MỤC LỤC
1. LUẬT
CÔNG CHỨNG NĂM 2014 (CÓ HIỆU LỰC TỪ 01-01-2015)
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
3. Chức năng xã hội của công chứng viên
Điều
4. Nguyên tắc hành nghề công chứng
Điều
5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
Điều
6. Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng
Điều
7. Các hành vi bị nghiêm cấm
Điều
8. Tiêu chuẩn công chứng viên
Điều
9. Đào tạo nghề công chứng
Điều
10. Miễn đào tạo nghề công chứng
Điều
11. Tập sự hành nghề công chứng
Điều
12. Bổ nhiệm công chứng viên
Điều
13. Những trường hợp không được
bổ nhiệm công chứng viên
Điều
14. Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
Điều
15. Miễn nhiệm công chứng viên
Điều
16. Bổ nhiệm lại công chứng viên
Điều
17. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên
Chương III . TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ
CÔNG CHỨNG
Điều
18. Nguyên tắc thành lập tổ chức hành nghề công
chứng
Điều
20. Thành lập Phòng công chứng
Điều
21. Chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng
Điều
23. Thành lập và đăng ký hoạt động Văn
phòng công chứng
Điều
24. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng
Điều
25. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt
động của Văn phòng công chứng
Điều
26. Đăng báo nội dung đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng
Điều
27. Thay đổi thành viên hợp danh của Văn phòng công
chứng
Điều
28. Hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng
Điều
29. Chuyển nhượng Văn phòng công chứng
Điều
30. Thu hồi quyết định cho phép thành lập
Điều
31. Chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng
Điều
32. Quyền của tổ chức hành nghề công chứng
Điều
33. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng
Chương IV. HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Điều
34. Hình thức hành nghề của công chứng viên
Điều
37. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của
công chứng viên
Điều
38. Bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động
công chứng
Điều
39. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công
chứng viên
Chương V. THỦ TỤC CÔNG CHỨNG
HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH, BẢN DỊCH
Mục 1. THỦ TỤC
CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG
Điều
40. Công chứng hợp đồng, giao dịch
đã được soạn thảo sẵn
Điều
42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về
bất động sản
Điều
45. Chữ viết trong văn bản công chứng
Điều
46. Lời chứng của công chứng viên
Điều
47. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng,
người phiên dịch
Điều
48. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng
Điều
49. Việc ghi trang, tờ trong văn bản công chứng
Điều
50. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng
Điều
51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy
bỏ hợp
đồng, giao dịch
Điều
52. Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố
văn bản công chứng vô hiệu
Mục 2. THỦ TỤC CÔNG CHỨNG MỘT
SỐ HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH, CÔNG CHỨNG BẢN
DỊCH, NHẬN LƯU GIỮ DI CHÚC
Điều
54. Công chứng hợp đồng thế chấp
bất động sản
Điều
55. Công chứng hợp đồng ủy quyền
Điều
57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
Điều
58. Công chứng văn bản khai nhận di sản
Điều
59. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
Chương VI.
CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG VÀ LƯU TRỮ
HỒ SƠ CÔNG CHỨNG
Điều
62. Cơ sở dữ liệu công chứng
Điều
64. Chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng
Điều
65. Cấp bản sao văn bản công chứng
Chương VII. PHÍ CÔNG CHỨNG, THÙ LAO
CÔNG CHỨNG VÀ CHI PHÍ KHÁC
Chương VIII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG CHỨNG
Chương
IX. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều
71. Xử lý vi phạm đối với công chứng
viên
Điều
72. Xử lý vi phạm đối với tổ chức
hành nghề công chứng
Điều
74. Xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ
chức hành nghề công chứng bất hợp pháp
Điều
75. Xử lý vi phạm đối với người
yêu cầu công chứng
Điều
76. Giải quyết tranh chấp
Điều
78. Việc công chứng của cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài
Điều
79. Điều khoản chuyển tiếp
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Chương II.TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ
CÔNG CHỨNG
Mục 1. CHUYỂN ĐỔI
PHÒNG CÔNG CHỨNG THÀNH VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
Điều
3. Mục tiêu, yêu cầu của việc chuyển đổi
Phòng công chứng
Điều
4. Nguyên tắc chuyển đổi Phòng công chứng
Điều
5. Các trường hợp chuyển đổi Phòng công chứng
Điều
6. Kế hoạch chuyển đổi Phòng công chứng
Điều
7. Đề
án chuyển đổi Phòng công chứng
Điều
8. Phương thức chuyển đổi Phòng công chứng
Điều
9. Điều kiện của người tham gia đấu
giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng
Điều
10. Quyết định chuyển đổi Phòng công chứng
Điều
12. Xử lý tài sản của Phòng công chứng được
chuyển đổi
Mục 2. HỢP NHẤT,
SÁP NHẬP, CHUYỂN NHƯỢNG VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
Điều
13. Hợp nhất Văn phòng công chứng
Điều
14. Sáp nhập Văn phòng công chứng
Điều
15. Chuyển nhượng Văn phòng công chứng
Điều
17. Điều kiện về trụ sở của Văn
phòng công chứng
Chương III. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM
NGHỀ NGHIỆP CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Điều
19. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm
Chương IV. TỔ CHỨC XÃ HỘI
- NGHỀ NGHIỆP CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Mục 1. TỔ CHỨC XÃ HỘI
- NGHỀ NGHIỆP CẤP TỈNH CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Điều
24. Thành lập Hội công chứng viên
Điều
25. Các cơ quan của Hội công chứng viên
Điều
26. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội công chứng
viên
Mục 2. TỔ CHỨC XÃ HỘI
- NGHỀ NGHIỆP TOÀN QUỐC CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Điều
27. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
Điều
28. Thành lập Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
Điều
29. Các cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt
Nam
Điều
30. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệp hội
công chứng viên Việt Nam
Điều
31. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt
Nam
Điều
32. Điều khoản chuyển tiếp
Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật công
chứng
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
3. Thủ tục đề nghị bổ nhiệm công chứng
viên
Điều
4. Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng
viên
Điều
5. Thu hồi Thẻ công chứng viên
Điều
6. Cấp lại Thẻ công chứng viên
Mục 1. ĐÀO TẠO NGHỀ
CÔNG CHỨNG
Điều
7. Cơ sở đào tạo nghề công chứng,
chương trình khung đào tạo nghề công chứng
Điều
8. Công nhận tương đương đối với
người được đào tạo nghề công chứng
ở nước ngoài
Mục
2. KHOÁ BỒI DƯỠNG NGHỀ CÔNG CHỨNG
Điều 9. Đăng ký
tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng
Điều 10. Nội dung bồi
dưỡng nghề công chứng
Điều 11. Trách nhiệm của
Học viện Tư pháp
Mục
3. BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG CHỨNG
HÀNG NĂM
Điều
12. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ
công chứng hàng năm
Điều
13. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp
vụ công chứng hàng năm
Điều
14. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng
hàng năm
Điều
15. Miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi
dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm
Điều
16. Trách nhiệm của tổ chức thực hiện bồi
dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm
Chương
IV. TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
Điều
18. Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động của Văn phòng công chứng
Điều 19. Chuyển đổi Văn phòng công chứng
do một công chứng viên thành lập
Điều 22. Lời chứng của công chứng
viên
Điều 23. Sổ công chứng và số
công chứng
Điều
24. Lập, quản lý và sử dụng sổ trong hoạt
động công chứng
Điều
25. Báo cáo về tổ chức và hoạt động công chứng
Điều
26. Kiểm tra về tổ chức và hoạt động
công chứng
Điều
27. Thanh tra về tổ chức và hoạt động công
chứng
Điều 29. Điều khoản chuyển
tiếp
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
Chương II. TẬP SỰ HÀNH NGHỀ
CÔNG CHỨNG
Điều
2. Đăng ký tập sự hành nghề công chứng
Điều
3. Thời gian tập sự hành nghề công chứng
Điều
4. Thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng
Điều
5. Tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng
Điều
6. Chấm dứt tập sự hành nghề công chứng
Điều
7. Nội dung tập sự hành nghề công chứng
Điều
8. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng
Điều
9. Quyền và nghĩa vụ của Người tập sự
Điều
10. Trách nhiệm của
công chứng viên hướng dẫn tập sự
Điều 11. Từ chối hướng dẫn tập
sự
Điều 12. Thay đổi công chứng viên
hướng dẫn
tập sự
Điều
13. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức hành nghề công chứng nhận
tập sự
Chương III. KIỂM TRA KẾT QUẢ
TẬP SỰ HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Điều 15. Nội dung và hình thức
kiểm tra
Điều 16. Đăng ký tham dự
kiểm tra
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng kiểm tra
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền
hạn của các thành viên Hội đồng kiểm tra
Điều 22. Ra đề kiểm tra
và bảo mật đề kiểm tra
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ
của thí sinh tham dự kiểm tra
Điều 25. Quản lý bài kiểm tra
và kết quả kiểm tra
Điều 26. Phúc tra bài kiểm tra
Chương IV. QUẢN LÝ TẬP SỰ
HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Điều
27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bổ trợ
tư pháp và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
Tư pháp
Điều
28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Điều 29. Trách nhiệm của tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của công chứng viên
Chương V. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều
30. Xử lý vi phạm đối với việc tập sự
hành nghề công chứng
Điều 32. Khiếu
nại về tập sự hành nghề công chứng và kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề công chứng
Điều
33. Tố cáo về tập sự hành nghề công chứng
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
34. Điều khoản chuyển tiếp
Điều 1. Ban hành kèm
theo Thông tư này Quy tắc đạo đức hành nghề
công chứng.
Điều 2. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12
năm 2012.
* QUY TẮC ĐẠO ĐỨC HÀNH NGHỀ
CÔNG CHỨNG
Điều
1. Bảo vệ quyền, lợi ích Nhà nước, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
Điều
2. Nguyên tắc hành nghề công chứng
Điều
3. Tôn trọng, bảo vệ uy tín, thanh danh nghề nghiệp
Điều
4. Rèn luyện, tu dưỡng bản thân
Chương II. QUAN HỆ VỚI NGƯỜI
YÊU CẦU CÔNG CHỨNG
Điều
5. Trách nhiệm nghề nghiệp
Điều
6. Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công chứng
Điều
7. Đối xử bình đẳng giữa những người
yêu cầu công chứng
Điều
8. Thu phí, thù lao công chứng
Điều
9. Những việc công chứng viên không được làm
trong quan hệ với người yêu cầu công chứng
Điều
11. Quan hệ với tập sự hành nghề công chứng
Điều
13. Quan hệ với cá nhân, tổ chức khác
Chương IV. KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KHEN
THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
14. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo
đức hành nghề công chứng
Điều
15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
__________________________________
Điều
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Điều
4. Quy định về mức phạt tiền đối với
cá nhân, tổ chức
Điều
6. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động
hành nghề luật sư
Điều 8. Hành vi vi phạm của tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định
về trung tâm tư vấn pháp luật
Điều 10. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động tư vấn pháp luật
Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về công
chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch
Điều 14. Hành vi vi phạm quy định
hoạt động hành nghề công chứng
Điều 15. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động của tổ chức hành nghề
công chứng
Điều 15a. Hành vi vi phạm của tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng
viên
Điều 16. Hành vi vi phạm
quy định về người yêu cầu giám định
tư pháp
Điều
18. Hành vi vi phạm quy định về văn phòng
giám định tư pháp
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định
về người tham gia đấu giá tài sản
Điều 21. Hành vi vi phạm quy định
về tổ chức hoạt động bán đấu giá
tài sản
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định
về chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký
Điều 25. Hành vi vi phạm
quy định về chứng thực hợp đồng,
giao dịch
Điều 26. Hành vi vi
phạm quy định về chứng thực chữ ký
người dịch
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký khai sinh
Điều 28. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký kết hôn và môi giới kết hôn
Điều 30. Hành vi vi phạm quy định
về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Điều 31. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký khai tử
Điều 32. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký giám hộ
Điều 33. Hành vi vi phạm
quy định về đăng ký việc nhận cha, mẹ,
con
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định
về thay đổi, cải chính hộ tịch
Điều 35. Hành vi vi phạm quy định
về xác định lại dân tộc, xác định lại
giới tính
Điều 36. Hành vi vi
phạm về quản lý, sử dụng giấy tờ hộ
tịch
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định
về quản lý quốc tịch
Điều 39. Hành vi vi phạm quy định
về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật
Điều 41. Hành vi vi phạm quy định
về hợp tác quốc tế về pháp luật
Điều 42. Hành vi vi phạm quy định
về người được trợ giúp pháp lý
Điều 43. Hành vi vi phạm
quy định về người thực hiện trợ
giúp pháp lý
Điều 44. Hành vi vi phạm quy định
về tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
Điều 45. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký giao dịch bảo đảm
Điều 46. Hành vi vi phạm quy định
về khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về
giao dịch bảo đảm
Điều 47. Hành vi tảo hôn, tổ chức
tảo hôn
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định
về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế
độ hôn nhân một vợ, một chồng
Điều 49. Hành vi vi phạm quy định
về giám hộ
Điều 50. Hành vi vi phạm quy định
về nuôi con nuôi
Điều 51. Hành vi vi phạm quy định
về văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
Điều 52. Hành vi vi phạm quy định
trong hoạt động thi hành án dân sự
Điều 53. Hành vi cản
trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyền
nộp đơn
Điều 54. Hành vi vi
phạm quy định về nghĩa vụ nộp
đơn
Điều 54a. Hành vi vi
phạm trách nhiệm thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán
Điều 55. Hành vi vi
phạm quy định về nghĩa vụ cung cấp tài
liệu, chứng cứ
Điều 56. Hành vi vi phạm trách nhiệm
của người nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản
Điều 57. Hành vi vi
phạm quy định về thông báo tình trạng phá sản
Điều 59. Hành vi vi
phạm quy định về thời hạn và nghĩa vụ
kiểm kê tài sản
Điều 61. Hành vi vi
phạm quy định về nghĩa vụ của người
lao động liên quan đến thủ tục phá sản
Điều 63. Hành vi vi
phạm quy định về tham gia hội nghị chủ
nợ
Điều 64. Hành vi vi
phạm quy định về giám sát thực hiện
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
Điều 64b. Hành vi vi
phạm quy định về hoạt động hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản
Điều 64c. Hành vi vi
phạm quy định về hoạt động của
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
Chương
VII. THẨM
QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Điều 65. Thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính
Điều 66. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp
Điều 67. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra Tư pháp
Điều 68. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của cơ quan Thi hành án dân sự
Điều 70. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Toà án nhân dân
Điều 71. Thẩm quyền phạt tiền
đối với hành vi vi phạm của tổ chức
Điều 72. Phân định thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính
Điều 73. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của các cơ quan khác
Chương
VIII. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
Điều
2. Mức thu phí công chứng
Điều
3. Chế độ thu, nộp phí công chứng
Điều
4. Quản lý, sử dụng phí công chứng
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
4. Thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ
sổ gốc
Điều
5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
Điều
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận
bản sao
Điều
7. Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực
Điều
8. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu chứng
thực
Điều
9. Nghĩa vụ, quyền của người thực hiện
chứng thực
Điều
11. Tiếng nói và chữ viết dùng trong chứng thực hợp
đồng, giao dịch
Điều
13. Sổ chứng thực và số chứng thực
Chương II. CẤP BẢN SAO TỪ
SỔ GỐC, CHỨNG THỰC BẢN SAO
TỪ BẢN CHÍNH, CHỨNG THỰC CHỮ
KÝ
Điều
16. Cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cấp bản
sao từ sổ gốc
Điều
17. Thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc
Mục 2. CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN
CHÍNH
Điều
18. Giấy tờ, văn bản làm cơ sở để
chứng thực bản sao từ bản chính
Điều
20. Thủ tục chứng thực bản sao từ bản
chính
Điều
21. Gia hạn thời gian chứng thực bản sao từ
bản chính
Điều
22. Bản chính giấy tờ, văn bản không được
dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao
Điều
23. Trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực
chữ ký và người thực hiện chứng thực
chữ ký
Điều
24. Thủ tục chứng thực chữ ký
Điều
25. Trường hợp không được chứng thực
chữ ký
Điều
26. Áp dụng trong trường hợp đặc biệt
Mục 4. NGƯỜI DỊCH, CHỨNG THỰC
CHỮ KÝ NGƯỜI DỊCH
Điều
27. Tiêu chuẩn, điều kiện của người dịch
Điều
28. Cộng tác viên dịch thuật
Điều
30. Trách nhiệm của người dịch và người
thực hiện chứng thực chữ ký người dịch
Điều
31. Thủ tục chứng thực chữ ký người dịch
Điều
32. Giấy tờ, văn bản không được dịch
để chứng thực chữ ký người dịch
Điều
33. Thời hạn chứng thực chữ ký người dịch
Chương III. CHỨNG THỰC HỢP
ĐỒNG, GIAO DỊCH
Điều
34. Phạm vi chứng thực hợp đồng, giao dịch
Điều
36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao
dịch
Điều
37. Thời hạn chứng thực hợp đồng, giao
dịch
Điều
38. Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
Điều
39. Sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch
đã được chứng thực
Điều
40. Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính
hợp đồng, giao dịch đã được chứng
thực
Chương IV. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHỨNG THỰC
Điều
41. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong quản lý nhà
nước về chứng thực
Điều
42. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong quản lý
nhà nước về chứng thực
Điều
43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản
lý nhà nước về chứng thực
Điều
45. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Điều
46. Nhiệm vụ của các tổ chức hành nghề công
chứng
Điều
47. Điều khoản chuyển tiếp
Điều
2. Giải quyết yêu cầu chứng thực
Điều
4. Số chứng thực bản sao từ bản chính
Điều
5. Lưu trữ giấy tờ, văn bản khi chứng
thực chữ ký, chứng thực chữ ký người dịch
Điều 7. Bản sao, chụp từ bản
chính
Điều
8. Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản
bằng tiếng nước ngoài
Điều
9. Tiêu chuẩn, điều kiện người dịch và
ngôn ngữ phổ biến
Điều
10. Chứng thực chữ ký người dịch không phải
cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp
Điều
11. Phê duyệt danh sách cộng tác viên dịch thuật
Điều
12. Người phiên dịch và người làm chứng trong
chứng thực
Điều
13. Thủ tục chứng thực việc sửa đổi,
bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
Điều
14. Thẩm quyền chứng thực tại các huyện
đảo
|
|
Số: 53/2014/QH13 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2014 |
CÔNG CHỨNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Công chứng.
Luật này quy định về công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, việc hành nghề công chứng, thủ tục công chứng và quản lý nhà nước về công chứng.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
2. Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.
3. Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài có yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này.
4. Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật này.
5. Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Khách quan, trung thực.
3. Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng.
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt.
1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;
e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;
h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
i) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;
k) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
l) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;
m) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:
a) Giả mạo người yêu cầu công chứng;
b) Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng;
c) Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực;
d) Cản trở hoạt động công chứng.
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
1. Có bằng cử nhân luật;
2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
1. Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.
2. Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng.
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về cơ sở đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với những người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.
1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
2. Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.
Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.
Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.
Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.
2. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải có công chứng viên đáp ứng điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 Điều này và có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tập sự.
3. Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Người tập sự hành nghề công chứng được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng do công chứng viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự không được ký văn bản công chứng.
5. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự hành nghề công chứng phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.
6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gồm:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;
d) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;
đ) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này;
e) Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;
g) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm.
1. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.
2. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
4. Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.
5. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.
1. Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là 12 tháng.
3. Sở Tư pháp quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng trước thời hạn đối với công chứng viên trong các trường hợp sau đây:
a) Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội;
b) Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Quyết định tạm đình chỉ và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng phải được gửi cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Bộ Tư pháp.
1. Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác.
Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
d) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;
đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;
e) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
g) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
h) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc bảo đảm tiêu chuẩn hành nghề của công chứng viên tại địa phương mình.
Khi có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.
1. Người được miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi có đề nghị bổ nhiệm lại.
2. Người bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên quy định tại Điều 8 của Luật này và lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do cố ý, bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc thì không được bổ nhiệm lại công chứng viên.
4. Thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Luật này. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên gồm:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
d) Bản sao quyết định miễn nhiệm công chứng viên;
đ) Bản sao các giấy tờ chứng minh lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Công chứng viên có các quyền sau đây:
a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;
b) Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;
c) Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này;
d) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;
đ) Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;
b) Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;
c) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;
d) Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;
đ) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
e) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;
h) Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;
i) Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng phải tuân theo quy định của Luật này và phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Phòng công chứng chỉ được thành lập mới tại những địa bàn chưa có điều kiện phát triển được Văn phòng công chứng.
3. Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
1. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
2. Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập.
4. Phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
1. Căn cứ vào nhu cầu công chứng tại địa phương, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ xây dựng đề án thành lập Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Đề án nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong ba số liên tiếp về các nội dung sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng;
b) Số, ngày, tháng, năm ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Phòng công chứng.
3. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thay đổi tên gọi hoặc địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng thì Sở Tư pháp phải đăng báo những nội dung thay đổi đó theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Trong trường hợp không cần thiết duy trì Phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng.
2. Trường hợp không có khả năng chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án giải thể Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi thanh toán xong các khoản nợ, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong ba số liên tiếp về việc giải thể Phòng công chứng.
1. Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.
Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.
2. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
3. Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định.
Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
5. Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
1. Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm đơn đề nghị thành lập và đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập.
Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm tên gọi của Văn phòng công chứng, họ tên Trưởng Văn phòng công chứng, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập và hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.
1. Khi thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này, Văn phòng công chứng phải đăng ký nội dung thay đổi tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động.
Việc thay đổi trụ sở của Văn phòng công chứng sang huyện, quận, thị xã, thành phố khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng.
2. Văn phòng công chứng thay đổi tên gọi, trụ sở hoặc Trưởng Văn phòng công chứng thì được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp hoặc cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;
b) Họ, tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng;
c) Số, ngày, tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động.
2. Trong trường hợp được cấp lại giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải thực hiện việc đăng báo về nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng có thể chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo nguyện vọng cá nhân hoặc trong các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Văn phòng công chứng có quyền tiếp nhận công chứng viên hợp danh mới nếu công chứng viên đó được các công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận.
Việc chấm dứt tư cách công chứng viên hợp danh và tiếp nhận công chứng viên hợp danh mới được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp.
2. Trường hợp công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của công chứng viên hợp danh được hưởng phần giá trị tài sản tại Văn phòng công chứng sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của công chứng viên đó. Người thừa kế có thể trở thành công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng nếu là công chứng viên và được các công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận.
1. Hai hoặc một số Văn phòng công chứng có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể hợp nhất thành một Văn phòng công chứng mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng được hợp nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất.
Một hoặc một số Văn phòng công chứng có thể sáp nhập vào một Văn phòng công chứng khác có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng bị sáp nhập.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.
3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.
1. Văn phòng công chứng được chuyển nhượng cho các công chứng viên khác đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Văn phòng công chứng chỉ được chuyển nhượng khi đã hoạt động công chứng được ít nhất là 02 năm.
Công chứng viên đã chuyển nhượng Văn phòng công chứng không được phép tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới trong thời hạn 05 năm kể từ ngày chuyển nhượng.
2. Công chứng viên nhận chuyển nhượng Văn phòng công chứng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên đối với người dự kiến sẽ tiếp quản vị trí Trưởng Văn phòng công chứng;
b) Cam kết hành nghề tại Văn phòng công chứng mà mình nhận chuyển nhượng;
c) Cam kết kế thừa quyền và nghĩa vụ của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng.
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chuyển nhượng Văn phòng công chứng.
1. Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập trong những trường hợp sau đây:
a) Văn phòng công chứng không thực hiện đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động mà Văn phòng công chứng chưa bắt đầu hoạt động;
c) Văn phòng công chứng không hoạt động liên tục từ 03 tháng trở lên, trừ trường hợp toàn bộ các công chứng viên hợp danh bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;
d) Văn phòng công chứng chỉ còn một công chứng viên hợp danh và không bổ sung được thành viên hợp danh mới trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày thiếu công chứng viên hợp danh;
đ) Toàn bộ công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng bị miễn nhiệm chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết;
e) Văn phòng công chứng không bảo đảm duy trì điều kiện hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát và lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng.
1. Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Văn phòng công chứng tự chấm dứt hoạt động;
b) Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập theo quy định tại Điều 30 của Luật này;
c) Văn phòng công chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động. Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán các khoản nợ khác, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình, thực hiện các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận. Trường hợp không thể thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận thì phải thỏa thuận với người yêu cầu công chứng về việc thực hiện các yêu cầu đó.
Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì quyền, nghĩa vụ của Văn phòng công chứng do Văn phòng công chứng được hợp nhất hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập tiếp tục thực hiện.
Văn phòng công chứng có nghĩa vụ đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đã đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập và thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng với các cơ quan quy định tại Điều 25 của Luật này.
3. Trong trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập, Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, thông báo bằng văn bản với các cơ quan quy định tại Điều 25 của Luật này, đồng thời đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng đó.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình; đối với yêu cầu công chứng đã tiếp nhận mà chưa công chứng thì phải trả lại hồ sơ yêu cầu công chứng cho người yêu cầu công chứng. Hết thời hạn này mà Văn phòng công chứng chưa hoàn thành xong các nghĩa vụ về tài sản hoặc trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do bị thu hồi quyết định cho phép thành lập vì toàn bộ công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản của Văn phòng công chứng, của công chứng viên hợp danh được sử dụng để thanh toán các khoản nợ của Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật về dân sự.
1. Ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật này và các nhân viên làm việc cho tổ chức mình.
2. Thu phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí khác.
3. Cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước để đáp ứng nhu cầu công chứng của nhân dân.
4. Được khai thác, sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu công chứng quy định tại Điều 62 của Luật này.
5. Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Quản lý công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình trong việc tuân thủ pháp luật và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
2. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
3. Thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước.
4. Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác tại trụ sở của tổ chức mình.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình theo quy định tại Điều 37 của Luật này và bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
6. Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi và quản lý người tập sự hành nghề công chứng trong quá trình tập sự tại tổ chức mình.
7. Tạo điều kiện cho công chứng viên của tổ chức mình tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm.
8. Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin về hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã công chứng.
9. Lập sổ công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng.
10. Chia sẻ thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch do công chứng viên của tổ chức mình thực hiện công chứng để đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng quy định tại Điều 62 của Luật này.
11. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Các hình thức hành nghề của công chứng viên bao gồm:
a) Công chứng viên của các Phòng công chứng;
b) Công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng;
c) Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng.
2. Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chứng viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.
Việc ký và thực hiện hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về lao động.
1. Tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của tổ chức mình tại Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động.
Văn phòng công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của mình khi thực hiện đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này.
Phòng công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của mình sau khi có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc khi bổ sung công chứng viên.
2. Sở Tư pháp thực hiện đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên.
3. Khi công chứng viên không còn làm việc tại tổ chức hành nghề công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp để xóa đăng ký hành nghề của công chứng viên. Công chứng viên không được ký văn bản công chứng kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động tại tổ chức hành nghề công chứng.
1. Thẻ công chứng viên là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề công chứng của công chứng viên. Công chứng viên phải mang theo Thẻ công chứng viên khi hành nghề công chứng.
2. Công chứng viên được cấp lại Thẻ công chứng viên trong trường hợp Thẻ đã được cấp bị mất, bị hỏng.
Thẻ công chứng viên bị thu hồi trong trường hợp công chứng viên bị miễn nhiệm hoặc bị xóa đăng ký hành nghề.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu Thẻ công chứng viên, thủ tục đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ công chứng viên.
1. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là loại hình bảo hiểm bắt buộc. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên phải được duy trì trong suốt thời gian hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình.
Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày mua bảo hiểm hoặc kể từ ngày thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo và gửi bản sao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên cho Sở Tư pháp.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên.
1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.
2. Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên là tổ chức tự quản được thành lập ở cấp trung ương và cấp tỉnh để đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên; ban hành quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; tham gia cùng cơ quan nhà nước trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập sự hành nghề công chứng; tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động công chứng theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định chi tiết về việc thành lập, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên.
1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.
3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch.
2. Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.
Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
3. Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
1. Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.
2. Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
1. Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xoá, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời điểm công chứng phải được ghi cả ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; chứng nhận người tham gia hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người tham gia hợp đồng, giao dịch; trách nhiệm của công chứng viên đối với lời chứng; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch.
1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.
Trường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.
Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.
2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.
3. Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch.
Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng.
Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.
1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.
Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.
2. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
3. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng di chúc;
b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
Văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự. Văn bản công chứng có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
1. Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch.
2. Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật.
3. Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch.
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.
Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.
Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, hợp đồng ủy quyền, di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện theo quy định của Mục này và các quy định của Mục 1 Chương này mà không trái với quy định của Mục này.
1. Việc công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.
2. Trường hợp một bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho một nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo đó.
1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.
Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc.
2. Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì di chúc và phí lưu giữ di chúc phải được trả lại cho người lập di chúc.
3. Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.
2. Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.
Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.
3. Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
4. Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch.
1. Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm các thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng.
3. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng và quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu công chứng tại các địa phương.
1. Hồ sơ công chứng bao gồm phiếu yêu cầu công chứng, bản chính văn bản công chứng, bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã nộp, các giấy tờ xác minh, giám định và giấy tờ liên quan khác.
2. Hồ sơ công chứng phải được đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi trong sổ công chứng.
1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng.
2. Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.
3. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng.
4. Việc kê biên, khám xét trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự chứng kiến của đại diện Sở Tư pháp hoặc đại diện tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên tại địa phương.
5. Trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi quản lý.
Trường hợp Phòng công chứng bị giải thể thì hồ sơ công chứng phải được chuyển cho một Phòng công chứng khác hoặc một Văn phòng công chứng do Sở Tư pháp chỉ định.
Trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì Văn phòng công chứng đó phải thỏa thuận với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu không thỏa thuận được hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do toàn bộ công chứng viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Sở Tư pháp chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng.
1. Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này;
b) Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
2. Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện.
1. Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.
Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.
2. Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc không vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức thù lao tại trụ sở của mình. Tổ chức hành nghề công chứng thu thù lao cao hơn mức trần thù lao và mức thù lao đã niêm yết thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về thù lao công chứng.
1. Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó.
Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận.
2. Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết rõ nguyên tắc tính chi phí khác và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chứng.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công chứng;
b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chính sách phát triển nghề công chứng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng trong cả nước;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, triển khai, quản lý việc thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng trong cả nước;
d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng;
đ) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên;
e) Phê duyệt Điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những văn bản, quy định của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trái với quy định của Hiến pháp, Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
g) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động công chứng theo thẩm quyền;
h) Định kỳ hằng năm báo cáo Chính phủ về hoạt động công chứng;
i) Quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động công chứng;
k) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công chứng của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng; định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động công chứng của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi hành, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng;
b) Thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Quyết định thành lập Phòng công chứng, bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho các Phòng công chứng; quyết định việc giải thể hoặc chuyển đổi Phòng công chứng theo quy định của Luật này;
d) Ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; quyết định cho phép thành lập, thay đổi và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng, cho phép chuyển nhượng, hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng;
đ) Ban hành mức trần thù lao công chứng tại địa phương;
e)Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công chứng theo thẩm quyền; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về công chứng;
g) Báo cáo Bộ Tư pháp về việc thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng trên địa bàn. Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động công chứng tại địa phương để tổng hợp báo cáo Chính phủ;
h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Công chứng viên vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tổ chức hành nghề công chứng vi phạm quy định của Luật này thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người có chức vụ, quyền hạn mà có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng hoặc cản trở công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện quyền, nghĩa vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ hình thức nào thì phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ hình thức nào thì phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người yêu cầu công chứng có hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo, sửa chữa, tẩy xóa giấy tờ, văn bản trái pháp luật hoặc có hành vi gian dối khác khi yêu cầu công chứng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp giữa người yêu cầu công chứng và công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có tranh chấp liên quan đến hoạt động hành nghề công chứng thì các bên có quyền khởi kiện vụ việc ra Tòa án để giải quyết tranh chấp đó.
1. Công chứng viên được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản.
2. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực.
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.
2. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.
3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 17 của Luật này.
1. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập theo quy định của Luật công chứng số 82/2006/QH11 phải chuyển đổi thành Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định tại Điều 22 của Luật này. Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập không thực hiện xong việc chuyển đổi trong thời hạn này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập, Sở Tư pháp thu hồi giấy đăng ký hoạt động công chứng.
Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục chuyển đổi Văn phòng công chứng quy định tại khoản này.
2. Văn phòng công chứng được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được giữ nguyên tên gọi đã đăng ký. Trường hợp Văn phòng công chứng thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải đăng ký lại hoạt động; trường hợp thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này thì phải thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này.
3. Tổ chức hành nghề công chứng được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên theo quy định tại Điều 37 của Luật này trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Luật có hiệu lực thi hành.
4. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng được ban hành kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tư pháp tiếp tục được thực hiện cho đến khi tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên quy định tại Điều 39 của Luật này ban hành mới Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Luật công chứng số 82/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2014.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |
|
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2015 |
NGHỊ
ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Công chứng
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng về chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng; hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng; chính sách ưu đãi đối với Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng; niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên.
Nghị định này áp dụng đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, người yêu cầu công chứng và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
1. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng.
2. Bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước và công chứng viên, viên chức, người lao động làm việc tại Phòng công chứng được chuyển đổi.
3. Thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, theo đúng quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bảo đảm tiếp tục duy trì, kế thừa hoạt động của Phòng công chứng được chuyển đổi.
4. Thực hiện theo lộ trình, phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng phải kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và tiếp nhận toàn bộ hồ sơ công chứng của Phòng công chứng đó.
2. Bảo đảm chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người lao động sau khi Phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về viên chức và pháp luật về lao động.
3. Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng phải ký hợp đồng lao động với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng đó, trừ trường hợp những người này không có nhu cầu tiếp tục làm việc tại Văn phòng công chứng. Nội dung, thời hạn, điều kiện hợp đồng được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Bảo đảm tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước đang do Phòng công chứng quản lý, sử dụng được xử lý theo đúng quy định của pháp luật, không bị thất thoát trong quá trình chuyển đổi.
1. Các địa bàn cấp huyện đã thành lập đủ số tổ chức hành nghề công chứng theo Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và số lượng Văn phòng công chứng nhiều hơn số lượng Phòng công chứng.
2. Các địa bàn cấp huyện chưa thành lập đủ số tổ chức hành nghề công chứng theo Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhưng có ít nhất 02 Văn phòng công chứng đã hoạt động ổn định từ 02 năm trở lên, kể từ ngày đăng ký hoạt động.
1. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có từ 05 Phòng công chứng trở lên thì Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Kế hoạch chuyển đổi các Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi các Phòng công chứng. Trong trường hợp cần thiết thì lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tư pháp trước khi quyết định.
2. Kế hoạch chuyển đổi các Phòng công chứng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết chuyển đổi các Phòng công chứng;
b) Số lượng các Phòng công chứng thuộc trường hợp chuyển đổi theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này;
c) Lộ trình chuyển đổi các Phòng công chứng;
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch.
3. Căn cứ vào Kế hoạch chuyển đổi các Phòng công chứng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Đề án chuyển đổi đối với từng Phòng công chứng theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dưới 05 Phòng công chứng thì không cần thiết phải xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mà xây dựng ngay Đề án chuyển đổi từng Phòng công chứng theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên (ở những nơi đã thành lập) tổ chức họp với công chứng viên, viên chức, người lao động đang làm việc tại Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi, có sự tham gia của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của Phòng công chứng để đánh giá tình hình tổ chức, hoạt động của Phòng công chứng; xem xét nguyện vọng và đề xuất chế độ, chính sách đối với các công chứng viên, viên chức, người lao động đang làm việc tại Phòng công chứng; phương án xử lý tài sản của Phòng công chứng và các vấn đề khác có liên quan đến việc chuyển đổi Phòng công chứng.
Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản.
2. Trên cơ sở kết quả cuộc họp với Phòng công chứng được dự kiến chuyển đổi, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Đề án chuyển đổi Phòng công chứng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đề án bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết chuyển đổi Phòng công chứng;
b) Kết quả khảo sát, đánh giá về tổ chức, hoạt động trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi;
c) Giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng.
Giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được xác định trên cơ sở đánh giá về tổ chức và hoạt động, uy tín của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi, số lượng hợp đồng, giao dịch đã công chứng của Phòng công chứng trong 03 năm gần nhất. Giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng không bao gồm giá trị trụ sở, trang thiết bị và tài sản khác thuộc sở hữu của Nhà nước mà Phòng công chứng đó đang quản lý, sử dụng;
d) Phương thức chuyển đổi Phòng công chứng theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này;
đ) Dự kiến phương án giải quyết chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người lao động; phương án xử lý tài sản và các vấn đề khác của Phòng công chứng sau khi chuyển đổi;
e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án của Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được Đề án chuyển đổi Phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định phê duyệt Đề án. Trong trường hợp cần thiết thì lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tư pháp trước khi quyết định.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định phê duyệt Đề án chuyển đổi Phòng công chứng, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên (ở những nơi đã thành lập) về Đề án chuyển đổi đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương thức đấu giá quyền nhận chuyển đổi thì Đề án được thông báo đến cả các tổ chức hành nghề công chứng đang hoạt động tại địa phương.
1. Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được chuyển giao cho chính các công chứng viên đang làm việc tại Phòng công chứng theo giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Các công chứng viên của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi đều có quyền tham gia nhận chuyển đổi Phòng công chứng. Trưởng Phòng công chứng có trách nhiệm tập hợp danh sách công chứng viên của Phòng công chứng có nhu cầu nhận chuyển đổi Phòng công chứng gửi Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
2. Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được tổ chức đấu giá trong trường hợp có giá trị lớn và có nhiều công chứng viên khác đang hành nghề trên địa bàn đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này có văn bản đề nghị được tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng. Trong trường hợp này, Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng.
Trường hợp các công chứng viên tham gia đấu giá trả giá ngang nhau thì các công chứng viên đang làm việc tại Phòng công chứng được chuyển đổi được ưu tiên trúng đấu giá; trường hợp có nhiều hồ sơ của các công chứng viên đang làm việc tại Phòng công chứng được chuyển đổi cùng trả giá cao nhất hoặc các công chứng viên không làm việc tại Phòng công chứng được chuyển đổi cùng trả giá cao nhất thì Hội đồng đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
1. Người tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng phải là công chứng viên đang hành nghề trên địa bàn cấp tỉnh có Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi, trong đó người dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng phải hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
Công chứng viên đang là Trưởng Văn phòng công chứng hoặc đang là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng không được tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng phải có sự tham gia của 02 công chứng viên trở lên và cam kết bằng văn bản của các công chứng viên tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi về việc tiếp nhận và ký hợp đồng lao động với các công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi, bảo đảm cho những người này được tiếp tục làm công việc chuyên môn của mình như tại Phòng công chứng được chuyển đổi.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng theo đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Văn phòng công chứng thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Công chứng. Phòng công chứng được chuyển đổi tiếp tục hoạt động cho đến ngày Văn phòng công chứng được cấp giấy đăng ký hoạt động.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải ký hợp đồng lao động với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi.
Hợp đồng lao động giữa Văn phòng công chứng với công chứng viên hoặc viên chức của Phòng công chứng được chuyển đổi là hợp đồng không xác định thời hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hợp đồng lao động giữa Văn phòng công chứng với người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi là loại hợp đồng mà người lao động đã giao kết trước đó với Phòng công chứng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
1. Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp chấm dứt hoạt động.
2. Trường hợp công chứng viên của Phòng công chứng được chuyển đổi chuyển sang hành nghề tại Văn phòng công chứng thì chấm dứt hợp đồng làm việc với Phòng công chứng và được giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Công chứng viên, viên chức khác đủ điều kiện nghỉ hưu hoặc thôi việc thì được giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi chuyển sang làm việc tại Văn phòng công chứng thì chấm dứt hợp đồng lao động với Phòng công chứng và được giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu hoặc thôi việc thì được giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi quy định tại Khoản 1,2 và Khoản 3 Điều này.
1. Việc xử lý tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước đang do Phòng công chứng quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc xử lý tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Các Văn phòng công chứng hợp nhất theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật Công chứng nộp 01 (một) bộ hồ sơ hợp nhất tại Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm:
a) Hợp đồng hợp nhất Văn phòng công chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng công chứng được hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng hợp nhất; thời gian thực hiện hợp nhất; phương án chuyển tài sản của các Văn phòng công chứng được hợp nhất sang Văn phòng công chứng hợp nhất; phương án sử dụng lao động của Văn phòng công chứng hợp nhất; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các Văn phòng công chứng được hợp nhất và các nội dung khác có liên quan.
Mỗi Văn phòng công chứng hợp nhất cử một công chứng viên hợp danh làm đại diện để ký kết hợp đồng hợp nhất;
b) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 (ba) năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng công chứng được hợp nhất tính đến ngày đề nghị hợp nhất;
c) Biên bản kiểm kê các hồ sơ công chứng và biên bản kiểm kê tài sản hiện có của các Văn phòng công chứng được hợp nhất;
d) Danh sách các công chứng viên hợp danh và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng tại các Văn phòng công chứng được hợp nhất;
đ) Quyết định cho phép thành lập và giấy đăng ký hoạt động của các Văn phòng công chứng được hợp nhất.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp lấy ý kiến của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên (ở những nơi đã thành lập), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép hợp nhất, Văn phòng công chứng hợp nhất phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp. Khi đăng ký hoạt động phải có đơn đăng ký hoạt động, Quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng và giấy đăng ký hành nghề của các công chứng viên.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng hợp nhất, đồng thời thực hiện việc xóa tên các Văn phòng công chứng được hợp nhất khỏi danh sách đăng ký hoạt động; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Trong thời gian làm thủ tục hợp nhất, các Văn phòng công chứng được hợp nhất tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng công chứng hợp nhất được Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động. Văn phòng công chứng hợp nhất kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, yêu cầu công chứng đang thực hiện tại các Văn phòng công chứng được hợp nhất và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng được hợp nhất.
6. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng hợp nhất thực hiện theo quy định tại Điều 25, 26 của Luật Công chứng.
1. Các Văn phòng công chứng sáp nhập theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật Công chứng nộp 01 (một) bộ hồ sơ sáp nhập tại Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm:
a) Hợp đồng sáp nhập Văn phòng công chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; thời gian thực hiện sáp nhập; phương án chuyển tài sản của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập sang Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; phương án sử dụng lao động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập và các nội dung khác có liên quan.
Mỗi Văn phòng công chứng sáp nhập cử một công chứng viên hợp danh làm đại diện để ký kết hợp đồng sáp nhập.
b) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 (ba) năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng công chứng tính đến ngày đề nghị sáp nhập;
c) Biên bản kiểm kê hồ sơ công chứng và biên bản kiểm kê tài sản hiện có của các Văn phòng công chứng;
d) Danh sách các công chứng viên hợp danh và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng tại các Văn phòng công chứng;
đ) Quyết định cho phép thành lập và giấy đăng ký hoạt động của các Văn phòng công chứng.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp lấy ý kiến của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên (ở những nơi đã thành lập), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép sáp nhập Văn phòng công chứng.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép sáp nhập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép sáp nhập, Văn phòng công chứng nhận sáp nhập phải thực hiện thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật Công chứng. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động bao gồm: Đơn đề nghị, Quyết định cho phép sáp nhập Văn phòng công chứng, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập và giấy đăng ký hành nghề của các công chứng viên đang hành nghề tại các Văn phòng công chứng bị sáp nhập.
5. Trong thời gian làm thủ tục sáp nhập, các Văn phòng công chứng bị sáp nhập tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng công chứng nhận sáp nhập được thay đổi nội dung đăng ký hoạt động. Văn phòng công chứng nhận sáp nhập kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, yêu cầu công chứng đang thực hiện tại các Văn phòng công chứng bị sáp nhập và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập.
6. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập thực hiện theo quy định tại Điều 25, 26 của Luật Công chứng.
1. Văn phòng công chứng có nhu cầu chuyển nhượng theo quy định tại Điều 29 của Luật Công chứng nộp 01 (một) bộ hồ sơ chuyển nhượng tại Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm:
a) Hợp đồng chuyển nhượng Văn phòng công chứng, trong đó có nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng; tên, số Quyết định bổ nhiệm công chứng viên của các công chứng viên nhận chuyển nhượng; giá chuyển nhượng, việc thanh toán tiền và bàn giao Văn phòng công chứng được chuyển nhượng; quyền, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác có liên quan.
Hợp đồng chuyển nhượng Văn phòng công chứng phải có chữ ký của công chứng viên hợp danh đại diện cho các công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng, các công chứng viên nhận chuyển nhượng và phải được công chứng;
b) Văn bản cam kết của các công chứng viên nhận chuyển nhượng về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, tiếp nhận toàn bộ yêu cầu công chứng đang thực hiện và hồ sơ đang được lưu trữ tại Văn phòng công chứng được chuyển nhượng;
c) Biên bản kiểm kê hồ sơ công chứng của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng;
d) Bản sao Quyết định bổ nhiệm công chứng viên của các công chứng viên nhận chuyển nhượng; giấy tờ chứng minh đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên đối với công chứng viên nhận chuyển nhượng dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng;
đ) Quyết định cho phép thành lập và giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng;
e) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 (ba) năm gần nhất đã được kiểm toán của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp lấy ý kiến của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên (ở những nơi đã thành lập), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Các công chứng viên nhận chuyển nhượng đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng theo quy định tại Điều 24 của Luật Công chứng.
Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động bao gồm: Đơn đề nghị, Quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng và giấy đăng ký hành nghề của các công chứng viên.
4. Trong thời gian làm thủ tục chuyển nhượng, Văn phòng công chứng được chuyển nhượng tiếp tục được hoạt động cho đến khi Văn phòng công chứng của các công chứng viên nhận chuyển nhượng được cấp lại giấy đăng ký hoạt động.
5. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng sau khi được chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại Điều 25, 26 của Luật công chứng.
1. Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi sau đây:
a) Được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Được thuê trụ sở với giá ưu đãi, được cho mượn trụ sở, hỗ trợ về trang thiết bị, phương tiện làm việc trong 03 (ba) năm đầu hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cụ thể các biện pháp hỗ trợ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và các biện pháp hỗ trợ khác đối với Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
1. Trụ sở của Văn phòng công chứng phải có địa chỉ cụ thể, có nơi làm việc cho công chứng viên và người lao động với diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các đơn vị sự nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công chứng và nơi lưu trữ hồ sơ công chứng.
2. Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng nộp các giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng tại thời điểm đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng khi thực hiện đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng.
1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
2. Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.
1. Tổ chức hành nghề công chứng trực tiếp mua hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình.
2. Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng được đăng ký hành nghề.
3. Kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của Phòng công chứng được trích từ quỹ phát triển sự nghiệp hoặc từ nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Phạm vi bảo hiểm bao gồm thiệt hại về vật chất của người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc của cá nhân, tổ chức khác có liên quan trực tiếp đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà những thiệt hại gây ra do lỗi của công chứng viên trong thời hạn bảo hiểm.
2. Tổ chức hành nghề công chứng hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong trường hợp được tổ chức hành nghề công chứng ủy quyền có thể thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về phạm vi bảo hiểm rộng hơn phạm vi bảo hiểm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp bảo hiểm chi trả bảo hiểm và bồi thường thiệt hại khi có đủ các điều kiện sau:
1. Thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
2. Không thuộc các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
b) Công chứng viên công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
c) Công chứng viên cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
d) Trường hợp khác theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức hành nghề công chứng hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong trường hợp được tổ chức hành nghề công chứng ủy quyền.
1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà tổ chức hành nghề công chứng phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên thuộc tổ chức mình.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức hành nghề công chứng hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong trường hợp được tổ chức hành nghề công chứng ủy quyền thỏa thuận mức phí bảo hiểm, nhưng không được thấp hơn 03 (ba) triệu đồng một năm cho một công chứng viên.
1. Ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập một Hội công chứng viên là tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh của các công chứng viên hành nghề trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 của Luật Công chứng.
Hội công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Hội công chứng viên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Tổ chức và hoạt động của Hội công chứng viên chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn của Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên. Hội công chứng viên không được ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của Hội công chứng viên tại địa phương.
3. Hội viên của Hội công chứng viên là các công chứng viên hành nghề trên địa bàn. Các công chứng viên phải tham gia Hội công chứng viên trước khi đăng ký hành nghề công chứng ở những nơi đã có Hội công chứng viên.
Quyền và nghĩa vụ của hội viên Hội công chứng viên do Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên quy định.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn các công chứng viên tại địa phương thành lập Ban vận động thành lập Hội công chứng viên. Ban vận động gồm 03 đến 05 công chứng viên, có nhiệm vụ xây dựng Đề án thành lập Hội công chứng viên. Đề án nêu rõ về sự cần thiết thành lập, số lượng công chứng viên hành nghề tại địa phương, dự kiến về tổ chức, nhân sự và hoạt động của Hội công chứng viên.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Đề án thành lập Hội công chứng viên, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định Đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ đề nghị thành lập Hội công chứng viên.
Hồ sơ đề nghị thành lập Hội công chứng viên bao gồm Đề án thành lập Hội công chứng viên, Tờ trình Đề án và Báo cáo thẩm định Đề án.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định cho phép thành lập Hội công chứng viên; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có Quyết định cho phép thành lập, Ban vận động thành lập Hội công chứng viên phải tiến hành Đại hội. Trường hợp không tiến hành Đại hội trong thời hạn quy định tại Khoản này thì Quyết định cho phép thành lập Hội công chứng viên hết hiệu lực thi hành.
1. Đại hội toàn thể công chứng viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội công chứng viên.
2. Ban chấp hành Hội công chứng viên là cơ quan chấp hành của Đại hội toàn thể công chứng viên, do Đại hội toàn thể công chứng viên bầu ra.
3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Hội công chứng viên do Đại hội toàn thể công chứng viên bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hội công chứng viên.
4. Các cơ quan khác theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong hành nghề theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên và theo quy định của pháp luật.
2. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, xử lý kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
3. Giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp địa phương trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên; tham gia ý kiến với Sở Tư pháp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
5. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước, sự kiểm tra của Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
7. Tham gia hoạt động hợp tác về công chứng ở trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
1. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của các công chứng viên Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 của Luật Công chứng.
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng và Nghị định này.
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Hoạt động của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Hội viên của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là các Hội công chứng viên của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các công chứng viên.
Quyền và nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và tổ chức thực hiện Đề án sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
2. Hội đồng công chứng viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc.
3. Ban Thường vụ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là cơ quan điều hành công việc của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giữa hai kỳ họp của Hội đồng công chứng viên toàn quốc.
4. Các cơ quan khác do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.
1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và theo quy định của pháp luật.
2. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
3. Ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; giám sát hội viên trong việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và quy định của pháp luật về công chứng.
4. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập sự hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật; tham gia xây dựng, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Thành lập Quỹ bồi thường thiệt hại trong phạm vi tổ chức mình để hỗ trợ việc bồi thường thiệt hại do lỗi của hội viên khi hành nghề công chứng trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của hội viên không đủ bồi thường; quản lý Quỹ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về công chứng theo quy định của pháp luật.
7. Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Hội công chứng viên trái với Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Hội công chứng viên trái với quy định của pháp luật.
8. Báo cáo Bộ Tư pháp về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án nhân sự, kết quả Đại hội; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
9. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
1. Căn cứ quy định của Luật Công chứng và Nghị định này, Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc thông qua Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được áp dụng thống nhất đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các Hội công chứng viên.
2. Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;
b) Quyền, nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;
c) Mối quan hệ giữa Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên;
d) Thủ tục gia nhập, rút tên khỏi danh sách hội viên của Hội công chứng viên, khai trừ tư cách hội viên;
đ) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;
e) Mối quan hệ phối hợp giữa các Hội công chứng viên trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
g) Cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc, Đại hội toàn thể công chứng viên của Hội công chứng viên; trình tự, thủ tục tiến hành Đại hội của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;
h) Việc ban hành nội quy của Hội công chứng viên;
i) Tài chính của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;
k) Khen thưởng, kỷ luật hội viên và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
l) Nghĩa vụ báo cáo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;
m) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.
3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày được thông qua, Hội đồng công chứng viên toàn quốc gửi Bộ Tư pháp Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam để xem xét phê duyệt. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Điều lệ sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Nội vụ; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;
b) Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không đảm bảo tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
5. Trong trường hợp Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội đồng công chứng viên toàn quốc phải sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội để thông qua Điều lệ theo đúng quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Hội đồng công chứng viên toàn quốc gửi Bộ Tư pháp Điều lệ sửa đổi, bổ sung để xem xét, phê duyệt. Việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.
6. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.
1. Hội công chứng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được thành lập và hoạt động trước ngày Luật Công chứng năm 2014 có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 của Luật Công chứng năm 2014 và Nghị định này.
2. Trong thời gian chưa có Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Điều lệ của Hội công chứng được tiếp tục áp dụng cho đến khi Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được phê duyệt.
3. Người đang tham gia chương trình đào tạo nghề công chứng 06 tháng theo quy định của Luật Công chứng năm 2006 tại thời điểm Luật Công chứng năm 2014 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc đào tạo theo chương trình đó và được công nhận hoàn thành việc tham gia đào tạo nghề công chứng. Việc tập sự hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Luật Công chứng năm 2014.
4. Điều kiện về Trưởng Văn phòng công chứng quy định tại Khoản 2 Điều 22 của Luật Công chứng năm 2014 không áp dụng đối với người đang là Trưởng Văn phòng của Văn phòng công chứng được thành lập trước ngày Luật Công chứng năm 2014 có hiệu lực thi hành.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015.
2. Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản; phí sát hạch bổ nhiệm công chứng viên; lệ phí cấp Thẻ công chứng viên, cấp giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng và hướng dẫn việc thực hiện quy định về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và Nghị định này.
3. Hết thời hạn quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 79 của Luật Công chứng năm 2014 về việc chuyển đổi Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập và việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, báo cáo Bộ Tư pháp tổng hợp để báo cáo Chính phủ.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH
PHỦ |
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 06/2015/TT-BTP |
Hà
Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2015 |
Căn cứ Luật công chứng số 53/2014/QH13
ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ
Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ
Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật công chứng;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư
pháp,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật công
chứng.
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định về thủ tục đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, đăng ký hành nghề, cấp Thẻ công chứng viên; đào tạo nghề công chứng, khoá bồi dưỡng nghề công chứng, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm; tổ chức và hoạt động công chứng; một số mẫu giấy tờ trong hoạt động công chứng.
Thông tư này áp dụng đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, cơ quan quản lý nhà nước về công chứng và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 3. Thủ tục
đề nghị bổ nhiệm công chứng viên
1. Người đề nghị bổ
nhiệm công chứng viên theo quy định tại
khoản 1 Điều 12 của Luật công chứng
nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Sở
Tư pháp nơi người đó đã đăng ký tập sự
hành nghề công chứng.
2. Giấy tờ chứng minh là người
được miễn đào tạo nghề công chứng
quy định tại khoản 1 Điều 10 của
Luật công chứng là một trong các giấy tờ sau
đây:
a)
Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm
sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh
thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy
chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ
chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát
viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Quyết định phong hàm Giáo
sư, Phó giáo sư chuyên ngành luật; Bằng tiến
sĩ luật;
c) Quyết định bổ
nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành toà án, kiểm tra viên
cao cấp ngành kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu
viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực
pháp luật;
d) Giấy xác nhận của Ban
chủ nhiệm Đoàn luật sư về thời gian
hành nghề luật sư;
đ) Các giấy tờ khác chứng
minh là người được miễn đào tạo
nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ quy định
tại khoản này là bản sao có chứng thực hoặc
bản chụp kèm theo bản chính để đối
chiếu.
3. Người đề nghị bổ nhiệm công
chứng viên chịu
trách nhiệm về tính chính xác, xác thực của các
giấy tờ và thông tin đã khai trong hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Trong trường hợp cần
thiết, Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp tiến hành xác
minh tính chính xác, xác thực của những giấy tờ
và thông tin đã được cung cấp trong hồ
sơ.
1.
Tổ chức hành nghề công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua
hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ
sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công
chứng viên cho công chứng viên của tổ chức mình
đến Sở Tư pháp nơi
tổ chức hành nghề công chứng đăng ký
hoạt động.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công
chứng viên;
b) Quyết định bổ nhiệm
của công chứng viên được đề nghị
đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên (bản
sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo
bản chính để đối chiếu);
c) 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm
của mỗi công chứng viên được đề
nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ (ảnh
chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh);
d) Thẻ Hội viên hoặc giấy tờ khác chứng
minh công chứng viên đã là Hội viên của Hội công
chứng viên (ở những nơi đã thành lập
Hội công chứng viên);
đ) Giấy tờ
chứng minh nơi cư trú của công chứng viên tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ
sở;
e) Giấy tờ chứng minh
đã chấm dứt hành nghề đối với
người đang hành nghề luật sư, đấu giá,
thừa phát lại hoặc
công việc thường xuyên khác.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại khoản 1
Điều này, Sở Tư pháp ghi tên người được
đăng ký hành nghề vào Danh sách công chứng viên hành
nghề tại địa phương (sau đây gọi là
Danh sách công chứng viên) và cấp Thẻ công chứng viên;
trường hợp từ chối thì phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ghi tên người được
đăng ký hành nghề vào Danh sách công chứng viên, Sở
Tư pháp phải đăng tải Danh sách này trên Cổng
thông tin điện tử của Sở Tư pháp,
đồng thời gửi Bộ Tư pháp để
lập danh sách theo dõi chung.
3. Công chứng viên chỉ
được ký văn bản công chứng sau khi
được Sở Tư pháp cấp Thẻ công chứng
viên.
Phôi Thẻ công chứng viên do Bộ
Tư pháp phát hành.
Điều 5. Thu hồi Thẻ công chứng viên
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết
định miễn nhiệm công chứng viên theo quy
định tại khoản 4 Điều 15 của Luật
công chứng, hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo của
tổ chức hành nghề công chứng theo quy định
tại khoản 3 Điều 35 của Luật công
chứng, Sở Tư pháp nơi công chứng viên
đăng ký hành nghề xóa đăng ký hành nghề, ra
quyết định thu hồi Thẻ công chứng viên và
gửi quyết định này cho người bị thu
hồi Thẻ, tổ chức hành nghề công chứng
nơi người đó hành nghề và Bộ Tư pháp,
đồng thời đăng tải thông tin về
việc thu hồi Thẻ trên Cổng thông tin điện
tử của Sở Tư pháp.
2.
Thẻ công chứng viên không còn giá trị sử dụng
kể từ thời điểm Sở Tư pháp ra
quyết định thu hồi Thẻ.
Điều 6. Cấp lại Thẻ công chứng viên
1. Công chứng viên đề nghị
cấp lại Thẻ công chứng viên theo quy định
tại khoản 2 Điều 36 của Luật công
chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ
thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ
đến Sở Tư pháp nơi mình đăng ký hành
nghề.
Hồ sơ bao gồm các giấy
tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị cấp
lại Thẻ công chứng viên;
b) 01 ảnh chân dung cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh
chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh);
c) Thẻ công chứng viên đang
sử dụng (trong trường hợp Thẻ bị
hỏng).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Thẻ cho
công chứng viên; trường hợp từ chối thì
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thẻ công chứng viên cấp
lại được
giữ nguyên số Thẻ đã cấp trước
đây.
Mục 1. ĐÀO TẠO NGHỀ
CÔNG CHỨNG
Điều 7. Cơ sở đào tạo nghề công
chứng, chương trình khung đào tạo nghề công
chứng
1.
Cơ sở đào tạo nghề công chứng theo quy
định tại Điều 9 của Luật công chứng
là Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp.
2.
Chương trình khung đào tạo nghề công chứng do
Học viện Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Cục Bổ trợ tư pháp xây dựng, trình Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Điều 8. Công nhận tương đương
đối với người được đào
tạo nghề công chứng ở nước ngoài
1. Người được đào
tạo nghề công chứng ở nước ngoài
được công nhận tương đương trong
các trường hợp sau đây:
a) Có văn bằng đào tạo
nghề công chứng được cấp bởi cơ
sở đào tạo ở nước ngoài thuộc
phạm vi áp dụng của Hiệp định về
tương đương văn bằng hoặc công
nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc
Điều ước quốc tế có liên quan đến
văn bằng mà Việt Nam đã ký kết hoặc là thành
viên;
b) Có văn bằng đào tạo
nghề công chứng được cấp bởi cơ
sở đào tạo ở nước ngoài mà chương
trình đào tạo nghề công chứng đã
được cơ quan kiểm định chất
lượng của nước đó công nhận hoặc
được cơ quan có thẩm quyền của nước
đó cho phép thành lập và được phép cấp
văn bằng.
2. Văn bằng thuộc
trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này được công nhận theo quy
định của Hiệp định về tương
đương văn bằng hoặc công nhận lẫn
nhau về văn bằng hoặc Điều ước
quốc tế có liên quan đến văn bằng mà
Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên. Người
có văn bằng không phải làm thủ tục công nhận
tương đương theo quy định của Thông
tư này.
3. Người có văn bằng
thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này có yêu cầu công
nhận tương đương đào tạo nghề
công chứng ở nước ngoài nộp trực tiếp
hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một)
bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp.
Hồ sơ bao gồm các giấy
tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị công
nhận tương đương đào tạo nghề
công chứng;
b) Bản dịch đã
được công chứng hoặc chứng thực
văn bằng đào tạo nghề công chứng quy
định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định
công nhận tương đương đối với
người được đào tạo nghề công
chứng ở nước ngoài; trường hợp từ
chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 9. Đăng ký tham gia
khóa bồi dưỡng nghề công chứng
1. Người được
miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại khoản 1
Điều 10 của Luật công chứng nộp trực
tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một)
bộ hồ sơ đăng ký tham gia khoá bồi
dưỡng nghề công chứng đến Học
viện Tư pháp.
Hồ sơ
bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy
đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng;
Điều 10. Nội dung bồi
dưỡng nghề công chứng
1. Kỹ năng hành nghề công
chứng, bao gồm việc tiếp nhận, kiểm tra
hồ sơ yêu cầu công chứng, xác định nhân thân,
xác định năng lực hành vi dân sự của
người yêu cầu công chứng và kỹ năng
nghiệp vụ khác thuộc thẩm quyền của công
chứng viên.
2. Kiến thức pháp luật liên quan
đến hành nghề công chứng, bao gồm các quy
định pháp luật về công chứng và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
3. Quy tắc đạo đức
hành nghề công chứng.
4. Kỹ năng quản lý tổ
chức và hoạt động Văn phòng công chứng.
Điều 11. Trách nhiệm của Học
viện Tư pháp
1.
Chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ
tư pháp xây dựng, trình Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ban hành chương trình bồi dưỡng
nghề công chứng.
2. Tổ chức ít nhất 01 (một)
khoá bồi dưỡng mỗi năm.
3. Cấp Giấy chứng nhận
hoàn thành khoá bồi dưỡng nghề công chứng.
Điều 12. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng
nghiệp vụ công chứng hàng năm
1. Công
chứng viên đang hành nghề phải tham gia bồi
dưỡng nghiệp
vụ công chứng hàng năm tại một trong các tổ chức thực hiện
bồi dưỡng quy định tại Điều 13
của Thông tư này.
2. Thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm tối thiểu là 03 ngày làm việc/năm (24
giờ/năm).
Điều 13. Tổ chức thực hiện bồi
dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm
1. Hội công chứng viên;
trường hợp địa phương chưa thành
lập Hội công chứng viên thì Sở Tư pháp thực
hiện bồi dưỡng.
2.
Học viện Tư pháp.
1. Cập nhật, bổ sung kiến
thức pháp luật về công chứng và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
2. Bồi dưỡng, nâng cao kỹ
năng hành nghề công chứng; cách thức giải
quyết các vấn đề vướng mắc trong quá
trình hành nghề công chứng.
Công chứng viên
được miễn thực hiện nghĩa vụ tham
gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng
năm trong trường hợp đã tham gia giảng dạy
tại Học viện Tư pháp, tham gia giảng dạy
tại một lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
công chứng hàng năm hoặc tham gia một khóa bồi
dưỡng nghề công chứng ở nước ngoài
trong năm đó.
1. Xây dựng nội dung, chương
trình, kế hoạch bồi dưỡng.
Cục Bổ trợ tư pháp
chủ trì, phối hợp với Học viện Tư pháp
hướng dẫn nội dung trọng tâm bồi
dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm.
2. Tổ chức bồi dưỡng
theo đúng nội dung, chương trình, kế hoạch
đã xây dựng.
3. Lập danh sách các công chứng viên
đã hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ công
chứng hàng năm, gửi Sở Tư pháp nơi công
chứng viên tham gia bồi dưỡng đăng ký hành
nghề để đăng trên Cổng Thông tin
điện tử của Sở Tư pháp, đồng
thời gửi Bộ Tư pháp để theo dõi chung.
Công chứng viên vi phạm
nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ
công chứng hàng năm thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Điều
lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
Điều 18.
Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động của Văn phòng công chứng
1.
Văn phòng công chứng đề nghị thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động theo quy
định tại Điều 24 của Luật công
chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ
thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ
đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng công
chứng đăng ký hoạt
động.
Hồ
sơ bao gồm giấy đề nghị thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng (bản chính) và một
hoặc một số giấy tờ sau đây tùy thuộc
vào nội dung đăng ký hoạt động
được đề nghị thay đổi:
a)
Hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho
công chứng viên được bổ sung cho Văn phòng
công chứng theo quy định tại Điều 4 của
Thông tư này; văn bản thỏa thuận về
việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
của công chứng viên, văn bản thanh lý hợp
đồng lao động với công chứng viên làm
việc theo chế độ hợp đồng; giấy
tờ chứng minh công chứng viên của Văn phòng công
chứng bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là
đã chết trong trường hợp thay đổi danh
sách công chứng viên;
b)
Giấy tờ chứng minh công chứng viên dự kiến
là Trưởng Văn phòng đã hành nghề công chứng
từ 02 năm trở lên trong trường hợp thay
đổi Trưởng Văn phòng công chứng;
c)
Giấy tờ chứng minh về trụ sở trong
trường hợp thay đổi trụ sở của
Văn phòng công chứng; trường hợp thay đổi
trụ sở Văn phòng công chứng sang địa bàn
cấp huyện khác thì phải có văn bản chấp
thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy
định tại khoản 1 Điều 24 của Luật
công chứng;
2.
Văn phòng công chứng nhận sáp nhập quy định
tại Điều 14, Văn phòng công chứng được
chuyển nhượng quy định tại Điều 15
của Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015
của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật công chứng nộp trực tiếp
hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một)
bộ hồ sơ đề nghị thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động đến
Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã
đăng ký hoạt động.
3.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp
cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho
Văn phòng công chứng trong trường hợp thay
đổi tên gọi, trụ sở hoặc Trưởng
Văn phòng công chứng hoặc ghi nhận nội dung thay
đổi vào giấy đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng trong trường hợp
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
khác; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 19. Chuyển đổi Văn phòng công
chứng do một công chứng viên thành lập
1. Văn phòng công chứng do một công
chứng viên thành lập chuyển đổi theo quy
định tại khoản 1 Điều 79 của Luật
công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua
hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ
đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt
động.
Hồ
sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy
đề nghị chuyển đổi Văn phòng công
chứng;
b) Báo
cáo tình hình tài chính, tổ chức, hoạt động,
hồ sơ công chứng hiện đang lưu trữ
tại Văn phòng công chứng đề nghị chuyển
đổi;
c)
Quyết định bổ nhiệm công chứng viên của
công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng
đề nghị chuyển đổi (bản sao có
chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính
để đối chiếu).
2.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư
pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định cho phép chuyển đổi Văn phòng công
chứng; trường hợp từ chối thì phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị
của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định cho phép chuyển đổi Văn
phòng công chứng; trường hợp từ chối thì
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được quyết định cho phép
chuyển đổi, Văn phòng công chứng chuyển
đổi phải nộp trực tiếp hoặc gửi
qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ
sơ đăng ký hoạt động đến Sở
Tư pháp.
Hồ sơ bao gồm các giấy
tờ sau đây:
a)
Đơn đăng ký hoạt động;
b) Quyết
định cho phép chuyển đổi Văn phòng công
chứng (bản sao có chứng thực hoặc bản
chụp kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) Giấy
tờ chứng minh về trụ sở mới của
Văn phòng công chứng chuyển đổi trong
trường hợp Văn phòng công chứng thay đổi
trụ sở.
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp
cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn
phòng công chứng chuyển đổi; trường hợp
từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
5.
Sở Tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin về
nội dung đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng chuyển đổi theo quy định
tại Điều 25 của Luật công chứng. Văn
phòng công chứng chuyển đổi phải đăng
báo về nội dung đăng ký hoạt động theo
quy định tại Điều 26 của Luật công
chứng.
6. Trong
thời gian làm thủ tục chuyển đổi, Văn
phòng công chứng đề nghị chuyển đổi
được tiếp tục hoạt động cho
đến khi Văn phòng công chứng chuyển đổi
được cấp giấy đăng ký hoạt
động. Văn phòng công chứng chuyển đổi kế
thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và có trách
nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu
công chứng của Văn phòng công chứng đề
nghị chuyển đổi.
Điều 20. Bàn giao hồ sơ công chứng khi tổ chức hành
nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt
động
1. Trong trường hợp Sở
Tư pháp chỉ định tổ chức hành nghề công
chứng tiếp nhận hồ sơ công chứng của
Phòng công chứng bị giải thể hoặc Văn phòng
công chứng chấm dứt hoạt động theo quy
định tại khoản 5 Điều 64 của Luật
công chứng thì thời hạn chỉ định chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày Phòng công chứng bị
giải thể hoặc Văn phòng công chứng chấm
dứt hoạt động.
2. Sau khi chỉ định tổ
chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ
sơ của Phòng công chứng bị giải thể
hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt
động theo quy định tại khoản 1
Điều này, Sở Tư pháp xác định thời
hạn bàn giao và tổ chức việc bàn giao hồ sơ
công chứng. Việc bàn giao hồ sơ phải
được lập thành biên bản, có chữ ký, đóng
dấu của Sở Tư pháp và tổ chức hành nghề
công chứng tiếp nhận hồ sơ.
Điều 21. Cộng tác viên phiên dịch
của tổ chức hành nghề công chứng
1. Cộng
tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công
chứng phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy
định tại khoản 1 Điều 61 của Luật
công chứng. Danh sách cộng tác viên phiên dịch của
tổ chức hành nghề công chứng phải
được thông báo bằng văn bản cho Sở
Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng có
trụ sở.
Trong
trường hợp cộng tác viên phiên dịch đã
đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành
nghề công chứng mà mình làm cộng tác viên thì có thể ký
trước vào bản dịch; công chứng viên phải
đối chiếu chữ ký của cộng tác viên phiên
dịch với chữ ký mẫu trước khi thực
hiện việc công chứng.
2. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công
chứng:
a) Ký hợp
đồng với cộng tác viên phiên dịch, trong đó
xác định rõ trách nhiệm của cộng tác viên phiên
dịch đối với nội dung, chất lượng
bản dịch, thù lao, quyền và nghĩa vụ của các
bên;
b) Trả
thù lao phiên dịch theo thỏa thuận với cộng tác
viên phiên dịch;
c) Niêm
yết công khai danh sách cộng tác viên phiên dịch tại
trụ sở của tổ chức mình;
d) Bồi
thường thiệt hại và yêu cầu cộng tác viên
phiên dịch bồi hoàn theo quy định tại
Điều 38 của Luật công chứng;
đ) Các
quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với
cộng tác viên phiên dịch hoặc theo quy định
của pháp luật.
3. Quyền
và nghĩa vụ của cộng tác viên phiên dịch
a) Nhận
thù lao phiên dịch theo thỏa thuận với tổ chức
hành nghề công chứng;
b) Chịu
trách nhiệm về tính chính xác, phù hợp của nội
dung bản dịch do mình thực hiện;
c) Hoàn
trả số tiền mà tổ chức hành nghề công
chứng đã bồi thường thiệt hại do
lỗi của mình gây ra theo quy định tại
Điều 38 của Luật công chứng;
d) Chấp
hành các quy định của pháp luật về dịch
thuật, nội quy làm việc của tổ chức hành
nghề công chứng;
đ) Các
quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với
tổ chức hành nghề công chứng hoặc theo quy
định của pháp luật.
Điều 22. Lời chứng của công
chứng viên
1. Lời
chứng là bộ phận cấu thành của văn bản
công chứng.
2. Mẫu
lời chứng ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm:
a) Lời
chứng chung của công chứng viên đối với
hợp đồng, giao dịch; Lời chứng của
công chứng viên đối với hợp đồng
ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền
và bên được ủy quyền không thể cùng
đến một tổ chức hành nghề công chứng;
Lời chứng của công chứng viên đối với
di chúc; Lời chứng của công chứng viên đối
với văn bản thỏa thuận phân chia di sản;
Lời chứng của công chứng viên đối với
văn bản khai nhận di sản; Lời chứng
của công chứng viên đối với văn bản
từ chối nhận di sản;
b) Lời
chứng của công chứng viên đối với bản
dịch.
3. Căn
cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 46,
khoản 3 Điều 61 của Luật công chứng và
mẫu lời chứng ban hành kèm theo Thông tư này, công
chứng viên ghi lời chứng phù hợp với từng
hợp đồng, giao dịch cụ thể.
1. Sổ
công chứng dùng để theo dõi, quản lý các việc công
chứng tại tổ chức hành nghề công chứng.
Sổ công chứng được viết liên tiếp theo
thứ tự từng trang không được bỏ
trống, phải đóng dấu giáp lai từ trang
đầu đến trang cuối sổ và thực
hiện theo từng năm. Khi hết năm phải
thực hiện khóa sổ và thống kê tổng số
việc công chứng đã thực hiện trong năm;
người đứng đầu tổ chức hành nghề
công chứng xác nhận, ký, ghi rõ họ tên và đóng
dấu.
Sổ công
chứng được lập theo mẫu, bao gồm
sổ công chứng hợp đồng, giao dịch và
sổ công chứng bản dịch.
2. Số
công chứng là số thứ tự ghi trong sổ công
chứng, kèm theo quyển số, năm thực hiện công
chứng và ký hiệu loại việc công chứng (hợp
đồng, giao dịch; bản dịch). Số thứ
tự trong sổ công chứng phải ghi liên tục từ
số 01 cho đến hết năm; trường hợp
chưa hết năm mà sử dụng sang sổ khác thì
phải lấy số thứ tự tiếp theo của
sổ trước.
Số ghi
trong văn bản công chứng là số tương ứng
với số công chứng đã ghi trong sổ công
chứng.
3. Trong
trường hợp tổ chức hành nghề công
chứng đã ứng dụng công nghệ thông tin vào
việc công chứng thì phải bảo đảm
đầy đủ nội dung theo mẫu sổ công
chứng. Định kỳ hàng tháng, tổ chức hành
nghề công chứng phải in và đóng thành sổ,
đóng dấu giáp lai; đến hết ngày 31 tháng 12 hàng
năm thì ghép chung thành 01 (một) sổ công chứng theo
loại việc công chứng đã thực hiện trong 01
(một) năm. Việc lập sổ, ghi sổ công
chứng và khóa sổ được thực hiện theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Tổ
chức hành nghề công chứng phải lập, bảo
quản và lưu trữ các loại sổ sau đây:
a) Sổ
công chứng hợp đồng, giao dịch, sổ công
chứng bản dịch quy định tại Điều
23 của Thông tư này;
b) Sổ
theo dõi việc sử dụng lao động.
Sổ theo
dõi việc sử dụng lao động phải ghi ngày
mở sổ, ngày khóa sổ, được đóng dấu
giáp lai từ trang đầu đến trang cuối;
c) Sổ
văn thư, lưu trữ, sổ về kế toán, tài
chính và các loại sổ khác theo quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Việc lập, bảo quản, lưu trữ các loại
sổ theo quy
định tại khoản 1 Điều này được thực hiện
theo quy định của pháp luật về lưu trữ, thống kê,
thuế, tài chính, pháp luật về công chứng và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
1.
Định kỳ hàng năm, Sở Tư pháp có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
tổ chức và hoạt động công chứng tại
địa phương.
Ngoài báo cáo
định kỳ, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo
về tổ chức và hoạt động công chứng
tại địa phương theo yêu cầu của Bộ
Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.
Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp về tổ
chức và hoạt động công chứng tại
địa phương.
Ngoài báo cáo
định kỳ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp về việc thành lập,
chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng, cho
phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
nhượng Văn phòng công chứng trên địa bàn theo
quy định tại khoản 1 Điều 70 của
Luật công chứng.
3. Báo cáo
tổ chức và hoạt động công chứng quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tình hình tổ chức và hoạt
động công chứng tại địa phương;
b) Những thuận lợi, khó khăn, vướng
mắc trong quá trình tổ chức và hoạt động
công chứng;
c) Đánh giá công tác quản lý nhà nước
đối với tổ chức và hoạt động công
chứng tại địa phương; những
đề xuất, kiến nghị và giải pháp nâng cao
hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
4. Kỳ báo cáo
năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến
hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
1. Sở
Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện kiểm tra về tổ chức và
hoạt động công chứng tại địa
phương theo định kỳ hàng năm hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp
hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cục
Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra về tổ
chức và hoạt động công chứng tại các
địa phương.
3. Việc
kiểm tra định kỳ phải được
lập kế hoạch; thời gian và nội dung kiểm
tra phải được thông báo bằng văn bản cho
đối tượng kiểm tra chậm nhất là 10 ngày
làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
1. Cục
Bổ trợ tư pháp, Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp
Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thanh
tra về tổ chức và hoạt động công
chứng.
2. Sở
Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện thanh tra về tổ chức và
hoạt động công chứng tại địa
phương.
3. Việc
thanh tra về tổ chức và hoạt động công
chứng được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thanh tra, pháp luật về công
chứng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Ban hành kèm theo Thông
tư này các mẫu
giấy tờ, sổ sau đây:
1. Giấy
đề nghị công nhận tương đương
đào tạo nghề công chứng (Mẫu TP-CC-01).
2. Giấy đăng ký tham gia
bồi dưỡng nghề công chứng (Mẫu TP-CC-02).
3. Đơn đề nghị bổ
nhiệm công chứng viên (Mẫu TP-CC-03).
4. Đơn đề nghị
miễn nhiệm công chứng viên (Mẫu
TP-CC-04).
5. Đơn đề nghị bổ
nhiệm lại công chứng viên (Mẫu
TP-CC-05).
6. Giấy
đề nghị đăng ký hành nghề và cấp
Thẻ cho công chứng viên (Mẫu TP-CC-06).
7. Giấy đề nghị cấp
lại Thẻ công chứng viên (Mẫu
TP-CC-07).
8. Đơn đề nghị thành
lập Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-08).
9. Đơn đăng ký hoạt
động Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-09).
10. Giấy đề nghị thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-10).
11. Giấy đề nghị
chuyển đổi Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-11).
12. Quyết định cho phép chuyển
đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng
(Mẫu TP-CC-12).
13. Quyết định cho phép thành
lập Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-13).
14. Quyết định cho phép
chuyển đổi Văn phòng công chứng (Mẫu
TP-CC-14).
15. Quyết định cho phép hợp
nhất Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-15).
16. Quyết định cho phép sáp
nhập Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-16).
17. Quyết định cho phép
chuyển nhượng Văn phòng công chứng (Mẫu
TP-CC-17).
18. Giấy đăng ký hoạt
động của Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-18).
19. Biển hiệu của tổ
chức hành nghề công chứng TP-CC-19).
20. Mẫu lời chứng của công
chứng viên đối với hợp đồng, giao
dịch (Mẫu TP-CC-20).
21. Mẫu lời chứng của công
chứng viên đối với bản dịch (Mẫu
TP-CC-21).
22. Sổ công chứng hợp
đồng, giao dịch (Mẫu TP-CC-22).
23. Sổ công chứng bản dịch
(Mẫu TP-CC-23).
24. Sổ theo dõi việc sử
dụng lao động (Mẫu TP-CC-24).
Điều 29. Điều khoản
chuyển tiếp
1.
Người đã hoàn thành tập sự hành nghề công
chứng trước ngày 01/01/2015 thì không phải nộp
bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm
tra tập sự hành nghề công chứng khi đề
nghị bổ nhiệm công chứng viên.
2.
Người đã được miễn nhiệm công
chứng viên theo nguyện vọng cá nhân hoặc chuyển
làm công việc khác trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì
được xem xét bổ nhiệm lại công chứng
viên theo quy định tại khoản 1 và khoản 4
Điều 16 của Luật công chứng. Người
đề nghị bổ nhiệm lại nộp trực
tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính 01 (một)
bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đã
đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
3. Công
chứng viên đã được bổ nhiệm trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có nhu cầu thay
đổi nơi hành nghề thì tổ chức hành nghề
công chứng nơi công chứng viên chuyển đến
thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề và
cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên đó
theo quy định tại Điều 4 của Thông tư
này.
Công chứng
viên của Phòng công chứng đã nghỉ hưu hoặc thôi việc theo
nguyện vọng không quá một năm vẫn được giữ
chức danh công chứng viên và có thể tham gia thành lập
Văn phòng công chứng hoặc hành nghề tại Văn
phòng công chứng đang hoạt động. Thời hạn không quá một
năm được tính từ ngày có quyết định
nghỉ hưu hoặc cho thôi việc đến ngày Văn
phòng công chứng nộp hồ sơ đề nghị
đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên
cho công chứng viên đó theo quy định tại
Điều 4 của Thông tư này.
4. Thẻ công
chứng viên do Bộ Tư pháp cấp tiếp tục có giá
trị sử dụng; trường hợp công chứng
viên thay đổi nơi hành nghề hoặc bị
mất, bị hỏng Thẻ thì tổ chức hành
nghề công chứng đề nghị đăng ký hành
nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên đó theo quy
định tại Điều 4 của Thông tư này.
Thẻ công chứng viên
được cấp theo số Thẻ của
Sở Tư pháp. Quyết định cấp Thẻ công
chứng viên của Sở Tư pháp phải ghi rõ việc
thu hồi Thẻ công chứng viên do Bộ Tư pháp
cấp trước đây.
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 08
năm 2015.
2. Thông
tư số 11/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện
một số nội dung về công chứng viên, tổ
chức và hoạt động công chứng, quản lý nhà
nước về công chứng và Quyết định
số 01/2008/QĐ-BTP ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành một số
mẫu giấy tờ dùng trong hoạt động công
chứng hết hiệu lực kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành.
Nơi nhận: - Thủ tướng
Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính
phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính
phủ; - Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân dân
tối cao; - Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Kiểm toán Nhà
nước; - Bộ Tư pháp: Bộ
trưởng, các Thứ trưởng, Văn phòng Bộ,
Vụ TCCB, Cục KTVBQPPL, Cục KSTTHC, Học viện
Tư pháp; - UBND, Sở Tư
pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Hội công chứng
viên các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; Website Chính
phủ; - Cổng thông tin
điện tử Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, Cục BTTP. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Nguyễn Thúy Hiền |
BỘ TƯ PHÁP Số: 04/2015/TT-BTP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn tập sự hành
nghề công chứng
Căn cứ
Luật công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số
22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư
pháp;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ
tư pháp, Bộ Tư pháp,
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng
dẫn tập sự hành nghề công chứng.
1. Thông tư này quy định về
tập sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề công chứng; quản lý
tập sự hành nghề công chứng; xử lý vi phạm,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về tập
sự hành nghề công chứng và kiểm tra kết quả
tập sự hành nghề công chứng.
2. Thông tư này áp dụng đối
với người tập sự hành nghề công chứng,
người tham dự kiểm tra kết quả tập
sự hành nghề công chứng, công chứng viên
hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng,
tổ chức hành nghề công chứng nhận tập
sự, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công
chứng viên, cơ quan quản lý nhà nước về công
chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
1. Người yêu cầu tập
sự nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký tập
sự trực tiếp hoặc qua đường bưu
chính đến Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành
nghề công chứng nhận tập sự.
Hồ sơ bao gồm các giấy
tờ sau đây:
a) Giấy đăng ký tập sự
hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-01);
b) Giấy chứng nhận tốt
nghiệp khoá đào tạo nghề công chứng hoặc
giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng
nghề công chứng (bản sao có chứng thực hoặc
bản chụp kèm theo bản chính để đối
chiếu).
Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp ghi tên người đăng ký
tập sự vào Danh sách người tập sự hành
nghề công chứng của Sở Tư pháp (sau đây
gọi là Danh sách người tập sự của Sở
Tư pháp), đồng thời thông báo bằng văn
bản cho người đăng ký tập sự và tổ
chức hành nghề công chứng nhận tập sự;
trường hợp từ chối thì phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Người thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì không được
đăng ký tập sự:
a) Thuộc trường hợp không
được bổ nhiệm công chứng viên theo quy
định tại Điều 13 của Luật công
chứng;
b) Người đang
là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức
làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan,
hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân.
3. Người được ghi tên
vào Danh sách người tập sự của Sở Tư
pháp được gọi là Người tập sự hành
nghề công chứng (sau đây gọi là Người
tập sự). Người tập sự có các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của Luật công
chứng và Thông tư này.
1.
Thời gian tập sự hành nghề công chứng (sau
đây gọi là thời gian tập sự) quy định
tại khoản 1 Điều 11 của Luật công
chứng được tính từ ngày Người tập
sự được ghi tên vào Danh sách người tập
sự của Sở Tư pháp.
2.
Trong trường hợp Người tập sự thay
đổi nơi tập sự theo quy định tại
Điều 4 của Thông tư này thì thời gian tập
sự được tính bằng tổng thời gian
tập sự của người đó tại các tổ
chức hành nghề công chứng.
Tổng thời gian tập sự
được tính khi Người tập sự có thời
gian tập sự tại mỗi tổ chức hành nghề
công chứng ít nhất là 03 tháng.
1. Người tập sự
được thay đổi nơi tập sự hành
nghề công chứng trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức hành nghề công
chứng nhận tập sự tạm ngừng hoạt
động, chấm dứt hoạt động hoặc
chuyển đổi, giải thể theo quy định
của Luật công chứng và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
b) Tổ chức hành nghề công
chứng nhận tập sự không còn đủ các
điều kiện nhận tập sự theo quy
định tại khoản 2 Điều 11 của Luật
công chứng;
c) Công chứng viên hướng
dẫn tập sự chết, vì lý do sức khỏe
hoặc lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục
hướng dẫn tập sự hoặc công chứng viên
hướng dẫn tập sự không thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại
Điều 10 của Thông tư này và tổ chức hành nghề công chứng không có công
chứng viên khác đủ điều kiện hướng
dẫn tập sự;
d) Người tập sự thay
đổi nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác.
2.
Trường hợp Người tập sự thay
đổi nơi tập sự sang tổ chức hành
nghề công chứng khác trong cùng một tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thì gửi giấy
đề nghị thay đổi nơi tập sự
đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập
sự. Giấy đề nghị phải nêu rõ lý do thay
đổi nơi tập sự, có xác nhận của
tổ chức hành nghề công chứng nhận tập
sự về thời gian và việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của Người tập sự
tại tổ chức mình và xác nhận của tổ
chức hành nghề công chứng mà Người tập
sự xin chuyển đến về việc nhận
tập sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được giấy đề
nghị của Người tập sự, Sở Tư pháp
thông báo bằng văn bản cho Người tập
sự, tổ chức hành nghề công chứng nhận
tập sự và tổ chức hành nghề công chứng mà
Người tập sự xin chuyển đến về việc
thay đổi nơi tập sự; trường hợp
từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có
nêu rõ lý do.
3. Trường hợp Người
tập sự thay đổi nơi tập sự sang
tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác thì gửi
giấy đề nghị thay đổi nơi tập
sự đến Sở Tư pháp nơi đăng ký
tập sự. Giấy đề nghị phải nêu rõ lý do
thay đổi nơi tập sự, có xác nhận của
tổ chức hành nghề công chứng nhận tập
sự về thời gian, số lần tạm ngừng
tập sự (nếu có) và việc thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của Người tập sự
tại tổ chức mình.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được giấy đề
nghị của Người tập sự, Sở Tư pháp
thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề
công chứng nhận tập sự và Người tập
sự về việc rút tên Người tập sự
khỏi Danh sách người tập sự của Sở
Tư pháp, đồng thời xác nhận thời gian
tập sự, nơi tập sự và số lần tạm
ngừng tập sự (nếu có) của Người
tập sự tại địa phương mình; trường
hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn
bản có nêu rõ lý do. Người tập sự đăng
ký tập sự tại Sở Tư pháp nơi có tổ
chức hành nghề công chứng mà mình chuyển đến
theo quy định tại Điều 2 của Thông tư
này để tiếp tục việc tập sự; hồ
sơ đăng ký tập sự phải kèm theo thông báo
bằng văn bản của Sở Tư pháp nơi
Người tập sự đã đăng ký tập
sự trước đó theo quy định tại
khoản này.
1. Trong trường hợp có lý do
chính đáng, Người tập sự được
tạm ngừng tập sự nhưng phải thông báo
bằng văn bản với tổ chức hành nghề
công chứng nơi mình đang tập sự chậm
nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm
ngừng tập sự.
2. Người có thời gian tập
sự hành nghề công chứng là 12 tháng thì được
tạm ngừng tập sự tối đa là hai lần,
mỗi lần không quá 06 tháng; người có thời gian
tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng thì
được tạm ngừng tập sự một
lần không quá 06 tháng.
3. Thời gian tạm ngừng tập
sự không được tính vào thời gian tập sự
hành nghề công chứng.
Thời gian tập sự
trước khi tạm ngừng tập sự
được tính vào tổng thời gian tập sự
hành nghề công chứng, trừ trường hợp
phải đăng ký tập sự lại theo quy
định tại khoản 3 Điều 6 của Thông
tư này.
1. Người tập sự chấm
dứt tập sự khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt tập
sự;
b)
Được tuyển dụng là cán
bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm
việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan,
hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân;
c)
Không còn thường trú tại Việt Nam;
d)
Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp
luật;
đ)
Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
e)
Tạm ngừng tập sự quá số lần quy
định hoặc đã hết thời hạn tạm
ngừng tập sự theo quy định tại khoản 2
Điều 5 của Thông tư này mà không tiếp tục
tập sự;
g)
Bị xóa tên khỏi Danh sách Người tập sự
của Sở Tư pháp theo quy định tại khoản
1 Điều 30 của Thông tư này;
h)
Thuộc trường hợp không được
đăng ký tập sự hành nghề công chứng tại
thời điểm đăng ký tập sự.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
Người tập sự chấm dứt tập sự
trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều này,
tổ chức hành nghề công chứng nhận tập
sự phải báo cáo Sở Tư pháp bằng văn
bản, trong đó nêu rõ lý do chấm dứt tập sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo của tổ chức hành
nghề công chứng, Sở Tư pháp ra quyết
định chấm dứt tập sự, đồng
thời xóa tên Người tập sự khỏi Danh sách
người tập sự của Sở Tư pháp.
Quyết
định chấm dứt tập sự được
gửi cho Người tập sự, tổ chức hành
nghề công chứng nhận tập sự và Bộ Tư
pháp.
3.
Người đã chấm dứt tập sự hành
nghề công chứng được xem xét đăng ký
tập sự lại khi đủ điều kiện
đăng ký tập sự theo quy định tại Thông
tư này và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lý do chấm dứt tập sự
quy định tại các điểm a, b, c, e và h khoản 1
Điều này không còn;
b) Đã chấp hành xong bản án,
trừ trường hợp bị kết án về tội
phạm do cố ý;
c) Đã chấp hành xong biện pháp
xử lý hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính;
d) Sau thời hạn 02 năm, kể
từ ngày quyết định của Sở Tư pháp
về việc xóa tên Người tập sự khỏi Danh
sách người tập sự theo quy định tại
khoản 1 Điều 30 của Thông tư này có hiệu
lực.
Hồ sơ và thủ tục
đăng ký tập sự lại được thực
hiện theo quy định tại Điều 2 của Thông
tư này.
4. Thời gian tập sự
trước khi chấm dứt tập sự quy
định tại khoản 1 Điều này không
được tính vào thời gian tập sự hành
nghề công chứng.
1. Nội dung tập sự hành
nghề công chứng bao gồm kỹ năng hành nghề
công chứng và các công việc liên quan đến công
chứng sau đây:
a) Kỹ năng tiếp nhận, phân
loại yêu cầu công chứng; kỹ năng kiểm tra
tính xác thực, tính hợp pháp của các giấy tờ có
trong hồ sơ yêu cầu công chứng; kỹ năng xem
xét, nhận dạng chủ thể, năng lực hành vi dân
sự của người tham gia ký kết hợp
đồng, giao dịch;
b) Kỹ năng ứng xử với
người yêu cầu công chứng, ứng xử theo Quy
tắc đạo đức hành nghề công chứng;
kỹ năng giải thích cho người yêu cầu công
chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý
của việc công chứng; kỹ năng giải thích lý
do khi từ chối yêu cầu công chứng;
c) Kỹ năng nghiên cứu và
đề xuất hướng giải quyết hồ
sơ yêu cầu công chứng;
d) Kỹ năng soạn thảo
hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu của
người yêu cầu công chứng; kỹ năng kiểm
tra tính xác thực, tính hợp pháp của dự thảo
hợp đồng, giao dịch do người yêu cầu
công chứng soạn thảo sẵn; kỹ năng xác minh;
đ) Kỹ năng công chứng
bản dịch; kỹ năng chứng thực bản sao,
chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn
bản;
e) Kỹ năng soạn thảo
lời chứng;
g) Kiểm tra, sắp xếp, phân
loại hồ sơ đã được công chứng,
chứng thực để đưa vào lưu trữ;
h) Các kỹ năng và công việc liên
quan đến công chứng khác theo sự phân công của
công chứng viên hướng dẫn tập sự.
2. Công chứng viên hướng
dẫn tập sự hướng dẫn Người
tập sự thực hiện các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này; đối với
người có thời gian tập sự là 06 tháng thì công
chứng viên hướng dẫn tập sự thống
nhất với tổ chức hành nghề công chứng
nhận tập sự về thời lượng và nội
dung tập sự phù hợp theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
1. Chậm nhất là 15 ngày, kể
từ ngày kết thúc thời gian tập sự,
Người tập sự nộp Báo cáo kết quả
tập sự tại Sở Tư pháp nơi đăng ký
tập sự.
Báo cáo gồm các nội dung chính sau
đây:
a) Số lượng, nội dung,
cơ sở pháp lý và kết quả giải quyết các
hồ sơ yêu cầu công chứng được công
chứng viên hướng dẫn tập sự phân công;
b) Kiến thức pháp luật, kỹ
năng hành nghề công chứng và kinh nghiệm thu nhận
được từ quá trình tập sự;
c) Việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của Người tập sự;
d) Khó khăn, vướng mắc trong
quá trình tập sự (nếu có) và đề xuất,
kiến nghị.
2. Báo cáo kết quả tập sự
phải có nhận xét của công chứng viên hướng
dẫn tập sự và xác nhận bằng văn bản
của tổ chức hành nghề công chứng nhận
tập sự về quá trình và kết quả tập
sự.
3. Trong trường hợp
Người tập sự nộp Báo cáo kết quả
tập sự và đăng ký tham dự kiểm tra kết
quả tập sự thì Sở Tư pháp thực hiện
đăng ký tham dự kiểm tra cho Người tập
sự theo quy định tại Điều 16 của Thông
tư này; trường hợp Người tập sự
chưa có yêu cầu tham dự kiểm tra thì Sở Tư
pháp ghi nhận việc hoàn thành thời gian và các nghĩa
vụ của Người tập sự vào Sổ theo dõi
tập sự.
1. Người tập sự có các
quyền sau đây:
a) Được tổ chức hành
nghề công chứng nhận tập sự tạo
điều kiện thực hiện nội dung tập
sự theo quy định tại Điều 7 của Thông
tư này; được hưởng thù lao theo thỏa
thuận với tổ chức hành nghề công chứng
nhận tập sự;
b) Được công chứng viên
hướng dẫn tập sự hướng dẫn các
nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Người tập sự;
c) Được đề nghị thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự trong các trường
hợp quy định tại Điều 12 của Thông
tư này;
d) Được đăng ký tham
dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
công chứng theo quy định tại Điều 16
của Thông tư này;
đ) Các quyền khác theo thoả
thuận với tổ chức hành nghề công chứng
nhận tập sự hoặc theo quy định của
pháp luật.
2. Người tập sự có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của
Luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan;
b) Tuân theo nội quy, quy chế
của tổ chức hành nghề công chứng nhận
tập sự;
c)
Thực hiện các công việc thuộc nội dung
tập sự quy định tại Điều 7 của
Thông tư này theo sự phân công của công chứng viên
hướng dẫn tập sự;
d) Chịu trách nhiệm trước
công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ
chức hành nghề công chứng nhận tập sự
về kết quả và tiến độ của các công
việc được phân công;
đ) Nộp Báo
cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng
theo quy định tại Điều 8 của Thông tư
này;
e) Giữ bí
mật thông tin về nội dung công chứng và các thông tin
có liên quan mà mình biết được trong quá trình tập
sự;
g) Các nghĩa vụ khác theo thoả
thuận với tổ chức hành nghề công chứng
nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp
luật.
1. Hướng dẫn Người
tập sự các
nội dung tập sự theo quy định tại
Điều 7 của Thông tư này.
2. Theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện các công việc của
Người tập sự do mình phân công.
3. Nhận xét về quá trình tập
sự hành nghề công chứng của Người tập
sự, trong đó nêu rõ ưu điểm, hạn chế
về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng hành nghề, cách thức ứng
xử theo Quy tắc đạo đức hành nghề công
chứng, việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của Người tập sự.
4. Chịu trách nhiệm về kết
quả và tiến độ của các công việc mà
Người tập sự thực hiện theo sự phân
công, hướng dẫn của mình.
1. Công chứng viên
từ chối hướng dẫn tập sự trong
trường hợp không đủ điều kiện
hướng dẫn tập sự theo quy định
tại khoản 3 Điều 11 của Luật công
chứng hoặc có lý do chính đáng khác.
2. Công chứng viên từ chối
hướng dẫn tập sự theo quy định
tại khoản 1 Điều
này phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức
hành nghề công chứng nhận tập sự. Tổ
chức hành nghề công chứng nhận tập sự phân
công một công chứng viên khác đủ điều
kiện hướng dẫn tập sự; trường
hợp tổ chức hành nghề công chứng không có công
chứng viên khác đủ điều kiện hướng
dẫn tập sự thì phải
thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo của tổ chức hành nghề
công chứng, Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ
định một tổ chức hành nghề công chứng
khác nhận tập sự và cử công chứng viên
hướng dẫn tập sự.
1. Người tập sự có
quyền đề nghị thay đổi công chứng viên hướng
dẫn tập sự trong các trường hợp sau
đây:
a) Công chứng viên hướng
dẫn tập sự chết, vì lý do sức khỏe
hoặc lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục
hướng dẫn tập sự;
b) Công chứng viên hướng
dẫn tập sự không thực hiện đầy
đủ trách nhiệm quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 10 của Thông tư này.
2. Khi Người tập sự
đề nghị thay đổi công chứng viên hướng
dẫn tập sự thì tổ chức hành nghề công
chứng phân công một công chứng viên đủ
điều kiện khác tiếp tục hướng dẫn
Người tập sự đó và thông báo bằng văn
bản cho Sở Tư pháp.
Trong trường hợp tổ
chức hành nghề công chứng không có công chứng viên khác
đủ điều kiện hướng dẫn tập
sự thì phải thông báo bằng văn bản cho Sở
Tư pháp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo của tổ
chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp có trách
nhiệm chỉ định một tổ chức hành
nghề công chứng khác nhận Người tập sự
và cử công chứng viên hướng dẫn tập sự.
3. Trong trường hợp tổ
chức hành nghề công chứng nhận tập sự
tạm ngừng hoạt động, chấm dứt
hoạt động hoặc bị chuyển đổi,
giải thể theo quy định của Luật công
chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành thì
Người tập sự thỏa thuận với một
tổ chức hành nghề công chứng khác để
tập sự; trường hợp không thỏa thuận
được thì đề nghị Sở Tư pháp
chỉ định một tổ chức hành nghề công
chứng để tập sự. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đề nghị
của người tập sự, Sở Tư pháp có trách
nhiệm chỉ định một tổ chức hành
nghề công chứng khác nhận Người tập sự
và cử công chứng viên hướng dẫn tập sự.
1. Phân công công chứng viên đủ
điều kiện hướng dẫn tập sự và
chịu trách nhiệm về việc phân công đó.
2. Tạo điều kiện thuận
lợi cho Người tập sự và công chứng viên
hướng dẫn tập sự tại tổ chức
mình.
3. Xem xét, quyết định việc
công chứng viên từ chối hướng dẫn tập
sự, việc Người
tập sự đề nghị thay đổi công
chứng viên hướng dẫn tập sự.
4. Quản lý Người tập
sự trong quá trình tập sự tại tổ chức mình;
thông báo bằng văn bản
cho Sở Tư pháp chậm nhất là 05 ngày sau ngày
Người tập sự tạm ngừng tập sự;
theo dõi, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của
công chứng viên hướng dẫn tập sự; bảo
đảm việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của Người tập sự; hòa giải tranh
chấp giữa công chứng viên hướng dẫn
tập sự và Người tập sự.
5. Báo cáo bằng văn bản cho
Sở Tư pháp về việc nhận và hướng
dẫn tập sự tại tổ chức mình theo
định kỳ hàng năm.
Báo cáo gồm các nội dung chính sau
đây:
a) Số lượng Người tập sự;
b) Đánh giá chất lượng tập sự của Người tập sự;
c) Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, Người tập sự và trách nhiệm của công chứng viên hướng dẫn tập sự theo quy định của Thông tư này;
d) Khó khăn, vướng mắc trong quá trình nhận tập sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị.
6. Các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với Người tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực và hiệu quả.
2. Tuân thủ quy định của Luật công chứng, Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 15. Nội dung và hình thức kiểm tra
1. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Pháp luật về công chứng, chứng thực; Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;
b) Kỹ năng hành nghề công chứng.
2. Hình thức kiểm tra bao gồm kiểm tra viết và kiểm tra vấn đáp.
a) Bài kiểm tra viết: Kiểm tra các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Thời gian kiểm tra viết là 180 phút.
b) Kiểm tra vấn đáp: Thí sinh trình bày nội dung, nêu cách giải quyết đối với yêu cầu công chứng cụ thể và trả lời các câu hỏi do Ban Chấm thi đặt ra.
Điều 16. Đăng ký tham dự kiểm tra
1. Những người sau đây được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng:
a) Người đã hoàn thành thời gian tập sự và các nghĩa vụ của Người tập sự theo quy định của Luật công chứng và Thông tư này;
b) Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước.
Người không đạt yêu cầu trong ba kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước thì không được đăng ký tham dự kiểm tra và phải tập sự lại.
2. Người tập sự đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng tại Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đăng ký tham dự
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công
chứng (Mẫu TP-TSCC-02);
b) Báo cáo kết quả tập
sự hành nghề công chứng.
3.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thông
báo bằng văn bản cho người đăng ký
về việc ghi tên người đó vào danh sách
đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra
kết quả tập sự; trường hợp từ
chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý
do.
1. Bộ Tư pháp tổ chức
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công
chứng.
Việc kiểm tra được
tổ chức không quá 02 (hai) lần trong một năm.
Thời gian và kế hoạch kiểm tra cụ thể
được thông báo cho các Sở Tư pháp chậm
nhất là một tháng trước ngày tổ chức
kiểm tra.
2. Chậm nhất là ngày 15 của
tháng cuối quý 1 và quý 3, Sở Tư pháp gửi Bộ
Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo danh sách và
hồ sơ của người đăng ký tham dự kiểm
tra của quý đó và danh sách người dự kiến
đăng ký tham dự kiểm tra của quý tiếp theo.
1. Hội đồng kiểm tra
kết quả tập sự hành nghề công chứng (sau
đây gọi là Hội đồng kiểm tra) do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành
lập. Hội đồng kiểm tra được
sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
Thông tư này.
2.
Hội đồng kiểm tra có 09 (chín) thành viên, bao gồm
các thành phần sau đây:
a)
Thứ trưởng Bộ Tư pháp phụ trách lĩnh
vực công chứng là Chủ tịch Hội đồng;
b)
Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng
Cục Bổ trợ tư pháp, Chủ nhiệm khoa có
chức năng đào tạo công chứng viên của
Học viện Tư pháp là thành viên;
c)
Các thành viên khác là các công chứng viên có uy tín và kinh nghiệm
hành nghề do tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của công chứng viên hoặc Cục trưởng
Cục Bổ trợ tư pháp đề nghị.
3.
Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư
ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Chấm thi và Ban
Phúc tra (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng
kiểm tra). Thành phần Ban Đề thi, Ban Chấm thi và
Ban Phúc tra phải có các công chứng viên đang hành nghề.
Điều 19. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm
tra
1.
Xây dựng Kế hoạch kiểm tra trình Bộ
trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.
2.
Thành lập các Ban của Hội đồng kiểm tra theo
quy định của Thông tư này.
3. Ban hành nội quy kỳ kiểm tra.
4. Quyết định và thông báo danh sách thí sinh, thời gian, địa điểm kiểm tra cho các Sở Tư pháp có người tham dự kiểm tra chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày tổ chức kiểm tra.
5. Tổ chức kiểm tra, chấm điểm kiểm tra, phúc tra bài kiểm tra theo quy định của Thông tư này.
6. Báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức và kết quả của kỳ kiểm tra.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng kiểm tra
1. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra quy định tại Điều 19 của Thông tư này; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra;
c) Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng kiểm tra;
d) Quyết định đề kiểm tra;
đ) Quy định, hướng dẫn về cách thức và thang điểm chấm điểm kiểm tra; tổ chức chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm bài kiểm tra, phúc tra;
e) Chịu trách nhiệm quản lý bài kiểm tra an toàn; quản lý kết quả kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan;
g) Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy kỳ kiểm tra theo thẩm quyền;
h) Thông báo kết quả
kiểm tra; cấp giấy chứng nhận đạt
kết quả kiểm tra cho các thí sinh đạt yêu
cầu;
i)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan
đến kiểm tra theo thẩm quyền.
2. Các
thành viên khác trong Hội đồng kiểm tra thực
hiện công việc theo sự phân công của Chủ
tịch Hội đồng kiểm tra và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng
kiểm tra.
1. Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quyết định thành lập Ban Giám sát
theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Bổ trợ
tư pháp. Ban Giám sát gồm Trưởng Ban và từ 01
(một) đến 02 (hai) hai thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban Giám sát:
a) Giám sát việc tổ chức kiểm tra;
b) Phát hiện và kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về kiểm tra;
c) Đề nghị Hội đồng kiểm tra có biện pháp bảo đảm kỳ kiểm tra diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy định của Thông tư này.
3. Nội dung giám sát:
a) Giám sát việc thực hiện các quy định về kiểm tra, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng kiểm tra và các Ban của Hội đồng kiểm tra;
b) Giám sát việc tổ chức thực hiện kỳ kiểm tra;
c) Giám sát việc thực hiện các quy định của Hội đồng kiểm tra và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra.
4. Ban Giám sát chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hoạt động giám sát của mình và báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về kết quả giám sát sau mỗi kỳ kiểm tra.
Điều 22. Ra đề kiểm tra và bảo mật đề kiểm tra
1. Ban Đề thi có trách nhiệm ra đề, đáp án và bảo mật đề, đáp án đề kiểm tra.
2. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quy định quy trình ra đề, đáp án và bảo mật đề, đáp án đề kiểm tra.
Điều
23. Quyền và nghĩa vụ của thí sinh tham dự
kiểm tra
1. Nộp phí
tham dự kiểm tra theo quy định của Bộ Tài
chính.
2. Tuân thủ nội quy kỳ kiểm
tra do Hội đồng kiểm tra ban hành; bị xử lý
vi phạm theo quy định Thông tư này và nội quy
kỳ kiểm tra;
3. Các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của Thông tư này và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
1.
Mỗi bài kiểm tra do hai thành viên Ban Chấm thi chấm và
cho điểm độc lập. Các bài kiểm tra
được chấm theo thang điểm 100.
Điểm
của mỗi bài kiểm tra là trung bình cộng điểm
mà hai thành viên chấm thi đã chấm. Trong trường
hợp hai thành viên chấm thi viết cho điểm chênh lệch
nhau từ 20 điểm trở lên thì Trưởng Ban
Chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba vào bài
kiểm tra của thí sinh; điểm chấm lần này là
điểm chính thức của bài kiểm tra. Trong
trường hợp hai thành viên chấm thi vấn đáp
cho điểm chênh lệch nhau từ 20 điểm trở
lên thì phải trao đổi trực tiếp để
thống nhất về điểm dưới sự giám
sát của Trưởng Ban Chấm thi; trường hợp
không thống nhất được về điểm thì
Trưởng Ban Chấm thi quyết định
điểm thi vấn đáp chính thức.
2.
Thí sinh đạt yêu cầu kỳ kiểm tra phải có
số điểm mỗi bài kiểm tra đạt từ
50 điểm trở lên.
3.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc
việc chấm điểm kiểm tra, Chủ tịch
Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm thông báo
kết quả kiểm tra cho Sở Tư pháp và Hội công
chứng viên (ở những nơi đã thành lập)
của địa phương nơi có người tham
dự kỳ kiểm tra, đồng thời gửi
kết quả kiểm tra cho Cục Bổ trợ tư
pháp để đăng tải trên Cổng Thông tin
điện tử của Bộ Tư pháp.
Điều 25. Quản lý
bài kiểm tra và kết quả kiểm tra
1.
Bài kiểm tra viết và kết quả kiểm tra vấn
đáp phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc
kiểm tra; phách, điểm kiểm tra và các tài liệu
liên quan phải được niêm phong vào cuối mỗi
ngày làm việc và ngay sau khi kết thúc việc đánh mã
phách, ghi phách, rọc phách, ghép phách, chấm điểm bài
kiểm tra viết, lên điểm bài kiểm tra.
2.
Bài kiểm tra và kết quả kiểm tra được
lưu giữ tại Bộ Tư pháp trong thời hạn
05 (năm) năm, kể từ ngày tổ chức kiểm
tra.
Điều 26. Phúc tra bài kiểm tra
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết quả kiểm tra được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra của mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
Không phúc tra bài kiểm tra vấn đáp.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành lập Ban Phúc tra. Ban Phúc tra gồm Trưởng ban và ít nhất 02 (hai) thành viên. Các thành viên trong Ban Chấm thi không được là thành viên của Ban Phúc tra.
3. Việc chấm điểm phúc tra được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Thông tư này. Kết quả phúc tra phải được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt và là kết quả cuối cùng.
Chương IV. QUẢN LÝ
TẬP SỰ HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
1. Cục Bổ trợ tư pháp là
cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quản lý nhà
nước và tổ chức thi hành pháp luật về
công chứng, có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, giải đáp
các vướng mắc liên quan đến việc thực
hiện Thông tư này;
b) Kiểm tra việc thực hiện
các quy định pháp luật về tập sự hành
nghề công chứng theo định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất trong trường hợp
cần thiết.
Đối tượng kiểm tra là
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, tổ chức hành nghề công chứng
nhận tập sự, Người tập sự và công
chứng viên hướng dẫn tập sự. Nội dung
kiểm tra bao gồm việc đăng ký tập sự;
việc quản lý tập sự; việc đề
nghị kiểm tra kết quả tập sự, đề
nghị bổ nhiệm công chứng viên và các vấn
đề khác có liên quan đến việc tập sự.
Thời gian và nội dung kiểm tra
phải được thông báo cho đối tượng
kiểm tra chậm nhất là 07 ngày làm việc trước
khi tiến hành kiểm tra;
c) Giúp Bộ trưởng Bộ
Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập
sự hành nghề công chứng theo quy định của
Thông tư này;
d) Thanh tra; xử lý vi phạm,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về tập
sự hành nghề công chứng theo quy định của pháp
luật;
đ) Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của
Luật công chứng, Thông tư này và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Thanh tra Bộ, Học viện
Tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn
vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình liên quan
đến việc tập sự hành nghề công chứng
và phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp trong
việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Chỉ định tổ chức
hành nghề công chứng đủ điều kiện
tại địa phương nhận Người tập
sự; xem xét việc từ chối nhận tập sự
của tổ chức hành nghề công chứng theo quy
định của Thông tư này.
2. Đăng ký tập sự,
quyết định chấm dứt tập sự theo quy
định của Thông tư này.
3. Lập và
đăng tải Danh sách người tập sự
của Sở Tư pháp, tổ chức hành nghề công
chứng đủ điều kiện nhận tập
sự tại địa phương trên cổng thông tin
điện tử của Sở Tư pháp, thường
xuyên rà soát, cập nhật các danh sách này; gửi Danh sách
người tập sự của Sở Tư pháp cho
Bộ Tư pháp để lập Danh sách người
tập sự trong toàn quốc; gửi Danh sách người
tập sự của Sở Tư pháp cho Hội công
chứng viên (ở những nơi đã thành lập);
lập Sổ theo dõi tập sự hành nghề công chứng
(Mẫu TP-TSCC-03).
4. Kiểm tra việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành
nghề công chứng, công chứng viên hướng dẫn
tập sự và Người tập sự theo quy
định của Thông tư này.
5. Lập danh sách người
đủ điều kiện đăng ký tham dự
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công
chứng và gửi đề nghị về Bộ Tư
pháp theo quy định của Thông tư này.
6. Xem xét, đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng
viên đối với Người tập sự tại
địa phương đạt yêu cầu kiểm tra
kết quả tập sự hành nghề công chứng sau khi
có ý kiến bằng văn bản của Hội công
chứng viên (ở những nơi đã thành lập).
7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
về tập sự hành nghề công chứng theo quy
định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Luật công
chứng, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan.
1. Tập hợp, phản ánh tâm
tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến
nghị liên quan đến tập sự hành nghề công chứng
của Người tập sự, công chứng viên
hướng dẫn tập sự và tổ chức hành
nghề công chứng nhận tập sự với cơ
quan quản lý nhà nước về công chứng.
2. Giám sát tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, công chứng viên hướng dẫn tập sự và
Người tập sự trong quá trình tập sự; đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
về tập sự hành nghề công chứng theo quy
định của pháp luật.
3. Hoà giải các mâu thuẫn phát sinh giữa Người
tập sự với công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ
chức hành nghề công chứng nhận tập sự.
4. Tham gia tổ chức kiểm tra
kết quả tập sự hành nghề công chứng theo
quyết định của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật công chứng, Thông tư
này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Người tập sự vi
phạm quy định của Thông tư này, đã
được tổ chức hành nghề công chứng
nhận tập sự nhắc nhở, yêu cầu sửa
chữa mà vẫn tiếp tục vi phạm thì có thể
bị tổ chức hành nghề công chứng đó
đề nghị Sở Tư pháp xóa tên khỏi Danh sách
Người tập sự của Sở Tư pháp.
2. Công chứng viên vi phạm quy
định của Thông tư này và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm phải chịu một trong các hình
thức xử lý theo quy định tại Điều 71
của Luật công chứng.
3. Tổ chức hành nghề công
chứng vi phạm quy định của Thông tư này và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm phải
chịu hình thức xử lý theo quy định tại
Điều 72 của Luật công chứng.
Thành
viên Hội đồng kiểm tra, các Ban của Hội
đồng kiểm tra và Ban Giám sát có hành vi vi phạm quy
định của Thông tư này và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 32.
Khiếu nại về tập sự hành nghề công
chứng và kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề công chứng
1. Người tập sự, công
chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có
quyền khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính về tập sự hành
nghề công chứng của Sở Tư pháp, người
có thẩm quyền của Sở Tư pháp khi có căn
cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải quyết khiếu
nại được thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại.
2.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc
kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
công chứng, người tham dự kiểm tra có quyền
khiếu nại đối với quyết định,
hành vi của Hội đồng kiểm tra, thành viên
Hội đồng kiểm tra, thành viên các Ban của
Hội đồng kiểm tra khi có căn cứ cho
rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Chủ
tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại.
Trong
trường hợp hết thời hạn quy định
tại khoản này mà không được giải quyết
khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại của
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra hoặc
Hội đồng kiểm tra đã giải thể thì
người tham dự kiểm tra có quyền khiếu
nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Thời hạn giải quyết khiếu nại của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp là 30 ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại. Quyết
định giải quyết khiếu nại của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp là quyết định
cuối cùng.
Công dân có quyền tố cáo với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về
các hành vi vi phạm quy định về tập sự hành
nghề công chứng theo quy định của Luật công
chứng, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan.
Việc giải
quyết tố cáo được thực hiện theo quy
định của pháp luật về tố cáo.
1. Người đã hoàn thành tập
sự trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì
được công nhận kết quả tập sự và
không phải tham dự kiểm tra kết quả tập
sự theo quy định của Thông tư này.
2. Người chưa hoàn thành tập
sự theo quy định của Thông tư số
01/2014/TT-BTP ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập
sự hành nghề công chứng tính đến ngày 01 tháng 01
năm 2015 thì được công nhận thời gian đã
tập sự, được tiếp tục tập
sự và phải tham dự kiểm tra kết quả
tập sự theo quy định của Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 06 năm 2015.
Thông tư số 01/2014/TT-BTP ngày 03
tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công
chứng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính
phủ (để báo cáo); - Phó
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc
(để báo cáo); - Ủy ban Pháp luật của
Quốc hội; - Ủy ban Tư pháp của
Quốc hội; - Tòa án nhân dân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ; - UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW; - Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW; - Hội công chứng viên các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Bộ Tư pháp: Bộ
trưởng, các Thứ trưởng, các đơn
vị thuộc Bộ; - Công báo; Website Chính phủ; - Cổng thông tin điện
tử Bộ Tư pháp; - Lưu:
VT, Cục BTTP. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Nguyễn Thúy
Hiền |
|
|
Số: 11/2012/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2012 |
THÔNG TƯ
Ban hành Quy tắc đạo
đức hành nghề công chứng
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2012.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
|
|
QUY TẮC
ĐẠO ĐỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Công chứng là một nghề cao quý, bởi hoạt động công chứng bảo đảm tính an toàn pháp lý, ngăn ngừa tranh chấp, giảm thiểu rủi ro cho các hợp đồng, giao dịch, qua đó bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng quy định các chuẩn mực đạo đức, hành vi ứng xử của công chứng viên trong hành nghề công chứng, là cơ sở để công chứng viên tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong hành nghề và trong đời sống xã hội nhằm nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên, nâng cao uy tín của công chứng viên, góp phần tôn vinh nghề công chứng trong xã hội.
Công chứng viên có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc, vì lợi ích của nhân dân, bằng hoạt động nghề nghiệp của mình góp phần bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Công chứng viên phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Khách quan, trung thực khi thực hiện công chứng, không vì bất kỳ lý do nào mà làm ảnh hưởng đến chất lượng việc công chứng cũng như phân biệt đối xử với người yêu cầu công chứng.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng, bồi thường thiệt hại do lỗi của mình trong trường hợp việc công chứng dẫn đến thiệt hại cho người yêu cầu công chứng.
4. Tuân thủ các quy định của Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng này và các quy định của tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng.
1. Công chứng viên có trách nhiệm coi trọng, giữ gìn uy tín nghề nghiệp, không được có hành vi làm tổn hại đến danh dự, uy tín cá nhân, thanh danh nghề nghiệp.
2. Công chứng viên cần phải ứng xử văn minh, lịch sự trong hành nghề; lành mạnh trong lối sống để nhận được sự yêu quý, tôn trọng, tin cậy và vinh danh của đồng nghiệp, người yêu cầu công chứng và toàn thể xã hội.
Công chứng viên phải không ngừng trau dồi đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và nỗ lực tìm tòi để nâng cao chất lượng công việc và phục vụ người yêu cầu công chứng.
1. Công chứng viên phải tận tâm với công việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp để bảo đảm tốt nhất tính an toàn pháp lý cho hợp đồng, giao dịch; có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức một cách nhanh chóng, kịp thời khi yêu cầu công chứng đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Công chứng viên sẵn sàng tiếp nhận và giải quyết kịp thời yêu cầu công chứng của người yêu cầu công chứng bằng cách luôn có mặt tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng trong giờ làm việc theo quy định của pháp luật.
3. Công chứng viên có nghĩa vụ giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ về quyền, nghĩa vụ, hậu quả pháp lý phát sinh của hợp đồng, giao dịch được yêu cầu công chứng; giải đáp một cách rõ ràng những thắc mắc của người yêu cầu công chứng nhằm đảm bảo cho hợp đồng, giao dịch đúng với ý chí của các bên giao kết hợp đồng, giao dịch; đảm bảo các bên có nhận thức đúng về pháp luật có liên quan và giá trị pháp lý của văn bản công chứng trước khi công chứng viên công chứng.
4. Công chứng viên có trách nhiệm cung cấp cho người yêu cầu công chứng các thông tin có liên quan về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên trong hành nghề công chứng theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng.
1. Công chứng viên có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin trong hồ sơ yêu cầu công chứng, hồ sơ công chứng và tất cả thông tin biết được về nội dung công chứng trong quá trình hành nghề cũng như khi không còn là công chứng viên; trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Công chứng viên có trách nhiệm bảo quản hồ sơ công chứng trong quá trình giải quyết yêu cầu công chứng và bàn giao đầy đủ hồ sơ công chứng để lưu trữ theo quy định của pháp luật.
3. Công chứng viên có trách nhiệm hướng dẫn nhân viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng, của mình không được tiết lộ bí mật thông tin về việc công chứng mà họ biết theo nội quy, quy chế của tổ chức hành nghề công chứng, quy định của pháp luật; đồng thời, giải thích rõ trách nhiệm pháp lý của họ trong trường hợp tiết lộ những thông tin đó.
Công chứng viên không được phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, địa vị xã hội, khả năng tài chính, tuổi tác giữa những người yêu cầu công chứng khi họ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật để thực hiện việc công chứng, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu công chứng.
Công chứng viên có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và công khai phí, thù lao công chứng theo quy định đã được niêm yết; khi thu phí, thù lao công chứng phải ghi hóa đơn, chứng từ đầy đủ và thông báo cho người yêu cầu công chứng biết rõ về các khoản thu và số tiền mà họ phải nộp.
1. Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng.
2. Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được quy định, xác định, thoả thuận.
3. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng dẫn tới hậu quả gây thiệt hại đến lợi ích chính đáng của người yêu cầu công chứng và các bên liên quan.
4. Sử dụng thông tin biết được từ việc công chứng để mưu cầu lợi ích cá nhân.
5. Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.
6. Đưa ra những lời hứa hẹn nhằm lôi kéo người yêu cầu công chứng hoặc tự ý thu tăng hoặc giảm phí công chứng, thù lao công chứng so với quy định và sự thỏa thuận.
7. Công chứng các hợp đồng, giao dịch có liên quan về mặt lợi ích giữa công chứng viên và người yêu cầu công chứng.
8. Thông đồng, tạo điều kiện cho người yêu cầu công chứng xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
9. Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu công chứng hoặc người môi giới.
10. Câu kết với người yêu cầu công chứng, những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng và hồ sơ đã công chứng.
1. Tôn trọng, bảo vệ danh dự của đồng nghiệp; giữ gìn và phát huy tinh thần đoàn kết, thân thiện, hợp tác giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
2. Công chứng viên có trách nhiệm giám sát lẫn nhau trong hành nghề, tận tâm và kiên quyết đấu tranh loại bỏ những hành vi sai trái trong hoạt động công chứng trên cơ sở tôn trọng đồng nghiệp, bảo đảm bí mật nghề nghiệp, vì sự phát triển bền vững của nghề công chứng.
3. Khi phát hiện đồng nghiệp có sai sót trong hành nghề, công chứng viên có nghĩa vụ góp ý thẳng thắn nhưng không được hạ thấp danh dự, uy tín của đồng nghiệp và báo cáo với người có trách nhiệm nếu đó là hành vi vi phạm pháp luật hoặc gây tổn hại đến nghề nghiệp.
4. Chấp hành các nội quy, quy chế của tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng.
5. Hướng dẫn, giúp đỡ những đồng nghiệp mới vào nghề.
6. Tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội khác do Nhà nước, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội nghề nghiệp tổ chức hoặc phát động nhằm đóng góp vào sự phát triển chung của nghề công chứng.
7. Đóng phí thành viên tổ chức xã hội nghề nghiệp theo quy định.
8. Phối hợp với tổ chức hành nghề công chứng mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp để dự phòng giải quyết rủi ro, tai nạn nghề nghiệp.
1. Công chứng viên có bổn phận tham gia vào công tác hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng; nêu cao trách nhiệm, tận tâm truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp đối với người tập sự hành nghề công chứng.
2. Công chứng viên hướng dẫn tập sự không được thực hiện những việc sau:
a) Phân biệt, đối xử mang tính cá nhân với những người đang tập sự hành nghề công chứng do mình hướng dẫn.
b) Đòi hỏi lợi ích vật chất, tiền bạc từ người tập sự hành nghề công chứng.
c) Thông đồng với người tập sự hành nghề công chứng để báo cáo sai sự thật, báo cáo khống về kết quả tập sự hành nghề công chứng.
d) Lợi dụng tư cách là công chứng viên hướng dẫn để buộc người tập sự phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự hoặc những hành vi vi phạm pháp luật trái đạo đức xã hội nhằm đạt được những lợi ích cho mình.
1. Xúc phạm hoặc có hành vi làm tổn hại uy tín của đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng.
2. Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội với đồng nghiệp để giành lợi thế cho mình trong hành nghề.
3. Hợp tác với cá nhân, tổ chức có khả năng gây áp lực buộc người yêu cầu công chứng phải đến tổ chức hành nghề công chứng của mình để công chứng vì mục đích lợi nhuận.
4. Tiến hành bất kỳ hành vi quảng cáo bản thân và tổ chức hành nghề công chứng của mình dưới mọi hình thức không đúng quy định của pháp luật.
5. Hoạt động môi giới, nhận hoặc đòi tiền hoa hồng khi giới thiệu cho đồng nghiệp về yêu cầu công chứng mà mình không đảm nhận.
6. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng.
7. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.
Công chứng viên phải tuân thủ quy định của pháp luật trong khi làm việc với các cơ quan nhà nước, cá nhân tổ chức khác; có thái độ lịch sự, tôn trọng công chức nhà nước, cá nhân, tổ chức khác khi hợp tác với công chứng viên trong quá trình thi hành công vụ, liên hệ công tác.
1. Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp, Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng trong phạm vi toàn quốc.
2. Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi địa phương quản lý.
3. Tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng đối với công chứng viên trong tổ chức mình.
4. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng đối với công chứng viên tại tổ chức mình.
1. Công chứng viên gương mẫu trong thực hiện Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng thì được Nhà nước, tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng viên ghi nhận và vinh danh.
2. Công chứng viên thực hiện không đúng Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị nhắc nhở, phê bình, khiển trách, xử lý kỷ luật theo Điều lệ của tổ chức xã hội nghề nghiệp của công chứng viên, bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG |
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc __________________________________
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp,
hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự,
phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã
____________
Nghị
định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành
chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá
sản doanh nghiệp, hợp tác xã có hiệu lực kể
từ ngày 11 tháng 11 năm 2013, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2015
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2015.
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn
cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn
cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Luật hôn nhân và gia đình ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn
cứ Luật phá sản ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ Luật trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Luật công chứng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn
cứ Luật quốc tịch Việt Nam ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn
cứ Luật thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Luật lý lịch tư pháp ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn
cứ Luật nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Luật trọng tài thương mại ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn
cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm
2012;
Căn
cứ Luật phổ biến, giáo dục pháp luật ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật luật sư ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn
cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và
quản lý hộ tịch; Nghị định số
06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân
và gia đình và chứng thực;
Căn cứ Nghị định số
77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ
về tư vấn pháp luật; Nghị định số
05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về đăng ký giao
dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật
sư, tư vấn pháp luật;
Căn
cứ Nghị định số 78/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 7
năm 2008 của Chính phủ về quản lý hợp tác
với nước ngoài về pháp luật;
Căn
cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3
năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản;
Căn
cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7
năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao
dịch bảo đảm;
Căn
cứ Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia
đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính
tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá
sản doanh nghiệp, hợp tác xã.[1]
1. Nghị định này quy
định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức,
mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính;
thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền
xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo
từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bổ trợ tư pháp, bao
gồm: luật sư, tư vấn pháp luật, công
chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài
sản, trọng tài thương mại;
b) Hành chính tư pháp, bao gồm:
chứng thực; hộ tịch; quốc tịch; lý
lịch tư pháp; phổ biến, giáo dục pháp luật;
hợp tác quốc tế về pháp luật; trợ giúp pháp
lý; đăng ký giao dịch bảo đảm;
c) Hôn nhân và gia đình;
d) Thi hành án dân sự;
đ) Phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã.
2. Hành vi vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước khác liên quan đến các lĩnh vực quy
định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản
1 Điều này không được quy định tại Nghị
định này thì áp dụng quy định tại các
nghị định quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để
xử phạt.
1. Cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định
tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định
này.
2. Tổ
chức là đối tượng bị xử phạt theo
quy định của Nghị định này bao gồm:
a)[2] Tổ chức hành nghề công
chứng; tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của công chứng viên; tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của luật sư; tổ chức hành nghề
luật sư; tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài tại Việt Nam; trung tâm tư vấn
pháp luật; văn phòng giám định tư pháp; tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp; trung tâm trọng
tài, tổ chức trọng tài nước ngoài tại
Việt Nam; doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
b) Trung tâm tư vấn, hỗ
trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài; văn phòng con nuôi nước ngoài; tổ chức tham
gia trợ giúp pháp lý;
c)[3] Doanh nghiệp, hợp tác xã
tiến hành thủ tục phá sản; ngân hàng nơi doanh
nghiệp, hợp tác xã có tài khoản;
d)[4] Cơ quan, tổ chức
thực hiện hoạt động hợp tác quốc
tế về pháp luật với cơ quan chính phủ,
tổ chức quốc tế liên chính phủ và tổ
chức phi chính phủ nước ngoài;
đ) Cơ quan nhà nước
có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm
vụ quản lý nhà nước được giao;
e) Các tổ chức khác không
phải là cơ quan nhà nước vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực quy định tại Khoản 1
Điều 1 của Nghị định này.
1. Ngoài các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 28
của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị
định này quy định thêm các biện pháp khắc
phục hậu quả khác áp dụng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các chương II, III,
IV, V và VI của Nghị định này, bao gồm:
a) Huỷ bỏ kết quả
bán đấu giá tài sản;
b) Hủy bỏ giấy tờ
giả;
c) Buộc thu hồi các
khoản đã thanh toán hoặc bù trừ không đúng quy
định của pháp luật;
d) Buộc thu hồi tài sản
đã bị tẩu tán, chuyển nhượng không đúng
quy định của pháp luật.
2. Đối
với biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1
Điều này mà người có thẩm quyền xử
phạt không có thẩm quyền hủy bỏ thì kiến
nghị người có thẩm quyền hoặc cơ quan
có thẩm quyền huỷ bỏ.
1. Mức phạt tiền quy
định tại các chương II, III, IV, V và VI của
Nghị định này được áp dụng
đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân,
trừ các điều quy định tại Khoản 2
Điều này; trường hợp tổ chức có hành vi
vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt
tiền bằng 02 lần mức phạt tiền
đối với cá nhân.
2.[5] Mức phạt tiền quy
định tại các điều 7, 8, 9, 15, 15a, 18, 21, 22, 29,
44, 51, 58, 59, 60, 62, 63 và 64c của Nghị định này
được áp dụng đối với tổ
chức.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xoá, làm sai lệch nội dung
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong
hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề
luật sư, giấy phép hành nghề luật sư
tại Việt Nam;
b) Sửa chữa,
tẩy xoá, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh
của tổ chức hành nghề luật sư; giấy
phép thành lập chi nhánh của tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty
luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật
sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt
Nam;
b) Sử dụng giấy tờ giả
trong hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật
sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật
sư; giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư,
giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy
phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
b) Làm giả giấy tờ
trong hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật
sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật
sư; giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc
thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng;
b) Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không
thực hiện việc đăng ký hành nghề với
cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp
chuyển Đoàn luật sư.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Luật sư
hành nghề với tư cách cá nhân cung cấp dịch
vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài
cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao
động, trừ trường hợp được
cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố
tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ
quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ
giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà
luật sư là thành viên;
b) Thành lập hoặc tham gia
thành lập từ hai tổ chức hành nghề luật
sư trở lên.
3. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xoá,
làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề
luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật
sư, giấy phép hành nghề luật sư tại
Việt Nam, giấy chứng nhận về việc tham gia
tố tụng, giấy chứng nhận người bào
chữa;
b) Luật sư hành nghề
với tư cách cá nhân không đăng ký hành nghề
tại cơ quan có thẩm quyền, trừ trường
hợp quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều này;
c) Luật sư nước ngoài hành nghề tại
Việt Nam khi giấy phép hành nghề đã hết hạn;
d) Cho người khác sử
dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy
đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép
hành nghề luật sư tại Việt Nam để hành
nghề luật sư.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Luật sư hành nghề khi chưa được
cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư;
chưa được cấp giấy phép hành nghề
luật sư tại Việt Nam;
b) Luật sư nước ngoài hoạt động
không đúng hình thức, phạm vi hành nghề của
luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
c) Sử dụng chứng
chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành
nghề luật sư hoặc sử dụng giấy phép
hành nghề luật sư tại Việt Nam của
người khác để hành nghề luật sư;
d) Sử dụng chứng
chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành
nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật
sư tại Việt Nam, giấy chứng nhận về
việc tham gia tố tụng, giấy chứng nhận
người bào chữa giả.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Làm giả chứng chỉ
hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành
nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật
sư tại Việt Nam, giấy chứng nhận về
việc tham gia tố tụng, giấy chứng nhận
người bào chữa;
b) Mạo danh luật sư để hành nghề
luật sư dưới bất kỳ hình thức nào;
c) Cố ý trì hoãn, kéo
dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở
hoạt động của cơ quan nhà nước;
d) Sách nhiễu, lừa dối
khách hàng; nhận, đòi hỏi bất kỳ một
khoản tiền, lợi ích vật chất khác ngoài
khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp
đồng dịch vụ pháp lý;
đ) Hành nghề luật sư
khi không có chứng chỉ hành nghề luật sư
hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư;
e) Luật sư nước
ngoài hành nghề tại Việt Nam trong trường
hợp không đủ điều kiện hành nghề.
6. Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy
đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép
hành nghề luật
sư tại Việt
Nam từ 06 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện dịch
vụ pháp lý mà không ký hợp đồng bằng văn
bản hoặc ký hợp đồng thiếu một trong
các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều
26 của Luật luật sư;
b) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền
lợi đối lập nhau trong cùng một vụ,
việc;
c) Cố ý cung cấp tài liệu, vật chứng
giả, sai sự thật;
d) Xúi giục khách hàng khai sai
sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại,
tố cáo trái pháp luật;
đ) Tiết lộ thông tin về vụ, việc,
về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ
trường hợp được khách hàng đồng ý
bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định
khác;
e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành
tố tụng, người tham gia tố tụng, cán
bộ, công chức khác để làm trái quy định
của pháp luật.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành
nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề
luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật
sư tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm
d Khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối
với hành vi quy định tại Điểm d Khoản
4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 4, các
điểm a, b, d, đ và e Khoản 5, Điểm a và
Điểm b Khoản 6 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không
đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền
về việc đặt cơ sở hành nghề luật
sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt
hoạt động của cơ sở hành nghề
luật sư ở nước ngoài;
b) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không
đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền
về việc đăng ký hoạt động, thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm
ngừng hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức tổ chức hành nghề;
c) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không
đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền
về việc tạm ngừng, tiếp tục hoạt
động hoặc tự chấm dứt hoạt động
của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi
nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam;
d) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không
đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền
về việc thuê luật sư nước ngoài;
đ) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời
hạn về tình hình tổ chức hoạt động cho
cơ quan có thẩm quyền;
e) Không công bố hoặc công bố không đúng nội
dung, thời hạn, số lần, hình thức công bố
theo quy định đối với nội dung đăng
ký hoạt động, nội dung thay đổi hoạt
động của tổ chức hành nghề luật
sư.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động đúng thời hạn
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phân công một luật sư hướng dẫn quá 03
(ba) người tập sự hành nghề luật sư
trong cùng một thời điểm;
c) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển
hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký
hoạt động;
d) Không lập, quản lý, sử dụng các loại
sổ sách, biểu mẫu về tổ chức và hoạt
động luật sư.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Sửa chữa, tẩy xoá, làm sai lệch nội dung
giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài, công ty luật
nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam;
b) Sửa chữa, tẩy xoá, làm sai lệch nội dung
giấy đăng ký hoạt động của tổ
chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ
chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty
luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật
nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cho người không phải là luật sư của
tổ chức mình hành nghề luật sư dưới
danh nghĩa của tổ chức mình;
d) Hoạt động không đúng lĩnh vực hành
nghề ghi trong giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư, giấy
phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài, công ty luật nước
ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam hoặc hoạt động không đúng trụ
sở đã đăng ký;
đ) Không cử luật sư của tổ chức
mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật
sư;
e) Không mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức
mình;
g) Tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam hoạt động khi không bảo đảm có
ít nhất 02 (hai) luật sư nước ngoài có mặt và
hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong
khoảng thời gian liên tục 12 tháng, kể cả
Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật
nước ngoài;
h) Cho tổ chức khác sử dụng giấy
đăng ký hoạt động, giấy phép thành lập,
giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài,
công ty luật nước ngoài, chi nhánh công ty luật
nước ngoài tại Việt Nam để hoạt
động luật sư.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Sử dụng giấy
đăng ký hoạt động giả của tổ
chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ
chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập
giả của chi nhánh của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài, công ty luật nước
ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam;
b) Thu tiền hoặc lợi ích
vật chất khác ngoài khoản thù lao và chi phí thỏa
thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã
được ký kết;
c) Sử dụng giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức khác để hoạt
động luật sư; giấy phép thành lập của
chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh
của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
của tổ chức khác để hoạt động
luật sư;
d) Thực hiện việc cung
cấp dịch vụ pháp lý tại văn phòng giao dịch
của tổ chức hành nghề luật sư;
đ) Thay đổi nội dung
hoạt động của tổ chức hành nghề
luật sư khi chưa được cấp lại
giấy đăng ký hoạt động; thay đổi
nội dung hoạt động của chi nhánh tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty
luật nước ngoài, chi nhánh công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam khi chưa có văn bản chấp
thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
e) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi
nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam vi phạm quy định về phạm vi hành nghề
quy định tại Điều 70 của Luật
Luật sư;
g) Hoạt động khi chưa được cấp
giấy đăng ký hoạt động.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả giấy đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề
luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề
luật sư; giấy phép thành lập chi nhánh tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty
luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật
nước ngoài tại Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền
về hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành
nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài, công ty luật
nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam;
b) Không phải là tổ chức hành nghề luật
sư mà hoạt động với danh nghĩa tổ
chức hành nghề luật sư.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy đăng
ký hoạt động, giấy phép thành lập từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy
định tại các điểm c, d và h Khoản 3,
Điểm d Khoản 4, Điểm a Khoản 6
Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối
với hành vi quy định tại Điểm a Khoản
4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại các điểm a, b, c và
g Khoản 4, Khoản 5, Điểm b Khoản 6 Điều
này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền về
đề án tổ chức đại hội hoặc
kết quả đại hội của Đoàn luật
sư;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
tình hình tổ chức, hoạt động của tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi không phân công
tổ chức hành nghề luật sư cử luật
sư và không trực tiếp cử luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân tham gia tố tụng theo yêu
cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi không niêm yết mức thù lao tư vấn pháp luật tại trụ
sở.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không
đúng thời hạn với cơ quan có thẩm quyền
về tổ chức và hoạt động theo định
kỳ hàng năm hoặc khi được yêu cầu; không
lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách,
biểu mẫu;
b) Không thông báo bằng văn
bản hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ
quan có thẩm quyền khi thay đổi nội dung
đăng ký hoặc chấm dứt hoạt động
của trung tâm tư vấn pháp luật; thay đổi giám
đốc trung tâm, trưởng chi nhánh, tư vấn viên
pháp luật, luật sư; mở hoặc chấm dứt
hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư
vấn pháp luật.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển
hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký
hoạt động;
b) Phân công người không phải là
tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn
pháp luật của trung tâm tư vấn pháp luật,
luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm
việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm
để thực hiện tư vấn pháp luật;
c) Cử người không
phải là tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên
tư vấn pháp luật của trung tâm tư vấn pháp
luật, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
làm việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm
tham gia tố tụng để bào chữa, đại
diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu tư
vấn pháp luật;
d) Sửa chữa, tẩy xoá, làm sai lệch nội dung
giấy đăng ký hoạt động;
đ) Thực hiện tư vấn pháp luật khi
chưa được cấp giấy đăng ký
hoạt động.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Hoạt động không đúng lĩnh vực hành
nghề ghi trong giấy đăng ký hoạt động;
b) Cho người không phải là tư vấn viên pháp
luật của trung tâm hoạt động tư vấn
pháp luật dưới danh nghĩa của tổ chức
mình;
c) Không đăng ký hoạt động của trung tâm
tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư
vấn pháp luật tại cơ quan có thẩm quyền;
d) Sử dụng giấy đăng ký hoạt
động giả.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả
giấy đăng ký hoạt động.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi của tổ
chức không có chức năng tư vấn pháp luật mà hoạt
động tư vấn pháp luật dưới bất
kỳ hình thức nào.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy đăng
ký hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi quy định tại Điểm
c Khoản 3, Điểm a và Điểm b Khoản 4
Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Điểm d Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại Điểm đ
Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề
nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng giấy tờ giả trong
hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn
viên pháp luật.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xoá, làm sai lệch nội dung
thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Đòi hỏi tiền hoặc lợi ích vật
chất khác ngoài khoản thù lao mà trung tâm tư vấn pháp
luật đã thu;
c) Lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn pháp
luật, tư vấn viên pháp luật, luật sư,
cộng tác viên pháp luật để thực hiện tư
vấn pháp luật để thu lợi cho riêng mình;
d) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề
nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật;
đ) Sử dụng thẻ tư vấn viên pháp
luật giả.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Làm giả thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư
vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự
thật đối với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
c) Xúi giục cá nhân, tổ
chức yêu cầu tư vấn pháp luật khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;
d) Cố ý tư vấn pháp luật cho các bên có quyền
lợi đối lập trong cùng một vụ việc;
đ) Tiết lộ thông tin
về vụ việc, cá nhân, tổ chức yêu cầu
tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá
nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật
đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác;
e) Không phải là tư vấn viên pháp luật mà hoạt
động tư vấn pháp luật với danh nghĩa
tư vấn viên pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn
viên pháp luật, chứng chỉ hành nghề luật sư
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy
định tại Điểm c Khoản 3, các điểm
b, c, d và đ Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối
với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm
d và Điểm đ Khoản 3, Điểm a Khoản 4
Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại các điểm b, c và
đ Khoản 3, Điểm a và Điểm e Khoản 4
Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xoá, làm sai lệch nội dung
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong
hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại công chứng viên, cấp thẻ công
chứng viên;
b) Sửa chữa, tẩy xoá, làm sai lệch nội dung
giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền
cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập,
hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ
đề nghị thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động, đăng ký hành nghề cho công chứng
viên của văn phòng công chứng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
công chứng viên;
b) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ
đề nghị thành lập, hồ sơ đăng ký
hoạt động, hồ sơ đề nghị thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động,
đăng ký hành nghề cho công chứng viên của văn
phòng công chứng;
c) Xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật,
thời gian và kết quả tập sự hành nghề công
chứng để đề nghị bổ nhiệm công
chứng viên.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề
nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công
chứng viên;
b) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề
nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt
động, hồ sơ đề nghị thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động, đăng ký
hành nghề cho công chứng viên của văn phòng công
chứng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối
với hành vi quy định tại Điểm a và
Điểm b Khoản 2,
Khoản 3 Điều này.
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2,
Khoản 3 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gian dối,
không trung thực khi làm chứng, phiên dịch;
b) Sửa
chữa, tẩy xóa trái pháp luật giấy tờ, văn
bản hoặc sử dụng giấy tờ, văn
bản bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật
để được công chứng hợp đồng,
giao dịch, bản dịch.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài
liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ,
văn bản giả mạo để được công
chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.
3. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi làm giả giấy
tờ, văn bản hoặc giả mạo, thuê hoặc
nhờ người khác giả mạo người yêu
cầu công chứng để được công chứng
hợp đồng, giao dịch; làm giả giấy tờ,
văn bản để được công chứng
bản dịch.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ
giấy tờ, văn bản giả đối với hành
vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không niêm phong bản di chúc trước mặt
người lập di chúc, không ghi giấy nhận lưu
giữ, không giao giấy nhận lưu giữ cho
người lập di chúc khi nhận lưu giữ di chúc;
b)[9]
(được
bãi bỏ)
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)[10] Công chứng hợp
đồng thế chấp bất động sản không
đúng quy định tại Khoản 2 Điều 54
của Luật công chứng;
b)[11] Công chứng di chúc trong
trường hợp người lập di chúc không tự
mình yêu cầu công chứng; tại thời điểm công
chứng người lập di chúc bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức và làm chủ được hành vi của mình
hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có
dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc
cưỡng ép;
c) Công chứng di chúc mà không ghi rõ trong văn bản công
chứng lý do người lập di chúc không xuất trình
đầy đủ giấy tờ theo quy định trong
trường hợp tính mạng người lập di chúc
bị đe doạ;
d) Công chứng văn bản khai nhận di sản trong
trường hợp không có sự thỏa thuận của
những người cùng được hưởng di
sản theo pháp luật về việc không phân chia di sản
đó;
đ)[12] Công chứng văn bản
thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai
nhận di sản trong trường hợp thừa kế
theo pháp luật mà người yêu cầu công chứng không
có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa
người để lại di sản và người
được hưởng di sản hoặc trong trường
hợp thừa kế theo di chúc mà người yêu cầu
công chứng không có di chúc;
e) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di
sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di
sản là quyền sử dụng đất hoặc tài
sản pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công
chứng không có giấy tờ để chứng minh
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản của người để lại di sản
đó;
g) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di
sản, văn bản khai nhận di sản mà không xác
định rõ người để lại di sản
đúng là người có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản và những
người yêu cầu công chứng đúng là người
được hưởng di sản hoặc có căn
cứ cho rằng việc để lại di sản và
hưởng di sản là không đúng pháp luật;
h)[13] (được bãi bỏ)
i)[14] Công chứng văn bản
từ chối nhận di sản trong trường hợp
biết rõ người thừa kế từ chối
nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa
vụ tài sản của mình đối với người
khác; công chứng việc từ chối nhận di sản
quá thời hạn sáu tháng, kể từ ngày mở thừa
kế;
k)[15]
Công chứng bản dịch trong trường hợp
giấy tờ, văn bản được yêu cầu
dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm,
bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể
xác định rõ nội dung.
3.[16] Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi công chứng bản dịch trong trường
hợp biết hoặc phải biết bản chính
được cấp sai thẩm quyền hoặc không
hợp lệ; bản chính giả; giấy tờ, văn
bản được yêu cầu dịch thuộc bí
mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị
cấm phổ biến theo quy định của pháp
luật.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)[17] Công chứng ngoài trụ sở
của tổ chức hành nghề công chứng không đúng
quy định tại Điều 44 của Luật công
chứng;
b) Công chứng không đúng thời hạn quy
định;
c) Sửa lỗi kỹ thuật văn bản công
chứng không đúng quy định;
d) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu
công chứng;
đ)[18] Từ chối yêu cầu công
chứng mà không có lý do chính đáng;
e)[19] Không đeo Thẻ công chứng
viên khi tiếp người yêu cầu công chứng hoặc
chứng thực.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)[20] Tiết lộ thông tin về
nội dung công chứng mà không được sự
đồng ý bằng văn bản của người yêu
cầu công chứng trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác;
b)[21] Công chứng hợp
đồng, giao dịch mà thiếu chữ ký của công
chứng viên, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ
của người yêu cầu công chứng vào từng trang
của hợp đồng, giao dịch; công chứng
bản dịch mà thiếu chữ ký của công chứng
viên, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của
người dịch vào từng trang của bản
dịch;
c) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản
tiền, lợi ích vật chất khác từ người
yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy
định của pháp luật, thù lao công chứng đã xác
định và chi phí khác đã thoả thuận;
d)[22] Không chứng kiến việc
người yêu cầu công chứng, người làm
chứng, người phiên dịch ký hoặc điểm
chỉ vào hợp đồng, giao dịch trừ
trường hợp do pháp luật quy định;
đ)[23] Lời chứng của công
chứng viên trong văn bản công chứng không đầy
đủ nội dung theo quy định tại Điều
46 và Điều 61 của Luật công chứng;
e)[24] Không giải thích cho
người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý
nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;
g)[25] Đồng thời hành
nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng
trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường
xuyên khác;
h)[26] Tham gia quản lý doanh nghiệp
ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực
hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham
gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch
mà mình nhận công chứng.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)[27] Công chứng hợp
đồng, giao dịch về bất động sản
ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi tổ chức hành nghề công chứng
đặt trụ sở, trừ trường hợp công
chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản
là bất động sản và văn bản ủy
quyền liên quan đến việc thực hiện các
quyền đối với bất động sản;
b)[28] Công chứng hợp
đồng, giao dịch, bản dịch liên quan đến
tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của
những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha
mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha
mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con
nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh
chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con
của con đẻ, con nuôi;
c) Cho người khác sử dụng thẻ công chứng
viên của mình để hành nghề công chứng;
d)[29] Công chứng sửa
đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng,
giao dịch đã được công chứng mà không có
sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản
của tất cả những người đã tham gia
hợp đồng, giao dịch đó; không được
thực hiện tại tổ chức hành nghề công
chứng đã công chứng hợp đồng, giao dịch
đó trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác;
đ) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong
trường hợp không có căn cứ xác định
quyền sử dụng, sở hữu riêng đối
với tài sản khi tham gia giao dịch;
e)[30] Công chứng trong trường
hợp mục đích và nội dung của hợp
đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi
phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;
xúi giục, tạo điều kiện cho người tham
gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao
dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
g) Sửa chữa, tẩy xoá, làm sai lệch nội dung
thẻ công chứng viên.
h)[31] Nhận, đòi hỏi tiền
hoặc lợi ích khác từ người thứ ba
để thực hiện hoặc không thực hiện
việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu
cầu công chứng và các cá nhân, tổ chức có liên quan;
i)[32] Ép buộc người khác
sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết,
thông đồng với người yêu cầu công chứng
và những người có liên quan làm sai lệch nội dung
của văn bản công chứng, hồ sơ công
chứng;
k)[33] Gây áp lực, đe dọa
hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái
đạo đức xã hội để giành lợi
thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc
hành nghề công chứng;
l)[34] Sử dụng thông tin về
nội dung công chứng để xâm hại quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Sử dụng thẻ công chứng viên giả;
b) Sử dụng thẻ công chứng viên của
người khác để hành nghề công chứng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Làm giả thẻ công chứng viên;
b)[35] Cá nhân không đủ
điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề
công chứng dưới bất kỳ hình thức nào.
6. Tước quyền sử dụng thẻ công
chứng viên 12 tháng đối với hành vi công chứng
trước vào hợp đồng, giao dịch khi chưa
xác định đầy đủ các bên chủ thể
của hợp đồng, giao dịch đó.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)[36]
Tước quyền sử dụng Thẻ công chứng viên
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy
định tại Điểm c, g, h Khoản 2 Điều
này;
b)[37]
Tước quyền sử dụng Thẻ công chứng viên
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy
định tại Khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối
với hành vi quy định tại Điểm a Khoản
4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
b)[38] Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại Điểm c, g, h
Khoản 2, Điểm h Khoản 3, Khoản 4, Điểm
b và Điểm c Khoản 5 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a)[39] Không niêm yết lịch làm
việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp
người yêu cầu công chứng, phí công chứng, thù lao
công chứng và nguyên tắc tính chi phí khác tại trụ
sở của tổ chức hành nghề công chứng;
b) Không đăng báo hoặc đăng báo không đúng,
không đầy đủ nội dung, thời hạn,
số lần theo quy định về nội dung
đăng ký hoạt động;
c)[40] Không lập, quản lý, sử
dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy
định của pháp luật về công chứng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không lưu trữ hoặc lưu trữ hồ sơ
công chứng không đúng quy định;
b) Không có biển hiệu hoặc
sử dụng biển hiệu không đúng mẫu quy
định;
c) Hoạt động không đúng nội dung đăng
ký hoạt động.
d)[41] Thu thù lao công chứng cao hơn
mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành và mức thù lao đã niêm yết; thu
chi phí cao hơn mức chi phí đã thoả thuận;
đ)[42] Không thực hiện đủ
chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc
của cơ quan hành chính nhà nước;
e)[43] Niêm yết việc thụ lý
công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di
sản, văn bản khai nhận di sản nhưng không
đúng thời hạn, địa điểm, nội dung
theo quy định;
g)[44] Không cung cấp thông tin về
nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của
tài sản và các thông tin khác về biện pháp ngăn
chặn được áp dụng đối với tài
sản có liên quan đến hợp đồng, giao
dịch do công chứng viên của tổ chức mình
thực hiện công chứng để đưa vào cơ
sở dữ liệu công chứng theo quy định
của Luật công chứng.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)[45]
Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung
quyết định cho phép thành lập văn phòng công
chứng, giấy đăng ký hoạt động của
văn phòng công chứng;
b)[46]
Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho
công chứng viên của tổ chức mình.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không đăng ký hoạt động hoặc
đăng ký không đúng thời hạn với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
b)[47]
(được
bãi bỏ)
c)[48] Mở chi nhánh, văn phòng
đại diện, cơ sở, địa điểm
giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức hành
nghề công chứng; thực hiện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài
phạm vi hoạt động đã đăng ký;
d)[49] Không thỏa thuận việc
chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác
lưu giữ di chúc trước khi chấm dứt hoạt
động, chuyển đổi, chuyển nhượng
hoặc giải thể; không trả lại di chúc và phí
lưu giữ di chúc trong trường hợp không có
thỏa thuận hoặc không thỏa thuận
được với người lập di chúc;
đ)[50] Sử dụng quyết
định cho phép thành lập văn phòng công chứng,
giấy đăng ký hoạt động của văn
phòng công chứng giả;
e)[51] Không đăng ký hành nghề
cho công chứng viên của tổ chức mình;
g)[52] Quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và
tổ chức mình;
h)[53] Không niêm yết việc thụ
lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di
sản, văn bản khai nhận di sản trước khi
thực hiện việc công chứng;
i)[54] Không đăng ký nội dung
thay đổi về tên gọi của văn phòng công
chứng, họ tên trưởng văn phòng công chứng,
địa chỉ trụ sở, danh sách công chứng viên
hợp danh, danh sách công chứng viên làm việc theo chế
độ hợp đồng của văn phòng công
chứng.
5.[55]
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi làm giả
quyết định cho phép thành lập văn phòng công
chứng, giấy đăng ký hoạt động.
6.[56] Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 60.000.000 đồng đối
với tổ chức không đủ điều kiện
hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng
dưới bất kỳ hình thức nào.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối
với hành vi quy định tại Điểm đ
Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b)[57] Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản
2, Điểm c và Điểm đ Khoản 4, Khoản 5,
Khoản 6 Điều này.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đối với hành vi Hiệp hội công
chứng viên Việt Nam không báo cáo Bộ Tư pháp về
đề án tổ chức đại hội nhiệm
kỳ, phương án nhân sự, kết quả đại
hội; không thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của
Bộ Tư pháp.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi sửa chữa,
tẩy xoá, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài
liệu kèm theo văn bản yêu cầu giám định.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi cố ý cung cấp không đầy
đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến
đối tượng giám định theo yêu cầu
của cá nhân, tổ chức thực hiện giám
định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Giả mạo hoặc có hành vi làm sai lệch
đối tượng giám định;
b) Xúi giục, ép buộc
người giám định tư pháp đưa ra kết
luận giám định tư pháp sai sự thật.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi sửa chữa,
tẩy xoá, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin phép thành
lập, hồ sơ đăng ký hoạt động
văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện giám
định đúng thời hạn yêu cầu mà không có lý do
chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp
thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực
hiện giám định bằng văn bản;
c) Thực hiện giám định khi không đủ
điều kiện giám định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối
tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có
liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ kết quả
giám định cho người khác mà không được
người trưng cầu, yêu cầu giám định
đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám
định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng
nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn
chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Sửa chữa, tẩy xoá, làm sai lệch nội dung
văn bản giám định;
h) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm giám định viên;
i) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ
xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt
động văn phòng giám định tư pháp.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Lợi dụng việc giám định của mình
để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết
được khi tham gia tố tụng hình sự với
tư cách là người giám định tư pháp; tiết
lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi
tiến hành giám định đối với các vụ án
khác;
c) Từ chối kết
luận giám định mà không có lý do chính đáng;
d) Cố ý kết luận giám định sai sự
thật;
đ) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm giám định viên;
e) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ xin phép thành
lập, hồ sơ đăng ký hoạt động
văn phòng giám định tư pháp;
g) Giám định trong trường hợp phải
từ chối giám định;
h) Không ghi nhận trung thực kết quả trong quá
trình giám định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối
với hành vi quy định tại Điểm h và
Điểm i Khoản 3, Điểm đ và Điểm e
Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy
định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xoá, làm sai lệch nội dung
giấy đăng ký hoạt động;
b) Không phân công
người có khả năng chuyên môn phù hợp với
nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định
của văn phòng mình để thực hiện giám
định;
c) Không bảo đảm trang thiết
bị, phương tiện và các điều kiện
cần thiết khác cho việc thực hiện giám
định mà vẫn thực hiện giám định;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám
định;
đ) Tiếp nhận và tổ chức việc giám
định trong trường hợp phải từ
chối giám định;
e) Sử dụng giấy đăng ký hoạt
động giả.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả
giấy đăng ký hoạt động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối
với hành vi quy định tại Điểm e Khoản
1, Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy
định tại Điểm đ và Điểm e
Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Mục 5. HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU
GIÁ TÀI SẢN
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi sửa chữa, tẩy xoá, làm sai lệch
nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
cấp trong hồ sơ đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề đấu giá.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Sử dụng giấy tờ
giả trong hồ sơ đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề đấu giá;
b) Không lập biên bản hoặc ghi biên bản không
đầy đủ chi tiết diễn biến của
phiên đấu giá; không ghi kết quả cuộc bán
đấu giá vào sổ đăng ký bán đấu giá tài
sản.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Sửa chữa, tẩy xoá, làm sai lệch nội dung
chứng chỉ hành nghề đấu giá;
c) Người làm việc cho tổ
chức bán đấu giá tài sản, thành viên hội
đồng bán đấu giá, người giúp việc cho
hội đồng bán đấu giá tham gia hoặc cho phép
người không được tham gia đấu giá tài
sản mà tham gia cuộc bán đấu giá;
d) Cản trở, gây khó khăn đối với
người tham gia đấu giá trong quá trình bán đấu
giá tài sản;
đ) Điều hành cuộc bán đấu giá không
đúng trình tự;
e) Chống đối, cản trở việc niêm
yết, thông báo bán đấu giá tài sản;
g) Sử dụng chứng chỉ hành nghề đấu
giá của người khác để điều hành
cuộc bán đấu giá;
h) Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành
nghề đấu giá để điều hành cuộc bán
đấu giá.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Sử dụng chứng chỉ hành nghề đấu
giá giả;
b) Không phải là đấu giá viên mà điều hành
cuộc bán đấu giá trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi làm giả
chứng chỉ hành nghề đấu giá.
6. Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề đấu giá từ 06
tháng đến 09 tháng đối với đấu giá viên
điều hành cuộc bán đấu giá do tổ chức
không có chức năng bán đấu giá thực hiện.
7. Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề đấu giá 12 tháng
đối với đấu giá viên có một trong các hành vi
sau:
a) Lập danh sách khống về người đăng
ký mua tài sản bán đấu giá, lập hồ sơ
khống, lập hồ sơ sai sự thật;
b) Thông đồng, dìm giá trong hoạt động bán
đấu giá tài sản.
8. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối
với hành vi quy định tại Điểm a Khoản
2, Điểm a Khoản 3, Điểm a Khoản 4,
Khoản 5 Điều này;
b) Huỷ bỏ kết quả
bán đấu giá tài sản đối với hành vi quy
định tại Điểm c Khoản 3 Điều này
trong trường hợp người mua được tài
sản là người không được tham gia đấu giá tài sản;
c) Huỷ bỏ kết quả
bán đấu giá tài sản đối với hành vi quy
định tại Điểm g Khoản 3, Điểm b
Khoản 4, Khoản 6, Khoản 7 Điều này;
d) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản
4, Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi gian lận về điều
kiện tham gia đấu giá tài sản.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi thông đồng, dìm giá trong quá trình
tham gia đấu giá.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Huỷ bỏ kết quả
bán đấu giá tài sản đối với hành vi quy
định tại Khoản 1 Điều này trong
trường hợp người mua được tài
sản là người có hành vi gian lận;
b) Huỷ bỏ kết quả
bán đấu giá tài sản đối với hành vi quy
định tại Khoản 2
Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo
hoặc thông báo không đúng thời hạn về việc
đã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài
sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nơi doanh nghiệp hoặc chi nhánh đóng trụ sở.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Thu phí, tiền đặt trước, chi phí dịch
vụ bán đấu giá, các khoản tiền khác không
đúng quy định;
b) Không bảo quản tài sản bán đấu giá
đúng quy định khi được giao;
c) Bán đấu giá tài sản chưa được giám
định mà theo quy định của pháp luật tài
sản này phải được giám định;
d) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo,
không lập, quản lý hoặc sử dụng không đúng
các loại sổ sách, biểu mẫu;
đ) Không đăng ký danh sách đấu giá viên, không
đăng ký việc thay đổi, bổ sung danh sách
đấu giá viên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Thực hiện không đúng quy định về
việc niêm yết, thông báo bán đấu giá tài sản, xem
tài sản bán đấu giá;
b) Không niêm yết; không thông báo
việc bán đấu giá tài sản; không tổ chức
để người tham gia đấu giá được
xem tài sản bán đấu giá;
c) Không trưng bày tài sản bán đấu giá, hạn
chế việc xem tài sản bán đấu giá, hồ sơ
tài sản bán đấu giá trước ngày mở cuộc
bán đấu giá tài sản;
d) Không ban hành nội quy, quy chế bán đấu giá tài
sản;
đ) Cử người không phải
là đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu
giá tài sản;
e) Cho cá nhân, tổ chức khác tiến hành hoạt
động bán đấu giá tài sản dưới danh
nghĩa của mình;
g) Cấp thẻ đấu giá viên cho người không
đủ tiêu chuẩn, người không làm việc tại
tổ chức mình;
h) Thẩm định giá và bán đấu giá đối
với cùng một tài sản.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành
cuộc bán đấu giá tài sản khi không có chức
năng bán đấu giá tài sản.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ kết quả
bán đấu giá tài sản đối với hành vi quy
định tại Điểm c Khoản 2, các điểm
b, đ và h Khoản 3, Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không thông báo bằng văn bản
hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc thay
đổi người đại diện theo pháp luật
của trung tâm trọng tài, trưởng chi nhánh của
trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, trưởng
văn phòng đại diện của tổ chức
trọng tài nước ngoài;
b) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không
đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc thay đổi địa
điểm đặt trụ sở của trung tâm
trọng tài, chi nhánh trung tâm trọng tài, chi nhánh của
tổ chức trọng tài nước ngoài, văn phòng
đại diện của tổ chức trọng tài
nước ngoài;
c) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không
đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc thay đổi danh sách
trọng tài viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của
tổ chức trọng tài nước ngoài;
d) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo không
đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc thành lập của chi nhánh
của trung tâm trọng tài, văn phòng đại diện
của tổ chức trọng tài nước ngoài;
đ) Không thông báo bằng văn bản hoặc thông báo
không đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt
động và hoàn tất thủ tục chấm dứt
hoạt động;
e) Không đăng báo hoặc đăng báo không đúng,
không đầy đủ nội dung, thời hạn,
số lần quy định khi thành lập trung tâm
trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam;
g) Không niêm yết hoặc niêm yết không đầy
đủ danh sách trọng tài viên và các nội dung chủ
yếu về trung tâm trọng tài;
h) Không thực hiện chế
độ báo cáo; không lập, quản lý hoặc sử
dụng không đúng các loại sổ sách, biểu mẫu.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với hành vi không đăng ký tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đúng thời hạn
việc thay đổi nội dung giấy phép thành lập.
3. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động không
đúng nội dung giấy phép thành lập trung tâm trọng
tài; giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
điều lệ của trung tâm trọng tài;
b) Hoạt động khi
chưa được cấp giấy đăng ký
hoạt động;
c) Cho tổ chức khác sử
dụng giấy đăng ký hoạt động;
d) Không xây dựng quy tắc
tố tụng của trung tâm trọng tài hoặc nội
dung quy tắc tố tụng của trung tâm trái quy
định của pháp luật về trọng tài;
đ) Không lưu trữ hồ
sơ trọng tài hoặc lưu trữ không đúng quy
định tại Điều 64 của Luật trọng
tài thương mại;
e) Không cung cấp bản sao
quyết định trọng tài theo yêu cầu của các
bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
g) Không xóa tên trọng tài viên trong danh sách trọng tài viên
của trung tâm trọng tài khi trọng tài viên không còn
đủ tiêu chuẩn làm trọng tài viên;
h) Sửa chữa, tẩy xoá,
làm sai lệch nội dung giấy phép thành lập, giấy
đăng ký hoạt động;
i) Hoạt động theo
điều lệ sửa đổi, bổ sung khi chưa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê chuẩn.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy phép
thành lập, giấy đăng ký hoạt động
giả;
b) Sử dụng giấy
đăng ký hoạt động của tổ chức
khác.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả giấy phép thành lập,
giấy đăng ký hoạt động.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối
với hành vi quy định tại Điểm a Khoản
4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy
định tại Điểm b Khoản 3, Khoản 4,
Khoản 5 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi sửa chữa, tẩy xoá, làm sai lệch
nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
cấp trong hồ sơ đề nghị đăng ký
thành lập, hồ sơ đề nghị cấp giấy
đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, tổ
chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Tiết lộ thông tin bí mật liên quan đến
nội dung vụ tranh chấp mà trọng tài viên giải
quyết dẫn đến thiệt hại cho các bên tham gia
tố tụng;
b) Đòi hỏi khách hàng đưa tiền hoặc
lợi ích vật chất khác ngoài khoản phí trọng tài;
c) Không đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm
trọng tài viên mà hoạt động trọng tài;
d) Sử dụng giấy tờ
giả trong hồ sơ đề nghị thành lập,
hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ
đề nghị thay đổi nội dung giấy phép
thành lập, giấy đăng ký hoạt động
của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức
trọng tài nước ngoài.
3. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả giấy tờ trong
hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng
ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay
đổi nội dung giấy phép thành lập, giấy
đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài,
chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối
với hành vi quy định tại Điểm d Khoản
2, Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
1.[59] Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung của bản chính để
yêu cầu chứng thực bản sao; nội dung của
giấy tờ, văn bản được dịch
để yêu cầu chứng thực chữ ký
người dịch.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ
giả để làm thủ tục yêu cầu chứng
thực;
b)[60] Sử dụng bản sao có
chứng thực giả; giả mạo chữ ký của
người thực hiện chứng thực;
c)[61] Yêu cầu chứng thực
không được thực hiện ngay trong ngày hoặc
trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu
cầu sau 15 giờ hoặc quá hai ngày làm việc
đối với trường hợp cùng một lúc yêu
cầu chứng thực nhiều loại giấy tờ,
văn bản, bản chính có nhiều trang, yêu cầu
số lượng nhiều bản sao, nội dung giấy
tờ phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu
hoặc không có thỏa thuận khác bằng văn bản về
thời gian với người yêu cầu chứng
thực;
d)[62] Chứng thực ngoài trụ
sở của tổ chức thực hiện chứng
thực mà người yêu cầu chứng thực chữ
ký không thuộc diện già yếu, không thể đi
lại được, đang bị tạm giữ,
tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng
khác;
đ)[63] Từ chối chứng
thực không thuộc một trong các trường hợp
được quy định tại Điều 22 và
Điều 25 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày
16 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định về cấp bản sao từ
sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp
đồng, giao dịch; từ chối chứng thực
nhưng không giải thích rõ lý do bằng văn bản cho
người có yêu cầu chứng thực;
e)[64] Không bố trí người
tiếp nhận yêu cầu chứng thực các ngày làm
việc trong tuần; không niêm yết công khai lịch làm
việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian
giải quyết, phí, chi phí chứng thực tại trụ
sở của tổ chức thực hiện chứng
thực.
3. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ
để làm thủ tục yêu cầu chứng thực;
b) Làm giả bản sao có
chứng thực;
c)[65] Chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký mà không ký, ghi
rõ họ tên, đóng dấu theo đúng quy định; không
ghi lời chứng vào trang cuối của bản sao có
từ 02 (hai) trang trở lên; không đóng dấu giáp lai
đối với bản sao, giấy tờ, văn bản
mà người yêu cầu chứng thực đã ký có từ
02 (hai) tờ trở lên;
d)[66] Chứng thực chữ ký trong
trường hợp người yêu cầu chứng
thực không ký trước mặt người thực
hiện chứng thực;
đ)[67] Thực hiện chứng
thực không ghi lời chứng hoặc ghi lời chứng
không đúng mẫu lời chứng ban hành kèm theo Nghị
định 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định về cấp bản sao từ
sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp
đồng, giao dịch;
e)[68] Nhận, đòi hỏi bất
kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất
khác từ người yêu cầu chứng thực ngoài phí
chứng thực và chi phí cho việc chứng thực đã
được niêm yết;
g)[69] Không lập sổ chứng
thực; sổ chứng thực lập không đúng theo
mẫu quy định; không quản lý sổ chứng
thực; sổ chứng thực không được
viết liên tiếp theo thứ tự từng trang, bỏ
trống trang; không đóng dấu giáp lai từ trang
đầu đến trang cuối của sổ chứng
thực; không khoá sổ và thống kê tổng số
việc chứng thực khi hết năm; chưa có xác
nhận, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của
người ký chứng thực khi khoá sổ chứng
thực; số ghi trong bản chứng thực không
tương ứng với số chứng thực đã ghi
trong sổ chứng thực;
h)[70] Không lưu trữ sổ
chứng thực; không lưu trữ giấy tờ, văn
bản đã chứng thực chữ ký trong thời
hạn lưu trữ 02 năm trừ trường hợp
chứng thực chữ ký của người tiến hành
giám định trong văn bản kết luận giám
định tư pháp;
i)[71] Không thực hiện báo cáo
thống kê số liệu về chứng thực theo
định kỳ 6 tháng và hàng năm;
k)[72] Chứng thực chữ ký trong
giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp
đồng, giao dịch trừ các trường hợp quy
định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24
Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015
của Chính phủ quy định về cấp bản sao
từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch hoặc trường
hợp pháp luật có quy định khác;
l)[73] Chứng thực chữ ký có
liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân
mình hoặc của những người thân thích là vợ
hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha
mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc
chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh
chị em ruột, anh chị em ruột của vợ
hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi .
3a.[74] Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký mà không
thực hiện ghi vào sổ chứng thực theo quy
định;
b) Chứng thực bản sao
từ bản chính giấy tờ, văn bản đã
bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung
không hợp lệ; bản chính bị hư hỏng, cũ
nát, không xác định được nội dung;
c)
Chứng thực bản sao từ bản chính giấy
tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của nước ngoài cấp, công chứng
hoặc chứng nhận mà chưa được hợp
pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật
trước khi yêu cầu chứng thực, trừ
trường hợp được miễn hợp pháp hóa
lãnh sự theo điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có
lại;
d) Chứng thực bản sao
từ bản chính giấy tờ, văn bản đóng
dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ
không được sao chụp;
đ) Chứng thực chữ
ký trong trường hợp giấy tờ văn bản có
nội dung trái pháp luật, đạo đức xã
hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh,
chống chế độ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc
Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của
cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân;
e) Chứng thực bản sao
từ bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân
tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
g) Chứng thực chữ ký
trong trường hợp tại thời điểm
chứng thực, người yêu cầu chứng thực
không nhận thức và làm chủ được hành vi
của mình;
h) Chứng
thực chữ ký trong trường hợp người yêu
cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc
bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu không còn giá trị sử dụng.
4.[75]
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản 2 và Điểm a và
Điểm b Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số
tiền bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản
3 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối
với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch
nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
cấp để chứng thực hợp đồng, giao
dịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng giấy tờ giả
để được chứng thực hợp
đồng, giao dịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi làm giả giấy tờ, mạo danh chủ
thể để được chứng thực hợp
đồng, giao dịch.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung văn
bằng, chứng chỉ ngoại ngữ để đủ thủ
tục chứng thực chữ ký người dịch.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với người dịch sử dụng giấy tờ,
văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ giả
để đủ điều kiện chứng thực
chữ ký người dịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với
người dịch có một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ, văn bằng, chứng
chỉ ngoại ngữ để đủ điều
kiện chứng thực chữ ký người dịch;
b) Đòi hỏi tiền
hoặc lợi ích vật chất khác ngoài khoản thù lao
dịch thuật đã thỏa thuận;
c) Dịch sai để trục
lợi.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ
giả đối
với hành vi quy định tại Khoản 2,
Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy
định tại Điểm b và Điểm c Khoản 3
Điều này.
1. Cảnh cáo đối với
người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ
em mà không thực hiện việc đăng ký đúng
thời hạn quy định.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai
lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cấp để làm thủ
tục đăng ký khai sinh.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm chứng sai sự thật
về việc sinh;
b) Cố ý khai không đúng
sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ
giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả giấy tờ
để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
5. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục
đăng ký kết hôn.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho người khác
mượn giấy tờ để làm thủ tục
đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ
của người khác để làm thủ tục
đăng ký kết hôn;
b) Sử dụng giấy tờ
giả để làm thủ tục đăng ký kết
hôn;
c) Cam đoan không đúng về
tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng
ký kết hôn.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả giấy tờ
để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc
kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập
cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc
tịch nước ngoài;
b) Lợi dụng việc
kết hôn để hưởng chế độ ưu
đãi của nhà nước hoặc để thực
hiện các mục đích trục lợi khác.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi môi giới kết hôn trái pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy
định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi có sự thay đổi
về tên gọi, trụ sở, người đứng
đầu;
b) Sửa chữa, tẩy xóa,
làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung hoạt
động.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa,
làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt
động;
b) Không thực hiện chế
độ báo cáo; không lập, quản lý hoặc sử
dụng không đúng các loại sổ sách, biểu mẫu.
c)[76] Không tư vấn, hỗ
trợ cho người có yêu cầu tư vấn, hỗ trợ
về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
d)[77] Không cấp Giấy xác nhận
của Trung tâm sau khi thực hiện tư vấn, hỗ
trợ theo yêu cầu của người được
tư vấn, hỗ trợ;
đ)[78] Không công bố công khai mức
thù lao theo quy định.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ
giả trong hồ sơ đề nghị đăng ký
thay đổi nội dung hoạt động;
b) Khai không đúng sự
thật trong tờ khai đăng ký hoạt động;
c) Cung cấp
giấy tờ chứng minh về địa điểm
đặt trụ sở không đúng sự thật;
d) Thay đổi tên gọi,
địa điểm đặt trụ sở,
người đứng đầu hoặc nội dung
hoạt động mà không có văn bản đề nghị
cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện các hoạt
động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài khi chưa hoàn tất
thủ tục đăng ký hoạt động;
b) Sử dụng giấy
đăng ký hoạt động giả;
c) Hoạt
động vượt quá phạm vi, nội dung ghi trong
giấy đăng ký hoạt động;
d) Đòi hỏi
tiền hoặc lợi ích vật chất khác ngoài khoản
thù lao theo quy định khi thực hiện tư vấn,
hỗ trợ về hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài;
đ)[79] Không giữ bí mật các thông
tin, tư liệu về đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân, bí mật gia đình của người yêu
cầu tư vấn, hỗ trợ.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy đăng
ký hoạt động;
b) Trung tâm
tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài hoạt động trong trường hợp không còn
đủ điều kiện hoạt động.
6. Tước quyền sử dụng
giấy đăng ký hoạt động từ 06 tháng
đến 12 tháng đối với hành vi hoạt
động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài để trục lợi.
7. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tước
quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt
động từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với các hành vi quy định tại Khoản 3,
Điểm c và Điểm d Khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Điểm a Khoản 3, Điểm b Khoản 4,
Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại các
điểm a, b và d Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6
Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục
cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ
của người khác để làm thủ tục cấp
giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
b) Cam đoan không đúng về
tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân;
c)
Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ
tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
d)[80] Cung cấp thông tin sai lệch
để được cấp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân; sử dụng giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân không đúng mục đích.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả giấy tờ
để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Điểm c Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm
thủ tục đăng ký khai tử.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng giấy tờ
giả hoặc làm chứng sai sự thật cho
người khác để làm thủ tục đăng ký
khai tử.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả giấy tờ
để làm thủ tục đăng ký khai tử.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Đăng ký khai tử cho
người đang sống;
b) Cố ý không đăng ký khai
tử cho người chết để trục lợi.
5. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản
4 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục
đăng ký giám hộ.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ
của người khác để làm thủ tục
đăng ký giám hộ;
b) Sử dụng giấy tờ
giả để làm thủ tục đăng ký giám hộ.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả giấy tờ
để làm thủ tục đăng ký giám hộ.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục
đăng ký nhận cha, mẹ, con.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử
dụng giấy tờ của người khác để
làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con;
b) Sử dụng giấy tờ
giả để làm thủ tục đăng ký nhận
cha, mẹ, con;
c) Ép buộc người khác
nhận cha, mẹ, con.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả giấy tờ
để làm thủ tục đăng ký nhận cha,
mẹ, con.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục
thay đổi, cải chính hộ tịch.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi làm chứng sai sự thật
về nội dung thay đổi, cải chính hộ
tịch.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử
dụng giấy tờ của người khác để
làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ
tịch;
b) Sử dụng giấy
tờ, tài liệu có nội dung không đúng sự thật
để làm thủ tục thay đổi, cải chính
hộ tịch;
c) Sử dụng giấy tờ
giả để làm thủ tục thay đổi, cải
chính hộ tịch;
d) Nhờ
người làm chứng không đúng sự thật
để thay đổi, cải chính hộ tịch.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả giấy tờ
để làm thủ tục thay đổi, cải chính
hộ tịch.
5. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục
xác định lại dân tộc, xác định lại
giới tính.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ
của người khác để làm thủ tục xác
định lại dân tộc, xác định lại
giới tính;
b) Sử dụng giấy tờ
giả để làm thủ tục xác định lại
dân tộc, xác định lại giới tính.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả giấy tờ
để làm thủ tục xác định lại dân
tộc, xác định lại giới tính.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xoá,
làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả về
hộ tịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy
tờ hộ tịch;
b) Huỷ hoại giấy tờ hộ tịch.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối
với hành vi quy
định tại Khoản 2, Điểm a Khoản 3
Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề
nghị xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc
tịch Việt Nam; hồ sơ đề nghị
đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam; hồ sơ
xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ
xin xác nhận là người gốc Việt Nam.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Cố ý khai báo không đúng
sự thật trong hồ sơ đề nghị xin
nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt
Nam; hồ sơ đề nghị đăng ký giữ
quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận có quốc
tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận là
người gốc Việt Nam;
b) Sửa chữa, tẩy xóa,
làm sai lệch nội dung giấy tờ về quốc tịch;
c) Sử
dụng giấy tờ giả để làm thủ tục
về quốc tịch;
d) Sử dụng giấy tờ
giả về quốc tịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ
tục về quốc tịch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
a) Huỷ hoại giấy tờ về quốc
tịch;
b) Làm giả giấy tờ
về quốc tịch.
5. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Điểm c và Điểm d
Khoản 2, Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều
này.
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng giấy tờ
giả để yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư
pháp.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai thác, sử dụng trái
phép, làm sai lệch, hủy hoại hồ sơ lý lịch
tư pháp bằng giấy, dữ liệu lý lịch tư
pháp điện tử;
b) Sửa chữa, tẩy xóa,
làm sai lệch nội dung phiếu lý lịch tư pháp;
c) Sử dụng phiếu lý
lịch tư pháp giả.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả phiếu lý lịch
tư pháp;
b) Sử dụng phiếu lý
lịch tư pháp của người khác.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Khoản 1, Điểm c Khoản 2, Điểm a Khoản 3
Điều này.
Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi cản trở việc
thực hiện quyền được thông tin, tìm
hiểu, học tập pháp luật của công dân; cản
trở hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truyền đạt sai
lệch nội dung pháp luật được phổ
biến;
b) Lợi dụng danh nghĩa
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật để thực
hiện các hoạt động không thuộc nhiệm
vụ được giao để trục lợi.
2. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tước quyền sử
dụng thẻ báo cáo viên pháp luật từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với các hành vi quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều này.
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không
đúng về tình hình hoạt động hợp tác
quốc tế về pháp luật cho Bộ Tư pháp theo quy
định của Điều 16 Nghị định
số 113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ quy định về quản lý hợp tác quốc
tế về pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành
vi sau:
a) Không gửi lấy ý kiến
Bộ Tư pháp đối với đề cương,
chương trình hợp tác pháp luật;
b) Không gửi phần nội
dung hợp tác pháp luật trong Kế hoạch thực
hiện chương trình, hợp tác hàng năm cho Bộ
Tư pháp để tổng hợp, theo dõi;
c) Không gửi Bộ Tư pháp
quyết định phê duyệt kèm theo văn kiện
chương trình, dự án hợp tác pháp luật sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Không thực hiện việc
chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế
về pháp luật theo quy định tại Điều 14
của Nghị định số 113/2014/NĐ-CP.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không lấy ý kiến Bộ Tư pháp trước khi phê
duyệt sửa đổi, bổ sung văn kiện
chương trình, dự án hợp tác pháp luật theo quy
định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị
định số 113/2014/NĐ-CP;
b) Không gửi hồ sơ
văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp
luật cho Bộ Tư pháp để thẩm định,
cho ý kiến theo quy định của Khoản 1
Điều 7 Nghị định số 113/2014/NĐ-CP;
c) Không gửi lấy ý kiến
Bộ Tư pháp trước khi tổ chức hội
nghị, hội thảo hoặc không gửi báo cáo tóm
tắt kết quả tổ chức hội nghị,
hội thảo đối với các trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 13 của
Nghị định số 113/2014/NĐ-CP.
4. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện chương
trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp
luật khi không có quyết định phê duyệt hoặc
có quyết định phê duyệt nhưng chưa có
hiệu lực pháp luật;
b) Thực hiện chương
trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp
luật khi đã có quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc tạm đình
chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện
trợ phi dự án về hợp tác pháp luật theo
Điều 18 Nghị định số 113/2014/NĐ-CP;
c) Không phê duyệt hoặc phê
duyệt không đúng trình tự thẩm quyền theo quy
định tại Khoản 3 Điều 26 của Nghị
định số 113/2014/NĐ-CP đối với các
chương trình, dự án, viện trợ phi dự án
về pháp luật.
1. Cảnh cáo đối với
hành vi cố ý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự
thật về vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp
để đủ điều kiện thuộc diện
được trợ giúp pháp lý.
3. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng các giấy tờ giả
để đủ điều kiện thuộc diện
được trợ giúp pháp lý.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả giấy tờ
để đủ điều kiện thuộc diện
được trợ giúp pháp lý.
5. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Cảnh cáo đối với
hành vi không nộp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý đã được cấp trong trường
hợp phải nộp lại thẻ cộng tác viên
trợ giúp pháp lý.
2. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ
để đủ điều kiện thực hiện
trợ giúp pháp lý.
3. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng hoặc cho
người khác sử dụng thẻ cộng tác viên
trợ giúp pháp lý để trục lợi;
b) Sử dụng thẻ trợ
giúp viên pháp lý hoặc lợi dụng tư cách người
thực hiện trợ giúp pháp lý để trục
lợi;
c) Xâm phạm danh dự, nhân
phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của
người được trợ giúp pháp lý; phân biệt
đối xử người được trợ giúp
pháp lý;
d) Nhận, đòi hỏi
tiền hoặc lợi ích khác từ người
được trợ giúp pháp lý;
đ) Từ chối hoặc
không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý cho
người được trợ giúp pháp lý mà không có
căn cứ;
e) Không từ chối hoặc
tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý
đối với các trường hợp quy định
tại Điều 45 của Luật trợ giúp pháp lý.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin, bí
mật về vụ việc trợ giúp pháp lý, về
người được trợ giúp pháp lý, trừ
trường hợp người được trợ
giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc pháp
luật có quy định khác;
b) Cố ý cung cấp thông tin,
tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ
giúp pháp lý làm ảnh hưởng đến thời gian,
chất lượng giải quyết vụ việc
trợ giúp pháp lý;
c) Xúi giục người
được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài
liệu sai sự thật đối với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; xúi giục người
được trợ giúp pháp lý khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện trái pháp luật;
d) Sử dụng các giấy
tờ giả để đủ điều kiện làm
người thực hiện trợ giúp pháp lý; sử
dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý giả;
đ) Thực hiện trợ
giúp pháp lý mà không đủ điều kiện của
người thực hiện trợ giúp pháp lý.
5. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả giấy tờ
để đủ điều kiện làm người
thực hiện trợ giúp pháp lý; làm giả thẻ trợ
giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
6. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tước quyền sử
dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy
định tại Điểm a Khoản 3, các điểm
a, b và c Khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Điểm d Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và d
Khoản 3, Điểm d Khoản 4, Khoản 5 Điều
này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện việc
báo cáo, thống kê; không lập, quản lý hoặc sử
dụng không đúng các loại sổ sách, biểu mẫu;
b) Không thực hiện việc
thông báo theo quy định khi chấm dứt tham gia trợ
giúp pháp lý.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa,
thay đổi nội dung đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý, giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
b) Từ
chối thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng quy
định của pháp luật;
c) Thực hiện trợ giúp
pháp lý không đúng nội dung đăng ký;
d) Thực hiện trợ giúp
pháp lý khi giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
đã bị thu hồi hoặc hoạt động tham gia
trợ giúp pháp lý đã bị chấm dứt;
đ) Thực hiện trợ
giúp pháp lý trong trường hợp không đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý;
e) Không chuyển hồ sơ
vụ việc trợ giúp pháp lý đang thực hiện
đến trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ở
địa phương nơi đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý trong trường hợp chấm dứt tham gia
trợ giúp pháp lý.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Thành lập tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý trái pháp luật;
b) Sử dụng giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý giả.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả giấy đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý.
5. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tước quyền sử
dụng giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy
định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Điểm b Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi không đăng ký đúng thời hạn quy
định đối với các giao dịch bảo
đảm bắt buộc phải đăng ký.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi sửa
chữa, tẩy xoá, làm sai lệch nội dung các loại giấy
chứng nhận, văn bản cung cấp thông tin do cơ
quan đăng ký cấp, đơn yêu cầu có chứng
nhận của cơ quan đăng ký.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Giả chữ ký của người có quyền yêu
cầu đăng ký trong đơn yêu cầu đăng ký
hoặc văn bản thông báo;
b) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ
đăng ký giao dịch bảo đảm;
c) Sử dụng giấy chứng nhận giả,
văn bản cung cấp thông tin giả, đơn yêu
cầu có chứng nhận giả.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đăng
ký giao dịch bảo đảm;
b) Làm giả giấy chứng nhận, văn bản cung
cấp thông tin.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với
hành vi quy định tại Khoản 3 và Khoản 4
Điều này.
Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi khai thác, sử dụng trái phép, làm sai
lệch hoặc huỷ hoại thông tin về giao dịch
bảo đảm bằng giấy hoặc dữ liệu
điện tử.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi tổ chức lấy
vợ, lấy chồng cho người chưa đủ
tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ
chồng trái pháp luật với người chưa đủ
tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định
của Toà án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ
đó.
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc
đang có chồng mà kết hôn với người khác,
chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn
với người mà mình biết rõ là đang có chồng
hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc
đang có chồng mà chung sống như vợ chồng
với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc
chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng
với người mà mình biết rõ là đang có chồng
hoặc đang có vợ;
d)[83]
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
giữa những người có họ trong phạm vi ba
đời;
đ)[84]
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e)[85]
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với
con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với
con rể, bố dượng với con riêng của vợ,
mẹ kế với con riêng của chồng.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a)[86]
Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh
nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật
về dân số hoặc để đạt
được mục đích khác mà không nhằm mục
đích chấm dứt hôn nhân;
b)[87]
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
với người có cùng dòng máu về trực hệ.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi trốn tránh, không
thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm
thủ tục đăng ký giám hộ.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc
đăng ký giám hộ để trục lợi;
b) Lợi
dụng việc đăng ký giám hộ để xâm
phạm tình dục, bóc lột sức lao động.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp để làm
thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho, nhận con nuôi khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn
bản không chấp nhận việc cho, nhận con nuôi;
b) Sử dụng giấy tờ
giả để làm thủ tục đăng ký cho,
nhận con nuôi.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai báo gian dối để
đăng ký việc cho, nhận con nuôi;
b) Làm giả giấy tờ
để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi;
c) Lợi dụng việc cho con
nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;
d) Lợi dụng việc cho con
làm con nuôi của thương binh, người có công
với cách mạng, người thuộc dân tộc
thiểu số để hưởng chế độ,
chính sách ưu đãi của nhà nước.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Dụ dỗ, mua chuộc, ép
buộc, đe dọa để có sự đồng ý
của người có quyền đồng ý cho trẻ em
làm con nuôi;
b) Lợi dụng việc cho,
nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi
để trục lợi, trừ trường hợp quy định
tại Điểm d Khoản 3 Điều này;
c) Làm dịch vụ môi giới
cho hoặc nhận con nuôi trái pháp luật;
d) Lợi dụng việc
nhận con nuôi nhằm bóc lột sức lao động.
5. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3
Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản
2, Điểm b và Điểm d Khoản 3, các điểm b,
c và d Khoản 4 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép hoạt động của
văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn
bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
thời hạn quy định về việc chấm
dứt hoạt động;
b) Không thực hiện chế
độ báo cáo; không lập, quản lý hoặc sử
dụng không đúng các loại sổ sách, biểu mẫu.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Thay đổi người
đứng đầu khi chưa được phép của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Sử dụng giấy tờ
giả trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép hoạt động của văn phòng con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam;
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ trong
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt
động của văn phòng con nuôi nước ngoài
tại Việt Nam;
b) Sử dụng giấy phép
hoạt động giả của văn phòng con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam;
c) Giới thiệu trẻ em làm
con nuôi trái pháp luật;
d) Cho tổ chức khác sử
dụng giấy phép hoạt động của văn phòng
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam hoặc sử
dụng giấy phép của văn phòng con nuôi nước
ngoài khác.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động khi
chưa được cấp giấy phép hoạt
động của văn phòng con nuôi nước ngoài
tại Việt Nam hoặc giấy phép đã hết
hạn;
b) Hoạt động khi không
đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài tại Việt Nam;
c) Làm giả giấy phép
hoạt động của văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam.
6. Tước quyền sử
dụng giấy phép hoạt động 24 tháng đối
với văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam vi phạm nguyên tắc hoạt động phi lợi
nhuận trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài.
7. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tước quyền sử
dụng giấy phép hoạt động của văn phòng
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi quy định
tại Khoản 3, Điểm c và Điểm d Khoản 4
Điều này.
8. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Điểm b Khoản 3, Điểm a và Điểm b
Khoản 4, Điểm c Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại các điểm b, c và d
Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi đã nhận giấy
báo, giấy triệu tập lần thứ hai của
người có thẩm quyền thi hành án nhưng không
đến địa điểm ghi trong giấy báo,
giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng.
2[88].
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không cung cấp thông tin, không giao giấy
tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để
thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền
thi hành án mà không có lý do chính đáng;
b) Không thông báo cho cơ quan thi hành án khi có
thay đổi về địa chỉ và nơi cư trú;
c) Không kê khai trung thực tài
sản, điều kiện thi hành án.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện công
việc phải làm, không chấm dứt thực hiện
công việc không được làm theo bản án, quyết
định;
b) Trì hoãn thực hiện
nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có
điều kiện thi hành án;
c) Không thực hiện đúng
cam kết đã thỏa thuận theo quyết định
công nhận sự thỏa thuận của Tòa án nhân dân;
d) Cung cấp chứng cứ
giả cho cơ quan Thi hành án dân sự.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm hư hỏng tài sản
để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án
hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;
b) Phá hủy niêm phong tài sản
đã kê biên;
c) Không chấp hành quyết
định của người có thẩm quyền thi hành
án về việc trừ vào thu nhập.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩu tán tài sản
để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án
hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;
b) Sử dụng trái phép, tiêu
dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu
hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên;
c) Hủy hoại tài sản
đã kê biên;
d) Không chấp hành quyết
định của người có thẩm quyền thi hành
án về việc thu tiền của người phải thi
hành án đang do người thứ ba giữ;
đ) Cố ý không thực hiện
quyết định áp dụng các biện pháp khẩn
cấp tạm thời của Tòa án nhân dân hoặc bản
án, quyết định phải thi hành ngay.
6. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không chấp hành quyết
định của người có thẩm quyền thi hành
án về việc khấu trừ tài khoản, thu hồi
giấy tờ có giá của người phải thi hành án;
b) Không chấp hành quyết
định của người có thẩm quyền thi hành
án về việc thu tiền từ hoạt động kinh
doanh của người phải thi hành án; về việc
thu tiền của người phải thi hành án đang
giữ.
7. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện việc phong
tỏa tài khoản của người phải thi hành án
theo quyết định của người có thẩm
quyền thi hành án.
8. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi
đối với hành vi quy định tại Điểm
a Khoản 4, Điểm a và Điểm b Khoản 5
Điều này.
Điều 53. Hành vi cản trở,
gây khó khăn trong việc thực hiện quyền nộp
đơn[89]
Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi cản trở, gây khó
khăn trong việc thực hiện quyền nộp
đơn của những người có quyền nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán.
Điều 54. Hành vi vi phạm quy
định về nghĩa vụ nộp đơn[90]
Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi của Chủ doanh nghiệp tư nhân,
Chủ tịch Hội đồng quản trị của
công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng
thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của
công ty hợp danh hoặc người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã không
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán.
Điều 54a. Hành vi vi phạm trách
nhiệm thông báo doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán[91]
Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán không chính xác, khách quan, gây ảnh
hưởng xấu đến danh dự, uy tín, hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 55. Hành vi vi phạm quy
định về nghĩa vụ cung cấp tài liệu,
chứng cứ [92]
Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi đang quản lý, lưu giữ tài liệu,
chứng cứ có liên quan đến vụ việc phá
sản mà không cung cấp đầy đủ, kịp
thời hoặc cung cấp không chính xác tài liệu,
chứng cứ liên quan đến vụ việc phá sản
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu của chủ nợ, doanh
nghiệp, hợp tác xã, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản nếu không có lý do chính đáng.
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi của người nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản do không
khách quan, gây ảnh hưởng xấu đến danh
dự, uy tín, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với người nộp đơn có hành vi
gian dối trong việc yêu cầu mở thủ tục phá
sản, gây ảnh hưởng xấu đến danh
dự, uy tín, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã.
Điều 57. Hành vi vi phạm quy
định về thông báo tình trạng phá sản[93]
Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán mà không thông báo công khai sau khi nhận được
quyết định mở thủ tục phá sản
của Tòa án nhân dân.
Điều 58. Hành vi vi phạm quy
định về hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xã khi đã có quyết định
mở thủ tục phá sản[94]
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có
quyết định mở thủ tục phá sản mà không
báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản trước khi thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Hoạt động liên quan
đến việc vay, cầm cố, thế chấp,
bảo lãnh, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê tài
sản;bán, chuyển đổi cổ phần; chuyển
quyền sở hữu tài sản;
b) Chấm dứt thực
hiện hợp đồng có hiệu lực;
c) Thanh toán khoản nợ phát
sinh sau khi mở thủ tục phá sản; trả
lương cho người lao động trong doanh
nghiệp, hợp tác xã.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có
quyết định mở thủ tục phá sản mà có
một trong các hành vi sau:
a) Cất giấu, tẩu tán,
tặng cho tài sản;
b) Thanh toán khoản nợ không
có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo
đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và
trả lương cho người lao động trong doanh
nghiệp, hợp tác xã quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 49 của Luật Phá sản;
c) Từ bỏ quyền đòi
nợ;
d) Chuyển khoản nợ không
có bảo đảm thành nợ có bảo đảm
hoặc có bảo đảm một phần bằng tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi
đối với hành vi quy định tại Khoản 2
Điều này.
Điều 59. Hành vi vi phạm quy
định về thời hạn và nghĩa vụ kiểm
kê tài sản[95]
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán mà không thực hiện việc
kiểm kê tài sản và không xác định giá trị các tài
sản đó trong thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với đại diện doanh nghiệp,
hợp tác xã và những người khác không hợp tác
về việc kiểm kê tài sản hoặc cố tình làm
sai lệch việc kiểm kê tài sản.
Điều 60. Hành vi vi phạm quy
định về nghĩa vụ của ngân hàng nơi doanh
nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh
lý có tài khoản[96]
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với ngân hàng nơi doanh nghiệp, hợp tác
xã có tài khoản kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
mà vẫn thực hiện việc thanh toán các khoản
nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã đó, trừ
trường hợp có sự đồng ý bằng văn
bản của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan thi hành án dân
sự.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Ngân hàng nơi doanh nghiệp,
hợp tác xã có tài khoản kể từ ngày Tòa án nhân dân ra
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản mà thực hiện việc thanh toán các khoản
nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố
phá sản vay của ngân hàng, trừ trường hợp có
sự đồng ý bằng văn bản của Tòa án nhân
dân hoặc cơ quan thi hành án dân sự.
b) Ngân hàng nơi doanh nghiệp,
hợp tác xã có tài khoản kể từ ngày Tòa án nhân dân có
quyết định mở thủ tục phá sản mà
thực hiện việc bù trừ nghĩa vụ đối
với hợp đồng được xác lập
trước khi có quyết định mở thủ
tục phá sản mà không có sự đồng ý của
quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc thu hồi các khoản
đã thanh toán hoặc bù trừ không đúng quy định
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này.
Điều 61[97]. Hành vi vi phạm quy
định về nghĩa vụ của người lao
động liên quan đến thủ tục phá sản
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với
người lao động có hành vi che giấu tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã kể từ ngày
Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá
sản.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối
với người lao động có hành vi tẩu tán tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã kể từ ngày
Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá
sản.
Điều 63. Hành vi vi phạm quy
định về tham gia hội nghị chủ nợ[99]
Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi của người nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản quy định
tại Điều 5 của Luật Phá sản, chủ doanh
nghiệp hoặc người đại diện hợp
pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán không tham gia hội nghị chủ nợ,
không ủy quyền cho người khác tham gia hội
nghị chủ nợ mà không có lý do chính đáng.
Điều 64. Hành vi vi phạm quy
định về giám sát thực hiện phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh[100]
Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã không gửi báo cáo về
tình hình thực hiện phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh cho Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong thời hạn
quy định.
Điều 64a. Hành vi vi phạm quy
định về hồ sơ đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề Quản tài viên; hồ sơ
đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh
lý tài sản với tư cách cá nhân; hồ sơ đề
nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản[101]
1. Cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi sửa chữa,
tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ quản
tài viên; trong hồ sơ đăng ký hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân; trong hồ
sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị
cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên; trong hồ sơ đăng ký hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá
nhân; trong hồ sơ đề nghị đăng ký hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
3. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi làm giả giấy tờ trong
hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
quản tài viên; làm giả giấy tờ trong trong hồ
sơ đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
với tư cách cá nhân; làm giả giấy tờ trong
hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 64b. Hành vi vi phạm quy
định về hoạt động hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản[102]
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa,
làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề
quản tài viên, quyết định ghi tên vào danh sách
quản tài viên, danh sách doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
b) Không báo cáo Sở Tư pháp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi đăng ký hành nghề hoặc yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt
động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo quy
định;
c) Không lập, quản lý,
sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy
định của pháp luật;
d) Không lưu trữ hoặc
lưu trữ hồ sơ về hoạt động
quản lý, thanh lý tài sản không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho thuê, cho mượn
hoặc cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng
chứng chỉ hành nghề quản tài viên của mình
để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
b) Thuê, mượn hoặc
sử dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên
của người khác để hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản;
c) Thực hiện hoạt
động quản lý, thanh lý tài sản trong trường
hợp là người có liên quan với doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp; khi có
căn cứ cho rằng thẩm phán tiến hành thủ
tục phá sản, cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu
trái với quy định của pháp luật, nguyên tắc
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản hoặc không phù
hợp với Quy tắc đạo đức nghề
nghiệp quản tài viên;
d) Thành lập hoặc tham gia
thành lập từ hai doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản trở lên tại cùng một thời điểm;
đ) Tại cùng một
thời điểm, vừa đăng ký hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân vừa
hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
3. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Gợi ý hoặc nhận
bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích
vật chất từ người tham gia thủ tục phá
sản; lợi dụng danh nghĩa quản tài viên hoặc
lợi dụng nhiệm vụ quyền hạn của doanh
nghiệp để thu lợi từ cá nhân, tổ chức
ngoài chi phí quản tài viên được nhận theo quy
định của pháp luật;
b) Lợi dụng nhiệm
vụ, quyền hạn để thông đồng với
cá nhân, tổ chức nhằm mục đích vụ lợi;
c) Tiết lộ thông tin về
vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành
nghề, trừ trường hợp được khách
hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật
có quy định khác;
d) Không tổ chức việc
định giá, thanh lý tài sản hoặc không gửi
khoản tiền thu được vào tài khoản do Tòa án
nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
mở tại ngân hàng hoặc không báo cáo cơ quan thi hành án
dân sự, thông báo để người tham gia thủ
tục phá sản có liên quan về việc giao cho cá nhân,
tổ chức thực hiện thanh lý tài sản theo quy
định;
đ) Không chấm dứt
việc thanh lý tài sản và bàn giao toàn bộ giấy
tờ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý, thanh lý tài
sản theo quy định trong trường hợp sau 02
năm kể từ ngày nhận được văn
bản yêu cầu của Chấp hành viên mà không thực
hiện được việc thanh lý tài sản.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng chứng chỉ hành
nghề quản tài viên giả.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a)
Làm giả chứng chỉ hành nghề quản tài viên;
b) Không đủ điều
kiện hành nghề quản lý, thanh lý tài sản mà hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản dưới bất
kỳ hình thức nào.
6. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy
định tại Khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên từ
03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy
định tại Khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ
giả đối với hành vi quy định tại
Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại Điểm a và b
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều
này.
Điều 64c. Hành vi vi phạm quy
định về hoạt động của doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản[103]
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không gửi văn bản
thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp có trụ
sở chính sau khi chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động hoặc cho Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh,
văn phòng đại diện đó có trụ sở trong
trường hợp doanh nghiệp thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác với nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định;
b) Không đề nghị Sở
Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi doanh nghiệp đăng ký hành nghề
điều chỉnh thông tin đăng ký hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản khi có thay đổi tên,
địa chỉ trụ sở, văn phòng đại
diện, chi nhánh, người đại diện theo pháp
luật, danh sách Quản tài viên hành nghề trong doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo quy định.
2. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi cho cá nhân, tổ chức khác sử
dụng tên, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
của mình để hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông đồng, móc nối
với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán hoặc cá nhân, tổ chức khác để tẩu
tán tài sản hoặc làm sai lệch các nội dung liên quan
đến hoạt động hành nghề quản lý, thanh
lý tài sản;
b) Không tổ chức việc
định giá, thanh lý tài sản hoặc không gửi
khoản tiền thu được vào tài khoản do Tòa án
nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
mở tại ngân hàng hoặc không báo cáo cơ quan thi hành án
dân sự, thông báo để người tham gia thủ
tục phá sản có liên quan về việc giao cho cá nhân,
tổ chức thực hiện thanh lý tài sản theo quy
định;
c) Không chấm dứt việc
thanh lý tài sản và bàn giao toàn bộ giấy tờ, tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản cho
cơ quan thi hành án dân sự xử lý, thanh lý tài sản theo
quy định trong trường hợp sau 02 năm kể
từ ngày nhận được văn bản yêu cầu
của Chấp hành viên mà không thực hiện
được việc thanh lý tài sản.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm
a Khoản 3 Điều này.
1. Người có thẩm
quyền lập biên bản quy định tại
Điều này chỉ được lập biên bản vi
phạm hành chính đối với những vi phạm hành
chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ
được giao theo mẫu quy định và chịu
trách nhiệm về việc lập biên bản.
2. Những người sau
đây đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
a) Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định
tại các điều 66, 67, 68, 69 và 70 của Nghị
định này lập biên bản vi phạm hành chính đối
với các hành vi trong lĩnh vực thuộc thẩm
quyền xử phạt của mình;
b)[104] Công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính
đối với các hành vi quy định tại Khoản
1, Điểm a, b Khoản 2 và Điểm a, b Khoản 3
Điều 24, các Điều 25, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36,
47, 48, 49 và 50 của Nghị định này;
c)[105] Công chức Phòng Tư pháp
cấp huyện lập biên bản vi phạm hành chính
đối với các hành vi quy định tại Khoản
1, Điểm a, b Khoản 2 và Điểm a, b Khoản 3
Điều 24, các Điều 25, 26, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35,
36, 39 và 40, Mục 5 Chương III, các Điều 47, 48, 49
và 50 của Nghị định này;
d)[106] Công chức, viên chức Sở
Tư pháp lập biên bản vi phạm hành chính đối
với các hành vi quy định tại Chương II,
Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4,
Mục 5 Chương III, Chương IV, Điều 64a,
Điều 64b và Điều 64c của Nghị định
này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh
vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình;
đ) Thẩm tra viên, thư ký,
chuyên viên cơ quan Thi hành án dân sự lập biên bản vi
phạm hành chính đối với các hành vi quy định
tại Chương V của Nghị định này;
e)[107] Công chức Thanh tra Bộ
Tư pháp và công chức các đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp có chức năng quản lý nhà nước về
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự lập biên bản vi phạm hành
chính đối với các hành vi quy định tại các Chương
II, III, IV, V, Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c
của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên
quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước
của mình;
g)[108] Công chức Tòa án nhân dân các
cấp lập biên bản vi phạm hành chính đối
với các hành vi quy định từ Điều 54
đến Điều 64 Chương VI của Nghị
định này;
h) Công chức, viên chức
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự, cơ quan khác được ủy quyền
thực hiện chức năng lãnh sự của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài lập biên bản vi phạm hành chính
đối với các hành vi quy định tại Mục 1
và Mục 2 Chương III của Nghị định này;
i) Công chức, viên chức các
bộ, cơ quan ngang bộ, các sở quản lý chuyên môn
về lĩnh vực giám định tư pháp, tổ
chức giám định lập biên bản vi phạm hành
chính đối với các hành vi quy định tại
Mục 4 Chương II của Nghị định này;
k)[109] Công chức, viên chức Phòng
công chứng lập biên bản vi phạm hành chính
đối với các hành vi quy định tại
Điều 12, Khoản 1, Điểm a, b Khoản 2 và
Điểm a, b Khoản 3 Điều 24 của Nghị
định này;
l) Công chức, viên chức Trung
tâm đăng ký giao dịch, tài sản, cơ quan có
thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu
biển lập biên bản vi phạm hành chính đối
với các hành vi quy định tại Mục 5
Chương III của Nghị định này;
m) Công chức, viên chức Trung
tâm trợ giúp pháp lý lập biên bản vi phạm hành chính
đối với các hành vi quy định tại
Điều 42 của Nghị định này;
n)[110] Công chức, viên chức Trung
tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản lập biên
bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy
định tại Điều 20 của Nghị
định này;
o)[111] Chấp hành viên được
phân công thi hành quyết định tuyên bố phá sản
lập biên bản vi phạm hành chính đối với các
hành vi quy định tại Điểm d, đ Khoản 3
Điều 64b, Điểm b, c Khoản 3 Điều 64c
của Nghị định này.
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình;
c) Tước quyền sử
dụng thẻ báo cáo viên pháp luật cấp huyện có
thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Mục 1 Chương III, các Điều 27,
28, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 39 và 40, Mục 5 Chương III, các Điều
47, 48, 49 và 50 của Nghị định này.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)[112] Phạt tiền đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình; đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã; đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử
dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành
nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công
chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý,
giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo
viên pháp luật các cấp có thời hạn;
d)[113] Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Chương
II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục
4, Mục 5 Chương III, Chương IV, Điều 64a,
Điều 64b và Điều 64c của Nghị định
này.
1. Thanh tra viên Tư pháp đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)[114] Phạt tiền đến
300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình; đến 400.000 đồng đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã; đến 500.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bổ trợ tư pháp;
c) Ngoài thẩm quyền quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản
này, thanh tra viên Bộ Tư pháp có quyền phạt tiền
đến 400.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự và áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu quy
định tại Chương V của Nghị
định này.
1a.[115] Người được
giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành của Cục Bổ
trợ tư pháp đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác
xã; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp.
1b.[116] Người được
giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành của Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong hoạt động hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực
2. Chánh Thanh tra Sở Tư pháp,
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)[117] Phạt tiền đến
15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình; đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã; đến 25.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử
dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành
nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công
chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý,
giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo
viên pháp luật các cấp có thời hạn;
d)[118]Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Chương
II; Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục
4, Mục 5 Chương III; Chương IV; Điều 64a,
Điều 64b và Điều 64c của Nghị định
này.
3. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)[119] Phạt tiền đến
21.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình; đến 28.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến
35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử
dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành
nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công
chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý,
giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo
viên pháp luật các cấp có thời hạn;
d) [120]Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các
Chương II, III, IV,
Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c
của Nghị định này.
3a.[121] Cục trưởng Cục
Bổ trợ tư pháp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác
xã; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp;
c) Tước quyền sử
dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành
nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công
chứng viên có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại
Chương II, Điều 64a, Điều 64b và
Điều 64c của Nghị định này.
3b.[122] Cục trưởng Cục
Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong hoạt động hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực;
c) Tước quyền sử
dụng giấy đăng ký hoạt động của
trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại
Mục 1, các Điều 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36 và 37
Mục 2 Chương III của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)[123] Phạt tiền đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình; đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến
50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử
dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành
nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công
chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý,
giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo
viên pháp luật các cấp có thời hạn;
d)[124] Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các
Chương II, III, IV, V, Điều 64a, Điều 64b và
Điều 64c của Nghị định này.
1. Chấp
hành viên thi hành án dân sự đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng.
2. Chi
cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại
Chương V của Nghị định này.
4.
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự,
Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại
Chương V của Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại
Chương V của Nghị định này.
Người đứng
đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền
thực hiện chức năng lãnh sự của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp;
3.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III
của Nghị định này.
1. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Tòa án nhân dân
được thực hiện theo quy định của
Điều 48 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm
quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả theo quy định của Điều 48 Luật
xử lý vi phạm hành chính được áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định
từ Điều 53 đến Điều 64 Chương
VI của Nghị định này.
Thẩm quyền phạt
tiền của các chức danh được quy
định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b
Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 của Điều 66;
Điểm b và Điểm c Khoản 1, Điểm b
Khoản 1a, Điểm b Khoản 1b, Điểm b Khoản
2, Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 3a,
Điểm b Khoản 3b, Điểm b Khoản 4 của
Điều 67; Điểm b Khoản 1, Điểm b
Khoản 2, Điểm b Khoản 4 và Điểm b Khoản
5 của Điều 68; Khoản 2 Điều 69;
Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 và
Điểm b Khoản 3 của Điều 70 của
Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền
đối với một hành vi vi phạm hành chính của
cá nhân; đối với hành vi vi phạm của tổ
chức, thẩm quyền phạt tiền tổ chức
gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối
với cá nhân.
1.[128] Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã xử phạt đối với các vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 1, Điểm a, b
Khoản 2 và Điểm a, b Khoản 3 Điều 24, các
Điều 25, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 47, 48, 49 và 50 của
Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan
đến lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình theo thẩm quyền quy định tại Khoản
1 Điều 66 của Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xử phạt đối với các vi
phạm hành chính quy định tại Khoản 1,
Điểm a, b Khoản 2 và Điểm a, b Khoản 3
Điều 24, các Điều 25, 26, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35,
36, 39 và 40, Mục 5 Chương III, các Điều 47, 48, 49
và 50 của Nghị định này và các hành vi vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác
liên quan đến lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân
và gia đình theo thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều 66 của Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xử phạt đối với các vi
phạm hành chính quy định tại Chương II,
Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4,
Mục 5 Chương III, Chương IV, Điều 64a,
Điều 64b và Điều 64c của Nghị định
này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh
vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã theo
thẩm quyền quy định tại Khoản 3
Điều 66 của Nghị định này.
2. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của thanh tra:
a)[129]
Thanh tra viên, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh
tra của Sở Tư pháp xử phạt đối
với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Chương II; Mục 1, Mục 2, Điều 39,
Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III;
Chương IV, Điều 64a, Điều 64b và
Điều 64c của Nghị định này và các hành vi vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo
thẩm quyền quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 67 của Nghị định này;
b)[130]
Thanh tra viên, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh
tra của Bộ Tư pháp xử phạt đối
với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại
các Chương II, III, IV, V, Điều 64a, Điều 64b
và Điều 64c của Nghị định này và các hành vi
vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự theo thẩm quyền quy định tại
các Khoản 1, 3 và 4 Điều 67 của Nghị
định này;
c)[131]
Người được giao nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành của Cục Bổ trợ tư pháp, Cục
trưởng Cục Bổ trợ tư pháp xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Chương II, Điều 64a,
Điều 64b và Điều 64c và các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp theo thẩm
quyền quy định tại các Khoản 1a và Khoản 3a
Điều 67 của Nghị định này;
d)[132]
Người được giao nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành của Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, Cục trưởng Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Mục 1, Điều 27, 28, 29, 30, 31, 32,
33, 34, 35, 36 và 37 Mục 2 Chương III của Nghị
định này và các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt
động hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực theo thẩm quyền quy định tại các
Khoản 1b và Khoản 3b Điều 67 của Nghị
định này.
3. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan
thi hành án dân sự:
a) Chấp hành viên cơ quan Thi
hành án dân sự có thẩm quyền xử phạt
đối với các hành vi quy định tại
Chương V theo thẩm quyền quy định tại Khoản
1 Điều 68 của Nghị định này;
b) Chi cục trưởng Chi
cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử
phạt đối với các hành vi quy định tại
Chương V theo thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều 68 của Nghị định này;
c)[133]
(được
bãi bỏ)
d) Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp
quân khu xử phạt đối với các hành vi quy
định tại Chương V theo thẩm quyền quy
định tại Khoản 4 Điều 68 của Nghị
định này;
đ) Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xử
phạt đối với các hành vi quy định tại
Chương V theo thẩm quyền quy định tại
Khoản 5 Điều 68 của Nghị định này.
4. Người đứng
đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền
thực hiện chức năng lãnh sự của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài xử phạt đối với các
hành vi quy định tại Mục 1 và Mục 2
Chương III của Nghị định này theo thẩm
quyền quy định tại Điều 69 của
Nghị định này.
5.[134] Tòa án nhân dân các cấp có
thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi
quy định từ Điều 53 đến Điều
64 Chương VI của Nghị định này theo thẩm
quyền quy định tại Điều 70 của
Nghị định này.
Ngoài những người có
thẩm quyền xử phạt quy định tại
Nghị định này, những người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ
quan khác theo quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm
hành chính quy định trong Nghị định này thuộc
lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình
thì cũng có quyền xử phạt.
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 11 năm 2013 và thay
thế Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng
7 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp;
Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21 tháng 11
năm 2001 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình;
Nghị định số 10/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ
quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong quá trình tiến hành thủ
tục phá sản.
2. Đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã xảy ra
trước thời điểm Nghị định này có
hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện
hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng
Nghị định của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại
thời điểm thực hiện hành vi vi phạm
để xử lý. Trường hợp các quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong Nghị
định này có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính thì áp dụng các quy định của Nghị
định này để xử lý.
3. Đối với quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đã
được ban hành hoặc đã được thi hành
xong trước thời điểm Nghị định này
có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp
dụng quy định của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính, Nghị định số 60/2009/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tư pháp, Nghị định
số 87/2001/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2001 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình; Nghị định
số 10/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong quá trình tiến hành thủ tục phá
sản.
1. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm tổ
chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
BỘ TƯ PHÁP XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
Số: 462/VBHN-BTP Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2016
Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo); - Bộ trưởng (để
b/c); - Cổng thông tin điện tử
Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử
Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, TTR. |
KT.BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Lê Thành Long |
|
|
Số:
08/2012/TTLT-BTC-BTP |
Hà Nội, ngày 19
tháng 1 năm 2012 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn về mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí công chứng
Căn cứ Luật Công chứng số 82/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 và Nghị định
số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư
pháp;
Thực hiện Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về đơn
giản hoá 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của các Bộ, ngành;
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí công chứng như sau:
1. Về phạm
vi điều chỉnh:
Thông tư này quy
định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí công chứng được
áp dụng đối với việc công chứng các
hợp đồng, giao dịch, nhận lưu giữ di
chúc, cấp bản sao văn bản công chứng theo quy
định của Luật Công chứng và Nghị
định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Công chứng.
2. Thông tư này áp
dụng với các đối tượng sau đây:
a) Đối
tượng nộp phí công chứng là cá nhân, tổ chức
Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài
yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu
giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng.
b) Đơn
vị thu phí công chứng bao gồm Phòng công chứng và
Văn phòng công chứng (sau đây gọi là đơn
vị thu phí).
1. Mức thu phí
công chứng quy định tại Thông tư này
được áp dụng thống nhất đối
với Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.
Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng
công chứng thì mức thu phí quy định tại Thông
tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng
(nếu có) theo quy định của Luật Thuế giá
trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Trường hợp cá nhân, tổ chức
nước ngoài có nhu cầu nộp phí bằng ngoại
tệ thì thu bằng ngoại tệ trên cơ sở quy
đổi đồng Việt Nam ra ngoại tệ theo
tỷ giá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm thu phí.
2. Mức thu phí
công chứng hợp đồng, giao dịch
được xác định theo giá trị tài sản
hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a) Mức thu phí
đối với các việc công chứng các hợp
đồng, giao dịch sau đây được tính
như sau:
- Công chứng
hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất (tính trên giá trị
quyền sử dụng đất);
- Công chứng
hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất có tài sản gắn
liền với đất, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất có tài sản gắn liền
với đất (tính trên tổng giá trị quyền
sử dụng đất và giá trị tài sản gắn
liền với đất);
- Công chứng
hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp
vốn bằng tài sản khác (tính trên giá trị tài
sản);
- Công chứng
văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn
bản khai nhận di sản (tính trên giá trị di sản);
- Công chứng
hợp đồng vay tiền (tính trên giá trị khoản
vay);
- Công chứng
hợp đồng thế chấp tài sản, cầm
cố tài sản (tính trên giá trị tài sản;
trường hợp trong hợp đồng thế
chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị
khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay);
- Công chứng
hợp đồng kinh tế, thương mại,
đầu tư, kinh doanh (tính trên giá trị hợp
đồng).
Số TT |
Giá trị
tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch |
Mức thu (đồng/trường
hợp) |
1 |
Dưới 50 triệu
đồng |
50 nghìn |
2 |
Từ 50 triệu đồng
đến 100 triệu đồng |
100 nghìn |
3 |
Từ trên 100 triệu
đồng đến 01 tỷ đồng |
0,1% giá trị tài sản
hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 |
Từ trên 01 tỷ đồng
đến 03 tỷ đồng |
01 triệu đồng + 0,06%
của phần giá trị tài sản hoặc giá trị
hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ
đồng |
5 |
Từ trên 03 tỷ đồng
đến 05 tỷ đồng |
2,2 triệu đồng + 0,05%
của phần giá trị tài sản hoặc giá trị
hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ
đồng |
6 |
Từ trên 05 tỷ đồng
đến 10 tỷ đồng |
3,2 triệu đồng + 0,04%
của phần giá trị tài sản hoặc giá trị
hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ
đồng |
7 |
Trên 10 tỷ đồng |
5,2 triệu đồng + 0,03%
của phần giá trị tài sản hoặc giá trị
hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ
đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu
đồng/trường hợp) |
b) Mức thu phí đối
với các việc công chứng hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê
lại tài sản (tính trên tổng số tiền thuê)
được tính như sau:
Số TT |
Giá trị
hợp đồng, giao dịch (tổng
số tiền thuê) |
Mức thu (đồng/trường
hợp) |
1 |
Dưới 50 triệu
đồng |
40 nghìn |
2 |
Từ 50 triệu đồng
đến 100 triệu đồng |
80 nghìn |
3 |
Từ trên 100 triệu
đồng đến 01 tỷ đồng |
0,08% giá trị tài sản
hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 |
Từ trên 01 tỷ đồng
đến 03 tỷ đồng |
800 nghìn đồng + 0,06%
của phần giá trị tài sản hoặc giá trị
hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ
đồng |
5 |
Từ trên 03 tỷ đồng
đến 05 tỷ đồng |
02 triệu đồng + 0,05%
của phần giá trị tài sản hoặc giá trị
hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ
đồng |
6 |
Từ trên 05 tỷ đồng
đến 10 tỷ đồng |
03 triệu đồng + 0,04%
của phần giá trị tài sản hoặc giá trị
hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ
đồng |
7 |
Từ trên 10 tỷ đồng |
05 triệu đồng + 0,03%
của phần giá trị tài sản hoặc giá trị
hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ
đồng (mức thu tối đa không quá 8 triệu
đồng/trường hợp) |
c) Đối
với các hợp đồng, giao dịch về quyền
sử dụng đất, tài sản có giá quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị
quyền sử dụng đất, giá trị tài sản
tính phí công chứng được xác định theo
thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao
dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài
sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định áp dụng tại thời điểm công
chứng thì giá trị tính phí công chứng được
tính như sau: Giá trị quyền sử dụng
đất, giá trị tài sản tính phí công chứng =
Diện tích đất, số lượng tài sản ghi
trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá
tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
3. Mức thu phí
công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng,
giao dịch được quy định như sau:
Số TT |
Loại
việc |
Mức thu (đồng/trường
hợp) |
1 |
Công
chứng hợp đồng chuyển đổi quyền
sử dụng đất nông nghiệp |
40 nghìn |
2 |
Công
chứng hợp đồng bán đấu giá bất
động sản |
100 nghìn |
3 |
Công
chứng hợp đồng bảo lãnh |
100 nghìn |
4 |
Công
chứng hợp đồng uỷ quyền |
40 nghìn |
5 |
Công
chứng giấy uỷ quyền |
20 nghìn |
6 |
Công
chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp
đồng, giao dịch (trừ việc sửa
đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản
hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp
dụng mức thu theo quy định tại khoản 2) |
40 nghìn |
7 |
Công
chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao
dịch |
20 nghìn |
8 |
Công
chứng di chúc |
40 nghìn |
9 |
Công
chứng văn bản từ chối nhận di sản |
20 nghìn |
10 |
Các công
việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác |
40 nghìn |
4. Mức thu phí
nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn
đồng/trường hợp.
5. Mức thu phí
cấp bản sao văn bản công chứng: 5 nghìn
đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở lên thì
mỗi trang thu 3 nghìn đồng nhưng tối đa không
quá 100 nghìn đồng/bản.
1. Khi yêu cầu
công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ
di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng đã
được thực hiện, người yêu cầu công
chứng phải nộp phí công chứng.
2. Khi thu phí,
đơn vị thu phí phải lập và giao chứng
từ thu cho đối tượng nộp phí, như sau:
a) Đối
với đơn vị thu phí là Phòng công chứng, thực
hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng
nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ
thuế.
b) Đối
với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng,
thực hiện lập và giao hoá đơn cho đối
tượng nộp phí theo quy định hiện hành
của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử
dụng hoá đơn.
1. Đối
với đơn vị thu phí là Phòng công chứng: Phí công
chứng là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước,
được quản lý, sử dụng như sau:
a) Đơn
vị thu phí được trích 50% (năm mươi
phần trăm) số tiền phí thu được
để trang trải chi phí cho việc quản lý và thu phí
theo chế độ quy định.
b) Đơn
vị thu phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà
nước 50% (năm mươi phần trăm) tiền
phí thu được theo chương, loại, khoản,
mục của mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành.
2. Đối
với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng:
Phí công chứng thu được là khoản thu không
thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu
được là doanh thu của đơn vị thu phí.
Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo
quy định của pháp luật đối với số
tiền phí thu được và có quyền quản lý,
sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp
thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm,
đơn vị thu phí phải thực hiện quyết
toán thuế đối với số tiền phí thu
được với cơ quan thuế theo quy định
của pháp luật về thuế hiện hành.
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2012 và thay
thế Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày
17/10/2008 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
hướng dẫn về mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.
2. Các nội dung
khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý,
sử dụng, chứng từ thu, công khai chế
độ thu phí không đề cập tại Thông tư này
được thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư
số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày
28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật quản lý
thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định
số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
để nghiên cứu, hướng dẫn./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ
PHÁP |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
|
|
Số: 115/2015/TTLT-BTC-BTP |
Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2015 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên
tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19 tháng 01 năm 2012
hướng dẫn về mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng được áp dụng đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch, bản dịch, nhận lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng, phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản theo quy định của Luật công chứng và Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng.
2. Thông tư này áp dụng với các đối tượng sau đây:
a) Đối tượng nộp phí công chứng là cá nhân, tổ chức yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng.
b) Đối tượng nộp phí chứng thực là cá nhân, tổ chức yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản.
c) Đơn vị thu phí công chứng, chứng thực bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng (sau đây gọi là đơn vị thu phí)”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 2 như sau:
“1.
Mức thu phí công chứng, chứng thực quy định
tại Thông tư này được áp dụng thống
nhất đối với Phòng công chứng và Văn phòng
công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là
Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định
tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng theo quy định của Luật thuế giá
trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Trường hợp cá nhân, tổ chức
nước ngoài có nhu cầu nộp phí bằng ngoại
tệ thì thu bằng ngoại tệ trên cơ sở quy
đổi đồng Việt Nam ra ngoại tệ theo
tỷ giá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm thu phí”.
3.
Sửa đổi Mục 4, 7, 8 khoản 3
Điều 2 như sau:
Số TT |
Loại việc |
Mức thu (đồng/trường hợp) |
4 |
Công chứng hợp đồng ủy quyền |
50.000 |
7 |
Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch |
25.000 |
8 |
Công chứng di chúc |
50.000 |
4. Bổ sung khoản 6, 7, 8 Điều 2 như sau:
“6. Phí công chứng bản dịch: 50.000 đồng/trang đối với bản dịch thứ nhất.
Trường hợp người yêu cầu công chứng cần nhiều bản dịch thì từ bản dịch thứ hai trở lên thu 5.000 đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 3.000 đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản.
7. Phí chứng thực bản sao từ bản chính: 2.000 đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản.
8. Phí chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản: 10.000 đồng/trường hợp (trường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong một giấy tờ, văn bản)”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Khi yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng đã được thực hiện, người yêu cầu công chứng phải nộp phí công chứng.
Khi yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản, người yêu cầu chứng thực phải nộp phí chứng thực”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Quản lý, sử dụng phí công chứng, chứng thực
1. Đối với đơn vị thu phí là Phòng công chứng: Phí công chứng, phí chứng thực thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
a) Đơn vị thu phí được trích 50% (năm mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc quản lý và thu phí theo chế độ quy định.
b) Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước 50% (năm mươi phần trăm) tiền phí thu được theo chương, loại, khoản, mục của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2.
Đối với đơn vị thu phí là Văn phòng công
chứng: Phí công chứng, phí chứng thực thu
được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà
nước. Tiền phí thu được là doanh thu của
đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có quyền
quản lý, sử dụng số tiền phí thu
được sau khi đã nộp thuế theo quy
định của pháp luật. Hàng năm, đơn
vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế
đối với số tiền phí thu được
với cơ quan thuế theo quy định của pháp
luật về thuế hiện hành”.
7.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 5 như sau:
“2.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp,
quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai
chế độ thu phí không đề cập tại Thông
tư này được thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7
năm 2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm
2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí, lệ phí, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế và Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ,
Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành,
quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu
tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, Thông
tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010
của Chính phủ quy định về hoá đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có)”.
1. Thông
tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 29 tháng 9 năm 2015.
2. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
để nghiên cứu, hướng dẫn./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH |
Nơi
nhận: |
|
|
Số: 23/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2015 |
NGHỊ
ĐỊNH
Về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực
chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao
dịch
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
Nghị định này quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc; chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký; chứng thực hợp đồng, giao dịch; giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực; quản lý nhà nước về chứng thực.
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
3. “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
4. “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
5. “Bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
6. “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
7. “Sổ gốc” là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.
8. “Văn bản chứng thực” là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định của Nghị định này.
9. “Người thực hiện chứng thực” là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
1. Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
b) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).
5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.
1. Trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận bản sao, không được yêu cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết.
Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ; trừ trường hợp quy định tại các Điều 21, 33 và Điều 37 của Nghị định này.
1. Người yêu cầu chứng thực có quyền yêu cầu chứng thực tại bất kỳ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nào thuận tiện nhất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 5 của Nghị định này. Trong trường hợp bị từ chối chứng thực thì có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức từ chối giải thích rõ lý do bằng văn bản hoặc khiếu nại theo quy định của pháp luật.
2. Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ, văn bản mà mình yêu cầu chứng thực hoặc xuất trình khi làm thủ tục chứng thực theo quy định của Nghị định này.
1. Bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan khi thực hiện chứng thực.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực của mình.
3. Không được chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em một của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi.
4. Từ chối chứng thực trong các trường hợp quy định tại các Điều 22, 25 và Điều 32 của Nghị định này.
5. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết để xác minh tính hợp pháp của giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực.
6. Lập biên bản tạm giữ, chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực được cấp sai thẩm quyền, giả mạo hoặc có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.
7. Hướng dẫn người yêu cầu chứng thực bổ sung hồ sơ, nếu hồ sơ chứng thực chưa đầy đủ hoặc hướng dẫn nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền chứng thực, nếu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp từ chối chứng thực, người thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực.
1. Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực, trừ trường hợp chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký mà người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác.
2. Khi thực hiện chứng thực phải ghi rõ địa điểm chứng thực; trường hợp chứng thực ngoài trụ sở phải ghi rõ thời gian (giờ, phút) chứng thực.
3. Cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải bố trí người tiếp nhận yêu cầu chứng thực các ngày làm việc trong tuần; phải niêm yết công khai lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian giải quyết và lệ phí, chi phí chứng thực tại trụ sở của cơ quan, tổ chức.
Tiếng nói và chữ viết dùng trong chứng thực hợp đồng, giao dịch là tiếng Việt. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch.
1. Lời chứng là nội dung bắt buộc của Văn bản chứng thực.
2. Mẫu lời chứng ban hành kèm theo Nghị định này bao gồm:
a) Lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính;
b) Lời chứng chứng thực chữ ký bao gồm: Lời chứng chứng thực chữ ký của một người trong một giấy tờ, văn bản; Lời chứng chứng thực chữ ký của nhiều người trong một giấy tờ, văn bản; Lời chứng chứng thực điểm chỉ; Lời chứng chứng thực trong trường hợp không thể ký, điểm chỉ được;
c) Lời chứng chứng thực chữ ký người dịch;
d) Lời chứng chứng thực hợp đồng, giao dịch bao gồm: Lời chứng chứng thực hợp đồng, giao dịch; Lời chứng chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản; Lời chứng chứng thực văn bản khai nhận di sản; Lời chứng chứng thực di chúc; Lời chứng chứng thực văn bản từ chối nhận di sản.
1. Sổ chứng thực dùng để theo dõi, quản lý các việc đã chứng thực tại cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực. Sổ chứng thực được viết liên tiếp theo thứ tự từng trang không được bỏ trống, phải đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối sổ và thực hiện theo từng năm. Khi hết năm phải thực hiện khóa sổ và thống kê tổng số việc chứng thực đã thực hiện trong năm; người ký chứng thực xác nhận, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
2. Số chứng thực là số thứ tự ghi trong sổ chứng thực, kèm theo quyển số, năm thực hiện chứng thực và ký hiệu loại việc chứng thực. Số thứ tự trong sổ chứng thực phải ghi liên tục từ số 01 cho đến hết năm, trường hợp chưa hết năm mà sử dụng sang sổ khác thì phải lấy số thứ tự tiếp theo của sổ trước, không được ghi từ số 01. Đối với sổ được sử dụng tiếp cho năm sau thì trường hợp chứng thực đầu tiên của năm sau sẽ ghi bắt đầu từ số 01, không được lấy tiếp số thứ tự cuối cùng của năm trước.
Số ghi trong văn bản chứng thực là số tương ứng với số chứng thực đã ghi trong sổ chứng thực.
3. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực đã ứng dụng công nghệ thông tin vào việc chứng thực thì phải bảo đảm đầy đủ nội dung theo mẫu sổ chứng thực ban hành kèm theo Nghị định này. Định kỳ hàng tháng, cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải in và đóng thành sổ, đóng dấu giáp lai; đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm thì ghép chung thành 01 (một) sổ chứng thực theo từng loại việc chứng thực đã thực hiện trong 01 (một) năm. Việc lập sổ, ghi số chứng thực và khóa sổ được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Mẫu sổ chứng thực ban hành kèm theo Nghị định này bao gồm:
a) Sổ chứng thực bản sao từ bản chính (SCT/BS);
b) Sổ chứng thực chữ ký, chứng thực điểm chỉ (SCT/CK,ĐC);
c) Sổ chứng thực chữ ký người dịch (SCT/CKND);
đ) Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch (SCT/HĐ,GD).
1. Sổ chứng thực là tài liệu lưu trữ của Nhà nước, được bảo quản, lưu trữ vĩnh viễn tại trụ sở cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực.
2. Đối với việc chứng thực chữ ký và chứng thực chữ ký người dịch, cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải lưu một bản giấy tờ, văn bản đã chứng thực; thời hạn lưu trữ là 02 (hai) năm. Trong trường hợp chứng thực chữ ký của người tiến hành giám định trong văn bản kết luận giám định tư pháp, chứng thực bản sao từ bản chính thì không lưu trữ.
3. Đối với việc chứng thực hợp đồng, giao dịch, cơ quan thực hiện chứng thực phải lưu một bản chính hợp đồng, giao dịch kèm theo hồ sơ; thời hạn lưu trữ là 20 (hai mươi) năm.
4. Cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không được thu lệ phí, chi phí khác đối với văn bản chứng thực lưu trữ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này; có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ sổ chứng thực và văn bản chứng thực.
5. Việc tiêu hủy văn bản chứng thực khi hết thời hạn lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 15. Lệ phí chứng thực, chi phí khác
1. Người yêu cầu chứng thực tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện phải nộp lệ phí chứng thực theo quy định của pháp luật.
2. Mức thu lệ phí, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí chứng thực được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực in, chụp, đánh máy giấy tờ, văn bản thì phải nộp chi phí để thực hiện việc đó.
Ở trong nước, mức trần chi phí do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định trên cơ sở thực tế của địa phương; ở nước ngoài, mức chi phí do Trưởng Cơ quan đại diện quy định trên cơ sở thực tế của địa bàn.
1. Cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.
2. Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.
3. Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết.
1. Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.
Trong trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc là người được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 16 của Nghị định này thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính.
2. Cơ quan, tổ chức căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.
3. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, 01 (một) phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan, tổ chức cấp bản sao.
4. Thời hạn cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được thực hiện ngay sau khi cơ quan, tổ chức nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến.
1. Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
2. Bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
1. Người yêu cầu chứng thực bản sao phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của bản chính giấy tờ, văn bản dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao; không được yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao đúng với bản chính.
1. Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.
Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
2. Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp.
3. Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao, nếu nội dung bản sao đúng với bản chính, bản chính giấy tờ, văn bản không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này thì thực hiện chứng thực như sau:
a) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định;
b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với bản sao có từ 02 (hai) trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu bản sao có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Mỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản hoặc nhiều bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản trong cùng một thời điểm được ghi một số chứng thực.
Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu chứng thực bản sao từ nhiều loại bản chính giấy tờ, văn bản; bản chính có nhiều trang; yêu cầu số lượng nhiều bản sao; nội dung giấy tờ, văn bản phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại Điều 7 của Nghị định này thì thời hạn chứng thực được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc có thể dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.
3. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.
4. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
1. Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký; không được yêu cầu chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 25 của Nghị định này.
2. Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản.
1. Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.
2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định này thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực như sau:
a) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định;
b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với giấy tờ, văn bản có từ (02) hai trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
3. Đối với trường hợp chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu chứng thực có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này thì đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực.
4. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản;
b) Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;
c) Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật;
d) Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
1. Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực chữ ký không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
2. Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu không còn giá trị sử dụng hoặc giả mạo.
3. Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.
4. Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.
Việc chứng thực chữ ký quy định tại các Điều 23, 24 và trường hợp không được chứng thực chữ ký tại Điều 25 của Nghị định này cũng được áp dụng trong trường hợp chứng thực điểm chỉ khi người yêu cầu chứng thực chữ ký không ký được và trường hợp người yêu cầu chứng thực không thể ký, điểm chỉ được.
Tùy theo từng trường hợp, nội dung lời chứng được ghi theo mẫu quy định tại Nghị định này.
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Có bằng cử nhân ngoại ngữ trở lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với thứ tiếng nước ngoài cần dịch.
Đối với ngôn ngữ không phổ biến mà người dịch không có bằng cử nhân ngoại ngữ, bằng tốt nghiệp đại học theo quy định tại Khoản này thì phải thông thạo ngôn ngữ cần dịch.
1. Người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này được làm cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp trong phạm vi cả nước. Phòng Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra tiêu chuẩn, điều kiện của cộng tác viên dịch thuật và lập danh sách cộng tác viên dịch thuật của phòng, báo cáo Sở Tư pháp phê duyệt.
2. Trên cơ sở danh sách cộng tác viên dịch thuật đã được Sở Tư pháp phê duyệt, Phòng Tư pháp niêm yết công khai tại trụ sở của Phòng Tư pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu chứng thực trong việc liên hệ với người dịch.
3. Người dịch là cộng tác viên của Phòng Tư pháp phải ký hợp đồng cộng tác viên dịch thuật với Phòng Tư pháp, trong đó xác định rõ trách nhiệm của người dịch đối với nội dung, chất lượng của bản dịch.
Người dịch là cộng tác viên của Phòng Tư pháp phải đăng ký chữ ký mẫu tại Phòng Tư pháp. Khi đăng ký chữ ký mẫu, người dịch phải nộp Văn bản đề nghị đăng ký chữ ký mẫu và trực tiếp ký trước mặt Trưởng Phòng Tư pháp 03 (ba) chữ ký mẫu trong Văn bản đề nghị đăng ký chữ ký mẫu.
1. Người dịch phải chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước cơ quan thực hiện chứng thực về tính chính xác của nội dung bản dịch; không được dịch những giấy tờ, văn bản quy định tại Điều 32 của Nghị định này để yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch.
2. Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người dịch trong bản dịch.
1. Người dịch là cộng tác viên của Phòng Tư pháp yêu cầu chứng thực chữ ký phải xuất trình bản dịch và giấy tờ, văn bản cần dịch.
Khi thực hiện chứng thực, người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trên bản dịch với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực; trường hợp nghi ngờ chữ ký trên bản dịch so với chữ ký mẫu thì yêu cầu người dịch ký trước mặt.
2. Đối với người không phải là cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp mà tự dịch giấy tờ, văn bản phục vụ mục đích cá nhân và có yêu cầu chứng thực chữ ký trên bản dịch thì phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 27 của Nghị định này; trừ trường hợp dịch những ngôn ngữ không phổ biến mà người dịch không có bằng cử nhân ngoại ngữ, bằng tốt nghiệp đại học nhưng thông thạo ngôn ngữ cần dịch;
c) Bản dịch đính kèm giấy tờ, văn bản cần dịch.
Người yêu cầu chứng thực phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Nghị định này.
3. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, tùy theo từng trường hợp, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này và giấy tờ, văn bản được dịch không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 32 của Nghị định này thì thực hiện chứng thực như sau:
a) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký người dịch theo mẫu quy định;
b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với bản dịch giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
4. Trường hợp người dịch là viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự đồng thời là người thực hiện chứng thực tại các Cơ quan đại diện thì viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự phải cam đoan về việc đã dịch chính xác nội dung giấy tờ, văn bản; ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
1. Giấy tờ, văn bản đã bị tẩy xóa, sửa chữa; thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
2. Giấy tờ, văn bản bị hư hỏng, cũ nát không xác định được nội dung.
3. Giấy tờ, văn bản đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được dịch.
4. Giấy tờ, văn bản có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.
5. Giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
Thời hạn chứng thực chữ ký người dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
1. Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải chứng thực.
2. Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật không quy định phải chứng thực nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu chứng thực.
1. Người yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này.
2. Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Người thực hiện chứng thực có quyền từ chối chứng thực hợp đồng, giao dịch có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội.
1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.
4. Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
5. Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.
Thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
1. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch được thực hiện tại cơ quan đã chứng thực hợp đồng, giao dịch. Trường hợp sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể chứng thực tại bất kỳ cơ quan có thẩm quyền chứng thực nào; cơ quan đã thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã chứng thực trước đây về nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc để ghi chú vào sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch.
1. Việc sửa lỗi sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực được thực hiện theo thỏa thuận bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, nếu không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của các bên và được thực hiện tại cơ quan đã chứng thực hợp đồng, giao dịch.
2. Người thực hiện chứng thực gạch chân lỗi sai sót cần sửa, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào bên lề của hợp đồng, giao dịch nội dung đã sửa, họ tên, chữ ký của người sửa, ngày tháng năm sửa.
1. Cơ quan lưu trữ hợp đồng, giao dịch có trách nhiệm cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.
2. Người yêu cầu cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người thực hiện chứng thực kiểm tra.
3. Việc chứng thực bản sao từ bản chính hợp đồng, giao dịch quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 20 của Nghị định này.
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực;
2. Hướng dẫn, chỉ đạo chung việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực;
3. Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực;
5. Hợp tác quốc tế về chứng thực;
6. Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về chứng thực báo cáo Chính phủ.
1. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực đối với các Cơ quan đại diện, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra về công tác chứng thực tại các Cơ quan đại diện;
b) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự làm công tác chứng thực tại các Cơ quan đại diện;
c) Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực của các Cơ quan đại diện gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền.
2. Cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi địa bàn, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Cơ quan đại diện theo quy định tại Nghị định này;
b) Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;
d) Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao làm công tác chứng thực có trách nhiệm giúp Cơ quan đại diện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 2 Điều này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực tại địa phương;
b) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ, công chức làm công tác chứng thực tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã và công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về chứng thực;
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi địa phương, đáp ứng yêu cầu cung cấp và trao đổi thông tin;
đ) Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực của Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức hành nghề công chứng; có biện pháp chấn chỉnh tình hình lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;
g) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực trong địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và g của Khoản này.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ, công chức làm công tác chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về chứng thực;
c) Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực;
d) Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực;
đ) Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã; có biện pháp chấn chỉnh tình hình lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;
g) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và g Khoản này và thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của Nghị định này. Trưởng Phòng Tư pháp, Phó Trưởng Phòng Tư pháp phải thông báo mẫu chữ ký khi ký chứng thực cho Sở Tư pháp.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị định này;
b) Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về chứng thực;
c) Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực;
d) Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;
e) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d và e Khoản này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo mẫu chữ ký khi ký chứng thực cho Sở Tư pháp.
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với người thực hiện chứng thực, người yêu cầu chứng thực, người dịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Trong trường hợp người thực hiện chứng thực gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức do lỗi của mình thì sẽ bị xử lý kỷ luật, bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp người dịch gây thiệt hại cho người yêu cầu dịch do lỗi của mình thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại, việc tố cáo, giải quyết tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chứng thực được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực; định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực báo cáo Sở Tư pháp theo quy định.
1. Đối với những địa bàn cấp huyện, cấp xã đã chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng, mà hợp đồng, giao dịch trước đó được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thì việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, sửa lỗi sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in hợp đồng, giao dịch vẫn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, nơi đã thực hiện chứng thực trước đây.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở tại đô thị theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005 cho đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2015.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2015.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; Điều 4 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực; các quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực.
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH
PHỦ |
PHỤ
LỤC
MẪU LỜI CHỨNG, MẪU SỔ CHỨNG
THỰC
(Ban hành kèm theo Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ)
I. LỜI CHỨNG
Mẫu lời chứng được đánh máy hoặc khắc trên mẫu dấu, bao gồm:
1. Lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính
Chứng thực bản sao đúng với bản chính
Số chứng thực ………. quyển số ……….. (1) - SCT/BS
Ngày …….. tháng ……. năm …….
Người thực hiện chứng thực ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (2)
2. Lời chứng chứng thực chữ ký
a) Lời chứng chứng thực chữ ký của một người trong một giấy tờ, văn bản
Ngày …….. tháng ……. năm …….
(Bằng chữ ………………………………………………)
Tại …………………………………………………………………… (4),….. giờ ….. phút. Tôi (5) …………………………………………….., là (6) …………………………………..
Chứng thực
Ông/bà …………… Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3)số …….., cam đoan đã hiểu, tự chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản và đã ký vào giấy tờ, văn bản này trước mặt tôi.
Số
chứng thực ………….. quyển số ………… (1) - SCT/CK, CĐ
Ngày
………… tháng ………. năm ………….
Người
thực hiện chứng thực ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu (2)
b)
Lời chứng chứng thực chữ ký của nhiều
người trong một giấy tờ, văn bản
Ngày
………… tháng ………. năm ………….
(Bằng
chữ ……………………………………………)
Tại
…………………………………………………………………… (4),….. giờ ….. phút. Tôi (5) …………………………………………….., là (6) ……………………
Chứng
thực
Các
ông/bà có tên sau đây:
Ông/bà
……………. Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3)
số….........,
Ông/bà
……………. Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3)
số….........,
Ông/bà
……………. Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3)
số….........,
……………………………………………………………………………
- Các
ông/bà có tên trên cam đoan đã hiểu, tự chịu trách
nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn
bản và đã cùng ký vào giấy tờ, văn bản này trước
mặt tôi.
Số
chứng thực ……………. quyển số …………. (1) - SCT/CK, ĐC
Ngày
………… tháng ………. năm ………….
Người
thực hiện chứng thực ký, ghi rõ họ, tên và
đóng dấu (2)
c)
Lời chứng chứng thực điểm chỉ
Ngày
………… tháng ………. năm ………….
(Bằng
chữ ………………………………………………..)
Tại
…………………………………………………………………… (4),….. giờ ….. phút. Tôi (5) …………………………………………….., là (6) …………………
Chứng
thực
-
Ông/bà……………………. Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu
(3)số…………, cam đoan đã hiểu, tự chịu trách
nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn
bản và đã điểm chỉ vào giấy tờ,
văn bản này trước mặt tôi.
Số
chứng thực …………… quyển số ………….(1) - SCT/CK, ĐC
Ngày
………… tháng ………. năm ………….
Người
thực hiện chứng thực ký, ghi rõ họ, tên và
đóng dấu (2)
d)
Lời chứng chứng thực trong trường hợp
không thể ký, điểm chỉ được
Ngày
………… tháng ………. năm ………….
(Bằng
chữ …………………………………………………)
Tại……………………………………………………………………
(4),….. giờ
….. phút. Tôi (5) …………………………………………….., là (6) ………………………
Chứng
thực
Ông/bà………………..
Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3) số…………,
không thể ký, điểm chỉ được nhưng
cam đoan đã hiểu, tự chịu trách nhiệm
về nội dung của giấy tờ, văn bản này.
Số
chứng thực ……….. quyển số ……….. (1) - SCT/CK, ĐC
Ngày
………… tháng ………. năm ………….
Người
thực hiện chứng thực ký, ghi rõ họ, tên và
đóng dấu (2)
3.
Lời chứng chứng thực chữ ký người
dịch
- Tôi
……………………… Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3) số……………………………………..,
cam
đoan đã dịch chính xác nội dung của giấy
tờ/văn bản này từ tiếng…………… sang tiếng………….
Ngày
………… tháng ………. năm ………….
Người
dịch ký và ghi rõ họ tên
Ngày
………… tháng ………. năm ………….
(Bằng
chữ …………………………………………………)
Tại
…………………………………………………………………… (4).Tôi (5) …………………………………………….., là (6) ………………………
Chứng
thực
Ông/bà
………………. là người đã ký vào bản dịch này
trước mặt tôi (10).
Số chứng thực …………. quyển số ………….. (1) - SCT/CKND
Ngày ………… tháng ………. năm ………….
Người thực hiện chứng thực ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (2)
4. Lời chứng chứng thực hợp đồng, giao dịch
a) Lời chứng chứng thực hợp đồng, giao dịch
Ngày ………… tháng ………. năm …………. (Bằng chữ …………………………………………………)
Tại ……………………………………………………………………… (4). Tôi (5) …………………………………………….., là (6) ………………………
Chứng thực
-
Hợp đồng ……………………………… (7) được giao kết
giữa:
Bên A:
Ông/bà: ………………………………………………………
Giấy
chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3) số…………………..
Bên B:
Ông/bà: ………………………………………………………
Giấy
chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3) số…………………..
- Các
bên tham gia hợp đồng, giao dịch đã cam đoan
chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung của hợp đồng, giao dịch.
-
Tại thời điểm chứng thực, các bên tham gia
hợp đồng, giao dịch minh mẫn, nhận
thức và làm chủ được hành vi của mình;
tự nguyện thỏa thuận giao kết hợp
đồng và đã ký/điểm chỉ (9) vào hợp
đồng, giao dịch này trước mặt tôi.
Hợp
đồng này được lập thành ……… bản chính
(mỗi bản chính gồm ……. tờ, ....trang), cấp cho:
+
…………………. bản chính;
+
…………………. bản chính;
Lưu
tại Phòng Tư pháp /UBND xã, phường, thị trấn
(8) 01 (một) bản chính.
Số
chứng thực …………. quyển số ……….. (1) - SCT/HĐ,GD
Ngày
………… tháng ………. năm ………….
Người
thực hiện chứng thực ký, ghi rõ họ, tên và
đóng dấu (2)
b)
Lời chứng chứng thực văn bản thỏa
thuận phân chia di sản
Ngày
………… tháng ………. năm ………….
(Bằng
chữ …………………………………………………)
Tại
…………………………………………………………………… (4). Tôi (5) …………………………………………….., là (6) ………………………
Chứng
thực
Văn
bản thỏa thuận phân chia di sản được
lập bởi các ông/bà có tên sau đây:
1.
Ông/bà ………. Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3)
số …………,
2.
Ông/bà ……… Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3)
số …………,
3.
Ông/bà ………… Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3)
số …………,
…………..
- Các
ông/bà có tên trên đã cam đoan không bỏ sót người
thừa kế và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung của văn bản thỏa
thuận phân chia di sản.
-
Tại thời điểm chứng thực, những
người thỏa thuận phân chia di sản minh mẫn,
nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình, tự nguyện thỏa thuận phân chia di sản và
đã cùng ký/điểm (9) chỉ vào văn bản thỏa
thuận phân chia di sản này trước mặt tôi.
Văn
bản thỏa thuận phân chia di sản này
được lập thành …….. bản chính (mỗi bản
chính gồm..... tờ, …..trang), cấp cho:
+ ……………………….bản;
+
……………………….bản;
+
……………………….bản;
Lưu
tại Phòng Tư pháp/UBND xã, phường, thị trấn
01 (một) bản.
Số
chứng thực ………….. quyển số ………… (1) - SCT/HĐ,GD
Ngày …………
tháng ………. năm ………….
Người
thực hiện chứng thực ký, đóng dấu (2)
c)
Lời chứng chứng thực văn bản khai nhận
di sản
Ngày
……… tháng ………. năm …… (Bằng chữ …………………………)
Tại
………………………………………………………………………………………… (4).Tôi (5) …………………………………………….., là (6) ………………………
Chứng
thực
Văn
bản khai nhận di sản này được lập
bởi ông/bà ………………. Giấy chứng minh nhân dân/Hộ
chiếu (3) số…………..
-
Ông/bà ………………… đã cam đoan là người thừa kế
duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung khai nhận di sản.
-
Tại thời điểm chứng thực, ông/bà ……………..
minh mẫn, nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình và đã ký/điểm chỉ (9) vào văn
bản khai nhận di sản này trước mặt tôi.
Văn
bản khai nhận di sản này được lập thành
……… bản chính (mỗi bản chính gồm …… tờ, trang);
cấp cho người khai nhận di sản ……. bản,
lưu tại Phòng Tư pháp/Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn 01 bản.
Số
chứng thực ………… quyển số ……… (1) - SCT/HĐ,GD
Ngày
………… tháng ………. năm ………….
Người
thực hiện chứng thực ký, đóng dấu (2)
d)
Lời chứng chứng thực di chúc
Ngày
………… tháng ………. năm ……. (Bằng chữ ……………………)
Tại
……………………………………………………………………… (4). Tôi (5) …………………………………………….., là (6) ………………………
Chứng
thực
-
Ông/bà ………………………. Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3)
số………… đã tự nguyện lập di chúc này và đã cam
đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung của di chúc.
-
Tại thời điểm chứng thực, ông/bà ………………….
minh mẫn, sáng suốt, nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình, tự nguyện lập di
chúc và đã ký/điểm chỉ (9) vào di chúc này
trước mặt tôi.
Di
chúc này được lập thành …… bản chính (mỗi
bản chính gồm …..tờ, ....trang); giao cho người
lập di chúc …… bản; lưu tại UBND
xã/phường/thị trấn 01 (một) bản.
Số
chứng thực ………… quyển số ………. (1) - SCT/HĐ,GD
Ngày
………… tháng ………. năm ………….
Người
thực hiện chứng thực ký, đóng dấu (2)
đ)
Lời chứng chứng thực văn bản từ
chối nhận di sản
Ngày
………… tháng ………. năm ………….
(Bằng
chữ …………………………………………………)
Tại
………………………………………………………………………… (4). Tôi (5) …………………………………………….., là (6) ……………………
Chứng
thực
-
Văn bản từ chối nhận di sản này
được lập bởi ông/bà ………………… Giấy chứng
minh nhân dân/Hộ chiếu (3) số……………;
-
Ông/bà ……………. đã cam đoan chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung của văn
bản từ chối nhận di sản.
-
Tại thời điểm chứng thực, ông/bà ……………….
minh mẫn, nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình, tự nguyện từ chối nhận di
sản và đã ký/điểm chỉ (9) vào văn bản
từ chối nhận di sản này trước mặt tôi.
Văn
bản từ chối nhận di sản này được
lập thành ……. bản chính (mỗi bản chính gồm ...
tờ, ……trang), giao cho người từ chối nhận di
sản ... bản; lưu tại UBND xã/phường/thị
trấn 01 (một) bản.
Số
chứng thực ………….. quyển số ……….. (1) - SCT/HĐ,GD
Ngày
………… tháng ………. năm ………….
Người
thực hiện chứng thực ký, đóng dấu (2)
Chú thích:
- (1)
Ghi theo thông tin đã ghi tại bìa sổ chứng thực
(ví dụ: 01/2015).
- (2)
Nếu thực hiện tại Phòng Tư pháp thì
Trưởng phòng/Phó trưởng phòng ký, đóng dấu
Phòng Tư pháp; nếu thực hiện tại Ủy ban nhân
dân cấp xã thì Chủ tịch/Phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân ký, đóng dấu Ủy ban nhân dân cấp xã; nếu
thực hiện tại tổ chức hành nghề công
chứng thì công chứng viên ký, đóng dấu của
tổ chức hành nghề công chứng.
- (3)
Nếu là Giấy chứng minh nhân dân thì gạch ngang Hộ
chiếu, nếu là Hộ chiếu thì gạch ngang cụm từ
Giấy chứng minh nhân dân.
- (4)
Ghi rõ địa điểm thực hiện chứng
thực (ví dụ: UBND xã A, huyện B); chỉ cần ghi
giờ, phút trong trường hợp chứng thực ngoài
trụ sở.
- (5)
Ghi rõ họ và tên của Người thực hiện
chứng thực.
- (6)
Ghi rõ chức danh của người thực hiện
chứng thực, kèm theo tên cơ quan thực hiện
chứng thực (ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã A, huyện B, tỉnh C, Trưởng phòng Tư pháp
huyện B, tỉnh C; công chứng viên Phòng Công chứng
số 1 thành phố H).
- (7)
Ghi rõ tên của hợp đồng, giao dịch
được chứng thực (ví dụ: hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, hợp đồng tặng cho xe ô tô..
- (8)
Nếu là Phòng Tư pháp thì gạch ngang UBND xã,
phường, thị trấn, nếu là UBND xã,
phường, thị trấn thì gạch ngang Phòng Tư
pháp.
- (9)
Nếu ký thì gạch ngang cụm từ “điểm
chỉ”, nếu điểm chỉ thì gạch ngang từ
“ký”.
- (10)
Trường hợp đã đăng ký chữ ký mẫu,
thì gạch ngang cụm từ “trước mặt tôi”.
II.
MẪU SỔ CHỨNG THỰC
Sổ
chứng thực được đóng quyển theo
từng loại việc chứng thực. Có 04 (bốn)
loại sổ chứng thực, bao gồm: Sổ Chứng
thực bản sao từ bản chính; Sổ Chứng
thực chữ ký, chứng thực điểm chỉ;
Sổ Chứng thực chữ ký người dịch;
Sổ Chứng thực hợp đồng, giao dịch.
1. Bìa
sổ
a)
Sổ Chứng thực bản sao từ bản chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM SỔ CHỨNG THỰC BẢN SAO
TỪ BẢN CHÍNH ……………………………………(A)
|
|
|
Quyển số (B): …………….-SCT/BS Mở ngày … tháng … năm … (C) Khóa ngày … tháng … năm … (D)
|
b) Sổ Chứng thực chữ ký/chứng thực điểm chỉ
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỔ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ/CHỨNG THỰC ĐIỂM CHỈ ……………………………………(A)
|
|
|
Quyển số (B): …………….-SCT/CK,ĐC Mở ngày … tháng … năm … (C) Khóa ngày … tháng … năm … (D)
|
c) Sổ Chứng thực chữ ký người dịch
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỔ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ NGƯỜI DỊCH
……………………………………(A)
|
|
|
Quyển số (B): …………….-SCT/CKND Mở ngày … tháng … năm … (C) Khóa ngày … tháng … năm … (D)
|
d) Sổ Chứng thực hợp đồng, giao dịch
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỔ CHỨNG THỰC HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH ……………………………………(A)
|
|
|
Quyển số (B): …………….-SCT/HĐ.GD Mở ngày … tháng … năm … (C) Khóa ngày … tháng … năm … (D)
|
Chú thích:
- (A) Nếu là cơ quan thực hiện chứng thực thì ghi đầy đủ tên cơ quan, kèm theo địa giới hành chính (Ví dụ: Ủy ban nhân dân xã A, huyện B, tỉnh C; Phòng Tư pháp huyện B, tỉnh C), nếu là các tổ chức hành nghề công chứng thì ghi tên của Phòng Công chứng, Văn phòng công chứng (Ví dụ: Phòng Công chứng số 1 thành phố H).
- (B) Ghi số quyển, năm thực hiện chứng thực (ví dụ: 01/2015. Nếu 01 (một) năm dùng nhiều sổ thì ghi số thứ tự liên tiếp (ví dụ: 02/2015); trường hợp 01 (một) sổ sử dụng cho nhiều năm thì ghi số thứ tự theo từng năm (ví dụ: 01/2015 + 01/2016).
- (C) Ghi ngày, tháng năm mở sổ.
- (D) Ghi ngày, tháng, năm khóa sổ.
2. Nội dung sổ
a) Sổ chứng thực bản sao từ bản chính
Số thứ tự/ số chứng thực |
Ngày, tháng, năm chứng thực |
Họ tên của người yêu cầu chứng thực |
Tên của bản chính giấy tờ, văn bản |
Họ tên, chức danh người ký chứng thực |
Số bản sao đã được chứng thực |
Lệ phí/ Phí chứng thực |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
Chú thích:
- (4) Đối với bản chính giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài mà người thực hiện chứng thực không xác định được tên của bản chính giấy tờ, văn bản thì chỉ cần ghi theo ngôn ngữ của loại giấy tờ, văn bản đó (ví dụ: Bản chính bằng tiếng Anh, bản chính bằng tiếng Pháp…).
- (7) Ghi theo lệ phí chứng thực, nếu việc chứng thực được thực hiện tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện; ghi theo phí chứng thực, nếu việc chứng thực được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng.
b) Sổ Chứng thực chữ ký/chứng thực điểm chỉ
Số thứ tự/ số chứng thực |
Ngày, tháng, năm chứng thực |
Họ tên, số Giấy CMND/ Hộ chiếu của người yêu cầu chứng thực |
Tên của giấy tờ, văn bản đã chứng thực chữ ký/điểm chỉ |
Họ tên, chức danh người ký chứng thực |
Số lượng giấy tờ, văn bản đã được chứng thực chữ ký/điểm chỉ |
Lệ phí/ Phí chứng thực |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
Chú thích:
- (4) Đối với bản chính giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài mà người thực hiện chứng thực không xác định được tên của bản chính giấy tờ, văn bản thì chỉ cần ghi theo khai báo của người yêu cầu chứng thực.
- (6) Thống kê theo số giấy tờ, văn bản mà người thực hiện chứng thực đã ký chứng thực (Ví dụ: Một loại giấy tờ, văn bản được lập thành 10 bản, người thực hiện chứng thực ký chứng thực trong 10 giấy tờ, văn bản đó thì số lượng giấy tờ, văn bản đã được chứng thực chữ ký là 10; 05 loại giấy tờ, văn bản khác nhau, mỗi loại được lập thành 01 bản, người thực hiện chứng thực ký chứng thực trong 05 loại giấy tờ, văn bản đó thì số lượng giấy tờ, văn bản đã được chứng thực chữ ký là 05; 10 người ký trong một giấy tờ, văn bản, người thực hiện chứng thực ký chứng thực trong giấy tờ, văn bản đó thì số lượng giấy tờ, văn bản đã được chứng thực chữ ký là 01.
- (7) Ghi theo lệ phí chứng thực, nếu việc chứng thực được thực hiện tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan đại diện; ghi theo phí chứng thực, nếu việc chứng thực được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng.
c) Sổ Chứng thực chữ ký người dịch
Số thứ tự/ số chứng thực |
Ngày, tháng, năm chứng thực |
Họ tên, số Giấy CMND/ Hộ chiếu của người yêu cầu chứng thực |
Tên của giấy tờ, văn bản đã được dịch |
Dịch từ tiếng sang tiếng |
Họ tên, chức danh người ký chứng thực |
Số lượng bản dịch đã được chứng thực chữ ký |
Lệ phí |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
d) Sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch
Số thứ tự/ số chứng thực |
Ngày, tháng, năm chứng thực |
Họ tên, số Giấy CMND/ Hộ chiếu của người yêu cầu chứng thực |
Tên hợp đồng, giao dịch được chứng thực |
Họ tên, chức danh người ký chứng thực |
Lệ phí chứng thực |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
Số: 20/2015/TT-BTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 29 tháng
12 năm 2015 |
THÔNG TƯ
Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều
của
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao
từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch
Căn cứ Nghị
định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định
số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký và chứng thực hợp đồng,
giao dịch;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực,
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao
từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch:
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký; phê duyệt danh sách cộng tác viên dịch thuật; chứng thực hợp đồng, giao dịch và thẩm quyền chứng thực tại các huyện đảo.
1. Đối với những
việc chứng thực tiếp nhận sau 15 giờ mà
cơ quan thực hiện chứng thực không thể
giải quyết và trả kết quả ngay trong ngày
hoặc phải kéo dài thời hạn giải quyết theo
quy định tại các Điều 21, 33 và 37 của
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về
cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và
chứng thực hợp đồng, giao dịch (sau đây
gọi là Nghị định số 23/2015/NĐ-CP), thì
người tiếp nhận hồ sơ phải có
phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả
kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
2. Khi tiếp nhận, giải
quyết yêu cầu chứng thực, người tiếp
nhận hồ sơ và người thực hiện
chứng thực không được đặt thêm thủ
tục, không được gây phiền hà, yêu cầu
nộp thêm giấy tờ trái quy định của
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và Thông tư này.
1. Trong
trường hợp nhiều người cùng khai nhận
di sản, từ chối nhận di sản, người
thực hiện chứng thực sử dụng mẫu
lời chứng chứng thực văn bản khai nhận
di sản, văn bản từ chối nhận di sản
được ban hành kèm theo Nghị định số
23/2015/NĐ-CP.
2. Ban hành kèm
theo Thông tư này mẫu lời chứng chứng thực
chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông được quy định tại
khoản 3 Điều 24 của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP.
Số chứng thực theo quy định tại khoản 3
Điều 20 của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP là số chứng thực theo từng
loại giấy tờ được chứng thực,
không lấy số chứng
thực theo lượt người đến yêu cầu
chứng thực. Ví dụ: ông A đến Ủy ban nhân dân
xã H yêu cầu chứng thực bản sao từ bản
chính 03 loại giấy tờ: 02 bản sao chứng minh nhân
dân mang tên ông Nguyễn Văn A, 03 bản sao chứng minh
nhân dân mang tên bà Nguyễn Thị B và 01 bản sao sổ
hộ khẩu của hộ gia đình ông Nguyễn Văn
A. Khi lấy số, 02 bản sao chứng minh nhân dân mang tên
ông Nguyễn Văn A được ghi 01 số; 03 bản
sao chứng minh nhân dân mang tên bà Nguyễn Thị B
được ghi 01 số; 01 bản sao sổ hộ
khẩu của hộ ông Nguyễn Văn A được
ghi 01 số.
1. Khi lưu
giấy tờ, văn bản đã chứng thực
đối với việc chứng thực chữ ký,
chứng thực chữ ký người dịch theo quy
định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức
thực hiện chứng thực có trách nhiệm lưu 01
(một) bản giấy tờ, văn bản đã
chứng thực hoặc lưu 01 (một) bản chụp
giấy tờ, văn bản đó.
2. Văn bản quy định
tại khoản 1 Điều này, do cơ quan, tổ
chức thực hiện chứng thực tiến hành
chụp lại từ giấy tờ, văn bản đã
chứng thực. Trường hợp cơ quan, tổ
chức thực hiện chứng thực không có
phương tiện để chụp thì văn bản
lưu trữ do người yêu cầu chứng thực
cung cấp.
Giấy tờ tùy thân
do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của
nước ngoài cấp cho cá nhân như: hộ chiếu,
thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác
như thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy
phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ và
bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp,
chứng chỉ thì không phải hợp pháp hóa lãnh sự khi
chứng thực bản sao từ bản chính.
Trường hợp yêu cầu chứng thực chữ ký
người dịch trên bản dịch các giấy tờ
này thì cũng không phải hợp pháp hóa lãnh sự.
Bản sao, chụp từ bản chính
để thực hiện chứng thực phải có
đầy đủ các trang đã ghi thông tin của
bản chính. Ví dụ: khi yêu cầu chứng thực
bản sao từ bản chính sổ hộ khẩu thì
phải chụp đầy đủ trang bìa và các trang
của sổ đã ghi thông tin liên quan đến các thành
viên có tên trong sổ hộ khẩu.
Khi chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn
bản bằng tiếng nước ngoài, nếu
người thực hiện chứng thực không hiểu
rõ nội dung của giấy tờ, văn bản thì có
quyền yêu cầu người yêu cầu chứng thực
nộp kèm theo bản dịch ra tiếng Việt nội
dung của giấy tờ, văn bản đó. Bản
dịch giấy tờ, văn bản không phải công
chứng hoặc chứng thực chữ ký người
dịch; người yêu cầu chứng thực phải
chịu trách nhiệm về nội dung của bản
dịch.
1. Theo quy định tại
khoản 2 Điều 27 của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP, người
dịch phải có bằng cử nhân ngoại ngữ trở
lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch
hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên đối với chuyên ngành khác được
học bằng thứ tiếng nước ngoài cần
dịch. Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A tốt nghiệp
thạc sỹ luật quốc tế tại Trung Quốc,
chương trình học bằng tiếng Trung thì ông A
đủ tiêu chuẩn để được dịch
tiếng Trung Quốc; ông Nguyễn Văn B tốt
nghiệp cử nhân kinh tế tại Nhật Bản
nhưng chương trình học bằng tiếng Anh thì ông
B chỉ đủ tiêu chuẩn để dịch tiếng
Anh (không được dịch tiếng Nhật Bản).
2. Ngôn ngữ phổ biến
được hiểu là ngôn ngữ được
thể hiện trên nhiều giấy tờ, văn bản
được sử dụng tại Việt Nam và
nhiều người Việt Nam có thể dịch ngôn
ngữ này ra tiếng Việt hoặc ngược lại.
Ví dụ: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức,
tiếng Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng Nhật
Bản, tiếng Hàn Quốc, tiếng Tây Ban Nha. Những
ngôn ngữ không phổ biến là loại ngôn ngữ ít
được thể hiện trên giấy tờ, văn
bản sử dụng tại Việt Nam và có ít
người có thể dịch được ngôn ngữ
này ra tiếng Việt hoặc ngược lại. Ví
dụ: tiếng Ả Rập, tiếng Ấn Độ,
tiếng Mông Cổ…
1. Đối với người
dịch ngôn ngữ không phổ biến mà người
dịch không có bằng cử nhân ngoại ngữ, bằng
tốt nghiệp đại học theo quy định
tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định
số 23/2015/NĐ-CP thì khi yêu cầu chứng thực
chữ ký người dịch, người dịch
phải nộp bản cam kết về việc thông
thạo loại ngôn ngữ không phổ biến đó và chịu
trách nhiệm về nội dung bản dịch.
2. Phòng Tư pháp chỉ chứng thực chữ ký
người dịch không phải là cộng tác viên của
Phòng Tư pháp khi người đó tự dịch giấy
tờ, văn bản phục vụ mục đích cá nhân
của họ. Trường hợp dịch giấy tờ,
văn bản cho người khác, kể cả
người thân thích trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp hoặc dịch có thù lao theo thỏa thuận
với cá nhân, tổ chức thì phải do người
dịch là cộng tác viên của Phòng Tư pháp thực
hiện.
1. Trong trường hợp
người dịch đăng ký làm cộng tác viên
dịch thuật ngôn ngữ không phổ biến mà không có
các giấy tờ quy định tại khoản 2
Điều 27 của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP thì nộp giấy tờ khác thay thế
(nếu có) và bản cam kết về việc thông thạo
ngôn ngữ không phổ biến đó.
2. Phòng Tư pháp lập danh sách
đề nghị phê duyệt cộng tác viên dịch
thuật, có trích ngang của từng người có tên trong
danh sách, gồm các thông tin về: họ tên; ngày, tháng,
năm, sinh; nơi sinh; số giấy tờ tùy thân như
Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân
hoặc Hộ chiếu; nơi cư trú; giấy tờ
chứng minh trình độ ngôn ngữ hoặc cam kết
thông thạo ngôn ngữ không phổ biến.
3. Sau khi nhận được đề
nghị của Phòng Tư pháp, trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc, Sở Tư pháp kiểm tra danh sách
cộng tác viên dịch thuật do Phòng Tư pháp trình.
Nếu những người được đề
nghị có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định tại Điều 27 của Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP thì có văn bản phê
duyệt danh sách cộng tác viên dịch thuật của
Phòng Tư pháp; nếu người nào không đủ tiêu chuẩn,
điều kiện thì Sở Tư pháp có văn bản
từ chối gửi Phòng Tư pháp, trong đó nêu rõ lý do.
1. Trong trường hợp người yêu cầu
chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì
phải có người phiên dịch. Người phiên
dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và
ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực
sử dụng. Người phiên dịch do người yêu
cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan
thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao
phiên dịch do người yêu cầu chứng thực
trả.
2.
Người làm chứng theo quy định tại khoản
3 Điều 36 của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP do người yêu cầu chứng thực
bố trí. Trường hợp người yêu cầu
chứng thực không bố trí được thì
đề nghị cơ quan thực hiện chứng
thực chỉ định người làm chứng.
Người làm chứng phải xuất trình giấy
tờ tùy thân còn giá trị sử dụng để
người thực hiện chứng thực kiểm tra và
ký vào từng trang của hợp đồng.
1. Khi yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hủy
bỏ hợp đồng, giao dịch theo quy định
tại Điều 38 của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu chứng thực
phải xuất trình giấy tờ tùy thân còn giá trị
sử dụng để người thực hiện
chứng thực kiểm tra và nộp 01 (một) bộ
hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng, giao dịch đã
được chứng thực;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp
đồng, giao dịch đã được chứng
thực.
2. Trong trường hợp nội dung sửa
đổi, bổ sung có liên quan đến tài sản thì người
yêu cầu chứng thực phải nộp bản sao kèm
bản chính để đối chiếu giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc
bản sao giấy tờ thay thế được pháp
luật quy định đối với tài sản mà pháp
luật quy định phải đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng; trừ
trường hợp người lập di chúc đang
bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
3. Thủ tục chứng thực việc sửa
đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng,
giao dịch được thực hiện theo quy
định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5
Điều 36 của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP.
Đối với các huyện đảo không có
đơn vị hành chính cấp xã, Phòng Tư pháp thực
hiện chứng thực theo quy định tại
khoản 1 Điều 5 và khoản 2 Điều 5 của
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2016.
2. Thông tư này thay thế
Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25 tháng 8 năm 2008 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP
ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký; Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14 tháng
3 năm 2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi
hành Nghị
định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000
của Chính phủ về công chứng, chứng thực;
Điều 2 Thông tư số 19/2011/TT-BTP ngày 31 tháng 10
năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số quy
định về thủ tục hành chính của Thông tư
số 05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25
tháng 8 năm 2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09 tháng 02
năm 2010 của Bộ Tư pháp./.
Nơi nhận: - Thủ
tướng Chính phủ (để báo cáo); - Phó TTg
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo); - Ủy ban
pháp luật của Quốc Hội; - Ủy ban
tư pháp của Quốc Hội; - Tòa án nhân
dân tối cao; - Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; - Văn
phòng Chính phủ; - Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung Ương; - Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
Ương; - Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ
trưởng, các đơn vị thuộc Bộ; - Công báo; Website Chính phủ; - Cổng thông tin điện
tử Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, Cục HTQTCT. |
KT.
BỘ TRƯỞNG THỨ
TRƯỞNG (Đã ký) Nguyễn
Khánh Ngọc |
PHỤ LỤC
MẪU LỜI CHỨNG
(Ban hành kèm theo Thông
tư số 20/TT-BTP ngày29 tháng 12 năm 2015
của Bộ Tư pháp quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao
dịch)
Lời chứng
chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông theo quy định tại
khoản 3 Điều 24 của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP
Tại (1)…………………………………………………… ,….. giờ ….. phút. Tôi (2)……………………….., là (3) ………………………………………
Chứng thực
Ông/bà…………… Giấy tờ tùy thân (4) số…………, cam đoan đã hiểu, tự chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản và đã ký vào giấy tờ, văn bản trước mặt ông/bà ………… là công chức tiếp nhận hồ sơ.
Số chứng thực …………..
quyển số ………… (5) - SCT/CK, ĐC
Ngày ………… tháng ………. năm ………….
Người thực hiện
chứng thực ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (6)
Chú thích
- (1) Ghi rõ địa
điểm thực hiện chứng thực (ví dụ: UBND
xã A, huyện B); chỉ cần ghi giờ, phút trong
trường hợp chứng thực ngoài trụ sở.
- (2) Ghi rõ họ và tên
của người thực hiện chứng thực.
- (3) Ghi rõ chức danh
của người thực hiện chứng thực, kèm
theo tên cơ quan thực hiện chứng thực (ví
dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã A, huyện B,
tỉnh C, Trưởng phòng Tư pháp huyện A, tỉnh
B).
- (4) Ghi rõ loại giấy
tờ là Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công
dân/ Hộ chiếu.
- (5) Ghi số quyển,
năm thực hiện chứng thực và ký hiệu sổ
chứng thực, ví dụ: quyển số 01/2015-SCT/BS.
Nếu một năm dùng nhiều sổ thì ghi số
thứ tự liên tiếp (ví dụ: quyển số
02/2015-SCT/BS); trường hợp sổ sử dụng cho
nhiều năm thì ghi số thứ tự theo từng
năm (ví dụ: quyển số 01/2015 + 01/2016 -SCT/BS).
- (6) Nếu
thực hiện tại Phòng Tư pháp thì Trưởng
phòng/Phó trưởng phòng ký, đóng dấu Phòng Tư pháp;
nếu thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã
thì Chủ tịch/Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân ký,
đóng dấu Ủy ban nhân dân cấp xã.
[1] Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015 có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình ngày 19 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật phá sản ngày 19 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật công chứng ngày 20 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thi hành án dân
sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
quy định về quản lý hợp tác quốc tế
về pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao
dịch;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã”.
[2] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2015.
[3] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[4] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2015.
[5] Khoản này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[6] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[8] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[9] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại
Khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[10] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[11] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2015.
[12] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[13] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại
Khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[14] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 6 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[15] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[16] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[17] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 8 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2015.
[18] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 8 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[19] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[20] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 10 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[21] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 10 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[22] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 10 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp
tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2015.
[23] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại
Khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[24] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[25] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[26] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[27] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[28] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 12 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2015.
[29] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 12 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[30] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 12 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[31] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[32] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[33] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[34] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[35] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 14 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[36] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[37] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[38] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 16 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[39] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 17 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[40] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 17 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[41] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 18 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[42] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 18 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ
tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án
dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[43] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 18 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ
tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án
dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[44] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 18 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[45] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[46] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[47] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại
Khoản 20 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[48] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 21 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[49] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 21 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[50] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 21 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp
tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2015.
[51] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 22 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[52] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 22 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[53] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 22 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[54] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 22 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[55] Khoản này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 23 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[56] Khoản này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 24 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2015.
[57] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 25 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[58] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 26 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[59] Khoản này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 27 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[60] Điểm này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 27 Điều 1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2015.
[61] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 28 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[62] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 28 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[63] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 28 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[64] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 28 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[65] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 29 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[66] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 29 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[67] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 29 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[68] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 29 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[69] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 29 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[70] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 29 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP ngày sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2015.
[71] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 29 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[72] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 29 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[73] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại Khoản
29 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[74] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 30 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[75] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại Khoản 31 Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định
số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2015.
[76] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 32 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[77] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 32 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[78] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 32 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[79] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 32 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[80] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại
Khoản 33 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ
tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án
dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[81] Điều này
được thay thế theo quy định tại
Khoản 34 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015
[82] Tên điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[83] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[84] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[85] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[86] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[87] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[88] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại Khoản 36 Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định
số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2015.
[89] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 37 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[90] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 38 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[91] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 39 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[92] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 40 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[93] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 41 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[94] Điều này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 42 Điều
1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[95] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 43 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[96] Điều này
được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 44 Điều
1 của Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[97] Tên Điều và Điều này được sửa đổi theo
quy định tại Khoản 45 Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định
số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2015.
[98]Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại Khoản
46 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[99] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 47 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[100] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 48 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[101] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 49 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[102] Điều này
được bổ sung theo quy định tại Khoản
49 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[103] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 49 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[104] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 50
Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[105] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 50
Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự,
phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[106] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 50
Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự,
phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[107] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 50
Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định
số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2015.
[108] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 50
Điều 1 của Nghị
định số
67/2015/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[109] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 50
Điều 1 của Nghị
định số
67/2015/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[110] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 51 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[111] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 51 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[112] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 52
Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[113] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 52
Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[114] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 53
Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[115] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 54 Điều 1 của Nghị định số
67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[116] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 54 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[117] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 55
Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[118] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 55
Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[119] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 55
Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[120] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 55
Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[121] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 56 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[122] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 56 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[123] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 57
Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[124] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 57
Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[125] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại Khoản 58 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[126] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 59 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[127] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 60 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[128] Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 61
Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[129] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 62 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[130] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 62 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[131] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 62 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[132] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Khoản 62 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[133] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại Khoản 63 Điều 1 của Nghị định số 67/2015/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 110/2013/NĐ- CP ngày 24
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[134] Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 64
Điều 1 của Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.
[135] Điều 2 của
Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-
CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015 quy
định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực và trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2015.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này./.”