1.
Luật Doanh nghiệp số 68/2014 ngày 26/11/2014.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 3. Áp dụng Luật doanh
nghiệp và các luật chuyên ngành
Điều 5. Bảo đảm của Nhà
nước đối với doanh nghiệp và chủ
sở hữu doanh nghiệp
Điều 6. Tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp
Điều 7. Quyền của doanh
nghiệp
Điều 8. Nghĩa vụ của doanh
nghiệp
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ công ích
Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp xã hội
Điều 11. Chế độ lưu
giữ tài liệu của doanh nghiệp
Điều 12. Báo cáo thay đổi thông tin
của người quản lý doanh nghiệp
Điều 13. Người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Điều 14. Trách nhiệm của
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp
Điều 15. Người đại
diện theo ủy quyền của chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông là tổ chức
Điều 16. Trách nhiệm của người
đại diện theo ủy quyền của chủ
sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ
chức
Chương II. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
Điều 18. Quyền thành lập, góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản
lý doanh nghiệp
Điều 19. Hợp đồng
trước đăng ký doanh nghiệp
Điều 20. Hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân
Điều 21. Hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp của công ty hợp danh
Điều 22. Hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn
Điều 23. Hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp của công ty cổ phần
Điều 24. Nội dung giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp
Điều 27. Trình tự, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp
Điều 28. Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
Điều 29. Nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
Điều 31. Đăng ký thay đổi
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
Điều 32. Thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp
Điều 33. Công bố nội dung
đăng ký doanh nghiệp
Điều 34. Cung cấp thông tin về
nội dung đăng ký doanh nghiệp
Điều 36. Chuyển quyền sở
hữu tài sản góp vốn.
Điều 37. Định giá tài sản góp
vốn
Điều 39. Những điều cấm
trong đặt tên doanh nghiệp
Điều 40. Tên doanh nghiệp bằng
tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh
nghiệp
Điều 41. Tên chi nhánh, văn phòng
đại diện và địa điểm kinh doanh
Điều 42. Tên trùng và tên gây nhầm
lẫn
Điều 43. Trụ sở chính của
doanh nghiệp
Điều 44. Con dấu của doanh
nghiệp
Điều 45. Chi nhánh, văn phòng
đại diện và địa điểm kinh doanh
của doanh nghiệp
Điều 46. Thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp
Chương III. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN
Mục 1. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 47. Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên.
Điều 48. Thực hiện góp vốn
thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp
Điều 49. Sổ đăng ký thành viên
Điều 51. Nghĩa vụ của thành
viên
Điều 53. Chuyển nhượng
phần vốn góp
Điều 54. Xử lý phần vốn góp
trong một số trường hợp đặc biệt
Điều 55. Cơ cấu tổ chức
quản lý công ty
Điều 57. Chủ tịch Hội
đồng thành viên
Điều 58. Triệu tập họp
Hội đồng thành viên
Điều 59. Điều kiện và
thể thức tiến hành họp Hội đồng thành
viên
Điều 60. Nghị quyết của
Hội đồng thành viên
Điều 61. Biên bản họp Hội
đồng thành viên
Điều 62. Thủ tục thông qua
nghị quyết của Hội đồng thành viên theo hình
thức lấy ý kiến bằng văn bản
Điều 63. Hiệu lực nghị
quyết của Hội đồng thành viên
Điều 64. Giám đốc, Tổng giám
đốc
Điều 65. Tiêu chuẩn và điều
kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
Điều 67. Hợp đồng,
giao dịch phải được Hội đồng thành
viên chấp thuận
Điều 69. Điều kiện
để chia lợi nhuận
Điều 70. Thu hồi phần vốn
góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Điều 72. Khởi kiện người
quản lý
Mục 2. CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 73. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên
Điều 74. Thực hiện góp vốn
thành lập công ty
Điều 75. Quyền của chủ
sở hữu công ty
Điều 76. Nghĩa vụ của
chủ sở hữu công ty
Điều 77. Thực hiện quyền
của chủ sở hữu công ty trong một số trường
hợp đặc biệt
Điều 81. Giám đốc, Tổng giám
đốc
Điều 84. Thù lao, tiền lương
và lợi ích khác của người quản lý công ty và
Kiểm soát viên
Điều 85. Cơ cấu tổ chức
quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do cá nhân làm chủ sở hữu
Điều 86. Hợp đồng, giao
dịch của công ty với những người có liên
quan
Chương IV. DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC
Điều 88. Áp dụng quy định
đối với doanh nghiệp nhà nước
Điều 89. Cơ cấu tổ chức
quản lý
Điều 91. Quyền và nghĩa vụ
của Hội đồng thành viên
Điều 92. Tiêu chuẩn và điều
kiện đối với thành viên Hội đồng
thành viên
Điều 93. Miễn nhiệm, cách
chức thành viên Hội đồng thành viên
Điều 94. Chủ tịch Hội
đồng thành viên
Điều 95. Quyền và nghĩa vụ
của các thành viên khác của Hội đồng thành viên
Điều 96. Trách nhiệm của Chủ
tịch và các thành viên khác của Hội đồng thành viên
Điều 97. Chế độ làm
việc, điều kiện và thể thức tiến hành
họp Hội đồng thành viên
Điều 99. Giám đốc, Tổng giám
đốc công ty
Điều 100. Tiêu chuẩn, điều
kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc
Điều 101. Miễn nhiệm, cách
chức đối với Giám đốc, Tổng giám
đốc và người quản lý công ty khác
Điều 103. Tiêu chuẩn và điều
kiện đối với Kiểm soát viên
Điều 104. Quyền của Ban kiểm
soát và Kiểm soát viên
Điều 105. Chế độ làm việc
của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên
Điều 106. Trách nhiệm của
Kiểm soát viên
Điều 107. Miễn nhiệm, cách
chức Kiểm soát viên
Điều 108. Công bố thông tin
định kỳ
Điều 109. Công bố thông tin bất
thường
Điều 112. Thanh toán cổ phần
đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp
Điều 114. Quyền của cổ
đông phổ thông
Điều 115. Nghĩa vụ của
cổ đông phổ thông
Điều 116. Cổ phần ưu đãi
biểu quyết và quyền của cổ đông ưu
đãi biểu quyết
Điều 117. Cổ phần ưu đãi
cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi
cổ tức
Điều 118. Cổ phần ưu đãi
hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi
hoàn lại
Điều 119. Cổ phần phổ thông
của cổ đông sáng lập
Điều 123. Chào bán cổ phần riêng
lẻ
Điều 124. Chào bán cổ phần cho
cổ đông hiện hữu
Điều 126. Chuyển nhượng
cổ phần
Điều 127. Phát hành trái phiếu
Điều 128. Mua cổ phần, trái
phiếu
Điều 129. Mua lại cổ phần
theo yêu cầu của cổ đông
Điều 130. Mua lại cổ phần
theo quyết định của công ty
Điều 131. Điều kiện thanh
toán và xử lý các cổ phần được mua lại
Điều 133. Thu hồi tiền thanh toán
cổ phần mua lại hoặc cổ tức
Điều 134. Cơ cấu tổ chức
quản lý công ty cổ phần
Điều 135. Đại hội
đồng cổ đông
Điều 136. Thẩm quyền triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông
Điều 137. Danh sách cổ đông có
quyền dự họp Đại hội đồng
cổ đông
Điều 138. Chương trình và nội
dung họp Đại hội đồng cổ đông
Điều 139. Mời họp Đại
hội đồng cổ đông
Điều 140. Thực hiện quyền
dự họp Đại hội đồng cổ đông
Điều 141. Điều kiện
tiến hành họp Đại hội đồng cổ
đông
Điều 142. Thể thức tiến hành
họp và biểu quyết tại Đại hội
đồng cổ đông
Điều 143. Hình thức thông qua nghị
quyết của Đại hội đồng cổ
đông
Điều 144. Điều kiện
để nghị quyết được thông qua
Điều 146. Biên bản họp
Đại hội đồng cổ đông
Điều 147. Yêu cầu hủy bỏ
nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông
Điều 148. Hiệu lực các nghị
quyết của Đại hội đồng cổ
đông
Điều 150. Nhiệm kỳ và số
lượng thành viên Hội đồng quản trị
Điều 151. Cơ cấu, tiêu chuẩn
và điều kiện làm thành viên Hội đồng
quản trị
Điều 152. Chủ tịch Hội
đồng quản trị
Điều 153. Cuộc họp Hội
đồng quản trị
Điều 154. Biên bản họp Hội
đồng quản trị
Điều 155. Quyền được
cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng
quản trị
Điều 156. Miễn nhiệm, bãi
nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản
trị
Điều 157. Giám đốc, Tổng giám
đốc công ty
Điều 159. Công khai các lợi ích liên
quan
Điều 160. Trách nhiệm của
người quản lý công ty.
Điều 161. Quyền khởi kiện
đối với thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc, Tổng giám đốc
Điều 162. Hợp đồng, giao
dịch phải được Đại hội
đồng cổ đông hoặc Hội đồng
quản trị chấp thuận
Điều 164. Tiêu chuẩn và điều
kiện của Kiểm soát viên
Điều 165. Quyền và nghĩa vụ
của Ban kiểm soát
Điều 166. Quyền được
cung cấp thông tin của Ban kiểm soát
Điều 167. Tiền lương và
quyền lợi khác của Kiểm soát viên
Điều 168. Trách nhiệm của
Kiểm soát viên
Điều 169. Miễn nhiệm, bãi
nhiệm Kiểm soát viên
Điều 170. Trình báo cáo hằng năm
Điều 171. Công khai thông tin công ty cổ
phần
Điều 173. Thực hiện góp vốn
và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
Điều 174. Tài sản của công ty
hợp danh
Điều 175. Hạn chế quyền đối
với thành viên hợp danh
Điều 176. Quyền và nghĩa vụ
của thành viên hợp danh
Điều 178. Triệu tập họp
Hội đồng thành viên
Điều 179. Điều hành kinh doanh
của công ty hợp danh
Điều 180. Chấm dứt tư cách
thành viên hợp danh
Điều 181. Tiếp nhận thành viên
mới
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ
của thành viên góp vốn
Chương VII. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân
Điều 184. Vốn đầu tư
của chủ doanh nghiệp.
Điều 185. Quản lý doanh nghiệp
Điều 186. Cho thuê doanh nghiệp
Điều 188. Tập đoàn kinh tế,
tổng công ty
Điều 189. Công ty mẹ, công ty con
Điều 190. Quyền và trách nhiệm
của công ty mẹ đối với công ty con
Điều 191. Báo cáo tài chính của công ty
mẹ, công ty con
Chương IX. TỔ CHỨC LẠI,
GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 194. Hợp nhất doanh
nghiệp
Điều 195. Sáp nhập doanh nghiệp
Điều 196. Chuyển đổi công ty
trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
Điều 197. Chuyển đổi công ty
cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên
Điều 198. Chuyển đổi công ty
cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
Điều 199. Chuyển đổi doanh
nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn
Điều 200. Tạm ngừng kinh doanh
Điều 201. Các trường hợp và điều
kiện giải thể doanh nghiệp
Điều 202. Trình tự, thủ tục
giải thể doanh nghiệp
Điều 204. Hồ sơ giải
thể doanh nghiệp
Điều 205. Các hoạt động
bị cấm kể từ khi có quyết định
giải thể
Điều 206. Chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện
Điều 207. Phá sản doanh nghiệp
Điều 208. Trách nhiệm các cơ quan
quản lý nhà nước
Điều 209. Cơ quan đăng ký kinh
doanh
Điều 211. Thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
2.
Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 Quy định chi tiết một
số điều của Luật Doanh
nghiệp
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
Điều
2. Chính sách phát triển đối với doanh nghiệp xã
hội
Điều
3. Tiếp nhận viện trợ, tài trợ
Điều
4. Đăng ký doanh nghiệp xã hội
Điều
5. Công khai Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội,
môi trường của doanh nghiệp xã hội
Điều
6. Chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã
hội, môi trường của doanh nghiệp xã hội
Điều
7. Chuyển cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã
hội và quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã
hội
Điều
8. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể
đối với doanh nghiệp xã hội
Điều
9. Trách nhiệm
của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ
đông doanh nghiệp xã hội
Điều
10. Công khai hoạt động của doanh nghiệp xã
hội
Điều
11. Theo dõi, giám sát hoạt động của doanh nghiệp
xã hội
Điều
12. Số lượng, hình thức, nội dung mẫu con
dấu của doanh nghiệp
Điều
13. Số lượng, hình thức, nội dung mẫu con
dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện
Điều
14. Hình ảnh, ngôn ngữ không được sử
dụng trong nội dung mẫu con dấu
Điều
15. Quản lý và sử dụng con dấu
Điều
16. Hạn chế sở hữu chéo giữa các công ty
Điều
17. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp
Điều
18. Phối hợp chia sẻ thông tin về hoạt
động của doanh nghiệp giữa các cơ quan, đơn vị
Điều
19. Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro về theo dõi và giám sát
hoạt động của doanh nghiệp
3.
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh
nghiệp
Điều
4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục
đăng ký doanh nghiệp
Điều
6. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Điều
7. Ghi ngành, nghề kinh doanh
Điều
8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp, mã số địa
điểm kinh doanh
Điều
9. Số lượng hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp
Điều
10. Các giấy tờ chứng thực cá nhân trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp
Điều
11. Ủy quyền
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Điều
12. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự
phòng
Điều
13. Cơ quan đăng ký kinh doanh
Điều
14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng
ký kinh doanh
Điều
15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện
Điều
16. Quản lý nhà nước về đăng ký doanh
nghiệp
Chương
III. ĐĂNG KÝ TÊN
DOANH NGHIỆP
Điều
17. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
Điều
18. Các vấn đề khác liên quan đến đặt
tên doanh nghiệp
Điều
19. Xử lý đối với trường hợp tên doanh
nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Điều
20. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh
Điều
21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân.
Điều
23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Điều
25. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối
với các trường hợp chuyển đổi doanh
nghiệp
Điều
26. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng
Điều
27. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Điều
29. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
Điều
30. Chuẩn hóa, cập nhật dữ liệu đăng ký
doanh nghiệp
Điều
31. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
Điều
32. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
Điều
33. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, thông báo lập địa điểm
kinh doanh
Điều
34. Thông báo sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con
dấu
Chương
V. ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP QUA MẠNG ĐIỆN TỬ
Điều
35. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử
Điều
36. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử hợp lệ
Điều
37. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
qua mạng điện tử sử dụng chữ ký
số công cộng
Điều
38. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh
Chương
VI. HỒ SƠ, TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI
DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều
40. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp
Điều
41. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp
Điều
42. Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh.
Điều 44. Đăng ký thay đổi
vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ
vốn góp
Điều
45. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên
Điều
46. Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Điều
49. Thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh
Điều
50. Thông báo thay đổi vốn đầu tư của
chủ doanh nghiệp tư nhân
Điều
51. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng
lập công ty cổ phần
Điều
52. Thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài
trong công ty cổ phần chưa niêm yết
Điều
53. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế
Điều
55. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Điều
56. Các trường hợp không thực hiện đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp
Điều
58. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
Điều
59. Trình tự, thủ tục đăng ký giải thể
doanh nghiệp
Điều
60. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh
Điều 61. Chấm dứt tồn
tại của công ty bị chia, công ty bị hợp
nhất, công ty bị sáp nhập
Điều
62. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
Điều
63. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
Điều
65. Giải quyết thủ tục đăng ký doanh
nghiệp theo quyết định của Tòa án
Chương
VIII. ĐĂNG KÝ
HỘ KINH DOANH
Điều
67. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ
đăng ký của hộ kinh doanh
Điều
68. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Điều
69. Nguyên tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh
Điều
70. Số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh
Điều
71. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
hộ kinh doanh
Điều
72. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh
doanh
Điều
73. Đặt tên hộ kinh doanh
Điều
74. Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh
Điều
75. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
hộ kinh doanh
Điều
76. Tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh
Điều
77. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
Điều
78. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh
Điều
79. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh
Chương
IX. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
80. Xử lý vi phạm, khen thưởng
Điều
81. Điều khoản chuyển tiếp
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc |
Luật số:
68/2014/QH13 |
Hà Nội, ngày 26
tháng 11 năm 2014 |
LUẬT
Doanh nghiệp
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Doanh
nghiệp.
Luật này quy
định về việc thành lập, tổ chức
quản lý, tổ chức lại, giải thể và
hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao
gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy
định về nhóm công ty.
1. Các doanh
nghiệp.
2. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành
lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại,
giải thể và hoạt động có liên quan của doanh
nghiệp.
Trường
hợp luật chuyên ngành có quy định đặc thù
về việc thành lập, tổ chức quản lý,
tổ chức lại, giải thể và hoạt
động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy
định của Luật đó.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Cá nhân
nước ngoài là người không có quốc tịch
Việt
2. Cổ
đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất
một cổ phần của công ty cổ phần.
Cổ
đông sáng lập là cổ
đông sở hữu ít nhất một cổ phần
phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập
công ty cổ phần.
3. Cổ
tức là khoản lợi nhuận ròng được
trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt
hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận
còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực
hiện nghĩa vụ về tài chính.
4. Công ty
trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
5. Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
là cổng thông tin điện tử được sử
dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng,
truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
6. Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp là tập hợp dữ liệu về
đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
7. Doanh
nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch, được đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích kinh doanh.
8. Doanh
nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
9. Doanh
nghiệp Việt
10. Địa
chỉ thường trú là địa chỉ đăng
ký trụ sở chính, đối với tổ chức;
địa chỉ đăng ký hộ khẩu
thường trú hoặc địa chỉ nơi làm việc
hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người
đó đăng ký với doanh nghiệp để làm
địa chỉ liên lạc.
11. Giá
thị trường của phần vốn góp hoặc
cổ phần là giá giao dịch trên thị trường
cao nhất ngày hôm trước, giá thỏa thuận giữa
người bán và người mua, hoặc giá do một
tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp xác
định.
12. Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn
bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại
những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
13. Góp
vốn là việc góp tài sản để tạo thành
vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao
gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp
hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh
nghiệp đã được thành lập.
14. Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp bao gồm Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hạ
tầng kỹ thuật hệ thống.
15. Hồ
sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy
đủ giấy tờ theo quy định của Luật
này và nội dung các giấy tờ đó được kê
khai đầy đủ theo quy định của pháp
luật.
16. Kinh doanh
là việc thực hiện liên tục một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình, đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lợi.
17. Người
có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực
tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các
trường hợp sau đây:
a) Công ty
mẹ, người quản lý công ty mẹ và người
có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý
đó đối với công ty con trong nhóm công ty;
b) Công ty con
đối với công ty mẹ trong nhóm công ty;
c)
Người hoặc nhóm người có khả năng chi
phối việc ra quyết định, hoạt
động của doanh nghiệp đó thông qua cơ quan
quản lý doanh nghiệp;
d)
Người quản lý doanh nghiệp;
đ) Vợ,
chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em
ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người
quản lý công ty hoặc của nhân viên, cổ đông
sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi
phối;
e) Cá nhân
được ủy quyền đại diện cho
những người, công ty quy định tại các
điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh
nghiệp trong đó những người, công ty quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h
khoản này có sở hữu đến mức chi phối
việc ra quyết định của các cơ quan
quản lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm
người thỏa thuận cùng phối hợp
để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc
lợi ích ở công ty hoặc để chi phối
việc ra quyết định của công ty.
18. Người
quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty
và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao
gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có
thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của
công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
19. Người
thành lập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân thành
lập hoặc góp vốn để thành lập doanh
nghiệp.
20. Nhà
đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá
nhân được hiểu là nhà đầu tư
nước ngoài theo quy định của Luật
đầu tư.
21. Phần
vốn góp là tổng giá trị tài sản của một
thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần
vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp
của một thành viên và vốn điều lệ của
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
22. Sản
phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm,
dịch vụ thiết yếu đối với
đời sống kinh tế - xã hội của đất
nước, cộng đồng dân cư của một khu
vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo
đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm
quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng
sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị
trường khó có khả năng bù đắp chi phí.
23. Thành viên
công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một
phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty
hợp danh.
24. Thành viên
công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành
viên góp vốn.
25. Tổ
chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp.
26. Tổ
chức nước ngoài là tổ chức thành lập
ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.
27. Tỷ
lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài là tổng
tỷ lệ sở hữu vốn có quyền biểu
quyết của tất cả nhà đầu tư
nước ngoài trong một doanh nghiệp Việt
28. Vốn
có quyền biểu quyết là phần vốn góp
hoặc cổ phần, theo đó người sở
hữu có quyền biểu quyết về những vấn
đề thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng thành viên hoặc Đại
hội đồng cổ đông.
29. Vốn
điều lệ là tổng giá trị tài sản do các
thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng
giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã
được đăng ký mua khi thành lập doanh
nghiệp đối với công ty cổ phần.
1. Nhà
nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát
triển của các loại hình doanh nghiệp
được quy định tại Luật này; bảo
đảm bình đẳng trước pháp luật của
các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu
và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh
lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
2. Nhà
nước công nhận và bảo hộ quyền sở
hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp
và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản
và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp
và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc
hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành
chính.
Trường
hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn
cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua
hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản
của doanh nghiệp; trường hợp trưng mua thì
doanh nghiệp được thanh toán, trường hợp
trưng dụng thì doanh nghiệp được bồi
thường theo giá thị trường tại thời
điểm trưng mua hoặc trưng dụng. Việc
thanh toán hoặc bồi thường phải bảo
đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân
biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
1. Tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong
doanh nghiệp hoạt động theo quy định
của Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ tổ
chức.
2. Doanh
nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng và không
được cản trở, gây khó khăn cho việc
thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội tại doanh nghiệp; không
được cản trở, gây khó khăn cho
người lao động tham gia hoạt động trong
các tổ
chức này.
1. Tự do
kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không
cấm.
2. Tự
chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ
chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành,
nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ
động điều chỉnh quy mô và ngành,
nghề kinh doanh.
3. Lựa
chọn hình thức, phương thức huy động,
phân bổ và sử dụng vốn.
4. Chủ
động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký
kết hợp đồng.
5. Kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu.
6. Tuyển
dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu
kinh doanh.
7. Chủ
động ứng dụng khoa học và công nghệ
để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng
cạnh tranh.
8. Chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
của doanh nghiệp.
9. Từ
chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy
định của pháp luật
10. Khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
11. Tham gia
tố tụng theo quy định của pháp luật.
12. Quyền
khác theo quy định của luật có liên quan.
1. Đáp
ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện theo quy định của Luật đầu tư
và bảo đảm duy trì đủ điều kiện
đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh.
2. Tổ
chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính
trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy
định của pháp luật về kế toán,
thống kê.
3. Kê khai
thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa
vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động theo quy định
của pháp luật về lao động; không
được phân biệt đối xử và xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của người lao động trong
doanh nghiệp; không được sử dụng lao
động cưỡng bức và lao động trẻ em;
hỗ trợ và tạo điều kiện thuận
lợi cho người lao động tham gia đào tạo
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và
bảo hiểm khác cho người lao động theo quy
định của pháp luật.
5. Bảo
đảm và chịu trách nhiệm về chất
lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp
luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã
đăng ký hoặc công bố.
6. Thực
hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa
vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai
thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và
các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Chịu
trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin
kê khai trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo;
trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai
hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy
đủ thì phải kịp thời sửa đổi,
bổ sung các thông tin đó.
8. Tuân thủ
quy định của pháp luật về quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng
giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo
vệ di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng
cảnh.
9. Thực
hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh
doanh để bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.
1. Các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 7,
Điều 8 và quy định khác có liên quan của Luật
này.
2.
Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do
pháp luật về đấu thầu quy định
hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3.
Được bảo đảm thời hạn cung
ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp
để thu hồi vốn đầu tư và có lãi
hợp lý.
4. Cung ứng
sản phẩm, dịch vụ đủ số
lượng, đúng chất lượng và thời hạn
đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
5. Bảo
đảm các điều kiện công bằng và thuận
lợi như nhau cho các khách hàng.
6. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về
số lượng, chất lượng, điều
kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ
cung ứng.
1. Doanh
nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau
đây:
a) Là doanh
nghiệp được đăng ký thành lập theo quy
định của Luật này;
b) Mục tiêu
hoạt động nhằm giải quyết vấn
đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng
đồng;
c) Sử
dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng
năm của doanh nghiệp để tái đầu tư
nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi
trường như đã đăng ký.
2. Ngoài các
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy
định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Duy trì
mục tiêu và điều kiện quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong
suốt quá trình hoạt động; trường hợp
doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển
thành doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp xã
hội muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi
trường, không sử dụng lợi nhuận
để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải
thông báo với cơ quan có thẩm quyền
để tiến hành các thủ tục theo quy định
của pháp luật;
b) Chủ
sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh
nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận
lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép,
chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo
quy định của pháp luật;
c)
Được huy động và nhận tài trợ dưới
các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp,
tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác
của Việt Nam và nước ngoài để bù
đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt
động của doanh nghiệp;
d) Không
được sử dụng các khoản tài trợ huy
động được cho mục đích khác ngoài bù
đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động
để giải quyết vấn đề xã hội, môi
trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ)
Trường hợp được nhận các ưu
đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải
định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm
quyền về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp.
3. Nhà
nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
1. Tùy theo
loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài
liệu sau đây:
a) Điều
lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công
ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký
cổ đông;
b) Văn
bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
giấy chứng nhận đăng ký chất lượng
sản phẩm; giấy phép và giấy chứng nhận
khác;
c) Tài liệu,
giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản
của công ty;
d) Biên bản
họp Hội đồng thành viên, Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị; các quyết định của doanh nghiệp;
đ) Bản
cáo bạch để phát hành chứng khoán;
e) Báo cáo
của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan
thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;
g) Sổ
kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng
năm.
2. Doanh
nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy
định tại khoản 1 Điều này tại trụ
sở chính hoặc địa điểm khác
được quy định trong Điều
lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp
phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp có trụ sở chính trong thời
hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin
về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của những người
sau đây:
1. Thành viên
Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần;
2. Thành viên Ban
kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
3. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc.
1.
Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp
thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ
giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho
doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn,
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có
một hoặc nhiều người đại diện
theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ
thể số lượng, chức danh quản lý và
quyền, nghĩa vụ của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Doanh
nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất
một người đại diện theo pháp luật
cư trú tại Việt
4.
Trường hợp hết thời hạn ủy quyền
theo khoản 3 Điều này mà người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa
trở lại Việt
a)
Người được ủy quyền vẫn tiếp
tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi
đã được ủy quyền cho đến khi
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
b)
Người được ủy quyền vẫn tiếp
tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật
của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã
được ủy quyền cho đến khi
người đại diện theo pháp luật của công
ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho
đến khi chủ sở hữu công ty, Hội
đồng thành viên, Hội đồng quản trị,
quyết định cử người khác làm người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một
người đại diện theo pháp luật và
người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày
mà không ủy quyền cho người khác thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc
bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị
hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân
sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị cử người
khác làm người đại diện theo pháp luật
của công ty.
6. Đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên,
nếu có thành viên là cá nhân làm người đại
diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam,
kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề
vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái
phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác
theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành
viên còn lại đương nhiên làm người
đại diện theo pháp luật của công ty cho
đến khi có quyết định mới của Hội
đồng thành viên về người đại diện
theo pháp luật của công ty.
7. Trong một
số trường hợp đặc biệt, Tòa án có
thẩm quyền có quyền chỉ định
người đại diện theo pháp luật trong
quá trình tố tụng tại Tòa án.
1.
Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao
một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất
nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp;
b) Trung thành
với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng
thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh
nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức
vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp
để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo
kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh
nghiệp về việc người đại diện
đó và người có liên quan của họ làm chủ
hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối
tại các doanh nghiệp khác.
2.
Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với
những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
này.
1. Người
đại diện theo ủy quyền của chủ
sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ
chức phải là cá nhân được ủy quyền
bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành
viên, cổ đông đó thực hiện các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
2.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì việc cử người đại
diện theo ủy quyền thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Tổ
chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn
điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03
người đại diện;
b) Tổ
chức là cổ đông công ty cổ phần có sở
hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ
thông có thể ủy quyền tối đa 03 người
đại diện.
3.
Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông công ty là tổ chức cử nhiều người
đại diện theo ủy quyền thì phải xác
định cụ thể phần vốn góp, số cổ
phần, cho mỗi người đại diện.
Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông công ty không xác định phần vốn góp, số
cổ phần tương ứng cho mỗi người
đại diện theo ủy quyền, phần vốn góp,
số cổ phần sẽ được chia đều
cho số lượng người đại diện theo
ủy quyền.
4. Việc
chỉ định người đại diện theo
ủy quyền phải bằng văn bản, phải thông
báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với
công ty kể từ ngày công ty nhận được thông
báo. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính
của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
b) Số
lượng người đại diện theo ủy
quyền và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp
tương ứng mỗi người đại
diện theo ủy quyền;
c) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của từng người đại diện theo
ủy quyền;
d) Thời
hạn ủy quyền tương ứng của từng
người đại diện theo ủy quyền; trong
đó ghi rõ ngày bắt đầu được ủy
quyền;
đ) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông và của người đại diện theo ủy
quyền.
5.
Người đại diện theo ủy quyền phải
có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Không
thuộc đối tượng bị cấm thành lập
và quản lý doanh nghiệp;
c) Thành viên,
cổ đông là công ty có phần vốn góp hay cổ
phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ không được cử vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người quản lý và của
người có thẩm quyền bổ nhiệm
người quản lý công ty làm người đại
diện theo ủy quyền tại công ty khác;
d) Các tiêu
chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công
ty quy định.
1.
Người đại diện theo ủy quyền nhân danh
chủ sở hữu, thành viên, cổ đông thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng
thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo
quy định của Luật này. Mọi hạn chế
của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông
đối với người đại diện theo
ủy quyền trong việc thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên,
cổ đông tương ứng tại Hội
đồng thành viên, Đại hội đồng cổ
đông đều không có hiệu lực đối với
bên thứ ba.
2.
Người đại diện theo ủy quyền có trách
nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp
của Hội đồng thành viên, Đại hội
đồng cổ đông; thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được ủy quyền một cách
trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo
vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông ủy quyền.
3.
Người đại diện theo ủy quyền chịu
trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên,
cổ đông ủy quyền do vi phạm các nghĩa
vụ quy định tại Điều này. Chủ sở
hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền chịu trách
nhiệm trước bên thứ ba đối với
trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa
vụ được thực hiện thông qua người
đại diện theo ủy quyền.
Điều
17. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cấp
hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành
lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái
với quy định của Luật này; gây chậm
trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu
người thành lập doanh nghiệp và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngăn
cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông
của doanh nghiệp thực hiện các quyền, nghĩa
vụ theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
3. Hoạt
động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp
mà không đăng
ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
4. Kê khai không
trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai
khống vốn điều lệ, không góp đủ
số vốn điều lệ như đã đăng ký;
cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá
trị.
6. Kinh doanh các
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh
doanh theo quy định của Luật đầu tư
hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều
kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
7. Rửa
tiền, lừa đảo.
1. Tổ
chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
tại Việt
2. Tổ
chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt
a) Cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử
dụng tài sản nhà nước để thành lập
doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan,
đơn vị mình;
b) Cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan,
hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên
chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những
người được cử làm đại diện
theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp
của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ
lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh
nghiệp nhà nước, trừ những người
được cử làm đại diện theo ủy
quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp khác;
đ)
Người chưa thành niên; người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không
có tư cách pháp nhân;
e)
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định
xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc
đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm
nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất
định, liên quan đến kinh doanh theo quyết
định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật về phá sản, phòng,
chống tham nhũng.
Trường
hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu,
người đăng ký thành lập doanh nghiệp
phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh.
3. Tổ
chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy
định của Luật này, trừ trường hợp
sau đây:
a) Cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử
dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh
nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn
vị mình;
b) Các
đối tượng không được góp vốn vào
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
4. Thu lợi
riêng cho cơ quan, đơn vị mình theo điểm a
khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là
việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình
thức có được từ hoạt động kinh
doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia
dưới mọi hình thức cho một số hoặc
tất cả những người quy định
tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều
này;
b) Bổ sung
vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn
vị trái với quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước;
c) Lập
quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi
ích riêng của cơ quan, đơn vị.
1.
Người thành lập doanh nghiệp được ký các
loại hợp đồng phục vụ cho việc thành
lập và hoạt động của doanh nghiệp
trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
2.
Trường hợp doanh nghiệp được thành lập
thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
đã ký kết quy định tại khoản 1
Điều này, trừ trường hợp các bên hợp
đồng có thỏa thuận khác.
3.
Trường hợp doanh nghiệp không được
đăng ký thành lập thì người ký kết hợp
đồng theo quy định tại khoản 1
Điều này chịu trách nhiệm hoặc người
thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách
nhiệm thực hiện hợp đồng đó.
1. Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
1. Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều
lệ công ty.
3. Danh sách thành
viên.
4. Bản sao
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của các thành viên.
5. Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
đối với nhà đầu tư nước ngoài theo
quy định của Luật đầu tư.
1. Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều
lệ công ty.
3. Danh sách thành
viên.
4. Bản sao
các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của các thành viên là cá nhân;
b) Quyết
định thành lập, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương
đương khác của tổ chức và văn bản
ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của người
đại diện theo ủy quyền của thành viên là
tổ chức.
Đối với
thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc tài liệu tương đương phải
được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của Luật đầu tư.
1. Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều
lệ công ty.
3. Danh sách
cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài.
4. Bản sao
các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là
nhà đầu
tư nước ngoài là cá nhân;
b) Quyết
định thành lập, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương
đương khác của tổ chức và văn bản
ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo ủy quyền của
cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài là tổ chức.
Đối
với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì
bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc tài liệu tương đương
phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định của Luật đầu tư.
1. Tên doanh
nghiệp.
2. Địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số
điện thoại, số fax, thư điện tử
(nếu có).
3. Ngành,
nghề kinh doanh.
4. Vốn
điều lệ; vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp tư nhân.
5. Các loại
cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và
tổng số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại cổ phần đối
với công ty cổ phần.
6. Thông tin
đăng ký thuế.
7. Số
lượng lao động.
8. Họ, tên,
chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh
nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh.
9. Họ, tên,
chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty cổ phần.
1. Điều
lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký
doanh nghiệp và Điều lệ được sửa
đổi, bổ sung trong quá trình hoạt
động.
Điều
lệ công ty có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên,
địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện
(nếu có);
b) Ngành,
nghề kinh doanh;
c) Vốn
điều lệ; tổng số cổ phần, loại
cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần
đối với công ty cổ phần;
d) Họ, tên,
địa chỉ, quốc tịch và các đặc
điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh; của chủ sở
hữu công ty, thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập
đối với công ty cổ phần; phần vốn góp
và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp
danh; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh
giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng
lập;
đ)
Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh; của cổ đông đối với công ty cổ
phần;
e) Cơ
cấu tổ chức quản lý;
g)
Người đại diện theo pháp luật đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;
h) Thể
thức thông qua quyết định của công ty; nguyên
tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
i) Căn
cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền
lương và thưởng cho người quản lý và
Kiểm soát viên;
k) Những
trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công ty mua
lại phần vốn góp đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với
công ty cổ phần;
l) Nguyên
tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý
lỗ trong
kinh doanh;
m) Các
trường hợp giải thể, trình tự giải
thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
n) Thể
thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty.
2. Điều
lệ khi đăng ký doanh nghiệp phải có
họ, tên và chữ ký của những người sau
đây:
a) Các thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh;
b) Chủ
sở hữu công ty là cá nhân hoặc người
đại diện theo pháp luật của chủ sở
hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Thành viên là
cá nhân và người đại diện theo pháp luật
hoặc người đại diện theo ủy quyền
của thành viên là tổ chức đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Cổ
đông sáng lập là cá nhân và người đại
diện theo pháp luật hoặc người đại
diện theo ủy quyền của cổ đông sáng
lập là tổ chức đối với công ty cổ
phần.
3. Điều
lệ được sửa đổi, bổ sung
phải có họ, tên và chữ ký của những
người sau đây:
a) Chủ
tịch Hội đồng thành viên đối với công
ty hợp danh;
b) Chủ
sở hữu, người đại diện theo pháp
luật của chủ sở hữu hoặc người
đại diện theo pháp luật đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c)
Người đại diện theo pháp luật đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên và công ty cổ phần.
Danh sách thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,
danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài đối với công ty
cổ phần được lập phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Họ, tên,
chữ ký, địa chỉ, quốc tịch, địa
chỉ thường trú và các đặc điểm cơ
bản khác của thành viên là cá nhân đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của
cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài là cá nhân đối với công ty
cổ phần;
2. Tên, mã
số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở
chính của thành viên là tổ chức đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của
cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài là tổ chức đối với
công ty cổ phần;
3. Họ, tên,
chữ ký, địa chỉ, quốc tịch, địa
chỉ thường trú của người đại
diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo
pháp luật của thành viên là tổ chức đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ
đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài là tổ chức đối với công ty
cổ phần;
4. Phần
vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số
lượng, giá trị của từng loại tài sản
góp vốn, thời hạn góp vốn phần vốn góp
của từng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số
lượng cổ phần, loại cổ phần,
loại tài sản, số lượng tài sản, giá
trị của từng loại tài sản góp vốn cổ
phần của từng cổ đông sáng lập và cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài đối
với công ty cổ phần.
1.
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người
được ủy quyền gửi hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại
Luật này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan
đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp
lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ
chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho
người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo
phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ.
3. Chính phủ
quy định chi tiết trình tự, thủ tục,
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, sự phối
hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và
đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử.
1. Doanh
nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Ngành,
nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu
tư kinh doanh;
b) Tên của
doanh nghiệp được đặt theo đúng quy
định tại các Điều 38, 39, 40 và 42 của
Luật này;
c) Có hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
d) Nộp
đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy
định pháp luật về phí và lệ phí.
2.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp bị mất, bị hủy hoại, bị
hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình
thức khác, doanh nghiệp được cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và phải trả lệ phí theo quy định pháp
luật về phí và lệ phí.
1. Tên doanh
nghiệp và mã số doanh nghiệp.
2. Địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của các
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
của chủ doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn
cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và
địa chỉ trụ sở chính của thành viên là
tổ chức đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn.
4. Vốn
điều lệ.
1. Mã số
doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành
lập và được ghi trên Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một
mã số duy nhất và không được sử dụng
lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
2. Mã số
doanh nghiệp được dùng để thực
hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục
hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.
1. Doanh
nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng
ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại
Điều 29 của Luật này.
2.
Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay
đổi.
3. Cơ quan
đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ
của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp mới trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ. Trường hợp từ chối
thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp
biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
4. Đăng
ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo quyết
định của Tòa án hoặc Trọng tài thực
hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a)
Người đề nghị đăng ký thay đổi
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp gửi đề nghị đăng ký thay
đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, có
thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày bản án hoặc quyết định có
hiệu lực thi hành. Kèm theo đăng ký phải có
bản sao bản án hoặc quyết định đã có
hiệu lực thi hành;
b) Cơ quan
đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
mới theo nội dung bản án hoặc quyết
định đã có hiệu lực thi hành trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đề nghị đăng ký.
Trường hợp từ chối thì phải thông báo
bằng văn bản cho người đề nghị
đăng ký thay đổi biết. Thông báo phải nêu rõ
lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ (nếu có).
1. Doanh
nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh
doanh khi thay đổi về một trong những
nội dung sau đây:
a) Thay
đổi ngành, nghề kinh doanh;
b) Thay
đổi cổ đông sáng lập đối với công
ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài, trừ trường hợp đối
với công ty niêm yết;
c) Thay
đổi những nội dung khác trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp.
2.
Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
3. Công ty
phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ
sở chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
có thay đổi đối với cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài được
đăng ký trong Sổ đăng ký cổ
đông của công ty. Thông báo phải có nội dung sau
đây:
a) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính:
b) Đối
với cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa
chỉ trụ sở chính của cổ đông nước
ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch,
địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số
cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ
sở hữu cổ phần hiện có của họ trong
công ty; số cổ phần và loại cổ phần
chuyển nhượng;
c) Đối
với cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài nhận chuyển nhượng: tên, địa chỉ
trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là
tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa
chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần
và loại cổ phần nhận chuyển nhượng;
số cổ phần, loại cổ phần và tỷ
lệ sở hữu cổ phần tương ứng
của họ trong công ty;
d) Họ, tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của công ty.
4. Cơ quan
đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp
lệ của hồ sơ và thực hiện thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo. Trường hợp từ chối
bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì
thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.
Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
5. Đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo
quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài
thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a)
Người đề nghị đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp gửi Thông báo
đăng ký thay đổi đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án
hoặc quyết định có hiệu lực thi hành. Kèm
theo thông báo, phải có bản sao bản án hoặc quyết
định đã có hiệu lực thi hành;
b) Cơ quan đăng
ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo
nội dung bản án hoặc quyết định đã có
hiệu lực thi hành trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Trường hợp từ chối bổ sung, sửa
đổi thông tin theo nội dung thông báo thay đổi
đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng văn
bản cho người đề nghị đăng ký thay
đổi biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
1. Doanh
nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp theo trình tự, thủ tục và
phải trả phí theo quy định. Nội dung công bố
bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề
kinh doanh;
b) Danh sách
cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài đối với công ty cổ
phần.
2.
Trường hợp thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp, những thay đổi tương
ứng phải được thông báo công khai trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn quy định tại khoản 3
Điều này.
3. Thời
hạn thông báo công khai các thông tin về doanh nghiệp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là
30 ngày, kể từ ngày được công khai.
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi
thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội
dung đăng
ký doanh nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ quan
thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan
bảo hiểm xã hội; định kỳ gửi thông tin
đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Tổ
chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ quan
đăng ký kinh doanh cung cấp các thông tin mà doanh nghiệp
phải công khai theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan
đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp
đầy đủ và kịp thời thông tin theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
1. Tài sản
góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị
quyền sử dụng đất, giá trị quyền
sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ
thuật, các tài sản khác có thể định giá
được bằng Đồng Việt Nam.
2. Quyền
sở hữu trí tuệ được sử dụng
để góp vốn bao gồm quyền tác giả,
quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền
sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ
khác theo quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ
sở hữu hợp pháp đối với các
quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài
sản đó để góp vốn.
1. Thành viên công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ
đông công ty cổ phần phải chuyển quyền
sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy
định sau đây:
a) Đối
với tài sản có đăng ký quyền sở hữu
hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì
người góp vốn phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền
sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Việc
chuyển quyền sở hữu đối với tài
sản góp vốn không phải chịu lệ phí
trước bạ;
b) Đối
với tài sản không đăng ký quyền sở hữu,
việc góp vốn phải được thực hiện
bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác
nhận bằng biên bản.
Biên bản
giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ
sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ
thường trú, số Thẻ căn cước công dân,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết
định thành lập hoặc đăng ký
của người góp vốn; loại tài sản và số
đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị
tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá
trị tài sản đó trong vốn điều lệ
của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của
người góp vốn hoặc đại diện theo
ủy quyền của người góp vốn và
người đại diện theo pháp luật của công
ty;
c) Cổ
phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không
phải là Đồng Việt
2. Tài sản
được sử dụng vào hoạt động kinh
doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm
thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
3. Thanh toán
mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng
cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ
tức của nhà đầu tư nước ngoài
đều phải được thực hiện thông qua
tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở
tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường
hợp thanh toán bằng tài sản.
1. Tài sản góp
vốn không phải là Đồng Việt
2. Tài sản
góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải
được các thành viên, cổ đông sáng lập
định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do
một tổ chức thẩm định giá chuyên
nghiệp định giá. Trường hạp tổ
chức thẩm định giá chuyên nghiệp định
giá thì giá trị tài sản góp vốn phải
được đa số các thành viên, cổ đông sáng
lập chấp thuận.
Trường
hợp tài sản góp vốn được định giá
cao hơn so với giá trị thực tế tại
thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông
sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh
lệch giữa giá trị được định giá và
giá trị thực tế của tài sản góp vốn
tại thời điểm kết thúc định giá;
đồng thời liên đới chịu trách nhiệm
đối với thiệt hại do cố ý định
giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản
góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở
hữu, Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh,
Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần và người góp vốn thỏa thuận
định giá hoặc do một tổ chức thẩm
định giá chuyên nghiệp định giá. Trường
hợp tổ chức thẩm định giá chuyên
nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn
phải được người góp vốn và doanh
nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn
được định giá cao hơn giá trị thực
tế tại thời điểm góp vốn thì
người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên
Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội
đồng quản trị đối với công ty cổ
phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh
lệch giữa giá trị được định giá và
giá trị thực tế của tài sản góp vốn
tại thời điểm kết thúc định giá;
đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm
đối với thiệt hại do việc cố ý định
giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
1. Tên tiếng
Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo
thứ tự sau đây:
a) Loại hình
doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được
viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công
ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn; được viết là “công ty cổ phần”
hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần;
được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty
HD” đối với công ty hợp danh; được
viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh
nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;
b) Tên riêng. Tên
riêng được viết bằng các chữ cái trong
bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W,
chữ số và ký hiệu.
2. Tên doanh
nghiệp phải được gắn tại trụ
sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên
doanh nghiệp phải được in hoặc viết
trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu
và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Căn
cứ vào quy định tại Điều này và các
Điều 39, 40 và 42 của Luật này, Cơ quan
đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp
thuận tên dự kiến đăng ký của doanh
nghiệp.
1. Đặt
tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh
nghiệp đã đăng ký được quy
định tại Điều 42 của Luật này.
2. Sử
dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn
bộ hoặc một phần tên riêng của doanh
nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận
của cơ quan, đơn vị hoặc tổ
chức đó.
3. Sử
dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền
thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
1. Tên doanh
nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên
được dịch từ tên tiếng Việt sang
một trong những tiếng nước ngoài hệ
chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên
riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc
dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng
nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng
nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài
của doanh nghiệp được in hoặc viết
với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt
của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao
dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh
nghiệp phát hành.
3. Tên viết
tắt của doanh nghiệp được viết
tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết
bằng tiếng nước ngoài.
1. Tên chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
phải được viết bằng các chữ cái trong
bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W,
chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh,
văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp
kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh,
cụm từ “Văn phòng đại diện” đối
với văn phòng đại diện.
3. Tên chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh phải được viết hoặc gắn tại
trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa
điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại
diện được in hoặc viết với khổ
chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh
nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài
liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại
diện phát hành.
1. Tên trùng là
tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề
nghị đăng ký được viết hoàn toàn
giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp
đã đăng ký.
2. Các
trường hợp sau đây được coi là tên gây
nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng
ký:
a) Tên tiếng
Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng
ký được đọc giống như tên doanh
nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết
tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng
ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp
đã đăng
ký;
c) Tên bằng
tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề
nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng
nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng
của doanh nghiệp đề nghị đăng ký
chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại
đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số
thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái
tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng
của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng
của doanh nghiệp đề nghị đăng ký
chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại
đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng
của doanh nghiệp đề nghị đăng ký
chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại
đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước
hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của
doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng
của doanh nghiệp đề nghị đăng ký
chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại
đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”,
“miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”
hoặc từ có ý nghĩa tương tự.
Các
trường hợp quy định tại các điểm
d, đ, e và g của khoản này không áp dụng đối
với trường hợp công ty con của công ty đã
đăng ký.
Trụ sở
chính của doanh nghiệp là địa điểm liên
lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có
địa chỉ được xác định gồm
số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường
hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
số điện thoại, số fax và thư điện
tử (nếu có).
1. Doanh
nghiệp có quyền quyết định về hình
thức, số lượng và nội dung con dấu của
doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể
hiện những thông tin sau đây:
a) Tên doanh
nghiệp;
b) Mã số
doanh nghiệp.
2.
Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa
vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan
đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc
quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu
thực hiện theo quy định của Điều
lệ công ty.
4. Con dấu
được sử dụng trong các trường hợp
theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao
dịch có thỏa thuận về việc sử dụng
dấu.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
1. Chi nhánh, là
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có
nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một
phần chức năng của doanh nghiệp kể cả
chức năng đại diện theo ủy quyền.
Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải
đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Văn phòng
đại diện là đơn vị phụ thuộc
của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện
theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và
bảo vệ các lợi ích đó.
3. Địa
điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành
hoạt động kinh doanh cụ thể.
1. Doanh
nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại
diện ở trong nước và nước ngoài.
Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều
chi nhánh, văn phòng đại diện tại một
địa phương theo địa giới hành chính.
2.
Trường hợp lập chi nhánh, văn phòng đại
diện trong nước, doanh nghiệp gửi
hồ sơ đăng ký hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh có thẩm quyền nơi doanh
nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo
lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Bản sao quyết
định thành lập và bản sao biên bản
họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp; bản sao Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của người đứng đầu chi nhánh,
văn phòng đại diện.
3. Cơ quan
đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện thì thông báo bằng văn bản cho doanh
nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu
sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện phải gửi thông tin cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính và gửi thông tin đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ
quan thuế, cơ quan thống kê trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện; định kỳ gửi thông tin
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện.
5.
Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
1. Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh
nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có
thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên
không vượt quá 50;
b) Thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 48 của Luật này;
c) Phần
vốn góp của thành viên chỉ được chuyển
nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53
và 54 của Luật này.
2. Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không
được quyền phát hành cổ phần.
1. Vốn
điều lệ của công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp
là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam
kết góp vào công ty.
2. Thành viên
phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và
đúng loại tài sản như đã cam kết khi
đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn
90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty
chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công
ty bằng các tài sản khác với loại tài sản
đã cam kết nếu được sự tán thành
của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn
này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng
với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết
góp.
3. Sau thời
hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà
vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ
số vốn đã cam kết thì được xử lý
như sau:
a) Thành viên
chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn
là thành viên của công ty;
b) Thành viên
chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã
cam kết có các quyền tương ứng với phần
vốn góp đã góp;
c) Phần
vốn góp chưa góp của các thành viên được chào
bán theo quyết định của Hội đồng thành
viên.
4.
Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa
góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải
đăng ký điều chỉnh, vốn điều
lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên
bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể
từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần
vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa
góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã
cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng
với phần vốn góp đã cam kết đối
với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong
thời gian trước ngày công ty đăng ký thay
đổi vốn điều lệ và phần vốn góp
của thành viên.
5. Tại
thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty
phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
cho thành viên tương ứng với giá trị phần
vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn
góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính
của công ty;
b) Vốn
điều lệ của công ty;
c) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số
quyết định thành lập hoặc mã số doanh
nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối
với thành viên là tổ chức;
d) Phần
vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
đ) Số
và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của công ty.
6.
Trường hợp giấy chứng nhận phần
vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị
hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới
hình thức khác, thành viên được công ty cấp
lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình
tự, thủ tục quy định tại Điều
lệ công ty.
1. Công ty
phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính
của công ty;
b) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số
quyết định thành lập hoặc mã số doanh
nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối
với thành viên là tổ chức;
c) Phần
vốn góp, giá trị vốn đã góp, thời điểm
góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng,
giá trị của từng loại tài sản góp vốn
của từng thành viên;
d) Chữ ký
của thành viên là cá nhân hoặc của người
đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ
chức;
đ) Số
và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
của từng thành viên.
2. Sổ
đăng ký thành viên được lưu giữ tại
trụ sở chính của công ty.
1. Tham dự
họp Hội đồng thành viên, thảo luận,
kiến nghị, biểu quyết các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành
viên.
2. Có số
phiếu biểu quyết tương ứng với
phần vốn góp, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 48 của Luật
này.
3.
Được chia lợi nhuận tương ứng
với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp
đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật.
4.
Được chia giá trị tài sản còn lại của
công ty tương ứng với phần vốn góp khi công
ty giải thể hoặc phá sản.
5.
Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty
tăng vốn điều lệ.
6. Định
đoạt phần vốn góp của mình bằng cách
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ,
tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
7. Tự mình
hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân
sự đối với Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, người đại diện theo pháp luật
và cán bộ quản lý khác theo quy định tại
Điều 72 của Luật này.
8. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 9
Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ
10% số vốn điều lệ trở lên hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ
công ty quy định còn có thêm các quyền sau đây:
a) Yêu cầu
triệu tập họp Hội đồng thành
viên để giải quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra,
xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch,
sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
c) Kiểm tra,
xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên,
biên bản họp và nghị quyết của Hội
đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;
d) Yêu cầu
Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội
đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể
từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên,
nếu trình tự, thủ tục, điều kiện
cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó
không thực hiện đúng hoặc không phù hợp
với quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
9.
Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên
90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn
theo quy định tại khoản 8 Điều này thì nhóm
thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy
định tại khoản 8 Điều này.
10. Các
quyền khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
1. Góp
đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48
của Luật này.
2. Không
được rút vốn đã góp ra khỏi công ty
dưới mọi hình thức, trừ trường
hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68
của Luật này.
3. Tuân thủ Điều
lệ công ty.
4. Chấp hành
nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên.
5. Chịu
trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Vi phạm
pháp luật;
b) Tiến hành
kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ
lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho
người khác;
c) Thanh toán
khoản nợ chưa đến hạn trước nguy
cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
6. Thực
hiện nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này.
1. Thành viên có
quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp
của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không
tán thành đối với nghị quyết của
Hội đồng thành viên về vấn đề sau
đây:
a) Sửa
đổi, bổ sung các nội dung trong Điều
lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ
chức lại công ty;
c) Các
trường hợp khác theo quy định tại
Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua
lại phần vốn góp phải bằng văn bản và
được gửi đến công ty trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy
định tại khoản này.
2. Khi có yêu
cầu của thành viên quy định tại khoản 1
Điều này, nếu không thỏa thuận
được về giá thì công ty phải mua lại
phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị
trường hoặc giá được định theo
nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ
được thực hiện nếu sau khi thanh toán
đủ phần vốn góp được mua lại, công
ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác.
3.
Trường hợp công ty không mua lại phần vốn
góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng
phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc
người khác không phải là thành viên.
1. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của
Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp
của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Phải chào
bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ
lệ tương ứng với phần vốn góp của
họ trong
công ty với
cùng điều kiện;
b) Chỉ
được chuyển nhượng với cùng
điều kiện chào bán đối với các thành viên còn
lại quy định tại điểm a khoản
này cho người không phải là thành viên nếu các thành
viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
2. Thành viên
chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa
vụ đối với công ty tương ứng với
phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về
người mua quy định tại các điểm b, c và
d khoản 1 Điều 49 của Luật này
được ghi đầy đủ vào sổ
đăng ký thành viên.
3.
Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay
đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn
đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty
phải tổ chức hoạt động theo loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và
đồng thời thực hiện đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển nhượng.
1.
Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp
luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường
hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất
tích thì người quản lý tài sản của thành viên
đó theo quy định của pháp luật về dân
sự là thành viên của công ty.
2. Trường
hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và
nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty
được thực hiện thông qua người giám
hộ.
3. Phần
vốn góp của thành viên được công ty mua lại
hoặc chuyển nhượng theo quy định tại
Điều 52 và Điều 53 của Luật này trong
các trường hợp sau đây:
a)
Người thừa kế không muốn trở thành thành
viên;
b)
Người được tặng cho theo quy định
tại khoản 5 Điều này không được
Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là
tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.
4.
Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá
nhân chết mà không có người thừa kế,
người thừa kế từ chối nhận
thừa kế hoặc bị truất quyền thừa
kế thì phần vốn góp đó được giải
quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Thành viên có
quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ
phần vốn góp của mình tại công ty cho người
khác.
Trường
hợp người được tặng cho là vợ,
chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ
hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì
đương nhiên là thành viên của công ty. Trường
hợp người được tặng cho là người
khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi
được Hội đồng thành viên chấp
thuận.
6.
Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn
góp để trả nợ thì người nhận thanh toán
có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo
một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành
thành viên của công ty nếu được Hội
đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và
chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy
định tại Điều 53 của Luật này.
Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội
đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công
ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở
lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp
có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát
phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.
Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện
và chế độ làm việc của Ban kiểm soát,
Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy
định.
1. Hội
đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty,
là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Điều lệ công ty quy định định kỳ
họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất
mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội
đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Quyết
định chiến lược phát triển và kế
hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết
định tăng hoặc giảm vốn điều
lệ, quyết định thời điểm và
phương thức huy động thêm vốn;
c) Quyết
định dự án đầu tư phát triển của
công ty;
d) Quyết
định giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp
đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính tại thời
điểm công bố gần nhất của công ty hoặc
một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm
dứt hợp đồng đối với Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng và người quản lý khác quy định
tại Điều lệ công ty;
e) Quyết
định mức lương, thưởng và lợi ích
khác đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng và người quản lý khác quy
định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo
cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và
phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý
lỗ của công ty;
h) Quyết
định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết
định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng
đại diện;
k) Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết
định tổ chức lại công ty;
m) Quyết
định giải thể hoặc yêu cầu phá sản
công ty;
n) Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
3.
Trường hợp cá nhân là thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn bị tạm giam, bị kết án tù
hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy
định của Bộ luật hình sự, thành viên đó
ủy quyền cho người khác tham gia Hội
đồng thành viên công ty.
1. Hội
đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ
tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có
thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty.
2. Chủ
tịch Hội đồng thành viên có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn
bị chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn
bị chương trình, nội dung, tài liệu họp
Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý
kiến các thành viên;
c) Triệu
tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành
viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành
viên;
d) Giám sát
hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng thành viên;
đ) Thay
mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết
của Hội đồng thành viên;
e) Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
3. Nhiệm
kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên
không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng thành
viên có thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế.
4.
Trường hợp vắng mặt hoặc không đủ
năng lực để thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình, thì Chủ tịch Hội
đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản
cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên
theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty. Trường hợp không có thành viên được
ủy quyền thì một trong số các thành viên
Hội đồng thành viên triệu tập họp
các thành viên còn lại bầu một người trong
số các thành viên tạm thời thực hiện quyền
và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng
thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.
1. Hội
đồng thành viên được triệu tập họp
theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm
thành viên quy định tại khoản 8 và khoản 9
Điều 50 của Luật này. Cuộc họp của
Hội đồng thành viên phải được tổ
chức tại trụ sở chính của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác.
Chủ
tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị
chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập
họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền
kiến nghị bổ sung nội dung chương trình
họp bằng văn bản. Kiến nghị phải có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số quyết định thành lập,
địa chỉ trụ sở chính đối với
thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành
viên hoặc người đại diện theo ủy
quyền;
b) Tỷ
lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung
kiến nghị đưa vào chương trình họp;
d) Lý do
kiến nghị.
Chủ tịch
Hội đồng thành viên phải chấp thuận
kiến nghị và bổ sung chương trình họp
Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có
đủ nội dung theo quy định được
gửi đến trụ sở chính của công ty chậm
nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp Hội
đồng thành viên; trường hợp kiến nghị
được trình ngay trước khi họp thì kiến
nghị được chấp thuận nếu đa
số các thành viên dự họp tán thành.
2. Thông báo
mời họp Hội đồng thành viên có thể
bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc
phương tiện điện tử khác do Điều
lệ công ty quy định và được
gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội
đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp
phải xác định rõ thời gian, địa
điểm và chương trình họp.
Chương
trình và tài liệu họp phải được gửi cho
thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử
dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết
định về sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty, thông qua phương hướng
phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm,
tổ chức lại hoặc giải thể công ty
phải được gửi đến các thành viên
chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày họp.
Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều
lệ công ty quy định.
3.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
thành viên không triệu tập họp Hội đồng
thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên theo quy
định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50
của Luật này trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành
viên đó triệu tập họp Hội đồng thành
viên.
4.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định thì yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên theo quy định tại khoản 3
Điều này phải bằng văn bản và có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa
chỉ trụ sở chính đối với thành viên là
tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số và ngày
cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của
từng thành viên yêu cầu;
b) Lý do yêu
cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên
và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự
kiến chương trình họp;
d) Họ, tên,
chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc
người đại diện theo ủy quyền của
họ.
5.
Trường hợp yêu cầu triệu tập họp
Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo
quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ
tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng
văn bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu.
Trong các
trường hợp khác, Chủ tịch Hội
đồng thành viên phải triệu tập họp Hội
đồng thành viên trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành
viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên
theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân
trước pháp luật về thiệt hại xảy ra
đối với công ty và thành viên có liên quan của công ty.
Trường hợp này, thành viên hoặc nhóm thành viên đã
yêu cầu có quyền triệu tập họp
Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc
triệu tập và tiến hành họp Hội đồng
thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
1. Cuộc
họp Hội đồng thành viên được tiến
hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít
nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ
thể do Điều lệ công ty quy định.
2.
Trường hợp Điều lệ không quy định
hoặc không có quy định khác, triệu tập họp
Hội đồng thành viên trong trường hợp
cuộc họp lần thứ nhất không đủ
điều kiện tiến hành theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì được thực
hiện như sau:
a) Triệu
tập họp lần thứ hai phải được
thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày dự định họp lần thứ
nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên
triệu tập lần thứ hai được tiến
hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít
nhất 50% vốn điều lệ;
b)
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không
đủ điều kiện tiến hành theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này
thì được triệu tập họp lần
thứ ba trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày dự định họp lần thứ hai.
Trường hợp này, cuộc họp Hội đồng
thành viên được tiến hành không phụ thuộc
số thành viên dự họp và số vốn điều
lệ được đại diện bởi số
thành viên dự họp.
3. Thành viên, người
đại diện theo ủy quyền của thành viên
phải tham dự và biểu quyết tại cuộc
họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến
hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu
quyết do Điều lệ công ty quy định.
4. Trường hợp cuộc họp đủ điều
kiện quy định tại Điều này không hoàn thành
chương trình họp trong thời hạn dự kiến,
thì có thể kéo dài phiên họp; thời hạn kéo dài không
được quá 30 ngày, kể từ ngày khai mạc
cuộc họp đó.
1. Hội
đồng thành viên thông qua các nghị quyết thuộc thẩm
quyền bằng biểu quyết tại cuộc
họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình
thức khác do Điều lệ công ty quy định.
2.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì quyết định về các vấn
đề sau đây phải được thông qua bằng
biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng
thành viên:
a) Sửa
đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ
công ty quy định tại Điều 25 của Luật
này;
b) Quyết
định phương hướng phát triển công ty;
c) Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Thông qua báo
cáo tài chính hằng năm;
đ) Tổ
chức lại hoặc giải thể công ty.
3.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác, nghị quyết của Hội
đồng thành viên được thông qua tại cuộc
họp trong các trường hợp sau đây:
a)
Được số phiếu đại diện ít
nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên
dự họp tán thành, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản này;
b)
Được số phiếu đại diện ít
nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên
dự họp tán thành đối với quyết
định bán tài sản có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá
trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.
4. Thành viên
được coi là tham dự và biểu quyết tại
cuộc họp Hội đồng thành viên trong
trường hợp sau đây:
a) Tham dự
và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy
quyền cho một người khác tham dự và biểu
quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự
và biểu quyết thông qua hội nghị trực
tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình
thức điện tử khác;
d) Gửi
phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua thư, fax, thư điện tử.
5. Nghị
quyết của Hội đồng thành viên được
thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản khi được số thành viên sở
hữu ít nhất 65% vốn điều lệ tán thành;
tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định.
1. Các cuộc
họp Hội đồng thành viên phải được
ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ
dưới hình thức điện tử khác.
2. Biên bản
họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua
ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian
và địa điểm họp; mục đích,
chương trình họp;
b) Họ, tên,
tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người
đại diện theo ủy quyền dự họp;
họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp của thành
viên, người
đại diện ủy quyền của thành viên không
dự họp;
c) Vấn
đề được thảo luận và biểu
quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên
về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng
số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp
lệ; tán thành, không tán thành đối với từng
vấn đề biểu quyết;
đ) Các
quyết định được thông qua;
e) Họ, tên,
chữ ký của người ghi biên bản và chủ
tọa cuộc họp.
3.
Người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp
chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và
trung thực của nội dung biên bản họp Hội
đồng thành viên.
Trường
hợp Điều lệ công ty không quy định hoặc
không có quy định khác thì thẩm quyền và thể
thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản
để thông qua nghị quyết được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Chủ
tịch Hội đồng thành viên quyết định
việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành
viên bằng văn bản để thông qua quyết
định các vấn đề thuộc thẩm
quyền;
2. Chủ
tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ
chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ
trình về nội dung cần quyết định, dự
thảo nghị quyết và phiếu lấy ý kiến
đến các thành viên Hội đồng thành viên;
3. Phiếu
lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Họ, tên,
địa chỉ, quốc tịch, số Thẻ căn
cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác, tỷ lệ phần vốn của thành viên Hội
đồng thành viên;
c) Vấn
đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả
lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không
tán thành và không có ý kiến;
d) Thời
hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý
kiến về công ty;
đ) Họ,
tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng
thành viên.
Phiếu
lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, có
chữ ký của thành viên công ty và được gửi
về công ty trong thời hạn quy định
được coi là hợp lệ;
4. Chủ
tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc
kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả
kiểm phiếu, quyết định được thông
qua đến các thành viên trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà
thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo
kết quả kiểm phiếu có giá trị tương
đương biên bản họp Hội đồng thành
viên và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục
đích, nội dung lấy ý kiến;
b) Họ, tên,
tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp của thành viên,
người đại diện theo ủy quyền đã
gửi phiếu lấy ý kiến hợp lệ; họ, tên,
tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp của thành viên,
người đại diện ủy quyền của thành
viên mà không nhận được phiếu lấy ý
kiến hoặc gửi phiếu lấy ý kiến không
hợp lệ;
c) Vấn
đề được lấy ý kiến và biểu
quyết; tóm tắt ý kiến của thành viên về
từng vấn đề lấy ý kiến (nếu có);
d) Tổng
số phiếu lấy ý kiến hợp lệ, không hợp
lệ, không nhận được; tổng số
phiếu lấy ý kiến hợp lệ tán thành, không tán
thành đối với từng vấn đề biểu
quyết;
đ) Các
quyết định được thông qua và tỷ lệ
phiếu biểu quyết tương ứng;
e) Họ, tên,
chữ ký của người kiểm phiếu và Chủ
tịch Hội đồng thành viên. Người kiểm
phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên
chịu trách nhiệm liên đới về tính đầy
đủ, chính xác, trung thực của nội dung báo cáo
kết quả kiểm phiếu.
Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác,
nghị quyết của Hội đồng thành viên có
hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông
qua hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi
tại nghị quyết đó.
Trường
hợp thành viên, nhóm thành viên yêu cầu Tòa án hoặc
Trọng tài hủy bỏ nghị quyết đã
được thông qua thì nghị quyết đó vẫn có
hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết
định của Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu
lực thi hành.
1. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là
người điều hành hoạt động kinh doanh
hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng thành viên về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ
chức thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng thành viên;
b) Quyết
định các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy
chế quản lý nội bộ của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác;
đ) Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh
quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc
thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết
hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường
hợp thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến
nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo
quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng
thành viên;
i) Kiến
nghị phương án sử dụng lợi nhuận
hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển
dụng lao động;
l) Quyền và
nghĩa vụ khác được quy định tại
Điều lệ công ty, hợp đồng lao động
mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với
công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành
viên.
1. Có
đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc
đối tượng không được quản lý doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều
18 của Luật này.
2. Có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản
trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công
ty không có quy định khác.
3. Đối
với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ
phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều
kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc không được là vợ hoặc chồng,
cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người
quản lý công ty mẹ và người đại diện
phần vốn nhà nước tại công ty đó.
1. Công ty
trả thù lao, tiền lương và thưởng cho
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Thù lao,
tiền lương của Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và người quản lý khác được tính
vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên
quan và phải được thể hiện thành mục
riêng trong
báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
1. Hợp
đồng, giao dịch giữa công ty với các
đối tượng sau đây phải được
Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên,
người đại diện theo ủy quyền của
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
người đại diện theo pháp luật của công
ty;
b)
Người có liên quan của những người quy
định tại điểm a khoản này;
c)
Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm
quyền bổ nhiệm người quản lý công ty
mẹ;
d)
Người có liên quan của người quy định
tại điểm c khoản này.
2.
Người ký kết hợp đồng, giao dịch
phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên,
Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan
đối với hợp đồng, giao dịch
đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc
thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự
định tiến hành. Trường hợp Điều lệ
công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên
phải quyết định việc chấp thuận
hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo;
trong trường hợp này, hợp đồng, giao
dịch được chấp thuận nếu có sự
tán thành của số thành viên đại diện ít nhất
65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành
viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không
được tính vào việc biểu quyết.
3. Hợp
đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy
định của pháp luật khi được ký kết
không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký kết
hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và
người có liên quan của thành viên đó phải bồi
thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty
các khoản lợi thu được từ việc
thực hiện hợp đồng, giao dịch
được ký kết không đúng theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hoặc gây
thiệt hại cho công ty.
1. Công ty có
thể tăng vốn điều lệ trong các
trường hợp sau đây:
a) Tăng
vốn góp của thành viên;
b) Tiếp
nhận vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì
vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo
tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp
của họ trong vốn điều lệ công
ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp
vốn của mình cho người khác theo quy định
tại Điều 53 của Luật này. Thành viên phản
đối quyết định tăng thêm vốn
điều lệ có thể không góp thêm vốn.
Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành
viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ
lệ tương ứng với phần vốn góp của
họ trong
vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có
thỏa thuận khác.
3. Công ty có
thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức
sau đây:
a) Hoàn trả
một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ
vốn góp của họ trong vốn điều
lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh
doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ
ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua
lại phần vốn góp của thành viên theo quy
định tại Điều 52 của Luật này;
c) Vốn
điều lệ không được các thành viên thanh toán
đầy đủ và đúng hạn theo quy định
tại Điều 48 của Luật này.
4. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty
phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Vốn
điều lệ; số vốn dự định tăng
hoặc giảm;
c) Thời
điểm, lý do và hình thức tăng hoặc giảm
vốn;
d) Họ, tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp.
Đối
với trường hợp tăng vốn điều
lệ, kèm theo thông báo phải có nghị quyết và biên
bản họp của Hội đồng thành viên.
Đối với trường hợp giảm vốn
điều lệ, kèm theo thông báo phải có nghị
quyết và biên bản họp của Hội đồng
thành viên và báo cáo tài chính gần nhất. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc
tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo.
Công ty chỉ
được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh
doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật và bảo đảm thanh toán đủ các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn
trả khác sau khi chia lợi nhuận.
Trường
hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm
vốn điều lệ trái với quy định tại
khoản 3 Điều 68 của Luật này hoặc chia
lợi nhuận cho thành viên trái với quy định
tại Điều 69 của Luật này thì các thành viên
phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác
đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty cho đến khi các thành viên đã
hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã
nhận tương đương với phần vốn
đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.
1. Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, người đại diện theo
pháp luật, Kiểm soát viên và người quản lý khác của
công ty có trách nhiệm sau đây:
a) Thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao
một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất
nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối
đa của công ty;
b) Trung thành
với lợi ích của công ty; không sử dụng thông tin,
bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm
dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài
sản của công ty để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo
kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty
về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan
của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ
phần, phần vốn góp chi phối;
d) Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty.
2. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc không
được tăng lương, trả thưởng khi
công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản
nợ đến hạn.
3. Văn
bản thông báo người có liên quan theo điểm c
khoản 1 Điều này bao gồm nội dung sau đây:
a) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính,
của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần
vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời
điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ
phần đó;
b) Tên, mã
số doanh nghiệp địa chỉ trụ sở chính,
của doanh nghiệp mà những người có liên quan
của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng
cổ phần hoặc phần vốn góp trên 10% vốn điều
lệ.
4. Việc kê
khai quy định tại khoản 1 và khoản 3
Điều này phải được thực hiện trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh
hoặc thay đổi lợi ích liên quan. Công ty phải
tập hợp và cập nhật danh sách những
người có liên quan của công ty và các giao dịch
của họ với công ty. Danh sách này phải
được lưu giữ tại trụ sở chính
của công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát
viên của công ty và người đại diện theo
ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và
sao một phần hoặc toàn bộ nội dung thông tin quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này trong
giờ làm việc theo trình tự, thủ tục quy
định tại Điều lệ công ty.
1. Thành viên công
ty tự mình, hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách
nhiệm, dân sự đối với Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, người đại diện theo
pháp luật và cán bộ quản lý khác vi phạm nghĩa vụ
của người quản lý trong các trường hợp
sau đây:
a) Vi phạm
quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Không
thực hiện đúng và đầy đủ hoặc
thực hiện trái với quy định của pháp
luật hoặc Điều lệ công ty về các quyền
và nghĩa vụ được giao; không thực hiện,
thực hiện không đầy đủ, không kịp
thời nghị quyết của Hội đồng thành
viên;
c)
Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự,
thủ tục khởi kiện thực hiện tương
ứng theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.
3. Chi phí
khởi kiện trong trường hợp thành viên
khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí
của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi
kiện bị bác yêu cầu khởi kiện.
1. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do
một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ
sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công
ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân
kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên không được
quyền phát hành cổ phần.
1. Vốn
điều lệ của công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên tại thời điểm đăng
ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do
chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều
lệ công ty.
2. Chủ
sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài
sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
3.
Trường hợp không góp đủ vốn điều
lệ trong
thời hạn quy định tại khoản 2
Điều này, chủ sở hữu công ty phải
đăng ký điều chỉnh vốn điều
lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải
góp đủ vốn điều lệ. Trường
hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách
nhiệm tương ứng với phần vốn góp
đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài
chính của công ty phát sinh trong thời gian
trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn
điều lệ.
4. Chủ
sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với các nghĩa vụ tài
chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không
góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.
1. Chủ
sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau
đây:
a) Quyết
định nội dung Điều lệ công ty, sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết
định chiến lược phát triển và kế
hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết
định cơ cấu tổ chức quản lý công ty,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người
quản lý công ty;
d) Quyết
định dự án đầu tư phát triển;
đ)
Quyết định các giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua
hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do
Điều lệ công ty quy định có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc
giá trị khác nhỏ hơn quy định tại
Điều lệ công ty;
g) Quyết
định bán tài sản có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá
trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty;
h) Quyết
định tăng vốn điều lệ của công ty;
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
vốn điều lệ của công ty cho tổ
chức, cá nhân khác;
i) Quyết
định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ
chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh
của công ty;
l) Quyết
định việc sử dụng lợi nhuận sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác của công ty;
m) Quyết
định tổ chức lại, giải thể và yêu
cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi
toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty
hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
2. Chủ
sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây:
a) Quyết
định, nội dung Điều lệ công ty, sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết
định đầu tư, kinh doanh và quản trị
nội bộ công ty, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Quyết
định tăng vốn điều lệ, chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân
khác;
d) Quyết
định việc sử dụng lợi nhuận sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác của công ty;
đ)
Quyết định tổ chức lại, giải thể
và yêu cầu phá sản công ty;
e) Thu hồi
toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty
hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
g) Quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
1. Góp
đầy đủ và đúng hạn vốn điều
lệ công ty.
2. Tuân thủ
Điều lệ công ty.
3. Phải xác
định và tách biệt tài sản của chủ sở
hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở
hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của
cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương
vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ
quy định của pháp luật về hợp
đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua,
bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công
ty và chủ sở hữu công ty.
5. Chủ
sở hữu công ty chỉ được quyền rút
vốn bằng cách chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ
chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một
phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã
góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ
sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
6. Chủ
sở hữu công ty không được rút lợi nhuận
khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
7. Thực
hiện nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
1.
Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển
nhượng, tặng cho một phần vốn
điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác
hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới, công ty phải
tổ chức hoạt động theo loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc
công ty cổ phần và đồng thời thực hiện
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp
thành viên mới.
2.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân
bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án
tước quyền hành nghề theo quy định của
pháp luật, thành viên đó ủy quyền cho người
khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu công ty.
3.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân
chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật là chủ sở hữu hoặc thành viên của
công ty. Công ty phải tổ chức hoạt động theo
loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
kết thúc việc giải quyết thừa kế.
Trường
hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không
có người thừa kế, người
thừa kế từ chối nhận thừa kế
hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần
vốn góp của chủ sở hữu được
giải quyết theo quy định của pháp luật
về dân sự.
4.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân
bị hạn chế hoặc bị mất năng lực
hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu công ty được thực hiện
thông qua người giám hộ.
5.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ
chức bị giải thể hoặc phá sản thì
người nhận chuyển nhượng phần vốn
góp của chủ sở hữu sẽ trở thành chủ
sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ
chức hoạt động theo loại hình doanh nghiệp
tương ứng và đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
1. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm
chủ sở hữu được tổ chức
quản lý và hoạt động theo một trong
hai mô hình sau đây:
a) Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên;
b) Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên.
2.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty là người đại
diện theo pháp luật của công ty.
3.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định khác, thì chức năng, quyền và nghĩa
vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của
Luật này.
1. Thành viên
Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty
bổ nhiệm, miễn nhiệm gồm từ 03
đến 07 thành viên với nhiệm kỳ không quá 05
năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở
hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ
quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước
pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyền,
nghĩa vụ và quan hệ làm việc của Hội
đồng thành viên đối với chủ sở
hữu công ty được thực hiện theo quy
định tại Điều lệ công ty và pháp luật
có liên quan.
3. Chủ
tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu
bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng
thành viên bầu theo nguyên tắc quá bán, theo trình tự,
thủ tục quy định tại Điều lệ công
ty. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác, thì nhiệm kỳ, quyền và nghĩa
vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp
dụng theo quy định tại Điều 57 và quy
định khác có liên quan của Luật này.
4. Thẩm
quyền, cách thức triệu tập họp Hội
đồng thành viên áp dụng theo quy định tại
Điều 58 của Luật này.
5. Cuộc
họp của Hội đồng thành viên được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên dự họp. Trường hợp Điều
lệ công ty không có quy định khác thì mỗi thành viên có
một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau.
Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định
theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
6. Nghị
quyết của Hội đồng thành viên được
thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự
họp tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty,
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
vốn điều lệ của công ty phải
được ít nhất ba phần tư số thành viên
dự họp tán thành.
Nghị
quyết của Hội đồng thành viên có hiệu
lực kể từ ngày được thông qua hoặc
từ ngày ghi tại nghị quyết đó, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác.
7. Các cuộc
họp của Hội đồng thành viên phải
được ghi biên bản, có thể được ghi
âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức
điện tử khác. Nội dung biên bản họp
Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định
tại Điều 61 của Luật này.
1. Chủ
tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm.
Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa
vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật
và chủ sở hữu công ty về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao
theo quy
định của Luật này, pháp luật có liên quan
và Điều lệ công ty.
2. Quyền,
nghĩa vụ và chế độ làm việc của
Chủ tịch công ty đối với chủ sở
hữu công ty được thực hiện theo quy
định tại Điều lệ công ty, Luật này và
pháp luật có liên quan.
3. Quyết
định của Chủ tịch công ty về thực
hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày
được chủ sở hữu công ty phê duyệt,
trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác.
1. Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ
nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm
để điều hành hoạt động kinh doanh
hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty về việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc trừ trường
hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy
định khác.
2. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ
chức thực hiện quyết định của
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết
định các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy
chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người
quản lý trong công ty, trừ các đối tượng
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký kết
hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường
hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Kiến
nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo
quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến
nghị phương án sử dụng lợi nhuận
hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển
dụng lao động;
l) Quyền và
nghĩa vụ khác được quy định tại
Điều lệ công ty, hợp đồng lao động
mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty.
3. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ và không
thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong
quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều
lệ công ty không có quy định khác.
1. Chủ
sở hữu công ty quyết định số
lượng Kiểm soát viên, bổ nhiệm Kiểm soát
viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm và việc thành
lập Ban kiểm soát. Kiểm soát viên chịu trách
nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu
công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của mình.
2. Kiểm soát
viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Kiểm tra
tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc trong
tổ chức thực hiện quyền chủ sở
hữu, trong quản lý điều hành công việc
kinh doanh của công ty;
b) Thẩm
định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo
đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi
trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà
nước có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo
cáo thẩm định;
c) Kiến
nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa
đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản
lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty;
d) Xem xét
bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty
tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng
đại diện của công ty. Thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ,
kịp thời các thông tin về thực hiện quyền
chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và
hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu
của Kiểm soát viên;
đ) Tham
dự và thảo luận tại các cuộc họp Hội
đồng thành viên và các cuộc họp khác trong
công ty;
e) Quyền và
nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ
công ty hoặc theo yêu cầu, quyết
định của chủ sở hữu công ty.
3. Kiểm soát
viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau
đây:
a) Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ và không
thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Không
phải là người có liên quan của thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm
quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
c) Có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp về
kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh doanh
của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác
quy định tại Điều lệ công ty.
4. Điều
lệ công ty quy định cụ thể về nội dung
và cách thức phối hợp hoạt động của
các Kiểm soát viên.
1. Tuân thủ
pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định
của chủ sở hữu công ty trong việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao
một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất
nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối
đa của công ty và chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành
với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công
ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh của công ty, lạm dụng địa vị,
chức vụ và sử dụng tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ
lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo
kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty
về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan
của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ
phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này
được niêm yết tại trụ sở chính và chi
nhánh của công ty.
5. Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
1.
Người quản lý công ty và Kiểm soát viên
được hưởng thù lao hoặc tiền
lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu
quả kinh doanh của công ty.
2. Chủ
sở hữu công ty quyết định mức thù lao,
tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát
viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của
người quản lý công ty và Kiểm soát viên
được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định
của pháp luật về thuế, pháp luật có liên quan và
được thể hiện thành mục riêng trong
báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
3. Thù lao,
tiền lương và lợi ích khác của kiểm soát viên
có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực
tiếp theo quy định tại Điều lệ công ty.
1. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ
sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ
tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê
người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc.
3. Quyền,
nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc được quy định tại
Điều lệ công ty, hợp đồng lao động
mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với
Chủ tịch công ty.
1.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác, hợp đồng, giao dịch giữa
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ
chức làm chủ sở hữu với những
người sau đây phải được Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát
viên xem xét quyết định:
a) Chủ
sở hữu công ty và người có liên quan của chủ
sở hữu công ty;
b) Thành viên
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên;
c)
Người có liên quan của những người quy
định tại điểm b khoản này;
d)
Người quản lý của chủ sở hữu công ty,
người có thẩm quyền bổ nhiệm những
người quản lý đó;
đ)
Người có liên quan của những người quy
định tại điểm d khoản này.
Người
ký kết hợp đồng phải thông báo cho Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát
viên về các đối tượng có liên quan đối
với hợp đồng, giao dịch đó; đồng
thời kèm theo dự thảo hợp đồng
hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch
đó.
2.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác, Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty và Kiểm soát viên phải quyết
định việc chấp thuận hợp đồng
hoặc giao dịch trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc
đa số, mỗi người có một phiếu
biểu quyết; người có lợi ích liên quan không có
quyền biểu quyết.
3. Hợp
đồng, giao dịch quy định tại khoản 1
Điều này chỉ được chấp thuận khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký
kết hợp đồng hoặc thực hiện giao
dịch là những chủ thể pháp lý độc lập,
có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng
biệt;
b) Giá sử
dụng trong hợp đồng hoặc giao
dịch là giá thị trường tại thời
điểm hợp đồng được
ký kết hoặc giao dịch được thực
hiện;
c) Chủ
sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy
định tại khoản 4 Điều 76 của Luật
này.
4. Hợp
đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy
định của pháp luật nếu được ký
kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người
ký hợp đồng và người có liên quan là các bên của
hợp đồng liên đới chịu trách nhiệm
về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các
khoản lợi thu được từ việc thực
hiện hợp đồng, giao dịch đó.
5. Hợp
đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu
với chủ sở hữu công ty hoặc người có
liên quan của chủ sở hữu công ty phải
được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ
sơ riêng của công ty.
1. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi
vốn điều lệ trong các trường hợp sau
đây:
a) Hoàn trả
một phần vốn góp trong vốn điều
lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh
doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày
đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi
đã hoàn trả cho chủ sở hữu;
b) Vốn
điều lệ không được chủ sở
hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo
quy định tại Điều 74 của Luật này.
2. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn
điều lệ bằng việc chủ sở hữu
công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm
vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết
định hình thức tăng và mức tăng vốn
điều lệ.
3.
Trường hợp tăng vốn điều lệ
bằng việc huy động thêm phần vốn góp
của người khác, công ty phải tổ chức
quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
a) Công ty trách
nhiệm hai thành viên trở lên và công ty phải thông báo thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay
đổi vốn điều lệ;
b) Công ty
cổ phần theo quy định tại Điều 196
của Luật này.
1. Doanh
nghiệp nhà nước được tổ chức
quản lý theo quy định tại Chương này, các quy
định tương ứng tại mục 2
Chương III và các quy định khác có liên quan của
Luật này. Trường hợp có sự khác nhau giữa
quy định của Chương IV với Chương
III và các quy định có liên quan khác của Luật này, thì
áp dụng quy định tại Chương này.
2. Việc
tổ chức quản lý doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ
thực hiện theo các quy định tương ứng
tại mục 1 Chương III và Chương V
của Luật này.
Cơ quan
đại diện chủ sở hữu quyết
định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà
nước dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn theo một trong hai mô hình quy
định tại khoản 1 Điều 78 của Luật
này.
1. Hội
đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công ty theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Hội
đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên
khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên
Hội đồng thành viên làm việc theo chế
độ chuyên trách và do cơ quan đại diện
chủ sở hữu quyết định, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng,
kỷ luật.
3. Nhiệm
kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội
đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội
đồng thành viên có thể được bổ
nhiệm lại nhưng chỉ được bổ
nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của
một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
1. Hội
đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu,
cổ đông, thành viên đối với công ty do công ty làm
chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần,
phần vốn góp.
2. Hội
đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Quyết
định các nội dung theo quy định tại
Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp;
b) Quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải
thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các
đơn vị hạch toán phụ thuộc;
c) Quyết
định kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng
năm, chủ trương phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ của công ty;
d) Tổ
chức hoạt động kiểm toán nội bộ và
quyết định thành lập đơn vị kiểm
toán nội bộ của công ty.
đ)
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công
ty.
1. Có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong
quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh
vực, ngành, nghề hoạt động của doanh
nghiệp.
2. Không
phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi,
mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh
ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể,
chị dâu, em dâu của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan đại diện chủ sở
hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán
trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
3. Không
phải là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội hoặc không phải là người
quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên.
4. Chưa
từng bị cách chức Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc của doanh nghiệp nhà nước.
5. Các tiêu
chuẩn và điều kiện khác quy định tại
Điều lệ công ty.
1. Chủ
tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên
bị miễn nhiệm trong những trường hợp
sau đây:
a) Không còn
đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy
định tại Điều 92 của Luật này;
b) Có
đơn xin từ chức và được cơ quan
đại diện chủ sở hữu chấp thuận
bằng văn bản;
c) Có quyết
định điều chuyển, bố trí công việc khác
hoặc nghỉ hưu;
d) Không
đủ năng lực, trình độ đảm
nhận công việc được giao; bị mất
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự;
đ) Không
đủ sức khỏe hoặc không còn uy tín để
giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành viên.
2. Chủ
tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên
bị cách chức trong những trường hợp
sau đây:
a) Công ty không
hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hằng
năm, không bảo toàn và phát triển vốn đầu
tư theo yêu cầu của cơ quan đại diện
chủ sở hữu mà không giải trình được
nguyên nhân khách quan hoặc giải trình nguyên nhân không
được cơ quan đại diện chủ sở
hữu chấp thuận;
b) Bị truy
tố và bị Tòa án tuyên là có tội;
c) Không trung
thực trong thực thi quyền, nghĩa vụ
hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ,
sử dụng tài sản của công ty để tư
lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính và
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết
định miễn nhiệm, cách chức, cơ quan
đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết
định tuyển chọn, bổ nhiệm người
khác thay thế.
1. Chủ
tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại
diện chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ
tịch Hội đồng thành viên không được kiêm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty của
công ty mình và các doanh nghiệp khác.
2. Chủ
tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Xây dựng
kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng
năm của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn
bị chương trình, tài liệu cuộc họp hoặc
lấy ý kiến Hội đồng thành viên;
c) Triệu
tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành
viên hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng
thành viên;
d) Tổ
chức thực hiện các nghị quyết của cơ
quan đại diện chủ sở hữu và nghị
quyết Hội đồng thành viên;
đ) Tổ
chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết
quả thực hiện mục tiêu chiến lược,
kết quả hoạt động của công ty, kết quả
quản lý điều hành của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty;
e) Tổ
chức công bố, công khai thông tin về công ty theo quy định
của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính
đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực
và tính hệ thống của thông tin được công
bố;
g) Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này,
pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
3. Ngoài các
trường hợp quy định tại Điều 93
của Luật này, Chủ tịch Hội đồng thành
viên có thể bị miễn nhiệm, cách chức nếu
không thực hiện được các nhiệm vụ quy
định tại khoản 2 Điều này.
1. Tham dự
cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo
luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng thành viên.
2. Kiểm tra,
xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ ghi chép
và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính
hằng năm, sổ biên bản họp Hội
đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác
của công ty.
3. Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này,
pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
1. Tuân thủ
pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định
của chủ sở hữu công ty.
2. Thực
hiện các quyền và nghĩa vụ một cách trung
thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo
đảm tối đa lợi ích hợp pháp của công ty
và Nhà nước.
3. Trung thành
với lợi ích của công ty và Nhà nước; không sử
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của
công ty, địa vị, chức vụ, tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho
lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo
kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty
về các doanh nghiệp mà mình và người có liên quan làm
chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần
vốn góp. Thông báo này được niêm yết tại
trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
5. Chấp hành
các nghị quyết của Hội đồng thành viên.
6. Chịu
trách nhiệm cá nhân khi lợi dụng danh nghĩa công ty
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; tiến hành
kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ
lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho
người khác; thanh toán các khoản nợ chưa
đến hạn khi có nguy cơ rủi ro tài chính có
thể xảy ra đối với công ty.
7.
Trường hợp phát hiện thành viên Hội
đồng thành viên có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong
thực hiện quyền và nghĩa vụ được
giao thì thành viên khác của Hội đồng thành viên có
nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản với cơ
quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu
chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc
phục hậu quả.
1. Hội
đồng thành viên làm việc theo chế độ
tập thể; họp ít nhất một lần trong
một quý để xem xét và quyết định những
vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của
mình. Đối với những vấn đề không yêu
cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có
thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản
theo quy định tại Điều lệ công ty.
Hội
đồng thành viên có thể họp bất thường
để giải quyết những vấn đề
cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại
diện chủ sở hữu công ty hoặc theo đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành
viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên
được Chủ tịch Hội đồng thành viên
ủy quyền có trách nhiệm chuẩn bị chương
trình, nội dung tài liệu, triệu tập và chủ trì
cuộc họp Hội đồng thành viên. Các thành viên
Hội đồng thành viên có quyền kiến nghị
bằng văn bản về chương trình họp.
Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi
đến các thành viên Hội đồng thành viên và các
đại biểu được mời dự họp,
nếu có trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm
việc. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên
quan đến việc kiến nghị cơ quan
đại diện chủ sở hữu công ty sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua
phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo
tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc
giải thể công ty phải được gửi
đến các thành viên chậm nhất 05 ngày làm việc
trước ngày họp.
3. Thông báo
mời họp có thể bằng giấy mời,
điện thoại, fax hoặc các phương tiện
điện tử khác và được gửi trực
tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành
viên và đại biểu khác được mời dự
họp. Nội dung thông báo mời họp phải xác
định rõ thời gian, địa điểm
và chương trình họp. Hình thức họp trực
tuyến có thể được áp dụng khi cần
thiết.
4. Cuộc
họp lấy ý kiến các thành viên của Hội
đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai
phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành
viên tham dự. Nghị quyết của Hội đồng
thành viên được thông qua khi có quá nửa tổng
số thành viên tham dự biểu quyết tán thành; trường
hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có
phiếu tán thành của Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc người được Chủ
tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ
trì cuộc họp là nội dung được thông qua.
Thành viên Hội đồng thành viên có quyền bảo
lưu ý kiến của mình và kiến nghị lên cơ quan
đại diện chủ sở hữu công ty.
5. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Hội
đồng thành viên bằng văn bản thì nghị
quyết của Hội đồng thành viên được
thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên
tán thành.
Nghị
quyết có thể được thông qua bằng cách
sử dụng nhiều bản sao của cùng một văn
bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một
chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên.
6. Căn
cứ vào nội dung và chương trình cuộc họp, khi
xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên có
quyền hoặc có trách nhiệm mời đại diện
có thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức có
liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề
cụ thể trong chương trình cuộc họp.
Đại diện các cơ quan, tổ chức
được mời dự họp có quyền phát
biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết. Các ý
kiến phát biểu của đại diện
được mời dự họp được ghi
đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
7. Nội dung
các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát
biểu, kết quả biểu quyết, các quyết
định được Hội đồng thành
viên thông qua và kết luận của các cuộc họp
của Hội đồng thành viên phải được
ghi biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp
phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính
xác và tính trung thực của biên bản họp Hội
đồng thành viên. Biên bản họp Hội đồng
thành viên phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc
cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Thời
gian, địa điểm, mục đích, chương
trình họp; danh sách thành viên dự họp; vấn
đề được thảo luận và biểu
quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên
về từng vấn đề thảo luận;
b) Số
phiếu biểu quyết tán thành và không tán thành đối với
trường hợp không áp dụng phương thức
bỏ phiếu trắng hoặc số phiếu biểu
quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với
trường hợp có áp dụng phương thức
bỏ phiếu trắng;
c) Các quyết
định được thông qua; họ, tên, chữ ký
của thành viên dự họp.
8. Thành viên
Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng và người quản lý, điều hành trong
công ty, công ty con do công ty nắm 100% vốn điều
lệ, người đại diện phần vốn góp
của công ty tại các doanh nghiệp khác cung cấp các
thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt
động của doanh nghiệp theo quy chế thông tin do Hội
đồng thành viên quy định hoặc theo nghị
quyết của Hội đồng thành viên. Người
được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung
cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội
đồng thành viên, trừ trường hợp
Hội đồng thành viên có quyết định khác.
9. Hội
đồng thành viên sử dụng bộ máy điều
hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu
của công ty để thực hiện nhiệm vụ
của mình.
10. Chi phí
hoạt động của Hội đồng thành viên,
tiền lương, phụ cấp và thù lao khác
được tính vào chi phí quản lý công ty.
11.
Trường hợp cần thiết, Hội đồng
thành viên tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia
tư vấn trong nước và ngoài nước
trước khi quyết định các vấn đề
quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội
đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư
vấn được quy định tại quy chế
quản lý tài chính của công ty.
12. Nghị
quyết của Hội đồng thành viên có hiệu
lực kể từ ngày được thông qua hoặc
từ ngày có hiệu lực ghi trong nghị
quyết đó, trừ các trường hợp phải
được cơ quan đại diện chủ sở
hữu chấp thuận.
1. Chủ
tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở
hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp
luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05
năm. Chủ tịch công ty có thể được
bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ.
Tiêu chuẩn, điều kiện và các trường hợp
miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty
được thực hiện theo quy định tại
Điều 92 và Điều 93 của Luật này.
2. Chủ
tịch công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ
của người đại diện chủ sở
hữu trực tiếp tại công ty theo quy định
của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp; các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định tại Điều 91 và Điều 96
của Luật này.
3. Tiền
lương, thưởng và quyền lợi khác của
Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện
chủ sở hữu quyết định và
được tính vào chi phí quản lý công ty.
4. Chủ
tịch công ty sử dụng bộ máy quản lý,
điều hành, bộ phận giúp việc (nếu
có) và con dấu của công ty để thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp
cần thiết, Chủ tịch công ty tổ chức
việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và
ngoài nước trước khi quyết định các
vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch công ty. Chi phí lấy ý kiến chuyên
gia tư vấn được quy định tại quy
chế quản lý tài chính của công ty.
5. Các quyết
định thuộc thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này phải được
lập thành văn bản, ký tên với chức danh Chủ
tịch công ty bao gồm cả trường hợp Chủ
tịch công ty kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc.
6. Quyết
định của Chủ tịch công ty có hiệu lực
kể từ ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực ghi
trong quyết định đó, trừ trường
hợp phải được cơ quan đại
diện chủ sở hữu chấp thuận.
7. Trường
hợp Chủ tịch công ty vắng mặt ở Việt
Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn
bản cho người khác thực hiện một số
quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty;
việc ủy quyền phải được thông báo
kịp thời bằng văn bản đến cơ quan
đại diện chủ sở hữu. Các trường
hợp ủy quyền khác thực hiện theo quy
định tại quy chế quản lý nội bộ
của công ty.
1. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ
nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã
được cơ quan đại diện chủ sở
hữu chấp thuận. Công ty có một hoặc một
số Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc.
Số lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó
Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc quy
định tại Điều lệ công ty. Quyền và
nghĩa vụ của Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc quy định tại Điều lệ công
ty hoặc hợp đồng lao động.
2. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm
vụ điều hành các hoạt động hằng ngày
của công ty và có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ
chức thực hiện và đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh,
kế hoạch đầu tư của công ty;
b) Tổ
chức thực hiện và đánh giá kết quả
thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ
quan đại diện chủ sở hữu công ty;
c) Quyết
định các công việc hằng ngày của công ty;
d) Ban hành quy
chế quản lý nội bộ của công ty đã
được Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty chấp thuận;
đ) Ký
hợp đồng, thỏa thuận nhân danh công ty, trừ
trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty;
e) Bổ
nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm
dứt hợp đồng đối với các
chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh
thuộc thẩm quyền của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Tuyển
dụng lao động;
h) Lập và
trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm
về kết
quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh
và báo cáo tài chính hằng năm;
i) Kiến
nghị phương án tổ chức lại công ty, khi xét
thấy cần thiết;
k) Kiến
nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
l) Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty.
1. Có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong
quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành,
nghề kinh doanh của công ty.
2. Không
phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi,
mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người
đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan đại diện chủ
sở hữu.
3. Không
phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột,
chị ruột, em ruột của thành viên Hội
đồng thành viên.
4. Không
phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi,
mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh
ruột, chị ruột, em ruột của Phó Tổng giám
đốc, Phó Giám đốc và Kế toán
trưởng của công ty.
5. Không
phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi,
mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh
ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể,
chị dâu, em dâu của Kiểm soát viên công ty.
6. Không
đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan
nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội.
7. Chưa
từng bị cách chức Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám
đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà
nước khác.
8. Không
được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc của doanh nghiệp khác.
9. Các tiêu
chuẩn, điều kiện khác quy định
tại Điều lệ công ty.
1. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc bị miễn
nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn
đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy
định tại Điều 100 của Luật này;
b) Có
đơn xin nghỉ việc.
2. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc bị cách
chức trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh
nghiệp không bảo toàn được vốn theo quy
định pháp luật;
b) Doanh
nghiệp không hoàn thành các mục tiêu kế hoạch kinh
doanh hằng năm;
c) Không có
đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu
cầu của chiến lược phát triển và kế
hoạch kinh doanh mới của doanh nghiệp;
d) Doanh nghiệp
vi phạm pháp luật hoặc có hoạt động kinh
doanh trái với quy định của pháp luật;
đ) Vi
phạm một trong số các nghĩa vụ của
người quản lý quy định tại Điều
96 của Luật này;
e) Các
trường hợp khác quy định tại Điều
lệ công ty.
3. Trường hợp miễn nhiệm, cách chức
đối với Phó Tổng giám đốc, Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng và
người quản lý công ty khác do Điều lệ công ty
quy định.
1. Căn
cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện
chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm
01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát
gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ
Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ
nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ
được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của
một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
2. Ban kiểm
soát có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Giám sát
việc tổ chức thực hiện chiến
lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, thực
hiện các mục tiêu chiến lược và mục tiêu
kế hoạch của công ty;
b) Giám sát và
đánh giá việc thực hiện các quyền, nghĩa
vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty;
c) Giám sát và
đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ
quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý
và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo và các quy chế quản
trị nội bộ khác của công ty;
d) Giám sát tính
hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác
kế toán, sổ kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính,
các phụ lục và tài liệu liên quan;
đ) Giám sát
các giao dịch của công ty với các bên có liên quan;
e) Giám sát
thực hiện các dự án đầu tư lớn, giao
dịch mua, bán và giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn
hoặc giao dịch kinh doanh bất thường của
công ty;
g) Lập và
gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội
dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu
và Hội đồng thành viên;
h) Thực
hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo yêu cầu
của cơ quan đại diện chủ sở hữu
hoặc quy định tại Điều lệ công ty.
3. Tiền
lương, thưởng của Kiểm soát viên do cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết
định và chi trả.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
1.
Được đào tạo một trong các chuyên ngành
về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản
trị kinh doanh và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm
việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất
05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên
ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản
trị kinh doanh được đào tạo.
2. Không
phải là người lao động của công ty.
3. Không
phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi,
mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh
ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể,
chị dâu, em dâu của đối tượng sau đây:
a)
Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan đại
diện chủ sở hữu của công ty;
b) Thành viên
Hội đồng thành viên của công ty;
c) Phó Giám
đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán
trưởng của công ty;
d) Kiểm soát
viên khác của công ty.
4. Không
được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc của doanh nghiệp khác.
5. Không
được đồng thời là Kiểm soát viên, thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
quản trị của doanh nghiệp không phải là doanh
nghiệp nhà nước.
6. Các tiêu
chuẩn và điều kiện khác quy định tại
Điều lệ công ty.
1. Tham gia các
cuộc họp của Hội đồng thành viên, các
cuộc tham vấn và trao đổi chính thức và không
chính thức của cơ quan đại diện chủ
sở hữu với Hội đồng thành viên; có
quyền chất vấn Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty về các kế hoạch,
dự án hay chương trình đầu tư phát triển
và các quyết định khác trong quản lý điều
hành công ty.
2. Xem xét
sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng, giao
dịch và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công
việc quản lý điều hành của Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi xét
thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của
cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Xem xét,
đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh,
thực trạng tài chính của công ty, thực trạng
vận hành và hiệu lực các quy chế quản trị
nội bộ công ty.
4. Yêu cầu
thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng và những
người quản lý khác báo cáo, cung cấp thông tin về
bất cứ việc gì trong phạm vi quản lý và
hoạt động đầu tư, kinh doanh của
công ty.
5. Yêu cầu
những người quản lý công ty báo cáo về thực
trạng tài chính, thực trạng và kết quả kinh doanh
của công ty con khi xét thấy cần thiết để
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
6.
Trường hợp phát hiện có thành viên Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và những người quản lý khác làm trái các
quy định về quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm trái các quy
định đó; hoặc phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật, làm trái các quy định về
quản lý kinh tế, trái quy định Điều lệ
công ty hoặc các quy chế quản trị nội bộ
công ty phải báo cáo ngay cho cơ quan đại diện
chủ sở hữu công ty, các thành viên khác của Ban
kiểm soát và cá nhân có liên quan.
7. Đề
nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu
thành lập đơn vị thực hiện nhiệm
vụ kiểm toán tham mưu và trực tiếp hỗ
trợ Ban kiểm soát thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao.
8. Thực
hiện các quyền khác quy định tại Điều
lệ công ty.
1.
Trưởng Ban kiểm soát làm việc chuyên trách tại
công ty; các thành viên khác có thể tham gia Ban kiểm soát
của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước nhưng
phải được sự đồng ý bằng văn
bản của cơ quan đại diện chủ sở
hữu.
2.
Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch công
tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban
kiểm soát; phân công nhiệm vụ và công việc cụ
thể cho từng thành viên.
3. Kiểm soát
viên độc lập và chủ động thực
hiện các nhiệm vụ và công việc được
phân công; đề xuất, kiến nghị thực
hiện các nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài
kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công khi
xét thấy cần thiết.
4. Ban kiểm
soát họp ít nhất mỗi tháng một lần để
rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát
trong tháng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu;
thảo luận và thông qua kế hoạch hoạt
động tiếp theo của Ban kiểm soát.
5. Quyết
định của Ban kiểm soát được thông qua
khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý
kiến khác với nội dung quyết định đã
được thông qua phải được ghi chép
đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu.
1. Tuân thủ
pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định
của cơ quan đại diện chủ sở hữu
và đạo đức nghề nghiệp trong
thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy
định tại Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao
một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất
để bảo vệ lợi ích của Nhà nước và
lợi ích hợp pháp của các bên tại công ty.
3. Trung thành
với lợi ích của Nhà nước và công ty; không
được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ
hội kinh doanh, lạm dụng địa vị, chức
vụ, tài sản của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác.
4. Các nghĩa
vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
5.
Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà
gây thiệt hại cho công ty thì Kiểm soát viên phải
chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi
thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định pháp luật.
6. Mọi thu
nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên trực tiếp
hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa
vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này đều phải trả lại công ty.
7. Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm
nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nghĩa
vụ được giao thì thành viên khác của Ban kiểm
soát có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản
đến cơ quan đại diện chủ sở
hữu; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và có
giải pháp khắc phục hậu quả.
1. Kiểm soát
viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau
đây:
a) Không còn
đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy
định tại Điều 103 của Luật này;
b) Có
đơn xin từ chức và được cơ quan
đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
c)
Được cơ quan đại diện chủ sở
hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền khác
điều động, phân công thực hiện nhiệm
vụ khác;
d) Trường hợp khác theo quy định tại
Điều lệ công ty.
2. Kiểm soát
viên bị cách chức trong các trường hợp sau
đây:
a) Không hoàn
thành nhiệm vụ, công việc được phân công;
b) Không
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong
03 tháng liên tục, trừ trường hợp bất
khả kháng;
c) Vi phạm
nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần nghĩa
vụ của Kiểm soát viên quy định của
Luật này và Điều lệ công ty;
d)
Trường hợp khác theo quy định tại
Điều lệ công ty.
1. Công ty
phải công bố định kỳ trên trang thông tin
điện tử của công ty và của cơ quan
đại diện chủ sở hữu những thông tin
sau đây:
a) Thông tin
cơ bản về công ty và điều lệ công ty;
b) Mục tiêu
tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của
kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Báo cáo và tóm
tắt Báo cáo tài chính hằng năm đã được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc
lập trong thời hạn không quá 150 ngày, kể từ ngày
kết
thúc năm tài chính;
d) Báo cáo và tóm
tắt Báo cáo tài chính giữa năm đã được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc
lập; thời hạn công bố phải trước ngày
31 tháng 07 hằng năm;
Nội dung
công bố thông tin quy định tại điểm c
và điểm d khoản này bao gồm Báo cáo tài chính của
công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất;
đ) Báo cáo
đánh giá về kết quả thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm và 03 năm
gần nhất tính đến năm báo cáo;
e) Báo cáo
kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích
được giao theo kế hoạch hoặc đấu
thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác;
g) Báo cáo
về thực trạng quản trị, cơ cấu
tổ chức công ty.
2. Báo cáo
thực trạng quản trị công ty bao gồm các thông tin
sau đây:
a) Thông tin
về cơ quan đại diện chủ sở hữu,
người đứng đầu và cấp phó của
người đứng đầu cơ quan đại
diện chủ sở hữu;
b) Thông tin
về người quản lý công ty, bao gồm trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, các
vị trí quản lý đã nắm giữ, cách thức
được bổ nhiệm, công việc quản lý
được giao, mức tiền lương,
thưởng, cách thức trả tiền lương và các
lợi ích khác; những người có liên quan và ích lợi
có liên quan của họ với công ty; bản tự
kiểm điểm, đánh giá hằng năm của
họ trên cương vị là người quản lý công
ty;
c) Các quyết
định có liên quan của cơ quan đại diện
chủ sở hữu; các quyết định, nghị
quyết của Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty;
d) Thông tin
về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên và hoạt
động của họ;
đ) Thông tin
về Đại hội công nhân, viên chức; số
lượng lao động bình quân năm và tại thời
điểm báo cáo, tiền lương và lợi ích khác bình
quân năm trên người lao động;
e) Báo cáo kết
luận của cơ quan thanh tra (nếu có) và các báo cáo
của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;
g) Thông tin
về các bên có liên quan của công ty, giao dịch của công
ty với bên có liên quan;
h) Các thông tin
khác theo quy định của Điều lệ công ty.
3. Thông tin
được báo cáo và công bố phải đầy
đủ, chính xác và kịp thời theo quy định
của pháp luật.
4.
Người đại diện theo pháp luật hoặc
người được ủy quyền công bố thông
tin thực hiện công bố thông tin. Người
đại diện theo pháp luật phải chịu trách
nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời,
trung thực và chính xác của thông tin được công
bố.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
1. Công ty
phải công bố trên trang thông tin điện tử và
ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại
trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của
công ty về
các thông tin bất thường trong thời hạn 36
giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự
kiện sau đây:
a) Tài khoản
của công ty tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc
được phép hoạt động trở lại sau
khi bị phong tỏa;
b) Tạm
ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt
động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành
lập hoặc giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc giấy phép hoạt động hoặc
giấy phép khác liên quan đến kinh doanh của công ty;
c) Sửa
đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và
hoạt động, giấy phép hoạt động
hoặc bất kỳ giấy phép, giấy chứng
nhận khác có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp;
d) Thay
đổi người quản lý công ty, gồm thành viên
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban
kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, Kế toán
trưởng, trưởng phòng tài chính kế toán;
đ) Có
quyết định kỷ luật, khởi tố, có
bản án, quyết định của Tòa án đối
với một trong số các người quản lý doanh
nghiệp;
e) Có kết
luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan
quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật
của doanh nghiệp;
g) Có quyết
định thay đổi tổ chức kiểm toán
độc lập, hoặc bị từ chối kiểm
toán báo cáo tài chính;
h) Có quyết
định, thành lập, giải thể, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi công ty con; quyết
định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái
vốn đầu tư tại các công ty khác.
2. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
1. Công ty
cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn
điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ
đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không
hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ
đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật
này.
2. Công ty
cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
3. Công ty
cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại
để huy động vốn.
1. Vốn
điều lệ công ty cổ phần là tổng giá
trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần
tại thời điểm đăng ký thành lập doanh
nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các
loại đã được đăng ký mua và
được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ
phần đã bán là số cổ phần được
quyền chào bán đã được các cổ đông thanh
toán đủ cho công ty. Tại thời điểm
đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần
đã bán là tổng số cổ phần các loại đã
được đăng ký mua.
3. Cổ
phần được quyền chào bán của công ty cổ
phần là tổng số cổ phần các loại mà
Đại hội đồng cổ đông quyết
định sẽ chào bán để huy động vốn.
Số cổ phần được quyền chào bán
của công ty cổ phần tại thời điểm
đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần
các loại mà công ty sẽ bán để huy động
vốn, bao gồm cổ phần đã được
đăng ký mua và cổ phần chưa được
đăng ký mua.
4. Cổ
phần chưa bán là cổ phần được
quyền chào bán và chưa được thanh toán. Tại
thời điểm đăng ký thành lập doanh
nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ
phần mà chưa được các cổ đông
đăng ký mua.
5. Công ty có
thể thay đổi vốn điều lệ trong các
trường hợp sau đây:
a) Theo
quyết định của Đại hội đồng
cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp
cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ
phần của họ trong công ty nếu công ty đã
hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02
năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và
bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho
cổ đông;
b) Công ty mua
lại cổ phần đã phát hành quy định tại
Điều 129 và Điều 130 của Luật này;
c) Vốn
điều lệ không được các cổ đông
thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy
định tại Điều 112 của Luật này.
1. Các cổ
đông phải thanh toán đủ số cổ phần
đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp
Điều lệ công ty hoặc hợp đồng
đăng ký mua cổ phần quy định một
thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng
quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn
đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ
phần các cổ đông đã đăng ký mua.
2. Trong
thời hạn từ ngày công ty được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ
số cổ phần đã đăng ký mua quy
định tại khoản 1 Điều này, số
phiếu biểu quyết của các cổ đông
được tính theo số cổ phần phổ thông
đã được đăng ký mua, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định
khác.
3. Nếu sau
thời hạn quy định tại khoản 1
Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc
chỉ thanh toán được một phần số
cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Cổ
đông chưa thanh toán số cổ phần đã
đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ
đông của công ty và không được chuyển
nhượng quyền mua cổ phần đó cho
người khác;
b) Cổ
đông chỉ thanh toán một phần số cổ
phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu
quyết, nhận lợi tức và các quyền khác
tương ứng với số cổ phần đã thanh
toán; không được chuyển nhượng quyền mua
số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Số
cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ
phần chưa bán và Hội đồng quản trị
được quyền bán;
d) Công ty
phải đăng ký điều chỉnh vốn
điều lệ bằng giá trị mệnh giá số
cổ phần đã được thanh toán đủ và
thay đổi cổ đông sáng lập trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn
phải thanh toán đủ số cổ phần đã
đăng ký mua theo quy định tại khoản 1
Điều này.
4. Cổ
đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ
số cổ phần đã đăng ký mua phải
chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá
trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua
đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty
phát sinh trong thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng
quản trị, người đại diện theo pháp
luật phải chịu trách nhiệm liên đới về
các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc
không thực hiện đúng quy định tại khoản
1 và điểm d khoản 3 Điều này.
1. Công ty
cổ phần phải có cổ phần phổ thông.
Người sở hữu cổ phần phổ thông là
cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ
phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có
cổ phần ưu đãi. Người sở hữu
cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu
đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau
đây:
a) Cổ
phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ
phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ
phần ưu đãi hoàn lại;
d) Cổ
phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy
định.
3. Chỉ có
tổ chức được Chính phủ ủy quyền
và cổ đông sáng lập được quyền nắm
giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu
đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập
chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ
ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó,
cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ
đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần
phổ thông.
4.
Người được quyền mua cổ phần
ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn
lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều
lệ công ty quy định hoặc do Đại hội
đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi
cổ phần của cùng một loại đều
tạo cho người sở hữu nó các quyền,
nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
6. Cổ
phần phổ thông không thể chuyển đổi thành
cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có
thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông
theo nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông.
1. Cổ
đông phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự
và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ
đông và thực hiện quyền biểu quyết
trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo
ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật,
Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ
phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận
cổ tức với mức theo quyết định
của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên
mua cổ phần mới chào bán tương ứng với
tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng
cổ đông trong công ty;
d) Tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1
Điều 126 của Luật này;
đ) Xem xét,
tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ
đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa
đổi các thông tin không chính xác;
e) Xem xét, tra
cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ
công ty, biên bản họp Đại hội đồng
cổ đông và các nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty
giải thể hoặc phá sản, được nhận
một phần tài sản còn lại tương ứng
với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại
công ty;
2. Cổ
đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10%
tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong
thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một
tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại
Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề
cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát;
b) Xem xét và trích
lục sổ biên bản và các nghị quyết của
Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa
năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống
kế toán Việt
c) Yêu cầu
triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông trong trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu
Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ
thể liên quan đến quản lý, điều hành
hoạt động của công ty khi xét thấy cần
thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải
có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ
đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số quyết định thành lập
hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối
với cổ đông là tổ chức; số lượng
cổ phần và thời điểm đăng ký cổ
phần của từng cổ đông, tổng số
cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ
lệ sở hữu trong tổng số cổ phần
của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục
đích kiểm tra;
đ) Các
quyền khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
3. Cổ
đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại
khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông
trong các trường hợp sau đây:
a) Hội
đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng
quyền của cổ đông, nghĩa vụ của
người quản lý hoặc ra quyết định
vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Nhiệm
kỳ của Hội đồng quản trị đã
vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị
mới chưa được bầu thay thế;
c)
Trường hợp khác theo quy định của
Điều lệ công ty.
Yêu cầu
triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông phải được lập bằng
văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ
thường trú, số Thẻ căn cước công dân,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với
cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc
số quyết định thành lập, địa chỉ
trụ sở chính đối với cổ đông là
tổ chức; số cổ phần và thời điểm
đăng
ký cổ phần của từng cổ đông,
tổng số cổ phần của cả nhóm cổ
đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số
cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu
triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp
phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi
phạm của Hội đồng quản trị, mức
độ vi phạm hoặc về quyết
định vượt quá thẩm quyền.
4.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì việc đề cử người vào
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy
định, tại điểm a khoản 2 Điều này
được thực hiện như sau:
a) Các cổ
đông phổ thông hợp thành nhóm để đề
cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho
các cổ đông dự họp biết trước khi khai
mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn
cứ số lượng thành viên Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm
cổ đông quy định tại khoản 2 Điều
này được quyền đề cử một
hoặc một số người theo quyết định
của Đại hội đồng cổ đông làm
ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên
được cổ đông hoặc nhóm cổ đông
đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà
họ được quyền đề cử theo
quyết định của Đại hội đồng
cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các
cổ đông khác đề cử.
5. Các quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
1. Thanh toán
đủ và đúng thời hạn số cổ phần
cam kết
mua.
Không
được rút vốn đã góp bằng cổ phần
phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình
thức, trừ trường hợp được công ty
hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường
hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn
bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy
định tại khoản này thì cổ đông đó và
người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt
hại xảy ra.
2. Tuân thủ
Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ
của công ty.
3. Chấp hành
nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông, Hội đồng quản trị.
4. Thực
hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
1. Cổ
phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có
số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với
cổ phần phổ thông, số phiếu biểu
quyết của một cổ phần ưu đãi biểu
quyết do Điều lệ công ty quy định.
2. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết có các quyền sau đây:
a) Biểu
quyết về các vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ
đông với số phiếu biểu quyết theo quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Các quyền
khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết không được chuyển nhượng cổ
phần đó cho người khác.
1. Cổ
phần ưu đãi cổ tức là cổ phần
được trả cổ tức với mức cao
hơn so với mức cổ tức của cổ
phần phổ thông hoặc mức ổn định
hằng năm. Cổ tức được chia hằng
năm gồm cổ tức cố định và cổ
tức thưởng, cổ tức cố định không
phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
Mức cổ tức cố định cụ thể và
phương thức xác định cổ tức thưởng
được ghi trên cổ phiếu của cổ
phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ
tức có các quyền sau đây:
a) Nhận
cổ tức theo quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Nhận
phần tài sản còn lại tương ứng với
tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau
khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ
phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể
hoặc phá sản;
c) Các quyền
khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ
tức không có quyền biểu quyết, dự họp
Đại hội đồng cổ đông, đề
cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát.
1. Cổ
phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần
được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu
của người sở hữu hoặc theo các
điều kiện được ghi tại cổ
phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
2. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn
lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông,
trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn
lại không có quyền biểu quyết, dự họp
Đại hội đồng cổ đông, đề
cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát.
1. Công ty
cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03
cổ đông sáng lập; công ty cổ phần
được chuyển đổi từ doanh nghiệp
nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập từ công ty cổ phần khác không nhất
thiết phải có cổ đông sáng lập.
Trường
hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ
công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp phải có chữ ký của người
đại diện theo pháp luật hoặc các cổ
đông phổ thông của công ty đó.
2. Các cổ
đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít
nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông
được quyền chào bán tại thời
điểm đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong
thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền
tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển
nhượng cổ phần phổ thông của mình cho
người không phải là cổ đông sáng lập
nếu được sự chấp thuận của
Đại hội đồng cổ đông. Trường
hợp này, cổ đông dự định chuyển
nhượng cổ phần không có quyền biểu
quyết về việc chuyển nhượng các cổ
phần đó.
4. Các hạn
chế đối với cổ phần phổ thông
của cổ đông sáng lập được bãi bỏ
sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định
này không áp dụng đối với cổ phần mà
cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập
chuyển nhượng cho người khác không phải là
cổ đông sáng lập của công ty.
1. Cổ
phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành,
bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một
số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính
của công ty;
b) Số
lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá
mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ
phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số quyết định thành lập,
địa chỉ trụ sở chính của cổ đông
là tổ chức;
đ) Tóm
tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ
phần;
e) Chữ ký
của người đại diện theo pháp luật và
dấu của công ty (nếu có);
g) Số đăng
ký tại sổ đăng ký cổ đông của
công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
h) Các nội
dung khác theo quy định tại các Điều 116, 117 và
118 của Luật này đối với cổ phiếu
của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức
cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích
của người sở hữu nó không bị ảnh
hưởng. Người đại diện theo pháp
luật công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại
do những sai sót đó gây ra.
3.
Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị
hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới
hình thức khác thì cổ đông được công ty
cấp lại cổ phiếu theo đề nghị
của cổ đông đó.
Đề
nghị của cổ đông phải có các nội dung sau
đây:
a) Cổ
phiếu đã bị mất, bị hủy hoại
hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác;
trường hợp bị mất thì phải cam đoan
rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và
nếu tìm lại được sẽ đem trả công
ty để tiêu hủy;
b) Chịu
trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ
việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối
với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên
mười triệu Đồng Việt Nam, trước
khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ
phiếu mới, người đại diện theo pháp
luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở
hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc
cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại
hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác và
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ
đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
1. Công ty
cổ phần phải lập và lưu giữ sổ
đăng ký cổ đông từ khi được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, sổ đăng ký cổ đông có thể là văn
bản, tập dữ liệu điện tử hoặc
cả hai loại này.
2. Sổ đăng
ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Tổng
số cổ phần được quyền chào bán,
loại cổ phần được quyền chào bán và
số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại;
c) Tổng
số cổ phần đã bán của từng loại và giá
trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã
số doanh nghiệp hoặc số quyết định
thành lập, địa chỉ trụ sở chính
đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số
lượng cổ phần từng loại của mỗi
cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ
đăng ký cổ đông được lưu giữ
tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm
lưu ký chứng khoán, cổ đông có quyền
kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội
dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ
làm việc của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán.
4.
Trường hợp cổ đông có thay đổi
địa chỉ thường trú thì phải thông báo
kịp thời với công ty để cập nhật vào
sổ đăng ký cổ đông. Công ty không chịu trách
nhiệm về việc không liên lạc được
với cổ đông do không được thông báo thay
đổi địa chỉ của cổ đông.
1. Chào bán
cổ phần là việc công ty tăng thêm số
lượng cổ phần được quyền chào bán
và bán các cổ phần đó trong quá trình
hoạt động để tăng vốn điều
lệ.
2. Chào bán
cổ phần có thể thực hiện theo một trong
các hình thức sau đây:
a) Chào bán cho
các cổ đông hiện hữu;
b) Chào bán ra
công chúng;
c) Chào bán
cổ phần riêng lẻ.
3. Chào bán
cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công
ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực
hiện theo các quy định của pháp luật về
chứng khoán.
4. Công ty
thực hiện đăng ký thay đổi vốn
điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Việc chào
bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần
không phải là công ty cổ phần đại chúng
được quy định như sau:
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công
ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ
với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo chào
bán cổ phần riêng lẻ phải có các tài liệu sau
đây:
a) Nghị
quyết của Đại hội đồng cổ
đông về chào bán cổ phần riêng lẻ;
b)
Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã
được Đại hội đồng cổ
đông thông qua (nếu có);
2. Thông báo chào
bán cổ phần riêng lẻ bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Tổng
số cổ phần dự định chào bán; các loại
cổ phần chào bán và số lượng cổ phần
chào bán mỗi loại;
c) Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần;
d) Họ, tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của công ty;
3. Công ty có
quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể
từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý
kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh
doanh;
4. Công ty
thực hiện đăng ký thay đổi vốn
điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt
bán cổ phần.
1. Chào bán
cổ phần cho cổ đông hiện hữu là
trường hợp công ty tăng thêm số lượng
cổ phần được quyền chào bán và bán toàn
bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ
đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của
họ tại công ty.
2. Chào bán
cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công
ty cổ phần không phải là công ty cổ phần
đại chúng được thực hiện như sau:
a) Công ty
phải thông báo bằng văn bản đến các cổ
đông theo phương thức bảo đảm
đến được địa chỉ thường
trú hoặc địa chỉ liên lạc của họ trong
sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày
trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua
cổ phần;
b) Thông báo
phải có họ, tên, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông
là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết
định thành lập, địa chỉ trụ sở
chính của cổ đông là tổ chức; số cổ
phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của
cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần
dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông
được quyền mua; giá chào bán cổ phần;
thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký
của người đại diện theo pháp luật
của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu
đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường
hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không
được gửi về công ty đúng hạn như
thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không
nhận quyền ưu tiên mua;
c) Cổ
đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ
phần của mình cho người khác.
3.
Trường hợp số lượng cổ phần
dự kiến chào bán không được cổ đông và
người nhận chuyển quyền ưu tiên mua
đăng ký mua hết thì Hội đồng quản
trị có quyền bán số cổ phần được
quyền chào bán còn lại đó cho cổ đông của
công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý
với điều kiện không thuận lợi hơn so
với những điều kiện đã chào bán cho các
cổ đông, trừ trường hợp Đại
hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc
cổ phần được bán qua Sở giao dịch
chứng khoán.
4. Cổ
phần được coi là đã bán khi được
thanh toán đủ và những thông tin về người mua
quy định tại khoản 2 Điều 121 của
Luật này được ghi đầy đủ vào
sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời
điểm đó, người mua cổ phần trở
thành cổ đông của công ty.
5. Sau khi
cổ phần được thanh toán đầy
đủ, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho
người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không
trao cổ phiếu. Trường hợp này, các thông tin
về cổ đông quy định tại khoản 2
Điều 121 của Luật này được ghi vào
sổ đăng ký cổ đông để chứng
thực quyền sở hữu cổ phần của
cổ đông đó trong công ty.
Hội
đồng quản trị quyết định thời
điểm, phương thức và giá bán cổ phần.
Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá
thị trường tại thời điểm chào bán
hoặc giá trị được ghi trong sổ sách
của cổ phần tại thời điểm gần
nhất, trừ những trường hợp sau đây:
1. Cổ
phần chào bán lần đầu tiên cho những
người không phải là cổ đông sáng lập;
2. Cổ
phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ
lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;
3. Cổ
phần chào bán cho người môi giới hoặc
người bảo lãnh. Trường hợp này, số
chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu
cụ thể phải được sự chấp
thuận của Đại hội đồng cổ
đông, trừ trường hợp Điều lệ công
ty quy định khác;
4.
Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các
trường hợp đó do Điều lệ công ty quy
định.
1. Cổ
phần được tự do chuyển nhượng,
trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công
ty có quy định hạn chế chuyển nhượng
cổ phần. Trường hợp Điều
lệ công ty có quy định hạn chế về
chuyển nhượng cổ phần thì các quy định
này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong
cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc
chuyển nhượng được thực hiện
bằng hợp đồng theo cách thông thường
hoặc thông qua giao dịch trên thị trường
chứng khoán. Trường hợp chuyển
nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ
chuyển nhượng phải được bên chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc
đại diện ủy quyền của họ ký.
Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao
dịch trên thị trường chứng khoán,
trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở
hữu thực hiện theo quy định của pháp
luật về chứng khoán.
3.
Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp
luật của cổ đông đó là cổ đông của
công ty.
4.
Trường hợp cổ phần của cổ đông là
cá nhân chết mà không có người thừa kế,
người thừa kế từ chối nhận
thừa kế hoặc bị truất quyền thừa
kế thì số cổ phần đó được
giải quyết theo quy định của pháp luật
về dân sự.
5. Cổ
đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn
bộ cổ phần của mình tại công ty cho
người khác; sử dụng cổ phần để
trả nợ. Trường hợp này, người
được tặng cho hoặc nhận trả nợ
bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công
ty.
6.
Trường hợp cổ đông chuyển nhượng
một số cổ phần thì cổ phiếu cũ
bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới
ghi nhận số cổ phần đã chuyển
nhượng và số cổ phần còn lại.
7.
Người nhận cổ phần trong các trường
hợp quy định tại Điều này chỉ trở
thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông
tin của họ quy định tại khoản 2
Điều 121 của Luật này được ghi
đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
1. Công ty
cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu
chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Công ty không
thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu
đã phát hành, không thanh toán hoặc thanh toán không đủ
các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên
tiếp trước đó sẽ không được quyền
phát hành trái phiếu, trừ trường hợp pháp
luật về chứng khoán có quy
định khác.
3. Việc phát
hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài
chính được lựa chọn không bị hạn
chế bởi quy định tại khoản 2 Điều
này.
4.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định
khác thì Hội đồng quản trị có quyền
quyết định loại trái phiếu, tổng giá
trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng
phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông
tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm
theo tài liệu và hồ sơ giải trình nghị quyết
của Hội đồng quản trị về phát hành
trái phiếu.
5.
Trường hợp công ty cổ phần phát hành trái
phiếu chuyển đổi thành cổ phần thì
thực hiện theo trình tự, thủ tục tương
ứng chào bán cổ phần theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi
vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi trái
phiếu thành cổ phần.
Cổ
phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể
được mua bằng Đồng Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị
quyền sử dụng đất, giá trị quyền
sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ
thuật, các tài sản khác quy định tại
Điều lệ công ty và phải được thanh toán
đủ một lần.
1. Cổ
đông biểu quyết phản đối nghị
quyết về việc tổ chức lại công ty
hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của
cổ đông quy định tại Điều lệ công
ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần
của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong
đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông,
số lượng cổ phần từng loại, giá
dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu
cầu phải được gửi đến công ty trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội
đồng cổ đông thông qua nghị quyết về
các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty
phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của
cổ đông quy định tại khoản 1 Điều
này với giá thị trường hoặc giá
được tính theo nguyên tắc quy định tại
Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu. Trường
hợp không thỏa thuận được về giá
thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm
định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới
thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá
chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và
lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Công ty có
quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần
phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ
cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy
định sau đây:
1. Hội
đồng quản trị có quyền quyết định
mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của
từng loại đã được chào bán trong
12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ
phần do Đại hội đồng cổ đông
quyết định;
2. Hội
đồng quản trị quyết định giá mua
lại cổ phần. Đối với cổ phần
phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá
thị trường tại thời điểm mua lại,
trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần
loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy
định hoặc công ty và cổ đông có liên quan
không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không
được thấp hơn giá thị trường;
3. Công ty có
thể mua lại cổ phần của từng cổ
đông tương ứng với tỷ lệ cổ
phần của họ trong công ty. Trường hợp này,
quyết định mua lại cổ phần của công ty
phải được thông báo bằng phương
thức bảo đảm đến được
tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày quyết định đó được
thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ
sở chính của công ty, tổng số cổ phần và
loại cổ phần được mua lại, giá mua
lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại,
thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và
thời hạn để cổ đông chào bán cổ
phần của họ cho công ty.
Cổ đông
đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào
bán cổ phần của mình bằng phương thức
bảo đảm đến được công ty trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán
phải có họ, tên, địa chỉ thường trú,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số quyết định thành
lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ
đông là tổ chức; sổ cổ phần sở
hữu và số cổ phần chào bán; phương thức
thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc
người đại diện theo pháp luật của
cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần
được chào bán trong thời hạn nói trên.
1. Công ty
chỉ được quyền thanh toán cổ phần
được mua lại cho cổ đông theo quy
định tại Điều 129 và Điều 130 của
Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ
phần được mua lại, công ty vẫn bảo
đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác.
2. Cổ
phần được mua lại theo quy định
tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này
được coi là cổ phần chưa bán theo quy
định tại khoản 4 Điều 111 của
Luật này. Công ty phải làm thủ tục điều
chỉnh giảm vốn điều lệ tương
ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ
phần được công ty mua lại trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua
lại cổ phần, trừ trường hợp pháp
luật về chứng khoán có quy định khác.
3. Cổ
phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần
đã được mua lại phải được tiêu
hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã
được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách
nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc
chậm tiêu hủy cổ phiếu gây ra đối với
công ty.
4. Sau khi thanh
toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng
giá trị tài sản được ghi trong sổ
kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải
thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết
số cổ phần mua lại.
1. Cổ
tức trả cho cổ phần ưu đãi
được thực hiện theo các điều kiện
áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu
đãi.
2. Cổ
tức trả cho cổ phần phổ thông
được xác định căn cứ vào số
lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi
trả cổ tức được trích từ nguồn
lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ
phần chỉ được trả cổ tức
của cổ phần phổ thông khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Công ty đã
hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã trích
lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ
trước đó theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty;
c) Ngay sau khi
trả hết số cổ tức đã định, công
ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
3. Cổ
tức có thể được chi trả bằng tiền
mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc
bằng tài sản khác quy định tại Điều
lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì
phải được thực hiện bằng
Đồng Việt Nam và có thể được chi
trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả
tiền gửi bằng bưu điện đến
địa chỉ thường trú hoặc địa
chỉ liên lạc của cổ đông.
4. Cổ
tức phải được thanh toán đầy
đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày
kết thúc họp Đại hội đồng cổ
đông thường niên. Hội đồng quản
trị lập danh sách cổ đông được
nhận cổ tức, xác định mức cổ tức
được trả đối với từng cổ
phần, thời hạn và hình thức trả chậm
nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.
Thông báo về trả cổ tức được gửi
bằng phương thức bảo đảm đến
cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong
sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày
trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông
báo phải có các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và
địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, sổ
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã
số doanh nghiệp hoặc số quyết định
thành lập, địa chỉ trụ sở chính của
cổ đông là tổ chức;
d) Số
lượng cổ phần từng loại của cổ
đông; mức cổ tức đối với từng
cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ
đông đó được nhận;
đ) Thời
điểm và phương thức trả cổ tức;
e) Họ, tên,
chữ ký của Chủ tịch Hội đồng
quản trị và người đại diện theo pháp
luật của công ty.
5.
Trường hợp cổ đông chuyển nhượng
cổ phần của mình trong thời gian giữa thời
điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và
thời điểm trả cổ tức thì người
chuyển nhượng là người nhận cổ
tức từ công ty.
6.
Trường hợp chi trả cổ tức bằng
cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán
cổ phần theo quy định tại các Điều 122,
123 và 124 của Luật này. Công ty phải đăng ký
tăng vốn điều lệ tương ứng
với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng
để chi trả cổ tức trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ
tức.
Trường
hợp việc thanh toán cổ phần mua lại trái
với quy định tại khoản 1 Điều 131
của Luật này hoặc trả cổ tức trái với
quy định tại Điều 132 của Luật này thì
các cổ đông phải hoàn trả cho công ty số
tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp
cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì
tất cả thành viên Hội đồng quản trị
phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã
trả cho cổ đông mà chưa được hoàn
lại.
1. Công ty
cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức
quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình
sau đây, trừ trường hợp pháp luật về
chứng khoán có quy định khác:
a) Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ
phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông
là tổ chức sở hữu dưới 50%
tổng số cổ phần của công ty thì không bắt
buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số
thành viên Hội đồng quản trị phải là thành
viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ
trực thuộc Hội đồng quản trị. Các
thành viên độc lập thực hiện chức năng
giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát
đối với việc quản lý điều hành công ty.
2.
Trường hợp chỉ có một người
đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch
Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công ty; trường hợp
Điều lệ không có quy định khác thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị là người
đại diện theo pháp luật của công ty.
Trường hợp có hơn một người
đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là
người đại diện theo pháp luật của công
ty.
1. Đại
hội đồng cổ đông gồm tất cả
cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại
hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Thông qua
định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết
định loại cổ phần và tổng số cổ
phần của từng loại được quyền
chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm
của từng loại cổ phần;
c) Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị, Kiểm soát viên;
d) Quyết
định đầu tư hoặc bán số tài sản có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty nếu Điều lệ công
ty không quy định một tỷ lệ hoặc một
giá trị khác;
đ)
Quyết định sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo
cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết
định mua lại trên 10% tổng số cổ phần
đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét và
xử lý các vi phạm của Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và
cổ đông công ty;
i) Quyết
định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
1. Đại
hội đồng cổ đông họp thường niên
mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp
thường niên, Đại hội đồng cổ
đông có thể họp bất thường. Địa
điểm họp Đại hội đồng cổ
đông phải ở trên lãnh thổ Việt
2. Đại
hội đồng cổ đông phải họp
thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của
Hội đồng quản trị, Cơ quan đăng
ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không quá 06 tháng,
kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Đại
hội đồng cổ đông thường niên thảo
luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Báo cáo tài
chính hằng năm;
c) Báo cáo
của Hội đồng quản trị về quản
trị và kết quả hoạt động của Hội
đồng quản trị và từng thành viên Hội
đồng quản trị;
d) Báo cáo
của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của
công ty, về kết quả hoạt động của
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc;
đ) Báo cáo
tự đánh giá kết quả hoạt động của
Ban kiểm soát và của từng Kiểm soát viên;
e) Mức
cổ tức đối với mỗi cổ phần
của từng loại;
g) Các vấn
đề khác thuộc thẩm quyền.
3. Hội
đồng quản trị phải triệu tập họp
bất thường Đại hội đồng cổ
đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội
đồng quản trị xét thấy cần thiết vì
lợi ích của công ty;
b) Số thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn
lại ít hơn số thành viên theo quy định của
pháp luật;
c) Theo yêu
cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy
định tại khoản 2 Điều 114 của
Luật này;
d) Theo yêu
cầu của Ban kiểm soát;
đ) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
4.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định khác, thì Hội đồng quản trị
phải triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày số thành viên Hội đồng quản
trị còn lại theo quy định tại điểm b
hoặc nhận được yêu cầu quy định
tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều
này.
Trường
hợp Hội đồng quản trị không triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông
theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng
quản trị và các thành viên Hội đồng quản
trị phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật và phải bồi thường thiệt hại phát
sinh cho công ty.
5. Trường hợp Hội đồng quản trị không
triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông theo quy định tại khoản 4
Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban
kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị
triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông theo quy định của Luật này.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông theo quy
định thì Ban kiểm soát phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và bồi thường
thiệt hại phát sinh cho công ty.
6.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông theo quy
định tại khoản 5 Điều này thì cổ
đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại
khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền
đại diện công ty triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông theo quy
định của Luật này.
7.
Người triệu tập phải thực hiện các
công việc sau đây để tổ chức họp
Đại hội đồng cổ đông:
a) Lập danh
sách cổ đông có quyền dự họp;
b) Cung cấp
thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan
đến danh sách cổ đông;
c) Lập
chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chuẩn
bị tài liệu cho cuộc họp;
đ) Dự
thảo nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông theo nội dung dự kiến
của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của
các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành
viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
e) Xác
định thời gian và địa điểm họp;
g) Gửi thông
báo mời họp đến từng cổ đông có
quyền dự họp theo quy định của Luật
này;
h) Các công
việc khác phục vụ cuộc họp.
8. Chi phí
triệu tập và tiến hành họp Đại hội
đồng cổ đông theo quy định tại các
khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ
được công ty hoàn lại.
1. Danh sách
cổ đông có quyền dự họp Đại hội
đồng cổ đông được lập dựa
trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách
cổ đông có quyền dự họp Đại hội
đồng cổ đông được lập không
sớm hơn 05 ngày trước ngày gửi giấy mời
họp Đại hội đồng cổ đông nếu
Điều lệ công ty không quy định thời hạn
dài hơn.
2. Danh sách
cổ đông có quyền dự họp Đại hội
đồng cổ đông phải có họ, tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số quyết định thành lập,
địa chỉ trụ sở chính của cổ đông
là tổ chức; số lượng cổ phần
từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông
của từng cổ đông.
3. Cổ
đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục và sao
danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại
hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa
đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung
những thông tin cần thiết về mình trong
danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại
hội đồng cổ đông. Người quản lý
công ty phải cung cấp kịp thời thông tin số
đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ
sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ
đông; đồng thời chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp
hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin
sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu. Trình tự,
thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin trong
sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy
định tại Điều lệ công ty.
1. Người
triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông phải chuẩn bị chương trình,
nội dung cuộc họp.
2. Cổ
đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại
khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền
kiến nghị vấn đề đưa vào
chương trình họp Đại hội đồng
cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn
bản và được gửi đến công ty chậm
nhất 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc,
trừ trường hợp Điều lệ công
ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị
phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại
cổ phần của cổ đông hoặc thông tin
tương đương, vấn đề kiến
nghị đưa vào chương trình họp.
3.
Người triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông có quyền từ chối
kiến nghị quy định tại khoản 2
Điều này nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Kiến
nghị được gửi đến không đúng
thời hạn hoặc không đủ, không đúng nội
dung;
b) Vấn
đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền
quyết định của Đại hội đồng
cổ đông;
c)
Trường hợp khác theo quy định của
Điều lệ công ty.
4.
Người triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông phải chấp nhận và
đưa kiến nghị quy định tại khoản 2
Điều này vào dự kiến chương trình và nội
dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này; kiến nghị
được chính thức bổ sung vào chương trình
và nội dung cuộc họp nếu được
Đại hội đồng cổ đông chấp
thuận.
1.
Người triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông phải gửi thông báo mời
họp đến tất cả các cổ đông trong
Danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm
nhất 10 ngày trước ngày khai mạc nếu
Điều lệ công ty không quy định thời hạn
dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên, địa
chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên,
địa chỉ thường trú của cổ đông,
thời gian, địa điểm họp và những yêu
cầu khác đối với người dự họp.
2. Thông báo
được gửi bằng phương thức bảo
đảm đến được địa chỉ
liên lạc của cổ đông; đồng thời
đăng trên trang thông tin điện tử của công ty
và đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc
địa phương, khi xét thấy cần thiết theo
quy định của Điều lệ công ty.
3. Thông báo
mời họp phải được gửi kèm theo các tài
liệu sau đây:
a) Chương
trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc
họp và dự thảo nghị quyết đối
với từng vấn đề trong chương trình
họp;
b) Phiếu
biểu quyết;
c) Mẫu
chỉ định đại diện theo ủy quyền
dự họp.
4.
Trường hợp công ty có trang thông tin điện
tử, việc gửi tài liệu họp theo thông báo
mời hợp quy định tại khoản 3
Điều này có thể thay thế bằng đăng
tải lên trang thông tin điện tử của công ty.
Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi
rõ nơi, cách thức tải tài liệu và công ty phải
gửi tài liệu họp cho cổ đông nếu cổ
đông yêu cầu.
1. Cổ
đông có thể trực tiếp tham dự họp, ủy
quyền bằng văn bản cho một người khác
dự họp hoặc thông qua một trong các hình
thức quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp cổ đông là tổ chức chưa
có người đại diện theo ủy quyền quy
định tại khoản 4 Điều 15 của Luật
này thì ủy quyền cho người khác dự
họp Đại hội đồng cổ đông.
Việc
ủy quyền cho người đại diện dự
họp Đại hội đồng cổ đông
phải lập thành văn bản theo mẫu do công ty phát
hành. Người được ủy quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đông
phải xuất trình văn bản ủy quyền khi
đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp.
2. Cổ
đông được coi là tham dự và biểu quyết
tại cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự
và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy
quyền cho một người khác tham dự và biểu
quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự
và biểu quyết thông qua hội nghị trực
tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình
thức điện tử khác;
d) Gửi
phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua gửi thư, fax, thư điện tử.
1. Cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông
được tiến hành khi có số cổ đông
dự họp đại diện ít nhất 51% tổng
số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ
thể do Điều lệ công ty quy định.
2.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất
không đủ điều kiện tiến hành theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì
được triệu tập họp lần thứ hai
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự
định họp lần thứ nhất, nếu
Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc
họp của Đại hội đồng cổ đông
triệu tập lần thứ hai được tiến
hành khi có số cổ đông dự họp đại
diện ít nhất 33% tổng số phiếu biểu
quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy
định.
3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần
thứ hai không đủ điều kiện tiến hành
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
được triệu tập họp lần thứ ba
trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự
định họp lần thứ hai, nếu Điều
lệ công ty không quy định khác. Trường hợp
này, cuộc họp của Đại hội đồng
cổ đông được tiến hành không phụ
thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết
của các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có
Đại hội đồng cổ đông mới có
quyền quyết định thay đổi chương
trình họp đã được gửi kèm theo thông báo
mời họp theo quy định tại Điều 139
của Luật này.
Trong
trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì thể thức tiến hành họp và
biểu quyết tại cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông được tiến hành
như sau:
1.
Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến
hành đăng ký cổ đông dự họp Đại
hội đồng cổ đông;
2. Việc
bầu Chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu
được quy định như sau:
a) Chủ
tịch Hội đồng quản trị làm chủ
tọa các cuộc họp do Hội đồng quản
trị triệu tập; trường hợp
Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời
mất khả năng làm việc thì các thành viên Hội
đồng quản trị còn lại bầu một
người trong số họ làm chủ tọa cuộc
họp theo nguyên tắc đa số; trường hợp
không bầu được người làm chủ tọa
thì Trưởng Ban kiểm soát điều khiển
để Đại hội đồng cổ đông
bầu chủ tọa cuộc họp và người có
số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa
cuộc họp;
b)
Trường hợp khác, người ký tên triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông
điều khiển để Đại hội
đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc
họp và người có số phiếu bầu cao nhất
làm chủ tọa cuộc họp;
c) Chủ
tọa cử một hoặc một số người làm
thư ký cuộc họp;
d) Đại
hội đồng cổ đông bầu một hoặc
một số người vào ban kiểm phiếu
theo đề nghị của chủ tọa cuộc
họp;
3.
Chương trình và nội dung họp phải
được Đại hội đồng cổ
đông thông qua trong phiên khai mạc. Chương
trình phải xác định rõ và chi tiết thời
gian đối với từng vấn đề
trong nội dung chương trình họp;
4. Chủ
tọa có quyền thực hiện các biện pháp cần
thiết và hợp lý để điều khiển
cuộc họp một cách có trật tự, đúng theo
chương trình đã được thông qua và phản ánh
được mong muốn của đa số
người dự họp;
5. Đại
hội đồng cổ đông thảo luận và
biểu quyết theo từng vấn đề trong nội
dung chương trình. Việc biểu quyết
được tiến hành bằng cách thu thẻ biểu
quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu
quyết
không tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập hợp
số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không
có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu
được chủ tọa công bố ngay trước
khi bế mạc cuộc họp, trừ trường
hợp Điều lệ có quy định khác;
6. Cổ
đông hoặc người được ủy quyền
dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai
mạc vẫn được đăng ký và có quyền
tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký; trong
trường hợp này, hiệu lực của những
nội dung đã được biểu quyết
trước đó không thay đổi;
7.
Người triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu
tất cả người dự họp chịu sự
kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh hợp pháp, hợp
lý khác;
b) Yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc
họp; trục xuất những người không tuân
thủ quyền điều hành của chủ tọa,
cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến
triển bình thường của cuộc họp hoặc
không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra
khỏi cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông;
8. Chủ
tọa có quyền hoãn cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông đã có đủ số
người đăng ký dự họp theo quy định
đến một thời điểm khác hoặc thay
đổi địa điểm họp trong các
trường hợp sau đây:
a) Địa
điểm họp không có đủ chỗ ngồi
thuận tiện cho tất cả người dự
họp;
b) Các
phương tiện thông tin tại địa điểm
họp không bảo đảm cho các cổ đông dự
họp tham gia, thảo luận và biểu quyết;
c) Có
người dự họp cản trở, gây rối
trật tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp không
được tiến hành một cách công bằng và
hợp pháp.
Thời gian
hoãn tối đa không quá 03 ngày, kể từ ngày cuộc
họp dự định khai mạc;
9.
Trường hợp chủ tọa hoãn hoặc tạm
dừng họp Đại hội đồng cổ
đông trái với quy định tại khoản 8
Điều này, Đại hội đồng cổ
đông bầu một người khác trong số những
người dự họp để thay thế chủ
tọa điều hành cuộc họp cho đến lúc
kết thúc; tất cả các nghị quyết
được thông qua tại cuộc họp đó
đều có hiệu lực thi hành.
1. Đại
hội đồng cổ đông thông qua các quyết
định thuộc thẩm quyền bằng hình
thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc
lấy ý kiến bằng văn bản.
2.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông về các vấn
đề sau đây phải được thông qua bằng
hình thức biểu quyết tại cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông:
a) Sửa
đổi, bổ sung các nội dung của Điều
lệ công ty;
b) Định
hướng phát triển công ty;
c) Loại
cổ phần và tổng số cổ phần của
từng loại;
d) Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát;
đ)
Quyết định đầu tư hoặc bán số tài
sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của công ty, hoặc một tỷ
lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ
công ty quy định;
e) Thông qua báo
cáo tài chính hằng năm;
g) Tổ
chức lại, giải thể công ty.
1. Nghị
quyết về nội dung sau đây được thông qua
nếu được số cổ đông đại
diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu
quyết của tất cả cổ đông dự họp
tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy
định:
a) Loại
cổ phần và tổng số cổ phần của
từng loại;
b) Thay
đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
c) Thay
đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
d) Dự án
đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ
hơn do Điều lệ công ty quy định;
đ) Tổ
chức lại, giải thể công ty;
e) Các vấn
đề khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Các nghị
quyết khác được thông qua khi được
số cổ đông đại diện cho ít nhất 51%
tổng số phiếu biểu quyết của tất
cả cổ đông dự họp tán thành, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều
lệ công ty quy định.
3.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định khác, việc biểu quyết bầu thành viên
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
phải thực hiện theo phương thức bầu
dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng
số phiếu biểu quyết tương ứng với
tổng số cổ phần sở hữu nhân với
số thành viên được bầu của Hội
đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ
đông có quyền dồn hết hoặc một phần
tổng số phiếu bầu của mình cho một
hoặc một số ứng cử viên. Người trúng
cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc
Kiểm soát viên được xác định theo số
phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt
đầu từ ứng cử viên có số phiếu
bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành
viên quy định tại Điều lệ công ty.
Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở
lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành
viên cuối cùng của Hội đồng quản trị
hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại
trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu
ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy chế
bầu cử hoặc Điều lệ công ty.
4.
Trường hợp thông qua nghị quyết dưới
hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì
nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông được thông qua nếu
được số cổ đông đại diện ít
nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết tán
thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty
quy định.
5. Nghị
quyết của Đại hội đồng cổ
đông phải được thông báo đến cổ
đông có quyền dự họp Đại hội
đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nghị quyết được thông qua;
trường hợp công ty có trang thông tin điện
tử, việc gửi nghị quyết có thể thay
thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin
điện tử của công ty.
Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác
thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến
cổ đông bằng văn bản để thông qua
nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông được thực hiện theo quy
định sau đây:
1. Hội
đồng quản trị có quyền lấy ý kiến
cổ đông bằng văn bản để thông qua
nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông khi xét thấy cần thiết vì lợi ích
của công ty;
2. Hội
đồng quản trị chuẩn bị phiếu lấy
ý kiến, dự thảo nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu
giải trình dự thảo nghị quyết và gửi
đến tất cả các cổ đông có quyền
biểu quyết chậm nhất 10 ngày trước
thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý
kiến, nếu Điều lệ công ty không quy
định thời hạn khác dài hơn. Việc lập
danh sách cổ đông gửi phiếu lấy ý kiến
thực hiện theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 137 của Luật này. Yêu cầu và
cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu
kèm theo thực hiện theo quy định tại
Điều 139 của Luật này;
3. Phiếu
lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Mục
đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số quyết định thành lập,
địa chỉ trụ sở chính của cổ đông
là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn
cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của đại diện theo ủy quyền của
cổ đông là tổ chức; số lượng cổ
phần của từng loại và số phiếu biểu
quyết của cổ đông;
d) Vấn
đề cần lấy ý kiến để thông qua;
đ)
Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán
thành và không có ý kiến;
e) Thời
hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý
kiến đã được trả lời;
g) Họ, tên,
chữ ký của Chủ tịch Hội đồng
quản trị và người đại diện theo pháp
luật của công ty;
4. Cổ
đông có thể gửi phiếu lấy ý kiến đã
trả lời đến công ty theo một trong các hình
thức sau đây:
a) Gửi
thư. Phiếu lấy ý kiến đã được
trả lời phải có chữ ký của cổ đông là
cá nhân, của người đại diện theo ủy
quyền hoặc người đại diện theo pháp
luật của cổ đông là tổ chức. Phiếu
lấy ý kiến gửi về công ty phải
được đựng trong phong bì dán kín và không ai
được quyền mở trước khi kiểm
phiếu;
b) Gửi fax
hoặc thư điện tử. Phiếu lấy ý
kiến gửi về công ty qua fax hoặc thư
điện tử phải được giữ bí mật
đến thời điểm kiểm phiếu.
Các phiếu
lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn
đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý
kiến hoặc đã bị mở trong trường
hợp gửi thư và bị tiết lộ trong
trường hợp gửi fax, thư điện tử là
không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không
được gửi về được coi là phiếu
không tham gia biểu quyết;
5. Hội
đồng quản trị tổ chức kiểm phiếu
và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự
chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của
cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý
công ty.
Biên bản
kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Mục
đích và các vấn đề cần lấy ý kiến
để thông qua nghị quyết;
c) Số
cổ đông với tổng số phiếu biểu
quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân
biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và
số biểu quyết không hợp lệ và phương
thức gửi biểu quyết, kèm theo phụ lục danh
sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng
số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến
đối với từng vấn đề;
đ) Các
vấn đề đã được thông qua;
e) Họ, tên,
chữ ký của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, người đại diện theo pháp
luật của công ty, người giám sát kiểm phiếu
và người kiểm phiếu.
Các thành viên
Hội đồng quản trị, người kiểm
phiếu và người giám sát kiểm phiếu phải liên
đới chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới
chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh
từ các quyết định được thông qua do
kiểm phiếu không trung thực, không chính xác;
6. Biên bản
kiểm phiếu phải được gửi đến
các cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường
hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc
gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế
bằng việc đăng tải lên trang thông tin
điện tử của công ty;
7. Phiếu
lấy ý kiến đã được trả lời, biên
bản kiểm phiếu, nghị quyết đã
được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm
theo phiếu lấy ý kiến được lưu giữ
tại trụ sở chính của công ty;
8. Nghị
quyết được thông qua theo hình thức lấy ý
kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị
như nghị quyết được thông qua tại
cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông.
1. Cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông
phải được ghi biên bản và có thể ghi âm
hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức
điện tử khác. Biên bản phải lập bằng
tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng
nước ngoài và có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Thời gian
và địa điểm họp Đại hội
đồng cổ đông;
c)
Chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Họ, tên
chủ tọa và thư ký;
đ) Tóm
tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát
biểu tại Đại hội đồng cổ
đông về từng vấn đề trong nội dung
chương trình họp;
e) Số
cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết
của các cổ đông dự họp, phụ lục danh
sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ
đông dự họp với số cổ phần và số
phiếu bầu tương ứng;
g) Tổng
số phiếu biểu quyết đối với từng
vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ
phương thức biểu quyết, tổng số
phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán
thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng
trên tổng
số phiếu biểu quyết của cổ đông
dự họp;
h) Các vấn
đề đã được thông qua và tỷ lệ
phiếu biểu quyết thông qua tương ứng;
i) Chữ ký
của chủ tọa và thư ký.
Biên bản
được lập bằng tiếng Việt và tiếng
nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như
nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung
biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì
nội dung trong biên bản tiếng Việt có hiệu
lực áp dụng.
2. Biên bản
họp Đại hội đồng cổ đông
phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc
họp.
3. Chủ
tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới
chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác
của nội dung biên bản.
Biên bản
họp Đại hội đồng cổ đông
phải được gửi đến tất cả
cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên
bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng
việc đăng tải lên trang thông tin điện
tử của công ty (nếu có).
Biên bản
họp Đại hội đồng cổ đông,
phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự
họp, nghị quyết đã được thông qua và tài
liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp
phải được lưu giữ tại trụ sở
chính của công ty.
Trong thời
hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được biên
bản họp Đại hội đồng cổ đông
hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy
ý kiến Đại hội đồng cổ đông,
cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại
khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền yêu
cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ
nghị quyết hoặc một phần nội dung
nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông trong các trường hợp sau
đây:
1. Trình tự
và thủ tục triệu tập họp và ra quyết
định của Đại hội đồng cổ
đông không thực hiện đúng theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty, trừ
trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 148 của Luật này;
2. Nội dung
nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều
lệ công ty.
1. Các nghị
quyết của Đại hội đồng cổ
đông có hiệu lực kể từ ngày được
thông qua hoặc từ thời điểm hiệu lực
ghi tại nghị quyết đó.
2. Các nghị
quyết của Đại hội đồng cổ
đông được thông qua bằng 100% tổng số
cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và
có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục
thông qua nghị quyết đó không được thực
hiện đúng như quy định.
3.
Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu
cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị
quyết của Đại hội đồng cổ
đông theo quy định tại Điều 147 của
Luật này, thì các nghị quyết đó vẫn có hiệu
lực thi hành cho đến khi Tòa án, Trọng tài có quyết
định khác, trừ trường hợp áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
1. Hội
đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông.
2. Hội
đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Quyết
định chiến lược, kế hoạch phát
triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng
năm của công ty;
b) Kiến
nghị loại cổ phần và tổng số cổ
phần được quyền chào bán của từng
loại;
c) Quyết
định bán cổ phần mới trong phạm vi số
cổ phần được quyền chào bán của
từng loại; quyết định huy động thêm
vốn theo hình thức khác;
d) Quyết
định giá bán cổ phần và trái phiếu của công
ty;
đ)
Quyết định mua lại cổ phần theo quy
định tại khoản 1 Điều 130 của
Luật này;
e) Quyết
định phương án đầu tư và dự
án đầu tư trong thẩm quyền và giới
hạn theo quy định của pháp luật;
g) Quyết
định giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và công nghệ;
h) Thông qua hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác
có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công
ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá
trị khác. Quy định này không áp dụng đối
với hợp đồng và giao dịch quy định,
tại điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 1 và
khoản 3 Điều 162 của Luật này;
i) Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội
đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng đối với Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người quản lý quan
trọng khác do Điều lệ công ty quy định;
quyết định, tiền lương và quyền
lợi khác của những người quản lý đó;
cử người đại diện theo ủy quyền
tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại
hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết
định mức thù lao và quyền lợi khác của
những người đó;
k) Giám sát,
chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và người quản lý khác trong điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
l) Quyết
định cơ cấu tổ chức, quy chế quản
lý nội bộ của công ty, quyết định thành
lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại
diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp khác;
m) Duyệt
chương trình, nội dung tài liệu phục vụ
họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông hoặc lấy ý kiến để
Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết
định;
n) Trình báo cáo
quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội
đồng cổ đông;
o) Kiến
nghị mức cổ tức được trả;
quyết định thời hạn và thủ tục
trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong
quá trình kinh doanh;
p) Kiến
nghị việc tổ chức lại, giải thể, yêu
cầu phá sản công ty;
q) Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
3. Hội
đồng quản trị thông qua quyết định
bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý
kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do
Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội
đồng quản trị có một phiếu biểu
quyết.
4. Khi thực
hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của
mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng
quy định của pháp luật, Điều lệ công ty
và nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông. Trong trường hợp nghị quyết do
Hội đồng quản trị thông qua trái với quy
định của pháp luật hoặc Điều lệ
công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành
thông qua nghị quyết đó phải cùng liên đới
chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và
phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản
đối thông qua nghị quyết nói trên được
miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này,
cổ đông sở hữu cổ phần của công ty
liên tục trong thời hạn ít nhất 01 năm có
quyền yêu cầu Hội đồng quản trị
đình chỉ thực hiện nghị quyết nói trên.
1. Hội
đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành
viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể
số lượng thành viên Hội đồng quản
trị.
2. Nhiệm
kỳ của thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên độc lập Hội đồng quản
trị không quá 05 năm và có thể được bầu
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Số lượng, thời hạn cụ thể của
nhiệm kỳ, số thành viên Hội đồng quản
trị phải thường trú ở Việt
3. Trường hợp tất cả thành viên Hội
đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ
thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội
đồng quản trị cho đến khi có thành viên
mới được bầu thay thế và tiếp
quản công việc, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác.
4.
Trường hợp công ty cổ phần được
tổ chức quản lý theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này
thì các giấy tờ, giao dịch của công ty phải ghi
rõ “thành viên độc lập” trước họ, tên
của thành viên Hội đồng quản trị
tương ứng.
5. Điều
lệ công ty quy định cụ thể số
lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ
chức và phối hợp hoạt động của các
thành viên độc lập Hội đồng quản
trị.
1. Thành viên
Hội đồng quản trị phải có các tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối
tượng không được quản lý doanh nghiệp
theo quy
định tại khoản 2 Điều 18 của
Luật này;
b) Có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh
của công ty và không nhất thiết phải là cổ
đông của công ty, trừ trường hợp
Điều lệ công ty quy định khác.
c) Thành viên
Hội đồng quản trị công ty có thể
đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị
của công ty khác.
d) Đối
với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng
quản trị không được là vợ hoặc
chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em
ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám
đốc, Tổng giám đốc và người quản
lý khác của công ty; không được là người có
liên quan của người quản lý, người có thẩm
quyền bổ nhiệm người quản lý công ty
mẹ.
2. Thành viên
độc lập Hội đồng quản trị theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều
134 của Luật này có các tiêu chuẩn và điều
kiện sau đây, trừ trường hợp pháp luật về
chứng khoán có quy định khác:
a) Không
phải là người đang làm việc cho công ty, công ty
con của công ty; không phải là người đã từng
làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong
03 năm liền trước đó.
b) Không
phải là người đang hưởng lương, thù
lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành
viên Hội đồng quản trị được
hưởng theo quy định;
c) Không
phải là người có vợ hoặc chồng, cha
đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là
cổ đông lớn của công ty; là người
quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;
d) Không
phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp
sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết của công ty;
đ) Không
phải là người đã từng làm thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít
nhất trong 05 năm liền trước đó.
3. Thành viên
độc lập Hội đồng quản trị
phải thông báo với Hội đồng quản trị
về việc không còn đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này
và đương nhiên không còn là thành viên độc lập
Hội đồng quản trị kể từ ngày không
đáp ứng đủ điều kiện. Hội
đồng quản trị phải thông báo trường
hợp thành viên độc lập Hội đồng
quản trị không còn đáp ứng đủ điều
kiện tại cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông
để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên
độc lập Hội đồng quản trị đó
trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận
được thông báo của thành viên độc lập
Hội đồng quản trị có liên quan.
1. Hội
đồng quản trị bầu một thành viên của
Hội đồng quản trị làm Chủ tịch.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có
thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này và Điều lệ công ty, pháp
luật về chứng khoán không có quy định
khác.
2. Công ty
cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50%
tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ tịch
Hội đồng quản trị không được kiêm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Chủ
tịch Hội đồng quản trị có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Lập
chương trình, kế hoạch hoạt động
của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn
bị chương trình, nội dung, tài liệu phục
vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa
cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua nghị quyết của
Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá
trình tổ chức thực hiện các nghị quyết
của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ
tọa cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông, cuộc họp Hội đồng quản
trị;
e) Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
quản trị vắng mặt hoặc không thể thực
hiện được nhiệm vụ của mình thì
ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên
khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên
tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường
hợp không có người được ủy
quyền thì các thành viên còn lại bầu một
người trong số các thành viên tạm
thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng
quản trị theo nguyên tắc đa số.
5. Khi xét
thấy cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng quản trị tuyển dụng thư ký công ty
để hỗ trợ Hội đồng quản
trị và Chủ tịch Hội đồng quản
trị thực hiện các nghĩa vụ thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty. Thư ký công ty có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Hỗ trợ tổ chức triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị; ghi chép các biên bản họp;
b) Hỗ
trợ thành viên Hội đồng quản trị trong
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao;
c) Hỗ
trợ Hội đồng quản trị trong
áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị
công ty;
d) Hỗ
trợ công ty trong xây dựng quan hệ cổ
đông và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của cổ đông;
đ) Hỗ
trợ công ty trong việc tuân thủ đúng các
nghĩa vụ cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và
thủ tục hành chính;
e) Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều
lệ công ty.
6. Chủ
tịch Hội đồng quản trị có thể bị
bãi miễn theo quyết định của Hội
đồng quản trị.
1. Chủ
tịch Hội đồng quản trị sẽ
được bầu trong cuộc họp đầu tiên
của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
kết thúc bầu cử Hội đồng quản
trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên
có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ
phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường
hợp có nhiều hơn một thành viên có số
phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao
nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo nguyên tắc
đa số để chọn 01 người trong số
họ triệu tập họp Hội đồng quản
trị.
2. Hội
đồng quản trị có thể họp định
kỳ hoặc bất thường. Hội đồng
quản trị họp tại trụ sở chính của
công ty hoặc ở nơi khác.
3. Cuộc
họp của Hội đồng quản trị do Chủ
tịch Hội đồng quản trị triệu tập
khi xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải
họp ít nhất một lần.
4. Chủ
tịch Hội đồng quản trị phải
triệu tập họp Hội đồng quản trị
khi có một trong các trường hợp sau
đây:
a) Có
đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên
độc lập;
b) Có
đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý
khác;
c) Có
đề nghị của ít nhất 02 thành viên điều
hành của Hội đồng quản trị;
d) Các
trường hợp khác do Điều lệ công ty quy
định.
Đề
nghị phải được lập thành văn bản, trong
đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần
thảo luận và quyết định thuộc thẩm
quyền của Hội đồng quản trị.
5. Chủ
tịch Hội đồng quản trị phải
triệu tập họp Hội đồng quản trị
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đề nghị quy định
tại khoản 4 Điều này. Trường hợp
Chủ tịch không triệu tập họp Hội
đồng quản trị theo đề nghị thì
Chủ tịch phải chịu trách nhiệm về
những thiệt hại xảy ra đối với công
ty; người đề nghị có quyền thay thế
Hội đồng quản trị triệu tập họp
Hội đồng quản trị.
6. Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc
người triệu tập họp Hội đồng
quản trị phải gửi thông báo mời họp
chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp
nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Thông báo mời họp phải xác định cụ thể
thời gian và địa điểm họp, chương
trình, các vấn đề thảo luận và quyết
định. Kèm theo thông báo mời họp phải có tài
liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu
biểu quyết của thành viên.
Thông báo
mời họp được gửi bằng bưu
điện, fax, thư điện tử hoặc
phương tiện khác, nhưng phải bảo
đảm đến được địa chỉ
liên lạc của từng thành viên Hội đồng
quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc
người triệu tập gửi thông báo mời họp
và các tài liệu kèm theo đến các Kiểm soát viên như
đối với các thành viên Hội đồng quản
trị.
Kiểm soát
viên có quyền dự các cuộc họp của Hội
đồng quản trị; có quyền thảo luận
nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc
họp Hội đồng quản trị được
tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành
viên trở lên dự họp. Trường hợp
cuộc họp được triệu tập theo quy
định khoản này không đủ số thành viên
dự họp theo quy định thì được
triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày dự định họp lần
thứ nhất, trừ trường hợp Điều
lệ quy định thời hạn khác ngắn hơn.
Trường hợp này, cuộc họp được
tiến hành, nếu có hơn một nửa số thành viên
Hội đồng quản trị dự họp.
9. Thành viên
Hội đồng quản trị được coi là tham
dự và biểu quyết tại cuộc họp trong
trường hợp sau đây:
a) Tham dự
và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy
quyền cho người khác đến dự họp theo
quy định tại khoản 10 Điều này.
c) Tham dự
và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến
hoặc hình thức tương tự khác;
d) Gửi
phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua thư, fax, thư điện tử.
Trường
hợp gửi phiếu biểu quyết đến
cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết
phải đựng trong phong bì kín và phải
được chuyển đến Chủ tịch Hội
đồng quản trị chậm nhất một giờ
trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết
chỉ được mở trước sự chứng
kiến của tất cả những người dự
họp.
Trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy
định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết
của Hội đồng quản trị được
thông qua nếu được đa số thành viên dự
họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang
nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía
có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
quản trị.
10. Thành viên
phải tham dự đầy đủ các cuộc họp
của Hội đồng quản trị. Thành viên
được ủy quyền cho người khác dự
họp nếu được đa số thành viên Hội
đồng quản trị chấp thuận.
1. Các cuộc
họp của Hội đồng quản trị phải
được ghi biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu
giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản
phải lập bằng tiếng Việt và có thể
lập thêm bằng tiếng nước ngoài, có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Mục
đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời
gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên
từng thành viên dự họp hoặc người
được ủy quyền dự họp và cách thức
dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý
do;
đ) Các
vấn đề được thảo luận và
biểu quyết tại cuộc họp;
e) Tóm tắt
phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp
theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết
quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên
tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Các vấn
đề đã được thông qua;
i) Họ, tên,
chữ ký chủ tọa và người ghi biên bản.
Chủ
tọa và người ghi biên bản phải chịu trách
nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội
dung biên bản họp Hội đồng quản trị.
2. Biên bản
họp Hội đồng quản trị và tài liệu
sử dụng trong cuộc họp phải
được lưu giữ tại trụ sở chính
của công ty.
3. Biên bản
lập bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài có hiệu lực ngang nhau. Trường hợp
có sự khác nhau về nội dung biên bản tiếng
Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong
biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng.
1. Thành viên
Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó tổng giám đốc,
người quản lý các đơn vị trong công ty cung
cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính,
hoạt động kinh doanh của công ty và của các
đơn vị trong công ty.
2.
Người quản lý được yêu cầu phải
cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác
các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội
đồng quản trị. Trình tự, thủ tục yêu
cầu và cung cấp thông tin do Điều lệ công ty quy
định.
1. Thành viên
Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong
các trường hợp sau đây:
a) Không có
đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy
định tại Điều 151 của Luật này;
b) Không tham gia
các hoạt động của Hội đồng quản
trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường
hợp bất khả kháng;
c) Có
đơn từ chức;
d)
Trường hợp khác quy định tại Điều
lệ công ty.
2. Thành viên
Hội đồng quản trị có thể bị bãi
nhiệm theo nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông.
3. Hội
đồng quản trị phải triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông để
bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản
trị trong trường hợp sau đây:
a) Số thành
viên Hội đồng quản trị bị giảm quá
một phần ba so với số quy định tại
Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội
đồng quản trị phải triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày số thành viên
bị giảm quá một phần ba;
b) Số
lượng thành viên độc lập Hội đồng
quản trị giảm xuống, không bảo đảm
tỷ lệ theo quy định tại khoản 1
Điều 134 của Luật này.
Trường
hợp khác, tại cuộc họp gần nhất,
Đại hội đồng cổ đông bầu thành
viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản
trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.
1. Hội
đồng quản trị bổ nhiệm một
người trong số họ hoặc thuê
người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc.
2. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc là người
điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công
ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản
trị; chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và trước pháp luật
về việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ được giao.
Nhiệm
kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc không quá 05 năm; có thể được
bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế.
Tiêu chuẩn
và điều kiện của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc áp dụng theo quy định
tại Điều 65 của Luật này.
3. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết
định các vấn đề liên quan đến công
việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải
có quyết định của Hội đồng quản
trị;
b) Tổ
chức thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng quản trị;
c) Tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến
nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy
chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong
công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền
của Hội đồng quản trị;
e) Quyết
định tiền lương và quyền lợi khác
đối với người lao động trong công ty
kể cả người quản lý thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc;
g) Tuyển
dụng lao động;
h) Kiến
nghị phương án trả cổ tức hoặc xử
lý lỗ trong kinh doanh;
i) Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật,
Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội
đồng quản trị.
4. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc phải
điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công
ty theo đúng quy định của pháp luật,
Điều lệ công ty, hợp đồng lao động
ký với công ty và nghị quyết của Hội
đồng quản trị. Trường hợp
điều hành trái với quy định này mà gây
thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và phải bồi thường thiệt hại
cho công ty.
1. Công ty có
quyền trả thù lao cho thành viên Hội đồng
quản trị, trả lương cho Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì thù lao, tiền lương và quyền
lợi khác của thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
được trả theo quy định sau đây:
a) Thành viên
Hội đồng quản trị được
hưởng thù lao công việc và tiền thưởng. Thù
lao công việc được tính theo số ngày công cần
thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội
đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày.
Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao
cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng
mức thù lao của Hội đồng quản trị do
Đại hội đồng cổ đông quyết
định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên
Hội đồng quản trị có quyền
được thanh toán các chi phí ăn, ở, đi lại
và chi phí hợp lý khác mà họ chi trả khi thực
hiện nhiệm vụ được giao;
c) Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc được
trả lương và tiền thưởng. Tiền
lương của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc do Hội đồng quản trị quyết
định.
3. Thù lao
của thành viên Hội đồng quản trị và
tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác được
tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
và phải được thể hiện thành mục riêng trong
báo cáo tài chính hằng năm của công ty, phải báo cáo
Đại hội đồng cổ đông tại
cuộc họp thường niên.
Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác
chặt chẽ hơn, việc công khai hóa lợi ích và
người có liên quan của công ty thực hiện theo quy
định sau đây:
1. Công ty
phải tập hợp và cập nhật danh sách những
người có liên quan của công ty theo quy định
tại khoản 17 Điều 4 của Luật này và các giao
dịch tương ứng của họ với công ty;
2. Thành viên
Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và người
quản lý khác của công ty phải kê khai các
lợi ích liên quan của họ với công ty, bao gồm:
a) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính,
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có
sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần;
tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần
vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính,
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những
người có liên quan của họ cùng sở hữu
hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc
cổ phần trên 10% vốn điều lệ;
3. Việc kê
khai quy định tại khoản 2 Điều này phải
được thực hiện trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh lợi
ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải
được thông báo với công ty trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có sửa
đổi, bổ sung tương ứng;
4. Việc công
khai, xem xét, trích lục, sao chép Danh sách người có liên
quan và lợi ích có liên quan được kê khai quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
được thực hiện như sau:
a) Công ty
phải thông báo Danh sách người có liên quan và lợi ích
có liên quan cho Đại hội đồng cổ đông
tại cuộc họp thường niên;
b) Danh sách
người có liên quan và lợi ích có liên quan
được lưu giữ tại trụ sở chính
của doanh nghiệp; trường hợp cần thiết
có thể lưu giữ một phần hoặc toàn bộ
nội dung Danh sách nói trên tại các chi nhánh của công ty;
c) Cổ
đông, đại diện theo ủy quyền của
cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và người quản lý khác có quyền xem xét,
trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội
dung kê khai trong giờ làm việc;
d) Công ty
phải tạo điều kiện để những
người quy định tại điểm c khoản
này tiếp cận, xem, trích lục và sao chép danh sách
những người có liên quan của công ty và những
nội dung khác một cách nhanh nhất, thuận lợi
nhất; không được ngăn cản, gây khó khăn
đối với họ trong thực hiện quyền này.
Trình tự, thủ tục xem xét, trích lục và sao chép
nội dung kê khai người có liên quan và lợi ích có liên
quan được thực hiện theo quy định
tại Điều lệ công ty.
5. Thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác để thực hiện công việc
dưới mọi hình thức trong phạm vi công việc
kinh doanh của công ty đều phải giải trình
bản chất, nội dung của công việc đó
trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và chỉ được thực hiện khi
được đa số thành viên còn lại của
Hội đồng quản trị chấp thuận;
nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không
được sự chấp thuận của Hội
đồng quản trị thì tất cả thu nhập có
được từ hoạt động đó thuộc
về công ty.
1. Thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách
nhiệm sau đây:
a) Thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao
theo đúng quy định của Luật này, pháp luật có
liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao
một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất
nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối
đa của công ty;
c) Trung thành
với lợi ích của công ty và cổ đông; không sử
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của
công ty, địa vị, chức vụ và sử dụng
tài sản của công ty để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo
kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty
về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan
của họ làm chủ hoặc có phần vốn góp,
cổ phần chi phối; thông báo này được niêm
yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
2. Các nghĩa
vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
1. Cổ
đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số
cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn
06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi
kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc trong các trường hợp sau
đây:
a) Vi phạm nghĩa
vụ người quản lý công ty theo quy định
tại Điều 160 của Luật này;
b) Không
thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ
được giao; không thực hiện, thực hiện
không đầy đủ, không kịp thời nghị
quyết của Hội đồng quản trị;
c) Thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao
trái với quy định của pháp luật, Điều
lệ công ty hoặc nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông;
d) Sử
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của
công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ
cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
đ) Sử
dụng địa vị, chức vụ và sử dụng
tài sản của công ty để tư lợi riêng
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác;
e) Các
trường hợp khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự,
thủ tục khởi kiện thực hiện tương
ứng theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường
hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện
nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty, trừ
trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu
cầu khởi kiện.
1. Hợp
đồng, giao dịch giữa công ty với các
đối tượng sau đây phải được
Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng quản trị chấp thuận:
a) Cổ
đông, người đại diện ủy quyền
của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số
cổ phần phổ thông của công ty và những
người có liên quan của họ;
b) Thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người có liên quan của
họ;
c) Doanh
nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 159
Luật này.
2. Hội
đồng quản trị chấp thuận các hợp
đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn
35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo
tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác
nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công
ty. Trường hợp này, người đại diện
công ty ký hợp đồng phải thông báo các thành viên
Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về
các đối tượng có liên quan đối với
hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời
kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội
dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng
quản trị quyết định việc chấp
thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo trừ trường hợp
Điều lệ công ty quy định một thời
hạn khác; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền
biểu quyết.
3. Đại
hội đồng cổ đông chấp thuận các
hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch quy
định tại khoản 2 Điều này. Trường
hợp này, người đại diện công ty ký
hợp đồng phải thông báo Hội đồng
quản trị và Kiểm soát viên về các đối
tượng có liên quan đối với hợp đồng,
giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự
thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung
chủ yếu của giao dịch. Hội đồng
quản trị trình dự thảo hợp đồng
hoặc giải trình về nội dung chủ yếu
của giao dịch tại cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến
cổ đông bằng văn bản. Trường
hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có
quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao
dịch được chấp thuận khi có số cổ
đông đại diện 65% tổng số phiếu
biểu quyết còn lại tán thành, trừ trường
hợp Điều lệ công ty quy định khác.
4. Hợp
đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy
định của pháp luật khi được ký kết
hoặc thực hiện mà chưa được chấp
thuận theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này, gây thiệt hại cho công ty; người ký
kết hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới
bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho
công ty các khoản lợi thu được từ việc
thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
1. Ban kiểm
soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ
của Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có
thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Các Kiểm
soát viên bầu một người trong số họ làm
Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số.
Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm
soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm
soát phải có hơn một nửa số thành viên
thường trú ở Việt
3.
Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời
điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên
nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì
Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn
tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ
cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới
được bầu và nhận nhiệm vụ.
1. Kiểm soát
viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ và không
thuộc đối tượng bị cấm thành lập
và quản lý doanh nghiệp theo quy định của
Luật này;
b) Không
phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi,
mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh
ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác;
c) Không
được giữ các chức vụ quản lý công ty;
không nhất thiết phải là cổ đông hoặc
người lao động của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác;
d) Các tiêu
chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác
của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
2. Kiểm soát
viên công ty cổ phần niêm yết, công ty do Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải là
kiểm toán viên hoặc kế toán viên.
1. Ban kiểm
soát thực hiện giám sát Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong
việc quản lý và điều hành công ty.
2. Kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức
độ cẩn trọng trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống,
nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống
kê và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm
định tính đầy đủ, hợp pháp và trung
thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng
năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác
quản lý của Hội đồng quản trị và trình
báo cáo thẩm định tại cuộc họp
thường niên Đại hội đồng cổ
đông.
4. Rà soát,
kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm
toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm
của công ty.
5. Xem xét
sổ kế toán, ghi chép kế toán và các tài liệu khác
của công ty, các công việc quản lý, điều hành
hoạt động của công ty khi xét thấy cần
thiết hoặc theo nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu
của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy
định tại khoản 2 Điều 114 của
Luật này.
6. Khi có yêu
cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy
định tại khoản 2 Điều 114 của
Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát
phải báo cáo giải trình về những vấn
đề được yêu cầu kiểm tra đến
Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc
nhóm cổ đông có yêu cầu.
Việc
kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại
khoản này không được cản trở hoạt
động bình thường của Hội đồng
quản trị, không gây gián đoạn điều hành
hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Kiến
nghị Hội đồng quản trị hoặc
Đại hội đồng cổ đông các biện pháp
sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu
tổ chức quản lý, giám sát và điều hành
hoạt động kinh doanh của công ty.
8. Khi phát
hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy
định tại Điều 160 của Luật này thì
phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội
đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi
vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp
khắc phục hậu quả.
9. Có quyền
tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác
của công ty.
10. Có quyền
sử dụng tư vấn độc lập, bộ
phận kiểm toán nội bộ của công ty để
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
11. Ban kiểm
soát có thể tham khảo ý kiến của Hội
đồng quản trị trước khi trình báo cáo,
kết luận và kiến nghị lên Đại hội
đồng cổ đông.
12. Thực
hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này, Điều lệ công ty và nghị
quyết của Đại hội đồng cổ
đông.
1. Thông báo
mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội
đồng quản trị và các tài liệu kèm theo phải
được gửi đến các Kiểm soát viên cùng
thời điểm và theo phương thức như
đối với thành viên Hội đồng quản
trị.
2. Các nghị
quyết và biên bản họp của Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị phải được gửi đến cho các
Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương
thức như đối với cổ đông, thành viên
Hội đồng quản trị.
3. Báo cáo
của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình
Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác
do công ty phát hành được gửi đến các
Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương
thức như đối với thành viên Hội
đồng quản trị.
4. Kiểm soát
viên có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu
của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi
nhánh và địa điểm khác; có quyền đến các
địa điểm làm việc của người
quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc.
5. Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, người quản lý khác phải cung cấp
đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin, tài
liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt
động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của thành
viên Ban kiểm soát hoặc Ban kiểm soát.
Trong
trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác, thì tiền lương và quyền lợi
khác của Kiểm soát viên được thực hiện
theo quy định sau đây:
1. Kiểm soát
viên được trả tiền lương hoặc thù
lao và được hưởng các quyền lợi khác
theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông. Đại hội đồng
cổ đông quyết định tổng mức
lương, thù lao và ngân sách hoạt động hằng
năm của Ban kiểm soát;
2. Kiểm soát
viên được thanh toán chi phí ăn, ở, đi
lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn
độc lập với mức hợp lý. Tổng mức
thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách
hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát
đã được Đại hội đồng cổ
đông chấp thuận, trừ trường hợp
Đại hội đồng cổ đông có quyết
định khác;
3. Tiền
lương và chi phí hoạt động của Ban kiểm
soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo
quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải
được lập thành mục riêng trong báo cáo tài
chính hằng năm của công ty.
1. Tuân thủ
đúng pháp luật, Điều lệ công ty, nghị
quyết của Đại hội đồng cổ
đông và đạo đức nghề nghiệp trong
thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao.
2. Thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao
một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất
nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối
đa của công ty.
3. Trung thành
với lợi ích của công ty và cổ đông; không sử
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của
công ty, địa vị, chức vụ và sử dụng
tài sản của công ty để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Các nghĩa
vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
5. Trường
hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc
người khác thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm
cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt
hại đó. Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm
soát viên có được phải hoàn trả cho công ty.
6.
Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi
phạm trong thực hiện quyền và nghĩa
vụ được giao thì Hội đồng quản
trị phải thông báo bằng văn bản đến Ban
kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi phạm
chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc
phục hậu quả.
1. Kiểm soát
viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau
đây:
a) Không còn
đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm
soát viên theo quy định tại Điều 164 của
Luật này;
b) Không
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong
06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất
khả kháng;
c) Có
đơn từ chức và được chấp
thuận;
d) Các
trường hợp khác do Điều lệ công ty quy
định.
2. Kiểm soát
viên bị bãi nhiệm trong các trường hợp sau
đây:
a) Không hoàn
thành nhiệm vụ, công việc được phân công;
b) Vi phạm
nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần nghĩa
vụ của Kiểm soát viên quy định của
Luật này và Điều lệ công ty;
c) Theo
quyết định của Đại hội đồng
cổ đông.
1. Tại
thời điểm kết thúc năm tài chính, Hội
đồng quản trị phải chuẩn bị các báo
cáo và tài liệu sau đây:
a) Báo cáo
kết quả kinh doanh của công ty;
b) Báo cáo tài
chính;
c) Báo cáo
đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty.
2. Đối
với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu
phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm của
công ty cổ phần phải được kiểm toán
trước khi trình Đại hội đồng cổ
đông xem xét, thông qua.
3. Các báo cáo và
tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này
phải được gửi đến Ban kiểm soát
để thẩm định chậm nhất 30 ngày trước
ngày khai mạc cuộc họp thường niên của
Đại hội đồng cổ đông nếu
Điều lệ công ty không có quy định khác.
4. Báo cáo và tài
liệu do Hội đồng quản trị chuẩn
bị; báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và
báo cáo kiểm toán phải có ở trụ sở chính và chi
nhánh của công ty chậm nhất 10 ngày trước ngày
khai mạc cuộc họp thường niên của
Đại hội đồng cổ đông nếu
Điều lệ công ty không quy định thời hạn
khác dài hơn.
Cổ đông
sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít
nhất 01 năm có quyền tự mình hoặc cùng với
luật sư hoặc kế toán và kiểm toán viên có
chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo
quy định tại Điều này trong thời gian hợp
lý.
1. Công ty
cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hằng năm
đã được Đại hội đồng cổ
đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của luật về
kế toán và pháp luật có liên quan.
2. Công ty
cổ phần công bố trên trang thông tin điện tử
(nếu có) của mình các thông tin sau đây:
a) Điều
lệ công ty;
b) Sơ
yếu lý lịch, trình độ học vấn và kinh
nghiệm nghề nghiệp của các thành viên Hội
đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc công ty;
c) Báo cáo tài
chính hằng năm đã được Đại hội
đồng cổ đông thông qua;
d) Báo cáo
đánh giá kết quả hoạt động hằng
năm của Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát.
3. Công ty
cổ phần không phải là công ty niêm yết phải thông
báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty có trụ
sở chính chậm nhất 03 ngày sau khi có thông tin hoặc có
thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc
tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường
trú, số cổ phần và loại cổ phần của
cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh
nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số
cổ phần và loại cổ phần và họ, tên,
quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ
thường trú người đại diện theo ủy
quyền của cổ đông là tổ chức nước
ngoài.
4. Công ty
cổ phần đại chúng thực hiện công bố,
công khai thông tin theo quy định của pháp luật
về chứng khoán. Công ty cổ phần mà Nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
công bố, công khai thông tin theo quy định tại
Điều 108 và Điều 109 của Luật này.
1. Công ty
hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có
ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của
công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây
gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh,
công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên
hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ
của công ty;
c) Thành viên góp
vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã
góp vào công ty.
2. Công ty
hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
3. Công ty
hợp danh không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào.
1. Thành viên
hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và
đúng hạn số vốn như đã cam kết.
2. Thành viên
hợp danh không góp đủ và đúng hạn số
vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại cho công ty.
3.
Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ
và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số
vốn chưa góp đủ được coi là khoản
nợ của thành viên đó đối với công ty; trong
trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có
thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết
định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời
điểm góp đủ vốn như đã cam
kết, thành viên được cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận
phần vốn góp phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính
của công ty;
b) Vốn
điều lệ của công ty;
c) Tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của thành viên; loại thành viên;
d) Giá trị
phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của
thành viên;
đ) Số
và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Quyền và
nghĩa vụ của người sở hữu giấy
chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên,
chữ ký của người sở hữu giấy
chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên
hợp danh của công ty.
5.
Trường hợp giấy chứng nhận phần
vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị
hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình
thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy
chứng nhận phần vốn góp.
Tài sản
của công ty hợp danh bao gồm:
1. Tài sản
góp vốn của các thành viên đã được
chuyển quyền sở hữu cho công ty;
2. Tài sản
tạo lập được mang tên công ty;
3. Tài sản
thu được từ hoạt động kinh doanh do các
thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ
các hoạt động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp
danh nhân danh cá nhân thực hiện;
4. Các tài
sản khác theo quy định của pháp luật.
1. Thành viên
hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp
tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp
danh khác, trừ trường hợp được sự
nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên
hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân
hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh
cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để
tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của
tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên
hợp danh không được quyền chuyển một
phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình
tại công ty cho người khác nếu không
được sự chấp thuận của các thành viên
hợp danh còn lại.
1. Thành viên
hợp danh có các quyền sau đây:
a) Tham gia
họp, thảo luận và biểu quyết về các
vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh
có một phiếu biểu quyết hoặc có số
phiếu biểu quyết khác quy định tại
Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công
ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh
doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp
đồng, thỏa thuận hoặc giao ước
với những điều kiện mà thành viên hợp danh
đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử
dụng con dấu, tài sản của công ty để
hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh
của công ty; trường hợp ứng trước
tiền của mình để thực hiện công việc
kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả
lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất
thị trường trên số tiền gốc đã
ứng trước;
d) Yêu cầu
công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt
động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt
hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của
chính thành viên đó;
đ) Yêu
cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin
về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản,
sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty khi xét
thấy cần thiết;
e)
Được chia lợi nhuận tương ứng
với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa
thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty
giải thể hoặc phá sản, được chia
một phần giá trị tài sản còn lại tương
ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu
Điều lệ công ty không quy định một tỷ
lệ khác;
h)
Trường hợp thành viên hợp danh chết thì
người thừa kế của thành viên được
hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau
khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm
của thành viên đó. Người thừa kế có thể
trở thành thành viên hợp danh nếu được
Hội đồng thành viên chấp thuận;
i) Các quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
2. Thành viên
hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành
quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một
cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo
đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
b) Tiến hành
quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo
đúng quy định của pháp luật, Điều
lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng
thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm
này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không
được sử dụng tài sản của công ty
để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả
cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi
thường thiệt hại gây ra đối với công ty
trong
trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc
nhân danh người khác để nhận tiền hoặc
tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của
công ty mà không đem nộp cho công ty;
đ) Liên
đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số
nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công
ty không đủ để trang trải số nợ
của công ty;
e) Chịu
lỗ tương ứng với phần vốn góp
vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định
tại Điều lệ công ty trong trường
hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định
kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng
văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với
công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả
kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Các nghĩa
vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
1. Tất
cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành
viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên
hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên,
đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy
định khác.
2. Thành viên
hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp
Hội đồng thành viên để thảo luận và
quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành
viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn
bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
3. Hội
đồng thành viên có quyền quyết định tất
cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu
Điều lệ công ty không quy định thì quyết
định các vấn đề sau đây phải
được ít nhất ba phần tư tổng số
thành viên hợp danh chấp thuận:
a)
Phương hướng phát triển công ty;
b) Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp
nhận thêm thành viên hợp danh mới;
d) Chấp
nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc
quyết định khai trừ thành viên;
đ)
Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết
định việc vay và huy động vốn dưới
hình thức khác, cho vay với giá trị bằng hoặc
lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty,
trừ trường hợp Điều lệ công ty quy
định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết
định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc
lớn hơn vốn điều lệ của công ty,
trừ trường hợp Điều lệ công ty quy
định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Quyết
định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng
số lợi nhuận, được chia và số lợi
nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết
định giải thể công ty.
4. Quyết
định về các vấn đề khác không quy
định tại khoản 3 Điều này
được thông qua nếu được ít nhất hai
phần ba tổng số thành viên hợp danh tán thành; tỷ
lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định.
5. Quyền
tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn
được thực hiện theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
1. Chủ
tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập
họp Hội đồng thành viên khi xét thấy
cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên
hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội
đồng thành viên không triệu tập họp theo
yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu
tập
họp Hội đồng thành viên.
2. Thông báo
mời họp có thể bằng giấy mời,
điện thoại, fax hoặc phương tiện
điện tử khác. Thông báo mời họp phải nêu rõ
mục đích, yêu cầu và nội dung họp,
chương trình và địa điểm họp, tên thành
viên yêu cầu triệu tập họp.
Các tài liệu
thảo luận được sử dụng để
quyết định các vấn đề quy định
tại khoản 3 Điều 177 của Luật này phải
được gửi trước đến tất
cả thành viên; thời hạn gửi trước do
Điều lệ công ty quy định.
3. Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu
cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc
họp. Cuộc họp của Hội đồng thành viên
phải được ghi biên bản của công ty. Nội
dung biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, mã
số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Mục
đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian,
địa điểm họp;
d) Họ, tên
chủ tọa, thành viên dự họp;
đ) Các ý
kiến của thành viên dự họp;
e) Các nghị
quyết được thông qua, số thành viên tán thành và
nội dung cơ bản của các nghị quyết đó;
g) Họ, tên,
chữ ký của các thành viên dự họp.
1. Các thành viên
hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và
tổ chức điều hành hoạt động
kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế
đối với thành viên hợp danh, trong thực
hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi
người đó được biết về hạn
chế đó.
2. Trong
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty,
thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các
chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi một
số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng
thực hiện một số công việc kinh doanh thì
quyết định được thông qua theo nguyên
tắc đa số.
Hoạt
động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài
phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty
đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ
trường
hợp hoạt động đó đã
được các thành viên còn lại chấp thuận.
3. Công ty có
thể mở một hoặc một số tài khoản
tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ
định thành viên được ủy quyền gửi
và rút tiền từ các tài khoản đó.
4. Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý
và điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với
tư cách là thành viên hợp danh;
b) Triệu
tập và tổ chức họp Hội đồng thành
viên; ký các nghị quyết của Hội đồng thành
viên;
c) Phân công,
phối hợp công việc kinh doanh, giữa các thành
viên hợp danh;
d) Tổ
chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ
và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng
từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định
của pháp luật;
đ)
Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ
quan nhà nước; đại diện cho công ty với
tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong
các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc
các tranh chấp khác;
e) Các nghĩa
vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
1. Tư cách
thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường
hợp sau đây:
a) Tự
nguyện rút vốn khỏi công ty;
b) Đã
chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất
năng lực hành vi dân sự;
c) Bị khai
trừ khỏi công ty;
d) Các
trường hợp khác do Điều lệ công ty quy
định.
2. Thành viên
hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu
được Hội đồng thành viên chấp
thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút
vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản
yêu cầu rút vốn chậm nhất 06 tháng trước
ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời
điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính
của năm tài chính đó đã được thông qua.
3. Thành viên
hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong các
trường hợp sau đây:
a) Không có
khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như
đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần
thứ hai;
b) Vi phạm
quy định tại Điều 175 của Luật này;
c) Tiến hành
công việc
kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có
hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của công ty và các thành viên khác;
d) Không
thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên
hợp danh.
4. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên
của thành viên bị hạn chế hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của
thành viên đó được hoàn trả công bằng và
thỏa đáng.
5. Trong
thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm dứt
tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại
điểm a và điểm c khoản 1 Điều này thì
người đó vẫn phải liên đới chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với các khoản nợ của công ty đã
phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
6. Sau khi
chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên của thành
viên bị chấm dứt đã được sử
dụng làm thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty
thì người đó hoặc người thừa kế,
người đại diện theo pháp luật của
họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc
sử dụng tên đó.
1. Công ty có
thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành
viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới
của công ty phải được Hội đồng
thành viên chấp thuận.
2. Thành viên
hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp
đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày được chấp
thuận, trừ trường hợp Hội đồng
thành viên quyết định thời hạn khác.
3. Thành viên
hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty, trừ trường hợp thành
viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.
1. Thành viên góp
vốn có các quyền sau đây:
a) Tham gia
họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội
đồng thành viên về việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi,
bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn,
về tổ chức lại và giải thể công ty và các
nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan
trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ
của họ;
b)
Được chia lợi nhuận hằng năm
tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong
vốn điều lệ của công ty;
c)
Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm
của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp
đầy đủ và trung thực các thông tin về tình
hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ
kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch,
hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển
nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho
người khác;
đ) Nhân danh
cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh
các ngành, nghề kinh doanh của công ty;
e) Định
đoạt phần vốn góp của mình bằng cách
để thừa kế, tặng cho, thế chấp,
cầm cố và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty;
trường hợp chết thì người thừa kế
thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp
vốn của công ty;
g)
Được chia một phần giá trị tài sản còn
lại của công ty tương ứng với
tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công
ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Các quyền
khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
2. Thành viên góp
vốn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã
cam kết góp;
b) Không
được tham gia quản lý công ty, không được
tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;
c) Tuân thủ
Điều lệ, nội quy công ty và quyết định
của Hội đồng thành viên;
d) Các nghĩa
vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
1. Doanh
nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm
chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp.
2. Doanh
nghiệp tư nhân không được phát hành bất
kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá
nhân chỉ được quyền thành lập một doanh
nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không
được đồng thời là chủ hộ kinh
doanh, thành viên công ty hợp danh.
4. Doanh
nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn
thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp
trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần.
1. Vốn
đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do
chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh
nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác
tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ
số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ
tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác;
đối với vốn bằng tài sản khác còn phải
ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn
lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ
vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản
thuê được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi
chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài
chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
3. Trong quá trình
hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có
quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư
của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư
của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép
đầy đủ vào sổ kế toán. Trường
hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp
hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì
chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được
giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan
đăng ký kinh doanh.
1. Chủ doanh
nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định
đối với tất cả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi
nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
2. Chủ doanh
nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê
người khác quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh. Trường hợp thuê người
khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì vẫn
phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Chủ doanh
nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn
hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh
chấp liên quan đến doanh nghiệp.
4. Chủ doanh
nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
Chủ doanh
nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh
nghiệp của mình nhưng phải thông báo bằng văn
bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công
chứng đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê có
hiệu lực thi hành. Trong thời hạn cho thuê, chủ
doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ
sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm
của chủ sở hữu và người thuê đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
được quy định, trong hợp đồng cho
thuê.
1. Chủ doanh
nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình
cho người khác.
2. Sau khi bán
doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn
phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh
trong thời
gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp,
trừ trường hợp người mua, người
bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa
thuận khác.
3.
Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về lao
động.
4.
Người mua doanh nghiệp phải đăng ký
thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy
định của Luật này.
1. Tập
đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần
kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông
qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc
liên kết khác. Tập đoàn kinh tế,
tổng công ty không phải là một loại hình doanh
nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng
ký thành lập theo quy định của Luật này.
2. Tập đoàn
kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công
ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành
viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập
theo quy định của pháp luật.
1. Một công
ty được coi là công ty mẹ của công ty khác
nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Sở
hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng
số cổ phần phổ thông của công ty đó;
b) Có quyền
trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định
bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc của công ty đó;
c) Có quyền
quyết định việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ của công ty đó.
2. Công ty con
không được đầu tư góp vốn, mua cổ
phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một
công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua
cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
3. Các công ty con
có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu
ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng
nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định
của Luật này.
4. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3
Điều này.
1. Tùy thuộc
vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư
cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông
trong quan hệ với công ty con theo quy định
tương ứng của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Hợp
đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty
mẹ và công ty con đều phải được
thiết lập và thực hiện độc lập, bình
đẳng theo điều kiện áp dụng đối với
các chủ thể pháp lý độc lập.
3.
Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm
quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc
cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện
hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh
bình thường hoặc thực hiện hoạt
động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý
trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty
con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về
thiệt hại đó.
4.
Người quản lý của công ty mẹ chịu trách
nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con
thực hiện hoạt động kinh doanh quy định
tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng
công ty mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt
hại đó.
5.
Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công
ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì
chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở
hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của
công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh, công ty
con đòi công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công
ty con.
6.
Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy
định tại khoản 3 Điều này do công ty con
thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác
của cùng một công ty mẹ thì công ty con được
hưởng lợi đó phải liên đới cùng công ty
mẹ hoàn trả khoản lợi được
hưởng đó cho công ty con bị thiệt hại.
1. Vào thời điểm
kết
thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy
định của pháp luật, công ty mẹ còn phải
lập các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài
chính hợp nhất của công ty mẹ theo quy định
của pháp luật về kế toán;
b) Báo cáo
tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm
của công ty mẹ và công ty con;
c) Báo cáo
tổng hợp công tác quản lý, điều hành của
công ty mẹ và công ty con.
2.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy
định tại khoản 1 Điều này chưa
được lập và đệ trình các báo cáo đó
nếu chưa nhận được đầy
đủ báo cáo tài chính của các công ty con.
3. Khi có yêu
cầu của người đại diện theo pháp
luật của công ty mẹ, người đại
diện theo pháp luật của công ty con phải cung cấp
các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy
định để lập báo cáo tài chính hợp nhất
và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con.
4.
Người quản lý công ty mẹ sử dụng các báo cáo
đó để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo
cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con nếu
không có nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và
đệ trình có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc
giả mạo.
5. Trong
trường hợp người quản lý công ty mẹ
đã áp
dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi
thẩm quyền mà vẫn không nhận được báo
cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy
định từ công ty con thì người quản lý công ty
mẹ vẫn lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất,
báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con. Báo cáo
có thể gồm hoặc không gồm các thông tin từ công
ty con đó, nhưng phải có giải trình cần thiết
để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
6. Các báo cáo,
tài liệu quyết toán tài chính hằng năm của công ty
mẹ, của công ty con và các báo cáo tài chính hợp nhất,
báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con
phải được lưu giữ tại trụ sở
chính của công ty mẹ. Bản sao của các báo cáo, tài
liệu quy định tại khoản này phải có ở
các chi nhánh của công ty mẹ trên lãnh thổ Việt
7. Đối
với các công ty con, ngoài các báo cáo, tài liệu theo quy
định của pháp luật, còn phải lập báo cáo tổng
hợp về mua, bán và các giao dịch khác với công
ty mẹ.
1. Công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia
các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để thành
lập hai hoặc nhiều công ty mới trong một trong
các trường hợp sau đây:
a) Một
phần phần vốn góp, cổ phần của các thành
viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng
với giá trị phần vốn góp, cổ phần
được chia sang cho các công ty mới theo tỷ lệ
sở hữu trong công ty bị chia và tương ứng giá
trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
b) Toàn bộ
phần vốn góp, cổ phần của một hoặc
một số thành viên, cổ đông cùng với tài
sản tương ứng với giá trị cổ
phần, phần vốn góp họ được chuyển
sang cho các công ty mới;
c) Kết hợp cả hai trường hợp
quy định tại điểm a và điểm b
khoản này.
2. Thủ tục
chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
được quy định như sau:
a) Hội
đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc
Đại hội đồng cổ đông của công ty
bị chia thông qua nghị quyết chia công ty theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
Nghị quyết chia công ty phải có các nội dung chủ
yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính
của công ty bị chia tên các công ty sẽ thành lập;
nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản
công ty; phương án sử dụng lao động; cách
thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển
đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu
của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập;
nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công
ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty.
Nghị quyết chia công ty phải được gửi
đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người
lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày thông qua nghị quyết;
b) Thành viên,
chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của
công ty mới được thành lập thông qua
Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của Luật này. Trong
trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo
nghị quyết chia công ty quy định tại
điểm a khoản này.
3. Số
lượng thành viên, cổ đông và số lượng,
tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn
góp của thành viên, cổ đông và vốn điều
lệ của các công ty mới sẽ được ghi
tương ứng với cách thức phân chia, chuyển
đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty
bị chia sang các công ty mới tương ứng với
các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này.
4. Công ty
bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty
mới được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia
hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và
người lao động để một trong số các
công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.
5. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý
của công ty bị chia trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho công ty mới. Trường hợp công ty
mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi công ty bị chia có trụ sở chính thì Cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính
công ty mới phải thông báo việc đăng ký doanh
nghiệp công ty mới cho Cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi công ty bị chia đặt trụ sở chính
để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty
bị chia trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách
bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền và
nghĩa vụ của công ty hiện có (sau đây gọi là
công ty bị tách) để thành lập một hoặc
một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần mới (sau đây gọi là công ty
được tách) mà không chấm dứt tồn tại
của công ty bị tách.
2. Tách công ty có
thể thực hiện theo một trong các
phương thức sau đây:
a) Một
phần phần vốn góp, cổ phần của các thành
viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng
với giá trị phần vốn góp, cổ phần
được chuyển sang cho các công ty mới theo tỷ
lệ sở hữu trong công ty bị tách và tương
ứng giá trị tài sản được chuyển cho
công ty mới;
b) Toàn bộ
phần vốn góp, cổ phần của một hoặc
một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương
ứng với giá trị cổ phần, phần
vốn góp của họ được chuyển sang cho các
công ty mới;
c) Kết
hợp cả hai trường hợp quy định
tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Công ty
bị tách phải đăng ký thay đổi vốn
điều lệ và số lượng thành viên
tương ứng với phần vốn góp, cổ
phần và số lượng thành viên giảm xuống
đồng thời với đăng ký doanh nghiệp các
công ty mới.
4. Thủ
tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
cổ phần được quy định như sau:
a) Hội
đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc
Đại hội đồng cổ đông của công ty
bị tách thông qua nghị quyết tách công ty theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
Nghị quyết tách công ty phải có các nội dung chủ
yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính
của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ
thành lập; phương án sử dụng lao động;
cách thức tách công ty; giá trị tài sản, các quyền và
nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị
tách sang công ty được tách; thời hạn thực
hiện tách công ty. Nghị quyết tách công ty phải
được gửi đến tất cả các chủ
nợ và thông báo cho người lao động biết trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị
quyết;
b) Các thành viên,
chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông
của công ty được tách thông qua Điều lệ,
bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của Luật này. Trường hợp này, hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo nghị quyết
tách công ty quy định tại điểm a khoản này.
5. Sau khi
đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty
được tách phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp
đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty
bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách
hàng và người lao động của công ty bị tách có
thỏa thuận khác.
1. Hai hoặc
một số công ty (sau đây gọi là công ty bị
hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty
mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất),
đồng thời chấm dứt tồn tại của
các công ty bị hợp nhất
2. Thủ
tục hợp nhất công ty được quy định
như sau:
a) Các công ty
bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng
hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải
có các nội dung chủ yếu về tên, địa
chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp
nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện
hợp nhất; phương án sử dụng lao
động; thời hạn, thủ tục và điều
kiện chuyển đổi tài sản, chuyển
đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu
của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp,
cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất;
thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo
Điều lệ công ty hợp nhất;
b) Các thành viên,
chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông
của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp
đồng hợp nhất, Điều lệ công ty
hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng
ký doanh nghiệp công ty hợp nhất theo quy
định của Luật này. Hợp đồng
hợp nhất phải được gửi đến
các chủ nợ và thông báo cho người lao động
biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
thông qua.
3. Trường
hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có
thị phần từ 30% đến 50% trên thị
trường liên quan thì đại diện hợp pháp
của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho
cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến
hành hợp nhất, trừ trường hợp
Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường
hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp
nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có
liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có
quy định khác.
4. Hồ
sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty
hợp nhất thực hiện theo các quy định tương
ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các
giấy tờ sau đây:
a) Hợp
đồng hợp nhất;
b) Nghị
quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng
hợp nhất của các công ty bị hợp nhất.
5. Sau khi
đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị hợp nhất
chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất
được hưởng các quyền và lợi ích hợp
pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các
nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp
nhất.
6. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý
của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho công ty hợp nhất. Trường hợp công
ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở
chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi đặt trụ sở chính công ty
hợp nhất thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi
công ty hợp nhất phải thông báo việc đăng
ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi đặt trụ sở chính công ty bị hợp
nhất để cập nhật tình trạng pháp lý
của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Một
hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty
bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác
(sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại
của công ty bị sáp nhập.
2. Thủ
tục sáp nhập công ty được quy định
như sau:
a) Các công ty
liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và
dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập.
Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung
chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập;
thủ tục và điều kiện sáp nhập;
phương án sử dụng lao động; cách thức,
thủ tục, thời hạn và điều kiện
chuyển đổi tài sản, chuyển đổi
phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công
ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần,
trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời
hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên,
chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông
của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp
nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và
tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp
nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng
sáp nhập phải được gửi đến
tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao
động biết trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày thông qua;
c) Sau khi đăng
ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm
dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập
được hưởng các quyền và lợi ích
hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp
nhập.
3.
Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận
sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên
thị trường liên quan thì đại diện hợp
pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh
tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ
trường hợp Luật cạnh tranh có quy định
khác.
Cấm các
trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty
nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị
trường có liên quan, trừ trường hợp
Luật cạnh tranh có quy định khác.
4. Hồ
sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty nhận
sáp nhập thực hiện theo các quy định
tương ứng của Luật này và phải kèm theo
bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Hợp
đồng sáp nhập;
b) Nghị
quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp
nhập của các công ty nhận sáp nhập;
c) Nghị
quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp
nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ
trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên,
cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều
lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết
của công ty bị sáp nhập.
5. Cơ quan
đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình
trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập.
Trường
hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ
sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi đặt trụ sở chính công ty
nhận sáp nhập thì Cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi công ty nhận sáp nhập thông báo việc đăng
ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi đặt trụ sở chính công ty bị sáp
nhập để cập nhật tình trạng pháp lý
của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
1. Đối
với doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi
thành công ty cổ phần thì thực hiện theo quy
định của pháp luật về việc
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
2. Công ty trách
nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành
công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
a) Chuyển
đổi thành công ty cổ phần mà không huy động
thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần
vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển
đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy
động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển
đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn
bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một
hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
d) Kết
hợp phương thức quy định tại các
điểm a, b và c khoản này.
3. Công ty
phải đăng ký chuyển đổi công ty với
Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển
đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ
quan đăng
ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty
chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn
bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ
thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa
vụ khác của công ty được chuyển
đổi.
5. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà
nước có liên quan theo quy định tại khoản 1
Điều 34 của Luật này; đồng thời
cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
1. Công ty
cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương
thức sau đây:
a) Một
cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ
cổ phần, phần vốn góp tương ứng
của tất cả các cổ đông còn lại;
b) Một
tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông
nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ
phần của tất cả cổ đông của công ty;
c) Công ty chỉ
còn lại một cổ đông trong thời gian
vượt quá thời hạn yêu cầu số
lượng tối thiểu công ty cổ phần theo quy
định tại Điều 110 của Luật này.
2. Việc
chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn
đầu tư bằng cổ phần, phần vốn góp
quy trình tại khoản 1 Điều này phải thực hiện
theo giá thị trường, giá được định
theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền
chiết khấu hoặc phương pháp khác.
3. Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển nhượng cổ phần theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này và xảy ra trường hợp điểm c khoản 1
Điều này, công ty gửi hoặc nộp hồ sơ
chuyển đổi tại Cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
4. Công ty
chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn
bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ
thuế, hợp đồng lao động và các
nghĩa vụ khác của công ty được chuyển
đổi.
5. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà
nước liên quan theo quy định tại khoản 1
Điều 34 của Luật này; đồng thời
cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
1. Công ty
cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn theo phương thức sau
đây:
a) Chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn mà không huy
động thêm hoặc chuyển nhượng cổ
phần cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
đồng thời với huy động thêm tổ
chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
đồng thời với chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần của toàn bộ hoặc
một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác
góp vốn;
d) Chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn kết
hợp các phương thức quy định tại các
điểm a, b và c khoản này.
2. Công ty
phải đăng ký chuyển đổi công ty với
Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty
chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn
bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ
thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa
vụ khác của công ty được chuyển
đổi.
4. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà
nước có liên quan theo quy định tại khoản 1
Điều 34 của Luật này; đồng thời cập
nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
1. Doanh
nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công
ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định
của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có
đủ các điều kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 28 của Luật
này;
b) Chủ doanh
nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty
(đối với trường hợp
chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu) hoặc
thành viên (đối với trường hợp chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên);
c) Chủ doanh
nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản
chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với tất cả các khoản
nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam
kết thanh toán đủ số nợ khi đến
hạn;
d) Chủ doanh
nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn
bản với các bên của hợp đồng chưa thanh
lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn
được chuyển đổi tiếp nhận và
thực hiện các hợp đồng đó;
đ) Chủ
doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản
hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với
các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và
sử dụng lao động hiện có của doanh
nghiệp tư nhân.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp nếu có đủ các điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy
định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan
đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà
nước có liên quan theo quy định tại khoản 1
Điều 34 của Luật này; đồng thời
cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên
Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
1. Doanh
nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng
phải thông báo bằng văn bản về thời
điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc
tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh
chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng
hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp
dụng trong trường hợp doanh nghiệp
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã
thông báo.
2. Cơ quan
đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện
doanh nghiệp không có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật.
3. Trong
thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải
nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục
thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực
hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và
người lao động, trừ trường hợp
doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao
động có thỏa thuận khác.
1. Doanh
nghiệp bị giải thể trong các trường
hợp sau đây:
a) Kết thúc
thời hạn hoạt động đã ghi trong
Điều lệ công ty mà không có quyết định gia
hạn;
b) Theo
quyết định của chủ doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất
cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở
hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn, của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không
còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo
quy định của Luật này trong thời hạn 06
tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
2. Doanh
nghiệp chỉ được giải thể khi bảo
đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình
giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ
quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh
nghiệp quy định tại điểm d khoản 1
Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Việc
giải thể doanh nghiệp trong các trường hợp
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1
Điều 201 của Luật này được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua
quyết định giải thể doanh nghiệp.
Quyết định giải thể doanh nghiệp phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do
giải thể;
c) Thời
hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán
các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn
thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không
được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông
qua quyết định giải thể;
d)
Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ
hợp đồng lao động;
đ) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.
2. Chủ doanh
nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc
chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản
trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản
doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều
lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh
lý riêng.
3. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua,
quyết định giải thể và biên bản họp
phải được gửi đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao
động trong doanh nghiệp, đăng quyết
định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp và phải
được niêm yết công khai tại trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường
hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh
toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải
thể phương án giải quyết nợ đến các
chủ nợ, người có quyền, lợi và nghĩa
vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ
của chủ nợ; số nợ, thời hạn,
địa điểm và phương thức thanh toán
số nợ đó; cách thức và thời hạn giải
quyết khiếu nại của chủ nợ.
4. Cơ quan
đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh
nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp ngay sau khi nhận được quyết
định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo
thông báo phải đăng tải quyết định
giải thể và phương án giải quyết nợ
(nếu có).
5. Các khoản
nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo
thứ tự sau đây:
a) Các khoản
nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và
các quyền lợi khác của người lao động
theo thỏa ước lao động tập thể và
hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ
thuế;
c) Các khoản
nợ khác.
6. Sau khi đã
thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể
doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh
nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc
chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu
phần vốn góp, cổ phần.
7.
Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp gửi đề nghị giải thể cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể
từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh
nghiệp.
8. Sau thời
hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định giải thể theo khoản 3
Điều này mà không nhận được ý kiến về
việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc
phản đối của bên có liên quan bằng văn
bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
9. Chính phủ
quy định chi tiết về trình tự, thủ tục
giải thể doanh nghiệp.
Việc
giải thể doanh nghiệp theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 201 của Luật này
được thực hiện theo trình tự, thủ tục
sau đây:
1. Cơ quan
đăng ký kinh doanh, phải thông báo tình trạng doanh
nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên
Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận
được quyết định giải thể của
Tòa án đã có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo phải
đăng tải quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết
định của Tòa án;
2. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết
định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp
phải triệu tập họp để quyết
định giải thể. Quyết định giải
thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
quyết định của Tòa án có hiệu lực phải
được gửi đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong
doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai
tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp.
Đối với trường hợp mà pháp luật yêu
cầu phải đăng báo thì quyết định
giải thể doanh nghiệp phải được
đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc
báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Trường
hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh
toán thì phải đồng thời gửi kèm theo quyết
định giải thể của doanh nghiệp phương
án giải quyết nợ đến các chủ nợ,
người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan.
Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ
nợ; số nợ, thời hạn, địa
điểm và phương thức thanh toán số nợ
đó; cách thức và thời hạn giải quyết
khiếu nại của chủ nợ.
3. Việc
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định
tại khoản 5 Điều 202 của Luật này.
4.
Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp gửi đề nghị giải thể cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm
việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản
nợ của doanh nghiệp.
5. Sau thời
hạn 180 ngày, kể từ ngày thông báo tình trạng
giải thể doanh nghiệp theo quy định tại
khoản 1 Điều này mà không nhận phản đối
của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập
nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
6. Cá nhân
người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách
nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không
thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy
định tại Điều này.
1. Hồ
sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy
tờ sau đây:
a) Thông báo
về giải thể doanh nghiệp;
b) Báo cáo thanh
lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số
nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các
khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng
bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi
quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu
có);
c) Con dấu
và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
d) Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Thành viên
Hội đồng quản trị công ty cổ phần,
thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh
nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, thành viên hợp danh, người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ
sơ giải thể doanh nghiệp.
3.
Trường hợp hồ sơ giải thể không chính
xác, giả mạo, những người quy định
tại khoản 2 Điều này phải liên đới
chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán,
số thuế chưa nộp và quyền lợi của
người lao động chưa được giải
quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp
luật về những hệ quả phát sinh trong
thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ
sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh.
1. Kể
từ khi có quyết định giải thể doanh
nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản
lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau
đây:
a) Cất
giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ
bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển
các khoản nợ không có bảo đảm thành các
khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản
của doanh nghiệp;
d) Ký kết
hợp đồng mới trừ trường hợp
để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
đ) Cầm
cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm
dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu
lực;
g) Huy
động vốn dưới mọi hình thức.
2. Tùy theo tính
chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi
phạm khoản 1 Điều này có thể bị xử
phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
1. Chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp
được chấm dứt hoạt động theo
quyết định của chính doanh nghiệp đó
hoặc theo quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ
sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện bao gồm:
a) Quyết
định của doanh nghiệp về chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
b) Danh sách
chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm
cả nợ thuế của chi nhánh và nợ tiền
đóng bảo hiểm xã hội;
c) Danh sách
người lao động và quyền lợi tương
ứng hiện hành của người lao động;
d) Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Con
dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện
(nếu có).
3.
Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp và người đứng đầu chi nhánh,
văn phòng đại diện bị giải thể liên
đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và
chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Doanh
nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt
động chịu trách nhiệm thực hiện các
hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm
cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục
sử dụng lao động hoặc giải quyết
đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao
động đã làm việc tại chi nhánh theo quy
định của pháp luật.
5. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ chấm dứt hoạt động
chi nhánh quy định tại khoản 2 Điều này,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng
pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Việc phá
sản doanh nghiệp được thực hiện theo
quy định của pháp luật về phá sản.
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp.
2. Các bộ,
cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính
phủ về việc thực hiện nhiệm vụ
được phân công trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp.
3. Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công, các bộ, cơ quan ngang bộ chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn định kỳ gửi cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở
chính các thông tin sau đây:
a) Thông tin
về giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành
nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản
chấp thuận về điều kiện kinh
doanh đã cấp cho doanh nghiệp và quyết định
xử phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính của doanh nghiệp;
b) Thông tin
về tình hình hoạt động và nộp thuế của
doanh nghiệp từ báo cáo thuế của doanh nghiệp;
c) Phối
hợp, chia sẻ thông tin về tình hình hoạt
động doanh nghiệp để nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp trong
phạm vi địa phương.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn được phân công chịu trách
nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện
định kỳ gửi cho Cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính các thông
tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
1. Cơ quan
đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Giải
quyết việc đăng ký doanh nghiệp và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật;
b) Phối
hợp xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; cung cấp
thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân
có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu
doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy
định của Luật này khi xét thấy cần
thiết; đôn đốc việc thực hiện
nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp;
d) Trực
tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những
nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
đ) Chịu
trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm
về những vi phạm của doanh nghiệp xảy ra
trước và sau đăng ký doanh nghiệp;
e) Xử lý vi
phạm các quy định về đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật; thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải
thể theo quy định của Luật này;
g) Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ
quy định hệ thống tổ chức Cơ quan
đăng ký kinh doanh.
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của
Luật này thì tùy theo tính chất và mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính, trường hợp gây thiệt hại
thì phải bồi thường, cá nhân có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
2. Chính phủ
quy định chi tiết về xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm những quy
định của Luật này.
1. Doanh
nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau
đây:
a) Nội dung
kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là
giả mạo;
b) Doanh
nghiệp do những người bị cấm thành lập
doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật
này thành lập;
c) Doanh nghiệp
ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông
báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan
thuế;
d) Doanh
nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời
hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo
cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ)
Trường hợp khác theo quyết định của Tòa
án.
2. Chính phủ
quy định trình tự, thủ tục thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2005 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 170
của Luật doanh nghiệp số 37/2013/QH13 ngày 20 tháng 6
năm 2013 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Luật này có hiệu lực, trừ các trường
hợp sau đây:
a) Đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập trước
ngày Luật này có hiệu lực, thời hạn góp vốn
thực hiện theo quy định tại Điều
lệ công ty;
b) Các doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn
điều lệ phải thực hiện tái cơ cấu
để bảo đảm tuân thủ đúng quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 189 của
Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2017;
c) Các công ty
không có cổ phần hoặc phần vốn góp do Nhà
nước nắm giữ thực hiện góp vốn, mua
cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 không
phải thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 189 của Luật này nhưng không
được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
2. Hộ kinh
doanh sử dụng thường xuyên từ 10 lao
động trở lên phải đăng ký thành lập
doanh nghiệp hoạt động theo quy định
của Luật này. Hộ kinh doanh có quy mô nhỏ thực
hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động
theo quy định của Chính phủ.
3. Căn
cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy
định chi tiết việc tổ chức quản lý và
hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an
ninh hoặc kết hợp kinh tế với
quốc
phòng, an ninh.
Chính phủ
quy định chi tiết các điều, khoản
được giao trong Luật.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ
họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 96/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2015 |
NGHỊ
ĐỊNH
Quy định chi tiết một số
điều của Luật Doanh nghiệp
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật
Doanh nghiệp.
1.
Nghị
định này quy định chi tiết Điều 10,
Điều 44, Điều 189 và Điều 208 của
Luật Doanh nghiệp.
2.
Nghị
định này áp dụng đối với các doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định
tại Điều 2 Luật Doanh nghiệp.
3.
Quy
định về con dấu trong Nghị định này áp
dụng đối với công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh và doanh nghiệp tư nhân đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư. Tổ chức, đơn vị
được thành lập theo các luật sau đây không áp
dụng quy định về con dấu trong Nghị
định này mà thực hiện theo quy định
hiện hành về quản lý và sử dụng con dấu:
a)
Luật
Công chứng;
b)
Luật
Luật sư;
c)
Luật
Giám định tư pháp;
d)
Luật
Kinh doanh bảo hiểm;
đ) Luật Chứng
khoán;
e)
Luật
Hợp tác xã.
1.
Nhà
nước khuyến khích và tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thành lập
doanh nghiệp xã hội có mục tiêu hoạt động
nhằm giải quyết các vấn đề xã
hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng.
2.
Doanh
nghiệp xã hội được hưởng các ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định
của pháp luật.
3.
Doanh
nghiệp xã hội thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tương ứng đối
với từng loại hình doanh nghiệp và các quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và Nghị định này.
1.
Doanh
nghiệp xã hội tiếp nhận viện trợ phi chính
phủ nước ngoài để thực hiện mục
tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi
trường theo quy định của pháp luật về tiếp nhận viện
trợ phi chính phủ nước ngoài.
2.
Ngoài các
khoản viện trợ quy định tại Khoản 1
Điều này, doanh nghiệp xã hội được
tiếp nhận tài trợ bằng tài sản, tài chính
hoặc hỗ trợ kỹ
thuật từ các cá nhân, cơ
quan,
tổ chức trong nước và tổ chức
nước ngoài đã đăng ký hoạt động
tại Việt Nam để thực hiện mục tiêu
giải quyết vấn đề xã hội, môi
trường.
3.
Trình
tự, thủ tục tiếp nhận các khoản tài
trợ quy định tại Khoản 2 Điều này
được thực hiện như sau:
a)
Việc
tiếp nhận tài trợ phải
lập thành văn bản. Văn bản tiếp nhận
tài trợ phải có các nội dung: Thông tin về cá nhân,
tổ chức tài trợ, loại tài sản, giá trị tài
sản hoặc tiền tài trợ, thời điểm
thực hiện tài trợ, yêu cầu đối với
doanh nghiệp tiếp nhận tài trợ, họ, tên và
chữ ký của người đại diện có thẩm
quyền của các bên.
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày văn bản tiếp
nhận tài trợ được ký kết, doanh nghiệp
phải thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư hoặc cơ quan quản lý viện trợ, tài
trợ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp có
trụ sở chính về việc tiếp nhận tài
trợ; kèm theo thông báo phải có bản sao Văn bản
tiếp nhận tài trợ.
4. Trường hợp
nội dung văn bản tiếp nhận tài trợ quy
định tại Điểm a Khoản 3 Điều này
có thay đổi, doanh nghiệp xã hội phải thông báo
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ
quan quản lý viện trợ, tài trợ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở
chính về những nội dung thay đổi theo trình
tự, thủ tục quy định tại Điểm b
Khoản 3 Điều này.
1. Doanh nghiệp xã
hội thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo trình
tự, thủ tục và hồ sơ tương ứng
đối với từng loại hình doanh nghiệp quy định
tại Luật Doanh nghiệp.
2. Tên doanh nghiệp xã
hội được đặt theo quy định
tại các Điều 38, 39, 40 và 42 Luật Doanh nghiệp và
có thể bổ sung thêm cụm từ “xã hội” vào tên riêng
của doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp xã
hội phải thông báo Cam kết thực hiện mục
tiêu xã hội, môi trường cho cơ quan đăng ký
kinh doanh để công khai trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp khi thành lập doanh
nghiệp hoặc trong quá trình hoạt động.
2. Trường hợp
nội dung Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội,
môi trường có sự thay đổi, doanh nghiệp xã
hội phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh
doanh về nội dung thay đổi trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay
đổi để công khai trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải có
Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi
trường đã được sửa đổi,
bổ sung.
3. Cơ quan đăng ký
kinh doanh thực hiện cập nhật thông tin vào hồ
sơ doanh nghiệp và công khai trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo theo các Khoản 1 và 2 Điều này.
4. Cam kết thực
hiện mục tiêu xã hội, môi trường của doanh
nghiệp xã hội được lập theo mẫu và
phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Các vấn đề xã
hội, môi trường; phương thức mà doanh
nghiệp dự định thực hiện nhằm
giải quyết vấn đề xã hội, môi
trường đó.
b) Thời hạn
thực hiện các hoạt động nhằm mục tiêu
giải quyết các vấn đề xã hội, môi
trường.
c) Mức tỷ lệ
phần trăm (%) lợi nhuận giữ lại hằng
năm được tái đầu tư để
giải quyết vấn đề xã hội, môi
trường.
d) Nguyên tắc và
phương thức sử dụng các khoản viện
trợ, tài trợ từ tổ chức và cá nhân; nguyên
tắc và phương thức xử lý các khoản viện
trợ, tài trợ còn dư khi doanh nghiệp giải
thể hoặc chuyển đổi thành doanh nghiệp thông
thường (nếu có).
đ) Họ, tên, chữ
ký của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với
doanh nghiệp tư nhân; thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh; thành viên, cổ đông là cá nhân,
người đại diện theo pháp luật hoặc
người đại diện theo ủy quyền của
thành viên, cổ đông là tổ chức đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
5. Quyết định
của Hội đồng thành viên, Đại hội
đồng cổ đông về thay đổi nội dung
Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường
phải được thông qua theo tỷ lệ biểu
quyết quy định tại Điểm b Khoản 3
Điều 60 và Khoản 1 Điều 144 Luật Doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội
hoạt động theo hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần.
1. Doanh nghiệp xã
hội chấm dứt Cam kết thực hiện mục
tiêu xã hội, môi trường trong các trường hợp
sau đây:
a) Hết thời hạn
Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi
trường.
b) Vấn đề xã
hội, môi trường trong Cam kết thực hiện
mục tiêu xã hội, môi trường đã thay đổi
hoặc không còn nữa.
c) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ Cam
kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi
trường và mức lợi nhuận giữ lại tái
đầu tư.
d) Trường hợp
khác theo quyết định của doanh nghiệp hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong trường
hợp chấm dứt Cam kết thực hiện mục
tiêu xã hội, môi trường của doanh nghiệp xã
hội, toàn bộ số dư tài sản hoặc tài chính
còn lại của các khoản viện trợ, tài trợ
đã được nhận phải chuyển lại cho
cá nhân, cơ quan, tổ chức đã viện trợ, tài
trợ hoặc chuyển cho các doanh nghiệp xã hội khác,
tổ chức khác có mục tiêu xã hội tương
tự. Doanh nghiệp xã hội chỉ được
chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã
hội, môi trường nếu vẫn bảo đảm
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác sau khi đã xử lý số dư của
khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp đã
nhận.
3. Quyết định
của Hội đồng thành viên, Đại hội
đồng cổ đông về chấm dứt Cam kết
thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường phải
được thông qua theo tỷ lệ biểu quyết
quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều
60 và Khoản 1 Điều 144 Luật Doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp xã hội hoạt
động theo hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty cổ phần.
4. Doanh nghiệp xã
hội phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh
doanh về việc chấm dứt Cam kết thực
hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết
định chấm dứt để công khai trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Kèm
theo thông báo phải có các tài liệu sau đây:
a) Quyết định và
bản sao biên bản họp của doanh nghiệp hoặc
quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (nếu có), trong đó nêu rõ lý do chấm
dứt.
b) Thỏa thuận
với cá nhân, tổ chức liên quan về xử lý số
dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn
viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã
nhận (nếu còn).
5. Cơ quan đăng ký
kinh doanh thực hiện cập nhật thông tin vào hồ
sơ doanh nghiệp và công khai trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo.
1. Cơ sở bảo
trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện
được dùng toàn bộ tài sản, quyền và
nghĩa vụ để đăng ký doanh nghiệp xã hội
sau khi có Quyết định cho phép chuyển đổi
thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành
lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã
hội, quỹ từ thiện.
2. Doanh nghiệp xã
hội sau khi được đăng ký đương
nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích
hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ,
gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao
động và các nghĩa vụ khác của cơ sở
bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã
hội, quỹ từ thiện chấm dứt hoạt
động kể từ ngày doanh nghiệp xã hội
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
1. Chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập đối với doanh nghiệp xã
hội được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp xã
hội được chia hoặc tách thành các doanh
nghiệp xã hội.
b) Các doanh nghiệp, doanh
nghiệp xã hội hợp nhất thành doanh nghiệp xã
hội.
c) Sáp nhập doanh
nghiệp, doanh nghiệp xã hội vào doanh nghiệp xã
hội.
2. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
đối với doanh nghiệp xã hội thực hiện
theo quy định tương ứng của Luật Doanh
nghiệp.
3. Trường hợp
giải thể doanh nghiệp xã hội, số dư tài
sản hoặc tài chính còn lại đối với
nguồn tài sản, tài chính mà doanh nghiệp xã hội đã
nhận phải được trả lại cho cá nhân,
cơ quan, tổ chức đã viện trợ, tài trợ
hoặc chuyển cho các doanh nghiệp xã hội khác, tổ
chức khác có mục tiêu xã hội tương tự.
Hồ sơ, trình tự,
thủ tục giải thể doanh nghiệp xã hội
được thực hiện theo quy định
tương ứng của Luật Doanh nghiệp về giải
thể doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp xã
hội còn số dư tài sản hoặc tài chính
đối với nguồn viện trợ, tài trợ
đã nhận, thì hồ sơ giải thể phải có
Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức liên quan
về xử lý số dư tài sản hoặc tài chính
đối với nguồn viện trợ, tài trợ mà
doanh nghiệp xã hội đã nhận.
1. Chủ doanh nghiệp
tư nhân, thành viên và cổ đông doanh nghiệp xã hội
chỉ được chuyển nhượng phần
vốn góp, cổ phần của mình cho tổ chức, cá
nhân khác nếu họ có cam kết tiếp tục thực
hiện các mục tiêu xã hội, môi trường.
2. Cổ đông đã ký
tên trong Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi
trường chỉ được chuyển nhượng
cổ phần của mình theo quy định tại
Khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp trong
thời hạn Cam kết thực hiện mục tiêu xã
hội, môi trường.
3. Doanh nghiệp xã
hội phải duy trì mục tiêu xã hội, môi
trường, mức lợi nhuận giữ lại
để tái đầu tư và nội dung khác ghi tại
Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi
trường trong suốt quá trình hoạt động.
Trường hợp không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ Cam kết thực
hiện mục tiêu xã hội, môi trường và mức
lợi nhuận giữ lại để tái đầu
tư, doanh nghiệp xã hội phải hoàn lại toàn
bộ các ưu đãi, khoản viện trợ, tài trợ
dành riêng cho doanh nghiệp xã hội. Đồng thời,
chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh
nghiệp tư nhân, thành viên đối với công ty
hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ
đông đối với công ty cổ phần đã ký tên
trong Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi
trường và thành viên Hội đồng quản trị
công ty cổ phần chịu trách nhiệm liên đới
hoàn lại các ưu đãi, tài trợ đã nhận và
bồi thường các thiệt hại phát sinh trong
trường hợp doanh nghiệp xã hội vi phạm
Khoản này.
1. Trường hợp
nhận ưu đãi, viện trợ, tài trợ,
định kỳ hằng năm doanh nghiệp xã hội
phải gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc
cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp xã
hội có trụ sở chính Báo cáo đánh giá tác động
xã hội đối với các hoạt động doanh
nghiệp đã thực hiện chậm nhất là 90 ngày
kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
2. Báo cáo đánh giá tác
động xã hội được lập theo mẫu và
phải có nội dung sau đây:
a)
Tên, mã
số doanh nghiệp.
b)
Các
khoản ưu đãi, viện trợ hoặc tài trợ
đã nhận được.
c)
Các
hoạt động doanh nghiệp đã thực hiện
trong năm; các vấn đề xã hội, môi trường
mà doanh nghiệp đã giải quyết.
d)
Các
lợi ích và tác động xã hội mà doanh nghiệp đã
đạt được và các nhóm đối tượng
được hưởng lợi
tương ứng; nêu rõ các số liệu chứng minh
về tác động và lợi ích đã đạt
được (nếu có).
3.
Tổ
chức, cá nhân được quyền yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư
hoặc cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp xã hội có trụ sở chính cung cấp các thông
tin, bản sao Báo cáo đánh giá tác động xã hội và
Văn bản tiếp nhận viện trợ, tài trợ
được lưu giữ tại cơ quan đó.
Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan
quản lý viện trợ, tài trợ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có nghĩa vụ cung cấp đầy
đủ và kịp thời các thông tin theo yêu cầu
của tổ chức, cá nhân.
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát
đối với doanh nghiệp xã hội có trụ sở
chính đặt tại tỉnh, thành phố mình. Sở
Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan
quản lý viện trợ, tài trợ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong việc theo dõi, giám sát
đối với doanh nghiệp xã hội. Việc theo dõi,
giám sát hoạt động của doanh nghiệp xã hội
thực hiện theo cách thức sau đây:
a) Yêu cầu doanh
nghiệp báo cáo về việc tuân thủ Cam kết
thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong
trường hợp cần thiết.
b) Trực tiếp
hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những
nội dung Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội,
môi trường.
2. Theo dõi, giám sát
đối với doanh nghiệp xã hội tại Khoản
1 Điều này thực hiện theo trình tự, thủ
tục sau đây:
a) Yêu cầu báo cáo về
việc tuân thủ Cam kết thực hiện mục tiêu xã
hội, môi trường phải được lập
thành văn bản. Trong đó, nêu rõ lý do, nội dung yêu
cầu cụ thể; thời hạn và cách thức
thực hiện các yêu cầu.
b) Cơ quan nhà
nước chỉ được trực tiếp tiến
hành kiểm tra doanh nghiệp ít nhất sau 15 ngày kể
từ ngày gửi thông báo yêu cầu kiểm tra cho doanh
nghiệp.
c) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm
tra doanh nghiệp xã hội, cơ quan kiểm tra phải có
báo cáo bằng văn bản về kết quả kiểm
tra. Báo cáo phải được gửi cho doanh nghiệp
xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có
liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Chủ doanh nghiệp
tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân,
Hội đồng thành viên đối với công ty hợp
danh, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn,
Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần quyết định số lượng, hình
thức, nội dung và mẫu con dấu, việc quản lý
và sử dụng con dấu, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác. Nội dung
Điều lệ hoặc Quyết định về con
dấu của doanh nghiệp phải bao gồm:
a) Mẫu con dấu,
gồm: Hình thức, kích cỡ, nội dung, mầu mực
dấu.
b)
Số
lượng con dấu.
c)
Quy
định về quản lý và sử
dụng
con dấu.
2.
Mẫu con dấu doanh nghiệp được
thể hiện dưới một hình thức cụ
thể (hình tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác).
Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống
nhất về nội dung, hình thức và kích thước.
3. Thông tin về mã số
doanh nghiệp và tên doanh nghiệp trong nội dung mẫu con
dấu thực hiện theo quy định tại
Điều 30 và Khoản 1 Điều 38 Luật Doanh
nghiệp. Ngoài thông tin nêu trên, doanh nghiệp có thể
bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung
mẫu con dấu của doanh nghiệp, trừ các
trường hợp quy định tại Điều 14
Nghị định này.
1. Chủ doanh nghiệp
tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân,
Hội đồng thành viên đối với công ty hợp
danh, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn,
Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần quyết định số lượng, hình
thức, nội dung và mẫu con dấu, việc quản
lý, sử dụng con dấu của chi nhánh, văn phòng
đại diện, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác.
2. Nội dung mẫu con
dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện
phải có tên chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy
định tại các Khoản 1 và 2 Điều 41 Luật
Doanh nghiệp. Ngoài thông tin nêu trên, doanh nghiệp có thể
bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung
mẫu con dấu của chi nhánh, văn phòng đại
diện, trừ các trường hợp quy định
tại Điều 14 Nghị định này.
1. Doanh nghiệp không
được sử dụng những hình ảnh, từ
ngữ, ký hiệu sau đây trong nội dung hoặc làm hình
thức mẫu con dấu:
a) Quốc kỳ,
Quốc huy, Đảng kỳ nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Hình ảnh, biểu
tượng, tên của nhà nước, cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp.
c) Từ ngữ, ký
hiệu và hình ảnh vi phạm truyền thống lịch
sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong,
mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
2. Doanh nghiệp chịu
trách nhiệm bảo đảm tuân thủ quy định
Khoản 1 Điều này, pháp luật về sở hữu
trí tuệ và pháp luật có liên quan khi sử dụng hình
ảnh, từ ngữ, ký hiệu trong nội dung hoặc
làm hình thức mẫu con dấu. Tranh chấp giữa doanh
nghiệp và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan về
từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh sử dụng trong
nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp
được giải quyết tại Tòa án hoặc
trọng tài. Doanh nghiệp phải chấm dứt việc
sử dụng con dấu có từ ngữ, ký hiệu
hoặc hình ảnh vi phạm quy định tại
Điều này và chịu trách nhiệm bồi thường
các thiệt hại phát sinh theo quyết định có
hiệu lực thi hành của Tòa án hoặc trọng tài.
3. Cơ quan đăng ký
kinh doanh không chịu trách nhiệm thẩm tra nội dung
mẫu con dấu của doanh nghiệp khi giải quyết
thủ tục thông báo mẫu con dấu cho doanh nghiệp.
1. Các doanh nghiệp đã
thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 tiếp
tục sử dụng con dấu đã được
cấp cho doanh nghiệp mà không phải thực hiện thông
báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp làm thêm con dấu, thay
đổi màu mực dấu thì thực hiện thủ
tục thông báo mẫu con dấu theo quy định về
đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp
doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7
năm 2015 làm con dấu mới theo quy định tại
Nghị định này thì phải nộp lại con dấu
và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho
cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng
nhận đăng ký mẫu dấu. Cơ quan công an
cấp giấy biên nhận đã nhận lại con dấu
tại thời điểm tiếp nhận lại con
dấu của doanh nghiệp.
3. Trường hợp
doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7
năm 2015 bị mất con dấu, mất Giấy
chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì doanh
nghiệp được làm con dấu theo quy định
tại Nghị định này; đồng thời thông báo
việc mất con dấu, mất Giấy chứng nhận
đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã
cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu
dấu.
4. Doanh nghiệp có trách
nhiệm thông báo mẫu con dấu với cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính
để đăng tải công khai trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các
trường hợp sau đây:
a) Làm con dấu lần
đầu sau khi đăng ký doanh nghiệp;
b) Thay đổi số lượng,
nội dung, hình thức mẫu con dấu và mầu mực
dấu;
c)
Hủy
mẫu con dấu.
5.
Trình
tự, thủ tục và hồ sơ thông báo mẫu con
dấu thực hiện theo quy định về
đăng ký doanh nghiệp.
1.
Góp
vốn thành lập doanh nghiệp theo
quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật
Doanh nghiệp bao gồm góp vốn, mua cổ phần để thành lập doanh nghiệp
mới, mua phần vốn góp, cổ phần của doanh
nghiệp đã thành lập.
2.
Sở
hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp
có sở hữu phần vốn góp, cổ phần của
nhau.
3.
Cùng nhau
góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định
tại Khoản 3 Điều 189 Luật Doanh nghiệp là
trường hợp tổng số cổ phần, phần
vốn góp của các công ty này sở hữu bằng
hoặc lớn hơn 51% vốn điều lệ hoặc
tổng số cổ phần phổ thông của công ty có
liên quan.
4.
Chủ
tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội
đồng quản trị của các công ty có liên quan
chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ đúng
quy định tại Điều 189 Luật Doanh nghiệp
khi quyết định góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty khác. Trong
trường hợp này, Chủ tịch công ty hoặc thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
quản trị của công ty có liên quan cùng liên đới
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
xảy ra cho công ty khi vi phạm các quy định tại
Điều này.
5. Cơ quan đăng ký
kinh doanh từ chối đăng ký thay đổi thành
viên, cổ đông công ty nếu trong quá trình thụ lý
hồ sơ phát hiện việc góp vốn, mua cổ phần
thành lập doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp liên quan vi phạm quy
định tại các Khoản 2 và 3 Điều 189 Luật
Doanh nghiệp.
6. Các công ty không có cổ
phần, phần vốn góp nhà nước nắm giữ
đã thực hiện góp vốn, mua cổ phần
trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 có quyền mua bán,
chuyển nhượng, tăng, giảm phần vốn góp,
số cổ phần nhưng không được làm
tăng tỷ lệ sở hữu chéo hiện có.
1. Cơ quan nhà
nước chịu trách nhiệm hướng dẫn,
hỗ trợ, tuyên truyền và tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp tuân thủ
đúng quy định pháp luật.
2. Cán bộ, công chức
không được yêu cầu người thành lập doanh
nghiệp nộp thêm các giấy tờ, đặt ra thêm các
thủ tục, điều kiện ngoài quy định và có
hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ
chức, cá nhân trong tiếp nhận hồ sơ và giải
quyết thủ tục cho doanh nghiệp.
3. Tăng cường
phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà
nước về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp; tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ
chức có liên quan trong tiếp cận các thông tin về
hoạt động của doanh nghiệp được
lưu trữ tại cơ quan, đơn vị, trừ
trường hợp phải bảo đảm bí mật
theo quy định pháp luật.
4. Mỗi cơ quan
quản lý nhà nước từ trung ương đến
địa phương, cơ quan đại diện
chủ sở hữu chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt
động của các doanh nghiệp trong phạm vi chức
năng và nhiệm vụ được giao. Hoạt
động theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước, cơ quan đại diện
chủ sở hữu không được gây ảnh hưởng
bất lợi hoặc cản trở hoạt động
bình thường của doanh nghiệp.
1. Định kỳ
hằng tháng, các cơ quan thuộc: Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân
cấp huyện gửi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính các thông tin
sau đây:
a) Các loại giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy
chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận
về điều kiện kinh doanh đã cấp cho doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
người quản lý doanh nghiệp.
b) Quyết định
xử lý vi phạm hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
người quản lý doanh nghiệp.
c) Quyết định
tạm dừng hoạt động, quyết định
chấm dứt việc tạm dừng hoạt động
kinh doanh.
d) Thông tin về vi
phạm pháp luật thuế của doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này,
cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật vào hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp có liên quan.
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chủ động xây dựng cơ sở dữ
liệu về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, phương án, cách thức trao đổi thông
tin với cơ quan có liên quan và công khai thông tin; xây dựng
hệ thống quản lý rủi ro về theo dõi và giám sát
hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi
chức năng quản lý nhà nước của mình.
2. Hệ thống
quản lý rủi ro về theo dõi và giám sát hoạt
động của doanh nghiệp bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Bộ phận
đầu mối chịu trách nhiệm quản lý hệ
thống rủi ro.
b) Danh mục các rủi
ro cần thiết phải theo dõi, giám sát.
c) Các mức độ
rủi ro cần kiểm soát.
d) Phương thức
cảnh báo, ngăn chặn và xử lý các rủi ro khi phát
hiện.
đ) Cách thức thu
thập, trao đổi thông tin và cách thức đánh giá
rủi ro.
3. Định kỳ
hằng tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư
hoặc cơ quan khác theo quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đầu mối
tổng hợp tình hình hoạt động và chấp hành
pháp luật của doanh nghiệp để báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; đồng thời gửi các cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Nghị định này
thay thế Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi
tiết thi hành một số điều của Luật
Doanh nghiệp và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
08 tháng 12 năm 2015.
1. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các đối tượng áp
dụng của Nghị định chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn và ban hành các biểu
mẫu để thực hiện các thủ tục hành
chính theo quy định tại Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế
phối hợp giữa các cơ quan trực thuộc và Ủy
ban nhân dân cấp dưới về trao đổi thông tin
và xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong theo
dõi, giám sát hoạt động doanh nghiệp./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 14
tháng 09 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Các tổ chức
tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Kế
hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định về
đăng ký doanh nghiệp.
Nghị định này quy định chi tiết về
hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh
nghiệp; đăng ký hộ kinh doanh; quy định
về cơ quan đăng ký kinh doanh và quản lý
nhà nước về đăng ký doanh nghiệp.
Nghị định này áp dụng đối với các
đối tượng sau:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức,
cá nhân nước ngoài thực hiện đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện
đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của
Nghị định này;
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh;
4. Cơ quan thuế;
5. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng
ký doanh nghiệp.
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đăng ký doanh nghiệp là việc người
thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh
nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp
đăng ký những thay đổi hoặc dự
kiến thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh
nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và
được lưu giữ tại Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành
lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ
đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị
định này.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp là hệ thống thông tin nghiệp
vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận
hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển
thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác
đối với dữ liệu để phục vụ
công tác đăng
ký doanh nghiệp.
3. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp là cổng thông tin điện tử để các
tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử; truy cập thông tin
về đăng ký doanh nghiệp; công bố nội dung
đăng ký doanh nghiệp và phục vụ công tác cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu
về đăng
ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp có giá trị pháp lý là thông tin gốc về
doanh nghiệp.
5. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử là việc người thành lập doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng
ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
6. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử là hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp được nộp qua Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các giấy
tờ theo quy định như hồ sơ bằng
bản giấy và được chuyển sang dạng văn
bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử có giá trị pháp lý
như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng
bản giấy.
7. Văn bản điện tử là dữ liệu
điện tử được tạo trực tuyến
hoặc được quét (scan) từ văn bản
giấy theo định dạng “.doc” hoặc “.pdf” và
thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của
văn bản giấy.
8. Chữ ký số công cộng là một dạng chữ
ký điện tử theo quy định của pháp luật
về chữ ký số và dịch vụ chứng thực
chữ ký số.
9. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản
được tạo bởi Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho
tổ chức, cá nhân để thực hiện đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Tài khoản
đăng ký kinh doanh được sử dụng
để xác thực hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử trong trường
hợp người thành lập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số công
cộng.
10. Bản sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp là bản sao
được cấp từ sổ gốc hoặc bản
sao được chứng thực từ bản chính
bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
hoặc bản sao đã được đối
chiếu với bản chính.
11. Số hóa hồ sơ là việc quét dữ liệu có
sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu
dạng văn bản giấy sang dạng văn
bản điện tử.
12. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện
các bước rà soát, kiểm tra đối chiếu và bổ
sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh
nghiệp, tình trạng hoạt động của doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng
ký doanh nghiệp.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông
tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có nhiều người
đại diện theo pháp luật, chữ ký của
những người đại diện theo pháp luật
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có giá
trị pháp lý như nhau.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm
về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi
phạm pháp luật của doanh nghiệp và người
thành lập doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết
tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công
ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác
hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân
khác.
1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và
được Nhà nước bảo hộ.
2. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc
đăng ký doanh nghiệp theo quy định của
Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm cơ quan đăng ký kinh doanh và các
cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ
chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và
giải quyết việc đăng ký doanh
nghiệp.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không
được ban hành các quy định về đăng
ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa
phương mình. Những quy định về đăng
ký doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trái
với quy định tại Khoản này hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực.
1. Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp và mẫu Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ban hành và được áp dụng
thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
được cấp cho các doanh nghiệp thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29
Luật Doanh nghiệp và được ghi trên cơ sở
thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy
phép kinh doanh.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký
địa điểm kinh doanh được lưu
dưới dạng dữ liệu điện tử trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp tại cùng thời điểm có nội dung khác
so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh bằng bản giấy, Giấy
chứng nhận có giá trị pháp lý là Giấy chứng
nhận có nội dung được ghi đúng theo nội
dung trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp.
1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi
thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh
hoặc khi đề nghị cấp đổi sang
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn
trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam
để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề
nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký
kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi
nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế
cấp bốn quy định tại Khoản 1 Điều
này thực hiện theo Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về việc ban hành Quy định nội dung Hệ
thống ngành kinh tế của Việt Nam.
3. Đối với những ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện được quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật
khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành,
nghề quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật đó.
4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không
có trong
Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng
được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh
được ghi theo ngành, nghề quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật đó.
5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không
có trong
Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và chưa
được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh
doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm
đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục
Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh
mới.
6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu
đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành
kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn
một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống
ngành kinh tế của Việt Nam, sau đó ghi chi tiết
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp ngay dưới
ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành,
nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù
hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường
hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp
đã ghi.
7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định
tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này thực
hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều
này; trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết
được ghi theo ngành, nghề quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
8. Doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
kể từ khi có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật và phải bảo
đảm đáp ứng các điều kiện đó trong
suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà
nước đối với ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc
chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên
ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
9. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh
nhận được văn bản của cơ quan có
thẩm quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
nhưng không đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng
ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm
ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh
nghiệp không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện theo yêu
cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu
doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp không báo cáo giải trình, cơ quan đăng
ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh
nghiệp.
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã
số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã
số này đồng thời là mã số thuế của
doanh nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá
trình hoạt động của doanh nghiệp và không
được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác.
Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã
số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
3. Mã số doanh nghiệp được tạo,
gửi, nhận tự động bởi Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và
được ghi trên Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất
sử dụng mã số doanh nghiệp để quản lý
và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp.
6. Mã số của địa điểm kinh doanh là mã
số gồm 5 chữ số được cấp theo
số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số
này không phải là mã số thuế của địa
điểm kinh doanh.
7. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện bị chấm dứt hiệu
lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về
thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện không được sử dụng mã số
thuế trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày
cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm
dứt hiệu lực mã số thuế.
8. Đối với các chi nhánh, văn phòng
đại diện đã thành lập trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng
chưa được cấp mã số đơn vị
trực thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp
với cơ quan thuế để được cấp
mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ
tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy
định.
9. Đối với các doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh), mã số doanh nghiệp là mã
số thuế do cơ quan thuế đã cấp cho doanh
nghiệp.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu
cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ
khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp theo quy định.
1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc
Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
2. Đối với người nước ngoài:
Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có
giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn
hiệu lực.
Trường hợp người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục liên quan
đến đăng ký doanh nghiệp, khi thực hiện
thủ tục, người được ủy quyền
phải nộp bản sao hợp lệ một trong các
giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này, kèm theo:
1. Bản sao hợp lệ hợp đồng
cung cấp dịch vụ giữa người thành lập
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp và tổ chức
làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan
đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới
thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp
thực hiện thủ tục liên quan đến
đăng ký doanh nghiệp; hoặc
2. Văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục
liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
1. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự
phòng là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không
thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
2. Việc phối hợp giải quyết thủ
tục cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy
trình dự phòng giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và
cơ quan thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển
hồ sơ bằng bản giấy.
3. Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc
phục sự cố hoặc nâng cấp Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
trừ trường hợp bất khả kháng, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước
về thời gian dự kiến để cơ quan
đăng ký kinh doanh thực hiện việc cấp
đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc việc cấp đăng ký doanh nghiệp
theo quy trình dự phòng, cơ quan đăng ký kinh doanh
phải cập nhật dữ liệu, thông tin mới
đã cấp cho doanh nghiệp vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ
chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao
gồm:
a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau
đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).
Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các
điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các
địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp
tỉnh.
Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có
thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký
kinh doanh và được đánh số theo thứ tự.
Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định sau khi
thống nhất với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quy
định tại Điều 15 Nghị định này
(sau đây gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện).
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và con
dấu riêng.
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp và cấp hoặc từ chối
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ
liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký
doanh nghiệp tại địa phương sang Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
3. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp
lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi
địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Cục thuế địa phương, các
cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu
theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ
các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quy
định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209
Luật Doanh nghiệp.
5. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh
nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự,
thủ tục đăng ký hộ kinh doanh; hướng
dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh
nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp.
6. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo
quy định tại Khoản 9 Điều 7 Nghị
định này.
7. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc các
trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều 62 Nghị định này.
8. Đăng ký cho các loại hình khác theo quy định
của pháp luật.
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký
hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành
hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt
động trên phạm vi địa bàn; định kỳ
báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh,
cơ quan thuế cấp huyện về tình hình đăng
ký hộ kinh doanh trên địa bàn.
3. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra
hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng
ký hộ kinh doanh; hướng dẫn hộ kinh doanh và
người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
4. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình hình kinh doanh khi cần
thiết;
5. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện
hộ kinh doanh không đáp ứng đủ điều
kiện kinh doanh.
6. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh trong các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều 78 Nghị
định này.
7. Đăng ký cho các loại hình khác theo quy định
của pháp luật.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình cấp có thẩm
quyền ban hành, ban hành theo thẩm quyền văn bản
quy phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh, văn bản hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu,
chế độ báo cáo phục vụ công tác đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và
việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử;
b) Hướng dẫn, đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp cho
cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp và tổ
chức, cá nhân có yêu cầu; đôn đốc, chỉ
đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
đăng ký doanh nghiệp;
c) Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp; cung
cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh
nghiệp, tình trạng pháp lý và báo cáo tài chính của
doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho các
cơ quan có liên quan của Chính phủ, cho tổ chức,
cá nhân có yêu cầu;
d) Hướng dẫn Phòng Đăng ký kinh doanh thực
hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật
dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại
địa phương sang Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
đ) Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp; hướng dẫn việc xây
dựng kinh phí phục vụ vận hành Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong
việc kết nối giữa Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ
thống thông tin đăng ký thuế;
g) Phát hành ấn phẩm thông tin doanh nghiệp để
thực hiện đăng thông tin về đăng ký doanh
nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp trên toàn quốc;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
đăng ký doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong việc kết nối giữa Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và Hệ thống thông tin đăng ký thuế nhằm
cung cấp
mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm
kinh doanh phục vụ đăng ký doanh nghiệp và trao
đổi thông tin về doanh nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn
về chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh, phí cung cấp thông tin và công
bố nội dung về đăng ký doanh nghiệp.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc xác
định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp là giả mạo.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh;
kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành
các điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền
quản lý nhà nước; rà soát và công bố trên trang thông
tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ danh mục các ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện,
điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
nhà nước và gửi cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để đăng tải trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Ủy
ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
bố trí đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực
khác cho cơ quan đăng ký kinh doanh để đảm
bảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Nghị định này.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp không được đặt tên doanh nghiệp
trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh
nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh
nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết
định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh
nghiệp bị phá sản.
2. Các trường hợp sau đây được coi là
gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp đã
đăng ký:
a) Các trường hợp theo quy định tại
Khoản 2 Điều 42 Luật Doanh nghiệp;
b) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng
của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước
ngoài không được trùng với tên viết bằng
tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã
đăng ký. Tên viết tắt của doanh nghiệp không
được trùng với tên viết tắt của doanh
nghiệp đã đăng ký. Việc chống trùng tên
tại Khoản này áp dụng trên phạm vi toàn quốc,
trừ những doanh nghiệp đã giải thể
hoặc đã có quyết định có hiệu lực
của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
4. Các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) có tên trùng, tên gây nhầm
lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp không bắt buộc phải đăng ký
đổi tên.
5. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm
lẫn tự thương lượng với nhau
để đăng ký đổi tên doanh nghiệp
hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu
tố phân biệt tên doanh nghiệp.
1. Tên doanh nghiệp bao gồm hai thành tố:
a) Loại hình doanh
nghiệp;
b) Tên riêng của doanh
nghiệp.
2. Trước khi đăng
ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các
doanh nghiệp đã đăng ký
trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
3. Phòng Đăng ký kinh
doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên
dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật và quyết định
của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định
cuối cùng.
4. Các doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh) được tiếp tục sử dụng
tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc
phải đăng ký đổi tên.
1. Không được
sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã
được bảo hộ để cấu thành tên riêng
của doanh nghiệp, trừ trường hợp
được sự chấp thuận của chủ
sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký
đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể tham khảo các
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng
ký và được lưu giữ tại Cơ sở
dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn
địa lý của cơ quan quản lý nhà nước
về sở hữu công nghiệp.
2. Căn cứ để xác định tên doanh
nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
được thực hiện theo các quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu đặt tên doanh
nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường
hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải
đăng ký đổi tên.
3. Chủ thể quyền sở, hữu công nghiệp có
quyền đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu
doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp phải thay đổi tên gọi cho phù hợp.
Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có
nghĩa vụ cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh
doanh các tài liệu cần thiết theo quy định
tại Khoản 4 Điều này.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh, ra Thông báo yêu cầu doanh
nghiệp xâm phạm đổi tên doanh nghiệp khi
nhận được thông báo của chủ thể
quyền sở hữu công nghiệp về việc
quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm. Kèm
theo thông báo của chủ thể quyền sở hữu
công nghiệp phải có:
a) Bản sao hợp lệ văn bản kết luận
của cơ quan có thẩm quyền về việc sử
dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng
ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ
đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý được bảo hộ do cơ quan
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp
cấp;
bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận nhãn
hiệu đăng ký quốc tế được bảo
hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà
nước về sở hữu công nghiệp cấp.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đầy đủ giấy
tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều này,
Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh
nghiệp có tên xâm phạm đổi tên doanh nghiệp và tiến
hành thủ tục thay đổi tên trong thời hạn 02
tháng, kể từ ngày ra Thông báo. Sau thời hạn trên,
nếu doanh nghiệp không thay đổi tên theo yêu cầu,
Phòng Đăng
ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để xử lý theo quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
6. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh
nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi
phạm trong tên doanh nghiệp nhưng tổ chức, cá nhân
vi phạm không thực hiện trong thời hạn do pháp
luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh
để yêu cầu doanh nghiệp báo cáo giải trình theo
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
209 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp
không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 211 Luật Doanh nghiệp.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa
học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết
Điều này.
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh thực hiện theo quy định
tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng
nước ngoài và tên viết tắt
3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp không được sử dụng cụm từ
“công ty”, “doanh nghiệp”.
4. Đối với những doanh nghiệp nhà
nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán
phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì
được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà
nước trước khi tổ chức lại.
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp.
2. Bản sao hợp lệ của một trong các
giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh
nghiệp tư nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này.
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty hợp danh, danh sách cổ đông
sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài đối với công ty cổ phần.
Danh sách người đại diện theo ủy quyền
đối với cổ đông nước ngoài là tổ
chức.
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân
quy định tại Điều 10 Nghị định này
đối với trường hợp người thành
lập doanh nghiệp là cá nhân;
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy tờ tương đương khác, một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này của
người đại diện theo ủy quyền và
văn bản ủy quyền tương ứng đối
với trường hợp người thành lập doanh
nghiệp là tổ chức;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đối với trường hợp doanh nghiệp
được thành lập hoặc tham gia thành lập
bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ
chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài theo quy định tại
Luật Đầu tư và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của người đại
diện theo ủy quyền đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên được
tổ chức quản lý theo quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh
nghiệp.
Danh sách người đại diện theo ủy
quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại
Điều 10 Nghị định này của từng
đại diện theo ủy quyền đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được
tổ chức quản lý theo quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh
nghiệp.
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân
quy định tại Điều 10 Nghị định này
của chủ sở hữu công ty đối với
trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân;
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy tờ tương đương khác, Điều
lệ hoặc tài liệu tương đương khác
của chủ sở hữu công ty đối với
trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ
chức (trừ trường hợp chủ sở hữu
công ty là Nhà nước);
c) Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với trường hợp
doanh nghiệp được thành lập bởi nhà
đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo
quy định tại Luật Đầu tư và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
5. Văn bản ủy quyền của chủ sở
hữu cho người được ủy quyền
đối với trường hợp chủ sở
hữu công ty là tổ chức.
1. Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, ngoài giấy tờ quy
định tại Điều 22, Điều 23 Nghị
định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
của các công ty mới thành lập phải có Nghị
quyết chia công ty theo quy định tại Điều 192
Luật Doanh nghiệp, bản sao hợp lệ biên bản
họp Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của
Đại hội đồng cổ đông đối
với công ty cổ phần về việc chia công ty và
bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác của công ty bị chia.
2. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, ngoài giấy tờ quy
định tại Điều 22, Điều 23 Nghị
định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
của công ty được tách phải có Nghị
quyết tách công ty theo quy định tại Điều 193
Luật Doanh nghiệp, bản sao hợp lệ biên bản
họp Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của
Đại hội đồng cổ đông đối
với công ty cổ phần về việc tách công ty và
bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương
đương khác của công ty bị tách.
3. Trường hợp hợp nhất một số công
ty thành một công ty mới, ngoài giấy tờ quy
định tại Điều 22, Điều 23 Nghị
định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
của công ty hợp nhất phải có thêm các giấy
tờ quy định tại Điều 194 Luật Doanh
nghiệp và bản sao hợp lệ Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
tờ tương đương khác của các công ty
bị hợp nhất.
4. Trường hợp sáp nhập một hoặc
một số công ty vào một công ty khác, ngoài giấy
tờ quy định tại Chương VI Nghị
định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
của công ty nhận sáp nhập phải có thêm các giấy
tờ quy định tại Điều 195 Luật Doanh
nghiệp và bản sao hợp lệ Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
tờ tương đương khác của công ty nhận
sáp nhập và các công ty bị sáp nhập.
1. Trường hợp chuyển đổi công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng
ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy
định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này của các thành
viên công ty đối với trường hợp thành viên là
cá nhân và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác đối với
trường hợp thành viên công ty là tổ chức;
d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc
giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng hoặc hợp đồng tặng cho
đối với trường hợp chủ sở
hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một
phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ
chức khác; Quyết định của chủ sở
hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp
đối với trường hợp công ty huy
động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ
chức khác.
2. Trường hợp chuyển đổi công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hồ sơ
đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy
định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của chủ sở hữu công ty
đối với trường hợp chủ sở
hữu là cá nhân hoặc bản sao hợp lệ quyết
định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương
đương khác của chủ sở hữu công ty
đối với trường hợp chủ sở
hữu công ty là tổ chức;
d) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của người đại
diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên được tổ
chức quản lý theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Danh sách người đại diện theo ủy
quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại
Điều 10 Nghị định này của từng
đại diện theo ủy quyền đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
được tổ chức quản lý theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh
nghiệp.
Văn bản ủy quyền của chủ sở
hữu cho người được ủy quyền
đối với trường hợp chủ sở
hữu công ty là tổ chức;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần
vốn góp trong công ty hoặc các giấy tờ
chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
e) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản
họp của Hội đồng thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về
việc chuyển đổi loại hình công ty.
3. Trường
hợp
chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách
nhiệm hữu hạn, hồ sơ đăng ký
chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy
định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán,
gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh toán; danh
sách người lao động hiện có; danh sách các hợp
đồng chưa thanh lý;
d) Danh sách thành viên theo quy định tại Điều
26 Luật Doanh nghiệp đối với trường
hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên; bản sao hợp lệ
một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy
định tại Điều 10 Nghị định này
của các thành viên công ty đối với trường
hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ tương đương khác
đối với trường hợp thành viên công ty
là tổ chức;
đ) Văn bản cam kết của chủ doanh
nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá
nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán
của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán
đủ số nợ khi đến hạn;
e) Văn bản thỏa thuận với các bên của
hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách
nhiệm hữu hạn được chuyển
đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp
đồng đó;
g) Văn bản cam kết
của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thỏa
thuận giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành
viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử
dụng lao động hiện có của doanh nghiệp
tư nhân.
4. Trường hợp chuyển đổi công ty trách
nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và
ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển
đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy
định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Quyết định của chủ sở hữu công
ty hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ
biên bản họp của Hội đồng thành viên
hoặc của Đại hội đồng cổ
đông về việc chuyển đổi công ty;
d) Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng
lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy
tờ theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 và
Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng
phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh
hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa
thuận góp vốn đầu tư.
5. Việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
trong trường hợp nhận thừa kế
được thực hiện như quy định
đối với trường hợp chuyển
đổi loại hình tương ứng, trong đó, hợp
đồng chuyển nhượng hoặc các giấy
tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng được thay bằng văn bản xác
nhận quyền thừa kế hợp pháp.
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng,
đơn vị phụ thuộc, thông báo lập
địa điểm kinh doanh của tổ chức tín
dụng thực hiện theo quy định tại Nghị
định này tương ứng với từng loại
hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao
hợp lệ giấy phép hoặc văn bản chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chỉ định người đại diện tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi
người đại diện theo pháp luật thực
hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị
định này. Trong đó, Quyết định của
chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Đại hội đồng cổ đông
hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên
bản họp của Hội đồng quản trị
đối với công ty cổ phần được thay
thế bằng bản sao hợp lệ quyết
định chỉ định người đại
diện tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
3. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trực tiếp thực hiện hoặc chỉ
định tổ chức tín dụng khác thực hiện
việc tham gia góp vốn, mua cổ phần của tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy
định tương ứng tại Nghị định
này, trong đó, Quyết định của chủ sở
hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, Quyết định và bản sao
hợp lệ biên bản họp của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, Quyết định và
bản sao hợp lệ biên bản họp của
Đại hội đồng cổ đông hoặc
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản
họp của Hội đồng quản trị
đối với công ty cổ phần, hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh
hoàn tất việc chuyển nhượng được
thay thế bằng bản sao hợp lệ quyết
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp hoặc người đại diện theo
ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định
tại Nghị định này tại Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
được tiếp nhận để nhập thông tin
vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp khi:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại
Nghị định này;
b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp,
Giấy đề nghị đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
c) Có địa chỉ liên lạc của người
nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
d) Đã nộp phí, lệ phí đăng ký doanh
nghiệp theo quy định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên
nhận về việc nhận hồ sơ cho người
nộp hồ sơ.
4. Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận
hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy
đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ và tải các văn bản trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp sau khi được số hóa
vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký
không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh
phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi,
bổ sung bằng văn bản cho người thành
lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu
cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi
một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong
một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
3. Nếu quá thời hạn trên mà không được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại
theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các
điều kiện theo quy định tại Khoản 1
Điều 28 Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp có thể nhận Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại
Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và
nộp phí để nhận qua đường bưu
điện.
3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng
Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền
hoạt động kinh doanh kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện.
4. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu Phòng Đăng ký
kinh doanh cấp bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy
định.
1. Trường hợp thông tin đăng ký doanh
nghiệp trong Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp chưa
chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo và
hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp
thực hiện việc hiệu đính thông tin theo quy
định.
2. Trường hợp thông tin đăng ký doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa
chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi
dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng
dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung,
cập nhật thông tin theo quy định.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật, bổ
sung thông tin về số điện thoại, email khi thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
4. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ
liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển
đổi bổ sung dữ liệu đăng ký doanh
nghiệp đối với các hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành được thực hiện theo
kế hoạch hàng năm của Phòng Đăng ký kinh
doanh.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn chi tiết thi hành Điều này.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin đăng
ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ quan
thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan
bảo hiểm xã hội. Các cơ quan sử dụng thông
tin về
đăng ký doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh cung
cấp không được yêu cầu doanh nghiệp cung
cấp các thông tin mà Phòng Đăng ký kinh doanh đã
gửi.
2. Định kỳ hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh
doanh gửi danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp đã
đăng ký trong tháng trước đó đến cơ
quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
3. Việc cung cấp, trao đổi thông tin đăng
ký doanh nghiệp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh
với các cơ quan quản lý nhà nước khác thực
hiện bằng hình thức gửi hồ sơ bằng
bản giấy hoặc qua mạng điện tử.
4. Các tổ chức, cá nhân có thể đề nghị
để được cung cấp thông tin về nội
dung đăng
ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý và báo cáo tài chính
của doanh nghiệp thông qua cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp hoặc trực tiếp
tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc tại Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và phải trả phí theo
quy định.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp phải nộp phí, lệ phí đăng ký
doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng
ký doanh nghiệp có thể được nộp trực
tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển
vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc
sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.
Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp sẽ
không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong
trường hợp doanh nghiệp không được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
2. Phương thức thanh toán phí, lệ phí qua mạng
điện tử được hỗ trợ trên
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Phí sử dụng dịch vụ thanh toán
điện tử không được tính trong phí, lệ
phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung
đăng ký doanh nghiệp.
3. Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá trình sử
dụng dịch vụ thanh toán điện tử, tổ
chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện
tử liên hệ với tổ chức trung gian cung cấp
dịch vụ thanh toán điện tử để
được giải quyết.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn
về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và việc sử dụng phí, lệ phí đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, phí cung cấp thông
tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung
đăng ký doanh nghiệp đảm bảo bù đắp
một phần chi phí cho hoạt động của cơ
quan đăng ký kinh doanh.
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện:
Khi đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, doanh nghiệp phải gửi Thông báo
lập chi nhánh, văn phòng đại diện đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng
đại diện. Nội dung Thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp;
c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự
định thành lập;
d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng
đại diện;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Thông tin đăng ký
thuế;
g) Họ, tên; nơi cư
trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 10 Nghị định này
của người đứng đầu chi nhánh, văn
phòng đại diện;
h) Họ, tên, chữ ký
của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo
quy định tại khoản
này, phải
có
- Quyết định và
bản sao hợp lệ biên
bản họp của Hội đồng thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, của chủ sở hữu công
ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội
đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh về việc thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ quyết định
bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh
văn phòng
đại diện;
- Bản sao hợp lệ
một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này của người đứng đầu
chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Thông
báo lập địa điểm kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có
thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ
sở chính. Doanh nghiệp chỉ được lập
địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định lập địa điểm kinh
doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa
điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh.
Nội dung thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh
(trường hợp địa điểm kinh doanh
được đặt tại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đặt
trụ sở);
c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
d) Lĩnh vực hoạt động của địa
điểm kinh doanh;
đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị
định này của người đứng đầu
địa điểm kinh doanh;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối
với trường hợp địa điểm kinh doanh
trực thuộc doanh nghiệp hoặc họ, tên, chữ
ký của người đứng đầu chi nhánh
đối với trường hợp địa
điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
3. Khi nhận được hồ sơ hợp lệ
của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập
thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp để yêu cầu mã số chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng
Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, cập nhật thông tin về địa điểm
kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký
kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký
địa điểm kinh doanh.
4. Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn
phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại
diện đặt trụ sở gửi thông tin đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính.
5. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp ở nước ngoài thực
hiện theo quy định của pháp luật nước
đó.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày
chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện
ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo
bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Kèm theo thông báo
phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện hoặc giấy tờ tương
đương để bổ sung thông tin về chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về
hình thức, nội dung và số lượng con dấu
của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu
với hình thức và nội dung như nhau.
2. Trước khi sử dụng, thay đổi, hủy
mẫu con dấu, thay đổi số lượng con
dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ
sở để đăng tải thông báo về mẫu
con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của
doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng
đại diện;
b) Số lượng con dấu, mẫu con dấu,
thời điểm có hiệu lực của mẫu con
dấu.
3. Khi nhận thông báo mẫu con dấu của doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng
Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh
nghiệp, thực hiện đăng tải mẫu con
dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm
về tính trung thực, chính xác, hợp pháp, phù hợp
thuần phong mỹ tục, văn hóa, khả năng gây
nhầm lẫn của mẫu con dấu và tranh chấp phát
sinh do việc quản lý và sử dụng con dấu.
5. Trường hợp doanh nghiệp đã được
cấp thông báo về việc đăng tải thông tin
về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện mới thì thông báo về việc
đăng tải thông tin về mẫu con dấu của
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện
của các lần trước đó không còn hiệu lực.
1. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn hình
thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử.
2. Tổ
chức,
cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số công
cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký
kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ
nộp bằng bản giấy.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử là hợp lệ khi đảm
bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Có đầy đủ các giấy tờ và nội
dung các giấy tờ đó được kê khai
đầy đủ theo quy định như hồ sơ
bằng bản giấy và được chuyển sang
dạng văn bản điện tử. Tên văn bản
điện tử phải được đặt
tương ứng với tên loại giấy tờ trong
hồ sơ bằng bản giấy.
2. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được
nhập đầy đủ và chính xác theo thông tin trong các
văn bản điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử phải được xác
thực bằng chữ ký số công cộng hoặc Tài
khoản đăng ký kinh doanh của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
1. Người đại diện theo pháp luật kê khai
thông tin, tải văn bản điện tử, ký
số vào hồ sơ đăng ký điện tử và
thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng
ký, người đại diện theo pháp luật sẽ
nhận được Giấy biên nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3. Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi
thông tin sang cơ quan thuế để tự động
tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận
được mã số doanh nghiệp từ cơ quan
thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông
báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh
doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh
nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ.
4. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử quy định tại Điều này
cũng áp dụng đối với việc đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, thông báo lập địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Người đại diện theo pháp luật kê khai
thông tin, tải văn bản điện tử của các
giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông
tin quốc
gia về
đăng ký doanh nghiệp để được
cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.
2. Người đại diện theo pháp luật sử
dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai
thông tin, tải văn bản điện tử và xác
thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng
ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ nhận
được Giấy biên nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét,
gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh
nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh
gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã
số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã
số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng
Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử
cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Sau khi nhận được thông báo về việc
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, người đại diện theo pháp luật
nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh
doanh. Người đại diện theo pháp luật có
thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử tại Phòng Đăng ký kinh doanh
hoặc nộp qua đường bưu điện.
6. Sau khi nhận được hồ sơ bằng
bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh đối
chiếu đầu mục hồ sơ với đầu
mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng
điện tử và trao Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung
đối chiếu thống nhất.
Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng
Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ
sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký
điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu
lực.
7. Người đại diện theo pháp luật
chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và
chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản
giấy so với bộ hồ sơ được
gửi qua mạng điện tử. Trường hợp
bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính
xác so với bộ hồ sơ được gửi qua
mạng điện tử mà người nộp hồ sơ
không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại
thời điểm nộp hồ sơ bằng bản
giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ
và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản
1 Điều 63 Nghị định này.
8. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử quy định tại Điều này
cũng áp dụng đối với việc đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp.
Việc xác định và xử lý các tranh chấp,
khiếu nại và hành vi vi phạm liên quan đến
việc quản lý, sử dụng chữ ký số công
cộng, Tài khoản đăng ký kinh doanh thực
hiện theo quy định của pháp luật.
1. Trước khi đăng ký thay đổi
địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp
phải thực hiện các thủ tục với cơ quan
thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm
theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển địa chỉ
trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi
Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh
nghiệp, mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự
định chuyển đến;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản
sao hợp lệ biên bản họp của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại
hội đồng cổ đông đối với công ty
cổ phần và của các thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh; quyết định của
chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định,
biên bản họp phải ghi rõ những nội dung
được sửa đổi trong Điều lệ
công ty.
Khi nhận Giấy đề nghị, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
3. Trường hợp chuyển địa chỉ
trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh
nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự
định đặt trụ sở mới. Nội dung
Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh
nghiệp, mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự
định chuyển đến;
c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 10 Nghị định này,
địa chỉ thường trú và chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có:
- Bản sao hợp lệ Điều lệ đã
sửa đổi của công ty;
- Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách người
đại diện theo ủy quyền đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; danh sách
cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài, người đại diện theo
ủy quyền của cổ đông là tổ chức
nước ngoài đối với công ty cổ phần;
danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh;
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên
bản họp của Hội đồng thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần,
của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh; Quyết định của chủ sở hữu công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp dự định đặt trụ sở
mới trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và
gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi trước đây doanh nghiệp đã
đăng ký.
4. Việc thay đổi địa chỉ trụ
sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
1. Trường hợp đổi tên, doanh nghiệp
gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số
thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên dự kiến thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản
sao hợp lệ biên bản họp của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại
hội đồng cổ đông đối với công ty
cổ phần và của các thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh; Quyết định của
chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết
định, biên bản họp phải ghi rõ những
nội dung được sửa đổi trong
Điều lệ công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên dự kiến
của doanh nghiệp không trái với quy định về
đặt tên doanh nghiệp.
3. Việc thay đổi tên của doanh nghiệp không
làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp.
Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên
hợp danh, tiếp nhận thành viên hợp danh mới theo
quy định tại Điều 180, Điều 181
Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh gửi Thông báo
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã
đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường
hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh
nghiệp, mã số thuế);
2. Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác quy định tại Điều 10 Nghị định
này, địa chỉ thường trú của thành viên
hợp danh mới, của thành viên bị chấm dứt
tư cách thành viên hợp danh;
3. Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh
hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền,
trừ thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên
hợp danh;
4. Những nội dung được sửa đổi
trong Điều lệ công ty.
Kèm theo Thông báo phải có bản sao hợp lệ một
trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy
định tại: Điều 10 Nghị định này
của thành viên hợp danh mới.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy
biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Hồ sơ đăng ký thay đổi người
đại diện theo pháp luật của công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần bao gồm các
giấy tờ sau:
a) Thông báo thay đổi người đại diện
theo pháp luật;
b) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay
thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Quyết định của chủ sở hữu công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Quyết định và bản sao hợp
lệ biên bản họp của Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên về việc thay đổi
người đại diện theo pháp luật;
Quyết định và bản sao hợp lệ biên
bản họp của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần về
việc thay đổi người đại diện theo
pháp luật trong trường hợp việc thay
đổi người đại diện theo pháp luật
làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty;
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản
họp của Hội đồng quản trị
đối với công ty cổ phần trong trường
hợp việc thay đổi người đại
diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung
của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của công ty quy định tại Điều 25
Luật Doanh nghiệp.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ
những nội dung được sửa đổi trong
Điều lệ công ty.
2. Nội dung Thông báo thay đổi người
đại diện theo pháp luật gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh
nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 10 Nghị định này,
chức danh, địa chỉ thường trú của
người đang là đại diện theo pháp luật
của công ty và của người bổ sung, thay thế
làm đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Họ, tên và chữ ký của một trong những cá
nhân sau:
Chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở
hữu là cá nhân.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là tổ
chức.
Chủ tịch Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội
đồng thành viên là người đại diện theo
pháp luật thi người ký thông báo là Chủ tịch
Hội đồng thành viên mới được Hội
đồng thành viên bầu.
Chủ tịch Hội đồng quản trị
đối với công ty cổ phần. Trường
hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là
người đại diện theo pháp luật thì
người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng
quản trị mới được Hội đồng
quản trị bầu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch
Hội đồng quản trị của công ty bỏ
trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, bị
bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ được bản thân
hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì
phải có họ, tên và chữ ký của các thành viên Hội đồng
thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các thành viên
Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu
quyết
nhất trí về việc thay đổi người
đại diện theo pháp luật của công ty.
Khi nhận Thông báo thay đổi người
đại diện theo pháp luật, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trường hợp công ty đăng ký thay
đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên trở
lên, của các thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty
gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng kinh doanh
(trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh
nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số
Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại
Điều 10 Nghị định này hoặc số
quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp
của mỗi thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành
viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh;
d) Vốn điều lệ đã đăng ký và
vốn điều lệ đã thay đổi; thời
điểm và hình thức tăng giảm vốn;
đ) Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp
pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị
định này, địa chỉ thường trú và
chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của công ty hoặc thành viên hợp danh
được ủy quyền đối với công ty hợp
danh.
2. Trường hợp đăng ký thay đổi
vốn điều lệ công ty, kèm theo Thông báo quy
định tại Khoản 1 Điều này phải có
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản
họp của Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần; Quyết
định của chủ sở hữu công ty đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
về việc thay đổi vốn điều lệ
của công ty; văn bản của Sở Kế
hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài đối
với trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều 26 Luật Đầu tư.
3. Trường hợp Đại hội đồng
cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán
để tăng vốn điều lệ, đồng
thời giao Hội đồng quản trị thực
hiện thủ tục đăng ký tăng vốn
điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào
bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại
Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký
tăng vốn điều lệ phải có:
a) Quyết định và bản sao hợp lệ biên
bản họp của Đại hội đồng cổ
đông về việc phát hành cổ phần chào bán
để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu
rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội
đồng quản trị thực hiện thủ tục
đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi
kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;
b) Quyết định và bản sao hợp lệ biên
bản họp của Hội đồng quản trị công
ty cổ phần về việc đăng ký tăng
vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi
đợt chào bán cổ phần.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ
những nội dung được sửa đổi
trong Điều lệ công ty.
4. Trường hợp giảm vốn điều
lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm
thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác sau khi giảm vốn, kèm theo Thông báo phải có
thêm báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần
nhất với thời điểm quyết định
giảm vốn điều lệ.
5. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trường hợp tiếp nhận thành viên mới,
công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc
số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh
nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ
sở chính đối với thành viên là tổ chức;
họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị
định này đối với thành viên là cá nhân; giá
trị vốn góp và phần vốn góp, thời điểm
góp vốn, loại tài sản góp vốn, số
lượng và giá trị của từng loại tài sản
góp vốn của các thành viên mới;
c) Phần vốn góp đã thay đổi của các thành
viên sau khi tiếp nhận thành viên mới;
d) Vốn điều lệ của công ty sau khi tiếp
nhận thành viên mới;
đ) Họ, tên, chữ ký của người
đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có:
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên
bản họp của Hội đồng thành viên về
việc tiếp nhận thành viên mới;
- Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của
thành viên mới của công ty;
- Bản sao hợp lệ quyết định thành
lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy tờ tương
đương khác, bản sao hợp lệ một trong các
giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này của
người đại diện theo ủy quyền và
quyết định ủy quyền tương ứng
đối với thành viên là tổ chức hoặc bản
sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này của thành viên là cá nhân;
- Văn bản của Sở Kế hoạch và
Đầu tư chấp thuận về việc góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà
đầu tư nước ngoài đối với
trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều 26 Luật Đầu tư.
Quyết định, biên bản họp của Hội
đồng thành viên phải ghi rõ những nội dung
được sửa đổi trong Điều lệ
công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp thay đổi thành viên
do chuyển nhượng phần vốn góp, công ty gửi
Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty
đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh
nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp
doanh nghiệp chưa có mã số
doanh
nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ
trụ sở chính đối với tổ chức
hoặc họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị
định này đối với cá nhân; phần vốn góp của
người chuyển nhượng và của người
nhận chuyển nhượng;
c) Phần vốn góp
của các thành viên sau khi chuyển nhượng;
d) Thời điểm
thực hiện chuyển nhượng;
đ) Họ, tên, chữ ký của người
đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có:
- Hợp đồng
chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng
minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng;
- Bản sao hợp lệ
quyết định thành lập hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác, bản sao hợp lệ
một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy
định tại Điều 10 Nghị định này
của người đại diện theo ủy
quyền và quyết định ủy quyền
tương ứng đối với thành viên mới là
tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định
tại Điều 10 Nghị định này của thành
viên mới là cá nhân;
- Văn bản của Sở
Kế hoạch và Đầu
tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của nhà đầu tư
nước ngoài đối với trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 26
Luật Đầu tư.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp thay
đổi thành viên do thừa kế, công ty gửi Thông báo
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã
đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh
nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp
doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, số
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 10 Nghị định này, quốc
tịch, phần vốn góp của thành viên để
lại thừa kế và của từng người
nhận thừa kế;
c) Thời điểm
thừa kế;
d) Họ, tên, chữ ký
của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền
thừa kế hợp pháp của người thừa
kế; bản sao hợp lệ một
trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp
pháp quy định tại Điều 10 Nghị
định này của người thừa kế.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
4. Trường hợp
đăng ký thay đổi thành viên do có thành viên không
thực hiện cam kết góp vốn theo quy định
tại Khoản 3 Điều 48 Luật Doanh nghiệp, công ty
gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh
nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp
doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số
thuế);
b) Tên, địa chỉ
trụ sở chính đối với tổ chức hoặc
họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 10 Nghị định này,
quốc tịch, phần vốn góp của thành viên không
thực hiện cam kết góp vốn và của người
mua phần vốn góp chưa góp được chào bán;
c) Họ, tên, chữ ký
của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản
sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành
viên về việc thay đổi thành viên do không thực
hiện cam kết góp vốn, danh sách các thành viên còn lại
của công ty. Quyết định, biên bản họp
của Hội đồng thành viên phải ghi rõ những
nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
5. Đăng ký thay
đổi thành viên do tặng cho phần vốn góp:
Việc đăng ký thay đổi thành viên trong
trường hợp tặng cho phần vốn góp
được thực hiện như đối với
trường hợp đăng ký thay đổi thành
viên do chuyển nhượng phần vốn góp, trong đó,
hợp đồng chuyển nhượng hoặc các
giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng được thay bằng hợp
đồng tặng cho phần vốn góp.
1. Trường hợp chủ sở hữu
công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều
lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì
người nhận chuyển nhượng phải
đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Hồ
sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
a) Thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp do chủ sở
hữu hoặc người đại diện theo pháp
luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở
hữu mới hoặc người đại diện theo
pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của người nhận
chuyển nhượng trong trường hợp
người nhận chuyển nhượng là cá nhân
hoặc bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy tờ tương đương khác trong
trường hợp người nhận chuyển
nhượng là tổ chức; Danh sách người
đại diện theo ủy quyền, bản sao hợp
lệ một trong những giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này của người đại diện theo
ủy quyền và văn bản ủy quyền của
chủ sở hữu cho người
được ủy quyền;
c) Bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;
d) Hợp đồng
chuyển nhượng vốn hoặc các giấy tờ
chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng
vốn;
đ) Văn bản của Sở Kế hoạch và
Đầu tư chấp thuận về việc góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà
đầu tư nước ngoài đối với
trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay
đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hồ
sơ đăng
ký thay đổi thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trong
đó, quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về việc thay đổi chủ sở
hữu công ty được sử dụng thay thế cho
hợp đồng chuyển nhượng hoặc các
giấy tờ hoàn tất việc chuyển nhượng.
3. Trường hợp công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thay đổi chủ sở
hữu do thừa kế thì công ty đăng ký thay
đổi chủ sở hữu công ty. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp do chủ sở
hữu mới hoặc người đại diện theo
pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao hợp lệ
Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công
ty;
c) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của chủ sở hữu
mới;
d) Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền
thừa kế hợp pháp của người
được thừa kế.
4. Trường hợp có
nhiều hơn một cá nhân hoặc nhiều hơn
một tổ chức được thừa
kế phần vốn của chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty
đăng ký chuyển đổi sang loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Hồ
sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề
nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ
sửa đổi, bổ sung của công ty chuyển
đổi;
c) Danh sách thành viên;
d) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của các thành viên đối
với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao
hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy tờ tương
đương khác đối với trường hợp
thành viên là tổ chức;
đ) Bản sao hợp lệ văn bản xác
nhận quyền thừa kế hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân được thừa kế.
5. Việc đăng
ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên trong
trường hợp tặng cho toàn bộ phần vốn
góp thực hiện như đối với trường
hợp chuyển nhượng phần vốn góp quy
định tại Khoản 1 Điều này. Trong hồ
sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, hợp đồng tặng cho phần
vốn góp được sử dụng thay thế cho
hợp đồng chuyển nhượng hoặc các
giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng.
6. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán,
tặng cho doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp
tư nhân chết, mất tích thì người mưa,
người được tặng cho, người
được thừa kế phải đăng ký thay
đổi chủ doanh nghiệp tư nhân. Hồ sơ
đăng ký thay đổi bao gồm:
1. Thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của
người bán, người tặng cho và người mua,
người được tặng cho doanh nghiệp tư
nhân đối với trường hợp bán, tặng cho
doanh nghiệp tư nhân; chữ ký của người
được thừa kế đối với
trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân
chết, mất tích;
2. Bản sao hợp lệ
một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân
quy định tại Điều 10 Nghị định này
của người mua, người được
tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa
kế;
3. Hợp đồng mua
bán, hợp đồng tặng cho doanh nghiệp hoặc các
giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng đối với trường
hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; Bản sao
hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa
kế hợp pháp của người được
thừa kế.
Khi nhận hồ sơ đăng ký thay
đổi của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trước khi
đăng ký thay đổi địa chỉ trụ
sở, chi nhánh, văn phòng đại diện phải
thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế
liên quan đến việc chuyển địa điểm
theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Khi thay đổi các
nội dung đã đăng ký của chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh
nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng
ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh
đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi
đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại
diện. Khi nhận được Thông báo của doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên
nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ,
thay đổi thông tin đăng ký hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng
Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh.
3. Trường hợp
chuyển trụ sở chi nhánh, văn phòng đại
diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại
diện đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện đến
Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng
đại diện dự định chuyển đến.
Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp,
Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng
đại diện dự định chuyển đến
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi trước đây chi nhánh, văn
phòng đại diện đặt trụ sở.
1. Trường hợp
bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh
nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông
báo bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp,
mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp
chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Ngành, nghề đăng
ký bổ sung hoặc thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký
của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp,
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản
sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, của Đại hội
đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh; quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc
bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Quyết
định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay
đổi trong Điều lệ công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng
Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ, bổ sung, thay
đổi thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh
nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh
cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp
hồ sơ thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề
kinh doanh không hợp lệ, Phòng
Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa
đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03
ngày làm việc.
4. Doanh nghiệp có trách
nhiệm thông báo thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh
doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường
hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo
thì sẽ bị xử phạt theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
1. Trường hợp
tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng
ký, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi Thông
báo về việc thay đổi vốn đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng
ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh
nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh
nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Mức vốn
đầu tư đã đăng ký, mức vốn
đăng ký thay đổi và thời điểm thay
đổi vốn đầu tư;
c) Họ, tên, chữ ký
của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ, thay đổi thông tin về
vốn đầu tư
của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
2. Trường hợp
hồ sơ thông báo thay đổi vốn đầu tư
của chủ doanh nghiệp tư nhân không hợp lệ,
Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa
đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03
ngày làm việc.
3. Doanh nghiệp có trách
nhiệm thông báo thay đổi vốn đầu tư
của chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng
Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có
thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy
định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư.
1. Cổ đông sáng lập
quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh
nghiệp là cổ đông sáng lập được kê khai
trong Danh sách cổ đông sáng lập
và nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời
điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Trường hợp thay
đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ
đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán
được một phần số cổ phần đã
đăng ký mua, công ty gửi Thông báo đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký.
Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh
nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp
doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số
thuế);
b) Tên, địa chỉ
trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số
quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức
hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác quy định tại Điều 10 Nghị
định này đối với cổ đông sáng lập
là cá nhân;
c) Họ, tên, số
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 10 Nghị định này và chữ ký
của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay
đổi thông tin về cổ đông sáng lập của
công ty trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng
ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay
đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ
phần đã đăng ký mua sẽ
đương nhiên không còn là cổ
đông
công ty theo quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 112 Luật Doanh nghiệp và xóa tên khỏi Danh
sách cổ đông sáng lập của công ty.
3. Trường hợp thay
đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ
đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần,
kèm theo các giấy tờ quy định tại Khoản 2
Điều này, hồ sơ thông báo phải có:
a) Danh sách thông tin của các
cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
b) Hợp đồng
chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy
tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng;
c) Văn bản của
Sở Kế
hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
của nhà đầu tư nước ngoài đối
với trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều 26 Luật Đầu tư.
4. Trường hợp
cổ đông sáng lập là tổ chức đã bị sáp
nhập, bị tách hoặc hợp nhất vào doanh nghiệp khác, việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập
thực hiện như trường hợp đăng ký
thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy định tại Khoản 3
Điều này. Trong hồ sơ đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp
đồng sáp nhập hoặc quyết
định tách công ty hoặc hợp đồng hợp
nhất doanh nghiệp được sử dụng thay
thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ
chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng.
5. Việc đăng ký thay
đổi cổ đông sáng lập trong trường
hợp tặng cho, thừa kế cổ phần
được thực hiện như quy định đối với trường hợp thông báo thay
đổi thông tin cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy
định tại Khoản 3 Điều này, trong đó,
hợp đồng chuyển nhượng hoặc các
giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng được thay bằng hợp
đồng tặng cho cổ phần hoặc bản sao
hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa
kế hợp pháp.
6. Trường hợp
hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần không hợp
lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh
nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong
thời hạn 03 ngày làm việc.
7. Doanh nghiệp có trách
nhiệm thông báo thay đổi cổ đông sáng lập
công ty cổ phần với
Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày có thay đổi. Trường
hợp có thay đổi mà doanh nghiệp
không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy
định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư.
1. Trường hợp công
ty cổ phần chưa niêm yết thay đổi cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định tại Khoản 3 Điều 32 Luật Doanh
nghiệp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông
báo gồm:
a) Tên, mã số doanh
nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp
doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số
thuế);
b) Thông tin của cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển
nhượng cổ phần: Tên, địa chỉ trụ
sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ
chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ
thường trú của cổ đông là cá nhân; loại
cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần
hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và
loại cổ phần chuyển nhượng;
c) Thông tin của cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài
nhận chuyển nhượng cổ phần: Tên,
địa chỉ trụ sở
chính
của cổ đông nước ngoài là tổ chức;
họ, tên, quốc tịch, địa chỉ
thường trú của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận
chuyển nhượng; số cổ phần, loại
cổ phần và tỷ lệ sở
hữu
cổ phần tương ứng của họ trong công ty;
d) Họ, tên, số
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 10 Nghị định này và chữ ký
của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản
sao hợp lệ biên bản
họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài; danh sách các
cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài khi
đã thay đổi; hợp đồng chuyển
nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ
chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng;
bản sao hợp lệ quyết định thành lập
hoặc giấy tờ tương đương khác,
bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của người đại
diện theo ủy quyền và quyết
định ủy quyền tương ứng
đối với cổ đông nước ngoài nhận
chuyển nhượng là tổ chức hoặc bản sao
hợp lệ Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 10 Nghị định này
của cổ đông nước ngoài nhận chuyển
nhượng là cá nhân; văn bản của Sở Kế
hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo
quy định của Luật Đầu tư.
Quyết định, biên bản họp của
Đại hội đồng cổ đông phải ghi rõ
những nội dung được sửa đổi trong
Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu
cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác
nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp
hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài không hợp lệ, Phòng Đăng
ký kinh doanh thông báo cho doanh nghiệp để sửa
đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03
ngày làm việc.
3. Doanh nghiệp có trách
nhiệm thông báo thay đổi cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài với Phòng Đăng
ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay
đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị
xử phạt theo quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư.
1. Trường hợp doanh
nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà
không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thì doanh
nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ
trụ sở chính, mã số doanh nghiệp và ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Nội dung thay đổi thông tin đăng ký thuế.
2. Phòng Đăng ký kinh
doanh nhận Thông báo, nhập dữ liệu
vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp để chuyển thông tin sang cơ sở
dữ liệu của Tổng cục Thuế.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng
Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi thông tin
về họ, tên, địa chỉ
liên
lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước
công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc chứng thực
cá nhân hợp
pháp khác của người quản lý doanh nghiệp,
thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, doanh
nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập
nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại
Điều 12 Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày có thông tin hoặc có thay
đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch,
số hộ chiếu, địa chỉ thường trú,
số cổ phần và loại cổ phần của
cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh
nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số
cổ phần và loại cổ phần và họ, tên,
quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ
thường trú người đại diện theo ủy
quyền của cổ đông là tổ chức nước
ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ
sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ
sở chính theo quy định tại Khoản 3 Điều
171 Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào
bán cổ phần riêng lẻ, công ty cổ phần gửi
thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định
tại Điều 123 Luật Doanh nghiệp.
4. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê
doanh nghiệp có hiệu lực thi hành, chủ doanh
nghiệp tư nhân phải thông báo đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở
chính theo quy định tại Điều 186 Luật Doanh
nghiệp.
5. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi về
thông tin người đại diện theo ủy quyền
của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, công ty gửi thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính.
6. Khi nhận Thông báo, Phòng
Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và bổ sung,
thay đổi thông tin của doanh nghiệp trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu,
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp.
1. Việc công bố
nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo
quy định tại Điều 33 Luật Doanh nghiệp.
2. Khi nhận Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác
nhận về việc thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp liên quan đến nội dung về
ngành, nghề kinh doanh, cổ đông sáng lập, cổ
đông là nhà đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp nộp phí để công
bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Phòng Đăng ký kinh
doanh đăng tải nội dung đăng ký doanh
nghiệp lên Cổng thông tin quốc
gia về
đăng ký doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp không
được thực hiện việc đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường
hợp sau:
a) Đã bị Phòng
Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm
của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp;
b) Đang trong quá trình
giải thể theo quyết định giải thể
của doanh nghiệp;
c) Theo yêu cầu của Tòa
án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc cơ quan công an.
2. Doanh nghiệp quy
định tại Khoản 1 Điều này
được tiếp tục đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường
hợp sau:
a) Đã có biện pháp
khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông
báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc
trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận;
b) Phải đăng ký thay
đổi một số nội dung đăng ký doanh
nghiệp để phục vụ quá trình giải thể
và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy
định. Trong trường hợp này, hồ sơ
đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản
giải trình của doanh nghiệp
về lý do đăng ký thay đổi;
c) Đã thực hiện
quyết định của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án và có ý kiến chấp thuận
của Tòa án, Cơ quan thi hành án.
1. Khi doanh nghiệp thực
hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh
nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo
tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh đã đăng ký.
2. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh
nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký
chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh
doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một
năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục
tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng
Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng
kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
3. Trường hợp doanh
nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có
quyết định và bản sao hợp lệ biên bản
họp của Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, của chủ sở hữu công ty đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
của Hội đồng quản trị đối
với công ty cổ phần, của các
thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh.
4. Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp
sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông
báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
đã thông báo của doanh nghiệp. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh
cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh,
Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước
thời hạn đã thông báo. Phòng Đăng ký kinh doanh
gửi thông tin doanh nghiệp đăng ký
tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo đến cơ
quan thuế để phối hợp quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp.
1. Trường hợp doanh
nghiệp có nhu cầu cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp do bị mất, cháy,
rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức
khác, doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Giấy đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và xem xét cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
được cấp không đúng hồ sơ, trình
tự, thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký
kinh doanh gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hoàn
chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy
định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
gửi thông báo để được xem xét cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ của doanh nghiệp.
3. Trường hợp thông
tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là
không trung thực, không chính xác thì Phòng
Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để xử lý theo quy định
của pháp luật. Sau khi có quyết định xử lý
vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh
nghiệp làm lại hồ sơ để cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ của doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp đã
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp của các lần trước đó
không còn hiệu lực.
1. Trước khi thực
hiện thủ tục đăng ký giải thể doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải làm thủ tục chấm
dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
đặt chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh.
2. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết
định giải thể quy định tại Khoản
1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp
gửi thông báo về việc giải thể đến
Phòng Đăng ký kinh doanh. Kèm theo
thông báo phải có quyết định của chủ
sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên; Quyết định và
bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại
hội đồng cổ đông đối với công ty
cổ phần, của các thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh về việc giải thể doanh
nghiệp.
3. Sau khi nhận
được hồ sơ giải thể của doanh
nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 204
Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi
thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải
thể cho cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông tin
của Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế gửi
ý kiến về việc giải thể của doanh
nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh.
4. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng giải thể
nếu không nhận được ý kiến từ
chối của cơ quan thuế, đồng thời ra
Thông báo về việc giải thể của doanh
nghiệp.
5. Đối với doanh
nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an
cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm
trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an để
được cấp giấy chứng nhận đã thu
hồi con dấu. Trong trường hợp này, con dấu
và giấy chứng nhận mẫu dấu trong hồ sơ
giải thể doanh nghiệp quy
định tại Điểm c Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp được
thay thế bằng giấy chứng nhận đã thu
hồi con dấu.
1. Khi chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông
báo về việc chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
đặt chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh.
Đối với việc chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo
Thông báo phải có các giấy tờ quy định tại
Khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp, trong đó
quyết định của doanh nghiệp về việc chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện bao gồm quyết định của chủ doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân,
của chủ sở hữu hoặc
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, của Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần, của các
thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh về việc chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Phòng Đăng ký
kinh doanh nhận thông báo, kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ và chuyển tình trạng pháp lý
của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình
trạng chấm dứt hoạt
động; đồng thời ra Thông báo về việc
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa
điểm kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động, Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh trong trường hợp chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh
ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với
Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế. Trong
trường hợp này, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo
bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp đến trụ sở của Phòng để
giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người
được yêu cầu không đến giải trình thì
Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
1. Trong thời hạn 3 ngày
làm việc, kể từ ngày các công ty được chia,
công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập
đặt trụ sở chính thực hiện chấm
dứt tồn tại đối với các công ty này trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký
kinh doanh thực hiện việc chấm dứt tồn
tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của công ty bị chia, công ty bị hợp
nhất, công ty bị sáp nhập trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp công
ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty
bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính
ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi đặt trụ sở chính công ty được
chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập, Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi công ty được chia, công
ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập gửi thông tin
cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt
trụ sở chính công ty bị chia, công ty bị hợp
nhất, công ty bị sáp nhập để thực hiện
chấm dứt tồn tại đối với công ty
bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp
nhập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
1. Các trường hợp
thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp được quy định tại
Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp và Khoản
26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý
thuế.
2. Trình tự, thủ
tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án
được thực hiện theo hướng dẫn
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp cần xác minh hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp để làm cơ sở thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 211
Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi
văn bản đề nghị cơ quan công an xác
định hành vi giả mạo. Cơ quan công an có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản về
kết quả xác minh theo đề nghị của Phòng
Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản đề
nghị. Căn cứ kết luận của cơ quan công an, Phòng Đăng ký kinh doanh thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định
tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định này nêu
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là giả mạo.
1. Trường hợp
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là giả mạo:
Trường hợp hồ sơ đăng ký thành
lập mới doanh nghiệp là giả mạo thì Phòng
Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm
của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo
thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp là giả mạo thì Phòng Đăng ký kinh
doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp
và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng
ký doanh nghiệp được thực hiện trên
cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp
lệ gần nhất, đồng thời thông báo với
cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh
nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức
thuộc đối tượng bị cấm thành lập
doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2
Điều 18 Luật Doanh nghiệp:
a) Đối với doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do cá nhân là chủ
sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi
phạm và ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ
chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công
ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi
thành viên hoặc cổ đông thuộc đối
tượng không được quyền thành lập doanh
nghiệp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông
báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp
không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ
đông, thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi
vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh
nghiệp vi phạm Điểm c Khoản 1 Điều 211
Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo
bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp đến trụ sở của Phòng để
giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người
được yêu cầu không đến thì Phòng
Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh
nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh
nghiệp thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc thời hạn quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng
văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp đến trụ sở của Phòng để
giải trình. Sau 10 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn
hẹn trong thông báo mà người được yêu
cầu không đến thi Phòng Đăng ký kinh doanh ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh
nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế theo quy định tại
Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản
lý thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề
nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế theo quy
định tại Khoản 31 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh
thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy
định tại Khoản 3 Điều này.
6. Sau khi nhận
được Quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp
thực hiện thủ tục giải thể theo quy
định tại Điều 203 Luật Doanh nghiệp.
7. Thông tin về việc thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp phải được nhập vào Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và gửi sang cơ quan thuế.
Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy
bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong
trường hợp:
1. Phòng Đăng ký kinh
doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường
hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh
doanh nhận được văn bản của cơ
quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau
khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp trước khi Phòng Đăng ký kinh doanh
cập nhật tình trạng pháp lý đã giải
thể của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày Phòng
Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
bản án hoặc quyết định của Tòa án có
hiệu lực thi hành, người đề nghị đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp hoặc nội dung khác liên quan đến
đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của
Tòa án gửi đề nghị đến Phòng Đăng
ký kinh doanh có thẩm quyền. Hồ sơ đăng ký
phải có bản sao hợp lệ bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật.
1. Hộ kinh doanh do một
cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là
công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một
hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng
ký kinh doanh tại một địa điểm,
sử dụng dưới mười lao động và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những
người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh
lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp
không phải đăng ký, trừ trường hợp
kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định mức thu nhập thấp áp
dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử
dụng từ mười lao động trở lên
phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy
định.
1. Công dân Việt Nam
đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các
hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có
nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy
định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình
quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ
được đăng ký một hộ kinh doanh trong
phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại
Khoản 1 Điều này được quyền góp
vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư
cách cá nhân.
3. Cá nhân thành lập và tham
gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không
được đồng thời là chủ doanh nghiệp
tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp
được sự nhất trí của các thành viên hợp
danh còn lại.
1. Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho
hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy
định tại Nghị
định này.
2. Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập
hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
3. Các thông tin trên Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị
pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh
doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp
kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.
4. Hộ kinh doanh có thể
nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí
để nhận qua đường bưu điện.
5. Hộ kinh doanh có
quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy
định.
1. Hộ kinh doanh,
người thành lập hộ kinh doanh tự kê khai hồ
sơ đăng
ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác
của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký
hộ kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm về tính
hợp lệ của hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh, không chịu trách nhiệm về những vi phạm
pháp luật của người thành lập hộ kinh doanh,
hộ kinh doanh.
3. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện không giải quyết tranh chấp
giữa các cá nhân trong hộ kinh doanh với nhau hoặc
với tổ chức, cá nhân khác.
Hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi
đăng ký thành lập hộ kinh doanh hoặc đăng
ký thay đổi nội dung đã đăng ký.
1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc
người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh
doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
Nội dung Giấy đề nghị đăng
ký hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh,
địa chỉ địa điểm kinh doanh; số
điện thoại, số fax, thư điện tử
(nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Số lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi
cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công
dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn
hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh
đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập,
của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành
lập hoặc đại diện hộ gia đình
đối với trường hợp hộ kinh doanh do
hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký
hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ
căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân
tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại
diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên
bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ
kinh doanh đối với trường hợp hộ
kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
2. Khi tiếp nhận
hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh
không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự
định đăng ký phù hợp quy
định tại Điều 73 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ
phí đăng ký theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần
sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho
người thành lập hộ kinh doanh.
3. Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ
sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận
được Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký
hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy
định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
4. Định kỳ vào
tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách
hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho
cơ quan thuế cùng cấp, Phòng
Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành
cấp tỉnh.
Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh
lưu động thì phải chọn một địa
điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm
này có thể là nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm
trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh
doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua
giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu
động được phép kinh doanh ngoài địa
điểm đã đăng ký với cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện nhưng phải thông báo cho
cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường
nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành
hoạt động kinh doanh.
1. Hộ kinh doanh có tên
gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau
đây:
a) Loại hình “Hộ kinh
doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh
doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái
trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo
chữ số, ký hiệu.
2. Không được
sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm
truyền thống lịch sử, văn hóa,
đạo đức và thuần phong mỹ tục của
dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh không
được sử dụng các cụm từ “công ty”,
“doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Tên riêng hộ kinh doanh
không được trùng với tên riêng của hộ kinh
doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.
1. Khi đăng ký thành
lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh
trên Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh,
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi
nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh
được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện kể từ khi có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật
và phải bảo đảm đáp ứng các điều
kiện đó trong suốt quá trình hoạt động.
Việc quản lý nhà nước đối với ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra
việc chấp hành điều kiện kinh doanh của
hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan
chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Trường hợp
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận
được văn bản của cơ quan có thẩm
quyền về việc hộ kinh doanh kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật, cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu
cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Khi thay đổi nội
dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh thông báo
nội dung thay đổi với cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã
đăng ký theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Hộ kinh doanh gửi
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi đã đăng ký.
b) Khi tiếp nhận
hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ hoặc tên hộ kinh doanh yêu cầu
đăng ký không đúng theo quy định, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung
cần sửa đổi, bổ sung bằng văn
bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
c) Khi được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong
trường hợp đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải
nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh cũ.
2. Trường hợp
hộ kinh doanh chuyển địa chỉ sang quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi
hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi thông
báo về việc chuyển địa chỉ đến
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi
dự định đặt địa chỉ mới. Kèm
theo thông báo phải có bản sao hợp lệ biên bản
họp nhóm cá nhân về việc đăng ký thay
đổi địa chỉ đối với
trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành
lập và bản sao hợp lệ Thẻ căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc
Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia
hộ kinh doanh hoặc người đại diện
hộ gia đình.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
trong trường hợp đăng ký thay đổi
địa chỉ cho hộ kinh doanh, cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt
địa chỉ mới phải thông báo đến cơ
quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ
kinh doanh đã đăng ký.
1. Trường hợp
tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh
doanh phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ
quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm
ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.
2. Hộ kinh doanh tạm
ngừng kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản
cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít
nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy
biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ
sơ sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh
doanh của hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ
kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh cho hộ kinh
doanh.
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ
kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm
dứt hoạt động và nộp lại bản gốc
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng
thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ,
gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính
chưa thực hiện.
1. Hộ kinh doanh bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong
hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là
giả mạo;
b) Không tiến hành hoạt
động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh;
c) Ngừng hoạt
động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo
với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi đăng ký;
d) Kinh doanh ngành, nghề
bị cấm;
đ) Hộ kinh doanh do những người không
được quyền thành lập hộ kinh doanh thành
lập;
e) Không báo cáo về tình hình
kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định tại
Khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong
hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo,
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo
về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh.
Trường
hợp
hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về
hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ
những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ
kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các
thông tin giả mạo và khôi phục lại Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp
lệ gần nhất, đồng thời thông báo với
cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định
của pháp luật.
3. Trường hợp
hộ kinh doanh không tiến hành hoạt động kinh doanh
trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh hoặc ngừng hoạt
động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo
với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi đăng ký hoặc không báo cáo về tình hình kinh
doanh theo quy định tại Khoản 4 Điều 15
Nghị định này thì cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi
vi phạm và yêu cầu đại diện hộ kinh doanh
đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi
trong thông báo mà người được yêu cầu không
đến báo cáo thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh.
4. Trường hợp
hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về
hành vi vi phạm và ra Quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. Trường hợp
hộ kinh doanh được thành lập bởi những
người không được quyền thành lập
hộ kinh doanh thì:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân
đó không được quyền thành lập hộ kinh
doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra
Thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh.
b) Nếu hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập và
một trong số cá nhân đó không được quyền
thành lập hộ kinh doanh thì cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và
yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay
đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời
hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay
đổi thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và
ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh.
1. Trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh
bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy
dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể
gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi
đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận
Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh và xem xét cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Giấy đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ
sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và
nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày gửi thông báo để được
xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện thực hiện cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ của hộ kinh doanh.
3. Trường hợp
hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu
lực.
1. Cán bộ, công chức yêu
cầu người thành
lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ,
đặt thêm các thủ tục, điều kiện
đăng ký doanh nghiệp trái với Nghị định
này; có hành vi gây khó khăn, phiền hà
đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết
việc đăng ký doanh nghiệp, trong kiểm tra các
nội dung đăng ký doanh nghiệp thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cán bộ làm công tác đăng ký doanh
nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
được khen thưởng theo quy định.
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn việc chuyển đổi dữ liệu về
đăng ký doanh nghiệp tại các Phòng Đăng ký kinh
doanh, cơ quan đăng ký đầu tư sang Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông tin trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế lưu giữ tại tất cả các Phòng
Đăng ký kinh doanh và thông tin về nội dung
đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
đều phải được
chuyển đổi vào Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
3. Các thông tin đăng ký
tại Phòng Đăng ký kinh doanh và thông tin đăng
ký tại cơ quan đăng ký đầu tư là
thông tin gốc về doanh nghiệp khi quá trình chuyển
đổi dữ liệu được thực hiện.
4. Doanh nghiệp đã
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và đăng
ký thuế hoặc Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
(đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành được tiếp tục
hoạt động theo nội dung các giấy chứng
nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực
hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu
mới khi đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp có nhu
cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp nhưng không thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế, doanh nghiệp nộp giấy đề
nghị kèm theo bản chính Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng
nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế tại Phòng Đăng ký kinh doanh để
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
6. Trường hợp doanh
nghiệp có nhu cầu được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay thế cho
nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) nhưng không thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp nộp
giấy đề nghị kèm theo bản sao hợp lệ
Giấy phép đầu tư hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu
tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế
để được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015.
2. Nghị định này
thay thế Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký
doanh nghiệp và Nghị định số 05/2013/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều quy
định về thủ tục hành chính của Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung
ương và các đối tượng áp dụng của
Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |