1. BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
MỤC
LỤC:
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
2. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo
đảm quyền dân sự
Điều
3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân
sự
Điều
4. Áp dụng Bộ luật dân sự
Điều
6. Áp dụng tương tự pháp luật
Điều
7. Chính sách của Nhà nước đối với quan
hệ dân sự
Chương II. XÁC LẬP,
THỰC HIỆN VÀ BẢO VỆ QUYỀN DÂN SỰ
Điều
8. Căn cứ xác lập quyền dân sự
Điều
9. Thực hiện quyền dân sự
Điều
10. Giới hạn việc thực hiện quyền dân
sự
Điều
11. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự
Điều
12. Tự bảo vệ quyền dân sự
Điều
14. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có
thẩm quyền
Điều
15. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật
của cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền
Mục 1. NĂNG LỰC
PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ
CỦA CÁ NHÂN
Điều
16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Điều
17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của
cá nhân
Điều
18. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân
Điều
19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Điều
21. Người chưa thành niên
Điều
22. Mất năng lực hành vi dân sự
Điều
23. Người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi
Điều
24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
Điều
29. Quyền xác định, xác định lại dân
tộc
Điều
30. Quyền được khai sinh, khai tử
Điều
31. Quyền đối với quốc tịch
Điều
32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
Điều
33. Quyền sống, quyền được bảo
đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân
thể
Điều
34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân
phẩm, uy tín
Điều
35. Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ
thể người và hiến, lấy xác
Điều
36. Quyền xác định lại giới tính
Điều
38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật
cá nhân, bí mật gia đình
Điều
39. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình
Điều 40. Nơi cư trú
của cá nhân
Điều
41. Nơi cư trú của người chưa thành niên
Điều
42. Nơi cư trú của người được giám
hộ
Điều
43. Nơi cư trú của vợ, chồng
Điều
44. Nơi cư trú của quân nhân
Điều
45. Nơi cư trú của người làm nghề lưu
động
Điều
49. Điều kiện của cá nhân làm người giám
hộ
Điều
50. Điều kiện của pháp nhân làm người giám
hộ
Điều
51. Giám sát việc giám hộ.
Điều
52. Người giám hộ đương nhiên của
người chưa thành niên.
Điều
53. Người giám hộ đương nhiên của
người mất năng lực hành vi dân sự
Điều
54. Cử, chỉ định người giám hộ
Điều
55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối
với người được giám hộ chưa
đủ mười lăm tuổi
Điều
58. Quyền của người giám hộ
Điều
59. Quản lý tài sản của người được
giám hộ
Điều
60. Thay đổi người giám hộ
Điều
62. Chấm dứt việc giám hộ
Điều
63. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
Mục 5. THÔNG BÁO TÌM
KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ
TRÚ, TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT
Điều
64. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản
của người đó
Điều
65. Quản lý tài sản của người vắng mặt
tại nơi cư trú
Điều
66. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản
của người vắng mặt tại nơi cư trú
Điều
67. Quyền của người quản lý tài sản
của người vắng mặt tại nơi cư trú
Điều
69. Quản lý tài sản của người bị tuyên
bố mất tích
Điều
70. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất
tích
Điều
72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của
người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
Điều 73. Huỷ
bỏ quyết định tuyên bố chết
Điều
76. Pháp nhân phi thương mại
Điều
77. Điều lệ của pháp nhân
Điều
78. Tên gọi của pháp nhân.
Điều
80. Quốc tịch của pháp nhân
Điều
81. Tài sản của pháp nhân.
Điều
82. Thành lập, đăng ký pháp nhân
Điều
83. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân
Điều
84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
Điều
85. Đại diện của pháp nhân
Điều
86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
Điều
87. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
Điều
92. Chuyển đổi hình thức của pháp nhân
Điều
94. Thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể
Điều
96. Chấm dứt tồn tại pháp nhân
Điều
98. Đại diện tham gia quan hệ dân sự
Điều
99. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự
Chương
VI. HỘ GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC VÀ TỔ CHỨC KHÁC
KHÔNG CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN TRONG QUAN HỆ DÂN SỰ
Điều
107. Bất động sản và động sản
Điều
108. Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong
tương lai
Điều
110. Vật chính và vật phụ
Điều
111. Vật chia được và vật không chia
được
Điều
112. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
Điều
113. Vật cùng loại và vật đặc định
Điều
117. Điều kiện có hiệu lực của giao
dịch dân sự
Điều
118. Mục đích của giao dịch dân sự
Điều
119. Hình thức giao dịch dân sự
Điều
120. Giao dịch dân sự có điều kiện
Điều
121. Giải thích giao dịch dân sự
Điều
122. Giao dịch dân sự vô hiệu
Điều
123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm
điều cấm của luật, trái đạo
đức xã hội
Điều
124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
Điều
126. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm
lẫn
Điều
127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa
dối, đe dọa, cưỡng ép
Điều
128. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác
lập không nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình
Điều
129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy
định về hình thức
Điều
130. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Điều
131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô
hiệu
Điều
132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch
dân sự vô hiệu
Điều
133. Bảo vệ quyền lợi của người
thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
Điều
135. Căn cứ xác lập quyền đại diện
Điều
136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân
Điều
137. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân
Điều
138. Đại diện theo ủy quyền
Điều
139. Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện
Điều
142. Hậu quả của giao dịch dân sự do
người không có quyền đại diện xác lập,
thực hiện
Chương
X. THỜI HẠN VÀ THỜI HIỆU
Điều
146. Quy định về thời hạn, thời
điểm tính thời hạn
Điều
147. Thời điểm bắt đầu thời hạn
Điều
152. Hiệu lực của thời hiệu hưởng
quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Điều
153. Tính liên tục của thời hiệu hưởng
quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Điều
154. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự
Điều
155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Điều
157. Bắt đầu lại thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự
Phần
thứ hai. QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN KHÁC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN..
Mục
1. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP, THỰC HIỆN QUYỀN SỞ
HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều
159. Quyền khác đối với tài sản
Điều
160. Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở
hữu, quyền khác đối với tài sản
Điều
161. Thời điểm xác lập quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản
Điều
162. Chịu rủi ro về tài sản
Mục
2. BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN..
Điều
163. Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản.
Điều 164. Biện pháp
bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản
Điều 165. Chiếm
hữu có căn cứ pháp luật
Điều 166. Quyền
đòi lại tài sản
Điều 167. Quyền
đòi lại động sản không phải đăng ký
quyền sở hữu từ người chiếm hữu
ngay tình
Điều 170. Quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại
Mục
3. GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN..
Điều
172. Nghĩa vụ bảo vệ môi trường
Điều
173. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội
Điều
174. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
Điều
175. Ranh giới giữa các bất động sản
Điều
176. Mốc giới ngăn cách các bất động
sản
Điều
177. Bảo đảm an toàn trong trường hợp cây
cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại
Điều
178. Trổ cửa nhìn sang bất động sản
liền kề
Điều
181. Chiếm hữu không ngay tình
Điều
184. Suy đoán về tình trạng và quyền của
người chiếm hữu.
Điều
185. Bảo vệ việc chiếm hữu
Điều
186. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Điều
187. Quyền chiếm hữu của người
được chủ sở hữu uỷ quyền
quản lý tài sản
Điều
188. Quyền chiếm hữu của người
được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
Điều 190. Quyền sử
dụng của chủ sở hữu
Điều 191. Quyền sử
dụng của người không phải là chủ sở
hữu
Điều 193. Điều
kiện thực hiện quyền định đoạt
Điều 194. Quyền
định đoạt của chủ sở hữu
Điều 195. Quyền
định đoạt của người không phải là
chủ sở hữu
Điều 196. Hạn chế
quyền định đoạt
Điều 197. Tài sản
thuộc sở hữu toàn dân
Điều 198. Thực hiện
quyền của chủ sở hữu đối với tài
sản thuộc sở hữu toàn dân
Điều 199. Chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
thuộc sở hữu toàn dân
Điều 200. Thực hiện
quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản
được đầu tư vào doanh nghiệp
Điều 203. Quyền của
cá nhân, pháp nhân đối với việc sử dụng,
khai thác tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Điều 204. Tài sản
thuộc sở hữu toàn dân chưa được giao cho
cá nhân, pháp nhân quản lý
Điều 205. Sở hữu
riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng
Điều 206. Chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
thuộc sở hữu riêng
Điều 207. Sở hữu
chung và các loại sở hữu chung
Điều
208. Xác lập quyền sở hữu chung
Điều
209. Sở hữu chung theo phần
Điều
210. Sở hữu chung hợp nhất
Điều
211. Sở hữu chung của cộng đồng
Điều
212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
Điều
213. Sở hữu chung của vợ chồng
Điều
214. Sở hữu chung trong nhà chung cư
Điều
215. Sở hữu chung hỗn hợp
Điều
216. Quản lý tài sản chung.
Điều
217. Sử dụng tài sản chung
Điều
218. Định đoạt tài sản chung
Điều
219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung
Điều
220. Chấm dứt sở hữu chung
Mục
3. XÁC LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Tiểu
mục 1. XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
Điều
221. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Điều
223. Xác lập quyền sở hữu theo hợp
đồng
Điều
224. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa
lợi, lợi tức
Điều
225. Xác lập quyền sở hữu trong trường
hợp sáp nhập
Điều
226. Xác lập quyền sở hữu trong trường
hợp trộn lẫn
Điều
227. Xác lập quyền sở hữu trong trường
hợp chế biến
Điều
228. Xác lập quyền sở hữu đối với tài
sản vô chủ, tài sản không xác định
được chủ sở hữu
Điều
229. Xác lập quyền sở hữu đối với tài
sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm
đắm được tìm thấy
Điều
230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài
sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
Điều
231. Xác lập quyền sở hữu đối với gia
súc bị thất lạc
Điều
232. Xác lập quyền sở hữu đối với gia
cầm bị thất lạc
Điều
233. Xác lập quyền sở hữu đối với
vật nuôi dưới nước
Điều
234. Xác lập quyền sở hữu do được
thừa kế
Tiểu
mục 2. CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Điều
237. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Điều
238. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở
hữu của mình cho người khác
Điều 240. Tài sản đã
được xác lập quyền sở hữu cho
người khác
Điều 241. Xử lý tài
sản để thực hiện nghĩa vụ của
chủ sở hữu
Điều 242. Tài sản
được tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ
Điều 243. Tài sản
bị trưng mua
Chương XIV. QUYỀN KHÁC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Mục 1. QUYỀN ĐỐI
VỚI BẤT ĐỘNG SẢN LIỀN KỀ
Điều 245. Quyền
đối với bất động sản liền
kề
Điều 246. Căn cứ xác
lập quyền đối với bất động
sản liền kề
Điều 247. Hiệu lực
của quyền đối với bất động
sản liền kề
Điều 248. Nguyên tắc
thực hiện quyền đối với bất
động sản liền kề
Điều 249. Thay đổi
việc thực hiện quyền đối với bất
động sản liền kề
Điều
250. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong
việc thoát nước mưa
Điều
251. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong
việc thoát nước thải
Điều
252. Quyền về cấp, thoát nước qua bất
động sản liền kề
Điều
253. Quyền về tưới nước, tiêu nước
trong canh tác
Điều
255. Mắc đường dây tải điện, thông tin
liên lạc qua bất động sản khác
Điều
256. Chấm dứt quyền đối với bất
động sản liền kề
Điều
258. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng
Điều
259. Hiệu lực của quyền hưởng dụng
Điều
260. Thời hạn của quyền hưởng dụng
Điều
261. Quyền của người hưởng dụng
Điều
262. Nghĩa vụ của người hưởng dụng
Điều
263. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
tài sản
Điều
264. Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức
Điều
265. Chấm dứt quyền hưởng dụng
Điều
266. Hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền
hưởng dụng
Điều
269. Hiệu lực của quyền bề mặt
Điều
270. Thời hạn của quyền bề mặt
Điều
271. Nội dung của quyền bề mặt
Điều
272. Chấm dứt quyền bề mặt
Điều
273. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm
dứt
Phần
thứ ba. NGHĨA VỤ VÀ HỢP ĐỒNG
Mục
1. CĂN CỨ PHÁT SINH VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA
NGHĨA VỤ
Điều 275. Căn cứ
phát sinh nghĩa vụ
Điều 276. Đối
tượng của nghĩa vụ
Điều 277. Địa
điểm thực hiện nghĩa vụ
Điều
278. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ
3.
Bên có nghĩa vụ phải chịu mọi chi phí về
việc giao vật, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Điều
280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
Điều
281. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không
được thực hiện một công việc
Điều
282. Thực hiện nghĩa vụ theo định kỳ
Điều
283. Thực hiện nghĩa vụ thông qua người
thứ ba
Điều
284. Thực hiện nghĩa vụ có điều kiện
Điều
285. Thực hiện nghĩa vụ có đối
tượng tùy ý lựa chọn
Điều
286. Thực hiện nghĩa vụ thay thế
được
Điều
287. Thực hiện nghĩa vụ riêng rẽ
Điều
288. Thực hiện nghĩa vụ liên đới
Điều
289. Thực hiện nghĩa vụ đối với
nhiều người có quyền liên đới
Điều
290. Thực hiện nghĩa vụ phân chia được
theo phần
Điều
291. Thực hiện nghĩa vụ không phân chia
được theo phần
Mục 3. BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
Điều
292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ
Điều
293. Phạm vi nghĩa vụ được bảo
đảm
Điều
294. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong
tương lai
Điều
296. Một tài sản dùng để bảo đảm
thực hiện nhiều nghĩa vụ
Điều
297. Hiệu lực đối kháng với người
thứ ba
Điều
298. Đăng ký biện pháp bảo đảm
Điều
299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo
đảm
Điều
300. Thông báo về việc xử lý tài sản bảo
đảm
Điều
301. Giao tài sản bảo đảm để xử lý
Điều
302. Quyền nhận lại tài sản bảo đảm
Điều
303. Phương thức xử lý tài sản cầm cố,
thế chấp
Điều
304. Bán tài sản cầm cố, thế chấp
Điều
305. Nhận chính tài sản bảo đảm để thay
thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của
bên bảo đảm
Điều
306. Định giá tài sản bảo đảm
Điều
307. Thanh toán số tiền có được từ việc
xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
Điều
308. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng
nhận tài sản bảo đảm
Điều
310. Hiệu lực của cầm cố tài sản
Điều
311. Nghĩa vụ của bên cầm cố
Điều
312. Quyền của bên cầm cố
Điều
313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
Điều
314. Quyền của bên nhận cầm cố
Điều
315. Chấm dứt cầm cố tài sản
Điều
316. Trả lại tài sản cầm cố
Điều
319. Hiệu lực của thế chấp tài sản
Điều
320. Nghĩa vụ của bên thế chấp
Điều
321. Quyền của bên thế chấp
Điều
322. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
Điều
323. Quyền của bên nhận thế chấp
Điều
324. Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba
giữ tài sản thế chấp
Điều
325. Thế chấp quyền sử dụng đất mà
không thế chấp tài sản gắn liền với
đất
Điều
326. Thế chấp tài sản gắn liền với
đất mà không thế chấp quyền sử dụng
đất
Điều
327. Chấm dứt thế chấp tài sản
Tiểu mục 4.
ĐẶT CỌC, KÝ CƯỢC, KÝ QUỸ
Tiểu mục 5. BẢO
LƯU QUYỀN SỞ HỮU
Điều 331. Bảo
lưu quyền sở hữu
Điều 332. Quyền
đòi lại tài sản
Điều 333. Quyền và
nghĩa vụ của bên mua tài sản
Điều 334. Chấm
dứt bảo lưu quyền sở hữu
Điều 338. Nhiều
người cùng bảo lãnh
Điều 339. Quan hệ
giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
Điều 340. Quyền yêu
cầu của bên bảo lãnh
Điều 341. Miễn
việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Điều 342. Trách
nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
Điều 344. Bảo
đảm bằng tín chấp của tổ chức chính
trị - xã hội
Điều 345. Hình
thức, nội dung tín chấp
Điều 347. Xác lập
cầm giữ tài sản
Điều 348. Quyền
của bên cầm giữ
Điều 349. Nghĩa
vụ của bên cầm giữ
Điều 351. Trách
nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
Điều 352. Trách
nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
Điều 353. Chậm
thực hiện nghĩa vụ
Điều 354. Hoãn thực
hiện nghĩa vụ.
Điều 355. Chậm
tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
Điều 356. Trách
nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
Điều 357. Trách
nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả
tiền
Điều 358. Trách
nhiệm do không thực hiện hoặc không
được thực hiện một công việc
Điều 359. Trách
nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực
hiện nghĩa vụ.
Điều 360. Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm
nghĩa vụ
Điều 361. Thiệt
hại do vi phạm nghĩa vụ
Điều 362. Nghĩa
vụ ngăn chặn, hạn chế thiệt hại
Điều 363. Bồi
thường thiệt hại trong trường hợp bên
bị vi phạm có lỗi
Điều 364. Lỗi trong
trách nhiệm dân sự.
Mục 5. CHUYỂN GIAO
QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ
Điều 365. Chuyển
giao quyền yêu cầu.
Điều 366. Nghĩa
vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
Điều 367. Không
chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu
cầu
Điều 368. Chuyển
giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ
Điều 369. Quyền
từ chối của bên có nghĩa vụ
Điều 370. Chuyển
giao nghĩa vụ
Điều 371. Chuyển
giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm
Điều 372. Căn
cứ chấm dứt nghĩa vụ
Điều 374. Hoàn thành
nghĩa vụ trong trường hợp bên có quyền
chậm tiếp nhận đối tượng của
nghĩa vụ
Điều 375. Chấm
dứt nghĩa vụ theo thoả thuận
Điều 376. Chấm
dứt nghĩa vụ do được miễn thực
hiện nghĩa vụ.
Điều 377. Chấm
dứt nghĩa vụ do được thay thế bằng
nghĩa vụ khác
Điều 378. Chấm
dứt nghĩa vụ do bù trừ nghĩa vụ
Điều 379. Những
trường hợp không được bù trừ nghĩa
vụ
Điều 380. Chấm
dứt nghĩa vụ do hoà nhập bên có nghĩa vụ và
bên có quyền
Điều 381. Chấm
dứt nghĩa vụ do hết thời hiệu miễn
trừ nghĩa vụ
Điều 382. Chấm
dứt nghĩa vụ khi bên có quyền là cá nhân chết
hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại
Điều 384. Chấm
dứt nghĩa vụ trong trường hợp phá sản
Điều 386. Đề
nghị giao kết hợp đồng
Điều 387. Thông tin trong
giao kết hợp đồng
Điều 388. Thời
điểm đề nghị giao kết hợp
đồng có hiệu lực
Điều 389. Thay
đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp
đồng
Điều 390. Huỷ
bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
Điều 391. Chấm
dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Điều 392. Sửa
đổi đề nghị do bên được
đề nghị đề xuất
Điều 393. Chấp
nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Điều 394. Thời
hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp
đồng
Điều 397. Rút lại
thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
Điều 398. Nội dung
của hợp đồng
Điều 399. Địa
điểm giao kết hợp đồng
Điều 400. Thời
điểm giao kết hợp đồng
Điều 401. Hiệu
lực của hợp đồng
Điều 402. Các loại
hợp đồng chủ yếu
Điều 404. Giải
thích hợp đồng.
Điều 406. Điều
kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng
Điều 408. Hợp
đồng vô hiệu do có đối tượng không
thể thực hiện được
Tiểu mục 2. THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG
Điều 409. Thực
hiện hợp đồng đơn vụ
Điều 410. Thực
hiện hợp đồng song vụ
Điều 411. Quyền
hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng
song vụ
Điều 412. Cầm
giữ tài sản trong hợp đồng song vụ
Điều 413. Nghĩa
vụ không thực hiện được do lỗi
của một bên
Điều 414. Không
thực hiện được nghĩa vụ nhưng không
do lỗi của các bên.
Điều 415. Thực
hiện hợp đồng vì lợi ích của
người thứ ba
Điều 416. Quyền
từ chối của người thứ ba
Điều 417. Không
được sửa đổi hoặc huỷ bỏ hợp
đồng vì lợi ích của người thứ ba
Điều 418. Thoả
thuận phạt vi phạm
Điều 419. Thiệt
hại được bồi thường do vi phạm
hợp đồng
Điều 420. Thực hiện
hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ
bản
Tiểu mục 3. SỬA
ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
Điều 424. Huỷ bỏ
hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa
vụ
Điều 425. Huỷ bỏ
hợp đồng do không có khả năng thực hiện
Điều 426. Huỷ bỏ
hợp đồng trong trường hợp tài sản
bị mất, bị hư hỏng
Điều 427. Hậu quả
của việc huỷ bỏ hợp đồng
Điều 428. Đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng
Điều 429. Thời hiệu
khởi kiện về hợp đồng
Chương XVI. MỘT SỐ
HỢP ĐỒNG THÔNG DỤNG
Mục 1. HỢP
ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Điều 430. Hợp đồng
mua bán tài sản
Điều 431. Đối
tượng của hợp đồng mua bán
Điều 432. Chất
lượng của tài sản mua bán
Điều 433. Giá và
phương thức thanh toán
Điều 434. Thời
hạn thực hiện hợp đồng mua bán
Điều 435. Địa
điểm giao tài sản
Điều 436.
Phương thức giao tài sản
Điều 437. Trách
nhiệm do giao tài sản không đúng số lượng
Điều 438. Trách
nhiệm do giao vật không đồng bộ
Điều 439. Trách
nhiệm giao tài sản không đúng chủng loại
Điều 441. Thời
điểm chịu rủi ro
Điều 442. Chi phí
vận chuyển và chi phí liên quan đến việc
chuyển quyền sở hữu
Điều 443. Nghĩa
vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử
dụng
Điều 444. Bảo
đảm quyền sở hữu của bên mua đối
với tài sản mua bán.
Điều 445. Bảo
đảm chất lượng vật mua bán
Điều 447. Quyền yêu
cầu bảo hành
Điều 448. Sửa
chữa vật trong thời hạn bảo hành
Điều 449. Bồi
thường thiệt hại trong thời hạn bảo
hành
Điều 450. Mua bán
quyền tài sản
Điều 452. Mua sau khi
sử dụng thử
Điều 453. Mua trả
chậm, trả dần.
Điều 454. Chuộc
lại tài sản đã bán
Mục 2. HỢP
ĐỒNG TRAO ĐỔI TÀI SẢN
Điều 455. Hợp
đồng trao đổi tài sản
Điều 456. Thanh toán giá
trị chênh lệch
Mục 3. HỢP
ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
Điều 457. Hợp
đồng tặng cho tài sản
Điều 459. Tặng cho
bất động sản
Điều 460. Trách
nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc
sở hữu của mình
Điều 461. Thông báo
khuyết tật của tài sản tặng cho
Điều 462. Tặng cho
tài sản có điều kiện
Điều 463. Hợp
đồng vay tài sản
Điều 464. Quyền
sở hữu đối với tài sản vay
Điều 465. Nghĩa
vụ của bên cho vay.
Điều 466. Nghĩa
vụ trả nợ của bên vay
Điều 469. Thực
hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
Điều 470. Thực
hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
Điều 471. Họ,
hụi, biêu, phường
Tiểu mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
Điều 472. Hợp
đồng thuê tài sản
Điều 477. Nghĩa
vụ bảo đảm giá trị sử dụng của
tài sản thuê
Điều 478. Nghĩa
vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản
cho bên thuê
Điều 479. Nghĩa
vụ bảo quản tài sản thuê
Điều 480. Nghĩa
vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng,
mục đích
Điều 482. Trả
lại tài sản thuê
Tiểu mục 2. HỢP
ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN
Điều 483. Hợp
đồng thuê khoán tài sản
Điều 484. Đối
tượng của hợp đồng thuê khoán
Điều 487. Giao tài
sản thuê khoán
Điều 488. Trả
tiền thuê khoán và phương thức trả
Điều 489. Khai thác tài
sản thuê khoán
Điều 490. Bảo
quản, bảo dưỡng, định đoạt tài
sản thuê khoán
Điều 491.
Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về gia
súc thuê khoán
Điều 492. Đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng thuê khoán
Điều 493. Trả
lại tài sản thuê khoán
Điều 494. Hợp
đồng mượn tài sản
Điều 495. Đối
tượng của hợp đồng mượn tài
sản
Điều 496. Nghĩa
vụ của bên mượn tài sản
Điều 497. Quyền
của bên mượn tài sản
Điều 498. Nghĩa
vụ của bên cho mượn tài sản
Điều 499. Quyền
của bên cho mượn tài sản
Mục 7. HỢP
ĐỒNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 500. Hợp
đồng về quyền sử dụng đất
Điều 501. Nội dung
của hợp đồng về quyền sử dụng
đất
Điều 502. Hình
thức, thủ tục thực hiện hợp đồng
về quyền sử dụng đất
Điều 503. Hiệu
lực của việc chuyển quyền sử dụng
đất
Điều 505. Nội dung
của hợp đồng hợp tác
Điều 506. Tài sản
chung của các thành viên hợp tác
Điều 507. Quyền,
nghĩa vụ của thành viên hợp tác
Điều 508. Xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự
Điều 509. Trách
nhiệm dân sự của thành viên hợp tác
Điều 510. Rút khỏi
hợp đồng hợp tác
Điều 511. Gia nhập
hợp đồng hợp tác
Điều 512. Chấm
dứt hợp đồng hợp tác
Điều 514. Đối
tượng của hợp đồng dịch vụ
Điều 515. Nghĩa
vụ của bên sử dụng dịch vụ
Điều 516. Quyền
của bên sử dụng dịch vụ
Điều 517. Nghĩa
vụ của bên cung ứng dịch vụ
Điều 518. Quyền
của bên cung ứng dịch vụ
Điều 520. Đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng dịch vụ
Điều 521. Tiếp
tục hợp đồng dịch vụ
Tiểu mục 1. HỢP
ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Điều 522. Hợp
đồng vận chuyển hành khách
Điều 523. Hình thức
hợp đồng vận chuyển hành khách
Điều 524. Nghĩa
vụ của bên vận chuyển
Điều 525. Quyền
của bên vận chuyển
Điều 526. Nghĩa
vụ của hành khách
Điều 527. Quyền
của hành khách
Điều 528. Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại
Điều 529. Đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng vận chuyển hành khách
Tiểu mục 2. HỢP
ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN
Điều 530. Hợp
đồng vận chuyển tài sản
Điều 531. Hình thức
hợp đồng vận chuyển tài sản
Điều 532. Giao tài
sản cho bên vận chuyển
Điều 534. Nghĩa
vụ của bên vận chuyển
Điều 535. Quyền
của bên vận chuyển
Điều 536. Nghĩa
vụ của bên thuê vận chuyển
Điều 538. Giao tài
sản cho bên nhận tài sản
Điều 539. Nghĩa
vụ của bên nhận tài sản
Điều 540. Quyền
của bên nhận tài sản
Điều 541. Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại
Điều 543. Đối
tượng của hợp đồng gia công
Điều 544. Nghĩa
vụ của bên đặt gia công
Điều 545. Quyền
của bên đặt gia công
Điều 546. Nghĩa
vụ của bên nhận gia công
Điều 547. Quyền
của bên nhận gia công
Điều 548. Trách
nhiệm chịu rủi ro
Điều 549. Giao,
nhận sản phẩm gia công
Điều 550. Chậm
giao, chậm nhận sản phẩm gia công
Điều 551. Đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng gia công
Điều 553. Thanh lý nguyên
vật liệu
Mục 12. HỢP
ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN
Điều 554. Hợp
đồng gửi giữ tài sản
Điều 555. Nghĩa
vụ của bên gửi tài sản
Điều 556. Quyền
của bên gửi tài sản
Điều 557. Nghĩa
vụ của bên giữ tài sản
Điều 558. Quyền
của bên giữ tài sản
Điều 559. Trả
lại tài sản gửi giữ
Điều 565. Nghĩa
vụ của bên được uỷ quyền
Điều 566. Quyền
của bên được uỷ quyền
Điều 567. Nghĩa
vụ của bên uỷ quyền
Điều 568. Quyền
của bên uỷ quyền
Điều 569. Đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng uỷ quyền
Chương XVII. HỨA THƯỞNG, THI CÓ GIẢI
Điều 571. Rút lại
tuyên bố hứa thưởng
Chương XVIII. THỰC
HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ UỶ QUYỀN
Điều 574. Thực
hiện công việc không có ủy quyền
Điều 575. Nghĩa
vụ thực hiện công việc không có ủy quyền
Điều 576. Nghĩa
vụ thanh toán của người có công việc
được thực hiện
Điều 577. Nghĩa
vụ bồi thường thiệt hại
Điều 578. Chấm
dứt thực hiện công việc không có ủy quyền
Điều 581. Nghĩa
vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
Điều 582. Quyền yêu
cầu người thứ ba hoàn trả
Chương XX. TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP
ĐỒNG
Điều 584. Căn
cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt
hại
Điều 585. Nguyên
tắc bồi thường thiệt hại
Điều 586. Năng
lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại của cá nhân
Điều 587. Bồi
thường thiệt hại do nhiều người cùng
gây ra
Điều 588. Thời
hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường
thiệt hại
Điều 589. Thiệt
hại do tài sản bị xâm phạm
Điều 590. Thiệt
hại do sức khoẻ bị xâm phạm
Điều 591. Thiệt
hại do tính mạng bị xâm phạm
Điều 592. Thiệt
hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
Điều 593. Thời
hạn hưởng bồi thường thiệt hại do
tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
Mục 3. BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ
TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 594. Bồi
thường thiệt hại trong trường hợp
vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
Điều 595. Bồi
thường thiệt hại trong trường hợp
vượt quá yêu cầu của tình thế cấp
thiết
Điều 596. Bồi
thường thiệt hại do người dùng chất
kích thích gây ra
Điều 597. Bồi
thường thiệt hại do người của pháp nhân
gây ra
Điều 598. Bồi
thường thiệt hại do người thi hành công
vụ gây ra
Điều 600. Bồi
thường thiệt hại do người làm công,
người học nghề gây ra
Điều 601. Bồi
thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao
độ gây ra
Điều 602. Bồi
thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi
trường
Điều 603. Bồi
thường thiệt hại do súc vật gây ra
Điều 604. Bồi
thường thiệt hại do cây cối gây ra
Điều 605. Bồi
thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây
dựng khác gây ra
Điều 606. Bồi
thường thiệt hại do xâm phạm thi thể
Điều 607. Bồi
thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
Điều 608. Bồi
thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi
của người tiêu dùng
Điều 610. Quyền bình
đẳng về thừa kế của cá nhân
Điều 611. Thời
điểm, địa điểm mở thừa kế
Điều 614. Thời
điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của
người thừa kế
Điều 615. Thực
hiện nghĩa vụ tài sản do người chết
để lại
Điều 616.
Người quản lý di sản
Điều 617. Nghĩa
vụ của người quản lý di sản
Điều 618. Quyền
của người quản lý di sản
Điều 619. Việc
thừa kế của những người có quyền
thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời
điểm
Điều 621.
Người không được quyền hưởng di
sản
Điều 622. Tài sản
không có người nhận thừa kế
Chương XXII. THỪA
KẾ THEO DI CHÚC
Điều 627. Hình thức
của di chúc
Điều 628. Di chúc
bằng văn bản
Điều 631. Nội dung
của di chúc
Điều 632.
Người làm chứng cho việc lập di chúc
Điều 633. Di chúc
bằng văn bản không có người làm chứng
Điều 634. Di chúc
bằng văn bản có người làm chứng
Điều 635. Di chúc có công
chứng hoặc chứng thực
Điều 636. Thủ
tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công
chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã
Điều 637.
Người không được công chứng, chứng
thực di chúc
Điều 638. Di chúc
bằng văn bản có giá trị như di chúc
được công chứng hoặc chứng thực
Điều 639. Di chúc do công
chứng viên lập tại chỗ ở
Điều 642. Di chúc
bị thất lạc, hư hại
Điều 643. Hiệu
lực của di chúc
Điều 644.
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung của di chúc
Điều 645. Di sản
dùng vào việc thờ cúng
Điều 648. Giải
thích nội dung di chúc
Chương XXIII.
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Điều 649. Thừa
kế theo pháp luật
Điều 650. Những
trường hợp thừa kế theo pháp luật
Điều 651.
Người thừa kế theo pháp luật
Điều 653. Quan hệ
thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha
đẻ, mẹ đẻ
Điều 654. Quan hệ thừa
kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Chương XXIV.THANH TOÁN VÀ
PHÂN CHIA DI SẢN
Điều
656. Họp mặt những người thừa kế
Điều
657. Người phân chia di sản
Điều
658. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Điều
659. Phân chia di sản theo di chúc
Điều
660. Phân chia di sản theo pháp luật
Điều
661. Hạn chế phân chia di sản
Phần
thứ năm. PHÁP LUẬT
ÁP DỤNG ĐỐI VỚI QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều
664. Xác định pháp luật áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Điều
665. Áp dụng điều ước quốc tế
đối với quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài
Điều
666. Áp dụng tập quán quốc tế
Điều
667. Áp dụng pháp luật nước ngoài
Điều
668. Phạm vi pháp luật được dẫn chiếu
đến
Điều
669. Áp dụng pháp luật của nước có nhiều
hệ thống pháp luật
Điều
670. Trường hợp không áp dụng pháp luật
nước ngoài
Chương
XXVI. PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN,
PHÁP NHÂN
Điều
673. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Điều
674. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Điều
675. Xác định cá nhân mất tích hoặc
chết
Chương
XXVII. PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI QUAN HỆ TÀI
SẢN, QUAN HỆ NHÂN THÂN
Điều
678. Quyền sở hữu và quyền khác đối
với tài sản
Điều
679. Quyền sở hữu trí tuệ
Điều
684. Hành vi pháp lý đơn phương
Điều
686. Thực hiện công việc không có ủy quyền
Điều
687. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng
Phần
thứ sáu. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
688. Điều khoản chuyển tiếp
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Luật số: 91/2015/QH13 |
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015 |
BỘ LUẬT DÂN SỰ
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Bộ luật dân sự.
Bộ
luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn
mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân
và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ
được hình thành trên cơ sở bình đẳng,
tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự
chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân
sự).
1.
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các quyền dân sự được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm
theo Hiến pháp và pháp luật.
2.
Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế
theo quy định của luật trong trường hợp
cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã
hội, sức khỏe của cộng đồng.
1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều
bình đẳng, không được lấy bất kỳ
lý do nào để phân biệt đối xử;
được pháp luật bảo hộ như nhau về
các quyền nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực
hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên
cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa
thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội có hiệu lực thực hiện
đối với các bên và phải được chủ
thể khác tôn trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập,
thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
4. Việc xác lập, thực hiện,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không
được xâm phạm đến lợi ích quốc
gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác.
5. Cá nhân, pháp nhân phải tự
chịu trách nhiệm về việc không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân
sự.
1. Bộ luật này là luật chung
điều chỉnh các quan hệ dân sự.
3. Trường hợp luật khác có
liên quan không quy định hoặc có quy định
nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy
định của Bộ luật này được áp
dụng.
4. Trường hợp có sự khác
nhau giữa quy định của Bộ luật này và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng
một vấn đề thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế.
1. Tập quán là quy
tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác
định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân
trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình
thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong
một thời gian dài, được thừa nhận và áp
dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc,
cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh
vực dân sự.
2. Trường hợp
các bên không có thoả thuận và pháp luật không quy
định thì có thể áp dụng tập quán nhưng
tập quán áp dụng không được trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy
định tại Điều 3 của Bộ luật này
1. Trường hợp
phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh
của pháp luật dân sự mà các bên không có thoả
thuận, pháp luật không có quy định và không có tập
quán được áp dụng thì áp dụng quy định
của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân
sự tương tự.
2. Trường hợp
không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
quy định tại Điều 3 của Bộ luật
này, án lệ, lẽ công bằng.
1. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ
gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong
tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp,
tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi
người vì cộng đồng, cộng đồng vì
mỗi người và các giá trị đạo đức
cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên
đất nước Việt Nam.
2. Trong quan hệ dân sự, việc hoà
giải giữa các bên phù hợp với quy định
của pháp luật được khuyến khích.
Quyền dân sự
được xác lập từ các căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng;
2. Hành vi pháp lý
đơn phương;
3. Quyết định
của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy
định của luật;
4. Kết quả
của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết
quả của hoạt động sáng tạo ra đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ;
5. Chiếm hữu tài
sản;
6. Sử dụng tài
sản, được lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật;
7. Bị thiệt
hại do hành vi trái pháp luật;
8. Thực hiện công
việc không có uỷ quyền;
9. Căn cứ khác do
pháp luật quy định
1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện
quyền dân sự theo ý chí của mình, không được
trái với quy định tại Điều 3 và
Điều 10 của Bộ luật này.
2. Việc cá nhân, pháp nhân không thực
hiện quyền dân sự của mình không phải là căn
cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường
hợp luật có quy định khác.
1. Cá nhân, pháp nhân không được
lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt
hại cho người khác, để vi phạm nghĩa
vụ của mình hoặc thực hiện mục đích
khác trái pháp luật.
2. Trường hợp cá nhân, pháp nhân
không tuân thủ quy định tại khoản 1
Điều này thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả
của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ
một phần hoặc toàn bộ quyền của họ,
buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và
có thể áp dụng chế tài khác do luật quy
định.
Khi quyền dân sự
của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể
đó có quyền tự bảo vệ theo quy định
của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu
cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
1. Công nhận, tôn
trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân
sự của mình;
2. Buộc chấm
dứt hành vi xâm phạm;
3. Buộc xin lỗi,
cải chính công khai;
4. Buộc thực
hiện nghĩa vụ;
5. Buộc bồi thường
thiệt hại;
6. Hủy quyết
định cá biệt trái pháp luật của cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền;
7. Yêu cầu khác theo quy
định của luật.
Việc tự bảo
vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính
chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân
sự đó và không được trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy
định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự
bị xâm phạm được bồi thường toàn
bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
khác.
1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền
khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân
sự của cá nhân, pháp nhân.
Trường hợp quyền dân
sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc
bảo vệ quyền được thực hiện theo
pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng
tài.
Việc bảo vệ quyền dân
sự theo thủ tục hành chính được thực
hiện trong trường hợp luật quy định.
Quyết định giải quyết vụ việc theo
thủ tục hành chính có thể được xem xét
lại tại Tòa án.
2. Tòa án không được từ
chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do
chưa có điều luật để áp dụng; trong
trường hợp này, quy định tại Điều
5 và Điều 6 của Bộ luật này được
áp dụng.
Khi giải quyết yêu cầu bảo
vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác có quyền hủy quyết định cá
biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền.
Trường hợp quyết
định cá biệt bị hủy thì quyền dân sự
bị xâm phạm được khôi phục và có thể
được bảo vệ bằng các phương
thức quy định tại Điều 11 của Bộ
luật này.
1. Năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá
nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân
đều có năng lực pháp luật dân sự như
nhau.
3. Năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân có từ khi người
đó sinh ra và chấm dứt khi người đó
chết.
1. Quyền nhân thân không
gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với
tài sản.
2. Quyền sở
hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối
với tài sản.
3. Quyền tham gia quan
hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ
đó.
Năng lực hành vi
dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân
bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự.
1. Người thành niên
là người từ đủ mười tám tuổi
trở lên.
2. Người thành niên
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
trừ trường hợp quy định tại các
điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.
1. Người
chưa thành niên là người chưa đủ
mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân
sự của người chưa đủ sáu tuổi do
người đại diện theo pháp luật của
người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ
đủ sáu tuổi đến chưa đủ
mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự phải được người đại
diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch
dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù
hợp với lứa tuổi.
4. Người từ
đủ mười lăm tuổi đến chưa
đủ mười tám tuổi tự mình xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch
dân sự liên quan đến bất động sản,
động sản phải đăng ký và giao dịch dân
sự khác theo quy định của luật phải
được người đại diện theo pháp
luật đồng ý.
1. Khi một
người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc
bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ
được hành vi thì theo yêu cầu của người
có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên
bố người này là người mất năng lực
hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám
định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn
cứ tuyên bố một người mất năng
lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính
người đó hoặc của người có quyền,
lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ
quyết định tuyên bố mất năng lực hành
vi dân sự.
2. Giao dịch dân
sự của người mất năng lực hành vi dân
sự phải do người đại diện theo pháp
luật xác lập, thực hiện.
1. Người thành niên
do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không
đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi
nhưng chưa đến mức mất năng lực
hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này,
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của
cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở
kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra
quyết định tuyên bố người này là
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi và chỉ định người giám hộ, xác
định quyền, nghĩa vụ của người
giám hộ.
2. Khi không còn căn
cứ tuyên bố một người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của
chính người đó hoặc của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định
huỷ bỏ quyết định tuyên bố người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
1. Người
nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn
đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu
cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc
của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể
ra quyết định tuyên bố người này là
người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự.
Tòa án quyết
định người đại diện theo pháp luật
của người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài
sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn
chế năng lực hành vi dân sự phải có sự
đồng ý của người đại diện theo
pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy
định khác.
3. Khi không còn căn
cứ tuyên bố một người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính
người đó hoặc của người có quyền,
lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ
quyết định tuyên bố hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
1. Quyền nhân thân
được quy định trong Bộ luật này là
quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân,
không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường
hợp luật khác có liên quan quy định khác.
2. Việc xác lập,
thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến
quyền nhân thân của người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi phải được người đại
diện theo pháp luật của người này đồng
ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác
có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.
Việc xác lập,
thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến
quyền nhân thân của người bị tuyên bố
mất tích, người đã chết phải được
sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành
niên của người đó; trường hợp không có
những người này thì phải được sự
đồng ý của cha, mẹ của người bị
tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ
trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định khác.
1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao
gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ,
tên của một người được xác
định theo họ, tên khai sinh của người
đó.
2. Họ của cá nhân được
xác định là họ của cha đẻ hoặc họ
của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha
mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con
được xác định theo tập quán. Trường
hợp chưa xác định được cha đẻ
thì họ của con được xác định theo
họ của mẹ đẻ.
Trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi, chưa xác định được cha
đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm
con nuôi thì họ của trẻ em được xác
định theo họ của cha nuôi hoặc họ của
mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi.
Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì
họ của trẻ em được xác định theo
họ của người đó.
Trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi, chưa xác định được cha
đẻ, mẹ đẻ và chưa được
nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em
được xác định theo đề nghị của
người đứng đầu cơ sở nuôi
dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của
người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em,
nếu trẻ em đang được người đó
tạm thời nuôi dưỡng.
Cha đẻ, mẹ đẻ
được quy định trong Bộ luật này là cha,
mẹ được xác định dựa trên sự
kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ
với người được sinh ra từ việc
mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và
gia đình.
3. Việc đặt tên bị
hạn chế trong trường hợp xâm phạm
đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật dân sự quy định tại
Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải
bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam;
không đặt tên bằng số, bằng một ký tự
mà không phải là chữ.
4. Cá nhân xác lập, thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của
mình.
5. Việc sử dụng bí danh, bút
danh không được gây thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc
thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con
đẻ từ họ của cha đẻ sang họ
của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi
từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ
sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi
theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi
và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ
yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo
họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu
cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của
người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn
gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ
của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù
hợp với pháp luật của nước mà vợ,
chồng người nước ngoài là công dân hoặc
lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của
con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp
luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho
người từ đủ chín tuổi trở lên
phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ
của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự được xác
lập theo họ cũ.
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc
thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người
có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn,
ảnh hưởng đến tình cảm gia đình,
đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp
của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ
nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi
người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc
cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên
mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ,
mẹ đẻ hoặc người con khi xác định
cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của
người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn
gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của
vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài để phù hợp với
pháp luật của nước mà vợ, chồng
người nước ngoài là công dân hoặc lấy
lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của
người đã xác định lại giới tính,
người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp
luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho
người từ đủ chín tuổi trở lên
phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá
nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên
cũ.
1. Cá nhân có quyền xác định, xác
định lại dân tộc của mình.
2. Cá nhân khi sinh ra được xác
định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ,
mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ
đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc
của con được xác định theo dân tộc
của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thoả
thuận của cha đẻ, mẹ đẻ;
trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc
của con được xác định theo tập quán;
trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc
của con được xác định theo tập quán
của dân tộc ít người hơn.
Trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi, chưa xác định được cha
đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm
con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân
tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa
thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ
có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em
được xác định theo dân tộc của
người đó.
Trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi, chưa xác định được cha
đẻ, mẹ đẻ và chưa được
nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của
người đứng đầu cơ sở nuôi
dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của
người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ
em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định
lại dân tộc trong trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân
tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong
trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ
thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân
tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong
trường hợp con nuôi đã xác định
được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
4. Việc xác định lại dân
tộc cho người từ đủ mười lăm
tuổi đến dưới mười tám tuổi
phải được sự đồng ý của
người đó.
5. Cấm lợi dụng việc xác
định lại dân tộc nhằm mục đích
trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại
đến sự đoàn kết của các dân tộc
Việt Nam.
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền
được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải
được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống
được từ hai mươi bốn giờ trở
lên mới chết thì phải được khai sinh và khai
tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi
bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ
trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu
cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp
luật về hộ tịch quy định.
1. Cá nhân có quyền có
quốc tịch.
2. Việc xác
định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại
quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch
Việt Nam quy định.
3. Quyền của
người không quốc tịch cư trú, sinh sống trên
lãnh thổ Việt Nam được bảo đảm
theo luật.
1. Cá nhân có quyền
đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng
hình ảnh của cá nhân phải được
người đó đồng ý.
Việc sử dụng
hình ảnh của người khác vì mục đích
thương mại thì phải trả thù lao cho
người có hình ảnh, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử
dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không
cần có sự đồng ý của người có hình
ảnh hoặc người đại diện theo pháp
luật của họ:
a) Hình ảnh
được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân
tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh
được sử dụng từ các hoạt
động công cộng, bao gồm hội nghị, hội
thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu
diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng
khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân
phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử
dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại
Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu
cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi
phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải
thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử
dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và
áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định
của pháp luật.
1. Cá nhân có quyền
sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền
được pháp luật bảo hộ về sức
khỏe. Không ai bị tước đoạt tính mạng
trái luật.
2. Khi phát hiện
người bị tai nạn, bệnh tật mà tính
mạng bị đe dọa thì người phát hiện có
trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác có điều kiện cần thiết
đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện việc
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp
luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc gây mê,
mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ
thể người; thực hiện kỹ thuật,
phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ
thể người; thử nghiệm y học, dược
học, khoa học hay bất cứ hình thức thử
nghiệm nào khác trên cơ thể người phải
được sự đồng ý của người
đó và phải được tổ chức có thẩm
quyền thực hiện.
Trường hợp
người được thử nghiệm là
người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân
bất tỉnh thì phải được cha, mẹ,
vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ
của người đó đồng ý; trường
hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng
của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến
của những người nêu trên thì phải có quyết
định của người có thẩm quyền của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Việc khám
nghiệm tử thi được thực hiện khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng
ý của người đó trước khi chết;
b) Có sự đồng
ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc
người giám hộ nếu không có ý kiến của
người đó trước khi chết;
c) Theo quyết
định của người đứng đầu
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp luật quy định.
1. Danh dự, nhân
phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và
được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu
cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng
xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ
danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được
thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của
vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp
không có những người này thì theo yêu cầu của cha,
mẹ của người đã chết, trừ
trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh
hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy
tín của cá nhân được đăng tải trên
phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải
được gỡ bỏ, cải chính bằng chính
phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu
thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất
giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp
không xác định được người đã
đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh
dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị
đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin
đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin
làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân
phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin
đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra
thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi
thường thiệt hại.
1. Cá nhân có quyền
hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn
sống hoặc hiến mô, bộ phận cơ thể,
hiến xác của mình sau khi chết vì mục đích
chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu y
học, dược học và các nghiên cứu khoa học
khác.
2. Cá nhân có quyền
nhận mô, bộ phận cơ thể của người
khác để chữa bệnh cho mình. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền về
nghiên cứu khoa học có quyền nhận bộ phận
cơ thể người, lấy xác để chữa
bệnh, thử nghiệm y học, dược học và
các nghiên cứu khoa học khác.
3. Việc hiến,
lấy mô, bộ phận cơ thể người,
hiến, lấy xác phải tuân thủ theo các điều
kiện và được thực hiện theo quy
định của Bộ luật này, Luật hiến,
lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và
hiến, lấy xác và luật khác có liên quan.
1. Cá nhân có quyền xác
định lại giới tính.
Việc xác định
lại giới tính của một người
được thực hiện trong trường hợp
giới tính của người đó bị khuyết
tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà
cần có sự can thiệp của y học nhằm xác
định rõ giới tính.
2. Việc xác
định lại giới tính được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân đã thực
hiện việc xác định lại giới tính có
quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ
tịch theo quy định của pháp luật về hộ
tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính
đã được xác định lại theo quy
định của Bộ luật này và luật khác có liên
quan.
Việc chuyển
đổi giới tính được thực hiện theo
quy định của luật. Cá nhân đã chuyển
đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ
đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy
định của pháp luật về hộ tịch; có
quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã
được chuyển đổi theo quy định
của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
1. Đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất
khả xâm phạm và được pháp luật bảo
vệ.
2. Việc thu thập,
lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan
đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân
phải được người đó đồng ý,
việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai
thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải
được các thành viên gia đình đồng ý, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín,
điện thoại, điện tín, cơ sở dữ
liệu điện tử và các hình thức trao đổi
thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo
đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở,
kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại,
điện tín, cơ sở dữ liệu điện
tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư
khác của người khác chỉ được thực
hiện trong trường hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp
đồng không được tiết lộ thông tin
về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình của nhau mà mình đã biết được
trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
1. Cá nhân có quyền
kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ
chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền
được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các
quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha
mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ
thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ
đều có quyền và nghĩa vụ như nhau
đối với cha, mẹ của mình.
2. Cá nhân thực
hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy
định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia
đình và luật khác có liên quan.
1. Nơi cư trú của cá nhân là
nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác
định được nơi cư trú của cá nhân
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì
nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó
đang sinh sống.
3. Trường hợp một bên trong
quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn
với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì
phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú
mới.
1. Nơi cư trú của người
chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu
cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú
của người chưa thành niên là nơi cư trú
của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên
thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có
thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của
cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý
hoặc pháp luật có quy định.
1. Nơi cư trú của người
được giám hộ là nơi cư trú của
người giám hộ.
2. Người được giám
hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư
trú của người giám hộ nếu được
người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có
quy định.
1. Nơi cư trú của vợ,
chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung
sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi
cư trú khác nhau nếu có thoả thuận.
1. Nơi cư trú của quân nhân
đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi
đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan
quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng là nơi đơn vị của người
đó đóng quân, trừ trường hợp họ có
nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều
40 của Bộ luật này.
Nơi cư trú của người
làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương
tiện hành nghề lưu động khác là nơi
đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó,
trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy
định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ
luật này.
1. Giám hộ là việc
cá nhân, pháp nhân được luật quy định,
được Ủy ban nhân dân cấp xã cử,
được Tòa án chỉ định hoặc
được quy định tại khoản 2
Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung
là người giám hộ) để thực hiện
việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi (sau đây gọi chung là người được
giám hộ).
2. Trường hợp
giám hộ cho người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi thì phải được sự
đồng ý của người đó nếu họ có năng
lực thể hiện ý chí của mình tại thời
điểm yêu cầu.
3. Việc giám hộ
phải được đăng ký tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ
đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ
thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của
người giám hộ.
1. Người
được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa
thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định
được cha, mẹ;
b) Người chưa
thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất
năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ
đều bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn
chế quyền đối với con; cha, mẹ đều
không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu
cầu người giám hộ;
c) Người mất
năng lực hành vi dân sự;
d) Người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Một người
chỉ có thể được một người giám
hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám
hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
1. Cá nhân, pháp nhân có
đủ điều kiện quy định tại Bộ
luật này được làm người giám hộ.
2. Trường hợp
người có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì
khi họ ở tình trạng cần được giám
hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là
người giám hộ nếu người này đồng
ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải
được lập thành văn bản có công chứng
hoặc chứng thực.
3. Một cá nhân, pháp
nhân có thể giám hộ cho nhiều người.
Cá nhân có đủ các điều
kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ;
2. Có tư cách
đạo đức tốt và các điều kiện
cần thiết để thực hiện quyền,
nghĩa vụ của người giám hộ;
3. Không phải là
người đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự hoặc người bị kết án nhưng chưa
được xoá án tích về một trong các tội cố
ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm, tài sản của người khác;
4. Không phải là
người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền
đối với con chưa thành niên.
Pháp nhân có đủ các
điều kiện sau đây có thể làm người giám
hộ:
1. Có năng lực pháp
luật dân sự phù hợp với việc giám hộ;
2. Có điều
kiện cần thiết để thực hiện
quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
1. Người thân thích của
người được giám hộ thỏa thuận
cử người giám sát việc giám hộ trong số
những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp
nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.
Việc cử, chọn người
giám sát việc giám hộ phải được sự
đồng ý của người đó.
Trường hợp giám sát việc
giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của
người được giám hộ thì người giám
sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú của người được giám
hộ.
Người thân thích của
người được giám hộ là vợ, chồng, cha,
mẹ, con của người được giám hộ;
nếu không có ai trong số những người này thì
người thân thích của người được giám
hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột
của người được giám hộ; nếu
cũng không có ai trong số những người này thì
người thân thích của người được
giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột của người được giám
hộ.
2. Trường hợp không có người
thân thích của người được giám hộ
hoặc những người thân thích không cử, chọn
được người giám sát việc giám hộ theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám
hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám
hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc
cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa
án quyết định.
3. Người giám sát việc giám
hộ phải là người có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng
lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám
sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết
để thực hiện việc giám sát.
4. Người giám sát
việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Theo dõi, kiểm tra
người giám hộ trong việc thực hiện giám
hộ;
b) Xem xét, có ý kiến
kịp thời bằng văn bản về việc xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự quy
định tại Điều 59 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét
thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ,
giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ
đương nhiên của người chưa thành niên quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều 47 của Bộ luật này được xác
định theo thứ tự sau đây:
1. Anh ruột là anh cả hoặc
chị ruột là chị cả là người giám hộ;
nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ
điều kiện làm người giám hộ thì anh
ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người
giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận
anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám
hộ;
2. Trường hợp không có
người giám hộ quy định tại khoản 1
Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại là người giám hộ hoặc những
người này thỏa thuận cử một hoặc
một số người trong số họ làm
người giám hộ;
3. Trường hợp không có
người giám hộ quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám
hộ.
Trường hợp không có
người giám hộ theo quy định tại khoản 2
Điều 48 của Bộ luật này thì người giám
hộ đương nhiên của người mất
năng lực hành vi dân sự được xác
định như sau:
1. Trường hợp vợ là
người mất năng lực hành vi dân sự thì
chồng là người giám hộ; nếu chồng là
người mất năng lực hành vi dân sự thì
vợ là người giám hộ;
2. Trường hợp cha và mẹ
đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc
một người mất năng lực hành vi dân sự,
còn người kia không có đủ điều kiện làm
người giám hộ thì người con cả là
người giám hộ; nếu người con cả không
có đủ điều kiện làm người giám hộ
thì người con tiếp theo có đủ điều
kiện làm người giám hộ là người giám
hộ;
3. Trường hợp người
thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có
vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con
đều không có đủ điều kiện làm
người giám hộ thì cha, mẹ là người giám
hộ.
1. Trường hợp người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự không có người giám hộ đương nhiên
theo quy định tại Điều 52 và Điều 53
của Bộ luật này thì Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú của người được giám
hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
Trường hợp có tranh chấp
giữa những người giám hộ quy định
tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ
luật này về người giám hộ hoặc tranh
chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa
án chỉ định người giám hộ.
Trường hợp
cử, chỉ định người giám hộ cho
người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi
trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người
này.
2. Việc cử người giám
hộ phải được sự đồng ý của
người được cử làm người giám
hộ.
3. Việc cử người giám
hộ phải được lập thành văn bản,
trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ,
quyền, nghĩa vụ cụ thể của người
giám hộ, tình trạng tài sản của người
được giám hộ.
4. Trừ trường hợp áp
dụng quy định tại khoản 2 Điều 48
của Bộ luật này, người giám hộ
của người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số
những người giám hộ quy định tại Điều
53 của Bộ luật này. Trường hợp không có
người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ
định người giám hộ hoặc đề
nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.
1. Chăm sóc, giáo dục người
được giám hộ.
2. Đại diện cho người
được giám hộ trong các giao dịch dân sự,
trừ trường hợp pháp luật quy định
người chưa đủ mười lăm tuổi có
thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự.
3. Quản lý tài sản của
người được giám hộ.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ.
1. Đại diện cho người
được giám hộ trong các giao dịch dân sự,
trừ trường hợp pháp luật quy định
người từ đủ mười lăm tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi có
thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự.
2. Quản lý tài sản của
người được giám hộ, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ.
1. Người giám hộ của
người mất năng lực hành vi dân sự có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Chăm sóc, bảo đảm
việc điều trị bệnh cho người
được giám hộ;
b) Đại diện cho người
được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
c) Quản lý tài sản của
người được giám hộ;
d) Bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa
án trong số các nghĩa vụ quy định tại
khoản 1 Điều này.
1. Người giám hộ của
người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản của
người được giám hộ để chăm
sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của
người được giám hộ;
b) Được thanh toán các chi phí
hợp lý cho việc quản lý tài sản của
người được giám hộ;
c) Đại diện cho người
được giám hộ trong việc xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự và thực hiện các
quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người được giám hộ.
2. Người giám hộ của
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong
số các quyền quy định tại khoản 1
Điều này.
1. Người giám hộ của
người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản
của người được giám hộ như tài
sản của chính mình; được thực hiện giao
dịch dân sự liên quan đến tài sản của
người được giám hộ vì lợi ích của
người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho
mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp,
đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối
với tài sản có giá trị lớn của người
được giám hộ phải được sự
đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không
được đem tài sản của người
được giám hộ tặng cho người khác. Các
giao dịch dân sự giữa người giám hộ
với người được giám hộ có liên quan
đến tài sản của người được
giám hộ đều vô hiệu, trừ trường
hợp giao dịch được thực hiện vì
lợi ích của người được giám hộ và
có sự đồng ý của người giám sát việc
giám hộ.
2. Người giám hộ của
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi được quản lý tài sản của
người được giám hộ theo quyết
định của Tòa án trong phạm vi được quy
định tại khoản 1 Điều này.
1. Người giám hộ
được thay đổi trong trường hợp sau
đây:
a) Người giám hộ không còn
đủ các điều kiện quy định tại
Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này;
b) Người giám hộ là cá nhân
chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân
sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt
tồn tại;
c) Người giám hộ vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ đề
nghị được thay đổi và có người khác
nhận làm giám hộ.
2. Trường hợp thay đổi
người giám hộ đương nhiên thì những
người được quy định tại
Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là
người giám hộ đương nhiên; nếu không có
người giám hộ đương nhiên thì việc
cử, chỉ định người giám hộ
được thực hiện theo quy định tại
Điều 54 của Bộ luật này.
3. Thủ tục thay đổi
người giám hộ được thực hiện theo
quy định của pháp luật về hộ tịch.
1. Khi thay đổi người giám
hộ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có
người giám hộ mới, người đã thực
hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ
cho người thay thế mình.
2. Việc chuyển giao giám hộ
phải được lập thành văn bản, trong
đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài sản,
vấn đề khác có liên quan của người
được giám hộ tại thời điểm
chuyển giao. Cơ quan cử, chỉ định
người giám hộ, người giám sát việc giám
hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ.
3. Trường hợp thay đổi
người giám hộ quy định tại khoản 1
Điều 60 của Bộ luật này thì cơ quan cử,
chỉ định người giám hộ lập biên
bản, ghi rõ tình trạng tài sản, vấn đề khác
có liên quan của người được giám hộ,
quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực
hiện việc giám hộ để chuyển giao cho
người giám hộ mới với sự chứng
kiến của người giám sát việc giám hộ.
1. Việc giám hộ chấm dứt
trong trường hợp sau đây:
a) Người được giám
hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
b) Người được giám
hộ chết;
c) Cha, mẹ của người
được giám hộ là người chưa thành niên
đã có đủ điều kiện để thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
d) Người được giám
hộ được nhận làm con nuôi.
2. Thủ tục chấm dứt
việc giám hộ thực hiện theo quy định
của pháp luật về hộ tịch.
1. Trường hợp người
được giám hộ đã có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ,
người giám hộ thanh toán tài sản với
người được giám hộ, chuyển giao
quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân
sự vì lợi ích của người được giám
hộ cho người được giám hộ.
2. Trường hợp người
được giám hộ chết thì trong thời hạn 03
tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ,
người giám hộ thanh toán tài sản với
người thừa kế hoặc giao tài sản cho
người quản lý di sản của người
được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa
vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích
của người được giám hộ cho
người thừa kế của người
được giám hộ; nếu hết thời hạn
đó mà chưa xác định được người
thừa kế thì người giám hộ tiếp tục
quản lý tài sản của người được
giám hộ cho đến khi tài sản được
giải quyết theo quy định của pháp luật
về thừa kế và thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú của người được giám
hộ.
3. Trường hợp chấm
dứt việc giám hộ quy định tại
điểm c và điểm d khoản 1 Điều 62
của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người
giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền,
nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì
lợi ích của người được giám hộ cho
cha, mẹ của người được giám hộ.
4. Việc thanh toán tài sản và
chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định
tại Điều này được lập thành văn
bản với sự giám sát của người giám sát
việc giám hộ.
Khi một người
biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những
người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu
cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt
tại nơi cư trú theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu
Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của
người vắng mặt tại nơi cư trú quy
định tại Điều 65 của Bộ luật này.
1. Theo yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao
tài sản của người vắng mặt tại
nơi cư trú cho người sau đây quản lý:
a) Đối với
tài sản đã được người vắng
mặt uỷ quyền quản lý thì người
được uỷ quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với
tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại
quản lý;
c) Đối với
tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì
vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu
vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng
lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của
người vắng mặt quản lý.
2. Trường hợp
không có những người được quy định
tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ
định một người trong số những người
thân thích của người vắng mặt tại nơi
cư trú quản lý tài sản; nếu không có người
thân thích thì Tòa án chỉ định người khác
quản lý tài sản.
1. Giữ gìn, bảo
quản tài sản của người vắng mặt
như tài sản của chính mình.
2. Bán ngay tài sản là
hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
3. Thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ
đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của
người vắng mặt bằng tài sản của
người đó theo quyết định của Tòa án.
4. Giao lại tài
sản cho người vắng mặt khi người này
trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có
lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
1. Quản lý tài sản
của người vắng mặt.
2. Trích một phần
tài sản của người vắng mặt để
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng,
nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ
tài chính khác của người vắng mặt.
3. Được thanh
toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài
sản của người vắng mặt.
1. Khi một
người biệt tích 02 năm liền trở lên,
mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện
pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không
có tin tức xác thực về việc người đó còn
sống hay đã chết thì theo yêu cầu của
người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể
tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02
năm được tính từ ngày biết
được tin tức cuối cùng về người
đó; nếu không xác định được ngày có tin
tức cuối cùng thì thời hạn này được
tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có
tin tức cuối cùng; nếu không xác định
được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì
thời hạn này được tính từ ngày đầu
tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối
cùng.
2. Trường hợp
vợ hoặc chồng của người bị tuyên
bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn
theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia
đình.
3. Quyết định
của Tòa án tuyên bố một người mất tích
phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú cuối cùng của người bị
tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định
của pháp luật về hộ tịch.
Người đang
quản lý tài sản của người vắng mặt
tại nơi cư trú quy định tại Điều 65
của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài
sản của người đó khi người đó
bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa
vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67
của Bộ luật này.
Trường hợp
Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của
người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài
sản của người mất tích được giao cho
con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất
tích quản lý; nếu không có những người này thì
giao cho người thân thích của người mất tích
quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án
chỉ định người khác quản lý tài sản.
2. Người bị
tuyên bố mất tích trở về được
nhận lại tài sản do người quản lý tài
sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3. Trường hợp
vợ hoặc chồng của người bị tuyên
bố mất tích đã được ly hôn thì dù
người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc
có tin tức xác thực là người đó còn sống,
quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp
luật.
4. Quyết định
của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố
một người mất tích phải được
gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
người bị tuyên bố mất tích để ghi chú
theo quy định của pháp luật về hộ
tịch.
1. Người có
quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra
quyết định tuyên bố một người là
đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể
từ ngày quyết định tuyên bố mất tích
của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có
tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong
chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh
kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn
sống;
c) Bị tai nạn
hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể
từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó
chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn
sống, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác;
d) Biệt tích 05 năm
liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn
sống; thời hạn này được tính theo quy
định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật
này.
2. Căn cứ vào các
trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, Tòa án xác định ngày chết của
người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định
của Tòa án tuyên bố một người là đã
chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên
bố là đã chết để ghi chú theo quy định
của pháp luật về hộ tịch.
1. Khi quyết
định của Tòa án tuyên bố một người là
đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ
về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của
người đó được giải quyết như
đối với người đã chết.
2. Quan hệ tài sản
của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
được giải quyết như đối với
người đã chết; tài sản của người
đó được giải quyết theo quy định
của pháp luật về thừa kế.
1. Khi một
người bị tuyên bố là đã chết trở
về hoặc có tin tức xác thực là người đó
còn sống thì theo yêu cầu của người đó
hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan,
Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định
tuyên bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân thân
của người bị tuyên bố là đã chết
được khôi phục khi Tòa án ra quyết định
hủy bỏ quyết định tuyên bố người
đó là đã chết, trừ trường hợp sau
đây:
a) Vợ hoặc
chồng của người bị tuyên bố là đã
chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy
định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ
luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có
hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc
chồng của người bị tuyên bố là đã
chết đã kết hôn với người khác thì việc
kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị
tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu
cầu những người đã nhận tài sản
thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài
sản hiện còn.
Trường hợp
người thừa kế của người bị tuyên
bố là đã chết biết người này còn sống
mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa
kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ
tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi
tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
4. Quan hệ tài sản
giữa vợ và chồng được giải quyết
theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân
và gia đình.
5. Quyết định
của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố
một người là đã chết phải
được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú của người bị tuyên bố là đã chết
để ghi chú theo quy định của pháp luật
về hộ tịch.
1. Một tổ
chức được công nhận là pháp nhân khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành
lập theo quy định của Bộ luật này,
luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu
tổ chức theo quy định tại Điều 83
của Bộ luật này;
c) Có tài sản
độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia
quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp
nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
1. Pháp nhân thương
mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi
nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành
viên.
2. Pháp nhân thương
mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh
tế khác.
3. Việc thành lập,
hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương
mại được thực hiện theo quy định
của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
1. Pháp nhân phi
thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm
kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì
cũng không được phân chia cho các thành viên.
2. Pháp nhân phi
thương mại bao gồm cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh
nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương
mại khác.
3. Việc thành lập,
hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi
thương mại được thực hiện theo quy
định của Bộ luật này, các luật về tổ
chức bộ máy nhà nước và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
1. Pháp nhân phải có
điều lệ trong trường hợp pháp luật có
quy định.
2. Điều lệ của pháp nhân có
những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi của
pháp nhân;
b) Mục đích và
phạm vi hoạt động của pháp nhân;
c) Trụ sở chính;
chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có;
d) Vốn điều
lệ, nếu có;
đ) Đại
diện theo pháp luật của pháp nhân;
e) Cơ cấu tổ
chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền
hạn của các chức danh của cơ quan điều
hành và các cơ quan khác;
g) Điều kiện
trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp
nhân, nếu là pháp nhân có thành viên;
h) Quyền, nghĩa
vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên;
i) Thể thức thông
qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc
giải quyết tranh chấp nội bộ;
k) Thể thức
sửa đổi, bổ sung điều lệ;
l) Ðiều kiện
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi
hình thức, giải thể pháp nhân.
1. Pháp nhân phải có tên
gọi bằng tiếng Việt.
2. Tên gọi của
pháp nhân phải thể hiện rõ loại hình tổ
chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác
trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
3. Pháp nhân phải
sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân
sự.
4. Tên gọi của
pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo
vệ.
1. Trụ sở
của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều
hành của pháp nhân.
Trường hợp
thay đổi trụ sở thì pháp nhân phải công bố
công khai.
2. Địa chỉ
liên lạc của pháp nhân là địa chỉ trụ
sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể chọn nơi khác
làm địa chỉ liên lạc.
Pháp nhân được
thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp nhân Việt
Nam.
Tài sản của pháp
nhân bao gồm vốn góp của chủ sở hữu,
sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài
sản khác mà pháp nhân được xác
lập quyền sở hữu theo quy định
của Bộ luật này, luật khác có liên
quan.
1. Pháp nhân
được thành lập theo sáng kiến của cá nhân,
pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Đăng ký pháp nhân
bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay
đổi và đăng ký khác theo quy định của
pháp luật.
3. Việc đăng ký pháp nhân phải
được công bố công khai.
1. Pháp nhân phải có
cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền
hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân
được quy định trong điều lệ
của pháp nhân hoặc trong quyết định thành
lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết
định của pháp nhân hoặc theo quy định
của pháp luật.
1. Chi nhánh, văn phòng đại
diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp
nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ
thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức
năng của pháp nhân.
3. Văn phòng đại diện có
nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân
giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.
4. Việc thành lập, chấm
dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp
nhân phải được đăng ký theo quy định
của pháp luật và công bố công khai.
5. Người đứng đầu
chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện
nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong
phạm vi và thời hạn được uỷ
quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ
dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng
đại diện xác lập, thực hiện.
Đại diện của pháp nhân có
thể là đại diện theo pháp luật hoặc
đại diện theo ủy quyền. Người
đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy
định về đại diện tại Chương
IX Phần này.
1. Năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các
quyền, nghĩa vụ dân sự.
Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân không bị hạn chế, trừ
trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định khác.
2. Năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải
đăng ký hoạt động thì năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời
điểm ghi vào sổ đăng ký.
3. Năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời
điểm chấm dứt pháp nhân.
1. Pháp nhân phải chịu trách
nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự do người đại diện
xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân
sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc
đại diện của sáng lập viên xác lập,
thực hiện để thành lập, đăng
ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân
sự bằng tài sản của mình; không chịu trách
nhiệm thay cho người của pháp nhân đối
với nghĩa vụ dân sự do người của pháp
nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
3. Người của pháp nhân không
chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối
với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập,
thực hiện, trừ trường hợp luật có quy
định khác.
1. Các pháp nhân có thể
hợp nhất thành một pháp nhân mới.
2. Sau khi hợp
nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại
kể từ thời điểm pháp nhân mới
được thành lập; quyền và nghĩa vụ dân
sự của pháp nhân cũ được chuyển giao cho
pháp nhân mới.
1. Một pháp nhân có
thể được sáp nhập (sau đây gọi là pháp
nhân được sáp nhập) vào một pháp nhân khác (sau
đây gọi là pháp nhân sáp nhập).
2. Sau khi sáp nhập,
pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn
tại; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân
được sáp nhập được chuyển giao cho
pháp nhân sáp nhập.
1. Một pháp nhân có
thể chia thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi chia, pháp nhân
bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa
vụ dân sự của pháp nhân bị chia được
chuyển giao cho các pháp nhân mới.
1. Một pháp nhân có
thể tách thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi tách, pháp nhân
bị tách và pháp nhân được tách thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự của mình phù hợp
với mục đích hoạt động.
1. Pháp nhân có thể
được chuyển đổi hình thức thành pháp
nhân khác.
2. Sau khi chuyển
đổi hình thức, pháp nhân được chuyển
đổi chấm dứt tồn tại kể từ
thời điểm pháp nhân chuyển đổi được
thành lập; pháp nhân chuyển đổi kế thừa
quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân
được chuyển đổi.
1. Pháp nhân giải
thể trong trường hợp sau đây:
a) Theo quy định
của điều lệ;
b) Theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
c) Hết thời
hạn hoạt động được ghi trong
điều lệ hoặc trong quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi
giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ về tài sản.
1. Tài sản của pháp nhân bị
giải thể được thanh toán theo thứ tự
sau đây:
a) Chi phí giải thể pháp nhân;
b) Các khoản nợ lương,
trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối
với người lao động theo quy định
của pháp luật và các quyền lợi khác của
người lao động theo thoả ước lao
động tập thể và hợp đồng lao
động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản nợ
khác.
2. Sau khi đã thanh toán hết chi phí
giải thể pháp nhân và các khoản nợ, phần còn
lại thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các
thành viên góp vốn, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này hoặc pháp
luật có quy định khác.
3. Trường hợp quỹ xã
hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí
giải thể và các khoản nợ quy định tại
khoản 1 Điều này, tài sản còn lại
được chuyển giao cho quỹ khác có cùng mục
đích hoạt động.
Trường hợp không có quỹ
khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài
sản chuyển giao hoặc quỹ bị giải thể
do hoạt động vi phạm điều cấm của
luật, trái đạo đức xã hội thì tài sản
của quỹ bị giải thể thuộc về Nhà
nước.
Việc phá sản pháp
nhân được thực hiện theo quy định
của pháp luật về phá sản.
1. Pháp nhân chấm
dứt tồn tại trong trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất, sáp
nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải
thể pháp nhân theo quy định tại các điều 88,
89, 90, 92 và 93 của Bộ luật này;
b) Bị tuyên bố phá
sản theo quy định của pháp luật về phá
sản.
2. Pháp nhân chấm
dứt tồn tại kể từ thời điểm xóa
tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời
điểm được xác định trong quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Khi pháp nhân chấm
dứt tồn tại, tài sản của pháp nhân
được giải quyết theo quy định của
Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà
nước ở trung ương, ở địa
phương khi tham gia quan hệ dân sự thì bình
đẳng với các chủ thể khác và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định tại Điều 99
và Điều 100 của Bộ luật này.
Việc đại
diện cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung
ương, ở địa phương tham gia quan hệ
dân sự được thực hiện theo quy
định của pháp luật về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
cơ quan nhà nước. Việc đại diện thông
qua cá nhân, pháp nhân khác chỉ được thực
hiện trong các trường hợp và theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định.
1. Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan
nhà nước ở trung ương, ở địa
phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân
sự của mình bằng tài sản mà mình là đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý, trừ trường hợp tài sản đã
được chuyển giao cho pháp nhân theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Pháp nhân do Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở
địa phương thành lập không chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân
sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương,
ở địa phương.
3. Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan
nhà nước ở trung ương, ở địa
phương không chịu trách nhiệm về nghĩa
vụ dân sự của pháp nhân do mình thành lập, bao
gồm cả doanh nghiệp nhà nước, trừ
trường hợp Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở
trung ương, ở địa phương bảo lãnh
cho nghĩa vụ dân sự của pháp nhân này theo quy
định của pháp luật.
4. Cơ quan nhà
nước ở trung ương, ở địa
phương không chịu trách nhiệm về nghĩa
vụ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước khác
ở trung ương, ở địa phương,
trừ trường hợp luật liên quan có quy
định khác.
1. Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan
nhà nước ở trung ương, ở địa
phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân
sự do mình xác lập với nhà nước, pháp nhân, cá
nhân nước ngoài trong trường hợp sau đây:
a) Điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về
việc từ bỏ quyền miễn trừ;
b) Các bên trong quan hệ
dân sự có thỏa thuận từ bỏ quyền miễn
trừ;
c) Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan
nhà nước ở trung ương, ở địa
phương từ bỏ quyền miễn trừ.
2. Trách nhiệm về
nghĩa vụ dân sự của nhà nước, cơ quan
nhà nước của nước ngoài khi tham gia quan hệ
dân sự với Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở
trung ương, ở địa phương, pháp nhân, cá
nhân Việt Nam được áp dụng tương tự
khoản 1 Điều này.
1. Trường hợp
hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không
có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành
viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ
chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc
ủy quyền cho người đại diện tham gia
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc
ủy quyền phải được lập thành văn
bản, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Khi có sự thay đổi người đại diện
thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự
biết.
Trường hợp
thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ
chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân
sự không được các thành viên khác ủy quyền
làm người đại diện thì thành viên đó là
chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác lập,
thực hiện.
2. Việc xác
định chủ thể của quan hệ dân sự có
sự tham gia của hộ gia đình sử dụng
đất được thực hiện theo quy
định của Luật đất đai.
1. Việc xác
định tài sản chung của các thành viên hộ gia
đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài
sản này được xác định theo quy định
tại Điều 212 của Bộ luật này.
2. Việc xác
định tài sản chung của các thành viên tổ hợp
tác, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản
này được xác định theo quy định tại
Điều 506 của Bộ luật này.
3. Việc xác
định tài sản chung của các thành viên của tổ
chức khác không có tư cách pháp nhân, quyền, nghĩa
vụ đối với tài sản này được xác
định theo thỏa thuận của các thành viên, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp
các bên không có thỏa thuận, hợp đồng hợp
tác hoặc luật không có quy định khác thì các thành viên
chịu trách nhiệm dân sự quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này theo phần
tương ứng với phần đóng góp tài sản
của mình, nếu không xác định được theo
phần tương ứng thì xác định theo phần
bằng nhau.
2. Giao dịch dân
sự do bên không có quyền đại diện hoặc
vượt quá phạm vi đại diện xác lập,
thực hiện mà gây thiệt hại cho thành viên khác
của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức
khác không có tư cách pháp nhân hoặc người thứ ba
thì phải bồi thường cho người bị
thiệt hại.
1. Tài sản là vật,
tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm
bất động sản và động sản. Bất
động sản và động sản có thể là tài
sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
1. Quyền sở
hữu, quyền khác đối với tài sản là bất
động sản được đăng ký theo quy
định của Bộ luật này và pháp luật về
đăng ký tài sản.
2. Quyền sở
hữu, quyền khác đối với tài sản là
động sản không phải đăng ký, trừ
trường hợp pháp luật về đăng ký tài
sản có quy định khác.
3. Việc đăng
ký tài sản phải được công khai.
1. Bất động
sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây
dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác
gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây
dựng;
d) Tài sản khác theo quy
định của pháp luật.
2. Động sản
là những tài sản không phải là bất động
sản.
1. Tài sản hiện có
là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác
lập quyền sở hữu, quyền khác đối
với tài sản trước hoặc tại thời
điểm xác lập giao dịch.
2. Tài sản hình thành
trong tương lai bao gồm:
a) Tài sản chưa
hình thành;
b) Tài sản đã hình
thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở
hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao
dịch.
1. Hoa lợi là sản
vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
2. Lợi tức là
khoản lợi thu được từ việc khai thác
tài sản.
1. Vật chính là
vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo
tính năng.
2. Vật phụ là
vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác
công dụng của vật chính, là một bộ phận
của vật chính, nhưng có thể tách rời vật
chính.
3. Khi thực hiện
nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải
chuyển giao cả vật phụ, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
1. Vật chia
được là vật khi bị phân chia vẫn giữ
nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban
đầu.
2. Vật không chia
được là vật khi bị phân chia thì không giữ
nguyên được tính chất và tính năng sử
dụng ban đầu.
Khi cần phân chia
vật không chia được thì phải trị giá thành
tiền để chia.
1. Vật tiêu hao là
vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất
đi hoặc không giữ được tính chất, hình
dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không
thể là đối tượng của hợp
đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho
mượn.
2. Vật không tiêu hao là
vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ
bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng
và tính năng sử dụng ban đầu.
1.
Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính
chất, tính năng sử dụng và xác định
được bằng những đơn vị đo
lường.
Vật
cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế
cho nhau.
2.
Vật đặc định là vật phân biệt
được với các vật khác bằng những
đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu
sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí.
Khi
thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật
đặc định thì phải giao đúng vật đó.
Vật
đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các
bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp
thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các
phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc
bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì không
sử dụng được hoặc giá trị sử
dụng của vật đó bị giảm sút.
Khi
thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật
đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các
phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Quyền
tài sản là quyền trị giá được bằng
tiền, bao gồm quyền tài sản đối với
đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,
quyền sử dụng đất và các quyền tài sản
khác.
Giao dịch dân sự
là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn
phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
1.
Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a)
Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập;
b)
Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự
nguyện;
c)
Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự
không vi phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội.
2.
Hình thức của giao dịch dân sự là điều
kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong
trường hợp luật có quy định.
Mục
đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ
thể mong muốn đạt được khi xác lập
giao dịch đó.
1.
Giao dịch dân sự được thể hiện
bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng
hành vi cụ thể.
Giao
dịch dân sự thông qua phương tiện điện
tử dưới hình thức thông điệp dữ
liệu theo quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử được coi là giao dịch
bằng văn bản.
2.
Trường hợp luật quy định giao dịch dân
sự phải được thể hiện bằng
văn bản có công chứng, chứng thực, đăng
ký thì phải tuân theo quy định đó.
1.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về
điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao
dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy
ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
2.
Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc
hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra
được do hành vi cố ý cản trở trực
tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như
điều kiện đó đã xảy ra; trường
hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho
điều kiện xảy ra thì coi như điều
kiện đó không xảy ra.
1.
Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu,
được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và không
thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thì
việc giải thích giao dịch dân sự đó
được thực hiện theo thứ tự sau
đây:
a)
Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao
dịch;
b)
Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao
dịch;
c)
Theo tập quán nơi giao dịch được xác
lập.
2.
Việc giải thích hợp đồng được
thực hiện theo quy định tại Điều 404
của Bộ luật này; việc giải thích nội dung
di chúc được thực hiện theo quy định
tại Điều 648 của Bộ luật này.
Giao
dịch dân sự không có một trong các điều kiện
được quy định tại Điều 117
của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ
trường hợp Bộ luật này có quy định
khác.
Giao
dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm
điều cấm của luật, trái đạo
đức xã hội thì vô hiệu.
Điều
cấm của luật là những quy định của
luật không cho phép chủ thể thực hiện những
hành vi nhất định.
Đạo
đức xã hội là những chuẩn mực ứng
xử chung trong đời sống xã hội,
được cộng đồng thừa nhận và tôn
trọng.
1.
Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả
tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác
thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao
dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu
lực, trừ trường hợp giao dịch đó
cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật
này hoặc luật khác có liên quan.
2.
Trường hợp xác lập giao dịch dân sự
giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với
người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô
hiệu.
1.
Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi hoặc người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo
yêu cầu của người đại diện của
người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô
hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao
dịch này phải do người đại diện
của họ xác lập, thực hiện hoặc
đồng ý, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2.
Giao dịch dân sự của người quy định
tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong
trường hợp sau đây:
a)
Giao dịch dân sự của người chưa đủ
sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân
sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng
ngày của người đó;
b)
Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc
chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự với người đã xác
lập, thực hiện giao dịch với họ;
c)
Giao dịch dân sự được người xác
lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi
đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi
dân sự.
1.
Trường hợp giao dịch dân sự được
xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc
các bên không đạt được mục đích của
việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn
có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự
vô hiệu, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2.
Giao dịch dân sự được xác lập có sự
nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp
mục đích xác lập giao dịch dân sự của các
bên đã đạt được hoặc các bên có thể
khắc phục ngay được sự nhầm lẫn
làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch
dân sự vẫn đạt được.
Khi
một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa
dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự
đó là vô hiệu.
Lừa
dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của
một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm
cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính
chất của đối tượng hoặc nội dung
của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao
dịch đó.
Đe
dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi
cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm
cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân
sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản
của mình hoặc của người thân thích của mình.
Người
có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập
giao dịch vào đúng thời điểm không nhận
thức và làm chủ được hành vi của mình thì có
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự
đó là vô hiệu.
Giao
dịch dân sự vi phạm quy định điều
kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu,
trừ trường hợp sau đây:
1.
Giao dịch dân sự đã được xác lập theo
quy định phải bằng văn bản nhưng
văn bản không đúng quy định của luật mà
một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất
hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu
cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết
định công nhận hiệu lực của giao dịch
đó;
2.
Giao dịch dân sự đã được xác lập
bằng văn bản nhưng vi phạm quy định
bắt buộc về công chứng, chứng thực mà
một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất
hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu
cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết
định công nhận hiệu lực của giao dịch
đó. Trong trường hợp này, các bên không phải
thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Giao
dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một
phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu
nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực
của phần còn lại của giao dịch.
1.
Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự của các bên kể từ thời điểm giao
dịch được xác lập.
2.
Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục
lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận.
Trường
hợp không thể hoàn trả được bằng
hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn
trả.
3.
Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không
phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4.
Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
5.
Việc giải quyết hậu quả của giao dịch
dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do
Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
1.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân
sự vô hiệu quy định tại các điều 125,
126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể
từ ngày:
a)
Người đại diện của người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi, người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự biết hoặc phải biết người
được đại diện tự mình xác lập,
thực hiện giao dịch;
b)
Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối
biết hoặc phải biết giao dịch
được xác lập do bị nhầm lẫn, do
bị lừa dối;
c)
Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm
dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d)
Người không nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ)
Giao dịch dân sự được xác lập trong
trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy
định về hình thức.
2.
Hết thời hiệu quy định tại khoản 1
Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch
dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu
lực.
3.
Đối với giao dịch dân sự quy định
tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ
luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
1.
Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu
nhưng đối tượng của giao dịch là tài
sản không phải đăng ký đã được
chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao
dịch được xác lập, thực hiện với
người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ
trường hợp quy định tại Điều 167
của Bộ luật này.
2.
Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu
nhưng tài sản đã được đăng ký
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau
đó được chuyển giao bằng một giao
dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và
người này căn cứ vào việc đăng ký đó
mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch
đó không bị vô hiệu.
Trường
hợp tài sản phải đăng ký mà chưa
được đăng ký tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự
với người thứ ba bị vô hiệu, trừ
trường hợp người thứ ba ngay tình nhận
được tài sản này thông qua bán đấu giá
tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao
dịch với người mà theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau
đó chủ thể này không phải là chủ sở
hữu tài sản do bản án, quyết định bị
huỷ, sửa.
3.
Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài
sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao
dịch dân sự với người này không bị vô
hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này
nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ
thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch
được xác lập với người thứ ba
phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi
thường thiệt hại.
1. Đại diện
là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là
người đại diện) nhân danh và vì lợi ích
của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là
người được đại diện) xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự.
2. Cá nhân, pháp nhân có
thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
thông qua người đại diện. Cá nhân không
được để người khác đại
diện cho mình nếu pháp luật quy định họ
phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
đó.
3. Trường hợp
pháp luật quy định thì người đại
diện phải có năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập, thực
hiện.
Quyền đại
diện được xác lập theo ủy quyền
giữa người được đại diện và
người đại diện (sau đây gọi là đại
diện theo ủy quyền); theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo
điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy
định của pháp luật (sau đây gọi chung là
đại diện theo pháp luật).
1. Cha, mẹ
đối với con chưa thành niên.
2. Người giám
hộ đối với người được giám
hộ. Người giám hộ của người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là
người đại diện theo pháp luật nếu
được Tòa án chỉ định.
3. Người do Tòa án
chỉ định trong trường hợp không xác
định được người đại diện
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
4. Người do Tòa án
chỉ định đối với người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
1. Người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao
gồm:
a) Người
được pháp nhân chỉ định theo điều
lệ;
b) Người có
thẩm quyền đại diện theo quy định
của pháp luật;
c) Người do Tòa án
chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
2. Một pháp nhân có
thể có nhiều người đại diện theo pháp
luật và mỗi người đại diện có
quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định
tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ
luật này.
1. Cá nhân, pháp nhân có
thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia
đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư
cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân
khác đại diện theo ủy quyền xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài
sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ
hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ
đủ mười lăm tuổi đến chưa
đủ mười tám tuổi có thể là người
đại diện theo uỷ quyền, trừ
trường hợp pháp luật quy định giao dịch
dân sự phải do người từ đủ mười
tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
1. Giao dịch dân
sự do người đại diện xác lập,
thực hiện với người thứ ba phù hợp
với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ đối với người
được đại diện.
2. Người
đại diện có quyền xác lập, thực hiện
hành vi cần thiết để đạt được
mục đích của việc đại diện.
3. Trường hợp
người đại diện biết hoặc phải biết
việc xác lập hành vi đại diện là do bị
nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa,
cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi
thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối
với người được đại diện,
trừ trường hợp người được
đại diện biết hoặc phải biết về
việc này mà không phản đối.
1. Thời hạn
đại diện được xác định theo
văn bản ủy quyền, theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ
của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp
luật.
2. Trường hợp
không xác định được thời hạn
đại diện theo quy định tại khoản 1
Điều này thì thời hạn đại diện
được xác định như sau:
a) Nếu quyền
đại diện được xác định theo giao
dịch dân sự cụ thể thì thời hạn
đại diện được tính đến thời
điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
b) Nếu quyền
đại diện không được xác định
với giao dịch dân sự cụ thể thì thời
hạn đại diện là 01 năm, kể từ
thời điểm phát sinh quyền đại diện.
3. Đại diện
theo ủy quyền chấm dứt trong trường
hợp sau đây:
a) Theo thỏa
thuận;
b) Thời hạn
ủy quyền đã hết;
c) Công việc
được uỷ quyền đã hoàn thành;
d) Người
được đại diện hoặc người
đại diện đơn phương chấm dứt
thực hiện việc ủy quyền;
đ) Người
được đại diện, người đại
diện là cá nhân chết; người được
đại diện, người đại diện là pháp
nhân chấm dứt tồn tại;
e) Người
đại diện không còn đủ điều kiện
quy định tại khoản 3 Điều 134 của
Bộ luật này;
g) Căn cứ khác làm
cho việc đại diện không thể thực hiện
được.
4. Đại diện
theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau
đây:
a) Người
được đại diện là cá nhân đã thành niên
hoặc năng lực hành vi dân sự đã
được khôi phục;
b) Người
được đại diện là cá nhân chết;
c) Người
được đại diện là pháp nhân chấm
dứt tồn tại;
d) Căn cứ khác theo
quy định của Bộ luật này hoặc luật
khác có liên quan.
1. Người
đại diện chỉ được xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi
đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định
của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ
của pháp nhân;
c)
Nội dung ủy quyền;
d)
Quy định khác của pháp luật.
2.
Trường hợp không xác định được
cụ thể phạm vi đại diện theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì
người đại diện theo pháp luật có quyền
xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì
lợi ích của người được đại
diện, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
3.
Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho
nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không
được nhân danh người được
đại diện để xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ
ba mà mình cũng là người đại diện của
người đó, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
4.
Người đại diện phải thông báo cho bên giao
dịch biết về phạm vi đại diện
của mình.
1.
Giao dịch dân sự do người không có quyền
đại diện xác lập, thực hiện không làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ đối với người
được đại diện, trừ một trong các
trường hợp sau đây:
a)
Người được đại diện đã công
nhận giao dịch;
b)
Người được đại diện biết mà
không phản đối trong một thời hạn hợp
lý;
c)
Người được đại diện có lỗi
dẫn đến việc người đã giao dịch
không biết hoặc không thể biết về việc
người đã xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự với mình không có quyền đại diện.
2.
Trường hợp giao dịch dân sự do người
không có quyền đại diện xác lập, thực
hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối
với người được đại diện thì người
không có quyền đại diện vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ đối với người
đã giao dịch với mình, trừ trường hợp
người đã giao dịch biết hoặc phải
biết về việc không có quyền đại diện
mà vẫn giao dịch.
3.
Người đã giao dịch với người không có
quyền đại diện có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hoặc
huỷ bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu
cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường
hợp người đó biết hoặc phải biết
về việc không có quyền đại diện mà vẫn
giao dịch hoặc trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
4.
Trường hợp người không có quyền
đại diện và người đã giao dịch cố
ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà gây
thiệt hại cho người được đại
diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới
bồi thường thiệt hại.
1.
Giao dịch dân sự do người đại diện xác
lập, thực hiện vượt quá phạm vi
đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
của người được đại diện
đối với phần giao dịch được
thực hiện vượt quá phạm vi đại diện,
trừ một trong các trường hợp sau đây:
a)
Người được đại diện đồng
ý;
b)
Người được đại diện biết mà
không phản đối trong một thời hạn hợp
lý;
c)
Người được đại diện có lỗi
dẫn đến việc người đã giao dịch
không biết hoặc không thể biết về việc
người đã xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự với mình vượt quá phạm vi đại
diện.
2.
Trường hợp giao dịch dân sự do người
đại diện xác lập, thực hiện vượt
quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ của người được
đại diện đối với phần giao dịch
được xác lập, thực hiện vượt quá
phạm vi đại diện thì người đại
diện phải thực hiện nghĩa vụ đối
với người đã giao dịch với mình về
phần giao dịch vượt quá phạm vi đại
diện, trừ trường hợp người đã giao
dịch biết hoặc phải biết về việc
vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao
dịch.
3.
Người đã giao dịch với người
đại diện có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao
dịch dân sự đối với phần vượt quá
phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao
dịch dân sự và yêu cầu bồi thường
thiệt hại, trừ trường hợp người
đó biết hoặc phải biết về việc
vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao
dịch hoặc trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
4.
Trường hợp người đại diện và
người giao dịch với người đại
diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây
thiệt hại cho người được đại
diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới
bồi thường thiệt hại.
1. Thời hạn là một khoảng
thời gian được xác định từ thời
điểm này đến thời điểm khác.
2. Thời hạn có thể
được xác định bằng phút, giờ, ngày,
tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện
có thể sẽ xảy ra.
Điều 145. Áp dụng cách tính
thời hạn
1.
Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy
định của Bộ luật này, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
2.
Thời hạn được tính theo dương lịch,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1.
Trường hợp các bên có thoả thuận về
thời hạn là một năm, nửa năm, một
tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một
giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không
liền nhau thì thời hạn đó được tính
như sau:
a)
Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày;
b)
Nửa năm là sáu tháng;
c)
Một tháng là ba mươi ngày;
d)
Nửa tháng là mười lăm ngày;
đ)
Một tuần là bảy ngày;
e)
Một ngày là hai mươi tư giờ;
g)
Một giờ là sáu mươi phút;
h)
Một phút là sáu mươi giây.
2.
Trường hợp các bên thoả thuận về thời
điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì
thời điểm đó được quy định
như sau:
a)
Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
b)
Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;
c)
Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
3.
Trường hợp các bên thoả thuận về thời
điểm đầu năm, giữa năm, cuối
năm thì thời điểm đó được quy
định như sau:
a)
Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một;
b)
Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
c)
Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười
hai.
1.
Khi thời hạn được xác định bằng
phút, giờ thì thời hạn được bắt
đầu từ thời điểm đã xác định.
2.
Khi thời hạn được xác định bằng
ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của
thời hạn không được tính mà tính từ ngày
tiếp theo liền kề ngày được xác
định.
3.
Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự
kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được
tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày
xảy ra sự kiện đó.
1.
Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn
kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày
cuối cùng của thời hạn.
2.
Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn
kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày
tương ứng của tuần cuối cùng của
thời hạn.
3.
Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn
kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày
tương ứng của tháng cuối cùng của thời
hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày
tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày
cuối cùng của tháng đó.
4.
Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn
kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng
tương ứng của năm cuối cùng của
thời hạn.
5.
Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ
cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời
hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc
ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
6.
Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của
thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của
ngày đó.
1. Thời hiệu là thời hạn
do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn
đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với
chủ thể theo điều kiện do luật quy
định.
Thời hiệu được áp
dụng theo quy định của Bộ luật này,
luật khác có liên quan.
Người được
hưởng lợi từ việc áp dụng thời
hiệu có quyền từ chối áp dụng thời
hiệu, trừ trường hợp việc từ chối
đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện
nghĩa vụ.
1.
Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời
hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ
thể được hưởng quyền dân sự.
2.
Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là
thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì
người có nghĩa vụ dân sự được
miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
3.
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà
chủ thể được quyền khởi kiện
để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân
sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc
thì mất quyền khởi kiện.
4.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân
sự là thời hạn mà chủ thể được
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc,
lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết
thúc thì mất quyền yêu cầu.
Thời
hiệu được tính từ thời điểm
bắt đầu ngày đầu tiên của thời
hiệu và chấm dứt tại thời điểm
kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Trường
hợp pháp luật quy định cho các chủ thể
được hưởng quyền dân sự hoặc
được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo
thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó
kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc
miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu
lực.
1.
Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn
trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi
bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có
sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu
phải được tính lại từ đầu, sau khi
sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
2.
Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn
trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có
một trong các sự kiện sau đây:
a)
Có sự giải quyết bằng một quyết
định có hiệu lực pháp luật của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với
quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp
dụng thời hiệu;
b)
Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp
dụng thời hiệu mà bị người có quyền,
nghĩa vụ liên quan tranh chấp và đã được
giải quyết bằng một bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
3.
Thời hiệu cũng được tính liên tục trong
trường hợp việc hưởng quyền dân
sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
được chuyển giao hợp pháp cho người
khác.
1.
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
được tính từ ngày người có quyền yêu
cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi
ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân
sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu
cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Thời
hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường
hợp sau đây:
1.
Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn
với tài sản;
2.
Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ
trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định khác;
3.
Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật đất đai;
4.
Trường hợp khác do luật quy định.
Thời
gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc
dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các
sự kiện sau đây:
1.
Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện,
quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu
trong phạm vi thời hiệu.
Sự
kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra
một cách khách quan không thể lường trước
được và không thể khắc phục
được mặc dù đã áp dụng mọi biện
pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở
ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh
khách quan tác động làm cho người có quyền,
nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc
quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm hoặc không thể thực hiện
được quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình;
2.
Chưa có người đại diện trong trường
hợp người có quyền khởi kiện,
người có quyền yêu cầu là người chưa
thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3.
Người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có
người đại diện khác thay thế trong
trường hợp sau đây:
a)
Người đại diện chết nếu là cá nhân,
chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
b)
Người đại diện vì lý do chính đáng mà không
thể tiếp tục đại diện được.
1.
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt
đầu lại trong trường hợp sau đây:
a)
Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối
với người khởi kiện;
b)
Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực
hiện xong một phần nghĩa vụ của mình
đối với người khởi kiện;
c)
Các bên đã tự hoà giải với nhau.
2.
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt
đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày
xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1
Điều này.
Quyền
sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền
sử dụng và quyền định đoạt tài
sản của chủ sở hữu theo quy định
của luật.
1.
Quyền khác đối với tài sản là quyền
của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi
phối tài sản thuộc quyền sở hữu của
chủ thể khác.
2.
Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
a)
Quyền đối với bất động sản
liền kề;
b)
Quyền hưởng dụng;
c)
Quyền bề mặt.
1.
Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản được xác lập, thực hiện trong
trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định.
Quyền
khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực
trong trường hợp quyền sở hữu
được chuyển giao, trừ trường hợp
Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2.
Chủ sở hữu được thực hiện
mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài
sản nhưng không được trái với quy
định của luật, gây thiệt hại hoặc làm
ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân
tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác.
3.
Chủ thể có quyền khác đối với tài sản
được thực hiện mọi hành vi trong phạm
vi quyền được quy định tại Bộ
luật này, luật khác có liên quan nhưng không
được gây thiệt hại hoặc làm ảnh
hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc,
lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp
của chủ sở hữu tài sản hoặc của
người khác.
1.
Thời điểm xác lập quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản thực hiện
theo quy định của Bộ luật này, luật khác có
liên quan; trường hợp luật không có quy định
thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên;
trường hợp luật không quy định và các bên
không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập
quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản là thời điểm tài sản được
chuyển giao.
Thời
điểm tài sản được chuyển giao là
thời điểm bên có quyền hoặc người
đại diện hợp pháp của họ chiếm
hữu tài sản.
2.
Trường hợp tài sản chưa được
chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa
lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản
chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
1.
Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài
sản thuộc sở hữu của mình, trừ
trường hợp có thoả thuận khác hoặc Bộ
luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2.
Chủ thể có quyền khác đối với tài sản
phải chịu rủi ro về tài sản trong phạm vi
quyền của mình, trừ trường hợp có thoả
thuận khác với chủ sở hữu tài sản
hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định
khác.
1. Không ai có thể
bị hạn chế, bị tước đoạt trái
luật quyền
sở hữu, quyền khác đối
với tài sản.
2. Trường hợp
thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc
vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng
chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng
dụng có bồi thường tài sản của tổ
chức, cá nhân theo giá thị trường.
1. Chủ sở
hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài
sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn
bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền
của mình bằng những biện pháp không trái với quy
định của pháp luật.
2. Chủ sở
hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài
sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm
phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm
dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc
thực hiện quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
1. Chiếm hữu có
căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài
sản trong trường hợp sau đây:
a) Chủ sở
hữu chiếm hữu tài sản;
b) Người
được chủ sở hữu ủy quyền
quản lý tài sản;
c) Người
được chuyển giao quyền chiếm hữu thông
qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định
của pháp luật;
d) Người phát
hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác
định được ai là chủ sở hữu, tài
sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn,
giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với
điều kiện theo quy định của Bộ
luật này, quy định khác của pháp luật có liên
quan;
đ) Người phát
hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới
nước bị thất lạc phù hợp với
điều kiện theo quy định của Bộ luật
này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp
khác do pháp luật quy định.
2. Việc chiếm
hữu tài sản không phù hợp với quy định
tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có
căn cứ pháp luật.
1. Chủ sở
hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài
sản có quyền đòi lại tài sản từ
người chiếm hữu, người sử dụng tài
sản, người được lợi về tài
sản không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở
hữu không có quyền đòi lại tài sản từ
sự chiếm hữu của chủ thể đang có
quyền khác đối với tài sản đó.
Chủ sở hữu
có quyền đòi lại động sản không phải
đăng ký quyền sở hữu từ người
chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người
chiếm hữu ngay tình có được động
sản này thông qua hợp đồng không có đền bù
với người không có quyền định đoạt
tài sản; trường hợp hợp đồng này là
hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu
có quyền đòi lại động sản nếu
động sản đó bị lấy cắp, bị
mất hoặc trường hợp khác bị chiếm
hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Chủ sở hữu
được đòi lại động sản phải
đăng ký quyền sở hữu hoặc bất
động sản từ người chiếm hữu ngay
tình, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.
Khi thực hiện
quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản, chủ thể có quyền yêu cầu người có
hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm
dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu Tòa án,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc
người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
Chủ sở hữu,
chủ thể có quyền khác đối với tài sản
có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm
quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản bồi thường thiệt hại.
1. Tình thế cấp
thiết là tình thế của người vì muốn tránh
một nguy cơ đang thực tế đe dọa
trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích
hợp pháp của mình hoặc của người khác mà
không còn cách nào khác là phải có hành động gây một
thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần
ngăn chặn.
2. Trong tình thế
cấp thiết, chủ sở hữu, chủ thể có
quyền khác đối với tài sản không
được cản trở người khác dùng tài
sản của mình hoặc cản trở người khác
gây thiệt hại đối với tài sản đó
để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm
hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy
ra.
3. Gây thiệt hại
trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm
phạm quyền sở hữu, quyền khác đối
với tài sản. Chủ sở hữu, chủ thể có
quyền khác đối với tài sản bị thiệt
hại trong tình thế cấp thiết được
bồi thường thiệt hại theo quy định
tại Điều 595 của Bộ luật này.
Khi thực hiện
quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản thì chủ thể phải tuân theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường;
nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm
dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp
để khắc phục hậu quả và bồi
thường thiệt hại.
Khi thực hiện
quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản thì chủ thể phải tôn trọng, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, không được
lạm dụng quyền để gây mất trật
tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến
lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Khi xây dựng công trình,
chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác
đối với tài sản phải tuân theo pháp luật
về xây dựng, bảo đảm an toàn, không
được xây vượt quá độ cao, khoảng
cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không
được xâm phạm đến quyền, lợi ích
hợp pháp của chủ sở hữu, người có
quyền khác đối với tài sản là bất
động sản liền kề và xung quanh.
1. Ranh giới giữa
các bất động sản liền kề
được xác định theo thoả thuận hoặc
theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Ranh giới cũng có
thể được xác định theo tập quán
hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30
năm trở lên mà không có tranh chấp.
Không được
lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn
cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh,
mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể
có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
2. Người sử
dụng đất được sử dụng không gian
và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ
ranh giới của thửa đất phù hợp với quy
định của pháp luật và không được làm
ảnh hưởng đến việc sử dụng
đất của người khác.
Người sử
dụng đất chỉ được trồng cây và làm
các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền
sử dụng của mình và theo ranh giới đã
được xác định; nếu rễ cây, cành cây
vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt,
tỉa cành phần vượt quá, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
1. Chủ sở
hữu bất động sản chỉ được
dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường
ngăn trên phần đất thuộc quyền sử
dụng của mình.
2. Các chủ sở
hữu bất động sản liền kề có thể
thoả thuận với nhau về việc dựng cột
mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh
giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các
bất động sản; những vật mốc giới
này là sở hữu chung của các chủ thể đó.
Trường hợp
mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên
trên ranh giới và được chủ sở hữu
bất động sản liền kề đồng ý thì
mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi
phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ
trường hợp có thoả thuận khác; nếu chủ
sở hữu bất động sản liền kề
không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở
hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây,
xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
3. Đối với
mốc giới là tường nhà chung, chủ sở
hữu bất động sản liền kề không
được trổ cửa sổ, lỗ thông khí
hoặc đục tường để đặt
kết cấu xây dựng, trừ trường hợp
được chủ sở hữu bất động
sản liền kề đồng ý.
Trường hợp
nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì
chủ sở hữu cũng chỉ được
đục tường, đặt kết cấu xây
dựng đến giới hạn ngăn cách tường
của mình.
Đối với cây
là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ
bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây
được chia đều, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
1. Trường hợp
cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập
đổ xuống bất động sản liền
kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản
thực hiện ngay các biện pháp khắc phục,
chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình
xây dựng đó theo yêu cầu của chủ sở
hữu bất động sản liền kề và xung quanh
hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; nếu không tự nguyện thực
hiện thì chủ sở hữu bất động sản
liền kề và xung quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi
phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối,
công trình xây dựng chịu.
2. Khi đào giếng,
đào ao hoặc xây dựng công trình dưới mặt
đất, chủ sở hữu công trình phải đào,
xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật
về xây dựng quy định.
Khi xây dựng công trình
vệ sinh, kho chứa chất độc hại và các công
trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô
nhiễm môi trường thì chủ sở hữu tài
sản đó phải xây cách mốc giới một
khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo
đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến
chủ sở hữu bất động sản khác.
3. Trường hợp
gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất
động sản liền kề và xung quanh quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chủ
sở hữu cây cối, công trình phải bồi
thường.
1. Chủ sở
hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào,
cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện
và đường đi chung theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
2. Mặt dưới
mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa
sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt
đất từ 2,5 mét trở lên.
1. Chiếm hữu là
việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài
sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
như chủ thể có quyền đối với tài
sản.
2. Chiếm hữu bao
gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và
chiếm hữu của người không phải là chủ
sở hữu.
Việc chiếm
hữu của người không phải là chủ sở
hữu không thể là căn cứ xác lập quyền
sở hữu, trừ trường hợp quy định tại
các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ
luật này.
Chiếm hữu ngay tình
là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu
có căn cứ để tin rằng mình có quyền
đối với tài sản đang chiếm hữu.
Chiếm hữu không
ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm
hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có
quyền đối với tài sản đang chiếm
hữu.
1. Chiếm hữu liên
tục là việc chiếm hữu được thực
hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh
chấp về quyền đối với tài sản đó
hoặc có tranh chấp nhưng chưa được
giải quyết bằng một bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác,
kể cả khi tài sản được giao cho
người khác chiếm hữu.
2. Việc chiếm
hữu không liên tục không được coi là căn
cứ để suy đoán về tình trạng và quyền
của người chiếm hữu được quy
định tại Điều 184 của Bộ luật
này.
1. Chiếm hữu công
khai là việc chiếm hữu được thực
hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài
sản đang chiếm hữu được sử dụng
theo tính năng, công dụng và được người
chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài
sản của chính mình.
2. Việc chiếm
hữu không công khai không được coi là căn cứ
để suy đoán về tình trạng và quyền của
người chiếm hữu được quy định
tại Điều 184 của Bộ luật này.
1. Người
chiếm hữu được suy đoán là ngay tình;
người nào cho rằng người chiếm hữu
không ngay tình thì phải chứng minh.
2. Trường hợp
có tranh chấp về quyền đối với tài sản
thì người chiếm hữu được suy đoán
là người có quyền đó. Người có tranh
chấp với người chiếm hữu phải
chứng minh về việc người chiếm hữu
không có quyền.
3. Người
chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai được
áp dụng thời hiệu hưởng quyền và
được hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài
sản mang lại theo quy định của Bộ luật
này và luật khác có liên quan.
Trường hợp
việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm
thì người chiếm hữu có quyền yêu cầu
người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành
vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại
tài sản và bồi thường thiệt hại hoặc
yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác buộc người đó chấm dứt hành
vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại
tài sản và bồi thường thiệt hại.
Chủ sở hữu
được thực hiện mọi hành vi theo ý chí
của mình để nắm giữ, chi phối tài sản
của mình nhưng không được trái pháp luật,
đạo đức xã hội.
1. Người
được chủ sở hữu uỷ quyền
quản lý tài sản thực hiện việc chiếm
hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức,
thời hạn do chủ sở hữu xác định.
2. Người
được chủ sở hữu uỷ quyền
quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở
hữu đối với tài sản được giao theo
quy định tại Điều 236 của Bộ luật
này.
1. Khi chủ sở
hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao
dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc
chuyển quyền sở hữu thì người
được giao tài sản phải thực hiện
việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với
mục đích, nội dung của giao dịch.
2. Người
được giao tài sản có quyền sử dụng tài
sản được giao, được chuyển
quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó
cho người khác nếu được chủ sở
hữu đồng ý.
3. Người
được giao tài sản không thể trở thành
chủ sở hữu đối với tài sản
được giao theo quy định tại Điều
236 của Bộ luật này.
Quyền sử dụng là quyền
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản.
Quyền sử dụng có thể
được chuyển giao cho người khác theo
thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp
luật.
Chủ sở hữu được
sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không
được gây thiệt hại hoặc làm ảnh
hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc,
lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác.
Người không phải là chủ
sở hữu được sử dụng tài sản theo
thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo
quy định của pháp luật.
Quyền định đoạt là
quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản,
từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu
hủy tài sản.
Việc định đoạt tài
sản phải do người có năng lực hành vi dân
sự thực hiện không trái quy định của pháp
luật.
Trường hợp pháp luật có quy
định trình tự, thủ tục định
đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự,
thủ tục đó.
Chủ sở hữu có quyền bán,
trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa
kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu
hủy hoặc thực hiện các hình thức định
đoạt khác phù hợp với quy định của pháp
luật đối với tài sản.
Người không phải là chủ
sở hữu tài sản chỉ có quyền định
đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ
sở hữu hoặc theo quy định của luật.
1. Quyền định đoạt
chỉ bị hạn chế trong trường hợp do
luật quy định.
2. Khi tài sản đem bán là tài sản
thuộc di tích lịch sử - văn hoá theo quy định
của Luật di sản văn hóa thì Nhà nước có
quyền ưu tiên mua.
Trường hợp cá nhân, pháp nhân có
quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất
định theo quy định của pháp luật thì khi bán
tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu
tiên mua cho các chủ thể đó.
Đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở
vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài
sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài
sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý.
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là đại diện, thực
hiện quyền của chủ sở hữu đối
với tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
2. Chính phủ thống nhất
quản lý và bảo đảm sử dụng đúng
mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài
sản thuộc sở hữu toàn dân.
Việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản thuộc sở
hữu toàn dân được thực hiện trong phạm
vi và theo trình tự do pháp luật quy định.
1. Khi tài sản thuộc sở
hữu toàn dân được đầu tư vào doanh
nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền
của chủ sở hữu đối với tài sản
đó theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Doanh nghiệp thực hiện
việc quản lý, sử dụng vốn, đất
đai, tài nguyên và các tài sản khác do Nhà nước
đầu tư theo quy định của pháp luật có
liên quan.
1. Khi tài sản thuộc sở
hữu toàn dân được giao cho cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân thì Nhà
nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước, đơn
vị vũ trang nhân dân thực hiện việc quản lý,
sử dụng đúng mục đích, theo quy định
của pháp luật đối với tài sản
được Nhà nước giao.
1. Khi tài sản thuộc sở
hữu toàn dân được giao cho tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài
sản đó.
2. Tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực
hiện việc quản lý, sử dụng tài sản
được Nhà nước giao đúng mục đích,
phạm vi, theo cách thức, trình tự do pháp luật quy
định, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ được quy định trong điều
lệ.
Cá nhân, pháp nhân được sử
dụng đất, khai thác nguồn lợi thuỷ
sản, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản khác thuộc
sở hữu toàn dân đúng mục đích, có hiệu
quả, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Đối với tài sản thuộc
sở hữu toàn dân mà chưa được giao cho cá nhân,
pháp nhân quản lý thì Chính phủ tổ chức thực
hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát
và lập quy hoạch đưa vào khai thác.
1. Sở hữu riêng là sở hữu
của một cá nhân hoặc một pháp nhân.
2. Tài sản hợp pháp thuộc sở
hữu riêng không bị hạn chế về số
lượng, giá trị.
1. Chủ sở hữu có quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ
nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và
các mục đích khác không trái pháp luật.
2. Việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản thuộc sở
hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc
làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân
tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác.
1. Sở hữu chung là sở hữu
của nhiều chủ thể đối với tài
sản.
2. Sở hữu chung bao gồm sở
hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp
nhất.
Quyền sở hữu chung
được xác lập theo thoả thuận, theo quy
định của pháp luật hoặc theo tập quán.
1.
Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong
đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ
sở hữu được xác định đối
với tài sản chung.
2.
Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền,
nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở
hữu chung tương ứng với phần quyền
sở hữu của mình, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
1.
Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà
trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi
chủ sở hữu chung không được xác
định đối với tài sản chung.
Sở
hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung
hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung
hợp nhất không phân chia.
2.
Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền,
nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản
thuộc sở hữu chung.
1.
Sở hữu chung của cộng đồng là sở
hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum,
sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân
cư khác đối với tài sản được hình
thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng
đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được
tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp
với quy định của pháp luật nhằm mục
đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của
cộng đồng.
2.
Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý,
sử dụng, định đoạt tài sản chung theo
thoả thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung
của cộng đồng nhưng không được vi
phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội.
3.
Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung
hợp nhất không phân chia.
1.
Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung
gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo
lập nên và những tài sản khác được xác
lập quyền sở hữu theo quy định của
Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình
được thực hiện theo phương thức
thỏa thuận. Trường hợp định
đoạt tài sản là bất động sản, động
sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập
chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa
thuận của tất cả các thành viên gia đình là
người thành niên có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, trừ trường hợp luật
có quy định khác.
Trường
hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định
về sở hữu chung theo phần được quy
định tại Bộ luật này và luật khác có liên
quan, trừ trường hợp quy định tại
Điều 213 của Bộ luật này.
1.
Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu
chung hợp nhất có thể phân chia.
2.
Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối
tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung.
3.
Vợ chồng thoả thuận hoặc uỷ quyền cho
nhau chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung.
4.
Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo
thoả thuận hoặc theo quyết định của
Tòa án.
5.
Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế
độ tài sản theo thỏa thuận theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình
thì tài sản chung của vợ chồng được áp
dụng theo chế độ tài sản này.
1.
Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản
khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy định của
Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp
nhất của tất cả chủ sở hữu các
căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trường
hợp luật có quy định khác hoặc tất cả
các chủ sở hữu có thoả thuận khác.
2.
Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có
quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý,
sử dụng tài sản quy định tại khoản 1
Điều này, trừ trường hợp luật có quy
định khác hoặc có thỏa thuận khác.
3.
Trường hợp nhà chung cư bị tiêu huỷ thì
quyền của chủ sở hữu căn hộ chung
cư thực hiện theo quy định của luật.
1.
Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu
đối với tài sản do các chủ sở hữu
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn
để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
2.
Tài sản được hình thành từ nguồn vốn
góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp
pháp thu được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp
với quy định của pháp luật là tài sản
thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
3.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn
hợp phải tuân theo quy định tại Điều
209 của Bộ luật này và quy định của pháp
luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ
chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản
lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia
lợi nhuận.
Các
chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo
nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
1.
Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản chung tương ứng với phần
quyền sở hữu của mình, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
2.
Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền
ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa
lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
1.
Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền
định đoạt phần quyền sở hữu
của mình.
2.
Việc định đoạt tài sản chung hợp
nhất được thực hiện theo thoả
thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo
quy định của pháp luật.
3.
Trường hợp một chủ sở hữu chung theo
phần bán phần quyền sở hữu của mình thì
chủ sở hữu chung khác được quyền
ưu tiên mua.
Trong
thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là
bất động sản, 01 tháng đối với tài
sản chung là động sản, kể từ ngày các
chủ sở hữu chung khác nhận được thông
báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có
chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu
đó được quyền bán cho người khác.
Việc thông báo phải được thể hiện
bằng văn bản và các điều kiện bán cho
chủ sở hữu chung khác phải giống như điều
kiện bán cho người không phải là chủ sở
hữu chung.
Trường
hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi
phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn
03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm
về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo
phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền
yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa
vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt
hại phải bồi thường thiệt hại.
4.
Trường hợp một trong các chủ sở hữu
chung đối với bất động sản từ
bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc
khi người này chết mà không có người thừa
kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc
về Nhà nước, trừ trường hợp sở
hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở
hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.
5.
Trường hợp một trong các chủ sở hữu
chung đối với động sản từ bỏ
phần quyền sở hữu của mình hoặc khi
người này chết mà không có người thừa
kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc
sở hữu chung của các chủ sở hữu còn
lại.
6.
Trường hợp tất cả các chủ sở hữu
từ bỏ quyền sở hữu của mình đối
với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở
hữu được áp dụng theo quy định tại
Điều 228 của Bộ luật này.
1.
Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì
mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu
cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở
hữu chung phải được duy trì trong một thời
hạn theo thỏa thuận của các chủ sở
hữu chung hoặc theo quy định của luật thì
mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu
cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó;
khi tài sản chung không thể chia được bằng
hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu
chia có quyền bán phần quyền sở hữu của
mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu
chung có thỏa thuận khác.
2.
Trường hợp có người yêu cầu một
người trong số các chủ sở hữu chung
thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở
hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản
riêng không đủ để thanh toán thì người yêu
cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào
việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Nếu
không thể chia phần quyền sở hữu bằng
hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ
sở hữu chung còn lại phản đối thì
người có quyền có quyền yêu cầu người
có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của
mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Sở
hữu chung chấm dứt trong trường hợp sau
đây:
1.
Tài sản chung đã được chia;
2.
Một trong số các chủ sở hữu chung
được hưởng toàn bộ tài sản chung;
3.
Tài sản chung không còn;
4.
Trường hợp khác theo quy định của luật.
Quyền
sở hữu được xác lập đối với
tài sản trong trường hợp sau đây:
1.
Do lao động, do hoạt động sản xuất,
kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra
đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
2.
Được chuyển quyền sở hữu theo
thoả thuận hoặc theo bản án, quyết
định của Tòa án, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác;
3.
Thu hoa lợi, lợi tức;
4.
Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn
lẫn, chế biến;
5.
Được thừa kế;
6.
Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật
quy định đối với tài sản vô chủ, tài
sản không xác định được chủ sở
hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm được tìm thấy; tài sản do
người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm
bị thất lạc, vật nuôi dưới nước
di chuyển tự nhiên;
7.
Chiếm hữu, được lợi về tài sản
theo quy định tại Điều 236 của Bộ
luật này;
8.
Trường hợp khác do luật quy định.
Người
lao động, người tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền
sở hữu đối với tài sản có
được từ lao động, hoạt động
sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời
điểm có được tài sản đó.
Người tiến
hành hoạt động sáng tạo có quyền sở
hữu đối với tài sản có được
từ hoạt động sáng tạo theo quy định của
Luật sở hữu trí tuệ.
Người
được giao tài sản thông qua hợp đồng mua
bán, tặng cho, trao đổi, cho vay hoặc hợp
đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy
định của pháp luật thì có quyền sở hữu
tài sản đó.
Chủ
sở hữu, người sử dụng tài sản có
quyền sở hữu đối với hoa lợi,
lợi tức theo thoả thuận hoặc theo quy
định của pháp luật, kể từ thời
điểm thu được hoa lợi, lợi tức
đó.
1.
Trường hợp tài sản của nhiều chủ
sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau
tạo thành vật không chia được và không thể
xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính
hoặc vật phụ thì vật mới được
tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của
các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp
nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới
được tạo thành thuộc chủ sở hữu
vật chính, kể từ thời điểm vật
mới được tạo thành, chủ sở hữu
tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu
vật phụ phần giá trị của vật phụ
đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2.
Khi một người sáp nhập tài sản là động
sản của người khác vào tài sản là động
sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải
biết tài sản đó không phải là của mình và
cũng không được sự đồng ý của
chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì
chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một
trong các quyền sau đây:
a)
Yêu cầu người sáp nhập tài sản giao tài sản
mới cho mình và thanh toán cho người sáp nhập giá
trị tài sản của người đó;
b)
Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá
trị phần tài sản của mình và bồi
thường thiệt hại nếu không nhận tài
sản mới;
c)
Quyền khác theo quy định của luật.
3.
Khi một người sáp nhập tài sản là động
sản của người khác vào tài sản là bất
động sản của mình, mặc dù đã biết
hoặc phải biết tài sản đó không phải là
của mình và cũng không được sự đồng
ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập
thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có
một trong các quyền sau đây:
a)
Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá
trị phần tài sản của mình và bồi
thường thiệt hại;
b)
Quyền khác theo quy định của luật.
4.
Khi một người sáp nhập tài sản là động
sản của mình vào một bất động sản
của người khác thì chủ sở hữu bất
động sản có quyền yêu cầu người sáp
nhập dỡ bỏ tài sản sáp nhập trái phép và
bồi thường thiệt hại hoặc giữ
lại tài sản và thanh toán cho người sáp nhập giá
trị tài sản sáp nhập, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
1.
Trường hợp tài sản của nhiều chủ
sở hữu khác nhau được trộn lẫn
với nhau tạo thành vật mới không chia
được thì vật mới là tài sản thuộc
sở hữu chung của các chủ sở hữu đó,
kể từ thời điểm trộn lẫn.
2.
Khi một người đã trộn lẫn tài sản
của người khác vào tài sản của mình, mặc dù
đã biết hoặc phải biết tài sản đó không
phải của mình và không được sự
đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị
trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị
trộn lẫn có một trong các quyền sau đây:
a)
Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản giao
tài sản mới cho mình và thanh toán cho người đã
trộn lẫn phần giá trị tài sản của
người đó;
b)
Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản thanh
toán giá trị phần tài sản của mình và bồi
thường thiệt hại nếu không nhận tài
sản mới.
1.
Chủ sở hữu của nguyên vật liệu
được đem chế biến tạo thành vật
mới là chủ sở hữu của vật mới
được tạo thành.
2.
Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở
hữu của người khác để chế biến mà
ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài
sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên
vật liệu, bồi thường thiệt hại cho
chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
3.
Trường hợp người chế biến không ngay
tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có
quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có
nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì
những người này là đồng chủ sở
hữu theo phần đối với vật mới
được tạo thành, tương ứng với giá
trị nguyên vật liệu của mỗi người.
Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế
biến không ngay tình có quyền yêu cầu người
chế biến bồi thường thiệt hại.
1.
Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu
đã từ bỏ quyền sở hữu đối
với tài sản đó.
Người
đã phát hiện, người đang quản lý tài sản
vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu
tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy
định khác; nếu tài sản là bất động
sản thì thuộc về Nhà nước.
2.
Người phát hiện tài sản không xác định
được ai là chủ sở hữu phải thông báo
hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc
công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công
khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc
giao nộp phải được lập biên bản, trong
đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của
người giao nộp, người nhận, tình trạng,
số lượng, khối lượng tài sản giao
nộp.
Uỷ
ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận
tài sản phải thông báo cho người phát hiện
về kết quả xác định chủ sở hữu.
Sau
01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác
định được ai là chủ sở hữu tài
sản là động sản thì quyền sở hữu
đối với động sản đó thuộc về
người phát hiện tài sản.
Sau
05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác
định được ai là chủ sở hữu tài
sản là bất động sản thì bất động
sản đó thuộc về Nhà nước; người
phát hiện được hưởng một khoản
tiền thưởng theo quy định của pháp
luật.
1.
Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu,
bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc
trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không
biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo
hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc
công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2.
Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm
đắm được tìm thấy mà không có hoặc không
xác định được ai là chủ sở hữu thì
sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền
sở hữu đối với tài sản này
được xác định như sau:
a)
Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc
di tích lịch sử - văn hoá theo quy định của
Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà
nước; người tìm thấy tài sản đó
được hưởng một khoản tiền
thưởng theo quy định của pháp luật;
b)
Tài sản được tìm thấy không phải là tài
sản thuộc di tích lịch sử - văn hoá theo quy
định của Luật di sản văn hóa mà có giá
trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần
mức lương cơ sở do Nhà nước quy
định thì thuộc sở hữu của người
tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị
lớn hơn mười lần mức lương cơ
sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy
được hưởng giá trị bằng mười
lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy
định và 50% giá trị của phần vượt quá
mười lần mức lương cơ sở do Nhà
nước quy định, phần giá trị còn lại
thuộc về Nhà nước.
1.
Người phát hiện tài sản do người khác
đánh rơi, bỏ quên mà biết được
địa chỉ của người đánh rơi
hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả
lại tài sản cho người đó; nếu không
biết địa chỉ của người đánh
rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp
cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi
gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở
hữu biết mà nhận lại.
Uỷ
ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận
tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp
về kết quả xác định chủ sở hữu.
2.
Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài
sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không
xác định được chủ sở hữu
hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì
quyền sở hữu đối với tài sản này
được xác định như sau:
a)
Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười
lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy
định thì người nhặt được
được xác lập quyền sở hữu
đối với tài sản đó theo quy định
của Bộ luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá
trị lớn hơn mười lần mức
lương cơ sở do Nhà nước quy định thì
sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt
được được hưởng giá trị
bằng mười lần mức lương cơ sở
do Nhà nước quy định và 50% giá trị của
phần vượt quá mười lần mức
lương cơ sở do Nhà nước quy định,
phần giá trị còn lại thuộc về Nhà
nước;
b)
Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị
bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử -
văn hoá theo quy định của Luật di sản
văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà
nước; người nhặt được tài sản
được hưởng một khoản tiền
thưởng theo quy định của pháp luật.
1.
Người bắt được gia súc bị thất
lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho Uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi người đó cư trú để thông
báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận
lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc
sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập
quán thì quyền sở hữu đối với gia súc và
số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi
giữ thuộc về người bắt được
gia súc.
2.
Trường hợp chủ sở hữu được
nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh
toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người
bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ
gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì
người bắt được gia súc được
hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50%
giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi
thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm
chết gia súc.
1.
Trường hợp gia cầm của một người
bị thất lạc mà người khác bắt
được thì người bắt được
phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia
cầm biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ
ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận
thì quyền sở hữu đối với gia cầm và
hoa lợi do gia cầm sinh ra trong thời gian nuôi giữ
thuộc về người bắt được gia
cầm.
2.
Trường hợp chủ sở hữu được
nhận lại gia cầm bị thất lạc thì phải
thanh toán tiền công nuôi giữ và chi phí khác cho người
bắt được gia cầm. Trong thời gian nuôi giữ
gia cầm bị thất lạc, người bắt
được gia cầm được hưởng hoa
lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thường
thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia
cầm.
Khi
vật nuôi dưới nước của một
người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ
của người khác thì thuộc sở hữu của
người có ruộng, ao, hồ đó. Trường
hợp vật nuôi dưới nước có dấu
hiệu riêng biệt để có thể xác định
vật nuôi không thuộc sở hữu của mình thì
người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công
khai để chủ sở hữu biết mà nhận
lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có
người đến nhận thì quyền sở hữu
vật nuôi dưới nước đó thuộc về
người có ruộng, ao, hồ.
Người
thừa kế được xác lập quyền sở
hữu đối với tài sản thừa kế theo quy
định tại Phần thứ tư của Bộ
luật này.
Quyền
sở hữu có thể được xác lập căn
cứ vào bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tòa án, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác.
Người
chiếm hữu, người được lợi về
tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình,
liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối
với động sản, 30 năm đối với
bất động sản thì trở thành chủ sở
hữu tài sản đó, kể từ thời điểm
bắt đầu chiếm hữu, trừ
trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định khác.
Quyền
sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau
đây:
1.
Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu
của mình cho người khác;
2.
Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu
của mình;
3.
Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu
huỷ;
4.
Tài sản bị xử lý để thực hiện
nghĩa vụ của chủ sở hữu;
5.
Tài sản bị trưng mua;
6.
Tài sản bị tịch thu;
7.
Tài sản đã được xác lập quyền sở
hữu cho người khác theo quy định của Bộ
luật này;
8.
Trường hợp khác do luật quy định.
Khi
chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu
của mình cho người khác thông qua hợp đồng
mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp
đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy
định của pháp luật hoặc thông qua việc để
thừa kế thì quyền sở hữu đối với
tài sản của người đó chấm dứt kể
từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của
người được chuyển giao.
Chủ sở hữu có thể tự
chấm dứt quyền sở hữu đối với
tài sản của mình bằng cách tuyên bố công khai
hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình
từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và
định đoạt tài sản đó.
Đối với tài sản mà
việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại
đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi
trường thì việc từ bỏ quyền sở
hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.
Tài sản không xác định
được chủ sở hữu; tài sản bị chôn,
giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được
tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ
quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi
dưới nước di chuyển tự nhiên đã
được xác lập quyền sở hữu cho
người khác theo quy định tại các điều
từ Điều 228 đến Điều 233 của
Bộ luật này thì quyền sở hữu của
những người có tài sản đó chấm dứt.
Khi quyền sở hữu của
người chiếm hữu, người được
lợi về tài sản đã được xác lập
theo quy định tại Điều 236 của Bộ
luật này hoặc quy định khác của luật có liên
quan thì chấm dứt quyền sở hữu của
người có tài sản bị chiếm hữu.
1. Quyền sở hữu đối
với một tài sản chấm dứt khi tài sản
đó bị xử lý để thực hiện nghĩa
vụ của chủ sở hữu theo quyết
định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy
định khác.
2. Việc xử lý tài sản
để thực hiện nghĩa vụ của chủ
sở hữu không áp dụng đối với tài sản
không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp
luật.
3. Quyền sở hữu đối
với tài sản bị xử lý để thực
hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền
sở hữu của người nhận tài sản đó.
4. Việc xử lý quyền sử
dụng đất được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Khi tài sản được tiêu dùng
hoặc bị tiêu huỷ thì quyền sở hữu
đối với tài sản đó chấm dứt.
Trường hợp Nhà nước
trưng mua tài sản theo quy định của luật thì
quyền sở hữu đối với tài sản của
chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ
thời điểm quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp
luật.
Khi tài sản của chủ sở
hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị
tịch thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở
hữu đối với tài sản đó chấm dứt
kể từ thời điểm bản án, quyết
định của Tòa án, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật.
Quyền đối với bất
động sản liền kề được xác
lập do địa thế tự nhiên, theo quy định
của luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc.
Việc thực hiện quyền
đối với bất động sản liền
kề theo thỏa thuận của các bên. Trường
hợp các bên không có thỏa thuận thì thực hiện
theo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm nhu cầu
hợp lý của việc khai thác bất động sản
hưởng quyền phù hợp với mục đích
sử dụng của cả bất động sản
hưởng quyền và bất động sản chịu
hưởng quyền;
2. Không được lạm dụng
quyền đối với bất động sản
chịu hưởng quyền;
3. Không được thực
hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực
hiện quyền đối với bất động
sản hưởng quyền trở nên khó khăn.
Trường hợp có sự thay
đổi về sử dụng, khai thác bất
động sản chịu hưởng quyền dẫn
đến thay đổi việc thực hiện quyền
đối với bất động sản hưởng
quyền thì chủ sở hữu bất động
sản chịu hưởng quyền phải thông báo
trước cho chủ sở hữu bất động
sản hưởng quyền trong một thời hạn
hợp lý. Chủ sở hữu bất động sản
chịu hưởng quyền phải tạo điều
kiện thuận lợi cho chủ sở hữu bất động
sản hưởng quyền phù hợp với thay
đổi này.
Chủ sở hữu nhà, công trình xây
dựng khác phải lắp đặt đường
dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà,
công trình xây dựng của mình không được chảy
xuống bất động sản của chủ sở
hữu bất động sản liền kề.
Chủ sở hữu nhà, công trình xây
dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát
nước để đưa nước thải ra
nơi quy định, sao cho nước thải không
chảy tràn sang bất động sản của chủ
sở hữu bất động sản liền kề, ra
đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công
cộng.
Trường hợp do vị trí
tự nhiên của bất động sản mà việc
cấp, thoát nước buộc phải qua một bất
động sản khác thì chủ sở hữu bất
động sản có nước chảy qua phải dành
một lối cấp, thoát nước thích hợp, không
được cản trở hoặc ngăn chặn dòng
nước chảy.
Người sử dụng lối
cấp, thoát nước phải hạn chế đến
mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở
hữu bất động sản có nước chảy qua
khi lắp đặt đường dẫn nước;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Trường hợp nước tự nhiên chảy từ
vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt
hại cho chủ sở hữu bất động sản
có nước chảy qua thì người sử dụng
lối cấp, thoát nước không phải bồi
thường thiệt hại.
Người có quyền sử
dụng đất canh tác khi có nhu cầu về
tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu
cầu những người sử dụng đất xung
quanh để cho mình một lối dẫn nước
thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu;
người được yêu cầu có nghĩa vụ
đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử
dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho
người sử dụng đất xung quanh thì phải
bồi thường.
1. Chủ sở hữu có bất
động sản bị vây bọc bởi các bất
động sản của các chủ sở hữu khác mà
không có hoặc không đủ lối đi ra
đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ
sở hữu bất động sản vây bọc dành cho
mình một lối đi hợp lý trên phần đất
của họ.
Lối đi được mở
trên bất động sản liền kề nào mà
được coi là thuận tiện và hợp lý nhất,
có tính đến đặc điểm cụ thể
của địa điểm, lợi ích của bất
động sản bị vây bọc và thiệt hại gây
ra là ít nhất cho bất động sản có mở
lối đi.
Chủ sở hữu bất
động sản hưởng quyền về lối
đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu
bất động sản chịu hưởng quyền,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Vị trí, giới hạn chiều
dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các
bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho
việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có
tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu
Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác
định.
3. Trường hợp bất
động sản được chia thành nhiều
phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng
khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết
cho người phía trong theo quy định tại khoản
2 Điều này mà không có đền bù.
Chủ sở hữu bất
động sản có quyền mắc đường dây
tải điện, thông tin liên lạc qua bất
động sản của các chủ sở hữu khác
một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an
toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Quyền đối với bất
động sản liền kề chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
1. Bất động sản
hưởng quyền và bất động sản chịu
hưởng quyền thuộc quyền sở hữu
của một người;
2. Việc sử dụng, khai thác
bất động sản không còn làm phát sinh nhu cầu
hưởng quyền;
3. Theo thỏa thuận của các bên;
4. Trường hợp khác theo quy
định của luật.
Quyền hưởng dụng
được xác lập theo quy định của
luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc.
Quyền hưởng dụng
được xác lập từ thời điểm
nhận chuyển giao tài sản, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy
định khác.
Quyền hưởng dụng đã
được xác lập có hiệu lực đối
với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp
luật liên quan có quy định khác.
1. Thời hạn của quyền
hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do
luật quy định nhưng tối đa đến
hết cuộc đời của người hưởng
dụng đầu tiên nếu người hưởng
dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt
tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu
người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.
2. Người hưởng dụng có
quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Tự mình hoặc cho phép
người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi,
lợi tức từ đối tượng của
quyền hưởng dụng.
2. Yêu cầu chủ sở hữu tài
sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa
đối với tài sản theo quy định tại
khoản 4 Điều 263 của Bộ luật này;
trường hợp thực hiện nghĩa vụ thay cho
chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu
chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí.
3. Cho thuê quyền hưởng
dụng đối với tài sản.
1. Tiếp nhận tài sản theo
hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu
luật có quy định.
2. Khai thác tài sản phù hợp với
công dụng, mục đích sử dụng của tài
sản.
3. Giữ gìn, bảo quản tài
sản như tài sản của mình.
4. Bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản theo định kỳ để bảo
đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi
phục tình trạng của tài sản và khắc phục
các hậu quả xấu đối với tài sản do
việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của
mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo
tập quán về bảo quản tài sản.
5. Hoàn trả tài sản cho chủ
sở hữu khi hết thời hạn hưởng
dụng.
1. Định đoạt tài sản
nhưng không được làm thay đổi quyền
hưởng dụng đã được xác lập.
2. Yêu cầu Tòa án truất quyền
hưởng dụng trong trường hợp người
hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ của mình.
3. Không được cản trở,
thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm
đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người hưởng dụng.
4. Thực hiện nghĩa vụ
sửa chữa tài sản để bảo đảm không
bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản
không thể sử dụng được hoặc mất
toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.
1. Người hưởng dụng có
quyền sở hữu đối với hoa lợi,
lợi tức thu được từ tài sản là
đối tượng của quyền hưởng
dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực.
2. Trường hợp quyền
hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến
kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức thì khi
đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức,
người hưởng dụng được
hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu
được tương ứng với thời gian
người đó được quyền hưởng
dụng.
Quyền hưởng dụng chấm
dứt trong trường hợp sau đây:
1. Thời hạn của quyền hưởng
dụng đã hết;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Người hưởng dụng
trở thành chủ sở hữu tài sản là đối
tượng của quyền hưởng dụng;
4. Người hưởng dụng
từ bỏ hoặc không thực hiện quyền
hưởng dụng trong thời hạn do luật quy
định;
5. Tài sản là đối
tượng của quyền hưởng dụng không còn;
6. Theo quyết định của Tòa
án;
7. Căn cứ khác theo quy định
của luật.
Tài sản là đối tượng
của quyền hưởng dụng phải
được hoàn trả cho chủ sở hữu khi
chấm dứt quyền hưởng dụng, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc
luật có quy định khác.
Quyền bề mặt là quyền
của một chủ thể đối với mặt
đất, mặt nước, khoảng không gian trên
mặt đất, mặt nước và lòng đất mà
quyền sử dụng đất đó thuộc về
chủ thể khác.
Điều 268. Căn cứ xác
lập quyền bề mặt
Quyền bề mặt
được xác lập theo quy định của
luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.
Quyền bề mặt có hiệu
lực từ thời điểm chủ thể có
quyền sử dụng đất chuyển giao mặt
đất, mặt nước, khoảng không gian trên
mặt đất, mặt nước và lòng đất cho
chủ thể có quyền bề mặt, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc
luật liên quan có quy định khác.
Quyền bề mặt có hiệu
lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ
trường hợp luật liên quan có quy định khác.
1. Thời hạn của quyền
bề mặt được xác định theo quy
định của luật, theo thoả thuận hoặc di
chúc nhưng không vượt quá thời hạn của
quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp thoả
thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn
của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền
chấm dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng
phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết
trước ít nhất là 06 tháng.
1. Chủ thể quyền bề
mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt
đất, mặt nước, khoảng không gian trên
mặt đất, mặt nước và lòng đất
thuộc quyền sử dụng đất của
người khác để xây dựng công trình, trồng cây,
canh tác nhưng không được trái với quy
định của Bộ luật này, pháp luật về
đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng
sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ thể quyền bề
mặt có quyền sở hữu đối với tài
sản được tạo lập theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp quyền
bề mặt được chuyển giao một phần
hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao
được kế thừa quyền bề mặt theo
điều kiện và trong phạm vi tương ứng
với phần quyền bề mặt được
chuyển giao.
Quyền bề mặt chấm
dứt trong trường hợp sau đây:
1. Thời hạn hưởng
quyền bề mặt đã hết;
2. Chủ thể có quyền bề mặt
và chủ thể có quyền sử dụng đất là
một;
3. Chủ thể có quyền bề
mặt từ bỏ quyền của mình;
4. Quyền sử dụng đất
có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy
định của Luật đất đai;
5. Theo thỏa thuận của các bên
hoặc theo quy định của luật.
1. Khi quyền bề mặt chấm
dứt, chủ thể quyền bề mặt phải
trả lại mặt đất, mặt nước,
khoảng không gian trên mặt đất, mặt
nước và lòng đất cho chủ thể có quyền
sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo
quy định của pháp luật.
2. Chủ thể quyền bề
mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu
của mình trước khi quyền bề mặt chấm
dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ thể
quyền bề mặt không xử lý tài sản trước
khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền
sở hữu tài sản đó thuộc về chủ
thể có quyền sử dụng đất kể từ
thời điểm quyền bề mặt chấm dứt,
trừ trường hợp chủ thể có quyền
sử dụng đất không nhận tài sản đó.
Trường hợp chủ thể có
quyền sử dụng đất không nhận tài sản
mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền
bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.
Nghĩa vụ phát
sinh từ căn cứ sau đây:
2. Hành vi pháp lý
đơn phương;
3. Thực hiện
công việc không có uỷ quyền;
4. Chiếm hữu,
sử dụng tài sản hoặc được lợi
về tài sản không có căn cứ pháp luật;
5. Gây thiệt
hại do hành vi trái pháp luật;
6. Căn cứ khác
do pháp luật quy định.
1. Đối
tượng của nghĩa vụ là tài sản, công
việc phải thực hiện hoặc không
được thực hiện.
2. Đối
tượng của nghĩa vụ phải được
xác định.
1. Địa
điểm thực hiện nghĩa vụ do các bên thoả
thuận.
2. Trường
hợp không có thoả thuận thì địa điểm
thực hiện nghĩa vụ được xác
định như sau:
a) Nơi có bất
động sản, nếu đối tượng của
nghĩa vụ là bất động sản;
b) Nơi cư trú
hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu
đối tượng của nghĩa vụ không phải
là bất động sản.
Điều
279. Thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Bên có nghĩa
vụ giao vật phải bảo quản, giữ gìn
vật cho đến khi giao.
2. Nghĩa vụ
trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ
gốc, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
Việc chậm
thực hiện nghĩa vụ theo từng kỳ cũng
bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa
vụ có thể thực hiện từng phần nghĩa
vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Các biện pháp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao
gồm:
2. Tài sản
bảo đảm có thể được mô tả chung,
nhưng phải xác định được.
3. Tài sản
bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc
tài sản hình thành trong tương lai.
4. Giá trị
của tài sản bảo đảm có thể lớn
hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa
vụ được bảo đảm.
1. Biện pháp
bảo đảm được đăng ký theo thoả
thuận hoặc theo quy định của luật.
Việc đăng
ký là điều kiện để giao dịch bảo
đảm có hiệu lực chỉ trong trường
hợp luật có quy định.
3. Trường
hợp khác do các bên thoả thuận hoặc luật có quy
định.
b) Bên nhận
bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận
bảo đảm nhận chính tài sản để thay
thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của
bên bảo đảm;
Trường
hợp không có thỏa thuận thì tài sản
được định giá thông qua tổ chức
định giá tài sản.
2. Việc
định giá tài sản bảo đảm phải bảo
đảm khách quan, phù hợp với giá thị
trường.
1. Giao tài sản
cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng
thoả thuận.
3. Yêu cầu bên
nhận cầm cố bồi thường thiệt hại
xảy ra đối với tài sản cầm cố.
2. Không
được bán, trao đổi, tặng cho, sử
dụng tài sản cầm cố để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
1. Yêu cầu
người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp
luật tài sản cầm cố trả lại tài sản
đó.
2. Xử lý tài
sản cầm cố theo phương thức đã
thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật.
4. Được
thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm
cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Cầm cố tài
sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ
được bảo đảm bằng cầm cố
chấm dứt;
2. Việc cầm
cố tài sản được hủy bỏ hoặc
được thay thế bằng biện pháp bảo
đảm khác;
3. Tài sản
cầm cố đã được xử lý;
4. Theo thoả
thuận của các bên.
2. Thế chấp
tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với
người thứ ba kể từ thời điểm
đăng ký.
2. Bảo quản,
giữ gìn tài sản thế chấp.
5. Cung cấp thông
tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên
nhận thế chấp.
2. Đầu tư
để làm tăng giá trị của tài sản thế
chấp.
2. Thực hiện
thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu bên
thế chấp phải cung cấp thông tin về thực
trạng tài sản thế chấp.
4. Thực hiện
việc đăng ký thế chấp theo quy định
của pháp luật.
7. Xử lý tài
sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy
định tại Điều 299 của Bộ luật
này.
1. Người
thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền
sau đây:
a) Được
khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu có
thỏa thuận;
2. Người
thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa
vụ sau đây:
Thế chấp tài
sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ
được bảo đảm bằng thế chấp
chấm dứt;
2. Việc thế
chấp tài sản được huỷ bỏ hoặc
được thay thế bằng biện pháp bảo
đảm khác;
3. Tài sản
thế chấp đã được xử lý;
4. Theo thoả
thuận của các bên.
1. Đặt cọc là
việc một bên (sau đây gọi là bên đặt
cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận
đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí
quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây
gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một
thời hạn để bảo đảm giao kết
hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp
hợp đồng được giao kết, thực
hiện thì tài sản đặt cọc được
trả lại cho bên đặt cọc hoặc
được trừ để thực hiện nghĩa
vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ
chối việc giao kết, thực hiện hợp
đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về
bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận
đặt cọc từ chối việc giao kết,
thực hiện hợp đồng thì phải trả cho
bên đặt cọc tài sản đặt cọc và
một khoản tiền tương đương giá
trị tài sản đặt cọc, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
1. Ký cược là
việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho
thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc
vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản
ký cược) trong một thời hạn để
bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
2. Trường hợp
tài sản thuê được trả lại thì bên thuê
được nhận lại tài sản ký cược sau
khi trả tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài
sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản
thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại
thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.
1. Ký quỹ là việc
bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền
hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào
tài khoản phong toả tại một tổ chức tín
dụng để bảo đảm việc thực
hiện nghĩa vụ.
2. Trường hợp
bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền
được tổ chức tín dụng nơi ký quỹ
thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có
nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.
3. Thủ tục
gửi và thanh toán thực hiện theo quy định
của pháp luật.
1. Trong hợp
đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có
thể được bên bán bảo lưu cho đến
khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện
đầy đủ.
2. Bảo lưu
quyền sở hữu phải được lập thành
văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp
đồng mua bán.
3. Bảo lưu
quyền sở hữu phát sinh hiệu lực đối
kháng với người thứ ba kể từ thời
điểm đăng ký.
Trường hợp
bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo
thỏa thuận thì bên bán có quyền đòi lại tài
sản. Bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua
đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do
sử dụng. Trường hợp bên mua làm mất, hư
hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
1. Sử dụng tài
sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở
hữu có hiệu lực.
2. Chịu rủi ro
về tài sản trong thời hạn bảo lưu
quyền sở hữu, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
Bảo lưu quyền
sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau
đây:
1. Nghĩa vụ thanh
toán cho bên bán được thực hiện xong;
2. Bên bán nhận
lại tài sản bảo lưu quyền sở hữu;
3. Theo thỏa thuận
của các bên.
1. Bảo lãnh là
việc người thứ ba (sau đây gọi là bên
bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây
gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi
là bên được bảo lãnh), nếu khi đến
thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên có thể
thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ
phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được
bảo lãnh trong trường hợp bên được
bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh.
1. Bên bảo lãnh có
thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
2. Nghĩa vụ
bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc,
tiền phạt, tiền bồi thường thiệt
hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
3. Các bên có thể
thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo
đảm bằng tài sản để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Trường hợp
nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ
phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao
gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh
chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn
tại.
Bên bảo lãnh
được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và
bên được bảo lãnh có thoả thuận.
Khi nhiều
người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì
phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh,
trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định bảo lãnh theo các phần
độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu
bất cứ ai trong số những người bảo
lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ
nghĩa vụ.
Khi một người
trong số những người bảo lãnh liên đới
đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu
những người bảo lãnh còn lại phải thực
hiện phần nghĩa vụ của họ đối
với mình.
1. Trường hợp
bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì
bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh
phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo
lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên được bảo lãnh trong trường hợp bên
được bảo lãnh không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ.
2. Bên nhận bảo
lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh
khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
3. Bên bảo lãnh không
phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong
trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù
trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Bên bảo lãnh có
quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm
vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
1. Trường hợp
bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc
thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên
được bảo lãnh không phải thực hiện
nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh,
trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định khác.
2. Trường hợp
chỉ một trong số nhiều người cùng bảo
lãnh liên đới được miễn việc thực
hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì
những người khác vẫn phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
3. Trường hợp
một trong số những người nhận bảo lãnh
liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải
thực hiện phần nghĩa vụ đối với
mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện
phần nghĩa vụ còn lại đối với
những người nhận bảo lãnh liên đới còn
lại.
1. Trường hợp
bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo
lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp
bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ
bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu
bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm
và bồi thường thiệt hại.
Bảo lãnh chấm
dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ
được bảo lãnh chấm dứt;
2. Việc bảo lãnh
được hủy bỏ hoặc được thay
thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Bên bảo lãnh đã
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
4. Theo thỏa thuận
của các bên.
Tổ chức chính
trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo
đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình
nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng
để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy
định của pháp luật.
Việc cho vay có
bảo đảm bằng tín chấp phải
được lập thành văn bản có xác nhận
của tổ chức chính trị - xã hội bảo
đảm bằng tín chấp về điều kiện,
hoàn cảnh của bên vay vốn.
Thỏa thuận
bảo đảm bằng tín chấp phải cụ
thể về số tiền, mục đích, thời
hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng
cho vay và tổ chức chính trị - xã hội bảo
đảm bằng tín chấp.
Cầm giữ tài
sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên
cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản
là đối tượng của hợp đồng song
vụ được chiếm giữ tài sản trong
trường hợp bên có nghĩa vụ không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ.
1. Cầm giữ tài
sản phát sinh từ thời điểm đến
hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa
vụ không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ.
2. Cầm giữ tài
sản phát sinh hiệu lực đối kháng với
người thứ ba kể từ thời điểm bên
cầm giữ chiếm giữ tài sản.
1. Yêu cầu bên có
nghĩa vụ phải thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
song vụ.
2. Yêu cầu bên có
nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần thiết cho
việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm
giữ.
3. Được khai
thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi,
lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ
đồng ý.
Giá trị của
việc khai thác tài sản cầm giữ được bù
trừ vào giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa
vụ.
1. Giữ gìn, bảo
quản tài sản cầm giữ.
2. Không được
thay đổi tình trạng của tài sản cầm
giữ.
3. Không được
chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ
nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa
vụ.
4. Giao lại tài
sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã
được thực hiện.
5. Bồi thường
thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài
sản cầm giữ.
Cầm giữ tài
sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Bên cầm giữ
không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế;
2. Các bên thỏa
thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác
để thay thế cho cầm giữ;
3. Nghĩa vụ đã
được thực hiện xong;
4. Tài sản cầm
giữ không còn;
5. Theo thỏa thuận
của các bên.
1. Bên có nghĩa vụ
mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách
nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa
vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện
nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực
hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp
bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa
vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải
chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
3. Bên có nghĩa vụ
không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu
chứng minh được nghĩa vụ không thực
hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Khi bên có nghĩa vụ
thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì
bên có quyền được yêu cầu bên có nghĩa
vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.
1. Chậm thực
hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa
được thực hiện hoặc chỉ
được thực hiện một phần khi thời
hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực
hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền
về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng
thời hạn.
1. Khi không thể
thực hiện được nghĩa vụ đúng
thời hạn thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay
cho bên có quyền biết và đề nghị
được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp
không thông báo cho bên có quyền thì bên có nghĩa vụ
phải bồi thường thiệt hại phát sinh,
trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
do nguyên nhân khách quan không thể thông báo.
2. Bên có nghĩa vụ
được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ,
nếu được bên có quyền đồng ý. Việc
thực hiện nghĩa vụ khi được hoãn
vẫn được coi là thực hiện đúng
thời hạn.
1. Chậm tiếp
nhận việc thực hiện nghĩa vụ là khi
đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ
mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng bên có
quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa
vụ đó.
2. Trường hợp
chậm tiếp nhận đối tượng của
nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ có
thể gửi tài sản tại nơi nhận gửi
giữ tài sản hoặc áp dụng biện pháp cần
thiết khác để bảo quản tài sản và có
quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý. Trường
hợp tài sản được gửi giữ thì bên có
nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền.
3. Đối với
tài sản có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa
vụ có quyền bán tài sản đó và phải thông báo ngay
cho bên có quyền, trả cho bên có quyền khoản tiền
thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ
chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản
đó.
1. Trường hợp
nghĩa vụ giao vật đặc định không
được thực hiện thì bên bị vi phạm có
quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao đúng vật
đó; nếu vật không còn hoặc bị hư hỏng
thì phải thanh toán giá trị của vật.
2. Trường hợp
nghĩa vụ giao vật cùng loại không được
thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu
cầu bên vi phạm phải giao vật cùng loại khác;
nếu không có vật cùng loại khác thay thế thì phải
thanh toán giá trị của vật.
3. Trường hợp
việc vi phạm nghĩa vụ quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại
cho bên bị vi phạm thì bên vi phạm phải bồi
thường thiệt hại.
1. Trường hợp
bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó
phải trả lãi đối với số tiền
chậm trả tương ứng với thời gian chậm
trả.
2. Lãi suất phát sinh do
chậm trả tiền được xác định theo
thỏa thuận của các bên nhưng không được
vượt quá mức lãi suất được quy
định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ
luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật này.
1. Trường hợp
bên có nghĩa vụ không thực hiện một công
việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có
thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực
hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao
người khác thực hiện công việc đó và yêu
cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý, bồi
thường thiệt hại.
2. Khi bên có nghĩa
vụ không được thực hiện một công
việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên
có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa
vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi
phục tình trạng ban đầu và bồi thường
thiệt hại.
Bên có quyền chậm
tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ làm
phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải
bồi thường thiệt hại cho bên đó và phải
chịu mọi rủi ro, chi phí phát sinh kể từ
thời điểm chậm tiếp nhận, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp có
thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có
nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ
thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác.
1. Thiệt hại do vi
phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về
vật chất và thiệt hại về tinh thần.
2. Thiệt hại
về vật chất là tổn thất vật chất
thực tế xác định được, bao gồm
tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để
ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt
hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc
bị giảm sút.
3. Thiệt hại
về tinh thần là tổn thất về tinh thần do
bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác
của một chủ thể.
Bên có quyền phải
áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý
để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn
chế thiệt hại cho mình.
Trường hợp vi
phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một
phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm
chỉ phải bồi thường thiệt hại
tương ứng với mức độ lỗi của
mình.
Lỗi trong trách
nhiệm dân sự bao gồm lỗi cố ý, lỗi vô ý.
Lỗi cố ý là
trường hợp một người nhận thức rõ
hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người
khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không
mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại
xảy ra.
Lỗi vô ý là
trường hợp một người không thấy
trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt
hại, mặc dù phải biết hoặc có thể
biết trước thiệt hại sẽ xảy ra
hoặc thấy trước hành vi của mình có khả
năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt
hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn
chặn được.
1. Bên có quyền yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển
giao quyền yêu cầu đó cho người thế
quyền theo thoả thuận, trừ trường hợp
sau đây:
a) Quyền yêu cầu
cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường
thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Bên có quyền và bên
có nghĩa vụ có thoả thuận hoặc pháp luật có
quy định về việc không được chuyển
giao quyền yêu cầu.
2. Khi bên có quyền yêu
cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người
thế quyền thì người thế quyền trở
thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền
yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có
nghĩa vụ.
Người chuyển
giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn
bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc
chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên
chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc
chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa
vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh
toán chi phí này.
1. Người
chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin
cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho
người thế quyền.
2. Người
chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 Điều này mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường thiệt
hại.
Người chuyển
giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm
về khả năng thực hiện nghĩa vụ
của bên có nghĩa vụ sau khi chuyển giao quyền yêu
cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
Trường hợp
quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có
biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền
yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm
đó.
1. Trường hợp
bên có nghĩa vụ không được thông báo về
việc chuyển giao quyền yêu cầu và người
thế quyền không chứng minh về tính xác thực của
việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa
vụ có quyền từ chối việc thực hiện
nghĩa vụ đối với người thế
quyền.
2. Trường hợp
bên có nghĩa vụ do không được thông báo về
việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực
hiện nghĩa vụ đối với người
chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế
quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ
phải thực hiện nghĩa vụ đối với
mình.
1. Bên có nghĩa vụ
có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người
thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền
đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ
gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ
hoặc pháp luật có quy định không được
chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được
chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa
vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Trường hợp
nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm
được chuyển giao thì biện pháp bảo
đảm đó chấm dứt, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Nghĩa vụ chấm
dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ
được hoàn thành;
2. Theo thoả thuận
của các bên;
3. Bên có quyền
miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
4. Nghĩa vụ
được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
5. Nghĩa vụ
được bù trừ;
6. Bên có quyền và bên
có nghĩa vụ hoà nhập làm một;
7. Thời hiệu
miễn trừ nghĩa vụ đã hết;
8. Bên có nghĩa vụ
là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn
tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó
thực hiện;
9. Bên có quyền là cá
nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản
thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn
tại mà quyền yêu cầu không được chuyển
giao cho pháp nhân khác;
10. Vật đặc
định là đối tượng của nghĩa
vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa
vụ khác;
11. Trường
hợp khác do luật quy định.
Nghĩa vụ
được hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ hoặc thực
hiện một phần nghĩa vụ nhưng phần còn
lại được bên có quyền cho miễn thực
hiện.
Khi bên có quyền
chậm tiếp nhận đối tượng của
nghĩa vụ là tài sản thì nghĩa vụ hoàn thành
tại thời điểm tài sản đã được
gửi giữ tại nơi nhận gửi giữ theo quy
định tại khoản 2 Điều 355 của Bộ
luật này.
Các bên có thể
thoả thuận chấm dứt nghĩa vụ bất
cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt
hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi
ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác.
1. Nghĩa vụ
chấm dứt khi bên có quyền miễn việc thực
hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ có
biện pháp bảo đảm được miễn thì
biện pháp bảo đảm cũng chấm dứt.
1. Trường hợp
các bên thoả thuận thay thế nghĩa vụ ban
đầu bằng nghĩa vụ khác thì nghĩa vụ ban
đầu chấm dứt.
2. Nghĩa vụ
cũng chấm dứt, nếu bên có quyền đã tiếp
nhận tài sản hoặc công việc khác thay thế cho tài
sản hoặc công việc đã thoả thuận trước.
3. Trường hợp
nghĩa vụ là nghĩa vụ cấp dưỡng,
bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các
nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân không
thể chuyển cho người khác được thì không
được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
1. Trường hợp
các bên cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại
đối với nhau thì khi cùng đến hạn họ
không phải thực hiện nghĩa vụ đối
với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm
dứt, trừ trường hợp luật có quy
định khác.
2. Trường hợp
giá trị của tài sản hoặc công việc không
tương đương với nhau thì các bên thanh toán cho
nhau phần giá trị chênh lệch.
3. Những vật
được định giá thành tiền cũng có
thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền.
Nghĩa vụ không
được bù trừ trong trường hợp sau
đây:
1. Nghĩa vụ
đang có tranh chấp;
2. Nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
3. Nghĩa vụ
cấp dưỡng;
4. Nghĩa vụ khác do
luật quy định.
Khi bên có nghĩa vụ
trở thành bên có quyền đối với chính nghĩa
vụ đó thì nghĩa vụ chấm dứt.
Khi thời hiệu
miễn trừ nghĩa vụ đã hết thì nghĩa
vụ chấm dứt.
Khi các bên có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định về
việc nghĩa vụ được thực hiện
chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân là bên có quyền mà cá
nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại
thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều
383. Chấm dứt nghĩa vụ khi vật đặc
định không còn
Nghĩa vụ giao vật
chấm dứt trong trường hợp vật phải
giao là vật đặc định không còn.
Các bên có thể
thoả thuận thay thế vật khác hoặc bồi
thường thiệt hại.
Trường hợp
phá sản thì nghĩa vụ chấm dứt theo quy
định của Luật phá sản.
Hợp đồng là
sự thoả thuận giữa các bên về việc xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự.
1. Đề nghị
giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ
ý định giao kết hợp đồng và chịu
sự ràng buộc về đề nghị này của bên
đề nghị đối với bên đã
được xác định hoặc tới công chúng (sau
đây gọi chung là bên được đề nghị).
2. Trường hợp
đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ
thời hạn trả lời, nếu bên đề
nghị lại giao kết hợp đồng với
người thứ ba trong thời hạn chờ bên
được đề nghị trả lời thì
phải bồi thường thiệt hại cho bên
được đề nghị mà không được
giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại
phát sinh.
1. Trường hợp
một bên có thông tin ảnh hưởng đến việc
chấp nhận giao kết hợp đồng của bên
kia thì phải thông báo cho bên kia biết.
2. Trường hợp
một bên nhận được thông tin bí mật của
bên kia trong quá trình giao kết hợp đồng thì có trách
nhiệm bảo mật thông tin và không được
sử dụng thông tin đó cho mục đích riêng của
mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác.
3. Bên vi phạm quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà
gây thiệt hại thì phải bồi thường.
1. Thời điểm
đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu
lực được xác định như sau:
a) Do bên đề
nghị ấn định;
b) Nếu bên đề
nghị không ấn định thì đề nghị giao
kết hợp đồng có hiệu lực kể từ
khi bên được đề nghị nhận được
đề nghị đó, trừ trường hợp
luật liên quan có quy định khác.
2. Các trường
hợp sau đây được coi là đã nhận
được đề nghị giao kết hợp
đồng:
a) Đề nghị
được chuyển đến nơi cư trú,
nếu bên được đề nghị là cá nhân;
được chuyển đến trụ sở, nếu
bên được đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị
được đưa vào hệ thống thông tin chính
thức của bên được đề nghị;
c) Khi bên
được đề nghị biết được
đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các
phương thức khác.
1. Bên đề
nghị giao kết hợp đồng có thể thay
đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp
đồng trong trường hợp sau đây:
a) Bên được
đề nghị nhận được thông báo về
việc thay đổi hoặc rút lại đề
nghị trước hoặc cùng với thời
điểm nhận được đề nghị;
b) Điều kiện
thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh
trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ
về việc được thay đổi hoặc rút
lại đề nghị khi điều kiện đó phát
sinh.
2. Khi bên đề
nghị thay đổi nội dung của đề
nghị thì đó là đề nghị mới.
Bên đề nghị
giao kết hợp đồng có thể huỷ bỏ
đề nghị nếu đã nêu rõ quyền này trong
đề nghị và bên được đề nghị
nhận được thông báo về việc hủy
bỏ đề nghị trước khi người này
gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao
kết hợp đồng.
Đề nghị giao
kết hợp đồng chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
1. Bên được
đề nghị chấp nhận giao kết hợp
đồng;
2. Bên được
đề nghị trả lời không chấp nhận;
3. Hết thời
hạn trả lời chấp nhận;
4. Khi thông báo về
việc thay đổi hoặc rút lại đề
nghị có hiệu lực;
5. Khi thông báo về
việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực;
6. Theo thoả thuận
của bên đề nghị và bên được
đề nghị trong thời hạn chờ bên
được đề nghị trả lời.
Khi bên được
đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp
đồng nhưng có nêu điều kiện hoặc
sửa đổi đề nghị thì coi như
người này đã đưa ra đề nghị
mới.
1. Chấp nhận
đề nghị giao kết hợp đồng là sự
trả lời của bên được đề nghị
về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của
đề nghị.
2. Sự im lặng
của bên được đề nghị không
được coi là chấp nhận đề nghị giao
kết hợp đồng, trừ trường hợp có
thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được
xác lập giữa các bên.
1. Khi bên đề
nghị có ấn định thời hạn trả lời
thì việc trả lời chấp nhận chỉ có
hiệu lực khi được thực hiện trong
thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết
hợp đồng nhận được trả lời
khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp
nhận này được coi là đề nghị mới
của bên chậm trả lời.
Khi bên đề
nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc
trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực
nếu được thực hiện trong một thời
hạn hợp lý.
2. Trường hợp
thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị
biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì
thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên
đề nghị trả lời ngay không đồng ý
với chấp nhận đó của bên được
đề nghị.
3. Khi các bên trực
tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong
trường hợp qua điện thoại hoặc qua
phương tiện khác thì bên được đề
nghị phải trả lời ngay có chấp nhận
hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp
các bên có thoả thuận về thời hạn trả
lời.
Trường hợp
bên đề nghị chết, mất năng lực hành vi
dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi sau khi bên được đề nghị
trả lời chấp nhận giao kết hợp
đồng thì đề nghị giao kết hợp
đồng vẫn có giá trị, trừ trường
hợp nội dung giao kết gắn liền với nhân
thân bên đề nghị.
Trường hợp
bên được đề nghị đã chấp nhận
giao kết hợp đồng nhưng sau đó chết,
mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc trả
lời chấp nhận giao kết hợp đồng
vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội
dung giao kết gắn liền với nhân thân bên
được đề nghị.
Bên được
đề nghị giao kết hợp đồng có thể
rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp
đồng, nếu thông báo về việc rút lại này đến
trước hoặc cùng với thời điểm bên
đề nghị nhận được trả lời
chấp nhận giao kết hợp đồng.
1. Các bên trong hợp
đồng có quyền thỏa thuận về nội dung
trong hợp đồng.
2. Hợp đồng
có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối
tượng của hợp đồng;
b) Số lượng,
chất lượng;
c) Giá, phương
thức thanh toán;
d) Thời hạn,
địa điểm, phương thức thực
hiện hợp đồng;
đ) Quyền,
nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng;
g) Phương thức
giải quyết tranh chấp.
Địa điểm
giao kết hợp đồng do các bên thoả thuận;
nếu không có thoả thuận thì địa điểm
giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá
nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra
đề nghị giao kết hợp đồng.
1. Hợp đồng
được giao kết vào thời điểm bên
đề nghị nhận được chấp nhận
giao kết.
2. Trường hợp
các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời
chấp nhận giao kết hợp đồng trong một
thời hạn thì thời điểm giao kết hợp
đồng là thời điểm cuối cùng của
thời hạn đó.
3. Thời điểm
giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời
điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung
của hợp đồng.
4. Thời điểm
giao kết hợp đồng bằng văn bản là
thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay
bằng hình thức chấp nhận khác được
thể hiện trên văn bản.
Trường hợp
hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau
đó được xác lập bằng văn bản thì
thời điểm giao kết hợp đồng được
xác định theo khoản 3 Điều này.
1. Hợp đồng
được giao kết hợp pháp có hiệu lực
từ thời điểm giao kết, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy
định khác.
2. Từ thời
điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên
phải thực hiện quyền và nghĩa vụ
đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng
chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy
bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy
định của pháp luật.
Hợp đồng
gồm các loại chủ yếu sau đây:
1. Hợp đồng
song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có
nghĩa vụ đối với nhau;
2. Hợp đồng
đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên
có nghĩa vụ;
3. Hợp đồng
chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ
thuộc vào hợp đồng phụ;
4. Hợp đồng
phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ
thuộc vào hợp đồng chính;
5. Hợp đồng
vì lợi ích của người thứ ba là hợp
đồng mà các bên giao kết hợp đồng
đều phải thực hiện nghĩa vụ và
người thứ ba được hưởng lợi
ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó;
6. Hợp đồng
có điều kiện là hợp đồng mà việc
thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt một sự kiện nhất
định.
1. Hợp đồng
có thể có phụ lục kèm theo để quy định
chi tiết một số điều khoản của
hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có
hiệu lực như hợp đồng. Nội dung
của phụ lục hợp đồng không
được trái với nội dung của hợp
đồng.
2. Trường hợp
phụ lục hợp đồng có điều khoản
trái với nội dung của điều khoản trong
hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu
lực, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ
lục hợp đồng có điều khoản trái
với điều khoản trong hợp đồng thì coi
như điều khoản đó trong hợp đồng
đã được sửa đổi.
1. Khi hợp
đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc
giải thích điều khoản đó không chỉ dựa
vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải
căn cứ vào ý chí của các bên được thể
hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời
điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.
2. Khi hợp
đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có
thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải
giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục
đích, tính chất của hợp đồng.
3. Khi hợp
đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó
hiểu thì phải được giải thích theo tập
quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
4. Các điều
khoản trong hợp đồng phải được
giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý
nghĩa của các điều khoản đó phù hợp
với toàn bộ nội dung hợp đồng.
5. Trường hợp
có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với
ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí
chung của các bên được dùng để giải
thích hợp đồng.
6. Trường hợp
bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội
dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp
đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.
1. Hợp đồng
theo mẫu là hợp đồng gồm những
điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu
để bên kia trả lời trong một thời gian
hợp lý; nếu bên được đề nghị
trả lời chấp nhận thì coi như chấp
nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo
mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
Hợp đồng theo
mẫu phải được công khai để bên
được đề nghị biết hoặc phải
biết về những nội dung của hợp đồng.
Trình tự, thể
thức công khai hợp đồng theo mẫu thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
hợp đồng theo mẫu có điều khoản không
rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu
phải chịu bất lợi khi giải thích điều
khoản đó.
3. Trường hợp
hợp đồng theo mẫu có điều khoản
miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp
đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc
loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì
điều khoản này không có hiệu lực, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
1. Điều kiện
giao dịch chung là những điều khoản ổn
định do một bên công bố để áp dụng
chung cho bên được đề nghị giao kết
hợp đồng; nếu bên được đề nghị
chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như
chấp nhận các điều khoản này.
2. Điều kiện
giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác
lập giao dịch trong trường hợp điều
kiện giao dịch này đã được công khai
để bên xác lập giao dịch biết hoặc
phải biết về điều kiện đó.
Trình tự, thể
thức công khai điều kiện giao dịch chung
thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện
giao dịch chung phải bảo đảm sự bình
đẳng giữa các bên. Trường hợp điều
kiện giao dịch chung có quy định về miễn
trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện
giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại
bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy
định này không có hiệu lực, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
1. Quy định
về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều
123 đến Điều 133 của Bộ luật này
cũng được áp dụng đối với hợp
đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu
của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp
đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả
thuận hợp đồng phụ được thay
thế hợp đồng chính. Quy định này không áp
dụng đối với biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu
của hợp đồng phụ không làm chấm dứt
hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên
thoả thuận hợp đồng phụ là một phần
không thể tách rời của hợp đồng chính.
1. Trường hợp
ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối
tượng không thể thực hiện được thì
hợp đồng này bị vô hiệu.
2. Trường hợp
khi giao kết hợp đồng mà một bên biết
hoặc phải biết về việc hợp đồng
có đối tượng không thể thực hiện
được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên
kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi
thường thiệt hại cho bên kia, trừ
trường hợp bên kia biết hoặc phải biết
về việc hợp đồng có đối
tượng không thể thực hiện được.
3. Quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng
được áp dụng đối với trường
hợp hợp đồng có một hoặc nhiều
phần đối tượng không thể thực
hiện được nhưng phần còn lại của
hợp đồng vẫn có hiệu lực.
Đối với
hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ
phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã
thoả thuận, chỉ được thực hiện
trước hoặc sau thời hạn nếu
được bên có quyền đồng ý.
1. Trong hợp đồng
song vụ, khi các bên đã thoả thuận thời hạn
thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải
thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến
hạn; không được hoãn thực hiện với lý
do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối
với mình, trừ trường hợp quy định
tại Điều 411 và Điều 413 của Bộ
luật này.
2. Trường hợp
các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa
vụ trước thì các bên phải đồng thời
thực hiện nghĩa vụ đối với nhau;
nếu nghĩa vụ không thể thực hiện
đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực
hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa
vụ đó phải được thực hiện
trước.
1. Bên phải thực
hiện nghĩa vụ trước có quyền hoãn thực
hiện nghĩa vụ, nếu khả năng thực
hiện nghĩa vụ của bên kia đã bị giảm
sút nghiêm trọng đến mức không thể thực
hiện được nghĩa vụ như đã cam
kết cho đến khi bên kia có khả năng thực
hiện được nghĩa vụ hoặc có biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
2. Bên phải thực
hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện
nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực
hiện nghĩa vụ trước chưa thực hiện
nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Trường hợp
bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa
vụ của mình thì bên có quyền xác lập quyền
cầm giữ tài sản đối với tài sản của
bên có nghĩa vụ theo quy định từ Điều
346 đến Điều 350 của Bộ luật này.
Trong hợp
đồng song vụ, khi một bên không thực hiện
được nghĩa vụ của mình do lỗi của
bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải
thực hiện nghĩa vụ đối với mình
hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Trong hợp
đồng song vụ, nếu một bên không thực
hiện được nghĩa vụ mà các bên đều
không có lỗi thì bên không thực hiện được nghĩa
vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện
nghĩa vụ đối với mình. Trường hợp
một bên đã thực hiện được một
phần nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên kia
thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng
đối với mình.
Khi thực hiện
hợp đồng vì lợi ích của người thứ
ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu
cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa
vụ đối với mình; nếu các bên trong hợp
đồng có tranh chấp về việc thực hiện
hợp đồng thì người thứ ba không có
quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho
đến khi tranh chấp được giải
quyết.
Bên có quyền cũng
có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện
hợp đồng vì lợi ích của người thứ
ba.
1. Trường hợp
người thứ ba từ chối lợi ích của mình trước
khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thì
bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa
vụ, nhưng phải thông báo cho bên có quyền và hợp đồng
được coi là bị huỷ bỏ, các bên phải
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
2. Trường hợp
người thứ ba từ chối lợi ích của mình
sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa
vụ thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành
và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam kết
đối với bên có nghĩa vụ. Trong trường
hợp này, lợi ích phát sinh từ hợp đồng
thuộc về bên mà nếu hợp đồng không vì
lợi ích của người thứ ba thì họ là
người thụ hưởng, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Khi người thứ
ba đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp
đồng chưa được thực hiện, các bên
giao kết hợp đồng cũng không được
sửa đổi hoặc huỷ bỏ hợp
đồng, trừ trường hợp được
người thứ ba đồng ý.
1. Phạt vi phạm là
sự thoả thuận giữa các bên trong hợp
đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải
nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi
phạm do các bên thoả thuận, trừ trường
hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể
thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa
vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không
phải bồi thường thiệt hại hoặc
vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa
phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp
các bên có thoả thuận về phạt vi phạm nhưng
không thỏa thuận về việc vừa phải
chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường
thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ
phải chịu phạt vi phạm.
1. Thiệt hại
được bồi thường do vi phạm nghĩa
vụ theo hợp đồng được xác
định theo quy định tại khoản 2
Điều này, Điều 13 và Điều 360 của
Bộ luật này.
2. Người có
quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt
hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được
hưởng do hợp đồng mang lại. Người
có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa
vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa
vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức
bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà
hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu cầu
của người có quyền, Tòa án có thể buộc
người có nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại về tinh thần cho người có quyền.
Mức bồi thường do Tòa án quyết định
căn cứ vào nội dung vụ việc.
1. Hoàn cảnh thay đổi
cơ bản khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Sự thay đổi hoàn
cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết
hợp đồng;
b) Tại thời
điểm giao kết hợp đồng, các bên không
thể lường trước được về
sự thay đổi hoàn cảnh;
c) Hoàn cảnh thay đổi
lớn đến mức nếu như các bên biết
trước thì hợp đồng đã không
được giao kết hoặc được giao
kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
d) Việc tiếp tục
thực hiện hợp đồng mà không có sự thay
đổi nội dung hợp đồng sẽ gây
thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
đ) Bên có lợi ích bị ảnh
hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính
chất của hợp đồng mà không thể ngăn
chặn, giảm thiểu mức độ ảnh
hưởng đến lợi ích.
2. Trong trường hợp
hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích
bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia
đàm phán lại hợp đồng trong một thời
hạn hợp lý.
3. Trường hợp các bên
không thể thỏa thuận được về việc
sửa đổi hợp đồng trong một thời
hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa
án:
a) Chấm dứt hợp
đồng tại một thời điểm xác
định;
b) Sửa đổi hợp
đồng để cân bằng quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ
bản.
Tòa án chỉ được
quyết định việc sửa đổi hợp
đồng trong trường hợp việc chấm
dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại
lớn hơn so với các chi phí để thực hiện
hợp đồng nếu được sửa
đổi.
4. Trong quá trình đàm phán
sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa
án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình
theo hợp đồng, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
1. Các bên có thể thoả
thuận sửa đổi hợp đồng.
2. Hợp đồng có
thể được sửa đổi theo quy
định tại Điều 420 của Bộ luật
này.
3. Hợp đồng sửa
đổi phải tuân theo hình thức của hợp
đồng ban đầu.
Hợp đồng chấm
dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã
được hoàn thành;
2. Theo thoả thuận
của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp
đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng
chấm dứt tồn tại mà hợp đồng
phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị
huỷ bỏ, bị đơn phương chấm
dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không
thể thực hiện được do đối
tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng
chấm dứt theo quy định tại Điều 420
của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do
luật quy định.
1. Một bên có quyền
huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi
thường thiệt hại trong trường hợp sau
đây:
a) Bên kia vi phạm hợp
đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên
đã thoả thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do
luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là
việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của
một bên đến mức làm cho bên kia không đạt
được mục đích của việc giao kết
hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp
đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về
việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt
hại thì phải bồi thường.
1. Trường hợp bên có
nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ
mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa
vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể
huỷ bỏ hợp đồng.
2. Trường hợp do tính
chất của hợp đồng hoặc do ý chí của
các bên, hợp đồng sẽ không đạt
được mục đích nếu không được
thực hiện trong thời hạn nhất định mà
hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không
thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền
hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp bên có
nghĩa vụ không thể thực hiện được
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể
đạt được thì bên có quyền có thể
huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
Trường hợp một
bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối
tượng của hợp đồng mà không thể hoàn
trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không
thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng
loại thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp
đồng.
Bên vi phạm phải bồi
thường bằng tiền ngang với giá trị của
tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và
Điều 363 của Bộ luật này.
1. Khi hợp đồng
bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu
lực từ thời điểm giao kết, các bên không
phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa
thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm,
bồi thường thiệt hại và thỏa thuận
về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả
cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp
lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo
quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả
được thực hiện bằng hiện vật.
Trường hợp không hoàn trả được
bằng hiện vật thì được trị giá thành
tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên
cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả
phải được thực hiện cùng một thời
điểm, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại
do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia
được bồi thường.
4. Việc giải quyết
hậu quả của việc hủy bỏ hợp
đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ
luật này và luật khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp
việc hủy bỏ hợp đồng không có căn
cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426
của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp
đồng được xác định là bên vi phạm
nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân
sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy
định của Bộ luật này, luật khác có liên
quan.
1. Một bên có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng và không phải bồi thường
thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng phải
thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt
hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng
bị đơn phương chấm dứt thực
hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ
thời điểm bên kia nhận được thông báo
chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về
phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và
thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên
đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu
bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại
do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong
hợp đồng của bên kia được bồi
thường.
5. Trường hợp
việc đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng không có căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều này thì bên
đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng được xác định là bên vi
phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách
nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật
này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng
nghĩa vụ trong hợp đồng.
Thời hiệu khởi
kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh
chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày
người có quyền yêu cầu biết hoặc phải
biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm phạm.
Hợp đồng mua
bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho
bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua
bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục
đích khác được thực hiện theo quy
định của Bộ luật này, Luật nhà ở và
luật khác có liên quan.
1. Tài sản
được quy định tại Bộ luật này
đều có thể là đối tượng của
hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy
định của luật, tài sản bị cấm
hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài
sản là đối tượng của hợp
đồng mua bán phải phù hợp với các quy
định đó.
2. Tài sản bán
thuộc sở hữu của người bán hoặc
người bán có quyền bán.
1. Chất lượng
của tài sản mua bán do các bên thoả thuận.
2. Trường hợp
tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản
đã được công bố hoặc được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
thì thỏa thuận của các bên về chất
lượng của tài sản không được thấp
hơn chất lượng của tài sản
được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố
hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Khi các bên không có
thoả thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về
chất lượng tài sản mua bán thì chất
lượng của tài sản mua bán được xác
định theo tiêu chuẩn về chất lượng
của tài sản đã được công bố, quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
Trường hợp
không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài
sản đã được công bố, quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu
chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài
sản mua bán được xác định theo tiêu
chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù
hợp với mục đích giao kết hợp
đồng và theo quy định của Luật bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
1. Giá, phương
thức thanh toán do các bên thoả thuận hoặc do
người thứ ba xác định theo yêu cầu của
các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá,
phương thức thanh toán phải theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy
định đó.
2. Trường hợp
không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng
về giá, phương thức thanh toán thì giá
được xác định theo giá thị trường,
phương thức thanh toán được xác định
theo tập quán tại địa điểm và thời
điểm giao kết hợp đồng.
1. Thời hạn
thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả
thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng
thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ
được giao tài sản trước hoặc sau
thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
2. Khi các bên không
thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền
yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền
yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào,
nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian
hợp lý.
3. Bên mua thanh toán
tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác
định hoặc xác định không rõ ràng thời gian
thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời
điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy
tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
Địa điểm
giao tài sản do các bên thoả thuận; nếu không có
thoả thuận thì áp dụng quy định tại
khoản 2 Điều 277 của Bộ luật này.
1. Tài sản
được giao theo phương thức do các bên
thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì tài
sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên
mua.
2. Trường hợp
theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành
nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng
nghĩa vụ ở một lần nhất định thì
bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng
liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
1. Trường hợp
bên bán giao tài sản với số lượng nhiều
hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua
có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra;
nếu nhận thì phải thanh toán đối với
phần dôi ra theo giá được thỏa thuận trong
hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
2. Trường hợp
bên bán giao ít hơn số lượng đã thoả
thuận thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận phần
đã giao và định thời hạn để bên bán giao
tiếp phần còn thiếu;
b) Nhận phần
đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt
hại;
c) Hủy bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại nếu việc vi phạm làm cho bên mua không
đạt được mục đích giao kết
hợp đồng.
1. Trường hợp
vật được giao không đồng bộ làm cho
mục đích sử dụng của vật không
đạt được thì bên mua có một trong các
quyền sau đây:
a) Nhận và yêu cầu
bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn
thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và
hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận
cho đến khi vật được giao đồng
bộ;
b) Hủy bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
2. Trường hợp
bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật
do giao không đồng bộ thì được trả lãi
đối với số tiền đã trả theo lãi
suất thỏa thuận giữa các bên nhưng không
được vượt quá mức lãi suất
được quy định tại khoản 1
Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có
thỏa thuận thì thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này
và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do
giao vật không đồng bộ, kể từ thời
điểm phải thực hiện hợp đồng cho
đến khi vật được giao đồng
bộ.
Trường hợp
tài sản được giao không đúng chủng loại
thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
1. Nhận và thanh toán
theo giá do các bên thoả thuận;
2. Yêu cầu giao tài
sản đúng chủng loại và bồi thường
thiệt hại;
3. Hủy bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại nếu việc giao không đúng chủng
loại làm cho bên mua không đạt được mục
đích giao kết hợp đồng.
Trường hợp
tài sản gồm nhiều chủng loại mà bên bán không
giao đúng với thỏa thuận đối với
một hoặc một số loại thì bên mua có thể
hủy bỏ phần hợp đồng liên quan
đến loại tài sản đó và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
1. Bên mua có nghĩa
vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa
điểm và mức tiền được quy
định trong hợp đồng.
2. Trường hợp
các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao
tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng
được xác định tương ứng với
thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa
thuận về thời hạn giao tài sản và thời
hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền
tại thời điểm nhận tài sản.
3. Trường hợp
bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả
tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm
trả theo quy định tại Điều 357 của
Bộ luật này.
1. Bên bán chịu
rủi ro đối với tài sản trước khi tài
sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi
ro đối với tài sản kể từ thời
điểm nhận tài sản, trừ trường hợp
có thoả thuận khác hoặc luật có quy định
khác.
2. Đối với
hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy
định tài sản đó phải đăng ký quyền
sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi
hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi
ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục
đăng ký, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
1. Chi phí vận
chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển
quyền sở hữu do các bên thỏa thuận, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp
các bên không có thoả thuận hoặc thỏa thuận không
rõ ràng thì chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến
việc chuyển quyền sở hữu được xác
định theo chi phí đã được công bố, quy
định của cơ quan có thẩm quyền hoặc
theo tiêu chuẩn ngành nghề.
3. Trường hợp
không có căn cứ xác định theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chi phí
vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển
quyền sở hữu được xác định theo
tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng
phù hợp với mục đích giao kết hợp
đồng.
4. Trường hợp
các bên không có thoả thuận và pháp luật không quy
định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan
đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên
bán phải chịu chi phí vận chuyển đến
địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan
đến việc chuyển quyền sở hữu.
Bên bán có nghĩa vụ
cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài
sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài
sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa
vụ này thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải
thực hiện trong một thời hạn hợp lý;
nếu bên bán vẫn không thực hiện làm cho bên mua không
đạt được mục đích giao kết hợp
đồng thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
1. Bên bán có nghĩa
vụ bảo đảm quyền sở hữu đối
với tài sản đã bán cho bên mua không bị người
thứ ba tranh chấp.
2. Trường hợp
tài sản bị người thứ ba tranh chấp thì bên
bán phải đứng về phía bên mua để bảo
vệ quyền lợi của bên mua; nếu người
thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc
toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua có quyền hủy
bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường
thiệt hại.
3. Trường hợp
bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán
thuộc sở hữu của người thứ ba mà
vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ
sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
1. Bên bán phải
bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các
đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên
mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị
hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật
đã mua thì phải báo ngay cho bên bán khi phát hiện ra
khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa
chữa, đổi vật có khuyết tật lấy
vật khác, giảm giá và bồi thường thiệt
hại, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
2. Bên bán phải
bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô
tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hoá hoặc phù hợp
với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.
3. Bên bán không chịu
trách nhiệm về khuyết tật của vật trong
trường hợp sau đây:
a) Khuyết tật mà
bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua;
b) Vật bán
đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;
c) Bên mua có lỗi gây ra
khuyết tật của vật.
Bên bán có nghĩa vụ
bảo hành đối với vật mua bán trong một
thời hạn, gọi là thời hạn bảo hành,
nếu việc bảo hành do các bên thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn bảo
hành được tính kể từ thời điểm bên
mua có nghĩa vụ phải nhận vật.
Trong thời hạn
bảo hành, nếu bên mua phát hiện được
khuyết tật của vật mua bán thì có quyền yêu
cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền,
giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy
vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại
tiền.
1. Bên bán phải
sửa chữa vật và bảo đảm vật có
đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có
đủ các đặc tính đã cam kết.
2. Bên bán chịu chi phí
về sửa chữa và vận chuyển vật
đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa
chữa đến nơi cư trú hoặc trụ sở của
bên mua.
3. Bên mua có quyền yêu
cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời
hạn do các bên thoả thuận hoặc trong một
thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa
được hoặc không thể hoàn thành việc sửa
chữa trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu cầu
giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy
vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại
tiền.
1. Ngoài việc yêu
cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua có
quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt
hại do khuyết tật về kỹ thuật của
vật gây ra trong thời hạn bảo hành.
2. Bên bán không phải
bồi thường thiệt hại nếu chứng minh
được thiệt hại xảy ra do lỗi của
bên mua. Bên bán được giảm mức bồi thường
thiệt hại nếu bên mua không áp dụng các biện pháp
cần thiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn
chặn, hạn chế thiệt hại.
1. Trường hợp
mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển
giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu cho bên mua, bên mua phải trả tiền cho bên
bán.
2. Trường hợp
quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam
kết bảo đảm khả năng thanh toán của
người mắc nợ thì bên bán phải liên đới
chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn
mà người mắc nợ không trả.
3. Thời điểm
chuyển quyền sở hữu đối với
quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận
được giấy tờ về quyền sở
hữu đối với quyền tài sản đó hoặc
từ thời điểm đăng ký việc chuyển
quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy
định.
Tài sản có thể
được đem bán đấu giá theo ý chí của
chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp
luật. Tài sản thuộc sở hữu chung đem bán
đấu giá phải có sự đồng ý của tất
cả các chủ sở hữu chung, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
Việc bán đấu
giá tài sản phải đảm bảo nguyên tắc khách
quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia và được
thực hiện theo quy định của pháp luật
về bán đấu giá tài sản.
1. Các bên có thể
thoả thuận về việc bên mua được dùng
thử vật mua trong một thời hạn gọi là
thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng thử,
bên mua có thể trả lời mua hoặc không mua; nếu
hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả
lời thì coi như đã chấp nhận mua theo các
điều kiện đã thoả thuận trước khi
nhận vật dùng thử.
Trường hợp
các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ
ràng về thời hạn dùng thử thì thời hạn này
được xác định theo tập quán của giao
dịch có đối tượng cùng loại.
2. Trong thời hạn
dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của
bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra
đối với vật, trừ trường hợp có
thoả thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên bán
không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi,
thế chấp, cầm cố tài sản khi bên mua chưa trả
lời.
3. Trường hợp
bên dùng thử trả lời không mua thì phải trả
lại vật cho bên bán và phải bồi thường thiệt
hại cho bên bán, nếu làm mất, hư hỏng vật
dùng thử. Bên dùng thử không phải chịu trách
nhiệm về những hao mòn thông thường do việc
dùng thử gây ra và không phải hoàn trả hoa lợi do
việc dùng thử mang lại.
1. Các bên có thể
thoả thuận về việc bên mua trả chậm
hoặc trả dần tiền mua trong một thời
hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được
bảo lưu quyền sở hữu đối với tài
sản bán cho đến khi bên mua trả đủ
tiền, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
2. Hợp đồng
mua trả chậm hoặc trả dần phải
được lập thành văn bản. Bên mua có quyền
sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần
và phải chịu rủi ro trong thời gian sử
dụng, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
1. Bên bán có thể
thoả thuận với bên mua về quyền chuộc
lại tài sản đã bán sau một thời hạn
gọi là thời hạn chuộc lại.
Thời hạn
chuộc lại tài sản do các bên thoả thuận;
trường hợp không có thỏa thuận thì thời
hạn chuộc lại không quá 01 năm đối với
động sản và 05 năm đối với bất
động sản kể từ thời điểm giao tài
sản, trừ trường hợp luật liên quan có quy
định khác. Trong thời hạn này, bên bán có quyền
chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo
trước cho bên mua trong một thời gian hợp lý. Giá
chuộc lại là giá thị trường tại thời
điểm và địa điểm chuộc lại, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong thời hạn
chuộc lại, bên mua không được xác lập giao
dịch chuyển quyền sở hữu tài sản cho
chủ thể khác và phải chịu rủi ro đối
với tài sản, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
1. Hợp đồng
trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa
các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền
sở hữu đối với tài sản cho nhau.
2. Hợp đồng
trao đổi tài sản phải được lập
thành văn bản, có công chứng, chứng thực
hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
3. Trường hợp
một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc
quyền sở hữu của mình hoặc không
được chủ sở hữu ủy quyền thì bên
kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
4. Mỗi bên
đều được coi là người bán đối
với tài sản giao cho bên kia và là người mua
đối với tài sản nhận về. Các quy
định về hợp đồng mua bán từ
Điều 430 đến Điều 439, từ
Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454
của Bộ luật này cũng được áp dụng
đối với hợp đồng trao đổi tài
sản.
Trường hợp
tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì
các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó,
trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
Hợp đồng
tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và
chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng
cho mà không yêu cầu đền bù, bên được
tặng cho đồng ý nhận.
1. Hợp đồng
tặng cho động sản có hiệu lực kể
từ thời điểm bên được tặng cho
nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
2. Đối với
động sản mà luật có quy định đăng
ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho
có hiệu lực kể từ thời điểm đăng
ký.
1. Tặng cho bất
động sản phải được lập thành
văn bản có công chứng, chứng thực hoặc
phải đăng ký, nếu bất động sản phải
đăng ký quyền sở hữu theo quy định
của luật.
2. Hợp đồng
tặng cho bất động sản có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng ký; nếu
bất động sản không phải đăng ký
quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có
hiệu lực kể từ thời điểm chuyển
giao tài sản.
Trường hợp
bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc
sở hữu của mình mà bên được tặng cho
không biết hoặc không thể biết về việc
đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm
tăng giá trị của tài sản cho bên được
tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài
sản.
Bên tặng cho có
nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho
khuyết tật của tài sản tặng cho.
Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có
khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho
người được tặng cho; nếu bên tặng
cho không biết về khuyết tật của tài sản
tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại.
1. Bên tặng cho có
thể yêu cầu bên được tặng cho thực
hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ
trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện
tặng cho không được vi phạm điều
cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội.
2. Trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ trước khi
tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn
thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì
bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên
được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà
bên được tặng cho không thực hiện thì bên
tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Hợp đồng vay
tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến
hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản
cùng loại theo đúng số lượng, chất
lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bên vay trở thành
chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời
điểm nhận tài sản đó.
1. Giao tài sản cho bên
vay đầy đủ, đúng chất lượng,
số lượng vào thời điểm và địa
điểm đã thoả thuận.
2. Bồi thường
thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài
sản không bảo đảm chất lượng mà không
báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay
biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được
yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước
thời hạn, trừ trường hợp quy định
tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc
luật khác có liên quan quy định khác.
1. Bên vay tài sản là
tiền thì phải trả đủ tiền khi đến
hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả
vật cùng loại đúng số lượng, chất
lượng, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
2. Trường hợp
bên vay không thể trả vật thì có thể trả
bằng tiền theo trị giá của vật đã vay
tại địa điểm và thời điểm trả
nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa
điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi
đặt trụ sở của bên cho vay, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trường hợp
vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả
nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho
vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức
lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật này trên số tiền chậm
trả tương ứng với thời gian chậm
trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp
vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc
trả không đầy đủ thì bên vay phải trả
lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc
theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng
tương ứng với thời hạn vay mà đến
hạn chưa trả; trường hợp chậm trả
thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật này;
b) Lãi trên nợ gốc
quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo
hợp đồng tương ứng với thời gian
chậm trả, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Các bên có thể
thoả thuận về việc tài sản vay phải
được sử dụng đúng mục đích vay. Bên
cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài
sản và có quyền đòi lại tài sản vay
trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà
bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
1. Lãi suất vay do các
bên thỏa thuận.
Trường hợp
các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất
theo thỏa thuận không được vượt quá
20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường
hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn
cứ tình hình thực tế và theo đề xuất
của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định điều chỉnh mức lãi
suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ
họp gần nhất.
Trường hợp
lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất
giới hạn được quy định tại
khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có
hiệu lực.
2. Trường hợp
các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng
không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi
suất thì lãi suất được xác định
bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy
định tại khoản 1 Điều này tại
thời điểm trả nợ.
1. Đối với
hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên
cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có
quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng
phải báo cho nhau biết trước một thời gian
hợp lý, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
2. Đối với
hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho
vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào,
nhưng phải báo trước cho bên vay một thời
gian hợp lý và được trả lãi đến
thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay
cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ
lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời
điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo
trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
1. Đối với
hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay
có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào,
nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời
gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi
lại tài sản trước kỳ hạn, nếu
được bên vay đồng ý.
2. Đối với
hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có
quyền trả lại tài sản trước kỳ
hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ
hạn, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
1. Họ, hụi, biêu,
phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức
giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ
sở thoả thuận của một nhóm người
tập hợp nhau lại cùng định ra số
người, thời gian, số tiền hoặc tài sản
khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa
vụ của các thành viên.
2. Việc tổ
chức họ nhằm mục đích tương trợ
trong nhân dân được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
3. Trường hợp
việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất
phải tuân theo quy định của Bộ luật này.
4. Nghiêm cấm việc
tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng
lãi.
Hợp đồng thuê
tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử
dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền
thuê.
Hợp đồng thuê
nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử
dụng vào mục đích khác được thực
hiện theo quy định của Bộ luật này,
Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
1. Giá thuê do các bên
thoả thuận hoặc do người thứ ba xác
định theo yêu cầu của các bên, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
2. Trường hợp
không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng
thì giá thuê được xác định theo giá thị
trường tại địa điểm và thời
điểm giao kết hợp đồng thuê.
1. Thời hạn thuê
do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận
thì được xác định theo mục đích thuê.
2. Trường hợp
các bên không thoả thuận về thời hạn thuê và
thời hạn thuê không thể xác định
được theo mục đích thuê thì mỗi bên có
quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ
lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một
thời gian hợp lý.
Bên thuê có quyền cho
thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu
được bên cho thuê đồng ý.
1. Bên cho thuê phải
giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất
lượng, chủng loại, tình trạng, thời
điểm, địa điểm đã thoả thuận
và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử
dụng tài sản đó.
2. Trường hợp
bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia
hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại; nếu tài sản thuê không đúng chất
lượng như thoả thuận thì bên thuê có quyền
yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc
hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
1. Bên cho thuê phải
bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như
đã thoả thuận, phù hợp với mục đích
thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa
những hư hỏng, khuyết tật của tài sản
thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê
phải tự sửa chữa.
2. Trường hợp
tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà
không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu
bên cho thuê thực hiện một hoặc một số
biện pháp sau đây:
a) Sửa chữa tài
sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài
sản khác hoặc đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có
khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản
thuê không thể sửa chữa được mà do đó
mục đích thuê không đạt được.
3. Trường hợp
bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa
chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên
thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với
chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có
quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
1. Bên cho thuê phải
bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn
định cho bên thuê.
2. Trường hợp
có tranh chấp về quyền sở hữu đối
với tài sản thuê mà bên thuê không được sử
dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
1. Bên thuê phải
bảo quản tài sản thuê, phải bảo dưỡng
và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư hỏng
thì phải bồi thường.
Bên thuê không chịu
trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử
dụng tài sản thuê.
2. Bên thuê có thể tu
sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu
được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu
cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.
1. Bên thuê phải
sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của
tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận.
2. Trường hợp
bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích,
không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
1. Bên thuê phải
trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã
thoả thuận; nếu không có thoả thuận về
thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả
tiền thuê được xác định theo tập quán
nơi trả tiền; nếu không thể xác định
được thời hạn theo tập quán thì bên thuê
phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.
2. Trường hợp
các bên thoả thuận việc trả tiền thuê theo
kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba
kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
1. Bên thuê phải
trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi
nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như
tình trạng đã thoả thuận; nếu giá trị của
tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi
nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.
2. Trường hợp
tài sản thuê là động sản thì địa
điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú
hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
3. Trường hợp
tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia
súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong
thời gian thuê, trừ trường hợp có thoả
thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia
súc được sinh ra cho bên thuê.
4. Khi bên thuê chậm trả
tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê
trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong
thời gian chậm trả và phải bồi thường
thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi
phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thoả
thuận.
5. Bên thuê phải
chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản
thuê trong thời gian chậm trả.
Hợp đồng thuê
khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai
thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu
được từ tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có
nghĩa vụ trả tiền thuê.
Đối
tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là
đất đai, rừng, mặt nước chưa khai
thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư
liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần
thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa
lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Thời hạn thuê
khoán do các bên thoả thuận. Trường hợp không có
thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ
ràng thì thời hạn thuê khoán được xác
định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù
hợp với tính chất của đối tượng
thuê khoán.
Giá thuê khoán do các bên
thoả thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu
thầu thì giá thuê khoán là giá được xác định
theo kết quả đấu thầu.
Khi giao tài sản thuê
khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình
trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá
trị tài sản thuê khoán.
Trường hợp
các bên không xác định được giá trị thì
mời người thứ ba xác định giá trị và
phải lập thành văn bản.
1. Tiền thuê khoán có
thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc
bằng việc thực hiện một công việc.
2. Bên thuê khoán phải
trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác công
dụng tài sản thuê khoán.
3. Khi giao kết
hợp đồng thuê khoán, các bên có thể thoả
thuận điều kiện về việc giảm
tiền thuê khoán; nếu hoa lợi, lợi tức bị
mất ít nhất là một phần ba do sự kiện
bất khả kháng thì bên thuê khoán có quyền yêu cầu
giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trường hợp
bên thuê khoán phải trả hiện vật theo thời
vụ hoặc theo chu kỳ khai thác công dụng của tài
sản thuê khoán thì phải trả vào thời điểm
kết thúc thời vụ hoặc kết thúc chu kỳ khai
thác, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
5. Trường hợp
bên thuê khoán phải thực hiện một công việc thì
phải thực hiện đúng công việc đó.
6. Thời hạn
trả tiền thuê khoán do các bên thỏa thuận,
trường hợp các bên không có thỏa thuận thì bên
thuê khoán phải thanh toán vào ngày cuối cùng của mỗi
tháng; trường hợp thuê khoán theo chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thì phải thanh toán chậm nhất khi
kết thúc chu kỳ sản xuất, kinh doanh đó.
Bên thuê khoán phải khai
thác tài sản thuê khoán đúng mục đích đã thoả
thuận và báo cho bên thuê khoán theo định kỳ về
tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài sản; nếu
bên cho thuê khoán có yêu cầu hoặc cần báo đột
xuất thì bên thuê khoán phải báo kịp thời. Khi bên thuê
khoán khai thác công dụng tài sản thuê khoán không đúng
mục đích thì bên cho thuê khoán có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
1. Trong thời hạn
khai thác tài sản thuê khoán, bên thuê khoán phải bảo
quản, bảo dưỡng tài sản thuê khoán và trang
thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình, trừ trường
hợp có thoả thuận khác; nếu bên thuê khoán làm
mất, hư hỏng hoặc làm mất giá trị, giảm
sút giá trị tài sản thuê khoán thì phải bồi
thường thiệt hại. Bên thuê khoán không chịu trách
nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng
tài sản thuê khoán.
2. Bên thuê khoán có thể
tự mình sửa chữa, cải tạo tài sản thuê
khoán, nếu có thoả thuận và phải bảo toàn giá
trị tài sản thuê khoán.
Bên cho thuê khoán phải
thanh toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để sửa
chữa, cải tạo tài sản thuê khoán theo thoả
thuận.
3. Bên thuê khoán không
được cho thuê khoán lại, trừ trường
hợp được bên cho thuê khoán đồng ý.
Trong thời hạn
thuê khoán gia súc, bên thuê khoán được hưởng
một nửa số gia súc sinh ra và phải chịu một
nửa thiệt hại về gia súc thuê khoán do sự kiện
bất khả kháng, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
1. Trường hợp
một bên đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết
trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán
theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời
hạn báo trước phải phù hợp với thời
vụ hoặc chu kỳ khai thác.
2. Trường hợp
bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác
đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy
nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán
không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không
được đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam
kết với bên cho thuê khoán không được tiếp
tục vi phạm hợp đồng.
Khi chấm dứt
hợp đồng thuê khoán, bên thuê khoán phải trả
lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp
với mức độ khấu hao đã thoả
thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút
giá trị của tài sản thuê khoán thì phải bồi
thường thiệt hại.
Hợp đồng
mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên
mượn để sử dụng trong một thời hạn
mà không phải trả tiền, bên mượn phải
trả lại tài sản đó khi hết thời hạn
mượn hoặc mục đích mượn đã
đạt được.
Tất cả những
tài sản không tiêu hao đều có thể là đối
tượng của hợp đồng mượn tài
sản.
1. Giữ gìn, bảo
quản tài sản mượn, không được tự ý
thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài
sản bị hư hỏng thông thường thì phải
sửa chữa.
2. Không được
cho người khác mượn lại, nếu không có
sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Trả lại tài
sản mượn đúng thời hạn; nếu không có
thoả thuận về thời hạn trả lại tài
sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay
sau khi mục đích mượn đã đạt
được.
4. Bồi thường
thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài
sản mượn.
5. Bên mượn tài
sản phải chịu rủi ro đối với tài
sản mượn trong thời gian chậm trả.
1. Được
sử dụng tài sản mượn theo đúng công
dụng của tài sản và đúng mục đích đã
thoả thuận.
2. Yêu cầu bên cho
mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa
chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản
mượn, nếu có thoả thuận.
3. Không phải chịu
trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài
sản mượn.
1. Cung cấp thông tin
cần thiết về việc sử dụng tài sản và
khuyết tật của tài sản, nếu có.
2. Thanh toán cho bên
mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá
trị tài sản, nếu có thoả thuận.
3. Bồi thường
thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài
sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn
biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên
mượn, trừ những khuyết tật mà bên
mượn biết hoặc phải biết.
1. Đòi lại tài
sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục
đích nếu không có thoả thuận về thời
hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu
đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài
sản cho mượn thì được đòi lại tài
sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt
được mục đích, nhưng phải báo
trước một thời gian hợp lý.
2. Đòi lại tài sản
khi bên mượn sử dụng không đúng mục
đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả
thuận hoặc cho người khác mượn lại mà
không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Yêu cầu bồi
thường thiệt hại đối với tài sản
do bên mượn gây ra.
Hợp đồng
về quyền sử dụng đất là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó người sử
dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp
vốn quyền sử dụng đất hoặc thực
hiện quyền khác theo quy định của Luật
đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền,
nghĩa vụ theo hợp đồng với người
sử dụng đất.
1. Quy định chung
về hợp đồng và nội dung của hợp
đồng thông dụng có liên quan trong Bộ luật này
cũng được áp dụng với hợp
đồng về quyền sử dụng đất,
trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Nội dung của
hợp đồng về quyền sử dụng
đất không được trái với quy định
về mục đích sử dụng, thời hạn sử
dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật về đất đai và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Hợp đồng
về quyền sử dụng đất phải
được lập thành văn bản theo hình thức
phù hợp với quy định của Bộ luật này,
pháp luật về đất đai và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực
hiện hợp đồng về quyền sử dụng
đất phải đúng trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật về đất đai
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc chuyển
quyền sử dụng đất có hiệu lực kể
từ thời điểm đăng ký theo quy định
của Luật đất đai.
1. Hợp đồng
hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp
nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức
để thực hiện công việc nhất định,
cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
2. Hợp đồng
hợp tác phải được lập thành văn
bản.
Hợp đồng
hợp tác có nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục đích,
thời hạn hợp tác;
2. Họ, tên, nơi
cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân;
3. Tài sản đóng
góp, nếu có;
4. Đóng góp bằng
sức lao động, nếu có;
5. Phương thức
phân chia hoa lợi, lợi tức;
6. Quyền, nghĩa
vụ của thành viên hợp tác;
7. Quyền, nghĩa
vụ của người đại diện, nếu có;
8. Điều kiện
tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của
thành viên, nếu có;
9. Điều kiện
chấm dứt hợp tác.
1. Tài sản do các thành
viên đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác theo quy
định của pháp luật là tài sản chung theo
phần của các thành viên hợp tác.
Trường hợp có
thỏa thuận về góp tiền mà thành viên hợp tác
chậm thực hiện thì phải có trách nhiệm trả
lãi đối với phần tiền chậm trả theo
quy định tại Điều 357 của Bộ luật
này và phải bồi thường thiệt hại.
2. Việc định
đoạt tài sản là quyền sử dụng
đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu
sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn
bản của tất cả các thành viên; việc
định đoạt tài sản khác do đại diện
của các thành viên quyết định, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Không được
phân chia tài sản chung trước khi chấm dứt
hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp
tất cả các thành viên hợp tác có thỏa thuận.
Việc phân chia tài
sản chung quy định tại khoản này không làm thay
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
được xác lập, thực hiện trước
thời điểm tài sản được phân chia.
1. Được
hưởng hoa lợi, lợi tức thu được
từ hoạt động hợp tác.
2. Tham gia quyết
định các vấn đề liên quan đến thực
hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt
động hợp tác.
3. Bồi thường
thiệt hại cho các thành viên hợp tác khác do lỗi
của mình gây ra.
4. Thực hiện
quyền, nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
1. Trường hợp
các thành viên hợp tác cử người đại
diện thì người này là người đại
diện trong xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự.
2. Trường hợp
các thành viên hợp tác không cử ra người đại
diện thì các thành viên hợp tác phải cùng tham gia xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Giao dịch dân
sự do chủ thể quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này xác lập, thực hiện làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ của tất cả thành viên
hợp tác.
Các thành viên hợp tác
chịu trách nhiệm dân sự chung bằng tài sản chung;
nếu tài sản chung không đủ để thực
hiện nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải
chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng theo phần
tương ứng với phần đóng góp của mình,
trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc
luật có quy định khác.
1. Thành viên có quyền
rút khỏi hợp đồng hợp tác trong trường
hợp sau đây:
a) Theo điều
kiện đã thoả thuận trong hợp đồng
hợp tác;
b) Có lý do chính đáng và
được sự đồng ý của hơn một
nửa tổng số thành viên hợp tác.
2. Thành viên rút khỏi
hợp đồng hợp tác có quyền yêu cầu nhận
lại tài sản đã đóng góp, được chia
phần tài sản trong khối tài sản chung và phải
thanh toán các nghĩa vụ theo thoả thuận.
Trường hợp việc phân chia tài sản bằng
hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt
động hợp tác thì tài sản được tính giá
trị thành tiền để chia.
Việc rút khỏi
hợp đồng hợp tác không làm chấm dứt
quyền, nghĩa vụ của người này
được xác lập, thực hiện trước
thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp
tác.
3. Việc rút khỏi
hợp đồng hợp tác không thuộc trường
hợp được quy định tại khoản 1
Điều này thì thành viên rút khỏi hợp đồng
được xác định là bên vi phạm hợp
đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân
sự theo quy định của Bộ luật này, luật
khác có liên quan.
Trường hợp
hợp đồng hợp tác không quy định khác thì
một cá nhân, pháp nhân trở thành thành viên mới của
hợp đồng nếu được sự đồng
ý của hơn một nửa tổng số thành viên
hợp tác.
1. Hợp đồng
hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau
đây:
a) Theo thoả thuận
của các thành viên hợp tác;
b) Hết thời
hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
c) Mục đích
hợp tác đã đạt được;
d) Theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
đ) Trường
hợp khác theo quy định của Bộ luật này,
luật khác có liên quan.
2. Khi chấm dứt
hợp đồng hợp tác, các khoản nợ phát sinh
từ hợp đồng phải được thanh toán;
nếu tài sản chung không đủ để trả
nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên
hợp tác để thanh toán theo quy định tại
Điều 509 của Bộ luật này.
Trường hợp
các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài
sản chung vẫn còn thì được chia cho các thành viên
hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với
phần đóng góp của mỗi người, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Hợp đồng
dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công
việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng
dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên
cung ứng dịch vụ.
Đối
tượng của hợp đồng dịch vụ là
công việc có thể thực hiện được, không
vi phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội.
1. Cung cấp cho bên cung
ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương
tiện cần thiết để thực hiện công
việc, nếu có thoả thuận hoặc việc
thực hiện công việc đòi hỏi.
2. Trả tiền
dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả
thuận.
1. Yêu cầu bên cung
ứng dịch vụ thực hiện công việc theo
đúng chất lượng, số lượng, thời
hạn, địa điểm và thoả thuận khác.
2. Trường hợp
bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
1. Thực hiện công
việc đúng chất lượng, số lượng,
thời hạn, địa điểm và thoả thuận
khác.
2. Không được
giao cho người khác thực hiện thay công việc
nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng
dịch vụ.
3. Bảo quản và
phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài
liệu và phương tiện được giao sau khi
hoàn thành công việc.
4. Báo ngay cho bên sử
dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu
không đầy đủ, phương tiện không bảo
đảm chất lượng để hoàn thành công
việc.
5. Giữ bí mật
thông tin mà mình biết được trong thời gian
thực hiện công việc, nếu có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định.
6. Bồi thường
thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ,
nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương
tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật
thông tin.
1. Yêu cầu bên sử
dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và
phương tiện để thực hiện công
việc.
2. Được thay
đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích
của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất
thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng
dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây
thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ,
nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
3. Yêu cầu bên sử
dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.
1. Bên sử dụng
dịch vụ phải trả tiền dịch vụ theo
thoả thuận.
2. Khi giao kết
hợp đồng, nếu không có thoả thuận về
giá dịch vụ, phương pháp xác định giá
dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác
về giá dịch vụ thì giá dịch vụ
được xác định căn cứ vào giá thị
trường của dịch vụ cùng loại tại
thời điểm và địa điểm giao kết
hợp đồng.
3. Bên sử dụng
dịch vụ phải trả tiền dịch vụ
tại địa điểm thực hiện công việc
khi hoàn thành dịch vụ, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
4. Trường hợp
dịch vụ được cung ứng không đạt
được như thoả thuận hoặc công việc
không được hoàn thành đúng thời hạn thì bên
sử dụng dịch vụ có quyền giảm tiền
dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
1. Trường hợp
việc tiếp tục thực hiện công việc không có
lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử
dụng dịch vụ có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng,
nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết
trước một thời gian hợp lý; bên sử
dụng dịch vụ phải trả tiền công theo
phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ
đã thực hiện và bồi thường thiệt
hại.
2. Trường hợp
bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Sau khi kết thúc
thời hạn thực hiện công việc theo hợp
đồng dịch vụ mà công việc chưa hoàn thành và
bên cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục
thực hiện công việc, bên sử dụng dịch
vụ biết nhưng không phản đối thì hợp
đồng dịch vụ đương nhiên
được tiếp tục thực hiện theo nội
dung đã thoả thuận cho đến khi công việc
được hoàn thành.
Hợp đồng
vận chuyển hành khách là sự thỏa thuận giữa
các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách,
hành lý đến địa điểm đã định
theo thoả thuận, hành khách phải thanh toán cước
phí vận chuyển.
1. Hợp đồng
vận chuyển hành khách có thể được lập
thành văn bản, bằng lời nói hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Vé là bằng
chứng của việc giao kết hợp đồng
vận chuyển hành khách giữa các bên.
1. Chuyên chở hành khách
từ địa điểm xuất phát đến
đúng địa điểm, đến đúng giờ,
bằng phương tiện đã thoả thuận một
cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ
chỗ cho hành khách và không chuyên chở vượt quá
trọng tải.
2. Mua bảo hiểm
trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy
định của pháp luật.
3. Bảo đảm
thời gian xuất phát đã được thông báo
hoặc theo thoả thuận.
4. Chuyên chở hành lý và
trả lại cho hành khách hoặc người có quyền
nhận hành lý tại địa điểm thoả
thuận theo đúng thời gian, lộ trình.
5. Hoàn trả cho hành
khách cước phí vận chuyển theo thoả thuận
hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Yêu cầu hành khách
trả đủ cước phí vận chuyển hành khách,
cước phí vận chuyển hành lý mang theo người
vượt quá mức quy định.
2. Từ chối chuyên
chở hành khách trong trường hợp sau đây:
a) Hành khách không chấp
hành quy định của bên vận chuyển hoặc có
hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở
công việc của bên vận chuyển, đe dọa
đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của
người khác hoặc có hành vi khác không bảo đảm
an toàn trong hành trình; trong trường hợp này, hành khách
không được trả lại cước phí vận
chuyển và phải chịu phạt vi phạm, nếu
điều lệ vận chuyển có quy định;
b) Do tình trạng
sức khoẻ của hành khách mà bên vận chuyển
thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy
hiểm cho chính hành khách đó hoặc người khác trong
hành trình;
c) Để ngăn
ngừa dịch bệnh lây lan.
1. Trả đủ
cước phí vận chuyển hành khách, cước phí
vận chuyển hành lý vượt quá mức quy
định và tự bảo quản hành lý mang theo
người.
2. Có mặt tại
điểm xuất phát đúng thời gian đã thoả
thuận.
3. Tôn trọng, chấp
hành đúng quy định của bên vận chuyển và quy
định khác về bảo đảm an toàn giao thông.
1. Yêu cầu
được chuyên chở đúng bằng phương
tiện vận chuyển và giá trị theo cước phí
vận chuyển với lộ trình đã thoả thuận.
2. Được
miễn cước phí vận chuyển đối với
hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức theo
thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật.
3. Yêu cầu thanh toán
chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại,
nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc không chuyên
chở đúng thời hạn, địa điểm
đã thoả thuận.
4. Nhận lại toàn
bộ hoặc một phần cước phí vận
chuyển trong trường hợp quy định tại
điểm b và điểm c khoản 2 Điều 525
của Bộ luật này và trường hợp khác do pháp
luật quy định hoặc theo thoả thuận.
5. Nhận hành lý
tại địa điểm đã thoả thuận theo
đúng thời gian, lộ trình.
6. Yêu cầu tạm
dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ tục do
pháp luật quy định.
1. Trường hợp
tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách bị
thiệt hại thì bên vận chuyển phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Bên vận chuyển
không phải bồi thường thiệt hại về
tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách nếu
thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách,
trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
3. Trường hợp
hành khách vi phạm điều kiện vận chuyển
đã thoả thuận, quy định của điều
lệ vận chuyển mà gây thiệt hại cho bên vận
chuyển hoặc người thứ ba thì phải bồi
thường.
1. Bên vận chuyển
có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng trong trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 525 của Bộ
luật này.
2. Hành khách có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng trong trường hợp bên vận
chuyển vi phạm nghĩa vụ quy định tại các
khoản 1, 3 và 4 Điều 524 của Bộ luật này.
Hợp đồng
vận chuyển tài sản là sự thoả thuận
giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa
vụ chuyển tài sản đến địa
điểm đã định theo thoả thuận và giao tài
sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê
vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí
vận chuyển.
1. Hợp đồng
vận chuyển tài sản được giao kết
bằng văn bản, bằng lời nói hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Vận đơn
hoặc chứng từ vận chuyển tương
đương khác là bằng chứng của việc giao
kết hợp đồng giữa các bên.
1. Bên thuê vận
chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận
chuyển đúng thời hạn, địa điểm và
đóng gói theo đúng quy cách đã thoả thuận;
phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản lên
phương tiện vận chuyển, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp
bên thuê vận chuyển giao tài sản không đúng thời
hạn, địa điểm đã thoả thuận thì
phải thanh toán chi phí chờ đợi và tiền vận
chuyển tài sản đến địa điểm
đã thoả thuận trong hợp đồng cho bên
vận chuyển.
Trường hợp
bên vận chuyển chậm tiếp nhận tài sản
tại địa điểm đã thỏa thuận thì
phải chịu chi phí phát sinh do việc chậm tiếp
nhận.
1. Mức cước
phí vận chuyển do các bên thoả thuận; nếu pháp
luật có quy định về mức cước phí
vận chuyển thì áp dụng mức cước phí đó.
2. Bên thuê vận
chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận
chuyển sau khi tài sản được chuyển lên
phương tiện vận chuyển, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
1. Bảo đảm
vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn
đến địa điểm đã định, theo
đúng thời hạn.
2. Giao tài sản cho
người có quyền nhận.
3. Chịu chi phí liên
quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
4. Mua bảo hiểm
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp
luật.
5. Bồi thường
thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong
trường hợp bên vận chuyển để mất,
hư hỏng tài sản, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
1. Kiểm tra sự xác
thực của tài sản, của vận đơn
hoặc chứng từ vận chuyển tương
đương khác.
2. Từ chối
vận chuyển tài sản không đúng với loại tài
sản đã thoả thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê
vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận
chuyển đúng thời hạn.
4. Từ chối
vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản
có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên
vận chuyển biết hoặc phải biết.
1. Trả đủ
tiền cước phí vận chuyển cho bên vận
chuyển theo đúng thời hạn, phương thức
đã thoả thuận.
2. Cung cấp thông tin
cần thiết liên quan đến tài sản vận
chuyển để bảo đảm an toàn cho tài sản
vận chuyển.
3. Trông coi tài sản
trên đường vận chuyển, nếu có thoả
thuận. Trường hợp bên thuê vận chuyển trông
coi tài sản mà tài sản bị mất, hư hỏng thì
không được bồi thường.
Điều 537.
Quyền của bên thuê vận chuyển
1. Yêu cầu bên vận
chuyển chuyên chở tài sản đến đúng
địa điểm, thời điểm đã thoả
thuận.
2. Trực tiếp
hoặc chỉ định người thứ ba nhận
lại tài sản đã thuê vận chuyển.
1. Bên nhận tài
sản có thể là bên thuê vận chuyển tài sản
hoặc là người thứ ba được bên thuê
vận chuyển chỉ định nhận tài sản.
2. Bên vận chuyển
phải giao tài sản đầy đủ, đúng
thời hạn và địa điểm cho bên nhận tài
sản theo thoả thuận.
3. Trường hợp
tài sản đã được chuyển đến
địa điểm giao tài sản đúng thời
hạn nhưng không có bên nhận tài sản thì bên vận
chuyển có thể gửi số tài sản đó tại
nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên thuê
vận chuyển hoặc người thứ ba
được bên thuê vận chuyển chỉ định
nhận tài sản. Bên thuê vận chuyển hoặc
người thứ ba được bên thuê vận
chuyển chỉ định nhận tài sản phải
chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi
giữ tài sản.
Nghĩa vụ giao tài
sản hoàn thành khi tài sản đã được gửi
giữ và bên thuê vận chuyển hoặc người
thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ
định nhận tài sản đã được thông báo
về việc gửi giữ.
1. Xuất trình cho bên
vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ
vận chuyển tương đương khác và nhận
tài sản đúng thời hạn, địa điểm
đã thoả thuận.
2. Chịu chi phí
xếp, dỡ tài sản vận chuyển, trừ
trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
3. Thanh toán chi phí
hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài
sản.
4. Trường hợp
bên nhận tài sản là người thứ ba
được bên thuê vận chuyển chỉ định
thì phải thông báo cho bên thuê vận chuyển về
việc nhận tài sản và thông tin cần thiết khác
theo yêu cầu của bên thuê vận chuyển.
1. Kiểm tra số
lượng, chất lượng tài sản
được vận chuyển đến.
2. Nhận tài sản
được vận chuyển đến.
3. Yêu cầu bên vận
chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do phải chờ
nhận tài sản nếu bên vận chuyển chậm giao.
4. Yêu cầu bên vận
chuyển bồi thường thiệt hại do tài sản
bị mất, hư hỏng.
1. Bên vận chuyển
phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê
vận chuyển nếu để tài sản bị mất
hoặc hư hỏng, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 536 của Bộ
luật này.
2. Bên thuê vận
chuyển phải bồi thường thiệt hại cho
bên vận chuyển và người thứ ba về
thiệt hại do tài sản vận chuyển có tính chất
nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng
gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
3. Trường hợp
bất khả kháng dẫn đến tài sản vận
chuyển bị mất, hư hỏng hoặc bị
hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận
chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại, trừ trường hợp
có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
Hợp đồng gia
công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
nhận gia công thực hiện công việc để
tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên
đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản
phẩm và trả tiền công.
Đối
tượng của hợp đồng gia công là vật
được xác định trước theo mẫu, theo
tiêu chuẩn mà các bên thoả thuận hoặc pháp luật
có quy định.
1. Cung cấp nguyên
vật liệu theo đúng số lượng, chất
lượng, thời hạn và địa điểm
đã thỏa thuận cho bên nhận gia công; cung cấp giấy
tờ cần thiết liên quan đến việc gia công.
2. Chỉ dẫn cho bên
nhận gia công thực hiện hợp đồng.
3. Trả tiền công
theo đúng thoả thuận.
1. Nhận sản
phẩm gia công theo đúng số lượng, chất
lượng, phương thức, thời hạn và
địa điểm đã thoả thuận.
2. Đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng
hợp đồng.
3. Trường hợp
sản phẩm không bảo đảm chất lượng
mà bên đặt gia công đồng ý nhận sản
phẩm và yêu cầu sửa chữa nhưng bên nhận gia
công không thể sửa chữa được trong thời
hạn thoả thuận thì bên đặt gia công có quyền
hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
1. Bảo quản nguyên
vật liệu do bên đặt gia công cung cấp.
2. Báo cho bên đặt
gia công biết để đổi nguyên vật liệu
khác, nếu nguyên vật liệu không bảo đảm
chất lượng; từ chối thực hiện gia
công, nếu biết hoặc phải biết việc sử
dụng nguyên vật liệu có thể tạo ra sản
phẩm nguy hại cho xã hội.
3. Giao sản phẩm
cho bên đặt gia công đúng số lượng, chất
lượng, phương thức, thời hạn và
địa điểm đã thoả thuận.
4. Giữ bí mật
thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra.
5. Chịu trách
nhiệm về chất lượng sản phẩm,
trừ trường hợp sản phẩm không bảo
đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà
bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ
dẫn không hợp lý của bên đặt gia công.
6. Hoàn trả nguyên
vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn
thành hợp đồng.
1. Yêu cầu bên
đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất
lượng, số lượng, thời hạn và
địa điểm đã thoả thuận.
2. Từ chối
sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt
gia công trong quá trình thực hiện hợp đồng,
nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm chất
lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên
đặt gia công.
3. Yêu cầu bên
đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng
thời hạn và phương thức đã thoả
thuận.
Cho đến khi giao
sản phẩm cho bên đặt gia công, bên nào là chủ
sở hữu của nguyên vật liệu thì phải
chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc
sản phẩm được tạo ra từ nguyên
vật liệu đó, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
Khi bên đặt gia
công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu
rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả
trong trường hợp sản phẩm được tạo
ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khi bên nhận gia công
chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối
với sản phẩm gia công thì phải bồi
thường thiệt hại xảy ra cho bên đặt gia
công.
Bên nhận gia công
phải giao sản phẩm và bên đặt gia công phải
nhận sản phẩm theo đúng thời hạn và tại
địa điểm đã thoả thuận.
1. Trường hợp
bên nhận gia công chậm giao sản phẩm thì bên
đặt gia công có thể gia hạn; nếu hết
thời hạn đó mà bên nhận gia công vẫn chưa
hoàn thành công việc thì bên đặt gia công có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
2. Trường hợp
bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì bên
nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó
tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho
bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm hoàn
thành khi đáp ứng được các điều
kiện đã thoả thuận và bên đặt gia công
đã được thông báo. Bên đặt gia công phải
chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ.
1. Mỗi bên
đều có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu
việc tiếp tục thực hiện hợp đồng
không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết
trước một thời gian hợp lý.
2. Bên đặt gia công
đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng thì phải trả tiền công
tương ứng với công việc đã làm, trừ
trường hợp có thoả thuận khác. Bên nhận gia
công đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng thì không được trả tiền
công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Bên đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải
bồi thường.
1. Bên đặt gia công
phải trả đủ tiền công vào thời
điểm nhận sản phẩm, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp
không có thoả thuận về mức tiền công thì áp
dụng mức tiền công trung bình đối với
việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại
địa điểm gia công và vào thời điểm
trả tiền.
3. Bên đặt gia công
không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm
không bảo đảm chất lượng do nguyên vật
liệu mà mình đã cung cấp hoặc do sự chỉ
dẫn không hợp lý của mình.
Khi hợp đồng
gia công chấm dứt, bên nhận gia công phải hoàn
trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia
công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Hợp đồng
gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa
các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên
gửi để bảo quản và trả lại chính tài
sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn
hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công
cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ
không phải trả tiền công.
1. Khi giao tài sản
phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản
và biện pháp bảo quản thích hợp đối
với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản
gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hư hỏng do
không được bảo quản thích hợp thì bên
gửi phải tự chịu; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
2. Phải trả
đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng
phương thức đã thoả thuận.
1. Yêu cầu lấy
lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp
đồng gửi giữ không xác định thời
hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ
một thời gian hợp lý.
2. Yêu cầu bồi
thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất,
hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ
trường hợp bất khả kháng.
1. Bảo quản tài
sản theo đúng thoả thuận, trả lại tài
sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi
nhận giữ.
2. Chỉ
được thay đổi cách bảo quản tài
sản nếu việc thay đổi là cần thiết
nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó,
nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc
thay đổi.
3. Thông báo kịp
thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư
hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài
sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải
quyết trong một thời hạn; nếu hết
thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên
giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần
thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi
thanh toán chi phí.
4. Phải bồi
thường thiệt hại, nếu làm mất, hư
hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường
hợp bất khả kháng.
1. Yêu cầu bên gửi
trả tiền công theo thoả thuận.
2. Yêu cầu bên gửi
trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản
trong trường hợp gửi không trả tiền công.
3. Yêu cầu bên gửi
nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng
phải báo trước cho bên gửi một thời gian
hợp lý trong trường hợp gửi giữ không xác
định thời hạn.
4. Bán tài sản gửi
giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy
nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo
việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản
tiền thu được do bán tài sản, sau khi trừ chi
phí hợp lý để bán tài sản.
1. Bên giữ phải
trả lại chính tài sản đã nhận và cả hoa
lợi nếu có, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Địa điểm
trả tài sản gửi giữ là nơi gửi; nếu
bên gửi yêu cầu trả tài sản ở địa
điểm khác thì phải chịu chi phí vận chuyển
đến nơi đó, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
2. Bên giữ phải
trả lại tài sản đúng thời hạn và chỉ
có quyền yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản
trước thời hạn, nếu có lý do chính đáng.
Điều
560. Chậm giao, chậm nhận tài sản gửi giữ
Trường hợp
bên giữ chậm giao tài sản thì không được yêu
cầu bên gửi trả tiền công và thanh toán các chi phí
về bảo quản, kể từ thời điểm
chậm giao và phải chịu rủi ro đối với
tài sản trong thời gian chậm giao tài sản.
Trường hợp
bên gửi chậm nhận tài sản thì phải thanh toán các
chi phí về bảo quản và tiền công cho bên nhận
giữ tài sản trong thời gian chậm nhận.
1. Bên gửi phải
trả đủ tiền công khi lấy lại tài sản
gửi giữ, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
2. Trường hợp
các bên không thoả thuận về mức tiền công thì áp
dụng mức tiền công trung bình tại địa
điểm và thời điểm trả tiền công.
3. Khi bên gửi lấy
lại tài sản trước thời hạn thì vẫn
phải trả đủ tiền công và thanh toán chi phí
cần thiết phát sinh từ việc bên giữ phải
trả lại tài sản trước thời hạn,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Khi bên giữ yêu
cầu bên gửi lấy lại tài sản trước
thời hạn thì bên giữ không được nhận
tiền công và phải bồi thường thiệt hại
cho bên gửi, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Hợp đồng
uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa
vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ
quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao
nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định.
Thời hạn ủy
quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy
định; nếu không có thoả thuận và pháp luật
không có quy định thì hợp đồng ủy quyền
có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập
việc ủy quyền.
1. Bên được
ủy quyền được ủy quyền lại cho
người khác trong trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng
ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện
bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền
lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự vì lợi ích của người ủy
quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy
quyền lại không được vượt quá phạm
vi ủy quyền ban đầu.
3. Hình thức hợp
đồng ủy quyền lại phải phù hợp
với hình thức ủy quyền ban đầu.
1. Thực hiện công
việc theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ quyền
về việc thực hiện công việc đó.
2. Báo cho người
thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền
về thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc
sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền.
3. Bảo quản,
giữ gìn tài liệu và phương tiện
được giao để thực hiện việc
uỷ quyền.
4. Giữ bí mật
thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện
việc uỷ quyền.
5. Giao lại cho bên
uỷ quyền tài sản đã nhận và những lợi
ích thu được trong khi thực hiện việc
uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định
của pháp luật.
6. Bồi thường
thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định
tại Điều này.
1. Yêu cầu bên uỷ
quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương
tiện cần thiết để thực hiện công
việc uỷ quyền.
2. Được thanh
toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực
hiện công việc uỷ quyền; hưởng thù lao,
nếu có thỏa thuận.
1. Cung cấp thông tin,
tài liệu và phương tiện cần thiết
để bên được uỷ quyền thực
hiện công việc.
2. Chịu trách
nhiệm về cam kết do bên được uỷ
quyền thực hiện trong phạm vi uỷ quyền.
3. Thanh toán chi phí
hợp lý mà bên được uỷ quyền đã bỏ
ra để thực hiện công việc được
uỷ quyền; trả thù lao cho bên được uỷ
quyền, nếu có thoả thuận về việc trả
thù lao.
1. Yêu cầu bên
được uỷ quyền thông báo đầy
đủ về việc thực hiện công việc
uỷ quyền.
2. Yêu cầu bên
được uỷ quyền giao lại tài sản,
lợi ích thu được từ việc thực
hiện công việc uỷ quyền, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
3. Được
bồi thường thiệt hại, nếu bên
được uỷ quyền vi phạm nghĩa vụ quy
định tại Điều 565 của Bộ luật
này.
1. Trường hợp
uỷ quyền có thù lao, bên uỷ quyền có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả
thù lao cho bên được uỷ quyền tương
ứng với công việc mà bên được uỷ
quyền đã thực hiện và bồi thường
thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao thì bên
uỷ quyền có thể chấm dứt thực hiện
hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo
trước cho bên được uỷ quyền một
thời gian hợp lý.
Bên uỷ quyền
phải báo bằng văn bản cho người thứ ba
biết về việc bên uỷ quyền chấm dứt
thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì
hợp đồng với người thứ ba vẫn có
hiệu lực, trừ trường hợp người
thứ ba biết hoặc phải biết về việc
hợp đồng uỷ quyền đã bị chấm
dứt.
2. Trường hợp
uỷ quyền không có thù lao, bên được uỷ
quyền có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào,
nhưng phải báo trước cho bên uỷ quyền
biết một thời gian hợp lý; nếu uỷ
quyền có thù lao thì bên được uỷ quyền có
quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi
thường thiệt hại cho bên uỷ quyền, nếu
có.
1. Người đã
công khai hứa thưởng phải trả thưởng
cho người đã thực hiện công việc theo yêu
cầu của người hứa thưởng.
2. Công việc
được hứa thưởng phải cụ thể,
có thể thực hiện được, không vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội.
Khi chưa đến
hạn bắt đầu thực hiện công việc thì
người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên
bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại
tuyên bố hứa thưởng phải được
thực hiện theo cách thức và trên phương tiện
mà việc hứa thưởng đã được công
bố.
1. Trường hợp
một công việc được hứa thưởng do
một người thực hiện thì khi công việc hoàn
thành, người thực hiện công việc đó
được nhận thưởng.
2. Khi một công
việc được hứa thưởng do nhiều
người cùng thực hiện nhưng mỗi
người thực hiện độc lập với nhau
thì người hoàn thành đầu tiên được
nhận thưởng.
3. Trường hợp
nhiều người cùng hoàn thành công việc
được hứa thưởng vào cùng một thời
điểm thì phần thưởng được chia
đều cho những người đó.
4. Trường hợp
nhiều người cùng cộng tác để thực
hiện công việc được hứa thưởng do
người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi
người được nhận một phần của
phần thưởng tương ứng với phần
đóng góp của mình.
1. Việc tổ
chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật, thể
thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc thi khác không
được vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội.
2. Người tổ
chức các cuộc thi phải công bố điều
kiện dự thi, thang điểm, các giải
thưởng và mức thưởng của mỗi
giải.
Việc thay đổi
điều kiện dự thi phải được
thực hiện theo cách thức đã công bố trong
một thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc
thi.
3. Người
đoạt giải có quyền yêu cầu người
tổ chức thi trao giải thưởng đúng mức
đã công bố.
Thực hiện công
việc không có ủy quyền là việc một
người không có nghĩa vụ thực hiện công
việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công
việc đó vì lợi ích của người có công
việc được thực hiện khi người này
không biết hoặc biết mà không phản đối.
1. Người thực
hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ
thực hiện công việc phù hợp với khả
năng, điều kiện của mình.
2. Người thực
hiện công việc không có ủy quyền phải thực
hiện công việc như công việc của chính mình;
nếu biết hoặc đoán biết được ý
định của người có công việc thì phải
thực hiện công việc phù hợp với ý định
đó.
3. Người thực
hiện công việc không có ủy quyền phải báo cho
người có công việc được thực hiện
về quá trình, kết quả thực hiện công việc
nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người
có công việc đã biết hoặc người thực
hiện công việc không có ủy quyền không biết
nơi cư trú hoặc trụ sở của người
đó.
4. Trường hợp
người có công việc được thực hiện
chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn
tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện
công việc không có ủy quyền phải tiếp tục
thực hiện công việc cho đến khi người
thừa kế hoặc người đại diện
của người có công việc được thực
hiện đã tiếp nhận.
5. Trường hợp
có lý do chính đáng mà người thực hiện công
việc không có ủy quyền không thể tiếp tục
đảm nhận công việc thì phải báo cho người
có công việc được thực hiện, người
đại diện hoặc người thân thích của
người này hoặc có thể nhờ người khác
thay mình đảm nhận việc thực hiện công
việc.
1. Người có công
việc được thực hiện phải tiếp
nhận công việc khi người thực hiện công
việc không có ủy quyền bàn giao công việc và thanh toán
các chi phí hợp lý mà người thực hiện công
việc không có ủy quyền đã bỏ ra để
thực hiện công việc, kể cả trường hợp
công việc không đạt được kết quả
theo ý muốn của mình.
2. Người có công
việc được thực hiện phải trả cho
người thực hiện công việc không có ủy
quyền một khoản thù lao khi người này thực
hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ
trường hợp người thực hiện công
việc không có ủy quyền từ chối.
1. Khi người
thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý
gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì
phải bồi thường thiệt hại cho
người có công việc được thực hiện.
2. Nếu người
thực hiện công việc không có ủy quyền do vô ý mà
gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì
căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận công
việc, người đó có thể được
giảm mức bồi thường.
Việc thực
hiện công việc không có ủy quyền chấm dứt
trong trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu
của người có công việc được thực
hiện;
2. Người có công
việc được thực hiện, người
thừa kế hoặc người đại diện
của người có công việc được thực
hiện tiếp nhận công việc;
3. Người thực
hiện công việc không có ủy quyền không thể
tiếp tục thực hiện công việc theo quy
định tại khoản 5 Điều 575 của Bộ
luật này;
4. Người thực
hiện công việc không có ủy quyền chết, nếu
là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là
pháp nhân.
1. Người
chiếm hữu, người sử dụng tài sản
của người khác mà không có căn cứ pháp luật
thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể
có quyền khác đối với tài sản đó; nếu
không tìm được chủ sở hữu, chủ
thể có quyền khác đối với tài sản thì
phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
trừ trường hợp quy định tại
Điều 236 của Bộ luật này.
2. Người
được lợi về tài sản mà không có căn
cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt
hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho
người bị thiệt hại, trừ trường
hợp quy định tại Điều 236 của Bộ
luật này.
1. Người
chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà
không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn
bộ tài sản đã thu được.
2. Trường hợp
tài sản hoàn trả là vật đặc định thì
phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật
đặc định đó bị mất hoặc hư
hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trường hợp
tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị
mất hoặc hư hỏng thì phải trả vật cùng
loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
4. Người được
lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật
phải hoàn trả khoản lợi về tài sản đó
cho người bị thiệt hại bằng hiện vật
hoặc bằng tiền.
1. Người
chiếm hữu, người sử dụng tài sản,
người được lợi về tài sản mà không
có căn cứ pháp luật và không ngay tình thì phải hoàn
trả hoa lợi, lợi tức thu được từ
thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài
sản, được lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật.
2. Người
chiếm hữu, người sử dụng tài sản,
người được lợi về tài sản mà không
có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì phải hoàn
trả hoa lợi, lợi tức thu được từ
thời điểm người đó biết hoặc
phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài
sản, được lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật, trừ trường hợp quy
định tại Điều 236 của Bộ luật
này.
Trường hợp
người chiếm hữu, người sử dụng
tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã giao tài
sản cho người thứ ba thì khi bị chủ sở
hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài
sản yêu cầu hoàn trả, người thứ ba có nghĩa
vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trường
hợp Bộ luật này có quy định khác; nếu tài
sản đó đã được trả bằng tiền
hoặc có đền bù thì người thứ ba có
quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho mình
bồi thường thiệt hại.
Chủ sở hữu,
chủ thể có quyền khác đối với tài sản,
người bị thiệt hại được hoàn
trả tài sản thì phải thanh toán chi phí cần thiết
mà người chiếm hữu, người sử dụng
tài sản, người được lợi về tài
sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình
đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá
trị của tài sản.
1. Người nào có
hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp
pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường, trừ trường hợp
Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây
thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong trường hợp
thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả
kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt
hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp
tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu,
người chiếm hữu tài sản phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ
trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
1. Thiệt hại
thực tế phải được bồi thường
toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả
thuận về mức bồi thường, hình thức bồi
thường bằng tiền, bằng hiện vật
hoặc thực hiện một công việc, phương
thức bồi thường một lần hoặc
nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Người chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại có
thể được giảm mức bồi thường
nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt
hại quá lớn so với khả năng kinh tế
của mình.
3. Khi mức bồi
thường không còn phù hợp với thực tế thì bên
bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có
quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác thay đổi mức bồi
thường.
4. Khi bên bị
thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại
thì không được bồi thường phần
thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền,
lợi ích bị xâm phạm không được bồi
thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp
dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý
để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho
chính mình.
1. Người từ
đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt
hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa
đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà
còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn
bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ
không đủ để bồi thường mà con chưa
thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài
sản đó để bồi thường phần còn
thiếu, trừ trường hợp quy định
tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ
đủ mười lăm tuổi đến chưa
đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì
phải bồi thường bằng tài sản của mình;
nếu không đủ tài sản để bồi
thường thì cha, mẹ phải bồi thường
phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám
hộ thì người giám hộ đó được dùng
tài sản của người được giám hộ
để bồi thường; nếu người
được giám hộ không có tài sản hoặc không
đủ tài sản để bồi thường thì
người giám hộ phải bồi thường
bằng tài sản của mình; nếu người giám
hộ chứng minh được mình không có lỗi trong
việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của
mình để bồi thường.
Trường hợp
nhiều người cùng gây thiệt hại thì những
người đó phải liên đới bồi
thường cho người bị thiệt hại. Trách
nhiệm bồi thường của từng người
cùng gây thiệt hại được xác định
tương ứng với mức độ lỗi của
mỗi người; nếu không xác định
được mức độ lỗi thì họ phải
bồi thường thiệt hại theo phần bằng
nhau.
Thời hiệu
khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt
hại là 03 năm, kể từ ngày người có
quyền yêu cầu biết hoặc phải biết
quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm.
Thiệt hại do tài
sản bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản bị
mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư
hỏng;
2. Lợi ích gắn
liền với việc sử dụng, khai thác tài sản
bị mất, bị giảm sút;
3. Chi phí hợp lý
để ngăn chặn, hạn chế và khắc
phục thiệt hại;
4. Thiệt hại khác
do luật quy định.
1. Thiệt hại do
sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho
việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục
hồi sức khoẻ và chức năng bị mất,
bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực
tế bị mất hoặc bị giảm sút của
người bị thiệt hại; nếu thu nhập
thực tế của người bị thiệt hại
không ổn định và không thể xác định
được thì áp dụng mức thu nhập trung bình
của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và
phần thu nhập thực tế bị mất của
người chăm sóc người bị thiệt hại
trong thời gian điều trị; nếu người
bị thiệt hại mất khả năng lao
động và cần phải có người thường
xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí
hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt
hại;
d) Thiệt hại khác
do luật quy định.
2. Người chịu
trách nhiệm bồi thường trong trường hợp
sức khoẻ của người khác bị xâm phạm
phải bồi thường thiệt hại theo quy
định tại khoản 1 Điều này và một
khoản tiền khác để bù đắp tổn
thất về tinh thần mà người đó gánh
chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn
thất về tinh thần do các bên thoả thuận;
nếu không thoả thuận được thì mức
tối đa cho một người có sức khỏe
bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức
lương cơ sở do Nhà nước quy định.
1. Thiệt hại do
tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do
sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại
Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho
việc mai táng;
c) Tiền cấp
dưỡng cho những người mà người bị
thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác
do luật quy định.
2. Người chịu
trách nhiệm bồi thường trong trường hợp
tính mạng của người khác bị xâm phạm
phải bồi thường thiệt hại theo quy định
tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền
khác để bù đắp tổn thất về tinh
thần cho những người thân thích thuộc hàng
thừa kế thứ nhất của người bị
thiệt hại, nếu không có những người này thì
người mà người bị thiệt hại đã
trực tiếp nuôi dưỡng, người đã
trực tiếp nuôi dưỡng người bị
thiệt hại được hưởng khoản
tiền này. Mức bồi thường bù đắp
tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận;
nếu không thoả thuận được thì mức
tối đa cho một người có tính mạng bị
xâm phạm không quá một trăm lần mức
lương cơ sở do Nhà nước quy định.
1. Thiệt hại do
danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý
để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực
tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác
do luật quy định.
2. Người chịu
trách nhiệm bồi thường trong trường hợp
danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị
xâm phạm phải bồi thường thiệt hại
theo quy định tại khoản 1 Điều này và
một khoản tiền khác để bù đắp tổn
thất về tinh thần mà người đó gánh
chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn
thất về tinh thần do các bên thoả thuận;
nếu không thoả thuận được thì mức tối
đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy
tín bị xâm phạm không quá mười lần mức
lương cơ sở do Nhà nước quy định.
1. Trường hợp
người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả
năng lao động thì người bị thiệt
hại được hưởng bồi thường
từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao
động cho đến khi chết, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp
người bị thiệt hại chết thì những
người mà người này có nghĩa vụ cấp
dưỡng khi còn sống được hưởng tiền
cấp dưỡng từ thời điểm người
có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời
hạn sau đây:
a) Người chưa
thành niên hoặc người đã thành thai là con của
người chết và còn sống sau khi sinh ra
được hưởng tiền cấp dưỡng cho
đến khi đủ mười tám tuổi, trừ
trường hợp người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu
nhập đủ nuôi sống bản thân;
b) Người thành niên
nhưng không có khả năng lao động
được hưởng tiền cấp dưỡng cho
đến khi chết.
3. Đối với
con đã thành thai của người chết, tiền
cấp dưỡng được tính từ thời
điểm người này sinh ra và còn sống.
Người gây
thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính
đáng không phải bồi thường cho người
bị thiệt hại.
Người gây
thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng
vệ chính đáng phải bồi thường cho
người bị thiệt hại.
1. Trường hợp
thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu
của tình thế cấp thiết thì người gây
thiệt hại phải bồi thường phần
thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu
của tình thế cấp thiết cho người bị
thiệt hại.
2. Người đã
gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến
thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường
cho người bị thiệt hại.
1. Người do
uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm
vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm
chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì
phải bồi thường.
2. Khi một
người cố ý dùng rượu hoặc chất kích
thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất
khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường cho
người bị thiệt hại.
Pháp nhân phải bồi
thường thiệt hại do người của mình gây
ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được
pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường
thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có
lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả
một khoản tiền theo quy định của pháp
luật.
Nhà nước có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái
pháp luật của người thi hành công vụ gây ra theo
quy định của Luật trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước.
1. Người chưa
đủ mười lăm tuổi trong thời gian
trường học trực tiếp quản lý mà gây
thiệt hại thì trường học phải bồi
thường thiệt hại xảy ra.
2. Người mất
năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho
người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân
khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân
khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
3. Trường
học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi
thường nếu chứng minh được mình không có
lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha,
mẹ, người giám hộ của người
dưới mười lăm tuổi, người mất
năng lực hành vi dân sự phải bồi
thường.
Cá nhân, pháp nhân phải
bồi thường thiệt hại do người làm công,
người học nghề gây ra trong khi thực hiện
công việc được giao và có quyền yêu cầu
người làm công, người học nghề có lỗi
trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một
khoản tiền theo quy định của pháp luật.
1. Nguồn nguy hiểm
cao độ bao gồm phương tiện giao thông
vận tải cơ giới, hệ thống tải
điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt
động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất
độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy
hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu
nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành,
sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận
chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy
định của pháp luật.
2. Chủ sở
hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi
thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao
độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho
người khác chiếm hữu, sử dụng thì
người này phải bồi thường, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
3. Chủ sở
hữu, người chiếm hữu, sử dụng
nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi
thường thiệt hại cả khi không có lỗi,
trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại
xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người
bị thiệt hại;
b) Thiệt hại
xảy ra trong trường hợp bất khả kháng
hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp
nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu,
sử dụng trái pháp luật thì người đang
chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao
độ trái pháp luật phải bồi thường
thiệt hại.
Khi chủ sở
hữu, người chiếm hữu, sử dụng
nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc
để nguồn nguy hiểm cao độ bị
chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải
liên đới bồi thường thiệt hại.
Chủ thể làm ô
nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật,
kể cả trường hợp chủ thể đó không
có lỗi.
1. Chủ sở
hữu súc vật phải bồi thường thiệt
hại do súc vật gây ra cho người khác. Người
chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi
thường thiệt hại trong thời gian chiếm
hữu, sử dụng súc vật, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp
người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây
thiệt hại cho người khác thì người thứ
ba phải bồi thường thiệt hại; nếu
người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi
thì phải liên đới bồi thường thiệt
hại.
3. Trường hợp
súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp
luật gây thiệt hại thì người chiếm
hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường;
khi chủ sở hữu, người chiếm hữu,
sử dụng súc vật có lỗi trong việc để
súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp
luật thì phải liên đới bồi thường thiệt
hại.
4. Trường hợp
súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại
thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi
thường theo tập quán nhưng không được
trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Chủ sở hữu,
người chiếm hữu, người được
giao quản lý phải bồi thường thiệt hại
do cây cối gây ra.
Chủ sở hữu,
người chiếm hữu, người được
giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây
dựng khác phải bồi thường thiệt hại do
nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại
cho người khác.
Khi người thi công
có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây
dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới
bồi thường.
1. Cá nhân, pháp nhân xâm
phạm thi thể phải bồi thường thiệt
hại.
2. Thiệt hại do
xâm phạm thi thể gồm chi phí hợp lý để
hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người chịu
trách nhiệm bồi thường khi thi thể bị xâm
phạm phải bồi thường theo quy định
tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền
khác để bù đắp tổn thất về tinh
thần cho những người thân thích thuộc hàng
thừa kế thứ nhất của người chết,
nếu không có những người này thì người
trực tiếp nuôi dưỡng người chết
được hưởng khoản tiền này. Mức
bồi thường bù đắp tổn thất về
tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả
thuận được thì mức tối đa đối
với mỗi thi thể bị xâm phạm không quá ba
mươi lần mức lương cơ sở do Nhà
nước quy định.
1. Cá nhân, pháp nhân xâm
phạm đến mồ mả của người khác
phải bồi thường thiệt hại.
2. Thiệt hại do
xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để
hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người chịu
trách nhiệm bồi thường trong trường hợp
mồ mả của người khác bị xâm phạm
phải bồi thường theo quy định tại khoản
2 Điều này và một khoản tiền khác để bù
đắp tổn thất về tinh thần cho những
người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế
của người chết; nếu không có những
người này thì người trực tiếp nuôi
dưỡng người chết được
hưởng khoản tiền này. Mức bồi
thường bù đắp tổn thất về tinh
thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả
thuận được thì mức tối đa đối
với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá
mười lần mức lương cơ sở do Nhà
nước quy định.
Cá nhân, pháp nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo
đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ mà gây
thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi
thường.
Cá nhân có quyền
lập di chúc để định đoạt tài sản
của mình; để lại tài sản của mình cho
người thừa kế theo pháp luật; hưởng di
sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa
kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di
chúc.
Mọi cá nhân
đều bình đẳng về quyền để
lại tài sản của mình cho người khác và quyền
hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
1. Thời điểm
mở thừa kế là thời điểm người có
tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố
một người là đã chết thì thời điểm
mở thừa kế là ngày được xác định
tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa
điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối
cùng của người để lại di sản; nếu
không xác định được nơi cư trú cuối
cùng thì địa điểm mở thừa kế là
nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần
lớn di sản.
Di sản bao gồm tài
sản riêng của người chết, phần tài sản
của người chết trong tài sản chung với
người khác.
Người thừa
kế là cá nhân phải là người còn sống vào
thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và
còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng
đã thành thai trước khi người để
lại di sản chết. Trường hợp người
thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn
tại vào thời điểm mở thừa kế.
Kể từ thời
điểm mở thừa kế, những người
thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại.
1. Những
người hưởng thừa kế có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di
sản do người chết để lại, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp
di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài
sản do người chết để lại
được người quản lý di sản thực
hiện theo thoả thuận của những người
thừa kế trong phạm vi di sản do người chết
để lại.
3. Trường hợp
di sản đã được chia thì mỗi người
thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại tương ứng
nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã
nhận, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
4. Trường hợp
người thừa kế không phải là cá nhân
hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực
hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại như người thừa kế là cá nhân.
1. Người quản
lý di sản là người được chỉ
định trong di chúc hoặc do những người
thừa kế thoả thuận cử ra.
2. Trường hợp
di chúc không chỉ định người quản lý di
sản và những người thừa kế chưa
cử được người quản lý di sản thì
người đang chiếm hữu, sử dụng,
quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản
đó cho đến khi những người thừa kế
cử được người quản lý di sản.
3. Trường hợp
chưa xác định được người thừa
kế và di sản chưa có người quản lý theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quản lý.
1. Người quản
lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3
Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ
sau đây:
a) Lập danh mục di
sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của
người chết mà người khác đang chiếm
hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác;
b) Bảo quản di
sản; không được bán, trao đổi, tặng cho,
cầm cố, thế chấp hoặc định
đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được
những người thừa kế đồng ý bằng
văn bản;
c) Thông báo về tình
trạng di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường
thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của
mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di
sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang
chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy
định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ
luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di
sản; không được bán, trao đổi, tặng cho,
cầm cố, thế chấp hoặc định
đoạt tài sản bằng hình thức khác;
b) Thông báo về di
sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường
thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của
mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản
theo thoả thuận trong hợp đồng với
người để lại di sản hoặc theo yêu
cầu của người thừa kế.
1. Người quản
lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3
Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau
đây:
a) Đại diện
cho những người thừa kế trong quan hệ
với người thứ ba liên quan đến di sản
thừa kế;
b) Được
hưởng thù lao theo thoả thuận với những
người thừa kế;
c) Được thanh
toán chi phí bảo quản di sản.
2. Người đang
chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy
định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ
luật này có quyền sau đây:
a) Được
tiếp tục sử dụng di sản theo thoả
thuận trong hợp đồng với người
để lại di sản hoặc được sự
đồng ý của những người thừa kế;
b) Được
hưởng thù lao theo thoả thuận với những
người thừa kế;
c) Được thanh
toán chi phí bảo quản di sản.
3. Trường hợp
không đạt được thỏa thuận với
những người thừa kế về mức thù lao thì
người quản lý di sản được hưởng
một khoản thù lao hợp lý.
Trường hợp
những người có quyền thừa kế di sản
của nhau đều chết cùng thời điểm
hoặc được coi là chết cùng thời điểm
do không thể xác định được người
nào chết trước (sau đây gọi chung là chết
cùng thời điểm) thì họ không được
thừa kế di sản của nhau và di sản của
mỗi người do người thừa kế của
người đó hưởng, trừ trường
hợp thừa kế thế vị theo quy định
tại Điều 652 của Bộ luật này.
1. Người thừa
kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ
trường hợp việc từ chối nhằm
trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài
sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ
chối nhận di sản phải được lập
thành văn bản và gửi đến người
quản lý di sản, những người thừa kế
khác, người được giao nhiệm vụ phân chia
di sản để biết.
3. Việc từ
chối nhận di sản phải được thể
hiện trước thời điểm phân chia di sản.
1. Những
người sau đây không được quyền
hưởng di sản:
a) Người bị
kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng,
sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi
nghiêm trọng, hành hạ người để lại di
sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm
của người đó;
b) Người vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng
người để lại di sản;
c) Người bị
kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng
người thừa kế khác nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người
thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi
lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản
người để lại di sản trong việc
lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc,
huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của
người để lại di sản.
2. Những
người quy định tại khoản 1 Điều
này vẫn được hưởng di sản, nếu
người để lại di sản đã biết hành
vi của những người đó, nhưng vẫn cho
họ hưởng di sản theo di chúc.
Trường hợp
không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp
luật hoặc có nhưng không được quyền
hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì
tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa
vụ về tài sản mà không có người nhận
thừa kế thuộc về Nhà nước.
1. Thời hiệu
để người thừa kế yêu cầu chia di
sản là 30 năm đối với bất động
sản, 10 năm đối với động sản, kể
từ thời điểm mở thừa kế. Hết
thời hạn này thì di sản thuộc về người
thừa kế đang quản lý di sản đó.
Trường hợp không có người thừa kế
đang quản lý di sản thì di sản được
giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc
quyền sở hữu của người đang chiếm
hữu theo quy định tại Điều 236 của
Bộ luật này;
b) Di sản thuộc
về Nhà nước, nếu không có người chiếm
hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu
để người thừa kế yêu cầu xác nhận
quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ
quyền thừa kế của người khác là 10 năm,
kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu
cầu người thừa kế thực hiện nghĩa
vụ về tài sản của người chết
để lại là 03 năm, kể từ thời
điểm mở thừa kế.
Di chúc là sự thể
hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản
của mình cho người khác sau khi chết.
1. Người thành niên
có đủ điều kiện theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ
luật này có quyền lập di chúc để định
đoạt tài sản của mình.
2. Người từ
đủ mười lăm tuổi đến chưa
đủ mười tám tuổi được lập di
chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người
giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Điều
626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di
chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định
người thừa kế; truất quyền hưởng
di sản của người thừa kế;
2. Phân định
phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần
tài sản trong khối di sản để di tặng,
thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ
cho người thừa kế;
5. Chỉ định
người giữ di chúc, người quản lý di
sản, người phân chia di sản.
Di chúc phải
được lập thành văn bản; nếu không
thể lập được di chúc bằng văn bản
thì có thể di chúc miệng.
Di chúc bằng văn
bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn
bản không có người làm chứng;
2. Di chúc bằng văn
bản có người làm chứng;
3. Di chúc bằng văn
bản có công chứng;
4. Di chúc bằng văn
bản có chứng thực.
1. Trường hợp
tính mạng một người bị cái chết đe
dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản
thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể
từ thời điểm di chúc miệng mà người
lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc
miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
1. Di chúc hợp pháp
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập
di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không
bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di
chúc không vi phạm điều cấm của luật, không
trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không
trái quy định của luật.
2. Di chúc của
người từ đủ mười lăm tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi
phải được lập thành văn bản và
phải được cha, mẹ hoặc người giám
hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của
người bị hạn chế về thể chất
hoặc của người không biết chữ phải
được người làm chứng lập thành văn
bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn
bản không có công chứng, chứng thực chỉ
được coi là hợp pháp, nếu có đủ các
điều kiện được quy định tại khoản
1 Điều này.
5. Di chúc miệng
được coi là hợp pháp nếu người di chúc
miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình
trước mặt ít nhất hai người làm chứng
và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký
tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng
thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải
được công chứng viên hoặc cơ quan có
thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký
hoặc điểm chỉ của người làm
chứng.
1. Di chúc gồm các
nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm
lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi
cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên
người, cơ quan, tổ chức được
hưởng di sản;
d) Di sản để
lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có
thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không
được viết tắt hoặc viết bằng ký
hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang
phải được ghi số thứ tự và có chữ
ký hoặc điểm chỉ của người lập di
chúc.
Trường hợp di
chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người
tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc
phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.
Mọi người
đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc,
trừ những người sau đây:
1. Người thừa
kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người
lập di chúc;
2. Người có
quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội
dung di chúc;
3. Người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi.
Người lập di
chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc
bằng văn bản không có người làm chứng
phải tuân theo quy định tại Điều 631
của Bộ luật này.
Trường hợp
người lập di chúc không tự mình viết bản di
chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ
người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc,
nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.
Người lập di chúc phải ký hoặc điểm
chỉ vào bản di chúc trước mặt những
người làm chứng; những người làm chứng
xác nhận chữ ký, điểm chỉ của
người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc
bằng văn bản có người làm chứng phải
tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều
632 của Bộ luật này.
Người lập di
chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng
thực bản di chúc.
Việc lập di chúc
tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc
Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau
đây:
1. Người lập
di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công
chứng viên hoặc người có thẩm quyền
chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công
chứng viên hoặc người có thẩm quyền
chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải
ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã
tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc
điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận
bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể
hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực của
Uỷ ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc;
2. Trường hợp
người lập di chúc không đọc được
hoặc không nghe được bản di chúc, không ký
hoặc không điểm chỉ được thì phải
nhờ người làm chứng và người này phải
ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực của
Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực của
Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc
trước mặt người lập di chúc và
người làm chứng.
Công chứng viên,
người có thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
cấp xã không được công chứng, chứng
thực đối với di chúc nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Người thừa
kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của
người lập di chúc;
2. Người có cha,
mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa
kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
3. Người có
quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới
nội dung di chúc.
1. Di chúc của quân nhân
tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng
đơn vị từ cấp đại đội
trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công
chứng hoặc chứng thực.
2. Di chúc của
người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác
nhận của người chỉ huy phương tiện
đó.
3. Di chúc của
người đang điều trị tại bệnh
viện, cơ sở chữa bệnh, điều
dưỡng khác có xác nhận của người phụ
trách bệnh viện, cơ sở đó.
4. Di chúc của
người đang làm công việc khảo sát, thăm dò,
nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác
nhận của người phụ trách đơn vị.
5. Di chúc của công dân
Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng
nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện
ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
6. Di chúc của
người đang bị tạm giam, tạm giữ,
đang chấp hành hình phạt tù, người đang
chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ
sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác
nhận của người phụ trách cơ sở đó.
1. Người lập
di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ
ở của mình để lập di chúc.
2. Thủ tục
lập di chúc tại chỗ ở được tiến
hành như thủ tục lập di chúc tại tổ
chức hành nghề công chứng theo quy định tại
Điều 636 của Bộ luật này.
Điều 640. Sửa
đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc
1. Người lập
di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế,
huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp
người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã
lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật
như nhau; nếu một phần của di chúc đã
lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ
phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp
người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc
mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.
1. Người lập
di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công
chứng lưu giữ hoặc gửi người khác
giữ bản di chúc.
2. Trường hợp
tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ
bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy
định của Bộ luật này và pháp luật về
công chứng.
3. Người giữ
bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật
nội dung di chúc;
b) Giữ gìn, bảo
quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất
lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người
lập di chúc;
c) Giao lại bản di
chúc cho người thừa kế hoặc người có
thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di
chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải
được lập thành văn bản, có chữ ký
của người giao, người nhận và
trước sự có mặt của ít nhất hai
người làm chứng.
1. Kể từ
thời điểm mở thừa kế, nếu bản di
chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại
đến mức không thể hiện được
đầy đủ ý chí của người lập di chúc
và cũng không có bằng chứng nào chứng minh
được ý nguyện đích thực của
người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp
dụng các quy định về thừa kế theo pháp
luật.
2. Trường hợp
di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản
được chia theo di chúc.
3. Trong thời hiệu
yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản
đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di
chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
1. Di chúc có hiệu
lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu
lực toàn bộ hoặc một phần trong trường
hợp sau đây:
a) Người thừa
kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ
chức được chỉ định là người
thừa kế không còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế.
Trường hợp có
nhiều người thừa kế theo di chúc mà có
người chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc,
một trong nhiều cơ quan, tổ chức
được chỉ định hưởng thừa
kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc
có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này
không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu
lực, nếu di sản để lại cho người
thừa kế không còn vào thời điểm mở
thừa kế; nếu di sản để lại cho
người thừa kế chỉ còn một phần thì
phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có
hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần
không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến
hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ
phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một
người để lại nhiều bản di chúc
đối với một tài sản thì chỉ bản di
chúc sau cùng có hiệu lực.
1. Những
người sau đây vẫn được hưởng
phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật nếu
di sản được chia theo pháp luật, trong
trường hợp họ không được
người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc
chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai
phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên,
cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có
khả năng lao động.
2. Quy định
tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối
với người từ chối nhận di sản theo quy
định tại Điều 620 hoặc họ là những
người không có quyền hưởng di sản theo quy
định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ
luật này.
1. Trường hợp
người lập di chúc để lại một phần
di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản
đó không được chia thừa kế và được
giao cho người đã được chỉ
định trong di chúc quản lý để thực hiện
việc thờ cúng; nếu người được
chỉ định không thực hiện đúng di chúc
hoặc không theo thoả thuận của những
người thừa kế thì những người
thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào
việc thờ cúng cho người khác quản lý để
thờ cúng.
Trường hợp
người để lại di sản không chỉ
định người quản lý di sản thờ cúng thì
những người thừa kế cử người
quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp
tất cả những người thừa kế theo di
chúc đều đã chết thì phần di sản dùng
để thờ cúng thuộc về người đang quản
lý hợp pháp di sản đó trong số những
người thuộc diện thừa kế theo pháp
luật.
2. Trường hợp
toàn bộ di sản của người chết không
đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản
của người đó thì không được dành một
phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
1. Di tặng là việc
người lập di chúc dành một phần di sản
để tặng cho người khác. Việc di tặng
phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người
được di tặng là cá nhân phải còn sống vào
thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và
còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng
đã thành thai trước khi người để
lại di sản chết. Trường hợp người
được di tặng không phải là cá nhân thì phải
tồn tại vào thời điểm mở thừa
kế.
3. Người
được di tặng không phải thực hiện
nghĩa vụ tài sản đối với phần
được di tặng, trừ trường hợp toàn
bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa
vụ tài sản của người lập di chúc thì phần
di tặng cũng được dùng để thực
hiện phần nghĩa vụ còn lại của
người này.
1. Trường hợp
di chúc bằng văn bản được lưu giữ
tại tổ chức hành nghề công chứng thì công
chứng viên là người công bố di chúc.
2. Trường hợp
người để lại di chúc chỉ định
người công bố di chúc thì người này có nghĩa
vụ công bố di chúc; nếu người để
lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ
định nhưng người được chỉ
định từ chối công bố di chúc thì những
người thừa kế còn lại thoả thuận
cử người công bố di chúc.
3. Sau thời
điểm mở thừa kế, người công bố di
chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những
người có liên quan đến nội dung di chúc.
4. Người nhận
được bản sao di chúc có quyền yêu cầu
đối chiếu với bản gốc của di chúc.
5. Trường hợp
di chúc được lập bằng tiếng nước
ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch
ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc
chứng thực.
Trường hợp
nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách
hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo
di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa
trên ý nguyện đích thực trước đây của
người chết, có xem xét đến mối quan hệ
của người chết với người thừa
kế theo di chúc. Khi những người này không nhất
trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp có
một phần nội dung di chúc không giải thích
được nhưng không ảnh hưởng đến
các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không
giải thích được không có hiệu lực.
Thừa kế theo pháp
luật là thừa kế theo hàng thừa kế,
điều kiện và trình tự thừa kế do pháp
luật quy định.
1. Thừa kế theo
pháp luật được áp dụng trong trường
hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp
pháp;
c) Những
người thừa kế theo di chúc chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức
được hưởng thừa kế theo di chúc không
còn tồn tại vào thời điểm mở thừa
kế;
d) Những
người được chỉ định làm
người thừa kế theo di chúc mà không có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản.
2. Thừa kế theo
pháp luật cũng được áp dụng đối
với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản
không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có
liên quan đến phần của di chúc không có hiệu
lực pháp luật;
c) Phần di sản có
liên quan đến người được thừa
kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng
di sản, từ chối nhận di sản, chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; liên quan đến cơ quan,
tổ chức được hưởng di sản theo di chúc,
nhưng không còn tồn tại vào thời điểm
mở thừa kế.
1. Những
người thừa kế theo pháp luật được
quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế
thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ,
mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi
của người chết;
b) Hàng thừa kế
thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết
mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại,
bà ngoại;
c) Hàng thừa kế
thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của
người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người
chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột; chắt ruột của người
chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
2. Những
người thừa kế cùng hàng được
hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những
người ở hàng thừa kế sau chỉ
được hưởng thừa kế, nếu không còn
ai ở hàng thừa kế trước do đã chết,
không có quyền hưởng di sản, bị truất
quyền hưởng di sản hoặc từ chối
nhận di sản.
Trường hợp
con của người để lại di sản chết
trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì cháu được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của
cháu được hưởng nếu còn sống; nếu
cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản
thì chắt được hưởng phần di sản mà
cha hoặc mẹ của chắt được
hưởng nếu còn sống.
Con nuôi và cha nuôi, mẹ
nuôi được thừa kế di sản của nhau và
còn được thừa kế di sản theo quy
định tại Điều 651 và Điều 652 của
Bộ luật này.
Con riêng và bố
dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc,
nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì
được thừa kế di sản của nhau và còn
được thừa kế di sản theo quy định
tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ
luật này.
1. Trường hợp
vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn
tồn tại mà sau đó một người chết thì
người còn sống vẫn được thừa
kế di sản.
2. Trường hợp
vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc
đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án
hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp
luật, nếu một người chết thì
người còn sống vẫn được thừa
kế di sản.
3. Người đang
là vợ hoặc chồng của một người
tại thời điểm người đó chết thì dù
sau đó đã kết hôn với người khác vẫn
được thừa kế di sản.
1.
Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế
hoặc di chúc được công bố, những
người thừa kế có thể họp mặt
để thoả thuận những việc sau đây:
a)
Cử người quản lý di sản, người phân
chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ
của những người này, nếu người
để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b)
Cách thức phân chia di sản.
2.
Mọi thoả thuận của những người
thừa kế phải được lập thành văn
bản.
1.
Người phân chia di sản có thể đồng thời
là người quản lý di sản được chỉ
định trong di chúc hoặc được những
người thừa kế thoả thuận cử ra.
2.
Người phân chia di sản phải chia di sản theo
đúng di chúc hoặc đúng thoả thuận của
những người thừa kế theo pháp luật.
3.
Người phân chia di sản được hưởng
thù lao, nếu người để lại di sản cho
phép trong di chúc hoặc những người thừa kế
có thoả thuận.
Các
nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan
đến thừa kế được thanh toán theo
thứ tự sau đây:
1.
Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
2.
Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
3.
Chi phí cho việc bảo quản di sản;
4.
Tiền trợ cấp cho người sống nương
nhờ;
5.
Tiền công lao động;
6.
Tiền bồi thường thiệt hại;
7.
Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà
nước;
8.
Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;
9.
Tiền phạt;
10.
Các chi phí khác.
1.
Việc phân chia di sản được thực hiện
theo ý chí của người để lại di chúc;
nếu di chúc không xác định rõ phần của từng
người thừa kế thì di sản được chia
đều cho những người được chỉ
định trong di chúc, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
2.
Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản
theo hiện vật thì người thừa kế
được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi,
lợi tức thu được từ hiện vật
đó hoặc phải chịu phần giá trị của
hiện vật bị giảm sút tính đến thời
điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị
tiêu huỷ do lỗi của người khác thì
người thừa kế có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
3.
Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di
sản theo tỷ lệ đối với tổng giá
trị khối di sản thì tỷ lệ này
được tính trên giá trị khối di sản đang
còn vào thời điểm phân chia di sản.
1.
Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế
cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành
lại một phần di sản bằng phần mà
người thừa kế khác được hưởng
để nếu người thừa kế đó còn
sống khi sinh ra được hưởng; nếu
chết trước khi sinh ra thì những người
thừa kế khác được hưởng.
2.
Những người thừa kế có quyền yêu cầu
phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không
thể chia đều bằng hiện vật thì những
người thừa kế có thể thoả thuận
về việc định giá hiện vật và thoả
thuận về người nhận hiện vật;
nếu không thoả thuận được thì hiện
vật được bán để chia.
Trường
hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc
theo thoả thuận của tất cả những
người thừa kế, di sản chỉ
được phân chia sau một thời hạn nhất
định thì chỉ khi đã hết thời hạn
đó di sản mới được đem chia.
Trường
hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc
chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến
đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống
và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác
định phần di sản mà những người
thừa kế được hưởng nhưng chưa
cho chia di sản trong một thời hạn nhất
định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể
từ thời điểm mở thừa kế. Hết
thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh
được việc chia di sản vẫn ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống
của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia
hạn một lần nhưng không quá 03 năm.
1. Trường hợp đã phân chia
di sản mà xuất hiện người thừa kế
mới thì không thực hiện việc phân chia lại di
sản bằng hiện vật, nhưng những
người thừa kế đã nhận di sản phải
thanh toán cho người thừa kế mới một
khoản tiền tương ứng với phần di sản
của người đó tại thời điểm chia
thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với
phần di sản đã nhận, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp đã phân chia
di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ
quyền thừa kế thì người đó phải
trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản
tiền tương đương với giá trị di
sản được hưởng tại thời
điểm chia thừa kế cho những người
thừa kế, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
1.
Phần này quy định về pháp luật áp dụng
đối với quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài.
Trường
hợp luật khác có quy định về pháp luật áp
dụng đối với quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài không trái với quy định
từ Điều 664 đến Điều 671 của
Bộ luật này thì luật đó được áp
dụng, nếu trái thì quy định có liên quan của
Phần thứ năm của Bộ luật này
được áp dụng.
2.
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan
hệ dân sự thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a)
Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân
nước ngoài;
b)
Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân
Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi,
thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ
đó xảy ra tại nước ngoài;
c)
Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân
Việt Nam nhưng đối tượng của quan
hệ dân sự đó ở nước ngoài.
1.
Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài được xác
định theo điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
hoặc luật Việt Nam.
2.
Trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các
bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng
đối với quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài được xác định theo lựa
chọn của các bên.
3.
Trường hợp không xác định
được pháp luật áp dụng theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thì pháp luật áp dụng là pháp
luật của nước có mối liên hệ
gắn bó nhất với quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài
đó.
1.
Trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định về quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài thì quy định của điều
ước quốc tế đó được áp dụng.
2.
Trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác với quy định của
Phần này và luật khác về pháp luật áp dụng
đối với quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài thì quy định của điều
ước quốc tế đó được áp dụng.
Các
bên được lựa chọn tập quán quốc
tế trong trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 664 của Bộ luật này. Nếu
hậu quả của việc áp dụng tập quán
quốc tế đó trái với các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật
Việt Nam được áp dụng.
Trường
hợp pháp luật nước ngoài được áp
dụng nhưng có cách hiểu khác nhau thì việc áp dụng
phải theo sự giải thích của cơ quan có thẩm
quyền tại nước đó.
1.
Pháp luật được dẫn chiếu đến bao
gồm quy định về xác định pháp luật áp
dụng và quy định về quyền, nghĩa
vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4
Điều này.
2.
Trường hợp dẫn chiếu đến pháp
luật Việt Nam thì quy định của pháp
luật Việt Nam về quyền, nghĩa vụ của
các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng.
3.
Trường hợp dẫn chiếu đến pháp
luật của nước thứ ba thì quy định
của pháp luật nước thứ ba về
quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân
sự được áp dụng.
4.
Trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 664 của Bộ luật này thì pháp luật
mà các bên lựa chọn là quy định về quyền,
nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự,
không bao gồm quy định về xác định pháp
luật áp dụng.
Trường
hợp pháp luật của nước có nhiều hệ
thống pháp luật được dẫn chiếu
đến thì pháp luật áp dụng được xác
định theo nguyên tắc do pháp luật nước
đó quy định.
1.
Pháp luật nước ngoài được dẫn
chiếu đến không được áp dụng trong
trường hợp sau đây:
a)
Hậu quả của việc áp dụng pháp luật
nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt Nam;
b)
Nội dung của pháp luật nước ngoài không xác
định được mặc dù đã áp dụng các
biện pháp cần thiết theo quy định của pháp
luật tố tụng.
2.
Trường hợp pháp luật nước ngoài
không được áp dụng theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì pháp luật Việt
Nam được áp dụng.
Thời
hiệu đối với quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài được xác định theo
pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân
sự đó.
1.
Trường hợp pháp luật
được dẫn chiếu đến là
pháp luật của nước mà cá nhân
có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người
không quốc tịch thì pháp luật áp dụng là
pháp luật của nước nơi
người đó cư trú vào thời điểm
phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài. Nếu người đó
có nhiều nơi cư trú hoặc không xác
định được nơi cư trú vào thời
điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài thì pháp luật áp
dụng là pháp luật của nước nơi
người đó có mối liên hệ gắn bó
nhất.
2.
Trường hợp pháp luật
được dẫn chiếu đến là
pháp luật của nước mà cá nhân
có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người
có nhiều quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp
luật của nước nơi người đó có
quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh
quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài. Nếu người đó có nhiều nơi
cư trú hoặc không xác định được
nơi cư trú hoặc nơi cư trú và nơi có quốc
tịch khác nhau vào thời điểm phát sinh quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài thì
pháp luật áp dụng là pháp luật của nước
mà người đó có quốc tịch
và có mối liên hệ gắn bó nhất.
Trường
hợp pháp luật được dẫn
chiếu đến là pháp luật của
nước mà cá nhân có quốc tịch
nhưng cá nhân đó là người có nhiều quốc
tịch, trong đó có quốc tịch Việt Nam thì
pháp luật áp dụng là pháp luật Việt Nam.
1.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
được xác định theo pháp luật của
nước mà người đó có quốc tịch.
2.
Người nước ngoài tại Việt Nam có năng
lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam,
trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy
định khác.
1.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được
xác định theo pháp luật của nước mà
người đó có quốc tịch, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Trường hợp người nước ngoài xác
lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại
Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của
người nước ngoài đó được xác
định theo pháp luật Việt Nam.
3.
Việc xác định cá nhân bị mất năng
lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự tại Việt Nam theo pháp luật
Việt Nam.
1.
Việc xác định một cá nhân mất tích hoặc
chết tuân theo pháp luật của nước mà
người đó có quốc tịch vào thời
điểm trước khi có tin tức cuối cùng về
người đó, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2.
Việc xác định tại Việt Nam một
cá nhân mất tích hoặc chết theo pháp luật
Việt Nam.
1.
Quốc tịch của pháp nhân được xác
định theo pháp luật của nước nơi pháp
nhân thành lập.
2.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên
gọi của pháp nhân; đại diện theo pháp luật
của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức
lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân
với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân
và thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa
vụ của pháp nhân được xác định theo pháp
luật của nước mà pháp nhân có quốc
tịch, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
3.
Trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì
năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
nước ngoài đó được xác định theo
pháp luật Việt Nam.
Việc
phân loại tài sản là động sản, bất
động sản được xác định theo pháp
luật của nước nơi có tài sản.
1.
Việc xác lập, thực hiện, thay đổi,
chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác
đối với tài sản được xác định
theo pháp luật của nước nơi có tài sản,
trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2.
Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài
sản là động sản trên đường vận
chuyển được xác định theo pháp luật
của nước nơi động sản
được chuyển đến, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Quyền
sở hữu trí tuệ được
xác định theo pháp luật của
nước nơi đối tượng quyền
sở hữu trí tuệ được yêu
cầu bảo hộ.
1.
Thừa kế được xác định theo pháp
luật của nước mà người để
lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay
trước khi chết.
2.
Việc thực hiện quyền thừa kế đối
với bất động sản được xác
định theo pháp luật của nước nơi có
bất động sản đó.
1.
Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc huỷ
bỏ di chúc được xác định theo pháp luật
của nước mà người lập di chúc có quốc
tịch tại thời điểm lập, thay đổi
hoặc hủy bỏ di chúc.
2.
Hình thức của di chúc được xác
định theo pháp luật của nước
nơi di chúc được lập. Hình thức
của di chúc cũng được công nhận tại
Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của
một trong các nước sau đây:
a)
Nước nơi người lập di chúc cư trú
tại thời điểm lập di chúc hoặc tại
thời điểm người lập di chúc chết;
b)
Nước nơi người lập di chúc có quốc
tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc
tại thời điểm người lập di chúc
chết;
c)
Nước nơi có bất động sản nếu di
sản thừa kế là bất động sản.
Giám
hộ được xác định theo pháp luật
của nước nơi người được giám
hộ cư trú.
1.
Các bên trong quan hệ hợp đồng được
thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng
đối với hợp đồng, trừ trường
hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6
Điều này. Trường hợp các bên không
có thoả thuận về pháp luật áp dụng
thì pháp luật của nước có mối liên hệ
gắn bó nhất với hợp đồng đó được
áp dụng.
2.
Pháp luật của nước sau đây được coi
là pháp luật của nước có mối liên hệ
gắn bó nhất với hợp đồng:
a)
Pháp luật của nước nơi người bán cư
trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp
nhân đối với hợp đồng mua bán hàng hóa;
b)
Pháp luật của nước nơi người cung
cấp dịch vụ cư trú nếu là cá nhân hoặc
nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với
hợp đồng dịch vụ;
c)
Pháp luật của nước nơi người nhận
quyền cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành
lập nếu là pháp nhân đối với hợp
đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ;
d)
Pháp luật của nước nơi người lao
động thường xuyên thực hiện công việc
đối với hợp đồng lao động.
Nếu người lao động thường xuyên
thực hiện công việc tại nhiều nước
khác nhau hoặc không xác định được nơi
người lao động thường xuyên thực
hiện công việc thì pháp luật của nước có
mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng
lao động là pháp luật của nước nơi
người sử dụng lao động cư trú
đối với cá nhân hoặc thành lập đối
với pháp nhân.
đ)
Pháp luật của nước nơi người tiêu dùng
cư trú đối với hợp đồng tiêu dùng.
3.
Trường hợp chứng minh được pháp
luật của nước khác với pháp luật
được nêu tại khoản 2 Điều này có
mối liên hệ gắn bó hơn với hợp
đồng thì pháp luật áp dụng là pháp luật của
nước đó.
4.
Trường hợp hợp đồng có đối
tượng là bất động sản thì pháp luật áp
dụng đối với việc chuyển giao quyền
sở hữu, quyền khác đối với tài sản là
bất động sản, thuê bất động sản
hoặc việc sử dụng bất động sản
để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ là pháp luật của nước nơi có
bất động sản.
5.
Trường hợp pháp luật do các bên lựa chọn
trong hợp đồng lao động, hợp đồng
tiêu dùng có ảnh hưởng đến quyền lợi
tối thiểu của người lao động,
người tiêu dùng theo quy định của pháp luật
Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp
dụng.
6.
Các bên có thể thoả thuận thay đổi
pháp luật áp dụng đối với
hợp đồng nhưng việc thay đổi
đó không được ảnh hưởng
đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người thứ ba được hưởng
trước khi thay đổi pháp luật áp dụng,
trừ trường hợp người thứ ba đồng
ý.
7.
Hình thức của hợp đồng được xác
định theo pháp luật áp dụng đối với
hợp đồng đó. Trường hợp hình thức
của hợp đồng không phù hợp với hình
thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng
đối với hợp đồng đó, nhưng phù
hợp với hình thức hợp đồng theo pháp
luật của nước nơi giao kết hợp
đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì hình thức
hợp đồng đó được công nhận
tại Việt Nam.
Pháp
luật áp dụng đối với hành vi
pháp lý đơn phương là pháp
luật của nước nơi cá nhân xác lập
hành vi đó cư trú hoặc nơi pháp nhân xác
lập hành vi đó được thành lập.
Nghĩa
vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng,
được lợi về tài sản không có căn
cứ pháp luật được xác định theo pháp
luật của nước nơi thực hiện việc
chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc nơi
phát sinh lợi ích được hưởng mà không có
căn cứ pháp luật.
Các
bên được thỏa thuận lựa chọn pháp
luật áp dụng cho việc thực hiện công việc
không có ủy quyền. Trường hợp không có thỏa
thuận thì pháp luật áp dụng là pháp luật của
nước nơi thực hiện công việc không có
ủy quyền.
1.
Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp
luật áp dụng cho việc bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật
của nước nơi phát sinh hậu quả của
sự kiện gây thiệt hại được áp
dụng.
2.
Trường hợp bên gây thiệt hại và bên bị
thiệt hại có nơi cư trú, đối với cá nhân
hoặc nơi thành lập, đối với pháp nhân
tại cùng một nước thì pháp luật của
nước đó được áp dụng.
1.
Đối với giao dịch dân sự được xác
lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực
thì việc áp dụng pháp luật được quy
định như sau:
a)
Giao dịch dân sự chưa được thực
hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy
định của Bộ luật này thì chủ thể giao
dịch tiếp tục thực hiện theo quy định
của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các
văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11, trừ
trường hợp các bên của giao dịch dân sự có
thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ
sung nội dung, hình thức của giao dịch để
phù hợp với Bộ luật này và để áp dụng
quy định của Bộ luật này.
Giao
dịch dân sự đang được thực hiện mà
có nội dung, hình thức khác với quy định của
Bộ luật này thì áp dụng quy định của
Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết
Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11;
b)
Giao dịch dân sự chưa được thực
hiện hoặc đang được thực hiện mà
có nội dung và hình thức phù hợp với quy
định của Bộ luật này thì áp dụng quy
định của Bộ luật này;
c)
Giao dịch dân sự được thực hiện xong
trước ngày Bộ luật này có hiệu lực mà có
tranh chấp thì áp dụng quy định của Bộ
luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy
phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ
luật dân sự số 33/2005/QH11 để giải
quyết;
d)
Thời hiệu được áp dụng theo quy
định của Bộ luật này.
2.
Không áp dụng Bộ luật này để kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
đối với vụ việc mà Tòa án đã giải
quyết theo quy định của pháp luật về dân
sự trước ngày Bộ luật này có hiệu lực.
Bộ luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Bộ luật dân sự số
33/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ
luật này có hiệu lực.
____________________________________________________________
Bộ luật này
đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ
họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |