1. LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 (CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY
01/7/2014)
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng
đất
Điều 7. Người chịu trách
nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
Điều 8. Người chịu trách
nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý
Điều 9. Khuyến khích đầu
tư vào đất đai
Điều 11. Căn cứ để xác
định loại đất
Điều 12. Những hành vi bị
nghiêm cấm
Chương
II. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Mục 1.
QUYỀN CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 13. Quyền của đại
diện chủ sở hữu về đất đai
Điều 14. Nhà nước quyết
định mục đích sử dụng đất
Điều 15. Nhà nước quy định
hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất
Điều 16. Nhà nước quyết
định thu hồi đất, trưng dụng đất
Điều 17. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
Điều 18. Nhà nước quyết
định giá đất
Điều 19. Nhà nước quyết
định chính sách tài chính về đất đai
Điều 20. Nhà nước quy định
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Điều 21. Thực hiện quyền
đại diện chủ sở hữu về đất đai
Mục 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 22. Nội dung quản lý
nhà nước về đất đai
Điều 23. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về đất đai
Điều 24. Cơ quan quản lý
đất đai
Điều 25. Công chức địa
chính ở xã, phường, thị trấn
Điều 26. Bảo đảm của Nhà
nước đối với người sử dụng đất
Điều 28. Trách nhiệm của
Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai
Chương
III. ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
Mục 2.
ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 31. Lập, chỉnh lý bản
đồ địa chính
Điều 32. Hoạt động điều
tra, đánh giá đất đai
Điều 33. Tổ chức thực hiện
điều tra, đánh giá đất đai
Điều 34. Thống kê, kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Chương
IV. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 35. Nguyên tắc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 36. Hệ thống quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 37. Kỳ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
Điều 38. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
Điều 39. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Điều 40. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện
Điều 41. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh
Điều 42. Trách nhiệm tổ
chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 43. Lấy ý kiến về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 44. Thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 45. Thẩm quyền quyết
định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 46. Điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 47. Tư vấn lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 48. Công bố công khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 49. Thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 50. Báo cáo thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Chương V.
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 52. Căn cứ để giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 53. Giao đất, cho
thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Điều 54. Giao đất không
thu tiền sử dụng đất
Điều 55. Giao đất có thu
tiền sử dụng đất
Điều 57. Chuyển mục đích
sử dụng đất
Điều 59. Thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 60. Xử lý trường hợp
giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
Chương
VI. THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Mục 1. THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT
Điều 61. Thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh
Điều 62. Thu hồi đất để
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Điều 64. Thu hồi đất do vi
phạm pháp luật về đất đai
Điều 66. Thẩm quyền thu
hồi đất
Điều 68. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi
Điều 70. Cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
Điều 71. Cưỡng chế thực
hiện quyết định thu hồi đất
Mục 2.
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 74. Nguyên tắc bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 79. Bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất ở
Điều 82. Trường hợp Nhà
nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất
Điều 85. Lập và thực hiện
dự án tái định cư
Điều 86. Bố trí tái định
cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
Điều 87. Bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
Mục 3.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 89. Bồi thường thiệt
hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 90. Bồi thường đối
với cây trồng, vật nuôi
Điều 91. Bồi thường chi
phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 92. Trường hợp Nhà
nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
Điều 93. Chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
Mục 1.
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 95. Đăng ký đất đai,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Mục 2. CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT
Điều 97. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Điều 103. Xác định diện
tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
Điều 104. Cấp Giấy chứng
nhận đối với tài sản gắn liền với đất
Điều 106. Đính chính, thu
hồi Giấy chứng nhận đã cấp
Chương
VIII. TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI, GIÁ ĐẤT VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 107. Các khoản thu
tài chính từ đất đai
Điều 108. Căn cứ, thời
điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Điều 109. Nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất
Điều 110. Miễn, giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất
Điều 112. Nguyên tắc,
phương pháp định giá đất
Điều 114. Bảng giá đất và
giá đất cụ thể
Điều 115. Tư vấn xác định
giá đất
Điều 116. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất
Mục 3.
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 117. Nguyên tắc đấu
giá quyền sử dụng đất
Điều 118. Các trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
Điều 119. Thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất
Chương
IX. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
Điều 120. Hệ thống thông
tin đất đai
Điều 121. Cơ sở dữ liệu
đất đai quốc gia
Điều 122. Quản lý, khai
thác cơ sở dữ liệu đất đai
Điều 123. Dịch vụ công
điện tử trong lĩnh vực đất đai
Điều 124. Trách nhiệm xây
dựng hệ thống thông tin đất đai
Chương X.
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 125. Đất sử dụng ổn
định lâu dài
Điều 126. Đất sử dụng có
thời hạn
Điều 127. Thời hạn sử dụng
đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 128. Thời hạn sử dụng
đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
Điều 129. Hạn mức giao đất
nông nghiệp
Điều 130. Hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Điều 131. Đất nông nghiệp
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
Điều 132. Đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích
Điều 139. Đất có mặt nước
nội địa
Điều 140. Đất có mặt nước
ven biển
Điều 141. Đất bãi bồi ven
sông, ven biển
Điều 142. Đất sử dụng cho kinh
tế trang trại
Điều 145. Đất xây dựng khu
chung cư
Điều 146. Đất sử dụng để
chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn
Điều 147. Đất xây dựng trụ
sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Điều 148. Đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh
Điều 149. Đất khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
Điều 150. Đất sử dụng cho
khu công nghệ cao
Điều 151. Đất sử dụng cho
khu kinh tế
Điều 152. Đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản
Điều 153. Đất thương mại,
dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Điều 154. Đất sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm
Điều 156. Đất cảng hàng
không, sân bay dân dụng
Điều 157. Đất xây dựng các
công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
Điều 158. Đất có di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
Điều 161. Đất xây dựng
công trình ngầm
Điều 162. Đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa
Điều 163. Đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng
Điều 164. Quản lý đất chưa
sử dụng
Điều 165. Đưa đất chưa sử
dụng vào sử dụng
Chương
XI. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 166. Quyền chung của
người sử dụng đất
Điều 168. Thời điểm được
thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Điều 169. Nhận quyền sử
dụng đất
Điều 170. Nghĩa vụ chung
của người sử dụng đất
Điều 171. Quyền sử dụng
hạn chế đối với thửa đất liền kề
Điều 172. Quyền lựa chọn
hình thức trả tiền thuê đất
Mục 2.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 173. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
Điều 178. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm
Mục 3.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 179. Quyền và nghĩa
vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
Điều 181. Quyền và nghĩa
vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
Điều 182. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
Mục 5.
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 190. Điều kiện chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
Điều 191. Trường hợp không
được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Điều 192. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
Chương
XII. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 195. Các thủ tục hành
chính về đất đai
Điều 196. Công khai thủ
tục hành chính về đất đai
Điều 197. Thực hiện thủ
tục hành chính về đất đai
Mục 1.
GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 199. Giám sát của
công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
Điều 200. Hệ thống theo
dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai
Mục 2.
THANH TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 201. Thanh tra chuyên
ngành đất đai
Điều 202. Hòa giải tranh
chấp đất đai
Điều 203. Thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai
Điều 204. Giải quyết khiếu
nại, khiếu kiện về đất đai
Điều 205. Giải quyết tố
cáo về đất đai
Điều 206. Xử lý đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
Chương
XIV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 210. Điều khoản
chuyển tiếp
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 3. Xác định loại đất (được sửa đổi, bổ sung bởi
khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017)
Chương 2. HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ DỊCH
VỤ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 4. Cơ quan quản lý đất đai (được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2017)
Điều 6. Quỹ phát triển đất (được sửa đổi, bổ sung
bởi khoản 7 Điều 2 Nghị định 01/2017)
Chương 3. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
Điều 10. Điều kiện của tổ chức thực hiện hoạt động
tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 11. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Chương 4. THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
Điều 31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Điều 33. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng
Điều 34. Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm
Chương 6. CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 44. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Điều 47. Đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận
nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Điều 48. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
Điều 49. Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư
Điều 53. Đất sử dụng cho khu kinh tế
Điều 55. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng
Điều 56. Đất xây dựng công trình công cộng có hành
lang bảo vệ an toàn
Điều 57. Sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm
Mục
4: QUẢN LÝ VÀ ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG
Điều 58. Quản lý đất chưa sử dụng
Điều 59. Biện pháp đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt
Chương 7. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 60. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai
Điều 62. Trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực
hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất đai
Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Điều 67. Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục
trưng dụng đất
Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất
Điều 71. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với
trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
Mục
4: TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Chương 8. THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 92. Chức năng của hệ thống theo dõi và đánh giá
Điều 93. Nguyên tắc thiết kế, vận hành hệ thống theo
dõi và đánh giá
Điều 94. Cung cấp và phản ánh thông tin về quản lý
và sử dụng đất đai
Điều 95. Trách nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống
theo dõi và đánh giá
Điều 96. Đối tượng bị xử lý vi phạm
Điều 97. Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi
thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
Điều 4. Phương pháp định giá đất
Điều 5. Áp dụng phương pháp định giá đất
Mục 1: XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH KHUNG
GIÁ ĐẤT
Điều 6. Căn cứ xây dựng khung giá đất
Điều 8. Trình tự, thủ tục xây dựng khung giá đất
Điều 9. Điều chỉnh khung giá đất
Mục 2: XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH BẢNG
GIÁ ĐẤT
Điều 10. Căn cứ xây dựng bảng giá đất
Điều 12. Trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất
Điều 14. Điều chỉnh bảng giá đất
Điều 15. Xác định giá đất cụ thể
Điều 16. Trình tự, thủ tục thực hiện xác định giá
đất cụ thể
Điều 17. Lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác
định giá đất cụ thể
Mục 4: TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Điều 19. Nguyên tắc hoạt động tư vấn xác định giá
đất
Điều 21. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Điều 22. Xử lý một số vấn đề phát sinh sau khi Nghị
định này có hiệu lực thi hành
Chương
II. QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT
Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Điều 13. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng
đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Điều 14. Bồi thường nhà, công trình đối với người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Điều 15. Bồi thường về đất đối với những người đang
đồng quyền sử dụng đất
Điều 18. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Điều 23. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở
hữu Nhà nước
Điều 24. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã,
phường, thị trấn
Điều 25. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 26. Về lập và thực hiện dự án tái định cư
Điều 27. Suất tái định cư tối thiểu
Điều 31. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
Điều 32. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
Chương
II. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT BÃI BỒI VEN SÔNG, ĐẤT BÃI BỒI VEN BIỂN, ĐẤT CÓ MẶT
NƯỚC VEN BIỂN
Điều 4. Giao, cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi
bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
Điều 5. Thời hạn cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất
bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
Điều 7. Lập hồ sơ quản lý đất có mặt nước ven biển
Điều 8. Việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển
đổi công ty
Điều 9. Việc sử dụng đất đối với trường hợp chia,
tách doanh nghiệp
Điều 10. Việc sử dụng đất đối với trường hợp hợp
nhất, sáp nhập doanh nghiệp
Điều 11. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 12. Việc lồng ghép thời gian thực hiện thủ tục
cấp đổi Giấy chứng nhận
Điều 16. Cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận
bị mất
Điều 17. Xác định thời hạn sử dụng đất
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số
28/2014/TT-BTNMT
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung quy định của Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT
Điều 26. Trách nhiệm thực hiện
Chương II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA
Điều 4. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa
Điều 5. Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp
Điều 6. Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa
Chương
III. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỂ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA
Điều 7. Hỗ trợ địa phương sản xuất lúa
Điều 8. Sử dụng kinh phí hỗ trợ
Điều 9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Điều 10. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Điều 13. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp
Chương II .MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ IN ẤN, PHÁT HÀNH QUẢN LÝ PHÔI
GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 4. In ấn, phát hành và quản lý việc sử dụng
phôi Giấy chứng nhận
Chương III. THỂ HIỆN NỘI DUNG TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 6. Thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2
của Giấy chứng nhận
Điều 7. Thể hiện thông tin về nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận
Điều 11. Thể hiện nội dung tại điểm Ghi chú trên
Giấy chứng nhận
Điều 12. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trên Giấy chứng nhận
Điều 13. Thể hiện nội dung ghi nợ, miễn, giảm nghĩa
vụ tài chính
Điều 14. Phần ký Giấy chứng nhận và ghi số vào sổ
cấp Giấy chứng nhận
Điều 15. Mã vạch của Giấy chứng nhận
Điều 16. Mẫu và cỡ chữ thể hiện trên Giấy chứng nhận
Chương IV. XÁC NHẬN THAY ĐỔI VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ SAO, QUÉT GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 18. Nội dung xác nhận thay đổi vào cấp Giấy
chứng nhận đã cấp
Điều 19. Cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp
Điều 20. Trang Giấy chứng nhận thể hiện nội dung xác
nhận thay đổi
Điều 21. Xác nhận thay đổi đối với các loại Giấy
chứng nhận đã cấp theo mẫu cũ
Điều 22. Sao, quét Giấy chứng nhận để lưu
Điều 24. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
Điều 25. Trách nhiệm thực hiện
Điều 4. Thành phần hồ sơ địa chính
Điều 5. Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
Điều 6. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính
Điều 7. Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính
Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất
Điều 10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi,
cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận
Chương III. NỘI DUNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều 13. Nhóm dữ liệu về thửa đất
Điều 14. Nhóm dữ liệu về đối tượng chiếm đất không
tạo thành thửa đất
Điều 15. Nhóm dữ liệu về người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất
Điều 16. Nhóm dữ liệu về quyền sử dụng đất, quyền
quản lý đất
Điều 17. Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất
Điều 19. Nhóm dữ liệu về sự thay đổi trong quá trình
sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất
Chương IV. LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều 20. Lập bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai
Điều 22. Bản lưu Giấy chứng nhận
Điều 23. Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất
Điều 24. Lộ trình xây dựng, chuyển đổi hồ sơ địa
chính sang dạng số
Chương V. CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều 25. Tài liệu hồ sơ địa chính phải cập nhật,
chỉnh lý biến động và căn cứ cập nhật, chỉnh lý
Điều 26. Trình tự, thời gian cập nhật, chỉnh lý biến
động hồ sơ địa chính
Điều 27. Đồng bộ hóa dữ liệu hồ sơ địa chính ở các
cấp
Chương VI. QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều 28. Kiểm tra việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính
Điều 29. Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính
Điều 30. Bảo quản hồ sơ địa chính
Điều 31. Bảo mật hồ sơ địa chính
Điều 32. Bàn giao hồ sơ địa chính
Chương VII.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Thực hiện
chuyển tiếp
Chương II. LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Điều 6. Lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo vẽ bản đồ
địa chính, trích đo địa chính thửa đất
Điều 7. Độ chính xác bản đồ địa chính
Điều 8. Nội dung bản đồ địa chính
Điều 11. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả
ranh giới, mốc giới thửa đất
Điều 13. Kiểm tra, kiểm nghiệm máy đo đạc
Điều 15. Tiếp biên và xử lý tiếp biên
Điều 16. Biên tập bản đồ địa chính, tính diện tích
Điều 17. Đo đạc chỉnh lý, bổ sung, đo vẽ lại bản đồ
địa chính
Điều 19. Ký hiệu bản đồ địa chính
Chương III. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Điều 21. Lập thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo
đạc bản đồ địa chính
Điều 22. Quy định giám sát, kiểm tra, nghiệm thu,
xác nhận sản phẩm
Điều 23. Đóng gói, giao nộp sản phẩm
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
2. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm kiểm tra
việc thực hiện Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất
Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất
Mục 1: THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI
CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 4. Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử
dụng đất
Mục 2: MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử
dụng đất
Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất
Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất
Điều 13. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền
sử dụng đất được miễn, giảm
Mục 3: THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 14. Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất
Điều 15. Xử lý số tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng
Điều 16. Ghi nợ tiền sử dụng đất
Điều 19. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Mục 1. XÁC ĐỊNH VÀ THU NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3. Xác định tiền sử dụng đất khi được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất
Điều 6. Phân bổ tiền sử dụng đất cho các đối tượng
sử dụng tại công trình hỗn hợp có nhà ở
Điều 9. Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất
Điều 10. Thu tiền sử dụng đất khi thay đổi quy hoạch
xây dựng chi tiết
Điều 11. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
Điều 12. Ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
Điều 13. Miễn tiền sử dụng đất
Điều 14. Giảm tiền sử dụng đất
Điều 15. Hồ sơ đề nghị và nơi tiếp nhận hồ sơ miễn,
giảm tiền sử dụng đất
Điều 16. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng
đất
Điều 17. Xử lý chuyển tiếp một số vấn đề phát sinh
khi Thông tư có hiệu lực thi hành
Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 3. Căn cứ
tính tiền thuê đất, thuê mặt nước
Mục 1: XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ
MẶT NƯỚC
Điều 5. Xác định đơn giá thuê đất để xây dựng công
trình ngầm
Điều 7. Khung giá thuê mặt nước
Điều 8. Mục đích sử dụng đất thuê
Điều 9. Diện tích đất cho thuê
Điều 10. Thời hạn cho thuê đất
Điều 12. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 13. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
Điều 14. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê
mặt nước của dự án thuê trả tiền thuê hàng năm
Điều 15. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
Điều 17. Nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử
dụng đất
Mục 2: MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 18. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước
Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 20. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 21. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được
miễn, giảm
Mục 3: THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ
MẶT NƯỚC
Điều 22. Trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 24. Thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan, người nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước và cảng vụ hàng không
Điều 26. Xử lý chậm nộp tiền thuê đất
Điều 27. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Điều 28. Bộ Tài chính có trách nhiệm
Điều 29. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
Điều 30. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
Điều 31. Điều khoản chuyển tiếp
Điều 32. Xử lý một số vấn đề cụ thể
Chương
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Mục 1. XÁC ĐỊNH VÀ THU NỘP TIỀN
THUÊ ĐẤT
Điều 3. Xác định đơn giá thuê đất
Điều 4. Diện tích phải nộp tiền thuê đất
Điều 5. Xác định tiền thuê đất
Điều 6. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
Điều 7. Trình tự, thủ tục xác định đơn giá thuê đất
và thu nộp tiền thuê đất
Điều 8. Áp dụng đơn giá thuê đất
Điều 9. Xác định, thu nộp tiền thuê đất xây dựng
công trình ngầm
Điều 10. Xác định, thu nộp tiền thuê đất có mặt nước
Điều 11. Xác định, thu nộp tiền thuê mặt nước
Mục
3. MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 12. Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước
Điều 13. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong một
số trường hợp
Điều 14. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước
Điều 15. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước
Điều 16. Xác định tiền thuê đất trong trường hợp
được miễn, giảm tiền thuê đất
Mục
4. XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ
Điều 17. Xử lý một số nội dung chuyển tiếp
Điều 18. Xử lý một số vấn đề cụ thể
Chương
II. QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT
Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Điều 13. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng
đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Điều 14. Bồi thường nhà, công trình đối với người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Điều 15. Bồi thường về đất đối với những người đang
đồng quyền sử dụng đất
Điều 18. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Điều 19. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà
nước thu hồi đất
Điều 23. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở
hữu Nhà nước
Điều 24. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã,
phường, thị trấn
Điều 25. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 26. Về lập và thực hiện dự án tái định cư
Điều 27. Suất tái định cư tối thiểu
Điều 30. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư
Điều 31. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
Điều 32. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
Điều 34. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành
Nghị định
|
|
Luật số: 45/2013/QH13 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 11
năm 2013 |
LUẬT ĐẤT ĐAI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật đất đai,
Luật này quy định
về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở
hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử
dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc
lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Cơ quan nhà
nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng
đất.
3. Các đối tượng
khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thửa đất là phần diện tích đất được
giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
2. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ
và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí
hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực
đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời
gian xác định.
3. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân
chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử
dụng đất.
4. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện
các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản
đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo
từng đơn vị hành chính.
6. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản
đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất
tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó.
7. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi
là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để
trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
8. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây
gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử
dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền
sử dụng đất.
9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà
không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
10. Chuyển quyền sử dụng đất là việc
chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình
thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn
bằng quyền sử dụng đất.
11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước
trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng đất.
13. Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao
gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ
chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu
hồi được.
14. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất
và phát triển.
15. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý
đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà
nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất.
17. Thống kê đất đai là việc Nhà nước
tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm
thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.
18. Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ
chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện
trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai
lần kiểm kê.
19. Giá đất là giá trị của quyền sử dụng
đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
20. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị
bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời
hạn sử dụng đất xác định.
21. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người
sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
22. Hệ thống thông tin đất đai là hệ
thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ
liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý,
phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai.
23. Cơ sở dữ liệu
đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai
thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai.
25. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng
địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả
năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
26. Tổ chức sự nghiệp công lập là tổ chức
do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công theo quy
định của pháp luật.
27. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp,
hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
28. Đất để xây dựng công trình ngầm là
phần đất để xây dựng công trình trong lòng đất mà công trình này không phải là
phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.
29. Hộ gia đình sử dụng đất là những
người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật
về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời
điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển
quyền sử dụng đất.
30. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Người sử dụng đất
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong
nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ
chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá
nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân
cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp,
bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập
quán hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo
gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu
viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở
khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự,
cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ
Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan
hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp
nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có
hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của
người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng
đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với
việc sử dụng đất
1. Người đứng đầu
của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích
công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng
trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa,
giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa
địa và công trình công cộng khác của địa phương.
3. Người đại diện
cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố
hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã
giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
4. Người đứng đầu
cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
5. Chủ hộ gia đình
đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
6. Cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
7. Người có chung
quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất
đối với việc sử dụng đất đó.
Điều 8. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với
đất được giao để quản lý
1. Người đứng đầu
của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau
đây:
a) Tổ chức được
giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống,
vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi,
đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Tổ chức kinh tế
được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây
dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
c) Tổ chức được
giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
d) Tổ chức được
giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích
công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa
phương.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc
quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
4. Người đại diện
cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng
đồng dân cư quản lý.
Điều 9. Khuyến khích đầu tư vào đất đai
Nhà nước có chính
sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng
thành tựu khoa học, công nghệ vào các việc sau đây:
1. Bảo vệ, cải
tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất;
2. Khai hoang,
phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước
hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
3. Phát triển kết cấu
hạ tầng để làm tăng giá trị của đất.
Căn cứ vào mục
đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông
nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây
hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây
lâu năm;
c) Đất rừng sản
xuất;
d) Đất rừng phòng
hộ;
đ) Đất rừng đặc
dụng;
e) Đất nuôi trồng
thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp
khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích
trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật
cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập,
nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây
cảnh;
2. Nhóm đất phi
nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở
tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng
trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng
công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây
dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào
mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường
thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công
trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công
trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải,
xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn
giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông
nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản
xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công
trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình
đó không gắn liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa
sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất
Việc xác định loại
đất theo một trong các căn cứ sau đây:
1. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã
được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối
với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản
1 Điều này;
4. Đối với trường
hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác
định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy
hoại đất đai.
2. Vi phạm quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
3. Không sử dụng
đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
4. Không thực hiện
đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
5. Nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của Luật này.
6. Sử dụng đất,
thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
7. Không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
9. Không cung cấp
hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
10. Cản trở, gây
khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
Chương II. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Mục 1. QUYỀN CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 13. Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết định quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục
đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn
mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
4. Quyết định thu
hồi đất, trưng dụng đất.
5. Quyết định giá
đất.
6. Quyết định trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
7. Quyết định
chính sách tài chính về đất đai.
8. Quy định quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 14. Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất
Nhà nước quyết
định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 15. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất, thời
hạn sử dụng đất
1. Nhà nước quy
định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao
đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp.
2. Nhà nước quy
định thời hạn sử dụng đất bằng các hình thức sau đây:
a) Sử dụng đất ổn
định lâu dài;
b) Sử dụng đất có
thời hạn.
Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng
đất
1. Nhà nước quyết
định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng;
b) Thu hồi đất do
vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe
dọa tính mạng con người.
2. Nhà nước quyết
định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống
thiên tai.
Điều 17. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất
Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
1. Quyết định giao
đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
2. Quyết định cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê;
3. Công nhận quyền
sử dụng đất.
Điều 18. Nhà nước quyết định giá đất
1. Nhà nước quy
định nguyên tắc, phương pháp định giá đất.
2. Nhà nước ban
hành khung giá đất, bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
Điều 19. Nhà nước quyết định chính sách tài chính về
đất đai
1. Nhà nước quyết
định chính sách thu, chi tài chính về đất đai.
2. Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà
không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại thông qua chính sách thuế, tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ cho người
có đất thu hồi.
Điều 20. Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất
Nhà nước quy định
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất.
Điều 21. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất
đai
1. Quốc hội ban
hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng
đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Hội đồng nhân
dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá
đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám
sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.
3. Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm
quyền quy định tại Luật này.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 22. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản
đó.
2. Xác định địa
giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành
chính.
3. Khảo sát, đo
đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất
đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm
kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống
thông tin đất đai.
10. Quản lý tài
chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám
sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra,
kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo
dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết
tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng
đất đai.
15. Quản lý hoạt
động dịch vụ về đất đai.
Điều 23. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý
nhà nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp
Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm
quyền quy định tại Luật này.
Điều 24. Cơ quan quản lý đất đai
1. Hệ thống tổ
chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa
phương.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan quản lý
đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai
được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
Điều 25. Công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn
1. Xã, phường, thị
trấn có công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật cán bộ, công
chức.
2. Công chức địa
chính ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc quản lý đất đai tại địa phương.
Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng
đất
1. Bảo hộ quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Khi Nhà nước
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định của pháp luật.
4. Có chính sách
tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm.
5. Nhà nước không
thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người
khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 27. Trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản
xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số
1. Có chính sách
về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với
phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.
2. Có chính sách
tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở
nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp.
Điều 28. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng,
cung cấp thông tin đất đai
1. Xây dựng, quản
lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân
đối với hệ thống thông tin đất đai.
2. Công bố kịp
thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá
nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo quyết
định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức,
cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
4. Cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo
điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
Chương III. ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
1. Chính phủ chỉ
đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
các cấp trong phạm vi cả nước.
Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa
giới và hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong
việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
2. Ủy ban nhân dân
các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa và
lập hồ sơ về địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa
phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Hồ sơ địa giới
hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành
lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn
vị hành chính đó.
Hồ sơ địa giới hành
chính cấp dưới do Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới
hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.
Hồ sơ địa giới
hành chính cấp nào được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp đó và Ủy ban nhân dân
cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Tranh chấp địa
giới hành chính giữa các đơn vị hành chính do Ủy ban nhân dân của các đơn vị
hành chính đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí
về phân định địa giới hành chính hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới
hành chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau:
a) Trường hợp
tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì Chính phủ trình Quốc hội quyết định;
b) Trường hợp
tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định.
Bộ Tài nguyên và
Môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần
thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp
địa giới hành chính.
1. Bản đồ hành
chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của
địa phương đó.
2. Việc lập bản đồ
hành chính được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Bộ Tài nguyên
và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm
vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
b) Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
Mục 2. ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 31. Lập, chỉnh lý bản đồ địa chính
1. Việc đo đạc,
lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn.
2. Việc chỉnh lý
bản đồ địa chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện
tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa
chính trong phạm vi cả nước; điều kiện hành nghề đo đạc địa chính.
4. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa
phương.
Điều 32. Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai
1. Điều tra, đánh
giá đất đai bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Điều tra, đánh
giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai;
b) Điều tra, đánh
giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất;
c) Điều tra, phân
hạng đất nông nghiệp;
d) Thống kê, kiểm
kê đất đai;
đ) Điều tra, thống
kê giá đất; theo dõi biến động giá đất;
e) Xây dựng và duy
trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất.
2. Điều tra, đánh
giá đất đai bao gồm các nội dung sau đây:
a) Lấy mẫu, phân
tích, thống kê số liệu quan trắc đất đai;
b) Xây dựng bản đồ
về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất
nông nghiệp, giá đất;
c) Xây dựng báo
cáo đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất,
phân hạng đất nông nghiệp, giá đất;
d) Xây dựng báo
cáo thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo về
giá đất và biến động giá đất.
Điều 33.
Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất đai
1. Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực
hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng theo
định kỳ 05 năm một lần và theo chuyên đề;
b) Chỉ đạo việc
thực hiện điều tra, đánh giá đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Tổng hợp, công
bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá
đất đai của địa phương; gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánh giá đất đai và điều kiện
về năng lực của đơn vị thực hiện điều tra, đánh giá đất đai.
Điều 34. Thống kê, kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Thống kê, kiểm
kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai
theo chuyên đề.
2. Thống kê, kiểm
kê đất đai định kỳ được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thống kê, kiểm
kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
b) Việc thống kê
đất đai được tiến hành mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
c) Việc kiểm kê
đất đai được tiến hành 05 năm một lần.
3. Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất được lập 05 năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Việc kiểm kê
đất đai chuyên đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trách nhiệm
thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân
các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất của địa phương;
b) Ủy ban nhân dân
cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
c) Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
d) Bộ Tài nguyên
và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê
đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.
6. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Chương IV. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 35. Nguyên tắc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Phù hợp với chiến
lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh.
2. Được lập từ
tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã
hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp
xã.
3. Sử dụng đất
tiết kiệm và có hiệu quả.
4. Khai thác hợp
lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Bảo vệ, tôn tạo
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Dân chủ và công
khai.
7. Bảo đảm ưu tiên
quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng,
an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
8. Quy hoạch, kế
hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt.
Điều 36.
Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện.
4. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng.
5. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 37.
Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Kỳ quy hoạch sử dụng
đất là 10 năm.
2. Kỳ kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an
ninh là 05 năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.
Điều 38.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
1. Căn cứ lập quy hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể
phát triển các vùng kinh tế - xã hội; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực;
b) Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội;
c) Hiện trạng sử
dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia kỳ trước;
d) Nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực;
đ) Tiến bộ khoa
học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Định hướng sử
dụng đất 10 năm;
b) Xác định các
chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp,
nhóm đất chưa sử dụng; trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất
trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất
rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất quốc phòng, đất an
ninh, đất khu công nghiệp, đất khu chế xuất, đất khu công nghệ cao, đất khu
kinh tế, đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh, đất đô thị và đất bãi thải, xử lý chất thải;
c) Xác định diện
tích các loại đất quy định tại điểm b khoản này của kỳ quy hoạch đến từng đơn
vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội;
d) Lập bản đồ quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và các vùng kinh tế - xã hội;
đ) Giải pháp thực
hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia;
b) Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cả nước;
c) Nhu cầu sử dụng
đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực;
d) Kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
đ) Khả năng đầu
tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Phân tích, đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
b) Xác định diện
tích các loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử
dụng đất 05 năm;
c) Kế hoạch sử
dụng đất 05 năm cho từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội;
d) Giải pháp thực
hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 39.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
1. Căn cứ lập quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia;
b) Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
c) Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Hiện trạng sử
dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
e) Định mức sử
dụng đất;
g) Tiến bộ khoa
học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Định hướng sử
dụng đất 10 năm;
b) Xác định diện
tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và
diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Xác định các
khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng;
d) Xác định diện
tích các loại đất quy định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện;
đ) Lập bản đồ quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
e) Giải pháp thực
hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Kế hoạch sử
dụng đất 05 năm cấp quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cấp tỉnh;
c) Nhu cầu sử dụng
đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
d) Kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
đ) Khả năng đầu
tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Phân tích, đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
b) Xác định diện
tích các loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử
dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
c) Xác định diện
tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b,
c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng
năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Xác định quy
mô, địa điểm công trình, dự án cấp quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các mục
đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thực hiện trong kỳ kế hoạch
sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
Đối với dự án hạ
tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải
đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá
quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh
doanh;
đ) Lập bản đồ kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
e) Giải pháp thực
hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 40.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Căn cứ lập quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Hiện trạng sử
dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;
e) Định mức sử
dụng đất;
g) Tiến bộ khoa
học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Định hướng sử
dụng đất 10 năm;
b) Xác định diện
tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện
tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
c) Xác định các
khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
d) Xác định diện
tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính
cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa, khu vực
quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e
khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính
cấp xã;
e) Giải pháp thực
hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
a) Kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện;
c) Nhu cầu sử dụng
đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;
d) Khả năng đầu
tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
a) Phân tích, đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
b) Xác định diện
tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện
tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế
hoạch;
c) Xác định vị
trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào
mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến
từng đơn vị hành chính cấp xã.
Đối với dự án hạ
tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng
thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
d) Xác định diện
tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin
phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong
năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
g) Giải pháp thực
hiện kế hoạch sử dụng đất.
5. Đối với quận đã có quy hoạch đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử
dụng đất hàng năm; trường hợp quy hoạch đô thị của quận không phù hợp với diện
tích đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải điều chỉnh
quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Điều 41.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh
1. Căn cứ lập quy hoạch
sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia;
b) Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và quy hoạch tổng thể
phát triển các vùng kinh tế - xã hội;
c) Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội;
d) Hiện trạng sử dụng
đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng,
an ninh kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng
đất quốc phòng, an ninh;
e) Định mức sử
dụng đất;
g) Tiến bộ khoa
học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch
sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Định hướng sử
dụng đất quốc phòng, an ninh;
b) Xác định nhu
cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;
c) Xác định vị
trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh để giao lại cho địa phương quản lý, sử
dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội;
d) Giải pháp thực
hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
3. Căn cứ lập kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Kế hoạch sử
dụng đất 05 năm cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
b) Nhu cầu sử dụng
đất 05 năm quốc phòng, an ninh;
c) Kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
d) Khả năng đầu
tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
4. Nội dung kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Phân tích, đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
b) Xác định khu
vực, diện tích đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong kỳ kế hoạch
05 năm và cụ thể đến từng năm;
c) Xác định cụ thể
vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý
trong kỳ kế hoạch 05 năm;
d) Giải pháp thực
hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
Điều 42.
Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý
đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Bộ Quốc phòng
tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 43.
Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Cơ quan tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 của
Luật này có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
2. Hình thức, nội
dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc lấy ý kiến
đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh
được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện thông qua hình thức tổ
chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Nội dung lấy ý
kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất;
c) Thời gian lấy ý
kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.
3. Cơ quan có
trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1
Điều này có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến
của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi
trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Đối với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có
trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình tổ chức lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 44.
Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền thành lập
Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
a) Thủ tướng Chính
phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quốc phòng, an ninh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan quản lý
đất đai ở trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện.
Cơ quan quản lý
đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá
trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Hội đồng thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp có trách nhiệm thẩm định và gửi
Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại Điều 42 của Luật này; cơ quan
tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình
theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong trường hợp
cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra,
khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là
việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng.
3. Nội dung thẩm
định quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý,
cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp
của phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và địa phương; quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
c) Hiệu quả kinh
tế - xã hội, môi trường;
d) Tính khả thi
của phương án quy hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung thẩm
định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Mức độ phù hợp
của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp
của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính khả thi
của kế hoạch sử dụng đất.
5. Kinh phí tổ
chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xác định thành một mục
riêng trong kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 45.
Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quốc hội quyết định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Chính phủ phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật
này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
Điều 46.
Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều
chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia;
quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội mà sự điều chỉnh đó làm
thay đổi cơ cấu sử dụng đất;
b) Do tác động của
thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng
đất;
c) Có sự điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch
sử dụng đất;
d) Có sự điều
chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
2. Việc điều chỉnh
kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
3. Nội dung điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của quy hoạch sử dụng đất đã được quyết
định, phê duyệt. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của kế
hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt.
Việc điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 44
và 48 của Luật này.
4. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của cấp đó.
Điều 47.
Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trong quá trình lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thuê tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
2. Chính phủ quy
định điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Điều 48.
Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.
2. Trách nhiệm
công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
b) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thời điểm, thời
hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Việc công bố
công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Việc công khai
được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 49.
Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức,
chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Thủ tướng Chính
phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã
được Quốc hội quyết định.
Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương.
Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn
cấp xã.
Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an
ninh.
2. Trường hợp quy
hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền
của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có
kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực
phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục
thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở,
công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa
chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép theo quy định của pháp luật.
3. Diện tích đất
ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu
hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa
có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh,
hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục
đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ
hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì
người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Khi kết thúc kỳ
quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết
thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
5. Chính phủ quy
định chi tiết việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 50.
Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trách nhiệm báo cáo
hàng năm về kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như
sau:
a) Ủy ban nhân dân
cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quốc phòng, an ninh đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cả nước để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp
cuối năm.
2. Báo cáo kết quả
thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kế hoạch sử dụng
đất kỳ đầu phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng
đất.
Báo cáo kết quả
thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kỳ quy hoạch sử
dụng đất phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử dụng đất
kỳ cuối và báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Điều 51.
Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi Luật này có
hiệu lực thi hành
1. Đối với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều tra
bổ sung để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy định
của Luật này khi lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2016 - 2020).
2. Khi Luật này có
hiệu lực thi hành mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện chưa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ vào kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và danh mục dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định.
Việc phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải hoàn thành chậm nhất 01 năm kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chương V. GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 52. Căn cứ để giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng
đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
Điều 53. Giao đất, cho thuê
đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc Nhà nước quyết
định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi
đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt
bằng.
Điều 54.
Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
2. Người sử dụng
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất
xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử
dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật
này;
3. Tổ chức sự
nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự
nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng
đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân
cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định
tại Điều 159 của Luật này.
Điều 55.
Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá
nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế
được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết
hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế
được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
1. Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối;
b) Hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy
định tại Điều 129 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất
sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh
tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây
dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư
nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh
tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự
nghiệp;
g) Tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng
đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 57.
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bao gồm:
a) Chuyển đất
trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối;
b) Chuyển đất
trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối,
đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác
trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi
nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông
nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây
dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh
doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,
dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây
dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất,
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được
chuyển mục đích sử dụng.
Điều 58. Điều
kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư
1. Đối với dự án
có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích
khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một
trong các văn bản sau đây:
a) Văn bản chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10
héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
trở lên;
b) Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10
héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2. Đối với dự án
sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có
liên quan.
3. Người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài
chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
b) Ký quỹ theo quy
định của pháp luật về đầu tư;
c) Không vi phạm
quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
4. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 59.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối
với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất
đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất
đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ
0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trước khi quyết định;
b) Giao đất đối
với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân
cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Điều 60.
Xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành
1. Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp
thuê đất theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất
theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết
thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải
chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất
theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành và nộp tiền thuê đất.
3. Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp
thuê đất theo quy định của Luật này đã nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong
thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định
của Luật này.
4. Tổ chức kinh tế
thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này mà đã nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại
của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại
hoặc chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này
nếu có nhu cầu.
Điều 61. Thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh
Nhà nước thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở
làm việc;
2. Xây dựng căn cứ
quân sự;
3. Xây dựng công
trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an
ninh;
4. Xây dựng ga,
cảng quân sự;
5. Xây dựng công
trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp
cho quốc phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho
tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn,
thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở
đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang
nhân dân;
9. Xây dựng nhà
công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Xây dựng cơ sở
giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất để
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường
hợp sau đây:
1. Thực hiện các
dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu
hồi đất;
2. Thực hiện các
dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi
đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới,
dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
b) Dự án xây dựng
trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường,
tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát
nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho
dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
3. Thực hiện
các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao
gồm:
a) Dự án xây
dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công
viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp
địa phương;
b) Dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp
nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình
thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây
dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định
cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của
cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng;
chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án xây
dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư
nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản,
hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đ) Dự án khai thác
khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có
khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Điều 63. Căn cứ
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng
Việc thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
1. Dự án thuộc các
trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;
2. Kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
3. Tiến độ sử dụng
đất thực hiện dự án.
Điều 64.
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất
không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng
đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục
đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng
đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao,
cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được
chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho;
đ) Đất được Nhà
nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do
thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng
đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành
chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây
hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu
năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không
được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà
nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời
hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào
sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử
dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong
thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử
dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền
với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2. Việc thu hồi
đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 65. Thu hồi đất do chấm
dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa
tính mạng con người
1. Các trường hợp
thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất,
có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá
sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng
đất chết mà không có người thừa kế;
c) Người sử dụng
đất tự nguyện trả lại đất;
d) Đất được Nhà
nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
đ) Đất ở trong khu
vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
e) Đất ở có nguy
cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng
con người.
2. Việc thu hồi
đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Văn bản của cơ
quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu
hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng tử
hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và
văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường
trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
c) Văn bản trả lại
đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này;
d) Quyết định giao
đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1
Điều này;
đ) Văn bản của cơ
quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường
hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 66. Thẩm quyền thu hồi
đất
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối
với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp
trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Điều 67.
Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi có
quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180
ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo
thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao
gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
2. Trường hợp
người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn
thông báo thu hồi đất.
3. Người có đất
thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây
dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định
thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người
có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Điều 68. Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi
1. Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất
đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Đất đã thu hồi
được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:
a) Đất đã thu hồi
theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để
thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản
lý;
b) Đất đã thu hồi
theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của
Luật này thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền
sử dụng đất.
Trường hợp đất đã
thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
65 của Luật này là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì
giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối
với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của
pháp luật.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 69. Trình tự, thủ tục thu
hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng
người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi
và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển
khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
c) Người sử dụng đất có trách nhiệm
phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện
việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Trường hợp người sử dụng đất trong
khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục
để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được
vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp
hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định
tại Điều 70 của Luật này.
2. Lập, thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến
về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực
tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập
thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng
ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không
đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình
cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
3. Việc quyết định thu hồi đất, phê
duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy
định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến
và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến
từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí
nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn
giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được phê duyệt;
d) Trường hợp người có đất thu hồi
không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì
Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu
hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,
thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được
vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế
theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
Điều 70. Cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc:
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công
khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp
luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng
chế được thực hiện trong giờ hành chính.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành
quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được
quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức
thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết
định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy định như sau:
a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng
chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;
b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp
hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên
bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế không
chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi
hành quyết định cưỡng chế.
Điều 71. Cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành
quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực
hiện quyết định cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng
chế thu hồi đất:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành
thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao
đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không
chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện
cưỡng chế;
c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền
buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng
chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban
thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có
liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện
bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản
nhận lại tài sản.
5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc
cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái
định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết
phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách
nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng
chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo
phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản
thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó
do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo
vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu
hồi đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia
thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc
cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường
hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình
trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
2. Quyết định trưng dụng đất phải được
thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản
thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải
viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng
dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm
quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng
dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất
và gửi cho người có đất trưng dụng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng
dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho
người khác.
4. Thời hạn trưng dụng đất là không
quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp
trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được
tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng
chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất
mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không
quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản
và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
5. Người có đất trưng dụng phải chấp
hành quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp
hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và
tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
6. Người có thẩm quyền trưng dụng đất
có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng
mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt
hại do việc trưng dụng đất gây ra.
7. Việc bồi thường thiệt hại do việc
trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có đất trưng dụng được bồi
thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người
có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây
ra;
b) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy
hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
c) Trường hợp người có đất trưng dụng
bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi
thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày
giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định
hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù
hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước
thời điểm trưng dụng đất;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường
thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của
người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do
Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức
bồi thường.
đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc
trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho
người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả
đất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 73. Sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản
xuất, kinh doanh
1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án,
công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy
định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được
nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích
việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh
doanh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Mục 2. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có
đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi
thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng
việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất
để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất
thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi
đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng
quy định của pháp luật.
Điều 75. Điều kiện được bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và
có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
Điều 76. Bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không
được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi
Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu
tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình,
cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức
thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền
thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công
ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn
lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn
lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi
thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của
Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp
vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về
đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do
nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ
điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường
đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Điều 78. Bồi thường về đất,
chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước
thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật
này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời
hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê
trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường
về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp đất nông nghiệp không phải
là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của
tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp
luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được
bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo
đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được
bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo
quy định của Chính phủ.
Điều 79. Bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại
Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này
khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở
nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi
thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở
hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền.
Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường
bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước
thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được
bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực
hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được
bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 80. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được
bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có
cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời
hạn.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
nhưng được miễn tiền thuê đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường
hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do thực hiện chính sách đối với người có
công với cách mạng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 81. Bồi thường về đất,
chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính,
cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy
định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử
dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo
thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất
được Nhà nước giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại khoản 4 Điều
55 của Luật này; doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật
này, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định của
Chính phủ.
3. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử
dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo thời
hạn sử dụng đất còn lại.
4. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử
dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm,
khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ
điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường
về đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 82. Trường hợp Nhà nước
thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các
trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy
định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77
của Luật này.
Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu
hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước
xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan,
công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch
vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường
hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 84. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho
hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông
nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào
tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm
việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh
doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay
vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất
thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm
kiếm việc làm.
3. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm
kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh
doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm
được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải
trình ý kiến của người có đất thu hồi.
Điều 85. Lập và thực hiện dự
án tái định cư
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi
đất.
2. Khu tái định cư tập trung phải xây
dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với
điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực
hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều
này.
Điều 86. Bố trí tái định cư
cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm
bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng
phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công
khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô
quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất,
giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
2. Người có đất thu hồi được bố trí tái
định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều
kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm
bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được
phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng
đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được
bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định
cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối
thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định
cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.
Điều 87. Bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
1. Đối với dự án đầu tư do Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư
mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh
tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên
quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ
quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với dự án sử dụng vốn vay của
các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.
3. Đối với trường hợp thu hồi quy định
tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 của Luật này thì người có đất thu hồi được
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của
Chính phủ.
Mục 3. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT,
KINH DOANH
Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản,
ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp
pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi
thường thiệt hại.
Điều 89. Bồi thường thiệt hại
về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn
liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi
Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở,
công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công
trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi
thường theo thiệt hại thực tế.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng
khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi
Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường
thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng
mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
Điều 90. Bồi thường đối với
cây trồng, vật nuôi
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với
cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường
được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu
hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của
cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường
được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm
thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch
nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển
và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế
của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo
vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây
thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại
thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại
thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại
thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ
thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 91. Bồi thường chi phí di
chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản
thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp
phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối
với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.
Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được
bồi thường tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với
đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d,
đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo
lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
Điều 93. Chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành,
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
cho người có đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho
người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi
còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định
của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
3. Trường hợp người có đất thu hồi
không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào
tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
4. Người sử dụng đất được bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối
với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà
nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 94. Bồi thường thiệt hại
đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ
an toàn
Khi Nhà nước xây dựng công trình công
cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm
trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy
định của Chính phủ.
Chương VII . ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Mục 1. ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở
VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng
đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện
tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng
ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử
dụng;
b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng
ký;
c) Thửa đất được giao để quản lý mà
chưa đăng ký;
d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất chưa đăng ký.
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối
với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau
đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích
thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với
đất so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần
cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định của Luật này.
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử
dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình
hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài
sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai
được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế
chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết
tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi
hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp
luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn chế quyền
của người sử dụng đất.
5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì
người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng
nhận đã cấp.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho
đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.
6. Các trường hợp đăng ký biến động quy
định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không
quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục
đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký
biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng
số.
Mục 2. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại
mẫu thống nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được
cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về
xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải
đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10
tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này.
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa
đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại
cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung
cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền
sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người
sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy
chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một
Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan
có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và
chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp
vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà
Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện
tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng
không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử
dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc
cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người
sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch
nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa
đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử
dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ
về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem
xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
Điều 99. Trường
hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau
đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển
nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng
quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả
hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa
giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp
thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ
chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi
hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử
dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có
một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền
sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng
đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký
ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa,
nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn
liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ
quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ
đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ
ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và
đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày
Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo
quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy
định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn
định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được
sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về
đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp,
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 102. Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang
sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất
không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật,
diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích
đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà
nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ
đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại
diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê
duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất
thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 103. Xác định diện tích
đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định
là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa
xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp
tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy
định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất
ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện
tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ
gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia
đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn
hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định
bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ
hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là
toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với trường hợp không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn
định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo
mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho
mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của
Luật này.
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại
sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5
của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng
theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 104. Cấp Giấy chứng nhận
đối với tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm
nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có
tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tài sản
gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền
cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp
Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì
do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 106. Đính chính, thu hồi
Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các
trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi,
giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất,
tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã
cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích
đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà
phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng
thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không
đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng
đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường
hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có
kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Chương VIII. TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI, GIÁ
ĐẤT VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 107. Các khoản thu tài chính từ đất đai
1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:
a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho
thuê;
c) Thuế sử dụng đất;
d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử
dụng đất;
đ) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm
pháp luật về đất đai;
e) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây
thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
g) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng
đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai,
tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
Điều 108. Căn cứ, thời điểm
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
a) Diện tích đất được giao, được chuyển
mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Mục đích sử dụng đất;
c) Giá đất theo quy định tại Điều 114
của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu
giá.
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá
quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê.
3. Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Điều 109. Nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các
điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Nộp tiền thuê đất hàng năm theo loại
đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà
người sử dụng đất thuộc đối tượng phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 110. Miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất
1. Việc miễn, giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất,
kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách
nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia
đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo
quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu
hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
c) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối
với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
d) Sử dụng đất xây dựng công trình sự
nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
đ) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng
hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng
không;
e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng
trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã
nông nghiệp;
g) Các trường hợp khác theo quy định
của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Quỹ phát triển đất của địa phương do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ
tài chính khác của địa phương để ứng vốn cho việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn tài chính của Quỹ phát triển
đất được phân bổ từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn khác theo quy định
của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 112. Nguyên tắc, phương pháp định giá đất
1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp
tại thời điểm định giá;
b) Theo thời hạn sử dụng đất;
c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên
thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng
đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
thu nhập từ việc sử dụng đất;
d) Cùng một thời điểm, các thửa đất
liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử
dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
2. Chính phủ quy định phương pháp định
giá đất.
Chính phủ ban hành khung giá đất định
kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực
hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở
lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung
giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.
Điều 114. Bảng giá đất và giá
đất cụ thể
1. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và
khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng
định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm
đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện bảng giá
đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến
trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh
bảng giá đất cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự
thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét,
trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn
cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích
trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử
dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước
khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để
trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại
là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá
trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức
năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa
trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và
thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá
đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai
cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan,
tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.
4. Giá đất cụ thể được sử dụng để
làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất
ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn
mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông
nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối
với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Tính tiền thuê đất đối với trường
hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc
trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm;
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 115. Tư vấn xác định giá
đất
1. Tư vấn xác định giá đất được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
a) Khi xây dựng, điều chỉnh khung giá
đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ thể mà cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có yêu cầu;
b) Khi giải quyết khiếu nại về giá đất
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên có liên quan;
c) Khi thực hiện giao dịch dân sự liên
quan đến giá đất cụ thể mà các bên có yêu cầu.
2. Điều kiện hoạt động của tư vấn xác
định giá đất, hành nghề tư vấn xác định giá đất thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
3. Việc xác định giá đất của tư vấn xác
định giá đất phải độc lập, khách quan, trung thực và tuân theo nguyên tắc,
phương pháp định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật này.
4. Giá đất do tư vấn xác định là một
trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định giá
đất.
Điều 116. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất
1. Quyền của tổ chức có chức năng tư
vấn xác định giá đất:
a) Thực hiện tư vấn xác định giá đất
theo quy định của Luật này, Luật giá và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
b) Yêu cầu bên thuê tư vấn cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến việc tư vấn xác định giá đất; được nhận tiền
dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp
đồng tư vấn xác định giá đất khi bên thuê tư vấn vi phạm điều kiện do hai bên
thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư
vấn xác định giá đất:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực, khách quan của kết quả tư vấn giá đất;
b) Thực hiện thỏa thuận theo hợp đồng
tư vấn xác định giá đất với bên thuê tư vấn;
c) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức,
kết quả hoạt động tư vấn xác định giá đất định kỳ hàng năm hoặc trong trường
hợp đột xuất;
d) Thực hiện nghĩa vụ về thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
đ) Đăng ký danh sách định giá viên và
việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nơi tổ chức tư vấn xác định giá đất đặt trụ sở chính;
e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả
tư vấn xác định giá đất;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Mục 3. ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 117. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai,
liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên tham gia.
2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải
đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về
đấu giá tài sản.
Điều 118. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và
các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
cho thuê hoặc cho thuê mua;
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối;
e) Giao đất, cho thuê đất đối với đất
Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà
nước;
g) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho
hộ gia đình, cá nhân;
h) Giao đất, cho thuê đất đối với các
trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Các trường hợp không đấu giá quyền
sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;
c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b,
g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;
d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động
khoáng sản;
đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức,
viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm
quyền;
g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất
ở;
h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và
chưa được Nhà nước giao đất ở;
i) Các trường hợp khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
3. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có người tham gia hoặc
trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02
lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà
không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 119. Thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất
1. Điều kiện để tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất:
a) Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất
có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
c) Có phương án đấu giá quyền sử dụng
đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này;
b) Phải bảo đảm các điều kiện để thực
hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật này đối với trường hợp
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Chương IX.
HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
Điều 120. Hệ thống thông tin đất đai
1. Hệ thống thông tin đất đai được
thiết kế tổng thể và xây dựng thành một hệ thống thống nhất trên phạm vi cả
nước, phục vụ đa mục tiêu; theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế được
công nhận tại Việt Nam.
2. Hệ thống thông tin đất đai gồm các
thành phần cơ bản sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
đất đai;
b) Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần
mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;
c) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
Điều 121. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được
xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia gồm
các thành phần:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai;
b) Cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất
đai;
d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;
e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất
đai;
g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm
tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất
đai.
3. Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin
cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Điều 122. Quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai
1. Thông tin trong cơ sở dữ liệu đất
đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thì có giá trị pháp lý như
trong hồ sơ dạng giấy.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai là tài sản của
Nhà nước phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi
truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu đất
đai.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông
tin, dữ liệu đất đai được khai thác, sử dụng qua cổng thông tin đất đai ở trung
ương, địa phương và phải nộp phí; khi thực hiện khai thác thông tin, dữ liệu
đất đai phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Điều 123. Dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai
1. Các dịch vụ công điện tử được thực
hiện gồm đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; thực hiện các giao dịch về
đất đai và tài sản gắn liền với đất; cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai.
2. Cơ quan quản lý đất đai có trách
nhiệm thực hiện các dịch vụ công quy định tại khoản 1 Điều này; cung cấp các
dịch vụ thuận tiện, đơn giản, an toàn cho tổ chức và cá nhân trên môi trường
mạng.
Điều 124. Trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin đất
đai
1. Nhà nước có chính sách đầu tư xây
dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai; bảo đảm kinh phí vận
hành, duy trì hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
đất đai quốc gia; thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai theo
quy định của Chính phủ.
3. Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có
trách nhiệm cung cấp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên
quan đến đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào cơ sở dữ liệu
đất đai quốc gia, hệ thống thông tin đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
đất đai ở địa phương; cung cấp dữ liệu đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
để tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất
đai, điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn về xây dựng cơ sở dữ liệu,
hệ thống thông tin đất đai.
Chương X. CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI
ĐẤT
Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn
định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử
dụng;
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư
sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không
phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định
tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ
chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của
Luật này;
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh;
7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều
159 của Luật này;
8. Đất tín ngưỡng;
9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công
cộng khác không có mục đích kinh doanh;
10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy
định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.
Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5
Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo
thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp
đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ
gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê
đất.
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối
với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích
thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện
các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết
định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50
năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng
thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn
dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho
chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu
có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng
không quá thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng
trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99
năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu
cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi
lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá
05 năm.
6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp
của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147
của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70
năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu
có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng
không quá thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều
mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử
dụng vào mục đích chính.
8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy
định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 127. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử
dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định
theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử
dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất
trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì
hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng
giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm,
đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho
thuê.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng;
d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp
sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác
định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn
sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất;
đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng
từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng
có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông
nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn
định lâu dài.
2. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ
chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo
dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử
dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử
dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi
nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn
định lâu dài.
Điều 128. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền
sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển
quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng
đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất
đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu
dài.
Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm,
đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất
đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu
vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất
đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm
cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở
đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền
núi.
3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được
giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được
giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05
héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với
xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được
giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc
ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi
trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa
vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn
mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng
cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối
thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đối với diện tích đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được
giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp
của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất
nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường
trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận
khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp
quy định tại Điều này.
Điều 130. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều 129 của Luật này.
2. Chính phủ quy định hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều
kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.
Điều 131. Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư sử dụng
1. Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân
sử dụng gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử
dụng đất; do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; do
nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
2. Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà
nước giao cho hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà
nước giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử
dụng theo quy định của Luật này;
b) Đối với những địa phương chưa thực
hiện việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất
đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất;
c) Đối với những địa phương mà Ủy ban
nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh đất
cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định thì được tiếp tục sử dụng.
3. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư
sử dụng được quy định như sau:
a) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao
đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục,
tập quán của các dân tộc;
b) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao
đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử
dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản,
không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích
1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu
cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công
ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang,
đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức
5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng
các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao
đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Xây dựng các công trình công cộng
của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui
chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các
công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bồi thường cho người có đất được sử
dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình
thương.
3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng
vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho
hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi
lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất
thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách
nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công
ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản
lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 133. Đất nông nghiệp do tổ chức, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất
để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì được Nhà
nước xem xét cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thì phải
rà soát hiện trạng sử dụng đất, lập phương án sử dụng đất. Nội dung phương án
sử dụng đất phải xác định rõ diện tích, ranh giới sử dụng, diện tích từng loại
đất được giữ lại sử dụng, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa
phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất
theo phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện tích đất không sử dụng,
sử dụng không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê, cho mượn trái pháp luật, bị
lấn, bị chiếm để tạo quỹ đất giao, cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Việc giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên hộ gia đình, cá nhân là dân tộc
thiểu số không có đất hoặc thiếu đất sản xuất ở địa phương.
3. Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành phải chuyển sang thuê đất.
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn
chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp
cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục
đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử
dụng đất trồng lúa.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy
hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
2. Người sử dụng đất trồng lúa có trách
nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào
mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào
mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
3. Người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước
phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước
bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là
rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng
sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:
a) Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều
129 của Luật này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích
đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển
sang thuê đất;
b) Cho thuê đất đối với tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản này thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng
hoặc trồng cây lâu năm.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất rừng sản
xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán
rừng.
4. Đất rừng sản xuất tập trung ở những
nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được
Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
1. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho
tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và
trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định
của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ giao
khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo
vệ, phát triển rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở, đất sản xuất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu
cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống trong khu vực rừng
phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ
thì được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng và được kết
hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh
doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
5. Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao
rừng phòng hộ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng thì được giao
đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng; có quyền và nghĩa vụ theo quy
định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
1. Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho
tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng
đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao
khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình,
cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.
3. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao
khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá
nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.
4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng
của vùng đệm và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh
doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
1. Đất làm muối được Nhà nước giao cho
hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối.
Trường hợp sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất.
Đất làm muối được Nhà nước cho thuê đối
với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.
2. Những vùng đất làm muối có năng
suất, chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việc sản xuất muối.
3. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng
những vùng đất có khả năng làm muối để sản xuất muối phục vụ cho nhu cầu công
nghiệp và đời sống.
Điều 139. Đất có mặt nước nội địa
1. Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo
hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy
sản, sản xuất nông nghiệp.
Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối
với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy
sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông
nghiệp.
2. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều
xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc
địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc sử dụng do Chính
phủ quy định.
Điều 140. Đất có mặt nước ven biển
1. Đất có mặt nước ven biển được Nhà
nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào mục
đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, phi nông
nghiệp.
2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven
biển theo quy định sau đây:
a) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất
ven biển;
c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và
cảnh quan;
d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh
quốc gia và giao thông trên biển.
Điều 141. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao
gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao
trên biển.
2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc
địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường
xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và
bảo vệ.
3. Đất bãi bồi ven sông, ven biển được
Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án
đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp.
4. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà
nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời
hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất,
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước xem xét cho
thuê đất.
5. Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 142. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại
1. Nhà nước khuyến khích hình thức kinh
tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để
phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối gắn với dịch vụ,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại
gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này; đất do Nhà nước cho
thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do nhận
khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm
kinh tế trang trại được chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo quy định
của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được tiếp tục sử
dụng theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đất được giao không thu
tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại khoản 1 Điều 54
của Luật này thì được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của
Luật này;
b) Trường hợp đất được giao không thu
tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải
chuyển sang thuê đất;
c) Trường hợp sử dụng đất do được Nhà
nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng cho, nhận khoán của
tổ chức; do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy
định của Luật này.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức
kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất.
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục
vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và
quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình,
cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với
đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình
công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của
nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện
cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những
khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây
dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một
thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ
với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự
nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
3. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để
xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô
thị có chỗ ở.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy
định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với
trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
5. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng
cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Điều 145. Đất xây dựng khu chung cư
1. Đất xây dựng khu chung cư bao gồm
đất để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho đời
sống của những hộ gia đình trong nhà chung cư và các công trình phục vụ cộng
đồng theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc quy hoạch đất xây dựng khu
chung cư phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, bảo vệ
môi trường.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ
sử dụng đất xây dựng khu chung cư.
Điều 146. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô
thị và khu dân cư nông thôn
1. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát
triển đô thị gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có; đất được
quy hoạch để mở rộng đô thị hoặc phát triển đô thị mới.
Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển
khu dân cư nông thôn gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch để mở
rộng khu dân cư nông thôn.
2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang,
phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
việc lập và giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án theo quy định của pháp
luật để chỉnh trang hoặc xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới. Đất
cho các dự án này phải được phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cho toàn khu vực, bao gồm đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng, đất ở,
đất xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đất thương mại,
dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ
thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước chủ
động thu hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất
vùng phụ cận theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
4. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh
trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân
dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi
thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận.
Điều 147. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất
trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Đất xây dựng công trình sự nghiệp
gồm đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh
tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác.
3. Việc sử dụng đất quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được
giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao, được
thuê và phải sử dụng đất đúng mục đích.
Nghiêm cấm việc sử dụng đất xây dựng
trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp vào mục đích khác.
5. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng
đất vào mục đích phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, môi trường.
Điều 148. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh bao gồm đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 61 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định
ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện
tích đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục
đích để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.
3. Đối với những khu vực nằm trong quy
hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh nhưng chưa có nhu cầu sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì người đang sử dụng đất được tiếp tục
sử dụng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhưng không được làm biến dạng địa hình tự nhiên.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 149. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, làng nghề
1. Việc sử dụng đất xây dựng khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Khi quy hoạch, thành lập khu công
nghiệp, khu chế xuất phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công
trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất phục vụ đời sống người
lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
2. Nhà nước cho thuê đất đối với tổ
chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với
hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có
quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.
Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối
với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế
khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền
thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật
này.
4. Người sử dụng đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được
xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
5. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đã được Nhà nước giao đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế
khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án mà
không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu
cầu được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 150. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
1. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có chế
độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao;
nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ
cao.
Khi quy hoạch, thành lập khu công nghệ
cao phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm
ngoài khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc
trong khu công nghệ cao.
2. Ban quản lý khu công nghệ cao được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất khu công nghệ cao. Ban quản lý khu công nghệ
cao được cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ
cao theo quy định của Luật này.
3. Ban quản lý khu công nghệ cao lập
quy hoạch chi tiết xây dựng của khu công nghệ cao và trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có đất phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho
Ban quản lý khu công nghệ cao để tổ chức xây dựng, phát triển khu công nghệ cao
theo quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Người sử dụng đất được Ban quản lý
khu công nghệ cao cho thuê đất trong khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ
như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Doanh nghiệp phát triển khu công
nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng được Ban quản lý khu công nghệ cao
cho thuê đất; người có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghệ cao được thuê
lại đất của doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển
hạ tầng.
6. Người sử dụng đất trong khu công
nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi trong hợp đồng thuê đất,
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong khu công nghệ cao thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng
đất đúng mục đích đã được xác định.
7. Nhà nước khuyến khích tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ cao và khuyến khích tổ
chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
8. Việc xác định giá cho thuê đất và
tính thu tiền thuê đất trong khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Luật
này.
Điều 151. Đất sử dụng cho khu kinh tế
1. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm
đất để xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử
dụng cho các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất,
khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành
chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm
tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Việc xây dựng, mở mới các khu kinh tế
phải phù hợp với quy hoạch tổng thể hệ thống các khu kinh tế trong cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất
cho Ban quản lý khu kinh tế để tổ chức xây dựng khu kinh tế theo kế hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây dựng của khu kinh tế.
3. Ban quản lý khu kinh tế có trách
nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước khi giao lại đất,
cho thuê đất. Ban quản lý khu kinh tế được giao lại đất có thu tiền sử dụng
đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu
sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế theo quy định tại các Điều
54, 55 và 56 của Luật này.
Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh
doanh trong khu kinh tế là không quá 70 năm.
4. Người sử dụng đất trong khu kinh tế
được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất, kinh
doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ như sau:
a) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh
tế giao lại đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà
nước giao đất theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh
tế cho thuê đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà
nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Nhà nước khuyến khích đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế và khuyến khích sử dụng đất
vào mục đích phát triển kinh tế.
6. Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối với từng loại đất
theo quy định của Luật này.
7. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong
khu kinh tế đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự
án, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án, nếu có
nhu cầu được Ban quản lý khu kinh tế xem xét cho thuê đất theo quy định của
Luật này.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 152. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
1. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
bao gồm đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và khu vực các công
trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản và hành lang an toàn trong hoạt động
khoáng sản.
2. Đất để thăm dò, khai thác khoáng sản
được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án thăm dò,
khai thác khoáng sản.
Đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản
thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như
đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều
153 của Luật này.
3. Việc sử dụng đất cho hoạt động
khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Có giấy phép hoạt động khoáng sản và
quyết định cho thuê đất để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc quyết định cho
thuê đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của Chính phủ;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người
sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
c) Sử dụng đất phù hợp với tiến độ thăm
dò, khai thác khoáng sản; người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với
tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản và trạng thái lớp đất mặt được quy định
trong hợp đồng thuê đất;
d) Trường hợp thăm dò, khai thác khoáng sản mà không
sử dụng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không
phải thuê đất mặt.
Điều 153. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp
1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất
xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ
cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao
gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
2. Việc sử dụng đất thương mại, dịch
vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi
trường.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông
qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất,
thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với
kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử
dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình
thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với
kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này còn
được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua
hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 154. Đất sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm
1. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm bao gồm đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt
bằng để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Việc sử dụng đất để khai thác nguyên
liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải tận dụng các loại đất đồi, gò
không canh tác, đất bãi hoang, đất lòng sông hoặc ao, hồ cần khơi sâu, đất ven
sông ngòi không sản xuất nông nghiệp, đất đê bối không còn sử dụng, đất do cải
tạo đồng ruộng.
2. Đất, đất có mặt nước để khai thác
nguyên liệu được Nhà nước cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân được phép khai
thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đối với tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được phép thực hiện dự án đầu tư khai thác nguyên liệu để sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Đất để làm mặt bằng sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế
độ sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
quy định tại Điều 153 của Luật này.
3. Việc sử dụng đất để sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Có quyết định cho thuê đất vào mục
đích khai thác nguyên liệu, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để
không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh hưởng xấu đến môi trường,
dòng chảy, giao thông;
c) Người sử dụng đất có trách nhiệm trả
lại đất đúng với tiến độ khai thác nguyên liệu và trạng thái mặt đất được quy
định trong hợp đồng thuê đất.
4. Nghiêm cấm sử dụng những loại đất sau đây để khai
thác làm nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm:
a) Đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quyết định bảo vệ;
b) Đất nằm trong phạm vi hành lang bảo
vệ an toàn công trình.
5. Trong quá trình sử dụng đất để khai
thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm, người sử dụng đất phải áp
dụng các biện pháp công nghệ thích hợp để khai thác, sử dụng đất hợp lý, tiết
kiệm; phải thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản
xuất, đời sống của những người sử dụng đất xung quanh và không ảnh hưởng xấu
đến môi trường.
Điều 155. Đất sử dụng vào mục
đích công cộng; đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao và dự án xây dựng
- kinh doanh - chuyển giao
1. Việc sử dụng đất vào mục đích công
cộng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô
thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Đối với đất sử dụng vào mục đích
công cộng phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng, trong đó phân định rõ các khu
chức năng sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh và các
khu chức năng sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh.
Đối với đất thuộc khu chức năng không
có mục đích kinh doanh thì Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo
quy định tại Điều 54 của Luật này; có mục đích kinh doanh thì Nhà nước cho thuê
đất theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
3. Nhà nước giao cho nhà đầu tư quản lý
diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT); giao đất hoặc cho
thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển
giao (BOT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 156. Đất cảng hàng không,
sân bay dân dụng
1. Đất phục vụ cho hoạt động hàng không
dân dụng tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản
lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay;
b) Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết
cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay gồm đất để xây dựng đường cất hạ cánh,
đường lăn, sân đỗ tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh hàng
không, khẩn nguy sân bay, hàng rào, đường công vụ, đường giao thông nội cảng và
các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay;
c) Đất xây dựng cơ sở, công trình phục
vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
d) Đất xây dựng công trình phục vụ kinh
doanh dịch vụ phi hàng không.
2. Cảng vụ hàng không được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch cảng
hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất phục vụ hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay được cấp
cho Cảng vụ hàng không.
3. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng phê duyệt, Cảng
vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định
sau đây:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất
đối với đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
b) Cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm đối với đất quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này. Việc tính tiền
thuê đất và thu tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của Luật này.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại
cảng hàng không, sân bay có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng đất đúng mục đích; không
được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Được dùng tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất thuê để thế chấp tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động
tại Việt Nam; được bán, cho thuê tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất thuê.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 157. Đất xây dựng các công
trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy
lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải,
hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành
lang bảo vệ an toàn các công trình này.
2. Việc sử dụng đất xây dựng công trình
công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần
trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một
khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành
có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.
3. Người đang sử dụng đất được pháp
luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được
tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản
trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh
hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng
đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi
đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý
công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc
giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ
an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn,
chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử
lý.
5. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công
trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn
công trình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an
toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép
hành lang bảo vệ an toàn công trình.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 158. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh
1. Đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định sau đây:
a) Đối với đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử
dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
b) Đối với đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh chịu
trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh;
c) Đối với đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng
trái pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm
phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết
phải sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh vào mục đích
khác thì việc chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải có văn bản chấp thuận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối với di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.
1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc
chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện,
trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác
của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở
tôn giáo.
1. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công
trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải
đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc xây dựng, mở rộng các công
trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 161. Đất xây dựng công trình ngầm
1. Việc sử dụng đất để xây dựng công
trình ngầm phải phù hợp với quy hoạch xây dựng công trình ngầm, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm theo quy định của Chính phủ.
Điều 162. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
1. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải
quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân
cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường
và tiết kiệm đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm
trong nghĩa trang, nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có chính sách khuyến khích
việc an táng không sử dụng đất.
3. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang,
nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 163. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước
chuyên dùng
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu
đã xác định, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng được quản
lý và sử dụng theo quy định sau đây:
a) Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý
kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông
nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng và khai thác thủy sản;
b) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân để nuôi trồng thủy sản;
c) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư
nuôi trồng thủy sản.
2. Việc khai thác, sử dụng đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục
đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của
các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi
trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao thông
đường thủy.
Điều 164. Quản lý đất chưa sử dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa
chính.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất
chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.
3. Việc quản lý đất chưa sử dụng được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 165. Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các
cấp có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử
dụng vào sử dụng.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với diện tích đất được quy hoạch
sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa
phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Chương XI. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả
đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của
Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ
trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về
những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác
vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế
chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung
quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia
đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất
có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà
quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu
từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất
của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định
của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm
người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại
diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
3. Việc công chứng, chứng thực hợp
đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho,
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất
động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà
một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất
động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng
đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ
chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người
sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các
quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền
sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết
định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì
người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện
để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm
thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
2. Thời điểm người thực hiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán
hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ
dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho
thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194
của Luật này.
Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được
quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận
chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính
phủ;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử
dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179
của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử
dụng đất;
đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở
được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận
thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận
quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;
e) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên
doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất;
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận
quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận
quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử
lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp
đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về
việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc
nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
l) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai
được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất
đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án đã được thi hành;
m) Tổ chức là pháp nhân mới được hình
thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế
phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân
bị chia tách hoặc sáp nhập.
2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.
Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh
giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên
không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai;
làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi
trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên
quan.
6. Tuân theo các quy định của pháp luật
về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết
định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Điều 171. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền
kề
1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa
đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước
trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu
cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.
2. Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế
đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải
thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 95 của Luật này.
Điều 172. Quyền lựa chọn hình
thức trả tiền thuê đất
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật
này được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất
tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này.
Mục 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 173.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều
170 của Luật này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được
bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 174.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật
này.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các
quyền sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà
nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công
trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép
hoạt động tại Việt Nam;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với
tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các
quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì
có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật này.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Trường hợp được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp
không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với
loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;
c) Trường hợp được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích
sử dụng tương ứng.
Điều 175. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê
trả tiền thuê đất hàng năm
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này;
người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác
định;
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước
tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo
hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu
hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật về dân sự.
Điều 176. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy
định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
hoặc Nhà nước cho thuê đất trả trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì
có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật thì có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng và
không chuyển mục đích sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2
Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng và
chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng và
chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật
này.
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh
tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất được quy định như sau:
a) Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều
174 của Luật này;
b) Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều 175 của Luật này.
Điều 177. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải
thể, phá sản
1. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có
nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất;
b) Đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn
mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
2. Quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi
giải thể, phá sản thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản
gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó;
b) Đối với đất được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, do
mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp
từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với
đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không
thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ
của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên.
3. Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh
tế là doanh nghiệp khi giải thể, phá sản được xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 178. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được
thuê đất để xây dựng công trình ngầm
Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê
đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế
quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 174 của Luật này;
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1
Điều 175 của Luật này.
Mục 3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN,
CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật;
d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử
dụng đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa
kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu
trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để
thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của
Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế
đó;
e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối
với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ
chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc
cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác
sản xuất, kinh doanh;
i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để
thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực
hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất
theo mục đích đã được xác định;
c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho
tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh
doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo
mục đích đã được xác định.
3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất
trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân
sự.
Điều 180. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không thu tiền sử dụng đất sang loại
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích
sử dụng đất từ loại đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc thuê đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều
170 của Luật này.
2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc thuê đất được quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2
Điều 179 của Luật này.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng
đồng dân cư sử dụng đất
1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử
dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật
này.
b) Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử
dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng
đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở
NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỜC NGOÀI CÓ CHỨC NĂNG NGOẠI GIAO, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao
1. Tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Xây dựng các công trình trên đất
theo giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền;
c) Sở hữu công trình do mình xây dựng
trên đất thuê trong thời hạn thuê đất.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao có quyền và nghĩa vụ theo điều ước quốc tế đó.
Điều 183. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư tại Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
2 Điều 174 của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam; góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê,
người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước cho thuê đất theo đúng mục đích
đã được xác định trong thời hạn còn lại;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này;
d) Cho thuê nhà ở trong trường hợp được
phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự
án có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
c) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép
hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh
trong thời hạn sử dụng đất.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có sử dụng đất được hình thành do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh
nghiệp Việt Nam thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước
ngoài chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp
thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này tương ứng với hình thức nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất;
b) Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp mà bên
Việt Nam chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền và nghĩa vụ như tổ
chức kinh tế quy định tại Điều 174 và Điều 175 của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư
tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 174 của Luật này.
Điều 184. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên
doanh sử dụng đất do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài được chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh
1. Doanh nghiệp liên doanh giữa tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức
kinh tế mà tổ chức kinh tế góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì doanh nghiệp liên
doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này trong các trường
hợp sau đây:
a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do
được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất thuê của Nhà nước trả
tiền thuê đất hàng năm mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước
cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng giá trị quyền sử
dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và
không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp
vốn liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên
doanh có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này. Giá trị quyền sử
dụng đất là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê mà góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tư cách là
tổ chức kinh tế trong nước vào liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài thì doanh nghiệp liên doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174
của Luật này.
4. Doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt
Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh nghiệp có 100% vốn
nước ngoài thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 2 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp
vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư
nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này;
b) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp
vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư
nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 1 Điều 56
của Luật này;
c) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp
vốn trước đó được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất theo quy định tại khoản 3
Điều 55 của Luật này.
Điều 185. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và có quyền, nghĩa vụ theo
quy định tại Điều 174 của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê lại đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê
lại đất một lần cho cả thời gian thuê, thuê lại thì có quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê
lại đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.
Điều 186. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài
hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở
thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại
Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán,
tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho
nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường
hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở;
c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở
trong thời gian không sử dụng.
3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là
người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng
được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản
1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển
nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử
dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở,
trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc
văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng
hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện
có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan
đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
4. Trường hợp trong số những người nhận
thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc
diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì
những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định
nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ
địa chính.
Sau khi giải quyết xong việc phân chia
thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo
quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Người nhận thừa kế trong các trường
hợp quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng văn bản
cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 187. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để xây dựng công
trình ngầm
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng công trình ngầm được Nhà
nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3
và khoản 5 Điều 183 của Luật này;
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 183
của Luật này.
Mục 5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế
chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau
đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1
Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên
để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế
chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện
theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ
thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Điều 189. Điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất
được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất thuê được
tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo
đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
2. Người mua tài sản gắn liền với đất
thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để thực hiện
dự án đầu tư;
b) Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với
dự án đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật
về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án trước đó.
3. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp
tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử
dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
4. Đối với trường hợp thuê đất để thực
hiện dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện theo quy định tại
Điều 194 của Luật này.
Điều 190. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa
kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia
đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế
thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp
sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực
rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái
thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng đó.
Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống
xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc
rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống
trong phân khu đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc
thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước
thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có
quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 193. Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để
thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp
vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
2. Mục đích sử dụng đối với diện tích
đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước
thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này.
Điều 194. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê
1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
quy định của Chính phủ về điều kiện loại đô thị để cho phép chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình
thức phân lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ
tài chính về đất đai;
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi đã có Giấy chứng nhận. Người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện dự án đầu tư đúng theo tiến độ đã được
phê duyệt.
2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 188 của Luật này;
b) Dự án phải xây dựng xong các công
trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê
duyệt.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương XII. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 195. Các thủ tục hành chính về đất đai
1. Các thủ tục hành chính về đất đai
bao gồm:
a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
c) Thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính
chính, thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;
d) Thủ tục thực hiện các quyền của
người sử dụng đất;
đ) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất;
e) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai,
thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
g) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 196. Công khai thủ tục hành chính về đất đai
1. Nội dung công khai thủ tục hành
chính về đất đai bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả;
b) Thời gian giải quyết đối với mỗi thủ
tục hành chính;
c) Thành phần hồ sơ đối với từng thủ
tục hành chính;
d) Quy trình và trách nhiệm giải quyết
từng loại thủ tục hành chính;
đ) Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí
phải nộp đối với từng thủ tục hành chính.
2. Việc công khai về các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại
trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng trên trang thông tin điện
tử cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 197. Thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, bảo đảm thống nhất giữa thủ tục
hành chính về đất đai với các thủ tục hành chính khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại
địa phương; quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan ở địa phương
để giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và các thủ tục hành chính khác có
liên quan.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ
tục hành chính về đất đai phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
4. Người sử dụng đất và người khác có
liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục hành chính về đất
đai và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương XIII. GIÁM SÁT, THANH TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Mục 1. GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 198. Giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các
cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận về việc
quản lý và sử dụng đất đai
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
thực hiện quyền giám sát về quản lý và sử dụng đất đai theo quy định của Hiến
pháp và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên của Mặt trận thực hiện quyền giám sát về quản lý và sử dụng đất
đai theo quy định của Hiến pháp, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 199. Giám sát của công dân đối với việc quản lý,
sử dụng đất đai
1. Công dân có quyền tự mình hoặc thông
qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát và phản ánh các sai phạm
trong quản lý và sử dụng đất đai.
2. Việc giám sát và phản ánh phải bảo
đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật; không được lợi dụng quyền giám sát
để khiếu nại, tố cáo không đúng quy định của pháp luật, làm mất trật tự xã hội;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác các thông tin do mình phản
ánh.
3. Nội dung giám sát của công dân trong
quản lý và sử dụng đất đai:
a) Việc lập, điều chỉnh, công bố, thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Việc giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
d) Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
đ) Việc thu, miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thuế liên quan đến đất đai; định giá đất;
e) Việc thực hiện các thủ tục hành
chính liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
4. Hình thức giám sát của công dân
trong quản lý và sử dụng đất đai:
a) Trực tiếp thực hiện quyền giám sát
thông qua việc phản ánh, gửi đơn kiến nghị đến các cơ quan, người có thẩm quyền
giải quyết;
b) Gửi đơn kiến nghị đến các tổ chức
đại diện được pháp luật công nhận để các tổ chức này thực hiện việc giám sát.
5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi nhận được ý kiến của công dân và tổ chức đại diện cho người dân:
a) Kiểm tra, xử lý, trả lời bằng văn
bản theo thẩm quyền;
b) Chuyển đơn đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để giải quyết trong trường hợp không thuộc thẩm quyền;
c) Thông báo kết quả cho tổ chức, cá
nhân đã phản ánh.
Điều 200. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản
lý và sử dụng đất đai
1. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối
với quản lý và sử dụng đất đai được sử dụng để đánh giá việc thi hành pháp luật
về đất đai, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, sự tác động của chính sách,
pháp luật về đất đai đến kinh tế - xã hội và môi trường trên phạm vi cả nước và
các địa phương.
2. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối
với quản lý và sử dụng đất đai được xây dựng dựa trên hệ thống thông tin đất
đai và việc thu thập các thông tin khác từ quá trình thi hành pháp luật về đất
đai trên phạm vi cả nước bao gồm:
a) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế đất; giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; việc
thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật về đất đai;
kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về đất đai của các cơ quan hành chính;
b) Thông tin về giải quyết tranh chấp,
khiếu kiện về đất đai;
c) Thông tin từ quá trình giám sát việc
thực thi pháp luật về đất đai của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các tổ chức khác
có liên quan và người dân;
d) Những thông tin cần thiết phải thu
nhận bằng các giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy bay và
các phương tiện bay khác; điều tra thực địa và các phương tiện kỹ thuật khác;
đ) Những thông tin cần thiết từ dữ liệu
điều tra xã hội học về quản lý và sử dụng đất đai được thực hiện từ các hoạt
động nghiên cứu, điều tra, khảo sát khác nhau và thực hiện điều tra xã hội học
bổ sung khi cần thiết.
3. Cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm quản lý hệ thống theo dõi và đánh giá; tổ chức thực hiện đánh giá
việc thực thi pháp luật, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, tác động của
chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế - xã hội và môi trường trên phạm
vi cả nước và các địa phương; kết quả đánh giá được gửi định kỳ đến Chính phủ,
Quốc hội.
4. Cơ quan nhà nước lưu giữ thông tin
quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời các thông tin cho cơ quan quản lý hệ thống theo dõi và đánh giá. Cơ quan
tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cập nhật các thông tin trong hệ thống
theo dõi, đánh giá vào hệ thống thông tin đất đai.
5. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối
với quản lý và sử dụng đất đai được công khai để các tổ chức, cá nhân tìm hiểu
thông tin theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết về việc
xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng
đất đai.
Mục 2. THANH TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 201. Thanh tra chuyên ngành đất đai
1. Thanh tra chuyên ngành đất đai là
hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên
môn, kỹ thuật, quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai trong cả nước.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai tại địa
phương.
2. Nội dung thanh tra chuyên ngành đất
đai bao gồm:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật
về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật
về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
c) Thanh tra việc chấp hành các quy
định về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực đất đai.
3. Thanh tra chuyên ngành đất đai có
các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật
của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp
luật về đất đai.
4. Quyền và nghĩa vụ của trưởng đoàn
thanh tra, thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra chuyên ngành đất
đai, quy trình tiến hành thanh tra chuyên ngành đất đai thực hiện theo quy định
của pháp luật về thanh tra.
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh
chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải
ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh
chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong
quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục
hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời
hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành
biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải
không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên
tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà
có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp
xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp
tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi
đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc
thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại
Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có
Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải
quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không
có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải
quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải
quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết
tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại
đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo
quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên
tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại
đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân
theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp.
Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh
chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế
thi hành.
Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết
định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết
định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp
luật về tố tụng hành chính.
Điều 205. Giải quyết tố cáo về đất đai
1. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp
luật về quản lý và sử dụng đất đai.
2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp
luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
cáo.
Điều 206. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người có hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý
theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho
Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.
Điều 207. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối
với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái
với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển quyền sử dụng
đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất
đai;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý để
xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài
nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
c) Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công
bố, công khai thông tin; vi phạm quy định trình tự, thủ tục hành chính; vi phạm
quy định về báo cáo trong quản lý đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 208. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng
đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện
pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn,
chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi
phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
Điều 209. Tiếp nhận và xử lý trách nhiệm của thủ
trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và công chức
địa chính cấp xã trong việc vi phạm trình tự thực hiện các thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công
chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp, công chức địa chính xã,
phường, thị trấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn đối với
việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất,
làm thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận thì có
quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau đây:
a) Đối với vi phạm của công chức địa
chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã;
b) Đối với những vi phạm của công chức,
viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ
trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
c) Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ
quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ
quan quản lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, giải
quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết.
Chương XIV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 210. Điều khoản chuyển tiếp
1. Người được Nhà nước cho thuê đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc
trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại
ít nhất là 05 năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều
174 của Luật này; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
1 Điều 179 của Luật này.
2. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có
kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo
quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã
nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết
thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ
ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm
2013 theo quy định của Luật đất đai năm 2003; tính từ ngày hết thời hạn giao
đất đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp
Giấy chứng nhận thì thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận tính từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Đối với đất được Nhà nước giao cho
tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc
trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của các tổ chức
kinh tế sử dụng mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất
được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
6. Đối với những dự án, hạng mục đã chi
trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì không áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp những dự án, hạng
mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện
chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt,
không áp dụng theo quy định của Luật này.
7. Đối với trường hợp được giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài
chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của
Chính phủ.
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
9. Chính phủ quy định việc xử lý đối
với một số trường hợp cụ thể đang sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và
các trường hợp đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Luật đất đai số 13/2003/QH11 và Nghị
quyết số 49/2013/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội về kéo dài thời hạn
sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của hộ gia
đình, cá nhân hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Bãi bỏ Điều 57 của Luật hàng không
dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11; Điều 2 của Luật số 34/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai; Điều 4 của Luật số
38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản; Điều 264 của Luật tố tụng hành chính số 64/2010/QH12; các quy định
về trưng dụng đất trong Luật trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12.
Chính phủ quy định chi tiết các điều,
khoản được giao trong Luật.
________________________________________________________________
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
2. NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2014/NĐ-CP NGÀY 15/5/2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI
TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI (CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/7/2014) ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BỞI NGHỊ ĐỊNH 01/2017/NĐ-CP
NGÀY 06/01/2017 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
LUẬT ĐẤT ĐAI (CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 03/03/2017)
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 05
năm 2014 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT
ĐAI
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi
hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai số
45/2013/QH13 (sau đây gọi là Luật Đất đai).
2. Việc quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; giá đất; thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện
theo các Nghị định khác của Chính phủ.
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu
toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
1. Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì
loại đất được xác định như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn,
chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo
hiện trạng đang sử dụng;
b) Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử
dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử
dụng đất để xác định loại đất.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông
thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và dự án đầu tư.
3. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải
là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định
loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách
thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;
b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục
đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo
loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.
Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích
sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ
thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà
chung cư được xác định là đất ở.
4. Cơ quan xác định loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư; là Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp thu hồi đất
thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khi thực hiện thủ tục giao đất, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm xác nhận hộ gia
đình, cá nhân có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp theo quy định sau
đây:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú xác nhận hộ gia đinh, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu
nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp
sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở
Tài nguyên và Môi trường;
b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được
giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai. (**)
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây
dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện
bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ. (*)
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ
thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa
phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn. (*)
1. Văn phòng đăng ký đất đai:
a) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp
nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy
định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản
gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy
định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai;
cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật; (*)
b) Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định
của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Tổ chức phát triển quỹ đất:
a) Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo
quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản
để hoạt động theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại các quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với địa phương đã có Tổ chức phát triển quỹ đất
cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp
nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có.
Tổ chức phát triển quỹ đất có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai
thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác.
b) Kinh phí hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện theo quy
định của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai, bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất;
b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;
d) Tư vấn xác định giá đất;
đ) Đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Văn phòng
đăng ký đất đai, Tổ chức phát triển quỹ đất.
5. Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất phải được thành
lập hoặc tổ chức lại trước ngày 31 tháng 12 năm 2015. Trong thời gian chưa
thành lập hoặc tổ chức lại các tổ chức theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất
đã thành lập được tiếp tục hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được thực hiện điều tra, đánh giá đất
đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng thực hiện điều tra, đánh giá đất đai đối với các tổ chức sự
nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 05 cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Có đủ trang thiết bị và công nghệ phù hợp với phương pháp thực
hiện theo quy định kỹ thuật về điều tra, đánh giá đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai trong tổ chức có chức năng
điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành về quản lý đất đai
địa chính, khoa học đất, thổ nhưỡng, môi trường và các chuyên ngành khác có
liên quan đến điều tra, đánh giá đất đai;
c) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất hoặc điều
tra, đánh giá đất đai từ 36 tháng trở lên.
3. Tổ chức thực hiện phân tích mẫu đất phải có phòng phân tích đất được cơ
quan có thẩm quyền cấp chứng nhận.
1. Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động về xây dựng hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông
tin đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đối với các tổ
chức sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 10 cá nhân đối với hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
cấp huyện, có ít nhất 15 cá nhân đối với hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai cấp tỉnh, cấp quốc gia đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Có hạ tầng, thiết bị công nghệ phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cá nhân được hành nghề xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
trong tổ chức hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về
quản lý đất đai, địa chính, trắc địa bản đồ, công nghệ thông tin và
các chuyên ngành khác có liên quan đến cơ sở dữ liệu đất đai;
c) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất
hoặc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từ 24 tháng trở lên.
4. Phạm vi hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai cấp huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp quốc gia chỉ được thực
hiện sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thẩm định, đánh giá đủ điều kiện,
năng lực hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Quy trình thẩm định, đánh giá điều kiện, năng lực của tổ chức xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai như sau:
a) Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ về Bộ Tài nguyên và Môi trường
để thẩm định năng lực; hồ sơ đề nghị thẩm định gồm có:
- Văn bản về nội dung, khối lượng nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai dự kiến thực hiện;
- Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đo đạc bản
đồ địa chính và quản lý đất đai; giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ địa
chính;
- Danh mục và số lượng các loại thiết bị công nghệ của đơn vị được sử dụng
để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
- Danh sách cán bộ đăng ký tham gia thực hiện, trong đó thể hiện trình độ
và chuyên môn đào tạo, chứng chỉ đào tạo về xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai và kinh nghiệm công tác của từng người;
- Danh mục dự án, công trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã, đang thực
hiện hoặc tham gia thực hiện (nếu có).
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và
Môi trường hoàn thành việc thẩm định và thông báo kết quả cho tổ
chức sự nghiệp, doanh nghiệp.
1. Quỹ phát triển đất quy định tại Điều 111 của Luật Đất đai được thành lập
theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập hoặc được ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác
của địa phương trước ngày 01 tháng 01 năm 2015. Quỹ phát triển đất là tổ chức
tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tư cách pháp nhân,
hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và
các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Đối với Quỹ phát triển đất đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì
tiếp tục hoạt động theo quy định của Nghị định này.
2. Nguồn vốn của Quỹ phát triển đất được ngân sách nhà nước phân bổ, bố trí
vào dự toán ngân sách địa phương, được cấp khi bắt đầu thành lập, bổ sung định
kỳ hàng năm; huy động từ các nguồn vốn khác gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ
hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và
ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy
định của pháp luật.
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức vốn ngân sách nhà nước
cấp cho Quỹ phát triển đất khi thành lập, mức trích bổ sung cho Quỹ phát triển
đất cụ thể hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3. Quỹ phát triển đất được sử dụng để ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ
đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và
tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Bộ Tài chính trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
quy định việc cấp phát, hạch toán, thanh quyết toán kinh phí, huy động, sử dụng
các nguồn vốn của Quỹ phát triển đất và cơ chế ủy thác cho Quỹ
đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương đối với trường hợp
không thành lập Quỹ phát triển đất hoạt động độc lập theo quy định về quản lý
ngân sách và quỹ tài chính của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này, Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của Thủ tướng Chính phủ
và các quy định khác có liên quan để quyết định thành lập hoặc điều
chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất đã được thành lập trước đây và
quyết định cơ cấu tổ chức, nguồn vốn, cơ chế hoạt động của Quỹ phát triển đất
cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại địa phương. (*)
1. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia được quy định như sau:
a) Các Bộ, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án của
ngành, lĩnh vực phụ trách theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương;
b) Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi nhu cầu sử dụng đất về Bộ
Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự
kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đến từng vùng kinh tế - xã
hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
Các sở, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất
thuộc chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh theo từng đơn vị hành chính cấp huyện; Ủy
ban nhân dân cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương.
Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi nhu cầu sử dụng đất về Sở
Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp
quốc gia và xác định danh mục các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử
dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đến từng đơn vị hành
chính cấp huyện.
b) Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh gồm chỉ tiêu
sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất
do quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ cho cấp tỉnh và chỉ tiêu sử dụng
đất theo loại đất do cấp tỉnh xác định. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do
cấp tỉnh xác định gồm đất trồng cây lâu năm; đất trồng cây hàng năm khác; đất ở
tại nông thôn; đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng trụ
sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở ngoại giao; đất cụm công nghiệp;
đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất phát triển hạ tầng cấp tỉnh; đất cơ sở tôn giáo; đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu sản xuất nông nghiệp; khu
lâm nghiệp; khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; khu phát triển công
nghiệp; khu đô thị; khu thương mại - dịch vụ; khu dân cư nông thôn.
c) Trong trường hợp cần thiết mà phải thay đổi về quy mô, địa điểm và số
lượng dự án, công trình trong cùng một loại đất nhưng không làm thay đổi về chỉ
tiêu và khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng trong quy hoạch sử dụng đất
đã được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua, chỉ đạo cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện để tổ chức thực hiện.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:
a) Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:
Các phòng, ban cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án
sử dụng đất thuộc danh mục chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo từng đơn vị hành
chính cấp xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã) xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương.
Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã gửi nhu cầu sử dụng đất
về Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường về việc đề nghị đăng ký nhu cầu sử
dụng đất.
Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh
và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp
huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất
và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện đến từng đơn vị hành
chính cấp xã.
b) Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm chỉ tiêu
sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất
do quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện và chỉ tiêu sử dụng đất
theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất
do cấp huyện, cấp xã xác định gồm đất nông nghiệp khác; đất sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm; đất phát triển hạ tầng cấp huyện, cấp xã; đất sinh hoạt
cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất tín ngưỡng; đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu vực chuyên trồng lúa nước;
khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm; khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng, rừng sản xuất; khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu đô thị - thương mại
- dịch vụ; khu du lịch; khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn.
4. Trong quá trình tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng,
an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác định vị trí, diện tích các loại đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh quy định tại Điều 61 của Luật Đất đai tại địa phương.
5 Trong trường hợp cần thiết mà phải điều chỉnh về quy mô, địa
điểm và số lượng dự án, công trình nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng
đất theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu sử dụng đất
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép để thực
hiện và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện của năm
tiếp theo.
Trường hợp có bổ sung dự án, công trình mà phải thu hồi đất theo quy định
tại khoản 3 Điều 62 của Luật đất đai thì
phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) thông qua trước khi Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép để thực hiện và cập nhật vào kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện của năm tiếp theo. (**)
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về trình tự, nội dung lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. (*)
1. Nội dung quy hoạch sử
dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phải đảm bảo phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
Quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều chỉnh nội dung quy
hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới để đảm bảo phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
2. Việc thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp
tỉnh và cấp huyện gồm:
a) Báo cáo tóm tắt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó có các chỉ
tiêu sử dụng đất, danh mục dự án, công trình dự kiến thực hiện trong kỳ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với cấp quốc gia; trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh và trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện
đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
3. Việc lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi hồ sơ lấy ý kiến về dự thảo phương án quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm góp ý kiến và gửi về Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
1. Trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đến các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để lấy
ý kiến;
c) Trường hợp cần thiết, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức
kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất,
đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng;
d) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các
thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến góp ý
bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến
góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; gửi hồ sơ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để trình phê duyệt;
g) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ Tài
nguyên và Môi trường trình Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh.
2. Trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến các
thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để lấy ý
kiến;
c) Trường hợp cần thiết, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức
kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất,
đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng;
d) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các
thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến góp ý
bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến
góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng để thẩm
định quy hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng
đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch sử dụng đất; trình
Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua; gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở
Tài nguyên và Môi trường để trình phê duyệt;
g) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện.
3. Trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này; thẩm định, phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng cấp huyện thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều này.
4. Trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện:
a) Quý III hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của năm sau đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện đến các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
để lấy ý kiến;
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các
thành viên Hội đồng thẩm định gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên
và Môi trường;
d) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian lấy ý
kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng để thẩm
định kế hoạch sử dụng đất; gửi thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất
đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoàn chỉnh hồ sơ;
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp danh mục dự án cần
thu hồi đất quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai để báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua đồng thời với
quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
e) Căn cứ vào hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được hoàn
thiện và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phê duyệt xong trước ngày 31 tháng 12.
5. Trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng, an ninh:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các thành viên của Hội đồng
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến;
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, các thành
viên Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến góp ý bằng
văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến
góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và gửi hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để trình phê duyệt;
e) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ Tài
nguyên và Môi trường trình Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
6. Trình tự, thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp
thuận cho phép để thực hiện trong trường hợp phải điều chỉnh về
quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình nhưng không làm thay đổi về chỉ
tiêu sử dụng đất theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện: (**)
a) Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất nhu cầu
điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình sử dụng đất trong
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường
để xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm: tờ trình
của Ủy ban nhân dân cấp huyện; danh mục các dự án, công trình phải
điều chỉnh; bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích các dự án, công trình phải điều
chỉnh;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép để thực hiện và cập nhật
vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện của
năm tiếp theo;
c) Trường hợp có bổ sung dự án, công trình mà phải thu hồi đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của
Luật đất đai thì trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp danh mục dự án,
công trình cần thu hồi đất bổ sung để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Có ít nhất 05 cá nhân đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân được hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong
tổ chức có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự;
b) Có một trong các bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành về
quản lý đất đai, địa chính và các chuyên ngành khác có liên quan đến quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
c) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
các quy hoạch chuyên ngành khác từ 24 tháng trở lên.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm rà soát quy hoạch,
kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng,
đất rừng phòng hộ ngoài thực địa.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc
bảo vệ đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đã được xác định
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc
kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và giám sát các địa phương, các Bộ, ngành trong việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Trường hợp đến thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ
tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết và
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cùng cấp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được tiếp tục thực hiện đến khi quy
hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được phê duyệt nhưng trong thời hạn không quá 12
tháng kể từ thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất.
1. Đối với địa phương mà quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp huyện, cấp xã đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được sử dụng để
lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện; để điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy định
của Luật Đất đai.
2. Đối với địa phương mà quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã chưa được phê
duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì không lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011 - 2015) của cấp huyện và sản phẩm của dự án lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp xã đối với những xã đang lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được sử dụng để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện; để điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy
định của Luật Đất đai.
1. Đối với dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo
và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư thì trước khi xem xét chấp
thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản xin ý kiến của
các Bộ theo quy định sau đây:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao đối với khu đất sử dụng tại đảo
và xã, phường, thị trấn biên giới;
b) Bộ Quốc phòng đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển
liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, trừ trường hợp đã xác định
khu vực cấm theo quy định;
c) Bộ Công an đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển
liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích an ninh.
2. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý
kiến, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trường hợp dự án quy định tại Khoản 1 Điều này có sử dụng đất trồng lúa,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 58
của Luật Đất đai thì việc xin ý kiến các Bộ được thực hiện trước khi trình Thủ
tướng Chính phủ.
1. Dự án có sử dụng đất phải áp dụng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58
của Luật Đất đai gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp
cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c) Dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.
2. Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ
của dự án đầu tư được quy định như sau:
a) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng
mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn
15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;
b) Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
3. Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định
của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao
đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ sau
đây:
a) Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa
phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử
lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.
4. Thời điểm thẩm định các điều kiện quy định tại Điều này được thực hiện
đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư khi cấp Giấy
chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc
chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng
đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì thời
điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng
đất.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để
thực hiện dự án đầu tư thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai. (**)
6. Đối với diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đã
có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua để sử dụng vào mục đích khác nhưng chưa có
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án thì được chuyển sang thực hiện trong các năm tiếp theo
nhưng không được quá thời hạn 03 năm theo quy định tại khoản
3 Điều 49 của Luật đất đai và không phải làm lại thủ tục xin ý kiến
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thông qua theo quy định tại khoản 1
Điều 58 của Luật đất đai nếu tiếp tục thực hiện dự án. (**)
7. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây lâu
năm của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định sau đây: (**)
a) Hộ gia đình, cá nhân phải đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xem xét quyết định loại cây
trồng lâu năm được chuyển đổi. Việc chuyển đổi sang trồng cây lâu năm đó không
làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại như không làm
biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không
làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa và phù
hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang
trồng cây lâu năm của xã;
c) Đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đáp ứng các quy định tại
điểm b khoản này vẫn được thống kê là đất trồng lúa;
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy địnhcụ thể việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng trên đất trồng lúa.
1. Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án
đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1
Điều 64 của Luật Đất đai, gồm:
a) Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;
b) Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;
c) Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;
d) Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào
sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định như sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12
tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu
tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao
đất trên thực địa;
b) Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ
ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm
để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm
phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.
Trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn
sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích đất đó; thời điểm
để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm
phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó.
c) Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi
không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử
dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử
dụng đất24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất quyết định gia hạn. Quyếtđịnh gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ
quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn
bản đề nghị; (**)
d) Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ
sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có
văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất xem xét quyết, định gia hạn.
Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định
hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn
thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết
định thu hồi đất theo quy định; (**)
đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai. (**)
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công
bố công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các dự
án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm
tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án
được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng; cung
cấp thông tin để công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Tổng cục Quản lý đất đai.
Việc thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất không thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước quy định tại điểm g khoản 1
Điều 64 của Luật đất đai được thực hiện trong trường hợp người sử dụng
đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.
Việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo
quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 của Luật
đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất
như sau:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu
tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt
động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài
sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác
theo quy định của pháp luật.
Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư
không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài
sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà
nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64
của Luật đất đai.
2. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày
dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt
hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp
pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho
người mua tài sản thuê;
c) Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ
đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất
cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
Việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thông qua hình thức mua
tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê
duyệt và công bố.
2. Trên địa bàn không còn quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để sử dụng
vào mục đích sản xuất, kinh doanh phù hợp, trừ trường hợp các dự án thuộc lĩnh
vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.
3. Trường hợp chủ đầu tư thực hiện phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì chỉ được thực hiện sau khi Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để
sản xuất, kinh doanh.
4. Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần
diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì chủ
đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng
đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho chủ đầu
tư thuê đất để thực hiện dự án. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với
đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu
hồi đất và cho người mua tài sản thuê đất.
5. Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần
diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích hoặc có
phần diện tích đất mà người đang sử dụng đấtkhông có quyền chuyển nhượng,
cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai và không có tài sản gắn liền
với đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
thu hồi đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án đối với diện tích đất
đó.
6. Trường hợp điện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có
phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định
tại Điều 8 của Luật đất đai thì Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và cho chủ
đầu tư thuê đất để thực hiện dự án.
7. Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất mà có thời hạn sử dụng đất khác nhau thì thời
hạn sử dụng đất được xác định lại theo thời hạn của dự án đầu tư quy
định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai; trường hợp
không thuộc diện thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
thì thời hạn sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất quyết định nhưng không được vượt quá 50
năm. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất
được sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại là ổn
định lâu dài.
8. Việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh thông qua hình thức
mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ thực hiện đối với các trường hợp quy định
tại Điều 73 của Luật đất đai.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.
Việc thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất,
kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng
chế thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thực hiện theo
quy định sau đây:
1. Cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê
duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, gồm các nội
dung sau đây:
a) Lý do thu hồi đất;
b) Diện tích, vị trí khu đất
thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến
độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
c) Kế hoạch điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm;
d) Dự kiến về kế hoạch di
chuyển và bố trí tái định cư;
đ) Giao nhiệm vụ lập, thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Thông báo thu hồi đất bao
gồm các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này.
3. Thành phần Ban thực hiện
cưỡng chế thu hồi đất gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
b) Các thành viên gồm đại
diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây
dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành
viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
4. Lực lượng Công an căn cứ
vào phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an
toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
5. Khi thực hiện cưỡng chế
thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản theo quy định tại Điểm c
Khoản 4 Điều 71 của Luật Đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế giao tài sản cho
Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật.
6. Người có đất thu hồi, tổ
chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định
của pháp luật về khiếu nại.
Trong khi chưa có quyết định
giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất,
quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải
dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi
đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu
có).
Đối với trường hợp việc thu
hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc
sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến
hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà
không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc
sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm
g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng
đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ
về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ
quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người
đang sử dụng đất là hợp pháp;
b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp
huyện, cấp tỉnh lập;
c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp
không có giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau
giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập
đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn;
d) Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy
ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
đ) Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy
ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận
mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
e) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP
ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy
hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế
mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho
người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng,
sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ
quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề
nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê
duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan,
tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà
ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà
nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng
nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan
quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ
quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối
với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn
lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980
quy định tại khoản 1 Điều này đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho Ủy
ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất. (**)
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của
xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê,
thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp
nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao
thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện,
truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa
không nhằm mục đích kinh doanh.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị
định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất
đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác
nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch
xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau
đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng
đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy
hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn
mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi
là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là
đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công
nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở;
trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn
hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực
tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ
phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương
mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử
dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời
hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương
mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận
đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này;
phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi
nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy
định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và
được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác
trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng
đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử
dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có
quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng
đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn
mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất
đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được
công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất
ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện
tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao
đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và
các công trình phục vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ
phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương
mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương
mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở
thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương
mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy
định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và
được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
3. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì
hạn mức đất ở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tính bằng tổng hạn
mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.
Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có
nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc
của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn
định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì
hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó.
4. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện
tích đất ở trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được
thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất hợp lệ.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm
đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như
sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối
với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn
lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất
đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
126 và Khoản 4 Điều 210 của Luật Đất đai;
c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây
dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp
quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại
các Khoản 1, 2 và 5 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được
tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải
kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính
nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận).
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian
và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy
tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng
đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng
công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành,
quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản
gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký
của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với
đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện,
nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được
Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về
mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại
thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định
tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất
ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều
này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử
dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu
sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người
đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận
trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
1. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình
công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm
lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc
lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công
trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không
còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới
xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được
xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
2. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng,
trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo
quy định như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ
và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất.
Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo
vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm
được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ
và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
b) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng
đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển
khai xây dựng công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước
thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng
ký đất đai theo quy định;
c) Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử
dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay
diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý,
sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông
trường, lâm trường.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng
đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích
quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước
khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước
thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai
đăng ký đất đai theo quy định;
b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà
đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo
hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.
5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản
1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn
mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15
tháng 10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại
địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014; (*)
b) Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được
công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Nghị
định này;
c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp
thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường
hợp tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại
Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử
dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử
dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì
người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo
quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh
chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2
Điều 20 của Nghị định này.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng
khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là
đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị
được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển
mục đích sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho
thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.
6. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không
đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù
hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không
có nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định. (**)
1. Đất vườn, ao quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai áp dụng đối với
trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và
ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:
a) Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;
b) Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1,
2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở
và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
2. Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các
Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều
mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.
3. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và
Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở
thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện
tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần
hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích
thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai.
4. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở quy định
tại Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, hiện đang là vườn, ao mà
người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
5. Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xác
định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã
được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở
được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của
Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này nhưng diện tích đất ở chưa được xác
định theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai, Khoản 3
Điều này và chưa được xác định lại theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1
Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác
định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được
xác định lại theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai và
Khoản 3 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại là
đất ở.
Điều 24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy
tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất (được bổ sung bởi khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017)
Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi
trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định
này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau:
1. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2
Điều 82 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có
diện tích đất tăng thêm) theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa
đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử
dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận,
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích
thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ
tại Ủy bannhân dân cấp xã;
b) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất
tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ
tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc theo quy định tại
Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của
Nghị định này. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến
cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao
Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để
trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện
tích đất tặng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị
định này thì thực hiện như sau:
a) Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm
theo quy định tại Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc
theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy
chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn
đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và
gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất
đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân cấp xã;
b) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều 70
của Nghị định này cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu thửa đất gốc có giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất
đai, Điều 18 của Nghị định này.
3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai,
Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì
việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo
quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp
luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều
22 của Nghị định này;
c) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao
trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo
quy định tại Điều 23 của Nghị định này;
đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực
hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo
quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã
được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ
quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp
nộp hồ sơ tại Ủy bannhân dân cấp xã.
đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện
theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất
đai, Điều 18 của Nghị định này.
1. Tổ chức trong nước đang sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận
phải tự rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có đất.
2. Trên cơ sở báo cáo hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng đất và quyết định xử lý theo quy
định sau đây:
a) Diện tích đất của tổ chức đang sử dụng đúng mục đích thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định hình thức sử dụng đất theo quy định của pháp luật
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện theo hình thức sử
dụng đất quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật Đất đai, đất xây dựng trụ
sở của tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện theo hình thức sử dụng đất quy
định tại Điều 56 của Luật Đất đai;
b) Thời hạn sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điểm a Khoản này đối
với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật
Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì được xác định theo giấy tờ đó. Trường
hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng
đất hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định của pháp
luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều
126 của Luật Đất đai và được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường
hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày có quyết
định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 trở về sau;
c) Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách
nhiệm để bị lấn, bị chiếm; diện tích đất đã cho các tổ chức khác, hộ gia đình,
cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng; diện tích đất đã liên doanh, liên kết trái pháp
luật; diện tích đất không được sử dụng đã quá 12 tháng hoặc tiến độ sử dụng
chậm đã quá 24 tháng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý theo quy
định của pháp luật;
d) Diện tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ,
công nhân viên của tổ chức làm nhà ở thì phải bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất quản lý; trường hợp đất ở đang sử dụng phù hợp với quy hoạch
thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho người đang sử dụng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật;
đ) Diện tích đất đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết
dứt điểm để xác định người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1. Đất giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, khu dân
cư nông thôn mà trong dự án xác định có nhiều hạng mục công trình hoặc nhiều
phần diện tích đất có mục đích sử dụng đất khác nhau theo quy định tại Điều 10
của Luật Đất đai thì phải xác định rõ vị trí, diện tích theo từng mục đích sử
dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất được thực hiện đối với từng thửa đất sử dụng vào mỗi
mục đích, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với phần diện tích đất sử dụng cho mục đích xây dựng công trình công
cộng phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng trong và ngoài khu đô thị, khu dân
cư nông thôn theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì bàn giao cho địa phương quản lý mà không
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
c. Trường hợp chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại,
nếu chủ đầu tư có nhu cầu và đủ điều kiện thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương
mại thuộc sở hữu của chủ đầu tư. (**)
2. Đất giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh gồm
nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác nhau thì cấp một Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
chủ đầu tư đối với toàn bộ diện tích đất đó, trong đó thể hiện rõ vị trí, diện
tích đất của từng mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất
đai. Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng thửa đất sử
dụng vào mỗi mục đích theo quy định của pháp luật về đất đai, phù hợp với quy
hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thực hiện
theo quy định sau đây:
1. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh độc lập do cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó.
2. Trường hợp di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là một khu vực
có nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng
người sử dụng, từng loại đất trong khu vực đó. Người sử dụng đất phải tuân theo
các quy định về bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
1. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh
đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo
và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:
a) Tổng diện tích đất đang sử dụng;
b) Diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc: Được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc khác;
c) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
mượn, ở nhờ, thuê;
d) Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới
cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo
và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử
dụng đất của các bên phù hợp với thực tế;
b) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân
khác theo quy định của pháp luật đất đai;
c) Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.
3. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại
Khoản 2 Điều này và có đủ điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 102 của Luật Đất
đai thì cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức giao đất không thu tiền
sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.
Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở
hoạt động từ thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn sử
dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.
1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi
hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ
tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách
thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất
mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện
tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó
với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn
hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với
việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.
1. Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng
cùng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất của một cơ quan thì cấp một Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người sử dụng đất; trong đó phải xác định từng phần diện tích thuộc phạm vi
từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thuộc
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất của các cơ quan khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa
đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp
luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được
chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì
phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác
nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công
trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định
số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở
hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05
tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn
kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà
nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại
Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI về
nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các
chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày
01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm
2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số
trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý
nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở
đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật
về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có
hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong
những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này mà trên giấy
tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của
các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp
nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm
2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những
giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này mà hiện trạng nhà ở
không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại Điểm h Khoản này;
h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định
tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo
quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng
điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép
thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho
tồn tại nhà ở đó.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có
các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được
sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản
3 Điều này.
3. Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định
sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong
những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự
án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở
thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về
giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở;
c) Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản này thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền
cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh
hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì
ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2
và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng
hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây
dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và
bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được chứng nhận quyền sở
hữu theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các
loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được
cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng
xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn
công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua
các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy
định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
d) Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có
một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng
cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký
của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận;
trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong
những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, và d Khoản này mà hiện trạng công
trình không phù hợp với giấy tờ đó thì phần công trình không phù hợp với giấy
tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại Điểm e Khoản này;
e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định
tại các Điểm a, b, c và d Khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công
trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì
phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng
không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy
hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; trường hợp công
trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy
tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình
đó.
2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới
theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy
phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử
dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua
bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của
pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công
trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại
các Điểm a, b và c Khoản này thì phần diện tích công trình không phù hợp với
giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận
diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và
phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử
dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng
đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy
định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
4. Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình được thể hiện trong quyết
định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư,
giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tưdo cơ quan
có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết,
giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng hạng mục công trình
hoặc từng phân diện tích của hạng mục công trình đó. (**)
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả
cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng
có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy
tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu:
1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
2. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
3. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với
rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật;
4. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có
hiệu lực pháp luật;
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy
định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của
mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
6. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng
nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê
duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng
rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
7. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt
dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận
đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
8. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là
người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6 và 7 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử
dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của
pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
Chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi có một trong các
giấy tờ sau:
1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với
mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với
cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp
luật;
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy
định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai
xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật đất đai;
5. Đối với tổ chức trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để
trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về đầu tư;
6. Trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm không đồng thời là người sử dụng đất
thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, phải có
văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu
năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định cụ thể loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở
hữu.
Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
1. Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này;
2. Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời
gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá,
đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho
việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
3. Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá
dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
4. Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây
dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch
sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm
quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập
đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
5. Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác
định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính;
6. Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở
hữu theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này;
7. Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà trước
đây cơ quan nhà nước đã có quyết định quản lý đối với đất đai, tài sản đó trong
quá trình thực hiện chính sách của Nhà nước nhưng thực tế Nhà nước chưa thực
hiện quyết định thì người đang sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được tiếp
tục sử dụng và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định
tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy
chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:
a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy
định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân
nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy
chứng nhận đã cấp do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa
phương về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất của Văn phòng
đăng ký đất đai để quy định việc cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy
quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Các trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản
1 Điều 105 của Luật đất đai và khoản này được sử dụng dấu của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi
thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận
thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất
ổn định lâu dài để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật
đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng đất ổn định
lâu dài.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử
dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không xác định thời hạn sử dụng đất
thì được tiếp tục sử dụng đất ổn định lâu dài.
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân thuê đất của Nhà nước
trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất hàng năm và đã được cấp
Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập hợp
pháp theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản. Người thuê tài sản phải sử dụng tài sản
trên đất theo mục đích đã được xác định trong quyết định cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất đã ký.
2. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuê đất của Nhà nước trả
tiền thuê hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng năm và đã được
cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước.
Người thuê tài sản gắn liền với đất phải sử dụng đất đúng mục đích.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư
là giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của
doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.
2. Doanh nghiệp, các thành viên là chủ sở hữu doanh nghiệp khi chuyển
nhượng vốn đầu tư phải xác định phần vốn là giá trị quyền sử dụng đất trong
tổng giá trị vốn chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng
vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 169 của Luật đất đai có quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 3 Điều 183 của Luật đất đai.
1. Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà
nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng
cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển
khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển
sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
2. Tổ chức, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được
Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà không thuộc trường hợp
được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
1. Điều kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết
hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán
nền, bao gồm:
a) Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
b) Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo
quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ
thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết
yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;
c) Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của
dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất
đai (nếu có);
d) Dự án thuộc khu vực, loại đô thị được chuyển nhượng quyền sử dụng đất
dưới hình thức phân lô, bán nền quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp
cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền
tại các khu vực không nằm trong địa bàn các quận nội thành của các đô thị loại
đặc biệt; khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và
xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các
tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô
thị.
3. Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng
nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ
quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Điều này.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải bảo đảm các điều kiện sau
đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai;
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của
dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất
đai (nếu có);
3. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải có ngành nghề kinh
doanh phù hợp, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 58 của Luật
Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho
thuê phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật về kinh doanh bất động sản và phải bảo đảm các điều
kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1
Điều 188 của Luật đất đai;
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai
của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến
đất đai (nếu có) theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thì
phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với toàn bộ diện
tích đất của dự án;
b) Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng một phần dự án đầu tư
thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với diện
tích đất chuyển nhượng.
3. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện theo quy định
tại Điều 58 của Luật đất đai, Điều 13 và Điều 14 của
Nghị định này và phải sử dụng đất đúng mục đích.
1. Việc sử dụng đất
đối với trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần
trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp mua,
bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có
giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nhưng
không thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì
không phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
b) Trường hợp mua,
bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị
quyền sử dụng đất mà thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua, bán, chuyển
nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì thời hạn sử dụng đất theo thời
hạn của dự án đầu tư nhưng không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
c) Trường hợp mua, bán,
chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước tại doanh nghiệp thì việc xác
định giá trị quyền sử dụng đất vào vốn hoặc cổ phần của Nhà nước được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Các trường hợp mua,
bán, chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần của Nhà nước quy định tại Điểm này
phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm
chuyển nhượng. Việc mua, bán, chuyển nhượng vốn góp hoặc cổ phần thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Việc quản lý, sử dụng
đất khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Khi cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm rà soát toàn bộ quỹ đất
đang quản lý, sử dụng để lập phương án sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai và pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở
hữu nhà nước và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ
chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Phương án sử dụng đất của
doanh nghiệp cổ phần hóa là thành phần hồ sơ khi trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa và được thực hiện công khai theo quy định
của pháp luật.
b) Trong thời hạn 60 ngày
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, doanh nghiệp cổ
phần có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Đối với đất Nhà nước đã
giao không thu tiền sử dụng đất cho doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp cổ
phần phải chuyển sang thuê đất nếu thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
theo quy định của Luật đất đai; doanh nghiệp cổ phần được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất nếu thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất. Giá đất Nhà nước cho thuê đất, giao đất được xác định theo giá đất cụ thể
tại thời điểm quyết định cho thuê đất, giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê
đất đối với doanh nghiệp cổ phần. Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Đối với đất đã được Nhà
nước cho doanh nghiệp nhà nước thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, đất do doanh nghiệp nhà nước
nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất thuê đã trả tiền thuê một lần cho Nhà nước
thì doanh nghiệp cổ phần được tiếp tục thuê đất trong thời hạn
thuê đất còn lại. Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện thủ tục
thuê đất và ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh lần đầu. Việc xử lý số tiền doanh nghiệp nhà nước đã nộp hoặc
đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa.
Đối với đất đã được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển
nhượng có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay
thuộc trường hợp được thuê đất theo quy định của Luật đất đai
năm 2013 thì khi cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần phải chuyển sang thuê đất.
Việc xử lý số tiền doanh nghiệp nhà nước đã nộp khi Nhà nước giao đất hoặc đã
trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa.
Đối với đất đã được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển
nhượng có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay
thuộc trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định
của Luật đất đai năm 2013 thì khi cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần được tiếp tục
sử dụng đất theo hình thức đã được giao.
c) Việc xác định giá trị
quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
nhưng phải đảm bảo nguyên tắc giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là
giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai.
Cơ quan có trách nhiệm
xác định giá đất cụ thể để tính giá trị quyền sử dụng đất, tính giá thuê đất
khi cổ phân hóa doanh nghiệp nhà nước đăng công khai giá đất đã xác định trên
Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trang thông tin
điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính ít nhất là 15 ngày trước
khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Xử lý tồn tại đối với
các trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đang sử dụng đất trước ngày Nghị định
này có hiệu lực nhưng chưa hoàn thành thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất theo
quy định:
a) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm tra, rà soát việc quản lý sử dụng đất
đai theo phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt để hoàn thành thủ tục giao đất,
cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho doanh nghiệp cổ phần theo quy định.
Trường hợp phát hiện có
vi phạm trong quản lý sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra để xử lý dứt điểm trước khi
thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp
cổ phần.
b) Doanh nghiệp cổ phần
có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật. Việc xử lý nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có)
thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất và pháp luật về cổ phần hóa.
c) Các thủ tục đất đai
quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải được hoàn thành sau 180 ngày kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Trường hợp doanh nghiệp
nhà nước đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã xử
lý quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai khi cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức đã được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trong thời hạn
sử dụng đất còn lại.
1. Đất đang cho
thuê, thế chấp mà Nhà nước thu hồi theo quy định tại Điều
61 và Điều 62 của Luật đất đai thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế
chấp bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có
liên quan đến quyền sử dụng đất giữa các bên trong hợp đồng thuê đất, hợp
đồng thế chấp thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Đất đang cho thuê thuộc
trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các điểm a, b, c,
d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai thì hợp đồng thuê đất bị
chấm dứt và việc thu hồi đất thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp bên cho
thuê đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
thì Nhà nước thu hồi đất. Bên cho thuê đất phải bồi thường thiệt
hại cho bên thuê đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Trường hợp bên thuê đất
là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất.
Bên thuê đất phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về dân sự;
c) Trường hợp người gây
ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai không phải là bên cho thuê đất hoặc bên
thuê đất thì Nhà nước thu hồi đất và người gây ra hành vi vi phạm có trách nhiệm
bồi thường cho bên bị thiệt hại theo quy định.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất
quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều
64 của Luật đất đai mà quyền sử dụng đất đó đang được thế chấp
thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bị chấm dứt; bên thế chấp phải
hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo quy định của pháp luật về dân sự
và pháp luật khác có liên quan.
4. Đất do người sử dụng đất
là cá nhân cho thuê, thế chấp mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế
thì Nhà nước thu hồi đất, Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các quyền và
nghĩa vụ có liên quan đến thửa đất theo quy định của pháp luật; hợp đồng thuê
đất, hợp đồng thế chấp bị chấm dứt và quyền sử dụng đất được giải quyết như
sau:
a) Trường hợp thuê đất
thì bên thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn
còn lại của hợp đồng thuê đất đã ký kết;
b) Trường hợp thế chấp bằng
quyền sử dụng đất thì xử lý quyền sử dụng đất thế chấp theo quy định
của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Việc sử dụng đất của tổ
chức kinh tế do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm của hộ gia đình, cá nhân để
thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:
1. Tổ chức kinh tế sử dụng
đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất thuê
của hộ gia đình, cá nhân, trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp và
không chuyển mục đích sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất và không phải
chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn
của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất
đai.
Trường hợp tổ chức kinh tế
xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông
nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai thì
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, không phải chuyển
sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự
án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
2. Tổ chức kinh tế sử dụng
đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân mà đất đó do hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê thu tiền một lần
cho cả thời gian thuê, trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp thì tổ chức kinh tế được tiếp tục
sử dụng đất theo hình thức thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định
theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản
3 Điều 126 của Luật đất đai.
Trường hợp tổ chức kinh tế
xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông
nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai thì
được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê đất, phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời
hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật
đất đai.
3. Đối với các trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, khi hết thời hạn sử dụng đất,
nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét gia hạn sử dụng đất và phải chuyển sang thuê đất theo quy định của
pháp luật. Trình tự, thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển mục
đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 69 và Điều
79 của Nghị định này.
4. Tổ chức kinh tế sử dụng
đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân để chuyển mục đích sử dụng sang thực hiện dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp thì phải chuyển sang thuê đất và phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn thuê đất được xác định
theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều
126 của Luật đất đai.
1. Tổ chức kinh tế đang sử
dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 43b của
Nghị định này thì chế độ sử dụng đất khi chuyển mục đích được quy định
như sau:
b) Trường hợp chuyển sang
sử dụng vào mục đích đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để
bán kết hợp cho thuê hoặc dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì được sử dụng đất theo hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục
đích theo quy định;
b) Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất ở được Nhà nước cho thuê, đất phi nông
nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang sử dụng vào mục
đích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng
có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất
xây dựng công trình sự nghiệp thì được sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả
tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời
gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy
định;
c) Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng từ đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã nộp
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước sang sử dụng vào mục đích đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục
đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất xây dựng
công trình sự nghiệp thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích (nếu có)
theo quy định;
d) Trường hợp chuyển
mục đích sử dụng trong nội bộ đất nông nghiệp là đất được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì được tiếp sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy
định;
đ) Trường hợp chuyển
mục đích sử dụng trong nội bộ đất nông nghiệp là đất thuê, đất được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước, đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì được sử dụng
đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê
một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích
theo quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất thì chế độ sử dụng đất khi chuyển
mục đích được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp không phải là đất thuê của Nhà nước sang đất
thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì
được sử dụng theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử
dụng đất khi chuyển mục đích theo quy định;
b) Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng từ đất nông nghiệp là đất thuê của Nhà nước sang đất
thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì được sử dụng theo
hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần
cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích theo quy định;
c) Thời hạn sử dụng đất
khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được
xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai. Trường hợp không có dự án đầu
tư thì thời hạn sử dụng đất là không quá 50 năm; đối với địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì thời hạn sử dụng đất là không quá 70 năm. Thời hạn sử dụng đất được
tính từ thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại
đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Hộ gia đình, cá nhân thuộc
đối tượng được bồi thường, hỗ trợ bằng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh
doanh dịch vụ phi nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định
tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, Điều 30 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ mà sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 mới thực hiện việc giao
đất theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì hộ gia đình, cá nhân đó được sử dụng đất ổn
định lâu dài vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp đã được
xác định, không phải nộp tiền sử dụng đất khi được phép chuyển sang làm đất ở,
được bồi thường về đất theo giá đất ở khi Nhà nước thu
hồi đất.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối
của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng
đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử
lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, cụ thể như
sau:
1. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:
a) Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương còn lại.
2. Đất trồng cây lâu năm:
a) Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền
núi.
3. Đất rừng sản xuất là rừng trồng:
a) Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền
núi.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện
tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi
trồng thủy sản và đất làm muối) bằng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
cao nhất.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,
đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) thì
hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đó
được xác định theo từng loại đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển
quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển
quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 thì phần diện tích đất vượt
hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn
mức nhận chuyển quyền.
7. Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển
quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển
quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang
thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để thực hiện
việc khai hoang, cải tạo đất; đầu tư cơ sở hạ tầng của địa phương.
2. Việc xác định và sử dụng số tiền quy định tại Khoản 1 Điều này được thực
hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất trồng lúa.
1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản
lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sinh sống trong khu vực rừng
sản xuất là rừng tự nhiên nơi chưa có tổ chức quản lý rừng mà có nhu cầu, khả
năng bảo vệ, phát triển rừng thì được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là
rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất để bảo vệ, phát triển rừng
và đượckết hợp khai thác các lợi ích khác theo quy định của pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng
tự nhiên và cộng đồng dân cư đã được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử
dụng đất trong thời hạn còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng
đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất
theo quy định.
1. Trong quá trình thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động, các công ty nông, lâm nghiệp đang sử dụng đất có trách nhiệm:
a) Rà soát hiện trạng sử dụng đất về vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng
đất; diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất sử dụng không đúng
mục đích; diện tích đất không sử dụng; diện tích đất đang giao khoán, cho thuê,
cho mượn, bị lấn, bị chiếm, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư và đang có
tranh chấp;
b) Căn cứ phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển công ty nông, lâm nghiệp
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; quy hoạch sử dụng đất của địa phương
và hiện trạng sử dụng đất để đề xuất phương án sử dụng đất.
Nội dung phương án sử dụng đất phải thể hiện vị trí, ranh giới sử dụng đất;
diện tích đất đề nghị giữ lại sử dụng theo từng loại đất, hình thức sử dụng
đất, thời hạn sử dụng đất; diện tích đất bàn giao cho địa phương;
c) Báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định phương án sử dụng đất
trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án sử dụng đất của
công ty nông, lâm nghiệp tại địa phương; chỉ đạo thực hiện việc xác định cụ thể
ranh giới, cắm mốc giới sử dụng đất theo phương án được duyệt, lập hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho công ty; quyết định thu hồi đất đối với phần
diện tích bàn giao cho địa phương theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt.
3. Đối với diện tích đất công ty được giữ lại sử dụng theo phương án sử
dụng đất đã được phê duyệt mà đang cho thuê, cho mượn trái pháp luật; bị lấn,
chiếm; liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư không đúng quy định thì được xử lý
theo quy định sau đây:
a) Đối với diện tích đất công ty đang cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên
kết, hợp tác đầu tư trái pháp luật thì công ty phải chấm dứt việc cho thuê, cho
mượn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư và đưa đất vào sử dụng theo đúng mục
đích;
b) Đối với diện tích đất đang bị lấn, chiếm sử dụng thì xử lý dứt điểm để
đưa đất vào sử dụng.
4. Đối với quỹ đất bàn giao cho địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập
phương án sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Xây dựng các công trình công cộng;
b) Giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân ở địa phương không có
đất hoặc thiếu đất sản xuất;
c) Giao đất, cho thuê đất cho người đang sử dụng đất nếu người sử dụng đất
có nhu cầu và việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa
phương.
1. Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy
hoạch tài nguyên nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; theo quy định
của pháp luật về tài nguyên nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho thuê đất có mặt
nước nội địa đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư nuôi trồng
thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông
nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai.
3. Người được cho thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều này phải bảo vệ
môi trường, cảnh quan và không được làm ảnh hưởng đến mục đích chính của công
trình sử dụng đất có mặt nước nội địa.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi,
đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc
thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê đất bãi bồi
ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có
nhu cầu.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc sử dụng đất
bãi bồi ven sông, ven biển.
1. Đất xây dựng nhà chung cư, nhà chung cư có mục đích hỗn hợp để ở và làm
văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là nhà chung cư) bao
gồm đất xây dựng khối nhà chung cư, đất làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh
nhà chung cư, đất xây dựng các công trình hạ tầng.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư được giao đất, cho thuê đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với diện tích đất thuộc dự án theo quy định sau đây:
a) Đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư và đất xây dựng công trình
hạ tầng do chủ đầu tư sử dụng để kinh doanh theo dự án đầu tư và quy hoạch xây
dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
b) Đối với diện tích đất làm đường giao thông, các công trình hạ tầng khác
phục vụ cho người dân ở cả trong và ngoài nhà chung cư mà chủ đầu tư không sử
dụng để kinh doanh dịch vụ theo dự án đầu tư thì chủ đầu tư được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất để quản lý, xây dựng công trình và không phải nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất; không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; bàn giao cho địa phương
quản lý đối với diện tích đất đó sau khi đã hoàn thành xây dựng theo dự án đầu
tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ
quan có thẩm quyền.
3. Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án xây dựng nhà
chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung
cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây
gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân,
trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên
ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư
bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu
tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất
thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và
thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong
các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho bên mua;
b) Quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản này là quyền sử dụng
chung theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được tính
bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ trong
nhà chung cư. Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất khu chung cư
do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết định nhưng phải phục vụ
lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Chủ sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất sử dụng chung
quy định tại Điểm a Khoản này theo thời hạn ổn định lâu dài; diện tích căn hộ
được xác định theo hợp đồng mua bán căn hộ;
d) Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người mua căn hộ thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ
đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này phải được chỉnh lý biến động để chuyển
sang hình thức sử dụng đất chung đối với phần diện tích đất quy định tại Điểm a
Khoản này.
Diện tích đất thuộc dự án phát triển nhà ở còn lại ngoài phần diện tích quy
định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm a Khoản này thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư;
chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
1. Điều kiện áp dụng phương thức góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh
lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:
a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm i
khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai;
b) Việc triển khai dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phải có phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử
dụng đất được người sử dụng đất thuộc khu vực đất dự kiến thực hiện dự án đồng
thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Phải đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong khu vực dự án.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về việc góp quyền
sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
1. Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối
với đất cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này;
đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và
các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ
trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;
b) Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm
ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ
phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ
trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ
khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang
nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý;
c) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy
quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an
phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ
sở.
2. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải được sử dụng đúng mục
đích đã được xác định. Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không
đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho đơn vị sử dụng đất để
đưa đất vào sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu
đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi để giao cho người khác sử dụng.
3. Đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng nhưng không
thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt
thì phải bàn giao cho địa phương quản lý và xử lý như sau:
a) Đối với diện tích đất đã bố trí cho hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc
đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp do
các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đang sử dụng thì phải chuyển sang hình thức
thuê đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công
an phê duyệt;
c) Đối với diện tích đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất để giao, cho
thuê sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết dứt điểm diện tích đất đang có
tranh chấp để xác định người sử dụng đất.
1. Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, làng nghề theo thờihạn của dự án đầu tư.
Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại
của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp
đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp, làng nghề phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng
tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử
dụng.
2. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào hiện trạng
các khu dân cư tại địa phương, nhu cầu nhà ở của người lao động làm việc trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, bố trí quỹ đất ngoài khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất để xây dựng khu chung cư, các công trình văn hóa, xã hội, dịch
vụ phục vụ đời sống của người lao động.
3. Chế độ sử dụng đất làng nghề được áp dụng như chế độ sử dụng đất
tại khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 149 của Luật đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc kiểm tra thanh tra và xử lý đối với trường hợp thuê
đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, làng nghề nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ
sử dụng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kếttrong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng.
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề:
a) Khi ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất phải xác định cụ thể
tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và
biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc
chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã
giao kết trong hợp đồng;
b) Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc quản lý sử
dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề; có
trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào
sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
c) Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai và công bố
công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng cục Quản
lý đất đai.
6. Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng,
chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15
của Nghị định này thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm thực hiện như
sau:
a) Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa
đất vào sử dụng hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại
đất;
b) Lập danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng
hoặc chậm tiến độ sử dụng đất báo cáo Ban Quản lý các khu công nghiệp,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Các cơ quan nhận được báo cáo và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách
nhiệm công bố công khai danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử
dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị.
7. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề đã thực hiện các quy định tại
khoản 6 Điều này mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kết
quả kiểm tra, kết luận thanh tra thực hiện việc thu hồi đối với
diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất và giao cho chủ đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng
nghề. Trường hợp có nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất thì chủ đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng
nghề cho nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất đối với diện tích đất mà Nhà nước đã
thu hồi.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề và bên
thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
8. Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng quy
định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
a) Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến
độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b) Quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp
các bên không có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp
đồng mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.
9. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc thu hồi đất đối với
trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo
quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này.
1. Thời hạn sử dụng đất để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh sản phẩm
công nghệ cao; nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ cao và đào tạo nhân
lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại Điều
125 và Điều 126 của Luật Đất đai.
2. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao được quy
định như sau:
a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu tiền thuê đất;
quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất đối với từng dự án;
c) Thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại đối với trường
hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại
các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật
đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự
nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai. Việc xử lý tiền thuê đất, tài
sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại thực
hiện như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
d) Quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với các trường hợp quy định tại điểm c
khoản này;
đ) Quyết định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất đối với người sử
dụng đất trong khu công nghệ cao thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật đất đai; quyết định gia
hạn sử dụng đất khi hết thời hạn giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với thời
hạn của dự án đầu tư;
e) Quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao;
g) Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng
ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất
đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong
khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo và pháp luật về đất đai.
4. Đối với khu công nghệ cao do trung ương quản lý và đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
thì Ban Quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất theo quy
định sau đây:
a) Thực hiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này;
được tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Quyết định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để
làm căn cứ tính thu tiền thuê đất khi cho thuê đất trong
khu công nghệ cao nhưng giá đất cụ thể không được thấp hơn giá đất trong Bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Quyết định hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất
và quyết định số tiền thuê đất được miễn, giảm đối với từng dự án
theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
d) Xác định số tiền thuê đất phải nộp và ra thông báo tiền thuê đất cho
người thuê đất theo quy định.
5. Đối với khu công nghệ cao do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
và đã được Ủy ban nhân dân cấptỉnh quyết định giao đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc quản lý, sử dụng đất thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Việc quản lý, sử dụng đất theo quy định tại Điều
150 của Luật đất đai, khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Được tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
1. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu kinh tế được quy định
như sau:
a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Quyết định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng giá đất để tính
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không được thấp hơn giá đất trong Bảng giá do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất theo từng dự án đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với
quy định của Chính phủ;
c) Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất
có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g
và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng
đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b,
c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai; quản lý quỹ đất đã thu hồi tại điểm
này;
d) Quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại khu kinh tế;
đ) Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất
đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
2. Việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong
khu kinh tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
pháp luật về đất đai.
3. Việc quản lý, sử dụng đối với đất khác không thuộc các khu chức năng của
khu kinh tế và các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế do cơ
quan hành chính các cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Nhà nước giao cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để thực hiện dự án
xây dựng - chuyển giao (BT); nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trong thời gian xây dựng công trình theo dự án được phê duyệt và có
trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao quản lý, sử dụng theo đúng mục
đích đã ghi trong dự án.
Việc chuyển giao công trình và quỹ đất của dự án phải thực hiện đúng theo
thời hạn ghi trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt hoặc thời hạn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép kéo dài
thời hạn chuyển giao. Trường hợp quá thời hạn phải chuyển giao mà nhà đầu tư
chưa chuyển giao thì phải thuê đất của Nhà nước, thời điểm thuê đất được tính
từ thời điểm kết thúc thời gian xây dựng công trình theo dự án đã được phê
duyệt.
2. Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự
án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); nhà đầu tư được miễn, giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
3. Người nhận chuyển giao công trình để sử dụng và khai thác thì được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất hoặc giao để quản lý diện tích đất có công trình đó
theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Căn cứ quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt, Bộ
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo việc xác định
ranh giới khu vực sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng và khu vực sử dụng chung
cho hoạt động dân dụng và quân sự do dân dụng quản lý.
2. Đất sử dụng vào mục đích quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 156
của Luật Đất đai được giao sử dụng ổn định lâu dài; đất sử dụng vào mục đích
quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai được cho thuê
với thời hạn không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, người đang sử dụng
đất được xem xét gia hạn cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tại cảng hàng
không, sân bay theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm đối với phần diện tích đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao như sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả;
b) Kiểm tra việc sử dụng đất, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
đối với tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất;
c) Quyết định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao
đất mà thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, e, g và i Khoản 1 Điều
64 và các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Quyết định chấm
dứt hợp đồng thuê đất đối với trường hợp vi phạm hợp đồng cho thuê đất của Cảng
vụ.
5. Việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong
đất cảng hàng không, sân bay thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.
6. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết Điều này.
1. Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định mà công trình không sử dụng lớp đất mặt thì chỉ
phải thuê đất trong thời gian thi công xây dựng công trình.
2. Căn cứ quy định về phạm vi của hành lang bảo vệ công trình đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có
hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân
nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an
toàn cụ thể và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình phê duyệt; đồng
thời thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình biết để phối hợp
bảo vệ hành lang an toàn công trình.
3. Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an
toàn, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có công trình trong việc công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an
toàn công trình và cắm mốc giới trên thực địa, bàn giao mốc giới cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có công trình để quản lý.
4. Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và
Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành
lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết theo quy định sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình
hoặc trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống,
sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối
với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất đó. Người
có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất
đã có từ trước khi hành lang an toàn công trình được công bố, tái định cư theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công
trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục. Chủ
công trình phải chịu trách nhiệm đối với việc khắc phục đó; nếu không khắc phục
được thì Nhà nước thu hồi đất và người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp sử dụng đất không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này thì
người đang sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình được tiếp tục
sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và phải tuân theo các quy định
về bảo vệ an toàn công trình;
c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường
hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường
hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.
Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất chỉ được sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản
này.
5. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an
toàn chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình. Trường hợp hành
lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, bị chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp
thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn
công trình xử lý.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ
an toàn có trách nhiệm sau:
a) Phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái
phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình; ngăn chặn kịp
thời các công trình xây dựng trái phép trên đất hành lang bảo vệ an toàn công
trình; buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi
vi phạm;
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; phối hợp với cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc công bố mốc giới hành
lang bảo vệ an toàn công trình;
c) Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất
thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình tại địa phương thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp phải liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật.
7. Việc sử dụng đất tạm thời để thi công công trình công cộng có hành lang
bảo vệ an toàn do đơn vị thi công và người sử dụng đất thỏa thuận theo quy định
của pháp luật về dân sự.
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch không gian xây dựng ngầm
đô thị và các quy hoạch khác có liên quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất để xây
dựng công trình ngầm theo quy định sau đây:
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với trường hợp sử dụng
đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh.
2. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với
trường hợp sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm không nhằm mục đích kinh
doanh.
3. Trường hợp sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm theo hình thức xây
dựng - chuyển giao (BT) và dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) thì
việc sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi
để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai
thác thủy sản theo thẩm quyền quy định tại Điều
59 của Luật đất đai.
2. Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi
vào mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản phải bảo đảm không
ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định và phải tuân theo quy
định của các pháp luật khác có liên quan.
3. Thời hạn cho thuê đất có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy
điện, hồ thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho
thuê đất quyết định nhưng không quá 50 năm
1. Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng,
núi đá không có rừng cây.
2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng.
1. Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất nhưng ít dân, vùng có điều
kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng;
có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp
giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu
khi cho phép chuyển mục đích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục
đích khác và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc khai hoang, cải
tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất
đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là
Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà
ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại
Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;
cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký
đất đai.
3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các
cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu
mối nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại khu
công nghệ cao, khu kinh tế; cảng hàng không, sân bay.
5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc
kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành
chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo
quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người
sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính
liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của
cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;
c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có
trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Giao đất, cho thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian thu
hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không
quá 30 ngày;
b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu
tư xây dựng là không quá 15 ngày;
c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không
quá 15 ngày;
d) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các
trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức,
chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử
dụng đất là không quá 10 ngày;
đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường
hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;
e) Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày;
g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày;
h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa
đất liền kề là không quá 10 ngày;
i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu,
địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa
vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng
ký là không quá 10 ngày;
k) Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền
một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình
thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá
30 ngày;
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất là không quá 03 ngày;
n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
là không quá 03 ngày;
o) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ
hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày;
p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường
hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là
không quá 50 ngày;
q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;
r) Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
đã cấp là không quá 10 ngày.
3. Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ
tục giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;
b) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;
c) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;
d) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;
đ) Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá
30 ngày.
4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ,
ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại
xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính
thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian
không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và
hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì
thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng
thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
5. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian
thực hiện các thủ tục đó theo quy định tại Điều này.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về mẫu hồ sơ, thành phần hồ
sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải quyết
thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên
quan và việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế
một cửa cho phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương nhưng không quá tổng
thời gian quy định cho từng loại thủ tục quy định tại Nghị định này.
1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai
và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ quan thuế xác
định. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn
phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các
trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính do Sở Tài nguyên và Môi trường xác
định; trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể
thì do cơ quan thuế xác định.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số
liệu địa chính.
Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không phải nộp, được nợ nghĩa vụ tài chính
hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp nghĩa vụ tài
chính hoặc có quyết định miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xác định phí và lệ phí có liên quan đến quản lý,
sử dụng đất đai, trừ lệ phí trước bạ quy định tại Khoản 1 Điều này mà người sử
dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất;
thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng đất nộp theo quy định của pháp luật.
4. Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất đối với trường
hợp công nhận quyền sử dụng đất là thời điểmVăn phòng đăng ký đất đai
gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
Thời hạn Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa
chính đến cơ quan thuế không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ; thời hạn cơ quan thuế thông báo nghĩa vụ tài chính cho người
sử dụng đất không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được thông tin địa chính do Văn
phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin chậm hoặc cơ quan
thuế chậm xác định nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử
dụng đất được xác định là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
5. Việc xác định giá đất để tính thu nghĩa vụ tài chính khi cấp lại
Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp
luật do lỗi của cơ quan nhà nước thì giá đất được xác định tại thời điểm đã cấp
Giấy chứng nhận trước đây;
b) Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp
luật do lỗi của người sử dụng đất thì giá đất được xác định tại thời điểm
cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
c) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài
chính theo quy định tại khoản này.
1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận
hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy
quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn
hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.
1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp
luật, tự nguyện trả lại đất được quy định như sau:
a) Người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã
nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử
dụng đất tự nguyện trả lại đất thì gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất
và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường;
b) Cơ quan ban hành quyết định giải thể, phá sản gửi quyết định giải thể,
phá sản đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp
thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải
thể, phá sản;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân người sử dụng đất chết
mà không có người thừa kế có trách nhiệm gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định
tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận
không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của cá nhân sử dụng đất
chết mà không có người thừa kế;
d) Hàng năm, cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức rà soát và có thông
báo về những trường hợp không được gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử
dụng đất có thời hạn;
đ) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực
địa trong trường hợp xét thấy cần thiết; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định thu hồi đất; tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức
phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh
lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông
báo hủy Giấy chứng nhận đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người được quy định
như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện
tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;
b) Sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi
trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính
mạng con người mà cần phải thu hồi đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;
c) Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái
định cư đối với người phải cưỡng chế di dời đối với trường hợp thu hồi đất quy
định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai.
3. Tổ chức cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp
luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:
a) Việc cưỡng chế phải tuân thủ các nguyên tắc thực hiện cưỡng chế quy định
tại Khoản 1 Điều 70 của Luật Đất đai;
b) Sau khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi bàn giao đất;
c) Sau khi vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện
quyết định thu hồi đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định thu hồi đất; (*)
d) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt;
đ) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm vận động, thuyết phục
người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện việc bàn giao đất;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế
có trách nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng
chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục theo quy định tại
điểm đ khoản này mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành
quyết định cưỡng chế. (*)
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ
liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy
chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không
chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
5. Trường hợp người có đất thu hồi mà có khiếu nại quyết định thu hồi đất
thì việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về giải
quyết khiếu nại.
1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành
chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện
của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và
được lập theo quy định sau đây:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại
các điểm c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai;
(*)
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản,
người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ
quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực
địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:
a) Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc
tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại
Khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;
d) Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ
liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy
chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không
chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
1. Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;
b) Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử
dụng đất trưng dụng;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng
đất trưng dụng;
d) Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;
đ) Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;
e) Thời gian bàn giao đất trưng dụng.
2. Việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn
trưng dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn
trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất bị trưng dụng;
b) Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm
thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng
đất gây ra theo quy định sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách
nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ
trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm
xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với
trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới hành chính của nhiều đơn vị hành
chính cấp huyện.
4. Thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng
dụng đất gây ra gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Trưởng ban;
b) Các thành viên thuộc các cơ quan tài nguyên và môi trường, tài chính và
các thành viên khác có liên quan;
c) Đại diện cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất;
d) Đại diện Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất;
đ) Các thành viên là đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
e) Đại diện của người có đất trưng dụng.
1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện
giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp
hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường.
Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục
thẩm định quy định tại Khoản này;
b) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ
sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để
thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về thẩm định nhu cầu sử dụng
đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
2. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư được quy định như
sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ
để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì thẩm định, trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định việc chuyển mục đích sử dụng đất; Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trước khi Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận chuyển mục đích sử dụng
đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Nghị quyết về việc chuyển mục đích sử dụng
đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định
như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao
đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
b) Người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường
hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp cho
thuê đất;
c) Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người
được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai,
hồ sơ địa chính.
4. Trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật
Đất đai thì một số bước công việc chuẩn bị giao đất, cho thuê đất được thực
hiện đồng thời với trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định như sau:
a) Trong thời gian thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm thì chủ đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc để lập dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng; cơ quan có
thẩm quyền thực hiện thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư, thẩm
định điều kiện giao đất, cho thuê đất;
b) Trong thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã
được phê duyệt thì chủ đầu tư được nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất mà không
phải chờ đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
5. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với
trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo lập
phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
b) Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử
dụng đất đã được phê duyệt tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá;
d) Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan
tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký
hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức giao đất trên thực địa
và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ
sơ địa chính.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp đủ tiền theo đúng yêu cầu thì cơ
quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết
định công nhận kết quả trúng đấu giá.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định
việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho
thuê đất.
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo
Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh
thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ
đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
1. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của người sử dụng đất hoặc văn bản của cơ quan có thẩm
quyền đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ, Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất lập hồ sơ điều chỉnh
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh quyết
định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp điều chỉnh quyết định mà phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp việc điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ có liên quan
đến bộ, ngành khác thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lấy ý kiến
các bộ, ngành có liên quan trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn
không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, các bộ, ngành có liên quan phải gửi ý kiến đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
4. Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh quyết định thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm
sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản
gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ
quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình
trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì
xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp
phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về
hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công
việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích
đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ
đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến
xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử
dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử
dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ
chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33
và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối
với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý
nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
cho Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa
chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ
trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ
theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường
trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình,
cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để
trao cho người được cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết
định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp
luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn
phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc
quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Người đang được Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của
Luật Đất đai mà chưa đăng ký có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất; cập
nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất để quản lý thì
Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào quyết định giao đất quản lý để cập nhật
thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
1. Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có
trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư
hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
b) Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500; giấy phép
xây dựng (nếu có);
c) Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có
thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án phát triển nhà
ở (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
d) Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ
thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã bán phù hợp với
hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; danh sách các căn hộ, công trình xây
dựng để bán (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng
và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ); trường hợp nhà chung cư thì
sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của
các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng
căn hộ;
đ) Báo cáo kết quả thực hiện dự án.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở
và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà
ở của chủ đầu tư dự án.
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm
theo sơ đồ nhà đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục
đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật; đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và
Môi trường nơi có đất.
3. Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình
xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.
4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
b) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
(nếu có);
c) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
d) Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại
Điều 37 của Nghị định này;
đ) Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
e) Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người được cấp.
5. Trường hợp chủ đầu tư dự án có vi phạm pháp luật về đất đai, pháp luật
về xây dựng, pháp luật về nhà ở thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở theo quy định
tại điểm b khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện
tích đất ở tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 60 của Nghị định này.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi
cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở
theo quy định tại khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thì trình cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này để cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật,
chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối
với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
1. Khi phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
thì một trong các bên nộp đơn, Giấy chứng nhận (nếu có), hợp đồng hoặc bản án,
quyết định của Tòa án nhân dân cho Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu.
1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh
tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có nhu
cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử
dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng
đất.
Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự
án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có
thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử
dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất
đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký
đất đai để thực hiện đăng ký.
Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều
chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng
thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt
động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt
động của dự án;
c) Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài
nguyên và môi trường;
d) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất
vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;
đ) Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì
cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục
thu hồi đất theo quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất
nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi
hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định
tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ
tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu
xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình
tự, thủ tục như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình,
cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn
phòng đăng ký đất đai;
c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp
tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210
của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Cơ sở tôn giáo sử dụng đất nông nghiệp có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì
thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng,
cơ sở tôn giáo nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử
dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; chuyển hồ sơ
cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
3. Cơ sở tôn giáo nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường
hợp được gia hạn sử dụng đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng
đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo.
5. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng
đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm
thủ tục thu hồi đất theo quy định.
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất
mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản
giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách; (*)
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất
đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với
trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia
đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán
đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối
với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích
còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan
tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn
cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công
việc sau:
a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất
đai;
b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng
đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại
cấp xã.
1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các
trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận
đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích
thước thửa đất;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là
tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ
hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng.
2. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng
nhận;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập
bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng
thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp đổi giấy
mới.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp
làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.
5. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi quy định tại Khoản 4 Điều này được thực
hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và
tổ chức tín dụng theo quy định như sau:
a) Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để
trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;
b) Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp
cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ
địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy
chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng
văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực
hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý
bản đồ địa chính.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận.
6. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau
đây:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy
chứng nhận;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ
chức trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Trường hợp người sử dụng đất đang thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức
tín dụng thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trao Giấy chứng nhận theo quy
định tại Khoản 5 Điều 76 của Nghị định này.
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất
thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách
thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi
nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều
kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để
trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công
trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.
Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho,
Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử
dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử
dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy
chứng nhận để quản lý.
4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao
Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc
lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy
định của pháp luật.
5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất
thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:
a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật về dân sự;
b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn
phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản
gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;
c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp
vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên
mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản
cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán,
người góp vốn bằng tài sản;
d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người
nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được
cấp;
đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất
thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy
định tại Khoản này.
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp sử dụng đất thông qua
nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 73 của Luật đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình sản
xuất, kinh doanh khác với mục đích sử dụng đất của thửa đất mà chủ
đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất thì trình tự giải quyết được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất của
người đang sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục cho nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất;
b) Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển
mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền
sử dụng đất với nhà đầu tư hoặc thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng
đất sau đó nhà đầu tư thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất từ người đang sử dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử
dụng đất sau đó làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình sản xuất,
kinh doanh không thay đổi so với mục đích của thửa đất nhận chuyển nhượng, thuê
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì chủ đầu tư hoặc người
sử dụng đất thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 79 của Nghị định này.
3. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất sau khi đã có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Luật đất đai.
1. Một trong các bên hoặc các bên ký hợp đồng thuê, thuê lại, hợp đồng góp
vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ
xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại; góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy
định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
a) Xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào Giấy chứng
nhận theo quy định và trao cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên góp
vốn. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp
và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng
nhận cho bên thuê, thuê lại đất, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp; bên góp vốn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp thời điểm hết thời hạn sử dụng đất trùng với thời điểm xóa cho
thuê, cho thuê lại đất, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu người sử dụng
đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc không được cơ quan nhà nước có
tham quyền gia hạn sử dụng đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Thực hiện việc xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau
đây:
a) Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn;
c) Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;
d) Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc
doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;
đ) Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác
kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;
e) Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng
góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn được quy định như
sau:
a) Trường hợp hết thời
hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên về chấm dứt việc góp vốn thì bên góp
vốn bằng quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó
trong thời hạn còn lại.
Trường hợp người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất và sau đó
nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký hoặc xin phép chuyển mục đích sử dụng
đất thì khi hết thời hạn góp vốn, quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa
bên góp vốn và bên nhận góp vốn thực hiện theo thỏa thuận của các bên theo quy
định của pháp luật; trường hợp thời hạn sử dụng đất đã hết và bên
góp vốn bằng quyền sử dụng đất không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì
Nhà nước thu hồi đất.
b) Trường hợp chấm dứt việc góp vốn theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền do vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất đó;
c) Trường hợp bên nhận góp vốn hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất là
tổ chức bị phá sản thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo quyết định
tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân.
Người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quyết định
của Tòa án nhân dân thì được tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác
định trong thời hạn sử dụng đất còn lại và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp không có người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất thì Nhà nước thu hồi đất và tài sản đó;
d) Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết thì quyền sử dụng đất
đã góp vốn được để thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ) Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị tuyên bố là đã chết, đã
chết hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được giải quyết theo quy định của
pháp luật về dân sự;
e) Trường hợp doanh nghiệp liên doanh giải thể hoặc bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất là tổ chức giải thể thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý
theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định của Luật Đất đai và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Việc xử lý quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định của Luật Đất đai
năm 2003, đã thế chấp để thu hồi nợ được quy định như sau:
a) Quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh được xử lý theo thỏa thuận
trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh. Trường hợp không xử lý được theo
thỏa thuận thì bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh có quyền chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác để thu hồi
nợ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất mà
không cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại Tòa án
nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Người nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản này được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; được sử dụng đất theo mục đích đã xác định và có các quyền, nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật về đất đai trong thời hạn sử dụng đất còn lại; đối với
đất ở thì người sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu đài.
c) Trường hợp tổ chức được phép mua bán nợ theo quy định của pháp luật mua
khoản nợ là quyền sử dụng đất đã thế chấp, quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo
quy định của Luật đất đai năm 2003 của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh
thì tổ chức đó được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp,
bên nhận bảo lãnh đã giao kết trong hợp đồng thế chấp, hợp
đồng bảo lãnh. Tổ chức mua bán nợ được quyền xử lý quyền sử dụng đất đã
thế chấp, đã bảo lãnh theo thỏa thuận trong hợp đồngthế chấp, hợp đồng bảo
lãnh đã ký.
Trường hợp không xử lý được theo thỏa thuận thì tổ chức mua bán nợ của
Nhà nước thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
tổ chức mua bán nợ không phải của Nhà nước được quyền chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác hoặc đề nghị tổ chức
bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không cần có sự
đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định
của pháp luật.
3. Việc xử lý quyền sử dụng đất khi xử lý tài sản bảo đảm gắn liền với đất
thuê trả tiền hàng năm để thu hồi nợ được quy định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm đã thế chấp, đã
bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003
nếu không thực hiện được nghĩa vụ với bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì
Nhà nước thu hồi đất của bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với
đất thuê hàng năm để cho người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm
thuê đất, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác. Người mua tài sản, người nhận
chính tài sản bảo đảm tự thỏa thuận với bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản
gắn liền với đất thuê hàng năm về việc chi trả chi phí đầu tư vào đất còn lại
đến thời điểm thu hồi đất. Trường hợp không tự thỏa thuận được thì
các bên có liên quan có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật;
b) Người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm được Nhà nước tiếp
tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể và phải
sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định. Trường hợp có nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục theo quy định của Luật
đất đai và quy định của Nghị định này;
c) Người mua tài sản phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 189 của Luật đất đai.
1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận
và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng
đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu
người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ
ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và
Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2014.
2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận
chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng
đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực
hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các
giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người
chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên
trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị
giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không
nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận
chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất
đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp theo quy định.
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử
dụng đất vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mà không thay đổi
mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp tư nhân được tiếp tục sử dụng đất và có
trách nhiệm làm thủ tục đăng ký biến động thay đổi tên người sử dụng đất theo
quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai và Điều 85 của Nghị định
này. Trường hợp sử dụng đất được Nhà nước cho thuê thì doanh nghiệp tư nhân
phải ký lại Hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi được
nhận Giấy chứng nhận.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử dụng
đất vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thuộc trường hợp phải
xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp tư nhân phải làm thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất. Doanh nghiệp tư nhân nộp hồ sơ xin chuyển mục đích
sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký đổi tên người sử dụng đất; cơ quan có thẩm
quyền xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời với
việc xem xét xác nhận đổi tên người sử dụng đất.
Khi doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động mà quyền sử dụng đất không bị
xử lý theo quy định của pháp luật thì đăng ký biến động thay đổi tên người sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 95 của
Luật Đất đai và Điều 85 của Nghị định này.
2. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của
pháp luật thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì các bên liên quan phải
làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 79 của Nghị
định này. Hợp đồng chuyển nhượng dự án phải thể hiện rõ giá trị quyền sử
dụng đất trong tổng giá trị chuyển nhượng dự án và có giá trị thay thế cho hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất;
b) Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà số tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì các bên liên quan nộp hợp đồng chuyển nhượng dự
án và Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục như đối với trường hợp bán tài sản
gắn liền với đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu
hồi đất đối với bên chuyển nhượng dự án và quyết định giao đất, cho thuê đất
cho bên nhận chuyển nhượng dự án; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án
theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về việc đăng ký biến động
đất đai đối với trường hợp chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp.
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê hàng năm, khi thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân thành lập doanh
nghiệp và tiếp tục sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước cho thuê thì
doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn sử dụng đất còn lại và
có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động thay đổi tên người sử dụng
đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 của Luật đất
đai và Điều 85 của Nghị định này.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo nội dung biến
động về người sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có đất để hủy hợp đồng thuê đất đã ký với hộ gia đình, cá nhân.
Doanh nghiệp phải ký Hợp đồng thuê đất với Sở Tài
nguyên và Môi trường trước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định.
Giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với doanh nghiệp sau
khi thành lập là giá đất đã tính tiền
thuê đấtđối với hộ gia đình, cá nhân nếu thời điểm thành lập
doanh nghiệp đang trong chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định
lại theo quy định của Chính phủ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất
thuê trả tiền thuê đất hàng năm, khi thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân
thành lập doanh nghiệp và không thay đổi mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp
được tiếp tục sử dụng đất và có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký biến
động theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà khi thành lập doanh nghiệp có thay đổi mục đích
sử dụng đất thì doanh nghiệp phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin
chuyển mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký biến
động đất đai; cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời với thủ tục đăng
ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Người chịu trách nhiệm nộp hồ sơ được quy định như sau:
a) Người nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đối với
trường hợp nhận quyền sử dụng đất theo kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; chia tách hộ gia đình, nhóm
người sử dụng đất;
b) Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất nộp hồ sơ thay người nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp xử lý hợp
đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không
theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất để thi hành án theo quy định của pháp luật.
2. Việc nộp hồ sơ đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều 79 của Nghị định này.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy
định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính,
chưa trích đo địa chính thửa đất hoặc nhận quyền sử dụng một phần thửa đất đã
cấp Giấy chứng nhận;
b) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và thông báo
thu nghĩa vụ tài chính;
c) Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu;
d) Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với
trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy
định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích
thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng
chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng
cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy
phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép
thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất
ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với
trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao
đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết
hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực
hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất.
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính.
Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn
đề nghị để được đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã
cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để
thực hiện đính chính.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận
về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực
hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh
lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu
cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền
để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của
Luật Đất đai thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước
khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng
nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
2. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của
Luật Đất đai thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn
giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của
Luật Đất đai. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm
thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất
nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận, hồ sơ đăng ký biến động.
Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc
thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
4. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp
luật về đất đai tại Điểm đ Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy
chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng
nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan
điều tra, cơ quan thanh tra;
b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy
chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai
thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do
và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng
quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem
xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của
pháp luật về đất đai;
d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng
nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm
quyền;
đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không
đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về
khiếu nại.
5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các
trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được
cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng
đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận pháp luật gây ra thực hiện
theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn
đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206
và Điều 207 của Luật Đất đai.
6. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết
định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.
7. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3,
4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không
giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh
lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên
trang thông tin điện tử.
8. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp
lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật;
trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc
do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp
lại Giấy chứng nhận theo quy định.
1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập
giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình
sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch
Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ
dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại
diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về
nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư
pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội
Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành
viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường
hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc
hòa giải không thành.
2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có
các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa
giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng
đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh,
tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã
được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp
có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của
Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và
lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên
tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên
bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại
cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải
lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành. (*)
4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng
đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến
cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật
Đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất
một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp
xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham
mưu giải quyết.
3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa
giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để
tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các
bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh
chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh
chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong
quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện
tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình
giải quyết tranh chấp;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo
quyết định công nhận hòa giải thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải
quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên
tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết.
Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức
hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra,
xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có
liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong
quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện
tích đất tranh chấp, hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình
giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo
quyết định công nhận hòa giải thành.
4. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa
giải thành được gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và
nghĩa vụ liên quan.
1. Sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu
của người có thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không đồng
ý với quyết định giải quyết thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh
chấp lần hai đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần
đầu hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các bên hoặc
một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu
lực thi hành.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai lần hai; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn không
quá 45 ngày thì quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai có hiệu lực
thi hành.
1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy
chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì việc giải quyết tranh chấp được
thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất
đai đưa ra;
b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích
đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa
phương;
c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất.
2. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm
trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ
hành chính;
c) Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày
hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; trong thời gian 15
ngày trước và sau tết nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng
chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục,
tập quán tại địa phương.
3. Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực
hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các
bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có
đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc
vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân
dân cấp xã lập biên bản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
5. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối
thoại với người bị cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp hành; việc
thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực
hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế;
c) Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được vận động, thuyết phục thì Ban
thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế thực
hiện các nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
6. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng
ban;
b) Thành viên đại diện cho các cơ quan cấp huyện gồm: thanh tra, tư pháp
tài nguyên và môi trường, xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực hiện việc cưỡng chế
thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể Điều này.
1. Theo dõi, tổng hợp việc thi hành pháp luật về đất đai; phân tích, đánh
giá hiệu quả quản lý, sử dụng đất và tác động của chính sách, pháp luật về đất
đai đến kinh tế, xã hội và môi trường.
2. Tiếp nhận các ý kiến của tổ chức, công dân về quản lý, sử dụng đất;
chuyển ý kiến đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
3. Công khai các thông tin thu nhận được từ quá trình quản lý và sử dụng
đất đai; kết quả giải quyết quy định tại Khoản 2 Điều này trên trang thông tin
điện tử của hệ thống theo dõi và đánh giá.
4. Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về đất đai; biện
pháp tổ chức thi hành chính sách, pháp luật về đất đai.
1. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai là
thành phần của hệ thống thông tin đất đai; được thiết lập thống nhất từ Trung
ương tới địa phương và được công khai trên mạng thông tin quốc gia theo quy
định của pháp luật.
2. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai phải
phản ánh quy mô, chất lượng và hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai; tác động của
chính sách, pháp luật về đất đai; mức độ minh bạch và sự tham gia của nhân dân
vào quá trình quản lý và sử dụng đất đai thông qua các chỉ số định lượng và
định tính.
Việc cung cấp và phản ánh thông tin về quản lý và sử dụng đất đai theo quy
định sau đây:
1. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời, khách quan các thông tin về quản lý, sử dụng đất đai;
kết quả thực hiện các đề án, dự án về quản lý đất đai cho Ủy ban nhân dân cùng
cấp và cơ quan tài nguyên và môi trường cấp trên để cập nhật vào hệ thống theo
dõi và đánh giá.
2. Các Bộ, ngành khác có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm lập báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, khách quan các thông
tin có liên quan về quản lý, sử dụng đất đai trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của
các Bộ, ngành, địa phương cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Các tổ chức, cá nhân phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời, khách quan
các thông tin về quản lý, sử dụng đất đai cho cơ quan quản lý đất đai, Ủy ban
nhân dân các cấp để cập nhật vào hệ thống theo dõi và đánh giá.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Thiết kế, xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử
dụng đất đai; quản lý, tổ chức vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý
và sử dụng đất đai ở Trung ương; hướng dẫn việc quản lý và vận hành hệ thống
theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng đất đai ở địa phương;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện việc đánh giá hàng năm về quản
lý, sử dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai;
c) Lập báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo chuyên đề về quản lý, sử
dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai;
d) Ban hành tiêu chí, quy trình đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai
và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai; biểu, mẫu báo cáo và trách
nhiệm báo cáo của hệ thống cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng, vận hành
hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai ở địa phương.
3. Cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương có trách nhiệm quản lý và tổ
chức vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai
tại địa phương; báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan tài nguyên và môi
trường cấp trên về quản lý, sử dụng đất đai, tác động của chính sách pháp luật
đất đai theo yêu cầu.
1. Người đứng đầu tổ chức, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về
quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
2. Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ địa
chính xã, phường, thị trấn có hành vi vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục
hành chính trong quản lý đất đai.
3. Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của tổ
chức được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều 8 của Luật Đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai đối với
đất được giao để quản lý.
1. Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính bao gồm các hành vi
sau:
a) Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới
hành chính;
b) Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa.
2. Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm các hành vi
sau:
a) Không tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời
theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá
trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Không công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; không công bố việc điều
chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất
ghi trong kế hoạch sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất
hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất; không báo cáo thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
bao gồm các hành vi sau:
a) Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất
trên thực địa;
b) Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng
hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm
các hành vi sau:
a) Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Điều
67 của Luật Đất đai; không công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến đối với phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đúng đối tượng, diện
tích, mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi; làm sai
lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên
thực địa;
d) Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng; không đúng với
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Vi phạm quy định về trưng dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường,
thời hạn bồi thường cho người có đất bị trưng dụng;
b) Trưng dụng đất không đúng các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 72
của Luật Đất đai.
6. Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước giao để quản lý bao gồm
các hành vi sau:
a) Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho phép sử dụng đất tạm thời
mà sử dụng đất sai mục đích;
b) Sử dụng đất sai mục đích;
c) Để đất bị lấn, bị chiếm, bị thất thoát.
7. Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý
và sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận
hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ
theo dõi;
b) Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối
với người xin làm các thủ tục hành chính;
c) Giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự quy định, trì hoãn
việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho người xin làm
thủ tục hành chính;
d) Giải quyết thủ tục hành chính chậm so với thời hạn quy định;
đ) Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy
định của pháp luật về đất đai đã đủ điều kiện để thực hiện;
e) Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền;
g) Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây
thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục hành chính gây thiệt hại
cho Nhà nước, tổ chức và công dân;
h) Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ.
Các quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật, thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ
luật, áp dụng hình thức kỷ luật, thẩm quyền xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục
xem xét xử lý kỷ luật, các quy định khác liên quan đến xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm rà soát các trường hợp đang thực
hiện thủ tục thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 để xử lý theo quy định
sau đây:
1. Trường hợp đã có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, giới thiệu địa
điểm hoặc thông báo thu hồi đất gửi đến từng người có đất thu hồi hoặc văn bản
cho phép chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án từ
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì xử lý
như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép tiếp tục thực hiện dự án và áp dụng
hình thức thu hồi đất hoặc chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, nếu
phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên
quan phải dừng thực hiện dự án nếu không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trường hợp thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh thuộc diện Nhà nước thu
hồi đất nhưng cho phép chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất thuộc phạm
vi dự án mà đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 còn diện tích đất không thỏa thuận
được thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi phần diện tích đất mà chủ
đầu tư và người sử dụng đất không đạt được thỏa thuận để thực hiện dự án đầu
tư.
2. Trường hợp đã có quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chưa tổ chức thực hiện cưỡng chế thì việc
cưỡng chế thu hồi đất phải thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định
của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng không thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 mà đã
lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tưtrước ngày 01 tháng 7 năm 2014, phù hợp với kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng
hợp vào danh mục dự án cần thu hồi đất để trình Hội đồng nhân dân thông
qua trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản này
thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật đất đai.
4. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất
theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng
không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm
2013 đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép thỏa thuận
nhận chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 mà chủ đầu tư chưa thỏa thuận hết được toàn bộ diện tích đất của người
sử dụng đất trong phạm vi dự án thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổng hợp vào danh mục dự án cần thu hồi đất trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thu hồi đất đối với diện tích đất chưa thỏa thuận được để giao đất, cho
thuê đất đối với chủ đầu tư.
Điều 100. Xử lý các trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 mà không sử dụng đất hoặc tiến độ sử dụng đất chậm
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các trường hợp đã được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 mà không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định
tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai và xử lý theo quy định sau đây:
1. Trường hợp đã có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm
này trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64
của Luật Đất đai; thời gian gia hạn được tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
thì thực hiện thu hồi đất theo quyết định thu hồi đất đã ban hành và xử lý tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thu hồi theo quy định
của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn
biên giới, ven biển không thuộc trường hợpdo Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận, quyết định đầu tư mà được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì phải
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật đất
đai và Điều 13 của Nghị định này.
2. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản
3 Điều 58 của Luật đất đai và Điều 14 của Nghị định này không áp dụng
đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đầu
tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
b) Dự án đầu tư không phải trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc
dự án không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng đã được cơ quan tài nguyên và
môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
3. Khi công nhận quyền sử dụng đất đối với đất do tổ chức xã hội, cộng
đồng dân cư đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử dụng đất có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất thì việc công nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo hình thức
giao đất không thu tiền sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo
quy định tại Điều 126 của Luật đất đai và được
tính từ ngày được công nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đã được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử dụng
đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo
hình thức sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trong thời hạn sử dụng
đất còn lại.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất
theo hình thức sử dụng đã được giao, cho thuê trong thời hạn sử dụng đất còn
lại.
5. Trường hợp hợp tác xã đang sử dụng đất do thành viên góp
quyền sử dụng đất vào hợp tác xã thì được Nhà nước công nhận theo
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất mà không phải chuyển sang
thuê đất; thời hạn sử dụng đất là 50 năm tính từ ngày được công nhận quyền
sử dụng đất. Trường hợp đất đang sử dụng có nguồn gốc là đất được sử dụng ổn
định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
6. Đối với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư bằng văn bản hoặc lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa giao đất, cho thuê đất
cho chủ đầu tư mà nay phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho
thuê đất cho chủ đầu tư mà không phải tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
7. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn
gốc là được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối
tượng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã nộp tiền cho Nhà nước để được sử dụng,
đất hoặc được giao đất nhưng không phải thực, hiện nghĩa vụ tài chính mà nay
việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới thì Nhà nước không thu hồi đất.
8. Khi kết thúc kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện mà các chỉ tiêu kế
hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi kế
hoạch sử dụng đất của năm tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Trường hợp đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà nay phải điều chỉnh thì việc điều chỉnh nội
dung quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nếu việc điều chỉnh
đó không làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất so với quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Trường hợp việc điều chỉnh quyết định thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ
tướng Chính phủ mà làm thay đổi về cơ cấu sử dụng đất đã
được thể hiện trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định điều chỉnh.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau:
a) Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
b) Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần;
c) Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
d) Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
đ) Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành
trái với quy định của Luật Đất đai, của Nghị định này để sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các Điều, Khoản được giao trong Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ
GIÁ ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về giá đất.
Nghị định này quy định phương pháp định giá đất; xây
dựng, điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất; định giá đất cụ thể và hoạt động
tư vấn xác định giá đất.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất
đai; cơ quan có chức năng xây dựng, điều chỉnh, thẩm định khung giá đất, bảng
giá đất, định giá đất cụ thể.
2. Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, cá
nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Thửa đất trống là thửa đất mà tại thời điểm định
giá không có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Thu nhập ròng là thu nhập được xác định bằng cách
lấy tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí.
3. Giá đất phổ biến trên thị trường là mức giá xuất
hiện với tần suất nhiều nhất trong các giao dịch đã chuyển nhượng trên thị
trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất xác định từ chi phí, thu nhập
của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng
tại một khu vực và trong một khoảng thời gian nhất định.
1. Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp định
giá đất thông qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự về mục
đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện
tích, hình thể, tính pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường,
trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so
sánh, xác định giá của thửa đất cần định giá.
2. Phương pháp chiết trừ là phương pháp định giá đất
đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị
tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị đất
và giá trị tài sản gắn liền với đất).
3. Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất
tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một
đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính
đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng
thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.
4. Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất
đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt
nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển
giả định của bất động sản.
5. Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp
định giá đất bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất
trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.
1. Yêu cầu về thông tin trong áp dụng phương pháp định
giá đất:
a) Các thông tin về giá đất đã chuyển nhượng trên thị
trường, giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất trong cơ sở dữ liệu về đất đai, giá đất trên
sàn giao dịch bất động sản, giá đất được xác định từ chi phí, thu nhập của thửa
đất (sau đây gọi là giá đất thị trường)
phải bảo đảm khách quan, trung thực.
Trường hợp tại khu vực định giá đất không đủ thông tin
thì có thể thu thập thông tin tại khu vực lân cận với khu vực có thửa đất cần
định giá;
b) Khi áp dụng các phương pháp định giá đất phải ưu
tiên lựa chọn các thông tin quy định tại Điểm a Khoản này tại khu vực định giá
đất và tại thời điểm gần nhất với thời điểm định giá đất.
2. Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất:
a) Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định
giá đất khi trên thị trường có các thửa đất so sánh đã chuyển nhượng trên thị
trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Phương pháp chiết trừ được áp dụng để định giá đối
với thửa đất có tài sản gắn liền với đất trong trường
hợp có đủ số liệu về giá các bất động sản (gồm đất và tài sản gắn liền
với đất) tương tự với thửa đất cần định giá đã chuyển nhượng trên thị trường,
trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối
với thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất;
d) Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối
với thửa đất có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc chuyển mục đích
sử dụng đất khi xác định được tổng doanh thu phát triển giả định và tổng chi
phí ước tính;
đ) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng
để định giá đất cho các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định
này.
Việc xây dựng khung giá đất phải căn cứ vào nguyên tắc
định giá đất quy định tại Điều 112 của
Luật Đất đai, phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
4 của Nghị định này; kết quả tổng hợp,
phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã
hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất.
1. Quy định mức giá tối thiểu, tối đa đối với các loại
đất sau đây:
a) Nhóm đất nông nghiệp:
- Khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa
và đất trồng cây hàng năm khác;
- Khung giá đất trồng cây lâu năm;
- Khung giá đất rừng sản xuất;
- Khung giá đất nuôi trồng thủy sản;
- Khung giá đất làm muối.
b) Nhóm đất phi nông nghiệp:
- Khung giá đất ở tại nông thôn;
- Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
- Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
- Khung giá đất ở tại đô thị;
- Khung giá đất thương
mại, dịch vụ tại đô thị;
- Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.
2. Khung giá đất được quy định theo các vùng kinh tế,
loại đô thị sau đây:
a) Vùng kinh tế gồm: vùng Trung du và Miền núi phía
Bắc, vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ, vùng Duyên hải Nam Trung bộ,
vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Việc quy định khung giá đất nông nghiệp; đất phi nông
nghiệp tại nông thôn của mỗi vùng kinh tế được xác định theo 3 loại xã đồng
bằng, trung du, miền núi.
b) Các loại đô thị gồm: Đô thị loại đặc biệt, đô thị
loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V.
Việc quy định khung giá đất phi nông nghiệp tại đô thị
được xác định theo vùng kinh tế và loại đô thị.
3. Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định bảng giá đất
tại địa phương.
4. Giá đất trong khung
giá đất, bảng giá đất đối với đất sử dụng có thời hạn được tính tương ứng với
thời hạn sử dụng đất là 70 năm.
Đối với địa phương
mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định thời hạn sử dụng đất để tính
giá đất trong bảng giá đất khác với quy định tại khoản này thì phải điều chỉnh
lại cho phù hợp.
1. Trình tự xây dựng khung giá đất thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Xác định loại đất, vùng kinh tế, loại đô thị trong
xây dựng khung giá đất;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất
thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai
ảnh hưởng đến giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá đất
hiện hành;
d) Xây dựng khung giá đất và Tờ trình về việc ban hành
khung giá đất;
đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo khung giá đất;
e) Thẩm định dự thảo khung giá đất;
g) Hoàn thiện khung giá đất trình Chính phủ ban hành.
2. Hồ sơ xây dựng khung giá đất trình Chính phủ ban
hành bao gồm:
a) Tờ trình về việc ban hành khung giá đất;
b) Dự thảo khung giá đất;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng khung giá đất;
d) Văn bản thẩm định khung giá đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
xây dựng, trình Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần. Bộ Tài
chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định khung giá đất.
1. Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20%
trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu
trong khung giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên thì Chính phủ
điều chỉnh khung giá đất.
2. Nội dung điều chỉnh khung giá đất:
a) Điều chỉnh mức giá tối thiểu, tối đa của một loại
đất hoặc một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong khung giá đất;
b) Điều chỉnh khung giá đất tại một vùng kinh tế hoặc
một số vùng kinh tế hoặc tất cả các vùng kinh tế; tại một loại đô thị hoặc một
số loại đô thị hoặc tất cả các loại đô thị.
3. Trình tự điều chỉnh khung giá đất thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Xác định loại đất, vùng kinh tế, loại đô thị cần
điều chỉnh khung giá đất;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất
thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai
ảnh hưởng đến giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá đất
hiện hành;
d) Xây dựng khung giá đất điều chỉnh và Tờ trình về
việc điều chỉnh khung giá đất;
đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo khung giá đất điều
chỉnh;
e) Thẩm định dự thảo khung giá đất điều chỉnh;
g) Hoàn thiện khung giá đất điều chỉnh trình Chính phủ
ban hành.
4. Hồ sơ khung giá đất điều chỉnh trình Chính phủ ban
hành bao gồm:
a) Tờ trình về việc ban hành khung giá đất điều chỉnh;
b) Dự thảo khung giá đất điều chỉnh;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng khung giá đất điều
chỉnh;
d) Văn bản thẩm định khung giá đất điều chỉnh.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
xây dựng, trình Chính phủ ban hành khung giá đất điều chỉnh. Bộ Tài chính có
trách nhiệm tổ chức thẩm định khung giá đất điều chỉnh.
Việc xây dựng bảng giá đất phải căn cứ vào nguyên tắc
định giá đất quy định tại Điều 112 của
Luật Đất đai, phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
4 của Nghị định này, khung giá đất do Chính phủ quy định; kết quả tổng hợp,
phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã
hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất.
1. Quy định bảng giá đất đối với các loại đất sau đây:
a) Bảng giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa
và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Bảng giá đất trồng cây lâu năm;
c) Bảng giá đất rừng sản xuất;
d) Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Bảng giá đất làm muối;
e) Bảng giá đất ở tại nông thôn;
g) Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
h) Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
i) Bảng giá đất ở tại đô thị;
k) Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
l) Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
Ngoài các bảng giá đất quy định tại Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ban hành chi tiết
bảng giá các loại đất theo phân loại đất quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai
phù hợp với thực tế tại địa phương.
2. Bảng giá đất được xây dựng theo vị trí đất. Đối với
địa phương đã có bản đồ địa chính và có điều kiện về nhân lực, kinh phí thì
bảng giá đất được xây dựng đến từng thửa đất.
3. Quy định giá đất trong bảng giá đất:
a) Giá đất trong
bảng giá đất quy định theo nguyên tắc đất thuộc loại đất nào thì áp dụng khung
giá đất của loại đất đó theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này và phải phù
hợp với khung giá đất.
Đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại
đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,
dịch vụ tại đô thị có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất
làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế
tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được quy định mức giá đất cao hơn nhưng không quá 30% so với mức giá tối đa của
cùng loại đất trong khung giá đất; trường hợp quy định mức giá đất cao hơn 30%
thì phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.
Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa
giới hành chính phường thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá
đất cao hơn nhưng không quá 50% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong
khung giá đất;
b) Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất
rừng sản xuất tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất và căn cứ
phương pháp định giá đất để quy định mức giá đất;
c) Đối với các loại đất nông nghiệp khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá các
loại đất nông nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất để quy
định mức giá đất;
d) Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng có
mục đích kinh doanh, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự
nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh đối với đất sử
dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh hoặc giá đất ở đối
với đất trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp tại khu vực lân cận
đã quy định trong bảng giá đất để quy định mức giá đất;
đ) Đối với đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi
trồng thủy sản thì áp dụng khung giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi
trồng thủy sản thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận quy định, quyết
định để quy định mức giá đất.
e) Đối với đất phi nông nghiệp do cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng sử dụng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất phi nông nghiệp khác
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại khu vực lân cận đã
quy định trong bảng giá đất để quy định mức giá đất. (**)
4. Đối với đất chưa sử dụng, khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương pháp
định giá đất và giá của loại đất cùng mục đích sử dụng đã được giao đất, cho
thuê đất tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất.
5. Bảng giá đất được sử dụng làm căn cứ để áp dụng
trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 114 của Luật Đất đai.
1. Trình tự xây dựng bảng giá đất thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Xác định loại đất, vị trí đất theo xã đồng bằng,
trung du, miền núi và theo loại đô thị trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin giá đất thị
trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh
hưởng đến giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất
hiện hành;
d) Xây dựng bảng giá đất và Tờ trình về việc ban hành
bảng giá đất; xử lý giá đất trong bảng giá đất tại khu vực giáp ranh theo quy
định tại Điều 13 của Nghị định này;
đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo bảng giá đất;
e) Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Thẩm định dự thảo bảng giá đất;
h) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá
đất;
i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành bảng giá đất.
2. Hồ sơ xây dựng bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có:
a) Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất;
b) Dự thảo bảng giá đất;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất;
đ) Văn bản thẩm định bảng giá đất.
3. Hồ sơ xây dựng bảng giá đất trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh thông qua gồm: Tờ trình của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; dự thảo bảng giá đất và Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng
giá đất.
4. Việc thẩm định bảng giá đất do Hội đồng thẩm định
bảng giá đất thực hiện, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất bao gồm các thành
phần sau:
a) Đại diện lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính làm thường trực Hội
đồng; đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện); tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên
gia về giá đất và các thành viên khác do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành bảng giá đất tại địa phương định kỳ 05 năm một lần và công bố công
khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
1. Khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là khu vực giáp ranh) được quy định theo các loại
đất sau:
a) Đối với đất nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được
xác định từ đường địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương vào sâu địa phận mỗi tỉnh, thành phố tối đa 1.000 m;
b) Đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực giáp ranh
được xác định từ đường địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương vào sâu địa phận mỗi tỉnh, thành phố tối đa 500 m;
c) Đối với khu vực giáp ranh bị ngăn cách bởi sông,
hồ, kênh có chiều rộng chủ yếu từ 100 m trở xuống thì khu vực đất giáp ranh
được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh của mỗi bên sông, bên hồ, bên kênh vào
sâu địa giới của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản này. Trường hợp
chiều rộng của sông, hồ, kênh chủ yếu trên 100 m thì không xếp loại đất giáp
ranh.
2. Đất tại khu vực giáp ranh có cùng mục đích sử dụng,
khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau thì quy định mức
giá như nhau. Trường hợp có sự khác nhau
về các yếu tố nêu trên thì mức giá đất tại khu vực giáp ranh có thể chênh lệch
nhưng chênh lệch tối đa không quá 30%.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi dự thảo bảng giá
đất của địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất
giáp ranh; đăng dự thảo bảng giá đất trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường.
Trường hợp chênh lệch về mức giá đất tại khu vực giáp
ranh trong dự thảo bảng giá đất vượt mức quy định tại Khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh phải
chủ động thống nhất về mức giá đất tại khu vực giáp ranh.
Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 của năm xây dựng bảng giá đất để
giải quyết. Trường hợp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường không thống nhất được giá đất tại khu
vực giáp ranh thì Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp để xử lý
chênh lệch về mức giá đất tại khu vực giáp ranh trong quá trình xây dựng bảng
giá đất.
1. Các trường hợp điều chỉnh bảng giá đất:
a) Khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá
đất điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở
lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của loại đất tương tự;
b) Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20%
trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu
trong bảng giá đất trong khoảng thời gian
từ 180 ngày trở lên.
2. Nội dung điều chỉnh bảng giá đất:
a) Điều chỉnh giá của một loại đất hoặc một số loại
đất hoặc tất cả các loại đất trong bảng giá đất;
b) Điều chỉnh bảng giá đất tại một vị trí đất hoặc một
số vị trí đất hoặc tất cả các vị trí đất.
3. Giá đất trong bảng giá đất điều chỉnh phải phù hợp
với khung giá đất và quy định về mức chênh lệch giá đất tại khu vực giáp ranh quy định
tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định này.
4. Trình tự điều chỉnh bảng giá đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Xác định loại đất, vị trí đất cần điều chỉnh trong
bảng giá đất;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất
thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai
ảnh hưởng đến giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất
hiện hành;
d) Xây dựng bảng giá đất điều chỉnh và Tờ trình về
việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh;
đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo bảng giá đất điều
chỉnh;
e) Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất điều chỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Thẩm định dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;
h) Trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất;
i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành bảng giá đất
điều chỉnh.
5. Hồ sơ điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có:
a) Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh;
b) Dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh;
d) Văn bản thẩm định bảng giá đất điều chỉnh.
6. Hồ sơ điều chỉnh bảng giá đất trình Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự thảo bảng giá đất điều chỉnh và Báo
cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành bảng giá đất điều chỉnh tại địa phương.
1. Căn cứ nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều
112 của Luật Đất đai, phương pháp định giá đất
quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này và kết quả tổng
hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ
thể.
2. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với
các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và Khoản 3 Điều
189 của Luật Đất đai; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời
gian thuê.
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm tổ chức xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền một lần cho cả thời gian thuê quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị
định này.
2. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. Trình tự thực hiện xác định giá đất cụ thể quy định
tại Điều 15 của Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:
a) Xác định mục đích định giá đất cụ thể;
b) Điều tra, tổng hợp,
phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường; áp dụng phương pháp định
giá đất;
c) Xây dựng phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Thẩm định phương án giá đất;
đ) Hoàn thiện dự thảo phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất.
2. Hồ sơ xác định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gồm có:
a) Tờ trình về phương án giá đất;
b) Dự thảo phương án giá đất;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất;
d) Văn bản thẩm định phương án giá đất.
3. Việc thẩm định phương án giá đất do Hội đồng thẩm
định giá đất thực hiện, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất bao gồm các thành phần
sau:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính làm thường trực Hội
đồng; đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất; tổ chức có chức năng tư vấn
xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
1. Căn cứ vào nhu cầu định giá đất cụ thể tại địa
phương, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức
thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định
giá đất cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
1. Căn cứ vào giá đất phổ biến trên thị trường, điều
kiện kinh tế - xã hội ở địa phương và bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, quyết định hệ số điều chỉnh
giá đất để xác định giá đất cụ thể.
2. Giá đất cụ thể được
xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 5 Điều 4
của Nghị định này được áp dụng đối với các trường hợp sau
đây:
a) Các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật đất đai,
xác định giá đất để làm giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án
có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối
với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền
núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại; xác định giá đất để
làm căn cứ tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh
cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá đất để làm cơ sở xác định giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm;
b) Trường hợp quy
định tại điểm đ khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai đối
với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh
lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau hoặc trường hợp tại
khu vực thu hồi đất không bảo đảm yêu cầu về thông tin để áp
dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4
của Nghị định này để xác định giá đất cụ thể của từng thửa đất.
3. Hàng năm, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các
trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất đối với từng loại đất theo dự án hoặc
theo khu vực để xác định giá đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Trách nhiệm xây dựng
hệ số điều chỉnh giá đất:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều
chỉnh giá đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có
liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điều
này.
Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất khi thực
hiện tư vấn xác định giá đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện đúng các nguyên tắc, phương pháp định giá
đất, trình tự, nội dung khi xây dựng khung giá đất, bảng giá đất và định giá
đất cụ thể;
2. Độc lập, trung thực, khách quan;
3. Thực hiện nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 116
của Luật Đất đai.
1. Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc thẩm định
giá hoặc tư vấn định giá bất động sản;
b) Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề
tư vấn xác định giá đất quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân chỉ được hành nghề tư vấn xác định giá đất
trong tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và phải có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự;
b) Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách
quan;
c) Có trình độ từ đại học trở lên ngành hoặc chuyên
ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, vật giá, thẩm định
giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, kinh tế - kỹ
thuật, kỹ thuật, luật; (*)
d) Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào
tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp chuyên ngành quy định tại
Điểm c Khoản này;
đ) Có Thẻ thẩm định viên về giá được cấp theo quy định
của pháp luật về giá hoặc có Chứng chỉ định giá bất động sản được cấp theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc Chứng chỉ định giá đất.
3. Cá nhân được cấp Chứng
chỉ định giá đất phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ điều kiện
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này;
b) Có Giấy chứng
nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng
về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tổ chức xây dựng, điều chỉnh khung giá đất trình
Chính phủ ban hành;
b) Hướng dẫn phương pháp định giá đất; việc xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể theo quy định; hoạt động tư vấn
xác định giá đất; xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu về giá
đất trong hệ thống thông tin đất đai; lập bản đồ giá đất;
c) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc áp
dụng phương pháp định giá đất; áp dụng bảng giá đất và giá đất cụ thể, đấu giá
quyền sử dụng đất và hoạt động tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp
luật;
d) Ban hành chương trình bồi dưỡng về pháp luật đất
đai và định giá đất;
đ) Xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ
liệu quốc gia về giá đất trong hệ thống thông tin đất đai.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Thẩm định khung giá đất, khung giá đất điều chỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn nội dung thẩm định bảng giá đất, định giá đất cụ thể của Hội đồng
thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức xây dựng, điều chỉnh, ban hành bảng giá
đất; quyết định giá đất cụ thể và đề xuất điều chỉnh khung giá đất; quy định,
quyết định hệ số điều chỉnh giá đất;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về giá đất tại địa phương; giải quyết các vướng mắc phát sinh về giá
đất theo thẩm quyền;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về giá đất và
hoạt động tư vấn xác định giá đất tại địa phương;
d) Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ
sở dữ liệu về giá đất tại địa phương, lập bản đồ giá đất theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường; công bố chỉ số biến động giá đất thị trường;
đ) Hàng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về
tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về giá đất tại địa phương.
4. Kinh phí để tổ chức xây dựng, điều chỉnh, thẩm định
khung giá đất, bảng giá đất; định giá đất cụ thể; theo dõi, cập nhật giá đất
tại địa phương, công bố chỉ số biến động giá đất thị trường; xây dựng cơ sở dữ
liệu về giá đất và lập bản đồ giá đất được bố trí từ ngân sách nhà nước.
1. Giá đất cụ thể do cơ quan chức năng đề xuất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chưa quyết định thì được tiếp tục sử dụng để trình Hội đồng thẩm
định giá đất xem xét trước khi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Đối với địa phương đã ký hợp đồng thuê tổ chức tư
vấn xác định giá đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được tiếp tục thực hiện
theo hợp đồng đã ký kết; kết quả tư vấn
giá đất được sử dụng để trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Bảng giá đất năm 2014 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành được áp dụng đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2014.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 188/2004/NĐ-CP; bãi bỏ nội dung về giá đất quy định tại Khoản
6 Điều 1 Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ
phần.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận: - Ban Bí
thư Trung ương Đảng; - Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND,
UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng
Tổng Bí thư; - Văn phòng
Chủ tịch nước; - Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng
Quốc hội; - Tòa án
nhân dân tối cao; - Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao; - Ủy ban
Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán
Nhà nước; - Ngân hàng
Chính sách xã hội; - Ngân hàng
Phát triển Việt Nam; - Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể; - VPCP:
BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo; - Lưu: Văn
thư, KTN (3b).M240 |
TM. CHÍNH PHỦ |
|
|
Số: 47/2014/NĐ-CP |
Hà Nội,
ngày 15 tháng 05 năm 2014 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về
bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường,
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định này
quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
2. Người sử
dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
1. Đối tượng
được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là các trường hợp quy định tại
Điều 76 của Luật Đất đai.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là
các chi phí mà người sử dụng
đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử
dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi
đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất
còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
a) Chi phí
san lấp mặt bằng;
b) Chi phí
cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực
đối với đất sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
c) Chi phí
gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
d) Chi phí
khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
3. Điều kiện
xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
a) Có hồ sơ,
chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có
hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định
chi phí đầu tư vào đất còn lại;
b) Chi phí đầu tư vào đất không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
4. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị
trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức
sau:
Trong đó:
P: Chi phí
đầu tư vào đất còn lại;
P1: Chi phí
san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí
cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực
đối với đất sử dụng
vào mục đích sản xuất
nông nghiệp;
P3: Chi phí gia
cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh;
P4: Chi phí
khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
T1: Thời hạn
sử dụng đất;
T2: Thời hạn
sử dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư
vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng
đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.
Việc bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển
quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
77 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác
theo quy định của pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà
nước thu hồi.
2. Đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Khoản
1 Điều này nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì chỉ được bồi
thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với phần
diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi
thường về đất nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 25 của Nghị định
này.
3. Thời hạn
sử dụng đất để tính bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai, được áp dụng như đối với trường hợp đất
được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài.
1. Việc bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại Khoản 3 Điều 78 của
Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với
đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu
lực thi hành) có nguồn gốc không phải là đất do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất, đất do được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều
74 của Luật Đất đai;
b) Đối với
đất nông nghiệp sử dụng có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại (nếu có). Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi
thường thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
2. Việc bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông
nghiệp không phải đất ở của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại Khoản
5 Điều 81 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với
đất phi nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất
có nguồn gốc do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định
tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo quy
định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai.
Trường hợp
đất phi nông nghiệp của cơ sở tôn giáo sử dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến
thời điểm có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà có
nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì không được bồi thường về
đất;
b) Đối với
đất phi nông nghiệp có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về
đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Việc xác
định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 3 của
Nghị định này.
Trường hợp
thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích mà diện tích đất còn lại không đủ điều
kiện để tiếp tục sử dụng, nếu cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo còn có nhu cầu
sử dụng đất vào mục đích chung của cộng đồng, cơ sở tôn giáo thì được Nhà nước
giao đất mới tại nơi khác; việc giao đất mới tại nơi khác phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Việc bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai
được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp
thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều
kiện để ở theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi
thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
b) Trường hợp
thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều
kiện để ở theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường
bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi
thường bằng đất ở.
2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà
trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất
ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định
của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một
(01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình
thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia
đình.
3. Hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng
nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
4. Đối với hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở
thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường
về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có
đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất
ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở
tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông
nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi
được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở
tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích
sang đất ở phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia
đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước.
6. Tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử
dụng đất để thực hiện
dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại
Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp
thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để
tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích
đất thu hồi;
b) Trường hợp
thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà
phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường
bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;
c) Đối với dự
án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng
tiền.
Việc bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 80 của Luật Đất đai
được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước
thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của
Luật Đất đai thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau:
a) Đối với
đất sử dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng
với đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử dụng còn
lại của đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền và được xác định như sau:
Trong đó:
Tbt: Số tiền
được bồi thường;
G: Giá đất cụ
thể tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất thì G là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất, nếu đất
được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá đất
cụ thể tính tiền thuê đất;
S: Diện tích
đất thu hồi;
T1: Thời hạn
sử dụng đất;
T2: Thời hạn
sử dụng đất còn lại;
b) Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu sử dụng với thời hạn
dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tăng thời hạn
sử dụng nhưng người
sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng theo
quy định của pháp luật về đất đai.
2. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 3 Điều này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
3. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được
miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng
thì được bồi thường về đất. Căn cứ vào điều kiện thực tế, quỹ đất tại địa
phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc bồi thường.
4. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài mà có đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất
thì được bồi thường về đất theo giá đất ở.
5. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có
nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác
thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái
định cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định.
1. Việc bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nghĩa trang, nghĩa địa của tổ chức kinh
tế quy định tại Khoản 2 Điều 81 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Trường hợp
thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích đất mà phần còn lại không đủ điều kiện
để tiếp tục thực hiện dự án xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được
Nhà nước bồi thường
bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng nếu dự án đã có chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; được bồi thường bằng tiền nếu dự án đang trong thời gian xây dựng
kết cấu hạ tầng và chưa có chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng đó;
b) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất mà phần còn lại đủ
điều kiện để tiếp tục sử dụng làm nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được bồi
thường bằng tiền đối với diện tích đất thu hồi. Nếu trên diện tích đất thu hồi
đã có mồ mả thì bố trí di dời mồ mả đó vào khu vực đất còn lại của dự án;
trường hợp khu vực đất
còn lại của dự án đã chuyển nhượng hết thì chủ dự án được Nhà nước bồi thường
bằng giao đất mới tại nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa phục vụ việc di
dời mồ mả tại khu vực có đất thu hồi.
Việc giao đất
tại nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại Điểm này phải phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan, nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Doanh
nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật Đất đai khi Nhà nước
thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai trong các
trường hợp sau:
a) Đất do tổ
chức kinh tế góp vốn theo quy định tại Điều 184 của Luật Đất đai có nguồn gốc
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất do tổ
chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất
như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không
phải hoàn trả tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn liên doanh với tổ chức, cá
nhân nước ngoài;
c) Đất do tổ
chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước;
d) Đất do
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp
liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành
doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài.
Việc bồi
thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu
hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy
định sau đây:
1. Mức bồi
thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt
hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công
trình đó.
Giá trị hiện
có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất
lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban
hành.
Khoản tiền
tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
2. Giá trị
hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Tgt: Giá trị
hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;
G1: Giá trị
xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ
quản lý chuyên ngành ban hành;
T: Thời gian
khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;
T1: Thời gian
mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.
3. Đối với
nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử
dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị
phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường
phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn
lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá
dỡ.
4. Đối với
nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản
lý chuyên ngành ban hành thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với
điều kiện thực tế tại địa phương.
Bồi thường
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất
đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ
quy định tại Điều 94 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường hợp
làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
a) Làm thay
đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
hoặc từ đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định
như sau:
Tbt = (G1 - G2) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi
thường thiệt hại;
G1: Giá đất ở
tính bình quân mỗi m2;
G2: Giá đất
phi nông nghiệp không phải đất ở hoặc giá đất nông nghiệp tính bình quân cho
mỗi m2;
S: Diện tích
đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất;
b) Làm thay
đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất
nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Tbt = (G3 - G4) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi
thường thiệt hại;
G3: Giá đất
phi nông nghiệp không phải đất ở tính bình quân mỗi m2;
G4: Giá đất
nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m2;
S: Diện tích
đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất
thì việc xác định mức bồi thường thiệt hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế
tại địa phương quy
định cụ thể.
3. Nhà ở,
công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi
hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức
thiệt hại theo quy định.
4. Khi hành
lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa
đất có nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi
thường theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình
công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở
nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn
thì được bố trí tái định cư; được bồi thường chi phí di chuyển, và được hỗ trợ
ổn định đời sống, sản xuất
1. Đất
có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và
có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng
đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại
đất được giao.
2. Đất
có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử
dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường như sau:
a) Trường
hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền đế được sử dụng đất đối với diện
tích đất được giao theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993
thì được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao;
a) Trường
hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện
tích đất được giao thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì
được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ
đi số tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) theo quy định của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đất
có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
nhưng không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với
diện tích đất được giao thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với
diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp
(nếu có) theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp
thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và
Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP) thì được bồi thường theo quy định sau đây:
1. Nếu diện
tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì
bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
2. Nếu diện
tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây
người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất
đã được xác định là không thay đổi, không có tranh chấp với những người sử dụng
đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
3. Nếu diện
tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất, được Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất xác nhận diện
tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất
trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường
theo diện tích đo đạc thực tế.
4. Đối với
phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích
đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có thì không được bồi thường về đất.
5. Việc bồi
thường về tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đất thu hồi quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và Nghị
định này.
1. Khi Nhà
nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102
của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.
2. Trường hợp
người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ
khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng
đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1. Người đang
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm
trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi
thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái
phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi
thường do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
2. Người đang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê
nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được
Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ
trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá
trị nhà đang thuê.
1. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà
nước thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu
không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử
dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc phân chia tiền bồi
thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều
này.
1. Việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình,
cá nhân trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai
khác đe dọa tính mạng con người quy định tại Khoản 3 Điều 87 của Luật Đất đai
được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 của Luật Đất đai, Điều 6 và
Điều 22 của Nghị định này.
2. Đối với trường hợp đất ở của hộ gia
đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một
phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì
hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư theo quy định sau đây:
a) Diện tích
đất ở tái định cư do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương quy định nhưng không
được vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa phương;
b) Việc nộp
tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền sử dụng đất và các ưu đãi khác thực hiện theo
quy định của Nghị định về thu tiền sử dụng đất.
3. Tiền bồi
thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thu hồi để bố trí tái định cư được giải
quyết như sau:
a) Ngân sách
nhà nước chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở do thiên tai gây ra;
b) Doanh
nghiệp chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi
trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người do doanh nghiệp đó gây ra; trường
hợp doanh nghiệp đã giải thể, phá sản thì tiền bồi thường, hỗ trợ do ngân sách
nhà nước chi trả.
Việc bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư
mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh
tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng; dự án thu hồi đất liên quan
đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện như sau:
1. Bộ, ngành
có dự án đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi
xây dựng khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định và phải bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định.
Khung chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Diện tích
từng loại đất dự kiến thu hồi;
b) Số người
sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
c) Dự kiến
mức bồi thường, hỗ trợ đối với từng loại đối tượng thu hồi đất; dự kiến giá đất
bồi thường đối với từng loại đất, từng loại vị trí;
d) Phương án
bố trí tái định cư (dự kiến số hộ tái định cư, địa điểm, hình thức tái định
cư);
đ) Dự kiến
tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nguồn vốn để thực hiện;
e) Dự kiến
thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ
chức thẩm tra khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Căn cứ vào
khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết định, Bộ, ngành có dự án đầu tư tổ chức lập, tổ chức thẩm định và phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho toàn bộ dự án.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được Bộ, ngành phê duyệt, tổ chức lập, tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án thực hiện tại địa phương sau khi
đã có ý kiến chấp thuận bằng văn
bản của Bộ, ngành có dự án đầu tư; tổ chức thực hiện và quyết toán kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với Bộ, ngành có dự án đầu tư.
Đối với việc
di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị
định này thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường
chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên
quan trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán
và thực tế tại địa phương.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất
đối với trường hợp quy định tại điểm c và
điểm g khoản 1 Điều 64, điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai thì
chủ sở hữu tài sản được trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn
liền với đất đã tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật mà
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo nguyên tắc sau đây:
a) Việc hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn
liền với đất được thực hiện khi Nhà nước giao, cho thuê đất đã thu hồi cho
người khác sử dụng;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có
trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất cho người có
đất thu hồi;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét từng trường
hợp cụ thể để quyết định việc trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với
đất đối với các trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này;
d) Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường
hợp tổ chức bị giải thể, phá sản quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai thì chi phí đầu tư vào đất còn lại,
tài sản gắn liền với đất (nếu có) của người sử dụng đất được xử lý theo quy
định của pháp luật về giải thể, phá sản.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp người
sử dụng đất tự nguyện trả lại đất quy định tại điểm c
khoản 1, Điều 65 của Luật đất đai mà đất đó được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất
thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã
thực hiện nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có
nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà đủ điều kiện
được bồi thường thì được trả lại giá trị quyền sử dụng đất theo quy định sau
đây:
a) Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để hoàn
trả thực hiện tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất;
b) Giá trị quyền sử dụng đất hoàn trả được tính theo
giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo
mục đích sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng
đất của thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời
hạn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
đang sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất thì được trả lại nguyên giá trị quyền sử dụng đất mà không trừ giá
trị quyền sử dụng đất đối với thời gian đã sử dụng;
c) Việc hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người tự
nguyện trả lại đất được thực hiện khi Nhà nước giao, cho thuê đất đã thu hồi
cho người khác sử dụng;
d) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách
nhiệm hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người có đất thu hồi;
đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.
4. Khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất
đai quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai thì
người sử dụng đất không được trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp,
chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) và giá trị còn lại của tài sản gắn liền
với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Khi Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất
theo pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật đất
đai thì tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất
còn lại được xử lý như sau:
a) Không được trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã
nộp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Không được trả lại chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Đối với trường hợp vi phạm pháp luật về đất
đai mà đã có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa xử lý tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản đã đầu tư trên đất (nếu có)
thì được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm
2014.
1. Người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm nhưng đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm cho Nhà nước thì khi
Nhà nước thu hồi đất được trả lại tiền thuê đất đã trả trước còn lại cho thời
gian chưa sử dụng tính từ thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn nguồn chi trả và việc xác định
tiền thuê đất đã trả trước còn lại để trả cho người sử dụng đất quy định tại
khoản 1 Điều này.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức bị thiệt hại về tài
sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng và phải di dời đến cơ sở mới thì tổ chức
đó được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo
dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất thì
không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền nếu phải di dời đến cơ
sở mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; mức hỗ trợ tối đa không
quá mức bồi thường về đất.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh
quyết toán số tiền hỗ trợ quy định tại Điều này.
Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu
hồi đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện
theo quy định sau đây:
1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất,
gồm các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông
nghiệp khi thực hiện các nghị định gồm: Nghị định số 64/CP ngày 27
tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung
việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị
định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về
việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai và khoản 1 Điều 54
của Luật đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại
điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được
giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này đang sử dụng đất nông
nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy
định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi
xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao
khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông,
lâm trường quốc doanh là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm
trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm
nghiệp;
đ) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao
khoán đất của các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm
nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản
xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất
đó;
e) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao
khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông
nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn
định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
g) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất,
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.
2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và
sản xuất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật về đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai và điểm b khoản này;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận
giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) quy định tại các điểm
d, đ và e khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.
3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy
định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ
30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời
gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu
phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với
trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ
trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian
24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
b) Diện tích
đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng quyết định
thu hồi đất của Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ
cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền
tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ
trợ của địa phương.
4. Việc hỗ
trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia
đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản
xuất, bao gồm: Hỗ trợ
giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến
nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn
nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
b) Đối với tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thì được
hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo
mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau
thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ
quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan
thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập
sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
5. Đối với hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
theo hình thức bằng tiền.
6. Người lao
động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1
Điều này thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ
trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ
cấp không quá 06 tháng.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ
trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 của Nghị định này khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 của Nghị
định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân
viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển
đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi
việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp
cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá
hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 của Luật đất đai;
b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính
sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải
quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, chỉ đạo việc lập và tổ
chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho
người trong độ tuổi lao động tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người thu hồi đất.
1. Hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di
chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai.
2. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho các
nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có của hộ gia đình, cá nhân có đất thu
hồi.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chính sách giải quyết việc
làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế
tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia
đình, cá nhân có đất thu hồi.
Việc hỗ trợ
tái định cư đối với trường
hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 83 của
Luật Đất đai được thực hiện như sau:
1. Hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định
cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối
thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch
giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất
2. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài
việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều
kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
Hộ gia đình,
cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước
thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản
theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp
đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ;
mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán
ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị
trấn.
Ngoài việc hỗ
trợ quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 24 của Nghị định này, căn cứ
vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ
trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với
người có đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho
phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
Việc lập và
thực hiện dự án tái định cư quy định tại Điều 85 của Luật Đất đai được thực hiện theo
quy định như sau đây:
1. Dự án tái
định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
2. Việc lập
dự án tái định cư, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về
phát triển và quản lý nhà ở tái định cư và phải bảo đảm các quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều 69 của Luật Đất đai.
3. Khu tái
định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu tái định cư
được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với các
mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
4. Đối với dự
án khu tái định cư tập trung có phân kỳ xây dựng theo các dự án thành phần thì
tiến độ thu hồi đất
và hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư được thực
hiện theo tiến độ của từng dự án thành phần nhưng các công trình cơ sở hạ tầng
của từng dự án thành phần trong khu tái định cư phải bảo đảm kết nối theo đúng
quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Việc bảo
đảm kinh phí để thực hiện dự án tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 32
của Nghị định này.
1. Suất tái
định cư tối thiểu quy định tại Khoản 4 Điều 86 của Luật Đất đai được quy định
bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn
của người được bố trí tái định cư.
2. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở,
nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được
phép tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện
tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở
thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo
quy định của pháp
luật về nhà ở.
Trường hợp
suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định
cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở,
nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.
3. Căn cứ quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.
1. Phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 17 của Nghị định này gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Họ và tên,
địa chỉ của người có đất thu hồi;
b) Diện tích,
loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện
có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;
c) Các căn cứ
tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công
trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người
được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền
bồi thường, hỗ trợ;
đ) Chi phí
lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng;
e) Việc bố
trí tái định cư;
g) Việc di
dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
h) Việc di
dời mồ mả.
2. Việc lấy ý
kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại Khoản 1 Điều này
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Luật Đất đai và phải niêm yết,
tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất thu hồi ít nhất là
20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
1. Căn cứ quy
mô thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án
đầu tư có thể quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành
tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc diện nhà nước thu hồi đất của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, đơn
vị sự nghiệp thuộc Trung ương.
3. Bộ, ngành
có dự án đầu tư phải phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
1. Việc trừ
khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi
thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Khoản tiền
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp;
b) Số tiền
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này được xác định
theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước.
Trường hợp số
tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất
lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được
ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư
thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua
nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh
lệch đó;
c) Tiền được
bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được
bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu
có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường
thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền
được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
2. Đối với
trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư
hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó
được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp
tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái
định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
b) Trường hợp
tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư
thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử
dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện
tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng
đất.
4. Việc ứng
vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quỹ phát
triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy chế mẫu về
quản lý, sử dụng Quỹ phát
triển đất;
b) Người được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được
ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp
người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của
dự án.
c) Người được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thì được tham gia trong quá trình tổ chức thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
(**)
1. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo quy định
sau đây:
a) Đối với
các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với
các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực
tế cho phù hợp với
đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn
tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ
máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Kinh phí
bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được trích
không quá 2% tổng số kinh phí bồi
thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng
công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm
thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí
tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc
thực tế, không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo quy
định của pháp luật.
3. Trường hợp
phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế
thu hồi đất như sau:
a) Đối với
trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất nhưng
được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được bố
trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với trường hợp nhà nước thực
hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá
thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát triển đất;
c) Đối với
trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong
đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh phí này
được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
4. Bộ Tài
chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1. Kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối
với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác.
Việc xác định
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án
được quy định như sau:
a) Kinh phí
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí thực hiện dự
án đầu tư;
b) Bộ, ngành
có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; chấp
thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành thực hiện
và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
d) Trường hợp
chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có
trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường hợp quy
định tại Điểm b và Điểm c Khoản này.
1. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý có dự án đầu tư phải thu hồi đất có
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Nghị định này. Trước
ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và
kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại
Nghị định này và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Đối với
đất dự án thuộc diện Nhà nước thu hồi đất mà nhà đầu tư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cho phép nhận chuyển nhượng đất thuộc phạm vi dự án trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 thì khoản tiền nhà đầu
tư đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7
năm 2014.
2. Đối với
đất dự án trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thuộc diện Nhà nước thu hồi đất do sử
dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả; không đưa đất vào
sử dụng 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự
án đầu tư và đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền nơi có đất ban hành quyết định thu hồi đất thì việc xử lý tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm
2014; trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất thì thực hiện theo quy định tại
Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
3. Trường hợp
đã có quyết định thu hồi đất và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
4. Trường hợp
đã có quyết định thu hồi đất nhưng chưa có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được phê duyệt trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì giải quyết theo quy định sau đây:
a) Đối với dự
án thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất
đai, chủ đầu tư đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cho phép tiếp tục lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định của Luật Đất đai năm 2013;
b) Đối với dự
án không đủ điều kiện quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết
định hủy quyết định thu hồi đất và chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan phải
dừng thực hiện dự án;
c) Đối với dự
án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thu hồi đất theo tiến độ thì
Nhà nước tiếp tục thực hiện thu hồi đất đối với phần diện tích đất còn lại và
lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của Luật Đất đai năm 2013.
5. Đối với
đất sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có nguồn gốc do được Nhà nước cho
thuế đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người có đất thu
hồi không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại theo quy định của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Đối với dự án đầu tư đã có quyết định thu hồi đất và
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện chi
trả tiền bồi thường thì việc xử lý bồi thường chậm thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
7. Đối với dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 nhưng địa phương chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư mà chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau ngày 01 tháng 7 năm
2014 có thay đổi so với khung chính sách đã được phê duyệt thì bộ, ngành có dự
án đầu tư có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ, ngành có
dự án đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
dự án tổ chức thực hiện sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định
này thay thế Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân
các cấp, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ (Đã ký) |
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2015/TT-BTNMT |
Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2015 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2014/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 44/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG
5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
giá đất;
Căn cứ Nghị
định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính
phủ.
Thông tư này
quy định việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất
có mặt nước ven biển; việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi
công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; việc xử lý đối với một số
trường hợp liên quan đến giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, bản đồ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và giá đất.
1. Cơ quan
quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp, Văn
phòng đăng ký đất đai, công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn.
2. Người sử
dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Đối với
các địa phương mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thể hiện nội dung sử
dụng đối với đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển thì Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách
nhiệm tổ chức việc rà soát để điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
2. Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là
cấp tỉnh); quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện)
có biển phải thể hiện nội dung sử dụng đối với đất có mặt nước
ven biển theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Đất bãi
bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền giao, cho thuê; đất có mặt nước ven biển chưa sử dụng được Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền cho thuê để sử dụng vào mục đích nào thì chế độ sử
dụng đất
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai đối với mục đích đó.
2. Việc cho
thuê đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 58
của Luật Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất,
thu hồi đất có mặt nước ven biển theo quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai.
Trường hợp dự án đầu tư sử dụng mặt nước biển trong khu vực biển từ 03 hải lý
trở ra tính từ đường mép nước biển thấp nhất tính trung bình nhiều năm thì thẩm
quyền cho thuê mặt biển thực hiện theo quy định của pháp luật về biển.
1. Thời hạn
cho thuê đất
bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho thuê đất quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của
người thuê đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất nhưng phải đảm bảo
phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch ngành có liên quan
(nếu có) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời hạn
cho thuê đất quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 50 năm. Đối với dự án có
vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm.
3. Khi hết
thời hạn thuê đất, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được
Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn thuê đất quy định
tại Khoản 2 Điều này.
1. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tiếp tục sử dụng đất bãi bồi
ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển trong thời hạn giao
đất còn lại đối với đất được giao theo phương án giao đất của địa
phương khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của
Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số
02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc
giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai.
Khi hết thời
hạn giao đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất
theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có
mặt nước ven biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp không thuộc trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Được tiếp
tục sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển trong thời hạn giao đất
còn lại đối với trường hợp được Nhà nước giao đất.
Khi hết thời
hạn giao đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng mà việc sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất;
b) Được tiếp
tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất bãi bồi ven
sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho, được thừa kế quyền sử dụng đất từ đất có nguồn gốc
do được Nhà nước giao đất; phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2014 đối với phần diện tích đất vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp.
3. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê
đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển thực hiện
theo quy định như sau:
a) Được tiếp
tục sử dụng đất trong thời hạn thuê đất còn lại;
b) Khi hết
thời hạn thuê đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng mà việc sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì được Nhà nước
xem xét tiếp tục cho thuê đất.
4. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi
ven biển, đất có mặt nước ven biển do tự khai hoang mà chưa được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét cho thuê đất.
Việc lập, cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với đất có mặt nước ven biển thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính (sau đây
gọi là Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT). Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
lập hồ sơ địa chính đối với đất có mặt nước ven biển.
Trường hợp
chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần hoặc ngược lại;
từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên hoặc chuyển đổi ngược lại thì việc sử dụng đất được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Trường hợp
chuyển đổi công ty mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp
công ty trước khi chuyển đổi đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng
đất đã trả có nguồn từ ngân sách nhà nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với công ty
sau khi chuyển đổi theo quy định của pháp luật về đất đai.
Giá đất để
tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho
thuê đất đối với công ty sau khi chuyển đổi;
b) Trường hợp
công ty trước khi chuyển đổi đã được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã
trả không có nguồn từ ngân sách nhà nước thì công ty sau khi chuyển đổi có
trách nhiệm đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo thủ tục
quy định tại Điều 85 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; ký lại hợp đồng thuê đất
với Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuê đất mà không phải ban
hành lại quyết định cho thuê đất.
Giá đất để
tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp công ty sau khi chuyển đổi thuê đất
trả tiền thuê hàng năm là giá đất đã quyết định để tính tiền thuê đất đối với
công ty trước khi chuyển đổi nếu thời điểm chuyển đổi công ty thuộc chu kỳ 05
năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định tại Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất và mặt nước (sau đây gọi là Nghị định số 46/2014/NĐ-CP) khi hết chu kỳ 05
năm ổn định tiền thuê đất.
2. Trường hợp
chuyển đổi công ty đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện
thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đồng thời với thủ tục giao
đất, cho thuê đất hoặc thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất quy định tại Khoản 1 Điều này.
Đối với
trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất
cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết
định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp
doanh nghiệp đang sử dụng đất thực hiện chia, tách doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp thì việc sử dụng đất được thực hiện theo quy định
sau đây:
1. Quyết định
chia, tách doanh nghiệp phải xác định rõ từng doanh nghiệp được sử dụng đất sau
khi chia, tách; quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của từng doanh nghiệp sau khi
chia, tách.
Trường hợp
việc phân chia quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách dẫn
đến việc chia, tách thửa đất thì việc chia, tách thửa đất đó phải phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị; quy
hoạch điểm dân cư nông thôn; quy hoạch nông thôn mới.
2. Đối với
trường hợp chia, tách doanh nghiệp mà có phân chia quyền sử dụng đất
cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách và không thay đổi mục đích sử dụng đất
thì xử lý như sau:
a) Trường hợp
công ty bị chia, tách đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất
đã trả có nguồn từ ngân sách nhà nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất của công ty bị chia, tách để giao đất,
cho thuê đất đối với công ty sau khi chia, tách theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Giá đất để
tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối
với công ty sau khi chia, tách;
b) Trường hợp
công ty bị chia, tách đã được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng
đất đã trả không có nguồn từ ngân sách nhà nước thì công ty sử dụng đất sau khi
chia, tách được kế thừa các quyền, nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất của
công ty bị chia, tách và có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 85 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP; ký lại hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường
đối với trường hợp thuê đất mà không phải ban hành lại quyết định cho thuê đất.
Giá đất để
tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp công ty sau khi chia, tách thuê đất
trả tiền thuê hàng năm là giá đất đã xác định để tính tiền thuê đất
đối với doanh nghiệp bị chia, tách nếu thời điểm chia, tách doanh nghiệp thuộc
chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định tại Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP khi hết chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất.
3. Trường hợp
chia, tách doanh nghiệp đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng
đất thì thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đồng thời
với thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 Điều này.
Đối với
trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là
giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời
điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
1. Trường hợp
công ty bị hợp nhất hoặc công ty bị sáp nhập đã được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền
nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả có nguồn từ ngân sách nhà nước thì Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất của công
ty bị hợp nhất hoặc công ty bị sáp nhập để giao đất, cho thuê đất
đối
với công ty hợp nhất hoặc công ty nhận sáp nhập.
Giá đất để
tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác định tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
2. Trường hợp
công ty bị hợp nhất hoặc công ty bị sáp nhập đã được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận
chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận
chuyển quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn từ ngân sách nhà nước thì công
ty hợp nhất hoặc công ty nhận sáp nhập có trách nhiệm đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo thủ tục quy định tại Điều 85 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP; ký lại hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường đối
với trường hợp thuê đất mà không phải ban hành lại quyết định cho
thuê đất.
Giá đất để
tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp công ty hợp nhất hoặc công ty nhận
sáp nhập thuê đất trả tiền thuê hàng năm là giá đất đã xác định để tính tiền
thuê đất đối với công ty trước khi hợp nhất hoặc sáp nhập nếu thời điểm hợp
nhất, sáp nhập doanh nghiệp thuộc chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và phải
xác định lại theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP khi hết chu kỳ 05 năm
ổn định tiền thuê đất.
3. Trường hợp
hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng
đất thì thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đồng thời
với thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất hoặc thủ tục đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Đối với
trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử
dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Các trường
hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
a) Chuyển đất
trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các
loại động vật khác được pháp luật cho phép;
b) Chuyển đất
ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
2. Người sử
dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
a) Đơn đăng
ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
3. Trình tự,
thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà
nước có thẩm quyền như sau:
a) Người sử
dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5
Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
b) Văn phòng
đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường
hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy
chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trường hợp
cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà phải thực hiện việc đo đạc xác
định lại diện tích, kích thước thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi
Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không
quá tổng thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận và thủ tục đăng ký
biến động quy định tại Điểm i và Điểm p Khoản 2 Điều 61 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP.
1. Người sử
dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Trường hợp
chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất đối với một phần thửa
đất thì đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc tách thửa đối với phần diện
tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện
quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng
đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện việc
chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện các công
việc sau đây:
a) Gửi thông
tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường
hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
b) Xác nhận
nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.
Trường hợp
phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất.
3. Hồ sơ thực
hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này, gồm:
a) Văn bản về
chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật;
b) Trích đo
địa chính thửa đất đối với trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất
của một phần thửa đất;
c) Bản gốc
Giấy chứng nhận đã cấp.
1. Hồ sơ nộp
khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với
trường hợp hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh
nghiệp tư nhân, bao gồm:
a) Đơn đăng
ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm
Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT;
b) Bản gốc
Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản
của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất
của hộ gia đình vào doanh nghiệp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật.
2. Hồ sơ nộp
khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất của cộng đồng dân cư được
thực hiện như trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận bị mất đối với hộ gia đình, cá
nhân quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
3. Trường hợp
chuyển
đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, tổ chức thì người
chịu trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
là người sử dụng đất sau khi chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp.
4. Đối với
giao dịch về quyền sử dụng đất được đăng ký tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thời điểm có hiệu lực của
việc đăng ký là thời điểm có ghi ngày tháng năm sớm nhất thể hiện trong văn bản
có ghi thời điểm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ hoặc trong số địa chính hoặc số
theo dõi biến động đất đai.
5. Người có
tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật
về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được
thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử
dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp
Giấy chứng nhận đã in, viết hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền ký trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 mà người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép ghi nợ hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định thì Văn phòng
đăng
ký đất đai có trách nhiệm thể hiện nội dung ghi nợ, miễn, giảm nghĩa vụ
tài chính vào Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 13 của Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT).
Giấy tờ về
quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai bao gồm:
1. Bằng khoán
điền thổ.
2. Văn tự
đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế
độ cũ.
3. Văn tự mua
bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở
có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
4. Bản di
chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ
cũ chứng nhận.
5. Giấy phép
cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế
độ cũ cấp.
6. Bản án của
cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
7. Các loại
giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
Trường hợp
Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp lại thì việc cấp lại Trang bổ sung thực
hiện theo quy định tại Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Văn phòng đăng
ký đất đai ghi “Trang bổ sung này thay thế cho Trang bổ sung số... (ghi số
thứ tự của Trang bổ sung bị mất) ” vào dòng đầu tiên của Trang bổ sung cấp
lại.
1. Trường hợp
tổ chức trong nước đang sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP mà tổ chức đó không có giấy tờ về việc giao đất, cho thuê đất,
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy
định tại Điều 126 của Luật Đất đai và được tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận.
2. Thời hạn
giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất được tính
từ thời điểm có hiệu lực của quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất.
1. Sửa đổi,
bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 19 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT như sau:
“b) Trường
hợp đính chính nội dung sai sót vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và
Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thực hiện. Trường hợp chứng nhận bổ sung
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thực hiện.”
2. Sửa đổi, bổ sung
Khoản 5 Điều 24 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT như sau:
“5. Việc cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền từ ngày
01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 theo quy định tại Điều
23 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Làm rõ và
xử lý trách nhiệm đối với người giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
b) Xem xét,
quyết định đối với từng trường hợp cụ thể và chỉ cấp Giấy chứng nhận đối với
trường hợp đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật; trường hợp giao đất làm nhà ở thì chỉ cấp Giấy
chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất ở, nhà ở nào khác trong
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở được giao không đúng thẩm quyền.”
Sửa đổi, bổ
sung một số nội dung của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT như sau:
1. Sửa đổi
đoạn dẫn Khoản 6 Điều 9 như sau:
“6. Hồ sơ nộp
khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ
pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự
nhiên; thay đổi do xác định lại diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn
liền với nhà ở; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài
chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận gồm có:”
2. Bổ sung
Khoản 5 và Khoản 6 vào Điều 11 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT như sau:
“5. Trường
hợp Văn phòng đăng ký đất đai đã trang bị máy quét (scan) thì việc nộp hồ sơ
khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Người làm
thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu xuất trình bản chính các
giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy
định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các Điều 18, 31, 32, 33, 34 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có) để quét (scan) trực tiếp tại Văn phòng đăng ký
đất đai.
Chi phí cho
việc quét (scan) các giấy tờ nêu trên do người làm thủ tục đăng ký
đất
đai, cấp Giấy chứng nhận chi trả theo mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
b) Văn phòng
đăng ký đất đai đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận” vào bản chính
giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trả bản
chính giấy tờ cho người làm thủ tục khi trao Giấy chứng nhận.
Trường hợp
giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất còn
giá trị để cấp Giấy chứng nhận (như giấy tờ thừa kế cho nhiều người
mà mới cấp Giấy chứng nhận cho một hoặc một số người và còn một hoặc một số
người chưa cấp Giấy chứng nhận,...) thì sau mỗi lần cấp Giấy chứng nhận, Văn
phòng đăng ký đất đai đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận cho ...
(ghi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp
Giấy chứng nhận)”; khi giấy tờ đã hết giá trị để cấp Giấy chứng nhận (đã
cấp Giấy chứng nhận cho tất cả người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất được nhận quyền thể hiện trên giấy tờ) thì đóng dấu xác nhận “Đã cấp
Giấy chứng nhận”.
6. Kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2016, việc nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất được thực hiện thống nhất theo hình thức quy định tại Khoản 5 Điều
này.”
3. Sửa đổi
cụm từ “Người nộp hồ sơ” thành cụm từ “Người nhận hồ sơ” và cụm từ “Người nhận
kết quả” thành cụm từ “Người trả kết quả” tại phần ký tên của Liên 2 Mẫu số
02/ĐK thuộc Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
Sửa đổi, bổ
sung một số nội dung của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính như sau:
1. Sửa đổi
cụm từ “Khu vực có Mt ≤ 1” tại Tiết a Điểm 1.5 Khoản 1 Điều 6 thành
cụm từ “Khu vực có Mt < 5”.
2. Sửa đổi
Khoản 2 Điều 20 như sau:
“2. Nội dung sổ
mục kê đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính; số
thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; tên người sử
dụng, quản lý đất; mã đối tượng sử dụng, quản lý đất; diện tích; loại đất (bao
gồm loại đất
theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất).”.
3. Sửa đổi
Điểm 7.1 Khoản 7 Điều 22 như sau:
“7.1. Trường
hợp trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với
nơi chưa lập Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi chung là Văn
phòng đăng ký đất đai) để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ,
thường xuyên hàng năm thì phải có chữ ký của người thực hiện đo đạc, người kiểm
tra và ký duyệt của Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai tại vị trí phần ngoài
khung mảnh trích đo địa chính theo mẫu quy định tại Điểm 4 Mục III của Phụ lục
số 01 kèm theo Thông tư này.”.
4. Sửa đổi
Điểm d Khoản 3.2 Mục I của Phụ lục số 01 như sau:
“d) Thể hiện
bằng màu đỏ mã màu = 3, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 0, Blue = 0
đối với ranh giới thửa đất theo quy hoạch và ranh giới chỉnh lý.”.
5. Sửa đổi
cụm từ “Tọa độ và chiều dài cạnh thửa” tại Mục 12 của Phụ lục số 12 thành cụm
từ “Chiều dài cạnh thửa đất”.
6. Sửa đổi
dòng thứ 4 từ trên xuống của Mục “Thửa đất T” thuộc “I. Bảng phân lớp đối tượng
bản đồ địa chính” của Phụ lục số 18 như sau:
Tại cột “Đối
tượng” sửa đổi cụm từ “Ghi chú về thửa đất” thành cụm từ “Số thứ tự thửa đất”;
bỏ cụm từ “Ghi chú về thửa đất” tại cột “Dữ liệu thuộc tính”.
Sửa đổi, bổ
sung một số quy định của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 19 như sau:
“c) Ranh giới
các khoanh đất thể hiện trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê được phản ánh đúng
theo trạng thái đã được xác định trong quá trình khoanh vẽ, không tổng hợp,
không khái quát hóa, đảm bảo thể hiện vị trí, diện tích các khoanh đất với độ
chính xác cao nhất theo kết quả điều tra thực địa.
Khoanh đất
trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê phải thể hiện nhãn khoanh đất gồm số thứ
tự khoanh đất; diện tích khoanh đất; mã loại đất; mã loại đối tượng sử dụng đất
hoặc đối tượng quản lý đất theo hình thức như sau:
Mã loại đất |
Số thứ tự khoanh đất |
Mã đối tượng |
Diện tích khoanh đất |
* Trường hợp khoanh đất có mục đích chính và mục đích phụ thì thể
hiện mục đích chính trước và thể hiện mục đích phụ sau trong ngoặc đơn:
Mã loại đất chính (Mã loại đất phụ) |
Số thứ tự khoanh đất |
Mã đối tượng |
Diện tích khoanh đất |
* Trường hợp khoanh đất có nhiều mục đích sử dụng mà xác
định được diện tích sử dụng riêng vào từng mục đích thì thể hiện:
Mã loại đất 1 (diện tích loại đất 1); Mã loại đất 2
(diện tích loại đất 2) |
Số thứ tự khoanh đất |
Mã đối tượng |
Diện tích khoanh đất |
Nhãn khoanh đất được tạo dưới dạng cell. Mã ký hiệu loại
đất, loại đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất theo quy định tại Phụ lục số
04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Số thứ tự khoanh đất được thể hiện bằng số Ả Rập, từ 01
đến hết trong phạm vi toàn xã, thứ tự đánh số từ trên xuống dưới, từ trái sang
phải, theo đường zích zắc (ziczac). Đối với các yếu tố chiếm đất không tạo
thành thửa đất được khép vùng theo đường địa giới hành chính và được đánh số
thứ tự như thửa đất;"
2. Sửa đổi Điểm d Khoản 4 Điều 23 như sau:
“d) Thời gian gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc
phòng, đất an ninh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo thời
gian gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 và Điểm a Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;”.
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 24 như sau:
"3. Kết quả kiểm tra quy định tại các Điểm b, c, d,
và đ Khoản 2 Điều này được lập thành văn bản thể hiện kết quả kiểm tra từng nội
dung quy định tại Khoản 1 Điều này.".
4. Sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 25 như sau:
“c) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng
ký đất đai) kiểm tra kết quả của cấp huyện trước khi tiếp nhận;”.
5. Sửa đổi Khoản 3 Điều 25 như sau:
“3. Kết quả kiểm tra, thẩm định quy định tại các Điểm b,
c, d và đ Khoản 2 Điều này được lập thành văn bản thể hiện kết quả từng nội
dung quy định tại Khoản 1 Điều này.”
6. Sửa đổi Điểm 1.1.1 của Phụ lục số 01 như sau:
"Đất trồng cây hàng năm là đất sử dụng vào mục đích
trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất
trong thời gian không quá một (01) năm, kể cả đất trồng cây hàng năm được lưu
gốc để thu hoạch không quá năm (05) năm, đất sử dụng theo chế độ canh tác không
thường xuyên theo chu kỳ. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất
trồng cây hàng năm khác.”
7. Sửa đổi Điểm 1.1.2 của Phụ lục số 01 như sau:
"Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích
trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong
nhiều năm.
Các loại cây lâu năm bao gồm:
- Cây công nghiệp lâu năm: Gồm các cây lâu năm có sản
phẩm thu hoạch không phải là gỗ, được dùng để làm nguyên liệu cho sản xuất công
nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như chè, cà phê, cao su, hồ tiêu,
điều, ca cao, dừa, v.v;
- Cây ăn quả lâu năm: Gồm các cây lâu năm có sản phẩm thu
hoạch là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến (kể cả chuối);
- Vườn tạp là vườn trồng xen lẫn nhiều loại cây lâu năm
hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm mà không được công nhận là đất ở;
- Các loại cây lâu năm khác không phải đất trồng cây công
nghiệp lâu năm và cây ăn quả lâu năm, chủ yếu là cây lấy gỗ, lấy bóng mát, tạo
cảnh quan trong các đô thị, khu dân cư nông thôn.
Trường hợp đất trồng cây lâu năm có kết hợp nuôi trồng
thủy sản, kinh doanh dịch vụ thì ngoài việc thống kê theo mục đích trồng cây
lâu năm còn phải thống kê thêm theo các mục đích khác là nuôi trồng thủy sản,
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (trường hợp sử dụng đồng thời vào cả hai
mục đích khác thì thống kê theo cả hai mục đích đó)."
8. Sửa đổi Điểm 2.1.2 của Phụ lục số 01 như sau:
"Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới
hành chính các phường, thị trấn, kể cả đất ở tại các khu đô thị mới đã thực
hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã nhưng hiện tại vẫn
do xã quản lý."
9. Sửa đổi Điểm 2.2.4.1 của Phụ lục số 01 như sau:
"Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp là đất xây
dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp; trụ sở của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp (trừ các cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, dịch vụ xã hội)."
Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 28 của Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất như sau:
“1. Căn cứ dự thảo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Sở Tài nguyên và Môi trường
lập kế hoạch định giá đất cụ thể của năm tiếp theo trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đồng thời với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; việc
lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn giá đất thực hiện kế hoạch định giá đất cụ
thể phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.”
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Định mức kinh tế -
kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ban
hành kèm theo Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:
1. Sửa đổi cụm từ "xã đồng bằng có diện tích nhỏ hơn
hoặc bằng 1000 ha” thành cụm từ "xã đồng bằng có diện tích bằng 1.000 ha”
tại các điểm gồm: đoạn thứ nhất của Điểm (1) thuộc phần Ghi chú cuối Bảng 1 quy
định tại Khoản 2 Mục I Chương I Phần II; đoạn thứ nhất của Điểm (2) thuộc phần
Ghi chú cuối Bảng 8 Điểm 2.2 Khoản 2 Mục I Chương II Phần II và
đoạn thứ nhất của nội dung ghi chú cuối Bảng 30 Khoản 3 Mục I Chương I Phần
III.
2. Sửa đổi Bảng 2: hệ số quy mô diện tích cấp xã (Kdtx)
quy định tại Khoản 2 Mục I Chương I Phần II như sau:
“Bảng hệ số quy mô diện tích cấp xã (Kdtx)
Bảng 2
STT |
Diện tích tự nhiên (ha) |
Hệ số (Kdtx) |
Hệ số cụ thể được xác định bằng công thức tính nội
suy |
1 |
≤ 100 - 1.000 |
0,5 - 1,00 |
Hệ số của xã cần tính = 0,5+((1,0-0,5)/(1000-
100))x(diện tích của xã cần tính -100) |
2 |
> 1.000 - 2.000 |
1,01 - 1,10 |
Hệ số của xã cần tính = 1,01+((1,1-1,01)/(2000-
1000))x(diện tích của xã cần tính -1000) |
3 |
> 2.000 - 5.000 |
1,11 - 1,20 |
Hệ số của xã cần tính = 1,11+((1,2-1,11)/(5.000-
2000))x(diện tích của xã cần tính -2000) |
4 |
> 5.000 - 10.000 |
1,21 - 1,30 |
Hệ số của xã cần tính =
1,21+((1,3-1,21)/(10.000- 5000))x(diện tích của xã cần tính -5000) |
5 |
> 10.000 - 150.000 |
1,31 - 1,40 |
Hệ số của xã cần tính = 1,31+((1,4-1,31)/(150.000-
10.000))x(diện tích của xã cần tính -10.000) |
3. Thay thế cụm từ "huyện có ít hơn hoặc bằng 15 đơn
vị cấp xã” bằng cụm từ “có 15 đơn vị hành chính cấp xã” tại đoạn đầu nội dung
ghi chú cuối Bảng 4 Khoản 2 Mục II Chương I Phần II; đoạn đầu nội dung ghi chú
cuối Bảng 13 và Bảng 14 Khoản 2 Mục II Chương II Phần II và nội dung ghi chú
cuối Bảng 33 Khoản 3 Mục II Chương I Phần III.
4. Thay thế cụm từ "tỉnh có ít hơn hoặc bằng 10 đơn
vị cấp huyện” bằng cụm từ “có 10 đơn vị hành chính cấp huyện” tại đoạn đầu nội
dung ghi chú cuối Bảng 5 Khoản 2 Mục III Chương I Phần II; đoạn đầu nội dung
ghi chú cuối Bảng 19 và Bảng 20 Khoản 2 Mục III Chương II Phần II và nội dung
ghi chú cuối Bảng 36 Khoản 3 Mục III Chương I Phần III.
5. Sửa đổi Bảng 10 hệ số tỷ lệ bản đồ cấp xã (Ktlx)
ở nội dung ghi chú cuối Bảng 9 quy định tại Khoản 2 Mục I Chương II Phần II như
sau:
Bảng hệ số tỷ lệ bản đồ cấp xã (Ktlx):
Bảng 10
STT |
Tỷ lệ bản đồ |
Diện tích tự nhiên (ha) |
Ktlx |
Hệ số (Ktlx) cụ thể được xác định bằng
công thức tính nội suy |
1 |
1/1000 |
≤ 100 |
1,00 |
Hệ số của xã cần tính =1,0 |
> 100 - 120 |
1,01 - 1,15 |
Ktlx của xã cần tính =1,01+((1,15-1,01)/(120-100))x(diện
tích của xã cần tính -100) |
||
2 |
1/2000 |
> 120 - 300 |
0,95 - 1,00 |
Ktlx của xã cần tính = 0,95+((1,0-0,95)/(300-120))x(diện
tích của xã cần tính -120) |
> 300 - 400 |
1,01 - 1,15 |
Ktlx của xã cần tính =1,01+((1,15-1,01)/(400-300))x(diện
tích của xã cần tính -300) |
||
> 400 - 500 |
1,16 - 1,25 |
Ktlx của xã cần tính =1,16+((1,25-1,16)/(500-400))x(diện
tích của xã cần tính-400) |
||
3 |
1/5000 |
> 500 - 1.000 |
0,95 - 1,00 |
Ktlx của xã cần tính
=0,95+((1,0-0,95)/(1.000-500))x(diện tích của xã cần tính -500) |
> 1.000 - 2.000 |
1,01 - 1,15 |
Ktlx của xã cần tính
=1,01+((1,15-1,01)/(2.000-1.000))x(diện tích của xã cần tính -1.000) |
||
> 2.000 - 3.000 |
1,16 - 1,25 |
Ktlx của xã cần
tính =1,16+((1,25- 1,16)/(3.000-2.000))x(diện tích của xã cần tính -2.000) |
||
4 |
1/10000 |
> 3.000 - 5.000 |
0,95 - 1,00 |
Ktlx của xã cần
tính =0,95+((1,0-0,95)/(5.000-3.000))x(diện tích của xã cần tính -3.000) |
> 5.000 - 20.000 |
1,01 - 1,15 |
Ktlx của xã cần tính =1,01+((1,15-
1,01)/(20.000-5.000))x(diện tích của xã cần tính -5.000) |
||
> 20.000 - 50.000 |
1,16 - 1,25 |
Ktlx của xã cần tính =1,16+((1,25-
1,16)/(50.000-20.000))x(diện tích của xã cần tính -20.000) |
||
> 50.000 - 150.000 |
1,26 - 1,35 |
Ktlx của xã cần tính
=1,26+((1,35-1,26)/(150.000-50.000))x(diện tích của xã cần tính -50.000) |
6. Sửa đổi Bảng 15 hệ số tỷ lệ bản đồ cấp huyện (Ktlh)
và Bảng 16 hệ số số lượng đơn vị cấp xã trực thuộc huyện (Ksx)
ở nội dung ghi chú cuối Bảng 14 quy định tại Khoản 2 Mục II Chương II Phần II
như sau:
Bảng hệ số tỷ lệ bản đồ cấp huyện (Ktlh):
Bảng 15
STT |
Tỷ lệ bản đồ |
Diện tích tự nhiên (ha) |
Ktlh |
Hệ số (Ktlh) cụ thể được xác
định bằng công thức tính nội suy |
1 |
1/5000 |
≤ 2.000 |
1,00 |
Hệ số Ktlh của huyện cần tính =1,0 |
> 2.000 - 3.000 |
1,01 - 1,15 |
Ktlh của huyện cần tính =1,01+((1,15-
1,01)/(3.000-2.000))x(diện tích của huyện cần tính -2.000) |
||
2 |
1/10000 |
> 3.000 - 7.000 |
0,95 - 1,00 |
Ktlh của huyện cần tính =0,95+((1,0-
0,95)/(7.000-3.000))x(diện tích của huyện cần tính -3.000) |
> 7.000 - 10.000 |
1,01 - 1,15 |
Ktlh của huyện cần tính =1,01+((1,15-
1,01)/(10.000-7.000))x(diện tích của huyện cần tính -7.000) |
||
> 10.000 - 12.000 |
1,16 - 1,25 |
Ktlh của huyện cần tính =1,16+((1,25-
1,16)/(12.000-10.000))x(diện tích của xã cần tính -10.000) |
||
3 |
1/25000 |
> 12.000 - 20.000 |
0,95 - 1,00 |
Ktlh của huyện cần tính =0,95+((1,0-
0,95)/(20.000-12.000))x(diện tích của xã cần tính -12.000) |
> 20.000 - 50.000 |
1,01 - 1,15 |
Ktlh của huyện cần tính = 1,01+((1,15-
1,01)/(50.000-20.000))x(diện tích của xã cần tính -20.000) |
||
> 50.000 - 100.000 |
1,16 - 1,25 |
Ktlh của huyện cần tính =1,16+((1,25-
1,16)/(100.000-50.000))x(diện tích của xã cần tính -50.000) |
||
> 100.000 - 350.000 |
1,26 - 1,35 |
Ktlh của huyện cần tính =1,26+((1,35-
1,26)/(350.000-100.000))x(diện tích của xã cần tính -100.000) |
Bảng hệ số số lượng đơn vị cấp xã trực thuộc huyện (Ksx):
Bảng 16
STT |
Số lượng đơn vị cấp xã trực thuộc huyện |
Ksx |
Hệ số (Ksx) cụ thể được xác định
bằng công thức tính nội suy |
1 |
15 |
1,00 |
Ksx của huyện cần tính =1,0; Trường hợp số xã của
huyện nhỏ hơn 15 xã thì tính công thức =1+(0,04x(Số xã của huyện cần tính
-15)) |
2 |
16 - 20 |
1,01 - 1,06 |
Ksx của huyện cần tính = 1,01 +((1,06-1,01)/(20-
16))x(Số xã của huyện cần tính -16) |
3 |
21 - 30 |
1,07 - 1,11 |
Ksx của huyện cần tính =1,07+((1,1-1,07)/(30- 21))x(Số
xã của huyện cần tính -21) |
4 |
31 - 40 |
1,12 - 1,15 |
Ksx của huyện cần tính =1,12+((1,15-1,12)/(40-31))x(Số
xã của huyện cần tính -31) |
5 |
41 - 50 |
1,16 - 1,18 |
Ksx của huyện cần tính =1,16+((1,18-1,16)/(50- 41))x(Số
xã của huyện cần tính -41) |
7. Sửa đổi Bảng 21 hệ số theo tỷ lệ bản đồ cấp tỉnh (Ktlt)
và Bảng 22 hệ số số lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh (Ksh)
ở nội dung ghi chú cuối Bảng 20 quy định tại Khoản 2 Mục III Chương II Phần II
như sau:
Bảng hệ số theo tỷ lệ bản đồ cấp tỉnh (Ktlt):
Bảng 21
STT |
Tỷ lệ bản đồ |
Diện tích tự nhiên (ha) |
Ktlt |
Hệ số (Ktlt) cụ thể được xác định bằng
công thức tính nội suy |
1 |
1/25000 |
≤ 50.000 |
1,00 |
Hệ số Ktlt của tỉnh cần tính =1,0 |
> 50.000 - 100.000 |
1,01 - 1,15 |
Ktlt của tỉnh cần tính =1,01+((1,15-
1,01)/(100.000-50.000))x(diện tích của tỉnh cần tính -50.000) |
||
2 |
1/50000 |
> 100.000 - 200.000 |
0,95 - 1,00 |
Ktlt của tỉnh cần tính =0,95+((1,0-
0,95)/(200.000-100.000))x(diện tích của tỉnh cần tính -100.000) |
> 200.000 - 250.000 |
1,01 - 1,10 |
Ktlt của tỉnh cần tính = 1,01+((1,1-
1,01)/(250.000-200.000))x(diện tích của tỉnh cần tính -200.000) |
||
> 250.000 - 350.000 |
1,11 - 1,25 |
Ktlt của tỉnh cần tính
=1,11+((1,25-1,11)/(350.000-250.000))x(diện tích của tỉnh cần
tính -250.000) |
||
3 |
1/100000 |
> 350.000 - 500.000 |
0,95 - 1,00 |
Ktlt của tỉnh cần tính =0,95+((1,0-
0,95)/(500.000-350.000))x(diện tích của tỉnh cần tính -350.000) |
|
> 500.000 - 800.000 |
1,01 - 1,15 |
Ktlt của tỉnh cần tính =1,01+((1,15-
1,01)/(800.000-500.000))x(diện tích của tỉnh cần tính -500.000) |
|
> 800.000 - 1.200.000 |
1,16 - 1,25 |
Ktlt của tỉnh cần tính =1,16+((1,25-
1,16)/(1.200.000-800.000))x(diện tích của tỉnh cần tính
-800.000) |
||
> 1.200.000 - 1.600.000 |
1,26 - 1,35 |
Ktlt của tỉnh cần tính =1,26+((1,35-
1,26)/(1.600.000-1.200.000))x(diện tích của tỉnh cần tính -1.200.000) |
Bảng hệ số số lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh (Ksh):
Bảng 22
STT |
Số lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh |
Ksh |
Hệ số (Ksh) cụ thể được xác định bằng
công thức tính nội suy |
1 |
10 |
1,00 |
Ksh của tỉnh cần tính =1,0; Trường hợp số huyện của
tỉnh nhỏ hơn 10 huyện thì tính công thức = 1+(0,04x(Số huyện của tỉnh cần
tính -10)) |
2 |
11 - 15 |
1,01 - 1,06 |
Ksh của tỉnh cần tính =1,01+((1,06-1,01)/(15- 11))x(Số
lượng huyện của tỉnh cần tính -11) |
3 |
16 - 20 |
1,07 - 1,11 |
Ksh của tỉnh cần tính =1,07+((1,11-1,07)/(20- 16))x(Số
lượng huyện của tỉnh cần tính -16) |
4 |
21 - 30 |
1,12 - 1,15 |
Ksh của tỉnh cần tính =1,12+((1,15-1,12)/(30- 21))x(Số
lượng huyện
của tỉnh cần tính -21) |
5 |
31 - 50 |
1,16 - 1,18 |
Ksh của tỉnh cần tính =1,16+((1,18-1,16)/(50- 31))x(Số
lượng huyện
của tỉnh cần tính -31) |
8. Sửa đổi cụm từ “kiểm tra kết quả TKĐĐ” tại các điểm:
Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.1 Khoản 2 của Mục II Chương I Phần
II; Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.1 Khoản 2 của Mục III Chương I Phần II; Điểm 1.2
Khoản 1 và Điểm 2.1 Khoản 2 của Mục IV Chương I Phần II thành cụm từ “kiểm đếm
hồ sơ kết quả TKĐĐ”.
9. Sửa đổi cụm từ “kiểm tra thẩm định kết quả kiểm kê đất
đai” tại các điểm: Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.2 Khoản 2 của Mục II Chương II
Phần II; Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.2 Khoản 2 của Mục III Chương II Phần II;
Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.2 Khoản 2 của Mục IV Chương II Phần II thành cụm từ
“kiểm đếm hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai".
10. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 45 Điểm
2.3 Khoản 2 Mục I Chương II Phần III như sau:
Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên
tính cho xã trung bình (xã đồng bằng có diện tích bằng 1.000 ha); khi tính mức
cho từng xã cụ thể thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao
động công nghệ “Điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê” của
mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, được điều
chỉnh hệ số quy mô diện tích cấp xã (Kdtx) quy định tại Bảng
2 và hệ số điều chỉnh khu vực (Kkv) quy định tại Bảng 3 của
Khoản 2 Mục I Chương I.
11. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 48 Điểm
3.3 Khoản 3 Mục I Chương II Phần III như sau:
Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên
tính cho xã trung bình (lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở tỷ lệ
1/1000 tương ứng với quy mô diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 100 ha; tỷ lệ 1/2000
tương ứng với quy mô diện tích bằng 300 ha; tỷ lệ 1/5000 tương ứng với quy mô
diện tích bằng 1.000 ha; tỷ lệ 1/10000 tương ứng với quy mô diện tích bằng
5.000 ha); khi tính mức cụ thể cho từng xã thì tính tương ứng theo công
thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất” của mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, được
điều chỉnh hệ số tỷ lệ bản đồ cấp xã (Ktlx) quy định tại
Bảng 10 Khoản 2 Mục I Chương II Phần II.
12. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 57 Điểm
2.3 Khoản 2 Mục II Chương II Phần III như sau:
"Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên
tính cho huyện trung bình có 15 đơn vị hành chính cấp xã; khi tính mức cho từng
huyện cụ thể thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động
công nghệ “Tiếp nhận, kiểm đếm hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai; tổng hợp số liệu
kiểm kê diện tích đất đai; phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến
động sử dụng đất” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
cấp huyện, thực hiện điều chỉnh theo công thức: MH = Mtbh
x [1 + 0,04 x (Kslx - 15)].
13. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 60 Điểm
3.3 Khoản 3 Mục II Chương II Phần III như sau:
"Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên
tính cho huyện trung bình có 15 đơn vị hành chính cấp xã (lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất ở tỷ lệ 1/5000 với quy mô diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 2.000 ha; tỷ
lệ 1/10000 với quy mô diện tích bằng 7.000 ha; tỷ lệ 1/25000 với quy mô diện
tích bằng 20.000 ha); khi tính mức cho từng huyện cụ thể thì tính tương ứng
theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất cấp huyện” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp huyện, được điều chỉnh hệ số hệ số tỷ lệ bản đồ cấp huyện (Ktlh)
Bảng 15 và hệ số số lượng đơn vị cấp xã trực thuộc huyện (Ksx) Bảng
16 Khoản 2 Mục II Chương II Phần II.
14. Sửa đổi mức hao phí thiết bị đối với danh mục
thiết bị “Máy vi tính” tại cột “Định mức” của Bảng 65 Điểm 1.2 Khoản 1 Mục III
Chương II Phần III từ “0,00” thành “0,01”.
15. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 69 Điểm
2.3 Khoản 2 Mục III Chương II Phần III như sau:
"Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên
tính cho tỉnh trung bình có 10 đơn vị hành chính cấp huyện; khi tính mức cụ thể
cho từng tỉnh thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động
công nghệ “Tiếp nhận, kiểm đếm kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện; tổng hợp
số liệu kiểm kê diện tích đất đai; phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất
và biến động sử dụng đất” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp tỉnh, thực hiện điều chỉnh theo công thức: MT = Mtbt
x [1 + 0,04 x (Kslh - 10)].
16. Sửa đổi nội dung ghi chú cuối Bảng 72 Khoản 3 Mục III
Chương II Phần III như sau:
"Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên
tính cho tỉnh trung bình có 10 đơn vị hành chính cấp huyện (tỷ lệ 1/25000 với
quy mô diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 50.000 ha; tỷ lệ 1/50000 với quy mô diện
tích bằng 200.000 ha; tỷ lệ 1/100000 với quy mô diện tích bằng 500.000 ha); khi
tính mức cụ thể cho từng tỉnh thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần
định mức lao động công nghệ “Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh” của
Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh, được điều
chỉnh hệ số theo tỷ lệ bản đồ cấp tỉnh (Ktlt) Bảng 21 và hệ số số
lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh (Ksh) Bảng 22 Khoản 2 Mục III
Chương II Phần II.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng
3 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế các Thông tư sau đây:
a) Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
b) Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
c) Thông tư số 09/2013/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý, sử dụng đất bãi
bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển.
1. Đối với tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa theo quy định của pháp
luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được tiếp tục sử dụng đất mà
không phải chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Trường hợp nhà đầu tư đã nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và đã chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã lựa
chọn hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được
tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển
sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất.
3. Trường hợp tổ chức kinh tế được tiếp tục sử dụng đất theo quy định
tại Khoản 4 Điều 60 của Luật Đất đai năm 2013 thì Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện chỉnh lý thời hạn sử dụng đất vào hồ sơ địa chính theo thời hạn còn
lại của dự án đã được phê duyệt.
1. Tổng cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra,
đôn đốc thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Thông tư này ở địa phương và rà
soát, bãi bỏ các quy định của địa phương trái với quy định của Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư
này ở địa phương.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi
trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
|
|
Số: 35/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
Về quản lý,
sử dụng đất trồng lúa
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII về
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015)
cấp Quốc gia;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chính phủ
ban hành Nghị định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
Nghị định này
quy định về quản lý và sử dụng có hiệu quả đất trồng lúa; chính sách hỗ trợ địa
phương trồng lúa để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên cả nước.
Các cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên
quan đến quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
Trong Nghị
định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đất trồng lúa
là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước
và đất trồng lúa khác.
2. Đất chuyên
trồng lúa nước là đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.
3. Đất trồng
lúa khác bao gồm đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương.
4. Đất trồng
lúa nước còn lại là đất chỉ phù hợp trồng được một vụ lúa nước trong năm.
5. Gây ô
nhiễm đất trồng lúa là các hoạt động đưa vào trong đất các chất độc hại, vi
sinh vật và ký sinh trùng có hại làm thay đổi kết cấu, thành phần các chất của
đất, làm ảnh hưởng không có lợi đến sản xuất lúa, chất lượng lúa gạo, sức khỏe
của con người, động vật và môi trường.
6. Gây thoái
hóa đất trồng lúa là hoạt động làm cho đất lúa bị xói mòn, rửa trôi hoặc bị
chua hóa, mặn hóa, phèn hóa, khô hạn,... làm đất giảm độ phì và mất cân bằng
dinh dưỡng của đất trồng lúa, dẫn đến giảm năng suất lúa.
7. Làm biến
dạng mặt bằng đất trồng lúa là các hoạt động làm thay đổi mặt bằng của ruộng
lúa, làm ruộng lúa không đồng đều về kết cấu, thành phần dinh dưỡng và hệ vi
sinh vật dẫn đến không trồng được lúa.
8. Cây hàng
năm là loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất
trong thời gian không quá 01 (một) năm, kể cả cây hàng năm lưu gốc để thu hoạch
không quá 05 (năm) năm.
9. Cây lâu
năm là loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong
nhiều năm.
10. Kết hợp
nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa là hình thức kết hợp giữa trồng lúa với
nuôi trồng thủy sản gồm: Trồng một vụ lúa và một vụ nuôi trồng thủy sản hoặc
trồng lúa đồng thời kết hợp với nuôi trồng thủy sản.
1. Điều kiện
chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi
trồng thủy sản:
a) Không làm
mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại: Không làm biến dạng mặt
bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình
giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa;
b) Phù hợp
với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm
hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã (sau
đây gọi là kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa);
c) Trường hợp
trồng lúa đồng thời kết hợp với nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa
20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, nhưng
phục hồi lại được mặt bằng khi chuyển trở lại để trồng lúa.
2. Người sử
dụng đất đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với Ủy ban nhân
dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét sự phù hợp với các điều kiện quy
định tại Khoản 1 Điều này khi tiếp nhận bản đăng ký và thống kê theo dõi việc
sử dụng đất trồng lúa.
3. Đất trồng
lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đáp ứng các quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này vẫn được thống kê là đất trồng lúa, trừ diện tích đất trồng lúa được
chuyển đổi hoàn toàn sang trồng cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản.
4. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Người được
nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất
chuyên trồng lúa nước phải thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai và
phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
2. Tùy theo
điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức nộp cụ
thể nhưng không thấp hơn 50% số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên
trồng lúa nước phải chuyển sang đất phi nông nghiệp nhân với giá của loại đất
trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người được
nhà nước giao đất, cho thuê đất lập bản kê khai số tiền phải nộp, tương ứng với
diện tích đất chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho thuê và nộp vào
ngân sách cấp tỉnh theo quy định.
1. Sử dụng
đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt.
2. Sử dụng có
hiệu quả, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa.
Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3. Canh tác
đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải
tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng lúa, bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Người sử
dụng đất trồng lúa thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
5. Khi chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:
a) Phải đăng
ký với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
b) Không được
làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng và ảnh hưởng xấu tới việc
sản xuất lúa ở các khu vực liền kề;
c) Trường hợp
làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng phải có biện pháp khắc phục
kịp thời và phải bồi thường nếu gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất lúa của các hộ ở
khu vực liền kề;
d) Trường hợp
đất bị nhiễm mặn tạm thời trong vụ nuôi trồng thủy sản nước mặn, thì phải có
biện pháp phục hồi để trồng vụ lúa ngay sau vụ nuôi trồng thủy sản.
6. Khi chuyển
đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa:
a) Phải thực
hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai đối với điều kiện chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa và quy định tại Điều 5 của Nghị định này;
b) Áp dụng
các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, thoái hóa môi trường đất, nước, không làm
ảnh hưởng tới sản xuất lúa của khu vực liền kề. Trường hợp gây ảnh hưởng xấu
phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường thiệt hại.
1. Căn cứ vào
diện tích đất trồng lúa, ngân sách nhà nước ưu tiên hỗ trợ sản xuất lúa cho các
địa phương (gồm chi đầu tư và chi thường xuyên) thông qua định mức phân bổ ngân
sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
2. Ngoài hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành địa phương sản xuất lúa còn
được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ
1.000.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước;
b) Hỗ trợ
500.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa khác, trừ đất lúa nương được mở rộng
tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.
3. Diện tích
đất trồng lúa được hỗ trợ, được xác định theo số liệu thống kê đất đai của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố
của năm liền kề trước năm phân bổ ngân sách.
4. Hỗ trợ
khai hoang, cải tạo đất trồng lúa:
a) Hỗ trợ 10.000.000
đồng/ha đất trồng lúa, trừ đất trồng lúa nương được khai hoang từ đất chưa sử
dụng hoặc phục hóa từ đất bị bỏ hóa. Trường hợp có nhiều quy định khác nhau,
thì áp dụng nguyên tắc mỗi mảnh đất chỉ được hỗ trợ 1 lần, mức hỗ trợ do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Hỗ trợ
5.000.000 đồng/ha đất chuyên trồng lúa nước được cải tạo từ đất trồng lúa nước
một vụ hoặc đất trồng cây khác theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.
5. Nguồn và
cơ chế hỗ trợ:
a) Đối với
các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương và tỉnh Quảng Ngãi
hỗ trợ 100% kinh phí;
b) Đối với
các địa phương điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới
50% được hỗ trợ 50% kinh phí;
c) Các địa
phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.
6. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý, phân bổ nguồn ngân sách được hỗ trợ để thực hiện bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa.
Ủy ban nhân
dân các cấp sử dụng kinh phí do người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước nộp và nguồn
kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Nghị định này để thực hiện
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phù hợp điều kiện của địa phương:
1. Quy hoạch,
lập bản đồ các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao phù
hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công bố công khai để thực hiện.
2. Phân tích
chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất,
chất lượng cao định kỳ 10 năm để sử dụng hiệu quả và có biện pháp cải tạo phù
hợp.
3. Cải tạo
nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại:
Tăng độ dày của tầng canh tác; tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng
phẳng mặt ruộng; bón phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, bón vôi; thau chua, rửa
mặn đối với đất bị nhiễm phèn, mặn và các biện pháp cải tạo đất khác.
4. Đầu tư xây
dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn xã, trong đó ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông, thủy lợi trên đất trồng
lúa.
5. Khai
hoang, phục hóa đất chưa sử dụng thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng
lúa nước còn lại.
6. Hỗ trợ
trực tiếp cho người trồng lúa để áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
mới trong sản xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1. Chỉ đạo tổ
chức sản xuất lúa và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy
định tại Nghị định này và các văn bản khác có liên quan.
2. Hướng dẫn
thực hiện các nội dung quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
3. Xây dựng
đề án, chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Tổng hợp,
cân đối nhu cầu sử dụng đất trồng lúa của các Bộ, ngành và của các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trồng lúa
cấp quốc gia đến từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh,
trong đó xác định rõ nhu cầu sử dụng đất từ đất trồng lúa, diện tích đất trồng
lúa chuyển mục đích sử dụng.
2. Hướng dẫn
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định cụ thể diện
tích, ranh giới đất trồng lúa ngoài thực địa, lập bản đồ đất trồng lúa.
3. Hàng năm
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng
lúa của các địa phương.
4. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên
quan thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất trồng lúa tại địa phương trên
cả nước.
1. Cân đối
nguồn ngân sách chi thường xuyên để hỗ trợ cho các địa phương sản xuất lúa.
2. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân
bổ vốn ngân sách cho các địa phương sản xuất lúa.
3. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc nộp, quản
lý, phân bổ nguồn thu theo quy định tại Điều 5 và nguồn kinh phí hỗ trợ theo
quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
Các Bộ, ngành
khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các quy định có liên quan tại Nghị định này.
1. Thực hiện
các nội dung về quản lý, sử dụng đất trồng lúa của địa phương theo quy định của
Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức
công bố công khai và quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa
của địa phương đã được xét duyệt; xác định ranh giới, lập bản đồ diện tích đất
trồng lúa, vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất cao, chất lượng cao.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Chính phủ về việc bảo vệ diện tích, chỉ giới, chất lượng đất trồng
lúa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được phê duyệt.
4. Xác định
các loại cây trồng hàng năm hoặc loại thủy sản phù hợp cho chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trên đất trồng lúa tại địa phương theo quy định tại Nghị định này. Chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chuyển đổi cơ
cấu cây trồng trên đất trồng lúa của địa phương.
5. Căn cứ
điều kiện cụ thể của địa phương, quyết định chính sách hỗ trợ khác ngoài quy
định tại Nghị định này để quản lý và sử dụng đất trồng lúa có hiệu quả.
6. Hàng năm
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng
lúa của địa phương; báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc phân bổ, sử dụng
nguồn kinh phí thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
7. Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện quản lý và sử dụng đất trồng lúa của địa phương.
Chính sách hỗ
trợ cho địa phương sản xuất lúa và hỗ trợ cho người sản xuất lúa theo quy định
tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 42/2012/NĐ-CP tiếp tục được thực hiện đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2015.
1. Nghị định
này thay thế Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 về quản lý và
sử dụng đất trồng lúa và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Số: 23/2014/TT-BTNMT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc |
THÔNG TƯ
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn
cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất
đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Thông
tư này quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
1.
Cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, nhà ở và công trình xây
dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính các cấp và các cơ quan khác có
liên quan; công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn.
2.
Người sử dụng đất; chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức và
cá nhân khác có liên quan.
Chương II .MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ IN ẤN, PHÁT HÀNH QUẢN LÝ PHÔI GIẤY CHỨNG
NHẬN
1.
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống
nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa
văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ
sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung
theo quy định như sau:
a)
Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên
người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số
phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số,
được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở,
công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú;
ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy
chứng nhận;
c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
d)
Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi
cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã
vạch;
đ)
Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm
dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4
của Giấy chứng nhận;
e) Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a,
b, c, d và đ Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa
thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận
đã cấp.
2.
Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này
được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Tổng cục
Quản lý đất đai có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc in ấn, phát hành phôi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sử dụng;
b) Lập và quản lý sổ theo dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận;
c) Kiểm tra,
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở các địa phương.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch
sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Tổng cục Quản lý đất đai trước
ngày 31 tháng 10 hàng năm;
b) Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa
phương;
c) Tổ chức
tiêu huỷ phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng theo
quy định của pháp luật về lưu trữ;
d) Báo cáo định kỳ tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận
của địa phương về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
3. Phòng Tài
nguyên và Môi trường ở nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm:
a) Lập kế hoạch
về sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 20 tháng 10 hàng năm;
b) Kiểm tra
việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện.
4. Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm:
a) Báo cáo
cơ quan tài nguyên và môi trường về nhu cầu sử dụng phôi Giấy chứng nhận trước
ngày 15 tháng 10 hàng năm;
b) Tiếp nhận,
quản lý, lập sổ theo dõi nhận, cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận đã phát
hành về địa phương;
c) Kiểm tra
thường xuyên việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận trong đơn vị để bảo đảm
sự thống nhất giữa sổ theo dõi và phôi Giấy chứng nhận thực tế đang quản lý, đã
sử dụng;
d) Tập hợp,
quản lý các phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng để
tiêu hủy;
đ) Báo cáo
tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận về Sở Tài nguyên và
Môi trường định kỳ 06 tháng trước ngày 20 tháng 6, định kỳ hàng năm trước ngày
20 tháng 12 hàng năm.
5. Nội dung
và hình thức Sổ theo dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận; Sổ theo dõi nhận, cấp
phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận; Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử
dụng phôi Giấy chứng nhận theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Chương III. THỂ HIỆN NỘI DUNG TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Ghi thông tin về người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
sau:
a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ
tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là
Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội
nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì
ghi “Giấy khai sinh số…”;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định
thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…,
nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người
đó ở Việt Nam (nếu có);
c) Hộ gia
đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh,
tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản
này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có
quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên
khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia đình hay
người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất
chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;
d) Trường hợp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ
chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
đ) Tổ chức trong nước thì ghi
tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ
về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu
tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
e) Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự
án đầu tư; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ
quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập hoặc giấy chứng nhận,
giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại
Việt Nam;
g) Tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
h) Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;
i) Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
2. Trường hợp
người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Giấy
chứng nhận được cấp riêng cho người sử dụng đất và cấp
riêng cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; thông tin về người được cấp Giấy
chứng nhận được ghi theo quy định như sau:
a) Giấy chứng
nhận cấp cho người sử dụng đất chỉ ghi thông tin về người sử dụng đất theo quy
định tại Khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng
nhận cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ ghi thông tin về chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tiếp theo ghi “Sở
hữu tài sản trên thửa đất... (ghi hình thức thuê, mượn,…) của... (ghi tên tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho mượn,…)”.
3. Trường hợp thửa đất có nhiều
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với
đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận
được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi
thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định
tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất,
cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu
tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.
Trường hợp thửa đất có nhiều tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất
mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được
cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện
theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho
những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc
cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt
tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.
Trường hợp
có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên
trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm
Ghi chú của Giấy chứng nhận này”; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận
được ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu
tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi
lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)”.
4. Trường
hợp nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất mà những người được hưởng thừa kế có văn bản thoả thuận chưa phân chia
thừa kế và đề nghị cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ
diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế thì cấp một Giấy chứng nhận
cho người đại điện đó. Văn bản thỏa thuận phải được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại
diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện
của những người được thừa kế gồm:… (ghi lần lượt tên của những người được thừa
kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.
5. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận
cho chủ sở hữu căn hộ chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ
sở hữu căn hộ ghi tên chủ sở hữu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Thông tin về thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất
cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau:
1. Thửa đất số: ghi số hiệu của thửa đất trên bản
đồ địa chính theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Trường hợp sử dụng
bản trích đo địa chính (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu thửa đất
trên bản trích đo; trường hợp trích đo địa chính một
thửa đất thì số hiệu thửa đất được ghi “01”.
2. Tờ bản đồ
số: ghi số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất cấp Giấy chứng nhận trong phạm vi
mỗi đơn vị hành chính cấp xã. Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính để cấp Giấy chứng nhận thì
ghi số hiệu tờ trích đo thửa đất.
3. Địa
chỉ thửa đất: ghi tên khu vực
(xứ đồng, điểm dân cư,...); số nhà, tên đường phố (nếu có),
tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh nơi có thửa đất.
4. Diện tích: ghi diện tích của thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân.
Trường hợp thửa đất có nhà
chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư chỉ ghi diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các
chủ căn hộ theo quy định tại Điều 49 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
5. Hình thức sử dụng được ghi
như sau:
a) Trường hợp toàn
bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một cá
nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức
trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một
người Việt Nam định cư ở nước ngoài,…) thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức
sử dụng;
b) Trường hợp toàn
bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất
thì ghi “Sử dụng chung” vào mục hình thức sử dụng;
c) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất
ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử
dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử
dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng,
diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Ví dụ: “Sử dụng riêng: Đất ở 120m2,
đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung: Đất ở 50m2, đất
trồng cây hàng năm 200m2”.
6. Mục đích sử
dụng đất được ghi theo quy định sau:
a) Mục đích sử dụng đất ghi thống nhất với sổ địa
chính bằng tên gọi cụ thể với các loại đất như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp gồm: “Đất chuyên trồng lúa nước”, “Đất trồng
lúa nước còn lại”, “Đất trồng lúa nương”, “Đất trồng cây
hàng năm khác”, “Đất trồng cây lâu năm”, “Đất rừng sản
xuất”, “Đất rừng phòng hộ”, “Đất rừng đặc dụng”, “Đất nuôi trồng thuỷ sản”, “Đất làm muối”, “Đất nông nghiệp khác”;
- Nhóm đất phi nông nghiệp gồm: “Đất ở tại nông thôn”, “Đất ở tại đô thị”, “Đất xây dựng trụ sở cơ
quan”, “Đất quốc phòng”, “Đất an ninh”, “Đất xây dựng trụ sở của
tổ chức sự nghiệp”, “Đất xây dựng cơ sở văn hóa”, “Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội”, “Đất xây dựng
cơ sở y tế”, “Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo”, “Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao”, “Đất xây dựng
cơ sở khoa học và công nghệ”, “Đất
xây dựng cơ sở ngoại giao”, “Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác”, “Đất khu
công nghiệp”, “Đất cụm công nghiệp”, “Đất khu chế xuất”, “Đất thương mại, dịch
vụ”, “Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp”, “Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản”,
“Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm”, “Đất giao thông”, “Đất thủy lợi”, “Đất có di tích lịch sử - văn
hóa”, “Đất có danh lam thắng cảnh”, “Đất sinh hoạt cộng đồng”, “Đất khu vui
chơi, giải trí công cộng”, “Đất
công trình năng lượng”, “Đất công trình bưu chính, viễn thông”, “Đất chợ”, “Đất bãi thải, xử lý chất thải”, “Đất
công trình công cộng khác”, “Đất cơ sở tôn giáo”, “Đất cơ sở tín ngưỡng”, “Đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa” hoặc “Đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa, nhà hỏa táng” hoặc “Đất làm nhà hỏa táng” hoặc “Đất làm
nhà tang lễ”, “Đất có mặt nước chuyên dùng”, “Đất
phi nông nghiệp khác”;
b) Thửa đất được Nhà
nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất cho một người sử dụng đất vào
nhiều mục đích quy định tại Điểm a Khoản này thì phải ghi đầy đủ các mục đích
đó.
Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích mà trong đó đã xác định mục
đích chính, mục đích phụ thì tiếp sau mục đích chính phải ghi “(là chính)”;
c) Trường
hợp thửa đất có nhiều người cùng sử dụng, có nhiều mục đích sử dụng khác nhau,
trong đó mỗi người sử dụng đất vào một mục đích nhất định thì Giấy chứng nhận cấp
cho từng người phải ghi mục đích sử dụng đất của người đó và ghi chú thích “thửa
đất còn sử dụng vào mục đích… (ghi mục đích sử dụng đất khác còn lại) của người
khác” vào điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận;
d) Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao mà một phần diện tích được
công nhận là đất ở và phần còn lại được công nhận sử dụng vào mục đích
thuộc nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi “Đất ở” và diện
tích được công nhận là đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần
lượt từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích
kèm theo;
đ) Việc xác định mục đích sử dụng
đất khi cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất
đai và Điều 3 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
7. Thời hạn sử dụng đất được ghi
theo quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường
hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được
công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Trường hợp sử dụng đất có thời
hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”;
c) Trường hợp thời hạn sử dụng
đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”;
d) Trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử
dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở: Lâu dài; Đất... (ghi tên mục
đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích
vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày .../.../... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”.
8. Nguồn gốc sử dụng được ghi theo quy
định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất thì ghi “Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất”;
b) Trường hợp được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất; mua căn hộ chung cư và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ
cao, khu kinh tế giao lại đất và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính)
thì ghi “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”;
c) Trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ
cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo
hình thức thuê đất trả tiền thuê một lần và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ
tài chính) thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần”;
d) Trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ
cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo
hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm và trường hợp được miễn, giảm nghĩa
vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm”;
đ) Trường hợp được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, kể cả hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc
được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu
tiền sử dụng đất”;
e) Trường hợp được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền thì ghi “Công nhận
QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất”;
g) Trường hợp cấp Giấy chứng nhận
do tách thửa, hợp thửa hoặc cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận mà không thay đổi
mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã
cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp
chưa ghi nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đã được
xét duyệt trước đây và quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy
chứng nhận để xác định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại
Thông tư này;
h) Trường hợp chuyển quyền sử
dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền thì ghi lần lượt
hình thức nhận chuyển quyền (như nhận chuyển đổi; nhận chuyển nhượng; nhận thừa
kế; được tặng cho; nhận góp vốn; trúng đấu giá; xử lý nợ thế chấp; giải quyết
tranh chấp; do giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện quyết định (hoặc bản án)
của Tòa án; thực hiện quyết định thi hành án;…); tiếp theo ghi nguồn gốc sử
dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định
tại Thông tư này. Ví dụ: “Nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất”.
Trường hợp nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích khác mà phải làm thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất theo hình thức quy
định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này phù hợp với hình thức thực hiện nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất;
i) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì ghi như quy định đối với trường hợp
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu người sử dụng đất nộp tiền sử
dụng đất cho việc chuyển mục đích); ghi theo quy định đối với trường hợp Nhà
nước cho thuê đất (nếu người sử dụng đất chuyển sang thuê đất hoặc tiếp
tục thuê đất như trước khi chuyển mục đích); ghi như trước khi chuyển mục đích
sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà
không phải nộp tiền chuyển mục đích và không phải chuyển sang thuê đất;
k) Trường
hợp thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo
hình thức trả tiền một lần thì ghi “Thuê đất trả tiền một lần của doanh nghiệp
đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,…)”.
Trường hợp
thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo hình thức
trả tiền hàng năm thì ghi “Thuê đất trả tiền hàng năm của doanh nghiệp đầu tư
hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,…)”;
l) Trường hợp thửa đất gồm nhiều
phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại
nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo;
m) Trường hợp được miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì ghi miễn, giảm vào Giấy
chứng nhận theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
9. Trường hợp người sử dụng đất
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp mà có nhu cầu cấp chung một Giấy chứng nhận
thì thể hiện theo quy định như sau:
a) Địa chỉ sử dụng đất: thể hiện
thông tin địa chỉ chung của các thửa đất, bao gồm tên xứ đồng (nếu có) và tên
đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh;
b) Các thông tin về thửa đất số, tờ bản đồ số, diện tích, hình thức sử
dụng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng đất được thể hiện
theo quy định tại các Khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này vào bảng dưới đây:
Tờ bản đồ số |
Thửa đất số |
Diện tích (m2) |
Hình thức sử dụng |
Mục đích sử dụng |
Thời hạn sử dụng |
Nguồn gốc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c)
Trường hợp
người sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất nông
nghiệp mà không
thể hiện hết trên trang 2 của Giấy chứng nhận thì cấp Giấy chứng nhận khác cho các thửa đất còn lại
theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
1.
Tài sản gắn liền với đất thể hiện trên Giấy chứng nhận là tài sản đã hình thành
trên thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận và thuộc quyền sở hữu của người
đề nghị được cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP.
2.
Trường hợp tài sản là nhà ở riêng lẻ thì thể hiện các nội dung theo quy định
như sau:
a)
Loại nhà ở: ghi loại nhà ở cụ thể theo quy định của pháp luật về nhà ở Ví dụ:
“Nhà ở riêng lẻ”; “Nhà biệt thự”;
b) Diện tích xây dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao của nhà, bằng số Ả Rập, theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân;
c) Diện tích sàn: ghi bằng số Ả
Rập theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với
nhà ở một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó. Đối với nhà
ở nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng;
d) Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu
riêng” đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung”
đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp nhà ở có
phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở
hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: “Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung
20m2”;
đ) Cấp (hạng) nhà ở: xác định và
ghi theo quy định phân cấp nhà ở của của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây
dựng;
e) Thời hạn được sở hữu ghi đối
với các trường hợp như sau:
- Trường hợp mua nhà ở có
thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng năm hết hạn
được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Trường hợp được sở hữu
nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác thì ghi ngày tháng năm kết
thúc thời hạn thuê, mượn;
- Các trường hợp còn lại
không xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”.
3. Trường hợp tài sản là
căn hộ chung cư thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:
a) Loại nhà ở: ghi “Căn hộ
chung cư số…”;
b) Tên nhà chung cư: ghi tên hoặc số hiệu của nhà chung cư, nhà hỗn hợp theo
dự án đầu tư hoặc thiết kế, quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Diện tích sàn: ghi diện tích
sàn sử dụng của căn hộ theo hợp đồng mua bán căn hộ;
d) Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu
riêng” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung”
đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp căn hộ
có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở
hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: “Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung
20m2”;
đ) Thời hạn được sở hữu ghi đối
với các trường hợp như sau:
- Trường hợp mua căn hộ
chung cư có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng
năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật
về nhà ở;
- Các trường hợp còn lại
không xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”;
e)
Hạng mục được sở hữu chung ngoài căn hộ: ghi tên từng hạng mục ngoài căn hộ
chung cư và diện tích kèm theo (nếu có) mà chủ sở hữu căn hộ có quyền sở hữu
chung với các chủ căn hộ khác theo hợp đồng mua, bán căn hộ đã ký.
4. Trường hợp tài sản là
công trình xây dựng khác thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:
a) Loại công trình: ghi tên
công trình theo dự án đầu tư hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt hoặc
giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền;
b) Thông tin chi tiết về công
trình được thể hiện dưới dạng bảng sau:
Hạng mục công trình |
Diện tích xây dựng (m2) |
Diện tích sàn (m2) hoặc công suất |
Hình thức sở hữu |
Cấp công trình |
Thời hạn sở hữu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Hạng mục công trình: ghi
theo tên các hạng mục chính trong quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt quy
hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng hoặc
quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Diện tích xây dựng: ghi diện
tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép
ngoài tường bao công trình, bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân;
- Diện tích sàn (hoặc công suất)
được ghi theo quy định như sau:
+ Đối với công trình dạng nhà thì
ghi như quy định đối với nhà ở tại Điểm c Khoản 2 Điều này;
+ Đối với
công trình kiến trúc khác thì ghi công suất của công trình theo quyết định đầu
tư hoặc dự án đầu tư được duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu
tư. Ví dụ: “Nhà máy nhiệt điện: 3.000 MW, sân vận động: 20.000 ghế”;
- Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu
riêng” đối với hạng mục công trình thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung”
đối với trường hợp hạng mục công trình thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường
hợp hạng mục công trình có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi
lần lượt “Sở hữu riêng”, “Sở hữu chung” ở các dòng dưới kế tiếp; đồng thời ghi
diện tích thuộc sở hữu riêng và diện tích thuộc sở hữu chung vào các dòng tương
ứng ở các cột “Diện tích xây dựng”, “Diện tích sàn hoặc công suất”;
- Cấp công trình xây dựng: ghi
theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Thời hạn được sở hữu
công trình được ghi theo quy định như sau:
+ Trường hợp chủ sở hữu
công trình trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác thì ghi ngày tháng
năm kết thúc thời hạn thuê, mượn;
+ Trường hợp mua bán công
trình có thời hạn thì ghi ngày tháng năm kết thúc theo hợp đồng mua bán công
trình;
+ Các trường hợp còn lại
không xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”;
c) Công trình xây dựng
gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải là loại công trình thuộc hệ thống
phân loại công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Trường hợp tài sản là
rừng sản xuất là rừng trồng thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:
a) Loại rừng: ghi loại cây rừng
chủ yếu được trồng;
b) Diện tích: ghi diện tích có
rừng thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy chứng nhận bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông;
c) Nguồn gốc tạo lập thể hiện
như sau:
- Trường hợp rừng được nhà nước
giao có thu tiền thì ghi “Được Nhà nước giao có thu tiền”;
- Trường hợp rừng được Nhà nước
giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không thu tiền thì ghi “Được
Nhà nước giao không thu tiền”;
- Trường hợp rừng do người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận tự trồng bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước thì ghi “Rừng tự trồng”;
- Trường hợp rừng có nhiều nguồn
gốc đối với từng phần diện tích khác nhau thì lần lượt thể hiện từng loại nguồn
gốc và diện tích rừng theo từng nguồn gốc kèm theo;
d) Hình thức
sở hữu: ghi “Sở hữu riêng” đối với trường hợp rừng thuộc sở hữu của một chủ;
ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp rừng thuộc sở hữu chung của nhiều chủ;
trường hợp rừng có phần diện tích thuộc sở hữu riêng và có phần diện tích thuộc
sở hữu chung thì ghi “Sở hữu riêng… m2; sở hữu chung… m2”;
đ) Thời hạn sở hữu: thể
hiện đối với trường hợp mua bán rừng có thời hạn hoặc chủ sở hữu rừng trồng
trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác; thông tin thể hiện là ngày
tháng năm kết thúc thời hạn mua bán, thuê, mượn. Các trường hợp còn lại không
xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”.
6. Trường hợp tài sản là
cây lâu năm thì thể hiện các nội dung theo quy định như sau:
a) Loại cây: ghi loại cây lâu
năm được trồng; trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm thì ghi lần lượt
các loại cây lâu năm chủ yếu được trồng;
b) Diện tích: ghi diện tích trồng
cây lâu năm thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy chứng nhận bằng số Ả Rập
theo đơn vị mét vuông;
c) Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu
riêng” đối với trường hợp vườn cây lâu năm thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở
hữu chung” đối với trường hợp vườn cây lâu năm thuộc sở hữu chung của nhiều
chủ; trường hợp có phần diện tích thuộc sở hữu riêng và có phần diện tích thuộc
sở hữu chung thì ghi “Sở hữu riêng… m2; sở hữu chung… m2”;
d) Thời hạn sở hữu: thể
hiện đối với trường hợp mua bán cây trồng lâu năm có thời hạn hoặc chủ sở hữu
trồng cây lâu năm trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác; thông tin thể
hiện là ngày tháng năm kết thúc thời hạn mua bán, thuê, mượn. Các trường hợp
còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu “-/-”.
7.
Trường hợp nhà chung cư thuộc quyền sở hữu của một chủ thì cấp một Giấy chứng
nhận cho toàn bộ nhà chung cư và thể hiện như quy định tại Khoản 2 Điều này,
trong đó loại nhà ở được ghi “Nhà chung cư”.
Trường
hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó một phần là các căn hộ để ở và
một phần dành cho mục đích thương mại, dịch vụ, văn phòng làm việc thuộc quyền
sở hữu của một chủ thì cấp một Giấy chứng nhận cho toàn bộ nhà hỗn hợp và thể
hiện như quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trường hợp một phần nhà chung cư (một số căn hộ,
văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ) thuộc quyền sở hữu của một chủ
thì thể hiện loại tài sản là “Nhà hỗn hợp”; tiếp theo thể hiện tên nhà chung cư
và các thông tin chi tiết về từng căn hộ, cơ sở thương mại, dịch vụ, văn phòng
làm việc vào bảng dưới đây:
Loại tài sản và số hiệu |
Diện tích sàn (m2) |
Hình thức sở hữu |
Thời hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Trường hợp thửa đất có cả nhà ở, công trình xây dựng, vườn cây lâu năm
của cùng một chủ sở hữu, trong đó nhà ở, công trình xây dựng gồm nhiều hạng mục
khác nhau thì thể hiện các nội dung cụ thể đối với từng tài sản theo quy định
tại các Khoản 2, 4 và 6 Điều này vào bảng
sau:
Loại tài sản |
Diện tích chiếm đất (m2) |
Diện tích sàn (m2) hoặc công suất |
Hình thức sở hữu |
Cấp hạng |
Thời hạn sở hữu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường
hợp tài sản là cây lâu năm thì tại các cột “Diện tích sàn hoặc công suất”, “Cấp,
hạng” ghi bằng dấu “-/-”.
Trường hợp không thể hiện hết các
tài sản trên trang 2 của Giấy chứng nhận thì
cấp Giấy chứng nhận khác để thể hiện các tài sản còn lại; từ Giấy chứng nhận
thứ hai trở đi không ghi thông tin chi tiết về thửa đất như Giấy chứng nhận thứ
nhất mà tại điểm “1. Thửa đất” được
ghi “Thông tin về thửa đất được quyền sử dụng thể hiện trên Giấy chứng nhận có
seri số... (ghi số seri của Giấy chứng nhận thứ nhất)”.
9. Trường hợp tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận mà thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản gắn
liền với đất nhưng người sử dụng đất (đồng thời là chủ sở hữu tài sản) chưa có
nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc có tài sản gắn liền với đất thuộc
quyền sở hữu của người khác hoặc có đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản
nhưng không đủ điều kiện chứng nhận thì tại điểm ghi về tài sản gắn liền với đất
trên trang 2 của Giấy chứng nhận được thể hiện bằng dấu “-/-”. Ví dụ:
“2. Nhà ở: -/-
3. Công trình xây dựng khác: -/-
4. Rừng sản
xuất là rừng trồng: -/-
5. Cây lâu năm: -/-”.
1. Trường hợp người có quyền sử
dụng riêng đối với một phần diện tích thửa đất, sở hữu riêng một phần tài sản
gắn liền với đất và có quyền sử dụng chung đối với một phần diện tích khác của
thửa đất, sở hữu chung đối với một phần tài sản khác thì Giấy chứng nhận cấp
cho người đó được ghi như sau:
a) Thông tin về người được cấp
Giấy chứng nhận được ghi trên trang 1 của Giấy chứng nhận theo quy định tại
Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;
b) Thông tin về thửa đất, tài sản
gắn liền với đất được ghi trên trang 2 của Giấy chứng nhận theo quy định tại
Điều 6 và các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 7 của Thông tư này, trong đó:
- Diện tích đất sử dụng: ghi tổng
diện tích đất mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sử dụng riêng và sử
dụng chung với người khác. Hình thức sử dụng đất ghi diện tích đất sử dụng
riêng vào mục sử dụng riêng và ghi diện tích đất sử dụng
chung vào mục sử dụng chung;
- Diện tích của tài sản (gồm diện tích xây dựng,
diện tích sàn): ghi tổng diện tích tài sản mà người được cấp Giấy chứng
nhận có quyền sở hữu riêng và sở hữu chung với người khác. Hình thức sở hữu tài
sản ghi từng hình thức và diện tích sở hữu riêng, sở hữu chung theo quy định
tại Điểm d Khoản 2, Điểm d Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm d Khoản 5 và Điểm c
Khoản 6 Điều 7 của Thông tư này.
Trường hợp tài sản gắn liền với đất gồm nhiều loại hoặc nhiều hạng mục khác
nhau, trong đó có phần thuộc sở hữu riêng và có phần thuộc sở hữu chung thì lập
bảng như quy định tại Khoản 8 Điều 7 của Thông tư này để liệt kê thông tin về từng
tài sản hoặc từng hạng mục tài sản theo như ví dụ dưới đây:
Loại tài sản |
Diện tích chiếm đất (m2) |
Diện tích sàn (m2) hoặc công suất |
Hình thức sở hữu |
Cấp hạng |
Thời hạn sở hữu |
Nhà ở |
100 |
100 |
Riêng |
3 |
-/- |
150 |
Chung |
-/- |
|||
Cửa hàng |
25 |
25 |
Chung |
4 |
-/- |
Cây lâu năm |
500 |
-/- |
Chung |
-/- |
-/- |
c) Tại điểm Ghi chú trên trang 2 của Giấy chứng nhận ghi tên những người cùng sử dụng
chung đối với từng phần diện tích đất sử dụng chung; tên người cùng sở hữu
chung đối với từng phần diện tích tài sản gắn liền với đất chung. Ví dụ: “Cùng sử dụng đất
chung (diện tích 30m2) với ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị C”;
Cùng sử dụng đất chung (diện tích 30m2) và cùng sở hữu chung Nhà kho
(diện tích 20m2 sàn) với ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị C”.
2.
Trường hợp người có quyền sử dụng chung đối với
một phần diện tích của thửa đất, sở hữu chung đối với một phần tài sản gắn liền
với đất mà không có quyền sử dụng đất riêng, quyền sở hữu tài sản riêng thì
Giấy chứng nhận cấp cho người đó được ghi như quy định tại Điều 5, Điều 6 và
các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 7 của Thông tư này và quy định sau đây:
a)
Diện tích đất sử dụng: chỉ ghi phần diện tích đất mà người được cấp Giấy chứng
nhận có quyền sử dụng chung với người khác theo hình thức sử dụng chung;
b)
Diện tích
của tài sản (gồm diện tích xây dựng, diện tích sàn): chỉ ghi phần diện
tích tài sản mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sở hữu chung với người
khác theo hình thức sở hữu chung.
1. Trường hợp tài
sản gắn liền với đất nằm chung trên nhiều thửa đất thuộc quyền sử dụng đất của nhiều người mà những người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu chung đối với tài sản gắn liền với các thửa đất đó thì Giấy chứng
nhận được cấp cho từng người sử dụng đất và được ghi như sau:
a) Thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo quy định tại
Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;
b) Thông tin về thửa đất của người được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo
quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
c) Thông tin về toàn bộ tài sản nằm chung trên các thửa đất liền kề mà người
được cấp Giấy chứng nhận có quyền sở hữu chung với người khác được ghi theo quy
định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 của Thông tư này; trong đó diện
tích tài sản gắn liền với đất ghi theo hình thức sở hữu chung.
Tại điểm Ghi chú trên trang 2 của
Giấy chứng nhận được ghi “Cùng sở hữu chung… (ghi tên loại tài sản thuộc sở hữu
chung) với… (ghi lần lượt tên của những người khác cùng sở hữu chung tài sản)”.
2. Trường hợp tài sản gắn liền với đất nằm chung trên nhiều thửa đất thuộc
quyền sử dụng đất của nhiều người khác nhau nhưng tài sản nằm chung trên các thửa
đất đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì được ghi như sau:
a) Giấy chứng nhận cấp cho người sử dụng đất ghi thông tin về người sử dụng
đất và thông tin về thửa đất của người đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 và
Điều 6 của Thông tư này; thông tin về tài sản gắn liền với đất được ghi bằng dấu
“-/-”;
b) Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu tài sản ghi thông tin về chủ sở hữu
tài sản theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
Thông tin về các thửa đất đã thuê (hoặc mượn,…) được
ghi theo quy định sau:
- Địa chỉ sử dụng đất: thể hiện
thông tin địa chỉ chung của các thửa đất, bao gồm tên đơn vị hành chính cấp xã,
huyện, tỉnh;
- Các thông tin về thửa đất số, tờ bản đồ số, diện tích, mục đích sử dụng,
thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng đất được thể hiện theo quy định tại Điều 6
của Thông tư này vào bảng dưới đây:
Tờ bản đồ số |
Thửa đất số |
Diện tích (m2) |
Mục đích sử dụng |
Thời hạn sử dụng |
Nguồn gốc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thông tin về toàn bộ tài sản nằm chung trên các thửa đất
liền kề thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy chứng nhận
ghi theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 của Thông tư này.
1. Trường hợp khu đất thuộc phạm
vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì từng phần diện tích thuộc phạm vi từng
đơn vị hành chính cấp xã được xác định là một thửa đất để ghi vào Giấy chứng
nhận.
2. Trường hợp khu đất thuộc thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận của một cơ quan thì cấp một Giấy chứng nhận thể hiện
tất cả các thửa đất quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Thông tin từng thửa đất được ghi theo quy định tại Điều 6 của Thông tư
này vào bảng sau:
Tờ bản đồ số |
Thửa đất số |
Địa chỉ |
Diện tích (m2) |
Hình thức sử dụng |
Mục đích sử dụng |
Thời hạn sử dụng |
Nguồn gốc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Thông tin tài sản gắn liền với đất được thể hiện theo quy định tại Điều
7 của Thông tư này vào bảng sau:
Loại tài sản |
Diện tích chiếm đất (m2) |
Diện tích sàn (m2) hoặc công suất |
Hình thức sở hữu |
Cấp hạng |
Thời hạn sở hữu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong
đó, tại cột “Loại tài sản” cần ghi chú thêm địa chỉ nơi có tài sản “(Thuộc
xã….)”; trường hợp hạng mục tài sản nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì phải xác định và thể hiện riêng từng phần diện
tích của tài sản trên từng đơn vị hành chính cấp xã.
3. Trường hợp khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thuộc thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận của các cơ quan khác nhau thì từng thửa đất được ghi vào Giấy chứng
nhận riêng và thể hiện thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất theo quy
định tại Điều 6 và Điều 7 của Thông tư này.
1. Trường hợp trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, gia hạn sử dụng đất, hợp đồng hoặc văn bản nhận chuyển quyền sử dụng đất
và các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai; giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có nội
dung hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì
ghi nội dung hạn chế theo giấy tờ đó.
2. Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an
toàn công trình đã được công bố, cắm mốc thì ghi “Thửa đất thuộc hành lang bảo
vệ an toàn công trình… (ghi tên của công trình có hành lang bảo vệ)”; hoặc ghi
“Thửa đất có… m2 đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình…” đối
với trường hợp một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình.
3. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì ghi “Số hiệu và diện tích thửa đất
chưa được xác định theo bản đồ địa chính”.
4. Các nội dung ghi chú trong các trường hợp khác được ghi theo quy định tại
Khoản 3 Điều 5, Điểm c Khoản 6 Điều 6, Điểm c Khoản 1 Điều 8, Điểm c Khoản 1 Điều
9 và Điều 13 của Thông tư này.
1. Sơ đồ thửa đất được thể hiện theo quy định như sau:
a) Sơ đồ thửa đất thể hiện các thông tin gồm:
- Hình thể thửa đất, chiều dài các cạnh thửa;
- Số hiệu thửa hoặc tên công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc - Nam;
- Chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng đất, chỉ giới, mốc giới hành lang bảo
vệ an toàn công trình trên thửa đất cấp Giấy chứng nhận được thể hiện bằng đường
nét đứt xen nét chấm kèm theo ghi chú loại chỉ giới, mốc giới;
- Trường hợp thửa đất hợp nhất từ nhiều thửa khác có nguồn gốc, thời hạn sử
dụng đất khác nhau hoặc có phần đất sử dụng riêng của một người và phần đất sử
dụng chung của nhiều người thì thể hiện ranh giới giữa các phần đất bằng đường
nét đứt xen nét chấm, kèm theo ghi chú thích theo mục đích của đường ranh giới
đó.
Trường hợp đất có nhà chung cư mà diện tích đất sử dụng chung của các chủ
căn hộ là một phần diện tích của thửa đất thì phải thể hiện phạm vi ranh giới
phần đất sử dụng chung đó;
b) Những trường hợp không thể hiện sơ đồ gồm:
- Cấp một Giấy chứng nhận chung cho nhiều thửa đất nông nghiệp;
- Đất xây dựng công trình theo tuyến. Ví dụ: “Đường
giao thông, đường dẫn điện, đường dẫn nước của tổ chức đầu tư xây dựng theo
hình thức BOT”.
2. Sơ đồ nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất được thể hiện theo quy định sau:
a) Sơ đồ nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất được thể hiện bằng đường nét đứt liên tục trên sơ đồ thửa đất tại
vị trí tương ứng với thực địa; trường hợp đường ranh giới nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất trùng với ranh giới thửa đất thì thể hiện theo ranh giới thửa
đất;
b) Sơ đồ nhà ở (trừ căn hộ chung
cư), công trình xây dựng thể hiện phạm vi ranh giới xây dựng (là phạm vi chiếm
đất tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao) của nhà ở, công
trình xây dựng;
c) Trường hợp căn hộ
chung cư thì thể hiện sơ đồ mặt bằng của tầng nhà chung cư có căn hộ; trong đó
thể hiện vị trí, hình dáng mặt bằng theo tường bao ngoài của căn hộ (không thể
hiện từng phòng trong căn hộ), ký hiệu (mũi tên) cửa ra vào căn hộ, kích thước
các cạnh của căn hộ;
d) Trường hợp chứng nhận bổ sung,
thay đổi tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận thì thể hiện bổ sung hoặc
chỉnh lý sơ đồ tài sản cho phù hợp và đóng dấu xác nhận của Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất. Trường hợp chứng nhận bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất mà không
thể bổ sung, chỉnh lý sơ đồ tài sản trên trang 3 của Giấy chứng nhận thì thể
hiện vào Trang bổ sung Giấy chứng nhận hoặc cấp Giấy chứng nhận mới nếu người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có nhu cầu.
3. Kích thước của sơ đồ thể hiện
trên Giấy chứng nhận được thực hiện căn cứ vào kích thước, diện tích của từng
thửa đất, tài sản gắn liền với đất cụ thể để thể hiện cho phù hợp.
Trường hợp thửa đất, tài sản gắn
liền với đất có diện tích lớn hoặc hình dạng phức tạp, có nhiều hạng mục công
trình mà một phần trang 3 không thể hiện hết sơ đồ thì sử dụng toàn bộ trang 3
để thể hiện cho phù hợp.
Hình thức, nội dung của sơ đồ
thửa đất, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 02 ban
hành kèm theo Thông tư này.
1. Việc ghi nợ, được miễn, được
giảm nghĩa vụ tài chính được thể hiện tại điểm Ghi chú trên trang 2 của Giấy
chứng nhận; việc chứng nhận xoá nợ nghĩa vụ tài chính được thể hiện tại mục
“IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” của Giấy chứng nhận.
Trường hợp
việc ghi nợ, được miễn, được giảm nghĩa vụ tài chính không thể hiện được tại
điểm Ghi chú thì thể hiện tại mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng
nhận” của Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ghi ngày tháng năm, ký
tên, đóng dấu và ghi họ tên và chức vụ của người ký vào cột “Xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền”.
2. Nội dung ghi nợ, xoá nợ, được
miễn, được giảm nghĩa vụ tài chính được thể hiện như sau:
a) Trường hợp ghi nợ
nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận mà đã xác định số tiền nợ theo quy
định của pháp luật thì ghi “Nợ… (ghi khoản nghĩa vụ tài chính được nợ, số tiền
nợ bằng số và chữ ) theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký, cơ quan ký giấy tờ xác
định số tiền nợ)”.
Trường hợp ghi nợ nghĩa
vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận mà chưa xác định số tiền nợ theo quy định
của pháp luật thì ghi “Nợ… (ghi khoản nghĩa vụ tài chính được nợ)”;
b) Trường hợp được xoá nợ thì ghi
“Đã được xoá nợ… (ghi khoản nghĩa vụ
tài chính được xoá nợ) theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký, cơ quan ký văn bản về
việc xoá nợ)”.
Trường hợp đã
nộp đủ nghĩa vụ tài chính thì ghi “Đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký, cơ quan ký chứng từ
nộp nghĩa vụ tài chính)”;
c) Trường hợp Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất mà được miễn nộp tiền sử dụng đất thì ghi “Được miễn
tiền sử dụng đất theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký và cơ quan ký văn bản xác
định được miễn nộp tiền)”.
Trường hợp được giảm nộp tiền sử
dụng đất thì ghi “Được giảm tiền sử dụng đất… (ghi số tiền hoặc phần trăm được
giảm) theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký và cơ quan ký văn bản xác định được giảm
nộp tiền)”;
d) Trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất mà được miễn nộp tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê thì ghi
“Được miễn tiền thuê đất theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký và cơ quan ký văn bản
xác định được miễn nộp tiền)”.
Trường hợp
được giảm tiền thuê đất thì ghi “Được giảm tiền thuê đất... (ghi số tiền hoặc
phần trăm được giảm và số năm được giảm nếu có) theo… (ghi tên, số hiệu, ngày
ký và cơ quan ký văn bản xác định được giảm nộp tiền)”.
1. Thể hiện
nội dung phần ký Giấy chứng nhận như sau:
a) Ghi địa
danh nơi cấp Giấy chứng nhận và ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp cơ quan cấp Giấy
chứng nhận là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì ghi như sau:
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm
quyền cấp giấy)
CHỦ TỊCH
Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban
nhân dân và họ tên người ký;
c) Trường hợp
Sở Tài nguyên và Môi trường được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền ký cấp Giấy
chứng nhận thì ghi như sau:
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
TUQ. CHỦ TỊCH
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài
nguyên và Môi trường và họ tên người ký;
d) Trường hợp
Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền thì ghi như
sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính
cấp tỉnh)
GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài
nguyên và Môi trường và họ tên người ký.
2. Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận được ghi
bằng chữ và số (là số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận) theo quy định như sau:
a) Đối với Giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp thì ghi chữ
“CH”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận, gồm 5 chữ số và được
ghi tiếp theo số thứ tự Giấy chứng nhận đã cấp theo Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT);
b) Đối với
Giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
thì ghi chữ “CT”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ
số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo số thứ tự
Giấy chứng nhận đã cấp theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
Trường hợp Sở
Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì
ghi chữ “CS”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số
được lập theo đơn vị hành chính cấp xã cùng với hệ thống số thứ tự vào sổ cấp
Giấy chứng nhận cho các trường hợp do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp quy định tại
Điểm a Khoản này.
1. Mã vạch
được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận.
2. Mã vạch
được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận; nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV =
MX.MN.ST, trong đó:
a) MX là mã
đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp
cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi
theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất.
Trường hợp cấp
Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường,
thị trấn nơi có đất;
b) MN là mã
của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng
nhận;
c) ST là số
thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận
được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp một
hồ sơ đăng ký mà ghi vào một Giấy chứng nhận không hết, phải ghi vào nhiều Giấy
chứng nhận để cấp theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 6 và Khoản 8 Điều 7 của
Thông tư này thì các Giấy chứng nhận này được ghi chung một số thứ tự lưu trữ của
hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai đó.
1. Kiểu, cỡ
chữ thể hiện trên Giấy chứng nhận thực hiện như sau:
a) Số hiệu,
tên các mục và điểm được in theo kiểu chữ ‘Times New Roman, Bold’, cỡ chữ ‘13’;
riêng các điểm được in kiểu chữ và số nghiêng;
b) Nội dung
thông tin của các mục I, II, III, IV trên Giấy chứng nhận in theo kiểu chữ
‘Times New Roman, Regular’, cỡ chữ tối thiểu là ‘12’; riêng tên người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại mục I được in kiểu chữ ‘Bold’, cỡ chữ tối
thiểu 13.
2. Màu của
các chữ và số thể hiện trên Giấy chứng nhận là màu đen.
Chương IV. XÁC NHẬN THAY ĐỔI VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ SAO, QUÉT GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Các trường
hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất bao gồm:
a) Nhận quyền sử dụng
toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp
Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho, góp vốn; hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền công nhận; thoả thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết
định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất
đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công
nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp
luật;
b) Chuyển
quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã
cấp Giấy chứng nhận cho người khác trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản
này hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp
chung một Giấy chứng nhận thì bên chuyển quyền được xác nhận vào Giấy chứng nhận
đã cấp;
c) Chuyển quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng
thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
d) Đăng ký
thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã hình thành hoặc hình thành trong tương
lai;
đ) Nhà đầu
tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê,
cho thuê lại đất;
e) Hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược lại; chuyển
đổi công ty; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp không thuộc trường hợp
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
g) Người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên, thay đổi thông
tin về pháp nhân, nhân thân, địa chỉ;
h) Giảm diện
tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
i) Thay đổi
về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
k) Thay đổi
về nghĩa vụ tài chính đã ghi trên Giấy chứng nhận;
l) Thay đổi
về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận; chứng nhận bổ sung tài
sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;
m) Thay đổi
thông tin về số hiệu thửa; diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị hành chính nơi
có thửa đất;
n) Chuyển mục
đích sử dụng đất;
o) Thay đổi
thời hạn sử dụng đất;
p) Chuyển từ hình thức
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu
tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
q)
Xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
r) Nhà nước
thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
s) Đính
chính nội dung trên Giấy chứng nhận đã cấp do có sai sót trong quá trình viết
hoặc in;
t) Giấy chứng
nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất có thửa đất được tách ra để cấp riêng một
Giấy chứng nhận.
2. Các trường
hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
a) Hợp nhiều
thửa đất thành một thửa đất mới; tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù
hợp với quy định của pháp luật;
b) Chuyển mục
đích sử dụng một phần thửa đất được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
c) Người
thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp
nhận chuyển quyền sử dụng một phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên
Giấy chứng nhận đã cấp dưới các hình thức quy định tại Điểm a Khoản này;
đ) Thoả thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất của hộ gia đình, của vợ và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng;
e) Chứng nhận
bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận;
g) Thay đổi
toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;
h) Giấy chứng
nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;
i) Các trường
hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
mà trên trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận
thay đổi;
k) Các trường
hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
quy định tại các điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều này mà người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.
Nội dung xác nhận thay đổi được
ghi vào cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” trên Giấy chứng nhận trong các
trường hợp như sau:
1. Trường hợp chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi theo quy định
như sau:
a) Trường hợp chuyển
quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, chuyển quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn
liền với đất bằng một trong các hình thức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 17
của Thông tư này thì lần lượt ghi: hình thức (hoặc căn cứ) chuyển quyền; tên và
địa chỉ của bên nhận quyền theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này (dưới đây
gọi là tên và địa chỉ của bên nhận quyền); mã hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và
Môi trường (sau đây gọi là mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
Ví
dụ: “Chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn A CMND số 020908673 và vợ là bà Nguyễn
Thị B, CMND số 020908675, địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương
Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo hồ sơ số 010656.CN.001”;
- “Để thừa kế cho ông
Trần Văn C, CMND số 020908683 và vợ là bà Nguyễn Thị D, CMND số 020908685, địa
chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo
hồ sơ số 010675.TK.002”;
- “Chuyển quyền theo thoả
thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ cho ông Nguyễn Văn A CMND số
020908673 và vợ là bà Nguyễn Thị B, CMND số 020908675, địa chỉ tại số 65 đường
Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo hồ sơ số
010656.CQ.003”;
b)
Trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản
gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 của
Thông tư này thì trên Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền lần lượt ghi: hình
thức (hoặc lý do) chuyển quyền; loại tài sản chuyển quyền; tên và địa chỉ của
bên nhận chuyển quyền; diện tích chuyển quyền và số hiệu thửa đất sau khi chia
tách để chuyển quyền; mã hồ sơ thủ tục đăng ký;
diện tích và số hiệu thửa đất sau khi chia tách còn lại không chuyển quyền.
Ví
dụ: “Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn A CMND số 020908673,
địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai quận Đống Đa, Hà Nội,
diện tích 70m2, số thửa 203; theo hồ sơ số 010678.CN.001;
diện tích còn lại 150m2, số thửa 204”;
c) Trường hợp Giấy chứng
nhận đã cấp cho nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một
hoặc một số thửa đất thì trên Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền lần lượt
ghi: hình thức (hoặc lý do) chuyển quyền; số hiệu thửa đất chuyển quyền; tên và
địa chỉ của bên nhận chuyển quyền; mã hồ
sơ thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư để bán hoặc bán kết hợp với
cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất thì khi làm thủ tục
chuyển quyền cho người mua căn hộ đầu tiên, Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu
tư được ghi “Thửa đất chuyển sang hình thức sử dụng chung”; trường hợp khu đất
làm nhà chung cư có một phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của người mua
căn hộ và một phần thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật
thì phải đo đạc tách thành các thửa đất riêng để cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp trên Giấy chứng nhận của Chủ đầu tư đã chứng nhận quyền sở hữu
các căn hộ chung cư thì khi chủ đầu tư chuyển quyền sở hữu căn hộ, trên Giấy chứng
nhận của chủ đầu tư được ghi thêm “Đã bán căn hộ số... theo hồ sơ số… (ghi mã hồ
sơ thủ tục đăng ký)”.
3. Trường hợp xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất thì ghi “Xoá nội dung đăng ký góp vốn ngày …/…/… (ghi ngày đã đăng ký
góp vốn trước đây); theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
4.
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của vợ hoặc của chồng thành của chung hai vợ chồng thì ghi “Chuyển
quyền… (ghi loại tài sản chuyển quyền) của… (ghi tên người chồng hoặc vợ đã
chuyển quyền) thành của chung Ông… và vợ là Bà… (ghi tên và địa chỉ của hai vợ
chồng) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
5. Trường
hợp đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì ghi như sau:
a) Trường
hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì ghi “Thế
chấp bằng… (ghi tên tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn
liền với đất hình thành trong tương lai) tại… (ghi tên và địa chỉ của bên nhận
thế chấp) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi
nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì ghi “Nội
dung đã đăng ký thế chấp ngày …/…/… có thay đổi… (ghi cụ thể nội dung tài sản
thế chấp trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi số mã hồ sơ thủ tục
đăng ký)”;
c) Trường hợp xoá đăng ký thế
chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai thì ghi “Xoá nội dung đăng ký thế chấp ngày
…/…/… (ghi ngày đã đăng ký thế chấp trước đây) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ
thủ tục đăng ký)”.
6. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư
hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao cho thuê, cho thuê lại đất thì trên Giấy chứng nhận của doanh
nghiệp đầu tư hạ tầng được ghi “Cho… (ghi tên và địa chỉ bên thuê, thuê lại)
thuê (hoặc thuê lại) thửa (hoặc lô) đất số... diện tích... m2; theo
hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp chấm dứt việc cho
thuê, cho thuê lại đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho bên thuê đất;
Giấy chứng nhận của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng được ghi: “Đã xoá đăng ký cho
thuê, cho thuê lại QSDĐ ngày …/…/… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng
ký).
7. Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên, thay đổi thông tin về giấy tờ pháp
nhân, nhân thân, địa chỉ thì ghi “Người sử dụng đất (hoặc chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất)… (ghi cụ thể nội dung thay đổi: đổi tên, thay đổi giấy CMND,
Giấy chứng nhận đầu tư,… địa chỉ) từ… thành… (ghi thông tin trước và sau khi
thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp chuyển đổi hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất thành tổ chức kinh tế của hộ gia đình, cá nhân đó
hoặc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi “Người
sử dụng đất (hoặc Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) đổi tên thành… (ghi tên
và giấy tờ pháp nhân trước và sau khi chuyển đổi) do… (ghi hình thức thành lập
hoặc chuyển đổi doanh nghiệp) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
8. Trường hợp thay đổi diện tích
do sạt lở tự nhiên một phần thửa đất thì ghi “Sạt lở tự nhiên… m2
theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”; trường hợp sạt lở toàn bộ diện tích của thửa đất trên Giấy
chứng nhận cấp chung cho nhiều thửa thì ghi “Sạt lở tự nhiên cả thửa đất số…
theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
9. Trường hợp thay đổi số hiệu
thửa đất thì ghi “Số thửa đất thay đổi lại là… do... (ghi lý do thay đổi)”;
thay đổi số thứ tự tờ bản đồ thì ghi “Số mới của tờ bản đồ là… do... (ghi lý do
thay đổi)”; thay đổi diện tích thửa đất do đo đạc lại thì ghi “Diện tích thửa
đất đo đạc lại là… m2”.
Trường hợp
thay đổi tên đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì ghi “Đổi tên xã (hoặc phường, thị trấn,
huyện,...) thành... (ghi tên mới của đơn vị hành chính)”.
10. Trường
hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi “Chuyển mục đích sử dụng từ đất… thành
đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo Quyết định số…,
ngày …/…/…, hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa và cấp Giấy chứng nhận
mới cho từng thửa đất mới sau chia tách.
11. Trường hợp được gia hạn sử
dụng đất thì ghi “Gia hạn sử dụng đất đến ngày …/…/…, theo hồ sơ số… (ghi mã hồ
sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản và làm muối được tiếp tục sử dụng đất thì ghi “Tiếp tục sử dụng đất đến
ngày …/…/…”.
12. Trường hợp chuyển từ hình
thức được Nhà nước cho thuê đất sang giao đất có thu tiền hoặc chuyển từ Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền
một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ hình thức Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất thì ghi “Chuyển hình thức sử dụng từ…
sang… (ghi cụ thể hình thức sử dụng đất trước và sau khi được chuyển) từ ngày
.../.../..., theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
13. Trường hợp xác lập
hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì thể hiện như
sau:
a) Trường hợp xác lập quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề thì trên Giấy chứng nhận của bên nhận quyền sử
dụng hạn chế được ghi “Được quyền… (ghi nội dung quyền sử dụng hạn chế) trên
thửa đất số… theo… (ghi tên văn bản xác lập quyền được sử dụng hạn chế) ngày
…/…/…”.
Trên Giấy chứng nhận của bên trao
quyền sử dụng hạn chế được ghi “Người sử dụng thửa đất số… được… (ghi nội dung
quyền sử dụng hạn chế) trên thửa đất… (ghi số hiệu thửa đất của bên trao quyền
sử dụng hạn chế) theo… (ghi tên văn bản xác lập quyền được sử dụng hạn chế)
ngày …/…/…”;
b) Trường hợp thay đổi quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề thì trên Giấy chứng nhận của các bên liên quan
được ghi “Quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề đã đăng ký ngày …/…/… có thay
đổi… (ghi nội dung thay đổi) theo… (ghi tên văn bản về sự thay đổi quyền hạn
chế) ngày …/…/…”;
c) Trường hợp chấm dứt quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề thì trên Giấy chứng nhận của bên nhận và Giấy
chứng nhận của bên trao quyền sử dụng hạn chế được ghi “Quyền sử dụng hạn chế
thửa đất liền kề đăng ký ngày …/…/… đã chấm dứt… (ghi nội dung thay đổi) theo…
(ghi tên văn bản về sự thay đổi quyền hạn chế) ngày …/…/…”.
14. Trường
hợp có thay đổi nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
đã ghi trên Giấy chứng nhận thì ghi “Hạn chế về… (ghi nội dung hạn chế có thay
đổi) đã thay đổi… (ghi nội dung thay đổi hoặc bị bãi bỏ của hạn chế đó) theo hồ
sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
15. Trường hợp thay đổi, bổ sung về tài sản gắn liền với đất thì thể
hiện như sau:
a) Trường hợp thay đổi về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy
chứng nhận (như thay đổi công năng, diện tích tài sản, hình thức sở hữu, thời
hạn sở hữu,…) thì ghi “… (ghi tên tài sản đã ghi trên Giấy chứng nhận có thay
đổi) đã thay đổi… (ghi nội dung thông tin trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ
số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
b) Trường hợp bổ sung
thêm tài sản gắn liền với đất thì ghi “Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu đối với…
(lần lượt ghi từng thông tin về tài sản được chứng nhận bổ sung theo quy định
tại Điều 7 của Thông tư này)”.
16. Trường hợp Nhà nước
thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì Giấy
chứng nhận đã cấp được ghi “Nhà nước thu hồi… m2, diện tích còn lại
là… m2 có số hiệu thửa là…, tài sản gắn liền với đất còn lại là…
(ghi đối với trường hợp đã chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất),
theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường
hợp người sử dụng đất tự nguyện hiến một phần diện tích của thửa đất đã được
cấp Giấy chứng nhận để làm đường giao thông, thủy lợi hoặc công trình công cộng
khác thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi “Đã hiến… m2 để làm… (đường
giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác) theo… (ghi tên và ngày
tháng năm ký văn bản về việc hiến đất); diện tích còn lại là… m2”.
17. Trường hợp Giấy chứng nhận đã
cấp phát hiện có sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận
thì ghi “Nội dung... (ghi nội dung có sai sót) có sai sót, được đính chính lại
là... (ghi thông tin được sửa chữa lại) theo
biên bản kiểm tra ngày… của…”.
18. Trường hợp
thu hồi đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc các lý do khác mà thu hồi Giấy chứng nhận đã
cấp thì trước khi đưa vào lưu trữ phải ghi lý do thu hồi và đóng dấu xác nhận của
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận.
1. Cơ quan thực hiện việc xác
nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định như sau:
a) Trường hợp thay đổi quy định
tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này và không thuộc trường hợp quy định tại
Điểm b Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai xác nhận theo thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Đối với nơi chưa thành lập Văn
phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp tục thực
hiện việc xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp theo chức năng, nhiệm vụ đã được
giao trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
b) Trường hợp đính chính nội dung
sai sót và trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo
quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thực hiện.
2. Cơ quan quy định tại Khoản 1
Điều này ghi ngày tháng năm; ký tên, đóng dấu và ghi họ tên và chức vụ người ký
vào cột “Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền”.
1. Trang 3 và trang 4 của Giấy
chứng nhận được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều
này.
2. Trang bổ
sung Giấy chứng nhận quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này được
sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Đăng ký thế chấp, thay đổi nội
dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất;
b) Cho thuê, cho thuê lại đất
hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư đối với trường hợp doanh nghiệp
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê đã được cấp Giấy chứng
nhận chung cho các căn hộ chung cư khi chưa bán;
d) Thể hiện sơ đồ tài sản gắn
liền với đất trong trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 12 của Thông tư
này.
3. Khi sử dụng Trang bổ sung Giấy
chứng nhận phải ghi số thứ tự Trang bổ sung và đóng dấu giáp lai với trang 4
của Giấy chứng nhận (dấu của cơ quan có thẩm quyền xác nhận quy định tại Điều
19 của Thông tư này); ghi chú: “Kèm theo Giấy chứng nhận này có Trang bổ sung
số: 01,…” vào cuối trang 4 của Giấy chứng nhận; ghi vào cột ghi chú của Sổ cấp
Giấy chứng nhận số Trang bổ sung đã cấp.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 (ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất có hiệu lực thi hành) mà có thay đổi
trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này thì thực
hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Điều 18,
Điều 19 và Điều 20 của Thông tư này.
Trước khi
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện
sao, quét Giấy chứng nhận theo quy định như sau:
1. Giấy chứng
nhận đã ký cấp hoặc đã xác nhận thay đổi được quét để lưu trong cơ sở dữ liệu đất
đai.
2. Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì phải sao một bản
(theo hình thức sao y bản chính, đóng dấu của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để
lưu trong hồ sơ địa chính.
3. Trường hợp
Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng mà địa phương chưa xây dựng
xong cơ sở dữ liệu đất đai kết nối với các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng,
nhà ở, nông nghiệp của địa phương thì sao thêm một bản theo quy định tại Khoản
2 Điều này gửi cho cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đã được cấp Giấy
chứng nhận để quản lý.
1. Văn phòng đăng ký đất đai, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập danh sách người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này gửi
về Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời gian 05 ngày làm việc
kể từ ngày trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
2. Tổng cục
Quản lý đất đai có trách nhiệm tổng hợp, thông báo công khai danh sách người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam trên trang thông tin điện tử của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Văn phòng đăng ký đất đai và
các Chi nhánh trực thuộc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và các cơ quan
khác có liên quan khi làm thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng hoặc văn bản
chuyển quyền sở hữu nhà ở và cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận quyền sở hữu nhà
ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng
được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam thì phải tra cứu thông tin về tình hình sở
hữu nhà ở của các đối tượng này trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế các Thông tư: Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT; Thông
tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20
tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ
sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
3. Phôi Giấy chứng nhận đã phát hành theo quy định tại Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT được tiếp tục sử dụng để thể hiện nội dung theo quy định của
Thông tư này.
4. Trường hợp đã nộp đủ hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp
Giấy chứng nhận hợp lệ và đã in, viết Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT; trường hợp chưa in, viết Giấy chứng nhận thì phải thực hiện
theo quy định tại Thông tư này.
5. Việc cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền quy định
tại Điều 23 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được xem xét, quyết định đối với từng
trường hợp cụ thể sau khi đã làm rõ và xử lý trách nhiệm đối với người giao đất
không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Chỉ cấp Giấy chứng nhận đối
với trường hợp đã sử dụng đất ổn định, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật; trường hợp giao đất làm nhà ở thì chỉ cấp Giấy chứng nhận đối với hộ
gia đình, cá nhân đã làm nhà ở và không có chỗ ở nào khác.
1. Tổng cục
Quản lý đất đai có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, chỉ đạo,
thực hiện Thông tư này.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm triển khai việc thực hiện Thông tư này ở địa
phương.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét quyết định./.
Nơi
nhận: - Thủ tướng Chính phủ và
các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; - Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT; - Sở TN&MT các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; Cổng thông tin
điện tử Chính phủ; - Các đơn vị trực thuộc Bộ
TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT; - Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ (CĐKTK). |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Nguyễn Mạnh Hiển |
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Số: 24/2014/TT-BTNMT |
CỘng hoÀ XÃ hỘi chỦ nghĨa ViỆt
nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm
2014 |
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Thông tư quy định về hồ sơ địa chính.
Thông tư này quy định về thành phần hồ sơ địa chính;
hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; nội dung hồ sơ địa
chính; việc lập hồ sơ địa chính và lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính từ dạng
giấy sang dạng số; việc cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trường các cấp; Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, công
chức địa chính ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là công chức địa chính cấp
xã).
2. Người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng
và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền
với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục
lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ
sơ địa chính.
3. Đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện
thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ
sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
4. Giấy chứng nhận là tên gọi
chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở.
1. Địa phương xây dựng, vận hành
cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ
sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau đây:
a) Tài liệu điều tra đo đạc địa
chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;
b) Sổ địa chính;
c) Bản lưu Giấy chứng nhận.
2. Địa phương chưa xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có:
a) Các tài liệu quy định tại Điểm
a và Điểm c Khoản 1 Điều này lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có);
b) Tài liệu quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số;
c) Sổ theo dõi biến động đất đai
lập dưới dạng giấy.
1.
Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn.
2. Việc lập, cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục hành chính theo
quy định của pháp luật đất đai.
3.
Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy chứng
nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất.
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức thực hiện việc đo đạc
lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai;
b) Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý,
cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh
lý biến động thường xuyên sổ địa chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính
ở địa phương.
2. Văn phòng
đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thực hiện chỉnh lý biến động
thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai;
b) Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý
biến động hồ sơ địa chính ngoài các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Cung cấp bản sao bản đồ địa
chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) sử dụng.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này đối với các đối
tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với
đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
4. Địa phương
chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất các cấp thực hiện các công việc theo quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh) chủ trì tổ chức việc lập sổ địa chính; cung cấp
tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện); thực hiện cập nhật, chỉnh lý
các tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối
với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối với các thửa đất của các hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở
hữu nhà ở tại Việt Nam; cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục
kê đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật,
chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai
đang quản lý theo quy định tại Thông tư này để sử dụng phục vụ cho yêu cầu quản
lý đất đai ở địa phương.
1. Hồ sơ địa chính làm cơ sở để
xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất, xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất
theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Hồ sơ địa chính dạng giấy,
dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau.
3. Trường hợp có sự không thống
nhất thông tin giữa các tài liệu của hồ sơ địa chính thì phải thực hiện kiểm
tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký để
xác định thông tin có giá trị pháp lý làm cơ sở chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa
chính.
4. Trường hợp thành lập bản đồ
địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để đăng ký trước đây
thì xác định giá trị pháp lý của thông tin như sau:
a) Trường hợp đã cấp đổi Giấy
chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định giá trị pháp lý thông tin
theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp chưa cấp đổi Giấy
chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định như sau:
- Các thông tin về người sử dụng
đất, thông tin về quyền sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp;
trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không thể hiện thông tin thì xác định theo sổ
địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
- Các thông tin về đường ranh
giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa), diện tích của thửa đất
được xác định theo bản đồ địa chính mới; trường hợp đường ranh giới thực tế của
thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có biến động so với ranh giới thể hiện
trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông tin pháp lý về đường ranh giới và diện
tích sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp.
1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:
a) Đơn
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
b) Một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
c) Một
trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc
công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường
hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù
hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
d) Báo
cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo
Mẫu số 08/ĐK;
đ)
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài
chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
e) Đối
với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an
ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm
công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa
bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
g)
Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có
hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc
xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí,
kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền
sử dụng hạn chế.
2. Trường hợp người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất thì nộp hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định tại các Điểm a, d, e,
g và bản sao giấy tờ quy định tại các Điểm b, c và đ Khoản 1 Điều này.
Trường hợp người sử dụng đất đã
đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK.
3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở
hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn
liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:
a) Đơn
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
b) Một
trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Sơ
đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp
trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù
hợp với hiện trạng);
d) Giấy
chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất;
đ)
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài
chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).
4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản
lý gồm có:
a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK;
b) Văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);
c) Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu
có).
5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua nhà ở,
công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
1. Hồ sơ chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” được nộp chung cho các hộ gia đình, cá
nhân chuyển đổi đất nông nghiệp gồm có:
a)
Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK
của từng hộ gia đình, cá nhân;
b)
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất đang
thế chấp tại tổ chức tín dụng;
c)
Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân;
d)
Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã
đã được Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt;
đ) Biên bản giao nhận ruộng đất theo phương án “dồn
điền đổi thửa” (nếu có).
2. Hồ sơ nộp
khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường
hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:
a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người
duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người
thừa kế;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử
dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
d) Văn bản của người sử dụng
đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng
cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển
nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
3. Hồ
sơ nộp khi thực hiện thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm có:
a)
Văn bản thanh lý hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có xác nhận đã được thanh lý
hợp đồng;
b)
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất của chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà
bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển
quyền theo quy định:
a) Trường hợp nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền
không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất
theo Mẫu số 09/ĐK;
-
Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;
b)
Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm có:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất
theo Mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ
chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.
5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý
nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi
công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất
theo Mẫu số 09/ĐK;
b)
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c)
Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải
thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của
pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa
thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn và văn bản bàn giao tài sản thế chấp,
góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã
được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu
cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan
thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc
hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển
đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và
chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn
liền với đất;
d) Trường hợp phân chia
hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ
chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của
pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường
hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly
hôn kèm theo.
6. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi
thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân,
giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay
đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về
tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận gồm
có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất
theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản
gốc Giấy
chứng nhận đã cấp;
c) Một trong các giấy tờ liên
quan đến nội dung biến động:
-
Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ,
tên;
- Bản sao sổ hộ khẩu đối với
trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của
hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi
người đại diện là thành viên khác trong hộ;
- Bản sao giấy chứng minh nhân
dân hoặc giấy chứng minh quân đội và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh
thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người
có tên trên Giấy chứng nhận;
- Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường
hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận;
- Văn bản thỏa thuận của cộng
đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng
dân cư đổi tên;
- Văn bản xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích
thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;
- Chứng từ
về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi
nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn
giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;
- Quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy
chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản
chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của
người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Bản sao một trong các giấy tờ
quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện
nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với
đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.
7. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm
sang thuê đất trả tiền một lần hoặc từ giao đất không thu tiền
sử dụng đất sang thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b)
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c)
Hợp đồng thuê đất đã lập;
d)
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài
chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được
cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế
thửa đất liền kề gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản
gốc Giấy chứng nhận đã cấp
của một bên hoặc các bên liên quan;
c) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân
về việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
d) Sơ
đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa
đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao,
khu kinh tế gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản
gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Bản
sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian
xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
d)
Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản
gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
11. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất:
a)
Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
b)
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
12.
Hồ sơ nộp khi thực hiện đăng ký thế chấp, xoá đăng ký thế chấp thực hiện theo
quy định về đăng ký giao dịch đảm bảo.
Trường
hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và người sử dụng đất thuê, thuê lại đã trả
tiền thuê đất một lần trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hồ sơ đăng ký thế chấp
phải có giấy tờ chứng minh chủ đầu tư đã nộp vào ngân sách số tiền thuê đất mà
bên thuê, thuê lại đất đã trả một lần.
1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:
a)
Đơn đề nghị cấp đổi
Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
b)
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c)
Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho
bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc
lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:
a)
Đơn đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
b)
Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy
trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã
đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất
Giấy chứng nhận đối với
tổ chức, cơ
sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có
giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:
a)
Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;
b)
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
4.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp không
đúng quy định của pháp luật đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất
đai theo quy định như sau:
a)
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội
dung Giấy chứng nhận đã cấp không
đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:
- Đơn
phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;
- Bản
gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
b)
Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy
định thì người được cấp Giấy chứng nhận nộp Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực
hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận không được yêu cầu người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp thêm các giấy tờ khác ngoài các giấy tờ
phải nộp theo quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Thông tư này.
2. Khi nộp các giấy tờ về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, các Điều 18, 31,
32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có) để làm thủ tục đăng
ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của
Thông tư này thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của
pháp luật về công chứng, chứng thực;
b) Nộp
bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận
vào bản sao;
c) Nộp bản chính giấy tờ.
3. Trường hợp nộp bản sao giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
2 Điều này thì khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải
nộp bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để chuyển lưu trữ theo quy định của
Thông tư này; trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng; quyết định phê duyệt dự án
đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.
4. Khi nộp chứng từ thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì
người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về
công chứng, chứng thực;
b) Nộp
bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và
xác nhận vào bản sao;
c) Nộp bản chính (đối với
trường hợp có 2 bản chính).
1. Mẫu sổ sử dụng trong
đăng ký gồm có:
a) Sổ địa chính (điện
tử): Mẫu số 01/ĐK;
b)
Sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Mẫu số 02/ĐK;
c) Sổ cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Mẫu số
03/ĐK.
2. Mẫu giấy tờ thực hiện
thủ tục đăng ký lần đầu gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất: Mẫu số 04a/ĐK;
b) Danh sách người sử
dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất (kèm theo Đơn
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận): Mẫu số 04b/ĐK;
c)
Danh sách các thửa đất nông nghiệp của cùng một người sử dụng, người được quản
lý (kèm theo Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận): Mẫu số 04c/ĐK;
d) Danh sách tài sản gắn
liền với đất trên cùng một thửa đất (kèm theo Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận): Mẫu số 04d/ĐK;
đ) Phiếu lấy ý kiến của
khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất: Mẫu số 05/ĐK;
e) Danh sách công khai
kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Mẫu số 06/ĐK;
g) Phiếu lấy ý kiến về
việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: Mẫu số 07/ĐK;
h) Báo cáo kết quả rà
soát hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo và bản thống kê các
thửa đất: Mẫu số 08/ĐK.
3. Mẫu giấy tờ thực hiện
thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định kèm theo
Thông tư này gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất: Mẫu số 09/ĐK;
b) Đơn đề nghị cấp lại,
cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất: Mẫu số 10/ĐK;
c) Đơn đề nghị tách thửa
đất, hợp thửa đất: Mẫu số 11/ĐK;
d) Thông báo về việc cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính: Mẫu số 12/ĐK;
đ)
Quyết định về việc gia hạn sử
dụng đất của Ủy ban nhân dân: Mẫu số 13/ĐK.
4. Nội dung, hình thức
các mẫu sổ, văn bản, giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được quy
định chi tiết tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất được sử dụng các mẫu quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hoặc Tổng cục Quản lý đất đai để lập hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký.
Chương III. NỘI DUNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Nhóm dữ liệu về thửa đất bao gồm
các loại dữ liệu được xác định và thể hiện theo quy định như sau:
1. Dữ liệu số hiệu thửa đất gồm
có:
a) Số tờ bản đồ là số thứ tự của
tờ bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính trong phạm vi từng đơn vị hành
chính cấp xã;
b) Số thửa đất là số thứ tự của
thửa đất trên mỗi tờ bản đồ hoặc bản trích đo địa chính có thửa đất đó; trường
hợp bản trích đo địa chính có một thửa đất thì số hiệu thửa đất được ghi “01”.
2. Dữ liệu địa chỉ thửa đất gồm:
Số nhà, tên đường phố (nếu có); tên điểm dân cư (thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố,…) hoặc tên khu vực, xứ đồng (đối với thửa đất ngoài khu dân cư); tên đơn
vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh nơi có thửa đất.
3. Dữ liệu ranh giới thửa đất
được thể hiện trên bản đồ địa chính gồm: Hình dạng, kích thước các cạnh thửa và
tọa độ đỉnh thửa; đối với bản trích đo địa chính thì tối thiểu phải thể hiện
hình dạng và kích thước các cạnh thửa đất.
Việc xác định và thể hiện ranh
giới thửa đất thực hiện theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
4. Dữ liệu diện tích thửa đất: Được
xác định và thể hiện trên hồ sơ địa chính theo đơn vị mét vuông (m2),
làm tròn đến một chữ số thập phân.
5. Dữ liệu về tài liệu đo đạc
gồm: Tên tài liệu đo đạc đã sử dụng (bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa
chính, ...), ngày hoàn thành đo đạc.
Nhóm dữ liệu về đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa
đất bao gồm các loại dữ liệu được xác định và thể hiện theo quy định như sau:
1. Dữ liệu tên gọi đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
được xác định và thể hiện theo tên
thường gọi ở địa phương (nếu có). Ví dụ: “Kênh Ba bò”, “Sông
Sét”.
2. Dữ liệu
số hiệu đối tượng chiếm đất nhưng
không tạo thành thửa đất gồm:
a)
Số tờ bản đồ có đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;
b) Số
hiệu của đối tượng chiếm đất trên từng tờ bản đồ, được đánh số theo quy định về
thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Dữ liệu ranh giới của đối tượng được xác định và thể hiện trên bản đồ theo quy định về
thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Dữ liệu diện tích được xác định và thể hiện
cho từng đối tượng trên từng tờ bản đồ theo đơn vị m2.
Nhóm dữ liệu về người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất bao gồm các loại dữ
liệu được xác định và thể hiện theo quy định như sau:
1. Dữ liệu
mã đối tượng sử dụng đất, đối tượng sở hữu tài sản gắn liền với đất, đối tượng
được Nhà nước giao quản lý đất được thể hiện trên sổ mục kê đất đai theo quy
định về thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Dữ liệu tên người sử dụng đất,
tên chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tên người quản lý đất được xác định và
thể hiện theo quy định như sau:
a) Đối với cá nhân thể hiện các
thông tin: “Ông” hoặc “Bà”; họ và tên, năm sinh được ghi theo Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của
người đó; trường hợp không có giấy chứng minh hoặc giấy tờ tùy thân khác thì
xác định theo sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh của người đó.
Cá nhân nước ngoài hoặc người
Việt Nam định cư ở nước ngoài (kể cả trường hợp nhận thừa kế, tặng cho nhà, đất
nhưng không thuộc đối tượng được mua nhà ở tại Việt Nam) phải ghi “Ông” (hoặc
“Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch theo hộ chiếu của người đó;
b) Đối với hộ gia đình sử dụng
đất thể hiện các thông tin “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm
sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a
Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không
có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên
khác của hộ gia đình và cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia đình hoặc
người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất
chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;
c) Đối với hai vợ chồng có chung
tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thể
hiện các thông tin: Họ và tên, năm sinh của cả vợ và chồng và quan hệ hôn nhân
giữa hai người.
Trường hợp có văn bản
thoả thuận của hai vợ chồng chỉ ghi tên vợ hoặc tên chồng (có chứng thực của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú) thì ghi tên một người theo văn bản
thỏa thuận đó;
d)
Đối với tổ chức trong nước thì thể hiện tên gọi đầy đủ của tổ chức theo giấy tờ
về việc thành lập, công nhận hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức (nếu có);
đ) Đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư tại Việt Nam thì thể hiện tên gọi đầy đủ của pháp nhân thực hiện dự án
đầu tư theo giấy phép đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh của pháp nhân đó;
e) Đối với tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao thì thể hiện tên gọi đầy đủ của tổ chức theo văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất, cho thuê đất hoặc về
việc thành lập, cho phép hoạt động của tổ chức hoặc theo văn bản đã ký kết giữa
hai Chính phủ;
g) Đối với cơ sở tôn giáo
thì thể hiện tên gọi đầy đủ mà cơ sở tôn giáo đã đăng ký hoạt động được Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo của địa phương xác
nhận;
h) Đối với cộng đồng dân
cư thì thể hiện tên gọi do cộng đồng dân cư xác định, được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận;
i) Đối với trường hợp có
nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn
liền với đất (gọi chung là nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với
đất) thì thể hiện tên của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại
các Điểm a, b, c, d, đ, e, g và h Khoản này.
Trường hợp nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất có văn bản thỏa thuận (được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật) cử người đại diện đứng tên thì thể hiện tên
của người đại diện theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g và h Khoản này; sau đó ghi thêm
“là đại diện cho nhóm người sử dụng đất” hoặc “là đại diện cho nhóm chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất” theo văn bản thỏa thuận đó;
k) Trường hợp có nhiều
người được thừa kế theo pháp luật nhưng chưa xác định được đầy đủ những người
đó thì thể hiện tên của những người được nhận thừa kế đã được xác định; tiếp
theo phải thể hiện “và một số người thừa kế khác chưa được xác định”;
l)
Trường hợp nhà chung cư để bán hoặc bán kết hợp cho thuê thì khi đăng ký chuyển
nhượng căn hộ đầu tiên phải thể hiện thêm “Cùng với các chủ sở hữu căn hộ chung
cư được thể hiện chi tiết tại phần đăng ký căn hộ chung cư”.
Trường hợp chủ đầu tư đã
bán hết diện tích nhà chung cư thì thể hiện “Của các chủ sở hữu căn hộ chung cư
được thể hiện chi tiết tại phần đăng ký căn hộ chung cư”.
3. Dữ liệu giấy tờ pháp nhân (đối
với tổ chức) hoặc giấy tờ nhân thân (đối với cá nhân, người đại diện hộ gia
đình) được thể hiện theo quy định như sau:
a)
Đối với cá nhân, người đại diện hộ gia đình và vợ hoặc chồng của người đó phải
thể hiện các thông tin về giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân
đội nhân dân (nếu có) gồm: Tên giấy chứng minh (được viết tắt là GCMND hoặc
GCMQĐ) và số của giấy chứng minh; trường hợp chưa có giấy chứng minh thì thể
hiện thông tin về giấy khai sinh (tên và số giấy khai sinh);
b) Đối
với cá nhân
nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài (mang quốc tịch nước ngoài)
sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải thể hiện các thông tin: Tên giấy tờ (hộ
chiếu); số, ngày cấp hộ chiếu và quốc tịch của người đó. Trường hợp người Việt
Nam định cư ở nước ngoài vừa có quốc tịch Việt Nam vừa có quốc tịch nước ngoài
thì được lựa chọn thể hiện thông tin theo hộ chiếu hoặc theo quy định tại Điểm
a Khoản này;
c) Đối với tổ chức trong
nước phải thể hiện các thông tin: Loại giấy tờ; số, ngày ký, cơ quan ký giấy tờ
làm cơ sở xác định tên gọi của tổ chức đó (như quyết định thành lập, quyết định
công nhận hoặc giấy đăng ký kinh doanh của tổ chức - nếu có);
d) Đối với tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thì thể hiện các thông
tin: Tên giấy tờ pháp nhân (văn bản thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt
Nam hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh); số, ngày ký, cơ quan
ký giấy tờ đó.
4. Dữ liệu địa chỉ của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất được thể hiện
theo quy định như sau:
a) Dữ liệu địa chỉ được
thể hiện gồm có: Số nhà hoặc số căn hộ (nếu có); tên ngõ, phố hoặc tên tổ dân
phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản; tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh;
b) Đối với
cá nhân, hộ gia đình thể hiện địa chỉ theo nơi đăng ký thường trú;
c) Đối với
tổ chức thể hiện địa chỉ theo trụ sở chính mà tổ chức đó đăng ký;
d) Đối với cá nhân nước ngoài
hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thể
hiện theo địa chỉ tạm trú của người đó ở Việt Nam;
đ) Đối với cộng đồng dân cư thể
hiện địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư đó.
5. Trường hợp người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất nhưng không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở
thì phải thể hiện hạn chế quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 6 Điều 16
của Thông tư này.
Nhóm dữ liệu về quyền sử dụng đất
bao gồm các loại dữ liệu được xác định và thể hiện như sau:
1. Dữ liệu hình thức sử dụng đất
riêng, chung được thể hiện theo quy định như sau:
a) Hình thức sử dụng đất
riêng thể hiện đối với trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử
dụng đất (là một cá nhân hoặc một hộ gia đình, một cộng đồng dân cư, một tổ
chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một tổ chức nước
ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài), kể cả trường hợp quyền sử dụng
đất chung của vợ và chồng;
b) Hình thức sử dụng đất
chung thể hiện đối với trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của nhiều
người sử dụng đất (gồm nhiều cá nhân không cùng một hộ gia đình hoặc nhiều hộ
gia đình hoặc nhiều cặp vợ chồng hoặc nhiều tổ chức hoặc của cả cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức);
c) Trường hợp thửa đất có phần
diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất và có phần diện
tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì phải xác định,
thể hiện từng phần diện tích đất sử dụng chung và thể hiện tên những người sử
dụng đất chung đó kèm theo; ghi từng phần diện tích đất sử dụng riêng và ghi
tên của người có quyền sử dụng đất riêng kèm theo.
2. Dữ liệu loại đất bao gồm tên
gọi loại đất và mã (ký hiệu) của loại đất, được thể hiện theo quy định như
sau:
a) Loại đất được xác định
và thể hiện bằng tên gọi trên sổ địa chính và bằng mã trên bản đồ địa chính và
sổ mục kê đất đai cho từng thửa đất, đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành
thửa đất;
b)
Loại đất thể hiện trên sổ địa chính theo mục đích sử dụng đất được Nhà nước
giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
hoặc được Nhà nước giao quản lý đất. Trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà chưa
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì xác định và thể hiện theo loại
đất hiện trạng đang sử dụng tại thời điểm đăng ký. Các loại đất thể hiện bao
gồm:
- Nhóm đất nông nghiệp gồm các loại: Đất chuyên trồng lúa nước; đất trồng
lúa nước còn lại; đất trồng lúa nương; đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng
cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi
trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác;
- Nhóm đất phi nông nghiệp gồm các loại: Đất ở tại
nông thôn; đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất quốc phòng; đất
an ninh; đất xây dựng trụ sở tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa; đất
xây dựng cơ sở y tế; đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo; đất xây dựng cơ sở
thể dục thể thao; đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ; đất xây dựng cơ sở
dịch vụ xã hội; đất xây dựng cơ sở ngoại giao; đất xây dựng công trình sự nghiệp
khác; đất khu công nghiệp; đất cụm công nghiệp; đất khu chế xuất; đất thương mại,
dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất giao thông; đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa; đất có danh lam thắng cảnh; đất
sinh hoạt cộng đồng; đất khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công
trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất
bãi thải, xử lý chất thải; đất công trình công cộng khác; đất cơ sở tôn giáo; đất
cơ sở tín ngưỡng; đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa hoặc đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà hỏa táng hoặc đất làm nhà hỏa
táng hoặc đất làm nhà tang lễ; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối; đất có
mặt nước chuyên dùng; đất phi nông
nghiệp khác;
- Nhóm đất chưa sử dụng thể hiện đối với trường hợp đăng ký đất được Nhà nước
giao quản lý, gồm các loại: Đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng;
núi đá không có rừng cây;
c) Trường hợp loại đất
hiện trạng sử dụng khác với loại đất theo mục đích sử dụng đất được Nhà nước
giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
hoặc được Nhà nước giao quản lý đất thì thể hiện cả loại đất theo hiện trạng và
loại đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất hoặc được Nhà nước giao quản lý đất vào sổ mục kê đất đai và bản đồ
địa chính;
d) Mã loại đất thể hiện
trên sổ mục kê đất đai và bản đồ địa chính thực hiện theo quy định về bản đồ
địa chính và được giải thích theo quy định về thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trường
hợp thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất đồng
thời vào nhiều mục đích khác nhau mà không phân biệt ranh giới sử dụng giữa các
mục đích thì thể hiện tất cả các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất
sử dụng vào nhiều mục đích mà trong đó có mục đích chính, mục đích phụ thì phải
ghi chú thêm chữ “(là chính)” hoặc chữ “(là phụ)” sau từng mục đích. Ví dụ:
“Đất trồng lúa (là chính); đất nuôi trồng thủy sản (là phụ)”.
Thửa đất có vườn ao gắn liền với
nhà ở trong khu dân cư mà không được công nhận toàn bộ thửa đất là đất ở thì
phải xác định diện tích theo từng mục đích: Đất ở và đất nông nghiệp theo hiện
trạng đang sử dụng (là đất trồng cây hàng năm khác hoặc đất trồng cây lâu năm,
đất nuôi trồng thủy sản).
3. Dữ liệu thời hạn sử dụng đất
được thể hiện như sau:
a) Dữ liệu thời hạn sử
dụng đất được xác định và thể hiện thống nhất với Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp sử dụng đất
có thời hạn thì thể hiện các thông tin: Ngày tháng năm hết hạn sử dụng đất;
c) Trường hợp sử dụng đất
ổn định lâu dài thì thể hiện là “Lâu dài”;
d)
Trường hợp thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng
đất đồng thời vào nhiều mục đích mà từng mục đích sử dụng có thời hạn khác nhau
thì thể hiện lần lượt thời hạn sử dụng tương ứng với từng mục đích;
đ) Trường hợp thửa đất có
vườn, ao gắn liền với nhà ở thuộc khu dân cư và diện tích đất ở được công nhận
nhỏ hơn diện tích thửa đất thì thời hạn sử dụng đất đối với đất ở là “Lâu dài”;
thời hạn sử dụng đối với đất vườn, ao không được công nhận là đất ở được xác
định thời hạn theo quy định của Luật Đất đai đối với loại đất nông nghiệp hiện
đang sử dụng;
e) Trường hợp
đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận nhưng có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác định và ghi thời hạn sử dụng
đất theo giấy tờ đó; trường hợp không có giấy tờ hoặc có giấy tờ về quyền sử
dụng đất nhưng chưa xác định thời hạn thì thể hiện là “Chưa xác định”. Trường
hợp đăng ký đất đai mà không đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện là “Tạm sử dụng”;
g) Trường hợp thửa đất có nhiều
phần diện tích có thời hạn sử dụng đất khác nhau thì phải xác định và thể hiện
thời hạn sử dụng tương ứng với từng phần diện tích đó;
h) Trường
hợp đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý thì thể hiện theo văn bản giao quản
lý đất; trường hợp không có văn bản giao quản lý đất hoặc văn bản giao quản lý
đất không thể hiện thời hạn thì thể hiện là “Không xác định”.
4. Dữ liệu nguồn gốc sử dụng đất
được xác định, thể hiện bằng tên gọi và bằng mã theo quy định như sau:
a) Trường
hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì thể hiện tên gọi “Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất” và bằng mã “DG-KTT”;
b) Trường
hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp mua căn hộ chung cư của nhà đầu
tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và trường hợp được Ban quản
lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất” và bằng mã “DG-CTT”;
c) Trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất theo hình thức thuê đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao,
khu kinh tế cho thuê đất trả tiền thuê một lần) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước
cho thuê đất trả tiền một lần” và bằng mã “DT-TML”;
d) Trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê
đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất
trả tiền hàng năm) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng
năm” và bằng mã “DT-THN”;
đ) Trường hợp được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất theo chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả
trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận) thì thể
hiện tên gọi “Công nhận quyền như giao đất có thu tiền sử dụng đất” và bằng mã
“CNQ-CTT”;
e) Trường hợp được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất theo chế độ giao đất không thu tiền thì thể hiện tên gọi
“Công nhận quyền như giao đất không thu tiền sử dụng đất” và bằng mã “CNQ-KTT”;
g) Trường hợp tách thửa, hợp
thửa, cấp lại hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận thì thể hiện nguồn gốc sử dụng đất
như đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và được thể hiện theo quy định tại
các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này.
Trường hợp đã
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thể hiện nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trước đây
và quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm đăng ký biến động, cấp đổi cấp
lại Giấy chứng nhận để xác định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định
tại Thông tư này;
h) Trường hợp nhận chuyển quyền
sử dụng đất thì lần lượt thể hiện hình thức nhận chuyển quyền (đối với trường
hợp nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, nhận góp
vốn) hoặc thể hiện “Nhận chuyển quyền” và căn cứ nhận chuyển quyền (đối với
trường hợp trúng đấu giá, xử lý nợ thế chấp, giải quyết tranh chấp, giải quyết
khiếu nại hoặc tố cáo, thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, thực hiện quyết định
thi hành án,…); tiếp theo thể hiện nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng
nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này. Các trường
hợp nhận chuyển quyền được thể hiện mã chung “NCQ” kèm theo mã nguồn gốc như
trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu. Ví dụ: “Nhận chuyển nhượng đất Nhà nước
giao không thu tiền sử dụng đất (NCQ-DG-KTT)”; “Nhận chuyển quyền do giải quyết
tranh chấp đất Nhà nước giao có thu tiền (NCQ-DG-CTT)”.
Trường hợp nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích khác mà phải làm thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất thì thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo hình thức thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất;
i) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì thể hiện như quy định đối với trường
hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất thì thể hiện như quy định đối với trường hợp
Nhà nước cho thuê đất; trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải nộp
tiền sử dụng đất và không phải chuyển sang thuê đất thì thể hiện như đã đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;
k) Trường hợp thuê đất, thuê lại
đất trả tiền thuê một lần của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế thì thể
hiện “Thuê đất khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất…) trả tiền
một lần” và bằng mã “DT-KCN-TML”.
Trường hợp thuê đất, thuê lại đất
trả tiền thuê hàng năm của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế thì thể hiện
“Thuê đất khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất) trả tiền hàng
năm” và bằng mã “DT-KCN-THN”;
l) Trường hợp thửa đất
gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt thể
hiện từng loại nguồn gốc và diện tích đất theo nguồn gốc đó;
m) Trường hợp đăng ký đối
với đất đang sử dụng mà người sử dụng đất không có giấy tờ pháp lý về nguồn gốc
sử dụng đất và không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận thì thể hiện nguồn gốc theo thực tế sử dụng gồm các thông tin:
Thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đăng ký và lý do có đất sử dụng. Ví
dụ: “Sử dụng đất từ năm 1984, do tự khai phá (hoặc do Ông cha để lại, do nhận
chuyển nhượng, được Nhà nước giao không thu tiền…)”;
n) Trường hợp đăng ký đất
được Nhà nước giao để quản lý thì thể hiện “Nhà nước giao đất để quản lý” và
bằng mã “DG-QL”.
5. Dữ liệu nghĩa vụ tài chính
được thể hiện theo quy định như sau:
a) Dữ liệu nghĩa vụ tài chính thể
hiện đối với các loại nghĩa vụ tài chính phải nộp gồm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ;
b) Nội dung dữ liệu được thể hiện
trong các trường hợp như sau:
- Trường hợp đã thực hiện nghĩa
vụ tài chính thể hiện thông tin gồm: Loại nghĩa vụ tài chính phải nộp; số tiền
phải nộp, số tiền đã nộp và ngày tháng năm nộp. Trường hợp Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm thì chỉ thể hiện: “Nộp tiền thuê đất hàng năm”;
- Trường hợp
được miễn nghĩa vụ tài chính thì thể hiện loại nghĩa vụ tài chính phải nộp; số
tiền phải nộp (nếu đã xác định); tiếp theo thể hiện “được miễn nộp tiền theo…
(ghi tên và số hiệu, ngày ký và cơ quan ký văn bản miễn nộp tiền);
- Trường hợp không phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính thì thể hiện loại nghĩa vụ tài chính không phải nộp; tiếp
theo thể hiện “theo quy định tại… (ghi tên và số hiệu văn bản quy định);
- Trường hợp được giảm nghĩa vụ
tài chính thì thể hiện loại nghĩa vụ tài chính phải nộp; số tiền phải nộp; số
tiền (hoặc mức % hoặc số năm) được giảm và căn cứ pháp lý (tên và số hiệu, ngày
ký và cơ quan ký văn bản giảm nghĩa vụ tài chính); số tiền đã nộp, ngày tháng
năm nộp (trừ trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm);
c) Nội dung dữ liệu đối với
trường hợp được nợ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước cần thể hiện gồm: Loại nghĩa
vụ tài chính được nợ; số tiền nợ (bằng số và chữ) và văn bản pháp lý xác định
số tiền nợ (tên văn bản, ngày ký, cơ quan thẩm quyền ký) đối với trường hợp đã
được cơ quan có thẩm quyền thu nghĩa vụ tài chính xác định (nếu có). Ví dụ: “Nợ
tiền sử dụng đất” hoặc “Nợ tiền sử dụng đất, số tiền: 200.000.000 đồng (Hai
trăm triệu đồng) theo Thông báo số 15/TB-CCT ngày 20/10/2013 của Chi cục thuế”.
Trường hợp số tiền ghi nợ
đã được xoá nợ theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền thu nghĩa vụ tài chính thì thể hiện loại nghĩa vụ tài chính được xóa
nợ; số tiền nợ được xóa (nếu xóa một phần số tiền nợ); cơ sở pháp lý về việc
xóa nợ (tên và số hiệu, ngày ký, cơ quan thẩm quyền ký văn bản).
Trường hợp người sử dụng
đất đã nộp đủ số tiền ghi nợ thì thể hiện loại nghĩa vụ tài chính đã hoàn
thành; số tiền đã nộp; chứng từ nộp tiền (tên và số hiệu, ngày ký chứng từ nộp tiền). Ví dụ: “Đã nộp xong tiền sử
dụng đất ghi nợ, số tiền nộp: 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng),
theo Giấy nộp tiền số 006523 ngày 23/5/1998”;
d)
Trường hợp đăng ký đất đai mà chưa đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc không đủ
điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện là “Chưa xác định”;
đ) Trường hợp đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý
thì thể hiện “Không xác định”.
6. Dữ liệu về hạn chế quyền sử
dụng đất được thể hiện phạm vi đất bị hạn chế và nội dung hạn chế quyền sử dụng
đất như sau:
a) Dữ liệu về hạn chế
quyền sử dụng đất thể hiện đối với các trường hợp gồm: Thửa đất thuộc hành lang
bảo vệ an toàn công trình; trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất hoặc giấy tờ về nhận chuyển quyền sử dụng có nội dung hạn chế
quyền sử dụng đất so với quy định của pháp luật; trường hợp đăng ký đất đai
nhưng không được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam;
b)
Phạm vi đất bị hạn chế quyền sử dụng đất cần thể hiện rõ là toàn bộ thửa đất
hay một phần thửa đất. Trường hợp hạn chế quyền sử dụng trên một phần thửa đất
thì ngoài việc thể hiện diện tích đất có hạn chế trong sổ địa chính, còn phải
thể hiện vị trí, ranh giới phần đất có hạn chế trên bản đồ, sơ đồ thửa đất;
c) Nội dung hạn chế quyền
sử dụng đất thể hiện đối với các trường hợp như sau:
- Trường hợp trong quyết
định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các giấy tờ nhận
chuyển quyền sử dụng đất có nội dung hạn chế quyền sử dụng đất thì thể hiện:
“Thửa đất (hoặc Thửa đất có… m2 (nếu một phần thửa
có hạn chế))… (ghi nội dung hạn chế theo giấy tờ hiện có) theo… (ghi tên giấy
tờ có nội dung hạn chế )”;
- Trường hợp thửa đất
hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì thể hiện:
“Thửa đất (hoặc Thửa đất có… m2 (nếu một phần thửa
có hạn chế)) thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình… (ghi tên của công trình
có hành lang bảo vệ)”;
- Trường hợp đăng ký đất đai mà
không được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì thể hiện “Phải giữ nguyên
hiện trạng sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý”;
- Trường hợp cá nhân hoặc hai vợ
chồng hoặc một trong hai người (vợ hoặc chồng) là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất nhưng không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và
người đó chưa chuyển quyền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất thì khi đăng ký đất cho người đó phải thể hiện hạn chế “… (ghi tên người
không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở) là người Việt Nam định cư ở nước ngoài
không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam”;
- Trường hợp thửa đất
không có hạn chế thì thể hiện: “-/-”.
7. Dữ liệu quyền sử dụng hạn chế
đối với thửa đất liền kề được thể hiện đối với cả thửa đất được hưởng quyền sử
dụng hạn chế và thửa đất cung cấp quyền sử dụng hạn chế như sau:
a)
Phần đăng ký của thửa đất được quyền sử dụng hạn chế trên thửa đất khác phải
thể hiện “Được quyền… (ghi nội dung quyền sử dụng hạn chế) trên thửa đất số…
theo… (ghi tên văn bản xác lập quyền được sử dụng hạn chế) ngày …/…/…”;
b) Phần đăng ký của thửa đất bị
hạn chế quyền sử dụng phải thể hiện: “Cho người sử dụng thửa đất số… được… (ghi
nội dung quyền sử dụng hạn chế) trên thửa đất… (ghi số hiệu thửa đất của bên bị
hạn chế quyền sử dụng) theo… (ghi tên văn bản xác lập quyền được sử dụng hạn
chế) ngày …/…/…”;
c) Trường hợp có giới hạn quyền
sử dụng hạn chế trên một phần diện tích thửa đất thì ngoài việc thể hiện nội
dung hạn chế trên sổ địa chính còn phải thể hiện vị trí, diện tích được quyền
sử dụng hạn chế trên bản đồ, sơ đồ thửa đất;
d) Trường hợp thửa đất không có
hạn chế đối với thửa đất liền kề thì thể hiện: “-/-”.
Nhóm dữ liệu
về tài sản gắn liền với đất được xác định và thể hiện bao gồm:
1. Loại tài sản, được thể hiện
như sau:
a) Trường
hợp nhà ở thì thể hiện loại nhà: Nhà ở riêng lẻ, Nhà chung cư, …;
b) Trường hợp công trình xây dựng
thì thể hiện tên công trình theo dự án đầu tư hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết
hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp công trình có nhiều
hạng mục khác nhau thì lần lượt thể hiện tên từng hạng mục chính của công trình
theo quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc
giấy phép xây dựng hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư;
c) Trường hợp rừng sản xuất là
rừng trồng thì thể hiện “Rừng sản xuất là rừng trồng”;
d) Trường hợp tài sản là cây lâu
năm thì thể hiện “Cây lâu năm”.
2. Đặc điểm của tài sản,
được thể hiện như sau:
a) Đối với nhà ở riêng lẻ
thì thể hiện các thông tin gồm:
- Diện tích xây dựng: Thể hiện diện tích mặt
bằng chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường
bao của nhà bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm tròn số đến một
chữ số thập phân;
- Số tầng: Thể hiện tổng
số tầng của nhà;
- Diện tích sàn: Thể hiện
bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm tròn số đến một chữ số thập
phân. Đối với nhà ở một tầng thì thể hiện diện tích mặt bằng sàn xây dựng của
nhà đó. Đối với nhà ở nhiều tầng thì thể hiện tổng diện tích mặt bằng sàn xây
dựng của các tầng;
- Kết cấu nhà ở: Thể hiện
loại vật liệu xây dựng (gạch, bê tông, gỗ…), các kết cấu chủ yếu là tường,
khung, sàn, mái. Ví dụ: “Tường, khung, sàn bằng bê tông cốt thép; mái ngói”;
- Cấp hạng: Xác định và
thể hiện theo quy định phân cấp nhà ở của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây
dựng;
b) Đối với nhà chung cư,
nhà hỗn hợp của một chủ sở hữu đăng ký khi chưa bán căn hộ thì thể hiện như nhà
ở riêng lẻ quy định tại Điểm a Khoản này, trong đó diện tích sàn thể hiện tổng
diện tích sàn xây dựng của nhà chung cư.
Trường hợp chủ đầu tư
đăng ký để cấp Giấy chứng nhận cho riêng từng căn hộ thì đăng ký cho từng căn
hộ vào phần đăng ký căn hộ chung cư theo quy định tại Khoản 6 Điều này; tại
phần đăng ký thửa đất làm nhà chung cư chỉ thể hiện phần diện tích sàn mà chủ
đầu tư giữ lại sử dụng và diện tích các hạng mục mà chủ đầu tư có quyền sử dụng
chung với các chủ căn hộ;
c) Đối với công trình xây
dựng khác không phải là nhà ở thì thể hiện các thông tin theo từng hạng mục
công trình chính như sau:
- Diện tích xây dựng: Thể hiện
diện tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất
theo mép ngoài tường bao công trình bằng số Ả Rập theo đơn vị m2,
được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với công trình ngầm thì thể hiện
diện tích mặt bằng xây dựng của công trình;
- Diện tích sàn (hoặc công suất)
được thể hiện theo quy định như sau:
+ Đối với công trình dạng nhà thì
thể hiện như quy định đối với nhà ở riêng lẻ tại Điểm a Khoản này;
+ Đối với công trình kiến trúc
khác thì thể hiện công suất của công trình theo quyết định đầu tư hoặc dự án
đầu tư được duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư. Ví dụ:
“Nhà máy nhiệt điện: 3.000 MW, sân vận động: 20.000 ghế";
- Kết cấu: Thể hiện loại vật liệu
xây dựng các kết cấu chủ yếu là tường, khung, sàn, mái. Ví dụ: “Tường gạch;
khung và sàn bê tông cốt thép; mái tôn”;
- Số tầng: Thể hiện tổng số tầng
đối với công trình dạng nhà; trường hợp công trình không phải dạng nhà thì thể
hiện bằng dấu "-/-";
d) Đối với rừng sản xuất là rừng
trồng thể hiện như sau:
- Loại cây rừng: Thể hiện loại
cây rừng được trồng chủ yếu; trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây thì ghi
lần lượt từng loại cây chủ yếu;
- Diện tích có rừng: Thể hiện
diện tích có rừng thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy chứng nhận bằng số
Ả Rập theo đơn vị m2;
- Nguồn gốc tạo lập thể hiện như
sau:
+ Trường hợp rừng được Nhà nước
giao có thu tiền thì thể hiện "Được Nhà nước giao có thu tiền, theo hồ sơ
giao rừng số… (ghi số hiệu hồ sơ giao rừng lưu trữ tại cơ quan quản lý nhà nước
về lâm nghiệp - nếu có)";
+ Trường hợp rừng được Nhà nước
giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không thu tiền thì thể hiện
"Được Nhà nước giao không thu tiền, theo hồ sơ giao rừng số… (ghi số hiệu
hồ sơ giao rừng lưu trữ tại cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp - nếu
có)";
+ Trường hợp
rừng do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự trồng bằng nguồn vốn không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì thể hiện "Rừng tự trồng";
+ Trường hợp rừng có nhiều nguồn
gốc đối với từng phần diện tích khác nhau thì lần lượt thể hiện từng loại nguồn
gốc và diện tích rừng theo từng nguồn gốc kèm theo;
đ) Đối với tài sản là cây
lâu năm thể hiện như sau:
-
Loại cây trồng: Thể hiện loại cây lâu năm được trồng; trường hợp trồng hỗn hợp
nhiều loại cây lâu năm thì thể hiện lần lượt các loại cây lâu năm chủ yếu;
- Diện tích: Thể hiện diện tích
trồng cây lâu năm thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy chứng nhận bằng số
Ả Rập theo đơn vị m2.
3. Chủ sở hữu: Thể hiện
các thông tin về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất như quy định tại Điều 15
của Thông tư này.
4. Hình thức sở hữu được thể hiện
như sau:
Thể hiện
hình thức “Sở hữu riêng” đối với trường hợp tài sản thuộc sở hữu của một chủ;
thể hiện hình thức “Sở hữu chung” đối với trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung
của nhiều chủ; trường hợp tài sản có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung
thì thể hiện lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích tương ứng với từng
hình thức sở hữu đó. Ví dụ: “Sở hữu riêng 250,5m2; sở hữu chung
80,5m2”; trường hợp tài sản có nhiều phần sở hữu chung của các chủ
khác nhau thì thể hiện tên của các chủ sở hữu kèm theo từng phần diện tích sở
hữu chung.
5. Thời hạn sở hữu được thể hiện
như sau:
a) Trường hợp mua nhà ở
hoặc tài sản khác có thời hạn theo quy định của pháp luật thì thể hiện ngày
tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp
luật về nhà ở;
b) Trường
hợp sở hữu tài sản gắn liền với đất trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất
khác thì thể hiện ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn;
c) Các trường hợp khác không xác
định thời hạn sở hữu tài sản thì thể hiện: “-/-”.
6. Đối với tài sản là căn hộ, văn
phòng, cơ sở dịch vụ - thương mại trong nhà chung cư, nhà hỗn hợp được bán cho
bên mua thì thể hiện như sau:
a) Tên tài sản:
-
Trường hợp tài sản là căn hộ chung cư thì thể hiện “Căn hộ chung cư số…”;
-
Trường hợp tài sản là văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư,
nhà ở hỗn hợp thì thể hiện tên gọi theo mục đích sử dụng thực tế ghi trong hợp
đồng mua bán. Ví dụ: “Trung tâm thương mại”, “Văn phòng làm việc”;
b) Thuộc nhà chung cư:
Thể hiện tên của nhà chung cư, nhà hỗn hợp và địa chỉ (số nhà, tên đường phố
(nếu có); và tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh) nơi có nhà chung
cư, nhà hỗn hợp…;
c) Chủ sở hữu: Thể hiện
các thông tin về chủ sở hữu căn hộ như quy định tại Điều 15 của Thông tư này;
d) Diện tích sàn căn hộ:
Thể hiện diện tích sàn của căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại (gọi
chung là căn hộ) theo hợp đồng mua bán đã ký hoặc bản vẽ hoàn công đối với trường hợp của chủ đầu tư; đơn vị thể
hiện bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm tròn số đến một chữ số
thập phân;
đ) Hình thức sở hữu căn
hộ: Thể hiện hình thức “Sở hữu riêng”
đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu của một chủ; thể hiện hình thức “Sở hữu chung” đối với trường hợp căn hộ
thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp căn hộ có phần sở hữu riêng và có
phần sở hữu chung thì thể hiện như sau: “Sở hữu riêng:… m2 (ghi
diện tích sàn căn hộ và tên chủ có quyền sở hữu riêng kèm theo); sở hữu chung:…
m2 (ghi diện tích sàn căn hộ thuộc sở hữu chung) ”;
e) Hạng mục sở hữu chung
ngoài căn hộ: Thể hiện lần lượt từng hạng mục mà chủ căn hộ được sở hữu chung
với các chủ căn hộ khác và diện tích kèm theo từng hạng mục (nếu có) theo hợp
đồng mua bán căn hộ chung cư. Ví dụ: “Hành lang chung 120m2, phòng
họp cộng đồng 100m2, cầu thang máy”;
g) Thời hạn sở hữu:
- Thể hiện đối với trường
hợp mua nhà ở có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở, thông tin thể
hiện là ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy
định của pháp luật về nhà ở;
- Các trường hợp khác còn
lại thì thể hiện: “-/-”.
Nhóm dữ liệu tình trạng
pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất được xác định và thể hiện, bao gồm:
1. Dữ liệu về tình hình
đăng ký thể hiện các thông tin như sau:
a) Thời điểm nhận hồ sơ
đăng ký: Thể hiện ngày tháng năm cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký
đã hợp lệ;
b) Thời điểm đăng ký vào
sổ địa chính: Thể hiện ngày tháng năm Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp (sau
đây gọi là cơ quan đăng ký đất đai) ghi nội dung đăng ký vào sổ địa chính;
c) Số thứ tự của hồ sơ
thủ tục đăng ký theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 30 của Thông tư này.
2. Dữ liệu giấy tờ pháp
lý về nguồn gốc và sự thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất thể hiện các thông tin như sau:
a) Các loại giấy tờ pháp
lý gồm:
- Giấy tờ pháp lý về
nguồn gốc sử dụng đất gồm quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, gia hạn sử dụng đất; quyết định giao quản lý đất hoặc giấy tờ pháp lý
khác quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP;
- Giấy tờ pháp lý về
nguồn gốc sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
- Hợp đồng hoặc văn bản
về chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật;
- Văn bản về việc giải
quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, tài sản gắn liền với đất của cơ quan có
thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; văn bản về trúng đấu giá quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Hợp đồng hoặc văn bản
thỏa thuận về quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
-
Giấy chứng nhận cũ đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Dữ liệu về giấy tờ
pháp lý gồm tên loại giấy tờ; số, ký hiệu và ngày ký, tên cơ quan ký đối với
giấy tờ do cơ quan nhà nước cấp hoặc một trong các bên liên quan là cơ quan nhà
nước ký;
c) Trường hợp đăng ký có
nhiều loại giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền
với đất thì thể hiện loại tài liệu làm căn cứ trực tiếp để đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận hoặc đăng ký biến động;
d) Trường hợp không có
giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất thì thể hiện “Không có giấy tờ pháp lý
về nguồn gốc”.
3. Dữ liệu Giấy chứng
nhận được thể hiện theo quy định như sau:
a) Dữ liệu về Giấy chứng
nhận được thể hiện đối với Giấy chứng nhận đã cấp cho người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp Giấy chứng nhận đã thu hồi.
Trường hợp cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận thì thể hiện theo Giấy chứng nhận mới cấp đổi, cấp lại.
Giấy chứng nhận cũ đã cấp sẽ được cập nhật vào loại dữ liệu quy định tại Điểm a
và Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Nội dung dữ liệu gồm
số phát hành (số seri của Giấy chứng nhận) và số vào Sổ cấp Giấy chứng nhận;
c) Trường hợp không được
cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Không đủ điều kiện cấp giấy”. Trường hợp
người sử dụng đất chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Chưa đề
nghị cấp giấy”.
Trường hợp đất được giao
quản lý thì thể hiện: “Không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận”.
Nhóm dữ liệu về sự thay
đổi trong quá trình sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm các
loại dữ liệu được xác định và thể hiện theo quy định như sau:
1. Dữ liệu thời điểm đăng ký biến
động thể hiện: Ngày tháng năm cập nhật, chỉnh lý biến động vào sổ địa chính.
2. Dữ liệu nội dung biến động thể
hiện đối với từng trường hợp như sau:
a) Trường hợp cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất thì thể hiện: “Cho… (ghi tên và địa chỉ bên thuê, thuê
lại) thuê (hoặc thuê lại)… m2 đất, theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký)”.
Trường hợp cho thuê tài
sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Cho… (ghi tên và địa chỉ bên thuê) thuê… m2
(ghi tên loại tài sản gắn liền với đất cho thuê và diện tích cho thuê nếu có),
theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế cho thuê, thuê lại quyền sử dụng đất thì thể hiện: “Cho…
(ghi tên và địa chỉ bên thuê, thuê lại) thuê (hoặc thuê lại) thửa đất (hoặc lô)
số..., diện tích… m2, được cấp GCN số seri... và số vào sổ cấp
GCN..., theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp xoá đăng ký
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
thì thể hiện: “Đã xoá nội dung đăng ký cho thuê, cho thuê lại… (ghi tài sản cho
thuê) ngày …/…/… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
b)
Trường hợp đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
thì thể hiện: “Thế chấp bằng… (ghi tên tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất
hoặc tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai) tại… (ghi tên và địa
chỉ của bên nhận thế chấp) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp đăng ký thay
đổi nội dung đã đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất thì thể hiện: “Nội dung đăng ký thế chấp ngày …/…/… có thay đổi… (ghi cụ
thể nội dung trước và sau khi có thay đổi) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký)”.
Trường hợp xoá đăng ký
thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Xoá
nội dung đăng ký thế chấp ngày …/…/… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng
ký)”;
c) Trường hợp chuyển
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bằng hình thức chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn đối với toàn bộ thửa đất thì thể hiện: “Nhận
chuyển nhượng (hoặc chuyển đổi, nhận thừa kế,…) của… (ghi tên và địa chỉ của
bên chuyển quyền) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
d) Trường hợp chuyển
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thoả thuận trong hợp đồng thế
chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc
bản án của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã
được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất đối với toàn
bộ thửa đất thì thể hiện: “Nhận chuyển quyền theo… (ghi căn cứ như: Thoả thuận
trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai,…) của… (ghi tên và địa chỉ của bên chuyển quyền) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ
sơ thủ tục đăng ký)”;
đ) Trường hợp chuyển
quyền sử dụng một phần thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất trong các
trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản này mà tạo thành các thửa đất
mới thì tại phần đăng ký của bên chuyển quyền thể hiện thông tin: “Đã tách
thành các thửa đất số… (ghi lần lượt số thửa đất mới) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ
sơ thủ tục đăng ký)”.
Các thửa đất mới tách được đăng ký vào các trang sổ
mới. Tại
phần ghi sự thay đổi trên trang đăng ký đối với thửa đất mới của bên chuyển
quyền được ghi: “Tách từ thửa đất số… (ghi
số thửa đất trước khi tách ra) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Tại phần ghi sự thay đổi trên trang đăng ký đối với thửa đất mới của bên nhận
chuyển quyền thể hiện: “Nhận chuyển nhượng (hoặc chuyển đổi, nhận thừa kế,…) …
(ghi quyền sử dụng đất hoặc loại tài sản chuyển quyền ) của… (ghi tên và địa
chỉ của bên chuyển quyền), tách ra từ thửa đất số… (ghi số thửa đất trước khi
tách ra để chuyển quyền), theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp chuyển quyền
sử dụng một phần thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất mà phần diện tích
còn lại không thay đổi số hiệu thửa đất thì tại phần ghi sự thay đổi trên trang
đăng ký của bên chuyển quyền thể hiện: “Chuyển nhượng (hoặc chuyển đổi, nhận
thừa kế,…)… (ghi loại tài sản chuyển quyền), cho… (ghi tên và địa chỉ của người
nhận chuyển quyền), diện tích… m2 (đối với tài sản là nhà thì ghi
diện tích xây dựng và diện tích sàn sử dụng), có số thửa mới là…(ghi số thửa
đất mới tách ra để chuyển quyền) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký);
diện tích còn lại là… m2, có số thửa là…”;
e) Trường hợp xoá đăng ký
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Xoá nội
dung đăng ký góp vốn ngày …/…/… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
g) Chuyển quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng
thành của chung vợ và chồng thì thể hiện: “Chuyển quyền… (ghi tên tài sản
chuyển quyền) của… (ghi tên người đã chuyển quyền) thành của chung hai vợ chồng
ông… và bà… (ghi tên của hai vợ chồng) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục
đăng ký)”;
h) Trường hợp phân chia
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình cho thành viên hộ
gia đình hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng cho thành viên nhóm người đó
theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì tại trang đăng ký của thửa
đất trước khi phân chia thể hiện: “Phân chia… (ghi tên tài sản phân chia) cho…
(ghi tên và địa chỉ của người được phân chia), thửa đất số… (ghi số hiệu thửa
đất được chia tách), diện tích… m2 (ghi diện tích tài sản được phân
chia); diện tích còn lại là… m2, số thửa là… (nếu có thay đổi) theo
hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp tạo thành các
thửa đất mới sau khi phân chia thì tại trang đăng ký của các thửa đất mới thể
hiện: “Được phân chia… (ghi tên tài sản phân chia) của… (ghi tên hộ gia đình
hoặc nhóm người sử dụng đất trước khi phân chia), tách ra từ thửa đất số… (ghi
số thửa đất trước khi tách ra để chuyển quyền) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký)”;
i) Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên hoặc thay đổi thông tin
về giấy tờ pháp nhân, nhân thân hoặc địa chỉ thì thể hiện: “Người sử dụng đất
(hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) … (ghi nội dung thay đổi: Đổi tên,
thay đổi giấy CMND, Giấy đăng ký kinh doanh,… địa chỉ) từ… thành… (ghi thông
tin trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
k) Trường hợp chuyển đổi
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thành doanh nghiệp tư nhân của hộ gia đình, cá
nhân đó hoặc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp mà không thuộc trường hợp chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thể hiện:
“Người sử dụng đất (hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) đổi tên từ…
thành… (ghi tên và giấy tờ pháp nhân trước và sau khi chuyển đổi) do… (ghi hình
thức thành lập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp) theo hồ sơ số… (ghi mã
hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
l) Trường hợp chủ đầu tư
xây dựng nhà chung cư để bán, để bán kết hợp cho thuê và đã được cấp Giấy chứng
nhận đối với đất thì khi đăng ký chuyển nhượng căn hộ đầu tiên, tại trang đăng
ký của chủ đầu tư thể hiện: “Thửa đất có… m2 (ghi phần diện tích
thuộc quyền sử dụng chung của các chủ căn hộ theo quy định của pháp luật) đã
chuyển sang hình thức sử dụng chung”.
Trường hợp chủ đầu tư xây
dựng nhà chung cư đã đăng ký cấp Giấy chứng nhận chung cho các căn hộ thì mỗi
lần đăng ký bán căn hộ thể hiện: “Đã bán căn hộ số... theo hồ sơ số… (ghi mã hồ
sơ thủ tục đăng ký)”;
m) Trường hợp thay đổi,
chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì thể hiện như sau:
- Trường hợp thay đổi quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề thì tại trang đăng ký của thửa đất thuộc bên trao
và bên nhận quyền sử dụng hạn chế được ghi “Quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền
kề đã đăng ký ngày …/…/… có thay đổi… (ghi nội dung thay đổi) theo… (ghi tên
văn bản về sự thay đổi quyền hạn chế) ngày …/…/…”;
- Trường hợp chấm dứt quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề thì tại trang đăng ký của thửa đất thuộc bên trao
và bên nhận quyền sử dụng hạn chế được ghi “Quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền
kề đăng ký ngày …/…/… đã chấm dứt… (ghi nội dung thay đổi) theo… (ghi tên văn
bản về sự thay đổi quyền hạn chế) ngày …/…/…”;
n)
Trường hợp thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên toàn bộ thửa đất thì ghi “Sạt
lở tự nhiên cả thửa đất số… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp sạt lở tự
nhiên một phần thửa đất thì thể hiện: “Sạt lở tự nhiên... m2 theo hồ
sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
o) Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất thì thể hiện: “Chuyển mục đích sử dụng từ đất… thành đất… (ghi
mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển); nguồn gốc sử dụng đất chuyển
thành…; thời hạn sử dụng đến…(ghi nguồn gốc và thời hạn sau khi chuyển mục đích
có thay đổi nếu có) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng một phần thửa đất dẫn đến tách thửa thì thể hiện: “Thửa đất đã
tách thành các thửa… (ghi số hiệu các thửa đất mới hình thành), chuyển mục đích
sử dụng thửa đất số… diện tích… m2 (ghi số hiệu và diện tích thửa
đất chuyển mục đích sử dụng) thành đất… (ghi mục đích sử dụng sau khi được
chuyển), theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Tại trang đăng ký của
thửa đất mới hình thành nhưng không chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện:
“Được tách từ thửa đất số… (ghi số thửa đất trước khi tách) theo hồ sơ số… (ghi
mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Tại trang đăng ký của
thửa đất mới hình thành mà chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện: “Tách từ
thửa đất số… (ghi số thửa đất trước khi tách), chuyển mục đích sử dụng từ…
thành đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo hồ sơ số…
(ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
p) Trường hợp gia hạn sử
dụng đất thì thể hiện: “Gia hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… theo Quyết định
số... ngày …/…/…, theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng thì thể hiện: “Tiếp tục
sử dụng đất đến ngày …/…/… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
q) Trường hợp người sử
dụng đất chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang hình thức
thuê đất trả tiền một lần hoặc chuyển từ hình thức Nhà nước giao đất không thu
tiền sang hình thức giao đất có thu tiền hay thuê đất thì thể hiện: “Chuyển
hình thức sử dụng từ… sang hình thức ... (ghi hình thức sử dụng đất cụ thể
trước và sau khi được chuyển) từ ngày …/…/… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký)”;
r) Trường hợp thay đổi
thông tin về tài sản gắn liền với đất đã đăng ký thì thể hiện: “… (ghi tên tài
sản thay đổi) đã thay đổi… (ghi nội dung thông tin trước khi thay đổi và sau
khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp đăng ký bổ
sung tài sản gắn liền với đất thì thể hiện “Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu...
(ghi tên tài sản chứng nhận bổ sung) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng
ký)”;
s) Trường hợp thay đổi
đối với những hạn chế về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể
hiện: “Hạn chế về… (ghi nội dung hạn chế có thay đổi) đã thay đổi… (ghi nội
dung thay đổi hoặc bị bãi bỏ của hạn chế đó) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký)”;
t) Trường hợp phát hiện
có sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính, Giấy chứng
nhận thì thể hiện: “Nội dung... (ghi nội dung có sai sót) có sai sót, được đính
chính lại là... (ghi thông tin được sửa chữa lại) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ
thủ tục đăng ký)”;
u) Trường hợp thu hồi đất
thì thể hiện: “Nhà nước thu hồi đất theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng
ký)”.
Trường hợp Nhà nước thu
hồi một phần thửa đất thì thể hiện: “Nhà nước thu hồi… m2, diện tích
còn lại là… m2 có số hiệu thửa là…, tài sản gắn liền với đất còn lại
là…, theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
v) Trường hợp hợp thửa
thì thể hiện: “Hợp với các thửa đất số… (ghi số thứ tự các thửa đất cũ hợp
thành thửa đất mới) thành thửa đất số… (ghi số thứ tự thửa đất mới hợp thành)
theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”. Tại trang đăng ký của thửa
đất mới thì thể hiện: “Hợp từ các thửa đất số… (ghi số thứ tự các thửa đất cũ
hợp thành thửa đất mới) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp tách thửa thì
thể hiện: “Tách thành các thửa đất số… (ghi lần lượt số thứ tự thửa đất được
tách ra từ thửa đất cũ), theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”. Tại
trang đăng ký của thửa đất mới được tách thì thể hiện: “Tách từ thửa đất số…
(ghi số thửa đất trước khi tách ra để chuyển quyền) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ
sơ thủ tục đăng ký)”;
y) Trường hợp cấp đổi
Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Cấp đổi từ GCN cũ số… (ghi số phát hành và số
vào sổ của giấy chứng nhận cũ), số vào sổ… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục
đăng ký)”;
z) Trường hợp cấp lại
Giấy chứng nhận bị mất thì thể hiện như sau:
- Khi người sử dụng khai
báo mất Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Khai báo mất Giấy chứng nhận ngày
.../.../...”;
- Khi cấp lại Giấy chứng
nhận bị mất thì thể hiện: “Cấp lại GCN từ GCN bị mất số… (ghi số phát hành và
số vào sổ của giấy chứng nhận cũ), số vào sổ… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký)”;
w) Trường hợp đo đạc lại
cho riêng thửa đất mà có thay đổi số thửa, diện tích thửa đất thì thể hiện: “…
(ghi loại thông tin có thay đổi) thay đổi từ… (ghi thông tin trước khi thay
đổi) thành… (thể hiện lần lượt các thông tin có thay đổi) do đo đạc lại ngày…
theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Ví dụ: Trường hợp đo đạc
mà có thay đổi số thửa 30 thành số 115, diện tích thửa đất thay đổi từ 600m2
thành 650m2 thì ghi: “Số thửa đất thay đổi từ số 30 thành số 115;
diện tích thay đổi từ 600m2 thành 650m2 do đo đạc lại
ngày 15 tháng 10 năm 2013”.
Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính,
điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì thể hiện:“Đổi tên… (ghi tên đơn vị hành chính trước thay đổi)
thành... (ghi tên mới của đơn vị hành chính)”.
Ví dụ: Trường hợp thay
đổi tên đơn vị hành chính huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm thì ghi: “Tên
huyện thay đổi từ huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm”.
3. Dữ liệu mã hồ sơ thủ
tục đăng ký là mã để tra cứu hồ sơ thủ tục đăng ký biến động, thể hiện bằng 03
bộ mã số đặt liên tiếp nhau có dấu “chấm” ngăn cách dưới dạng (ST.MB.TB), trong
đó:
- ST là số thứ tự của hồ
sơ thủ tục đăng ký theo quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 30 của Thông tư này;
- MB là mã của loại hình
biến động được thể hiện bằng ký hiệu theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành
kèm theo Thông tư này;
- TB
là số thứ tự đăng ký biến động của mỗi hồ sơ thủ tục đăng ký đã lập theo quy
định tại Khoản 2 Điều 23, được thể hiện bằng 03 chữ số, bắt đầu từ số 001.
Chương IV. LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
1. Bản đồ
địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính; thể hiện vị trí, ranh giới, diện
tích các thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; được lập
để đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các nội dung khác của quản lý nhà nước
về đất đai.
2. Sổ mục
kê đất đai là sản phẩm của việc điều tra, đo đạc địa chính, để tổng hợp các
thông tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành
thửa đất gồm: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên
người sử dụng đất và người được giao quản lý đất để phục vụ yêu cầu quản lý đất
đai.
3. Bản đồ
địa chính, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số và được lưu giữ trong cơ sở
dữ liệu địa chính để sử dụng cho quản lý đất đai ở các cấp; được in ra giấy để
sử dụng ở những nơi chưa hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoặc
chưa có điều kiện để khai thác sử dụng bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai dạng
số.
4. Việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, sổ mục kê
đất đai được thực hiện theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
5. Trường
hợp chưa đo đạc lập bản đồ địa chính thì được sử dụng các loại tài liệu đo đạc
khác để thực hiện đăng ký đất đai theo quy định như sau:
a) Nơi có bản đồ giải thửa thì
phải kiểm tra, đo đạc chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất, loại đất cho phù
hợp hiện trạng sử dụng và quy định về loại đất, loại đối tượng sử dụng đất theo
Thông tư này để sử dụng;
b) Nơi có bản đồ quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thì phải kiểm
tra, chỉnh lý cho phù hợp hiện trạng sử dụng đất và biên tập lại nội dung theo
quy định về bản đồ địa chính để sử dụng;
c) Trường hợp không có bản đồ
giải thửa hoặc bản đồ quy hoạch xây dựng chi tiết thì thực hiện trích đo địa
chính để sử dụng theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
1. Sổ địa chính được lập để ghi
nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác định tình trạng pháp lý và giám sát, bảo
hộ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất, người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Nội dung sổ địa chính bao gồm
các dữ liệu sau:
a) Dữ liệu về số hiệu, địa chỉ,
diện tích của thửa đất hoặc đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất;
b) Dữ liệu về người sử dụng đất,
người được Nhà nước giao quản lý đất;
c) Dữ liệu về quyền sử dụng đất,
quyền quản lý đất;
d) Dữ liệu về tài sản gắn liền
với đất (gồm cả dữ liệu về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất);
đ) Dữ liệu tình trạng pháp lý về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền quản lý đất;
e) Dữ liệu về sự thay đổi trong
quá trình sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Sổ địa chính được lập ở dạng
số, được Thủ trưởng cơ quan đăng ký đất đai ký duyệt bằng chữ ký điện tử theo
quy định và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu địa chính theo Mẫu số 01/ĐK ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Địa phương chưa xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính và chưa có điều kiện lập sổ địa chính dạng số theo quy định
tại Thông tư này thì tiếp tục cập nhật vào sổ địa chính dạng giấy đang sử dụng
theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ
địa chính; nội dung thông tin ghi vào sổ theo hướng dẫn sửa đổi, bổ sung tại
Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Bản
lưu Giấy chứng nhận dạng số được quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao
cho người sử dụng đất để lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính.
2. Địa
phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì lập hệ thống bản lưu Giấy chứng
nhận ở dạng giấy, bao gồm:
a) Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (bản màu trắng) được cơ quan có thẩm quyền ký để
lưu theo quy định tại Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004
và Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (bản màu xanh) được cơ
quan có thẩm quyền ký để lưu theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng
7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
c) Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được sao để lưu theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng do người sử dụng đất nộp khi thực hiện thủ tục đăng
ký biến động được sao theo hình thức sao y bản chính, đóng dấu của cơ quan đăng
ký đất đai tại trang 1 của bản sao Giấy chứng nhận để lưu.
3. Khi xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính mà chưa quét bản gốc Giấy chứng nhận thì quét bản lưu Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 2 Điều này; khi thực hiện đăng ký biến động thì quét bản
gốc Giấy chứng nhận để thay thế.
1. Hồ sơ thủ tục đăng ký được tập hợp để lưu trữ và tra cứu
khi cần thiết bao gồm:
a) Các
giấy tờ do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp khi đăng
ký lần đầu và đăng ký biến động;
b) Các
giấy tờ do các cơ quan có thẩm quyền lập trong quá trình thực hiện các công việc
của thủ tục: Kiểm tra hồ sơ; công khai hồ sơ và thẩm tra, xác minh theo ý kiến
phản ánh đối với nội dung công khai (đối với trường hợp đăng ký lần đầu); xác định
và thu nghĩa vụ tài chính liên quan đến đăng ký lần đầu và đăng ký biến động
theo quy định.
2. Hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều
này ở dạng giấy được tập hợp thành hồ sơ thủ tục đăng ký cho từng thửa đất (kể
cả hồ sơ đăng ký tài sản gắn liền với đất của chủ sở hữu không đồng thời là người
sử dụng đất), từng căn hộ chung cư.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà người sử dụng đất đề nghị cấp
chung một Giấy chứng nhận cho nhiều thửa đất theo quy định thì lập một hồ sơ thủ tục đăng ký chung cho các thửa đất đó.
Trường hợp đăng ký chung cho
nhiều thửa đất mà không cấp Giấy chứng nhận thì lập một hồ sơ thủ tục đăng ký
chung cho các thửa đất đó.
Trường hợp thực hiện thủ tục đăng
ký biến động mà chia tách thửa để tạo thành nhiều thửa đất mới thì lập riêng hồ
sơ thủ tục đăng ký cho từng thửa đất mới tách.
Trường hợp đăng ký hợp thửa đất thì lập hồ sơ thủ tục đăng ký cho thửa đất mới hợp trên cơ sở hợp
nhất các hồ sơ thủ tục đăng ký của các thửa đất trước khi hợp thửa.
3. Địa
phương đã triển khai thực hiện đăng ký điện tử thì hồ sơ thủ tục đăng ký quy định tại Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng số và
lưu trong cơ sở dữ
liệu đất đai.
4. Địa
phương đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nhưng chưa thực hiện việc tiếp nhận hồ
sơ đăng ký dạng số thì các giấy tờ quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này được lập
dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai.
5. Địa
phương xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên cơ sở số hóa hồ sơ địa chính dạng giấy
thì thực hiện quét, lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính đối với các giấy tờ sau
đây:
a) Giấy
tờ pháp lý về nguồn gốc và sự thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Thông tư này;
b) Trích
lục bản đồ địa chính;
c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ của cơ quan có
thẩm quyền về việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với
đất.
1. Đối với địa phương đã xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chính thì hoàn thiện hồ sơ địa chính dạng số theo quy định
tại Thông tư này xong trước năm 2016.
2. Lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa
chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số thực hiện theo quy định về lộ
trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương V. CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ HỒ SƠ
ĐỊA CHÍNH
Các tài liệu hồ sơ địa chính phải cập nhật, chỉnh
lý biến động và căn cứ cập nhật, chỉnh lý trong các trường hợp biến động được thực
hiện theo quy định như sau:
STT |
Trường hợp cập nhật, chỉnh lý |
Tài liệu phải cập nhật, chỉnh lý |
Căn cứ để cập nhật, chỉnh lý |
|
1 |
Đăng
ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu |
- Bản đồ địa chính và sổ mục kê
đất đai; - Sổ địa chính |
- Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai
lần đầu đã được kiểm tra thẩm định ở các cấp; - Giấy chứng nhận đã cấp; - Hồ sơ giao đất, cho thuê đất;
đấu giá quyền sử dụng đất. |
|
2 |
Đăng
ký đất đai được Nhà nước giao quản lý |
- Bản đồ địa chính và sổ mục kê
đất đai; - Sổ địa chính |
- Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đã được kiểm tra thẩm định ở các cấp; - Hồ sơ giao đất để quản lý |
|
3 |
Đăng ký biến động trừ trường hợp quy định tại các Điểm 4, 5, 6 và 9
của Bảng này |
- Bản đồ địa chính và sổ mục kê
đất đai; - Sổ địa chính |
- Giấy chứng nhận đã cấp hoặc
xác nhận thay đổi; - Hồ sơ thủ tục đăng ký biến
động đã được kiểm tra đủ điều kiện quy định |
|
4 |
Đăng ký cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất |
- Sổ địa chính |
-
Hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại đã kiểm tra đủ điều kiện quy định |
|
5 |
Xác
lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề |
- Sổ địa chính |
- Hồ sơ về việc xác lập hoặc
thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; - Giấy chứng nhận đã xác nhận
việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề |
|
6 |
Đăng ký
thế chấp,
xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất |
- Sổ địa chính |
- Giấy chứng nhận đã xác nhận
đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp; - Hồ sơ thủ tục đăng ký thế
chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã kiểm tra đủ
điều kiện quy định |
|
7 |
Cấp lại, cấp đổi Giấy
chứng nhận (trừ
trường hợp quy định tại Điểm 8 của Bảng này) |
- Sổ địa chính |
- Giấy
chứng nhận đã cấp lại; - Hồ sơ
thủ tục đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận bị mất đã kiểm tra đủ điều kiện quy
định |
|
8 |
Trường
hợp cấp
đổi Giấy chứng nhận do đo đạc lại, dồn điền đổi thửa |
- Sổ địa chính; - Bản đồ địa chính và sổ mục kê
đất đai |
- Giấy
chứng nhận cấp đổi; - Hồ sơ thủ tục đăng ký cấp đổi
Giấy chứng nhận bị mất đã kiểm tra đủ điều kiện quy định |
|
9 |
Nhà nước thu hồi đất |
- Bản đồ địa chính và sổ mục kê
đất đai; - Sổ địa chính |
- Giấy chứng nhận thu hồi hoặc
đã chỉnh lý diện tích thu hồi; - Hồ sơ thu hồi đất |
|
10 |
Đính chính nội dung Giấy chứng nhận |
- Sổ địa chính |
- Giấy chứng nhận đã được đính
chính; - Biên bản kiểm tra xác định
nội dung sai sót trên Giấy chứng nhận đã cấp |
|
11 |
Thu
hồi Giấy chứng nhận đã cấp (trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất) |
- Bản đồ địa chính và sổ mục kê
đất đai; - Sổ địa chính |
- Giấy chứng nhận đã cấp (nếu
có); - Quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, quyết định huỷ Giấy chứng nhận đã cấp; - Hồ sơ thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận
đã kiểm tra đủ điều kiện quy định |
|
12 |
Thay
đổi mục đích sử dụng đất hiện trạng mà chưa đăng ký biến động theo quy định |
- Bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai |
- Hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử
dụng đất hàng năm; - Tài liệu điều tra, kiểm kê
đất đai đã được nghiệm thu công nhận |
|
13 |
Thay đổi thông tin thửa
đất do đo đạc lập bản đồ địa chính mà
người sử dụng đất không cấp đổi Giấy chứng nhận |
- Sổ địa chính |
- Bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai đã được kiểm tra nghiệm thu |
|
1. Trường hợp đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất thường xuyên, kể cả đăng ký lần đầu và đăng ký biến
động, được cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính như sau:
a) Nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính số gắn với quá trình thực hiện
thủ tục đăng ký theo trình tự:
- Cập nhật
thông tin đăng ký và quét giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền quản lý
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp
lệ;
- Cập nhật kết quả chỉnh lý bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất và sổ mục kê đất đai đối với
trường hợp phải đo đạc địa chính;
- Cập nhật
kết quả kiểm tra hồ sơ sau khi hoàn thành kiểm tra theo thẩm quyền;
- Cập nhật thông tin về thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất sau khi nhận được chứng từ nộp nghĩa
vụ tài chính hoặc văn bản của cơ quan thẩm quyền về việc ghi nợ hoặc miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Quét và nhập bổ sung thông tin
vào hồ sơ địa chính về Giấy chứng nhận đã ký cấp hoặc đã xác nhận thay đổi;
trường hợp đăng ký lần đầu và không có nhu cầu hoặc không đủ điều kiện hoặc
không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận thì nhập bổ sung thông tin theo quy
định đối với trường hợp không cấp Giấy chứng nhận;
- Kiểm tra việc cập nhật, chỉnh
lý; trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã lập hoặc
chỉnh lý;
b) Nơi chưa xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính thì thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định
như sau:
- Trường hợp đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận lần đầu hoặc đăng ký biến động thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính và sao Giấy chứng nhận để lưu trước khi trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp;
- Trường hợp đăng ký đất đai lần
đầu mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính sau khi nhận được ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về
trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
- Trường hợp
đăng ký đất đai lần đầu mà người sử dụng đất không có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận, đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính sau khi hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ theo thẩm quyền.
2. Trường hợp thu hồi đất thì căn
cứ vào hồ sơ thu hồi đất đã được thực hiện (đã bàn giao đất trên thực địa) để
thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính theo trình tự như sau:
a) Chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc
bản trích đo địa chính thửa đất và chỉnh lý sổ mục kê đất đối với trường hợp
thu hồi một phần thửa đất theo diện tích đất đã bàn giao trên thực địa;
b) Xác nhận việc thu hồi vào Giấy
chứng nhận đã cấp để lưu; trường hợp thu hồi một phần thửa đất thì quét hoặc
sao Giấy chứng nhận đã xác nhận thu hồi đất để lưu;
c)
Cập nhật,
chỉnh lý sổ địa chính. Nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì kiểm tra
việc cập nhật thông tin; trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa
chính đã chỉnh lý.
3. Trường hợp được giao đất, cho
thuê đất (kể cả thông qua đấu giá quyền sử dụng đất) thì cập nhật, chỉnh lý hồ
sơ địa chính sau khi đã bàn giao đất trên thực địa theo trình tự:
a) Kiểm tra, chỉnh lý bản đồ địa
chính hoặc bản trích đo địa chính thửa đất và sổ mục kê đất đai cho thống nhất
với hiện trạng bàn giao đất trên thực địa;
b) Cập nhật thông tin đăng ký từ
hồ sơ giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất đã thực hiện vào sổ địa
chính;
c) Quét hoặc sao và nhập bổ sung
thông tin vào hồ sơ địa chính về Giấy chứng nhận đã ký để lưu trước khi trao
cho người được cấp;
d) Kiểm tra việc cập nhật thông
tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã lập đối với
nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
4. Trường hợp cấp lại Giấy chứng
nhận bị mất thì thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính gắn với quá trình
thực hiện thủ tục theo trình tự:
a) Cập nhật thông tin về tình
trạng mất Giấy chứng nhận vào sổ địa chính sau khi tiếp nhận đơn đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận bị mất;
b) Quét hoặc sao và nhập bổ sung
thông tin vào hồ sơ địa chính về quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và cấp
lại Giấy chứng nhận trước khi trao cho người được cấp;
c) Kiểm tra
việc cập nhật thông tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa
chính đã chỉnh lý đối với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
5. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận hoặc đính chính Giấy chứng nhận đã cấp thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính theo trình tự:
a) Nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính thì thực hiện cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính gắn với quá
trình thực hiện thủ tục theo trình tự:
- Nhập thông tin đăng ký cấp đổi
Giấy chứng nhận hoặc đính chính Giấy chứng nhận; quét Giấy chứng nhận đã cấp
sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp chưa quét;
- Nhập kết
quả kiểm tra hồ sơ sau khi hoàn thành kiểm tra theo thẩm quyền;
- Quét và nhập bổ sung thông tin
cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã được đính chính trước khi trao cho
người được cấp;
- Kiểm tra việc cập nhật thông
tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã lập đối với
nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
b) Nơi chưa xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính thì thực hiện các công việc quy định tại Điểm a Khoản này sau
khi đã được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đính chính
vào Giấy chứng nhận trước khi trao cho người được cấp.
6. Việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính đối với trường hợp quy định tại các Khoản 1, 3, 4 và 5 Điều này phải
hoàn thành trước khi trao Giấy chứng nhận cho người được cấp và trong thời gian
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày ký cấp Giấy chứng nhận hoặc ngày xác nhận
thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ
đăng ký đối với trường hợp không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký
đất được giao quản lý; đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này phải hoàn
thành trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày bàn giao đất trên
thực địa.
1. Địa phương lập hồ sơ địa chính
dạng số thì việc đồng bộ hoá dữ liệu của hồ sơ địa chính ở các cấp được thực
hiện gắn với đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Sau khi cập nhật đồng bộ cơ sở dữ
liệu địa chính đã tiếp nhận, cơ quan đăng ký đất đai phải thực hiện việc chiết
xuất vào hồ sơ địa chính dạng số các dữ liệu đăng ký lần đầu bổ sung; dữ liệu
đăng ký biến động từ cơ sở dữ liệu địa chính đã được cập nhật.
2. Đồng bộ hoá dữ liệu của bản
sao hồ sơ địa chính của cấp xã được thực hiện theo quy định như sau:
a) Đối với đơn vị hành chính cấp
xã sử dụng trực tiếp hồ sơ địa chính dạng số thông qua bằng đường truyền kết
nối với cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, huyện thì công chức địa chính cấp xã
không phải thực hiện việc đồng bộ hóa dữ liệu.
Trường hợp
địa phương đã lập hồ sơ địa chính dạng số nhưng đơn vị hành chính cấp xã chưa
khai thác sử dụng trực tiếp hồ sơ địa chính dạng số từ cơ sở dữ liệu địa chính
của tỉnh, huyện thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện định kỳ việc chiết xuất, sao vào thiết bị
nhớ các dữ liệu mới cập nhật, chỉnh lý trong kỳ gửi cho công chức địa chính cấp
xã để cập nhật vào bản sao hồ sơ địa chính dạng số của xã.
Thời gian
định kỳ thực hiện việc chiết xuất, gửi dữ liệu cho cấp xã do Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quy
định cho phù hợp điều kiện từng xã nhưng không quá 15 ngày một lần.
Công chức địa chính cấp xã phải
thực hiện việc nhập dữ liệu mới cập nhật, chỉnh lý trong kỳ do Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi
đến vào bản sao hồ sơ địa chính dạng số của xã trong thời gian không quá 02
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận để quản lý, sử dụng;
b) Đối với những đơn vị hành
chính cấp xã còn sử dụng hồ sơ địa chính dạng giấy thì trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc, kể từ ngày cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với trường
hợp biến động đã giải quyết, cơ quan đăng ký đất đai phải gửi thông báo cho
công chức địa chính cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính.
Sau khi nhận được thông báo cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, công chức địa chính cấp xã thực hiện việc cập
nhật chỉnh lý vào bản sao hồ sơ địa chính đang quản lý để sử dụng trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc.
Chương VI. QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
1. Kiểm tra hồ sơ địa chính bao
gồm:
a) Kiểm tra sau khi xây dựng ban
đầu trước khi đưa vào sử dụng;
b) Kiểm tra trong quá trình cập
nhật, chỉnh lý biến động.
2. Nội dung kiểm tra hồ sơ địa
chính bao gồm:
a) Kiểm tra hình thức trình bày
tài liệu hồ sơ địa chính;
b) Kiểm tra tính thống nhất của
từng thông tin giữa các tài liệu bao gồm:
- Sự thống nhất của thông tin số
hiệu thửa, diện tích, loại đất giữa tài liệu đo đạc sử dụng để đăng ký và sổ
mục kê đất đai;
- Sự thống nhất của thông tin mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch giữa sổ mục kê đất đai với bản đồ quy hoạch sử
dụng đất;
- Sự thống nhất của thông tin số
hiệu thửa, diện tích, loại đất giữa sổ địa chính và sổ mục kê đất đai;
- Sự thống nhất của các thông tin
đăng ký lần đầu giữa sổ địa chính với hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất và bản lưu Giấy chứng nhận hoặc bản quét Giấy chứng nhận lưu
trong cơ sở dữ liệu địa chính (nếu có);
- Sự thống nhất của các thông tin
đăng ký biến động giữa hồ sơ thủ tục đăng ký biến động với sổ địa chính, bản
lưu (hoặc bản quét) Giấy chứng nhận, tài liệu đo đạc sử dụng, sổ mục kê đất
đai;
- Sự thống nhất của việc chỉnh lý
ranh giới, diện tích thửa đất giữa hồ sơ thủ tục đăng ký biến động đất đai với
bản đồ địa chính (hoặc tài liệu đo đạc khác đã sử dụng để đăng ký);
c) Kiểm tra tính đầy đủ nội dung
của từng tài liệu hồ sơ bao gồm:
- Kiểm tra số lượng thửa đất đã
vào sổ mục kê đất đai;
- Kiểm tra số lượng hồ sơ thủ tục
đăng ký ban đầu, hồ sơ thủ tục đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền
với đất đã được cập nhật, chỉnh lý vào sổ địa chính;
- Kiểm tra số lượng bản quét của
Giấy chứng nhận và các giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính so với số lượng giấy tờ
cùng loại hiện có;
d) Nội dung
kiểm tra việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai thực hiện
theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trách nhiệm và mức độ kiểm tra
hồ sơ địa chính quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
kiểm tra, nghiệm thu chất lượng hồ sơ địa chính được lập ban đầu trước khi đưa
vào sử dụng trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này.
Mức độ kiểm tra thực hiện theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu
công trình, sản phẩm địa chính;
b) Cơ quan đăng ký đất đai có
trách nhiệm:
- Kiểm tra việc đo đạc chỉnh lý,
chia tách thửa đất trên bản đồ địa chính; kiểm tra bản trích đo địa chính thửa
đất hoặc các loại bản đồ khác hiện có dạng giấy, dạng số đối với nơi chưa có
bản đồ địa chính trước khi sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền;
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên
việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính dạng số đã thực hiện.
Địa phương chưa xây dựng hồ sơ
địa chính dạng số thì tổ chức kiểm tra thường xuyên việc cập nhật, chỉnh lý hồ
sơ địa chính đối với tất cả các trường hợp đã đăng ký;
c) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra định kỳ
việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện. Mức độ kiểm tra
tối thiểu là 20% số trường hợp đã cập nhật, chỉnh lý;
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra tối thiểu 6 tháng một lần việc cập nhật, chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính
do công chức địa chính cấp xã thực hiện.
1. Quản lý hồ sơ địa chính dạng
số:
a) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa
chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Đối với huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mà chưa kết nối với cơ sở
dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu
trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của địa phương.
2. Phân cấp quản lý hồ sơ địa
chính dạng giấy:
a) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh quản lý các tài liệu gồm:
- Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp
Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
- Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký
của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;
- Bản đồ địa chính và các loại
bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
- Hệ thống sổ địa chính đang sử
dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền;
- Hồ sơ địa chính đã lập qua các
thời kỳ không sử dụng thường xuyên trong quản lý đất đai;
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý các tài liệu
gồm:
- Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp
Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
- Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký
của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;
- Bản đồ địa chính và các loại
bản đồ, tài liệu đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
- Sổ địa chính được lập cho các
đối tượng thuộc thẩm quyền đăng ký và sổ mục kê đất đai đang sử dụng trong quản
lý đất đai đối với nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã (trực
tiếp là công chức địa chính) quản lý bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ
mục kê đất đai, sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các
trường hợp nộp hồ sơ đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
3) Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bảo đảm
các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của
địa phương theo phân cấp.
1. Hồ sơ địa chính dạng số được
quản lý, bảo đảm an toàn cùng với việc quản lý bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu
địa chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai.
2. Hồ sơ địa chính dạng giấy được
bảo quản theo quy định như sau:
a) Hồ sơ địa chính được phân nhóm
tài liệu để bảo quản bao gồm:
- Bản đồ địa chính; bản trích đo
địa chính thửa đất; tài liệu đo đạc khác sử dụng để đăng ký đất đai;
- Bản lưu Giấy chứng nhận;
- Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất;
- Sổ địa chính, sổ mục kê đất
đai, sổ cấp Giấy chứng nhận;
- Các tài liệu khác;
b) Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Thông tư này
được sắp xếp và đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian ghi vào sổ địa chính của
hồ sơ thủ tục đăng ký lần đầu; số thứ tự hồ sơ gồm 06 chữ số và được đánh tiếp
theo số thứ tự của các hồ sơ đã lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
3. Thời hạn bảo quản hồ sơ địa
chính được quy định như sau:
a) Bảo quản vĩnh viễn đối với các
hồ sơ địa chính dạng số và thiết bị nhớ chứa hồ sơ địa chính số; các tài liệu
dạng giấy đã lập bao gồm: Tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê
đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận, bản lưu Giấy chứng nhận; hồ sơ thủ tục đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 23 của Thông tư này, trừ
trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Bảo quản
trong thời hạn 5 năm đối với hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại, đăng
ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã
đăng ký xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa thế chấp; giấy tờ thông báo công khai
kết quả thẩm tra hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; thông báo về việc
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm theo.
4. Việc quản lý, bảo đảm an toàn
cho hồ sơ địa chính dạng giấy và thiết bị nhớ được thực hiện theo quy định của
pháp luật về lưu trữ quốc gia.
1. Dữ liệu địa chính cần bảo mật
gồm:
- Thông tin về người sử dụng đất
và thông tin thuộc tính thửa đất của các đơn vị quốc phòng, an ninh;
- Thông tin về cá nhân của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người đó có yêu cầu bảo mật
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Các thông
tin khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
2. Các tài
liệu hồ sơ địa chính có chứa thông tin cần bảo mật quy định tại Khoản 1 Điều
này được quản lý theo chế độ mật.
3. Việc quản lý, vận chuyển, giao
nhận, truyền dẫn các tài liệu, dữ liệu hồ sơ địa chính có chứa thông tin mật và
việc in, sao, chụp, khai thác, cung cấp thông tin mật từ các tài liệu hồ sơ địa
chính phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
4. Cơ quan có thẩm quyền cung cấp
thông tin và các cơ quan có liên quan đến việc khai thác, sử dụng thông tin
phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao có trách nhiệm quản lý, bảo mật
thông tin của hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
1. Việc bàn giao hồ sơ địa chính
giữa các đơn vị, giữa các cấp để sử dụng phải được thể hiện bằng biên bản.
2. Hồ sơ địa chính đã xây dựng
được bàn giao sau khi kiểm tra, nghiệm thu theo quy định.
Trường hợp bàn giao sản phẩm theo
từng công đoạn hoặc theo tiến độ thực hiện dự án thì thực hiện theo thỏa thuận
bằng văn bản giữa chủ đầu tư và đơn vị thực hiện.
3. Cơ quan chủ trì bàn giao hồ sơ
địa chính quy định như sau:
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì việc bàn giao hồ sơ địa chính giữa đơn vị tư vấn
xây dựng hồ sơ địa chính với Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh; giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; giữa các Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện trong trường hợp có điều chuyển, sáp nhập, điều
chỉnh địa giới hành chính giữa các huyện; giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện và Văn phòng đăng ký đất đai;
b) Văn phòng
đăng ký đất đai chủ trì việc bàn giao hồ sơ địa chính cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai; giữa các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
chủ trì việc bàn giao bản sao hồ sơ địa chính giữa Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với Ủy ban
nhân dân cấp xã; giữa các xã do điều chuyển, sáp
nhập, điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã thuộc cùng một đơn vị hành chính
cấp huyện;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện chủ trì bàn giao bản sao hồ sơ địa chính khi thay
đổi công chức địa chính cấp xã.
1.
Địa phương đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì tiếp tục sử dụng và có kế
hoạch, thực hiện việc chuẩn hóa nội dung dữ liệu, bổ sung hoặc chuyển đổi tài
liệu của hồ sơ địa chính dạng số thống nhất theo quy định tại Thông tư này.
2. Địa phương đang triển
khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai mà chưa được Chủ đầu tư nghiệm thu thì phải
xây dựng hồ sơ địa chính dạng số theo quy định tại Thông tư này.
3. Địa phương đang triển
khai xây dựng hồ sơ địa chính dạng giấy thì phải thực hiện theo quy định tại
Thông tư này, trừ các tài liệu đã lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
4. Địa phương chưa xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì được tiếp tục sử dụng sổ mục kê đất đai, sổ
địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận dạng giấy đã
lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành để cập nhật, chỉnh lý biến
động thường xuyên theo quy định đối với từng loại sổ và hướng dẫn bổ sung ban
hành kèm theo Thông tư này.
5. Trường hợp đã nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục thực hiện mà không phải nộp lại hồ sơ theo quy định
tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư
số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
1. Tổng cục Quản lý đất đai có
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, chỉ đạo và bố trí kinh phí
để thực hiện Thông tư này tại địa phương.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, hướng dẫn trong quá trình
thực hiện Thông tư này tại địa phương và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
theo định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết./.
Nơi
nhận: - Thủ tướng Chính phủ và
các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; - Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT; - Sở TN&MT các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; Cổng thông tin
điện tử Chính phủ; - Các đơn vị trực thuộc Bộ
TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT; - Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ (CĐKTK). |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Mạnh Hiển |
Số:
25/2014/TT-BTNMT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn
cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về bản đồ địa
chính.
Thông tư này quy định các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của
việc lập, chỉnh lý, quản lý, sử dụng bản đồ địa chính và trích đo địa chính
thửa đất.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động lập, chỉnh lý, quản lý, sử dụng bản đồ địa
chính và trích đo địa chính thửa đất.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Loại đất là tên
gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Số thứ tự thửa đất là số tự
nhiên dùng để thể hiện số thứ tự của thửa đất trên mảnh bản đồ địa chính, mảnh
trích đo địa chính và được xác định là duy nhất đối với mỗi thửa đất trong phạm
vi một mảnh bản đồ địa chính và mảnh trích đo địa chính đó.
3. Nhãn thửa là tên gọi chung của
các thông tin của thửa đất gồm: số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại
đất.
4.
Diện tích thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là diện tích của hình chiếu thửa đất, đối tượng chiếm đất không
tạo thành thửa đất trên mặt phẳng ngang, đơn
vị tính là mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập
phân.
5. Trích đo địa chính
thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ
địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
6. Mảnh trích đo địa
chính là bản vẽ thể hiện kết quả trích đo địa chính thửa đất.
7. Đối tượng bản đồ địa
chính là thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất được biểu thị
trên bản đồ bằng các yếu tố hình học (điểm, đường, vùng), dạng ký hiệu và ghi
chú thuyết minh.
1. GNSS (Global
Navigation Satellite System): Hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu.
2. VN-2000: Hệ quy chiếu
và hệ tọa độ quốc gia hiện hành của Việt Nam được thống nhất áp dụng trong cả
nước theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ.
3.
UTM (Universal Transverse Mercator): Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc.
4.
PDOP (Position Dilution of Precision): Độ suy giảm độ chính xác vị trí điểm.
5. RINEX (Receiver INdependent
EXchange format): Chuẩn dữ liệu trị đo GNSS theo khuôn dạng dữ liệu ASCII được
sử dụng để thuận tiện cho việc xử lý không phụ thuộc máy thu hoặc phần mềm.
6. Giấy chứng nhận: Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở.
7. Giấy tờ pháp lý về
quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận, giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
8. Đơn vị hành chính cấp
xã: Đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
9. Ủy ban nhân dân cấp
xã: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
10. Công chức địa chính
cấp xã: Công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
1. Bản đồ địa chính được lập ở
các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu
hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia
hiện hành.
Kinh tuyến trục theo từng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư
này.
2. Khung trong mở rộng của mảnh
bản đồ địa chính là khung trong của mảnh bản đồ địa chính được thiết lập mở
rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể
hiện của khung trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở rộng khung trong của mảnh bản đồ
địa chính mỗi chiều là 10 xen ti mét (cm) hoặc 20 cm so với khung trong tiêu
chuẩn.
3. Lưới tọa độ vuông góc trên bản
đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách 10 cm trên mảnh bản đồ địa chính
tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các dấu chữ thập (+).
4. Các thông số của file chuẩn
bản đồ
4.1. Thông số hệ quy chiếu và hệ
tọa độ
Thông số hệ
quy chiếu và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính
hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
4.2.
Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm:
a)
Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m);
b)
Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm);
c)
Độ phân giải (Resolution): 1000;
d)
Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin): X: 500000
m, Y: 1000000 m.
5. Chia mảnh, đánh số hiệu
mảnh bản đồ địa chính
5.1. Bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt
phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6
ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60
cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03
số tiếp là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ
độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính.
5.2. Bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương
ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện
tích là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số
sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
5.3. Bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000
Chia mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực
tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm,
tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự
bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
5.4. Bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương
ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện
tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông
được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
5.5. Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương
ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện
tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự
bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
5.6. Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000
thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng
với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích
1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự
bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Mẫu sơ đồ chia mảnh và đánh số
hiệu mảnh bản đồ địa chính quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này.
6. Tên gọi của mảnh bản đồ địa
chính
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh
bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn
vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là số thứ tự tờ bản đồ).
Số thứ tự tờ bản đồ được đánh
bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn;
thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ
bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo
số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.
Trường hợp phát sinh các tờ bản
đồ mới trong quá trình sử dụng thì được đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ
địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã đó.
7. Tên gọi mảnh trích đo
địa chính
Tên gọi của mảnh trích đo
địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện trích
đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000, tự do); khu vực thực hiện
trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm…) và số hiệu của mảnh
trích đo địa chính.
Số hiệu của mảnh trích đo địa
chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong
một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm thực hiện trích đo địa
chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014.
8. Mật độ điểm khống chế tọa độ
8.1. Để đo vẽ lập bản
đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì mật độ điểm khống chế tọa
độ quy định
như sau:
a) Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000:
Trung bình 500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm
địa chính trở lên;
b) Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000,
1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ
chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
c) Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200:
Trung bình 30 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm
địa chính trở lên;
d) Trường hợp khu vực đo vẽ có
dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ
chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ
lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ
chính xác tương đương điểm địa chính trở lên mật độ không quá 2 điểm.
8.2. Để đo vẽ lập bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng phương pháp ảnh hàng không kết hợp với
đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung bình 2500 ha có một điểm khống chế tọa độ
có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
1. Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính
được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha. Mật
độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắt là Mt, được xác định
bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất.
1.1. Tỷ lệ 1:200 được áp dụng đối
với đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc biệt có Mt ≥ 60.
1.2. Tỷ lệ 1:500 được áp dụng đối với khu vực có Mt ≥ 25 thuộc đất
đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn có dạng đô thị; Mt ≥ 30
thuộc đất khu dân cư còn lại.
1.3. Tỷ lệ 1:1000 được áp dụng
đối với các trường hợp sau:
a) Khu vực có Mt ≥
10 thuộc đất khu dân cư;
b) Khu vực có Mt ≥
20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp, kéo dài; đất nông nghiệp trong
phường, thị trấn, xã thuộc các huyện tiếp giáp quận và các xã thuộc thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh;
c) Khu vực đất nông nghiệp tập
trung có Mt ≥ 40.
1.4. Tỷ lệ 1:2000 được áp dụng
đối với các trường hợp sau:
a) Khu vực có Mt ≥ 5
thuộc khu vực đất nông nghiệp;
b) Khu vực có Mt
< 10 thuộc đất khu dân cư.
1.5. Tỷ lệ 1:5000 được áp dụng
đối với các trường hợp sau:
a) Khu vực có Mt ≤ 1
thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối,
đất nông nghiệp khác;
b) Khu vực có Mt ≥
0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp.
1.6. Tỷ lệ 1:10000 được áp dụng
đối với các trường hợp sau:
a) Đất lâm nghiệp có Mt
< 0,2;
b) Đất chưa sử dụng, đất có mặt
nước có diện tích lớn trong trường hợp cần thiết đo vẽ để khép kín phạm vi địa
giới hành chính.
1.7. Các thửa đất nhỏ, hẹp, đơn
lẻ thuộc các loại đất khác nhau phân bố xen kẽ trong các khu vực quy định tại
các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khoản 1 Điều này được lựa chọn đo vẽ cùng tỷ lệ
với loại đất các khu vực tương ứng.
2. Lựa chọn phương pháp đo vẽ bản
đồ địa chính
2.1. Bản đồ
địa chính được lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn
đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tương đối hoặc phương pháp
sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
2.2. Phương pháp lập bản đồ địa
chính bằng công nghệ GNSS đo tương đối chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nông nghiệp và bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000,
1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công
trình.
2.3. Phương pháp lập bản đồ địa
chính sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa chỉ được áp
dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định
rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
2.4. Bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy
toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.
1. Sai số trung phương vị trí mặt
phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai
không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập.
2. Sai số biểu thị điểm góc khung
bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính,
các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là bằng
không (không có sai số).
3. Đối với bản đồ địa chính dạng
giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ
không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ
(hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
4. Sai số vị trí của điểm bất kỳ
trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí
của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:
a) 5 cm đối với bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200;
b) 7 cm đối với bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500;
c) 15 cm đối với bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:1000;
d) 30 cm đối với bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:2000;
đ) 150 cm đối với bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000;
e) 300 cm đối với bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000.
g) Đối với
đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số vị trí
điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần.
5. Sai số tương hỗ vị trí điểm
của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng
số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng
một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt
quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản
đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm
bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
6. Vị trí các điểm mốc địa giới
hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ.
7. Khi kiểm tra sai số
phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần nhất và
sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra không
được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng sai số kiểm tra có giá
trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép
không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số
nêu trên không được mang tính hệ thống.
1. Các yếu
tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
1.1. Khung bản đồ;
1.2. Điểm khống chế toạ độ, độ
cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
1.3. Mốc địa giới hành chính,
đường địa giới hành chính các cấp;
1.4. Mốc giới quy hoạch; chỉ giới
hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thuỷ lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và
các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;
1.5. Ranh giới
thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
1.6. Nhà ở và công trình xây dựng
khác: chỉ thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục
đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình
ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình;
1.7. Các đối tượng chiếm đất
không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều,
sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;
1.8. Địa vật, công trình có giá
trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;
1.9. Dáng đất hoặc điểm ghi chú
độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật -
dự toán công trình);
1.10. Ghi chú thuyết minh.
Khi
ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký
hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01
kèm theo Thông tư này.
2. Thể hiện nội dung bản đồ địa
chính
2.1. Mốc địa giới hành chính,
đường địa giới hành chính các cấp:
a) Biên giới Quốc gia và
cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa chính phải phù hợp với Hiệp
ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo
quy định của Bộ Ngoại giao;
b) Địa giới hành chính các cấp
biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các
văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp;
c) Đối với các đơn vị hành chính
tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo đạc, thể hiện tới đường mép nước
biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05 năm. Trường hợp chưa xác định
được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh
giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa
chính;
d)
Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ địa
giới hành chính và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh
chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản
cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có
thẩm quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính
theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành
chính thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp.
Trường hợp đường địa giới
hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao
nhất;
đ) Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính
phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính giữa các đơn vị hành
chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành chính và thực tế quản lý
thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn vị hành chính có liên quan.
2.2. Mốc giới quy hoạch;
chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thuỷ lợi, đê điều, hệ thống dẫn
điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc
giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa
hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi
tiết của bản đồ địa chính.
2.3. Đối tượng thửa đất
a) Thửa đất được xác định
theo phạm vi
quản lý, sử dụng của một
người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng
đất hoặc của
một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục
đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đỉnh thửa đất là các điểm gấp
khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối với các đoạn cong trên đường ranh giới,
đỉnh thửa đất trên thực địa được xác định đảm bảo khoảng cách từ cạnh nối hai
điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ
bản đồ cần lập;
c) Cạnh thửa đất trên bản đồ được
xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh liên tiếp của thửa đất;
d) Ranh giới thửa đất là đường
gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa
đất đó;
đ) Trường
hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới
thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất
có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó;
e) Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài cùng,
bao gồm các
bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một
người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất (không phân biệt theo
các đường bờ chia cắt bậc thang bên
trong khu đất tại thực địa);
g) Trường hợp ranh giới thửa đất
nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không
thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo
đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa,
đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định
theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước.
2.4. Loại đất
a) Loại đất thể hiện trên bản đồ
địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm
13 mục III của Phụ lục số 01
kèm theo Thông tư này.
b) Loại đất thể hiện trên bản đồ địa
chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa
đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại điểm h và i
khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính
theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó.
Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại
đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và đã quá thời hạn đưa đất
vào sử dụng quy định tại điểm h và i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì ngoài
việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải thể hiện thêm loại đất theo
giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và
báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
về những trường hợp thửa đất có loại đất theo hiện trạng khác với loại đất trên
giấy tờ tại thời điểm đo đạc.
Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể
hiện các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận (cấp
Giấy chứng nhận) toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại đất là
đất ở.
2.5. Các đối tượng nhân tạo, tự
nhiên có trên đất
a) Ranh giới chiếm đất của nhà ở
và các công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của
tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng
lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt
đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần
ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che).
Ranh giới chiếm đất của các công
trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt
đất của công trình đó.
b) Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ
(kể cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm
nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên quan đến đường
giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ
sâu.
c) Hệ thống thuỷ văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống
rãnh nước. Đối với hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và
đường mép nước ở thời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống
thuỷ văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình.
1. Lưới
địa chính được xây dựng trên cơ sở lưới tọa độ và độ cao Quốc gia để tăng dày
mật độ điểm khống chế, làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi
tiết.
2.
Lưới địa chính được thiết kế trên bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hoặc bản đồ địa
chính. Khi thiết kế lưới phải đảm bảo các điểm được phân bố đều trên khu đo,
trong đó ưu tiên tăng dày cho khu vực bị che khuất nhiều, địa hình phức tạp;
các điểm khống chế tọa độ từ địa chính cấp II (trước đây) trở lên, điểm độ cao
Quốc gia từ hạng IV trở lên đã có trong khu đo phải được đưa vào lưới mới thiết
kế.
3. Lưới
địa chính phải được đo nối tọa độ với ít nhất 03 điểm khống chế tọa độ có độ
chính xác tương đương điểm tọa độ Quốc gia hạng III trở lên, trường hợp đặc
biệt được phép đo nối với 02 điểm nhưng phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình.
Trường hợp lập lưới địa
chính bằng công nghệ GNSS phải đo nối độ cao với ít nhất 02 điểm khống chế độ
cao có độ chính xác tương đương điểm độ cao Quốc gia hạng IV trở lên.
4. Khi lập lưới địa chính
bằng công nghệ GNSS phải xác định đồng thời tọa độ và độ cao. Trường hợp lập
lưới địa chính bằng phương pháp khác thì không xác định độ cao điểm địa chính.
5.
Điểm tọa độ địa chính phải được chọn ở các vị trí có nền đất vững chắc, ổn
định, quang đãng, nằm ngoài chỉ giới quy hoạch công trình; đảm bảo khả năng tồn
tại lâu dài trên thực địa; thuận lợi cho việc đo ngắm và phát triển lưới cấp
thấp.
6. Khi lập lưới bằng công
nghệ GNSS thì các điểm phải đảm bảo có góc mở lên bầu trời lớn hơn 120 độ; ở xa
các trạm thu phát sóng tối thiểu 500m; xa các trạm biến thế, đường dây điện cao thế, trạm điện cao
áp tối thiểu 50m.
7. Dấu mốc được làm bằng
sứ hoặc kim loại không gỉ, có vạch khắc chữ thập ở tâm mốc. Trên mặt mốc ghi số
hiệu điểm (số hiệu điểm được ghi chìm so với mặt mốc, chữ viết và số quay về
hướng Bắc).
8. Mốc phải được xây tường
vây để bảo vệ; trên mặt tường vây ghi các thông tin về cơ quan quản lý mốc, số
hiệu điểm, thời gian (tháng, năm) chôn mốc ở 2 cạnh Bắc, Nam. Thông tin về cơ
quan quản lý mốc và số hiệu điểm địa chính ghi ở cạnh phía Bắc của tường vây,
thông tin về thời gian chôn mốc ghi ở cạnh phía Đông của tường vây. Chữ viết và
số ghi trên mặt mốc và tường vây quay về hướng Bắc.
9. Mốc và tường vây phải
được làm bằng bê tông đạt mác 200 (theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4453-1995) trở
lên. Quy cách mốc, tường vây điểm địa chính quy định tại Phụ lục số 06 kèm theo
Thông tư này.
10. Trường hợp sử dụng lại các
mốc địa chính cấp I, II phải ghi số hiệu của điểm cũ trên mặt tường vây, số
hiệu mới của điểm đó trong lưới mới được ghi trong hồ sơ kỹ thuật của lưới mới
kèm với ghi chú về số hiệu cũ.
11. Ở
những khu vực không ổn định, khu vực có nền đất yếu không thể chôn mốc bê tông
thì được phép cắm mốc địa chính bằng cọc gỗ nhưng phải quy định cụ thể trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
12. Số
hiệu mốc được đánh liên tục theo tên khu đo từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ
trái qua phải, từ trên xuống dưới theo đường lưới tọa độ ô vuông trên bản đồ
thiết kế lưới khu đo. Số hiệu điểm địa chính không được trùng tên nhau trong
phạm vi một khu đo, các khu đo không được trùng tên nhau trong phạm vi một
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
13. Trước khi chôn, gắn mốc, đơn
vị thi công phải lập Biên bản thỏa thuận sử dụng đất để chôn mốc, xây tường vây
bảo vệ mốc địa chính với người sử dụng đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04
kèm theo Thông tư này. Trường hợp chôn, gắn mốc ở khu vực không có người sử
dụng đất phải thông báo về việc chôn mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính
bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chôn mốc theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 05 kèm theo Thông tư này. Khi hoàn thành việc chôn mốc tại thực địa phải
lập Ghi chú điểm tọa độ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 kèm theo
Thông tư này. Sau khi hoàn thành công trình phải lập Biên bản bàn giao mốc địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi chôn mốc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này để
quản lý và bảo vệ.
14. Tất cả
các thiết bị trước khi sử dụng để đo đạc lưới địa chính phải được kiểm tra theo
quy định cho từng loại thiết bị. Tài liệu kiểm tra phải lưu kèm theo kết quả đo
đạc lưới địa chính.
15. Khi tính toán và
trong kết quả cuối cùng giá trị góc lấy chẵn đến giây, giá trị tọa độ và độ cao
lấy chẵn đến mm.
16. Lưới địa chính được
xây dựng chủ yếu bằng công nghệ GNSS hoặc phương pháp đường chuyền, phương pháp
lưới đa giác.
17.
Khi lập lưới khống chế đo vẽ hoặc đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS thì không
lập lưới địa chính. Trường hợp khu đo không đủ mật độ điểm tọa độ Quốc gia,
điểm địa chính cơ sở làm điểm gốc để phát triển lưới khống chế đo vẽ hoặc đo vẽ
chi tiết thì được bổ sung điểm địa chính nhưng phải trình bày rõ trong thiết kế
kỹ thuật - dự toán công trình.
18. Yêu cầu kỹ thuật cơ
bản của lưới địa chính
18.1.
Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới địa chính quy định như sau:
Bảng 01
STT |
Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính |
Chỉ tiêu kỹ thuật |
1 |
Trị tuyệt đối của sai số
trung phương vị trí điểm sau bình sai |
≤ 5 cm |
2 |
Sai
số trung phương tương đối cạnh sau bình sai |
≤ 1:50000 |
3 |
Trị
tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m sau bình sai |
≤ 1,2 cm |
4 |
Trị
tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai: - Đối với cạnh lớn hơn hoặc
bằng 400 m - Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m |
≤ 5 giây ≤ 10 giây |
5 |
Trị tuyệt đối sai số trung
phương độ cao sau bình sai: - Vùng đồng bằng - Vùng núi |
≤ 10 cm ≤ 12 cm |
18.2. Yêu cầu kỹ
thuật cơ bản khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS và thành quả đo đạc,
tính toán, bình sai
a) Chỉ tiêu kỹ thuật cơ
bản của lưới địa chính khi lập bằng công nghệ GNSS quy định như sau:
Bảng 02
STT |
Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính đo bằng
công nghệ GNSS |
Chỉ tiêu kỹ thuật |
1 |
Phương pháp đo |
Đo tĩnh |
2 |
Sử dụng máy thu có trị tuyệt đối của sai số đo cạnh |
≤ 10 mm + 2.D mm (D: tính bằng km) |
3 |
Số vệ tinh khỏe liên
tục |
≥ 4 |
4 |
PDOP lớn nhất |
≤ 4 |
5 |
Góc ngưỡng cao
(elevation mask) cài đặt trong máy thu |
≥ 150 (15 độ) |
6 |
Thời gian đo ngắm đồng
thời |
≥ 60 phút |
7 |
- Trị tuyệt đối sai số
khép hình giới hạn tương đối khi xử lý sơ bộ cạnh (fS/[S]): Khi [S] < 5 km: - Trị tuyệt đối sai số
khép độ cao dH |
≤ 1:100000 ≤ 5 cm ≤ ([S]: tính bằng km) |
8 |
Khoảng cách tối đa từ
một điểm bất kỳ trong lưới đến điểm cấp cao gần nhất |
≤ 10 km |
9 |
Số hướng đo nối tại 1
điểm |
≥ 3 |
10 |
Số cạnh độc lập tại 1
điểm |
≥ 2 |
Trong
đó:
Các
giá trị dX, dY, dZ là các giá trị nhận được từ việc giải các cạnh (baselines)
tham gia vào vòng khép, n là số cạnh khép hình.
b)
Phải sử dụng ăng ten, máy thu tín hiệu vệ tinh và phần mềm đi kèm theo máy thu,
do nhà sản xuất cung cấp và tuân thủ các yêu cầu quy định tại Thông tư này để
thu tín hiệu, tính toán xác định tọa độ và độ cao.
Trước khi sử dụng phải kiểm tra hoạt động của máy thu và
các thiết bị kèm theo, khi hoạt động bình thường mới được đưa vào sử dụng. Đối
với máy thu đang sử dụng cần kiểm tra sự hoạt động của các phím chức năng, kiểm
tra sự ổn định của quá trình thu tín hiệu thông qua việc đo thử, kiểm tra việc
truyền dữ liệu từ máy thu sang máy tính. Đối với các máy mới, trước khi sử dụng
phải tiến hành đo thử nghiệm trên bãi chuẩn (đối với loại máy thu 1 tần số)
hoặc trên các điểm cấp 0 (đối với loại máy thu 2 tần số) và so sánh kết quả đo
với số liệu đã có.
c) Trước khi đo phải lập lịch đo. Khi lập lịch đo được phép sử dụng lịch vệ tinh quảng bá không có nhiễu cố ý SA (Selective
Availabitily) để lập nhưng lịch đó không được cũ quá 01 tháng tính đến thời điểm lập lịch đo. Các tham số cần khai báo vào
phần mềm lập lịch đo gồm ngày lập lịch đo; vị trí địa lý khu đo (tọa độ địa lý
xác định trên bản đồ, lấy theo trung tâm khu đo, giá trị B, L xác định đến
phút); số vệ tinh tối thiểu cần quan sát là 4; PDOP lớn nhất cho phép quan sát
là 4; khoảng thời gian tối thiểu của ca đo là 60 phút; góc ngưỡng 15 độ.
d) Trong quá
trình đo lưới tọa độ ở thực địa điểm đánh dấu trên ăng ten phải được đặt quay
về hướng Bắc với sai lệch không quá 10 độ; chiều cao ăng ten được tính trung
bình từ 03 lần đo độc lập vào các thời điểm bắt đầu đo, giữa khi đo và trước
khi tắt máy thu, đọc số đến mm, giữa các lần đo không lệch quá 2 mm.
đ) Khi sử dụng các máy thu tín
hiệu vệ tinh nhiều chủng loại, nhiều hãng sản xuất khác nhau để lập cùng một
lưới phải chuyển file dữ liệu đo ở từng máy sang dạng RINEX.
e) Sử dụng các phần mềm
(modul) phù hợp với loại máy thu tín hiệu vệ tinh để giải tự động véc tơ cạnh,
khi tính khái lược véc tơ cạnh phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Lời giải được chấp
nhận: Fixed;
- Chỉ số Ratio: >
1,5 (chỉ xem xét đến khi lời giải là
Fixed);
- Sai số trung phương khoảng
cách: (RMS) < 20 mm + 4.D mm (D tính bằng km).
Việc bình sai lưới chỉ được thực hiện
sau khi tính khái lược cạnh và sai số khép cho toàn bộ mạng lưới đạt chỉ tiêu
kỹ thuật.
g) Khi tính khái lược cạnh nếu có
chỉ tiêu kỹ thuật không đạt yêu cầu thì được phép tính lại bằng cách thay thế
điểm gốc xuất phát, lập các vòng khép khác hoặc không sử dụng điểm khống chế
cấp cao để phát triển lưới địa chính nếu số điểm khống chế cấp cao còn lại
trong lưới vẫn đảm bảo theo quy định. Trong trường hợp không sử dụng điểm khống
chế cấp cao đó làm điểm gốc phát triển lưới thì vẫn đưa vào bình sai như một
điểm trong lưới và phải nêu rõ trong Báo cáo Tổng kết kỹ thuật. Số liệu chỉ
được đưa vào bình sai chính thức bằng phương pháp bình sai chặt chẽ khi đã giải
quyết các tồn tại phát hiện trong quá trình tính khái lược.
h) Thành
quả đo đạc, tính toán và bình sai khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS
gồm:
- Bảng trị đo và số cải chính sau
bình sai;
- Bảng sai
số khép hình;
- Bảng chiều dài cạnh, phương vị,
chênh cao và các sai số sau bình sai (sai số trung phương vị trí điểm tọa độ,
sai số trung phương tương đối cạnh, sai số trung phương phương vị cạnh và sai
số trung phương độ cao);
- Bảng tọa
độ vuông góc không gian X, Y, Z;
- Bảng tọa
độ và độ cao trắc địa B, L, H;
- Bảng tọa
độ vuông góc phẳng và độ cao thủy chuẩn sau bình sai;
- Sơ đồ
lưới địa chính sau thi công.
18.3. Yêu
cầu kỹ thuật cơ bản khi lập lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền và
thành quả đo đạc, tính toán, bình sai
a) Chỉ
tiêu kỹ thuật cơ bản của lưới địa chính khi lập bằng phương pháp đường chuyền
các được quy định như sau:
Bảng 03
STT |
Các yếu tố của lưới đường
chuyền |
Chỉ tiêu kỹ thuật |
1 |
Góc ngoặt của đường chuyền |
≥ 300 (30
độ) |
2 |
Số
cạnh trong đường chuyền |
≤ 15 |
3 |
Chiều dài đường chuyền: - Nối 2 điểm cấp cao - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa
hai điểm nút -
Chu vi vòng khép |
≤ 8 km ≤ 5 km ≤ 20 km |
4 |
Chiều
dài cạnh đường chuyền -
Cạnh dài nhất -
Cạnh ngắn nhất -
Chiều dài trung bình một cạnh |
≤ 1.400 m ≥ 200 m 500 - 700 m |
5 |
Trị
tuyệt đối sai số trung phương đo góc |
≤ 5 giây |
6 |
Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền
hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) |
|
7 |
Sai
số khép giới hạn tương đối fs/[s] |
≤ 1:25000 |
b) Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt
đối sai số trung phương đo dài lý thuyết theo lý lịch của máy đo (ms)
không vượt quá 10 mm + D mm (D là chiều dài tính bằng km), được đo 3 lần riêng
biệt, mỗi lần đo phải ngắm chuẩn lại mục tiêu, số chênh giữa các lần đo không
vượt quá 10 mm.
c)
Góc ngang trong đường chuyền được đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai số
trung phương đo góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 5 giây, đo
theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn
(không khép về hướng mở đầu). Số lần đo quy định như sau:
Bảng 04
STT |
Loại máy |
Số lần đo |
1 |
Máy có độ chính xác đo góc 1 - 2 giây |
≥ 4 |
2 |
Máy có độ chính xác đo góc 3 - 5 giây |
≥ 6 |
Khi
đo góc, vị trí bàn độ ngang trong các lần đo phải thay đổi một góc tính theo
công thức:
Trong đó: n là số lần đo.
Các hạn sai khi đo góc (quy định
chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá
trị quy định ở bảng sau:
Bảng 05
TT |
Các yếu tố trong đo góc |
Hạn sai (giây) |
1 |
Số
chênh trị giá góc giữa các lần đo |
8 |
2 |
Số
chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo |
8 |
3 |
Dao
động 2C trong 1 lần đo (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng) |
12 |
4 |
Sai
số khép về hướng mở đầu |
8 |
5 |
Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” (quy không) |
8 |
d)
Kết quả đo đường chuyền được tính chuyển lên mặt Ellipsoid, được tính toán khái
lược bằng phương pháp bình sai gần đúng, khi các sai số khép góc hoặc sai số
khép vòng, sai số khép giới hạn tương đối đường chuyền nằm trong giới hạn cho
phép thì kết quả đo mới được sử dụng để bình sai bằng phương pháp bình sai chặt
chẽ; kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, toạ độ và độ cao lấy chẵn đến mm.
đ)
Thành quả đo đạc, tính toán và bình sai khi lập lưới địa chính bằng phương pháp
đường chuyền gồm:
-
Sổ đo góc bằng, đo cạnh đường chuyền;
-
Bảng chiều dài cạnh, phương vị cạnh và các sai số sau bình sai;
-
Bảng tọa độ vuông góc phẳng sau bình sai;
-
Sơ đồ lưới địa chính sau thi công.
1. Lưới khống chế đo vẽ được lập nhằm tăng dày thêm
các điểm tọa độ để đảm bảo cho việc lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ
trực tiếp tại thực địa hoặc tăng dày điểm khống chế ảnh để đo vẽ bổ sung ngoài
thực địa khi lập bản đồ địa chính bằng phương pháp ảnh hàng không kết hợp đo vẽ
trực tiếp ngoài thực địa.
2. Lưới khống chế đo vẽ bao gồm: lưới khống chế đo vẽ
cấp 1 và cấp 2 đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử, kinh vĩ điện tử và lưới khống
chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS đo tĩnh, đo tĩnh nhanh hoặc đo động.
2.1. Lưới khống chế đo vẽ cấp 1 được phát triển dựa
trên tối thiểu 2 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở
lên. Lưới khống chế đo vẽ cấp 2 được phát triển dựa trên tối thiểu 2 điểm tọa
độ có độ chính xác tương đương điểm khống chế đo vẽ cấp 1 trở lên. Lưới khống
chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS được phát triển dựa trên tối thiểu 3 điểm tọa
độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
2.2. Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 chỉ được lập lưới khống chế đo vẽ 1 cấp (cấp 1) hoặc lưới khống chế đo
vẽ đo bằng công nghệ GNSS đo tĩnh (nếu điều kiện cho phép). Trong trường hợp
đặc biệt cho phép lưới khống chế đo vẽ cấp 1 treo không quá 4 điểm nhưng phải
đo đi và đo về ở 2 vị trí bàn độ thuận,
nghịch.
2.3. Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 được lập
lưới khống chế đo vẽ 2 cấp (cấp 1 và cấp 2) hoặc lưới khống chế đo vẽ đo bằng
công nghệ GNSS đo tĩnh (nếu điều kiện cho phép). Trong trường hợp đặc biệt cho
phép lập lưới khống chế đo vẽ cấp 2 treo không quá 4 điểm nhưng phải đo đi và
đo về ở 2 vị trí bàn độ thuận, nghịch.
2.4. Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, 1:2000,
1:5000, 1:10000 được lập thêm các điểm trạm đo từ lưới khống chế đo vẽ để đo
hết khu vực đo vẽ, nhưng sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai không quá
0,1 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập so với điểm gốc.
3. Khi lập lưới khống chế đo vẽ bằng
phương pháp đường chuyền, căn cứ vào mật độ điểm khởi tính có thể thiết kế dưới
dạng đường chuyền đơn hoặc thành mạng lưới có một hay nhiều điểm nút tùy thuộc
tỷ lệ bản đồ địa chính cần đo vẽ và điều kiện địa hình.
4. Khi thiết kế lưới khống chế đo vẽ
phải quy định các chỉ tiêu kỹ thuật chính của lưới trong thiết kế kỹ thuật - dự
toán hoặc phương án thi công, gồm: chiều dài lớn nhất của đường chuyền; chiều
dài lớn nhất giữa điểm gốc và điểm nút, giữa hai điểm nút; chiều dài lớn nhất,
nhỏ nhất cạnh đường chuyền; số lần đo góc, số lần đo cạnh; sai số khép góc
trong của đường chuyền; sai số trung phương đo góc; sai số khép tương đối giới
hạn của đường chuyền.
5. Các điểm khống chế đo vẽ tuỳ theo
yêu cầu cụ thể có thể chôn mốc tạm thời hoặc cố định, lâu dài ở thực địa. Nếu
chôn mốc cố định, lâu dài ở thực địa thì quy cách mốc thực hiện theo quy định
tại Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này và phải quy định rõ trong thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình. Nếu chôn mốc tạm thời thì mốc phải đảm bảo để tồn
tại đến khi kết thúc công trình (sau kiểm tra, nghiệm thu bản đồ địa chính).
6.
Cạnh lưới khống chế đo vẽ được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung
phương đo dài lý thuyết theo lý lịch của máy đo không vượt quá 20 mm + D mm (D
là chiều dài tính bằng km); góc ngoặt đường chuyền đo bằng máy đo góc có trị
tuyệt đối sai số trung phương đo góc lý thuyết theo lý lịch của máy đo không
quá 10 giây.
7. Chỉ tiêu kỹ
thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ quy định như sau:
Bảng 06
STT |
Tiêu chí
đánh giá chất lượng lưới khống
chế đo vẽ |
Chỉ tiêu
kỹ thuật |
|
Lưới KC đo vẽ cấp 1 |
Lưới KC đo vẽ cấp 2 |
||
1 |
Sai số trung phương vị trí
điểm sau bình sai so với điểm gốc |
≤ 5 cm |
≤ 7 cm |
2 |
Sai
số trung phương tương đối cạnh sau bình sai |
≤1/25.000 |
≤ 1/10000 |
3 |
Sai số khép tương đối giới hạn |
≤ 1/10000 |
≤
1/5.000 |
8.
Khi lập lưới khống chế đo vẽ bằng công nghệ GNSS thì thời gian đo ngắm đồng
thời 4 vệ tinh trở lên tối thiểu là 15 phút; ngoài ra, tùy tỷ lệ bản đồ địa
chính cần đo vẽ, khi thiết kế lưới trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình
phải quy định các tiêu chí đánh giá chất lượng khác của lưới gồm: số vệ tinh
khỏe liên tục tối thiểu; PDOP lớn nhất khi đo; góc mở lên bầu trời; các chỉ
tiêu tính khái lược lưới.
9.
Lưới khống chế đo vẽ được phép bình sai gần đúng. Khi tính toán và trong kết
quả cuối cùng sau bình sai giá trị góc lấy đến chẵn giây; giá trị cạnh, giá trị
tọa độ lấy đến cm (0,01m).
10. Thành quả đo đạc, tính toán và bình
sai khi lập lưới đo vẽ gồm: bảng tọa độ vuông góc phẳng; sơ đồ lưới.
1.
Xác định ranh giới thửa đất
1.1.
Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là
công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ
trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người
sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất
trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê
tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới,
mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời,
yêu cầu
người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung
cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
1.2. Ranh giới thửa đất được xác
định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy
chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh
chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có
liên quan đến ranh giới thửa đất.
Trường hợp đang có tranh chấp về
ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời
gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản
lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể
xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ
khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả
thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một
bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp
theo theo thẩm quyền.
2. Bản mô tả ranh giới, mốc giới
thửa đất
2.1. Bản mô tả ranh giới, mốc
giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư
này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận
hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ
ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so
với bản vẽ trên giấy tờ đó;
b) Thửa đất có giấy tờ pháp lý về
quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của
thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không
thay đổi so với giấy tờ hiện có;
c) Đối với thửa đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc
cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô tả ranh giới,
mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất
phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong
thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho
người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu; hết thời gian công khai phải lập
Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 14 kèm theo Thông tư này;
2.2. Trường hợp trên giấy tờ pháp
lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với
ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc
giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ
đó.
2.3. Trường hợp ranh giới thửa
đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện
đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên
quan.
2.4. Trường hợp người sử
dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì
ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn
lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả
ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi)
cho người sử dụng đất vắng mặt ký sau đó.
1. Khi đo vẽ chi tiết, tùy theo
yêu cầu độ chính xác bản đồ cần lập và phương pháp đo vẽ lập bản đồ địa chính
mà lựa chọn loại máy đo, độ chính xác lý thuyết theo lý lịch của máy đo cho phù
hợp và phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
2. Đo vẽ đường địa giới hành
chính
2.1. Trước khi đo vẽ chi tiết,
cán bộ đo đạc phải phối hợp với công chức địa chính cấp xã và người dẫn đạc xác
định đường địa giới hành chính trên thực địa theo thực tế đang quản lý và thông
tin trên hồ sơ địa giới hành chính.
2.2. Việc đo vẽ chi tiết đường
địa giới hành chính được thực hiện theo đường ranh giới thực tế đang quản lý
tại thực địa với độ chính xác tương đương điểm đo vẽ chi tiết.
Trường hợp đường địa giới hành
chính được mô tả nằm trên đối tượng giao thông, thủy hệ và đối tượng chiếm đất
không tạo thành thửa đất có dạng hình tuyến khác có độ rộng trên thực địa từ
0,5 m trở lên thì đo vẽ chi tiết 2 bên mép đối tượng đó và tính nội suy đường địa
giới hành chính.
Trường hợp đường địa giới hành
chính có tranh chấp thì phải đo đạc và thể hiện đường địa giới có tranh chấp
theo ý kiến của các bên liên quan.
Trường hợp bản đồ địa chính có
cùng tỷ lệ hoặc tỷ lệ nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa giới hành chính dạng số đã có
thì được chuyển vẽ đường địa giới hành chính từ bản đồ địa giới hành chính, có
đối chiếu với thực địa.
3. Đo vẽ ranh giới thửa đất
3.1. Việc đo vẽ chi tiết ranh
giới thửa đất được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử dụng, quản lý đã
được xác định theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
Trường hợp có giấy tờ pháp lý về
quyền sử dụng đất thể hiện rõ ranh giới thửa đất (có kích thước cạnh hoặc tọa
độ đỉnh thửa đất) nhưng ranh giới thửa đất trên thực địa đã thay đổi so với
giấy tờ đó thì trên bản đồ địa chính phải thể hiện cả đường ranh giới thửa đất
theo giấy tờ đó (bằng nét đứt) và ranh giới thửa đất theo hiện trạng (bằng nét
liền). Đơn vị đo đạc phải thể hiện sự thay đổi về ranh giới thửa đất trong
Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất lập theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 12 kèm theo Thông tư này; đồng thời lập danh sách các trường hợp thay
đổi ranh giới thửa đất gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi
trường và Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với thửa đất do tổ chức sử dụng) nơi
có thửa đất để xử lý theo thẩm quyền.
Trong quá
trình đo vẽ chi tiết, tại mỗi trạm máy phải bố trí các điểm chi tiết làm điểm
kiểm tra với các trạm đo kề nhau. Số lượng điểm kiểm tra phụ thuộc vào khu vực
đo và không dưới 2 điểm với mỗi trạm đo kề nhau. Trường hợp sai số vị trí điểm
kiểm tra giữa hai lần đo từ hai trạm máy bằng hoặc nhỏ hơn sai số quy định tại
Điều 7 của Thông tư này thì vị trí điểm kiểm tra được xác định bằng tọa độ
trung bình giữa hai lần đo. Trường hợp sai số nói trên vượt quá sai số quy định
tại Điều 7 của Thông tư này thì phải kiểm tra, xác định rõ nguyên nhân để khắc
phục.
Đối với khu đo cùng thời điểm đo
vẽ có nhiều tỷ lệ khác nhau thì phải đánh dấu các điểm chi tiết chung của hai
tỷ lệ để đo tiếp biên. Các điểm đo tiếp biên phải được đo đạc theo chỉ tiêu kỹ
thuật của tỷ lệ bản đồ lớn hơn.
3.2. Sau khi bản đồ địa chính
được nghiệm thu cấp đơn vị thi công, đơn vị đo đạc in Phiếu xác nhận kết quả đo
đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư
này và giao cho người sử dụng đất để kiểm tra, xác nhận, kê khai đăng ký đất
đai theo quy định và nộp lại cùng hồ sơ đăng ký đất đai để làm cơ sở nghiệm thu
bản đồ địa chính. Trường hợp phát hiện trong kết quả đo đạc địa chính thửa đất
có sai sót thì người sử dụng đất báo cho đơn vị đo đạc kiểm tra, chỉnh sửa, bổ
sung.
4. Đo vẽ nhà ở, công trình xây
dựng khác và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
Việc đo vẽ chi tiết nhà ở, công
trình xây dựng khác và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất thực hiện
theo đường ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý tại thực địa với độ chính
xác tương đương điểm đo vẽ chi tiết.
1. Máy đo đạc phải được kiểm tra,
kiểm nghiệm, hiệu chỉnh trước và sau mùa đo, đợt đo hoặc khi phát hiện có biến
động có ảnh hưởng đến độ chính xác của máy.
2. Phải lập hồ sơ kiểm nghiệm và
giao nộp cùng với các tài liệu đo.
3. Các chỉ tiêu sai số của máy đo
đạc phải nêu trong hồ sơ kiểm nghiệm; chỉ đưa vào sử dụng máy đo đạc khi các
sai số lý thuyết theo lý lịch của máy đo và sai số xác định trong kiểm nghiệm đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Máy đo
chiều dài cạnh đường chuyền có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài không
vượt quá 20 mm + D mm (D là chiều dài tính bằng km).
b) Máy đo góc đường chuyền có trị
tuyệt đối sai số trung phương đo góc không quá 10 giây.
c) Sai số 2C không quá 12 giây.
d) Sai số MO không quá 5 giây.
đ) Sai số bọt nước dài không quá
2 giây.
e) Sai số dọi tâm quang học không
quá 2 mm.
Khi đo lưới địa chính, lưới độ
cao, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính phải ghi sổ đo đầy
đủ thông tin đo đạc và lập Sổ nhật ký trạm đo theo mẫu quy định tại Phụ lục số
10 kèm theo Thông tư này, trừ trường hợp sử dụng các máy đo ghi được đầy đủ các
thông tin đó. Các loại sổ đo và các biểu mẫu tính toán xây dựng lưới địa chính
khác không quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo mẫu quy định cho lưới
tọa độ quốc gia hạng III và độ cao quốc gia hạng IV quy định tại Thông tư số
06/2009/TT-BTNMT ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới tọa độ và Quyết
định số 11/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới độ cao.
Bản đồ địa chính phải
tiếp biên giữa các mảnh tiếp giáp nhau trong cùng đơn vị hành chính cấp xã và
giữa các mảnh tiếp giáp nhau khác đơn vị hành chính cấp xã trong một tỉnh. Hạn
sai khi tiếp biên bản đồ địa chính được xác định như sau:
Trong
đó: Dl là độ lệch
giữa đối tượng tiếp biên; m1, m2 là sai số tương ứng với
từng loại tỷ lệ bản đồ quy định tại khoản 4 và 5 Điều 7 của Thông tư này.
Nếu Dl nằm trong hạn sai cho
phép nêu trên thì chỉnh sửa như sau: đối với bản đồ địa chính cùng tỷ lệ thì
chỉnh sửa dữ liệu ở bản đồ địa chính lập mới; đối với bản đồ địa chính khác tỷ
lệ đo vẽ thì chỉnh sửa dữ liệu ở bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ theo dữ liệu ở bản
đồ địa chính tỷ lệ lớn.
Nếu Dl lớn hơn hạn sai cho
phép nêu trên thì phải kiểm tra lại việc đo vẽ và biên tập bản đồ địa chính để
xử lý.
Đối với bản đồ địa chính
khác thời gian đo vẽ nếu phát hiện có sự sai lệch, chồng, hở mà Dl vượt quá hạn sai cho
phép nêu trên thì phải kiểm tra lại và phải đảm bảo chất lượng sản phẩm do mình
làm ra. Đơn vị thi công không được tự ý chỉnh sửa trên sản phẩm của mình cũng
như trên tài liệu cũ để tiếp biên mà phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường
bằng văn bản các sai lệch, chồng, hở để quyết định.
1. Khung và trình bày khung bản
đồ địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 1 và 2 mục III của Phụ lục số
01 kèm theo Thông tư này. Khung trong tiêu chuẩn, khung trong mở rộng của mảnh
bản đồ địa chính và lưới tọa độ ô vuông được xác định theo giá trị lý thuyết,
không có sai số.
2. Bản đồ địa
chính được biên tập theo đơn vị hành chính cấp xã. Phạm vi thể hiện của một
mảnh bản đồ địa chính được giới hạn trong khung trong tiêu chuẩn.
3. Các đối tượng trên bản đồ địa
chính được biểu thị bằng các yếu tố hình học dạng điểm, dạng đường (đoạn thẳng,
đường gấp khúc), dạng vùng, ký hiệu và ghi chú.
Các đối tượng dạng đường trên bản
đồ phải được thể hiện bằng các dạng polyline, linestring, chain hoặc
complexchain… tùy theo phần mềm biên tập bản đồ; thể hiện liên tục, không đứt
đoạn và phải có điểm nút ở những chỗ giao nhau giữa các đường thể hiện các đối
tượng cùng kiểu.
Các đối tượng cần tính diện tích
phải được xác lập dưới dạng vùng. Các đối tượng dạng vùng (trừ thửa đất) không
khép kín trong phạm vi thể hiện của một mảnh bản đồ địa chính hoặc phạm vi khu
đo hoặc phạm vi địa giới hành chính thì được khép vùng giả theo khung trong
tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính hoặc phạm vi khu đo hoặc phạm vi địa giới
hành chính.
4. Các thửa đất không thể hiện
được trọn trong phạm vi khung trong tiêu chuẩn của một mảnh bản đồ địa chính
hoặc trường hợp phải mở rộng khung để thể hiện hết các yếu tố nội dung bản đồ
vượt ra ngoài phạm vi khung trong tiêu chuẩn để hạn chế số mảnh bản đồ địa
chính tăng thêm ở ranh giới của khu đo hay đường địa giới hành chính thì được
mở rộng khung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này để biên tập
trọn thửa và thể hiện hết các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi
khung trong tiêu chuẩn.
Trường hợp
khi mở rộng khung trong bản đồ mà vẫn không thể hiện được trọn thửa đất thì giữ
nguyên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính, phần
ngoài khung được biên tập vào mảnh bản đồ địa chính tiếp giáp bên cạnh; số thửa, diện tích và loại đất được
thể hiện trên tờ bản đồ chiếm diện tích phần lớn hơn của thửa đất, còn phần nhỏ hơn của thửa đất
chỉ thể hiện loại đất.
5. Các yếu tố hình học, đối tượng
bản đồ địa chính phải được xác định đúng phân lớp thông tin bản đồ (level),
đúng phân loại, đúng thông tin thuộc tính theo quy định tại Phụ lục số 18, đúng
ký hiệu theo quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
6. Nhãn thửa, đánh số thứ tự thửa
đất và thể hiện các thông tin thửa đất trên bản đồ địa chính
6.1. Trên bản đồ địa chính các thông tin về số thứ tự thửa đất, diện tích
thửa đất, loại đất được thể hiện bằng ký hiệu dạng hỗn số quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo
Thông tư này.
6.2. Số thứ tự thửa đất được đánh
số hiệu bằng số Ả Rập theo thứ tự từ 01 đến hết trên 01 mảnh bản đồ địa chính,
bắt đầu từ thửa đất cực Bắc của mảnh bản đồ địa chính, từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới theo đường zích zắc.
Đối với đối
tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất việc khép vùng được thực hiện cho từng
khu vực theo ranh giới khu đo, theo đường địa giới hành chính hoặc theo khung
trong tiêu chuẩn của tờ bản đồ và được đánh số thứ tự cùng với các thửa đất.
6.3. Khi
biên tập bản đồ địa chính được phép tận dụng các lớp (level) bản đồ số còn bỏ
trống để thể hiện yếu tố thuộc tính khác của thửa đất (tên chủ, địa chỉ…).
7. Ghi chú và ký hiệu
Các ghi chú phải được bố trí vào
vị trí thích hợp đảm bảo dễ nhận biết đối tượng được ghi chú, dễ đọc, tính mỹ
quan của bản đồ. Trường hợp các ghi chú và các yếu tố khác trùng, đè lên nhau
thì ưu tiên thể hiện đúng vị trí các đối tượng theo thứ tự ưu tiên như sau: các
ký hiệu dạng điểm, nhãn thửa, các ghi chú khác.
8. Định dạng tệp tin bản đồ địa
chính dạng số
Bản đồ địa chính dạng số có thể
được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau nhưng tệp tin sản phẩm
hoàn thành phải được chuyển về định dạng file *.dgn và nhập đầy đủ các thông
tin mô tả về dữ liệu (siêu dữ liệu, metadata) theo quy định kỹ thuật về chuẩn
dữ liệu địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo từng mảnh bản đồ địa
chính.
9. Biên tập để in bản đồ địa
chính
9.1. Việc biên tập để in bản đồ
địa chính được thực hiện trên bản sao của các mảnh bản đồ địa chính dạng số thể
hiện hiện trạng khi đo vẽ bản đồ.
9.2. Biên tập đường địa giới hành
chính khi đường địa giới hành chính trùng nhau hoặc trùng đối tượng khác
a) Trường hợp đường địa giới hành
chính các cấp trùng nhau thì thể hiện đường địa giới hành chính cấp cao nhất.
b) Trường
hợp đường địa giới hành chính trùng với các yếu tố hình tuyến có dạng đường một
nét thì thể hiện đường địa giới hành chính so le hai bên yếu tố đó.
c) Trường hợp
đường địa giới hành chính nằm giữa yếu tố hình tuyến hai nét thì thể hiện đường
địa giới hành chính vào tâm của yếu tố đó khi khoảng sáng giữa ký hiệu đường
địa giới hành chính với các nét của yếu tố đó không nhỏ hơn 0,2 mm trên bản đồ;
trường hợp còn lại vẽ so le hai bên như trường hợp đường địa giới hành chính
trùng với các yếu tố hình tuyến có dạng đường một nét.
9.3. Biên tập đường ranh giới
chiếm đất khi đường ranh giới chiếm đất của các đối tượng trùng nhau
a) Trường hợp ranh giới giữa 2
đối tượng dạng vùng khác loại thì đường ranh giới được biên tập trong lớp
(level) lớn hơn.
b) Trường hợp các đối tượng giao
cắt nhau không cùng mức thì đối tượng ở phía trên được thể hiện liên tục không
đứt đoạn qua vùng giao cắt. Ranh giới khép vùng của các đối tượng ở dưới được
thể hiện theo đường tiếp giáp của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của đối
tượng đó với hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của đối tượng ở trên.
9.4. Khi thửa
đất hoặc một phần thửa đất không thể thể hiện dưới dạng vùng theo tỷ lệ trên
bản đồ thì thửa đất đó được trích vẽ phi tỷ lệ và thể hiện ở vị trí thích hợp ở
trong hoặc ngoài khung bản đồ. Đối với các đối tượng giao thông, thủy văn hình
tuyến có độ rộng trên bản đồ dưới 0,2 mm thì thể hiện theo đường tâm và ghi chú
độ rộng của đối tượng đó.
9.5. Biên tập các ghi chú, ký
hiệu khi các ghi chú, ký hiệu chồng đè với các yếu tố khác
a) Các ghi
chú, ký hiệu phải được bố trí vào vị trí thích hợp đảm bảo dễ nhận biết đối
tượng được ghi chú, dễ đọc, tính mỹ quan của bản đồ. Thể hiện vị trí các yếu tố
theo thứ tự ưu tiên: các ký hiệu dạng điểm, nhãn thửa, các yếu tố khác;
b) Nhãn thửa đất thể hiện theo
thông tin hiện trạng. Các thửa đất nhỏ, hẹp không thể trình bày nhãn thửa vào
bên trong thửa đất thì trình bày nhãn thửa tại vị trí thích hợp ngoài thửa đất;
nếu không thể trình bày nhãn thửa ở bên ngoài thửa đất thì chỉ trình bày số thứ
tự thửa đất ở bên trong hoặc bên ngoài thửa đất, đồng thời lập bảng liệt kê các
thửa đất nhỏ, hẹp ở dưới khung nam của mảnh bản đồ địa chính. Khi phải trình
bày nhãn thửa hoặc số thứ tự thửa đất bên ngoài phạm vi thửa đất thì đánh mũi
tên chỉ vào thửa đất đó.
9.6. Bản đồ địa chính dạng giấy
được in màu trên giấy in vẽ bản đồ khổ giấy A0, có định lượng 120g/m2
trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu
1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.
10. Tính diện tích
10.1. Việc
tính diện tích được thực hiện trên bản đồ dạng số cho tất cả các thửa đất và
đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất bằng phương pháp giải tích.
Trường hợp các đối tượng dạng
vùng cùng kiểu (cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc cùng kiểu đối tượng thủy
văn…) giao cắt cùng mức thì chiếm đất chung của đối tượng được tính theo đường ranh giới chiếm đất
ngoài cùng.
Trường hợp các đối tượng dạng
vùng không cùng kiểu (không cùng kiểu đối tượng giao thông hoặc không cùng kiểu
đối tượng thủy văn) hoặc cùng kiểu nhưng giao cắt không cùng mức thì diện tích
phần giao nhau của hình chiếu thẳng đứng của các đối tượng đó trên mặt đất được
tính cho đối tượng nằm trực tiếp trên mặt đất.
10.2. Khi có sự chênh lệch giữa
tổng diện tích của tất cả các đối tượng chiếm đất so với diện tích tính vùng
bao trùm tất cả các đối tượng chiếm đất đó trong một mảnh bản đồ địa chính thì
phải kiểm tra phát hiện nguyên nhân và xử xý các trường hợp đối tượng chiếm đất
bị tính trùng hoặc bỏ sót.
11. Diện tích và các thông tin
thuộc tính của thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất được thể
hiện và thống kê trên phạm vi từng mảnh bản đồ địa chính và phạm vi đơn vị hành
chính cấp xã vào Sổ mục kê đất đai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 15 và Bảng
tổng hợp số thửa, diện tích, số chủ sử dụng, quản lý đất theo hiện trạng đo đạc
lập bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 16 kèm theo Thông tư này;
đồng thời được tổng hợp vào biểu thống kê hiện trạng sử dụng đất của đơn vị
hành chính cấp xã theo quy định về thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên
và Môi trường (Biểu 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ).
12. Trường hợp chỉ đo vẽ chi tiết
bản đồ địa chính một phần diện tích cần thiết mà không đo vẽ khép kín đơn vị
hành chính cấp xã và phần diện tích đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính lớn hơn 50%
diện tích tự nhiên thì phải biên tập thêm bản đồ tỷ lệ phù hợp từ các loại bản
đồ khác để tính diện tích khép kín địa giới hành chính (tính diện tích dựa vào
tài liệu bản đồ khác sử dụng để khoanh bao khu vực này).
1. Chỉnh lý bản đồ địa chính
1.1. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính
thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Xuất hiện thửa đất và các đối
tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên
đất);
b) Thay đổi ranh giới thửa đất và
các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản
trên đất);
c) Thay đổi diện tích thửa đất;
d) Thay đổi mục đích sử dụng đất;
đ) Thay đổi thông tin về tình
trạng pháp lý của thửa đất;
e) Thay đổi về mốc giới và đường
địa giới hành chính các cấp;
g) Thay đổi về điểm tọa độ địa
chính và điểm tọa độ Quốc gia;
h) Thay đổi về mốc giới và hành
lang an toàn công trình;
i) Thay đổi về địa danh và các
ghi chú trên bản đồ.
1.2. Cơ sở để quyết định thực
hiện chỉnh lý bản đồ địa chính
a) Các thay đổi về ranh giới thửa
đất, diện tích thửa đất, mục đích sử dụng đất được thực hiện trong các trường
hợp: có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất của cấp có thẩm quyền; quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp, bản án của
Toà án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả cấp,
chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa
kế có liên quan đến thay đổi ranh giới, mục đích sử dụng đất; quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất; có thay đổi ranh giới thửa đất do sạt lở, sụt
đất tự nhiên; người sử dụng đất, cơ quan quản lý đất đai các cấp phát hiện có
sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính;
b) Mốc giới, đường địa giới hành
chính trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp có quyết định
thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới, đã lập hồ sơ địa giới,
cắm mốc địa giới trên thực địa;
c) Mốc tọa độ, mốc quy hoạch,
hành lang an toàn công trình trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các
trường hợp mốc giới mới được cắm trên thực địa và có thông báo của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
d) Việc chỉnh lý, bổ sung thông
tin về địa danh, địa vật định hướng và các thông tin thuộc tính khác do cơ quan
quản lý đất đai các cấp tự quyết định khi phát hiện có thay đổi.
1.3. Khi chỉnh lý các thay đổi về
ranh giới thửa đất thì việc thể hiện nội dung và lưu thông tin chỉnh lý thực
hiện như sau:
a) Đường ranh giới mới của thửa
đất được thể hiện trên bản đồ địa chính bằng màu đỏ; đường ranh giới cũ được
chuyển thành lớp riêng trên bản đồ địa chính dạng số, được gạch bỏ bằng mực đỏ
đối với nơi sử dụng bản đồ địa chính dạng giấy;
b) Việc chỉnh lý bản đồ địa chính
phải thực hiện đồng bộ với việc chỉnh lý thông tin trong sổ mục kê đất đai và
các tài liệu liên quan khác.
1.4. Khi đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính được
phép thực hiện bằng các phương pháp đo đạc đơn giản như: giao hộ cạnh, dóng
thẳng hàng, đo bằng thước dây, chuyển vẽ từ bản đồ quy hoạch… và sử dụng các
điểm khởi tính gồm: các
điểm toạ độ từ lưới khống chế đo vẽ, lưới điểm trạm đo cũ trở lên; các điểm góc thửa đất, góc công
trình xây dựng chính có trên bản đồ và hiện còn tồn tại ở thực địa; độ chính
xác chỉnh lý thực hiện theo quy định về độ chính xác của bản đồ địa chính.
1.5. Việc chỉnh lý số thứ tự thửa
đất được quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất mới phát
sinh do tách thửa, hợp thửa thì hủy bỏ số thứ tự thửa đất cũ, số thửa mới được
đánh số tiếp theo số thứ tự thửa đất có số hiệu lớn nhất trong tờ bản đồ; đồng
thời phải lập “Bảng các thửa đất chỉnh lý" ở vị trí thích hợp trong hoặc
ngoài khung bản đồ, trừ trường hợp chỉnh lý bản đồ địa chính trong cơ sở dữ
liệu địa chính. Nội dung “Bảng các thửa đất chỉnh lý" phải thể hiện số thứ
tự, mã loại đất và diện tích thửa đất tách, hợp đã được chỉnh lý và số thứ tự
thửa, mã loại đất và diện tích mới của thửa đất đó sau chỉnh lý;
b) Trường
hợp nhà nước thu hồi một phần thửa đất mà phần thu hồi không tạo thành thửa đất
mới và phần diện tích còn lại không bị chia cắt thành nhiều thửa đất thì phần
diện tích còn lại không thu hồi vẫn giữ nguyên số thứ tự thửa đất cũ.
2. Đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính
Việc đo vẽ bổ sung bản đồ địa
chính được thực hiện đối với đơn vị hành chính cấp xã đã có bản đồ địa chính
nhưng chưa đo vẽ khép kín đơn vị hành chính, kể cả khu vực đã đo vẽ khoanh
bao trên bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ chi tiết đến từng thửa đất.
3. Đo vẽ lại bản đồ địa chính
Việc đo vẽ lại bản đồ địa chính
được thực hiện đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng có biến động trong
các trường hợp sau đây:
3.1. Khu vực đất nông nghiệp đã
thực hiện quy hoạch lại đồng ruộng và “dồn điền đổi thửa” làm thay đổi toàn bộ
các bờ vùng, bờ thửa;
3.2. Khu vực thực hiện quy hoạch
sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư,
khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
3.3. Khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã
rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa;
3.4. Khu vực đã có bản đồ địa
chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy
kinh vĩ quang cơ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, có tỷ lệ nhỏ hơn
so với tỷ lệ cần phải đo vẽ theo quy định tại Thông tư này.
4. Mảnh bản đồ địa chính được biên
tập để in lại trong các trường hợp sau:
4.1. Thay
đổi đường địa giới hành chính liên quan đến mảnh bản đồ địa chính;
4.2. Số lượng thửa đất có biến
động do đo vẽ bổ sung, chỉnh lý biến động trên bản đồ về ranh giới, số hiệu
thửa, loại đất, diện tích chiếm trên 40% số lượng thửa đất trên mảnh bản đồ in
trước đó.
1. Trích đo địa chính thửa đất
được thực hiện ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000.
Việc xác định tỷ lệ trích đo địa chính thửa đất được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này và được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn
một bậc so với quy định cho phù hợp với quy mô diện tích thửa đất.
2. Trích đo địa chính thửa đất
được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000; trường hợp trích đo địa chính
cho hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc hệ
tọa độ tự do.
3. Khi trích đo địa chính thửa
đất phục vụ cấp Giấy chứng nhận phải đồng thời lập Phiếu xác nhận kết quả đo
đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư
này.
4. Mảnh trích đo địa chính biên
tập ở dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật để thể hiện thửa đất trích đo. Khung
và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm
3 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Trường hợp trích đo địa
chính phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng
năm thì khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy
định tại điểm 4 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Mảnh trích đo địa chính được đánh
số thứ tự mảnh bằng số Ả rập từ 01 đến hết trong một năm trong phạm vi đơn vị
hành chính cấp xã.
5. Việc thực hiện trích đo và
trình bày, chỉnh lý thửa đất trong mảnh trích đo thực hiện như đối với đối
tượng là thửa đất trên bản đồ địa chính quy định tại Thông tư này. Khi trích đo
địa chính từ hai thửa đất trở lên trong cùng một thời điểm mà có thể thể hiện
trong phạm vi của cùng một mảnh trích đo địa chính thì phải thể hiện trong một
mảnh trích đo đó.
6. Mảnh trích đo địa chính dạng
số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau nhưng tệp tin
sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về khuôn dạng file *.dgn. Ngoài ra, khi
thực hiện trích đo địa chính trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 còn phải nhập đầy
đủ các thông tin mô tả về dữ liệu (siêu dữ liệu, metadata) theo quy định kỹ
thuật về chuẩn dữ liệu địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo từng
mảnh trích đo địa chính.
7. Mảnh trích đo địa chính dạng
giấy được in trên khổ giấy từ A4 đến A0 tùy theo quy mô diện tích thửa đất
trích đo và tỷ lệ trích đo để thể hiện được trọn vẹn thửa đất trích đo và đủ vị
trí để trình bày khung theo quy định. Giấy in phải có định lượng 120g/m2
trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu
1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.
1. Ký hiệu bản
đồ địa chính quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này được sử dụng
chung để thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính
tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 dạng số và dạng giấy. Những
trường hợp đặc biệt chỉ áp dụng cho bản đồ số hoặc bản đồ giấy hoặc một loại nội
dung bản đồ hay một loại tỷ lệ bản đồ sẽ có quy định riêng trong ký hiệu và giải
thích ký hiệu.
2. Ký hiệu
chia làm 3 loại:
2.1. Ký hiệu
vẽ theo tỷ lệ: vẽ đúng theo hình dạng, kích thước của địa vật tính theo tỷ lệ bản
đồ.
2.2. Ký hiệu
vẽ nửa theo tỷ lệ: ký hiệu có một chiều tỷ lệ với kích thước thực của địa vật,
chiều kia biểu thị quy ước không theo tỷ lệ bản đồ.
2.3. Ký hiệu
không theo tỷ lệ là ký hiệu vẽ quy ước, không theo đúng tỷ lệ kích thước của địa
vật, các ký hiệu này dùng trong trường hợp địa vật không vẽ được theo tỷ lệ bản
đồ và một số trường hợp địa vật vẽ được theo tỷ lệ nhưng cần sử dụng thêm ký hiệu
quy ước đặt vào vị trí quy định để tăng thêm khả năng đọc, khả năng định hướng
của bản đồ.
3. Tâm của ký hiệu không theo tỷ
lệ bản đồ được bố trí trùng với tâm của đối tượng bản đồ.
3.1. Ký hiệu có dạng hình học:
hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật... thì tâm của hình hình
học là tâm của ký hiệu.
3.2. Ký hiệu tượng hình có chân
là vòng tròn ở chân: trường học, trạm biến thế... thì tâm của vòng tròn là tâm
của ký hiệu.
3.3. Ký hiệu tượng hình có chân
dạng đường đáy: đình, chùa, tháp, đài phun nước... thì điểm giữa của đường đáy
là tâm của ký hiệu.
4. Ghi chú gồm ghi chú định danh
thể hiện địa danh, tên các đối tượng bản đồ và ghi chú thuyết minh thể hiện
thông tin thuộc tính của địa vật.
4.1. Ghi chú được thể hiện bằng
tiếng Việt; địa danh bằng tiếng dân tộc ít người phải được phiên âm sang tiếng
Việt.
4.2. Chỉ được sử dụng ký hiệu,
phông chữ, chữ số đúng với quy định tại Thông tư này để thể hiện nội dung ghi
chú.
4.3. Ghi chú được sắp xếp song
song với khung phía Nam của mảnh bản đồ địa chính, trừ ghi chú địa vật hình
tuyến và ghi chú thửa đất hẹp thì sắp xếp ghi chú theo hướng địa vật, đầu các
ghi chú hướng lên phía khung Bắc.
5. Khi
thể hiện các công trình xây dựng bằng ký hiệu tượng trưng và ghi chú mà đối
tượng đó nằm
gọn trong ranh giới thửa đất thì phải thể hiện đầy đủ thông tin của thửa đất
chứa đối tượng đó.
Các công trình
xây dựng có kích thước nhỏ, hẹp tại các khu vực thửa nhỏ và dày đặc, khi
thể hiện có thể gây khó đọc và rối nội dung bản đồ thì được phép chỉ chọn lọc một số công trình có giá trị lịch sử, văn
hoá và ý nghĩa định hướng cao để thể thể hiện.
6. Các đối tượng bản đồ có ý nghĩa định
hướng cao mà không ghi chú được vào bên trong đối tượng thì ghi chú ra ngoài và
đánh mũi tên chỉ vào đối tượng.
1. Sổ mục kê đất đai được lập để
liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết
quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất trong
phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
2. Nội dung sổ mục kê đất đai gồm
số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính; số thứ tự thửa đất, đối
tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; tên người sử dụng, quản lý đất; mã
đối tượng sử dụng, quản lý đất; diện tích; loại đất (bao gồm loại đất theo hiện
trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, loại đất theo quy
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt).
3. Sổ mục kê đất đai được lập
dưới dạng số, lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai, được in cùng với bản đồ địa
chính để lưu trữ và được sao để sử dụng đối với nơi chưa có điều kiện khai
thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai.
Việc lập sổ mục kê đất đai được
thực hiện sau khi hoàn thành việc biên tập mảnh bản đồ địa chính, mảnh trích đo
địa chính.
4. Nội dung, hình thức quy định
chi tiết lập sổ mục kê đất đai thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 15
kèm theo Thông tư này.
1. Khi thực hiện đo đạc
bản đồ địa chính phải lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý dự án, công trình
trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Các thiết kế kỹ thuật -
dự toán đo đạc bản đồ địa chính phục vụ lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải
nộp về Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Quản lý đất đai) kèm theo Quyết
định phê duyệt để kiểm tra việc thực hiện và theo dõi, giám sát.
2.
Phải lập báo cáo khảo sát trên cơ sở kết quả khảo sát, thu thập, phân tích,
đánh giá các tư liệu, tài liệu có liên quan trước khi lập thiết kế kỹ thuật -
dự toán.
3.
Khi lập thiết kế kỹ thuật - dự toán nếu áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật khác quy định
tại Thông tư này thì phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và phải được Bộ
Tài nguyên và Môi trường chấp thuận bằng văn bản mới được thi công.
4. Thiết kế kỹ thuật - dự
toán bao gồm các nội dung chính sau:
4.1. Sự cần thiết phải đo
đạc lập bản đồ địa chính;
4.2. Cơ sở pháp lý;
4.3. Mục tiêu, yêu cầu,
phạm vi nhiệm vụ, khối lượng công việc;
4.4.
Đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất của địa
phương nơi thực hiện dự án, công trình đo đạc lập bản đồ địa chính;
4.5.
Tình hình công tác đo đạc lập bản đồ địa chính của địa phương; hiện trạng và
khả năng sử dụng tư liệu, tài liệu đo đạc, bản đồ địa chính, bản đồ địa hình,
bản đồ địa giới hành chính, các tư liệu ảnh và các loại tài liệu, bản đồ khác;
4.6. Thực trạng nguồn
nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật, năng lực thực hiện dự án, công trình đo đạc
bản đồ địa chính của các đơn vị thuộc cơ quan quản lý đất đai của địa phương;
4.7. Thiết kế và giải
pháp kỹ thuật;
4.8. Tổ chức thực hiện;
4.9. Dự toán kinh phí;
4.10. Đánh giá tính khả
thi và rủi ro thực hiện dự án, công trình.
5. Trường hợp và trích đo
địa chính thửa đất thì không phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhưng phải
lập phương án thi công và được cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt.
Trường hợp trích đo địa
chính thửa đất để thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đối
với các trường hợp đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải lập kế hoạch thực
hiện hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp trích đo địa
chính thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất không sử dụng ngân sách nhà
nước thì thực hiện theo hợp đồng dịch vụ, không phải lập phương án thi công.
Nội dung chính của phương
án thi công bao gồm:
5.1. Căn cứ lập phương
án;
5.2. Tóm tắt mục tiêu,
yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối lượng công việc;
5.3. Tóm tắt giải pháp kỹ
thuật và tổ chức thực hiện;
5.4. Kinh phí thực hiện.
1. Các công đoạn, sản
phẩm đo đạc bản đồ địa chính phải được giám sát, kiểm tra, nghiệm thu về chất
lượng sản phẩm, khối lượng thực hiện.
2. Việc giám sát, kiểm
tra, nghiệm thu thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về giám
sát, kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu sản phẩm đối với công tác đo đạc bản đồ
địa chính.
3. Cơ sở để giám sát, kiểm tra,
nghiệm thu là các quy định tại Thông tư này và trong thiết kế kỹ thuật - dự
toán công trình, các văn bản kỹ thuật của khu đo đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Nội dung giám sát, kiểm tra,
nghiệm thu bao gồm:
4.1. Nhân lực, máy móc trang
thiết bị đo đạc sử dụng trong thi công;
4.2. Sự tuân thủ quy trình, tiến
độ thực hiện;
4.3. Chất lượng, khối lượng sản phẩm
công đoạn công trình, hoàn thành công trình và giao nộp sản phẩm.
5. Nội dung chi tiết và mức độ
giám sát, kiểm tra thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
giám sát, kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu sản phẩm đối với công tác đo đạc bản
đồ địa chính.
6. Xác nhận bản đồ địa chính
6.1. Bản đồ địa chính phải được
đơn vị thi công ký xác nhận sản phẩm; đơn vị kiểm tra ký xác nhận chất lượng
sản phẩm; Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận đo vẽ phù hợp hiện trạng quản lý,
sử dụng; Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt nghiệm thu chất lượng sản phẩm đủ
điều kiện đưa vào sử dụng tại vị trí phần ngoài khung bản đồ theo mẫu quy định
tại điểm 1 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
6.2. Bản đồ địa chính được biên
tập in lại phải được đơn vị thực hiện biên tập xác nhận sản phẩm, đơn vị kiểm
tra ký xác nhận chất lượng sản phẩm; Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt tại
vị trí phần ngoài khung bản đồ theo mẫu quy định tại điểm 2 mục III của Phụ lục
số 01 kèm theo Thông tư này.
7. Xác nhận mảnh trích đo địa
chính
7.1. Trường hợp trích đo địa
chính thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở nơi chưa lập Văn phòng đăng
ký đất đai (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) để phục vụ đăng ký
đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải có chữ ký
của người thực hiện đo đạc, người kiểm tra và Giám đốc Văn phòng đăng ký đất
đai ký duyệt tại vị trí phần ngoài khung mảnh trích đo địa chính theo mẫu quy
định tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp trích đo địa chính
thửa đất do đơn vị có chức năng hành nghề đo đạc bản đồ địa chính khác thực
hiện để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng
năm thì phải có chữ ký và dấu của đơn vị đo đạc; người kiểm tra trực thuộc Văn
phòng đăng ký đất đai; Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai ký duyệt.
7.2. Trường hợp trích đo địa chính thửa đất phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu
hồi đất, đấu giá quyền sử dụng đất và mục đích quản lý đất đai khác thì việc
xác nhận mảnh trích đo địa chính được thực hiện như quy định đối với việc
xác nhận bản đồ địa chính quy định tại điểm 6.1 khoản 6 Điều này.
1. Đóng gói sản phẩm đo đạc bản
đồ địa chính
Bản đồ địa chính và các tài liệu
có liên quan sau khi được kiểm tra, nghiệm thu phải được xác nhận đầy đủ theo
các mẫu biểu quy định và đóng gói thành từng hộp, cặp, túi hay đóng thành từng
tập có ghi chú, có mục lục để tra cứu và được kiểm tra lần cuối trước khi giao
nộp.
2. Giao nộp sản phẩm đo đạc lập
bản đồ địa chính
2.1. Đơn vị thi công giao nộp sản
phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính cho cơ quan chủ đầu tư để sử dụng ở các cấp
theo quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã gồm có:
- Biên bản
thỏa thuận sử dụng đất để chôn mốc, xây tường bảo vệ mốc địa chính; Ghi chú
điểm tọa độ địa chính; Biên bản bàn giao mốc địa chính; Thông báo về việc chôn
mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính: 01 bộ;
- Bản đồ địa chính dạng giấy và
dạng số: 01 bộ;
- Sổ mục kê đất đai dạng giấy và
dạng số: 01 bộ;
- Biên bản xác nhận thể hiện địa
giới hành chính: 01 bộ;
- Biên bản xác nhận việc công
khai bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Bảng tổng hợp số thửa, diện
tích, số chủ sử dụng, quản lý trong đơn vị hành chính theo hiện trạng đo vẽ bản
đồ địa chính: 01 bộ;
- Biên bản bàn giao sản phẩm đo
đạc lập bản đồ địa chính: 01 bộ.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
gồm có:
- Bản Ghi chú điểm tọa độ địa
chính; Bảng tọa độ lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ: 01 bộ;
- Bản đồ địa chính dạng giấy và
dạng số: 01 bộ;
- Sổ mục kê đất đai dạng giấy và
dạng số: 01 bộ;
- Biên bản xác nhận thể hiện địa
giới hành chính: 01 bộ;
- Biên bản xác nhận việc công
khai bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Bảng tổng hợp số thửa, diện
tích, số chủ sử dụng, quản lý trong đơn vị hành chính theo hiện trạng đo đạc
bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Biên bản bàn giao sản phẩm đo
đạc lập bản đồ địa chính: 01 bộ.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
gồm có:
- Sơ đồ lưới địa chính, lưới đo
vẽ sau thi công trên nền bản đồ địa hình dạng giấy và dạng số: 01 bộ;
- Biên bản
thỏa thuận sử dụng đất để chôn mốc, xây tường bảo vệ mốc địa chính; Ghi chú
điểm tọa độ địa chính; Biên bản bàn giao mốc địa chính; Thông báo về việc chôn
mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính: 01 bộ;
- Bản mô tả ranh giới, mốc giới
thửa đất (01 bộ);
- Các loại sổ đo, các tài liệu
liên quan khác (nếu có);
- Tài liệu kiểm tra, kiểm nghiệm
máy móc và dụng cụ đo đạc: 01 bộ;
- Tài liệu tính toán, bình sai
lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ: 01 bộ;
- Bản đồ địa chính dạng giấy và
dạng số: 01 bộ;
- Sổ mục kê đất đai dạng giấy và
dạng số: 01 bộ;
- Biên bản xác nhận thể hiện địa
giới hành chính: 01 bộ;
- Biên bản xác nhận việc công
khai bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Bảng tổng hợp số thửa, diện
tích, số chủ sử dụng, quản lý trong đơn vị hành chính theo hiện trạng đo đạc
bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Phiếu xác nhận kết quả đo đạc
hiện trạng thửa đất: 01 bộ;
- Biên bản bàn giao sản phẩm đo
đạc lập bản đồ địa chính: 01 bộ;
- Hồ sơ giám sát, kiểm tra,
nghiệm thu: 01 bộ.
d) Tổng cục Quản lý đất đai gồm
có:
- Thiết kế kỹ thuật - dự toán
công trình và Quyết định phê duyệt: dạng giấy 01 bộ, dạng số 01 bộ;
- Bản đồ địa chính và bản đồ thể
hiện khép kín ranh giới hành chính cấp xã (khi không đo đạc khép kín đơn vị
hành chính cấp xã) dạng số: 01 bộ;
- Biên bản nghiệm thu và Bản xác
nhận chất lượng, khối lượng công trình hoàn thành dạng giấy: 01 bộ.
2.2. Việc giao nộp sản phẩm giữa
đơn vị thi công với chủ đầu tư, giữa chủ đầu tư với các cấp sử dụng phải lập
thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục số 17 kèm theo Thông tư này.
2.3. Ngoài số lượng sản phẩm, hồ
sơ nghiệm thu giao nộp theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này, cơ quan chủ
đầu tư quyết định số lượng sản phẩm, hồ sơ nghiệm thu theo quy định về quản lý
dự án, công trình đo đạc bản đồ địa chính và phải nêu rõ trong thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình.
2.4.
Việc xác nhận hoàn thành và thực hiện quyết toán công trình đo đạc lập bản đồ
địa chính chỉ được thực hiện sau khi có đầy đủ hồ sơ nghiệm thu và các sản phẩm
quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này đã được bàn giao và lưu trữ.
3. Trường hợp trích đo địa chính
thửa đất để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên
hàng năm thì sản phẩm đo đạc do Văn phòng đăng ký đất đai quản lý.
Trường
hợp trích đo địa chính thửa đất
phục vụ các mục đích quản lý đất đai khác thì sản phẩm giao nộp và lưu tại cơ
quan, đơn vị sử dụng mảnh trích đo địa chính theo mục đích đo đạc và tại Văn phòng đăng ký đất đai
để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
4. Toàn bộ sản phẩm đo
đạc bản đồ địa chính phải được lưu trữ theo quy định lưu trữ tài liệu của Nhà
nước, không được huỷ bỏ các tài liệu cũ ngay cả trong trường hợp đã có tài liệu
mới cập nhật, thay thế.
Đối với các dự án, công trình đo
đạc bản đồ địa chính đã được duyệt, thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành mà chưa hoàn thành thì thực hiện như sau:
1. Các nội dung công việc đã thực
hiện và sản phẩm đã được nghiệm thu cấp đơn vị thi công thì tiếp tục thực hiện
nội dung công việc đó theo Dự án, Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình,
Phương án thi công được duyệt, trừ các nội dung công việc quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Các nội dung công việc về biên
tập, trình bày, xác nhận bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất, lập sổ
mục kê đất đai và tổng hợp số liệu thống kê đất đai mà chưa được chủ đầu tư
nghiệm thu thì phải thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư
số 55/2013/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thành lập bản đồ địa chính.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận: - Thủ tướng Chính phủ và
các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; - Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT; - Sở TN&MT các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; Cổng thông tin
điện tử Chính phủ; - Các đơn vị trực thuộc Bộ
TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT; - Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ (CĐKTK). |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Nguyễn Mạnh Hiển |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm
2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định này quy định về thu tiền sử dụng đất trong
trường hợp:
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở hoặc đất
nghĩa trang, nghĩa địa có mục đích kinh doanh thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối
tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục
đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán
kết hợp cho thuê;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu
tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ
tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công
trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp
cho thuê.
2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong
các trường hợp sau:
a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc
được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;
b) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có
thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa
địa có thu tiền sử dụng đất;
c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn
gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có
thu tiền sử dụng đất;
d) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là
đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất
nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc
chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở,
đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận)
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và
Điều 9 Nghị định này.
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử
dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
2. Mục đích sử dụng đất.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:
a) Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường
hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.
Việc xác định diện tích đất trong hạn mức tại Điểm này
phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách
hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong
hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất
trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì hộ gia đình, cá
nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất
trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tổng diện tích đất
lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa
phương nơi lựa chọn.
Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính trung thực, chính xác của việc kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức
giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất;
nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
b) Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp
so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của
Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:
- Xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện
tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực
thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ
20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại trong các trường hợp: Tổ chức được
giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất; được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với
diện tích đất ở vượt hạn mức.
- Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất.
c) Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số
điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất
hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực
thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20
tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử dụng đất trong các
trường hợp:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt
hạn mức.
Hàng
năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ
số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại Điểm này.
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
thì tiền sử dụng đất được tính bằng diện tích đất có thu tiền sử dụng đất nhân
(x) với giá đất trúng đấu giá của mục đích sử dụng đất đấu giá.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì
tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo công thức sau:
Tiền
sử dụng đất phải nộp |
= |
Giá
đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất |
x |
Diện
tích đất phải nộp tiền sử dụng đất |
- |
Tiền
sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có) |
- |
Tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có) |
Trong đó:
a) Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện
tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
b) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định
theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
c) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào
tiền sử dụng đất là tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước.
3. Trường hợp công trình nhà ở, công trình hỗn hợp
nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng
thì tiền sử dụng đất được phân bổ cho các tầng và đối tượng sử dụng.
4.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Đối với tổ chức kinh tế:
a) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được
giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở; chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa
địa thì thu 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục
đích.
b) Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng
7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất
ở thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo
giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất tính theo giá đất
của loại đất trước khi chuyển mục đích
của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo hình thức trả tiền thuê đất hàng
năm, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang
giao đất thì nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một
lần, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang
giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất
tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần của loại đất trước
khi chuyển mục đích theo thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với đất của các tổ chức là đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất cùng với việc chuyển đổi công năng sử dụng
của công sản theo quy định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài
chính.
c) Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thì thu tiền sử dụng
đất theo nguyên tắc quy định tại Điểm b Khoản này.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu
tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất
thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư
mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sang
đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa thì nộp tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị
định này của loại đất sau khi chuyển mục
đích sử dụng đất.
- Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển
mục đích. Khoản tiền này được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng đất
nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
- Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nêu trên được xác định như sau:
+ Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục
đích được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại
đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá
đất.
+ Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục
đích được xác định bằng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,
thặng dư thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định lại theo
các phương pháp này.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều
103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn
liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo
đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc
tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh
lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá
đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không
thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch
giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá
đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có
thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải
là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì
không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới
hình thức được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng
chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính
theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất
sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng
đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá
đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết
định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm
thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại
thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử
dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền
sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở,
công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt
đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều
22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử
dụng đất như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức
công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn
mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử
dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận
quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không
phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì
không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời
điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại
Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải
nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở
theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện
tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại
thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không
phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời
hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất
theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c
Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định
tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời
điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong
các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận
thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có
nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích
đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng
đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời
điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp
50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3
Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử
dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có
quyết định công nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm
bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều
22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp
100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện
tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất
ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b,
Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không
phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời
hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định
tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3
Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ
chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền
sử dụng đất.
b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong
khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để
được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng
đất theo đúng mức thu quy định của pháp
luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng
đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp
được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo
chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại
thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có
quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền
sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo
giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất
quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở
đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định
tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện
tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; bằng 100%
tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo
giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm
có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được
xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận.
Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì
phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng
đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc do
lấn, chiếm hoặc đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01
tháng 07 năm 2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, nếu được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 9 Điều 210
Luật Đất đai thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất
theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c
Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử
dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không
phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời
hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định
tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng
đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết
định công nhận quyền sử dụng đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc
giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp:
Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất
từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện
được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành
mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng
đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
3. Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng
cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường
hợp người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm
khác nhau quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.
4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12
Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và
tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều
6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.
5. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp
luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
6. Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm
tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy
định.
7. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà được giảm tiền sử dụng đất
thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp
tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
8. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được
miễn, giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu
đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như đối với trường hợp không
được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai như trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
Miễn tiền sử dụng
đất trong những trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong
hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với
người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo;
sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà
ở cho người phải di dời do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số
theo quy định của Chính phủ.
2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi
cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không
phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ
nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh
mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được
giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông
nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy
hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất
được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ
gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử
dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối
với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không
thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều
11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất;
công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử
dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất
ở.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số
theo quy định của Chính phủ.
2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất)
đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử
dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở
đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định
này, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất
được miễn, giảm, cụ thể:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền sử
dụng đất được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số
tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục miễn, giảm
tiền sử dụng đất quy định tại Điều này.
1. Đối với tổ chức kinh tế:
Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng
đất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê
duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất của dự án hoặc Bảng giá đất, hệ
số điều chỉnh giá đất, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc từ ngày nhận được
hồ sơ địa chính của cơ quan tài nguyên và môi trường (hoặc hồ sơ kê khai; của
tổ chức kinh tế), cục thuế (hoặc cơ quan được ủy quyền, phân cấp theo pháp luật
về quản lý thuế) xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng
đất và gửi cho tổ chức sử dụng đất.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng
đất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn
cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất hoặc Bảng giá đất,
hệ số điều chỉnh giá đất và hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; trong
thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất, ra thông
báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho hộ gia đình, cá nhân.
3. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền sử
dụng đất thì trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để bổ
sung hồ sơ; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan thuế phải ra thông
báo nộp tiền sử dụng đất chậm nhất sau 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ
sơ bổ sung. Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp tiền sử
dụng đất theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
4. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của
cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.
b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất
phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo.
c) Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này,
người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp
tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản
lý thuế trừ trường hợp có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất đối với những trường
hợp được ghi nợ.
5. Trường hợp căn cứ tính tiền sử dụng đất có thay đổi
thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền sử dụng đất phải nộp, thông báo cho
người có nghĩa vụ thực hiện.
Trường hợp đang sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về tiền sử dụng đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch
xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải
nộp bổ sung tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.
6. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ và sự phối hợp giữa cơ quan thuế,
tài nguyên và môi trường, tài chính, Kho bạc Nhà nước trong việc xác định, tính
và thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều này.
1. Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao
đất, người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức
đấu giá hoặc không đấu giá phải nộp tiền sử dụng đất và xử lý tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng như sau:
a) Trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất,
người được Nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hoặc được
giao đất không thu tiền sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất phải nộp toàn
bộ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và khoản tiền này được tính vào vốn
đầu tư của dự án; đối với các công trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công
trình xây dựng khác của Nhà nước thì thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
c) Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, người được
Nhà nước giao đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước
và được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền còn lại chưa được trừ
(nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
2. Trường hợp thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất không thông
qua hình thức đấu giá và tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ
số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất
phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất
phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ
vào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
3. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí
tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng
đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều
5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi
nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có
đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục
đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi
nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất được trả nợ dần trong
thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền
sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá
đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử
dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và
tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.
2. Đối với trường hợp
đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
mà còn nợ tiền sử dụng đất trong thời hạn được ghi nợ thì được hưởng mức hỗ trợ thanh toán trước hạn theo quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục ghi nợ và
thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Cơ quan tài chính:
a) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo
quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
b) Chủ trì xác định các khoản được trừ vào số tiền sử
dụng đất phải nộp.
c) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá
đất tại địa phương, có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể tính thu
tiền sử dụng đất trên cơ sở đề xuất của cơ quan tài nguyên và môi trường đối
với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định này để báo cáo Hội
đồng thẩm định giá đất tại địa phương xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng ký
đất đai:
Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục
đích sử dụng đất, thời điểm bàn giao đất
thực tế (đối với trường hợp được giao đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu
lực thi hành) làm cơ sở để cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp.
3. Cơ quan thuế:
a) Xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử
dụng đất được miễn hoặc giảm theo quy định tại Nghị định này và thông báo cho
người sử dụng đất đúng thời hạn.
b) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc,
giải quyết khiếu nại về thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
4. Cơ quan kho bạc:
a) Thu đủ số tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước
theo thông báo nộp tiền sử dụng đất và không được từ chối thu vì bất cứ lý do
gì.
b) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau
khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
5. Người sử dụng đất:
a) Thực hiện việc kê khai tiền sử dụng đất theo quy
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Nộp tiền sử dụng đất theo đúng thời hạn ghi trên
thông báo của cơ quan thuế.
c) Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo
của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 18 Nghị định
này.
Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà
nước thì người sử dụng đất phải nộp tiền
chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng
đất thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và
nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo.
1. Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất
theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 nhưng đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành nghĩa vụ
tài chính về tiền sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo đúng quy định của pháp
luật, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tiếp tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân
sách nhà nước theo mức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo và phải
nộp tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời
kỳ.
b) Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo, nhưng chưa phù hợp với quy
định của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải
nộp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
vào tình hình thực tế tại địa phương chỉ đạo xác định lại đảm bảo đúng quy định
của pháp luật, số tiền xác định phải nộp thêm (nếu có) được thông báo để tổ
chức kinh tế nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước và không phải nộp tiền chậm nộp
đối với khoản thu bổ sung này trong thời gian trước khi được xác định lại. Đối
với số tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và
thông báo trước khi xác định lại, tổ chức kinh tế được tiếp tục thực hiện nộp
theo số đã thông báo, trường hợp nộp chưa đủ thì nay phải nộp số còn thiếu và
phải nộp tiền chậm nộp như đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này.
c) Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và tổ chức kinh tế chưa nộp hoặc mới tạm nộp
một phần tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì xử lý như sau:
Tiền sử dụng đất đã tạm nộp (nếu có) được quy đổi ra
diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất (đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính) tại thời điểm bàn giao đất thực tế. Phần diện
tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời
điểm bàn giao đất thực tế và xử lý việc chậm nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp này như sau:
- Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất có nguyên
nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế phải nộp số tiền tương
đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế phù hợp với từng thời kỳ.
- Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất không có nguyên nhân
chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế không phải nộp số tiền tương
đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
Khoản chậm nộp tiền sử dụng đất được tính từ thời điểm
bàn giao đất thực tế tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào ngân sách
nhà nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
d) Trường hợp chưa bàn giao đất thực tế nhưng cơ quan nhà nước có
thẩm quyền vẫn thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và tổ chức kinh tế đã nộp
tiền vào ngân sách nhà nước thì coi như tạm nộp và xử lý như quy định tại Điểm
b Khoản này.
đ) Thời điểm bàn giao đất thực tế được xác định như
sau:
- Trường hợp giao đất đã giải phóng mặt bằng thì thời
điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm quyết
định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp giao đất chưa giải phóng mặt bằng thì
thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng
theo tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư đã được duyệt; trường hợp thời điểm hoàn thành giải phóng mặt
bằng không đúng với tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư được duyệt thì thời
điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất
đã giải phóng mặt bằng trên thực địa.
Đối với dự án có thời gian giải phóng mặt bằng từ hai
năm trở lên mà trong dự án được duyệt không xác định tiến độ giao đất thì việc
bàn giao đất thực tế được thực hiện theo từng năm phù hợp với thực tế hoàn
thành giải phóng mặt bằng trên thực địa.
2. Xác định tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
nhân được giao đất làm nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày
01 tháng 7 năm 2004 mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
- Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời
điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền
sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo
giá đất quy định tại Bảng giá đất.
- Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời
điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền
sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở tại địa phương (nếu
có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
b) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử
dụng đất như sau:
- Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo đúng quy định của pháp luật
tại thời điểm xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất thì được tiếp tục nộp
tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo mức đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thông báo và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật phù
hợp với từng thời kỳ.
- Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo, nhưng chưa phù hợp với quy định
của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp thì
cơ quan thuế xác định lại đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Hộ gia đình, cá
nhân phải nộp số tiền sử dụng đất bổ sung (nếu có) vào ngân sách nhà nước và
không áp dụng phạt chậm nộp đối với khoản thu bổ sung này trong thời gian trước
khi được xác định lại. Đối với số tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định và thông báo trước khi xác định lại, hộ gia đình, cá nhân
được tiếp tục thực hiện theo số đã thông báo, trường hợp nộp chưa đủ thì nay
phải nộp số còn thiếu và tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra
thông báo nộp tiền sử dụng đất và hộ gia đình, cá nhân chưa nộp hoặc đã nộp một
phần tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất đã tạm nộp vào ngân sách nhà nước
(nếu có) được quy đổi ra diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất (đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính) tại thời điểm có quyết định giao đất. Phần diện tích đất
còn lại phải nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có
quyết định giao đất và xử lý việc chậm nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp
này như sau:
Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất có nguyên
nhân chủ quan từ hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải
nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế phù hợp với từng thời kỳ.
Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất không có nguyên nhân
chủ quan từ hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân không phải nộp số
tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
Khoản chậm nộp số tiền sử dụng đất được tính từ thời
điểm có quyết định giao đất tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền
vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
c) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với trường
hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này là giá đất theo mục đích được giao
quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định giao đất.
Không
áp dụng hồi tố quy định này đối với trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân
sách nhà nước.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục
đích sử dụng đất trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành nhưng nay mới xác định tiền sử dụng đất:
a) Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại
địa phương, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại Bảng giá đất.
b) Đối với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở tại địa
phương: Trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ trước
ngày 01 tháng 3 năm 2011, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá
đất. Trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ từ ngày
01 tháng 3 năm 2011 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, giá đất
tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ
số điều chỉnh giá đất.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế thực hiện ứng trước tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trước ngày Luật Đất đai năm
2013 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền
sử dụng đất phải nộp theo pháp luật về thu tiền sử dụng đất trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành phù hợp với từng thời kỳ.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một
lần hoặc tham gia đấu giá đất do Nhà nước tổ chức đối với đất dự án xây dựng
nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê mà đã nộp tiền thuê đất một lần
bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường
hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở hoặc theo giá đất
trúng đấu giá theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003, nếu có nhu cầu chuyển
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013
thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
6. Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân viên mượn đất để
ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004:
a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 thì thu bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng
giá đất đối với phần diện tích đất trong
hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thu
bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3
Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu bằng 50% tiền sử
dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong
hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thu
bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3
Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bán thanh lý, hóa giá công trình xây
dựng trên đất (không phải là nhà ở) trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
a) Trường hợp tiền bán thanh lý, hóa giá đã bao gồm
giá trị quyền sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền
sử dụng đất.
b) Trường hợp tiền bán thanh lý, hóa giá chưa bao gồm
giá trị quyền sử dụng đất thì khi cấp Giấy chứng nhận thực hiện thu tiền sử
dụng đất như sau:
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất đối với phần diện tích
đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở
(nếu có) thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Điểm b, Điểm
c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử
dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu bằng 50% tiền sử
dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng
giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện
tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá
đất ở quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có
quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước ngày
15 tháng 10 năm 1993, không có giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật
Đất đai năm 2003, đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng còn nợ tiền sử dụng đất,
nếu nộp hồ sơ hợp lệ xin thanh toán nợ tiền sử dụng đất kể từ ngày Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì
khi thanh toán nợ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 6
Nghị định này.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định và nộp tiền sử dụng đất;
thủ tục, hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất;
thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc khấu trừ tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.
b) Quy định hồ sơ, tờ khai, chứng từ, mẫu sổ để quản
lý việc thu nộp tiền sử dụng đất và phân cấp việc quản lý thu nộp tiền sử dụng
đất phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và pháp luật đất đai.
c) Kiểm tra, hướng dẫn việc thẩm định giá đất để tính
thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về giá.
d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thu tiền sử dụng
đất.
đ) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện
rà soát các quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng không thuộc
Điều 11, Điều 12 Nghị định này, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét,
xử lý phù hợp với quy định của Luật Đất đai.
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan
tài chính, cơ quan thuế với cơ quan tài nguyên và môi trường, Kho bạc Nhà nước
để xác định và thu nộp tiền sử dụng đất.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Phối hợp với Bộ Tài chính để hướng dẫn hồ sơ, trình
tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan tài
nguyên và môi trường, cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước các cấp để xác định và thu
nộp tiền sử dụng đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Ban hành Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất,
quyết định giá đất cụ thể làm cơ sở xác định tiền sử dụng đất phải nộp.
b) Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất
của đối tượng được Nhà nước giao đất và việc thu nộp tiền sử dụng đất theo quy
định của Nghị định này.
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với cơ quan
thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng được Nhà nước giao đất theo quy
định của Nghị định này.
d) Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê
khai và thực hiện miễn, giảm không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà
nước cũng như người nộp tiền sử dụng đất.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số
44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận: -
Ban Bí thư Trung ương Đảng; -
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; -
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; -
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; -
Văn phòng Tổng bí thư; -
Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng; -
Văn phòng Chủ tịch nước; -
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội; -
Văn phòng Quốc hội; -
Tòa án nhân dân tối cao; -
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; -
Kiểm toán Nhà nước; -
UB giám sát tài chính QG; -
Ngân hàng Chính sách xã hội; -
Ngân hàng Phát triển Việt Nam; -
Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; -
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; -
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo; -
Lưu: Văn thư, KTN (3b).KN.240 |
TM. CHÍNH PHỦ |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm
2002;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất.
Thông tư này hướng dẫn việc xác định và trình tự, thủ tục xác định, thu
nộp tiền sử dụng đất; miễn, giảm tiền sử dụng đất; ghi nợ, thanh toán nợ tiền
sử dụng đất; hướng dẫn xử lý chuyển tiếp và một số nội dung cụ thể tại Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2014/NĐ-CP).
1. Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi
tắt là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai
và Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Việc xác định tiền sử dụng
đất phải nộp khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều
này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua
hình thức đấu giá thì tiền sử dụng đất phải nộp được xác định bằng giá đất tính
thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm có quyết
định giao đất nhân (x) với diện tích phải nộp tiền sử dụng đất, trong đó:
1.1. Về
giá đất tính thu tiền sử dụng đất:
a)
Trường hợp được Nhà nước giao đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa
đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực
thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ
20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền sử dụng
đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định được xác định theo các
phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị
định của Chính phủ về giá đất.
b) Trường hợp được Nhà nước
giao đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có
giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các
thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi,
vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền sử
dụng đất được xác định bằng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất.
1.2.
Diện tích tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất
được ghi tại quyết định giao đất.
2. Hệ số
điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất do Sở Tài
chính chủ trì xác định theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với
từng mục đích sử dụng đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển
kinh tế, xã hội tại địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
hàng năm sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Trường
hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường
có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) khác với mức
bình quân chung của khu vực, tuyến đường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
hệ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân chung để tính thu
tiền sử dụng đất đối với các trường hợp này và quy định cụ thể trong Quyết định
ban hành hệ số điều chỉnh giá đất của địa phương.
Khi chuyển mục đích sử dụng
đất, tổ chức kinh tế phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 5
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Khoản này được hướng dẫn cụ thể
như sau:
1. Trường hợp chuyển mục đích
sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được
Nhà nước cho thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất sang đất ở để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc nhà ở để bán kết hợp với cho thuê thì
phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
1.1. Trường hợp đang được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục
đích sử dụng đất cùng với chuyển từ thuê đất sang giao đất phải nộp số tiền
bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích của loại đất sau khi chuyển
mục đích được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này trừ (-) đi
số tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại tại thời điểm có
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Số tiền thuê đất nộp một lần
cho thời gian thuê đất còn lại quy định tại điểm này được xác định theo công
thức sau:
Tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại |
= |
Tiền thuê đất nộp một lần
của cả thời gian thuê đất |
x |
Số năm thuê đất còn lại |
|
1.2.
Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được
Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì tổ chức kinh tế
phải nộp số tiền bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích của loại
đất sau khi chuyển mục đích được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 3
Thông tư này trừ (-) đi số tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất
trước khi chuyển mục đích của thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Số
tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian sử dụng
đất còn lại quy định tại điểm này được xác định theo công thức sau:
Tiền
sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian sử dụng đất
còn lại |
= |
Tiền
sử dụng đất tính theo giá đất của thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử dụng
đất |
x |
Số
năm sử dụng đất còn lại |
|
1.3.
Số tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại quy định tại Điểm
1.1 Khoản này và tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của
thời hạn sử dụng đất còn lại quy định tại Điểm 1.2 Khoản này được xác định theo
giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất; cụ thể:
a)
Nếu giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích của loại đất sau khi chuyển
mục đích thuộc trường hợp được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá
đất thì giá đất tính tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại
hoặc giá đất tính tiền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích cũng
được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b)
Nếu giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích của loại đất sau khi chuyển
mục đích thuộc trường hợp được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp,
chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá đất tính tiền thuê đất nộp một lần cho
thời gian thuê đất còn lại hoặc giá đất tính tiền sử dụng đất của loại đất
trước khi chuyển mục đích cũng là giá đất cụ thể được xác định theo các phương
pháp nêu trên tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
Việc
xác định trường hợp xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo phương pháp
hệ số điều chỉnh giá đất hoặc theo các phương pháp định giá khác được thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
2.
Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất nông
nghiệp trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân; đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao có thời hạn (mà người sử dụng đất
trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất) để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc nhà ở để bán kết hợp với cho thuê hoặc dự
án xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa thì tiền sử dụng đất phải nộp được
xác định như sau:
2.1.
Trường hợp sử dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để xác định tiền sử
dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:
a)
Căn cứ vào hồ sơ địa chính, giá đất tại Bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá
đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất do cơ quan tài chính xác định, trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ về các thông tin có liên quan nêu
trên, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi chuyển
mục đích của dự án tại thời điểm có quyết
định chuyển mục đích và số tiền sử dụng đất phải nộp sau khi trừ (-) đi số tiền
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế.
b)
Số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được
xác định quy đổi về thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo công thức sau:
-
Đối với đất nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn
gốc được Nhà nước giao có thời hạn và người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng
đất:
Số tiền tổ chức kinh tế đã
trả để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất chuyển mục
đích sử dụng đất |
x |
Giá của loại đất trước khi
chuyển mục đích quy định tại Bảng giá đất tương ứng với thời hạn sử dụng đất |
x |
Hệ số điều chỉnh giá đất |
x |
Số năm sử dụng đất còn lại |
Thời hạn sử dụng của đất
nhận chuyển nhượng |
Trong đó: Diện tích đất chuyển mục đích là diện tích
mà người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng
đất.
- Đối với đất nhận chuyển
nhượng là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân:
Số tiền tổ chức kinh tế đã
trả để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất chuyển mục
đích sử dụng đất |
x |
Giá của loại đất trước khi
chuyển mục đích quy định tại Bảng giá đất |
x |
Hệ số điều chỉnh giá đất |
Căn
cứ thông tin về số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án tương ứng với
trường hợp được Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển đến; số tiền mà tổ
chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định quy
đổi theo công thức nêu trên, cơ quan tài chính thực hiện xác định số tiền cụ
thể mà tổ chức kinh tế được khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo nguyên
tắc quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và chuyển cho
cơ quan thuế thực hiện.
Quy
trình và thời gian luân chuyển hồ sơ để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử
dụng đất giữa cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan thuế và cơ quan tài
chính thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Tài nguyên và
Môi trường.
2.2.
Trường hợp sử dụng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,
thặng dư để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:
Căn cứ giá đất cụ thể của loại đất sau khi chuyển mục
đích sử dụng đất và giá đất cụ thể của loại đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất của thời hạn sử dụng đất còn lại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định; căn cứ số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp do cơ quan tài chính xác định theo
công thức dưới đây và theo nguyên tắc quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
về các thông tin có liên quan nêu trên, cơ quan thuế xác định và thông báo số
tiền sử dụng đất phải nộp.
-
Đối với đất nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn
gốc được Nhà nước giao có thời hạn và người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng
đất:
Số tiền tổ chức kinh tế đã
trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
= |
|
x |
Giá đất cụ thể của loại đất
trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất do UBND cấp tỉnh quyết
định |
x |
Số năm sử dụng đất còn lại |
|
Thời hạn sử dụng của đất
nhận chuyển nhượng |
|
||||||
Trong đó: Diện tích đất chuyển mục đích là diện tích
mà người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng
đất.
- Đối với đất nhận chuyển
nhượng là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân:
Số tiền tổ chức kinh tế đã
trả để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất được chuyển
mục đích sử dụng đất |
x |
Giá đất cụ thể của loại đất
trước khi chuyển mục đích do UBND cấp tỉnh quyết định |
3.
Trường
hợp chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (đang sử dụng
hoặc có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng) sang đất ở theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này thì giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích là giá đất
của loại đất phi nông nghiệp tương ứng theo quy định của Chính phủ về giá đất
(đất thương mại dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất thương mại dịch vụ tại
đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,
dịch vụ tại đô thị).
4. Trường hợp thời gian sử
dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại Điểm 1.1, Điểm 1.2
Khoản 1 và Điểm 2.1 Khoản 2 Điều này không tròn năm thì tính theo tháng; thời
gian không tròn tháng thì thời gian từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng,
dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng đất.
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất sang đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại
Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản này được
hướng dẫn như sau:
1.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang
giao đất thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng
đất tính theo giá đất ở trừ (-) đi tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá
đất phi nông nghiệp của thời hạn thuê đất còn lại tại thời điểm được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, cụ thể:
Tiền thuê
đất nộp một lần của thời hạn thuê đất còn lại được xác định theo công thức quy
định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Giá đất tính thu tiền thuê đất
phải nộp một lần của thời hạn thuê đất còn lại được xác định theo phương pháp
hệ số điều chỉnh giá đất nếu diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất
hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất ở trong Bảng giá đất tại thời điểm
có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10
tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh
còn lại. Đối với trường hợp thửa đất hoặc khu đất có mức giá trị quyền sử dụng
đất của diện tích tính thu tiền sử dụng đất cao hơn các mức giá trị nêu trên
thì giá đất tính thu tiền thuê đất phải nộp một lần của thời hạn thuê đất còn
lại được xác định theo phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,
thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
2. Chuyển mục đích sử dụng
đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất
ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Đất có nguồn gốc là đất
vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là
đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính
theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
b) Đất nhận chuyển nhượng có
nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền
sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông
nghiệp.
c) Đất nhận chuyển nhượng có
nguồn gốc là đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng
đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử
dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại.
Số tiền sử dụng đất phi nông
nghiệp của thời gian sử dụng đất còn lại quy định tại Điểm này được xác định
theo công thức quy định tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
3. Giá đất tính thu tiền sử
dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này là giá
đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, cụ thể:
a) Đối với diện tích đất
trong hạn mức giao đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục đích trước
và sau khi chuyển mục đích là giá đất quy định tại Bảng giá đất tương ứng với
từng mục đích.
b) Đối với diện tích đất vượt
hạn mức giao đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục đích trước và sau
khi chuyển mục đích là giá đất tương ứng với từng mục đích và từng trường hợp
áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 3 Thông
tư này.
c) Trường hợp chuyển mục đích
từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (đang sử dụng hoặc có nguồn gốc do
nhận chuyển nhượng) sang đất ở thì giá đất của loại đất trước khi chuyển mục
đích là giá đất của loại đất phi nông nghiệp tương ứng theo quy định của Chính
phủ về giá đất (đất thương mại dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất thương
mại dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là
đất thương mại, dịch vụ tại đô thị).
Việc phân bổ tiền sử dụng đất
đối với trường hợp công trình xây dựng nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà
nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Đối với công trình xây
dựng là nhà cao tầng, nhà chung cư, nhà có mục đích sử dụng hỗn hợp (trừ trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều này) thì tiền sử dụng đất được
phân bổ cho từng đối tượng sử dụng theo hệ số phân bổ nhân (x) với diện tích
nhà của từng đối tượng sử dụng như sau:
a) Hệ số phân bổ được xác
định bằng tỷ lệ giữa diện tích đất xây dựng nhà và tổng diện tích nhà của các
đối tượng sử dụng.
b) Trường hợp nhà có tầng hầm thì 50%
diện tích tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng
để tính hệ số phân bổ.
Trường hợp diện tích các tầng
hầm được xác định là thuộc sở hữu chung của các đối tượng sinh sống trong toà
nhà thì diện tích các tầng hầm được phân bổ đều cho các đối tượng sử dụng nhà.
Trường hợp diện tích các tầng
hầm được xác định là thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì diện tích các tầng hầm
được phân bổ để tính thu tiền sử dụng đất cho đối tượng là chủ đầu tư.
2. Đối với trường hợp bán nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê thì thực hiện phân bổ tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất và phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP; diện tích đất ở được xác định trong hạn mức để tính thu tiền
sử dụng đất được hướng dẫn như sau:
1. Việc xác định diện tích
đất trong hạn mức phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia
đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác
định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử
dụng đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất
của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn
mức công nhận quyền sử dụng đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt
quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở tại địa
phương nơi lựa chọn đầu tiên.
Ví dụ 1:
Ông A đang sử dụng 02 thửa đất; thửa đất thứ nhất là
đất có nhà ở, không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
năm 2013, sử dụng ổn định không có tranh chấp từ năm 1997, có diện tích 60 m2 ở quận X,
thành phố Z; thửa đất thứ hai 1.640 m2 ở huyện Y, thành phố Z là đất nông nghiệp xen
kẽ trong khu dân cư, nay nằm trong quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương. Hạn
mức công nhận quyền sử dụng đất tại quận X, thành phố Z là 100m2; Hạn mức công
nhận quyền sử dụng đất tại huyện Y là 150 m2. Thành phố Z là thành phố trực
thuộc Trung ương.
Năm 2015, ông A được Nhà nước xem xét công nhận
quyền sử dụng đất tại thửa đất thứ nhất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
của thửa đất thứ hai sang đất ở. Ông A lựa chọn thửa đất thứ nhất để xác định
diện tích đất trong hạn mức.
Khi được cấp Giấy chứng nhận tại thửa đất thứ nhất
thì 60 m2 đất nêu trên được xác định là diện tích đất trong hạn mức và ông A
phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.
Tiếp đó, ông A làm thủ tục và được chuyển mục đích
sử dụng thửa đất thứ 2 sang đất ở thì tiền sử dụng đất được xác định như sau:
- Hạn mức còn thiếu của thửa đất thứ nhất chuyển
sang là 40 m2 (= 100 m2 - 60 m2), diện tích 40 m2 này sẽ được áp giá đất tại
Bảng giá đất để tính thu tiền sử dụng đất.
- Diện tích vượt hạn mức là 1.600 m2 (= 1.640 m2 -
40 m2). Giả sử giá đất của thửa đất thứ hai tính theo giá đất ở trong Bảng giá
đất của thành phố Z là 20.000.000 đồng/m2 thì giá trị của thửa đất thứ hai tính
trên diện tích vượt hạn mức này (theo giá đất ở trong Bảng giá đất) là:
1.600 m2 x 20.000.000 đồng/m2 = 32.000.000.000 đồng
Do diện tích đất vượt hạn mức có giá trị trên 30 tỷ
đồng nên tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất của diện tích đất
vượt hạn mức nêu trên được tính theo giá đất cụ thể được xác định theo các
phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư và do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đồng sở hữu quyền sử dụng đất của 01 thửa đất, diện tích trong hạn mức
giao đất ở được xác định như sau:
a) Trường hợp các hộ gia
đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tách thửa đất cho
mỗi hộ thì việc xác định diện tích trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất
được tính theo từng thửa đất khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và theo nguyên
tắc mỗi hộ gia đình, cá nhân được tách thửa chỉ được xác định diện tích đất
trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi
một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều
3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
b) Trường hợp các hộ gia
đình, cá nhân không thực hiện hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép tách thửa đất thì việc xác định diện tích trong hạn mức giao đất ở
được tính theo tiêu chuẩn xác định hạn mức của hộ gia đình hoặc cá nhân được cử
là đại diện các đồng sở hữu làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Ví dụ 2:
Ông A, ông
B, và bà C được bố mẹ để lại thừa kế 01 thửa đất 210 m2 tại huyện
X, tỉnh Y có nguồn gốc là đất không có giấy tờ theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất
đai năm 2013, có nhà ở và sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày
15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất ở tại địa phương. Ông A, ông B chưa được xác định diện tích đất trong
hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất lần nào; Bà C đã được xác định đủ diện
tích trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất đối với thửa đất khác. Hạn mức
sử dụng đất tại huyện X là 100 m2. Năm 2016, thửa đất trên được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất được
xác định như sau:
- Trường hợp
ông A, ông B và bà C thống nhất và hoàn thành việc tách thửa đất làm 03 thửa,
mỗi thửa 70 m2 thì:
+ Ông A và
ông B được cấp Giấy chứng nhận với mỗi phần diện tích 70 m2 đã tách
thửa của mình và được xác định là diện tích đất trong hạn mức, và ông A và ông
B phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đối với thửa đất được cấp Giấy chứng nhận.
+ Thửa đất
70 m2 của bà C được xác định là diện tích đất vượt hạn mức và bà C phải nộp 100% tiền sử
dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) hệ số điều chỉnh giá
đất.
- Trường hợp
ông A, ông B và bà C cử ông B làm đại diện thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng
nhận cho toàn bộ thửa đất 210 m2 (trong trường hợp không được phép
tách thửa) thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích 100 m2
trong hạn mức công nhận đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá
đất; nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x)
hệ số điều chỉnh giá đất tại địa phương đối với diện tích đất 110 m2
vượt hạn mức.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà không phải nộp tiền sử dụng đất
hoặc có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, nay được cấp đổi Giấy chứng nhận
thì không được tính là một lần đã xác định diện tích đất trong hạn mức để tính
thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP.
Ví dụ 3:
Năm 2012, ông A được bố mẹ thừa kế cho một thửa đất
250 m2, đã được cấp Giấy chứng
nhận và nộp đủ tiền sử dụng đất nên ông A chỉ làm thủ tục chuyển tên trên Giấy
chứng nhận mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Ngoài ra, ông A chưa được xác
định diện tích đất trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất nào.
Năm 2015, ông A làm thủ tục xin chuyển mục đích sử
dụng đất đối với 200 m2 đất nông nghiệp, có nguồn gốc được Nhà nước
giao đất năm 2004 theo quy định của pháp luật về đất đai sang đất ở và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì ông A được
xác định diện tích đất trong hạn mức để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng
đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với thửa đất trên.
4. Căn cứ phiếu chuyển thông
tin địa chính do cơ quan tài nguyên môi trường cung cấp, trong đó có xác định
diện tích đất trong hạn mức, diện tích đất vượt hạn mức theo quy định tại Điểm
a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; cơ quan thuế tính và ra thông báo
tiền sử dụng đất phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân.
5. Việc cộng dồn thửa đất để
xác định hạn mức tính thu tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều này được
áp dụng cho những trường hợp hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng
đất, được công nhận quyền sử dụng đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Trường
hợp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng
nhận đối với thửa đất đã lựa chọn hạn mức nhưng thửa đất được cấp Giấy chứng
nhận có diện tích đất nhỏ hơn hạn mức công nhận hoặc hạn mức giao đất ở tại địa
phương, sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 hộ gia đình, cá nhân đó nộp hồ sơ xin cấp
Giấy chứng nhận đối với thửa đất thứ hai thì phần diện tích đất trong hạn mức
còn thiếu của thửa đất thứ nhất đã lựa chọn nêu trên sẽ được sử dụng để tính
cho thửa đất thứ hai khi xác định diện tích trong và ngoài hạn mức để tính thu
tiền sử dụng đất.
Ví dụ 4:
Ông A đang sử dụng 02 thửa đất: Thửa đất thứ nhất là
đất có nhà ở, không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai
năm 2003, sử dụng ổn định không có tranh chấp từ năm 1997, có diện tích 70 m2 ở huyện X,
tỉnh K; thửa đất thứ hai có diện tích 120 m2 ở huyện Y, tỉnh K là đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu dân cư, nay nằm trong quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương.
Năm 2012, ông A được Nhà nước xem xét công nhận
quyền sử dụng đất tại khu đất thứ nhất. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tại
huyện X, tỉnh K là 100 m2. Khi được cấp Giấy chứng nhận tại thửa đất
thứ nhất, toàn bộ diện tích 70 m2 đất được xác định là diện tích đất
ở trong hạn mức.
Năm 2015, ông A tiếp tục làm thủ tục và được chuyển
mục đích sử dụng thửa đất thứ 2 sang đất ở thì tiền sử dụng đất được xác định
như sau:
- Hạn mức còn thiếu của thửa đất thứ nhất chuyển
sang là 30 m2 (= 100 m2 - 70 m2), diện tích 30
m2 này sẽ được áp giá đất tại Bảng giá đất để tính thu tiền sử dụng
đất.
- Diện tích vượt hạn mức là 90 m2 (= 120
m2 - 30 m2), diện tích này sẽ được áp giá đất tại Bảng
giá đất nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất.
Việc xác định tiền sử dụng đất khi công nhận
quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở
có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được thực hiện
theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều
này được hướng dẫn như sau:
Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp
tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất khi xác định tiền sử dụng đất quy
định tại Điểm a, Điểm
b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; bao
gồm:
1. Biên lai, phiếu thu, hóa đơn
thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày
31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp,
đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
2. Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư số
60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý
thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây
dựng nhà ở và công trình.
3. Biên lai,
phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử
dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không
đúng thẩm quyền.
1. Đối với tổ chức kinh tế
a) Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất để xác định tiền sử dụng đất: căn cứ hệ số
điều chỉnh giá đất và bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc số tiền
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có) do
cơ quan tài chính xác định; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp, cơ quan thuế thực hiện xác
định và
thông báo tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế.
b) Trường hợp áp dụng các phương pháp so sánh, chiết trừ, thu nhập, thặng dư để
tính thu tiền sử dụng đất: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp; giá đất tính thu tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định; số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc số tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có) do cơ quan tài chính
xác định; cơ
quan thuế thực hiện xác định và thông báo tiền sử dụng
đất cho tổ chức kinh tế.
Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền sử
dụng đất đối với tổ chức kinh tế theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Trường hợp được Nhà nước giao
đất ở mới, được
chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, được công nhận quyền sử dụng đất (cấp
Giấy chứng nhận) mà giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất:
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng
nhận hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất
tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường
(trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).
Căn cứ hồ sơ địa chính do Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển
đến, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
thuế căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định và diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất để xác định tiền sử
dụng đất phải nộp và thông báo cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định tiền sử dụng
đất phải nộp thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ
quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để bổ sung hồ sơ.
b) Trường hợp giao đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà giá đất tính thu
tiền sử dụng đất được xác định theo các phương pháp thu nhập, thặng dư, chiết
trừ, so sánh: căn cứ hồ sơ địa chính do
cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan
thuế xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải
nộp cho hộ
gia đình, cá nhân.
Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền sử
dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Quy trình và thời gian luân chuyển hồ sơ giữa
cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan thuế, cơ quan tài chính trong việc xác định giá đất để tính, thu nộp tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này được thực hiện theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Tài
nguyên và Môi trường.
1. Trường hợp tổ chức kinh tế
được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, được chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
về tiền sử dụng đất, sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây
dựng chi tiết dẫn đến thay đổi hệ số sử dụng đất (mật độ, chiều cao của công
trình) thì xử lý như sau:
1.1. Trường hợp tổ chức kinh tế
đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây
dựng chi tiết (mật độ, chiều cao của công trình) dẫn đến tăng hệ số sử dụng đất thì phải nộp bổ sung tiền
sử dụng đất (nếu có) theo nguyên tắc:
a) Trường hợp giá đất tính tiền
sử dụng đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ,
thu nhập, thặng dư thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo
giá đất xác định theo các phương pháp nêu trên của quy hoạch xây dựng chi tiết
trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thay đổi quy hoạch.
b) Trường
hợp giá đất tính tiền sử dụng đất được xác định theo phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá
đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất của quy hoạch xây
dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch.
1.2. Trường hợp do yêu cầu quản
lý, Nhà nước điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm giảm hệ số sử dụng đất
(mật độ, chiều cao của công trình) dẫn đến giảm tiền sử dụng đất thì tổ chức
kinh tế được hoàn trả tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất
tính theo quy hoạch xây dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời
điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch. Việc
xác định số tiền chênh lệch được thực hiện theo quy định tại Điểm 1.1 Khoản
này.
Việc hoàn
trả tiền sử dụng đất quy định tại Khoản này được thực hiện dưới hình thức hoàn
trả trực tiếp hoặc bù trừ vào nghĩa vụ tài chính của tổ chức kinh tế với Nhà
nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý
thuế.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính về tiền sử dụng đất, sau đó đề nghị thay đổi quy hoạch xây dựng chi
tiết dẫn đến thay đổi hệ số sử dụng đất (mật độ, chiều cao của công trình) thì
phải xác định và nộp bổ sung tiền sử dụng đất (nếu có) theo nguyên tắc quy định
tại Khoản 1 Điều này; cụ thể:
a) Trường hợp giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp,
chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền sử dụng
đất tính theo giá đất xác định theo các phương pháp nêu trên của quy hoạch xây
dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch.
b) Trường
hợp giá khởi điểm đấu giá
quyền sử dụng đất được xác định theo phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì căn cứ Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất
và nguyên tắc điều chỉnh hệ số này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để thực
hiện thu chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất được xác định theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tương ứng với quy hoạch xây dựng trước và
sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép thay đổi quy hoạch.
3. Xác định
tiền sử dụng đất trong trường hợp thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng chi tiết đối
với các trường hợp đã được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất và đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
a) Đối với các trường hợp đã
tính và nộp tiền sử dụng đất theo chính sách về thu tiền sử dụng đất mà giá đất
được xác định có căn
cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án (hệ số sử dụng đất,
mật độ, chiều cao của công trình xây dựng), khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch của dự án thì phải xác định lại
và thu chênh lệch tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định của pháp luật tại
thời điểm được cấp có thẩm quyền có quyết định thay đổi chỉ tiêu quy hoạch.
b) Đối với các trường hợp đã
tính và nộp tiền sử dụng đất theo chính sách về thu tiền sử dụng đất mà giá đất
được xác định không căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch của dự án, khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch
của dự án thì không phải xác định để thu chênh lệch tiền sử dụng đất (nếu có).
Việc xử lý
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP, một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như
sau:
1. Đối với
trường hợp giao đất thông qua hình thức đấu giá, việc hoàn trả chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối với
trường hợp giao đất không thông qua hình thức đấu giá, việc hoàn trả chi phí
bồi thường, giải phóng mặt bằng cho ngân sách nhà nước do người được giao đất
thực hiện và được nộp vào ngân sách nhà nước. Số tiền này, người sử dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất
phải nộp (nếu có) hoặc được tính vào vốn đầu tư của dự án (trong trường hợp
người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất).
3. Trường hợp người sử dụng đất
tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại
Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP thì cơ quan tài chính thực hiện ghi
thu, ghi chi số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng
đất phải nộp theo quy định tại pháp luật về ngân sách nhà nước.
Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng
đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị
định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó
khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi
nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận
hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư;
hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất nộp về Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (trong
trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký
quyền sử
dụng đất) thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
b) Căn cứ hồ sơ địa chính, trong đó có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và
Môi trường) chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp của
hộ gia đình, cá nhân theo quy định và lập
hồ sơ theo dõi nợ tiền sử dụng đất (sổ theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện
tích đất trong hạn mức và ngoài hạn mức); đồng thời chuyển thông tin về số tiền
sử dụng đất phải nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài
nguyên và môi trường.
c) Căn cứ vào số tiền sử dụng đất do cơ quan thuế xác định, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy
chứng nhận cho hộ
gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số
tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận. Trường hợp sau khi nhận Thông báo nộp
tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân mới có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử
dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ
gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số
tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
chuyển thông tin về ghi nợ tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế cùng cấp để lập sổ theo dõi nợ
và thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định.
2. Thanh toán nợ tiền sử dụng đất:
a) Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, hộ gia
đình, cá nhân đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi
nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ trên Giấy
chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5 năm mà
chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện
tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành
nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá
nhân phải nộp tiền sử dụng đất với phần diện tích này như sau:
Tiền
sử dụng đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất còn nợ
chia (:) cho tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất tại
thời điểm trả nợ.
b) Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành việc
thanh toán nợ, căn cứ sổ theo dõi nợ, cơ quan thuế xác nhận theo Mẫu quy định
tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này để người sử dụng đất đến Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) làm thủ
tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.
3. Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng
đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp
được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, trên cơ sở hồ sơ cho phép tách thửa,
cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng với phần diện tích chuyển nhượng. Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng
đất mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử
dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định
của pháp luật về thừa kế.
Mục
2. MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Việc
miễn tiền sử dụng đất được thực hiện
theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều
này được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Miễn tiền sử dụng đất
trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với
Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc
miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện
khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền
sử dụng đất theo pháp luật về người có công.
2. Hộ nghèo, hộ đồng bào
dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa
phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo
quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo.
3. Người được giao đất ở mới
theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được
bồi thường về đất tại nơi phải di dời (nơi đi).
Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy
định tại Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được
hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Hộ nghèo, hộ đồng bào
dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
vùng biên giới hải đảo và không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo
quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) lần đầu hoặc
cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không
phải là đất ở) sang đất ở thì được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao
đất ở. Hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giảm tiền sử dụng
đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận, được
công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Việc
giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với
Cách mạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP chỉ
được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc cho phép giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
người có công
(Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền hay phân cấp).
1. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm
tiền sử dụng đất gồm:
1.1. Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: diện tích,
lý do miễn, giảm;
1.2. Giấy tờ chứng minh thuộc một
trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực), cụ thể:
a) Trường hợp người có công với Cách mạng phải có
giấy tờ liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại
Khoản 1 Điều 13 và Khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
b) Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
c) Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo phải có hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã;
d) Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định của pháp luật về nhà ở phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về phê duyệt dự án và quyết định về việc miễn tiền sử dụng đất;
đ) Đối với đất xây dựng nhà ở cho người phải di
dời do thiên tai phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển tại nơi phải di dời.
1.3. Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu
có).
2. Người sử dụng đất nộp hồ
sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau:
a) Đối với tổ chức kinh tế: Trong thời hạn tối đa
là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức kinh tế nộp hồ sơ đề nghị miễn,
giảm tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế nơi có đất.
b) Đối với hộ gia đình, cá
nhân: Việc nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ
sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
Căn cứ
hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất nhận được từ tổ chức kinh tế hoặc từ
cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định và ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng
đất, cụ thể như sau:
1. Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ,
thu nhập, thặng dư: cơ quan thuế xác định
số tiền sử dụng đất được miễn, giảm bằng (=) diện tích phải nộp tiền sử dụng
đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất và ghi số tiền được miễn, giảm
cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất; đồng thời tại Quyết định
miễn, giảm tiền sử dụng đất ghi rõ nội dung: “Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng
đất thì phải nộp số tiền sử dụng đất đã được
miễn, giảm cho Nhà nước; số tiền
sử dụng đất được ghi tại Quyết định này sẽ được tính lại theo quy định của pháp luật tại thời điểm chuyển nhượng”.
2. Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất tính thu
tiền sử dụng đất là giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất: cơ quan thuế xác định số tiền
sử dụng đất được miễn, giảm bằng (=) diện tích phải nộp tiền sử dụng đất nhân
(x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất và ghi số tiền được miễn, giảm cụ
thể vào Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất.
1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban
hành được hệ số điều chỉnh giá đất theo quy
định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này thì được tiếp
tục sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành của năm 2014 theo quy định tại
Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài chính và được áp
dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014 để xác định giá đất tính thu tiền sử
dụng đất.
2. Đối với các hồ sơ
đề nghị xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì cơ quan đó tiếp
tục chủ trì thực hiện.
3. Đối
với những hồ sơ đề nghị xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân đã nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan
tài nguyên và môi trường hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc đã chuyển cho cơ
quan thuế trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiếp tục xử lý theo chính sách và
giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với
những hồ sơ đề nghị xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất của tổ chức
kinh tế đã nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên
và môi trường hoặc đã chuyển cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì tiếp tục xử lý theo chính sách và giá đất tại thời điểm có
quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc thời điểm bàn
giao đất thực tế theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2014.
4. Đối
với dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới đã có quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị quyết số
33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư
số 192/2009/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thí
điểm việc nộp tiền sử dụng đất đối với dự án khu đô thị mới, dự
án nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại Nghị quyết số
33/2008/NQ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được tiếp tục thực hiện theo
các quy định này. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau, những dự án nhà ở,
dự án khu đô thị mới chưa thực hiện xác định giá đất và thu, nộp tiền sử dụng
đất theo quy định tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ thì thực hiện xác định và thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
5.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận)
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì thực hiện nộp tiền sử dụng đất
tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết định công
nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp hồ sơ hợp lệ xin chuyển mục đích sử dụng đất,
xin cấp Giấy chứng nhận nhưng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành
quyết định chuyển mục đích sử dụng đất hoặc quyết định công nhận quyền sử dụng
đất thì nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được
xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm chậm nhất theo thời hạn mà cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng
đất hoặc quyết định công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư của
Liên Bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc luân chuyển hồ
sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan tài chính
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của địa phương thực hiện xây dựng
hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
b) Chỉ đạo các cơ quan tài
chính, thuế, kho bạc nhà nước, tài nguyên và môi trường phối hợp với các cơ quan
có liên quan khác ở
địa phương thực hiện việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
c)
Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền pháp luật quy định.
d) Quy định quy trình phối
hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc luân chuyển hồ sơ, xác
định nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất quy định tại Thông tư này phù hợp
các văn bản có liên quan và thực tế của địa phương; trong đó quy định rõ thời
hạn, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, người sử dụng đất trong việc kê
khai, xác định và thực hiện thu nộp tiền sử dụng đất.
2. Tổng cục Thuế có trách
nhiệm chỉ
đạo việc tổ chức
thực hiện xác định và thu nộp tiền sử dụng đất theo quy trình cải
cách thủ tục hành chính; chỉ
đạo việc xem xét và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số
45/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Kho bạc nhà nước có trách
nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thu tiền sử dụng đất theo đúng quy trình thu ngân
sách nhà nước và thoả thuận với cơ quan thuế để tổ chức thu tiền sử dụng đất,
thuận lợi cho người nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2014.
2. Các trường hợp phát sinh nghĩa vụ về tiền
sử dụng đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Bãi bỏ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng
12 năm 2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày
02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004; Thông
tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07
tháng 12 năm 2004.
4. Thông tư này bãi bỏ nội dung về thu tiền
sử dụng đất quy định tại Mẫu số 01/TKTH-SDDPNN, Mẫu số 02/TSDĐ, Mẫu số 03/MGTH
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; bãi bỏ nội dung
về thu tiền sử dụng đất quy định tại Mẫu số 23/QTr-KK ban hành kèm theo Quy
trình kê khai số 1864/QĐ-TCT ngày 21 tháng 12 năm 2011 quy định về việc ban hành quy
trình quản lý, khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./.
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục Thuế, KBNN các tỉnh,
TP trực thuộc TW; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Công báo; - Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp); - Cổng
thông tin điện tử: Chính phủ,
Bộ Tài chính, Cục Quản lý công sản; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Lưu: VT, QLCS. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (đã ký) |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT
NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm
2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
Nghị định này quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong trường hợp:
1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần
ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình trong
lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của
công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối
tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
4. Nhà nước gia hạn thời gian thuê đất cho các đối
tượng đang thuê thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
5. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) sang hình thức Nhà nước
cho thuê đất.
6. Nhà nước cho thuê mặt nước.
1. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau
đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng
đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch
vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh.
đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn
mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất
đai.
e) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền
sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê
đất theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 142 Luật Đất đai; hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử dụng
các loại đất mà phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 142
Luật Đất đai.
g) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích
kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
h) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công
trình ngầm theo quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai.
i) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự
nghiệp.
k) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng
đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh rạch, suối để nuôi trồng thủy sản
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Ban Quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 150 Luật Đất
đai; Ban Quản lý khu kinh tế cho thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 151
Luật Đất đai.
4. Tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không cho thuê
đất để xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại
cảng hàng không, sân bay và đất xây dựng
công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không theo quy định tại Điểm b
Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai.
5. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhà nước cho thuê mặt nước
không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai.
1. Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải
nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật
Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
a) Diện tích đất cho thuê.
b) Thời hạn cho thuê đất.
c) Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê, Trường hợp đấu giá quyền thuê đất
thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê mặt nước
không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai phải nộp tiền thuê mặt
nước và được xác định trên các căn cứ sau:
a) Diện tích mặt nước cho thuê.
b) Mục đích sử dụng mặt nước.
c) Đơn giá thuê mặt nước.
d) Hình thức Nhà nước cho thuê mặt nước trả tiền thuê
mặt nước hàng năm hoặc cho thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian
thuê.
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
không thông qua hình thức đấu giá
Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) nhân
(x) Giá đất tính thu tiền thuê đất.
a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm
là 1%, riêng đối với:
- Đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu
mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế
trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ
thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định tỷ lệ phần
trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối đa không quá
3%.
- Đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến
khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp
luật, căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá
thuê đất một năm nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%.
Mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cụ thể theo từng khu vực, tuyến
đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và công bố công khai trong quá
trình triển khai thực hiện.
b) Giá đất để tính thu tiền thuê đất được xác định
theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê không thông qua hình thức đấu giá.
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là
giá đất của thời hạn thuê đất và được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản
5 Điều này.
3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê
a) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm.
Đơn giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê
trả tiền thuê đất hàng năm được xác định theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời gian ổn định thực hiện điều
chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về
thu tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không
thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất
trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
b) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất
là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất. Giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất thuê được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp
so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của
Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường
hợp sau:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
xác định đơn giá thuê đất khi chuyên từ
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định
tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển
nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật
Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện
tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá
đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc
Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ
đồng trở lên đối với tỉnh còn lại.
b) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê.
5. Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số
điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất được áp dụng
trong các trường hợp sau:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên, xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho
cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyên từ thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy
định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận
chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189
Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường
hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực
thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với
các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo.
c) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
Hàng năm, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng đối với các
trường hợp quy định tại Khoản này.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công
trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo
quy định Luật Đất đai, tiền thuê đất được xác định như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn
giá thuê đất không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất
trả tiền, thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê không quá
30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức đơn giá thuê đất xây
dựng công trình ngầm tại Điểm a, Điểm b Khoản này phù hợp với thực tế tại địa
phương.
2. Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần
ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình
ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì số
tiền thuê đất phải nộp của phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy
định tại Khoản 1 Điều này.
1. Đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định như sau:
a) Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, xác
định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
b) Đối với phần diện tích đất có mặt nước thì đơn giá
thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một
lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử
dụng.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể để tính đơn
giá thuê tại Điểm b Khoản này.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này:
1. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10
Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, khung giá thuê được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 20.000.000
đồng/km2/năm đến 300.000.000 đồng/km2/năm.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ
100.000.000 đồng/km2/năm đến 750.000.000 đồng/km2/năm.
2. Căn cứ khung giá thuê mặt nước quy định tại Khoản 1
Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án. Trường
hợp mặt biển thuê thuộc địa giới hành chính của từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thống nhất giá thuê mặt nước; nếu không thống nhất được thì báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục xác định
và thu tiền thuê mặt nước và tiền thuê mặt biển đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt
Nam.
1. Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục
đích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp không có quyết định cho thuê
đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.
2. Đối với trường hợp
chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng
thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo
quy định của Luật Đất đai thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất
trả hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng.
1. Diện tích đất cho thuê là diện tích ghi trong quyết
định cho thuê đất, trường hợp diện tích
ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê
đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng
thuê đất.
2. Diện tích phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng
diện tích đất cho thuê trừ đi diện tích đất không phải nộp tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật.
3. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất,
hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê
đất theo quy định của Luật Đất đai thì
diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.
Thời hạn cho thuê đất được xác định theo quyết định
cho thuê đất, quyết định công nhận quyền sử dụng đất, quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển từ giao đất sang cho
thuê đất, quyết định gia hạn cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, Bảng giá đất, hệ số điều
chỉnh giá đất và mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, Cục trưởng Cục thuế xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối
với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài; Chi cục trưởng Chi cục thuế xác định đơn giá thuê đất để tính tiền
thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất
giữa người thuê, đất và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê
đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm
Tiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện tích
phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất quy định tại Khoản 1 Điều 4 (đối với trường hợp không qua đấu giá
cho thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 (đối với trường hợp đấu giá cho
thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 (đối với trường hợp đất xây dựng công
trình ngầm) hoặc tại Khoản 1 Điều 6 (đối với trường hợp thuê đất có mặt nước)
của Nghị định này.
2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê
a) Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê
được tính bằng diện tích đất phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
b) Tiền thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời
gian thuê được tính bằng diện tích đất có mặt nước phải nộp tiền thuê nhân (x)
với đơn giá thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê.
3. Đối với
trường hợp thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai
a) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm thì
số tiền thuê mặt nước thu hàng năm bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) với
đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định này.
b) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho
cả thời gian thuê thì số tiền thuê mặt nước được tính bằng diện tích mặt nước
thuê nhân (x) thời gian thuê mặt nước nhân (x) đơn giá thuê mặt nước quy định
tại Điều 7 Nghị định này.
4. Trường hợp tổ chức
kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi
nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất
theo quy định tại Điều 57, Điều 73 Luật Đất đai thì xử lý như sau:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật đất
đai, số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được trừ vào tiền thuê đất phải nộp nếu
lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất nếu lựa
chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Số tiền tổ chức kinh tế đã
trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:
- Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất được xác
định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển
nhượng cũng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời
điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất được xác
định bằng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì
giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định theo các phương pháp này
tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất và tiền sử dụng đất đã nộp không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nếu phải chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 57
Luật Đất đai và được Nhà nước cho thuê đất thì số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng được trừ
vào số tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng được
quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm có
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
Số
tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên
được xác định bằng số tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian sử dụng đất còn
lại theo quy định tại Nghị định này.
c) Trường hợp đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản
trên đất gắn liền với đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định
này.
d) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có
thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp) đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử
dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp thì không phải nộp tiền thuê đất.
5. Đối với trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục
đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không phải nộp tiền thuê đất thì số tiền
thuê đất phải nộp được xác định trên cơ
sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất.
6. Đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và đã nộp tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp sau đó
phải chuyển sang thuê đất nếu nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng
chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất
đai (nếu có) thì phải nộp bổ sung tiền
thuê đất vào ngân sách nhà nước.
7. Đối với đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao có thời hạn thuê đất dài hơn 70 năm thì phải
nộp tiền thuê đất như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm,
việc xác định và thu nộp tiền thuê đất được thực hiện tương tự như đối với tổ
chức trong nước được nhà nước cho thuê đất.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê, số tiền thuê đất phải nộp được xác định bằng số tiền thuê
đất phải nộp một lần cho cả thời gian thuê của thời hạn thuê đất 70 năm; số năm
sử dụng đất còn lại không phải nộp tiền thuê đất. Việc xác định giá đất để tính
thu tiền thuê đất nộp một lần cho 70 năm được thực hiện theo quy định tại Nghị
định của Chính phủ về giá đất.
8. Đối với trường hợp chủ đầu tư chậm tiến độ thực
hiện dự án theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai nhưng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia
hạn sử dụng đất 24 tháng thì phải nộp thêm cho Nhà nước khoản tiền tương ứng
với số tiền thuê đất phải nộp hàng năm trong thời gian được gia hạn và xác định
theo quy định tại Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
9. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá
hoặc không đấu giá thì tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng được xử lý như sau:
a) Trường hợp không được miễn, giảm tiền thuê đất theo
quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê
đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Việc hoàn trả tiền bồi thường giải phóng
mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất trong
thời gian thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định này thì người được nhà
nước cho thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính vào vốn đầu tư của dự án.
c) Trường hợp được miễn, giảm một phần tiền thuê đất
theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này thì người được nhà nước cho
thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ vào
số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền còn lại nếu có được tính vào vốn đầu tư của
dự án.
2. Đối với trường hợp thuộc đối tượng thuê đất không
thông qua hình thức đấu giá và người được nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng
trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất
phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất
phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ
vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
3. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này gồm tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước trả
tiền hàng năm của mỗi dự án được ổn định 05 năm tính từ thời điểm được nhà nước
quyết định cho thuế đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ giao đất
sang thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Hết thời gian ổn định, Cục trưởng
Cục thuế, Chi cục trưởng Chi cục thuế điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, đơn giá
thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước áp dụng cho
thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này.
2. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự án trong trường
hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm được ổn định 05 năm tính từ thời điểm
được nhà nước quyết định cho thuê mặt nước. Hết thời gian ổn định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh lại đơn giá
thuê mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 7 Nghị
định này.
3. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để
xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước, thuê mặt nước trong các
trường hợp sau:
a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
hết thời gian ổn định theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực
hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay
đổi mục đích sử dụng đất.
4. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất,
hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê
đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì đơn giá thuê đất để tính tiền
thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục điều chỉnh
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước khi hết thời gian ổn định quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này.
1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước; dự án sử dụng đất
của tổ chức sự nghiệp công chuyển sang thuê đất; dự án được giao đất có thu
tiền sử dụng đất, được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang
thuê đất nhưng chưa xác định và chưa có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan
có thẩm quyền, từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định
này.
2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì
tiếp tục ổn định đơn giá thuê đất đến hết
thời gian ổn định. Trường hợp đơn giá
thuê đất của thời gian ổn định đơn giá mà
cao hơn đơn giá quy định tại Nghị định này thì được điều chỉnh đơn giá theo
Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê hàng
năm không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều này mà thời điểm điều
chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh thì
được thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị định này cho thời gian thuê
đất còn lại. Đối với thời gian đã sử dụng đất nhưng chưa thực hiện điều chỉnh
đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo chính sách, pháp luật của từng
thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất.
4. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày
Nghị định này có hiệu lực đã nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì
không xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định
này.
5. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày
Nghị định này có hiệu lực mà đã nộp trước tiền thuê đất, thuê mặt nước cho
nhiều năm thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước không phải xác
định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này. Hết
thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải xác định lại đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước của thời gian tiếp
theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
6. Các trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất, thuê mặt
nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì
không điều chỉnh theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn góp vốn liên
doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị
định này.
7. Đối với các dự án thuê đất, thuê mặt nước trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà tại một trong ba loại giấy tờ sau
đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp
đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước và có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất
theo các quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Bộ Tài chính
(Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN
ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số
179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày
24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995):
a) Trường hợp chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê
đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2005 của Chính phủ được tiếp tục thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất
tương ứng với mỗi chu kỳ điều chỉnh theo mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy
phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.
b) Trường hợp đã điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo
quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép
đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn
nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất
không thay đổi, khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo thì mức
điều chỉnh không quá mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã được quy định
ở một trong ba loại giấy tờ nêu trên so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định
trước đó và áp dụng cho thời gian thuê đất còn lại.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển sang thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê thì phải nộp tiền thuê đất cho thời gian thuê
đất còn lại. Đơn giá thuê đất trả một lần
của thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê và xác định theo quy định tại Khoản 2
Điều 4 Nghị định này.
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các
Điểm d, đ, g Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất phải nộp
tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông
nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất hàng năm hoặc nộp
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển mục
đích sử dụng đất.
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất giữa các
loại đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai có cùng hình thức sử
dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì nộp
tiền thuê đất bằng mức chênh lệch giữa tiền thuê đất của loại đất sau khi
chuyển mục đích sử dụng đất và tiền thuê
đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tương ứng với thời gian sử dụng đất còn lại; trường hợp có
cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì khi
chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển
mục đích theo quy định tại Nghị định này.
2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất
thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
thời gian được gia hạn theo chính sách pháp luật tại thời điểm gia hạn.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được
thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với
việc cho thuê đất mới.
2. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc
đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước, sau khi được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước thì tiếp tục được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định
cho thời gian thuê đất tiếp theo (nếu
có); trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác
nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
3. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy
định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối
tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp.
4. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì tiếp tục
được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy
định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời
hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
5. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng
sản.
6. Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu đãi
miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
7. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo quy định tại Nghị định này nhưng trong
quá trình quản lý, sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước có nguyên nhân từ phía người thuê đất hoặc sử dụng
đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp
bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả
ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm và tiền chậm nộp tính
trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
8. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng
trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và có quyền, nghĩa vụ về đất đai như
đối với trường hợp không được miễn tiền thuê đất.
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn
thuê trong các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư
được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở cho công nhân của
các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất
vào giá cho thuê nhà.
c) Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng
tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở
không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
d) Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc
thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển.
đ) Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức
sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa
học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất
xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
e) Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ
hàng không trừ đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng
không.
g) Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây
dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp
phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
h) Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe
(bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ
cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận
tải giao thông đường bộ.
i) Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công
trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống
cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành
chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).
k) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai.
2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian
xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không
quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp
người thuê đất sử dụng đất vào mục đích
sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng
đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây
lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê
đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án
gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo,
mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái
canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.
3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian
được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản theo quy
định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu
đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện
di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục
lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án
thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn.
d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh
vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu
đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
Danh
mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa
giới hành chính cụ thể.
4. Việc miễn tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công
nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu
đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.
5. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc miễn
tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
6. Dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đang được hưởng ưu đãi miễn tiền sử dụng đất
khi chuyển sang hình thức thuê đất thì tiếp tục được miễn nộp tiền thuê đất cho
thời gian sử dụng đất còn lại.
7. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường thực hiện
theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường.
8. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư
trong nông nghiệp, nông thôn.
9. Miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020 đối với diện
tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng
đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận
giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã
sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của Luật Đất đai.
10.
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn tiền thuê đất đối với các trường
hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
1. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường
hợp sau:
a) Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.
b) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được
xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê
đối với năm bị thiệt hại.
c) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản
xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này khi
bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất,
mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
2. Việc giảm tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công
nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu
đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.
3. Việc giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu
tư trong nông nghiệp, nông thôn.
4. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc giảm
tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giảm tiền
thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở
đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
1. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 19, Điều
20 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải
nộp và số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm, cụ thể:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền
thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm đối với tổ
chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuê đất.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số
tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân thuê
đất.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều này.
1. Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị
trí, mục đích, hình thức thuê đất, thời hạn thuê đất) về thuê đất, thuê mặt
nước; quyết định giá đất, giá đất có mặt
nước, đơn giá cho thuê đất xây dựng công trình
ngầm, giá cho thuê mặt nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bảng giá đất, mức tỷ
lệ (%) và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định; cơ quan thuế tổ chức việc xác định và thu nộp tiền
thuê đất, thuế mặt nước, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ địa chính theo quy định; cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá,
tính số tiền thuê đất, thuê mặt nước và ra thông báo tiền thuê đất, thuê mặt
nước gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp.
b) Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để
bổ sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày
làm việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
2. Hàng năm cơ quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường
hợp căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước có thay đổi thì phải xác định lại
tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp,
sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
3. Sau thời kỳ ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước, cơ quan thuế thông báo cho người thuê đất thực hiện điều chỉnh lại đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời kỳ ổn định tiếp theo theo quy định của
pháp luật tại thời điểm điều chỉnh.
4. Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê
mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này; số tiền thuê đất, thuê mặt
nước hàng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất được xác định như sau:
Tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước hàng năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước |
x |
Diện
tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước (nếu có) theo quy định tại Điều 20 Nghị định này
Tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước hàng năm |
x |
Diện
tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
- |
Số
tiền thuê được giảm theo quy định tại Điều 20 Nghị định này (nếu có) |
c) Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này, sau khi
trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, nhà
đầu tư tiếp tục được khấu trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng
trước vào tiền thuê đất phải nộp và quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa
vụ tài chính nộp tiền thuê đất theo công thức sau:
n
= |
Số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt |
Tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm |
n: Số năm, tháng không phải nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước
2. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần
cho cả thời gian thuê.
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy
định tại Điều 19 Nghị định này
Tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước thu một lần của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi
thời gian được miễn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này |
x |
Diện
tích phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy
định tại Điều 20 Nghị định này
Tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Tiền
thuê đất, thuê mặt nước xác định tại Điểm a Khoản này |
- |
Số
tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại Điều 20 Nghị định
này |
c) Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này, sau khi
trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, nhà
đầu tư được tiếp tục khấu trừ số tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt vào tiền thuê đất phải nộp theo công thức sau:
Tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này |
- |
Số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã tự nguyện ứng trước theo phương án
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt |
1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp ngân sách nhà nước
bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng ngoại tệ thì
thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp.
2. Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như
sau:
a) Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước đến người thuê đất, thuê mặt nước; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên và môi trường.
b) Người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế.
3. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng
năm, tiền thuê nộp mỗi năm 2 kỳ: Kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31
tháng 5; kỳ thứ hai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
4. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời
gian thuê
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo tiền
thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê
đất theo Thông báo.
b) Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất
phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo Thông báo.
c) Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này,
người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo của
cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
5. Bộ Tài chính quy định tờ khai, chứng từ, sổ theo
dõi nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1. Cơ quan tài chính:
a) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo
quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị này, mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác
định đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục
đích sử dụng đất.
b) Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền
thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê.
c) Chủ trì xác định các khoản được trừ vào số tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
d) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá
đất tại địa phương, có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể để tính thu
tiền thuê đất trên cơ sở đề xuất của cơ quan tài nguyên và môi trường đối với
trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định này để báo cáo Hội đồng thẩm
định giá đất tại địa phương xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng
ký đất đai:
Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục
đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước làm căn cứ để cơ quan thuế
xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
3. Cơ quan thuế:
a) Xác định đơn giá thuê đất; xác định số tiền thuê
đất, số tiền thuê đất để xây dựng công trình ngầm, số tiền thuê đất có mặt
nước, số tiền thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định tại Nghị
định này.
b) Xác định đơn giá thuê đất, số tiền thuê đất và
thông báo cho Cảng vụ hàng không tổ chức thực hiện thu tiền thuê đất của các tổ
chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước trong khu vực cảng hàng không, sân
bay.
c) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc,
giải quyết khiếu nại về thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
4. Cơ quan kho bạc:
a) Thu đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước vào Kho bạc
Nhà nước theo thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và không được từ chối
thu vì bất cứ lý do gì.
b) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau
khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
5. Cảng vụ hàng không:
a) Cung cấp cho cơ quan thuế hồ sơ cho thuê đất, thuê
mặt nước của các tổ chức, cá nhân được thuê đất trong
cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai
năm 2013.
b) Cảng vụ hàng không được ủy nhiệm thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước của tổ chức, cá nhân được
thuê đất, thuê mặt nước trong cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
c) Đôn đốc tổ chức, cá nhân được thuê đất trong cảng
hàng không, sân bay nộp tiền thuê đất
theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất.
6. Người thuê đất, thuê mặt nước:
a) Thực hiện kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng phương
thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
c) Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo
thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền thuê đất, thuê mặt nước thì
phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
Trường hợp chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào
ngân sách nhà nước thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền chậm
nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo
mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất,
thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong thời gian chờ
giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền thuê đất,
thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thông báo.
1. Hướng dẫn việc xác định và nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước; hướng dẫn thủ tục, hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; thủ
tục, hồ sơ liên quan đến việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo quy định.
2. Quy định hồ sơ, tờ khai, chứng từ, mẫu sổ để quản
lý việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và phân cấp việc quản lý thu nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và
pháp luật đất đai.
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc thẩm định giá đất để tính
thu tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về giá.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
5. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện
rà soát các quy định miễn, giảm tiền thuê đất cho các đối tượng không thuộc
Điều 19, Điều 20 Nghị định này, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét,
xử lý phù hợp với quy định của Luật Đất đai.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan
tài chính, cơ quan thuế với cơ quan tài nguyên và môi trường để xác định và thu
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Phối hợp với Bộ Tài chính để hướng dẫn hồ sơ, trình
tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan tài
nguyên và môi trường, cơ quan thuế, kho bạc nhà nước các cấp để xác định và thu
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1. Ban hành Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất,
mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, mức thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức thu đối với đất
có mặt nước và quyết định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền thuê đất; quyết
định đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định này đối với từng dự án
cụ thể.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng khẩn trương hoàn
thiện hồ sơ pháp lý về đất đai đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất nhưng chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất.
3. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được Nhà nước cho thuê đất,
thuê mặt nước và việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của
Nghị định này.
4. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với cơ quan
thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng thuê và thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước theo quy định của Nghị định này.
5. Chỉ đạo kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm
về kê khai và thực hiện miễn, giảm không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại
cho Nhà nước cũng như người nộp tiền thuê đất.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013
được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm
2013 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng
đất còn lại, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 60
Luật Đất đai thì phải chuyển sang thuê
đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đã được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu
lực thi hành, nay có nhu cầu chuyển sang thuê đất thì không phải nộp tiền thuê
đất cho thời hạn sử dụng đất còn lại.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013, đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật Đất
đai năm 2013 có hiệu lực thi hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Đất
đai năm 2013 và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán
kết hợp cho thuê trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành nếu có
nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013 thì thực hiện theo chính sách giao đất có thu tiền sử dụng đất.
5. Trường hợp tổ chức kinh tế đã nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân
đã được Nhà nước giao đất không thu tiền để thực hiện dự án đầu tư sản xuất
nông nghiệp trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì nay được
tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại của dự án và không phải nộp tiền thuê
đất trong thời gian còn lại của dự án. Khi hết thời hạn của dự án nếu tiếp tục
có nhu cầu sử dụng đất thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất
theo quy định của Nghị định này.
6. Đối với trường hợp được thuê đất và cơ quan thuế đã
ban hành thông báo nộp tiền thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu
lực thi hành nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người
thuê đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo thì được xử lý như
sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất theo số đã được cơ quan thuế
thông báo và phải nộp tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì được tiếp
tục nộp tiền thuê đất theo số đã được cơ quan thuế thông báo đến hết năm 2014
và phải nộp tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian chưa
nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế.
7. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế đã
được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh
tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày Luật Đất đai năm 2013
có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng
đất theo thời hạn còn lại của dự án, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết
thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu được Ban Quản lý khu kinh tế xem xét
cho thuê đất theo quy định tại Điều 151 Luật Đất đai năm 2013 và phải nộp tiền
thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
8. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi
bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để
sử dụng vào mục đích nông nghiệp thi được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao
đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
không vi phạm pháp luật đất đai nếu được Nhà nước cho thuê đất theo quy định
tại Điều 141 Luật Đất đai năm 2013 thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại
Nghị định này.
9. Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành
phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điều 133 Luật Đất đai năm 2013 thì
nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
10. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo
quy định của Luật Đất đai năm 2013 đã nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong
thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định
của Luật này. Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền gia hạn theo quy định thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê
đất theo quy định của Nghị định này.
11. Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi
thường giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 nhưng chưa khấu trừ hết vào
số tiền thuê đất phải nộp hàng năm theo quy định của pháp luật từng thời kỳ thì
tiếp tục được khấu trừ số tiền còn lại đã được cơ quan có thẩm quyền xác định
và được quy đổi ra số năm, tháng tương ứng phải nộp tiền thuê đất và được xác
định là số năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.
12. Đối với các dự án được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền hàng năm thông qua hình thức đấu giá theo quy định tại Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ với chu kỳ ổn định đơn
giá thuê đất là 10 năm, khi hết chu kỳ ổn định 10 năm thì tiếp tục thực hiện
theo nguyên tắc quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất là 10 năm.
Đối với dự án thuê đất trả tiền hàng năm thực hiện
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thuê quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ với chu kỳ ổn định đơn
giá thuê đất là 05 năm, khi hết chu kỳ ổn định 05 năm thì tiếp tục thực hiện
theo nguyên tắc quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP với chu kỳ ổn định đơn
giá thuê đất là 05 năm.
1. Đối với trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà một trong ba loại giấy
tờ Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng
thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có ghi nguyên tắc điều
chỉnh đơn giá thuê đất nhưng đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình
thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 thì nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết
cấu hạ tầng phải nộp cho Nhà nước số tiền thuê đất một lần được xác định trên
cơ sở thời gian, diện tích đất đã cho thuê lại, đơn giá thuê đất hàng năm do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo đơn giá thuê đất tại thời điểm cho thuê lại đất (theo nguyên tắc sau
mỗi chu kỳ ổn định 5 năm thì tăng 15% so với chu kỳ trước đó) và được trừ số
tiền thuê đất hàng năm đã nộp cho nhà nước xác định theo nguyên tắc nêu trên
đối với phần diện tích này tính từ thời điểm cho thuê lại đất (nếu có).
2. Đối với các dự án đang thực hiện giảm tiền thuê đất
đến năm 2014 theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về các giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ
xấu, hết thời gian được giảm tiền thuê đất theo các chính sách này mà vẫn chưa
hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì được áp dụng đơn giá thuê đất theo
quy định tại Nghị định này và áp dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3. Trường hợp người sử dụng đất chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho thuê đất, đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh
doanh, nếu đã được cơ quan thuế Thông báo tạm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được nộp tiền thuê đất theo Thông báo
tạm nộp và không phải điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông báo. Kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất phải
nộp hàng năm (không được ổn định 05 năm) trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất,
hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, diện tích
đất và mục đích sử dụng đất thực tế đang sử dụng để thông báo cho người sử dụng
đất phải nộp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn thiện hồ sơ cho thuê đất, thuê
mặt nước theo quy định của pháp luật.
4. Đối với trường hợp người sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2010 và nộp tiền thuê đất hàng năm theo thông báo tạm nộp
của cơ quan thuế trước thi thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo
chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất
thì được thực hiện quyết toán số tiền thuê đất theo số đã tạm nộp.
b) Trường hợp tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá
đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 có hiệu
lực thi hành và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định
này thì phải thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất, quyết toán số tiền thuê đất
đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
c) Cơ quan thuế xác định và điều chỉnh đơn giá thuê
đất đối với các trường hợp quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản này theo quy định tại Nghị định này và áp dụng từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người được Nhà nước cho
thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2014/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2014 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 46/2014/NĐ-CP NGÀY
15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị
định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Thông
tư này hướng dẫn việc xác định và trình tự, thủ tục xác định, thu nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; hướng dẫn xử lý
chuyển tiếp và một số nội dung cụ thể tại Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP).
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính (đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên),
đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước; công nhận quyền sử
dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai
và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
2. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1.
Trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá
Đơn
giá thuê đất hàng năm được xác định bằng mức tỷ lệ (%) nhân (x) với giá đất
tính thu tiền thuê đất, trong đó:
a) Mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) quy định cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng
với từng mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và được công bố công khai trong
quá trình tổ chức thực hiện.
b)
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình
thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có
giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các
thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền
núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính
thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được
xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư
quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
c)
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình
thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có
giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới
30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với
các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại
thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá
đất được tính theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất.
d)
Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền thuê đất do Sở Tài
chính chủ trì xác định theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với từng mục
đích sử dụng đất phù hợp với thị
trường và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm sau khi xin ý kiến của Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Trường hợp tại một số vị trí
đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất
(mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) khác với mức bình quân chung của
khu vực, tuyến đường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá
đất cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân chung để tính thu tiền thuê đất đối với
các trường hợp này và quy định cụ thể trong Quyết định ban hành hệ số điều
chỉnh giá đất của địa phương.
2.
Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình
thức đấu giá
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với thời
gian thuê đất, trong đó:
a) Đối
với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không
thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất
hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở
lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với
các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì
giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu
nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
b) Đối với trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất
của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới
30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với
các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại
thì giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
c)
Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng
giá đất thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo công thức
sau:
Giá
đất của thời hạn thuê đất |
= |
Giá đất tại Bảng giá đất |
x |
Thời hạn thuê đất |
Thời hạn của loại đất tại Bảng
giá đất |
3.
Trường hợp xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê
a) Đối
với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm, đơn giá khởi điểm để thực hiện đấu giá là giá đất được xác định theo
mục đích sử dụng đất thuê tương ứng với thời hạn thuê đất quy định tại Bảng giá
đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) để tính
đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
b) Đối
với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê, giá đất để xác định đơn giá khởi điểm để thực
hiện đấu giá được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ,
thu nhập, thặng dư.
4.
Trường hợp điều chỉnh đơn giá thuê đất
Đối với
trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, khi hết thời gian ổn định đơn giá thuê
đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, đơn giá thuê
đất áp dụng cho chu kỳ ổn định tiếp theo được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh
giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất.
5.
Trường hợp xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp khi
cổ phần hóa mà doanh nghiệp cổ phần hóa lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Trách
nhiệm xác định đơn giá thuê đất
a) Cơ
quan thuế theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP thực hiện xác định đơn giá thuê đất đối với trường hợp quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều này.
b) Cơ
quan tài chính thực hiện xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
thuê, giá trị quyền sử dụng đất thuê để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ
phần hóa quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều này.
1. Diện
tích phải nộp tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trong
quyết định cho thuê đất. Trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn
hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê
được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.
2. Đối
với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử
dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất
đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.
3.
Trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích
không phải nộp tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên
cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau:
a)
Trường hợp tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh,
dịch vụ phải nộp tiền thuê đất thì diện tích phải nộp tiền thuê đất là diện
tích đất thực tế sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
b)
Trường hợp không tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh
doanh, dịch vụ phải nộp tiền thuê đất thì việc tính tiền thuê đất được thực
hiện theo phương pháp phân bổ. Số tiền thuê đất phải nộp được tính theo diện
tích đất, diện tích công trình, nhà xưởng sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh, dịch vụ. Trường hợp không phân bổ được theo diện tích nêu trên thì tiêu
thức phân bổ là doanh thu hàng hoá, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ so với tổng doanh thu của cơ quan, đơn vị thực hiện trong năm.
c) Cơ
quan thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định, tính và thu tiền
thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
1. Việc xác định tiền thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm, tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP. Số tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước được
xác định sau khi đã được trừ (-) đi số tiền thuê đất được miễn, giảm (nếu có)
và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Nghị định số
46/2014/NĐ-CP.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông
nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều
12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải
chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính về nộp tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã trả để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp; số tiền được trừ vào
tiền thuê đất phải nộp được xác định theo giá đất của mục đích đất nhận chuyển
nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền phải bồi thường, hỗ trợ tương ứng
với trường hợp Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:
a) Trường hợp người thuê đất lựa chọn hình thức
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP.
b) Trường hợp người
thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, số tiền đã trả
để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên được quy đổi ra thời gian đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc quy đổi số tiền này ra số
năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất trong trường hợp lựa chọn hình
thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được thực hiện theo công thức sau:
n |
= |
Số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Tiền thuê đất phải nộp một năm |
Trong đó:
- n: Số năm, tháng hoàn thành
nghĩa vụ nộp tiền thuê đất
- Số tiền đã
trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân được xác định theo
giá đất của mục đích nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và theo quy định tại Khoản 4,
Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
- Tiền thuê đất phải nộp một năm
được xác định bằng đơn giá thuê đất hàng năm tại thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhân (x) với diện tích
đất phải nộp tiền thuê đất.
3. Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; sau đó chuyển mục đích
sử dụng đất sang đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều
57 Luật Đất đai thì số tiền đã trả để nhận
chuyển nhượng được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp người được Nhà nước
cho thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền hàng năm thì số tiền đã trả
để nhận chuyển nhượng được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền
thuê đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
Việc xác định số tiền đã trả
để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp
hoặc quy đổi ra thời gian hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất và được xác
định như sau:
a) Đối với trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền đã trả để nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định bằng số tiền thuê đất theo mục
đích sử dụng đất phải nộp một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và được xác định
theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
b) Đối với trường hợp thuê
đất trả tiền hàng năm thì số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng được quy đổi ra
số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo công thức quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp, nay được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản
xuất kinh, doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì được trừ
giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ
không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Giá
trị quyền sử dụng đất nông nghiệp trừ vào tiền thuê đất phải nộp được xác định
như sau:
a) Nếu giá đất để xác định đơn giá thuê đất được
xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá đất nông nghiệp cũng
được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Nếu giá đất để xác định đơn giá thuê đất là giá
đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu
nhập, thặng dư thì giá đất nông nghiệp cũng được xác định theo giá đất
cụ thể tương ứng và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
5. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá và đã
nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, nhưng trong quá trình thực hiện
dự án, tổ chức được Nhà nước cho thuê đất đề nghị thay đổi quy hoạch xây dựng
chi tiết dẫn đến tăng hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công
trình) thì xử lý như sau:
a) Trường hợp giá đất để tính tiền thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo các phương pháp
so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì thực hiện thu chênh lệch
giữa tiền thuê đất tính theo giá đất xác định theo các phương pháp nêu trên của
quy hoạch xây dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây dựng.
b) Trường hợp giá đất để tính
tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định
theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì thực hiện thu chênh lệch giữa
tiền thuê đất tính theo giá đất xác định theo các phương pháp nêu trên của quy
hoạch xây dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây dựng.
6. Trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thông qua hình thức đấu giá
và đã nộp tiền trúng đấu giá theo quy định của pháp luật, nhưng trong quá trình
thực hiện dự án, tổ chức được Nhà nước cho thuê đất đề nghị thay đổi quy hoạch
xây dựng chi tiết dẫn đến tăng hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao
của công trình) thì xử lý như sau:
a) Trường hợp giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,
thặng dư thì thực hiện thu chênh lệch giữa tiền thuê đất tính theo giá đất xác
định theo các phương pháp nêu trên của quy hoạch xây dựng chi tiết trước và sau
khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
thay đổi quy hoạch xây dựng.
b) Trường hợp giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì căn cứ vào Bảng
giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và nguyên tắc điều chỉnh hệ số này do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định để thực hiện thu chênh lệch giữa tiền thuê đất tính
theo giá đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tương ứng
với quy hoạch xây dựng trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây dựng.
7. Trường hợp do yêu cầu quản lý, Nhà nước điều
chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm giảm hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng,
chiều cao của công trình) dẫn đến giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tổ
chức được hoàn trả chênh lệch giữa tiền thuê đất xác định theo quy hoạch xây
dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch. Việc xác định số tiền chênh
lệch được thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này.
Việc hoàn trả tiền thuê đất theo quy định tại
Khoản này được thực hiện dưới hình thức hoàn trả trực tiếp hoặc bù trừ vào
nghĩa vụ tài chính của tổ chức với Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.
8. Trường hợp người sử dụng
đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014,
khi chuyển sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự
án đầu tư với thời hạn thuê đất dài hơn thời gian sử dụng đất còn lại của đất
nhận chuyển nhượng thì phải nộp tiền thuê đất theo mục đích sử dụng đất mới tại
thời điểm chuyển từ giao đất sang thuê đất và được trừ đi số tiền đã nhận
chuyển nhượng.
Số tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất theo quy định tại Khoản này được
xác định theo
công thức sau:
Số tiền
nhận chuyển nhượng được trừ |
= |
Tiền sử dụng đất tính theo giá đất của thời hạn sử
dụng đất có thu tiền sử dụng đất tại thời điểm chuyển từ giao đất sang thuê
đất |
x |
Thời hạn sử dụng đất còn lại |
Tổng thời hạn sử dụng đất có thu tiền sử sụng đất |
9. Mẫu Thông báo số tiền thuê đất phải nộp được
thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn
cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để
cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá hoặc không thông qua hình thức đấu giá
và không thuộc trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất thì người được Nhà nước cho thuê
đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất được
thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trường hợp không cân đối được ngân sách để thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, khi cho thuê đất theo hình thức trả tiền
thuê đất hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc người được
Nhà nước cho thuê đất trả trước tiền thuê đất tương ứng với số tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và số
tiền này được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp
tiền thuê đất hàng năm.
2. Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn
cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để
cho thuê đất và thuộc trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất thì việc hoàn
trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp thuộc đối tượng được miễn toàn bộ
tiền thuê đất trong thời gian thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP, người được Nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt vào ngân sách nhà nước và khoản chi phí này được tính vào vốn đầu tư
của dự án. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát
triển đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm một
phần tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP, người được Nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp
trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc
được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất đối với
trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá đất tại
thời điểm được Nhà nước cho thuê đất; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào
vốn đầu tư của dự án. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho
Quỹ phát triển đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
3. Trường hợp người được Nhà
nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã
ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được phê duyệt.
Trường hợp số tiền ứng trước
về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt vượt quá tiền thuê đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền thuê đất phải
nộp; số còn lại được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm thì số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê
đất phải nộp, được quy đổi theo chính sách và giá đất tại thời điểm được Nhà
nước cho thuê đất và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền
thuê đất hàng năm.
5. Cơ quan tài chính thực hiện ghi thu, ghi chi số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người được Nhà nước cho thuê đất đã tự
nguyện ứng trước được trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy
định tại pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Đối với trường hợp cho
thuê đất mới
a) Căn cứ quyết định cho thuê
đất, hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, cơ quan
thuế xác định đơn giá thuê đất như sau:
- Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu
nhập, thặng dư: căn cứ giá
đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất cho kỳ ổn định
đơn giá thuê đất đầu tiên để thông báo bằng văn bản cho người thuê đất và chuyển cho cơ quan tài
nguyên và môi trường làm căn cứ ghi vào hợp đồng thuê đất theo quy định của
pháp luật.
- Trường hợp áp dụng phương pháp hệ
số điều chỉnh giá đất: căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức
tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định đơn giá
thuê đất của chu kỳ ổn định đầu tiên để thông báo bằng văn bản cho người thuê
đất và chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm căn cứ ghi vào hợp
đồng thuê đất theo quy định của pháp luật.
b) Căn cứ vào đơn giá thuê đất xác định tại Điểm a
Khoản này và diện tích phải nộp tiền thuê đất; số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiền nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất do cơ quan tài chính xác định và chuyển
đến (nếu có), cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo số tiền thuê
đất phải nộp và mở sổ theo dõi việc thu, nộp tiền thuê đất.
c) Cơ quan tài chính xác định
các khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) theo quy định
tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư này và chuyển cho cơ
quan thuế làm cơ sở xác định tiền thuê đất phải nộp.
2. Đối với trường hợp điều chỉnh đơn giá thuê đất
khi hết chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất
Khi đến thời điểm phải điều chỉnh lại đơn giá thuê
đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP; căn cứ giá
đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế xác định lại đơn giá thuê đất và thông báo
số tiền thuê đất phải nộp hàng năm của chu kỳ ổn định tiếp theo cho người thuê
đất.
3. Hàng năm cơ quan thuế thông báo nộp tiền thuê
đất trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất. Trường hợp căn cứ tính tiền
thuê đất có thay đổi thì phải xác định lại tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư này, gửi thông báo cho người thuê đất thực hiện.
Năm nộp tiền thuê đất tính theo năm dương lịch, từ
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên
thuê đất, năm kết thúc thuê đất không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm
kết thúc tính theo số tháng thuê. Trường hợp thời gian thuê đất của tháng thuê
đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì:
a) Nếu số ngày thuê đất từ 15
ngày trở lên đến đủ tháng ( >= 15 ngày) thì tính tròn 01 tháng.
b) Nếu số ngày thuê đất dưới
15 ngày (< 15 ngày) thì không tính tiền thuê đất.
4. Người thuê đất căn cứ vào thông
báo nộp tiền thuê đất nộp tiền tại địa điểm đã ghi trong Thông báo nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước trong thời hạn quy định, cụ thể:
a) Đối với thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng
năm
- Việc nộp tiền mỗi năm được chia làm 2 kỳ: kỳ thứ
nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai trước ngày 31 tháng 10
hàng năm. Đối với trường hợp thuê đất mới mà thời điểm xác định nghĩa vụ tài
chính về tiền thuê đất phải nộp của năm đầu tiên sau ngày ngày 31 tháng 10 thì
cơ quan thuế ra Thông báo nộp tiền thuê đất cho thời gian còn lại của năm.
- Quá thời hạn nộp tiền thuê đất mỗi kỳ nộp tiền
ghi trên Thông báo của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp tiền chậm nộp đối
với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo
tiền thuê đất của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo
Thông báo.
- Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất
phải nộp đủ tiền thuê đất còn lại theo Thông báo.
- Quá thời hạn quy định nêu trên, người được Nhà
nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo thì phải nộp tiền
chậm nộp đối với số tiền thuê đất chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
5. Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại được ủy
nhiệm phối hợp thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế khi thu tiền thuê đất
phải sử dụng chứng từ thu tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định về hướng
dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước.
6. Việc ủy
nhiệm thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của tổ chức, cá nhân được thuê đất, thuê
mặt nước trong cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Cơ quan thuế phải mở sổ thu nộp tiền thuê đất
tại địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Dự án thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trước
ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất nhưng đơn
giá thuê đất đang nộp cao hơn đơn giá thuê đất quy định tại Nghị định này thì
được thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nếu người thuê
đất có đề nghị bằng văn bản. Cơ quan thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan có
liên quan để xác định lại đơn giá thuê đất đối với trường hợp nêu trên; thời
điểm xác định lại và bắt đầu ổn định đơn giá thuê đất được áp dụng kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
2. Dự án thuê đất trước ngày Nghị định số
46/2014/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu
tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất và có ghi
nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất thì việc điều chỉnh đơn giá thuê đất
được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư mà tại một trong ba loại
giấy tờ nêu trên có quy định đơn giá thuê đất và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá
thuê theo các quy định về đơn giá cho thuê đất của Bộ Tài chính (Quyết định số
210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC-TCĐN ngày 30 tháng
12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết
định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357/TC/QĐ-TCT
ngày 30 tháng 12 năm 1995) hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép
đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục hành chính
mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh
đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay đổi; đến ngày Nghị định số
46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê
đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2005 của Chính phủ và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều 18 Thông tư này thì cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất tương ứng
với mỗi chu kỳ điều chỉnh theo nguyên tắc sau mỗi chu kỳ ổn định 5 năm tăng 15%
so với chu kỳ trước đó.
b) Đối với dự án đầu tư mà tại một trong ba loại
giấy tờ nêu trên có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều
chỉnh đơn giá thuê theo các quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của
Bộ Tài chính như Điểm a Khoản này nhưng đã thực hiện điều chỉnh lại đơn giá
thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Chính phủ hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư
(Giấy phép đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục
hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc
điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay đổi và đã thực hiện điều chỉnh
lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP, khi đến các kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất tiếp theo thì cơ quan thuế
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết mức điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng
không vượt quá mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã được
quy định tại một trong ba loại giấy tờ nêu trên so với đơn giá thuê đất đã được
điều chỉnh của kỳ ổn định trước đó và áp dụng cho thời gian thuê đất còn lại
theo đề nghị bằng văn bản của người thuê đất.
1. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định mức đơn giá đất xây dựng công
trình ngầm không gắn với công trình xây dựng trên mặt đất có mục đích kinh
doanh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.
2. Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với
phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công
trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất
thì đơn giá thuê đất của phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt thêm này
được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định và hồ sơ, thông tin địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường cung
cấp, Cục Thuế xác định số tiền thuê đất phải nộp đối với trường hợp quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và thông báo cho người thuê đất để thực hiện nộp
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
4. Đơn giá thuê đất trong
trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để xây dựng công trình ngầm được
ổn định 05 năm. Hết chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất, cơ quan thuế thực hiện
điều chỉnh lại đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm theo chính sách và giá
đất tại thời điểm điều chỉnh.
1. Căn cứ quy định tại Điểm b,
Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xây
dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức thu đối với phần diện tích
đất có mặt nước, trong đó:
a) Đối với trường
hợp thuộc
vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn; phần diện tích đất có mặt nước sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất có
mặt nước sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực
khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì đơn giá thuê đất
có mặt nước được xác định bằng 50% đơn giá thuê của loại
đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
b) Đối với trường hợp không
thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này, đơn giá thuê đất có mặt nước được
xác định không thấp hơn 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng
mục đích sử dụng.
2. Đối với trường hợp tổ
chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thuê đất có mặt nước để thực hiện dự án đầu tư, căn cứ mức thu do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định và hồ sơ, thông tin về địa chính do cơ quan tài
nguyên và môi trường cung cấp, Cục Thuế xác định số tiền thuê đất có mặt nước
phải nộp và thông báo cho người cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Số
tiền thuê đất có mặt nước phải nộp được xác định bằng số tiền thuê đất của phần
diện tích không có mặt nước cộng với số tiền thuê của phần diện tích mặt nước.
3. Đối với trường hợp hộ gia
đình, cá nhân thuê đất có mặt nước để sản xuất kinh doanh, căn cứ mức thu do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định và hồ sơ, thông tin về địa chính do cơ quan tài
nguyên và môi trường cung cấp, Chi cục Thuế xác định số tiền thuê đất có mặt
nước phải nộp và thông báo cho người cho thuê đất theo quy định của pháp luật
tương tự đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp do biến động
thường xuyên của mức nước mà không thể xác định được chính xác phần diện tích
đất, phần diện tích mặt nước tại thời điểm được Nhà nước cho thuê thì phần diện
tích mặt nước được xác định theo mức bình quân trong năm làm cơ sở tính tiền
thuê đối với phần diện tích này.
1. Căn cứ vào khung giá thuê
mặt nước quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của
từng dự án cụ thể (trừ các dự án thuộc Khoản 2 Điều này), trong đó:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố
định quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP là mặt nước
sử dụng cho dự án hoạt động cố định tại một địa điểm nhất định; xác định rõ địa
điểm, tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án.
b) Dự án sử dụng mặt nước
không cố định quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP là
mặt nước cho thuê không xác định rõ được địa điểm, không xác định rõ giới hạn
trong phạm vi tọa độ nhất định để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại
một địa điểm mặt nước nhất định.
c) Diện tích mặt nước thuê để
tính tiền thuê mặt nước là diện tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định cho thuê theo quy định của pháp luật.
d) Thời điểm tính tiền thuê
mặt nước là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê theo
quy định của pháp luật.
e) Số tiền thuê mặt nước phải
nộp được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
2. Riêng đối với dự án khai
thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam, việc xác định tiền thuê mặt
nước (mặt biển) được thực hiện như sau:
a) Diện tích để tính tiền
thuê mặt nước (mặt biển) là diện tích được giao để thăm dò, khai thác dầu khí.
b) Đơn giá thuê mặt nước (mặt
biển) được áp dụng ở mức giá tối đa của khung giá thuê mặt nước quy định tại
Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/ 2014/NĐ-CP
và được ổn định 05 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP hoặc theo các
cam kết riêng của Chính phủ Việt Nam với Chính phủ hoặc tổ chức nước ngoài theo
các Hiệp định đã ký kết. Đối với dự án khai thác dầu khí đang thuê mặt nước và
đơn giá thuê mặt nước đang áp dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ thì tiếp tục được áp
dụng đơn giá thuê mặt nước đó cho thời gian thuê còn lại của dự án; hết thời
hạn thuê mặt nước của dự án, đơn giá thuê mặt nước áp dụng theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
c) Thời điểm tính tiền thuê
mặt nước (mặt biển) được tính từ thời điểm được giao mặt nước để thăm dò, khai
thác dầu khí.
d) Đối với dự án khai thác
dầu khí theo cơ chế chia sản phẩm theo quy định tại Nghị định số 33/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về ban hành Hợp đồng mẫu của Hợp đồng
chia sản phẩm dầu khí thì nhà thầu nước ngoài không phải nộp tiền thuê mặt nước
(mặt biển) theo quy định tại Nghị định số
46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Căn cứ đơn giá thuê mặt
nước và diện tích mặt nước thuê, cơ quan thuế xác định, thông báo số tiền thuê
mặt nước phải nộp và tổ chức thực hiện thu nộp theo quy định của pháp luật.
1. Dự án đầu tư có sử dụng
đất được xét miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án được lập, thẩm
định, phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Dự án đầu tư được miễn,
giảm tiền thuê đất gắn với việc cho thuê đất mới áp dụng trong trường hợp chủ
đầu tư được Nhà nước cho thuê đất lần đầu trên diện tích đất thực hiện dự án
hoặc được gia hạn thuê đất khi hết thời hạn thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
3. Dự án đang hoạt động mà được
ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi (miễn, giảm
thấp hơn) quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được áp
dụng mức miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm tiền thuê
đất còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP trừ (-) đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số
46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về
miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư (đã được ghi tại Giấy phép đầu tư) hoặc đã được cơ quan thuế ra
quyết định miễn, giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
có hiệu lực
thi hành.
Trường hợp ngày bắt đầu tính
tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng
từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm
thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác
theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
4. Dự án đang hoạt động và
thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm trước ngày Nghị định số
46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước, nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được thực hiện miễn, giảm cho
thời hạn ưu đãi còn lại theo đề nghị của chủ đầu tư.
5. Người được Nhà nước cho
thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục
để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được
miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ
tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng
thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin
miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại
Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê
đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được
miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất
cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn,
giảm tiền thuê đất.
6. Trong quá trình quản lý,
theo dõi, nếu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã
được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số
46/2014/NĐ-CP nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê
đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục
đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không
thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì cơ
quan thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) hoặc báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân) quyết định thu hồi
số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định về chính sách và giá đất tại
thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất cộng thêm tiền chậm nộp tính trên số
tiền thuê đất được miễn, giảm theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Trường hợp người được Nhà
nước cho thuê đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19,
Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nhưng sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển nhượng dự án theo quy định của pháp luật thì nghĩa vụ tài
chính được thực hiện như sau:
a) Người chuyển nhượng không
được tính số tiền thuê đất đã được miễn, giảm vào giá chuyển nhượng.
b) Đối với người nhận chuyển
nhượng
- Trường hợp người nhận
chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê
đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
- Trường hợp người nhận
chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án theo mục đích khi nhận chuyển
nhượng mà chuyển sang sử dụng vào mục đích khác thì phải nộp tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật.
- Trường hợp người chuyển
nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về đất đai thì người nhận
chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.
c) Trường hợp người chuyển
nhượng đang được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào số tiền thuê đất
phải nộp theo quy định của pháp luật thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa
và tiếp tục được trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại vào số
tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của
dự án.
1. Việc giảm tiền thuê đất
đối với hợp tác xã quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
được áp dụng cho toàn bộ thời gian thuê đất.
2. Việc giảm tiền thuê đất để
sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà
bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 20
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm
tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại.
b) Nếu thiệt hại từ 40% sản lượng trở lên, được
xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.
Tỷ lệ % sản lượng thiệt hại được căn cứ theo sản
lượng thu hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ
sản xuất liền kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều
kiện bình thường trước đó và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
1. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Người thuê đất nộp hồ sơ
đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
1. Trong thời hạn tối đa là
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê đất, người thuê đất
nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Căn cứ vào Hồ sơ miễn,
giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất
cho thời gian được miễn, giảm theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP, cụ thể:
a) Đối với trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền miễn, giảm được xác định như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng
xác định giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,
thặng dư: cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm bằng diện tích
phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức
tỷ lệ (%) nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất (x) với số năm được miễn, giảm
và ghi số tiền được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất.
- Trường hợp thuộc đối tượng
xác định giá đất tính thu tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá
đất: cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm bằng diện tích phải
nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ
(%) nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với số năm được miễn, giảm
và ghi số tiền được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất.
b) Đối với trường hợp thuê
đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất được miễn xác
định như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất theo các phương
pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn cho cả thời hạn thuê đất
đất được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất tương ứng với thời hạn thuê đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá
đất và ghi số tiền được miễn cụ thể vào Quyết định miễn tiền thuê đất.
- Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất tính thu
tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá
đất: cơ quan thuế xác định
số tiền thuê
đất được
miễn bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất tương ứng với thời hạn thuê đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá
đất và ghi số tiền được miễn cụ thể vào Quyết định miễn tiền thuê đất.
c) Quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất phải
ghi rõ: lý do được miễn, giảm; thời gian thuê đất; thời gian được miễn, giảm
tiền thuê đất và số tiền thuê đất được miễn, giảm và phải ghi rõ nội dung:
“Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước phải hoàn trả ngân sách nhà nước số
tiền đã được miễn, giảm theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 thì phải nộp lại số tiền thuê đất được
miễn, giảm theo quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm
tiền thuê đất cộng thêm một khoản tương đương với khoản tiền chậm nộp tiền thuê
đất của thời gian đã được miễn, giảm”.
3. Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP;
căn cứ vào hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế phối hợp với các cơ
quan có liên quan kiểm tra, thẩm định, xác định thời gian xây dựng cơ bản và
ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án đầu tư nhưng tối đa
không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
4. Đối với trường hợp bị thiên tai, hoả hoạn, tai
nạn bất khả kháng, căn cứ Biên bản xác định mức độ thiệt hại và các giấy tờ
khác có liên quan, cơ quan thuế ra thông báo giảm tiền thuê đất theo quy định
tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế ra quyết định miễn, giảm tiền thuê đất
hoặc thông báo cho người thuê đất biết lý do không thuộc diện được miễn, giảm.
Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số
ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
hàng năm.
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP, số tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm phải nộp
tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi đã hết thời
gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước được xác định như sau:
Tiền thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp 01 năm |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
01 năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích
phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bắt đầu phải nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước. Chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
được tính từ thời điểm phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo quy định tại Điều 20 Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP
Tiền thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp 01 năm |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích
phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
- |
Số tiền thuê đất, thuê mặt nước
được giảm theo quy định |
2. Trường hợp nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP
Tiền thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp |
= |
Đơn giá thuê đất thu một lần
của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn theo quy định (X) |
x |
Diện tích phải nộp tiền đất
thuê đất, thuê mặt nước |
Đơn giá thuê đất thu một lần
của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn theo quy định (X) |
= |
Y/N |
x |
(N-n) |
Trong đó:
- Y: Đơn giá thuê đất thu một lần
cho cả thời gian thuê
- N: Số năm thuê đất
- n: Số năm được miễn tiền thuê
đất
b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo quy định tại Điều 20 Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP
Tiền thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
thu một lần của thời hạn thuê |
x |
Diện tích phải nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước |
- |
Số tiền thuê đất, thuê mặt nước
được giảm theo quy định |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thu một lần của
thời hạn thuê được xác định theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và Điều 3 Thông
tư này.
1. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban
hành được hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
và hướng dẫn tại Thông tư này thì được tiếp tục sử dụng hệ số điều chỉnh giá
đất đã ban hành của năm 2014 theo quy định tại Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày
29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính và được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2014 để xác định đơn giá thuê đất.
2. Đối với các hồ sơ
đề nghị xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì cơ quan đó tiếp tục chủ trì
thực hiện.
3. Trường hợp được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước
ngày 01
tháng 07 năm 2014, nay có nhu cầu chuyển sang thuê đất thì không phải nộp tiền
thuê đất cho thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 31
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Trường hợp khi chuyển sang thuê đất mà thời gian thuê đất
dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại trước khi chuyển sang thuê đất thì phải
nộp tiền thuê đất cho khoảng thời gian kéo dài.
4. Trường hợp đã được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 07 năm 2014, khi chuyển sang thuê đất theo
quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Đất đai năm 2013 thì phải nộp tiền thuê đất
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
5. Trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 nhưng đang trừ dần số tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp hàng năm hoặc đang
trong thời gian ưu đãi miễn tiền thuê đất thì số tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng còn lại được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính về
tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất được xác định tại thời điểm ngày 01 tháng
01 năm 2015 theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và được xác định là số
năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.
6. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước ngày 01
tháng 07 năm 2014, nhưng trong quá trình thực hiện dự án, tổ chức được Nhà nước
cho thuê đất đề nghị thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết dẫn đến tăng hệ số sử
dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) thì xử lý như sau:
a) Đối
với các trường hợp đã tính và nộp tiền thuê đất theo chính sách về thu tiền
thuê đất mà giá đất được xác định có căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng
chi tiết của dự án, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi
các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án (hệ số sử dụng đất, mật độ xây
dựng, chiều cao của công trình) thì phải xác định và thu chênh
lệch tiền thuê đất (nếu có) theo quy định của pháp luật tại thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thay đổi chỉ tiêu quy hoạch.
b) Đối
với các trường hợp đã tính và nộp tiền thuê đất theo chính sách về thu tiền
thuê đất mà giá đất được xác định không căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch kiến
trúc của dự án, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh
thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch của dự án thì không phải xác định để thu tiền
thuê đất bổ sung (nếu có).
1. Xử lý nộp tiền thuê đất đối với nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất
a) Đối với trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà một trong ba loại giấy tờ
Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng
thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có ghi nguyên tắc điều
chỉnh đơn giá thuê đất nhưng đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 01 năm
2006 và chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản
2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu
hạ tầng phải
nộp cho Nhà nước số tiền thuê đất một lần được xác định trên cơ sở thời gian,
diện tích đất đã cho thuê lại, đơn giá thuê đất hàng năm do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định theo đơn giá thuê đất tại thời điểm cho thuê lại đất (theo
nguyên tắc sau mỗi chu kỳ ổn định 5 năm thì tăng 15% so với chu kỳ trước đó) và
được trừ số tiền thuê đất hàng năm đã nộp cho nhà nước xác định theo nguyên tắc
nêu trên đối với phần diện tích này tính từ thời điểm cho thuê lại đất (nếu
có).
Ví dụ: Năm 1999, Công ty đầu tư xây dựng kinh doanh
kết cấu hạ tầng (A) được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm với
thời hạn 50 năm. Năm 2004, Công ty A ký hợp đồng cho Công ty B thuê lại đất
theo phương thức thu tiền một lần cho cả thời gian thuê với thời gian thuê đất
là 45 năm. Tại thời điểm ký hợp đồng cho thuê lại đất (năm 2004), số tiền thuê
đất hàng năm Công ty A phải nộp là 100 triệu đồng. Ngày 01/01/2015, Công ty A
làm thủ tục để nộp số tiền thuê đất cho nhà nước đối với phần diện tích đất đã
cho thuê lại theo phương thức thu tiền một lần cho cả thời gian thuê. Số tiền
thuê đất mà Công ty A phải nộp cho nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 32
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP trong trường hợp này được xác định như sau:
- Chu kỳ cho thuê lại thứ nhất từ năm 2004 đến năm
2009 (n1) = 100 triệu đồng x 5 năm = 500 triệu đồng
- Chu kỳ cho thuê lại thứ hai (n2) = n1 x (1 +15%) =
575 triệu đồng
- Chu kỳ cho thuê lại thứ ba (n3) = n2 x (1+15%) =
661,25 triệu đồng
- Chu kỳ cho thuê lại thứ tư (n4) = n3 x (1+15%) =
760,44 triệu đồng
- Chu kỳ cho thuê lại thứ năm (n5) = n4 x (1+15%) =
874,50 triệu đồng
- Chu kỳ cho thuê lại thứ sáu (n6) = n5 x (1+15%) =
1.005,68 triệu đồng
- Chu kỳ cho thuê lại thứ bảy (n7) = n6 x (1+15%) =
1.156,53 triệu đồng
- Chu kỳ cho thuê lại thứ tám (n8) = n7 x (1+15%) =
1.330,01 triệu đồng
- Chu kỳ cho thuê lại thứ chín (n9) = n8 x (1+15%) =
1.529,51 triệu đồng
Số tiền thuê đất hàng năm Công ty A đã nộp cho nhà nước
xác định theo nguyên tắc nêu trên đối với phần diện tích này tính từ thời điểm
cho thuê lại đất (năm 2004 đến hết năm 2014) là: 100 triệu x 5 năm + 100 triệu
(1+15%) x 5 năm = 1,075 tỷ đồng.
Tổng số tiền Công ty A phải nộp (N) = (n1 + n2 + n3 +
n4 + n5 + n6 + n7 + n8 + n9) – 1,075 tỷ đồng = 7,325 tỷ đồng.
b) Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này
nhưng khi thực
hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp
đồng thuê đất do quy định về thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi
không còn nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất và chưa thực hiện điều
chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP thì tổ chức cũng được áp dụng việc nộp tiền thuê đất cho Nhà nước theo
số năm đã thu tiền thuê đất một lần của nhà đầu tư thứ cấp đối với phần diện tích
đã cho thuê lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
như Điểm a Khoản 1 Điều này.
2. Đối với trường hợp người sử dụng đất chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, đang sử dụng đất vào mục đích sản
xuất kinh doanh, nếu đã được cơ quan thuế Thông báo tạm nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp
theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì xử lý như sau:
a) Cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thu tiền thuê đất theo số tiền mà người sử dụng đất phải nộp theo thông báo tạm
nộp và không phải điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông báo.
b) Căn cứ giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều
chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành, diện tích đất và mục đích sử dụng đất thực tế đang
sử dụng, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công thực hiện xác định đơn giá thuê đất và thông báo số
tiền thuê đất phải nộp hàng năm kể từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành. Người sử dụng đất không được ổn định đơn giá thuê đất theo chu kỳ
05 năm quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho đến khi hoàn
tất thủ tục và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất.
3. Đối với trường hợp đã có quyết định cho thuê
đất, hợp đồng thuê đất trước Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và nộp tiền thuê đất hàng năm theo
thông báo tạm nộp của cơ quan thuế quy định tại Khoản 4 Điều 32 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP thì:
a) Cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định cho phép thu tiền thuê đất theo số mà người sử dụng đất đã tạm nộp
theo thông báo tạm nộp và không phải điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông
báo đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 32 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP.
b) Cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên
quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê
đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ đối với trường hợp quy định tại
Điểm b Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế
quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp bổ
sung (nếu có).
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan ở địa phương thực hiện xây dựng mức tỷ lệ (%) cụ thể để xác
định đơn giá thuê đất, hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng chậm nhất tính từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
b) Chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế, kho bạc nhà nước,
tài nguyên môi trường phối hợp với các cơ quan có liên quan ở địa phương thực
hiện việc xác định và thu nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.
c) Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm hoặc các
trường hợp khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền pháp luật quy định.
d) Quy định quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng
của địa phương trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Thông tư này phù hợp các văn bản có
liên quan và thực tế của địa phương; trong đó quy định rõ thời hạn, trách nhiệm
của từng cơ quan, đơn vị, người sử dụng đất trong việc kê khai, xác định và
thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức
xác định và thu nộp tiền thuê đất, mặt nước theo quy trình cải cách thủ tục
hành chính; chỉ đạo việc xem xét và quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, mặt
nước theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Kho bạc nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thu tiền
thuê đất, mặt nước theo đúng quy trình thu ngân sách nhà nước và tạo thuận lợi
cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2014.
2. Các trường hợp phát sinh kể từ ngày 01 tháng 07 năm
2014 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và hướng
dẫn tại Thông tư này.
3. Thông tư này thay thế Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005;
Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005; bãi bỏ Mẫu số
01/TMĐN, Mẫu số 02/TMĐN, Mẫu số 03/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MẪU THÔNG BÁO NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ
MẶT NƯỚC
(Kèm theo Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính)
Mẫu số 01: Thông báo về việc nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước
Mẫu số 02: Quyết định về việc miễn (giảm) tiền
thuê đất, thuê mặt nước
Mẫu số 01: Thông báo về
việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
Cục Thuế:……………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……TB/... |
.........., ngày........ tháng
....... năm ...... |
THÔNG BÁO
Về việc nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước
I. PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN
THUẾ:
Căn cứ Phiếu chuyển thông tin địa
chính để xác định nghĩa vụ tài chính số .............................../VPĐK
ngày ......... tháng ........ năm 20....... của Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất ..............................................., cơ
quan Thuế thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
|
A. ĐỐI VỚI THUÊ ĐẤT |
||||
|
1. Tên người nộp thuế: |
||||
|
- Địa chỉ gửi thông báo nộp
tiền: |
||||
|
- Mã số thuế (nếu có): |
Số điện thoại: |
|||
|
- Ngành nghề kinh doanh: |
||||
|
2. Đại lý thuế (nếu có): |
|
|||
|
- Mã số thuế: |
|
|||
|
- Địa chỉ: |
|
|||
|
3. Thửa đất số: |
Thuộc tờ bản đồ số: |
|||
|
4. Loại đường/khu vực: |
||||
|
5. Vị trí (1, 2, 3, 4...): |
||||
|
6. Mục đích sử dụng đất: |
||||
|
7. Nguồn gốc đất,(Nhà
nước cho thuê/chuyển từ giao sang thuê…): |
||||
|
8. Thời hạn thuê đất (năm): |
||||
|
9.Diện tích đất thuê (m2): |
||||
|
9.1. Diện tích phải nộp
tiền thuê : |
||||
|
9.2. Diện tích không phải
nộp tiền thuê : |
||||
|
10. Hình thức thuê đất (trả
tiền một lần/trả tiền hàng năm) |
||||
|
11. Giá đất tính tiền thuê
đất tại thời điểm phải nộp tiền thuê đất |
||||
|
11.1. Giá đất tính tiền
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (đồng/m2/năm): |
||||
|
11.2. Giá đất tính tiền
thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê (đồng/m2): |
||||
|
12. Mức tỷ lệ (%) giá đất
tính thu tiền thuê đất: |
||||
|
13. Tổng số tiền thuê đất
phải nộp |
||||
|
13.1. Số tiền thuê đất phải
nộp một năm tại thời điểm phải nộp tiền thuê đất: |
||||
|
13.2. Số tiền thuê đất phải
nộp một lần cho cả thời gian thuê: |
||||
|
14. Tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng: |
||||
|
14.1. Tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng hoàn trả cho ngân sách nhà nước: |
||||
|
14.2. Tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng ứng trước được trừ vào tiền thuê đất: |
||||
|
15. Miễn, giảm tiền thuê
đất: |
||||
|
15.1. Miễn tiền thuê đất |
||||
|
15.1.1. Lý do miễn: |
||||
|
15.1.2. Thời gian miễn: |
||||
|
15.1.3. Số tiền miễn
(đồng): |
||||
|
15.2. Giảm tiền thuê đất |
||||
|
15.2.1. Lý do giảm: |
||||
|
15.2.2. Số tiền giảm
(đồng): |
||||
|
16. Số tiền còn phải nộp
ngân sách nhà nước (đồng): |
||||
|
16.1. Số tiền còn phải nộp
trong trường hợp không được miễn, giảm |
||||
|
16.1.1. Trường hợp thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm: |
||||
|
16.1.2. Trường hợp thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê: |
||||
|
16.2. Số tiền còn phải nộp
trong trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất: |
||||
|
16.3. Số tiền còn phải nộp
trong trường hợp được giảm một phần tiền thuê đất |
||||
|
16.3.1. Trường hợp thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm: |
||||
|
16.3.2.
Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê: |
||||
|
(Viết bằng chữ: ) |
||||
|
17. Số tiền thuê đất còn
phải nộp trong trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng: |
||||
|
17.1. Trường hợp thuê đất
trả tiền hàng năm: |
||||
|
17.2.
Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê: |
||||
|
(Viết bằng chữ: ) |
||||
|
18. Địa điểm nộp: |
||||
|
19. Thời hạn nộp tiền: Chậm
nhất là ngày...tháng...năm... |
||||
|
B. ĐỐI VỚI THUÊ MẶT NƯỚC |
||||
|
1. Tên người thuê mặt nước: |
||||
|
- Địa chỉ gửi thông báo nộp
tiền: |
||||
|
- Mã số thuế (nếu có): |
Số điện thoại: |
|||
|
- Ngành nghề kinh doanh: |
||||
|
2. Đại lý thuế (nếu có): |
||||
|
- Mã số thuế: |
||||
|
- Địa chỉ: |
||||
|
3. Vị trí mặt nước |
|
|||
|
4. Mục đích sử dụng mặt
nước: |
||||
|
5. Thời hạn thuê mặt nước
(năm): |
||||
|
6. Diện tích mặt nước thuê
(m2): |
||||
|
7. Hình thức thuê mặt nước
(trả tiền thuê một lần/trả tiền thuê hàng năm) |
||||
|
8. Đơn giá thuê mặt nước: |
||||
|
8.1. Đối với trường hợp
thuê trả tiền hàng năm (đồng/m2/năm): |
||||
|
8.2. Đối với trường hợp
thuê trả tiền một lần (đồng/m2/thời gian thuê): |
||||
|
9. Số tiền thuê mặt nước
phải nộp |
||||
|
9.1. Số tiền thuê mặt nước
phải nộp một năm: |
||||
|
9.2. Số tiền thuê mặt nước
phải nộp một lần cho cả thời gian thuê: |
||||
|
10. Miễn, giảm tiền thuê
mặt nước: |
||||
|
10.1. Miễn tiền thuê mặt
nước: |
||||
|
10.1.1. Lý do miễn: |
||||
|
10.1.2. Thời gian miễn: |
||||
|
10.1.3. Số tiền miễn
(đồng): |
||||
|
10.2. Giảm tiền thuê mặt
nước: |
||||
|
10.2.1. Lý do giảm: |
||||
|
10.2.2. Số tiền giảm
(đồng): |
||||
|
16. Số tiền còn phải nộp
ngân sách nhà nước (đồng): |
||||
|
(Viết bằng chữ: ) |
||||
|
Quá
ngày phải nộp theo quy định mà người thuê đất, thuê mặt nước chưa nộp thì mỗi
ngày chậm nộp phải trả tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế. Nếu
có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với … (Tên cơ quan thuế)...
theo số điện thoại: ......................... địa chỉ:
..................................... ....(Tên cơ quan thuế)...
thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./. |
||||
NGƯỜI NHẬN THÔNG BÁO NỘP TIỀN ...,Ngày …. tháng …. năm … (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)) |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
||||
|
II. PHẦN TÍNH TIỀN CHẬM
NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT (nếu có): |
||||
|
|
||||
|
1. Số ngày chậm nộp tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật: |
||||
|
2. Số tiền chậm nộp tiền
thuê đất (đồng): |
||||
|
(Viết bằng chữ:......................................................) |
||||
|
..., Ngày …….. tháng ……… năm … THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
||||
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 02: Quyết định về
việc miễn (giảm) tiền thuê đất, thuê mặt nước
Cục Thuế:……………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
............./QĐ-.............. |
.........., ngày........ tháng
....... năm ...... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc miễn (giảm) tiền
thuê đất, thuê mặt nước cho....(tên người nộp thuế)....
CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ Quyết định số ..... ngày ..... tháng .....
năm .... của ..................... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế/Cục thuế/Chi cục thuế;
Căn cứ văn bản đề nghị miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước số ...... ngày ... tháng... năm... (đối với
tổ chức) hoặc đơn đề nghị (đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài) kèm theo hồ sơ của .....(tên người nộp thuế, mã số thuế, địa
chỉ)....;
Theo đề nghị của ......;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Miễn (giảm) tiền thuê đất, thuê mặt nước cho .....(tên người nộp thuế, mã số
thuế)......, trong thời gian....... năm, với tổng số tiền thuê đất, thuê
mặt nước được miễn (giảm) là............................đồng (Bằng chữ:
..................................................).
Điều 2. Trường hợp người
thuê đất, thuê mặt nước phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã được miễn,
giảm theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 thì phải nộp lại số tiền thuê đất được miễn, giảm theo
quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất
cộng thêm
một khoản tương đương với khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất của thời gian đã
được miễn, giảm
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
...(Tên người nộp thuế)..., ...(trưởng
các bộ phận liên quan của cơ quan thuế)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
RA QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
|
|
Số: 47/2014/NĐ-CP |
Hà Nội,
ngày 15 tháng 05 năm 2014 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về bồi thường, hỗ trợ; tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường,
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định này quy
định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng
đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
1. Đối tượng được
bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là các trường hợp quy định tại Điều 76 của
Luật Đất đai.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là
các chi phí mà người sử dụng
đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử
dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi
đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất
còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
a) Chi phí san lấp
mặt bằng;
b) Chi phí cải tạo
làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp;
c) Chi phí gia cố
khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
d) Chi phí khác có
liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
3. Điều kiện xác
định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
a) Có hồ sơ, chứng
từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng
từ chứng minh thì Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư
vào đất còn lại;
b) Chi phí đầu tư vào đất không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trong đó:
P: Chi phí đầu tư
vào đất còn lại;
P1: Chi phí san
lấp mặt bằng;
P2: Chi phí cải
tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối
với đất sử dụng vào
mục đích sản xuất
nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố
khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh;
P4: Chi phí khác
có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
T1: Thời hạn sử
dụng đất;
T2: Thời hạn sử
dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư
vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng
đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.
Việc bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền
sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 77
của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác
theo quy định của pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà
nước thu hồi.
2. Đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều
này nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì chỉ được bồi thường đối với
diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với phần diện tích đất
nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất
nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
3. Thời hạn sử
dụng đất để tính bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai, được áp dụng như đối với trường hợp đất
được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài.
1. Việc bồi thường
về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của
cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại Khoản 3 Điều 78 của Luật Đất đai
được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất
nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu
lực thi hành) có nguồn gốc không phải là đất do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất, đất do được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều
74 của Luật Đất đai;
b) Đối với đất
nông nghiệp sử dụng có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại (nếu có). Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi
thường thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
2. Việc bồi thường
về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp
không phải đất ở của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại Khoản 5 Điều
81 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất phi
nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất có
nguồn gốc do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định
tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo quy
định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai.
Trường hợp đất phi
nông nghiệp của cơ sở tôn giáo sử dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến thời
điểm có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà có nguồn
gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì không được bồi thường về đất;
b) Đối với đất phi
nông nghiệp có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Việc xác định chi phí đầu
tư vào đất còn lại để tính bồi
thường thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
Trường hợp thu hồi
toàn bộ hoặc một phần diện tích mà diện tích đất còn lại không đủ điều kiện để
tiếp tục sử dụng, nếu cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo còn có nhu cầu sử dụng
đất vào mục đích chung của cộng đồng, cơ sở tôn giáo thì được Nhà nước giao đất
mới tại nơi khác; việc giao đất mới tại nơi khác phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Việc bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất
tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật về đất
đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu
hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện
để ở theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi
thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
b) Trường hợp thu
hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện
để ở theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường
bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi
thường bằng đất ở.
2. Trường hợp trong
hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều
cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để
tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có
nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết
định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
3. Hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái
định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
4. Đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở
thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường
về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có
đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất
ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở
tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
5. Trường hợp trong thửa đất ở
thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia
đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện
tích đất đó sang đất ở trong
hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc
chuyển mục đích sang đất ở phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
6. Tổ chức kinh
tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử
dụng đất để thực hiện
dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại
Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thu
hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp
tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất
thu hồi;
b) Trường hợp thu
hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần
còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng
đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;
c) Đối với dự án
đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.
Việc bồi thường về
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 80 của Luật Đất đai được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi
đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất
đai thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau:
a) Đối với đất sử
dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất
thu hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử dụng còn lại của
đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền và
được xác định như sau:
Trong đó:
Tbt: Số tiền được
bồi thường;
G: Giá đất cụ thể
tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất thì G là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất, nếu đất được
Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá đất cụ
thể tính tiền thuê đất;
S: Diện tích đất
thu hồi;
T1: Thời hạn sử
dụng đất;
T2: Thời hạn sử
dụng đất còn lại;
b) Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu sử dụng với thời hạn
dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tăng thời hạn
sử dụng nhưng người
sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng theo
quy định của pháp luật về đất đai.
2. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3
Điều này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
3. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền
thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được
bồi thường về đất. Căn cứ vào điều kiện thực tế, quỹ đất tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể việc bồi thường.
4. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài mà có đủ điều kiện
được bồi thường theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi
thường về đất theo giá đất ở.
5. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc
do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác thì được
Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định cư. Giá
đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định.
1. Việc bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất nghĩa trang, nghĩa địa của tổ chức kinh tế quy
định tại Khoản 2 Điều 81 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thu
hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích đất mà phần còn lại không đủ điều kiện để
tiếp tục thực hiện dự án xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được Nhà
nước bồi thường bằng
việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng nếu dự án đã có chuyển nhượng quyền
sử dụng đất gắn với hạ tầng; được bồi thường bằng tiền nếu dự án đang trong thời gian xây dựng
kết cấu hạ tầng và chưa có chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng đó;
b) Trường hợp thu
hồi một phần diện tích đất mà phần còn lại đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng làm
nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được bồi thường bằng tiền đối với diện
tích đất thu hồi. Nếu trên diện tích đất thu hồi đã có mồ mả thì bố trí di dời
mồ mả đó vào khu vực đất còn lại của dự án; trường hợp khu vực đất còn lại của dự án đã
chuyển nhượng hết thì chủ dự án được Nhà nước bồi thường bằng giao đất mới tại
nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa phục vụ việc di dời mồ mả tại khu vực có
đất thu hồi.
Việc giao đất tại
nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại Điểm này phải phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan, nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Doanh nghiệp
liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi
đất thì được bồi thường về đất
theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai trong các trường hợp sau:
a) Đất do tổ chức
kinh tế góp vốn theo quy định tại Điều 184 của Luật Đất đai có nguồn gốc được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất do tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất như
ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phải
hoàn trả tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn liên doanh với tổ chức, cá
nhân nước ngoài;
c) Đất do tổ chức
kinh tế góp vốn có nguồn gốc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước;
d) Đất do người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp liên
doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh
nghiệp có 100% vốn nước ngoài.
Việc bồi thường
đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau
đây:
1. Mức bồi thường
nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và
khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
đó.
Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất
lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban
hành.
Khoản tiền tính
bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
2. Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Tgt: Giá trị hiện
có của nhà, công trình bị thiệt hại;
G1: Giá trị xây
mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản
lý chuyên ngành ban hành;
T: Thời gian khấu
hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;
T1: Thời gian mà
nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.
3. Đối với nhà,
công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng
được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ
một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần
giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại
theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Đối với nhà,
công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý
chuyên ngành ban hành thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phương.
Bồi thường thiệt
hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với
đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ quy
định tại Điều 94 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường hợp làm
thay đổi mục đích sử dụng đất:
a) Làm thay đổi
mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở hoặc
từ đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như
sau:
Tbt = (G1 - G2) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi
thường thiệt hại;
G1: Giá đất ở tính
bình quân mỗi m2;
G2: Giá đất phi
nông nghiệp không phải đất ở hoặc giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m2;
S: Diện tích đất
bị thay đổi mục đích sử dụng đất;
b) Làm thay đổi
mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất nông
nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Tbt = (G3 - G4) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi
thường thiệt hại;
G3: Giá đất phi
nông nghiệp không phải đất ở tính bình quân mỗi m2;
G4: Giá đất nông
nghiệp tính bình quân cho mỗi m2;
S: Diện tích đất
bị thay đổi mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất
thì việc xác định mức bồi thường thiệt hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế
tại địa phương quy
định cụ thể.
3. Nhà ở, công
trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành
lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt
hại theo quy định.
4. Khi hành lang
bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất
có nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi
thường theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công
cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn thì
được bố trí tái định cư; được bồi thường chi phí di chuyển, và được hỗ trợ ổn
định đời sống, sản xuất
Đất được giao
không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử
dụng đất mà chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp sử
dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi
thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
2. Trường hợp sử
dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì
người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Được bồi
thường, hỗ trợ đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở, đất
ở trong hạn mức giao đất
quy định tại Khoản 2 Điều 83 và Khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai năm 2003;
b) Được bồi thường
về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở vượt hạn mức giao đất quy định
tại Khoản 2 Điều 83 và Khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai năm 2003 nhưng phải trừ
đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất.
3. Việc bồi thường
về tài sản gắn liền với đất thu hồi thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và
Nghị định này.
Trường hợp thu hồi
đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP) thì được bồi thường theo quy định sau đây:
1. Nếu diện tích
đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi
thường theo diện tích đo đạc thực tế.
2. Nếu diện tích
đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do
việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây
người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất
đã được xác định là không thay đổi, không có tranh chấp với những người sử dụng
đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
3. Nếu diện tích
đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất,
được Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn
là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã
sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo
đạc thực tế.
4. Đối với phần
diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích
đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có thì không được bồi thường về đất.
5. Việc bồi thường
về tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đất thu hồi quy định tại Khoản 2
và Khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này.
1. Khi Nhà nước
thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102
của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.
2. Trường hợp
người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ
khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng
đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1. Người đang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm
trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi
thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái
phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi
thường do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
2. Người đang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê
nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được
Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được
hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá
trị nhà đang thuê.
1. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước
thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không
có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hướng dẫn việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng
quyền sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình,
cá nhân trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai
khác đe dọa tính mạng con người quy định tại Khoản 3 Điều 87 của Luật Đất đai
được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 của Luật Đất đai, Điều 6 và
Điều 22 của Nghị định này.
2. Đối với trường hợp đất ở của hộ gia
đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một
phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì
hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất ở
tái định cư do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương quy định nhưng không
được vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa phương;
b) Việc nộp tiền
sử dụng đất, miễn giảm tiền sử dụng đất và các ưu đãi khác thực hiện theo quy
định của Nghị định về thu tiền sử dụng đất.
3. Tiền bồi
thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thu hồi để bố trí tái định cư được giải
quyết như sau:
a) Ngân sách nhà
nước chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở do thiên tai gây ra;
b) Doanh nghiệp
chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người do doanh nghiệp đó gây ra; trường hợp doanh
nghiệp đã giải thể, phá sản thì tiền bồi thường, hỗ trợ do ngân sách nhà nước
chi trả.
Việc bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà
phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế
- xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng; dự án thu hồi đất liên quan đến
nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện như sau:
1. Bộ, ngành có dự
án đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi xây
dựng khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét quyết định và phải bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định.
Khung chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Diện tích từng
loại đất dự kiến thu hồi;
b) Số người sử
dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
c) Dự kiến mức bồi
thường, hỗ trợ đối với từng loại đối tượng thu hồi đất; dự kiến giá đất bồi
thường đối với từng loại đất, từng loại vị trí;
d) Phương án bố
trí tái định cư (dự kiến số hộ tái định cư, địa điểm, hình thức tái định cư);
đ) Dự kiến tổng số
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nguồn vốn để thực hiện;
e) Dự kiến thời
gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Bộ, ngành phê
duyệt, tổ chức lập, tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với dự án thực hiện tại địa phương sau khi đã có ý kiến
chấp thuận bằng văn bản
của Bộ, ngành có dự án đầu tư; tổ chức thực hiện và quyết toán kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư với Bộ, ngành có dự án đầu tư.
Đối với việc di
chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định
này thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi
phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan
trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa
phương.
Việc hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và
sản xuất gồm các trường hợp
sau:
a) Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày
27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp
và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01
năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu nông
nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này nhưng phát sinh sau thời
điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại
Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông
nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy
định của pháp luật,
được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông
nghiệp đó;
đ) Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ
ổn định sản xuất.
2. Điều kiện để
được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử
dụng đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại các Điều
100, 101 và 102 của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các
nông trường, lâm trường quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng
đất.
3. Việc hỗ trợ ổn
định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều
này thực hiện theo quy định sau:
Đối với trường hợp
thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong
thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng
nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
c) Mức hỗ trợ cho
một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương
đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ
của địa phương.
4. Việc hỗ trợ ổn
định sản xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá
nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao
gồm: Hỗ trợ giống cây
trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến
lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật
nghiệp vụ đối với sản
xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
b) Đối với tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ
ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo
mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế
được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan
thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế
chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau
thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
5. Đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
theo hình thức bằng tiền.
6. Người lao động
do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thuê
lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng
việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá
06 tháng.
7. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ
cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
1. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1
Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công
nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ
mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền
đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ bằng
tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa
phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;
b) Mức hỗ trợ cụ
thể do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo
nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính
phủ quyết định, chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương.
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt
đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập
phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của
người thu hồi đất.
1. Hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển
chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho các
nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có của hộ gia đình, cá nhân có đất thu
hồi.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ
tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ
trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.
Việc hỗ trợ tái
định cư đối với trường hợp
Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất
đai được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số
tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy
định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá
trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất
2. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài
việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều
kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
Hộ gia đình, cá
nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu
hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo
quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp đất thu
hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ
cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán
ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị
trấn.
Ngoài việc hỗ trợ
quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 24 của Nghị định này, căn cứ vào
tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ
trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với
người có đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho
phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
Việc lập và thực
hiện dự án tái định cư quy định tại Điều 85 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định như sau
đây:
1. Dự án tái định
cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
2. Việc lập dự án
tái định cư, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về phát
triển và quản lý nhà ở tái định cư và phải bảo đảm các quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều 69 của Luật Đất đai.
3. Khu tái định cư
được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu tái định cư được bố
trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với các mức bồi
thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
4. Đối với dự án
khu tái định cư tập trung có phân kỳ xây dựng theo các dự án thành phần thì
tiến độ thu hồi đất
và hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư được thực
hiện theo tiến độ của từng dự án thành phần nhưng các công trình cơ sở hạ tầng
của từng dự án thành phần trong khu tái định cư phải bảo đảm kết nối theo đúng
quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Việc bảo đảm
kinh phí để thực hiện dự án tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 32 của
Nghị định này.
1. Suất tái định
cư tối thiểu quy định tại Khoản 4 Điều 86 của Luật Đất đai được quy định bằng
đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của
người được bố trí tái định cư.
2. Trường hợp suất
tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái
định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương và
diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái
định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư
không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất
tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư
tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở,
nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.
3. Căn cứ quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.
1. Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 17 của Nghị định này gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Họ và tên, địa
chỉ của người có đất thu hồi;
b) Diện tích, loại
đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện có
của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính
toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công
trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người
được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi
thường, hỗ trợ;
đ) Chi phí lập và
tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng;
e) Việc bố trí tái
định cư;
g)
Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
h) Việc di dời mồ
mả.
2. Việc lấy ý kiến
về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại Khoản 1 Điều này thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Luật Đất đai và phải niêm yết, tiếp
nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất thu hồi ít nhất là 20
ngày, kể từ ngày niêm yết.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với dự án đầu tư
thuộc diện nhà nước thu hồi đất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương.
3. Bộ, ngành có dự
án đầu tư phải phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
1. Việc trừ khoản
tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường
quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Khoản tiền chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp;
b) Số tiền chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo
quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước.
Trường hợp số tiền
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn
hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi
nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì
sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà
ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa
vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch
đó;
c) Tiền được bồi
thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi
thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt
hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được
hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
2. Đối với trường
hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc
nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được
thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp tiền
bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư
thì người tái định cư được
nhận phần chênh lệch đó;
b) Trường hợp tiền
bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì
người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
3. Trường hợp diện
tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết
xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó
được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất.
4. Việc ứng vốn để
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quỹ phát triển
đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy chế mẫu về quản
lý, sử dụng Quỹ phát triển
đất;
b) Người được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân
sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp người
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.
1. Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo quy định sau
đây:
a) Đối với các khoản
chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với các
khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế
cho phù hợp với đặc
điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài
liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy
quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Kinh phí bảo
đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được trích không
quá 2% tổng số kinh phí bồi
thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng
công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm
thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí
tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc
thực tế, không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định kinh phí
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo quy định
của pháp luật.
3. Trường hợp phải
thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế
thu hồi đất như sau:
a) Đối với trường
hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất nhưng được miễn
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được bố trí và hạch
toán vào vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với trường hợp nhà nước thực
hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá
thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát triển đất;
c) Đối với trường
hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong đó có
khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh phí này được trừ
vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
4. Bộ Tài chính
hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1. Kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với
đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác.
2. Kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án
được quy định như sau:
a) Kinh phí thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư;
b) Bộ, ngành có
trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; chấp thuận,
quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành thực hiện và các
dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu
tư;
c) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách
nhiệm bảo đảm kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
d) Trường hợp chủ
đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách
nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường hợp quy định tại
Điểm b và Điểm c Khoản này.
1. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý có dự án đầu tư phải thu hồi đất có
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định tại Nghị định này. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương.
3. Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Nghị định
này và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Đối với đất dự
án trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thuộc diện Nhà nước thu hồi đất do sử dụng
đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả; không đưa đất vào sử
dụng 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự
án đầu tư và đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền nơi có đất ban hành quyết định thu hồi đất thì việc xử lý tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm
2014; trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất thì thực hiện theo quy định tại
Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
4. Trường hợp đã
có quyết định thu hồi đất nhưng chưa có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được phê duyệt trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì giải quyết theo quy định sau đây:
b) Đối với dự án
không đủ điều kiện quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết
định hủy quyết định thu hồi đất và chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan phải
dừng thực hiện dự án;
c) Đối với dự án
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thu hồi đất theo tiến độ thì Nhà
nước tiếp tục thực hiện thu hồi đất đối với phần diện tích đất còn lại và lập,
thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của Luật Đất đai năm 2013.
5. Đối với đất sử
dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có nguồn gốc do được Nhà nước cho thuế
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người có đất thu hồi
không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại theo quy định của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này
thay thế Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ (Đã ký) |