Mục lục:
CHƯƠNG
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ
hôn nhân và gia đ́nh
Điều
4. Trách nhiệm của Nhà nước và xă hội đối
với hôn nhân và gia đ́nh
Điều 5. Bảo vệ chế
độ hôn nhân và gia đ́nh
Điều 6. Áp dụng quy định của
Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan
Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân
và gia đ́nh
2.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những
người cùng giới tính.
2. Vợ chồng đă ly hôn muốn
xác lập lại quan hệ vợ chồng th́ phải
đăng kư kết hôn.
Điều 10. Người có
quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Điều 11. Xử lư việc kết
hôn trái pháp luật
Điều 12. Hậu quả pháp
lư của việc hủy kết hôn trái pháp luật
Điều 13. Xử lư việc
đăng kư kết hôn không đúng thẩm quyền
CHƯƠNG III. QUAN HỆ GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
Mục
1. QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ VỀ NHÂN THÂN
Điều 17. B́nh đẳng về
quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng
Điều 18. Bảo vệ quyền,
nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng
Điều 20. Lựa chọn
nơi cư trú của vợ chồng
Điều 21. Tôn trọng danh dự,
nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng
Điều 22. Tôn trọng quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
Mục
2. ĐẠI DIỆN
GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
Điều 24. Căn cứ xác lập
đại diện giữa vợ và chồng
Điều 25. Đại diện
giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh
Điều 27. Trách nhiệm
liên đới của vợ, chồng
Mục
3. CHẾ ĐỘ
TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
Điều 28. Áp dụng chế
độ tài sản của vợ chồng
Điều 29. Nguyên tắc chung về
chế độ tài sản của vợ chồng
Điều 30. Quyền, nghĩa vụ
của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của gia đ́nh
Điều 31. Giao dịch liên quan
đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng
Điều 33. Tài sản chung của
vợ chồng
Điều 34. Đăng kư quyền
sở hữu, quyền sử dụng đối với
tài sản chung
Điều 35. Chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản chung
Điều 36. Tài sản chung được
đưa vào kinh doanh
Điều 37. Nghĩa vụ chung
về tài sản của vợ chồng
Điều 38. Chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân
Điều 39. Thời điểm
có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân
Điều 40. Hậu quả của
việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Điều 41. Chấm dứt hiệu
lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân
Điều 42. Chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Điều 43. Tài sản riêng của
vợ, chồng
Điều 44. Chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản riêng
Điều 45. Nghĩa vụ riêng
về tài sản của vợ, chồng
Điều 46. Nhập tài sản
riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
Điều 47. Thỏa thuận xác
lập chế độ tài sản của vợ chồng
Điều
48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về
chế độ tài sản của vợ chồng
Điều 49. Sửa đổi,
bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng
Điều 50. Thỏa thuận về
chế độ tài sản của vợ chồng bị
vô hiệu
Điều 51. Quyền yêu cầu
giải quyết ly hôn
Điều 52. Khuyến khích ḥa giải
ở cơ sở
Điều 53. Thụ lư đơn
yêu cầu ly hôn
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu
của một bên
Điều 57. Thời điểm
chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết
định ly hôn
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ
của cha mẹ và con sau khi ly hôn
Điều 59. Nguyên tắc giải
quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Điều 60. Giải quyết quyền,
nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối
với người thứ ba khi ly hôn
Điều
61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống
chung với gia đ́nh
Điều 62. Chia quyền sử
dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
Điều 63. Quyền lưu cư
của vợ hoặc chồng khi ly hôn
Điều 64. Chia tài sản chung của
vợ chồng đưa vào kinh doanh
Mục
2. HÔN NHÂN CHẤM DỨT
DO VỢ, CHỒNG CHẾT HOẶC BỊ T̉A ÁN TUYÊN BỐ LÀ
ĐĂ CHẾT
Điều 65. Thời điểm
chấm dứt hôn nhân
Điều 67. Quan hệ nhân
thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là
đă chết mà trở về
CHƯƠNG V. QUAN HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
Mục
1. QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
Điều 68. Bảo vệ quyền
và nghĩa vụ của cha mẹ và con
Điều 69. Nghĩa vụ và quyền
của cha mẹ
Điều 70. Quyền và nghĩa
vụ của con
Điều 71. Nghĩa vụ và quyền
chăm sóc, nuôi dưỡng
Điều 72. Nghĩa vụ và quyền
giáo dục con
Điều 74. Bồi thường
thiệt hại do con gây ra
Điều 75. Quyền có tài sản
riêng của con
Điều 76. Quản lư tài sản
riêng của con
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ
của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi
Điều 79. Quyền, nghĩa vụ
của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ
hoặc của chồng
Điều
80. Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha mẹ
vợ, cha mẹ chồng
Điều 81. Việc trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền
của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Điều 84. Thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Điều 85. Hạn chế quyền
của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
Điều 86. Người có quyền
yêu cầu Ṭa án hạn chế quyền của cha, mẹ
đối với con chưa thành niên
Điều 87. Hậu quả pháp
lư của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền
đối với con chưa thành niên
2. Trong trường hợp cha, mẹ
không thừa nhận con th́ phải có chứng cứ và phải
được Ṭa án xác định.
Điều
92. Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp người
có yêu cầu chết
Điều 93. Xác định cha, mẹ
trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản
Điều 95. Điều kiện
mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo
Điều 96. Thỏa thuận về
mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo
Điều
97. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo
Điều 98. Quyền, nghĩa vụ
của bên nhờ mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo
Điều 100. Xử lư hành vi vi phạm
về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
và mang thai hộ
Điều 101. Thẩm quyền giải
quyết việc xác định cha, mẹ, con
Điều 102. Người có quyền
yêu cầu xác định cha, mẹ, con
QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN
KHÁC CỦA GIA Đ̀NH
Điều 103. Quyền, nghĩa vụ
giữa các thành viên khác của gia đ́nh
Điều 104. Quyền, nghĩa vụ
của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
Điều 105. Quyền, nghĩa vụ
của anh, chị, em
Điều 106. Quyền, nghĩa vụ
của cô, d́, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
Điều 108. Một người
cấp dưỡng cho nhiều người
Điều 109. Nhiều người
cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho
nhiều người
Điều 110. Nghĩa vụ
cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Điều 111. Nghĩa vụ cấp
dưỡng của con đối với cha, mẹ
Điều 112. Nghĩa vụ cấp
dưỡng giữa anh, chị, em
Điều 113. Nghĩa vụ cấp
dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
Điều 114.
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, d́, chú, cậu,
bác ruột và cháu ruột
Điều 115. Nghĩa vụ cấp
dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn
Điều 117. Phương thức
cấp dưỡng
Điều 118. Chấm dứt
nghĩa vụ cấp dưỡng
Điều 119. Người có
quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
QUAN HỆ HÔN
NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 122. Áp dụng pháp luật
đối với quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài
Điều 123. Thẩm quyền giải
quyết các vụ việc hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài
Điều
124. Hợp pháp hoá lănh sự giấy tờ, tài liệu về
hôn nhân và gia đ́nh
Điều 126. Kết hôn có yếu
tố nước ngoài
Điều 127. Ly hôn có yếu
tố nước ngoài
Điều 128. Xác định
cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
Điều 129. Nghĩa vụ cấp
dưỡng có yếu tố nước ngoài
CHƯƠNG IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 131. Điều khoản
chuyển tiếp
Điều 133. Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành
Chương I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ÁP DỤNG
TẬP QUÁN VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
tập quán
Điều 3. Thỏa thuận về
áp dụng tập quán
Điều 4. Giải quyết vụ,
việc hôn nhân và gia đ́nh có áp dụng tập quán
Điều 5. Tuyên truyền, vận
động nhân dân về áp dụng tập quán
Điều 6. Trách nhiệm về
xây dựng danh mục tập quán được áp dụng
Chương II. CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ
CHỒNG
Điều 7. Áp dụng chế
độ tài sản của vợ chồng theo luật
định
Mục
2. CHẾ ĐỘ
TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO LUẬT ĐỊNH
Điều 9. Thu nhập hợp
pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
Điều 10. Hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
Điều 11. Tài sản riêng khác của
vợ, chồng theo quy định của pháp luật
Điều 12. Đăng kư tài sản
chung của vợ chồng
Điều 13. Chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản chung của vợ
chồng
Điều 14. Hậu quả của
việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân
Mục
3. CHẾ ĐỘ
TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN
Điều 15. Xác định tài sản
của vợ chồng theo thỏa thuận
Điều 17. Sửa đổi,
bổ sung nội dung của chế độ tài sản của
vợ chồng
Điều 18. Hậu quả của
việc sửa đổi, bổ sung nội dung của chế
độ tài sản của vợ chồng
Chương III. QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CÓ
YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 19. Thẩm quyền
đăng kư kết hôn
Điều 20. Hồ sơ
đăng kư kết hôn
Điều 21. Thủ tục nộp,
tiếp nhận hồ sơ.
Điều 22. Thời hạn giải
quyết việc đăng kư kết hôn
Điều 23. Tŕnh tự giải
quyết việc đăng kư kết hôn tại Việt Nam
Điều 24. Lễ đăng kư
kết hôn tại Việt Nam..
Điều 25. Tŕnh tự
đăng kư kết hôn tại Cơ quan đại diện
Điều 26. Từ chối
đăng kư kết hôn
Điều 27. Thẩm quyền cấp
giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân
Điều 28. Thủ tục cấp
giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân
Mục
3. ĐĂNG KƯ VIỆC
NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều 30. Điều kiện
nhận cha, mẹ, con
Điều 31. Thẩm quyền
đăng kư việc nhận cha, mẹ, con
Điều 32. Hồ sơ nhận
cha, mẹ, con
Điều 33. Thời hạn giải
quyết việc nhận cha, mẹ, con
Điều 34. Tŕnh tự giải
quyết việc nhận cha, mẹ, con tại Việt Nam
Điều 35. Tŕnh tự giải
quyết việc nhận cha, mẹ, con tại Cơ quan
đại diện
Điều 38. Hồ sơ, tŕnh tự,
thủ tục ghi vào sổ việc kết hôn
Điều 39. Từ chối ghi
vào sổ việc kết hôn.
Điều 40. Hồ sơ, tŕnh tự,
thủ tục ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con
Mục
5. GHI VÀO SỔ HỘ
TỊCH VIỆC LY HÔN, HỦY VIỆC KẾT HÔN
TRÁI
PHÁP LUẬT ĐĂ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Ở NƯỚC
NGOÀI
Điều 41. Điều kiện
ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă được
giải quyết ở nước ngoài
Điều 42. Thẩm quyền ghi
vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă được
giải quyết ở nước ngoài
Điều 43. Các trường hợp
phải ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă
được giải quyết ở nước ngoài
Điều 44. Hồ sơ ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn đă được giải
quyết ở nước ngoài
Điều 45. Tŕnh tự, thủ
tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă được
giải quyết ở nước ngoài
Điều 46. Cách ghi vào sổ hộ
tịch việc ly hôn đă được giải quyết
ở nước ngoài
Điều 47. Ghi vào sổ hộ
tịch việc hủy kết hôn trái pháp luật đă
được giải quyết ở nước ngoài
Mục
6. ĐĂNG KƯ KẾT
HÔN, NHẬN CHA, MẸ, CON CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI Ở
KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 48. Thẩm quyền
đăng kư kết hôn, nhận cha, mẹ, con
Điều 49. Tŕnh tự, thủ
tục đăng kư kết hôn
Điều 50. Tŕnh tự, thủ
tục đăng kư nhận cha, mẹ, con
Mục
7. TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG TƯ VẤN, HỖ TRỢ HÔN NHÂN
VÀ GIA
Đ̀NH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 51. Trung tâm tư vấn,
hỗ trợ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước
ngoài
Điều 52. Nguyên tắc hoạt
động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đ́nh
có yếu tố nước ngoài
Điều 53. Điều kiện
thành lập Trung tâm
Điều 54. Thủ tục
đăng kư hoạt động của Trung tâm, cấp lại
giấy đăng kư hoạt động của Trung tâm
Điều 55. Quyền hạn,
nghĩa vụ của Trung tâm
Điều 56. Thay đổi nội
dung giấy đăng kư hoạt động của Trung
tâm
Điều 57. Chấm dứt hoạt
động của Trung tâm
Mục
8. QUẢN LƯ NHÀ NƯỚC
VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Tư pháp
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Ngoại giao
Điều 60. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Cơ quan đại diện
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Công an
Điều 62. Nhiệm vụ của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Điều 63. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 66. Điều khoản
chuyển tiếp
I. CÁC TẬP QUÁN LẠC HẬU
VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CẦN VẬN ĐỘNG XÓA BỎ
II. CÁC TẬP
QUÁN LẠC HẬU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CẤM ÁP DỤNG
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ
v́ mục đích nhân đạo
Chương
II. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHO VÀ NHẬN TINH TRÙNG, CHO
VÀ NHẬN NOĂN, CHO VÀ NHẬN PHÔI
Điều 4. Quy định về
việc cho tinh trùng, cho noăn
Điều 5. Quy định về
việc nhận tinh trùng, nhận noăn, nhận phôi
Điều 6. Quy định về
việc sử dụng phôi dư sau khi thụ tinh trong ống
nghiệm
Điều 7. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm
Chương
IV. THỰC HIỆN KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG
NGHIỆM
Điều 11. Hồ sơ đề
nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm
Điều 12. Quy tŕnh thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Chương
V. ĐIỀU KIỆN MANG THAI HỘ V̀ MỤC ĐÍCH NHÂN
ĐẠO
Điều 13. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được phép thực hiện kỹ
thuật mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo
Điều 14. Hồ sơ đề
nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo
Điều 15. Nội dung tư vấn
về y tế
Điều 16. Nội dung tư vấn
về pháp lư
Điều 17. Nội dung tư vấn
về tâm lư
Điều 18. Trách nhiệm tư
vấn về y tế, pháp lư, tâm lư
Điều 19. Trách nhiệm của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ
Chương
VI. LƯU GIỮ TINH TRÙNG, LƯU GIỮ NOĂN, LƯU GIỮ
PHÔI
Điều 20. Lưu giữ tinh
trùng, lưu giữ noăn, lưu giữ phôi
Điều 21. Gửi tinh trùng, gửi
noăn, gửi phôi
Chương
VII. THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 22. Thông tin và chế
độ báo cáo
Chương
VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 7 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP như
sau:
2. Sửa đổi điểm c
khoản 1 Điều 9 Nghị định số
10/2015/NĐ-CP như sau:
3. Sửa đổi, bổ sung
Điều 13 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP như
sau:
Điều 3. Tiêu chuẩn sức
khỏe của người được thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 4. Quy định cơ
sở vật chất của cơ sở được
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 5. Quy định trang
thiết bị y tế của cơ sở được
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 6. Quy định nhân sự
của cơ sở được thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Chương
III. QUY TR̀NH KHÁM, CHẨN
ĐOÁN VÔ SINH
Điều 7. Khám và xét nghiệm
thăm ḍ vô sinh cho cặp vợ chồng
Điều 8. Khám và xét nghiệm
thăm ḍ vô sinh cho phụ nữ độc thân
Chương IV. QUY TR̀NH KỸ THUẬT THỤ TINH
TRONG ỐNG NGHIỆM
Điều 9. Tư vấn cho cặp
vợ chồng thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 10. Tư vấn các trường
hợp đặc biệt
Điều 11. Quy tŕnh thụ tinh
trong ống nghiệm (IVF)
Điều 12. Quy tŕnh chuẩn bị
tinh trùng để thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 13. Quy tŕnh chọc hút
noăn làm thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 14. Quy tŕnh chuyển
phôi
Điều 15. Quy tŕnh tiêm tinh trùng
vào bào tương noăn (ICSI)
Điều 16. Quy tŕnh lấy tinh
trùng bằng thủ thuật
Điều 17. Quy tŕnh trữ lạnh
tinh trùng
Điều 18. Quy tŕnh ră đông tinh
trùng
Điều 19. Quy tŕnh trữ lạnh
mô tinh hoàn
Điều 20. Quy tŕnh ră đông mô
tinh hoàn
Điều 21. Quy tŕnh trữ lạnh
noăn
Điều 22. Quy tŕnh ră đông
noăn
Điều 23. Quy tŕnh trữ lạnh
phôi
Điều 24. Quy tŕnh ră đông
phôi
Điều 25. Quy tŕnh chuyển
phôi đông lạnh (FET)
Điều 26. Quy tŕnh trưởng
thành noăn non trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVM-Invitro
Maturation)
Điều 27. Quy tŕnh thụ tinh
trong ống nghiệm xin noăn.
Điều 28. Quy tŕnh thụ tinh
trong ống nghiệm xin tinh trùng
Điều 29. Quy tŕnh giảm phôi
chọn lọc
Chương V. LƯU GIỮ VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN
Chương
VI. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 2. Căn cứ hủy
việc kết hôn trái pháp luật
Điều 3. Thụ lư, giải
quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái
pháp luật
Điều 4. Xử lư yêu cầu hủy
việc kết hôn trái pháp luật
Điều 5. Thủ tục xem xét
thỏa thuận về chế độ tài sản của
vợ chồng bị vô hiệu
Điều 6. Xác định thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng vô hiệu
Điều 7. Nguyên tắc giải
quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Điều 9. Giải thích, sửa
đổi, bổ sung Thông tư liên tịch
QUỐC HỘI
|
| ![]() Luật số: 52/2014/QH13
|
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
LUẬT
Hôn nhân và gia đ́nh
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng ḥa xă hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ
một chồng, vợ chồng b́nh đẳng.
2. Hôn nhân giữa
công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn
giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với
người không có tín ngưỡng, giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài
được tôn trọng và được pháp luật
bảo vệ.
3.
Xây dựng gia đ́nh ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đ́nh có nghĩa vụ
tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau;
không phân biệt đối xử giữa các con.
4.
Nhà nước, xă hội và gia đ́nh có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em,
người cao tuổi, người khuyết tật
thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đ́nh; giúp
đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức
năng cao quư của người mẹ; thực hiện
kế hoạch hóa gia đ́nh.
5.
Kế thừa, phát huy truyền
thống văn hóa, đạo đức tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia
đ́nh.
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hôn
nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết
hôn.
2. Gia đ́nh là tập hợp những
người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi
dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ
giữa họ với nhau theo quy định của
Luật này.
3. Chế
độ hôn nhân và gia đ́nh là toàn bộ những quy định
của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và
nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ
và con, giữa các thành viên khác trong gia đ́nh; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ
hôn nhân và gia đ́nh có
yếu tố nước
ngoài và những
vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia
đ́nh.
4. Tập
quán về hôn nhân và gia đ́nh là quy tắc xử sự
có nội dung rơ ràng về quyền, nghĩa vụ của
các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đ́nh, được
lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và
được thừa nhận rộng răi trong một vùng,
miền hoặc cộng đồng.
5. Kết
hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ
chồng với nhau theo quy định của Luật này về
điều kiện kết hôn và đăng kư kết hôn.
6. Kết hôn
trái pháp luật là việc nam, nữ đă đăng kư kết hôn
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc
cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại
Điều 8 của Luật này.
7. Chung
sống như vợ chồng là việc nam, nữ
tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ
chồng.
8. Tảo hôn là việc
lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả
hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy
định tại
điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.
9. Cưỡng
ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp
tinh thần, hành hạ, ngược đăi, yêu sách của
cải hoặc hành vi khác để buộc người
khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ư muốn
của họ.
10. Cản
trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy
hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đăi, yêu sách
của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản
việc kết hôn của người có đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của
Luật này hoặc buộc người khác phải duy tŕ
quan hệ hôn nhân trái với ư muốn của họ.
11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn
để xuất cảnh,
nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt
Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế
độ ưu đăi của Nhà nước hoặc để
đạt được mục đích khác mà không
nhằm mục đích xây dựng gia đ́nh.
12. Yêu sách của cải trong
kết hôn là việc đ̣i hỏi về vật
chất một cách quá đáng và coi đó là điều
kiện để kết hôn nhằm cản trở
việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.
13. Thời
kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan
hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng kư kết hôn đến
ngày chấm dứt hôn nhân.
14. Ly
hôn là việc
chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của Ṭa án.
15. Ly hôn
giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để
trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách,
pháp luật về dân số hoặc để đạt
được mục đích khác mà không nhằm mục
đích chấm dứt hôn nhân.
16. Thành viên
gia đ́nh bao gồm vợ, chồng; cha mẹ
đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ
chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ
hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha
mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng
mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của
người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng
mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu
ngoại; cô, d́, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
17. Những
người cùng ḍng máu về trực hệ là những
người có quan hệ huyết thống, trong đó,
người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
18. Những
người có họ trong phạm vi ba đời là
những người cùng một gốc sinh ra gồm cha
mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha
mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời
thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con
d́ là đời thứ ba.
19. Người
thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi
dưỡng, người có cùng ḍng máu về trực
hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.
20. Nhu
cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông
thường về ăn, mặc, ở, học tập,
khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông
thường khác không thể thiếu cho cuộc sống
của mỗi người, mỗi gia đ́nh.
21. Sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là
việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân
tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.
22. Mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo là việc một
người phụ nữ tự nguyện, không v́ mục
đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ
chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con
ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh
sản, bằng việc lấy noăn của người
vợ và tinh trùng của người chồng để
thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử
cung của người phụ nữ tự nguyện mang
thai để người này mang thai và sinh con.
23. Mang thai
hộ v́ mục đích thương mại là việc
một người phụ nữ mang thai cho người
khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản để được hưởng
lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
24. Cấp
dưỡng là việc một người có nghĩa
vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người
không sống chung với ḿnh mà có quan hệ hôn nhân, huyết
thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp
người đó là người chưa thành niên, người
đă thành niên mà không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi ḿnh hoặc người
gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của
Luật này.
25. Quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có
yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia
đ́nh mà ít nhất một bên
tham gia là người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan
hệ hôn nhân và gia đ́nh giữa các bên tham gia là công dân
Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay
đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật
nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài
sản liên quan đến quan hệ đó ở
nước ngoài.
1. Nhà nước có chính sách, biện
pháp bảo hộ hôn nhân và gia đ́nh, tạo điều kiện
để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến
bộ, một vợ một chồng, vợ chồng b́nh
đẳng; xây dựng gia đ́nh ấm no, tiến bộ,
hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức
năng của ḿnh; tăng cường tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh;
vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán
lạc hậu về hôn nhân và gia đ́nh, phát huy truyền
thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể
hiện bản sắc của mỗi dân tộc.
2. Chính phủ thống nhất quản lư nhà nước
về hôn nhân và gia đ́nh. Các bộ, cơ quan ngang bộ
thực hiện quản lư nhà nước về hôn nhân và
gia đ́nh theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản
lư nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục,
vận động cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, các thành viên của ḿnh và
mọi công dân xây dựng gia đ́nh văn hóa; kịp
thời ḥa giải mâu thuẫn trong gia đ́nh, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia
đ́nh. Nhà trường phối hợp với gia đ́nh
trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về hôn nhân và gia đ́nh cho thế hệ trẻ.
1. Quan hệ hôn nhân và gia đ́nh
được xác lập,
thực hiện theo quy định của Luật này
được tôn trọng và được pháp luật
bảo vệ.
2. Cấm các
hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn
giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết
hôn, lừa dối kết hôn,
cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có
chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ,
chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như
vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn
hoặc chung sống như vợ chồng giữa
những người cùng ḍng máu về trực hệ;
giữa những người có họ trong phạm vi ba
đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa
người đă từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi,
cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể,
cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách
của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa
dối ly hôn, cản trở
ly hôn;
g) Thực
hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh
sản v́ mục đích thương mại, mang thai hộ
v́ mục đích thương mại, lựa chọn
giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo
lực gia đ́nh;
i) Lợi
dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và
gia đ́nh để mua bán người, bóc lột sức
lao động, xâm phạm t́nh dục hoặc có hành vi khác
nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp
luật về hôn nhân và gia đ́nh phải được
xử lư nghiêm minh, đúng
pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Ṭa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời
ngăn chặn và xử lư người có hành vi vi phạm
pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh.
4. Danh dự, nhân
phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các
quyền riêng tư khác của các bên được tôn
trọng, bảo vệ trong
quá tŕnh giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia
đ́nh.
Các quy định của Bộ luật dân sự và
các luật khác có liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia
đ́nh được áp dụng đối với quan
hệ hôn nhân và gia đ́nh trong trường hợp Luật
này không quy định.
2. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải
tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam
từ đủ 20 tuổi
trở lên, nữ từ đủ
18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết
định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc
một trong các trường hợp cấm kết hôn theo
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2
Điều 5 của Luật này.
Việc kết
hôn không được đăng kư theo quy định
tại khoản này th́ không có giá trị pháp lư.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền
yêu cầu Ṭa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do
việc kết hôn vi phạm quy định tại các
điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật
này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ,
có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ,
con, người giám hộ hoặc người đại
diện theo pháp luật khác của người kết hôn
trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lư nhà nước về gia đ́nh;
c) Cơ quan quản lư nhà nước về trẻ em;
d) Hội
liên hiệp phụ nữ.
2. Trong
trường hợp tại thời điểm Ṭa án giải
quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
mà cả hai bên kết hôn đă có đủ các điều
kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của
Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân
th́ Ṭa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường
hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ
thời điểm các bên đủ điều kiện kết
hôn theo quy định của Luật này.
3. Quyết định của Ṭa
án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc
công nhận quan hệ hôn nhân phải được
gửi cho cơ quan đă thực hiện việc đăng
kư kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên
kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức
liên quan theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.
1. Khi việc kết hôn trái pháp luật
bị hủy th́ hai bên kết hôn phải chấm dứt
quan hệ như vợ chồng.
2.
Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con
được giải quyết theo quy định về
quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
Trong trường hợp
việc đăng kư kết hôn không đúng thẩm
quyền th́ khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng
nhận kết hôn theo quy định của pháp luật
về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện
lại việc đăng kư kết hôn tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân
được xác lập từ ngày đăng kư kết
hôn trước.
1. Nam, nữ có đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của
Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà
không đăng kư kết hôn th́ không làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa
vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và
hợp đồng giữa các bên được giải
quyết theo quy định tại Điều 15 và
Điều 16 của Luật này.
1. Quan hệ tài sản, nghĩa
vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống
với nhau như vợ chồng mà không đăng kư
kết hôn được giải quyết theo thỏa
thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa
thuận th́ giải quyết theo quy định của
Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan
hệ tài sản phải bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc
nội trợ và công việc khác có liên quan để duy tŕ
đời sống chung được coi như lao
động có thu nhập.
Vợ,
chồng b́nh đẳng với nhau, có quyền, nghĩa
vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đ́nh, trong
việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của
công dân được quy định trong Hiến pháp,
Luật này và các luật khác có liên quan.
Quyền,
nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy
định tại Luật này, Bộ luật dân sự và
các luật khác có liên quan được tôn trọng và
bảo vệ.
1. Vợ chồng có nghĩa vụ
thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia
sẻ, thực hiện các công việc trong gia đ́nh.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung
với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có
thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp,
công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính
trị, kinh tế, văn hóa, xă hội và lư do chính đáng
khác.
Việc
lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do
vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc
bởi phong tục, tập quán, địa giới hành
chính.
Vợ,
chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ ǵn và bảo
vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn
trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhau.
Vợ,
chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều
kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp;
học tập, nâng cao tŕnh độ văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa, xă hội.
1. Việc đại diện giữa
vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm
dứt giao dịch được xác định theo quy
định của Luật này, Bộ luật dân sự và
các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng có thể ủy
quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm
dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này,
Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải
có sự đồng ư của cả hai vợ
chồng.
3. Vợ,
chồng đại diện cho nhau khi một bên mất
năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ
điều kiện làm người giám hộ hoặc khi
một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự mà bên kia được Ṭa án chỉ định làm
người đại diện theo pháp luật cho
người đó, trừ trường hợp theo quy
định của pháp luật th́ người đó
phải tự ḿnh thực hiện quyền, nghĩa vụ
có liên quan.
Trong
trường hợp một bên vợ, chồng mất
năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Ṭa án
giải quyết ly hôn th́ căn cứ vào quy định
về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Ṭa án chỉ
định người khác đại diện cho
người bị mất năng lực hành vi dân sự
để giải quyết việc ly hôn.
1. Trong
trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung th́ vợ,
chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là
người đại diện hợp pháp của nhau trong
quan hệ kinh doanh đó, trừ
trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh
doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc
Luật này và các luật liên quan có quy định khác.
2. Trong trường hợp vợ, chồng đưa
tài sản chung vào kinh doanh th́ áp dụng quy định tại
Điều 36 của Luật này.
Điều 26. Đại diện
giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đối với tài sản
chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
1. Việc đại diện giữa vợ và chồng
trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt
giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng
nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận
quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc
chồng được thực hiện theo quy định
tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có
tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu,
giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản
tự ḿnh xác lập, thực hiện và chấm dứt giao
dịch với người thứ ba trái với quy
định về đại diện giữa vợ và
chồng của Luật này th́ giao dịch đó vô hiệu,
trừ trường hợp theo quy định của pháp
luật mà người thứ ba ngay t́nh được
bảo vệ quyền lợi.
1. Vợ, chồng chịu trách
nhiệm liên đới đối với giao dịch do
một bên thực hiện quy định tại khoản 1
Điều 30 hoặc giao
dịch khác phù hợp với quy định về
đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của
Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới
về các nghĩa vụ quy định tại Điều
37 của Luật này.
1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp
dụng chế độ tài sản theo luật
định hoặc chế độ tài sản theo
thỏa thuận.
Chế độ tài
sản của vợ chồng theo luật định
được thực hiện theo quy định tại
các điều từ Điều 33 đến Điều
46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của
Luật này.
Chế độ tài
sản của vợ chồng theo thỏa thuận
được thực hiện theo quy định tại
các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.
2. Các quy định tại các điều 29, 30, 31 và
32 của Luật này được áp dụng không phụ
thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng
đă lựa chọn.
3. Chính phủ quy định chi tiết về
chế độ tài sản của vợ chồng.
1. Vợ, chồng b́nh
đẳng với nhau về
quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đ́nh
và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm
điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của gia đ́nh.
3. Việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ
chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích
hợp pháp của vợ, chồng, gia đ́nh và của
người khác th́ phải bồi thường.
1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực
hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của gia đ́nh.
2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài
sản chung hoặc tài sản chung không đủ
để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
gia đ́nh th́ vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp
tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi
bên.
Việc xác lập, thực
hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến
nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng
phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.
Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu
riêng của vợ hoặc chồng th́ chủ sở
hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm
dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó
nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ
chồng.
1. Trong giao dịch với người thứ ba ngay
t́nh th́ vợ, chồng là người đứng tên tài
khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được
coi là người có quyền xác lập, thực hiện
giao dịch liên quan đến tài sản đó.
2. Trong giao dịch với người thứ ba ngay
t́nh th́ vợ, chồng đang chiếm hữu động
sản mà theo quy định của pháp luật không
phải đăng kư quyền sở hữu được
coi là người có quyền xác lập, thực hiện
giao dịch liên quan đến tài sản đó trong
trường hợp Bộ luật dân sự có quy
định về việc bảo vệ người
thứ ba ngay t́nh.
1. Tài sản
chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng
tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh
từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời
kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được
quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật
này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế
chung hoặc được tặng cho chung và tài sản
khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử
dụng đất mà vợ,
chồng có được sau khi kết hôn là tài sản
chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ
hoặc chồng được
thừa kế riêng, được
tặng cho riêng hoặc
có được thông qua giao dịch bằng tài sản
riêng.
2. Tài sản
chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp
nhất, được dùng để bảo đảm
nhu cầu của gia đ́nh, thực hiện nghĩa vụ
chung của vợ chồng.
3. Trong
trường hợp không có căn cứ để
chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh
chấp là tài sản riêng của mỗi bên th́ tài sản
đó được coi là tài sản chung.
1. Trong
trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung
của vợ chồng mà pháp luật quy định
phải đăng kư quyền sở hữu, quyền sử dụng th́ giấy chứng
nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận
quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ
chồng, trừ trường hợp vợ chồng có
thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng
nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên
một bên vợ hoặc chồng th́ giao dịch liên quan
đến tài sản này được thực hiện
theo quy định tại Điều 26 của Luật này;
nếu có tranh chấp về tài sản đó th́
được giải quyết theo quy định tại
khoản 3 Điều 33 của Luật này.
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc
định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa
thuận bằng văn bản của vợ chồng trong
những trường hợp sau đây:
a) Bất
động sản;
b) Động
sản mà theo quy định của pháp luật phải
đăng kư quyền sở hữu;
c) Tài sản
đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của
gia đ́nh.
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận về việc một bên đưa tài sản chung
vào kinh doanh th́ người này có quyền tự ḿnh thực
hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung
đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn
bản.
Vợ chồng có các nghĩa vụ
chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch
do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại mà theo quy định của
pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa
vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đ́nh;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc
sử dụng tài sản riêng để duy tŕ, phát triển
khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn
thu nhập chủ yếu của gia đ́nh;
5. Nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ
luật dân sự th́ cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật
có liên quan.
1. Trong thời
kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận
chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ
trường hợp quy định tại Điều 42 của
Luật này; nếu không thỏa thuận được th́
có quyền yêu cầu Ṭa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài
sản chung phải lập
thành văn bản. Văn bản này được công chứng
theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định
của pháp luật.
3. Trong
trường hợp vợ, chồng có yêu cầu th́ Ṭa án
giải quyết việc chia tài sản chung của vợ
chồng theo quy định
tại Điều 59 của Luật này.
1. Thời điểm có hiệu lực
của việc chia tài sản chung của vợ chồng là
thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và
được ghi trong văn bản; nếu trong văn
bản không xác định thời điểm có hiệu lực
th́ thời điểm có hiệu lực được
tính từ ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản
được chia mà theo quy định của pháp
luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó
phải tuân theo h́nh thức nhất định th́ việc
chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực
từ thời điểm việc thỏa thuận tuân
thủ h́nh thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Ṭa án chia tài
sản chung của vợ chồng th́ việc chia tài
sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án,
quyết định của Ṭa án có hiệu lực pháp
luật.
4. Quyền, nghĩa vụ về tài
sản giữa vợ,
chồng với người thứ ba phát sinh trước
thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu
lực vẫn có giá trị pháp lư, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác.
1. Trong
trường hợp chia tài sản chung của vợ
chồng th́ phần tài sản được chia, hoa
lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của
mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của
vợ, chồng, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản c̣n
lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ
chồng.
2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định
tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền,
nghĩa vụ về tài sản được xác lập
trước đó giữa vợ, chồng với người
thứ ba.
1. Sau khi chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận
chấm dứt hiệu lực của việc chia tài
sản chung. H́nh thức của thỏa thuận
được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 38 của Luật này.
2. Kể từ ngày thỏa thuận của
vợ chồng quy định tại khoản 1
Điều này có hiệu lực th́ việc xác định
tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
được thực hiện theo quy định tại
Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần
tài sản mà vợ, chồng đă được chia
vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng,
trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác.
3. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh
trước thời điểm chấm dứt hiệu lực
của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trong trường
hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân được thực hiện theo bản án, quyết
định có hiệu lực của Ṭa án th́ thỏa
thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia
tài sản chung phải được Ṭa án công nhận.
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi
ích của gia đ́nh; quyền, lợi ích hợp pháp của
con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực
hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động
và không có tài sản để tự nuôi ḿnh;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ
sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi
dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh
toán khi bị Ṭa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp
thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với
Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy
định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
1. Tài
sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà
mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản
được thừa kế riêng, được tặng
cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được
chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các
điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu
thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà
theo quy định của pháp luật thuộc sở
hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được h́nh thành từ tài sản
riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng
của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh
từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của
Luật này.
1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản riêng của ḿnh; nhập hoặc không nhập tài sản
riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không
thể tự ḿnh quản lư tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác
quản lư th́ bên kia có quyền quản lư tài sản đó. Việc quản lư tài sản
phải bảo đảm lợi ích của người có
tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người
được thanh toán từ tài sản riêng của người
đó.
4. Trong
trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa
lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là
nguồn sống duy
nhất của gia đ́nh th́ việc định
đoạt tài sản này phải có sự đồng ư
của chồng, vợ.
Vợ, chồng có các nghĩa vụ
riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ,
chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát
sinh trong việc bảo quản, duy tŕ, tu sửa tài sản
riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản
4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4
Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch
do một bên xác lập, thực hiện không v́ nhu cầu của
gia đ́nh;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp
luật của vợ, chồng.
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng
vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa
thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản
chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch
liên quan đến tài sản đó phải tuân theo h́nh thức
nhất định th́ thỏa thuận phải bảo
đảm h́nh thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng
đă nhập vào tài sản chung được thực
hiện bằng tài sản chung, trừ trường
hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa
chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận
th́ thỏa thuận này phải được lập
trước khi kết hôn, bằng h́nh thức văn
bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế
độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận được xác lập kể từ ngày
đăng kư kết hôn.
1. Nội dung cơ bản
của thỏa thuận về chế độ tài sản
bao gồm:
a) Tài sản được xác định
là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ
chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng
và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo
đảm nhu cầu thiết yếu của gia đ́nh;
c) Điều kiện, thủ tục và
nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế
độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi
thực hiện chế độ tài sản theo thỏa
thuận mà phát sinh những vấn đề chưa
được vợ chồng thỏa thuận hoặc
thỏa thuận không rơ ràng th́ áp dụng quy định
tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy
định tương ứng của chế độ tài
sản theo luật định.
1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ
sung thỏa thuận về chế độ tài sản.
2. H́nh
thức sửa đổi,
bổ sung nội dung của thỏa thuận về
chế độ tài sản theo thỏa thuận
được áp dụng theo quy định tại
Điều 47 của Luật này.
1. Thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng bị Ṭa án tuyên bố vô hiệu khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực
của giao dịch được quy định tại Bộ
luật dân sự và các luật khác có liên quan;
b) Vi phạm một trong các quy định
tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;
c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm
trọng quyền được cấp dưỡng,
quyền được thừa kế và quyền, lợi
ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của
gia đ́nh.
2. Ṭa án nhân dân tối cao chủ tŕ
phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và Bộ Tư pháp hướng dẫn khoản 1
Điều này.
CHƯƠNG IV. CHẤM DỨT HÔN NHÂN
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có
quyền yêu cầu Ṭa án giải
quyết ly hôn.
2. Cha,
mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Ṭa án
giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị
bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi của ḿnh, đồng thời là nạn nhân của
bạo lực gia đ́nh do chồng, vợ của họ
gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính
mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường
hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con
dưới 12 tháng tuổi.
Nhà
nước và xă hội khuyến khích việc ḥa giải
ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn.
Việc ḥa giải được thực hiện theo quy
định của pháp luật về ḥa giải ở
cơ sở.
1. Ṭa án thụ lư đơn yêu cầu ly hôn
theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự.
2. Trong
trường hợp không đăng kư kết hôn mà có yêu
cầu ly hôn th́ Ṭa án thụ lư và tuyên bố không công
nhận quan hệ vợ chồng theo quy định
tại khoản 1 Điều 14
của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài
sản th́ giải quyết theo quy định tại
Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Sau khi
đă thụ lư đơn yêu cầu ly hôn, Ṭa án tiến hành
ḥa giải theo quy định của pháp luật về
tố tụng dân sự.
Trong
trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên
thật sự tự nguyện ly hôn và đă thỏa
thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở
bảo đảm quyền lợi chính đáng của
vợ và con th́ Ṭa án công nhận thuận t́nh ly hôn; nếu
không thỏa thuận được hoặc có thỏa
thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi
chính đáng của vợ và con th́ Ṭa án giải quyết
việc ly hôn.
1. Khi vợ hoặc chồng
yêu cầu ly hôn mà ḥa giải tại Ṭa án không thành th́ Ṭa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ
về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đ́nh
hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân
lâm vào t́nh trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt được.
2. Trong trường hợp vợ
hoặc chồng của người bị Ṭa án tuyên
bố mất tích yêu cầu ly hôn th́ Ṭa án giải quyết
cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy
định tại khoản 2 Điều 51 của Luật
này th́ Ṭa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ
về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia
đ́nh làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính
mạng, sức khỏe, tinh thần của người
kia.
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày
bản án, quyết định ly hôn của Ṭa án có hiệu
lực pháp luật.
2. Ṭa án đă giải quyết ly hôn phải gửi
bản án, quyết định ly hôn đă có hiệu lực
pháp luật cho cơ quan đă thực hiện việc
đăng kư kết hôn để ghi
vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan,
tổ chức khác theo quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Việc
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly
hôn được áp dụng theo quy định tại các
điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.
1. Trong
trường hợp chế độ tài sản của vợ
chồng theo luật định th́ việc giải quyết
tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận
được th́ theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc
của hai vợ chồng, Ṭa án giải quyết theo quy
định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại
các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong
trường hợp chế độ tài sản của vợ
chồng theo thỏa thuận th́ việc giải quyết
tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận
đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ,
rơ ràng th́ áp dụng quy định tương ứng tại
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều
60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được
chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau
đây:
a) Hoàn cảnh của gia đ́nh và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc
tạo lập, duy tŕ và phát triển khối tài sản
chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đ́nh
được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên
trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để
các bên có điều kiện tiếp tục lao động
tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền,
nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được
chia bằng hiện vật, nếu không chia được
bằng hiện vật th́ chia theo giá trị; bên nào nhận
phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn
hơn phần ḿnh được hưởng th́ phải
thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng
thuộc quyền sở hữu của người đó,
trừ trường hợp tài sản riêng đă nhập
vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn
giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng
có yêu cầu về chia tài sản th́ được thanh
toán phần giá trị tài sản của ḿnh đóng góp vào khối
tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng
có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ,
con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực
hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động
và không có tài sản để tự nuôi ḿnh.
6. Ṭa án
nhân dân tối cao chủ tŕ phối hợp với Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng
dẫn Điều này.
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản
của vợ chồng đối với người thứ
ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường
hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa
thuận khác.
2. Trong
trường hợp có tranh chấp về quyền,
nghĩa vụ tài sản th́ áp dụng quy định tại
các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định
của Bộ luật dân sự để giải quyết.
1. Trong trường hợp vợ chồng
sống chung với gia đ́nh mà ly hôn, nếu tài sản
của vợ chồng trong khối tài sản chung của
gia đ́nh không xác định được th́ vợ
hoặc chồng được chia một phần trong
khối tài sản chung của gia đ́nh căn cứ vào
công sức đóng góp của vợ chồng vào việc
tạo lập, duy tŕ, phát triển khối tài sản chung
cũng như vào đời sống chung của gia đ́nh.
Việc chia một phần trong khối tài sản chung do
vợ chồng thỏa thuận với gia đ́nh; nếu
không thỏa thuận được th́ yêu cầu Ṭa án
giải quyết.
2. Trong
trường hợp vợ chồng sống chung với gia
đ́nh mà tài sản của vợ chồng trong khối tài
sản chung của gia đ́nh có thể xác định
được theo phần th́ khi ly hôn, phần tài sản
của vợ chồng được trích ra từ
khối tài sản chung đó để chia theo quy
định tại Điều 59 của Luật này.
1.
Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của
bên nào th́ khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc
chia quyền sử dụng đất là tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn được thực
hiện như sau:
a)
Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng
năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên
đều có nhu cầu và có điều kiện trực
tiếp sử dụng đất th́ được chia
theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa
thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải
quyết theo quy định tại Điều 59 của
Luật này.
Trong
trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có
điều kiện trực tiếp sử dụng
đất th́ bên đó được tiếp tục
sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá
trị quyền sử dụng đất mà họ
được hưởng;
b) Trong
trường hợp vợ chồng có quyền sử
dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi
trồng thủy sản chung với hộ gia đ́nh th́ khi ly hôn phần quyền sử
dụng đất của vợ chồng được
tách ra và chia theo quy định tại điểm a
khoản này;
c)
Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu
năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng,
đất ở th́ được chia theo quy định
tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác th́
được chia theo quy định của pháp luật
về đất đai.
3. Trong
trường hợp vợ chồng sống chung với gia
đ́nh mà không có quyền sử dụng đất chung
với hộ gia đ́nh th́ khi ly hôn quyền lợi của
bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp
tục sống chung với gia đ́nh được giải
quyết theo quy định tại Điều 61 của
Luật này.
Nhà ở
thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đă
đưa vào sử dụng chung th́ khi ly hôn vẫn
thuộc sở hữu riêng của người đó;
trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về
chỗ ở th́ được quyền lưu cư trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân
chấm dứt, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác.
Hôn nhân
chấm dứt kể từ thời điểm vợ
hoặc chồng chết.
Trong
trường hợp Ṭa án tuyên bố vợ hoặc
chồng là đă chết th́ thời điểm hôn nhân
chấm dứt được xác định theo ngày
chết được ghi trong bản án, quyết
định của Ṭa án.
2. Khi có yêu cầu
về chia di sản th́ tài sản chung của vợ chồng
được chia đôi, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản.
Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Ṭa án tuyên bố
là đă chết được
chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc
chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến
đời sống của vợ hoặc chồng c̣n sống,
gia đ́nh th́ vợ, chồng c̣n sống có quyền yêu cầu
Ṭa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của
Bộ luật dân sự.
1. Khi Ṭa án ra quyết định hủy
bỏ tuyên bố một người là đă chết mà
vợ hoặc chồng của người đó chưa
kết hôn với người khác th́ quan hệ hôn nhân
được khôi phục kể từ thời
điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết
định cho ly hôn của Ṭa án theo quy định tại
khoản 2 Điều 56 của Luật này th́ quyết
định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong
trường hợp vợ, chồng của người
đó đă kết hôn với người khác th́ quan hệ
hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp
luật.
2.
Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố
là đă chết trở về với người vợ
hoặc chồng được giải quyết như
sau:
a)
Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục
th́ quan hệ tài sản được khôi phục kể
từ thời điểm quyết định của Ṭa
án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đă chết
có hiệu lực. Tài sản do
vợ, chồng có được kể từ thời
điểm quyết định của Ṭa án về
việc tuyên bố chồng, vợ là đă chết có
hiệu lực đến khi quyết định hủy
bỏ tuyên bố chồng, vợ đă chết có hiệu
lực là tài sản riêng của người đó;
b)
Trong trường hợp hôn nhân không được khôi
phục th́ tài sản có được trước khi
quyết định của Ṭa án về việc tuyên bố
vợ, chồng là đă chết có hiệu lực mà
chưa chia được giải quyết như chia tài
sản khi ly hôn.
1.
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy
định tại Luật này, Bộ luật dân sự và
các luật khác có liên quan được tôn trọng và
bảo vệ.
2. Con sinh ra
không phụ thuộc vào t́nh trạng hôn nhân của cha
mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau
đối với cha mẹ của ḿnh được quy
định tại Luật này, Bộ luật dân sự và
các luật khác có liên quan.
3. Giữa con
nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ
của cha mẹ và con được quy định
tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân
sự và các luật khác có liên quan.
1. Thương
yêu con, tôn trọng ư kiến của con; chăm lo việc
học tập, giáo dục để con phát triển lành
mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo
đức, trở thành người con hiếu thảo của
gia đ́nh, công dân có ích cho xă hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của con chưa thành niên, con đă thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi ḿnh.
3. Giám hộ hoặc
đại diện theo quy định của Bộ
luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã
thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
4. Không được phân biệt
đối xử với con trên cơ sở giới hoặc
theo t́nh trạng hôn nhân của cha mẹ; không
được lạm dụng sức lao động
của con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng
lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động; không được xúi giục, ép buộc con
làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xă
hội.
1. Được
cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện
các quyền, lợi ích hợp pháp
về nhân thân và tài sản theo quy định
của pháp luật; được học tập và
giáo dục; được phát triển lành mạnh về
thể chất, trí tuệ và đạo đức.
2. Có bổn phận yêu
quư, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng
dưỡng cha mẹ, giữ ǵn danh dự, truyền
thống tốt đẹp của gia đ́nh.
3. Con chưa thành
niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi ḿnh th́ có quyền sống chung
với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Con chưa thành niên tham
gia công việc gia đ́nh phù hợp với
lứa tuổi và không trái với quy
định của pháp luật về bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Con đã
thành niên có quyền tự do lựa
chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học
tập, nâng cao tŕnh độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp
vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xă hội theo nguyện vọng và khả năng
của mình. Khi sống
cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham
gia công việc gia đ́nh, lao động, sản xuất,
tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống
chung của gia đ́nh; đóng góp thu nhập
vào việc đáp ứng nhu cầu của gia
đình phù hợp với khả năng của ḿnh.
5. Được hưởng quyền về tài
sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đ́nh.
1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền
ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành
niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi ḿnh.
2. Con có
nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha
mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng
lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết
tật; trường hợp gia
đ́nh có nhiều con th́ các con phải cùng nhau chăm sóc,
nuôi dưỡng cha mẹ.
1. Cha
mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo
và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ
tạo điều kiện cho con được sống
trong môi trường gia đ́nh đầm ấm, ḥa
thuận; làm gương tốt cho con về mọi
mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà
trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo
dục con.
2. Cha
mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng
quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt
động chính trị, kinh tế, văn hóa, xă hội
của con.
3. Cha
mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ
chức hữu quan giúp đỡ để thực
hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không
thể tự giải quyết được.
1. Cha
mẹ là người đại diện theo pháp luật
của con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng
lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có
người khác làm giám hộ hoặc có người khác
đại diện theo pháp luật.
2. Cha hoặc mẹ có quyền tự ḿnh thực
hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của con chưa thành niên, con đă thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có
khả năng lao động và không có tài sản để
tự nuôi ḿnh.
3. Đối với giao dịch liên quan đến
tài sản là bất động sản, động sản
có đăng kư quyền sở hữu, quyền sử
dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa
thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân
sự th́ phải có sự thỏa thuận của cha
mẹ.
4. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên
đới về việc thực hiện giao dịch liên
quan đến tài sản của con được quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và
theo quy định của Bộ luật dân sự.
Cha mẹ
phải bồi thường thiệt hại do con chưa
thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân
sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân
sự.
1. Con có quyền có tài sản riêng.
Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được
thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập
do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát
sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp
pháp khác. Tài sản được h́nh thành từ tài sản
riêng của con cũng là tài sản riêng của con.
2. Con từ đủ 15
tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có
nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia
đ́nh; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của gia đ́nh nếu có thu nhập.
3. Con đã thành niên có
nghĩa vụ đóng góp thu nhập vào việc đáp
ứng nhu cầu của gia đ́nh theo quy định
tại khoản 4 Điều 70 của Luật này.
1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể
tự ḿnh quản lư tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ
quản lư.
2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi,
con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản
lư. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản
lư tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha
mẹ hoặc người khác quản lư được
giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở
lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ
và con có thỏa thuận khác.
3. Cha mẹ
không quản lư tài sản riêng của con trong trường hợp
con đang được người khác giám hộ theo quy
định của Bộ luật dân sự; người tặng
cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế
theo di chúc cho người con đă chỉ định
người khác quản lư tài sản đó hoặc trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
4.
Trong trường hợp cha mẹ đang quản lư tài
sản riêng của con chưa thành niên, con đă thành niên
mất năng lực hành vi dân sự mà con được
giao cho người khác giám hộ th́ tài sản riêng của
con được giao lại cho người giám hộ
quản lư theo quy định của Bộ luật dân
sự.
1. Trường hợp cha mẹ
hoặc người giám hộ quản lư tài sản riêng của
con dưới 15 tuổi th́ có quyền định đoạt
tài sản đó v́ lợi ích của con, nếu con từ
đủ 09 tuổi trở lên th́ phải xem xét nguyện vọng
của con.
2. Con từ đủ 15 tuổi
đến dưới 18 tuổi có quyền định
đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài
sản là bất động sản, động sản có
đăng kư quyền sở hữu, quyền sử dụng
hoặc dùng tài sản để kinh doanh th́ phải có sự
đồng ư bằng văn bản của cha mẹ hoặc
người giám hộ.
3. Trong
trường hợp con đă thành niên mất năng
lực hành vi dân sự th́ việc định đoạt
tài sản riêng của con do người giám hộ thực
hiện.
1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa
vụ của cha, mẹ, con được quy định
trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ
nuôi con nuôi được xác lập theo quy định
của Luật Nuôi con nuôi.
Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi
con nuôi theo quyết định của Ṭa án th́ quyền,
nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
chấm dứt kể từ ngày quyết định
của Ṭa án có hiệu lực pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ
đẻ và con đă làm con nuôi của người khác
được thực hiện theo quy định của
Luật Nuôi con nuôi.
3. Quyền,
nghĩa vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con
đẻ được khôi phục kể từ thời
điểm quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt. Trong
trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không c̣n
hoặc không có đủ điều kiện để nuôi
con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực
hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh th́
Ṭa án giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và
chỉ định người giám hộ cho con theo quy
định của Bộ luật dân sự.
2. Con riêng có quyền và nghĩa vụ
chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ
kế cùng sống chung với ḿnh theo
quy định tại Điều 70 và Điều 71
của Luật này.
Điều 80.
Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha mẹ
vợ, cha mẹ chồng
Trong trường hợp con dâu, con
rể sống chung với cha mẹ chồng, cha mẹ
vợ th́ giữa các bên có các quyền, nghĩa vụ tôn
trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau theo quy
định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của
Luật này.
1. Sau khi ly
hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên,
con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh theo
quy định của Luật này, Bộ luật dân sự
và các luật khác có liên quan.
2. Vợ,
chồng thỏa thuận về người trực
tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên
sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không
thỏa thuận được th́ Ṭa án quyết
định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn
cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con;
nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên th́ phải
xem xét nguyện vọng của con.
3. Con
dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ
trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều
kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp
với lợi ích của con.
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa
vụ tôn trọng quyền của con được
sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không
trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con
có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai
được cản trở.
Cha, mẹ
không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng
xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con th́ người trực tiếp
nuôi con có quyền yêu cầu Ṭa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó.
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu
cầu người không trực tiếp nuôi con thực
hiện các nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 82 của Luật này; yêu cầu người
không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đ́nh tôn
trọng quyền được nuôi con của ḿnh.
2. Cha, mẹ
trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đ́nh không
được cản trở người không trực
tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con.
1. Trong
trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc
cá nhân, tổ chức được quy định tại
khoản 5 Điều này, Ṭa án có thể quyết
định việc thay đổi người trực
tiếp nuôi con.
2. Việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con
được giải quyết khi có một trong các căn
cứ sau đây:
a) Cha, mẹ
có thỏa thuận về việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con phù hợp với
lợi ích của con;
b)
Người trực tiếp nuôi con không c̣n đủ
điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con.
3. Việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con phải
xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07
tuổi trở lên.
4. Trong
trường hợp xét thấy cả cha và mẹ
đều không đủ điều kiện trực
tiếp nuôi con th́ Ṭa án quyết định giao con cho
người giám hộ theo quy định của Bộ
luật dân sự.
5. Trong
trường hợp có căn cứ theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này th́ trên cơ
sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ
chức sau có quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lư nhà
nước về gia đ́nh;
c) Cơ quan quản lư nhà
nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ
nữ.
1. Cha, mẹ bị hạn
chế quyền đối với con chưa thành niên trong
các trường hợp sau đây:
a) Bị
kết án về một trong các tội xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con
với lỗi cố ư hoặc có hành vi vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán
tài sản của con;
c) Có
lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp
luật, trái đạo đức xă hội.
2. Căn
cứ vào từng trường hợp cụ thể, Ṭa án
có thể tự ḿnh hoặc theo yêu cầu của cá nhân,
cơ quan, tổ chức quy định tại Điều
86 của Luật này ra quyết định không cho cha,
mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lư tài
sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp
luật cho con trong thời hạn từ 01 năm
đến 05 năm. Ṭa án có thể xem xét việc rút ngắn
thời hạn này.
1. Cha, mẹ, người giám hộ của
con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về
tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Ṭa án hạn
chế quyền của cha, mẹ đối với con
chưa thành niên.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền
yêu cầu Ṭa án hạn chế quyền của cha, mẹ
đối với con chưa thành niên:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan
quản lư nhà nước về gia đ́nh;
c) Cơ quan
quản lư nhà nước về trẻ em;
d) Hội
liên hiệp phụ nữ.
2. Việc trông nom, chăm sóc, giáo
dục con và quản lư tài sản riêng của con chưa
thành niên được giao cho người giám hộ theo
quy định của Bộ luật dân sự và Luật
này trong các trường hợp sau đây:
a) Cha và mẹ đều bị
Ṭa án hạn chế quyền đối với con chưa
thành niên;
b) Một bên cha, mẹ không bị
hạn chế quyền đối với con chưa thành
niên nhưng không đủ điều kiện để thực
hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;
c) Một bên cha, mẹ bị hạn
chế quyền đối với con chưa thành niên và
chưa xác định được bên cha, mẹ c̣n lại
của con chưa thành niên.
Con
được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể
từ thời điểm chấm dứt hôn nhân
được coi là con do người vợ có thai trong
thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra
trước ngày đăng kư kết hôn và được
cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
1.
Người không được nhận là cha, mẹ
của một người có thể yêu cầu Ṭa án xác
định người đó là con ḿnh.
2.
Người được nhận là cha, mẹ của
một người có thể yêu cầu Ṭa án xác
định người đó không phải là con ḿnh.
1. Con có quyền nhận cha,
mẹ của ḿnh, kể cả trong trường hợp
cha, mẹ đă chết.
2. Con đă thành niên nhận cha, không cần phải có
sự đồng ư của mẹ; nhận mẹ, không
cần phải có sự đồng ư của cha.
1. Cha, mẹ có quyền
nhận con, kể cả trong trường hợp con đă
chết.
2. Trong trường hợp
người đang có vợ, chồng mà nhận con th́
việc nhận con không cần phải có sự
đồng ư của người kia.
Trong trường
hợp có yêu cầu về việc xác định cha,
mẹ, con mà người có yêu cầu chết th́
người thân thích của người này có quyền yêu
cầu Ṭa án xác định cha, mẹ, con cho người
yêu cầu đă chết.
1. Trong trường hợp người
vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh
sản th́ việc xác định cha, mẹ được
áp dụng theo quy định tại Điều 88 của
Luật này.
2. Trong trường hợp người
phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản th́ người phụ
nữ đó là mẹ của con được sinh ra.
3. Việc sinh con bằng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha,
mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noăn, cho phôi
với người con được sinh ra.
4. Việc xác định cha, mẹ trong
trường hợp mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo được áp dụng theo quy định
tại Điều 94 của Luật này.
Điều 94. Xác định cha,
mẹ trong trường hợp mang thai hộ v́ mục đích
nhân đạo
1. Việc mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo phải được thực hiện trên
cơ sở tự nguyện của các bên và
được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang
thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có
thẩm quyền về việc người vợ không
thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đă
được tư vấn về y tế, pháp lư, tâm lư.
3. Người được nhờ mang thai hộ
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ
hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đă từng sinh con và chỉ được mang
thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận
của tổ chức y tế có thẩm quyền về
khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang
thai hộ có chồng th́ phải có sự đồng ư
bằng văn bản của người chồng;
đ) Đă được tư vấn về y
tế, pháp lư, tâm lư.
4. Việc mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo không được trái với quy định
của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1.
Thỏa thuận về mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây
gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng
người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai
hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang
thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có
liên quan quy định tại Điều 95 của Luật
này;
b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa
vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98
của Luật này;
c) Việc giải quyết hậu quả trong
trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ
trợ để bảo đảm sức khỏe sinh
sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang
thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai
hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối
với con trong trường hợp con chưa
được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các
quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp
một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo
thỏa thuận.
2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ
phải được lập thành văn bản có công
chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên
nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ
chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về
việc thỏa thuận th́ việc ủy quyền
phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy
quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lư.
Trong
trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ
giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ
được lập cùng với thỏa thuận giữa
họ với cơ sở y tế thực hiện việc
sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản th́
thỏa thuận này phải có xác nhận của
người có thẩm quyền của cơ sở y
tế này.
1. Người mang thai hộ, chồng của
người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ
như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh
sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến
thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang
thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang
thai hộ.
2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám,
các quy tŕnh sàng lọc để phát hiện, điều
trị các bất thường, dị tật của bào
thai theo quy định của Bộ Y tế.
3. Người mang thai hộ được
hưởng chế độ thai sản theo quy
định của pháp luật về lao động và
bảo hiểm xă hội cho đến thời điểm
giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong
trường hợp kể từ ngày sinh đến
thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian
hưởng chế độ thai sản chưa đủ
60 ngày th́ người mang thai hộ vẫn được
hưởng chế độ thai sản cho đến khi
đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào
số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia
đ́nh.
4. Bên mang thai hộ có quyền yêu
cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc
hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường
hợp v́ lư do tính mạng, sức khỏe của ḿnh
hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang
thai hộ có quyền quyết định về số
lượng bào thai, việc
tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp
với quy định của pháp luật về chăm sóc
sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản.
5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ
từ chối nhận con th́ bên mang thai hộ có quyền
yêu cầu Ṭa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận
con.
1. Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo
đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản
theo quy định của Bộ Y tế.
2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo đối với
con phát sinh kể từ thời điểm con
được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai
hộ được hưởng chế độ thai
sản theo quy định của pháp luật về lao
động và bảo hiểm xă hội từ thời
điểm nhận con cho đến khi con đủ 06
tháng tuổi.
3. Bên nhờ mang thai hộ không được từ
chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang
thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa
vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con th́ phải có
nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định
của Luật này và bị xử lư theo quy định
của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho
bên mang thai hộ th́ phải bồi thường. Trong
trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết th́ con
được hưởng thừa kế theo quy định
của pháp luật đối với di sản của bên
nhờ mang thai hộ.
4. Giữa con sinh ra từ việc
mang thai hộ với các thành viên khác của gia đ́nh bên
nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy
định của Luật này, Bộ luật dân sự và
luật khác có liên quan.
5. Trong trường hợp bên mang thai hộ từ
chối giao con th́ bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu
cầu Ṭa án buộc bên mang thai hộ giao con.
1. Ṭa án là cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ.
2. Trong trường hợp chưa giao đứa
trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ
chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự th́
bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ;
nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ
th́ việc giám hộ và cấp dưỡng đối
với đứa trẻ được thực hiện
theo quy định của Luật này và Bộ luật dân
sự.
1. Cơ quan đăng
kư hộ tịch có thẩm quyền xác định cha,
mẹ, con theo quy định của pháp luật về
hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
2. Ṭa án có thẩm quyền giải quyết việc xác
định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh
chấp hoặc người được yêu cầu xác
định là cha, mẹ, con đă chết và trường
hợp quy định tại Điều 92 của Luật
này.
Quyết
định của Ṭa án về xác định cha, mẹ, con phải
được gửi cho cơ quan đăng kư hộ
tịch để ghi chú theo quy định của pháp
luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác
định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức
có liên quan theo quy định của pháp luật về
tố tụng dân sự.
2. Cha, mẹ,
con, theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự, có quyền yêu cầu Ṭa án xác
định con, cha, mẹ cho ḿnh trong trường hợp
được quy định tại khoản 2
Điều 101 của Luật này.
3. Cá nhân,
cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu
cầu Ṭa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành
niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân
sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên
hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các
trường hợp được quy định tại
khoản 2 Điều 101 của Luật này:
a) Cha, mẹ,
con, người giám hộ;
b) Cơ quan
quản lư nhà nước về gia đ́nh;
c) Cơ quan
quản lư nhà nước về trẻ em;
d) Hội
liên hiệp phụ nữ.
1. Các thành viên gia đ́nh có quyền, nghĩa
vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tôn trọng nhau.
Quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản
của các thành viên gia đ́nh quy định tại Luật
này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan
được pháp luật bảo vệ.
2. Trong trường hợp sống chung th́
các thành viên gia đ́nh có nghĩa vụ tham gia công việc
gia đ́nh, lao động tạo thu nhập; đóng góp công
sức, tiền hoặc tài sản khác để duy tŕ
đời sống chung của gia đ́nh phù hợp với
khả năng thực tế của ḿnh.
3. Nhà
nước có chính sách tạo điều kiện
để các thế hệ trong gia đ́nh quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ nhau nhằm giữ ǵn và phát huy truyền
thống tốt đẹp của gia đ́nh Việt Nam;
khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong xă hội cùng
tham gia vào việc giữ ǵn, phát huy truyền thống
tốt đẹp của gia đ́nh Việt Nam.
1. Ông bà
nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom,
chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu
gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu
chưa thành niên, cháu đă thành niên mất năng lực hành
vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi ḿnh mà không có
người nuôi dưỡng theo quy định tại
Điều 105 của Luật này th́ ông bà nội, ông bà
ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
2. Cháu có
nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng
ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà
nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng
ḿnh th́ cháu đă thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Anh,
chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu,
chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ
nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không c̣n cha
mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom,
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
Cô, d́, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền,
nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ
nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong
trường hợp người cần được nuôi
dưỡng không c̣n cha, mẹ, con và những người
được quy định tại Điều 104 và
Điều 105 của Luật này hoặc c̣n nhưng
những người này không có điều kiện
để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Nghĩa vụ
cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa
vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
2. Trong trường hợp
người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh
nghĩa vụ th́ theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan,
tổ chức được quy định tại
Điều 119 của Luật này, Ṭa án buộc
người đó phải thực hiện nghĩa vụ
cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Trong
trường hợp một người có nghĩa vụ
cấp dưỡng cho nhiều người th́
người cấp dưỡng và những người
được cấp dưỡng thỏa thuận
với nhau về phương thức và mức cấp
dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng
thực tế của người có nghĩa vụ cấp
dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những
người được cấp dưỡng; nếu
không thỏa thuận được th́ yêu cầu Ṭa án
giải quyết.
Trong
trường hợp nhiều người cùng có nghĩa
vụ cấp dưỡng cho một người hoặc
cho nhiều người th́ những người này
thỏa thuận với nhau về phương thức và
mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả
năng thực tế của mỗi người và nhu
cầu thiết yếu của người được
cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận
được th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.
Con đă
thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa
vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường
hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi ḿnh.
Trong
trường hợp không c̣n cha mẹ hoặc cha mẹ
không có khả năng lao động và không có tài sản
để cấp dưỡng cho con th́ anh, chị đă
thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản
để tự nuôi ḿnh hoặc em đă thành niên không có
khả năng lao động và không có tài sản để
tự nuôi ḿnh; em đă thành niên không sống chung với anh,
chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị
không có khả năng lao động và không có tài sản
để tự nuôi ḿnh.
1. Ông bà
nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có
nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường
hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đă thành niên không có
khả năng lao động, không có tài sản để
tự nuôi ḿnh và không có người cấp dưỡng theo
quy định tại Điều 112 của Luật này.
2. Cháu
đă thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà
ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà
nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có
khả năng lao động, không có tài sản để
tự nuôi ḿnh và không có người khác cấp dưỡng
theo quy định của Luật này.
1. Cô, d́, chú, cậu, bác ruột không
sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa
thành niên hoặc cháu đă thành niên không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh mà
không có người khác cấp dưỡng theo quy
định của Luật này.
2. Cháu
đă thành niên không sống chung với cô, d́, chú, cậu, bác
ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, d́, chú,
cậu, bác ruột trong trường hợp người
cần được cấp dưỡng không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi ḿnh mà không có người khác cấp dưỡng theo quy
định của Luật này.
Khi ly hôn
nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp
dưỡng mà có lư do chính đáng th́ bên kia có nghĩa vụ
cấp dưỡng theo khả năng của ḿnh.
1. Mức
cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp
dưỡng và người được cấp
dưỡng hoặc người giám hộ của
người đó thỏa thuận căn cứ vào thu
nhập, khả năng thực tế của người
có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết
yếu của người được cấp
dưỡng; nếu không thỏa thuận được
th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.
2. Khi có lư
do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay
đổi. Việc thay đổi mức cấp
dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa
thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải
quyết.
Việc cấp dưỡng có thể được
thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quư, nửa
năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi
phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng
cấp dưỡng trong trường hợp người
có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào t́nh trạng khó
khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa
thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải
quyết.
Nghĩa
vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
1.
Người được cấp dưỡng đă thành
niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản
để tự nuôi ḿnh;
2.
Người được cấp dưỡng
được nhận làm con nuôi;
3.
Người cấp dưỡng đă trực tiếp nuôi
dưỡng người được cấp
dưỡng;
4.
Người cấp dưỡng hoặc người
được cấp dưỡng chết;
5. Bên
được cấp dưỡng sau khi ly hôn đă
kết hôn;
6.
Trường hợp khác theo quy định của luật.
2. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu
cầu Ṭa án buộc người không tự nguyện
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải
thực hiện nghĩa vụ đó:
a) Người
thân thích;
b) Cơ quan
quản lư nhà nước về gia đ́nh;
c) Cơ quan
quản lư nhà nước về trẻ em;
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát
hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ
chức quy định tại các điểm b, c và d khoản
2 Điều này yêu cầu Ṭa án buộc người không tự
nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Điều
120. Khuyến khích việc trợ giúp của tổ
chức, cá nhân
Nhà nước và xă hội khuyến khích tổ chức,
cá nhân trợ giúp bằng tiền hoặc tài sản khác cho
gia đ́nh, cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, túng thiếu.
1. Ở nước Cộng
ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam, quan hệ hôn nhân và
gia đ́nh có yếu tố nước ngoài được
tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy
định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Cộng ḥa xă hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trong quan hệ hôn nhân và gia đ́nh
với công dân Việt Nam, người nước ngoài
tại Việt Nam có các quyền, nghĩa vụ như công
dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật
Việt Nam có quy định khác.
3. Nhà nước Cộng ḥa xă hội
chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước
ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đ́nh phù hợp với
pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước
sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc giải quyết
quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước
ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của các bên và bảo đảm thực hiện quy
định tại khoản 2 Điều 5 của Luật
này.
Trong
trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác với quy định của
Luật này th́ áp dụng quy định của điều
ước quốc tế đó.
2. Trong
trường hợp Luật này, các văn bản pháp
luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về
việc áp dụng pháp luật nước ngoài th́ pháp
luật nước ngoài được áp dụng, nếu
việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc
cơ bản được quy định tại
Điều 2 của Luật này.
Trong trường hợp pháp
luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp
luật Việt Nam th́ áp dụng pháp luật về hôn nhân
và gia đ́nh Việt Nam.
3. Trong
trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật
nước ngoài th́ pháp luật nước ngoài
được áp dụng.
1. Thẩm
quyền đăng kư hộ tịch liên quan đến các
quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước
ngoài được thực hiện theo quy định
của pháp luật về hộ tịch.
2. Thẩm
quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia
đ́nh có yếu tố nước ngoài tại Ṭa án
được thực hiện theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
3. Ṭa án nhân dân cấp huyện
nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc
kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn,
các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của
vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ,
con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư
trú ở khu vực biên giới với công dân của
nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên
giới với Việt Nam theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật
Việt Nam.
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận
để sử dụng giải quyết các vụ
việc hôn nhân và gia đ́nh th́ phải được
hợp pháp hoá lănh sự, trừ trường hợp
được miễn hợp pháp hóa lănh sự theo
điều ước quốc tế mà Cộng ḥa xă
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo
nguyên tắc có đi có lại.
1.
Việc công nhận bản án,
quyết định về hôn nhân và gia đ́nh của Ṭa án
nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
được thực hiện theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ
tịch các việc về hôn nhân và gia đ́nh theo bản án,
quyết định của Ṭa án nước ngoài mà không có
yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có
đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam;
quyết định về hôn nhân và gia đ́nh của
cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.
1. Trong việc kết hôn giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên
phải tuân theo pháp luật của nước ḿnh về
điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn
được tiến hành tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam th́ người
nước ngoài c̣n phải tuân theo các quy định
của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc
kết hôn giữa những người nước ngoài
thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy
định của Luật này về điều kiện
kết hôn.
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam
với người nước ngoài, giữa người
nước ngoài với nhau thường trú ở Việt
Nam được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam theo quy định
của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân
Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào
thời điểm yêu cầu ly hôn th́ việc ly hôn
được giải quyết theo pháp luật của
nước nơi thường trú chung của vợ
chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung
th́ giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc
giải quyết tài sản là bất động sản
ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của
nước nơi có bất động sản đó.
1. Cơ quan đăng kư hộ tịch Việt Nam có
thẩm quyền giải
quyết việc
xác định cha, mẹ, con
mà không có tranh chấp giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam
với nhau mà ít nhất một bên định cư ở
nước ngoài, giữa người nước ngoài
với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật về hộ
tịch.
2. Ṭa án có thẩm quyền của Việt Nam giải
quyết việc xác định cha, mẹ, con có yếu
tố nước ngoài đối với trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 88,
Điều 89, Điều 90, khoản 1, khoản 5
Điều 97, khoản 3, khoản 5 Điều 98 và
Điều 99 của Luật này; các trường hợp
khác có tranh chấp.
2. Cơ quan có
thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu
cấp dưỡng của người quy định
tại khoản 1 Điều này là cơ quan của
nước nơi người yêu cầu cấp
dưỡng cư trú.
Điều 130. Áp dụng chế
độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận; giải quyết hậu quả của việc
nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không
đăng kư kết hôn có yếu tố nước ngoài
Trong trường hợp có yêu
cầu giải quyết việc áp dụng chế
độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận; quan hệ nam, nữ chung sống với nhau
như vợ chồng mà không đăng kư kết hôn có
yếu tố nước ngoài th́ cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam áp dụng các quy định
của Luật này và các luật khác có liên quan của
Việt Nam để giải quyết.
1. Quan
hệ hôn nhân và gia đ́nh được xác lập
trước ngày Luật này có hiệu lực th́ áp dụng pháp
luật về hôn nhân và gia đ́nh tại thời
điểm xác lập để giải quyết.
2. Đối
với vụ việc về hôn nhân và gia đ́nh do Ṭa án
thụ lư trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa
giải quyết th́ áp dụng thủ tục theo quy
định của Luật này.
3. Không áp dụng Luật này để kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
đối với vụ việc mà Ṭa án đă giải
quyết theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đ́nh trước ngày Luật này có hiệu
lực.
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Luật Hôn nhân
và gia đ́nh số 22/2000/QH10 hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực.
Chính
phủ quy định chi tiết các điều, khoản
được giao trong Luật.
Ṭa án nhân
dân tối cao chủ tŕ phối hợp với Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng
dẫn thi hành các điều, khoản được giao
trong Luật.
Luật này đă được Quốc hội nước
Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII,
kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đã
ký) Nguyễn Sinh Hùng |
|
|
Số: 126/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm
2014 |
Quy
định chi tiết một số điều và biện
pháp
thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia
đ́nh ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia
đ́nh.
Nghị định này quy định chi
tiết về áp dụng tập quán về hôn nhân và gia
đ́nh, chế độ tài sản của vợ
chồng, giải quyết các việc về hôn nhân và gia
đ́nh có yếu tố nước ngoài và một số
biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
1. Tập quán được áp dụng
phải là quy tắc xử sự phù hợp với quy
định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật
Hôn nhân và gia đ́nh.
2. Việc áp dụng tập quán phải
tuân theo các điều kiện được quy
định tại Điều 7 của Luật Hôn nhân và
gia đ́nh.
3. Tôn trọng sự thỏa thuận
của các bên về tập quán được áp dụng.
1. Quy định các bên không có thỏa
thuận tại Khoản 1 Điều 7 của Luật Hôn
nhân và gia đ́nh được hiểu là các bên không có
thỏa thuận về áp dụng tập quán và cũng không
có thỏa thuận khác về vụ, việc cần
được giải quyết.
2. Trường hợp các bên có thỏa
thuận về tập quán được áp dụng th́
giải quyết theo thỏa thuận đó; nếu các bên
không có thỏa thuận th́ giải quyết theo quy
định tại Điều 4 của Nghị
định này.
1. Trường hợp giải quyết
vụ, việc hôn nhân và gia đ́nh có áp dụng tập quán
th́ thực hiện việc ḥa giải theo quy định
của pháp luật về ḥa giải ở cơ sở, khuyến
khích sự tham gia ḥa giải của người có uy tín
trong cộng đồng, chức sắc tôn giáo.
2. Trường hợp ḥa giải không thành
hoặc vụ, việc hôn nhân và gia đ́nh có áp dụng
tập quán không thuộc phạm vi ḥa giải ở cơ
sở th́ Ṭa án giải quyết vụ, việc đó theo
quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
1. Các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
các cấp phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam xây dựng, thực hiện các chính sách,
biện pháp sau đây:
a) Tạo điều kiện để
người dân thực hiện các quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh; phát huy truyền
thống, tập quán tốt đẹp thể hiện bản
sắc của mỗi dân tộc, xóa bỏ tập quán
lạc hậu về hôn nhân và gia đ́nh;
b) Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh,
vận động người dân phát huy truyền
thống, tập quán tốt đẹp và xóa bỏ tập
quán lạc hậu về hôn nhân và gia đ́nh;
c) Giáo dục thế hệ trẻ bảo
tồn, phát triển ngôn ngữ, chữ viết và phát huy
các giá trị văn hóa trong tập quán tốt đẹp
của mỗi dân tộc.
2. Tập quán lạc hậu về hôn nhân
và gia đ́nh là tập quán trái với những nguyên tắc
cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đ́nh
quy định tại Điều 2 của Luật Hôn nhân
và gia đ́nh hoặc vi phạm điều cấm quy
định tại Khoản 2 Điều 5 của Luật
Hôn nhân và gia đ́nh.
Ban hành kèm theo Nghị định này Danh
mục tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đ́nh
cần vận động xóa bỏ hoặc cấm áp
dụng.
1. Trong thời hạn ba năm kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) có trách nhiệm xây dựng, tŕnh Hội
đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt danh mục các
tập quán về hôn nhân và gia đ́nh được áp
dụng tại địa phương.
2. Căn cứ vào thực tiễn áp
dụng tập quán về hôn nhân và gia đ́nh tại
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tŕnh Hội đồng nhân dân cùng cấp sửa
đổi, bổ sung danh mục tập quán đă ban hành.
Chế độ tài sản của vợ
chồng theo luật định được áp dụng
trong trường hợp vợ chồng không lựa
chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa
thuận hoặc có thỏa thuận về chế
độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Ṭa
án tuyên bố vô hiệu theo quy định tại
Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
Người thứ ba xác lập, thực
hiện giao dịch với vợ, chồng liên quan
đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán,
động sản khác mà theo quy định của pháp
luật không phải đăng kư quyền sở hữu
th́ bị coi là không ngay t́nh trong những trường
hợp sau đây:
1. Đă được vợ, chồng
cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 16
của Nghị định này mà vẫn xác lập, thực
hiện giao dịch trái với những thông tin đó;
2. Vợ chồng đă công khai thỏa
thuận theo quy định của pháp luật có liên quan
về việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản và người thứ ba biết
hoặc phải biết nhưng vẫn xác lập, thực
hiện giao dịch trái với thỏa thuận của
vợ chồng.
1. Khoản tiền thưởng, tiền
trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp,
trừ trường hợp quy định tại Khoản
3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng
được xác lập quyền sở hữu theo quy
định của Bộ luật Dân sự đối
với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị
ch́m đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ
quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi
dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng
của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà
vợ, chồng có được từ tài sản riêng
của ḿnh.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản
riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ,
chồng thu được từ việc khai thác tài
sản riêng của ḿnh.
1. Quyền tài sản đối với
đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy
định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập
quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết
định của Ṭa án hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đăi mà
vợ, chồng được nhận theo quy định
của pháp luật về ưu đăi người có công
với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền
với nhân thân của vợ, chồng.
1. Tài sản chung của vợ chồng
phải đăng kư theo quy định tại Điều
34 của Luật Hôn nhân và gia đ́nh bao gồm quyền
sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp
luật quy định phải đăng kư quyền
sử dụng, quyền sở hữu.
2. Đối với tài sản chung của
vợ chồng đă được đăng kư và ghi tên
một bên vợ hoặc chồng th́ vợ, chồng có
quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp
đổi giấy chứng nhận quyền sở
hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên
của cả vợ và chồng.
3. Trong trường hợp tài sản chung
được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong
giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên
cả vợ và chồng th́ bên được chia phần
tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu
cơ quan đăng kư tài sản cấp lại giấy
chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở
văn bản thỏa thuận của vợ chồng
hoặc quyết định của Ṭa án về chia tài
sản chung.
1. Việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung do vợ chồng
thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc
chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan
đến tài sản chung để đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của gia đ́nh th́
được coi là có sự đồng ư của bên kia,
trừ trường hợp quy định tại Khoản
2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
2. Trong trường hợp vợ hoặc
chồng định đoạt tài sản chung vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều 35 của
Luật Hôn nhân và gia đ́nh th́ bên kia có quyền yêu cầu
Ṭa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết
hậu quả pháp lư của giao dịch vô hiệu.
1. Việc chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt
chế độ tài sản của vợ chồng theo
luật định.
2. Từ thời điểm việc chia
tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực,
nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác th́
phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ,
chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
3. Từ thời điểm việc chia
tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực,
nếu tài sản có được từ việc khai thác
tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác
định được đó là thu nhập do lao
động, hoạt động sản xuất, kinh doanh
của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát
sinh từ tài sản riêng đó th́ thuộc sở hữu
chung của vợ chồng.
1. Trường hợp lựa chọn áp
dụng chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận th́ vợ chồng có thể thỏa
thuận về xác định tài sản theo một trong các
nội dung sau đây:
a) Tài sản giữa vợ và chồng bao
gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ,
chồng;
b) Giữa vợ và chồng không có tài
sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài
sản do vợ, chồng có được trước khi
kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều
thuộc tài sản chung;
c) Giữa vợ và chồng không có tài
sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có
được trước khi kết hôn và trong thời
kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của
người có được tài sản đó;
d) Xác định theo thỏa thuận khác
của vợ chồng.
2. Thỏa thuận về tài sản
của vợ chồng phải phù hợp với quy
định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của
Luật Hôn nhân và gia đ́nh. Nếu vi phạm, người
có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Ṭa án
tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo quy định
tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
Trường hợp chế độ tài
sản của vợ chồng theo thỏa thuận
được áp dụng th́ khi xác lập, thực hiện
giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho
người thứ ba biết về những thông tin liên
quan; nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này th́
người thứ ba được coi là ngay t́nh và
được bảo vệ quyền lợi theo quy
định của Bộ luật Dân sự.
1. Trong trường hợp chế
độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận được áp dụng th́ trong thời kỳ
hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa
đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ
nội dung của chế độ tài sản đó
hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật
định.
2. Thỏa thuận sửa đổi,
bổ sung nội dung của chế độ tài sản
của vợ chồng phải được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp
luật.
1. Thỏa thuận sửa đổi,
bổ sung nội dung của chế độ tài sản
của vợ chồng có hiệu lực từ ngày
được công chứng hoặc chứng thực.
Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người
thứ ba biết về những thông tin liên quan theo quy
định tại Điều 16 của Nghị
định này.
2. Quyền, nghĩa vụ về tài
sản phát sinh trước thời điểm việc
sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản
của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá
trị pháp lư, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi
đăng kư thường trú của công dân Việt Nam,
thực hiện đăng kư kết hôn giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài, giữa công dân
Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định
cư ở nước ngoài.
Trường hợp công dân Việt Nam không
có nơi đăng kư thường trú, nhưng có nơi
đăng kư tạm trú theo quy định của pháp
luật về cư trú th́ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
nơi đăng kư tạm trú của công dân Việt Nam
thực hiện đăng kư kết hôn.
2. Trường hợp người
nước ngoài có yêu cầu đăng kư kết hôn
với nhau tại Việt Nam th́ Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, nơi đăng kư thường trú của
một trong hai bên, thực hiện đăng kư kết hôn;
nếu cả hai bên không đăng kư thường trú
tại Việt Nam th́ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
nơi đăng kư tạm trú của một trong hai bên
thực hiện đăng kư kết hôn.
3. Cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan đại diện lănh sự và cơ quan khác
được ủy quyền thực hiện chức
năng lănh sự của Việt Nam ở nước ngoài
(sau đây gọi là Cơ quan đại diện) thực
hiện đăng kư kết hôn giữa công dân Việt Nam
với người nước ngoài, nếu việc
đăng kư đó không trái với pháp luật của
nước sở tại.
Trường hợp công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài kết hôn với
nhau th́ Cơ quan đại diện thực hiện
đăng kư kết hôn, nếu có yêu cầu.
1. Hồ sơ đăng kư kết hôn
được lập thành 01 bộ, gồm các giấy
tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng kư kết hôn
của mỗi bên theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân
hoặc tờ khai đăng kư kết hôn có xác nhận t́nh
trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được
cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ
sơ; giấy tờ chứng minh t́nh trạng hôn nhân
của người nước ngoài do cơ quan có thẩm
quyền của nước mà người đó là công dân
cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ
sơ, xác nhận hiện tại người đó là
người không có vợ hoặc không có chồng.
Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy
định việc cấp giấy tờ xác nhận t́nh
trạng hôn nhân th́ thay bằng giấy xác nhận tuyên
thệ của người đó hiện tại không có
vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp
luật của nước đó;
c) Giấy xác nhận của tổ
chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam
hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính
đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận
người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc
bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm
chủ được hành vi của ḿnh;
d) Đối với công dân Việt Nam
đă ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài, người nước ngoài đă ly hôn
với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài th́ phải nộp giấy
xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă
được giải quyết ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Bản sao sổ hộ khẩu
hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt
Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú
hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm
trú (đối với người nước ngoài
thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam
kết hôn với nhau).
2. Ngoài giấy tờ quy định
tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường
hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ
tương ứng sau đây:
a) Đối với công dân Việt Nam
đang phục vụ trong các lực lượng vũ
trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp
đến bí mật nhà nước th́ phải nộp
giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức
quản lư ngành cấp trung ương hoặc cấp
tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn
với người nước ngoài không ảnh
hưởng đến bảo vệ bí mật nhà
nước hoặc không trái với quy định của
ngành đó;
b) Đối với công dân Việt Nam
đồng thời có quốc tịch nước ngoài th́
c̣n phải có giấy tờ chứng minh về t́nh
trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp;
c) Đối với người
nước ngoài không thường trú tại Việt Nam th́
c̣n phải có giấy xác nhận người đó có
đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có
thẩm quyền của nước mà người đó là
công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật
của nước đó không quy định cấp
giấy xác nhận này.
1. Hồ sơ đăng kư kết hôn do
một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại
Sở Tư pháp, nếu đăng kư kết hôn tại
Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện, nếu
đăng kư kết hôn tại Cơ quan đại
diện.
2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ,
nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
th́ viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rơ ngày
phỏng vấn và ngày trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ
bổ sung, hoàn thiện. Việc hướng dẫn
phải ghi vào văn bản, trong đó ghi đầy
đủ, rơ ràng loại giấy tờ cần bổ sung,
hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ kư, ghi
rơ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp người có yêu
cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 19
của Nghị định này th́ cán bộ tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn
người đó đến cơ quan có thẩm quyền
để nộp hồ sơ.
3. Thủ tục tiếp nhận hồ
sơ quy định tại Khoản 2 Điều này
cũng được áp dụng khi tiếp nhận hồ
sơ đăng kư nhận cha, mẹ, con, cấp giấy
xác nhận t́nh trạng hôn nhân, công nhận việc kết
hôn, ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ,
con, ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy
việc kết hôn trái pháp luật đă được
giải quyết ở nước ngoài theo quy định
của Nghị định này, trừ quy định
về việc ghi ngày phỏng vấn.
1. Thời hạn giải quyết việc
đăng kư kết hôn tại Việt Nam không quá 25 ngày,
kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ
sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp Sở Tư pháp yêu
cầu cơ quan công an xác minh theo quy định tại
Khoản 2 Điều 23 của Nghị định này th́
thời hạn được kéo dài thêm không quá 10 ngày.
2. Thời hạn giải quyết việc
đăng kư kết hôn tại Cơ quan đại
diện không quá 20 ngày, kể từ ngày Cơ quan
đại diện nhận đủ hồ sơ hợp
lệ và lệ phí.
Trường hợp Cơ quan đại
diện yêu cầu cơ quan trong nước xác minh theo quy
định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị
định này th́ thời hạn được kéo dài thêm
không quá 35 ngày.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp có trách
nhiệm:
a) Phỏng vấn trực tiếp hai bên
nam, nữ tại trụ sở Sở Tư pháp để
kiểm tra, làm rơ về nhân thân, sự tự nguyện
kết hôn, mục đích kết hôn và mức độ
hiểu biết của hai bên nam, nữ về hoàn cảnh
gia đ́nh, hoàn cảnh cá nhân của nhau; về ngôn ngữ,
phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn
nhân và gia đ́nh của mỗi nước. Trường
hợp cần phiên dịch để thực hiện
phỏng vấn th́ Sở Tư pháp chỉ định
người phiên dịch.
Kết quả phỏng vấn phải
được lập thành văn bản. Cán bộ
phỏng vấn phải nêu rơ ư kiến đề xuất
của ḿnh và kư tên vào văn bản phỏng vấn;
người phiên dịch (nếu có) phải cam kết
dịch chính xác nội dung phỏng vấn và kư tên vào
văn bản phỏng vấn;
b) Nếu kết quả phỏng vấn
cho thấy hai bên kết hôn chưa hiểu biết về
hoàn cảnh của nhau th́ Sở Tư pháp hẹn ngày
phỏng vấn lại; việc phỏng vấn lại
được thực hiện trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày phỏng vấn trước;
c) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ
đăng kư kết hôn; trường hợp nghi vấn
hoặc có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn
thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời,
kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết
hôn để mua bán người, bóc lột sức lao
động, xâm phạm t́nh dục, kết hôn v́ mục
đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn
đề cần làm rơ về nhân thân của bên nam, bên
nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng
kư kết hôn th́ Sở Tư pháp xác minh làm rơ.
2. Trường hợp xét thấy vấn
đề cần xác minh thuộc chức năng của
cơ quan công an th́ Sở Tư pháp có văn bản nêu rơ
vấn đề cần xác minh, kèm theo bản chụp
hồ sơ đăng kư kết hôn gửi cơ quan công an
cùng cấp đề nghị xác minh.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản
của Sở Tư pháp, cơ quan công an xác minh vấn
đề được yêu cầu và trả lời
bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
Nếu hết thời hạn xác minh theo
quy định tại Điều này mà cơ quan công an
chưa có văn bản trả lời th́ Sở Tư pháp
vẫn hoàn tất hồ sơ, đề xuất ư
kiến tŕnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định, trong đó nêu rơ vấn
đề đă yêu cầu cơ quan công an xác minh.
3. Sau khi thực hiện phỏng vấn
hai bên nam, nữ, nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ
kết hôn, ư kiến của cơ quan công an (nếu có),
Sở Tư pháp báo cáo kết quả và đề xuất
giải quyết việc đăng kư kết hôn, tŕnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm
theo bộ hồ sơ đăng kư kết hôn.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản tŕnh
của Sở Tư pháp cùng hồ sơ đăng kư
kết hôn, nếu xét thấy hai bên nam, nữ đáp
ứng đủ điều kiện kết hôn, không
thuộc trường hợp từ chối đăng kư
kết hôn quy định tại Điều 26 của
Nghị định này th́ Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh kư Giấy chứng nhận kết hôn và
trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để
tổ chức lễ đăng kư kết hôn.
Trường hợp từ chối
đăng kư kết hôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
văn bản nêu rơ lư do gửi Sở Tư pháp để
thông báo cho hai bên nam, nữ.
4. Trong trường hợp kết hôn
giữa công dân Việt Nam với nhau mà hai bên định
cư ở nước ngoài, kết hôn giữa
người nước ngoài với nhau tại Việt Nam
th́ không áp dụng biện pháp phỏng vấn quy
định tại Khoản 1 Điều này.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh kư Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư
pháp tổ chức lễ đăng kư kết hôn.
2. Lễ đăng kư kết hôn
được tổ chức trang trọng tại trụ
sở Sở Tư pháp.
Khi tổ chức lễ đăng kư
kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại
diện Sở Tư pháp chủ tŕ hôn lễ, yêu cầu hai
bên khẳng định sự tự nguyện kết hôn.
Nếu hai bên đồng ư kết hôn th́ đại diện
Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng kư
kết hôn, yêu cầu từng bên kư tên vào Giấy chứng
nhận kết hôn, Sổ đăng kư kết hôn và trao cho
mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng
nhận kết hôn.
3. Giấy chứng nhận kết hôn có giá
trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng kư
kết hôn theo nghi thức quy định tại Khoản 2
Điều này.
Việc cấp bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn từ Sổ đăng kư kết hôn do
Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu.
4. Trường hợp có lư do chính đáng
mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ
chức lễ đăng kư kết hôn quy định
tại Khoản 1 Điều này th́ được gia
hạn ngày tổ chức lễ đăng kư kết hôn,
nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kư Giấy chứng nhận
kết hôn. Hết thời hạn 90 ngày mà hai bên nam, nữ
không đến tổ chức lễ đăng kư kết
hôn, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về việc không tổ chức lễ
đăng kư kết hôn; Giấy chứng nhận kết
hôn được lưu trong hồ sơ.
Trường hợp hai bên vẫn muốn
kết hôn với nhau th́ phải làm lại thủ tục
đăng kư kết hôn từ đầu.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ
phí, Cơ quan đại diện có trách nhiệm:
a) Thực hiện phỏng vấn trực
tiếp tại trụ sở Cơ quan đại diện
đối với hai bên nam, nữ như tŕnh tự,
thủ tục quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản 1 Điều 23 của Nghị
định này;
b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ
đăng kư kết hôn; trường hợp nghi vấn
hoặc có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn thông
qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời,
kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết
hôn để mua bán người, bóc lột sức lao
động, xâm phạm t́nh dục, kết hôn v́ mục
đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn
đề cần làm rơ về nhân thân của bên nam, bên
nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng
kư kết hôn th́ Cơ quan đại diện xác minh làm rơ;
c) Nếu xét thấy các bên nam, nữ
đáp ứng đủ điều kiện kết hôn,
không thuộc trường hợp từ chối
đăng kư kết hôn quy định tại Điều
26 của Nghị định này, người đứng
đầu Cơ quan đại diện kư Giấy chứng
nhận kết hôn.
Trong trường hợp từ chối
đăng kư kết hôn, Cơ quan đại diện có
văn bản thông báo cho hai bên nam, nữ, trong đó nêu rơ lư
do từ chối.
2. Trường hợp xét thấy có
vấn đề cần xác minh thuộc chức năng
của cơ quan hữu quan ở trong nước, Cơ
quan đại diện có văn bản nêu rơ vấn
đề cần xác minh, gửi Bộ Ngoại giao
để yêu cầu cơ quan hữu quan xác minh theo
chức năng chuyên ngành.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản
của Bộ Ngoại giao, cơ quan hữu quan ở trong
nước thực hiện xác minh vấn đề
được yêu cầu và trả lời bằng văn
bản gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho
Cơ quan đại diện.
3. Lễ đăng kư kết hôn
được tổ chức trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày người đứng
đầu Cơ quan đại diện kư Giấy chứng
nhận kết hôn.
Lễ đăng kư kết hôn được
tổ chức trang trọng tại trụ sở Cơ quan
đại diện. Khi tổ chức lễ đăng kư
kết hôn hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại
diện Cơ quan đại diện chủ tŕ hôn lễ,
yêu cầu hai bên khẳng định sự tự
nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ư kết hôn
th́ đại diện Cơ quan đại diện ghi
việc kết hôn vào Sổ đăng kư kết hôn, yêu
cầu từng bên kư tên vào Giấy chứng nhận kết
hôn, Sổ đăng kư kết hôn và trao cho mỗi bên
vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận
kết hôn.
4. Giấy chứng nhận kết hôn có giá
trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng kư
kết hôn theo nghi thức quy định tại Khoản 3
Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn từ Sổ đăng kư kết hôn do
Cơ quan đại diện thực hiện theo yêu
cầu.
5. Trường hợp có lư do chính đáng
mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ
chức lễ đăng kư kết hôn quy định
tại Khoản 3 Điều này th́ được gia
hạn ngày tổ chức lễ đăng kư kết hôn
nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày người
đứng đầu Cơ quan đại diện kư
Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết thời hạn này mà hai bên nam,
nữ không đến tổ chức lễ đăng kư
kết hôn th́ Giấy chứng nhận kết hôn không c̣n giá
trị, Cơ quan đại diện lưu Giấy
chứng nhận kết hôn trong hồ sơ.
Trường hợp hai bên vẫn muốn
kết hôn với nhau th́ phải làm lại thủ tục
đăng kư kết hôn từ đầu.
1. Cơ quan có thẩm quyền đăng
kư kết hôn từ chối đăng kư kết hôn trong các
trường hợp sau đây:
a) Một hoặc cả hai bên không
đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đ́nh Việt Nam;
b) Bên công dân nước ngoài không đủ
điều kiện kết hôn theo pháp luật của
nước mà người đó là công dân;
c) Bên nam, bên nữ không cung cấp
đủ hồ sơ theo quy định tại
Điều 20 của Nghị định này.
2. Việc đăng kư kết hôn bị
từ chối nếu kết quả phỏng vấn,
thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi
giới nhằm mục đích kiếm lời; kết hôn
giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia
đ́nh no ấm, b́nh đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc, bền vững; lợi dụng việc kết hôn
nhằm mục đích mua bán người, bóc lột
sức lao động, xâm phạm t́nh dục hoặc v́
mục đích trục lợi khác.
Ủy ban nhân dân cấp xă, nơi
đăng kư thường trú của công dân Việt Nam
thực hiện cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn
nhân cho người đó để làm thủ tục
đăng kư kết hôn với người nước ngoài
tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài ở nước ngoài.
Trường hợp công dân Việt Nam không
có đăng kư thường trú nhưng có đăng kư
tạm trú theo quy định của pháp luật về
cư trú th́ Ủy ban nhân dân cấp xă, nơi đăng kư
tạm trú của người đó thực hiện
cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân.
1. Hồ sơ cấp giấy xác nhận
t́nh trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ,
gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai cấp giấy xác nhận t́nh
trạng hôn nhân theo mẫu quy định;
b) Bản sao một trong các giấy tờ
để chứng minh về nhân thân như Chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp
lệ thay thế;
c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc
sổ tạm trú của người yêu cầu.
Trường hợp công dân Việt Nam
đă ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài th́ phải nộp giấy xác nhận ghi
vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă được
giải quyết ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
2. Hồ sơ cấp giấy xác nhận
t́nh trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp
trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xă có
thẩm quyền.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xă kiểm tra
về nhân thân, t́nh trạng hôn nhân của người có yêu
cầu cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân; có
văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rơ các
vấn đề vướng mắc cần xin ư kiến,
gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ
hồ sơ.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản kèm
theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xă th́ Sở
Tư pháp tiến hành các biện pháp sau đây:
a) Thẩm tra tính hợp lệ, đầy
đủ của hồ sơ cấp giấy xác nhận
t́nh trạng hôn nhân. Trường hợp cần làm rơ
về nhân thân, t́nh trạng hôn nhân, điều kiện
kết hôn, mục đích kết hôn của người có
yêu cầu cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân th́
Sở Tư pháp tiến hành xác minh;
b) Yêu cầu công dân Việt Nam có mặt
tại trụ sở Sở Tư pháp để tiến
hành phỏng vấn, làm rơ sự tự nguyện, mục
đích kết hôn, sự hiểu biết của công dân
Việt Nam về hoàn cảnh gia đ́nh, hoàn cảnh cá nhân
của người nước ngoài, về ngôn ngữ,
phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn
nhân và gia đ́nh của quốc gia, vùng lănh thổ mà
người nước ngoài cư trú;
c) Yêu cầu bên người nước
ngoài đến Việt Nam để phỏng vấn làm rơ,
nếu kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn
cho thấy công dân Việt Nam không hiểu biết về
hoàn cảnh gia đ́nh, hoàn cảnh cá nhân của
người nước ngoài; không hiểu biết về
ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật
về hôn nhân và gia đ́nh của quốc gia, vùng lănh
thổ mà người nước ngoài cư trú hoặc công
dân Việt Nam cho biết sẽ không có mặt để
đăng kư kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài ở nước ngoài.
Trường hợp cần phiên dịch
để thực hiện phỏng vấn th́ Sở Tư
pháp chỉ định người phiên dịch.
Kết quả phỏng vấn phải
được lập thành văn bản. Cán bộ
phỏng vấn phải nêu rơ ư kiến đề xuất
của ḿnh và kư tên vào văn bản phỏng vấn;
người phiên dịch (nếu có) phải cam kết
dịch chính xác nội dung phỏng vấn và kư tên vào
văn bản phỏng vấn.
Trên cơ sở kết quả thẩm tra,
xác minh, phỏng vấn, Sở Tư pháp có văn bản
trả lời Ủy ban nhân dân cấp xă để cấp
giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho người yêu
cầu.
Trong trường hợp từ chối
giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rơ lư do trong
văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xă để
thông báo cho người yêu cầu.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản
trả lời của Sở Tư pháp, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xă kư giấy xác nhận t́nh
trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu hoặc có
văn bản thông báo về việc từ chối cấp
giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân, trong đó nêu rơ lư
do.
Yêu cầu cấp giấy xác nhận t́nh
trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong
nước để kết hôn với người
nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài bị từ chối trong các
trường hợp sau đây:
1. Công dân Việt Nam đề nghị
cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân để
kết hôn với người nước ngoài tại
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan
đại diện lănh sự của nước ngoài
tại Việt Nam;
2. Kết quả kiểm tra, xác minh cho
thấy t́nh trạng hôn nhân của công dân Việt Nam không
đúng với tờ khai trong hồ sơ; các bên không
đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đ́nh Việt Nam;
3. Kết quả phỏng vấn cho
thấy hai bên chưa có sự hiểu biết về hoàn
cảnh gia đ́nh, hoàn cảnh cá nhân của nhau, không
hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán,
văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh của
mỗi nước;
4. Việc kết hôn thông qua môi giới
nhằm mục đích kiếm lời; kết hôn giả
tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đ́nh no
ấm, b́nh đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền
vững; lợi dụng việc kết hôn nhằm mục
đích mua bán người, bóc lột sức lao
động, xâm phạm t́nh dục hoặc v́ mục
đích trục lợi khác.
1. Việc nhận cha, mẹ, con giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài,
giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một
bên định cư ở nước ngoài, giữa
người nước ngoài với nhau mà ít nhất
một bên thường trú tại Việt Nam theo quy
định của Nghị định này chỉ
được thực hiện nếu bên nhận và bên
được nhận đều c̣n sống vào thời
điểm nộp hồ sơ; việc nhận cha,
mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp về
việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp một hoặc cả
hai bên không c̣n sống tại thời điểm nộp
hồ sơ hoặc có tranh chấp về xác định
cha, mẹ, con th́ vụ việc do Ṭa án giải quyết.
2. Trong trường hợp người
được nhận là con chưa thành niên th́ phải có
sự đồng ư của mẹ hoặc cha, trừ
trường hợp mẹ hoặc cha đă chết,
mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Nếu
con chưa thành niên từ đủ chín tuổi trở lên
th́ việc nhận cha, mẹ, con phải có sự
đồng ư của người con đó.
3. Con đă thành niên nhận cha không phải
có sự đồng ư của mẹ, nhận mẹ không
phải có sự đồng ư của cha.
4. Trường hợp con chưa thành niên
nhận cha th́ mẹ làm thủ tục nhận cha cho con,
nhận mẹ th́ cha làm thủ tục cho con. Trường
hợp con chưa thành niên nhận cha mà người mẹ
đă chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự hoặc nhận mẹ mà người cha đă
chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự
th́ người giám hộ làm thủ tục nhận cha
hoặc nhận mẹ cho con.
1. Sở Tư pháp nơi đăng kư
thường trú của người được
nhận là cha, mẹ, con, công nhận và đăng kư
việc nhận cha, mẹ, con.
Trong trường hợp người
được nhận là cha, mẹ, con là công dân Việt
Nam không có đăng kư thường trú nhưng có
đăng kư tạm trú theo quy định của pháp luật
về cư trú th́ Sở Tư pháp nơi đăng kư
tạm trú của người đó công nhận và
đăng kư việc nhận cha, mẹ, con.
2. Cơ quan đại diện tại
nước tiếp nhận công nhận và đăng kư
việc người nước ngoài nhận công dân
Việt Nam cư trú tại nước đó là cha, mẹ,
con, nếu việc đăng kư không trái với pháp
luật của nước tiếp nhận.
Trường hợp công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài nhận công dân
Việt Nam định cư ở nước ngoài là cha,
mẹ, con th́ Cơ quan đại diện tại
nước nơi cư trú của một trong hai bên, công
nhận và đăng kư việc nhận cha, mẹ, con.
1. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con
được lập thành 01 bộ, gồm các giấy
tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng kư nhận cha,
mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Bản sao một trong các giấy tờ
để chứng minh về nhân thân, như Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân
Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu
hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như
Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối
với người nước ngoài, công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài);
c) Bản sao Giấy khai sinh của
người được nhận là con trong trường
hợp nhận con; của người nhận cha, mẹ
trong trường hợp xin nhận cha, mẹ;
d) Giấy tờ hoặc chứng cứ
khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc mẹ, con;
đ) Bản sao sổ hộ khẩu
hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt
Nam cư trú ở trong nước), bản sao Thẻ
thường trú (đối với người
nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của
người được nhận là cha, mẹ, con.
2. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con
phải do người có yêu cầu nộp trực tiếp
tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định
tại Điều 31 của Nghị định này.
Thời hạn giải quyết việc
nhận cha, mẹ, con không quá 25 ngày, kể từ ngày
Sở Tư pháp, Cơ quan đại diện nhận
đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp cần xác minh theo quy
định tại Khoản 3 Điều 34 hoặc
Điểm a Khoản 1 Điều 35 của Nghị
định này th́ thời hạn trên được kéo dài
thêm không quá 10 ngày làm việc.
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm
nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, niêm yết việc
nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Sở Tư
pháp trong thời gian 07 ngày làm việc, đồng thời
có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
xă, nơi thường trú của người
được nhận là cha, mẹ, con, niêm yết
việc nhận cha, mẹ, con.
2. Ngay sau khi nhận được văn
bản yêu cầu của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân
cấp xă có trách nhiệm niêm yết việc nhận cha,
mẹ, con trong thời gian 07 ngày làm việc tại trụ
sở Ủy ban nhân dân. Nếu có khiếu nại, tố
cáo về việc nhận cha, mẹ, con th́ Ủy ban nhân dân
cấp xă phải gửi văn bản báo cáo ngay Sở
Tư pháp.
3. Trường hợp nghi vấn hoặc
có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha,
mẹ, con hoặc có vấn đề cần làm rơ về
nhân thân của các bên cha, mẹ, con hoặc giấy tờ
trong hồ sơ th́ Sở Tư pháp thực hiện xác
minh.
4. Trên cơ sở thẩm tra, xác minh,
nếu xét thấy các bên cha, mẹ, con đáp ứng
đủ điều kiện nhận cha, mẹ, con th́ Giám
đốc Sở Tư pháp kư Quyết định công
nhận việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp từ chối công
nhận việc nhận cha, mẹ, con th́ Sở Tư pháp
thông báo bằng văn bản cho người có yêu cầu,
trong đó nêu rơ lư do từ chối.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày Giám đốc Sở Tư pháp kư Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con,
trừ trường hợp có lư do chính đáng mà các bên cha,
mẹ, con có yêu cầu khác về thời gian th́ Sở
Tư pháp ghi vào sổ đăng kư việc nhận cha,
mẹ, con và trao Quyết định công nhận việc
nhận cha, mẹ, con cho các bên cha, mẹ, con. Khi trao
Quyết định công nhận cha, mẹ, con, bên nhận
và bên được nhận phải có mặt.
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ
phí, Cơ quan đại diện có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ
nhận cha, mẹ, con; trường hợp nghi vấn
hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc
nhận cha, mẹ, con hoặc có vấn đề cần làm
rơ về nhân thân của các bên cha, mẹ, con hoặc
giấy tờ trong hồ sơ th́ Cơ quan đại
diện thực hiện xác minh;
b) Nếu xét thấy các bên yêu cầu
đáp ứng đủ điều kiện nhận cha,
mẹ, con th́ người đứng đầu Cơ quan
đại diện kư Quyết định công nhận
việc nhận cha, mẹ, con.
Trong trường hợp từ chối
công nhận việc nhận cha, mẹ, con th́ Cơ quan
đại diện gửi văn bản thông báo cho
người có yêu cầu, trong đó nêu rơ lư do từ
chối.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày người đứng đầu Cơ
quan đại diện kư Quyết định công nhận
việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp
có lư do chính đáng mà các bên cha, mẹ, con có yêu cầu khác
về thời gian, Cơ quan đại diện ghi vào
sổ đăng kư việc nhận cha, mẹ, con và trao
Quyết định công nhận việc nhận cha,
mẹ, con cho các bên cha, mẹ, con. Khi trao Quyết
định công nhận cha, mẹ, con, bên nhận và bên
được nhận phải có mặt.
1. Việc kết hôn giữa công dân
Việt Nam với nhau hoặc với người
nước ngoài đă được giải quyết
tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài ở nước ngoài được công nhận
tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Việc kết hôn phù hợp với pháp
luật của nước ngoài;
b) Vào thời điểm kết hôn, các bên
tuân theo quy định về điều kiện kết hôn
của Luật Hôn nhân và gia đ́nh Việt Nam.
Trong trường hợp có vi phạm pháp
luật Việt Nam về điều kiện kết hôn,
nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận
việc kết hôn, hậu quả của vi phạm đó
đă được khắc phục hoặc việc công
nhận kết hôn là có lợi để bảo vệ
quyền lợi của phụ nữ và trẻ em th́ việc
kết hôn đó cũng được công nhận tại
Việt Nam.
2. Công nhận việc kết hôn quy
định tại Khoản 1 Điều này
được ghi vào Sổ đăng kư kết hôn theo
thủ tục quy định tại Điều 38 của
Nghị định này.
1. Sở Tư pháp, nơi đăng kư
thường trú của công dân Việt Nam thực hiện
ghi vào Sổ đăng kư kết hôn việc kết hôn
của công dân Việt Nam đă được giải quyết
tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi vào sổ
việc kết hôn), ghi vào sổ hộ tịch việc
nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đă
được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi
là ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con).
Trường hợp công dân Việt Nam không có đăng kư
thường trú, nhưng có đăng kư tạm trú theo quy
định của pháp luật về cư trú th́ Sở
Tư pháp nơi đăng kư tạm trú của công dân
Việt Nam thực hiện.
2. Cơ quan đại diện thực
hiện ghi vào sổ việc kết hôn, việc nhận
cha, mẹ, con của công dân Việt Nam cư trú tại
nước tiếp nhận.
1. Hồ sơ ghi vào sổ việc kết
hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy
tờ sau đây:
a) Tờ khai ghi vào sổ việc kết
hôn theo mẫu quy định;
b) Bản sao giấy tờ chứng
nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp;
c) Bản sao một trong các giấy tờ
để chứng minh về nhân thân, như Chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp
lệ thay thế;
d) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc
sổ tạm trú của người có yêu cầu.
Trong trường hợp công nhận
việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài mà trước đó công dân
Việt Nam hoặc người nước ngoài đă ly hôn
với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài th́ phải nộp giấy
xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă
được giải quyết ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hồ sơ ghi vào sổ việc kết
hôn phải do một trong hai bên kết hôn nộp trực
tiếp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 37 của Nghị
định này.
3. Thời hạn giải quyết việc
ghi vào sổ việc kết hôn là 05 ngày làm việc kể
từ ngày Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại
diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và
lệ phí. Trong trường hợp cần phải xác minh
th́ thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày
làm việc.
Trong trường hợp từ chối ghi
vào sổ việc kết hôn th́ Sở Tư pháp, Cơ quan
đại diện trả lời bằng văn bản cho
người có yêu cầu, trong đó nêu rơ lư do.
4. Sau khi ghi vào sổ việc kết hôn,
Giám đốc Sở Tư pháp, người đứng
đầu Cơ quan đại diện kư và cấp cho
người yêu cầu giấy xác nhận ghi vào sổ
việc hộ tịch đă đăng kư tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài theo mẫu quy
định.
Yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn
bị từ chối nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
1. Việc kết hôn không bảo
đảm điều kiện quy định tại
Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này;
2. Sử dụng giấy tờ giả,
giấy tờ bị sửa chữa, tẩy xóa để
làm thủ tục cấp giấy xác nhận t́nh trạng
hôn nhân, kết hôn, ghi vào sổ việc kết hôn;
3. Ủy ban nhân dân cấp xă không xin ư kiến
Sở Tư pháp trước khi cấp giấy xác nhận
t́nh trạng hôn nhân cho công dân theo quy định tại
Điều 28 của Nghị định này và công dân
Việt Nam không đủ điều kiện kết hôn vào
thời điểm yêu cầu cấp giấy xác nhận
t́nh trạng hôn nhân hoặc t́nh trạng hôn nhân của công
dân Việt Nam được xác nhận không đúng.
1. Hồ sơ ghi vào sổ việc
nhận cha, mẹ, con được lập thành 01 bộ,
gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai ghi vào sổ việc nhận
cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Bản sao giấy tờ công nhận
việc nhận cha, mẹ, con do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp;
c) Bản sao một trong các giấy tờ
để chứng minh về nhân thân của người có
yêu cầu như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
d) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc
sổ tạm trú của người có yêu cầu.
2. Hồ sơ ghi vào sổ việc
nhận cha, mẹ, con phải do người có yêu cầu
nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 37 của
Nghị định này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ và lệ phí, Sở Tư pháp hoặc Cơ quan
đại diện thẩm tra hồ sơ. Trường
hợp phải xác minh th́ thời hạn được kéo
dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Nếu xét thấy hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ th́ Sở Tư pháp, Cơ quan
đại diện thực hiện ghi vào sổ việc
nhận cha, mẹ, con; Giám đốc Sở Tư pháp,
người đứng đầu Cơ quan đại
diện kư và cấp cho người có yêu cầu giấy xác
nhận ghi vào sổ việc hộ tịch đă
đăng kư tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài theo mẫu quy định.
Bản án, quyết định ly hôn,
bản thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác
công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp không có yêu cầu thi hành
tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không
công nhận tại Việt Nam.
1. Sở Tư pháp mà trong phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó
người yêu cầu đă đăng kư kết hôn
hoặc ghi vào sổ việc kết hôn trước đây,
thực hiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă
được giải quyết ở nước ngoài.
Sở Tư pháp căn cứ vào tờ khai
ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă
được giải quyết ở nước ngoài
của người yêu cầu, sổ hộ tịch
đang được lưu giữ để xác
định nơi đăng kư kết hôn hoặc ghi vào
sổ việc kết hôn trước đây.
2. Trường hợp công dân Việt Nam
ở nước ngoài về thường trú tại
Việt Nam có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc
ly hôn mà việc kết hôn trước đây đă
được đăng kư tại Cơ quan đại
diện hoặc cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài th́ việc ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn được thực hiện tại Sở
Tư pháp, nơi công dân Việt Nam thường trú.
3. Trường hợp công dân Việt Nam
đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi vào
sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn
trước đây đă được đăng kư
tại Cơ quan đại diện, cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài mà chưa ghi vào sổ
việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền
Việt Nam th́ việc ghi vào sổ hộ tịch việc
ly hôn được thực hiện tại Sở Tư
pháp nơi công dân Việt Nam cư trú trước khi
xuất cảnh, nếu việc ghi vào sổ hộ
tịch việc ly hôn không nhằm mục đích kết
hôn.
Trong trường hợp việc ghi vào
sổ hộ tịch việc ly hôn nhằm mục đích
kết hôn th́ thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn thuộc Sở Tư pháp nơi người
yêu cầu nộp hồ sơ đăng kư kết hôn.
1. Những trường hợp sau đây
phải làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn đă được giải quyết ở
nước ngoài:
a) Công dân Việt Nam đă ly hôn ở
nước ngoài về thường trú tại Việt Nam
và có yêu cầu cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn
nhân hoặc làm thủ tục kết hôn;
b) Công dân Việt Nam định cư
tại nước ngoài đă ly hôn ở nước ngoài có
yêu cầu kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam;
c) Người nước ngoài đă ly hôn
với công dân Việt Nam ở nước ngoài có yêu
cầu kết hôn ở Việt Nam;
d) Các trường hợp đă đăng
kư kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn tại cơ
quan có thẩm quyền Việt Nam, sau đó ly hôn ở
nước ngoài có yêu cầu đăng kư hộ tịch
tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Cơ quan đăng kư hộ tịch có
trách nhiệm giải quyết các trường hợp khác
có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă
được giải quyết ở nước ngoài.
3. Đối với trường hợp
đă qua nhiều lần ly hôn th́ chỉ làm thủ tục
ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn gần nhất.
1. Hồ sơ ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn đă được giải quyết ở
nước ngoài bao gồm:
a) Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn đă được giải quyết ở
nước ngoài theo mẫu quy định;
b) Bản sao bản án, quyết
định ly hôn của Ṭa án nước ngoài đă có
hiệu lực thi hành; bản sao bản thỏa thuận
ly hôn do Ṭa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác của nước ngoài công nhận đă có
hiệu lực thi hành; bản sao các giấy tờ khác do
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài công
nhận việc ly hôn;
c) Bản sao Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế
để chứng minh nhân thân của người có yêu
cầu;
d) Bản sao giấy tờ để
chứng minh thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn.
2. Hồ sơ nêu trên được
lập thành 02 bộ, gửi qua đường bưu
điện hoặc nộp trực tiếp tại Sở
Tư pháp có thẩm quyền.
Người yêu cầu ghi vào sổ hộ
tịch việc ly hôn có thể ủy quyền cho
người khác thực hiện. Việc ủy quyền
phải bằng văn bản và phải được
công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.
Nếu người được ủy quyền là ông,
bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột
của người ủy quyền th́ không cần phải
có văn bản ủy quyền.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ và lệ phí, Sở Tư pháp gửi văn bản
xin ư kiến Bộ Tư pháp về điều kiện ghi
vào sổ hộ tịch việc ly hôn, kèm theo 01 bộ
hồ sơ.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản xin ư
kiến của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp xem xét,
thẩm tra hồ sơ và điều kiện ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn.
Nếu xét thấy bản án, quyết
định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn đáp
ứng điều kiện quy định tại
Điều 41 của Nghị định này và việc ghi
vào sổ hộ tịch việc ly hôn là đúng thẩm
quyền th́ Bộ Tư pháp gửi văn bản
đồng ư cho Sở Tư pháp thực hiện ghi vào
sổ hộ tịch việc ly hôn theo quy định
của Nghị định này.
Nếu yêu cầu ghi vào sổ hộ
tịch việc ly hôn không đủ điều kiện
hoặc không đúng thẩm quyền th́ Bộ Tư pháp
trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp, có văn
bản thông báo, nêu rơ lư do.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản
đồng ư của Bộ Tư pháp th́ Sở Tư pháp ghi
vào sổ hộ tịch và cấp cho người yêu
cầu giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn đă được giải quyết ở
nước ngoài theo mẫu quy định. Trường
hợp không đủ điều kiện hoặc không
đúng thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn th́ phải trả lời bằng văn
bản và trả lại hồ sơ cho người yêu
cầu, không trả lại lệ phí.
1. Việc ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn đă được giải quyết ở
nước ngoài được thực hiện như sau:
Việc ly hôn được ghi vào cột
ghi chú của Sổ đăng kư kết hôn trước
đây. Khi ghi vào sổ phải ghi rơ h́nh thức văn
bản ly hôn; số; ngày, tháng, năm có hiệu lực pháp
luật của văn bản ly hôn; tên Ṭa án hoặc cơ
quan có thẩm quyền khác của nước ngoài công
nhận việc ly hôn; số, ngày, tháng, năm văn
bản đồng ư của Bộ Tư pháp.
Trường hợp trước đây
người có yêu cầu đă đăng kư kết hôn
tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xă th́ sau khi ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xă, nơi đă đăng
kư kết hôn để ghi chú tiếp vào Sổ đăng
kư kết hôn theo quy định của pháp luật về
hộ tịch.
Trường hợp trước đây
người có yêu cầu đăng kư kết hôn tại
Cơ quan đại diện th́ thông báo được
gửi cho Bộ Ngoại giao để ghi chú vào Sổ
đăng kư kết hôn lưu tại Bộ Ngoại giao
(nếu Sổ đăng kư kết hôn đă chuyển
lưu) và thông báo tiếp cho Cơ quan đại diện,
nơi đă đăng kư kết hôn thực hiện
việc ghi chú.
2. Trường hợp người có yêu
cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc
kết hôn trước đây thực hiện tại cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài và chưa làm thủ
tục ghi vào sổ việc kết hôn th́ Sở Tư pháp
ghi đồng thời hai việc kết hôn và ly hôn vào
Sổ đăng kư kết hôn sử dụng tại Sở
Tư pháp.
Trường hợp người yêu
cầu đă đăng kư kết hôn tại cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam, nhưng Sổ
đăng kư kết hôn không c̣n lưu trữ
được th́ việc ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn cũng được thực hiện theo quy
định tại Khoản này.
Việc ghi vào sổ hộ tịch
việc hủy kết hôn trái pháp luật đă
được giải quyết ở nước ngoài
được thực hiện như quy định
về ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă được
giải quyết ở nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp xă ở khu vực
biên giới thực hiện đăng kư việc kết
hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam
thường trú ở khu vực biên giới với công dân
của nước láng giềng thường trú ở khu
vực biên giới với Việt Nam theo quy định
của Nghị định này.
1. Hồ sơ đăng kư kết hôn
được lập thành 01 bộ, gồm các giấy
tờ sau đây của mỗi bên:
a) Tờ khai đăng kư kết hôn theo
mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân
hoặc tờ khai đăng kư kết hôn có xác nhận t́nh
trạng hôn nhân đối với công dân Việt Nam;
giấy tờ để chứng minh về t́nh trạng
hôn nhân của công dân nước láng giềng do cơ quan có
thẩm quyền của nước đó cấp chưa
quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác
nhận hiện tại người đó là người
không có vợ hoặc không có chồng.
Đối với công dân Việt Nam đă
ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài hoặc người nước ngoài đă
ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài th́ phải nộp giấy
xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă
được giải quyết ở nước ngoài theo
quy định của Nghị định này.
2. Hồ sơ đăng kư kết hôn do
một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại
Ủy ban nhân dân cấp xă nơi đăng kư kết hôn.
3. Người nộp hồ sơ phải
xuất tŕnh giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng minh nhân dân biên giới
đối với công dân Việt Nam; trường hợp
không có Giấy chứng minh nhân dân biên giới th́ xuất
tŕnh giấy tờ chứng minh việc thường trú
ở khu vực biên giới kèm theo giấy tờ tùy thân
khác để kiểm tra;
b) Giấy tờ tùy thân hoặc giấy
tờ khác đối với công dân nước láng
giềng do cơ quan có thẩm quyền của nước
đó cấp để chứng minh việc người
đó thường trú ở khu vực biên giới với
Việt Nam.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban
nhân dân cấp xă có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ. Sau
khi đă thẩm tra hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xă
có văn bản gửi Sở Tư pháp để xin ư
kiến, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản xin ư
kiến của Ủy ban nhân dân cấp xă th́ Sở Tư
pháp xem xét hồ sơ và trả lời bằng văn
bản cho Ủy ban nhân dân cấp xă.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản
đồng ư của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân
cấp xă thực hiện đăng kư kết hôn như
đối với trường hợp đăng kư
kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong
nước theo quy định của pháp luật về
đăng kư hộ tịch.
7. Trường hợp từ chối
đăng kư kết hôn th́ Sở Tư pháp có văn bản
gửi Ủy ban nhân dân cấp xă để thông báo cho
người có yêu cầu, trong đó nêu rơ lư do.
Việc từ chối kết hôn thực
hiện theo quy định tại Điều 26 của
Nghị định này.
1. Hồ sơ đăng kư nhận cha,
mẹ, con được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Tờ khai đăng kư nhận cha,
mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ hoặc chứng cứ
khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
2. Hồ sơ đăng kư nhận cha,
mẹ, con phải do người có yêu cầu nộp
trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xă, nơi
đăng kư việc nhận cha, mẹ, con. Khi nộp
hồ sơ, người có yêu cầu phải xuất tŕnh
giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều
49 của Nghị định này để kiểm tra.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban
nhân dân cấp xă có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ,
thực hiện niêm yết việc nhận cha, mẹ, con
trong thời gian 07 ngày làm việc tại trụ sở
Ủy ban nhân dân. Hết thời hạn niêm yết, Ủy
ban nhân dân cấp xă có văn bản, kèm theo bản chụp
bộ hồ sơ gửi Sở Tư pháp để xin ư
kiến.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản xin ư
kiến của Ủy ban nhân dân cấp xă, Sở Tư pháp
xem xét hồ sơ nhận cha, mẹ, con và trả lời
bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xă.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản
đồng ư của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân
cấp xă thực hiện đăng kư việc nhận cha,
mẹ, con như đối với trường hợp
đăng kư việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân
Việt Nam với nhau ở trong nước theo quy
định của pháp luật về đăng kư hộ
tịch.
6. Trường hợp từ chối
đăng kư việc nhận cha, mẹ, con th́ Sở Tư
pháp có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xă
để thông báo cho người có yêu cầu, trong đó
nêu rơ lư do.
Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân
và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài (sau đây
gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp
thuộc Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam hoặc Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi là Hội Liên hiệp phụ nữ).
1. Hoạt động của Trung tâm
phải bảo đảm nguyên tắc phi lợi nhuận,
góp phần làm lành mạnh hóa quan hệ hôn nhân và gia đ́nh
có yếu tố nước ngoài, phù hợp với nguyên
tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia
đ́nh Việt Nam, thuần phong mỹ tục của dân
tộc.
2. Các bên kết hôn có quyền
được tư vấn, hỗ trợ về hôn nhân và
gia đ́nh có yếu tố nước ngoài. Việc tư
vấn, hỗ trợ không phụ thuộc vào quốc tịch,
nơi cư trú của người có yêu cầu.
3. Nghiêm cấm lợi dụng việc
tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đ́nh có yếu
tố nước ngoài nhằm mua bán người, bóc
lột sức lao động, xâm phạm t́nh dục
hoặc v́ mục đích trục lợi khác.
Hội Liên hiệp phụ nữ quyết
định thành lập Trung tâm khi có đủ các
điều kiện sau đây:
1. Có quy chế hoạt động bảo
đảm nguyên tắc quy định tại Điều
52 của Nghị định này được Hội Liên
hiệp phụ nữ phê duyệt;
2. Có địa điểm, trang thiết
bị, nhân lực cần thiết bảo đảm
hoạt động của Trung tâm;
3. Người dự kiến đứng
đầu Trung tâm là người không có tiền án.
1. Sau khi có quyết định thành
lập, Trung tâm phải đăng kư hoạt động
tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở
của Trung tâm.
2. Hồ sơ đăng kư hoạt
động của Trung tâm được lập thành 01
bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng kư hoạt
động theo mẫu quy định;
b) Bản sao Quyết định thành
lập Trung tâm;
c) Giấy tờ chứng minh địa
điểm đặt trụ sở của Trung tâm;
d) Phiếu lư lịch tư pháp của
người dự kiến đứng đầu Trung tâm
được cấp chưa quá 03 tháng, tính đến ngày
nhận hồ sơ;
đ) Bản sao quy chế hoạt
động quy định tại Khoản 1 Điều 53
của Nghị định này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp cấp giấy đăng kư
hoạt động theo mẫu quy định cho Trung tâm.
Trường hợp từ chối cấp giấy
đăng kư hoạt động th́ Sở Tư pháp thông
báo bằng văn bản cho Trung tâm, trong đó nêu rơ lư do
từ chối.
4. Trường hợp giấy đăng
kư hoạt động của Trung tâm bị mất hoặc
hư hỏng không sử dụng được th́
được cấp lại giấy đăng kư
hoạt động.
1. Trung tâm có quyền hạn sau đây:
a) Tư vấn những vấn đề
liên quan đến hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài cho công dân Việt Nam theo hướng
dẫn của Hội Liên hiệp Phụ nữ;
b) Tư vấn, bồi dưỡng cho công
dân Việt Nam về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục
tập quán, pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh, về
nhập cư của nước mà người yêu cầu
dự định kết hôn với công dân nước
đó;
c) Tư vấn, giúp đỡ người
nước ngoài t́m hiểu về ngôn ngữ, văn hóa,
phong tục tập quán, pháp luật về hôn nhân và gia
đ́nh của Việt Nam;
d) Giúp đỡ các bên kết hôn t́m
hiểu về hoàn cảnh cá nhân, gia đ́nh của mỗi
bên và các vấn đề khác liên quan mà các bên yêu cầu;
đ) Cấp giấy xác nhận cho công dân
Việt Nam sau khi đă được tư vấn,
bồi dưỡng theo quy định tại Điểm a
và Điểm b Khoản 1 Điều này, nếu có yêu
cầu;
e) Giúp đỡ các bên kết hôn hoàn
tất hồ sơ đăng kư kết hôn theo quy
định của pháp luật, nếu có yêu cầu;
g) Trường hợp công dân Việt Nam
hoặc người nước ngoài có nhu cầu giới
thiệu người nước ngoài hoặc công dân
Việt Nam để kết hôn th́ Trung tâm thực hiện
giới thiệu;
h) Hoạt động hợp tác với
tổ chức tư vấn, hỗ trợ hôn nhân của
nước ngoài được thành lập theo quy
định của pháp luật nước đó để
giải quyết những vấn đề liên quan
đến hôn nhân và gia đ́nh giữa công dân Việt Nam
với người nước ngoài;
i) Được nhận thù lao để
trang trải chi phí hoạt động và được
thanh toán chi phí thực tế hợp lư khác theo quy
định của pháp luật, bảo đảm nguyên
tắc phi lợi nhuận;
k) Được thay đổi nội
dung giấy đăng kư hoạt động theo quy
định tại Điều 56 của Nghị
định này.
2. Trung tâm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hoạt động theo
đúng nội dung ghi trong giấy đăng kư hoạt
động;
b) Tư vấn, hỗ trợ cho mọi
đối tượng có yêu cầu, không phụ thuộc
vào quốc tịch, nơi cư trú của người có
yêu cầu; cấp giấy xác nhận của Trung tâm sau khi
thực hiện tư vấn, hỗ trợ cho
người có yêu cầu;
c) Công bố công khai mức thù lao theo quy
định;
d) Giữ bí mật các thông tin, tư
liệu về đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân, bí mật gia đ́nh của các bên theo quy định
của pháp luật;
đ) Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng
năm về hoạt động của Trung tâm, báo cáo
quyết toán t́nh h́nh thu, chi tài chính liên quan đến
hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và
gia đ́nh có yếu tố nước ngoài cho Hội Liên
hiệp phụ nữ và Sở Tư pháp nơi đăng
kư hoạt động; báo cáo đột xuất, cung
cấp tài liệu hoặc giải thích về những
vấn đề liên quan đến hoạt động
của Trung tâm khi có yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
e) Chịu sự kiểm tra, quản lư
của Hội Liên hiệp phụ nữ;
g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra
của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi
đăng kư hoạt động và cơ quan có thẩm
quyền khác theo quy định của pháp luật;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
1. Trung tâm muốn thay đổi về tên
gọi, địa điểm đặt trụ sở th́
phải có văn bản đề nghị ghi chú thay
đổi, kèm theo giấy đăng kư hoạt
động gửi Sở Tư pháp, nơi đăng kư
hoạt động.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị ghi chú thay đổi, Sở Tư pháp xác
nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng kư
hoạt động của Trung tâm.
2. Trường hợp muốn thay
đổi người đứng đầu Trung tâm
hoặc thay đổi nội dung hoạt động
của Trung tâm, Hội Liên hiệp phụ nữ phải có
văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng kư
hoạt động của Trung tâm, trong đó nêu rơ mục
đích, nội dung, lư do thay đổi, kèm theo giấy
đăng kư hoạt động của Trung tâm. Nếu
thay đổi người đứng đầu Trung tâm
th́ c̣n phải có Phiếu lư lịch tư pháp của
người dự kiến thay thế được
cấp chưa quá 03 tháng tính đến ngày nhận hồ
sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tư pháp xác nhận nội dung thay
đổi vào giấy đăng kư hoạt động.
Trường hợp từ chối th́ Sở Tư pháp thông
báo bằng văn bản cho Hội Liên hiệp phụ
nữ và nêu rơ lư do.
1. Trung tâm chấm dứt hoạt
động trong các trường hợp sau đây:
a) Hội Liên hiệp phụ nữ
quyết định giải thể Trung tâm;
b) Trung tâm bị tước quyền
sử dụng giấy đăng kư hoạt động
theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Trong trường hợp chấm dứt
hoạt động theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều này, Hội Liên hiệp phụ nữ
phải có văn bản thông báo về việc chấm
dứt hoạt động của Trung tâm gửi Sở
Tư pháp, nơi Trung tâm đăng kư hoạt động,
chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt
hoạt động của Trung tâm. Trung tâm phải nộp
lại giấy đăng kư hoạt động cho Sở
Tư pháp, nơi đă đăng kư hoạt động.
3. Trong trường hợp chấm dứt
hoạt động theo quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp hoặc cơ
quan có thẩm quyền khác gửi Hội Liên hiệp
phụ nữ quyết định tước quyền
sử dụng giấy đăng kư hoạt động
chậm nhất 30 ngày trước ngày Trung tâm bị
buộc chấm dứt hoạt động.
4. Trước ngày chấm dứt hoạt
động, Trung tâm có trách nhiệm thanh toán các khoản
nợ (nếu có) với tổ chức, cá nhân có liên quan và
giải quyết các vấn đề có liên quan đến
việc chấm dứt hoạt động; báo cáo bằng
văn bản gửi Hội Liên hiệp phụ nữ và
Sở Tư pháp, nơi đăng kư hoạt động.
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thống nhất quản lư nhà
nước về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài trong phạm vi toàn quốc, có nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, tŕnh cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật về hôn nhân
và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài;
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và phối hợp với Bộ Ngoại
giao chỉ đạo, hướng dẫn Cơ quan
đại diện trong việc thi hành pháp luật về
hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài;
phổ biến, giáo dục pháp luật và giải quyết
các việc về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài theo quy định của pháp luật;
3. Ban hành thống nhất sổ và biểu
mẫu đăng kư các việc hộ tịch theo quy
định của Nghị định này;
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh có yếu
tố nước ngoài; giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lư vi
phạm hành chính về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện thống kê số
liệu về đăng kư kết hôn; nhận cha, mẹ,
con; cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân; ghi vào
sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con; ghi vào
sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn trái
pháp luật theo quy định của Nghị định
này;
6. Thực hiện hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực hôn nhân và gia đ́nh có yếu
tố nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
Bộ Ngoại giao thực hiện
quản lư nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh có
yếu tố nước ngoài theo quy định của
pháp luật, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo Cơ quan đại
diện trong việc thi hành pháp luật về hôn nhân và gia
đ́nh có yếu tố nước ngoài, về nghiệp
vụ đăng kư hộ tịch; thực hiện các
biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong quan
hệ hôn nhân và gia đ́nh phù hợp với pháp luật
của nước tiếp nhận và điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
2. Chỉ đạo Cơ quan đại
diện thực hiện thống kê số liệu, báo cáo
định kỳ hàng năm về: T́nh h́nh đăng kư
kết hôn; nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ việc
kết hôn, nhận cha, mẹ, con thuộc thẩm quyền
giải quyết của Cơ quan đại diện theo
quy định của Nghị định này.
Tổng hợp số liệu thống kê
và báo cáo định kỳ hàng năm về: T́nh h́nh
đăng kư kết hôn, nhận cha, mẹ, con; ghi vào
sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con thuộc
thẩm quyền giải quyết của Cơ quan
đại diện gửi Bộ Tư pháp;
3. Cập nhật, cung cấp những thông
tin cơ bản về pháp luật, văn hóa, phong tục,
tập quán của các nước sở tại để
làm cơ sở định hướng công tác truyền
thông, tư vấn trong nước;
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh có yếu
tố nước ngoài tại Cơ quan đại
diện; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật; xử lư vi phạm hành chính
về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài
theo quy định của pháp luật;
5. Giải quyết theo thẩm quyền
những vấn đề đối ngoại phát sinh trong
quá tŕnh thực hiện các điều ước quốc
tế về hôn nhân và gia đ́nh mà Việt Nam là thành viên;
6. Cấp bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn, Quyết định công nhận
việc nhận cha, mẹ, con theo quy định của
pháp luật;
7. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan đại diện thực
hiện quản lư nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh
có yếu tố nước ngoài, có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
a) Thực hiện việc đăng kư
kết hôn, nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ việc
kết hôn, nhận cha, mẹ, con phù hợp với pháp
luật của nước tiếp nhận và điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Thực hiện thống kê số
liệu, báo cáo Bộ Ngoại giao theo định kỳ 06
tháng và hàng năm về: T́nh h́nh đăng kư kết hôn,
nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ việc kết hôn,
nhận cha, mẹ, con thuộc thẩm quyền giải
quyết của Cơ quan đại diện theo quy
định của Nghị định này;
c) Cập nhật những thông tin cơ
bản về pháp luật, văn hóa, phong tục, tập
quán của nước sở tại, báo cáo Bộ Ngoại
giao;
d) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lư vi phạm hành chính liên quan đến giải
quyết các việc về hộ tịch theo quy
định của pháp luật;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Viên chức ngoại giao, viên chức lănh
sự làm công tác hộ tịch có trách nhiệm giúp Cơ
quan đại diện thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, trừ việc giải quyết
tố cáo quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều này.
Bộ Công an thực hiện quản lư nhà
nước về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài theo quy định của pháp luật, có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chủ tŕ, phối hợp với Sở Tư pháp xác minh
theo chức năng chuyên ngành các vấn đề
được yêu cầu trong hồ sơ đăng kư
kết hôn theo quy định của Nghị định
này; cấp Hộ chiếu kịp thời và tạo
điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam
đă được đăng kư kết hôn, công nhận
là cha, mẹ, con xuất cảnh khi có yêu cầu;
2. Chỉ đạo và thực hiện các
biện pháp pḥng ngừa, đấu tranh chống các
hoạt động môi giới kết hôn nhằm mục
đích kiếm lời, các hành vi lợi dụng việc
kết hôn, nhận cha, mẹ, con nhằm mục đích
trục lợi, mua bán người, bóc lột sức lao
động, xâm phạm t́nh dục và các hành vi khác vi
phạm pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh có yếu
tố nước ngoài;
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh có yếu
tố nước ngoài theo quy định của pháp
luật;
4. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh, có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong
việc thực hiện quản lư nhà nước về hôn
nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện quản lư nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh
có yếu tố nước ngoài trên địa bàn, có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng kư việc
kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy
định của Nghị định này;[6]
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật
về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài;
c) Thực hiện việc thống kê
số liệu, báo cáo Bộ Tư pháp theo định
kỳ 06 tháng và hàng năm về: T́nh h́nh đăng kư
kết hôn, nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ việc
kết hôn, nhận cha, mẹ, con theo quy định của
Nghị định này; t́nh h́nh thực hiện pháp luật
về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài
ở địa phương;
d) Bảo đảm những điều
kiện cần thiết để Hội Liên hiệp
phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thành lập Trung tâm; tạo điều kiện
để Trung tâm hoạt động có hiệu quả;
quản lư hoạt động của các Trung tâm trên
địa bàn;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh có yếu
tố nước ngoài trên địa bàn; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm hành chính
về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài
theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong việc thực hiện quản lư nhà
nước về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài tại địa phương; đăng
kư việc nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ việc
kết hôn, nhận cha, mẹ, con; thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn cụ thể theo quy định
của Nghị định này.[7]
1. Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam phối hợp với Bộ
Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực
hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
2. Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Thành lập Trung tâm theo quy định
của Nghị định này và thực hiện quản lư
hoạt động của Trung tâm;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thành lập Trung tâm và
thực hiện quản lư hoạt động của Trung
tâm;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn
về tổ chức và hoạt động của Trung tâm;
d) Phối hợp với Bộ Tư pháp
kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm.
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015.
2. Băi bỏ Nghị định số
70/2001/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh;
Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm
2002 của Chính phủ quy định việc áp dụng
Luật Hôn nhân và gia đ́nh đối với các dân tộc
thiểu số; Điều 2 Nghị định số
06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân
và gia đ́nh và chứng thực; Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hôn nhân và gia đ́nh về quan hệ hôn nhân
và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài, trừ các quy
định về hợp pháp hóa lănh sự, chứng
thực chữ kư người dịch, chứng thực
bản sao giấy tờ, giấy tờ đối với
người không quốc tịch, người có nhiều
quốc tịch nước ngoài, công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài và lệ phí
được tiếp tục áp dụng đến khi
Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Hộ tịch có hiệu lực.
Hồ sơ yêu cầu đăng kư
kết hôn; nhận cha, mẹ, con; cấp Giấy xác
nhận t́nh trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú
trong nước để đăng kư kết hôn với
người nước ngoài tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài ở nước ngoài; ghi
vào sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con đă
được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài ở nước
ngoài được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam tiếp nhận trước ngày Nghị
định này có hiệu lực th́ tiếp tục
được giải quyết theo quy định của
Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm
2013 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hôn nhân và gia đ́nh về quan
hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH
PHỦ |
DANH MỤC CÁC
TẬP QUÁN LẠC HẬU VỀ HÔN NHÂN VÀ
GIA Đ̀NH
CẦN VẬN ĐỘNG XÓA BỎ HOẶC CẤM ÁP
DỤNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 126/2014/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính
phủ)
1. Kết hôn trước tuổi quy
định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
2. Việc đăng kư kết hôn không do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện.
3. Cưỡng ép kết hôn do xem “lá số”
và do mê tín dị đoan; cản trở hôn nhân do khác dân
tộc, tôn giáo.
4. Cấm kết hôn giữa những
người có họ trong phạm vi từ bốn
đời trở lên.
5. Nếu nhà trai không có tiền cưới
và đồ sính lễ th́ sau khi kết hôn, người con
rể buộc phải ở rể để trả công cho
bố, mẹ vợ.
6. Quan hệ gia đ́nh theo chế
độ phụ hệ hoặc mẫu hệ, không bảo
đảm quyền b́nh đẳng giữa vợ và
chồng, giữa con trai và con gái.
a)
Chế độ phụ hệ:
Khi ly
hôn, nếu do người vợ yêu cầu ly hôn th́ nhà gái
phải trả lại nhà trai toàn bộ đồ sính
lễ và những phí tổn khác; nếu do người
chồng yêu cầu ly hôn th́ nhà gái vẫn phải trả
lại nhà trai một nửa đồ sính lễ. Sau khi ly
hôn, nếu người phụ nữ kết hôn với
người khác th́ không được hưởng và mang
đi bất cứ tài sản ǵ. Sau khi cha, mẹ ly hôn, con
phải theo cha.
Khi
người chồng chết, người vợ góa không có
quyền hưởng phần di sản của người
chồng quá cố để lại. Nếu người
vợ góa tái hôn với người khác th́ không
được hưởng và mang đi bất cứ tài
sản ǵ.
Khi
người cha chết, chỉ các con trai có quyền c̣n các
con gái không có quyền hưởng phần di sản của
người cha quá cố để lại.
b)
Chế độ mẫu hệ:
Người
con bị bắt buộc phải mang họ của
người mẹ.
Khi
người vợ chết, người chồng góa không có
quyền hưởng phần di sản của người
vợ quá cố để lại và không được
mang tài sản riêng của ḿnh về nhà.
Khi
người mẹ chết, chỉ các con gái có quyền c̣n
các con trai không có quyền hưởng phần di sản
của người mẹ quá cố để lại.
Sau
khi ở rể, người con rể bị “từ hôn”
hoặc sau khi ăn hỏi, nhận đồ sính lễ,
người con trai bị “từ hôn” th́ không được
bù trả lại.
7.
Không kết hôn giữa người thuộc dân tộc này
với người thuộc dân tộc khác và giữa
những người khác tôn giáo.
1.
Chế độ hôn nhân đa thê.
2.
Kết hôn giữa những người có cùng ḍng máu về
trực hệ, giữa những người khác có họ
trong phạm vi ba đời.
3.
Tục cướp vợ để cưỡng ép
người phụ nữ làm vợ.
4.
Thách cưới cao mang tính chất gả bán (như đ̣i
bạc trắng, tiền mặt, của hồi môn, trâu, ḅ,
chiêng ché… để dẫn cưới).
5.
Phong tục “nối dây”; Khi người chồng chết,
người vợ góa bị ép buộc kết hôn với
anh trai hoặc em trai của người chồng quá
cố; khi người vợ chết, người
chồng góa bị ép buộc kết hôn với chị gái
hoặc em gái của người vợ quá cố.
6.
Bắt buộc người phụ nữ góa chồng
hoặc người đàn ông góa vợ, nếu kết hôn
với người khác th́ phải trả lại tiền
cưới cho nhà chồng cũ hoặc nhà vợ cũ.
7.
Đ̣i lại của cải, phạt vạ khi vợ,
chồng ly hôn./.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm
2015 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ SINH CON BẰNG KỸ
THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM VÀ ĐIỀU
KIỆN MANG THAI HỘ V̀ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Khám
bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Luật Hôn nhân và
gia đ́nh ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định về sinh con bằng
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện
mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo.
1. Nghị định này quy
định về việc cho và nhận tinh trùng, cho và
nhận noăn, cho và nhận phôi; thẩm quyền, thủ
tục cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm; điều kiện mang thai hộ v́
mục đích nhân đạo; lưu giữ tinh trùng,
lưu giữ noăn, lưu giữ phôi; thông tin, báo cáo.
2. Việc thực hiện
kỹ thuật hỗ trợ sinh sản bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo được
thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh,
chữa bệnh, không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định này.
3. Nghị định này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm và mang thai hộ tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Thụ tinh trong ống
nghiệm là sự kết hợp giữa noăn và tinh trùng
trong ống nghiệm để tạo thành phôi;
2. Vô sinh là t́nh
trạng vợ chồng sau một năm chung sống có
quan hệ t́nh dục trung b́nh 2 - 3 lần/tuần, không
sử dụng biện pháp tránh thai mà người vợ
vẫn không có thai;
3. Noăn là giao tử của
nữ;
4. Tinh trùng là giao tử của
nam;
5. Phôi là sản phẩm
của quá tŕnh kết hợp giữa noăn và tinh trùng;
6. Phụ nữ độc thân
là phụ nữ không có quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy
định của pháp luật;
7. Người thân thích cùng hàng
của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ
bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ,
cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con
cậu, con d́ của họ; anh rể, em rể, chị dâu,
em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác
mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.
1. Cặp vợ chồng vô sinh
và phụ nữ độc thân có quyền sinh con bằng
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo chỉ
định của bác sĩ chuyên khoa; cặp vợ
chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo.
2. Vợ chồng nhờ mang
thai hộ, người mang thai hộ, trẻ sinh ra nhờ
mang thai hộ được bảo đảm an toàn
về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí
mật gia đ́nh và được pháp luật tôn
trọng, bảo vệ.
3. Việc thụ tinh trong
ống nghiệm, cho và nhận noăn, cho và nhận tinh trùng,
cho và nhận phôi, mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo được thực hiện trên nguyên tắc
tự nguyện.
4. Việc cho và nhận tinh
trùng, cho và nhận phôi được thực hiện trên
nguyên tắc vô danh giữa người cho và người
nhận; tinh trùng, phôi của người cho phải
được mă hóa để bảo đảm bí mật
nhưng vẫn phải ghi rơ đặc điểm của
người cho, đặc biệt là yếu tố
chủng tộc.
1. Người cho tinh trùng, cho
noăn được khám và làm các xét nghiệm
để xác định: Không bị bệnh di truyền
ảnh hưởng đến thế hệ sau; không
bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ
được hành vi của ḿnh; không bị nhiễm HIV.
2. Tự nguyện cho tinh trùng,
cho noăn và chỉ cho tại một cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được Bộ Y tế công nhận
được thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm.
3. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh không được cung cấp tên,
tuổi, địa chỉ và h́nh ảnh của người
cho tinh trùng.
4. Tinh trùng, noăn của
người cho chỉ được sử dụng cho
một người, nếu không sinh con thành công mới
sử dụng cho người khác. Trường hợp sinh
con thành công th́ tinh trùng, noăn chưa sử dụng hết
phải được hủy hoặc hiến tặng cho
cơ sở làm nghiên cứu khoa học.
1. Người nhận tinh trùng
phải là người vợ trong cặp vợ chồng
đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do
người chồng hoặc là phụ nữ độc
thân có nhu cầu sinh con và noăn của họ bảo
đảm chất lượng để thụ thai.
2. Người nhận noăn
phải là người Việt Nam hoặc người
gốc Việt Nam và là người vợ trong cặp
vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân
vô sinh là do người vợ không có noăn hoặc noăn không
bảo đảm chất lượng để
thụ thai.
3. Người nhận phôi
phải thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Người vợ trong
cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà
nguyên nhân vô sinh là do cả người vợ và
người chồng;
b) Người vợ trong
cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà
vợ chồng đă thực hiện kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm nhưng bị thất
bại, trừ trường hợp mang thai hộ;
c) Phụ nữ độc thân
mà không có noăn hoặc noăn không bảo đảm chất
lượng để thụ thai.
4. Người nhận tinh trùng,
nhận noăn, nhận phôi phải có đủ sức
khỏe để thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con; không đang
mắc các bệnh lây truyền qua đường t́nh
dục, nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm thuộc
nhóm A, B; không bị bệnh di truyền ảnh hưởng
đến thế hệ sau, không bị mắc bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi của ḿnh.
5. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh không được cung cấp tên,
tuổi, địa chỉ và h́nh ảnh của
người nhận tinh trùng, nhận phôi.
1. Cặp vợ chồng sau khi
có con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm, nếu không có nhu cầu sử dụng số
phôi c̣n dư th́ có thể tặng lại cho cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh với sự đồng ư
của cả vợ và chồng thông qua hợp đồng
tặng, cho.
2. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh chỉ được phép sử dụng
phôi dư có hợp đồng tặng cho quy định
tại Khoản 1 Điều này để thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
3. Phôi của người cho
theo quy định tại Khoản 1 Điều này
được sử dụng cho một người,
nếu không sinh con thành công th́ mới được sử
dụng cho người khác. Trường hợp sinh con
thành công th́ phôi c̣n lại phải được hủy
hoặc hiến tặng cho cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh làm nghiên cứu khoa học.
4. Người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quyết định cho phép sử dụng phôi dư theo quy
định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
1. Là một trong các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) Cơ sở phụ sản, sản - nhi của Nhà
nước từ tuyến tỉnh trở lên;
b) Bệnh viện đa khoa
tư nhân có khoa sản, khoa sản - nhi;
c) Bệnh viện chuyên khoa
phụ sản, chuyên khoa sản - nhi tư nhân;
d) Bệnh viện chuyên khoa nam
học và hiếm muộn.
2. Bảo
đảm cơ sở vật chất, trang thiết
bị và nhân sự theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
1. Bộ trưởng Bộ Y
tế công nhận cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được thực hiện kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm.
2. Quyết định
được cấp 01 (một) lần đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp
ứng quy định tại Điều 7 Nghị định
này.
1. Hồ sơ đề
nghị thẩm định và ra quyết định công
nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm, gồm:
a) Công văn đề nghị
thẩm định theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Bản kê khai nhân sự, trang
thiết bị, sơ đồ mặt bằng của
đơn vị thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm;
c) Bản sao
hợp pháp các văn bằng, chứng chỉ của
người trực tiếp thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm (công nhận
chứng nhận, chứng chỉ của cán bộ thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
nếu được đào tạo ở nước
ngoài, tại các cơ sở đủ tiêu chuẩn,
được tổ chức đào tạo như
điều kiện ở Việt Nam trở lên);
d) Bản xác nhận cán bộ
trực tiếp thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm đă thực hiện ít nhất 20 chu
kỳ điều trị vô sinh bằng kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm;
đ) Bản sao hợp pháp
giấy phép hoạt động của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và chứng chỉ hành nghề
của người thực hiện thụ tinh trong
ống nghiệm.
2. Hồ sơ lập thành 01
(một) bộ và gửi trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện về Bộ Y
tế.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Bộ Y tế phải xem xét hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Bộ Y tế
phải có văn bản thông báo, nêu rơ lư do tới cơ
sở đề nghị được thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm để
hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ
hợp lệ, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế phải thành
lập đoàn thẩm định và tiến hành thẩm
định tại cơ sở đề nghị công
nhận được thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm theo quy định tại
Điều 10 Nghị định này.
1. Đoàn thẩm định do
Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định
thành lập.
2. Việc thẩm định
được thực hiện tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh nơi đề nghị công
nhận và về các nội dung sau đây:
a) Kiểm tra kỹ năng
thực hành, văn bằng, chứng chỉ, tŕnh
độ chuyên môn của nhân viên tại đơn nguyên
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
và các pḥng chuyên môn khác có liên quan đến việc thực
hiện các kỹ thuật này;
b) Kiểm tra cơ sở
vật chất, trang thiết bị và nhân sự theo quy
định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị
định này.
3. Lập biên bản thẩm
định theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị
định này.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc thẩm định,
Trưởng Đoàn thẩm định phải tŕnh
Bộ trưởng Bộ Y tế Biên bản thẩm
định và dự thảo quyết định công
nhận cơ sở được thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được Biên
bản thẩm định và dự thảo quyết
định, Bộ trưởng Bộ Y tế phải ra
quyết định công nhận cơ sở khám bệnh
chữa bệnh được thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm; Trường
hợp không công nhận phải trả lời bằng văn
bản và nêu rơ lư do.
1. Cặp vợ chồng vô sinh
hoặc phụ nữ độc thân gửi hồ sơ
đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm đến cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh được thực hiện
các kỹ thuật này, gồm:
a) Đơn đề nghị
được thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo
Nghị định này.
b) Hồ sơ khám xác
định vô sinh của phụ nữ độc thân
hoặc cặp vợ chồng đứng tên trong
đơn đề nghị được thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
2. Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
phải có kế hoạch điều trị cho cặp
vợ chồng vô sinh hoặc phụ nữ độc thân.
Trường hợp không thể thực hiện
được kỹ thuật này và không thể có kế
hoạch điều trị phải trả lời bằng
văn
bản, đồng thời nêu rơ lư do.
Kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm được thực hiện theo Quy
tŕnh thụ tinh trong ống nghiệm do Bộ trưởng
Bộ Y tế ban hành.
1. Điều kiện cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh được phép
thực hiện kỹ thuật mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo:
a) Có ít nhất 01 (một)
năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm và tổng số chu kỳ thụ
tinh trong ống nghiệm trong năm tối thiểu là 300
ca;
b) Chưa vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh liên quan
đến thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm;
c) Đáp ứng nhu cầu và
bảo đảm thuận lợi cho người dân.
2. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có đủ điều kiện thực
hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ v́ mục đích
nhân đạo:
a) Bệnh viện Phụ
sản trung ương;
b) Bệnh viện Đa khoa
trung ương Huế;
c) Bệnh viện Phụ
sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh.
3. Sau 01 (một) năm triển
khai thực hiện Nghị định này, căn cứ
các điều kiện quy định tại Khoản 1
Điều này giao Bộ trưởng Bộ Y tế quyết
định bổ sung cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đă được Bộ Y
tế công nhận được thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm được
phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo ngoài 03 Bệnh viện quy
định tại Khoản 2 Điều này.
1. Cặp vợ chồng vô sinh
gửi hồ sơ đề nghị thực hiện
kỹ thuật mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được phép thực hiện kỹ thuật
này, gồm:
a) Đơn đề nghị
được thực hiện kỹ thuật mang thai
hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản cam kết tự
nguyện mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo theo
Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản cam đoan của
người đồng ư mang thai hộ là chưa mang thai
hộ lần nào;
d) Bản xác nhận t́nh
trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy
ban nhân dân cấp xă nơi thường trú của
vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
đ) Bản xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm về việc người vợ có bệnh lư,
nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh
hưởng đến sức khỏe, tính mạng của
người mẹ, thai nhi và người mẹ không
thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản;
e) Bản xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm đối với người mang thai hộ
về khả năng mang thai, đáp ứng quy định
đối với người nhận phôi theo quy
định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị
định này và đă từng sinh con;
g) Bản xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xă hoặc người mang thai
hộ, người nhờ mang thai hộ tự ḿnh
chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên
cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác
thực của các giấy tờ này;
h) Bản xác nhận của
chồng người mang thai hộ (trường hợp
người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về
việc đồng ư cho mang thai hộ.
i) Bản xác nhận nội dung
tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
k) Bản xác nhận nội dung
tư vấn về tâm lư của người có tŕnh
độ đại học chuyên khoa tâm lư trở lên;
l) Bản xác nhận nội dung
tư vấn về pháp luật của luật sư
hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lư;
m) Bản thỏa thuận
về mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo
giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai
hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở
được cho phép thực hiện kỹ thuật mang
thai hộ phải có kế hoạch điều trị
để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.
Trường hợp không thể thực hiện
được kỹ thuật này th́ phải trả lời
bằng văn bản, đồng thời nêu rơ lư do.
1. Cặp vợ chồng
nhờ mang thai hộ cần được tư vấn
những nội dung sau đây:
a) Các phương án khác ngoài
việc mang thai hộ hoặc xin con nuôi;
b) Quá tŕnh thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai
hộ;
c) Các khó khăn khi thực
hiện mang thai hộ;
d) Tỷ lệ thành công của
kỹ thuật có thể rất thấp nếu dự
trữ buồng trứng của người vợ
thấp hoặc người vợ trên 35 tuổi;
đ) Chi phí điều trị
cao;
e) Khả năng đa thai;
g) Khả năng em bé bị
dị tật và có thể phải bỏ thai;
h) Các nội dung khác có liên quan.
2. Người mang thai hộ
cần được tư vấn những nội dung sau
đây:
a) Các nguy cơ, tai biến có
thể xảy ra khi mang thai như sảy thai, thai ngoài
tử cung, băng huyết sau sinh và các tai biến khác;
b) Khả năng phải mổ
lấy thai;
c) Khả năng đa thai;
d) Khả năng em bé bị
dị tật và phải bỏ thai;
đ) Các nội dung khác có liên
quan.
1. Xác định cha mẹ con
trong trường hợp mang thai hộ v́ mục đích
nhân đạo theo quy định tại Điều
94 Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
2. Quyền, nghĩa vụ
của người mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo theo quy định tại Điều
97 Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
3. Quyền, nghĩa vụ
của bên nhờ mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo theo quy định tại Điều
98 Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
4. Các nội dung khác có liên quan.
1. Cặp vợ chồng
nhờ mang thai hộ cần được tư vấn
những nội dung sau đây:
a) Các vấn đề về
tâm lư trước mắt và lâu dài của việc nhờ
mang thai hộ, người thân và bản thân đứa
trẻ sau này;
b) Người mang thai hộ có
thể có ư định muốn giữ đứa bé sau sinh;
c) Hành vi, thói quen của
người mang thai hộ có thể ảnh hưởng
đến sức khỏe của đứa trẻ;
d) Tâm lư, t́nh cảm khi nhờ
người mang thai và sinh con;
đ) Thất bại và tốn
kém với các đợt điều trị mang thai hộ
có thể gây tâm lư căng thẳng, mệt mỏi;
e) Các nội dung khác có liên quan.
2. Người mang thai hộ
cần được tư vấn những nội dung sau
đây:
a) Tâm lư, t́nh cảm của
người trong gia đ́nh, bạn bè trong thời gian mang
thai hộ;
b) Tâm lư trách nhiệm đối
với cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ nếu
để sảy thai;
c) Tác động tâm lư
đối với con ruột của ḿnh;
d) Cảm giác mất mát, mặc
cảm sau khi trao lại con cho cặp vợ chồng
nhờ mang thai;
đ) Chỉ thực hiện
mang thai hộ khi động lực chính là mong muốn giúp
đỡ cho cặp vợ chồng nhờ mang thai, không v́
mục đích lợi nhuận;
e) Các nội dung khác có liên quan.
1. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được phép thực hiện kỹ
thuật mang thai hộ phải tổ chức tư vấn
về y tế, pháp lư, tâm lư cho vợ chồng nhờ mang
thai hộ và người mang thai hộ.
2. Trường hợp vợ
chồng nhờ mang thai hộ hoặc người mang thai
hộ có một trong các Bản xác nhận sau th́ cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh được thực
hiện kỹ thuật mang thai hộ không phải tổ
chức tư vấn về lĩnh vực đă có Bản
xác nhận:
a) Bản xác nhận nội dung
tư vấn về y tế của bác sỹ làm việc
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được Bộ Y tế công nhận được
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm;
b) Bản xác nhận nội dung
tư vấn về tâm lư của người có thẩm
quyền, trách nhiệm tư vấn tâm lư làm việc
tại cơ sở được cấp giấy phép
hoạt động có phạm vi hoạt động chuyên
môn tư vấn tâm lư;
c) Bản xác nhận nội dung
tư vấn về pháp lư của người có thẩm
quyền, trách nhiệm tư vấn pháp lư làm việc
tại tổ chức có tư cách pháp nhân về trợ
giúp pháp lư, tư vấn pháp luật.
3. Người tư vấn
về y tế phải là bác sỹ chuyên khoa sản và tư
vấn đầy đủ các nội dung theo quy
định tại Điều 15 của Nghị định
này. Người tư vấn về pháp lư phải có tŕnh
độ cử nhân luật trở lên và tư vấn
đầy đủ các nội dung theo quy định
tại Điều 16 của Nghị định này.
Người tư vấn về tâm lư phải có tŕnh
độ đại học chuyên khoa tâm lư trở lên
và tư vấn đầy đủ các nội dung theo quy
định tại Điều 17 của Nghị
định này.
4. Người tư vấn
về y tế hoặc pháp lư hoặc tâm lư phải kư, ghi rơ
họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc
và ngày tư vấn vào bản xác nhận nội dung tư
vấn và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc xác nhận của ḿnh.
1. Xem xét, kiểm tra tính pháp lư
của hồ sơ đề nghị cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thực hiện kỹ thuật
mang thai hộ. Trường hợp cần thiết có
thể kiểm tra bản chính, yêu cầu bổ sung các
giấy tờ khác có liên quan, phỏng vấn trực
tiếp hoặc đề nghị cơ quan công an hỗ
trợ.
2. Chịu trách nhiệm về
tính pháp lư của hồ sơ và về chuyên môn, kỹ
thuật do cơ sở ḿnh thực hiện.
1. Việc lưu giữ tinh
trùng, lưu giữ noăn, lưu giữ phôi được
thực hiện tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đă được thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm để
lưu giữ, bảo quản tinh trùng, noăn, phôi phục
vụ cho việc thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm.
2. Người gửi tinh trùng,
gửi noăn, gửi phôi phải trả chi phí lưu giữ,
bảo quản thông qua hợp đồng dân sự với
cơ sở lưu giữ tinh trùng, noăn, phôi, trừ
trường hợp tinh trùng, noăn, phôi được
hiến.
Trường hợp
người gửi không đóng phí lưu giữ, bảo
quản th́ trong thời hạn 06 (sáu) tháng, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có quyền hủy tinh trùng
hoặc noăn hoặc phôi đă gửi.
1. Việc gửi tinh trùng,
gửi noăn, gửi phôi được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Người chồng hoặc
người vợ trong những cặp vợ chồng
đang điều trị vô sinh;
b) Người có nguyện
vọng muốn lưu giữ cá nhân;
c) Người t́nh nguyện
hiến tinh trùng, hiến noăn, hiến phôi;
d) Cặp vợ chồng vô sinh
hoặc phụ nữ độc thân lưu giữ phôi c̣n
dư sau khi thụ tinh trong ống nghiệm thành công.
2. Trường hợp
người gửi tinh trùng, gửi noăn, gửi phôi bị
chết mà cơ sở lưu giữ tinh trùng, noăn, phôi
nhận được thông báo kèm theo bản sao giấy
khai tử hợp pháp từ phía gia đ́nh người
gửi, th́ phải hủy số tinh trùng, noăn, phôi của
người đó, trừ trường hợp vợ
hoặc chồng của người đó có đơn
đề nghị lưu giữ và vẫn duy tŕ đóng phí
lưu giữ, bảo quản.
3. Trường hợp
người gửi tinh trùng, gửi noăn, gửi phôi ly hôn:
a) Trường hợp
người gửi đề nghị hủy tinh trùng, noăn
của chính ḿnh th́ phải hủy tinh trùng, noăn của
người đó;
b) Trường hợp
đề nghị hủy phôi th́ phải có sự
đồng ư bằng văn bản của cả hai vợ
chồng; nếu muốn tiếp tục lưu giữ th́
phải có đơn đề nghị lưu giữ và
vẫn duy tŕ đóng phí lưu giữ, bảo quản.
4. Người vợ hoặc
người chồng sử dụng tinh trùng, noăn, phôi
thuộc trường hợp quy định tại
Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này làm phát
sinh các quan hệ ngoài quan hệ hôn nhân gia đ́nh th́
thực hiện theo quy định của pháp luật hôn
nhân gia đ́nh và pháp luật dân sự.
5. Người gửi tinh trùng,
gửi noăn, gửi phôi nếu sau đó muốn hiến
tặng cơ sở lưu giữ tinh trùng, noăn, phôi cho
người khác th́ cơ sở lưu giữ phải
sử dụng biện pháp mă hóa các thông tin về
người cho. Trường hợp hiến tặng cho
mục đích nghiên cứu khoa học th́ không cần
phải mă hóa thông tin.
1. Bộ Y tế có trách
nhiệm cập nhật danh sách các cơ sở
được Bộ Y tế công nhận đủ
điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm, thực hiện kỹ thuật
mang thai hộ; tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật và kết quả xử lư vi phạm pháp luật
về thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.
2. Định kỳ vào ngày 30
tháng 6 và 31 tháng 12 hằng năm, các cơ sở
được Bộ Y tế công nhận đủ
điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm, thực hiện kỹ thuật
mang thai hộ có trách nhiệm gửi báo cáo t́nh h́nh thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và
mang thai hộ về Bộ Y tế theo Mẫu số 07 ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Y
tế có trách nhiệm triển khai thực hiện quy
định tại Khoản 1 Điều này.
Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2015.
Băi bỏ Nghị định
số 12/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2003 của Chính
phủ về sinh con theo phương pháp khoa học kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đă được Bộ Y tế công
nhận được thực hiện kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm được tiếp
tục hoạt động và không phải làm thủ
tục công nhận lại theo quy định tại
Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
MẪU CÔNG
VĂN, BIÊN BẢN, ĐƠN, CAM KẾT, THỎA THUẬN,
BÁO CÁO VỀ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM VÀ ĐIỀU
KIỆN MANG THAI HỘ V̀ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ)
STT |
Loại biểu mẫu |
Nội dung |
1 |
Mẫu số 01 |
Công văn đề nghị thẩm
định công nhận cơ sở được
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm |
2 |
Mẫu số 02 |
Biên bản thẩm định cơ
sở được thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm, lưu giữ
tinh trùng, lưu giữ phôi |
3 |
Mẫu số 03 |
Đơn đề nghị thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm |
4 |
Mẫu số 04 |
Đơn đề nghị thực hiện
kỹ thuật mang thai hộ |
5 |
Mẫu số 05 |
Cam kết tự nguyện mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo |
6 |
Mẫu số 06 |
Thỏa thuận về mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo |
7 |
Mẫu số 07 |
Báo cáo t́nh h́nh thực hiện kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ v́
mục đích nhân đạo |
CƠ SỞ |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/………. |
….., ngày … tháng …. năm 20… |
Kính gửi: Bộ Y tế.
Cơ
sở khám bệnh chữa bệnh… được thành
lập từ năm …….. và đă được cấp
Giấy phép hoạt động số: …… năm ……..
Để đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa
bệnh của nhân dân, đặc biệt là nhu cầu điều
trị vô sinh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh....
đă chuẩn bị các điều kiện về cơ
sở vật chất trang thiết bị và nhân sự theo
quy định tại Nghị định ……/2015/NĐ-CP
ngày ….. tháng .... năm 2015 của Chính phủ quy định
về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm và điều kiện mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo. Hồ sơ gồm
có:
1. Bản
kê khai nhân sự, trang thiết bị, sơ đồ
mặt bằng của đơn vị thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
2. Bản
sao hợp pháp các văn bằng, chứng chỉ của cán
bộ trực tiếp thực hiện kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm;
3. Bản
xác nhận cán bộ trực tiếp thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đă
thực hiện 20 chu kỳ điều trị vô sinh
bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
4. Bản
sao hợp pháp giấy phép hoạt động của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh và chứng chỉ hành
nghề của người thực hiện thụ tinh
trong ống nghiệm.
Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh .... gửi hồ sơ
đề nghị Bộ Y tế thành lập Đoàn
thẩm định để ra quyết định công
nhận đơn vị .... thuộc cơ sở khám
bệnh chữa bệnh .... được thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm./.
Nơi
nhận: |
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CƠ SỞ |
BỘ Y TẾ |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/BB-BYT |
…….., ngày … tháng …. năm 20… |
Thẩm định cơ sở
được thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm, lưu giữ tinh trùng, lưu giữ
phôi tại …………
Thực hiện Quyết
định số: ……/QĐ-BYT ngày .... tháng ... năm 20....
của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
thành lập Đoàn thẩm định cơ sở
được thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm thuộc …… (ghi rơ thuộc cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh nào, nếu có) Hôm nay,
ngày.... tháng.... năm 20..., Đoàn đă tiến hành thẩm
định Đơn vị hỗ trợ sinh sản ……
I. THÀNH PHẦN THAM DỰ
Đoàn thẩm định
Bộ Y tế gồm:
1. Ông/Bà ……………………. lănh đạo
Vụ, Cục phụ trách công tác chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ em, Bộ Y tế - Trưởng đoàn;
2. Ông/Bà …………………….. lănh đạo
Vụ, Cục phụ trách công tác pháp chế, Bộ Y
tế - Phó trưởng đoàn;
3. ………………………………………………………………………………………………
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ……………. gồm:
1. Ông/Bà ………………….. lănh đạo
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ....
2……………………………………………………………………………………………..
II. KẾT QUẢ THẨM
ĐỊNH
1. Tiêu chuẩn cán bộ
TT |
Nội dung yêu cầu |
Kết quả |
|
Có |
Không |
||
1 |
Có ít nhất 02 bác sỹ được đào
tạo về kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm và 02 cán bộ có tŕnh độ đại
học y, dược hoặc cử nhân sinh học
được đào tạo về phôi học lâm sàng |
|
|
2 |
Có chứng chỉ, giấy chứng nhận
hợp pháp |
|
|
3 |
Đă trực tiếp thực hiện 20 chu
kỳ điều trị vô sinh bằng kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm |
|
|
Kết
luận: ……………………………………………………………………………
2. Tiêu
chuẩn trang thiết bị
TT |
Nội dung yêu cầu |
Kết quả |
|
Có |
Không |
||
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
Kết luận:………………………………………………………………………………………
3. Tiêu chuẩn cơ sở
hạ tầng
Kết luận:
………………………………………………………………………………………
III. KẾT LUẬN
Đơn vị hỗ trợ
sinh sản ………… đạt/không đạt các điều
kiện về nhân sự, trang thiết bị và cơ
sở hạ tầng theo quy định tại Thông tư
số.... của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trên cơ sở kết quả
thẩm định, Đoàn thẩm định tŕnh Biên
bản để lănh đạo Bộ Y tế xem xét công
nhận/không công nhận cơ sở đủ điều
kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm.
Cuộc họp thẩm
định kết thúc vào thời gian:.... ngày.... tháng....
năm 20....
ĐOÀN THẨM ĐỊNH |
CƠ SỞ KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………, ngày ….. tháng ….. năm 20....
THỰC HIỆN
KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
Kính gửi: ……………………
1. Họ
và tên:
................................................................................................................
2. Ngày,
tháng, năm sinh: ...........................................................................................
3.
Địa chỉ thường trú:
..................................................................................................
4. Số
CMND/Hộ chiếu:
Ngày cấp, nơi cấp: ................................................................
5. T́nh
trạng hôn nhân và gia đ́nh:
.............................................................................
Tôi làm
đơn này đề nghị được thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
Trong quá tŕnh thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm, tôi xin thực hiện theo đúng yêu
cầu của bệnh viện nếu có xảy ra tai
nạn rủi ro nghề nghiệp, tôi xin cam đoan sẽ
không khiếu kiện./.
|
…….., ngày
….. tháng….. năm…….. |
Lưu ư:
Đối với các cặp vợ chồng đề
nghị được thực hiện kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm phải ghi rơ tên, tuổi
của cả hai vợ chồng và phải cùng kư đơn
đề nghị.
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………, ngày ….. tháng ….. năm 20....
THỰC HIỆN
KỸ THUẬT MANG THAI HỘ
Kính gửi: .... (Cơ sở
được phép thực hiện kỹ thuật mang thai
hộ).
I. PHẦN
DÀNH CHO VỢ CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ (BÊN NHỜ MANG
THAI HỘ)
1. Thông tin của bên nhờ mang
thai hộ:
- Tên vợ:.....................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
.............................................................................................
Địa chỉ:
......................................................................................................................
Số điện thoại: Nhà
riêng: …………………………………………. Di động: ................
Email:
........................................................................................................................
- Tên chồng:
..............................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
.............................................................................................
Địa chỉ:
......................................................................................................................
Số điện thoại: Nhà
riêng: ………………………………………….. Di động: ...............
Email: .......................................................................................................................
2. Tóm tắt lư do đề
nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Đă có bản cam đoan
của vợ chồng về việc đang không có con chung
có xác nhận của người có thẩm quyền?
Đă có □
Chưa có □
4. Đă có cam kết tự
nguyện của bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai
hộ
Đă có □
Chưa có □
5. Đă có xác nhận của
cơ sở đủ điều kiện thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm xác nhận
người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả
khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản?
Đă có □
Chưa có □
6. Bên nhờ mang thai hộ đă
được bác sỹ tư vấn về y tế
chưa?
Đă tư vấn
□
Chưa tư vấn □
Ngày tư vấn:
..............................................................................................................
Tên bác sỹ:.................................................................................................................
7. Bên nhờ mang thai hộ
đă được tư vấn về tâm lư bởi
người có tŕnh độ đại học chuyên khoa
tâm lư trở lên chưa?
Đă tư vấn
□
Chưa tư vấn □
Ngày tư
vấn:...............................................................................................................
Tên người tư
vấn:.......................................................................................................
8. Bên nhờ mang thai hộ
đă được tư vấn về pháp lư liên quan
đến việc mang thai hộ chưa?
Đă tư vấn
□
Chưa tư vấn □
Ngày tư
vấn:...............................................................................................................
Tên luật sư, luật gia
hoặc người trợ giúp pháp
lư:.....................................................
II. PHẦN DÀNH CHO VỢ
CHỒNG NGƯỜI MANG THAI HỘ (SAU ĐÂY GỌI LÀ BÊN
MANG THAI HỘ)
1. Phần thông tin của bên mang
thai hộ
- Tên
người mang thai hộ:
...........................................................................................
Ngày, tháng,
năm sinh:
................................................................................................
Địa
chỉ:
.........................................................................................................................
Số
điện thoại: Nhà riêng:……………………………………… Di động:
.........................
Email:
...........................................................................................................................
- Tên
chồng (nếu có):
..................................................................................................
Ngày, tháng,
năm sinh:
...............................................................................................
Địa
chỉ:.........................................................................................................................
Số
điện thoại: Nhà riêng:…………………………………….. Di
động:...........................
Email:
..........................................................................................................................
Tiền
sử sinh sản của người vợ (bao gồm
thời gian, thông tin chi tiết và kết quả của
những lần mang thai trước, cần ghi rơ đă mang
thai hộ lần nào chưa?)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Tóm
tắt lư do đồng ư mang thai hộ
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
3. Đă có
bản cam đoan chưa mang thai hộ lần nào?
Đă có
□
Chưa có □
4. Đă có
thỏa thuận bằng văn bản thể hiện
sự đồng ư của bên mang thai hộ và bên nhờ
mang thai hộ (cam kết tự nguyện)
Đă có
□
Chưa có □
5. Đă
được cơ sở đủ điều kiện
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm xác nhận khả năng mang thai, sinh con và
người mang thai hộ đă từng sinh con
Đă có
□
Chưa có □
6. Đă có
xác nhận bên mang thai hộ là người thân thích cùng hàng
của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ
Đă có
□
Chưa có □
7. Đă có
sự đồng ư bằng văn bản của
người chồng (trường hợp người
phụ nữ mang thai hộ có chồng)
Đă có
□
Chưa có □
8. Bên mang
thai hộ đă được bác sỹ tư vấn
về y tế chưa?
Đă
tư vấn □
Chưa tư vấn □
Ngày tư
vấn:................................................................................................................
Tên bác
sỹ:
.................................................................................................................
9. Bên mang
thai hộ đă được tư vấn về tâm lư
người có tŕnh độ đại học chuyên khoa
tâm lư trở lên chưa?
Đă
tư vấn
□
Chưa tư vấn □
Ngày
kiểm
tra:...............................................................................................................
Tên
người tư vấn:.........................................................................................................
10. Bên mang
thai hộ đă được tư vấn về pháp lư liên quan đến
việc mang thai hộ chưa?
Đă
tư vấn
□
Chưa tư vấn □
Ngày tư
vấn:.................................................................................................................
Tên luật sư, luật gia,
người trợ giúp pháp lư:
..............................................................
NGƯỜI
VỢ NHỜ MANG THAI HỘ |
NGƯỜI CHỒNG NHỜ
MANG THAI HỘ |
NGƯỜI VỢ |
NGƯỜI CHỒNG |
Lưu ư:
1. Việc
mang thai hộ phải được sử dụng
trứng và tinh trùng của chính vợ chồng nhờ mang
thai hộ, không được sử dụng trứng,
hoặc tinh trùng của người mang thai hộ hoặc
người khác.
2. Mỗi
trang của Đơn này phải có đầy đủ
chữ kư của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai
hộ.
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………., ngày ….. tháng….. năm 20....
TỰ NGUYỆN
MANG THAI HỘ V̀ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
I. PHẦN
THÔNG TIN VỢ CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ (BÊN NHỜ MANG
THAI HỘ):
1. Tên
vợ:.....................................................................................................................
Ngày, tháng,
năm sinh:
...............................................................................................
Hộ
khẩu thường
trú:.....................................................................................................
Nơi
ở hiện
nay:............................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu: Ngày cấp,
nơi cấp:.....................................................................
Số
điện thoại: Nhà riêng: ……………………………………………. Di
động:...............
Email:..........................................................................................................................
2. Tên
chồng: .............................................................................................................
Ngày, tháng,
năm sinh:
..............................................................................................
Địa
chỉ thường trú: .....................................................................................................
Nơi
ở hiện
nay:...........................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu: Ngày cấp,
nơi cấp: ...................................................................
Số
điện thoại: Nhà riêng: ………………………………………….. Di động:
.................
Email:
.........................................................................................................................
II.
PHẦN THÔNG TIN VỢ CHỒNG NGƯỜI MANG THAI HỘ
(BÊN MANG THAI HỘ)
1. Tên
vợ:...................................................................................................................
Ngày, tháng,
năm sinh: .............................................................................................
Địa
chỉ thường trú:
....................................................................................................
Nơi
ở hiện
nay:..........................................................................................................
Số CMND/Hộ
chiếu: Ngày cấp, nơi cấp:
...................................................................
Số
điện thoại: Nhà riêng: ……………………………………………….. Di
động:.........
Email:
........................................................................................................................
2. Tên
chồng (nếu có):
..............................................................................................
Ngày, tháng,
năm sinh: .............................................................................................
Địa
chỉ thường trú:
....................................................................................................
Nơi
ở hiện nay:
..........................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu: Ngày cấp,
nơi cấp:
...................................................................
Số
điện thoại: Nhà riêng: ……………………………………………….. Di
động: ........
Email:
.........................................................................................................................
Sau khi
đă được tư vấn đầy đủ
về y tế, pháp lư và tâm lư. Chúng tôi đă có hiểu
biết về những rủi ro có thể xảy ra trong
quá tŕnh mang thai hộ, nghĩa vụ trong việc chăm
sóc, nuôi dưỡng phụ nữ mang thai và sinh con, nghĩa
vụ đối với đứa trẻ được
sinh ra. Chúng tôi viết Bản cam kết này để khẳng
định đồng ư mang thai hộ, việc nhờ mang
thai hộ và mang thai hộ là tự nguyện, không có ai
bị đe dọa, ép buộc hoặc v́ mục đích
thương mại./.
|
|
……., ngày …. tháng …. năm …. |
|
NGƯỜI VỢ NHỜ MANG
THAI HỘ |
NGƯỜI CHỒNG NHỜ
MANG THAI HỘ |
NGƯỜI VỢ |
NGƯỜI CHỒNG |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………., ngày ….. tháng….. năm 20....
MANG THAI HỘ V̀
MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
I. THÔNG TIN
CỦA VỢ, CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ (BÊN NHỜ
MANG THAI HỘ):
- Tên
vợ: ....................................................................................................................
Ngày, tháng,
năm sinh:
.............................................................................................
Hộ
khẩu: ...................................................................................................................
Nơi
ở hiện nay:
.........................................................................................................
Số
CMND: ................................................................................................................
- Tên
chồng:
.............................................................................................................
Ngày, tháng,
năm sinh: .............................................................................................
Hộ
khẩu:
...................................................................................................................
Nơi
ở hiện nay:
........................................................................................................
Số
CMND:
...............................................................................................................
Vợ
chồng tôi hiện nay chưa có con chung và đă
được cơ sở thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm ……….. xác nhận
………………. (tên người vợ) bị bệnh ………… không
thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản. Với nguyện
vọng có một con chung của vợ chồng, chúng tôi
đă nhờ chị …………….. (viết đầy đủ
họ tên người mang thai hộ) mang thai hộ v́
mục đích nhân đạo. Chị ......... đă
đồng ư mang thai giúp cho vợ chồng tôi (chúng tôi
đă viết cam kết tự nguyện mang thai hộ).
Chúng tôi
đă được tư vấn về y tế, pháp lư,
tâm lư đầy đủ.
II.
PHẦN THÔNG TIN CỦA VỢ CHỒNG MANG THAI HỘ (BÊN MANG
THAI HỘ)
- Tên
vợ:
......................................................................................................................
Ngày, tháng,
năm sinh:
...............................................................................................
Hộ
khẩu:
......................................................................................................................
Nơi
ở hiện nay:
...........................................................................................................
Số
CMND:
..................................................................................................................
- Tên
chồng:................................................................................................................
Ngày, tháng,
năm
sinh:...............................................................................................
Hộ
khẩu:.....................................................................................................................
Nơi
ở hiện
nay:...........................................................................................................
Số
CMND:..................................................................................................................
Tôi là
chị, em ……………….. (người thân thích cùng hàng của bên
vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ). Tôi đă
sinh ……….. con (số con) và chưa mang thai hộ lần nào.
Được biết ……… (vợ chồng nhờ mang thai
hộ) bị bệnh …………… không thể mang thai và sinh con. Nên
sau khi được …………….. (vợ chồng nhờ mang thai)
nhờ mang thai giúp, với t́nh cảm họ hàng, tôi
đồng ư mang thai hộ ……………… (tên vợ chồng nhờ
mang thai). Tôi đă được cơ sở thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm xác
nhận có khả năng mang thai và sinh con. Ngoài ra, tôi
cũng đă được tư vấn đầy
đủ về y tế, pháp lư, tâm lư.
III. CHÚNG
TÔI CAM KẾT THỰC HIỆN ĐẦY ĐỦ
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ NHƯ SAU:
1.
Đối với bên mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo:
a) Có
quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc
chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi
dưỡng con cho đến thời điểm giao
đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao
đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
b) Tuân
thủ quy định về thăm khám, các quy tŕnh sàng
lọc để phát hiện, điều trị các
bất thường và những dị tật của bào
thai theo quy định của Bộ Y tế.
c) Có
quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực
hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe
sinh sản.
Trong
trường hợp v́ lư do tính mạng, sức khỏe
của ḿnh hoặc sự phát triển của thai nhi,
người mang thai hộ có quyền quyết định
về số lượng bào thai, việc tiếp tục
hay không tiếp tục mang thai phù hợp với
quy định của pháp luật y tế về chăm sóc
sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản.
d) Trong
trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ
chối nhận con th́ bên mang thai hộ có quyền yêu
cầu Ṭa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
2.
Đối với bên nhờ mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo:
a) Có
nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để
đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe sinh
sản theo quy định của Bộ Y tế.
b) Có
quyền và nghĩa vụ đối với con kể
từ thời điểm con được sinh ra.
Người mẹ nhờ mang thai hộ được
hưởng chế độ thai sản theo quy
định của pháp luật về lao động và
bảo hiểm xă hội từ thời điểm
nhận con cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
c) Không
được từ chối nhận con. Trong trường
hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con,
hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng,
chăm sóc con th́ phải có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho con theo quy định của Luật Hôn nhân
và gia đ́nh và bị xử lư theo quy định của pháp
luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai
hộ th́ phải bồi thường. Trong trường
hợp bên nhờ mang thai hộ chết th́ con
được hưởng thừa kế theo pháp luật
đối với di sản của bên nhờ mang thai
hộ.
d) Giữa
con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên
khác của gia đ́nh bên nhờ mang thai hộ có các
quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật
Hôn nhân và gia đ́nh, Bộ luật Dân sự và luật khác
có liên quan.
đ) Trong
trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con
th́ bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Ṭa án
buộc bên mang thai hộ giao con.
IV.
THỎA THUẬN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT HẬU
QUẢ TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ TAI BIẾN SẢN KHOA;
HỖ TRỢ ĐỂ BẢO ĐẢM SỨC KHỎE
SINH SẢN CHO NGƯỜI MANG THAI HỘ TRONG THỜI GIAN
MANG THAI VÀ SINH CON, VIỆC NHẬN CON CỦA BÊN NHỜ MANG
THAI HỘ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HAI BÊN
ĐỐI VỚI CON TRONG TRƯỜNG HỢP CON CHƯA
ĐƯỢC GIAO CHO BÊN NHỜ MANG THAI HỘ VÀ CÁC
QUYỀN, NGHĨA VỤ KHÁC CÓ LIÊN QUAN:
....................................................................................................................................
V. TRÁCH
NHIỆM DÂN SỰ TRONG TRƯỜNG HỢP MỘT HOẶC
CẢ HAI BÊN VI PHẠM CAM KẾT THEO THỎA THUẬN
....................................................................................................................................
NGƯỜI VỢ NHỜ MANG
THAI HỘ |
NGƯỜI CHỒNG NHỜ
MANG THAI HỘ |
NGƯỜI VỢ |
NGƯỜI CHỒNG |
Lưu ư:
Thỏa
thuận về việc mang thai hộ phải
được lập thành văn bản có công
chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên
nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ
chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về
việc thỏa thuận th́ việc ủy quyền
phải lập thành văn bản có công chứng. Việc
ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp
lư.
Trong
trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ
giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ
được lập cùng với thỏa thuận giữa
họ với cơ sở y tế thực hiện việc
sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh
sản th́ thỏa thuận này phải có xác nhận của
người có thẩm quyền của cơ sở y
tế này.
CƠ SỞ KHÁM BỆNH, |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……BC-…… |
………, ngày ….. tháng ….. năm 20…. |
T̀NH H̀NH THỰC HIỆN KỸ THUẬT
THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM VÀ MANG THAI HỘ V̀ MỤC
ĐÍCH NHÂN ĐẠO
Từ ngày....
tháng....năm ....
Kính
gửi: Bộ Y
tế.
Cơ sở hỗ trợ sinh
sản hoặc cơ sở hỗ trợ sinh sản
thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh………….. báo
cáo t́nh h́nh thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm và mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo từ tháng .... năm .... đến tháng ....
năm .... như sau:
1. Các kỹ thuật đă
thực hiện:
STT |
Kỹ thuật |
Trường hợp |
Thành công |
Ghi chú |
1 |
Cho noăn |
|
|
|
2 |
Nhận noăn |
|
|
|
3 |
Cho tinh trùng |
|
|
|
4 |
Nhận tinh trùng |
|
|
|
5 |
Cho phôi |
|
|
|
6 |
Nhận phôi |
|
|
|
7 |
Thụ tinh nhân tạo |
|
|
|
8 |
Thụ tinh trong ống nghiệm |
|
|
|
9 |
Mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo |
|
|
|
10 |
………….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. T́nh h́nh vi phạm:
- Phát hiện:
................................................................................................................
- Xử lư:
.......................................................................................................................
- Khác:
.......................................................................................................................
3. Đề xuất, kiến
nghị
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
98/2016/NĐ-CP |
Hà
Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
10/2015/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY
ĐỊNH VỀ SINH CON BẰNG KỸ THUẬT THỤ
TINH TRONG ỐNG NGHIỆM VÀ ĐIỀU KIỆN MANG THAI
HỘ V̀ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
Căn
cứ Luật tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật khám bệnh,
chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Luật hôn nhân và gia đ́nh ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Luật đầu tư ngày 23 tháng 12 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Y tế;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy
định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và
điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo.
“2. Cơ
sở vật chất, trang thiết bị y tế và nhân
sự để thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm bao gồm:
a) Cơ
sở vật chất:
- Có pḥng
hồi sức cấp cứu;
- Có pḥng
xét nghiệm nội tiết sinh sản có thể cung
cấp kết quả trong ngày;
- Có
đơn nguyên riêng cho việc thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm diện tích tối thiểu là 500 m2 (kể cả
lối đi) và các pḥng: Tiếp đón bệnh nhân; khám nam,
nữ; chọc hút noăn; lấy tinh trùng; lab nuôi cấy; siêu âm; xét
nghiệm và lọc rửa tinh trùng đáp ứng các tiêu chuẩn theo khuyến cáo của
Tổ chức Y tế thế giới.
b) Trang
thiết bị y tế:
Có tối
thiểu các trang thiết bị y tế: 02 tủ cấy CO2; 03 tủ
ấm; 01 b́nh trữ tinh trùng; 01 máy ly tâm; 01 tủ sấy;
01 b́nh trữ phôi đông lạnh; 02 máy siêu âm có đầu ḍ âm
đạo; 01 kính hiển vi đảo ngược; 02 kính
hiển vi soi nổi; 02 bộ
tủ thao tác.
c) Nhân
sự:
Người
trực tiếp thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
- Có
chứng chỉ hành nghề theo quy định của
Luật khám bệnh, chữa bệnh;
- Có văn
bằng hoặc chứng chỉ hoặc chứng nhận
đă được đào tạo về kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm do cơ sở đào
tạo trong nước hoặc nước ngoài cấp;
- Có xác
nhận đă thực hành ít nhất 20 chu kỳ
điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm của cơ sở đă
được Bộ Y tế công nhận đủ
điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm.”
“c) Bản
sao hợp pháp văn bằng hoặc chứng chỉ
hoặc chứng nhận đă được đào
tạo về kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm do cơ sở đào tạo trong nước
hoặc nước ngoài cấp.”
"Điều
13. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo
1.
Điều kiện cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được phép thực hiện kỹ thuật
mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo:
a) Có ít
nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày
được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;
b) Tổng
số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối
thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.
2. Hồ sơ, thủ
tục đề nghị công nhận cơ sở
được thực hiện kỹ thuật mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo
a) Hồ sơ đề nghị công
nhận cơ sở được thực hiện kỹ
thuật mang thai hộ v́
mục đích nhân đạo, gồm:
- Công
văn đề nghị Bộ Y tế công nhận cơ
sở được thực hiện kỹ thuật mang
thai hộ v́
mục đích nhân
đạo theo Mẫu số 3a
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Tài
liệu chứng minh đă thực hiện tổng số chu kỳ
thụ tinh trong ống
nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm
trong 02 năm.
b) Hồ
sơ đề nghị công nhận cơ sở
được thực hiện kỹ thuật mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo lập thành 01 bộ
và gửi trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện về Bộ Y tế.
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Bộ Y tế phải xem xét hồ
sơ và ra quyết định công nhận cơ sở
được thực hiện kỹ thuật mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo. Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Bộ Y tế
phải có văn bản thông báo, nêu rơ lư do gửi cơ
sở đề nghị được thực hiện
kỹ thuật mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo để hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Bệnh
viện Phụ sản trung ương, Bệnh viện
Đa khoa trung ương Huế, Bệnh viện Từ
Dũ thành phố Hồ Chí Minh đang thực hiện
kỹ thuật mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo theo quy định tại khoản 2
Điều 13 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP
ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định
về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm và điều kiện mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo không phải thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều này.”
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2016.
2. Khoản 2 Điều 7; điểm c khoản 1
Điều 9 và Điều 13 Nghị định số
10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ
quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo hết hiệu
lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH
PHỦ |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số
98/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số
03a
CƠ
SỞ |
CỘNG
H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /……… |
………, ngày … tháng … năm 20… |
Kính gửi: Bộ Y tế
Cơ
sở khám bệnh chữa bệnh.... được thành
lập từ năm ……… và đă được cấp
Giấy phép hoạt động số:…….. năm……… Để
đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh
của nhân dân, đặc biệt là nhu cầu điều
trị vô sinh, ngày.... tháng...... năm.... Bộ Y tế
đă có Quyết định số: ………/QĐ-BYT về
việc công nhận cơ sở đủ điều
kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm.
Sau khi rà
soát, đối chiếu với các quy định tại
khoản 3 Điều 1 Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01
năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con
bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều
kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo
ngày... tháng... năm 2016 của Chính phủ, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh... xin gửi kèm theo Công văn này
các tài liệu chứng minh đă thực hiện tổng
số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối
thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm, bao
gồm:
1.
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y
tế về việc công nhận cơ sở đủ
điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm.
2. Danh sách
các trường hợp đă được thực
hiện thụ tinh trong ống nghiệm, có đầy
đủ các thông tin: Họ tên (hoặc mă số); tuổi;
địa chỉ; số chứng minh thư; điện
thoại liên lạc; ngày chọc hút trứng; ngày chuyển
phôi (có xác nhận của bệnh viện).
Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.... đề nghị
Bộ Y tế ra quyết định công nhận cơ
sở được thực hiện kỹ thuật mang
thai hộ v́ mục đích nhân đạo./.
Nơi
nhận: |
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CƠ SỞ |
BỘ Y TẾ |
CỘNG H̉A XĂ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2015/TT-BYT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI
TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ
ĐỊNH SỐ 10/2015/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 2015
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ SINH CON BẰNG
KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM VÀ
ĐIỀU KIỆN MANG THAI HỘ V̀ MỤC ĐÍCH NHÂN
ĐẠO
Căn cứ
Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm
2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ
chức
của Bộ Y tế;
Căn cứ
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày
28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai
hộ v́ mục đích nhân
đạo;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe
Bà mẹ - Trẻ em;
Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy
định chi tiết một số điều của
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01
năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm
và điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo.
Thông tư này quy
định về tiêu chuẩn sức khỏe của
người được thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con;
cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân
sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được phép thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm; quy tŕnh khám, chẩn đoán vô
sinh; quy tŕnh kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm; lưu giữ, chia sẻ thông tin.
Thông tư này áp
dụng đối với các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có đủ điều kiện quy
định tại Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015
của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
và điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo (sau đây viết tắt là Nghị định
số 10/2015/NĐ-CP); các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Không đang
mắc bệnh lư mà không đủ sức khỏe
để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm, mang thai, sinh con; không đang mắc
bệnh lây truyền qua đường t́nh dục,
nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, B;
không bị bệnh di truyền có ảnh hưởng
đến tính mạng và sự phát triển của trẻ khi sinh ra; không bị
mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không
thể nhận thức, làm chủ được hành vi
của ḿnh.
2. Người
được thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm phải có kết luận bằng văn bản của người
đứng đầu cơ sở được phép
thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm xác
định đủ sức khỏe để thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và
sinh con.
1. Có bộ phận
chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng, hồi sức cấp
cứu, xét nghiệm nội tiết sinh sản có thể cung cấp kết quả trong ngày.
2. Có đơn
nguyên riêng cho việc thực hiện kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm diện tích tối thiểu là 500m2 (kể cả lối đi) và các pḥng sau
đây:
a) Tiếp đón
bệnh nhân;
b) Khám nam, nữ;
c) Chọc hút noăn;
d) Lấy tinh trùng;
đ) Lab nuôi
cấy;
e) Siêu âm;
g) Xét nghiệm và
lọc rửa tinh trùng đáp ứng các tiêu chuẩn theo
khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới.
Phải có
đủ các trang thiết bị y tế tối thiểu
sau đây:
1. Tủ cấy CO2 |
02
cái |
2. Tủ ấm |
03
cái |
3. B́nh trữ tinh trùng |
01
cái |
4. Máy ly tâm |
01
cái |
5. Tủ lạnh |
01
cái |
6. Tủ sấy |
01
cái |
7. B́nh trữ phôi đông lạnh |
01
cái |
8. Máy siêu âm có đầu ḍ âm
đạo |
02
cái |
9. Kính hiển vi đảo
ngược |
01
cái |
10. Kính hiển vi soi nổi |
02
cái |
11.
Bộ tủ thao tác |
02
bộ |
Người
trực tiếp thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
1. Có văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đă
được đào tạo về kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm (công
nhận chứng nhận, chứng chỉ của cán bộ
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm nếu được đào tạo ở nước ngoài, tại các cơ sở
đủ tiêu chuẩn, được tổ chức
đào tạo như điều kiện ở Việt Nam
trở lên).
2. Có xác nhận
đă trực tiếp thực hiện ít nhất 20 (hai
mươi) chu kỳ điều trị vô sinh bằng
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
3. Có chứng
chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám
bệnh, chữa bệnh.
1. Yêu cầu:
hỏi bệnh và thăm khám cho cả vợ, chồng.
2. Đối
với người vợ
a) Khám lâm sàng:
- Khám nội khoa,
ngoại khoa;
- Khám phụ khoa,
khám tuyến vú.
b) Cận lâm sàng:
- Đánh giá dự
trữ buồng trứng bằng đếm nang noăn thứ
cấp hoặc xét nghiệm AMH;
- Khảo sát
hoạt động buồng trứng bằng các xét
nghiệm nội tiết, khi cần thiết;
- Kiểm tra độ thông thương và hoạt
động ṿi trứng;
- Xét nghiệm công
thức máu, sinh hóa máu;
- Xét nghiệm viêm
gan B; giang mai, lao, HIV (lưu ư tư vấn trước và
sau khi xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật
về pḥng, chống HIV/AIDS), Chlamydia;
- Xét nghiệm
tầm soát ung thư cổ tử cung bằng HPV, phết
tế bào âm đạo;
- Một số xét
nghiệm đặc biệt khác (tùy từng người
bệnh): Cytomegalo virus, Anti phospho lipid, chụp vú, xét
nghiệm di truyền.
3. Đối
với người chồng
a) Phân tích tinh
dịch đồ theo hướng dẫn của Tổ
chức Y tế thế giới;
b) Các xét nghiệm:
- Viêm gan B, giang mai,
lao, HIV (lưu ư tư vấn trước và sau khi xét nghiệm
HIV theo quy định của pháp luật về pḥng,
chống HIV/AIDS);
c) Khi cần
thiết hoặc có nghi ngờ các bất thường
đi kèm:
- Khám nội khoa;
- Khám bộ
phận sinh dục;
- Các xét nghiệm
bổ sung tùy trường hợp.
Phụ nữ độc thân thực hiện việc
thăm khám và xét nghiệm như Khoản 2 Điều 7
Thông tư này.
1. Giải thích quy
tŕnh điều trị cho vợ, chồng bao gồm
thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng, các xét nghiệm, phác
đồ kích thích buồng trứng, thời gian dùng
thuốc, theo dơi trong quá tŕnh dùng thuốc.
2. Thời gian
dự kiến chọc hút noăn, thời gian cần lấy
tinh trùng.
3. Thời gian
dự kiến chuyển phôi, khả năng trữ phôi toàn
bộ khi có nguy cơ hội chứng quá kích buồng
trứng hoặc nội mạc tử cung không thuận
lợi.
4. Hỗ trợ pha hoàng thể, theo dơi sau chuyển
phôi.
5. Tỷ lệ
thành công của phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm.
6. Các tai biến có
thể xảy ra.
7. Chi phí
điều trị.
1. Tư vấn
trường hợp thụ tinh trong ống
nghiệm xin noăn
a) Trường
hợp thụ tinh trong ống nghiệm xin noăn là các
trường hợp người phụ nữ lớn
tuổi, người bị suy sớm
buồng trứng, đáp ứng buồng trứng kém, bất
thường di truyền;
b) Ngoài các nội
dung thông tin cần tư vấn cho cặp vợ chồng
được quy định tại Điều 9 Thông
tư này, cần tư vấn thêm:
- Phải có cam
kết bằng văn bản của cả vợ,
chồng người cho và nhận noăn;
- Qui tŕnh kích thích
buồng trứng và theo dơi đối với người
cho noăn;
- Người
nhận noăn có thể sử dụng thuốc chuẩn
bị nội mạc tử cung cùng lúc với kích thích
buồng trứng người cho noăn để có thể
chuyển phôi tươi hoặc phôi tạo thành từ noăn
người cho và tinh trùng người chồng sẽ
được đông lạnh toàn bộ và người
nhận noăn sẽ được chuyển phôi sau đó;
- Tỷ lệ thành
công phụ thuộc vào tuổi của người cho noăn
và khả năng chấp nhận phôi của tử cung
người nhận;
- Tính di truyền
của đứa con sinh ra;
- Tai biến
của chọc hút noăn đối với người cho
noăn.
2. Tư vấn
trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm do
người chồng không có tinh trùng:
a) Người
chồng sẽ được sinh thiết tinh hoàn hoặc
chọc hút mào tinh để xác định có tinh trùng hay
không, nếu có, có thể tiến hành làm thụ tinh trong ống nghiệm với tinh trùng của
người chồng;
b) Giải thích quy
tŕnh thu thập tinh trùng bằng thủ thuật (sinh
thiết mô tinh hoàn hoặc chọc hút từ mào tinh),
thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm bằng
phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noăn (ICSI);
c) Tư vấn
về tỷ lệ thành công, chi phí;
d) Tư vấn
về tai biến có thể xảy ra;
đ) Trong
trường hợp không lấy được tinh trùng có
thể phải sử dụng mẫu tinh trùng của
người cho;
e) Tính di truyền
của đứa con sinh ra trong trường hợp
phải xin mẫu tinh trùng.
3. Tư vấn
trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm xin phôi: nội dung tư vấn thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
4. Tư vấn
trường hợp phụ nữ
độc
thân thụ tinh trong ống nghiệm xin tinh trùng
Ngoài các nội dung
thông tin cần tư vấn quy định tại
Điều 9 Thông tư này, cần tư vấn thêm tính di
truyền của đứa con sinh ra.
1. Đại
cương: thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) là kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản
trong đó tinh trùng cho thụ tinh với noăn trong môi
trường bên ngoài cơ thể (in-vitro). Phôi thu
được sẽ chuyển vào buồng tử cung
để làm tổ hoặc sẽ được đông
lạnh để sử dụng sau.
2. Quy tŕnh:
a) Thăm khám
cặp vợ chồng và làm các xét nghiệm cơ bản
cần thiết;
b) Đánh giá dự
trữ buồng trứng;
c) Kích thích buồng
trứng;
d) Theo dơi sự phát
triển nang noăn;
đ) Tiêm thuốc
giúp trưởng thành nang noăn khi đủ điều
kiện;
e) Chọc hút noăn
qua đường âm đạo dưới hướng
dẫn của siêu âm;
g) Bắt
đầu hỗ trợ pha hoàng
thể nếu chuyển phôi tươi;
h) Đồng
thời lấy tinh trùng của
người chồng và chuẩn bị tinh trùng;
i) Cho tinh trùng thụ
tinh với noăn theo phương pháp thụ tinh trong ống
nghiệm cổ điển (IVF) hoặc bằng phương pháp tiêm
tinh trùng vào bào tương noăn (ICSI);
k) Nuôi cấy trong
tủ cấy CO2;
l) Kiểm tra sự thụ tinh của noăn;
m) Nuôi cấy phôi và
theo dơi;
n) Chuyển phôi: có
thể phôi ngày 2, ngày 3 hoặc ngày 5 (phôi nang), tùy phác đồ của từng cơ sở thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm;
o) Tiếp tục hỗ trợ pha hoàng
thể nếu chuyển phôi tươi;
p) Thử thai
bằng định lượng bhCG huyết thanh;
q) Siêu âm
đường âm đạo để xác nhận sự
phát triển của thai và vị trí thai.
1. Đại
cương: chuẩn bị tinh trùng là kỹ thuật nhằm mục đích loại bỏ các tinh trùng chết và tinh tương
nhằm thu được mẫu nhiều tinh trùng khỏe mạnh để làm thụ tinh trong
ống nghiệm.
2. Quy tŕnh
a) Lấy mẫu
tinh dịch:
- Người
chồng kiêng quan hệ t́nh dục từ 3 đến 7 ngày
trước khi lấy mẫu tinh dịch;
- Chuẩn bị trước các dụng cụ dùng
để xử lư mẫu tinh trùng, mỗi người
một bộ dụng cụ riêng có ghi tên vợ và chồng
hoặc đánh mă số;
- Lấy tinh
dịch bằng phương pháp thủ dâm. Rửa tay và
bộ phận sinh dục sạch trước khi lấy
mẫu.
b) Chuẩn bị
tinh trùng:
- Để mẫu tinh dịch ly giải hoàn toàn trong
tủ ấm, ghi lại thời gian ly giải hoàn toàn;
- Lấy một ít
tinh dịch đánh giá các chỉ số chung;
- Chuẩn bị
tinh trùng bằng các kỹ thuật cơ bản;
- Cặn chứa
tinh trùng thu được sau chuẩn bị sẽ dùng
để làm IVF hoặc ICSI.
1. Đại
cương: chọc hút noăn là kỹ thuật noăn
được lấy ra ngoài qua đường âm
đạo bằng cách chọc hút
dưới hướng dẫn siêu âm, sau đó cho thụ
tinh với tinh trùng ở môi trường ngoài cơ
thể.
2. Quy tŕnh:
a) Giảm đau
bằng gây mê toàn thân hoặc gây tê tại chỗ, có thể
kết hợp tiền mê;
b) Nhịn ăn
trước khi chọc hút noăn, đi tiểu hết
trước khi làm thủ thuật;
c) Làm sạch âm
hộ, âm đạo, cổ tử cung bằng nước
muối sinh lư;
d) Trải săng
vô trùng che chân và bụng;
đ) Tráng bơm
tiêm, kim chọc hút noăn bằng môi trường dùng cho
chọc hút noăn trước khi chọc hút;
g) Tiến hành chọc
hút noăn dưới hướng dẫn của siêu âm;
h) Chuyển ngay
dịch nang chọc hút được vào pḥng lab để
t́m và nhặt noăn;
i) Tráng lại
bơm tiêm và kim tránh sót noăn trong kim và bơm tiêm.
3. Theo dơi sau
chọc hút
a) Nằm nghỉ
tại pḥng sau chọc hút;
b) Theo dơi mạch,
huyết áp, nhịp thở, đau bụng, chảy máu âm
đạo;
c) Hướng
dẫn dùng thuốc, hẹn ngày chuyển phôi nếu
chuyển phôi tươi.
1. Đại cương: chuyển phôi là kỹ thuật trong đó một hoặc nhiều phôi
được chuyển vào buồng tử cung của
người nhận để phôi làm tổ.
2. Quy tŕnh:
a) Chuẩn bị
phôi chuyển sẵn sàng trong đĩa, cần đối
chiếu số phôi, tên, tuổi, số hồ sơ cẩn thận;
b) Cần nhịn
tiểu cho bàng quang căng;
c) Nằm tư
thế phụ khoa;
d) Vệ sinh vùng âm
hộ;
đ) Mở mỏ
vịt, lau sạch cổ tử cung bằng môi
trường chuyển phôi;
e) Luồn nhẹ
nhàng catheter vỏ ngoài qua ống cổ tử cung vào
đến eo tử cung, vừa luồn vừa quan sát
dưới siêu âm qua đường bụng;
g) Chuẩn bị
hút phôi vào catheter ḷng trong sau khi đă luồn
được catheter vỏ ngoài vào qua eo tử
cung;
h) Luồn nhẹ
nhàng catheter ḷng trong chứa phôi vào trong buồng tử cung,
đầu catheter cách đáy tử cung khoảng 2 cm;
i) Bơm nhẹ
nhàng đặt phôi vào trong buồng tử cung;
k) Nhẹ nhàng rút
catheter ra khỏi buồng tử cung;
l) Kiểm tra lại catheter
xem độ sạch, phôi c̣n sót lại không;
m) Tháo mỏ
vịt;
n) Nằm nghỉ
ít nhất 30 phút trước khi ra về;
o) Hỗ trợ pha hoàng thể.
1. Đại
cương: tiêm tinh trùng vào bào tương noăn là kỹ
thuật vi thao tác tiêm trực tiếp một tinh trùng vào bào
tương noăn để thụ tinh.
2. Quy tŕnh:
a) Chuẩn bị mẫu tinh trùng để làm ICSI;
b) Noăn sau khi
chọc hút, ủ trong tủ ấm trước khi tiến
hành thực hiện kỹ thuật;
c) Chuẩn bị
đĩa làm ICSI;
d) Chỉnh kính và bộ phận vi thao tác;
đ) Tiến hành
tách tế bào hạt ra khỏi noăn;
e) Tiến hành tiêm
tinh trùng vào bào tương noăn;
g) Ủ noăn đă tiêm tinh trùng trong tủ cấy CO2;
h) Kiểm tra
sự thụ tinh.
1. Đại
cương: lấy tinh trùng bằng
thủ thuật là kỹ thuật chọc
hút tinh trùng từ mào tinh hoặc sinh thiết mô tinh hoàn
để lấy tinh trùng cho thụ tinh với noăn bằng
kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noăn cho các trường
hợp không có tinh trùng trong tinh
dịch hoặc không xuất tinh được.
2. Quy tŕnh:
a) Gây mê toàn thân
hoặc gây tê tại chỗ;
b) Lau sạch cơ
quan sinh dục và vùng xung quanh bằng nước muối
sinh lư;
c) Cố
định mào tinh (nếu chọc hút mào tinh) hoặc
cố định tinh hoàn;
d) Chọc hút mào
tinh hoặc tinh hoàn hoặc sinh thiết tinh hoàn;
e) T́m tinh trùng trong mẫu bệnh phẩm chọc hút
hoặc mô sinh thiết;
g) Chuẩn bị tinh trùng từ mẫu bệnh
phẩm hoặc phân tách tinh trùng từ mô tinh hoàn;
h) Hướng dẫn chăm sóc sau thủ thuật.
1. Đại
cương: trữ lạnh tinh trùng là kỹ thuật trong
đó mẫu tinh trùng được đông lạnh và
lưu giữ trong môi trường bảo quản lạnh.
Khi cần thiết có thể ră đông để sử
dụng.
2. Quy tŕnh trữ
lạnh chậm:
a) Đánh giá
chất lượng tinh trùng trước trữ lạnh
theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế
giới;
b) Trộn tinh trùng
với chất bảo quản đông lạnh;
c) Đóng gói, ghi tên
người bệnh, mă số và ngày tháng trữ lạnh;
d) Hạ nhiệt
độ mẫu;
đ) Lưu
giữ trong b́nh nitơ lỏng.
1. Đại
cương: ră đông tinh trùng là kỹ thuật trong đó
mẫu tinh trùng đông lạnh và lưu giữ trong b́nh
trữ sẽ được ră đông, sau đó lọc
rửa để sử dụng.
2. Quy tŕnh:
a) Lấy ống
trữ mẫu tinh trùng ra khỏi ni tơ lỏng;
b) Cho ống
trữ vào nước ấm nhiệt độ 37°C;
c) Mở dụng
cụ chứa và thu nhận tinh trùng ră đông;
d) Đánh giá
chất lượng tinh trùng sau ră đông;
đ) Mẫu tinh trùng sau ră đông sẽ
được chuẩn bị để sử dụng.
1. Đại
cương: trữ lạnh mô tinh hoàn là kỹ thuật
trong đó mô tinh hoàn được sinh thiết, t́m tinh
trùng và đông lạnh, lưu giữ trong môi trường
bảo quản lạnh. Khi cần thiết có thể ră
đông tách lấy tinh trùng để sử dụng.
2. Quy tŕnh:
a) Tiến hành khám,
làm xét nghiệm và tư vấn cho người bệnh
tương tự trường hợp lấy tinh trùng
bằng thủ thuật;
b) Tiến hành sinh
thiết lấy mô tinh hoàn, cho vào đĩa chứa môi
trường để rửa sạch;
c) Xé nhỏ mô tinh
hoàn bằng nhíp chuyên dụng, xác định sự hiện
diện của tinh trùng, đánh giá độ di động
dưới kính hiển vi đảo ngược;
d) Tách rời
từng ống sinh tinh để tiến hành đông
lạnh;
đ) Nhỏ và
trộn đều chất bảo quản lạnh vào các
ống sinh tinh đă được tách rời, lắc
đều và cho vào ống nghiệm trữ lạnh;
e) Để ống
nghiệm ở nhiệt độ pḥng, sau đó hạ
nhiệt độ theo chương tŕnh;
g) Cho mẫu vào b́nh
ni tơ lỏng và bảo quản.
1. Đại cương:
ră đông mô tinh hoàn là kỹ thuật trong đó mô tinh hoàn
đông lạnh và lưu giữ trong b́nh trữ sẽ
được ră đông để tách lấy tinh trùng.
2. Quy tŕnh:
a) Lấy ống
trữ mô tinh hoàn ra khỏi b́nh đựng ni tơ
lỏng;
b) Rửa mô tinh hoàn
bằng môi trường rửa;
c) Phân tách tinh trùng
từ mô tinh hoàn;
d) Đánh giá
độ di động của tinh trùng;
đ) Nuôi cấy
tinh trùng trong tủ cấy CO2;
e) Đánh giá
lại độ di động của tinh trùng và sử
dụng để làm ICSI.
1. Đại
cương: trữ lạnh noăn là kỹ thuật trong
đó noăn được lấy ra khỏi buồng
trứng, đông lạnh và lưu giữ trong môi
trường bảo quản lạnh. Noăn nên
được đông lạnh bằng phương pháp
thủy tinh hóa sau khi chọc hút và ngay sau khi tách tế bào
hạt ra khỏi noăn. Khi người phụ nữ sẵn
sàng để mang thai, noăn sẽ được ră đông.
2. Quy tŕnh:
a) Đánh giá
chất lượng noăn, ghi lại tất cả các thông
số trước khi tiến hành đông noăn. Tùy từng
loại môi trường cụ thể mà các bước
cụ thể của quy tŕnh có thay đổi so với quy
tŕnh chuẩn;
b) Chuẩn bị
môi trường thủy tinh hóa;
c) Ghi các thông tin
người bệnh và ngày thực hiện lên dụng
cụ chứa noăn. Đối chiếu kiểm tra thông tin;
d) Hộp chứa
nitơ lỏng;
đ) Đánh giá
chất lượng noăn trước đông;
e) Chuẩn bị
đĩa kỹ thuật chứa môi trường thủy
tinh hóa;
g) Cho noăn tuần
tự qua các môi trường thủy tinh hóa;
i) Dùng pipet hút noăn
đặt lên dụng cụ chứa noăn;
k) Nhúng dụng
cụ chứa noăn;
l) Lưu trữ trong b́nh ni-tơ lỏng.
1. Đại
cương: ră đông noăn là kỹ
thuật
trong đó noăn đă được đông lạnh và
lưu giữ trong b́nh trữ được lấy ra để ră
đông.
2. Quy tŕnh:
a) Chuẩn bị
môi trường ră đông;
b) Kiểm tra tên,
số hồ sơ, ngày lưu giữ, tên người
bệnh ghi trên cọng trữ;
c) Dụng cụ
chứa noăn sau khi lấy ra khỏi nitơ lỏng
được nhúng ngay vào đĩa môi trường đă
chuẩn bị;
d) Lần lượt chuyển noăn qua các môi
trường ră đông đă chuẩn bị;
đ) Đánh giá
h́nh thái noăn và sử dụng cho kỹ thuật điều
trị tiếp theo.
1. Đại
cương: trữ lạnh phôi là kỹ thuật trong
đó phôi được đông lạnh và lưu giữ
trong môi trường bảo quản lạnh. Khi
người phụ nữ sẵn sàng để mang thai,
phôi sẽ được ră đông và chuyển vào buồng
tử cung. Đông lạnh bằng phương pháp thủy
tinh hóa có nhiều ưu điểm hơn đông lạnh
chậm và hiện tại hầu hết các trung tâm hỗ trợ
sinh sản đều áp dụng phương pháp này.
2. Quy tŕnh:
a) Đánh giá
chất lượng phôi, ghi lại tất cả các thông
số trước khi tiến hành trữ lạnh phôi;
b) Chuẩn bị
môi trường thủy tinh hóa trong các đĩa thích
hợp;
c) Chuẩn bị
dụng cụ chứa phôi;
d) Chuẩn bị
hộp chứa nitơ lỏng;
đ) Cho phôi
tuần tự qua các môi trường thủy tinh hóa;
e) Đặt phôi
lên dụng cụ chứa phôi và nhúng vào nitơ lỏng;
g) Lưu trữ
dụng cụ chứa phôi vào b́nh chứa;
h) Hoàn tất
hồ sơ dữ liệu lưu trữ.
1. Đại
cương: ră đông phôi là kỹ thuật trong đó phôi
đă được đông lạnh và lưu giữ trong
b́nh trữ sẽ được lấy ra để ră
đông.
2. Quy tŕnh
a) Chuẩn bị
các môi trường ră đông phôi trong các đĩa thích
hợp;
b) Kiểm tra tên
người bệnh, số hồ sơ, ngày lưu giữ
ghi trên dụng cụ chứa phôi;
c) Lấy dụng
cụ chứa phôi ra khỏi ni-tơ;
d) Lần
lượt chuyển phôi qua các loại môi trường ră
đông;
đ) Chuyển phôi
sau ră đông vào môi trường nuôi cấy;
e) Đánh giá
mức độ sống, chết của các phôi và phôi bào;
g) Nuôi cấy phôi
trong tủ cấy CO2, theo dơi đến thời
điểm chuyển phôi.
1. Đại
cương: chuyển phôi đông lạnh là kỹ thuật
trong đó một hoặc nhiều phôi đông lạnh ră
đông được chuyển vào buồng tử cung của
người nhận đă được chuẩn bị
niêm mạc tử cung.
2. Quy tŕnh
a) Chuẩn bị
nội mạc tử cung người nhận phôi từ
đầu chu kỳ kinh;
b) Theo dơi sự phát
triển niêm mạc tử cung;
c) Khi đủ điều
kiện để chuyển phôi, thông báo kế hoạch và
ngày chuyển phôi cho pḥng nuôi cấy phôi;
d) Ră đông phôi và
đánh giá sự phát triển của phôi, chất
lượng phôi trước chuyển;
đ) Chuyển phôi
vào buồng tử cung;
e) Hỗ trợ
hoàng thể;
g) Định
lượng bhCG sau chuyển phôi;
h) Siêu âm sau
chuyển phôi để xác nhận sự phát triển
của thai và vị trí thai.
1. Đại
cương: trưởng thành noăn non trong thụ tinh trong
ống nghiệm là kỹ thuật trong đó noăn
được lấy ra khỏi buồng trứng từ
các noăn kích thích nhỏ sau đó được nuôi
trưởng thành trong đĩa cấy và cho thụ tinh
với tinh trùng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào
tương noăn.
2. Quy tŕnh:
a) Theo dơi số nang
noăn, sự phát triển các nang noăn và niêm mạc tử cung
từ đầu chu kỳ. Có thể bổ sung FSH và hCG
trong quá tŕnh theo dơi;
b) Chọc các nang
noăn nhỏ khi đủ điều kiện;
c) Noăn chọc hút
được có thể đă trưởng thành sau vào
thời điểm chọc hút. Nếu noăn chưa
trưởng thành, tiếp tục nuôi cấy và kiểm tra
lại độ trưởng thành.
d) Thực hiện
tách tế bào hạt ra khỏi noăn với các noăn đánh giá
đă trưởng thành;
đ) Tiêm tinh trùng
vào bào tương noăn;
e) Kiểm tra
sự thụ tinh của noăn sau tiêm tinh trùng;
g) Nuôi cấy phôi;
h) Chuyển phôi vào
buồng tử cung;
i) Định lượng bhCG sau chuyển
phôi;
k) Siêu âm xác nhận
sự phát triển của phôi, số lượng và vị trí túi thai.
1. Đại cương: thụ tinh trong
ống nghiệm xin noăn là kỹ thuật trong đó cho tinh
trùng thụ tinh với noăn của người cho noăn trong
môi trường bên ngoài cơ thể. Phôi thu
được sẽ chuyển vào buồng tử cung
của người nhận đă được chuẩn
bị niêm mạc tử cung để làm tổ.
2. Quy tŕnh
a) Nếu chuyển phôi tươi:
- Điều
chỉnh chu kỳ kinh giữa người cho và nhận
noăn;
- Kích thích buồng
trứng người cho noăn đồng thời chuẩn
bị niêm mạc tử cung người nhận;
- Theo dơi sự phát triển nang noăn người cho
noăn;
- Theo dơi sự phát
triển niêm mạc tử cung người nhận;
- Khi nang noăn phát
triển đủ, tiêm thuốc khởi động
trưởng thành noăn;
- Chọc hút noăn
người cho noăn, đồng thời chuẩn bị niêm
mạc tử cung người nhận để chuyển
phôi;
- Lấy tinh trùng,
lọc rửa tinh trùng của chồng người
nhận noăn;
- Cho tinh trùng
của người chồng thụ tinh với noăn của
người cho;
- Kiểm tra sự thụ tinh;
- Đánh giá phôi và
chọn lựa phôi;
- Chuyển phôi vào
buồng tử cung;
- Hỗ trợ
nội tiết cho người nhận sau chuyển phôi;
- Định
lượng bhCG sau chuyển phôi;
- Siêu âm sau
chuyển phôi để xác nhận sự phát triển
của thai, số lượng và vị trí thai.
b) Nếu không chuyển phôi
tươi:
- Kích thích buồng
trứng với người cho noăn.
- Chọc hút noăn và
làm IVF hoặc ICSI với tinh trùng của chồng
người nhận để tạo phôi. Nuôi cấy phôi
và đông lạnh phôi toàn bộ;
- Sau đó,
chuẩn bị niêm mạc tử cung người nhận
và chuyển phôi sau ră đông.
1. Đại
cương: thụ tinh trong ống nghiệm xin tinh trùng là
kỹ thuật trong đó tinh trùng của người cho
được thụ tinh với noăn của người
nhận. Phôi thu được sẽ chuyển vào buồng
tử cung để làm tổ hoặc sẽ được
đông lạnh để sử dụng sau này.
2. Quy tŕnh
a) Thực hiện
kích thích buồng trứng, chọc hút noăn người
nhận;
b) Thực hiện
ICSI với tinh trùng người cho sau ră đông;
c) Tạo phôi và
chuyển phôi vào buồng tử cung người nhận.
1. Đại
cương: giảm phôi chọn lọc là thủ thuật
sử dụng kim chọc hút qua đường âm
đạo dưới hướng dẫn siêu âm để
hủy bớt số túi thai trong trường hợp đa
thai.
2. Quy tŕnh:
a) Thời
điểm giảm thiểu phôi tốt nhất là vào lúc
thai được 7-8 tuần;
b) Tư vấn
về lư do giảm thiểu phôi, quy tŕnh giảm thiểu
phôi và tai biến có thể xảy ra;
c) Gây mê toàn thân
hoặc gây tê tại chỗ, có thể kết hợp tiền
mê;
d) Lau sạch âm
hộ, âm đạo;
đ) Trải
săng vô trùng;
e) Siêu âm đánh giá
lại số lượng và vị trí các túi thai và chọn
lựa phôi giảm;
g) Chọc kim vào
đúng vị trí phôi sẽ giảm thiểu dưới
sự hướng dẫn của siêu âm, sau khi mũi kim
chạm vào phôi th́ tiến hành hút phôi;
h) Kiểm tra
để bảo đảm tim thai không c̣n đập;
i) Trong
trường hợp thai lớn có thể dùng kali clorua
bơm vào buồng tim thai;
k) Kháng sinh dự
pḥng;
l) Theo dơi sau thủ thuật;
m) Tái khám sau
giảm phôi.
1. Cơ sở thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tổ
chức lưu trữ thông tin về các
trường hợp thực hiện thụ tinh trong
ống nghiệm tại cơ sở ít nhất 02 (hai)
năm kể từ khi kết thúc
đợt điều trị sau cùng.
2. Các cơ sở thực hiện thụ tinh
trong ống nghiệm có phải tổ
chức lưu trữ thông tin, dữ liệu về các
trường hợp cho, nhận tinh trùng, noăn, phôi và mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo trong ít nhất 20 (hai
mươi) năm, kể từ ngày kết thúc đợt
điều trị sau cùng.
1. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em,
Bộ Y tế xây dựng lộ tŕnh
cụ thể để triển khai hệ thống
mạng kết nối tất cả các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong
nghiệm cả nước để quản lư thông tin,
dữ liệu của các trường hợp cho tinh trùng,
cho noăn, cho phôi, mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo.
2. Trung tâm Hỗ trợ sinh sản
quốc gia có trách nhiệm làm đầu mối, phối
hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em,
Bộ Y tế xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu
chung về hỗ trợ sinh sản, sử dụng trong
toàn quốc.
3. Sau khi hệ thống mạng kết
nối dữ liệu được h́nh thành, các cơ
sở thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
có trách nhiệm nhập đầy đủ thông tin vào Hệ cơ sở dữ liệu chung, bảo đảm cơ
chế chia sẻ thông tin giữa
Bộ Y
tế và các cơ sở đủ
điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm; bảo đảm việc cho,
nhận tinh trùng, noăn, phôi và mang thai hộ v́ mục đích
nhân đạo thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Thông tư số
07/2003/TT-BYT ngày 25 tháng 3 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 12/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2003 của Chính phủ về sinh con theo
phương pháp khoa học và mục IV. Quy tŕnh thụ tinh
trong ống nghiệm quy định tại Thông tư
số 12/2012/TT-BYT ngày 15 tháng 7 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành quy tŕnh kỹ thuật
thụ tinh nhân tạo và thụ tinh trong ống nghiệm
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực.
Vụ
trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em;
Cục trưởng Cục Quản lư khám, chữa
bệnh; Thủ trưởng các đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y
tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá tŕnh
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân
gửi văn bản phản ánh về Bộ Y tế
(Vụ Sức khỏe Bà mẹ Trẻ em) để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ
TRƯỞNG |
T̉A ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG H̉A XĂ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP |
Hà Nội, ngày 06
tháng 01 năm 2016 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH
CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH
Căn cứ
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12;
Căn cứ
Luật hôn nhân và gia đ́nh số 52/2014/QH13;
Căn cứ
Luật tổ chức Ṭa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Căn cứ
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số
63/2014/QH13;
Căn cứ Nghị
định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Chánh án Ṭa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch
hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân
và gia đ́nh số 52/2014/QH13 (sau đây viết tắt là
Luật hôn nhân và gia đ́nh) như sau:
Thông tư liên
tịch này hướng dẫn thi hành quy định về
xử lư việc kết hôn trái pháp luật, thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng bị vô hiệu và nguyên tắc giải quyết
tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại các điều 11, 50 và 59 của Luật hôn nhân và gia
đ́nh.
Khi giải
quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật, Ṭa án phải căn cứ vào điều kiện
kết hôn quy định tại Điều 8
của Luật hôn nhân và gia đ́nh để xem xét,
quyết định xử lư việc kết hôn trái pháp
luật và lưu ư một số điểm như
sau:
1. “Nam từ
đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18
tuổi trở lên” quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia
đ́nh là trường hợp nam đă
đủ hai mươi tuổi, nữ đă đủ
mười tám tuổi trở lên và được xác
định theo ngày, tháng, năm sinh.
Trường
hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh
th́ thực hiện như sau:
a) Nếu xác định được năm sinh
nhưng không xác định được tháng sinh th́ tháng
sinh được xác định là tháng một của
năm sinh;
b) Nếu xác
định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày
sinh th́ ngày sinh được xác định là ngày mùng
một của tháng sinh.
Ví dụ: Chị B
sinh ngày 10-01-1997, đến ngày 08-01-2015 chị B đăng
kư kết hôn với anh A tại Ủy ban nhân dân xă
X. Tại thời điểm đăng kư kết hôn
chị B chưa đủ 18 tuổi (ngày chị B
đủ 18 tuổi là ngày 10-01-2015), như vậy, theo quy
định tại khoản 1 Điều 9
của Luật hôn nhân và gia đ́nh năm 2000 th́ chị
B đă đủ tuổi kết hôn, tuy nhiên v́ ngày chị B
đăng kư kết hôn Luật hôn nhân và gia đ́nh đă có
hiệu lực (ngày 01-01-2015) nên chị B đă vi phạm
điều kiện về tuổi kết hôn quy
định tại điểm a
khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đ́nh.
2. “Việc
kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định” quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 8
của Luật hôn nhân và gia đ́nh là trường
hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng
với nhau hoàn toàn tự do theo ư chí của họ.
3. “Lừa
dối kết hôn” quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia
đ́nh là hành vi cố ư của một bên hoặc
của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc
đồng ư kết hôn; nếu không có hành vi này th́ bên
bị lừa dối đă không đồng ư kết hôn.
4. “Người
đang có vợ hoặc có chồng” quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 5
của Luật hôn nhân và gia đ́nh là người
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người
đă kết hôn với người khác theo đúng quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh
nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ
(chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng)
của họ không bị tuyên bố là đă chết;
b) Người xác
lập quan hệ vợ chồng với người khác
trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng kư kết hôn
và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng)
của họ chết hoặc vợ (chồng) của
họ không bị tuyên bố là đă chết;
c) Người
đă kết hôn với người khác vi phạm
điều kiện kết hôn theo quy định của
Luật hôn nhân và gia đ́nh nhưng đă được
Ṭa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án,
quyết định của Ṭa án đă có hiệu lực
pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện
vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ
(chồng) của họ không bị tuyên bố là đă
chết.
5. Việc xác
định thời điểm “cả hai bên kết hôn
đă có đủ các điều kiện kết hôn” quy định
tại khoản 2 Điều 11 của Luật
hôn nhân và gia đ́nh phải căn cứ vào các quy
định của pháp luật. Ṭa án yêu cầu
đương sự xác định và cung cấp các tài
liệu, chứng cứ để xác định thời
điểm cả hai bên kết hôn đă có đủ các
điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đ́nh.
Ví dụ 1: Trường
hợp kết hôn khi một bên bị cưỡng ép
kết hôn hoặc bị lừa dối kết hôn là vi
phạm điều kiện kết hôn quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 8
của Luật hôn nhân và gia đ́nh. Tuy nhiên, nếu sau
khi bị cưỡng ép kết hôn hoặc bị lừa
dối kết hôn mà bên bị cưỡng ép kết hôn,
bị lừa dối kết hôn đă biết nhưng đă
thông cảm, tiếp tục chung sống ḥa thuận th́
thời điểm đủ điều kiện kết
hôn là thời điểm đương sự biết ḿnh
bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn nhưng
vẫn tiếp tục sống chung như vợ chồng.
Ví dụ 2: Ngày 15-01-2005,
chị B kết hôn với anh A. Đến ngày 15-01-2010,
chị B lại kết hôn với anh C. Ngày 25-01-2012, Ṭa án có
quyết định tuyên bố anh A chết. Ngày 12-6-2015,
Ṭa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu hủy
việc kết hôn trái pháp luật giữa chị B và anh C.
Tại phiên họp, chị B và anh C đều yêu cầu
công nhận quan hệ hôn nhân th́ chị B và anh C phải cung
cấp Quyết định của Ṭa án tuyên bố anh A
đă chết để xác định thời điểm
chị B và anh C đủ điều kiện kết hôn.
Trong trường
hợp này, thời điểm chị B và anh C có
đủ điều kiện kết hôn là thời
điểm mà Ṭa án xác định anh A chết
được ghi trong quyết định của Ṭa án có
hiệu lực pháp luật.
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân quy định tại Điều
10 của Luật hôn nhân và gia đ́nh có quyền yêu
cầu Ṭa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Kèm
theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải
nộp Giấy chứng nhận kết hôn đối
với cá nhân quy định tại khoản 1
Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đ́nh
hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đă
đăng kư kết hôn; tài liệu, chứng cứ
chứng minh việc kết hôn vi phạm điều
kiện kết hôn quy định tại Điều
8 của Luật hôn nhân và gia đ́nh.
Trường
hợp vợ chồng có đăng kư kết hôn nhưng
không cung cấp được Giấy chứng nhận
kết hôn do bị thất lạc th́ phải có xác nhận
của Ủy ban nhân dân đă cấp Giấy
chứng nhận kết hôn.
2. Ṭa án thụ lư,
giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái
pháp luật theo quy định tại khoản
6 Điều 3 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia
đ́nh khi việc kết hôn đó đă được
đăng kư tại đúng cơ quan có thẩm quyền.
Cơ quan có thẩm quyền đăng kư
kết hôn được xác định theo quy định
của pháp luật về hộ tịch, pháp luật
về hôn nhân và gia đ́nh.
Trường
hợp nam, nữ đăng kư kết hôn tại đúng
cơ quan có thẩm quyền đăng kư kết hôn mà yêu
cầu Ṭa án hủy việc kết hôn trái pháp luật th́ thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 4
của Thông tư liên tịch này.
Trường
hợp việc kết hôn được đăng kư
tại không đúng cơ quan có thẩm quyền hoặc
trường hợp nam, nữ chung sống với nhau
như vợ chồng nhưng không có đăng kư kết
hôn mà có yêu cầu Ṭa án giải quyết th́ thực hiện
theo hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4
Điều này.
3. Trường
hợp nam, nữ có đăng kư kết hôn nhưng
việc kết hôn đăng kư tại không đúng cơ
quan có thẩm quyền (không phân biệt có vi phạm
điều kiện kết hôn hay không) mà có yêu cầu Ṭa án
hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu
cầu ly hôn th́ Ṭa án áp dụng Điều 9
của Luật hôn nhân và gia đ́nh tuyên bố không công
nhận quan hệ hôn nhân giữa họ đồng
thời hủy Giấy chứng nhận kết hôn và thông
báo cho cơ quan hộ tịch đă đăng kư kết hôn
để xử lư theo quy định tại Điều
13 của Luật hôn nhân và gia đ́nh. Nếu có yêu
cầu Ṭa án giải quyết về quyền, nghĩa
vụ đối với con; tài sản, nghĩa vụ và hợp
đồng giữa các bên th́ giải quyết theo quy
định tại Điều 15 và Điều
16 của Luật hôn nhân và gia đ́nh.
4. Trường
hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng mà không có đăng kư kết hôn (không phân biệt
có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu
cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc
yêu cầu ly hôn th́ Ṭa án thụ lư, giải quyết và áp
dụng Điều 9 và Điều 14 của
Luật hôn nhân và gia đ́nh tuyên bố không công nhận quan
hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Ṭa án
giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha,
mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp
đồng giữa các bên th́ giải quyết theo quy định
tại Điều 15 và Điều 16 của
Luật hôn nhân và gia đ́nh.
1. Khi xem xét,
giải quyết yêu cầu có liên quan đến việc
hủy kết hôn trái pháp luật, Ṭa án phải căn
cứ vào yêu cầu của đương sự và
điều kiện kết hôn, điều kiện công
nhận quan hệ hôn nhân quy định tại Điều
8 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đ́nh
để quyết định.
2. Trường
hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết
hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng
sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định
tại Điều 8 của Luật hôn nhân và
gia đ́nh th́ Ṭa án xử lư như sau:
a) Nếu hai bên
kết hôn cùng yêu cầu Ṭa án công nhận quan hệ hôn nhân
th́ Ṭa án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân
đó kể từ thời điểm các bên kết hôn có
đủ điều kiện kết hôn.
Ví dụ 1: Anh A sinh ngày 25-01-1996, chị B sinh ngày
10-01-1995. Ngày 08-01-2015, anh A và chị B đăng kư kết
hôn. Ngày 25-9-2016, Ṭa án mở phiên họp giải quyết yêu
cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Tại
phiên họp, anh A và chị B đều yêu cầu công
nhận quan hệ hôn nhân, nếu xét thấy đă
đủ các điều kiện kết hôn khác th́ Ṭa án xem
xét công nhận quan hệ hôn nhân của anh A và chị B
kể từ thời điểm cả anh A và chị B
đủ tuổi kết hôn, tức là kể từ
ngày 25-01-2016.
Ví dụ 2: Anh A và chị B
đăng kư kết hôn hợp pháp ngày 05-7-2009 và chưa ly
hôn. Ngày 10-5-2012, anh A lại kết hôn với chị C. Ngày
12-6-2014, chị B chết. Ngày 15-5-2015, Ṭa án mở phiên
họp giải quyết yêu cầu hủy việc kết
hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C. Tại phiên
họp, anh A và chị C đều yêu cầu công nhận
quan hệ hôn nhân, nếu xét thấy đă đủ các
điều kiện kết hôn khác th́ Ṭa án xem xét công
nhận quan hệ hôn nhân của anh A và chị C kể
từ thời điểm chị B chết, tức là
ngày 12-6-2014.
Ví dụ 3: Ngày 27-5-2009,
chị A bị Ṭa án tuyên bố mất năng lực hành
vi dân sự. Ngày 30-9-2009, chị A kết hôn với anh B.
Ngày 12-8-2012, Ṭa án quyết định hủy bỏ
quyết định tuyên bố chị A mất năng
lực hành vi dân sự. Ngày 12-02-2015, Ṭa án mở phiên
họp giải quyết yêu cầu hủy việc kết
hôn trái pháp luật. Tại phiên họp, chị A và anh B
đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, nếu
xét thấy đă đủ các điều kiện kết
hôn khác th́ Ṭa án xem xét công nhận quan hệ hôn nhân của
chị A và anh B kể từ thời điểm
chị A không c̣n bị mất năng lực hành vi dân
sự theo quyết định của Ṭa án đă có
hiệu lực pháp luật.
b) Nếu một
hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan
hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn c̣n bên kia
không có yêu cầu th́ Ṭa án quyết định hủy
việc kết hôn trái pháp luật. Trường hợp có
đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Ṭa án
giải quyết th́ quyền, nghĩa vụ của cha,
mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp
đồng giữa các bên từ thời điểm
kết hôn đến thời điểm
hủy việc kết hôn trái pháp luật được
giải quyết theo quy định tại Điều
12 của Luật hôn nhân và gia đ́nh.
c) Trường
hợp hai bên cùng yêu cầu Ṭa án cho ly hôn hoặc có một
bên yêu cầu ly hôn c̣n bên kia yêu cầu công nhận quan
hệ hôn nhân th́ Ṭa án giải quyết cho ly hôn.
Trường hợp này, quyền, nghĩa vụ của
cha, mẹ, con từ thời điểm
kết hôn đến thời điểm ly hôn
được giải quyết theo quy định về
quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn; quan
hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng
giữa các bên từ thời điểm
kết hôn đến trước thời điểm
đủ điều kiện kết hôn được
giải quyết theo quy định tại Điều
16 của Luật hôn nhân và gia đ́nh; quan hệ tài
sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên
từ thời điểm đủ điều kiện
kết hôn đến thời điểm ly hôn
được giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đ́nh.
3. Trường
hợp hai bên đă đăng kư kết hôn nhưng tại
thời điểm Ṭa án giải quyết hai bên kết hôn
vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn
quy định tại Điều 8 của
Luật hôn nhân và gia đ́nh th́ thực hiện như
sau:
a) Nếu có yêu
cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật th́ Ṭa án
quyết định hủy việc kết hôn trái pháp
luật;
b) Nếu một
hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công
nhận quan hệ hôn nhân th́ Ṭa án bác yêu cầu của
họ và quyết định hủy việc kết hôn trái
pháp luật.
Trường
hợp quyết định theo hướng dẫn tại
điểm a và điểm b khoản này th́ Ṭa án áp dụng
quy định tại Điều 12 của
Luật hôn nhân và gia đ́nh để giải quyết
hậu quả pháp lư của việc hủy kết hôn trái
pháp luật.
4. Khi xử lư yêu
cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Ṭa án
phải căn cứ vào quy định của pháp luật
hôn nhân và gia đ́nh có hiệu lực tại thời điểm
xác lập quan hệ hôn nhân để xác định
việc kết hôn có trái pháp luật hay không. Tŕnh tự,
thủ tục giải quyết yêu cầu xử lư
việc kết hôn trái pháp luật được
thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và
gia đ́nh và pháp luật tố tụng dân sự có hiệu
lực tại thời điểm giải quyết.
Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái
pháp luật thuộc trường hợp cán bộ và
bộ đội miền Nam tập kết ra miền
Bắc từ năm 1954, đă có vợ, có chồng ở
miền Nam mà lấy vợ, lấy chồng ở miền
Bắc th́ vẫn xử lư theo Thông tư số 60/TATC ngày
22-02-1978 của Ṭa án nhân dân tối cao “Hướng dẫn
giải quyết các trường hợp cán bộ, bộ
đội trong Nam tập kết ra Bắc mà lấy
vợ, lấy chồng khác”.
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân sau đây, theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự có quyền yêu
cầu Ṭa án tuyên bố thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng bị vô
hiệu do thỏa thuận về chế độ tài
sản của vợ chồng thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1
Điều 50 của Luật hôn nhân và gia đ́nh:
a) Vợ, chồng
hoặc vợ chồng đă thỏa thuận về
chế độ tài sản;
b) Người
bị xâm phạm, người giám hộ của
người bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp do có thỏa thuận về chế độ tài
sản của vợ chồng.
2. Tŕnh tự,
thủ tục giải quyết yêu cầu Ṭa án tuyên bố
thỏa thuận về chế độ tài sản của
vợ chồng bị vô hiệu được thực hiện
theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự.
3. Trường
hợp Ṭa án đang giải quyết vụ việc dân
sự có liên quan đến nội dung thỏa thuận
về chế độ tài sản của vợ chồng
mà có yêu cầu Ṭa án xem xét thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng vô hiệu th́
Ṭa án phải xem xét, quyết định nội dung thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng liên quan đến tài sản tranh chấp có bị
vô hiệu hay không. Trường hợp thỏa thuận
về chế độ tài sản của vợ chồng
bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ th́ Ṭa án
phải tuyên thỏa thuận về chế độ tài
sản của vợ chồng vô hiệu một phần
hoặc toàn bộ trong bản án, quyết định
để làm cơ sở giải quyết quyền,
nghĩa vụ của các bên.
Ví dụ: Anh A và chị B
trước khi kết hôn có lập văn bản thỏa
thuận xác lập chế độ tài sản của
vợ chồng, trong văn bản xác định quyền
sử dụng đất là tài sản riêng của anh A
trước khi kết hôn (trên thực tế đă thế
chấp cho Ngân hàng C) sẽ là tài sản chung của vợ
chồng sau khi kết hôn. Do đến hạn anh A không
trả được nợ nên Ngân hàng C yêu cầu xử
lư tài sản bảo đảm là quyền sử dụng
đất nhưng anh A không đồng ư và cho rằng
đây là tài sản chung của vợ chồng mà không
phải tài sản riêng của anh. Ngân hàng C đă khởi
kiện ra Ṭa án yêu cầu anh A trả nợ, yêu cầu
hủy văn bản thỏa thuận chế độ tài
sản của vợ chồng anh A và yêu cầu xử lư tài
sản thế chấp là quyền sử dụng đất
của anh A. Trường hợp này Ṭa án phải xác
định thỏa thuận xác lập chế độ
tài sản của vợ chồng anh A bị vô hiệu v́ vi
phạm nghiêm trọng quyền của ngân hàng C đối
với tài sản đă được anh A thế
chấp.
1. Thỏa thuận
về chế độ tài sản của vợ chồng
có thể bị Ṭa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ
hoặc vô hiệu một phần.
a) Trường
hợp thỏa thuận về chế độ tài
sản của vợ chồng bị Ṭa án tuyên bố vô
hiệu toàn bộ th́ chế độ tài sản của
vợ chồng theo luật định được áp
dụng.
b) Trường
hợp thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu một
phần th́ các nội dung không bị vô hiệu vẫn được
áp dụng; đối với phần nội dung bị vô
hiệu th́ các quy định tương ứng về
chế độ tài sản của vợ chồng theo luật
định được áp dụng.
2. Ṭa án quyết
định tuyên bố thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng bị vô
hiệu khi thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 50 của Luật
hôn nhân và gia đ́nh và lưu ư một số
trường hợp sau đây:
a) Thỏa thuận
về chế độ tài sản của vợ chồng
bị vô hiệu do vi phạm quyền được
bảo đảm chỗ ở của vợ, chồng quy
định tại Điều 31 và điểm
b khoản 1 Điều 50 của Luật hôn nhân và gia
đ́nh là trường hợp thỏa
thuận đó cho phép một bên được quyền
định đoạt nhà ở là nơi ở duy nhất
của vợ chồng dẫn đến vợ, chồng
không có chỗ ở hoặc không bảo đảm chỗ
ở tối thiểu về diện tích, điều
kiện sinh hoạt, an toàn, vệ sinh môi trường theo
quy định của pháp luật về nhà ở.
b) Nội dung
của thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm nghiêm
trọng quyền được cấp dưỡng,
quyền được thừa kế và các quyền,
lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và các thành
viên khác của gia đ́nh quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 50 của Luật hôn nhân và gia
đ́nh là trường hợp thỏa thuận đó
nhằm trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng quy
định từ Điều 110 đến
Điều 115 của Luật hôn nhân và gia đ́nh
hoặc để tước bỏ quyền thừa
kế của những người thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định
của Bộ luật dân sự hoặc vi phạm các
quyền, lợi ích hợp pháp của cha, mẹ, con và các
thành viên khác của gia đ́nh đă được Luật
hôn nhân và gia đ́nh và pháp luật khác có liên quan quy
định.
Ví dụ 1: Ông A đang có
nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Sau đó ông A
kết hôn với bà C và thỏa thuận chuyển giao toàn
bộ tài sản của ḿnh cho bà C, do đó, không c̣n tài
sản để thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng cho anh B. Trong trường hợp này thỏa
thuận về tài sản giữa ông A và bà C bị vô
hiệu.
Ví dụ 2: Anh A có con đă
thành niên nhưng không có khả năng lao động. Sau
đó, anh A kết hôn với chị B. Anh A và chị B
đă thỏa thuận xác lập chế độ tài
sản của vợ chồng, trong đó có nội dung toàn
bộ tài sản của anh A sẽ do chị B thừa
hưởng khi anh A chết. Trong trường hợp này,
nội dung thỏa thuận về chế độ tài
sản giữa anh A và chị B bị vô hiệu đối
với phần tài sản của anh A mà người con
bị mất năng lực hành vi dân sự
được thừa kế theo quy định của
pháp luật.
1. Vợ chồng
khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau
về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả
việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ
chồng không thỏa thuận được mà có yêu
cầu th́ Ṭa án phải xem xét, quyết định việc
áp dụng chế độ tài sản của vợ
chồng theo thỏa thuận hay theo luật định,
tùy từng trường hợp cụ thể mà Ṭa án
xử lư như sau:
a) Trường
hợp không có văn bản thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng hoặc văn
bản thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng bị Ṭa án tuyên bố vô hiệu
toàn bộ th́ áp dụng chế độ tài sản của
vợ chồng theo luật định để chia tài
sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường
hợp có văn bản thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng và văn
bản này không bị Ṭa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ
th́ áp dụng các nội dung của văn bản thỏa
thuận để chia tài sản của vợ chồng khi
ly hôn. Đối với những vấn đề không
được vợ chồng thỏa thuận hoặc
thỏa thuận không rơ ràng hoặc bị vô hiệu th́ áp
dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều
60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đ́nh để
chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
2. Khi giải
quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng bị vô hiệu th́ Ṭa án xem xét, giải quyết
đồng thời với yêu cầu chia tài sản của
vợ chồng khi ly hôn.
3. Khi chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn, Ṭa án phải xác
định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ
về tài sản với người thứ ba hay không
để đưa người thứ ba vào tham gia tố
tụng với tư cách người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ,
chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản
với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải
quyết th́ Ṭa án phải giải quyết khi chia tài sản
chung của vợ chồng. Trường hợp vợ
chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà
người thứ ba không yêu cầu giải quyết th́
Ṭa án hướng dẫn họ để giải quyết
bằng vụ án khác.
4. Trường
hợp áp dụng chế độ tài sản của
vợ chồng theo luật định để chia tài
sản của vợ chồng khi ly hôn th́ tài sản chung
của vợ chồng về nguyên tắc được
chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau
đây để xác định tỷ lệ tài sản mà
vợ chồng được chia:
a) “Hoàn cảnh
của gia đ́nh và của vợ, chồng” là t́nh
trạng về năng lực pháp luật, năng lực
hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao
động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ,
chồng cũng như của các thành viên khác trong gia
đ́nh mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về
nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn
nhân và gia đ́nh. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn
được chia phần tài sản nhiều hơn so
với bên kia hoặc được ưu tiên nhận
loại tài sản để bảo đảm duy tŕ,
ổn định cuộc sống của họ nhưng
phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế
của gia đ́nh và của vợ, chồng.
b) “Công sức
đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo
lập, duy tŕ và phát triển khối tài sản chung” là
sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công
việc gia đ́nh và lao động của vợ, chồng
trong việc tạo lập, duy tŕ và phát triển khối
tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở
nhà chăm sóc con, gia đ́nh mà không đi làm được
tính là lao động có thu nhập tương
đương với thu nhập của chồng hoặc
vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ
được chia nhiều hơn.
c) “Bảo vệ
lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản
xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên
có điều kiện tiếp tục lao động
tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của
vợ chồng phải bảo đảm cho vợ,
chồng đang hoạt động nghề nghiệp
được tiếp tục hành nghề; cho vợ,
chồng đang hoạt động sản xuất, kinh
doanh được tiếp tục được sản
xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải
thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi
bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động
nghề nghiệp không được ảnh hưởng
đến điều kiện sống tối thiểu
của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đă thành
niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có
tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng
đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và
một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh
doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết
ly hôn và chia tài sản chung, Ṭa án phải xem xét giao cửa
hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho
người chồng để họ tiếp tục kinh
doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận
được phần giá trị tài sản lớn hơn
phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là
100 triệu đồng.
d) “Lỗi
của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ
của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc
chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân,
tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường
hợp người chồng có hành vi bạo lực gia
đ́nh, không chung thủy hoặc phá tán tài sản th́ khi
giải quyết ly hôn Ṭa án phải xem xét yếu tố
lỗi của người chồng khi chia tài sản chung
của vợ chồng để đảm bảo
quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa
thành niên.
5. Giá trị tài
sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của
vợ, chồng được xác định theo giá
thị trường tại thời điểm giải
quyết sơ thẩm vụ việc.
6. Khi giải
quyết chia tài sản khi ly hôn, Ṭa án phải xem xét
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của vợ, con chưa thành niên, con đă thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng
lao động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là
tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ
chồng, trong trường hợp không chia được
bằng hiện vật th́ Ṭa án xem xét và quyết
định cho người vợ hoặc chồng trực
tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế
hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận
hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng
với phần tài sản được chia cho người
chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc
chồng có yêu cầu.
1. Thông tư liên
tịch này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2016.
2. Vụ việc
hôn nhân và gia đ́nh đă được Ṭa án thụ lư
trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực
nhưng kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu
lực mới xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám
đốc thẩm, tái thẩm th́ áp dụng Thông tư liên
tịch này để giải quyết.
3. Bản án,
quyết định của Ṭa án đă có hiệu lực
pháp luật trước ngày Thông tư liên tịch này có
hiệu lực th́ không áp dụng hướng dẫn
tại Thông tư liên tịch này để kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Trong quá tŕnh
thực hiện, nếu có vướng mắc cần
được giải thích hoặc cần sửa
đổi, bổ sung Thông tư liên tịch th́ Ṭa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp, cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh với Ṭa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp
để giải thích, sửa đổi, bổ
sung kịp thời./.
KT. BỘ
TRƯỞNG |
KT. VIỆN
TRƯỞNG |
KT. CHÁNH ÁN |
Nơi nhận: |
[1] Bị băi bỏ theo quy định
tại điểm đ Khoản 2 Điều 45 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:
đ) Từ Mục 1 đến Mục 6
Chương III gồm các điều từ Điều 19
đến Điều 50 và Điểm a Khoản 1
Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia
đ́nh.
[2] Bị băi bỏ theo quy định
tại điểm đ Khoản 2 Điều 45 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:
đ) Từ Mục 1 đến Mục 6 Chương III gồm các điều từ Điều 19 đến Điều 50 và Điểm a Khoản 1 Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
[3] Bị băi bỏ theo quy định
tại điểm đ Khoản 2 Điều 45 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:
đ) Từ Mục 1 đến Mục 6 Chương III gồm các điều từ Điều 19 đến Điều 50 và Điểm a Khoản 1 Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
[4] Bị băi bỏ theo quy định
tại điểm đ Khoản 2 Điều 45 Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hộ tịch:
đ) Từ Mục 1 đến Mục 6 Chương III gồm các điều từ Điều 19 đến Điều 50 và Điểm a Khoản 1 Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
[5] Bị băi bỏ theo quy định
tại điểm đ Khoản 2 Điều 45 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:
đ) Từ Mục 1 đến Mục 6 Chương III gồm các điều từ Điều 19 đến Điều 50 và Điểm a Khoản 1 Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
[6] Bị băi bỏ theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 45 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:
[7] Bị sửa đổi theo quy
định tại Khoản 3 Điều 45 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:
3. Sửa
đổi Khoản 2 Điều 63 của Nghị
định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia
đ́nh như sau:
“2. Sở
Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc
thực hiện quản lư nhà nước về hôn nhân và
gia đ́nh có yếu tố nước ngoài tại
địa phương, thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể theo quy định của
Nghị định này”.