THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mục lục:

1. Luật Hôn nhân và gia đ́nh. 10

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.. 10

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. 10

Luật này quy định chế độ hôn nhân và gia đ́nh; chuẩn mực pháp lư cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đ́nh; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xă hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đ́nh. 10

Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đ́nh. 10

Điều 3. Giải thích từ ngữ. 11

Điều 4. Trách nhiệm của Nhà nước và xă hội đối với hôn nhân và gia đ́nh. 13

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đ́nh. 14

Điều 6. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 15

Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đ́nh. 15

CHƯƠNG II. KẾT HÔN.. 15

Điều 8. Điều kiện kết hôn. 15

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. 15

Điều 9. Đăng kư kết hôn. 15

2. Vợ chồng đă ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng th́ phải đăng kư kết hôn. 15

Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật 15

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật th́ có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Ṭa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. 16

Điều 11. Xử lư việc kết hôn trái pháp luật 16

4. Ṭa án nhân dân tối cao chủ tŕ phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này. 16

Điều 12. Hậu quả pháp lư của việc hủy kết hôn trái pháp luật 16

3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này. 17

Điều 13. Xử lư việc đăng kư kết hôn không đúng thẩm quyền. 17

Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kư kết hôn  17

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng kư kết hôn theo quy định của pháp luật th́ quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng kư kết hôn. 17

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kư kết hôn. 17

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con. 17

Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kư kết hôn. 17

CHƯƠNG III. QUAN HỆ GIỮA VỢ VÀ CHỒNG.. 17

Mục 1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ NHÂN THÂN.. 18

Điều 17. B́nh đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. 18

Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng. 18

Điều 19. T́nh nghĩa vợ chồng. 18

Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng. 18

Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng. 18

Điều 22. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng. 18

Điều 23. Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xă hội 18

Mục 2. ĐẠI DIỆN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG.. 18

Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng. 18

Điều 25. Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh. 19

2. Trong trường hợp vợ, chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh th́ áp dụng quy định tại Điều 36 của Luật này. 19

Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng. 19

Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng. 19

Mục 3. CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG.. 20

Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng. 20

Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng. 20

Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đ́nh. 20

Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng. 20

Điều 32. Giao dịch với người thứ ba ngay t́nh liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng kư quyền sở hữu, quyền sử dụng. 21

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng. 21

Điều 34. Đăng kư quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung. 21

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. 22

Điều 36. Tài sản chung được đưa vào kinh doanh. 22

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng. 22

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. 22

Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. 23

Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. 23

Điều 41. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. 23

Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu. 24

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng. 24

Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng. 25

Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng. 25

Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung. 25

Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng. 26

Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng. 26

Điều 49. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng. 26

Điều 50. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu. 26

Mục 1. LY HÔN.. 27

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. 27

Điều 52. Khuyến khích ḥa giải ở cơ sở. 27

Điều 53. Thụ lư đơn yêu cầu ly hôn. 27

Điều 55. Thuận t́nh ly hôn. 27

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên. 27

Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn. 28

Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn. 28

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn. 28

Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn. 29

Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đ́nh. 29

Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn. 30

Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn. 30

Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh. 31

Mục 2. HÔN NHÂN CHẤM DỨT DO VỢ, CHỒNG CHẾT HOẶC BỊ T̉A ÁN TUYÊN BỐ LÀ ĐĂ CHẾT  31

Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân. 31

Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Ṭa án tuyên bố là đă chết 31

Điều 67. Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đă chết mà trở về. 31

CHƯƠNG V. QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON.. 32

Mục 1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GIỮA CHA MẸ VÀ CON.. 32

Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con. 32

4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh. 32

Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ. 32

Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con. 33

Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng. 33

Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con. 34

Điều 73. Đại diện cho con. 34

Điều 74. Bồi thường thiệt hại do con gây ra. 34

Điều 75. Quyền có tài sản riêng của con. 34

Điều 76. Quản lư tài sản riêng của con. 35

Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi 36

Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng. 36

Điều 80. Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng. 36

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. 36

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. 37

Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn  37

Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. 37

Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. 38

Điều 86. Người có quyền yêu cầu Ṭa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên  38

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Ṭa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. 39

Điều 87. Hậu quả pháp lư của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. 39

3. Cha, mẹ đă bị Ṭa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. 39

Mục 2. XÁC ĐỊNH CHA, MẸ, CON.. 39

Điều 88. Xác định cha, mẹ. 39

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con th́ phải có chứng cứ và phải được Ṭa án xác định. 40

Điều 89. Xác định con. 40

Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ. 40

Điều 91. Quyền nhận con. 40

Điều 92. Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp người có yêu cầu chết 40

Điều 93. Xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. 40

Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. 41

Điều 95. Điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo. 41

Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo. 41

Điều 97. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo. 42

Điều 98. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo. 43

Điều 99. Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo. 43

Điều 100. Xử lư hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ. 44

Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này th́ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lư theo trách nhiệm dân sự, hành chính, h́nh sự. 44

Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con. 44

Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con. 44

CHƯƠNG VI. 45

QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN KHÁC CỦA GIA Đ̀NH.. 45

Điều 103. Quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác của gia đ́nh. 45

Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu. 45

Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em.. 45

Điều 106. Quyền, nghĩa vụ của cô, d́, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột 45

CHƯƠNG VII. CẤP DƯỠNG.. 46

Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng. 46

Điều 108. Một người cấp dưỡng cho nhiều người 46

Điều 109. Nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người 46

Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con. 46

Điều 111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ. 47

Điều 112. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em.. 47

Điều 113. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu. 47

Điều 114. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, d́, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột 47

Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn. 47

Điều 116. Mức cấp dưỡng. 48

Điều 117. Phương thức cấp dưỡng. 48

Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng. 48

Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. 48

CHƯƠNG VIII. 49

QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI. 49

Điều 121. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài 49

Điều 122. Áp dụng pháp luật đối với quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài 49

Điều 123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài 50

Điều 124. Hợp pháp hoá lănh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đ́nh. 50

Điều 125. Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Ṭa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đ́nh. 51

Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài 51

Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài 51

Điều 128. Xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài 51

Điều 129. Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài 52

CHƯƠNG IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.. 52

Điều 131. Điều khoản chuyển tiếp. 52

Điều 132. Hiệu lực thi hành. 52

Điều 133. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành. 53

2. Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh. 53

Chương I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ÁP DỤNG TẬP QUÁN VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH   54

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. 54

Điều 2. Nguyên tắc áp dụng tập quán. 54

Điều 3. Thỏa thuận về áp dụng tập quán. 54

Điều 4. Giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đ́nh có áp dụng tập quán. 54

Điều 5. Tuyên truyền, vận động nhân dân về áp dụng tập quán. 54

Điều 6. Trách nhiệm về xây dựng danh mục tập quán được áp dụng. 55

Chương II. CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG.. 55

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG.. 55

Điều 7. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. 55

Điều 8. Người thứ ba không ngay t́nh khi xác lập, thực hiện giao dịch với vợ, chồng liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán, động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng kư quyền sở hữu  55

Mục 2. CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO LUẬT ĐỊNH.. 56

Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. 56

Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng. 56

Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật 56

Điều 12. Đăng kư tài sản chung của vợ chồng. 56

Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng. 57

Điều 14. Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. 57

Mục 3. CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN.. 57

Điều 15. Xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận. 57

Điều 16. Cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong giao dịch với người thứ ba  58

Điều 17. Sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng. 58

Điều 18. Hậu quả của việc sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng. 58

Chương III. QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI. 59

Mục 1. ĐĂNG KƯ KẾT HÔN.. 59

Điều 19. Thẩm quyền đăng kư kết hôn. 59

Điều 20. Hồ sơ đăng kư kết hôn. 59

Điều 21. Thủ tục nộp, tiếp nhận hồ sơ. 60

Điều 22. Thời hạn giải quyết việc đăng kư kết hôn. 61

Điều 23. Tŕnh tự giải quyết việc đăng kư kết hôn tại Việt Nam.. 61

Điều 24. Lễ đăng kư kết hôn tại Việt Nam.. 62

Điều 25. Tŕnh tự đăng kư kết hôn tại Cơ quan đại diện. 63

Điều 26. Từ chối đăng kư kết hôn. 64

Mục 2. CẤP GIẤY XÁC NHẬN T̀NH TRẠNG HÔN NHÂN CHO CÔNG DÂN VIỆT NAM CƯ TRÚ TRONG NƯỚC ĐỂ ĐĂNG KƯ KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI Ở NƯỚC NGOÀI. 65

Điều 27. Thẩm quyền cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân. 65

Điều 28. Thủ tục cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân. 65

Điều 29. Từ chối cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài 67

Mục 3. ĐĂNG KƯ VIỆC NHẬN CHA, MẸ, CON.. 67

Điều 30. Điều kiện nhận cha, mẹ, con. 67

Điều 31. Thẩm quyền đăng kư việc nhận cha, mẹ, con. 68

Điều 32. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con. 68

Điều 33. Thời hạn giải quyết việc nhận cha, mẹ, con. 68

Điều 34. Tŕnh tự giải quyết việc nhận cha, mẹ, con tại Việt Nam.. 69

Điều 35. Tŕnh tự giải quyết việc nhận cha, mẹ, con tại Cơ quan đại diện. 69

Mục 4. CÔNG NHẬN VIỆC KẾT HÔN, GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC NHẬN CHA, MẸ, CON CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐĂ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI  70

Điều 36. Điều kiện, h́nh thức công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài 70

Điều 37. Thẩm quyền ghi vào sổ đăng kư kết hôn việc kết hôn, ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài 70

Điều 38. Hồ sơ, tŕnh tự, thủ tục ghi vào sổ việc kết hôn. 71

Điều 39. Từ chối ghi vào sổ việc kết hôn. 71

Điều 40. Hồ sơ, tŕnh tự, thủ tục ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con. 72

Mục 5. GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN, HỦY VIỆC KẾT HÔN.. 73

TRÁI PHÁP LUẬT ĐĂ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Ở NƯỚC NGOÀI. 73

Điều 41. Điều kiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă được giải quyết ở nước ngoài 73

Điều 42. Thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă được giải quyết ở nước ngoài 73

Điều 43. Các trường hợp phải ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă được giải quyết ở nước ngoài 74

Điều 44. Hồ sơ ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă được giải quyết ở nước ngoài 74

Điều 45. Tŕnh tự, thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă được giải quyết ở nước ngoài 75

Điều 46. Cách ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă được giải quyết ở nước ngoài 75

Điều 47. Ghi vào sổ hộ tịch việc hủy kết hôn trái pháp luật đă được giải quyết ở nước ngoài 76

Mục 6. ĐĂNG KƯ KẾT HÔN, NHẬN CHA, MẸ, CON CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI  76

Điều 48. Thẩm quyền đăng kư kết hôn, nhận cha, mẹ, con. 76

Điều 49. Tŕnh tự, thủ tục đăng kư kết hôn. 76

Điều 50. Tŕnh tự, thủ tục đăng kư nhận cha, mẹ, con. 77

Mục 7. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, HỖ TRỢ HÔN NHÂN.. 78

VÀ GIA Đ̀NH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI. 78

Điều 51. Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài 78

Điều 52. Nguyên tắc hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài 78

Điều 53. Điều kiện thành lập Trung tâm.. 79

Điều 54. Thủ tục đăng kư hoạt động của Trung tâm, cấp lại giấy đăng kư hoạt động của Trung tâm   79

Điều 55. Quyền hạn, nghĩa vụ của Trung tâm.. 79

Điều 56. Thay đổi nội dung giấy đăng kư hoạt động của Trung tâm.. 81

Điều 57. Chấm dứt hoạt động của Trung tâm.. 81

Mục 8. QUẢN LƯ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI  82

Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp. 82

Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao. 82

Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đại diện. 83

Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an. 84

Điều 62. Nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. 84

Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 84

Điều 64. Trách nhiệm của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài 85

Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.. 86

Điều 65. Hiệu lực thi hành. 86

Điều 66. Điều khoản chuyển tiếp. 86

Điều 67. Trách nhiệm thi hành. 86

PHỤ LỤC.. 87

I. CÁC TẬP QUÁN LẠC HẬU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CẦN VẬN ĐỘNG XÓA BỎ   87

II. CÁC TẬP QUÁN LẠC HẬU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CẤM ÁP DỤNG.. 88

3. Nghị định 10/2015/NĐ-CP Quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo. 90

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.. 90

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng. 90

Điều 2. Giải thích từ ngữ. 91

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo  91

Chương II. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHO VÀ NHẬN TINH TRÙNG, CHO VÀ NHẬN NOĂN, CHO VÀ NHẬN PHÔI. 92

Điều 4. Quy định về việc cho tinh trùng, cho noăn. 92

Điều 5. Quy định về việc nhận tinh trùng, nhận noăn, nhận phôi 92

Điều 6. Quy định về việc sử dụng phôi dư sau khi thụ tinh trong ống nghiệm.. 93

Chương III. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CHO PHÉP CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH ĐƯỢC THỰC HIỆN KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM... 93

Điều 7. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.. 93

Điều 8. Thẩm quyền công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm   94

Điều 9. Hồ sơ, thủ tục đề nghị công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.. 94

Điều 10. Thẩm định và ra quyết định công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.. 95

Chương IV. THỰC HIỆN KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM... 95

Điều 11. Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.. 95

Điều 12. Quy tŕnh thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.. 96

Chương V. ĐIỀU KIỆN MANG THAI HỘ V̀ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO.. 96

Điều 13. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo  96

Điều 14. Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo. 97

Điều 15. Nội dung tư vấn về y tế. 98

Điều 16. Nội dung tư vấn về pháp lư. 99

Điều 17. Nội dung tư vấn về tâm lư. 99

Điều 18. Trách nhiệm tư vấn về y tế, pháp lư, tâm lư. 100

Điều 19. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ  100

Chương VI. LƯU GIỮ TINH TRÙNG, LƯU GIỮ NOĂN, LƯU GIỮ PHÔI. 101

Điều 20. Lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noăn, lưu giữ phôi 101

Điều 21. Gửi tinh trùng, gửi noăn, gửi phôi 101

Chương VII. THÔNG TIN, BÁO CÁO.. 102

Điều 22. Thông tin và chế độ báo cáo. 102

Điều 23. Lưu giữ, chia sẻ thông tin về người cho và nhận tinh trùng; cho và nhận noăn; cho và nhận phôi 102

Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.. 102

Điều 24. Hiệu lực thi hành. 102

Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp. 103

Điều 26. Trách nhiệm thi hành. 103

4. Nghị định 98/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo. 122

Điều 1. Sửa đi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo (sau đây gọi tắt là Nghị định số 10/2015/NĐ-CP). 123

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP như sau: 123

2. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP như sau: 124

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP như sau: 124

Điều 2. Hiệu lực thi hành. 125

5. Thông tư 57/2015/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. 128

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG.. 128

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. 128

Điều 2. Đối tượng áp dụng. 129

Chương II. QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI ĐƯỢC THỰC HIỆN KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM; CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ, NHÂN SỰ CỦA CƠ SỞ ĐƯỢC THỰC HIỆN KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM... 129

Điều 3. Tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.. 129

Điều 4. Quy định cơ sở vật chất của cơ sở được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.. 129

Điều 5. Quy định trang thiết bị y tế của cơ sở được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.. 130

Điều 6. Quy định nhân sự của cơ sở được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.. 130

Chương III. QUY TR̀NH KHÁM, CHẨN ĐOÁN VÔ SINH.. 131

Điều 7. Khám và xét nghiệm thăm ḍ vô sinh cho cặp vợ chồng. 131

Điều 8. Khám và xét nghiệm thăm ḍ vô sinh cho phụ nữ độc thân. 132

Chương IV. QUY TR̀NH KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM... 132

Điều 9. Tư vấn cho cặp vợ chồng thụ tinh trong ống nghiệm.. 132

Điều 10. Tư vấn các trường hợp đặc biệt 132

Điều 11. Quy tŕnh thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) 133

Điều 12. Quy tŕnh chuẩn bị tinh trùng để thụ tinh trong ống nghiệm.. 134

Điều 13. Quy tŕnh chọc hút noăn làm thụ tinh trong ống nghiệm.. 135

Điều 14. Quy tŕnh chuyển phôi 136

Điều 15. Quy tŕnh tiêm tinh trùng vào bào tương noăn (ICSI) 137

Điều 16. Quy tŕnh lấy tinh trùng bằng thủ thuật 137

Điều 17. Quy tŕnh trữ lạnh tinh trùng. 138

Điều 18. Quy tŕnh ră đông tinh trùng. 138

Điều 19. Quy tŕnh trữ lạnh mô tinh hoàn. 138

Điều 20. Quy tŕnh ră đông mô tinh hoàn. 139

Điều 21. Quy tŕnh trữ lạnh noăn. 139

Điều 22. Quy tŕnh ră đông noăn. 140

Điều 23. Quy tŕnh trữ lạnh phôi 140

Điều 24. Quy tŕnh ră đông phôi 141

Điều 25. Quy tŕnh chuyển phôi đông lạnh (FET) 142

Điều 26. Quy tŕnh trưởng thành noăn non trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVM-Invitro Maturation) 142

Điều 27. Quy tŕnh thụ tinh trong ống nghiệm xin noăn. 143

Điều 28. Quy tŕnh thụ tinh trong ống nghiệm xin tinh trùng. 144

Điều 29. Quy tŕnh giảm phôi chọn lọc. 144

Chương V. LƯU GIỮ VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN.. 145

Điều 30. Lưu giữ thông tin. 145

Điều 31. Chia sẻ thông tin. 145

Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.. 146

Điều 32. Hiệu lực thi hành. 146

Điều 33. Trách nhiệm thi hành. 146

6. Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đ́nh do Chánh án Ṭa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành. 148

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. 148

Điều 2. Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật 149

Điều 3. Thụ lư, giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật 150

Điều 4. Xử lư yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật 151

Điều 5. Thủ tục xem xét thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu. 153

Điều 6. Xác định thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu. 154

Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn. 155

Điều 8. Hiệu lực thi hành. 158

Điều 9. Giải thích, sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch. 158

 


1. Luật Hôn nhân và gia đ́nh

 

QUỐC HỘI

 

 


Luật số: 52/2014/QH13

 

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

LUẬT

Hôn nhân và gia đ́nh

 


Căn cứ Hiến pháp nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định chế độ hôn nhân và gia đ́nh; chuẩn mực pháp lư cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đ́nh; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xă hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đ́nh.

Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đ́nh

1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng b́nh đẳng.

2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3. Xây dựng gia đ́nh ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đ́nh có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

4. Nhà nước, xă hội và gia đ́nh có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đ́nh; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quư của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đ́nh.

5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đ́nh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

2. Gia đ́nh là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này.

3. Chế độ hôn nhân và gia đ́nh là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đ́nh; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đ́nh.

4. Tập quán về hôn nhân và gia đ́nh là quy tắc xử sự có nội dung rơ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đ́nh, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng răi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.

5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng kư kết hôn.

6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đă đăng kư kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.

7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.

9. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đăi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ư muốn của họ.

10. Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đăi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy tŕ quan hệ hôn nhân trái với ư muốn của họ.

11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đăi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đ́nh.

 12. Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đ̣i hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.

13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng kư kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.

14. Ly hônviệc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Ṭa án.

15. Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

16. Thành viên gia đ́nh bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, d́, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.

17. Những người cùng ḍng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.

18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con d́ là đời thứ ba.

19. Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng ḍng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.

20. Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đ́nh.

21. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.

22. Mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không v́ mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noăn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

23. Mang thai hộ v́ mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với ḿnh mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đă thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.

25. Quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đ́nh mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đ́nh giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

Điều 4. Trách nhiệm của Nhà nước và xă hội đối với hôn nhân và gia đ́nh

1. Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đ́nh, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng b́nh đẳng; xây dựng gia đ́nh ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của ḿnh; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đ́nh, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.

2. Chính phủ thống nhất quản lư nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lư nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lư nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của ḿnh và mọi công dân xây dựng gia đ́nh văn hóa; kịp thời ḥa giải mâu thuẫn trong gia đ́nh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đ́nh. Nhà trường phối hợp với gia đ́nh trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh cho thế hệ trẻ.

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đ́nh

1. Quan hệ hôn nhân và gia đ́nh được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng ḍng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đă từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản v́ mục đích thương mại, mang thai hộ v́ mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đ́nh;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đ́nh để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm t́nh dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh phải được xử lư nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Ṭa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lư người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh.

4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá tŕnh giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đ́nh.

Điều 6. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan

Các quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đ́nh được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đ́nh trong trường hợp Luật này không quy định.

Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đ́nh

1. Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận th́ tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng.

2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

CHƯƠNG II. KẾT HÔN

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Điều 9. Đăng kư kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng kư và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng kư theo quy định tại khoản này th́ không có giá trị pháp lư.

2. Vợ chồng đă ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng th́ phải đăng kư kết hôn.

Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự ḿnh yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Ṭa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Ṭa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

b) Cơ quan quản lư nhà nước về gia đ́nh;

c) Cơ quan quản lư nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật th́ có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Ṭa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Điều 11. Xử lư việc kết hôn trái pháp luật

1. Xử lư việc kết hôn trái pháp luật được Ṭa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp tại thời điểm Ṭa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đă có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân th́ Ṭa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

3. Quyết định của Ṭa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đă thực hiện việc đăng kư kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Ṭa án nhân dân tối cao chủ tŕ phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Điều 12. Hậu quả pháp lư của việc hủy kết hôn trái pháp luật

1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy th́ hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

Điều 13. Xử lư việc đăng kư kết hôn không đúng thẩm quyền

Trong trường hợp việc đăng kư kết hôn không đúng thẩm quyền th́ khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng kư kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng kư kết hôn trước.

Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kư kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kư kết hôn th́ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng kư kết hôn theo quy định của pháp luật th́ quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng kư kết hôn.

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kư kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kư kết hôn

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kư kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận th́ giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy tŕ đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

CHƯƠNG III. QUAN HỆ GIỮA VỢ VÀ CHỒNG

Mục 1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ NHÂN THÂN

Điều 17. B́nh đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng

Vợ, chồng b́nh đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đ́nh, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.

Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng

Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.

Điều 19. T́nh nghĩa vợ chồng

1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đ́nh.

2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xă hội và lư do chính đáng khác.

Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng

Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.

Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng

Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ ǵn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.

Điều 22. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng

Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.

Điều 23. Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xă hội

Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao tŕnh độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xă hội.

Mục 2. ĐẠI DIỆN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG

Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng

1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ư của cả hai vợ chồng.

3. Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Ṭa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật th́ người đó phải tự ḿnh thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.

Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Ṭa án giải quyết ly hôn th́ căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Ṭa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.

Điều 25. Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh

1. Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung th́ vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác.

2. Trong trường hợp vợ, chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh th́ áp dụng quy định tại Điều 36 của Luật này.

Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng

1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự ḿnh xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này th́ giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay t́nh được bảo vệ quyền lợi.

Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

Mục 3. CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG

Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.

2. Các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này được áp dụng không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đă lựa chọn.

3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ tài sản của vợ chồng.

Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ, chồng b́nh đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đ́nh và lao động có thu nhập.

2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đ́nh.

3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đ́nh và của người khác th́ phải bồi thường.

Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đ́nh

1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đ́nh.

2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đ́nh th́ vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.

Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng

Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng th́ chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.

Điều 32. Giao dịch với người thứ ba ngay t́nh liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng kư quyền sở hữu, quyền sử dụng

1. Trong giao dịch với người thứ ba ngay t́nh th́ vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.

2. Trong giao dịch với người thứ ba ngay t́nh th́ vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng kư quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay t́nh.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đ́nh, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên th́ tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 34. Đăng kư quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng kư quyền sở hữu, quyền sử dụng th́ giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng th́ giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó th́ được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng kư quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đ́nh.

Điều 36. Tài sản chung được đưa vào kinh doanh

Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh th́ người này có quyền tự ḿnh thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đ́nh;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy tŕ, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đ́nh;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự th́ cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được th́ có quyền yêu cầu Ṭa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu th́ Ṭa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực th́ thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo h́nh thức nhất định th́ việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ h́nh thức mà pháp luật quy định.

3. Trong trường hợp Ṭa án chia tài sản chung của vợ chồng th́ việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Ṭa án có hiệu lực pháp luật.

4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lư, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng th́ phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản c̣n lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

Điều 41. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. H́nh thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.

2. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực th́ việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đă được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

3. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4. Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Ṭa án th́ thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Ṭa án công nhận.

Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đ́nh; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh;

2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Ṭa án tuyên bố phá sản;

d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;                 

đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được h́nh thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của ḿnh; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự ḿnh quản lư tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lư th́ bên kia có quyền quản lư tài sản đó. Việc quản lư tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đ́nh th́ việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ư của chồng, vợ.

Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy tŕ, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không v́ nhu cầu của gia đ́nh;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo h́nh thức nhất định th́ thỏa thuận phải bảo đảm h́nh thức đó.

3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đă nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận th́ thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng h́nh thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng kư kết hôn.

Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đ́nh;

c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

d) Nội dung khác có liên quan.

2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rơ ràng th́ áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

Điều 49. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.

2. H́nh thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này.

Điều 50. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu

1. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Ṭa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;

b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;

c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đ́nh.

2. Ṭa án nhân dân tối cao chủ tŕ phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn khoản 1 Điều này.

CHƯƠNG IV. CHẤM DỨT HÔN NHÂN

Mục 1. LY HÔN

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Ṭa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Ṭa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của ḿnh, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đ́nh do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 52. Khuyến khích ḥa giải ở cơ sở

Nhà nước và xă hội khuyến khích việc ḥa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc ḥa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về ḥa giải ở cơ sở.

Điều 53. Thụ lư đơn yêu cầu ly hôn

1. Ṭa án thụ lư đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp không đăng kư kết hôn mà có yêu cầu ly hôn th́ Ṭa án thụ lư và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản th́ giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Điều 54. Ḥa giải tại Ṭa án

Sau khi đă thụ lư đơn yêu cầu ly hôn, Ṭa án tiến hành ḥa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Điều 55. Thuận t́nh ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đă thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con th́ Ṭa án công nhận thuận t́nh ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con th́ Ṭa án giải quyết việc ly hôn.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà ḥa giải tại Ṭa án không thành th́ Ṭa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đ́nh hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào t́nh trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Ṭa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn th́ Ṭa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này th́ Ṭa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đ́nh làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn

1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Ṭa án có hiệu lực pháp luật.

2. Ṭa án đă giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đă có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đă thực hiện việc đăng kư kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định th́ việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được th́ theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Ṭa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận th́ việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rơ ràng th́ áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đ́nh và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy tŕ và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đ́nh được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật th́ chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần ḿnh được hưởng th́ phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đă nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản th́ được thanh toán phần giá trị tài sản của ḿnh đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh.

6. Ṭa án nhân dân tối cao chủ tŕ phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản th́ áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đ́nh

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đ́nh mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đ́nh không xác định được th́ vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đ́nh căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy tŕ, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đ́nh. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đ́nh; nếu không thỏa thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đ́nh mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đ́nh có thể xác định được theo phần th́ khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào th́ khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất th́ được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất th́ bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đ́nh th́ khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở th́ được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đối với loại đất khác th́ được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đ́nh mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đ́nh th́ khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đ́nh được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đă đưa vào sử dụng chung th́ khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở th́ được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Mục 2. HÔN NHÂN CHẤM DỨT DO VỢ, CHỒNG CHẾT HOẶC BỊ T̉A ÁN TUYÊN BỐ LÀ ĐĂ CHẾT

Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân

Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.

Trong trường hợp Ṭa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đă chết th́ thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Ṭa án.

Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Ṭa án tuyên bố là đă chết

1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Ṭa án tuyên bố là đă chết th́ bên c̣n sống quản lư tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lư di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lư di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản th́ tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Ṭa án tuyên bố là đă chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng c̣n sống, gia đ́nh th́ vợ, chồng c̣n sống có quyền yêu cầu Ṭa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Điều 67. Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đă chết mà trở về

1. Khi Ṭa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đă chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác th́ quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Ṭa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này th́ quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đă kết hôn với người khác th́ quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.

2. Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đă chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau:

a) Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục th́ quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Ṭa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đă chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Ṭa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đă chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đă chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;

b) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục th́ tài sản có được trước khi quyết định của Ṭa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đă chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.

CHƯƠNG V. QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON

Mục 1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GIỮA CHA MẸ VÀ CON

Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con

1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.

2. Con sinh ra không phụ thuộc vào t́nh trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của ḿnh được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

3. Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh.

Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

1. Thương yêu con, tôn trọng ư kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đ́nh, công dân có ích cho xă hội.

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh.

3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo t́nh trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xă hội.

Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con

1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.

2. Có bổn phận yêu quư, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ ǵn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đ́nh.

3. Con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh th́ quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

Con chưa thành niên tham gia công việc gia đ́nh phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao tŕnh độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xă hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đ́nh, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đ́nh; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của ḿnh.

5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đ́nh.

Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng

1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh.

2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đ́nh có nhiều con th́ các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con

1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.

Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đ́nh đầm ấm, ḥa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.

2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xă hội của con.

3. Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.

Điều 73. Đại diện cho con

1. Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.

2. Cha hoặc mẹ có quyền tự ḿnh thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh.

3. Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có đăng kư quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự th́ phải có sự thỏa thuận của cha mẹ.

4. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và theo quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 74. Bồi thường thiệt hại do con gây ra

Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 75. Quyền có tài sản riêng của con

1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được h́nh thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.

2. Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đ́nh; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đ́nh nếu có thu nhập.

3. Con đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đ́nh theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật này.

Điều 76. Quản lư tài sản riêng của con

1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự ḿnh quản lư tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lư.

2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lư. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lư tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lư được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.

3. Cha mẹ không quản lư tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đă chỉ định người khác quản lư tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lư tài sản riêng của con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ th́ tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lư theo quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự

1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lư tài sản riêng của con dưới 15 tuổi th́ có quyền định đoạt tài sản đó v́ lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên th́ phải xem xét nguyện vọng của con.

2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng kư quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh th́ phải có sự đồng ư bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.

3. Trong trường hợp con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự th́ việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.

Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi

1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.

Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Ṭa án th́ quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định của Ṭa án có hiệu lực pháp luật.

2. Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ đẻ và con đă làm con nuôi của người khác được thực hiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.

3. Quyền, nghĩa vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không c̣n hoặc không có đủ điều kiện để nuôi con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh th́ Ṭa án giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con theo quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng

1. Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với ḿnh theo quy định tại các điều 69, 71 và 72 của Luật này.

2. Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với ḿnh theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.

Điều 80. Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng

Trong trường hợp con dâu, con rể sống chung với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ th́ giữa các bên có các quyền, nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau theo quy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của Luật này.

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được th́ Ṭa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên th́ phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con th́ người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Ṭa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đ́nh tôn trọng quyền được nuôi con của ḿnh.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đ́nh không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Ṭa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không c̣n đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con th́ Ṭa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này th́ trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lư nhà nước về gia đ́nh;

c) Cơ quan quản lư nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên

1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ư hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

b) Phá tán tài sản của con;

c) Có lối sống đồi trụy;

d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xă hội.

2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Ṭa án có thể tự ḿnh hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lư tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Ṭa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

Điều 86. Người có quyền yêu cầu Ṭa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên

1. Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Ṭa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Ṭa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lư nhà nước về gia đ́nh;

c) Cơ quan quản lư nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Ṭa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

Điều 87. Hậu quả pháp lư của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên

1. Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Ṭa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên th́ người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lư tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.

2. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lư tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Cha và mẹ đều bị Ṭa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;

b) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;

c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ c̣n lại của con chưa thành niên.

3. Cha, mẹ đă bị Ṭa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Mục 2. XÁC ĐỊNH CHA, MẸ, CON

Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng kư kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con th́ phải có chứng cứ và phải được Ṭa án xác định.

Điều 89. Xác định con

1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Ṭa án xác định người đó là con ḿnh.

2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Ṭa án xác định người đó không phải là con ḿnh.

Điều 90. Quyền nhận cha, mẹ

1. Con có quyền nhận cha, mẹ của ḿnh, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đă chết.

2. Con đă thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ư của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ư của cha.

Điều 91. Quyền nhận con

1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đă chết.

2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con th́ việc nhận con không cần phải có sự đồng ư của người kia.

Điều 92. Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp người có yêu cầu chết

Trong trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết th́ người thân thích của người này có quyền yêu cầu Ṭa án xác định cha, mẹ, con cho người yêu cầu đă chết.

Điều 93. Xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

1. Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản th́ việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật này.

2. Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản th́ người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.

3. Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noăn, cho phôi với người con được sinh ra.

4. Việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo được áp dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này.

Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo

Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.

Điều 95. Điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo

1. Việc mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

b) Vợ chồng đang không có con chung;

c) Đă được tư vấn về y tế, pháp lư, tâm lư.

3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

b) Đă từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng th́ phải có sự đồng ư bằng văn bản của người chồng;

đ) Đă được tư vấn về y tế, pháp lư, tâm lư.

4. Việc mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo

1. Thỏa thuận về mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:

a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;

b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;

c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;

d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận th́ việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lư.

 Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản th́ thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.

Điều 97. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo

1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.

2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy tŕnh sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.

3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xă hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày th́ người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đ́nh.

4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

 Trong trường hợp v́ lư do tính mạng, sức khỏe của ḿnh hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con th́ bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Ṭa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.

Điều 98. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo

1. Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.

2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xă hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

3. Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con th́ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lư theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ th́ phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết th́ con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.

4. Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đ́nh bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.

5. Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con th́ bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Ṭa án buộc bên mang thai hộ giao con.

Điều 99. Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo

1. Ṭa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ.

2. Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự th́ bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ th́ việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ luật dân sự.

Điều 100. Xử lư hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ

Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này th́ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lư theo trách nhiệm dân sự, hành chính, h́nh sự.

Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

1. Cơ quan đăng kư hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

2. Ṭa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đă chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Ṭa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng kư hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con

1. Cha, mẹ, con đă thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng kư hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho ḿnh trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

2. Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Ṭa án xác định con, cha, mẹ cho ḿnh trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Ṭa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:

a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;

b) Cơ quan quản lư nhà nước về gia đ́nh;

c) Cơ quan quản lư nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

CHƯƠNG VI

QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN KHÁC CỦA GIA Đ̀NH

Điều 103. Quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác của gia đ́nh

1. Các thành viên gia đ́nh có quyền, nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tôn trọng nhau. Quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản của các thành viên gia đ́nh quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được pháp luật bảo vệ.

2. Trong trường hợp sống chung th́ các thành viên gia đ́nh có nghĩa vụ tham gia công việc gia đ́nh, lao động tạo thu nhập; đóng góp công sức, tiền hoặc tài sản khác để duy tŕ đời sống chung của gia đ́nh phù hợp với khả năng thực tế của ḿnh.

3. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để các thế hệ trong gia đ́nh quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau nhằm giữ ǵn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đ́nh Việt Nam; khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong xă hội cùng tham gia vào việc giữ ǵn, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đ́nh Việt Nam.

Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này th́ ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.

2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng ḿnh th́ cháu đă thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em

Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không c̣n cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

Điều 106. Quyền, nghĩa vụ của cô, d́, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột

Cô, d́, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp người cần được nuôi dưỡng không c̣n cha, mẹ, con và những người được quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này hoặc c̣n nhưng những người này không có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.

CHƯƠNG VII. CẤP DƯỠNG

Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, d́, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ th́ theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Ṭa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Điều 108. Một người cấp dưỡng cho nhiều người

Trong trường hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người th́ người cấp dưỡng và những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.

Điều 109. Nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người

Trong trường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người th́ những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.

Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đă thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

Điều 111. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ

Con đă thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh.

Điều 112. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em

Trong trường hợp không c̣n cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con th́ anh, chị đă thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi ḿnh hoặc em đă thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh; em đă thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh.

Điều 113. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

1. Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đă thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi ḿnh và không có người cấp dưỡng theo quy định tại Điều 112 của Luật này.

2. Cháu đă thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi ḿnh và không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Điều 114. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, d́, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột

1. Cô, d́, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đă thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

2. Cháu đă thành niên không sống chung với cô, d́, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, d́, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn

Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lư do chính đáng th́ bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của ḿnh.

Điều 116. Mức cấp dưỡng

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.

2. Khi có lư do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.

Điều 117. Phương thức cấp dưỡng

Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quư, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào t́nh trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.

Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng

Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1. Người được cấp dưỡng đă thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi ḿnh;

2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

3. Người cấp dưỡng đă trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đă kết hôn;

6. Trường hợp khác theo quy định của luật.

Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Ṭa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Ṭa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lư nhà nước về gia đ́nh;

c) Cơ quan quản lư nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Ṭa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Điều 120. Khuyến khích việc trợ giúp của tổ chức, cá nhân

Nhà nước và xă hội khuyến khích tổ chức, cá nhân trợ giúp bằng tiền hoặc tài sản khác cho gia đ́nh, cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, túng thiếu.

CHƯƠNG VIII

QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Điều 121. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài

1. Ở nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Trong quan hệ hôn nhân và gia đ́nh với công dân Việt Nam, người nước ngoài tại Việt Nam có các quyền, nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.

3. Nhà nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đ́nh phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc giải quyết quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và bảo đảm thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Điều 122. Áp dụng pháp luật đối với quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài

1. Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh của nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này th́ áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Trong trường hợp Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài th́ pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật này.

Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam th́ áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh Việt Nam.

3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài th́ pháp luật nước ngoài được áp dụng.

Điều 123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài

1. Thẩm quyền đăng kư hộ tịch liên quan đến các quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài tại Ṭa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

3. Ṭa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Điều 124. Hợp pháp hoá lănh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đ́nh

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đ́nh th́ phải được hợp pháp hoá lănh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lănh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

Điều 125. Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Ṭa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đ́nh

1. Việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đ́nh của Ṭa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

2. Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đ́nh theo bản án, quyết định của Ṭa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định về hôn nhân và gia đ́nh của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.

Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài

1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước ḿnh về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam th́ người nước ngoài c̣n phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn th́ việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung th́ giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Điều 128. Xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài

1. Cơ quan đăng kư hộ tịch Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con mà không có tranh chấp giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

2. Ṭa án có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết việc xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 88, Điều 89, Điều 90, khoản 1, khoản 5 Điều 97, khoản 3, khoản 5 Điều 98 và Điều 99 của Luật này; các trường hợp khác có tranh chấp.

Điều 129. Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam th́ áp dụng pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.

2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu cấp dưỡng của người quy định tại khoản 1 Điều này là cơ quan của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú.

Điều 130. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kư kết hôn có yếu tố nước ngoài

Trong trường hợp có yêu cầu giải quyết việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; quan hệ nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kư kết hôn có yếu tố nước ngoài th́ cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam áp dụng các quy định của Luật này và các luật khác có liên quan của Việt Nam để giải quyết.

CHƯƠNG IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 131. Điều khoản chuyển tiếp

1. Quan hệ hôn nhân và gia đ́nh được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực th́ áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh tại thời điểm xác lập để giải quyết.

2. Đối với vụ việc về hôn nhân và gia đ́nh do Ṭa án thụ lư trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa giải quyết th́ áp dụng thủ tục theo quy định của Luật này.

3. Không áp dụng Luật này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà Ṭa án đă giải quyết theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh trước ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 132. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

Luật Hôn nhân và gia đ́nh số 22/2000/QH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 133. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

Ṭa án nhân dân tối cao chủ tŕ phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

 


Luật này đă được Quốc hội nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014./.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 

(Đã ký)

 

Nguyễn Sinh Hùng

 

2. Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh