1.
Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014.
CHƯƠNG
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 2. Hộ tịch và
đăng kư hộ tịch
Điều 3. Nội dung đăng
kư hộ tịch
Điều 5. Nguyên tắc đăng
kư hộ tịch
Điều 6. Quyền, nghĩa
vụ đăng kư hộ tịch của cá nhân
Điều 7. Thẩm quyền
đăng kư hộ tịch
Điều 8. Bảo đảm
thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng kư
hộ tịch
Điều 9. Phương thức yêu
cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng kư hộ
tịch
Điều 10. Hợp pháp hóa lănh
sự đối với giấy tờ của nước
ngoài
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm
cấm
CHƯƠNG II. ĐĂNG KƯ HỘ TỊCH TẠI
UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XĂ
Điều 13. Thẩm quyền
đăng kư khai sinh
Điều 14. Nội dung đăng
kư khai sinh
Điều 15. Trách nhiệm
đăng kư khai sinh
Điều 16. Thủ tục
đăng kư khai sinh
Điều 17. Thẩm quyền
đăng kư kết hôn và nội dung Giấy chứng
nhận kết hôn
Điều 18. Thủ tục
đăng kư kết hôn.
Điều 19. Thẩm quyền
đăng kư giám hộ, chấm dứt giám hộ
Điều 20. Thủ tục
đăng kư giám hộ cử
Điều 21. Đăng kư giám
hộ đương nhiên
Điều 22. Đăng kư chấm
dứt giám hộ
Điều 23. Đăng kư thay
đổi giám hộ
Mục 4. ĐĂNG KƯ NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều 24. Thẩm quyền
đăng kư nhận cha, mẹ, con
Điều 25. Thủ tục
đăng kư nhận cha, mẹ, con
Mục 5. ĐĂNG KƯ THAY ĐỔI, CẢI
CHÍNH,BỔ SUNG HỘ TỊCH
Điều 26.
Phạm vi thay đổi hộ tịch
Điều 27. Thẩm quyền đăng kư thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch
Điều 28. Thủ
tục đăng kư thay đổi, cải chính hộ
tịch
Điều 29. Thủ
tục bổ sung hộ tịch
Điều 30. Trách
nhiệm thông báo khi có sự thay đổi hộ tịch
Điều 32.
Thẩm quyền đăng kư khai tử
Điều 33.
Thời hạn và trách nhiệm đăng kư khai tử
Điều 34. Thủ
tục đăng kư khai tử
CHƯƠNG
III. ĐĂNG KƯ HỘ TỊCH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN
Điều 35.
Thẩm quyền đăng kư khai sinh
Điều 36. Thủ
tục đăng kư khai sinh.
Điều 37.
Thẩm quyền đăng kư kết hôn
Điều 38. Thủ
tục đăng kư kết hôn
Điều 39.
Thẩm quyền đăng kư giám hộ, chấm dứt
giám hộ
Điều 40. Thủ
tục đăng kư giám hộ cử
Điều 41.
Đăng kư giám hộ đương nhiên
Điều 42. Thủ
tục đăng kư chấm dứt, thay đổi giám
hộ
Mục
4. ĐĂNG KƯ NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều 43.
Thẩm quyền đăng kư nhận cha, mẹ, con
Điều 44. Thủ
tục đăng kư nhận cha, mẹ, con
Mục
5. ĐĂNG KƯ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH,BỔ SUNG
HỘ TỊCH, XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC
Điều 45.
Phạm vi thay đổi hộ tịch
Điều 46.
Thẩm quyền đăng kư thay đổi, cải chính,
bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
Điều 47. Thủ
tục đăng kư thay đổi, cải chính, bổ sung
hộ tịch, xác định lại dân tộc
Điều 50. Thủ tục ghi vào Sổ hộ
tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn
Điều 51.
Thẩm quyền đăng kư khai tử
Điều 52. Thủ
tục đăng kư khai tử
CHƯƠNG
IV. ĐĂNG KƯ HỘ TỊCH TẠI CƠ QUAN ĐẠI
DIỆN
Điều 53.
Đăng kư hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú
ở nước ngoài
Điều 54. Công
chức làm công tác hộ tịch tại Cơ quan
đại diện
Điều 55. Lập
Sổ hộ tịch tại Bộ Ngoại giao
Điều 56. Trách
nhiệm báo cáo của Cơ quan đại diện
CHƯƠNG
V. CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH, CẤP TRÍCH
LỤC HỘ TỊCH
Điều 57. Cơ
sở dữ liệu hộ tịch
Điều 59. Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử
Điều 60. Cập
nhật, điều chỉnh thông tin hộ tịch cá nhân
trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử
Điều 61. Nguyên
tắc quản lư, khai thác Cơ sở dữ liệu
hộ tịch
Điều 62. Cấp
bản chính trích lục hộ tịch khi đăng kư
hộ tịch
Điều 63. Cấp
bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện
hộ tịch đă đăng kư
Điều 64. Thủ
tục cấp bản sao trích lục hộ tịch
CHƯƠNG
VI. TRÁCH NHIỆM QUẢN LƯ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ
TỊCH, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC HỘ TỊCH
Mục
1. TRÁCH NHIỆM QUẢN LƯ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ
TỊCH
Điều 65. Trách
nhiệm của Chính phủ.
Điều 66. Trách
nhiệm của Bộ Tư pháp
Điều 67. Trách
nhiệm của Bộ Ngoại giao
Điều 68. Trách
nhiệm của Bộ Công an.
Điều 69. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
Điều 70. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Điều 71. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xă
Mục
2. CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC HỘ TỊCH
Điều 72. Công
chức làm công tác hộ tịch
Điều 73.
Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức làm công
tác hộ tịch
Điều 74.
Những việc công chức làm công tác hộ tịch không
được làm
CHƯƠNG
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 75. Giá
trị của Sổ hộ tịch được
lập, giấy tờ hộ tịch được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực
Điều 76.
Điều khoản chuyển tiếp
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 2. Quy định về
xuất tŕnh, nộp giấy tờ khi đăng kư hộ
tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
Điều 3. Cách thức nộp và
tiếp nhận hồ sơ đăng kư hộ tịch
Điều 4. Xác định nội
dung đăng kư khai sinh, khai tử
Điều 5. Cấp
Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số
liệu thống kê sinh, tử
Điều 6. Giá
trị pháp lư của Giấy khai sinh
Điều 7.
Điều kiện thay đổi, cải chính hộ
tịch
Điều 8.
Tuyển dụng, bố trí, bồi dưỡng công
chức làm công tác hộ tịch
Chương II. ĐĂNG KƯ HỘ TỊCH, QUẢN
LƯ, SỬ DỤNG SỔ HỘ TỊCH TRONG GIAI ĐOẠN
CHUYỂN TIẾP
Mục
1. GIẤY TỜ NỘP, XUẤT TR̀NH
Điều 9. Giấy tờ nộp
và xuất tŕnh khi đăng kư khai sinh
Điều 10.
Giấy tờ nộp và xuất tŕnh khi đăng kư
kết hôn
Mục
2. QUẢN LƯ, SỬ DỤNG SỔ HỘ TỊCH
Điều 13. Ghi vào
Sổ hộ tịch nội dung thay đổi, cải
chính hộ tịch
Chương III. ĐĂNG KƯ HỘ TỊCH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XĂ
Mục
1. ĐĂNG KƯ KHAI SINH TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG
HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 14.
Đăng kư khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
Điều 15. Đăng kư khai sinh
cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
Điều 16. Đăng kư khai sinh
cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ
Mục
2. ĐĂNG KƯ HỘ TỊCH TẠI KHU VỰC BIÊN
GIỚI
Điều 19. Đăng kư nhận
cha, mẹ, con
Mục
3. CẤP GIẤY XÁC NHẬN T̀NH TRẠNG HÔN NHÂN
Điều 21. Thẩm quyền
cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân
Điều 22. Thủ tục cấp
Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân
Điều 23. Giá
trị sử dụng của Giấy xác nhận t́nh
trạng hôn nhân
Mục
4. ĐĂNG KƯ LẠI KHAI SINH, KẾT HÔN, KHAI TỬ
Điều 24.
Điều kiện đăng kư lại khai sinh, kết
hôn, khai tử
Điều 25.
Thẩm quyền đăng kư lại khai sinh, kết hôn,
khai tử
Điều 26. Thủ
tục đăng kư lại khai sinh
Điều 27. Thủ tục
đăng kư lại kết hôn
Điều 28. Thủ tục
đăng kư lại khai tử
Chương IV. ĐĂNG KƯ HỘ TỊCH TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Mục
1. ĐĂNG KƯ KHAI SINH, KẾT HÔN
Điều 29.
Đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước
ngoài về cư trú tại Việt Nam
Điều 30. Hồ sơ
đăng kư kết hôn.
Điều 31. Tŕnh
tự đăng kư kết hôn
Điều 32. Tổ
chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
Điều 33. Từ chối
đăng kư kết hôn.
Mục 2. GHI VÀO SỔ
HỘ TỊCH VIỆC KẾT HÔN CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM
ĐĂ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Ở NƯỚC
NGOÀI
Điều 35. Tŕnh tự, thủ
tục ghi chú kết hôn.
Điều 36. Từ chối ghi vào
sổ việc kết hôn
Mục
3. GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN, HỦY VIỆC
KẾT HÔN ĐĂ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Ở
NƯỚC NGOÀI
Điều 37. Ghi vào
Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết
hôn
Điều 38. Thẩm quyền ghi chú
ly hôn
Điều 39. Thủ
tục ghi chú ly hôn
Mục
4. ĐĂNG KƯ LẠI KHAI SINH, KẾT HÔN, KHAI TỬ
Điều 40.
Điều kiện đăng kư lại khai sinh, kết
hôn, khai tử
Điều 41.
Thẩm quyền đăng kư lại khai sinh, kết hôn,
khai tử
Điều 42. Thủ
tục đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử
Điều 44. Điều khoản
chuyển tiếp
3. Thông
tư 15/2015/ TT-BTP ngày 16/11/2015.
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 2. Ủy
quyền đăng kư hộ tịch
Điều 3. Tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả đăng kư
hộ tịch
Điều 4. Giải
quyết yêu cầu đăng kư hộ tịch khi không
nhận được kết quả xác minh
Điều 5. Từ
chối yêu cầu đăng kư hộ tịch
Chương
II. HƯỚNG DẪN ĐĂNG KƯ MỘT SỐ VIỆC
HỘ TỊCH
Mục
1. ĐĂNG KƯ KHAI SINH, GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC
KHAI SINH ĐĂ ĐĂNG KƯ
Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 6.
Đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước
ngoài, về cư trú tại Việt Nam
Điều 7. Ghi vào
Sổ hộ tịch việc khai sinh đă được
đăng kư ở nước ngoài
Điều 8.
Đăng kư khai sinh cho người đă có hồ sơ,
giấy tờ cá nhân
Điều 9. Giấy
tờ, tài liệu là cơ sở đăng kư lại khai
sinh
Điều 10. Xác
định nội dung đăng kư lại khai sinh
Mục 2. ĐĂNG KƯ NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều 11. Chứng cứ
chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Điều 12. Kết
hợp giải quyết việc đăng kư khai sinh và
nhận cha, mẹ, con
Điều 13.
Hướng dẫn đăng kư nhận cha, mẹ, con,
bổ sung hộ tịch trong một số trường
hợp đặc biệt
Mục 3. ĐĂNG KƯ KHAI
SINH, KHAI TỬ, KẾT HÔN LƯU ĐỘNG
Điều 14. Các
trường hợp đăng kư khai sinh, khai tử,
kết hôn lưu động.
Điều 15. Thủ
tục đăng kư khai sinh, khai tử lưu động
Điều 16. Thủ tục
đăng kư kết hôn lưu động
Chương III. MẪU GIẤY TỜ, SỔ
HỘ TỊCH;HƯỚNG DẪN QUẢN LƯ, SỬ
DỤNG GIẤY TỜ, SỔ HỘ TỊCH
Mục 1. MẪU GIẤY TỜ, SỔ HỘ
TỊCH
Điều 17. Ban hành danh mục
mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch
Điều 18. Thẩm quyền in,
phát hành mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch
Mục 2. HƯỚNG DẪN CÁCH GHI SỔ,
GIẤY TỜ HỘ TỊCH
Điều 19. Nguyên tắc ghi sổ,
giấy tờ hộ tịch
Điều 21. Cách ghi Giấy khai sinh,
Sổ đăng kư khai sinh
Điều 22. Cách ghi
Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng kư
kết hôn
Điều 23. Cách ghi Trích lục khai
tử, Sổ đăng kư khai tử
Điều 24. Cách ghi Trích lục thay
đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác
định lại dân tộc
Điều 25. Cách ghi Giấy xác
nhận t́nh trạng hôn nhân, Sổ cấp Giấy xác
nhận t́nh trạng hôn nhân
Điều 26. Sửa chữa sai sót
khi ghi Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch
Mục 3. HƯỚNG DẪN MỞ, KHÓA SỔ
HỘ TỊCH, LƯU TRỮ, BẢO QUẢN SỔ HỘ
TỊCH
Điều 27. Mở, khóa Sổ
hộ tịch tại
Ủy ban nhân dân cấp xă, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Điều 29. Mở,
khóa Sổ hộ tịch và lưu
trữ Sổ hộ tịch tại Cơ quan đại
diện
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Điều khoản
chuyển tiếp
QUỐC HỘI |
CỘNG H̉A XĂ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc |
Luật số: 60/2014/QH13 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm
2014 |
LUẬT
Hộ tịch
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Hộ tịch.
1. Luật này quy định về hộ tịch; quyền, nghĩa vụ, nguyên tắc, thẩm quyền, thủ tục đăng kư hộ tịch; Cơ sở dữ liệu hộ tịch và quản lư nhà nước về hộ tịch.
2. Thẩm quyền, thủ
tục giải quyết các việc về quốc tịch,
nuôi con nuôi được thực hiện theo quy
định của Luật quốc tịch Việt Nam,
Luật nuôi con nuôi, trừ trường hợp Luật này
có quy định khác.
1. Hộ tịch là những
sự kiện được quy định tại
Điều 3 của Luật này, xác định t́nh
trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi
chết.
2. Đăng kư hộ tịch
là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự
kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở
pháp lư để Nhà nước bảo hộ quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện
quản lư về dân cư.
1. Xác nhận vào Sổ hộ
tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay
đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại
dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
e) Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ
tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân
theo bản án, quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền:
a) Thay đổi quốc tịch;
b) Xác định cha,
mẹ, con;
c) Xác định lại
giới tính;
d) Nuôi con nuôi, chấm
dứt việc nuôi con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc
kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc
huỷ tuyên bố một người mất tích, đă
chết, bị mất hoặc hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ
tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy
việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác
định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ
tịch; khai tử của công dân Việt Nam đă
được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào
Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy
định của pháp luật.
Trong Luật này, những
từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cơ quan đăng kư hộ tịch là Ủy ban
nhân dân xă, phường, thị trấn (sau đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp xă), Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh và
đơn vị hành chính tương đương (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ
quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại
diện lănh sự của Việt Nam ở nước ngoài
(sau đây gọi là Cơ quan đại diện).
2. Cơ sở dữ liệu hộ tịch là
tập hợp thông tin hộ tịch của cá nhân đă
đăng kư và lưu giữ trong Sổ hộ tịch và
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử.
3. Sổ hộ tịch là sổ giấy
được lập và lưu giữ tại cơ quan
đăng kư hộ tịch để xác nhận hoặc
ghi các sự kiện hộ tịch quy định tại
Điều 3 của Luật này.
4. Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử là cơ sở dữ liệu ngành,
được lập trên cơ sở tin học hóa công tác
đăng kư hộ tịch.
5. Cơ quan quản lư Cơ sở
dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan
đăng kư hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ
Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
6. Giấy khai sinh là văn bản do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng kư khai sinh; nội dung
Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại
khoản 1 Điều 14 của Luật này.
7.
Giấy chứng nhận
kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên
nam, nữ khi đăng kư kết hôn; nội dung Giấy chứng
nhận kết hôn bao
gồm các thông tin cơ
bản quy định
tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha
hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ
hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi
đăng kư khai sinh.
9.
Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng
minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đă
đăng kư tại cơ quan đăng kư hộ tịch. Bản chính trích lục hộ
tịch được cấp ngay sau khi sự kiện
hộ tịch được đăng kư. Bản sao trích
lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục
hộ tịch được cấp từ Cơ sở
dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục
hộ tịch được chứng thực từ
bản chính.
10.
Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đăng kư thay đổi
những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lư do chính
đáng theo quy định của pháp luật dân sự
hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội
dung khai sinh đă đăng kư theo quy định của
pháp luật.
11.
Xác định lại dân tộc là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đăng kư xác định
lại dân tộc của cá nhân theo quy định của
Bộ luật dân sự.
12. Cải
chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ
tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi
đăng kư hộ tịch.
13. Bổ
sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch c̣n
thiếu cho cá nhân đă được đăng kư.
1. Tôn trọng và bảo
đảm quyền nhân thân của cá nhân.
2. Mọi sự kiện hộ
tịch của cá nhân phải được đăng kư
đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách
quan và chính xác; trường hợp không đủ
điều kiện đăng kư hộ tịch theo quy
định của pháp luật th́ người đứng
đầu cơ quan đăng kư hộ tịch từ
chối bằng văn bản và nêu rơ lư do.
3. Đối với những
việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời
hạn giải quyết th́ được giải
quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ
sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được
ngay th́ trả kết quả trong ngày làm việc tiếp
theo.
4. Mỗi sự kiện hộ
tịch chỉ được đăng kư tại một
cơ quan đăng kư hộ tịch có thẩm quyền
theo quy định của Luật này.
Cá nhân có thể
được đăng kư hộ tịch tại cơ
quan đăng kư hộ tịch nơi thường trú,
tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường
hợp cá nhân không đăng kư tại nơi thường
trú th́ Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xă, Cơ quan đại diện nơi đă
đăng kư hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông
báo việc đăng kư hộ tịch đến Ủy
ban nhân dân cấp xă nơi cá nhân đó thường trú.
5. Mọi sự kiện hộ
tịch sau khi đăng kư vào Sổ hộ tịch
phải được cập nhật kịp thời,
đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử.
6. Nội dung khai sinh, kết
hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung
hộ tịch, xác định lại giới tính, xác
định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ
sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu
vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
7. Bảo đảm công khai,
minh bạch thủ tục đăng kư hộ tịch.
1. Công dân Việt Nam,
người không quốc tịch thường trú tại
Việt Nam có quyền, nghĩa vụ đăng kư hộ
tịch.
Quy định này cũng
được áp dụng đối với công dân
nước ngoài thường trú tại Việt Nam, trừ
trường hợp điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Trường hợp kết
hôn, nhận cha, mẹ, con th́ các bên phải trực tiếp
thực hiện tại cơ quan đăng kư hộ
tịch.
Đối với các việc
đăng kư hộ tịch khác hoặc cấp bản sao
trích lục hộ tịch th́ người có yêu cầu
trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác
thực hiện. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy
định chi tiết việc ủy quyền.
3. Người chưa thành niên,
người đă thành niên mất năng lực hành vi dân
sự yêu cầu đăng kư hộ tịch hoặc cấp
bản sao trích lục hộ tịch thông qua người
đại diện theo pháp luật.
1. Ủy ban nhân dân cấp xă
đăng kư hộ tịch trong các trường hợp
sau:
a) Đăng kư sự kiện
hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c,
d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân
Việt Nam cư trú ở trong nước;
b) Đăng kư thay đổi,
cải chính hộ tịch cho người chưa
đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
c) Thực hiện các việc
hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và
khoản 4 Điều 3 của Luật này;
d) Đăng kư khai sinh cho
trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là
công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên
giới, c̣n người kia
là công dân của nước láng giềng thường trú
tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết
hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam
thường trú ở khu vực biên giới với công dân
của nước láng giềng thường trú ở khu
vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho
người nước ngoài cư trú ổn định lâu
dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện đăng kư hộ tịch trong các trường
hợp sau, trừ trường hợp quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này:
a) Đăng kư sự kiện
hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều
3 của Luật này có yếu tố nước ngoài;
b) Đăng kư thay đổi,
cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ
đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong
nước; xác định lại dân tộc;
c) Thực
hiện các việc hộ tịch theo quy định
tại khoản 3 Điều 3 của Luật này.
3. Cơ quan đại diện
đăng kư các việc hộ tịch quy định
tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt
Nam cư trú ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định
thủ tục đăng kư khai sinh, kết hôn, nhận cha,
mẹ, con, khai tử quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này.
1. Nhà nước có chính sách,
biện pháp đồng bộ, tạo điều kiện
để cá nhân thực hiện quyền, nghĩa vụ
đăng kư hộ tịch.
2. Nhà nước bảo
đảm ngân sách, cơ sở vật chất, nguồn
nhân lực, đầu tư phát triển công nghệ thông
tin cho hoạt động đăng kư và quản lư hộ
tịch.
1. Khi yêu cầu đăng kư
hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ
tịch, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho
cơ quan đăng kư hộ tịch hoặc gửi
hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi
qua hệ thống đăng kư hộ tịch trực
tuyến.
2. Khi làm thủ tục
đăng kư hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ
tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch,
cá nhân xuất tŕnh giấy tờ chứng minh nhân thân cho
cơ quan đăng kư hộ tịch. Trường hợp
gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính th́
phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực
giấy tờ chứng minh nhân thân.
3. Đối với những
việc đăng kư hộ tịch có quy định
thời hạn giải quyết, th́ người tiếp
nhận hồ sơ phải viết giấy tiếp
nhận; trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ, không hợp lệ th́ phải
hướng dẫn bằng văn bản để
người đi đăng kư hộ tịch bổ sung,
hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi
đầy đủ, rơ ràng loại giấy tờ bổ
sung.
Trường hợp
người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng
cơ quan đăng kư hộ tịch có thẩm quyền
th́ người tiếp nhận hướng dẫn người
đi đăng kư hộ tịch đến cơ quan có
thẩm quyền để nộp hồ sơ.
Giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cấp, công
chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho
việc đăng kư hộ tịch tại Việt Nam
phải được hợp pháp hóa lănh sự theo quy
định của pháp luật, trừ trường
hợp được miễn theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
1. Miễn lệ phí đăng
kư hộ tịch trong những trường hợp sau:
a) Đăng kư hộ tịch
cho người thuộc gia đ́nh có công với cách
mạng; người thuộc hộ nghèo; người
khuyết tật;
b) Đăng kư khai sinh, khai
tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân
Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Cá nhân yêu cầu đăng kư
sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định
tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản
sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi
tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế
độ quản lư và sử dụng lệ phí hộ
tịch.
1. Nghiêm cấm cá nhân thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài
liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng
giấy tờ giả, giấy tờ của người
khác để đăng kư hộ tịch;
b) Đe dọa,
cưỡng ép, cản trở việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ đăng kư hộ tịch;
c) Can thiệp trái pháp luật
vào hoạt động đăng kư hộ tịch;
d) Cam đoan, làm chứng sai
sự thật để đăng kư hộ tịch;
đ) Làm giả, sửa
chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ
tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu
hộ tịch;
e) Đưa hối lộ, mua
chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh
thần để được đăng kư hộ
tịch;
g) Lợi dụng việc
đăng kư hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa
vụ đăng kư hộ tịch nhằm động
cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đăi
của Nhà nước hoặc trục lợi dưới
bất kỳ h́nh thức nào;
h) Người có thẩm
quyền quyết định đăng kư hộ tịch
thực hiện việc đăng kư hộ tịch cho
bản thân hoặc người thân thích theo quy định
của Luật hôn nhân và gia đ́nh;
i) Truy cập
trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ
sở dữ liệu hộ tịch.
2. Giấy tờ hộ tịch
được cấp cho trường hợp đăng
kư hộ tịch vi phạm quy định tại các
điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều này
đều không có giá trị và phải thu hồi, huỷ
bỏ.
3. Cá nhân thực hiện hành vi
quy định tại khoản 1 Điều này th́ tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm có thể
bị xử lư vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm h́nh sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cán bộ,
công chức vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này, ngoài bị xử lư như trên c̣n bị
xử lư kỷ luật theo quy định pháp luật
về cán bộ, công chức.
Ủy ban nhân dân cấp xă
nơi cư trú của người cha hoặc người
mẹ thực hiện đăng kư khai sinh.
1. Nội dung đăng kư khai
sinh gồm:
a) Thông tin của người
được đăng kư khai sinh: Họ, chữ
đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi
sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ
người được đăng kư khai sinh: Họ,
chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc
tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân
của người được đăng kư khai sinh.
2. Việc xác
định quốc tịch, dân tộc, họ của
người được khai sinh được thực
hiện theo quy định của pháp luật về
quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng kư khai
sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông
tin hộ tịch cơ bản của cá nhân,
được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai
sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ
của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù
hợp với nội dung đăng kư khai sinh của
người đó.
Chính phủ quy định
việc cấp Số định danh cá nhân cho người
được đăng kư khai sinh.
1. Trong thời hạn 60 ngày
kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm
đăng kư khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ
không thể đăng kư khai sinh cho con th́ ông hoặc bà
hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ
chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm
đăng kư khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ
tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc đăng kư khai sinh cho trẻ em trên địa bàn
trong thời hạn quy định; trường hợp cần
thiết th́ thực hiện đăng kư khai sinh lưu
động.
1. Người đi đăng
kư khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và
giấy chứng sinh cho cơ quan đăng kư hộ
tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh
th́ nộp văn bản của người làm chứng xác
nhận về việc sinh; nếu không có người làm
chứng th́ phải có giấy cam đoan về việc
sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ
rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ
bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập;
trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai
hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai
hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ
giấy tờ theo quy định tại khoản 1
Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy
đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ
tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại
khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ
tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư để lấy Số
định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ
tịch và người đi đăng kư khai sinh cùng kư tên
vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xă cấp Giấy khai sinh cho người được
đăng kư khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi
tiết việc đăng kư khai sinh cho trẻ em bị
bỏ rơi, trẻ em chưa xác định
được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ;
việc xác định quê quán của trẻ em bị
bỏ rơi, trẻ em chưa xác định
được cha, mẹ.
1. Ủy ban nhân dân cấp xă
nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực
hiện đăng kư kết hôn.
2. Giấy chứng nhận
kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và
tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi
cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân
của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng kư
kết hôn;
c) Chữ kư hoặc điểm
chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ
quan đăng kư hộ tịch.
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ
khai đăng kư kết hôn theo mẫu quy định cho
cơ quan đăng kư hộ tịch và cùng có mặt khi
đăng kư kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ
giấy tờ theo quy định tại khoản 1
Điều này, nếu thấy đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân
và gia đ́nh, công chức tư pháp - hộ tịch ghi
việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam,
nữ kư tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ
cùng kư vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư
pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xă tổ chức trao Giấy chứng nhận
kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác
minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ
th́ thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm
việc.
Ủy ban nhân dân cấp xă
nơi cư trú của người được giám
hộ hoặc người giám hộ thực hiện
đăng kư giám hộ.
Ủy ban nhân dân cấp xă
nơi đă đăng kư giám hộ thực hiện
đăng kư chấm dứt giám hộ.
1. Người yêu cầu
đăng kư giám hộ nộp tờ khai đăng kư giám
hộ theo mẫu quy định và văn bản cử
người giám hộ theo quy định của Bộ
luật dân sự cho cơ quan đăng kư hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ
theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu
thấy đủ điều kiện theo quy định
pháp luật th́ công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào
Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng kư
giám hộ kư vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xă cấp trích lục cho
người yêu cầu.
1. Người yêu cầu
đăng kư giám hộ nộp tờ khai đăng kư giám
hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng
minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo
quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan
đăng kư hộ tịch. Trường hợp có
nhiều người cùng đủ điều kiện làm
giám hộ đương nhiên th́ nộp thêm văn bản
thỏa thuận về việc cử một người
làm giám hộ đương nhiên.
2. Tŕnh tự đăng kư giám
hộ đương nhiên được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của
Luật này.
1. Người yêu cầu
đăng kư chấm dứt giám hộ nộp tờ khai
đăng kư chấm dứt giám hộ theo mẫu quy
định và giấy tờ làm căn cứ chấm
dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật
dân sự cho cơ quan đăng kư hộ tịch.
2. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, nếu thấy việc chấm
dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy
định của Bộ luật dân sự, công chức tư
pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ
vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng
kư chấm dứt giám hộ kư vào Sổ hộ tịch và
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă cấp trích
lục cho người yêu cầu.
Trường hợp yêu cầu
thay đổi người giám hộ theo quy định
của Bộ luật dân sự và có người khác
đủ điều kiện nhận làm giám hộ, th́ các
bên làm thủ tục đăng kư chấm dứt giám
hộ trước đó và đăng kư giám hộ mới
theo quy định tại Mục này.
Ủy ban nhân dân cấp xă
nơi cư trú của người nhận hoặc
người được nhận là cha, mẹ, con
thực hiện đăng kư nhận cha, mẹ, con.
1. Người yêu cầu
đăng kư nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo
mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan
hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng kư
hộ tịch. Khi đăng kư nhận cha, mẹ, con các
bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ
theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu
thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có
tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào
Sổ hộ tịch, cùng người đăng kư
nhận cha, mẹ, con kư vào Sổ hộ tịch và báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă cấp trích lục
cho người yêu cầu.
Trường hợp cần
phải xác minh th́ thời hạn được kéo dài thêm
không quá 05 ngày làm việc.
1. Thay đổi họ, chữ
đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đă
đăng kư khi có căn cứ theo quy định của
pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về
cha, mẹ trong nội dung khai sinh đă đăng kư sau khi
được nhận làm con nuôi theo quy định của
Luật nuôi con nuôi.
Ủy ban nhân dân
cấp xă nơi đă đăng kư hộ tịch
trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có
thẩm quyền giải quyết việc thay đổi,
cải chính hộ tịch cho người chưa
đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân
Việt Nam cư trú ở trong nước.
1. Người yêu cầu
đăng kư thay đổi, cải chính hộ tịch
nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy
tờ liên quan cho cơ quan đăng kư hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ
theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu
thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch
là có cơ sở, phù hợp với quy định của
pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư
pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng
người yêu cầu đăng kư thay đổi, cải
chính hộ tịch kư vào Sổ hộ tịch và báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă cấp trích
lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay
đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến
Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn th́ công
chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay
đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh,
Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần
phải xác minh th́ thời hạn được kéo dài thêm
không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp
đăng kư thay đổi, cải chính hộ tịch
không phải tại nơi đăng kư hộ tịch
trước đây th́ Ủy ban nhân dân cấp xă phải
thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục
hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi
đăng kư hộ tịch trước đây để
ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi
đăng kư hộ tịch trước đây là Cơ quan
đại diện th́ Ủy ban nhân dân cấp xă phải
thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục
hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để
chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào
Sổ hộ tịch.
1. Người yêu cầu bổ
sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy
định và giấy tờ liên quan cho cơ quan
đăng kư hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận đủ
giấy tờ theo quy định tại khoản 1
Điều này, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ
tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi
nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong
Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu kư tên vào
Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xă cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp bổ sung
hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận
kết hôn th́ công chức tư pháp - hộ tịch ghi
nội dung bổ sung vào mục tương ứng và
đóng dấu vào nội dung bổ sung.
1. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật liên quan
đến thay đổi hộ tịch của cá nhân theo
quy định tại khoản 2 Điều 3 của
Luật này, Ṭa án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm
theo trích lục bản án, bản sao quyết định
đến Ủy ban nhân dân nơi đă đăng kư
hộ tịch của cá nhân để ghi vào Sổ hộ
tịch; trường hợp nơi đăng kư hộ
tịch là Cơ quan đại diện th́ thông báo cho Bộ
Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan
đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
2. Trường hợp thay
đổi quốc tịch th́ việc thông báo
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quốc tịch.
Ngay sau khi nhận
được thông báo theo quy định tại Điều
30 của Luật này, công chức tư pháp - hộ tịch
ghi nội dung thay đổi vào Sổ hộ tịch theo
bản án, quyết định của Ṭa án nhân dân, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân cấp xă
nơi cư trú cuối cùng của người chết
thực hiện việc đăng kư khai tử.
Trường hợp không xác định được nơi
cư trú cuối cùng của người chết th́ Ủy
ban nhân dân cấp xă nơi người đó chết
hoặc nơi phát hiện thi thể người chết
thực hiện việc đăng kư khai tử.
1. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày có người chết th́ vợ, chồng
hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác
của người chết có trách nhiệm đi
đăng kư khai tử; trường hợp người
chết không có người thân thích th́ đại diện
của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm đi khai tử.
2. Công chức tư pháp - hộ
tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc khai tử cho người chết; trường
hợp không xác định được người có
trách nhiệm đi khai tử th́ công chức tư pháp -
hộ tịch thực hiện đăng kư khai tử.
1. Người có trách nhiệm
đi đăng kư khai tử nộp tờ khai theo mẫu
quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ
khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng kư hộ
tịch.
2. Ngay sau khi nhận giấy
tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
nếu thấy việc khai tử đúng th́ công chức tư
pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ
hộ tịch, cùng người đi khai tử kư tên vào
Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xă cấp trích lục cho người đi khai
tử.
Công chức tư pháp - hộ
tịch khóa thông tin hộ tịch của người
chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử.
Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người
cha hoặc người mẹ thực hiện đăng
kư khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau
đây:
1. Trẻ em được
sinh ra tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam c̣n người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước c̣n người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
2. Trẻ em được
sinh ra ở nước ngoài chưa được
đăng kư khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
a) Có cha và mẹ là công dân
Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công
dân Việt Nam.
1. Người đi đăng kư khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng kư hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài th́ phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con th́ văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài th́ không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng kư khai sinh cùng kư tên vào Sổ hộ tịch. Pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng kư khai sinh.
3. Chính phủ quy định thủ tục đăng kư khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng kư kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng kư kết hôn tại Việt Nam th́ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng kư kết hôn.
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của ḿnh cho cơ quan đăng kư hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh t́nh trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật th́ Pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng kư kết hôn cả
hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở
Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch
hỏi ư kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự
nguyện kết hôn th́ ghi việc kết hôn vào Sổ
hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ kư tên vào Sổ
hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng kư vào Giấy chứng
nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng kư kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng kư kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng kư giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đă đăng kư giám hộ thực hiện đăng kư chấm dứt giám hộ.
1. Người yêu cầu đăng kư giám hộ nộp tờ khai theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng kư hộ tịch.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật th́ ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng kư giám hộ kư vào Sổ hộ tịch. Pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
Thủ tục đăng kư giám hộ đương nhiên giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú ở Việt Nam được áp dụng theo quy định tại Điều 21 của Luật này.
Thủ tục đăng kư chấm dứt, thay đổi giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài được áp dụng theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng kư nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.
1. Người yêu cầu đăng kư nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng kư hộ tịch. Trường hợp đăng kư nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau th́ người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xă nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xă.
3. Pḥng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng kư nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện th́ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
4. Khi đăng kư nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên kư vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.
Phạm vi thay đổi hộ tịch theo quy định tại Điều 26 của Luật này.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đă đăng kư hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đă đăng kư hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đă đăng kư hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đă đăng kư hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
1. Thủ tục đăng kư thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
Trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc th́ phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; tŕnh tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Thủ tục yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đă đăng kư kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đă thực hiện ở nước ngoài.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
1. Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng kư hộ tịch.
2. Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch kiểm tra, nếu thấy yêu cầu là phù hợp th́ ghi vào Sổ hộ tịch. Pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trong trường hợp phải xác minh th́ thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
1. Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng kư hộ tịch.
2. Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
3. Chính phủ quy định chi tiết về tŕnh tự, thủ tục và thời gian phối hợp giữa các cơ quan thực hiện Điều này.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng kư khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết theo quy định tại khoản 1 Điều này th́ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng kư khai tử.
1. Người đi đăng kư khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng kư hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng th́ công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi khai tử kư vào Sổ hộ tịch. Pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục hộ tịch cho người đi khai tử.
Trường hợp cần xác minh th́
thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
3. Sau khi đăng kư khai tử, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân.
Trường hợp người chết là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài th́ công chức làm công tác hộ tịch khóa thông tin của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
1. Cơ quan đại diện thực hiện đăng kư các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, nếu việc đăng kư đó không trái pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Căn cứ quy định của
Luật này, Bộ Ngoại giao phối hợp với
Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm
quyền, thủ tục đăng kư hộ tịch,
việc cấp bản sao trích lục hộ tịch cho công
dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài tại Cơ
quan đại diện.
1. Cơ quan đại diện cử viên chức ngoại giao, lănh sự thực hiện đăng kư hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
2. Viên chức ngoại giao, lănh sự làm công tác hộ tịch ngoài điều kiện, tiêu chuẩn của viên chức ngoại giao, lănh sự phải được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch trước khi thực hiện nhiệm vụ đăng kư hộ tịch.
Bộ
Ngoại giao lập Sổ hộ tịch để ghi chép,
cập nhật đầy đủ, quản lư thống
nhất thông tin hộ tịch của công dân Việt Nam
cư trú ở nước ngoài đă đăng kư tại
Cơ quan đại diện và làm căn cứ cấp
bản sao trích lục hộ tịch.
Sau khi đăng kư hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, Cơ quan đại diện có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kèm bản sao trích lục hộ tịch về Bộ Ngoại giao để ghi vào Sổ hộ tịch và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch là tài sản quốc gia, lưu giữ toàn bộ thông tin hộ tịch của mọi cá nhân, làm cơ sở để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, phục vụ yêu cầu tra cứu thông tin, quản lư, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xă hội của đất nước.
2. Cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là căn cứ để cấp bản sao trích lục hộ tịch.
1. Sổ hộ tịch là căn cứ pháp lư để lập, cập nhật, điều chỉnh thông tin hộ tịch của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Mỗi loại việc hộ tịch phải được ghi vào 01 quyển sổ, các trang phải đóng dấu giáp lai; Sổ hộ tịch được lưu giữ vĩnh viễn theo quy định của pháp luật.
2. Việc khóa Sổ hộ tịch được thực hiện vào ngày cuối cùng của năm. Khi khóa Sổ hộ tịch phải ghi rơ tổng số trang và tổng số sự kiện hộ tịch đă đăng kư; người đứng đầu cơ quan đăng kư hộ tịch kư, đóng dấu.
Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác đă nộp khi đăng kư hộ tịch phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Cơ quan đăng kư hộ tịch có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản Sổ hộ tịch, giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác liên quan đến đăng kư hộ tịch.
1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được lập để lưu giữ, cập nhật, quản lư, tra cứu thông tin hộ tịch, phục vụ yêu cầu đăng kư hộ tịch trực tuyến; được kết nối để cung cấp, trao đổi thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2.
Chính phủ quy định sự phối hợp giữa các
bộ, cơ quan ngang bộ và trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp trong việc quản lư, sử dụng
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử; thủ tục, tŕnh tự đăng kư hộ
tịch trực tuyến; việc kết nối, cung
cấp, trao đổi thông tin giữa Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
1. Các sự kiện hộ tịch của cá nhân ngay sau khi đăng kư vào Sổ hộ tịch đều phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Cơ quan đăng kư hộ tịch chịu trách nhiệm về mọi thông tin hộ tịch được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
2. Trường hợp thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khác với thông tin trong Sổ hộ tịch th́ phải điều chỉnh cho phù hợp với Sổ hộ tịch.
1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch được quản lư, bảo mật, bảo đảm an toàn; chỉ những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lư Cơ sở dữ liệu hộ tịch có trách nhiệm bảo đảm bí mật cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
1. Khi đăng kư hộ tịch, cơ quan đăng kư hộ tịch cấp 01 bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu đăng kư hộ tịch, trừ việc đăng kư khai sinh, đăng kư kết hôn.
2. Bản chính trích lục hộ tịch được chứng thực bản sao.
Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lư Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của ḿnh đă được đăng kư.
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lư Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân th́ gửi văn bản yêu cầu nêu rơ lư do cho Cơ quan quản lư Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện th́ Cơ quan quản lư Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
1. Chính phủ thống nhất quản lư nhà nước về hộ tịch. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện quản lư nhà nước về hộ tịch.
2. Nội dung quản lư nhà nước về hộ tịch bao gồm:
a) Ban hành hoặc tŕnh cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng kư và quản lư hộ tịch; tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về hộ tịch;
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng kư và quản lư hộ tịch; xây dựng và quản lư Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm pháp luật về đăng kư và quản lư hộ tịch;
d) Thống kê hộ tịch;
đ) Hợp tác quốc tế về hộ tịch.
Bộ Tư pháp thực hiện quản lư nhà nước về hộ tịch và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đăng kư, quản lư hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch ở trong nước;
2. Ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lư Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, trích lục hộ tịch và các biểu mẫu hộ tịch khác; quy định cụ thể điều kiện, tŕnh tự đăng kư khai sinh, kết hôn, khai tử lưu động;
3. Xây dựng và quản lư thống nhất Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; hướng dẫn, chỉ đạo địa phương trong việc quản lư, sử dụng phần mềm đăng kư và quản lư hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
4. Hằng năm tổng hợp t́nh h́nh, phân tích, đánh giá, thống kê hộ tịch báo cáo Chính phủ.
1. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lư nhà nước về hộ tịch tại Cơ quan đại diện và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra công tác đăng kư và quản lư hộ tịch tại các Cơ quan đại diện;
b) Tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho viên chức ngoại giao, lănh sự;
c) Lập Sổ hộ tịch để quản lư thông tin hộ tịch của công dân Việt Nam đă đăng kư tại Cơ quan đại diện;
d) Cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
đ) Tổng hợp t́nh h́nh và thống kê hộ tịch của Cơ quan đại diện gửi Bộ Tư pháp theo quy định của Chính phủ.
2. Cơ quan đại diện thực hiện quản lư nhà nước về hộ tịch của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện việc đăng kư hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về hộ tịch, pháp luật về lănh sự và điều ước quốc tế liên quan;
b) Bố trí viên chức ngoại giao, lănh sự thực hiện nhiệm vụ đăng kư và quản lư hộ tịch tại Cơ quan đại diện;
c) Quản lư, sử dụng Sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
d) Quản lư, cập nhật và khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
đ) Báo cáo Bộ Ngoại giao nội dung đăng kư hộ tịch để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
e) Tổng hợp t́nh h́nh và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định;
g) Lưu giữ giấy tờ,
đồ vật và chứng cứ khác liên quan đến
đăng kư hộ tịch;
h) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lư vi phạm về hộ tịch theo
thẩm quyền.
Viên chức ngoại giao, lănh sự làm công tác hộ tịch có trách nhiệm giúp Cơ quan đại diện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này.
Bộ Công an chủ tŕ, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Bảo đảm kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định của pháp luật;
2. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác hộ tịch.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lư nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác đăng kư và quản lư hộ tịch;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;
c) Căn cứ quy định của Chính phủ, quyết định việc bố trí công chức làm công tác hộ tịch ở cấp huyện, cấp xă; bảo đảm cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động đăng kư và quản lư hộ tịch;
d) Quản lư, cập nhật, khai thác
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử theo quy định;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;
e) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;
g) Định kỳ tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch;
h) Tổng hợp t́nh h́nh và thống
kê hộ tịch báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, d, đ, g và h khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác đăng kư, quản lư hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng kư, quản lư hộ tịch do buông lỏng quản lư.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lư nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng kư hộ tịch theo quy định của Luật này;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng kư và quản lư hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xă;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch;
d) Quản lư, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
đ) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí công chức làm công tác hộ tịch;
e) Quản lư, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;
h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xă cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;
i) Tổng hợp t́nh h́nh và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ;
k) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng kư hộ tịch.
2. Pḥng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i và k khoản 1 Điều này.
3. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xă th́ ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng kư và quản lư hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, c̣n thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đăng kư và quản lư hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xă theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác đăng kư, quản lư hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng kư, quản lư hộ tịch do buông lỏng quản lư.
1. Ủy ban nhân dân cấp xă thực hiện quản lư nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng kư hộ tịch theo quy định của Luật này;
b) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp trên, bố trí công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng kư hộ tịch;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;
d) Quản lư, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
đ) Quản lư, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
e) Tổng hợp t́nh h́nh và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Chính phủ;
g) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng kư hộ tịch;
h) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lư vi phạm về hộ tịch theo
thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xă thường xuyên chỉ đạo, đôn
đốc việc khai sinh, khai tử; chịu trách
nhiệm về công tác đăng kư, quản lư hộ
tịch và những vi phạm trong công tác đăng kư,
quản lư hộ tịch do buông lỏng quản lư.
Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xă thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này.
1. Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xă; công chức làm công tác hộ tịch ở Pḥng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên chức ngoại giao, lănh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xă phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có tŕnh độ từ trung cấp luật trở lên và đă được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch;
b) Có chữ viết rơ ràng và tŕnh
độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc.
Căn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư pháp, hộ tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức tư pháp - hộ tịch đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách.
3. Công chức làm công tác hộ tịch tại Pḥng Tư pháp phải có tŕnh độ cử nhân luật trở lên và đă được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
4. Viên chức ngoại giao, lănh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện đă được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
1. Trong lĩnh vực hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xă có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về hộ tịch;
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xă và pháp luật về việc đăng kư hộ tịch;
c) Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch;
d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xă đăng kư hộ tịch kịp thời, chính xác, khách quan, trung thực; cập nhật đầy đủ các sự kiện hộ tịch đă được đăng kư vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
đ) Chủ động kiểm tra, rà soát để đăng kư kịp thời việc sinh, tử phát sinh trên địa bàn.
Đối với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại khó khăn, cách xa trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xă, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xă cho tổ chức đăng kư lưu động đối với việc khai sinh, kết hôn, khai tử;
e) Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và nghiệp vụ đăng kư hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức;
g) Chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với cơ quan, tổ chức kiểm tra, xác minh về thông tin hộ tịch; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để xác minh khi đăng kư hộ tịch; phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với công chức làm công tác hộ tịch của Pḥng Tư pháp, viên chức ngoại giao, lănh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện theo nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh.
1. Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, tŕ hoăn, gây khó khăn, phiền hà, nhận hối lộ khi đăng kư, quản lư hộ tịch.
2. Thu lệ phí hộ tịch cao hơn mức quy định hoặc đặt ra các khoản thu khi đăng kư hộ tịch.
3. Đặt ra thủ tục, giấy tờ, cố ư kéo dài thời hạn giải quyết đăng kư hộ tịch trái quy định của Luật này.
4. Tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
5. Đăng kư, cấp giấy tờ về hộ tịch trái quy định của Luật này.
6. Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật cá nhân mà biết được qua đăng kư hộ tịch.
7. Công chức làm công tác hộ tịch vi phạm các quy định tại Điều này th́ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lư kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm h́nh sự theo quy định của pháp luật.
1. Sổ hộ tịch được lưu trữ trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị làm căn cứ chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân, tra cứu, cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân.
2. Giấy tờ hộ tịch đă cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng.
1. Hồ sơ đăng kư hộ tịch được thụ lư trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong th́ tiếp tục được giải quyết theo quy định của pháp luật về hộ tịch tại thời điểm tiếp nhận.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng kư lại khai sinh, khai tử, kết hôn đă được đăng kư trước ngày Luật này có hiệu lực.
3. Chính phủ chỉ đạo việc rà soát, bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch, kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong Luật; quy định thủ tục đăng kư khai sinh, kết hôn; cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam; chế độ lập, quản lư, sử dụng Sổ hộ tịch trong giai đoạn chuyển tiếp cho đến khi xây dựng xong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất trên toàn quốc theo quy định của Luật này.
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật
này đă được Quốc hội nước
Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII,
kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014./.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI (Đă
kư) Nguyễn Sinh Hùng |
|
|
Số: 123/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2015 |
NGHỊ
ĐỊNH
Quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đ́nh ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch về đăng kư khai sinh, kết hôn, quản lư và sử dụng Sổ hộ tịch trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được vận hành thống nhất trên cả nước (sau đây gọi là giai đoạn chuyển tiếp); đăng kư khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử tại khu vực biên giới; cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân; đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng kư khai sinh về cư trú tại Việt Nam; đăng kư kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài; đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử; việc bố trí công chức tư pháp - hộ tịch làm công tác hộ tịch chuyên trách và một số biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
1. Người yêu cầu đăng kư hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất tŕnh bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, c̣n giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng kư hộ tịch phải xuất tŕnh giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
2. Người yêu cầu đăng kư khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng kư khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng kư kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.
3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng kư hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ kư người dịch theo quy định của pháp luật.
4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng kư hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lănh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.
5. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng kư hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực th́ phải xuất tŕnh bản chính để đối chiếu.
1. Người yêu cầu đăng kư kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng kư lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng kư hộ tịch; người yêu cầu đăng kư các việc hộ tịch khác có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng kư hộ tịch, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng kư hộ tịch trực tuyến.
Hồ sơ đăng kư hộ tịch chỉ cần lập một (01) bộ.
2. Người tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ
để đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính
hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do
người yêu cầu nộp, xuất tŕnh; trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ th́
hướng dẫn người yêu cầu bổ sung hoàn thiện. Nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ,
người tiếp nhận hồ sơ viết giấy
tiếp nhận, trong đó ghi rơ ngày, giờ trả kết
quả.
Trường hợp người yêu
cầu nộp giấy tờ là bản sao được
cấp từ sổ gốc hoặc bản sao
được chứng thực từ bản chính th́
người tiếp nhận hồ sơ không
được yêu cầu xuất tŕnh bản chính; nếu
người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất
tŕnh bản chính th́ người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với
bản chính và kư vào bản chụp xác nhận về
việc đă đối chiếu nội dung giấy
tờ đó.
Trường hợp pháp luật quy
định giấy tờ xuất tŕnh th́ người
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu
nộp thêm bản sao hoặc bản chụp của
giấy tờ xuất tŕnh.
3. Trường hợp người
yêu cầu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính hoặc muốn nhận kết quả qua hệ
thống bưu chính th́ phải gửi nộp lệ phí
đăng kư hộ tịch, lệ phí cấp bản sao
trích lục hộ tịch nếu không thuộc diện
được miễn lệ phí và chi phí trả kết
quả qua hệ thống bưu chính. Người tiếp
nhận hồ sơ ghi rơ phương thức trả
kết quả trong giấy tiếp nhận.
Được trả kết quả
qua hệ thống bưu chính đối với yêu cầu
ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch do
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
giải quyết, bao gồm khai sinh; kết hôn; giám hộ;
nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con
nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử; ly hôn; hủy
hôn nhân trái pháp luật và yêu cầu cấp bản sao trích
lục hộ tịch theo quy định tại
Điều 63 của Luật Hộ tịch.
4. Đối với việc
đăng kư hộ tịch phải tiến hành xác minh theo
quy định của Luật Hộ tịch và Nghị
định này th́ thời gian gửi văn bản yêu
cầu và thời gian trả lời kết quả không tính
vào thời hạn giải quyết việc hộ tịch
cụ thể.
1. Nội dung khai sinh được
xác định theo quy định tại Khoản 1
Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy
định sau đây:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân
tộc của trẻ em được xác định theo
thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định
của pháp luật dân sự và được thể
hiện trong Tờ khai đăng kư khai sinh; trường
hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không
thỏa thuận được, th́ xác định theo
tập quán;
b) Quốc tịch của trẻ em
được xác định theo quy định của
pháp luật về quốc tịch;
c) Số định danh cá nhân của
người được đăng kư khai sinh
được cấp khi đăng kư khai sinh. Thủ
tục cấp số định danh cá nhân được
thực hiện theo quy định của Luật Căn
cước công dân và Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ
sở bảo đảm đồng bộ với Luật
Hộ tịch và Nghị định này;
d) Ngày, tháng, năm sinh được
xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới
tính của trẻ em được xác định theo
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm
quyền cấp; trường hợp không có Giấy
chứng sinh th́ xác định theo giấy tờ thay
Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1
Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh
tại cơ sở y tế th́ nơi sinh phải ghi rơ tên
của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính
cấp xă, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế
đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y
tế th́ ghi rơ tên đơn vị hành chính cấp xă,
huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
đ) Quê quán của người
được đăng kư khai sinh được xác
định theo quy định tại Khoản 8
Điều 4 của Luật Hộ tịch.
2. Khi đăng kư khai tử theo quy
định của Luật Hộ tịch, nội dung khai
tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ
đệm, tên, năm sinh của người chết; số
định danh cá nhân của người chết, nếu
có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng,
năm chết theo Dương lịch; quốc tịch
nếu người chết là người nước
ngoài.
Nội dung đăng kư khai tử
được xác định theo Giấy báo tử
hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có
thẩm quyền sau đây cấp:
a) Đối với người
chết tại cơ sở y tế th́ Thủ trưởng
cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
b) Đối với người
chết do thi hành án tử h́nh th́ Chủ tịch Hội
đồng thi hành án tử h́nh cấp giấy xác nhận
việc thi hành án tử h́nh thay Giấy báo tử;
c) Đối với người
bị Ṭa án tuyên bố là đă chết th́ Bản án,
quyết định có hiệu lực của Ṭa án thay
Giấy báo tử;
d) Đối với người
chết trên phương tiện giao thông, chết do tai
nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc
chết có nghi vấn th́ văn bản xác nhận của
cơ quan công an hoặc kết quả giám định
của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
đ) Đối với người
chết không thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các Điểm a, b, c và d của
Khoản này th́ Ủy ban nhân dân cấp xă nơi
người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy
báo tử.
1. Cơ sở y tế sau khi cấp
Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy tờ thay Giấy
chứng tử quy định tại Khoản 2
Điều 4 của Nghị định này có trách nhiệm
thông báo số liệu sinh, tử cho cơ quan đăng kư
hộ tịch có thẩm quyền theo quy định
của Luật Hộ tịch để thống kê kịp
thời, đầy đủ, chính xác theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ Y tế hướng dẫn
các cơ sở y tế thực hiện việc cấp
Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số
liệu thống kê sinh, tử cho cơ quan đăng kư
hộ tịch có thẩm quyền theo quy định
tại Khoản 1 Điều này.
1. Giấy khai sinh là giấy tờ
hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ
của cá nhân có nội dung về họ, chữ
đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân
tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con
phải phù hợp với Giấy khai sinh của
người đó.
3. Trường hợp nội dung
trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội
dung trong Giấy khai sinh của người đó th́
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lư
hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm
điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo
đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
1. Việc thay đổi họ,
chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi
theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của
Luật Hộ tịch phải có sự đồng ư
của cha, mẹ người đó và được
thể hiện rơ trong Tờ khai; đối với
người từ đủ 9 tuổi trở lên thi c̣n
phải có sự đồng ư của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy
định của Luật Hộ tịch là việc
chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch
hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và
chỉ được thực hiện khi có đủ
căn cứ để xác định có sai sót do lỗi
của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của
người yêu cầu đăng kư hộ tịch.
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016,
người có thẩm quyền chỉ được
bố trí, tuyển dụng mới người có
đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật
Hộ tịch làm công tác hộ tịch.
2. Căn cứ vào số lượng
cán bộ, công chức cấp xă do Chính phủ quy
định, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) ưu tiên bố trí công chức tư
pháp - hộ tịch làm công tác hộ tịch chuyên trách
tại các xă, phường, thị trấn là đơn
vị hành chính cấp xă loại 1, loại 2 có đông dân
cư, số lượng công việc hộ tịch
nhiều.
3. Bộ Tư pháp xây dựng chương
tŕnh bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch và
quy định việc cấp chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức
làm công tác hộ tịch.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây
dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công
chức làm công tác hộ tịch tại địa
phương.
1. Người yêu cầu đăng
kư khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định
tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ
tịch khi đăng kư khai sinh tại Ủy ban nhân dân xă,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp xă) hoặc các giấy tờ theo quy
định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật
Hộ tịch khi đăng kư khai sinh tại Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
2. Người yêu cầu đăng
kư khai sinh xuất tŕnh giấy tờ theo quy định
tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định
này.
Trường hợp cha, mẹ
của trẻ đă đăng kư kết hôn th́ c̣n phải
xuất tŕnh giấy chứng nhận kết hôn.
Người yêu cầu đăng kư
kết hôn xuất tŕnh giấy tờ theo quy định
tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định
này, nộp giấy tờ theo quy định tại
Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi
đăng kư kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xă
hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1
Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng
kư kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và
nộp bản chính Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân
theo quy định sau:
1. Trường hợp đăng kư
kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xă mà người
yêu cầu đăng kư kết hôn không thường trú
tại xă, phường, thị trấn nơi đăng
kư kết hôn th́ phải nộp Giấy xác nhận t́nh
trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xă có thẩm
quyền cấp theo quy định tại các Điều
21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng kư
kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện th́
người yêu cầu đăng kư kết hôn đang
cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác
nhận t́nh trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xă có
thẩm quyền cấp theo quy định tại các
Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
2. Trường hợp người
yêu cầu đăng kư kết hôn đang công tác, học
tập, lao động có thời hạn ở nước
ngoài th́ phải nộp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn
nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan
đại diện lănh sự của Việt Nam ở nước
ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện)
cấp.
1. Sổ hộ tịch
được lập thành 01 quyển theo từng loại
việc hộ tịch được đăng kư.
2. Cơ quan đăng kư hộ
tịch sử dụng sổ hộ tịch để ghi
những việc hộ tịch được đăng
kư bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết
ngày 31 tháng 12 của năm.
Số liệu thống kê hộ
tịch hàng năm được tính từ ngày 01 tháng 01
đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
3. Trước ngày 05 tháng 01 của
năm sau, công chức làm công tác hộ tịch phải khóa
Sổ hộ tịch; thống kê đầy đủ,
chính xác và ghi tổng số việc hộ tịch đă
đăng kư của năm trước vào trang liền
kề với trang đăng kư cuối cùng của năm;
kư, ghi rơ họ tên, chức danh; báo cáo Thủ trưởng
cơ quan đăng kư hộ tịch kư, đóng dấu xác
nhận.
1. Sau khi khóa Sổ hộ tịch,
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày khóa Sổ
hộ tịch, cơ quan đăng kư hộ tịch
chứng thực 01 bản sao Sổ hộ tịch
để chuyển lưu tại cơ quan quản lư
hộ tịch cấp trên trực tiếp; đối
với Cơ quan đại diện th́ gửi tập trung
về Bộ Ngoại giao.
2. Khi nhận bản sao Sổ hộ
tịch chuyển lưu, cơ quan tiếp nhận phải
kiểm tra từng quyển Sổ hộ tịch, lập
Biên bản bàn giao, trong đó ghi rơ t́nh trạng, số
liệu đăng kư của từng quyển.
3. Sổ hộ tịch là tài sản
quốc gia, được lưu trữ vĩnh viễn
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Cơ quan lưu giữ Sổ
hộ tịch có trách nhiệm bảo quản, khai thác,
sử dụng Sổ hộ tịch theo đúng quy
định của pháp luật; thực hiện các biện
pháp an toàn, chống cháy nổ, băo lụt, ẩm
ướt, mối mọt.
1. Ngay sau khi nhận được
thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch theo quy
định tại Khoản 3 Điều 28 của Luật
Hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch căn
cứ bản sao trích lục ghi đầy đủ
nội dung thay đổi, cải chính vào Sổ hộ
tịch, bao gồm: Số, ngày, tháng, năm; tên cơ quan
cấp; họ, tên người kư trích lục hộ
tịch; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng kư
hộ tịch kư, đóng dấu xác nhận.
Trường hợp Sổ hộ
tịch đă được chứng thực chuyển
lưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 12
của Nghị định này th́ công chức làm công tác
hộ tịch phải báo cáo bằng văn bản kèm
bản chụp trích lục hộ tịch cho cơ quan
quản lư hộ tịch cấp trên để ghi tiếp
nội dung thay đổi, cải chính vào bản sao Sổ
hộ tịch tương ứng. Cơ quan tiếp
nhận bản sao Sổ hộ tịch có trách nhiệm ghi
nội dung thay đổi, cải chính vào bản sao Sổ
hộ tịch tương ứng; Thủ trưởng
cơ quan kư, đóng dấu xác nhận về nội dung
đă ghi.
2. Thủ trưởng cơ quan
đăng kư, quản lư hộ tịch nhận
được văn bản thông báo mà không thực
hiện ghi vào Sổ hộ tịch hoặc có trách nhiệm
thông báo mà không thực hiện thông báo và gửi bản sao
trích lục hộ tịch theo quy định tại
Khoản 3 Điều 28 của Luật Hộ tịch
phải chịu trách nhiệm về hậu quả của
việc quản lư, khai thác, sử dụng thông tin hộ
tịch sai lệch theo quy định của pháp luật.
1. Người phát hiện trẻ
bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và
thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xă
nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp
trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế th́ Thủ
trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.
Ngay sau khi nhận được thông
báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc
Trưởng công an cấp xă có trách nhiệm tổ chức
lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi;
Ủy ban nhân dân cấp xă có trách nhiệm giao trẻ cho cá
nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng
theo quy định pháp luật.
Biên bản phải ghi rơ thời gian,
địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ
rơi; đặc điểm nhận dạng như
giới tính, thể trạng, t́nh trạng sức khỏe;
tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ,
nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân,
nơi cư trú của người phát hiện trẻ
bị bỏ rơi. Biên bản phải được
người lập, người phát hiện trẻ bị
bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) kư tên và
đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
Biên bản được lập
thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan
lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức
tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
2. Sau khi lập biên bản theo quy
định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân
dân cấp xă tiến hành niêm yết tại trụ sở
Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ
bị bỏ rơi.
3. Hết thời hạn niêm yết,
nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của
trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xă thông báo cho cá nhân hoặc
tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng
trẻ để tiến hành đăng kư khai sinh cho
trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm
thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho
trẻ em. Thủ tục đăng kư khai sinh
được thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Họ, chữ đệm, tên của
trẻ được xác định theo quy định
của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở
để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh
của trẻ th́ lấy ngày, tháng phát hiện trẻ
bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể
trạng của trẻ để xác định năm
sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi;
quê quán được xác định theo nơi sinh;
quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt
Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của
trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch
để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rơ “Trẻ
bị bỏ rơi”.
1. Ủy ban nhân dân cấp xă nơi
trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng kư khai
sinh cho trẻ chưa xác định được cha,
mẹ.
2. Trường hợp chưa xác
định được cha th́ khi đăng kư khai sinh
họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con
được xác định theo họ, dân tộc, quê
quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha
trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ
để trống.
3. Nếu vào thời điểm
đăng kư khai sinh người cha yêu cầu làm thủ
tục nhận con theo quy định tại Khoản 1
Điều 25 của Luật Hộ tịch th́ Ủy ban
nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con
và đăng kư khai sinh; nội dung đăng kư khai sinh
được xác định theo quy định tại
Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa
xác định được mẹ mà khi đăng kư khai
sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con th́ giải
quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều
này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và
Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng kư khai sinh
cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi,
chưa xác định được cha và mẹ
được thực hiện như quy định
tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định
này; trong Sổ hộ tịch ghi rơ “Trẻ chưa xác
định được cha, mẹ”.
1. Người yêu cầu đăng kư
khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại
Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch và
văn bản xác nhận của cơ sở y tế đă
thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ
của trẻ được xác định theo cặp
vợ chồng nhờ mang thai hộ.
2. Thủ tục đăng kư khai sinh
được thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch;
nội dung đăng kư khai sinh được xác
định theo quy định tại Khoản 1
Điều 4 của Nghị định này.
1. Ủy ban nhân dân xă ở khu vực
biên giới đăng kư khai sinh cho trẻ sinh ra tại
Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
thường trú tại địa bàn xă đó c̣n mẹ
hoặc cha là công dân nước láng giềng thường
trú tại đơn vị hành chính tương
đương cấp xă của Việt Nam tiếp giáp
với xă ở khu vực biên giới của Việt Nam
nơi công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng
kư khai sinh xuất tŕnh giấy tờ theo quy định
tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định
này và nộp các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ theo quy định
tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ
tịch;
b) Văn bản thỏa thuận
của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch
cho con theo quy định tại Khoản 1 Điều 36
của Luật Hộ tịch;
c) Bản sao giấy tờ chứng
minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu
vực biên giới của công dân nước láng giềng.
3. Thủ tục đăng kư khai sinh
được thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch;
nội dung đăng kư khai sinh được xác
định theo quy định tại Khoản 1
Điều 4 của Nghị định này.
1. Ủy ban nhân dân xă ở khu vực
biên giới thực hiện đăng kư kết hôn
giữa công dân Việt Nam thường trú tại
địa bàn xă đó với công dân của nước láng
giềng thường trú tại đơn vị hành chính
tương đương cấp xă của Việt Nam
tiếp giáp với xă ở khu vực biên giới của
Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng
kư kết hôn xuất tŕnh giấy tờ theo quy định
tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định
này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân xă, hồ sơ đăng kư kết hôn gồm các
giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng kư kết hôn
theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử
dụng 01 Tờ khai chung;
b) Giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền của nước láng giềng cấp
không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác
nhận công dân nước láng giềng hiện tại là
người không có vợ hoặc không có chồng;
c) Bản sao giấy tờ chứng
minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu
vực biên giới của công dân nước láng giềng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch
kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần
xác minh th́ thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm
việc.
Nếu hai bên nam, nữ đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của
Luật Hôn nhân và gia đ́nh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xă kư Giấy chứng nhận kết hôn, công chức
tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ
hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ kư, ghi rơ họ tên trong
Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn;
mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản
chính Giấy chứng nhận kết hôn.
1. Ủy ban nhân dân xă ở khu vực
biên giới thực hiện đăng kư việc nhận
cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú
tại địa bàn xă đó với công dân của
nước láng giềng thường trú tại đơn
vị hành chính tương đương cấp xă của
Việt Nam, tiếp giáp với xă ở khu vực biên
giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam
thường trú.
2. Người yêu cầu đăng
kư nhận cha, mẹ, con xuất tŕnh giấy tờ theo quy
định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị
định này và trực tiếp nộp hồ sơ
tại Ủy ban nhân dân xă; hồ sơ đăng kư
nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha - con hoặc quan hệ mẹ - con;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra
hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con
tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xă quyết định.
Trường hợp phải xác minh th́ thời hạn
giải quyết không quá 12 ngày làm việc.
Nếu thấy việc nhận cha,
mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức
tư pháp - hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ
tịch, cùng người có yêu cầu kư, ghi rơ họ tên vào
Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xă kư
cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ
tịch.
1. Ủy ban nhân dân xă ở khu vực
biên giới thực hiện đăng kư khai tử cho
người chết là người nước ngoài cư
trú tại xă đó.
2. Người yêu cầu đăng
kư khai tử nộp Tờ khai đăng kư khai tử theo
mẫu quy định, bản chính Giấy báo tử
hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử
được cấp theo quy định tại Khoản 2
Điều 4 của Nghị định này.
3. Ngay sau khi tiếp nhận hồ
sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng, công
chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ
tịch, cùng người yêu cầu đăng kư khai tử
kư, ghi rơ họ tên vào Sổ hộ tịch; báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xă kư cấp bản chính trích
lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Trường hợp cần xác minh th́
thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
4. Sau khi đăng kư khai tử,
Ủy ban nhân dân xă có văn bản thông báo kèm theo bản sao
trích lục hộ tịch gửi Bộ Ngoại giao
để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của
nước mà người chết mang quốc tịch.
1. Ủy ban nhân dân cấp xă, nơi
thường trú của công dân Việt Nam thực hiện
việc cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt
Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng kư
tạm trú theo quy định của pháp luật về
cư trú th́ Ủy ban nhân dân cấp xă, nơi người
đó đăng kư tạm trú cấp Giấy xác nhận
t́nh trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1
Điều này cũng được áp dụng để
cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho công dân
nước ngoài và người không quốc tịch cư
trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
1. Người yêu cầu xác nhận
t́nh trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy
định. Trường hợp yêu cầu xác nhận t́nh
trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn th́
người yêu cầu phải đáp ứng đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của Luật
Hôn nhân và gia đ́nh.
2. Trường hợp người
yêu cầu xác nhận t́nh trạng hôn nhân đă có vợ
hoặc chồng nhưng đă ly hôn hoặc người
vợ hoặc chồng đă chết th́ phải xuất
tŕnh hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để
chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy
định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị
định này th́ nộp bản sao trích lục hộ
tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch
kiểm tra, xác minh t́nh trạng hôn nhân của người
có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ
điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận t́nh
trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật th́
công chức tư pháp - hộ tịch tŕnh Chủ tịch
Ủy ban nhân dân kư cấp 01 bản Giấy xác nhận t́nh
trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung
Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân phải ghi đúng
t́nh trạng hôn nhân của người có yêu cầu và
mục đích sử dụng Giấy xác nhận t́nh
trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người
yêu cầu xác nhận t́nh trạng hôn nhân đă từng
đăng kư thường trú tại nhiều nơi khác
nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về t́nh
trạng hôn nhân của ḿnh. Trường hợp
người đó không chứng minh được th́ công
chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xă có văn bản đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp xă nơi người đó đă
từng đăng kư thường trú tiến hành kiểm tra,
xác minh về t́nh trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xă
được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và
trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân
cấp xă yêu cầu về t́nh trạng hôn nhân của
người đó trong thời gian thường trú tại
địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được
văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ
sở, Ủy ban nhân dân cấp xă cấp Giấy xác
nhận t́nh trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo
quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu
cầu cấp lại Giấy xác nhận t́nh trạng hôn
nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc
do Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân đă hết
thời hạn sử dụng theo quy định tại
Điều 23 của Nghị định này, th́ phải
nộp lại Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân đă
được cấp trước đó.
1. Giấy xác nhận t́nh trạng hôn
nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận t́nh trạng hôn
nhân được sử dụng để kết hôn
tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam,
kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử
dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận t́nh trạng hôn
nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích
khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai
tử đă được đăng kư tại cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01
tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản
chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất
th́ được đăng kư lại.
2. Người yêu cầu đăng
kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm
nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài
liệu có nội dung liên quan đến việc đăng
kư lại.
3. Việc đăng kư lại khai
sinh, kết hôn chỉ được thực hiện
nếu người yêu cầu đăng kư c̣n sống vào
thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
1. Ủy ban nhân dân cấp xă, nơi
đă đăng kư khai sinh, kết hôn trước đây
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xă nơi người yêu
cầu thường trú, thực hiện đăng kư
lại khai sinh, kết hôn.
2. Ủy ban nhân dân cấp xă nơi
đă đăng kư khai tử trước đây thực
hiện đăng kư lại khai tử.
1. Hồ sơ đăng kư lại
khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy
định, trong đó có cam đoan của người yêu
cầu về việc đă đăng kư khai sinh nhưng
người đó không lưu giữ được
bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ,
giấy tờ của người yêu cầu hoặc
hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các
thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của
người đó;
c) Trường hợp người
yêu cầu đăng kư lại khai sinh là cán bộ, công chức,
viên chức, người đang công tác trong lực
lượng vũ trang th́ ngoài các giấy tờ theo quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản
này phải có văn bản xác nhận của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị về việc
những nội dung khai sinh của người đó
gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày,
tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan
hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do
cơ quan, đơn vị đang quản lư.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công
chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ
sơ. Nếu việc đăng kư lại khai sinh là
đúng theo quy định của pháp luật th́ công
chức tư pháp - hộ tịch thực hiện
đăng kư lại khai sinh như tŕnh tự quy
định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật
Hộ tịch.
Nếu việc đăng kư lại
khai sinh được thực hiện tại Ủy ban
nhân dân cấp xă không phải là nơi đă đăng kư
khai sinh trước đây th́ công chức tư pháp - hộ
tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn
bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi
đăng kư khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh
về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại
địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đă đăng
kư khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh
và trả lời bằng văn bản về việc c̣n
lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ
hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kết
quả xác minh về việc không c̣n lưu giữ
được sổ hộ tịch tại nơi đă
đăng kư khai sinh, nếu thấy hồ sơ
đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp
luật công chức tư pháp - hộ tịch thực
hiện việc đăng kư lại khai sinh như quy
định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật
Hộ tịch.
4. Trường hợp người
yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây
được cấp hợp lệ th́ nội dung
đăng kư khai sinh được ghi theo nội dung
bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ
được ghi theo thời điểm đăng kư
lại khai sinh.
5. Trường hợp người
yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ
sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất
về nội dung khai sinh th́ đăng kư lại theo
nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không
thống nhất về nội dung khai sinh th́ nội dung
khai sinh được xác định theo hồ sơ,
giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên;
riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người đang công tác trong lực lượng vũ
trang th́ nội dung khai sinh được xác định
theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều này.
6. Bộ Tư pháp hướng
dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu
là cơ sở để đăng kư lại khai sinh theo
quy định tại Điều này.
1. Hồ sơ đăng kư lại
kết hôn gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận
kết hôn được cấp trước đây.
Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết
hôn th́ nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân
có các thông tin liên quan đến nội dung đăng kư
kết hôn.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công
chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ
sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng kư lại
kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy
định pháp luật th́ công chức tư pháp - hộ
tịch thực hiện đăng kư lại kết hôn
như tŕnh tự quy định tại Khoản 2
Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng kư lại
kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp
xă không phải là nơi đă đăng kư kết hôn
trước đây th́ công chức tư pháp - hộ
tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn
bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi
đăng kư kết hôn trước đây kiểm tra, xác
minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch
tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đă đăng
kư kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác
minh và trả lời bằng văn bản về việc
c̣n lưu giữ hoặc không lưu giữ được
sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kết
quả xác minh về việc không c̣n lưu giữ
được sổ hộ tịch tại nơi đă
đăng kư kết hôn, nếu thấy hồ sơ
đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp
luật công chức tư pháp - hộ tịch thực
hiện việc đăng kư lại kết hôn như quy
định tại Khoản 2 Điều này.
4. Quan hệ hôn nhân được
công nhận kể từ ngày đăng kư kết hôn
trước đây và được ghi rơ trong Giấy
chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch.
Trường hợp không xác định được
ngày, tháng đăng kư kết hôn trước đây th́ quan
hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng
01 của năm đăng kư kết hôn trước
đây.
1. Hồ sơ đăng kư lại
khai tử gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng từ
trước đây được cấp hợp lệ.
Nếu không có bản sao Giấy chứng tử hợp
lệ th́ nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên
quan có nội dung chứng minh sự kiện chết.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công
chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ.
Nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính
xác và việc đăng kư lại khai tử là đúng pháp
luật th́ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă
kư cấp bản chính trích lục hộ tịch cho
người có yêu cầu; ghi nội dung đăng kư
lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người
yêu cầu khai tử kư, ghi rơ họ tên vào Sổ hộ
tịch.
Trường hợp cần xác minh th́
thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ
hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực
hiện đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra ở
nước ngoài mà chưa được đăng kư khai
sinh.
2. Người yêu cầu đăng
kư khai sinh xuất tŕnh giấy tờ chứng minh việc
trẻ em cư trú tại Việt Nam và nộp các giấy
tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con nếu có;
c) Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài.
3. Trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này th́ thực hiện việc đăng kư khai sinh cho trẻ em theo thủ tục quy định tại Khoản 5 Điều 15 của Nghị định này.
4. Ngay trong ngày tiếp nhận yêu
cầu, Pḥng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu
thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và
đúng quy định pháp luật th́ đăng kư theo tŕnh
tự, thủ tục quy định tại Khoản 2
Điều 36 của Luật Hộ tịch. Nội dung
khai sinh được xác định theo quy định
tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định
này.
1. Hồ sơ đăng kư kết
hôn được lập theo quy định tại
Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và
quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung
vào một Tờ khai đăng kư kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh t́nh trạng
hôn nhân của người nước ngoài là giấy do
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp c̣n giá
trị sử dụng xác nhận hiện tại
người đó không có vợ hoặc không có chồng;
trường hợp nước ngoài không cấp xác
nhận t́nh trạng hôn nhân th́ thay bằng giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận
người đó có đủ điều kiện kết
hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh
t́nh trạng hôn nhân của người nước ngoài
không ghi thời hạn sử dụng th́ giấy tờ này
và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy
định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật
Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày
cấp.
2. Trường hợp người
nước ngoài không có hộ chiếu để xuất tŕnh
theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của
Nghị định này th́ có thể xuất tŕnh giấy
tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư
trú.
3. Ngoài giấy tờ quy định
tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là
công dân Việt Nam đă ly hôn hoặc hủy việc
kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài th́ c̣n phải nộp bản sao trích lục hộ
tịch về việc đă ghi vào sổ việc ly hôn
hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại
Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này;
nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục
vụ trong lực lượng vũ trang th́ phải
nộp văn bản của cơ quan, đơn vị
quản lư xác nhận việc người đó kết hôn
với người nước ngoài không trái với quy
định của ngành đó.
Tŕnh tự đăng kư kết hôn
được thực hiện theo quy định tại
các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ
tịch và quy định sau đây:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Pḥng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm
tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết.
Trưởng pḥng Pḥng Tư pháp chịu trách nhiệm
về kết quả thẩm tra và đề xuất
của Pḥng Tư pháp trong việc giải quyết hồ
sơ đăng kư kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ,
các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy
định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh, không
thuộc trường hợp từ chối kết hôn
đăng kư kết hôn theo quy định tại
Điều 33 của Nghị định này th́ Pḥng Tư
pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
kư 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Căn cứ t́nh h́nh cụ thể,
khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục
phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng
kư kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lư Nhà
nước.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện kư Giấy chứng nhận kết hôn, Pḥng
Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận
kết hôn cho hai bên nam, nữ.
2. Việc trao, nhận Giấy
chứng nhận kết hôn được thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của
Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có
giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và
trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.
3. Trường hợp một
hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để
nhận Giấy chứng nhận kết hôn th́ theo
đề nghị bằng văn bản của họ,
Pḥng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng
nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kư Giấy
chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam,
nữ không đến nhận Giấy chứng nhận
kết hôn th́ Pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận
kết hôn đă kư.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ
vẫn muốn kết hôn với nhau th́ phải tiến
hành thủ tục đăng kư kết hôn từ
đầu.
1. Việc đăng kư kết hôn
bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi
phạm điều cấm hoặc không đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của
Luật Hôn nhân và gia đ́nh Việt Nam.
2. Trường hợp Ủy ban nhân
dân cấp huyện từ chối đăng kư kết hôn,
Pḥng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rơ lư do cho hai
bên nam, nữ.
1. Việc kết hôn giữa công dân
Việt Nam với nhau hoặc với người
nước ngoài đă được giải quyết
tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ
hộ tịch nếu tại thời điểm kết
hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện
kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy
định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh Việt Nam.
2. Nếu vào thời điểm
đăng kư tại cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng
điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều
cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đ́nh, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào
Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả
đă được khắc phục hoặc việc ghi
chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi
của công dân Việt Nam và trẻ em, th́ việc kết hôn
cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
1. Hồ sơ ghi chú kết hôn do
một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có
thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1
Điều 48 của Luật Hộ tịch, gồm các
giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Ngoài giấy tờ quy định tại Điểm a và b của Khoản này, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính th́ c̣n phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; nếu là công dân Việt Nam đă ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài th́ phải nộp trích lục về việc đă ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.
2. Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Pḥng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp cần xác minh th́ thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
3. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định, Trưởng pḥng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kư cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
b) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này, Trưởng pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.
1. Yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
b) Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lănh sự nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, Pḥng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rơ lư do cho người yêu cầu.
1. Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đă có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (sau đây gọi là giấy tờ ly hôn) mà không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh th́ được ghi vào Sổ hộ tịch.
2. Công dân Việt Nam đă ly hôn, hủy
việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về
nước thường trú hoặc làm thủ tục
đăng kư kết hôn mới tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam th́ phải ghi vào Sổ hộ
tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đă
được giải quyết ở nước ngoài (sau
đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đă
nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn th́
chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.
3. Trên cơ sở thông tin chính
thức nhận được, Bộ Tư pháp
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp danh sách bản án, quyết
định ly hôn, hủy kết hôn của công dân Việt
Nam do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải
quyết thuộc trường hợp có đơn yêu cầu
thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu
không công nhận tại Việt Nam.
Thẩm quyền ghi chú ly hôn
được xác định theo quy định tại
Khoản 2 Điều 48 của Luật Hộ tịch và
quy định sau đây:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi đă đăng kư kết hôn hoặc ghi vào Sổ
hộ tịch việc kết hôn trước đây
thực hiện ghi chú ly hôn.
Trường hợp việc kết
hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây
thực hiện tại Sở Tư pháp th́ việc ghi chú ly
hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú
của công dân Việt Nam thực hiện.
Trường hợp việc kết
hôn trước đây được đăng kư tại
Ủy ban nhân dân cấp xă th́ việc ghi chú ly hôn do Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
Trường hợp công dân Việt
Nam không thường trú tại Việt Nam th́ việc ghi chú
ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú
trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam
thực hiện.
2. Công dân Việt Nam từ
nước ngoài về thường trú tại Việt Nam
có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước
đây được đăng kư tại cơ quan
đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài th́ việc ghi chú ly hôn do Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam
thường trú thực hiện.
3. Công dân Việt Nam cư trú ở
nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết
hôn mới mà việc kết hôn trước đây
được đăng kư tại cơ quan đại
diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài th́ việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết
hôn mới thực hiện.
1. Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm các
giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao giấy tờ ly hôn đă có hiệu lực pháp luật.
2. Thủ tục ghi chú ly hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này,
công chức làm công tác hộ tịch của Pḥng Tư pháp
kiểm tra hồ sơ. Nếu việc ghi chú ly hôn không vi
phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37
hoặc không thuộc trường hợp được
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản
3 Điều 37 của Nghị định này th́
Trưởng pḥng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kư cấp bản
chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Trường hợp cần xác minh th́
thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
b) Nếu yêu cầu ghi chú ly hôn vi
phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37
hoặc thuộc trường hợp được
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản
3 Điều 37 của Nghị định này th́
Trưởng pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện để từ chối.
c) Nếu việc kết hôn
trước đây được đăng kư tại
Ủy ban nhân dân Cấp xă hoặc Sở Tư pháp th́ sau khi
ghi chú ly hôn, Pḥng Tư pháp gửi thông báo kèm theo bản sao
trích lục hộ tịch cho Ủy ban nhân dân cấp xă
hoặc Sở Tư pháp để ghi chú tiếp vào Sổ
hộ tịch; nếu được đăng kư tại
cơ quan đại diện th́ gửi Bộ Ngoại giao
để thông báo cho cơ quan đại diện ghi chú
tiếp vào Sổ hộ tịch.
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai
tử của công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài hoặc của người nước ngoài đă
đăng kư tại cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng
Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ
tịch đều bị mất th́ được
đăng kư lại.
2. Việc đăng kư lại khai
sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu
người có yêu cầu c̣n sống tại thời
điểm yêu cầu đăng kư lại.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
nơi đă đăng kư khai sinh, kết hôn, khai tử
trước đây thực hiện đăng kư lại
khai sinh, kết hôn, khai tử.
2. Trường hợp khai sinh,
kết hôn, khai tử trước đây được
đăng kư tại Ủy ban nhân dân cấp xă th́ việc
đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
3. Trường hợp khai sinh,
kết hôn, khai tử trước đây được
đăng kư tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Sở Tư pháp th́ việc đăng kư lại
khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của người yêu cầu
thực hiện; nếu người đó không cư trú
tại Việt Nam th́ do Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp
thực hiện.
Thủ tục đăng kư lại
khai sinh, kết hôn, khai tử được thực
hiện tương tự như quy định tại các
Điều 26, 27 và 28 của Nghị định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của
Luật Hộ tịch và Nghị định này, thực
hiện các biện pháp sau nhằm bảo đảm
hiệu quả đăng kư và quản lư hộ tịch trên
địa bàn:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, bố trí công
chức làm công tác hộ tịch tại cấp huyện,
cấp xă theo đúng quy định của Luật Hộ
tịch và Nghị định này;
b) Bố trí kinh phí, cơ sở
vật chất đáp ứng yêu cầu của công tác
đăng kư và quản lư hộ tịch tại địa
phương;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi
phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm
quyền.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xă có trách nhiệm chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định của Luật Hộ tịch và Nghị định
này, thực hiện các biện pháp sau nhằm bảo
đảm hiệu quả đăng kư và quản lư hộ
tịch trên địa bàn:
a) Chỉ đạo công chức làm
công tác hộ tịch đăng kư đầy đủ,
kịp thời, đúng quy định pháp luật các
sự kiện hộ tịch xảy ra trên địa bàn;
thực hiện thông báo việc đăng kư hộ
tịch và cập nhật các sự kiện hộ tịch
theo quy định của Luật Hộ tịch;
b) Chỉ đạo các cơ quan, ban,
ngành địa phương phối hợp chặt chẽ
với công chức tư pháp - hộ tịch trong việc
đôn đốc, rà soát các việc sinh, tử chưa
được đăng kư trên địa bàn, có giải
pháp tháo gỡ khó khăn, bảo đảm quyền
đăng kư hộ tịch của người dân.
c) Căn cứ t́nh h́nh thực
tiễn, có kế hoạch bố trí nguồn lực, kinh
phí và chỉ đạo công tác đăng kư hộ tịch
lưu động tại địa phương theo
hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp chịu trách nhiệm về việc tuyển
dụng, bố trí công chức làm công tác hộ tịch không
đúng quy định của Luật Hộ tịch và
Nghị định này.
1. Hồ sơ yêu cầu đăng
kư hộ tịch được cơ quan đăng kư
hộ tịch tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01
năm 2016 mà chưa giải quyết xong th́ tiếp tục
được giải quyết theo quy định của
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ về đăng kư và
quản lư hộ tịch và Nghị định số
126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
2. Đối với trường
hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa
đăng kư kết hôn th́ được khuyến khích và
tạo điều kiện để đăng kư kết
hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể
từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với
nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục
đăng kư kết hôn được thực hiện theo
quy định tại Điều 17 và Điều 18
của Luật Hộ tịch.
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Băi bỏ các văn bản quy
phạm pháp luật và các điều khoản sau đây:
a) Nghị định số
77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy
định chi tiết về đăng kư kết hôn theo
Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội
về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh;
b) Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ
về đăng kư và quản lư hộ tịch;
c) Điều 1 và Điều 3
của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng
02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị
định về hộ tịch, hôn nhân và gia đ́nh và
chứng thực;
d) Các Điều 3, 5 và 44 của
Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Hôn nhân và gia đ́nh về quan hệ hôn nhân và gia
đ́nh có yếu tố nước ngoài;
đ) Từ Mục 1 đến
Mục 6 Chương III gồm các điều từ
Điều 19 đến Điều 50 và Điểm a
Khoản 1 Điều 63 của Nghị định số
126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
3. Sửa đổi Khoản 2
Điều 63 của Nghị định số
126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh như sau:
“2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quản lư
nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài tại địa phương, thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
theo quy định của Nghị định này”.
4. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ (Đă kư)
|
BỘ
TƯ PHÁP
|
| ![]() |
CỘNG HOÀ
XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
Số:
15/2015/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2015
|
![]() |
Thông tư này quy định chi tiết khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều 66 của Luật hộ tịch về việc ủy quyền đăng kư hộ tịch; điều kiện, tŕnh tự đăng kư khai sinh, kết hôn, khai tử lưu động; ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lư Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Trích lục hộ tịch, các biểu mẫu hộ tịch khác (sau đây gọi là giấy tờ hộ tịch); quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các quy định của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định số 123/2015/NĐ-CP) về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả đăng kư hộ tịch, đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam; ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh đă được đăng kư ở nước ngoài; đăng kư khai sinh cho người đă có hồ sơ, giấy tờ cá nhân; giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng kư lại khai sinh; chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con; kết hợp giải quyết việc đăng kư khai sinh và nhận cha, mẹ, con.
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng kư các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay, trừ trường hợp đăng kư kết hôn, đăng kư lại việc kết hôn, đăng kư nhận cha, mẹ, con.
2. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo tŕnh tự, thủ tục đăng kư hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng kư hộ tịch.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền th́ văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.
3. Khi nộp hồ sơ đăng kư kết hôn, đăng kư lại việc kết hôn, đăng kư nhận cha, mẹ, con, một bên có yêu cầu có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng kư hộ tịch có thẩm quyền mà không cần có văn bản ủy quyền của bên c̣n lại.
1. Khi tiếp nhận hồ sơ, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện th́ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay th́ phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rơ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, kư, ghi rơ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
2. Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng kư hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng kư hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng kư hộ tịch nộp bản sao không được chứng thực kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu th́ người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và kư xác nhận, không được yêu cầu người đi đăng kư hộ tịch nộp bản sao có chứng thực của giấy tờ đó.
Trường hợp pháp luật quy định xuất tŕnh giấy tờ khi đăng kư hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất tŕnh, đối chiếu với thông tin trong tờ khai và trả lại cho người xuất tŕnh, không được yêu cầu người đăng kư hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất tŕnh hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất tŕnh để lưu hồ sơ.
4. Khi trả kết quả đăng kư hộ tịch, người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng kư hộ tịch kiểm tra lại nội dung ghi trong giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch. Nếu người yêu cầu đăng kư hộ tịch thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng kư hộ tịch th́ kư, ghi rơ họ, chữ đệm, tên trong Sổ hộ tịch theo hướng dẫn của người trả kết quả và nhận giấy tờ hộ tịch tương ứng. Chữ kư của người yêu cầu đăng kư hộ tịch trên Tờ khai đăng kư hộ tịch, giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch phải thống nhất; không được kư các chữ kư khác nhau. Trường hợp người yêu cầu đăng kư hộ tịch không kư được th́ thực hiện điểm chỉ.
5. Khi trả kết quả đăng kư kết hôn, đăng kư lại kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt; khi trả kết quả đăng kư nhận cha, mẹ, con cả bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều phải có mặt.
1.
Đối với việc đăng kư hộ tịch
phải gửi văn bản đề nghị xác minh theo
quy định của Luật hộ tịch, Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư này, nếu
quá thời hạn mà không nhận được văn
bản trả lời kết quả xác minh th́ cơ quan
đăng kư hộ tịch cho phép người yêu cầu
đăng kư hộ tịch lập văn bản cam
đoan về nội dung cần xác minh. Người yêu cầu
đăng kư hộ tịch chịu trách nhiệm về
nội dung cam đoan của ḿnh.
2.
Trường hợp cho phép người yêu cầu
đăng kư hộ tịch lập văn bản cam
đoan về nội dung yêu cầu đăng kư hộ
tịch, cơ quan đăng kư hộ tịch có trách
nhiệm giải thích rơ cho người lập văn
bản cam đoan biết về trách nhiệm, hệ
quả pháp lư của việc cam đoan không đúng sự
thật.
Cơ quan đăng kư hộ
tịch từ chối giải quyết theo quy định
của Điều 5 Thông tư này hoặc hủy bỏ
kết quả đăng kư hộ tịch, nếu có cơ
sở xác định nội dung cam đoan không đúng
sự thật.
Hồ sơ đăng kư hộ tịch sau khi đă được hướng dẫn theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện th́ người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rơ lư do từ chối, người tiếp nhận kư, ghi rơ họ, chữ đệm, tên. Nếu không đồng ư với việc từ chối, người yêu cầu đăng kư hộ tịch có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Việc đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng kư khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đă nhập cảnh vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lư xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
2. Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
3. Việc xác định quốc tịch của trẻ em để ghi vào Giấy khai sinh thực hiện theo quy định pháp luật về quốc tịch.
Trường hợp công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đă được đăng kư khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh th́ tùy từng trường hợp được giải quyết như sau:
1. Nếu trong Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp ghi quốc tịch là quốc tịch Việt Nam th́ Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi người yêu cầu cư trú, thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh theo quy định tại Mục 6 Chương III của Luật hộ tịch và cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh.
2. Nếu người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là người nước ngoài, trong Giấy khai sinh và giấy tờ đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không ghi quốc tịch của người đó, đồng thời cha, mẹ có văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con hoặc cha, mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con th́ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người yêu cầu cư trú thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh theo quy định tại Mục 6 Chương III của Luật hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh, quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
1.
Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong
nước, sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà
chưa được đăng kư khai sinh nhưng có
hồ sơ, giấy tờ cá nhân (bản chính hoặc
bản sao được chứng thực hợp lệ)
như: giấy tờ tùy thân theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP; Sổ hộ khẩu; Sổ tạm trú;
giấy tờ khác do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam cấp và có yêu cầu
đăng kư khai sinh th́ Ủy ban nhân dân cấp xă, nơi
người đó cư trú thực hiện việc
đăng kư khai sinh.
2. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chưa được đăng kư khai sinh, nếu có hồ sơ, giấy tờ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó ghi nơi sinh tại Việt Nam và có yêu cầu đăng kư khai sinh th́ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của người đó thực hiện việc đăng kư khai sinh.
3. Hồ sơ đăng kư khai sinh
đối với các trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gồm có:
Tờ khai đăng kư khai sinh, văn bản cam đoan
về việc chưa được đăng kư khai sinh;
các giấy tờ theo quy định tại điểm b,
điểm c
khoản 1 Điều 26 của Nghị định số
123/2015/NĐ-CP. Tŕnh tự giải quyết, nội dung
đăng kư khai sinh được thực hiện
tương tự quy định tại khoản 2,
khoản 3, khoản 5 Điều 26 của Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP và Khoản 3, Khoản 4
Điều 9, Điều 10 của Thông tư này.
Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng kư lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng kư khai sinh).
2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
3.
Trường hợp người yêu cầu đăng kư
lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này th́ giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
hợp lệ sau đây là cơ sở để xác
định nội dung đăng kư lại khai sinh:
a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lư giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
d) Giấy
tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên,
ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Người yêu cầu đăng kư lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đă nộp đủ các giấy tờ ḿnh có. Trường hợp người yêu cầu đăng kư lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ư chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng kư lại khai sinh th́ việc đăng kư lại khai sinh không có giá trị pháp lư.
Trường hợp người yêu
cầu đăng kư lại việc sinh là cán bộ, công chức, viên chức,
người đang công tác trong lực lượng vũ
trang th́ phải có văn
bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
4. Việc đăng kư lại khai sinh vi phạm quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2005/NĐ-CP và Thông tư này th́ Giấy khai sinh đă được cấp không có giá trị pháp lư, phải được thu hồi, hủy bỏ. Người yêu cầu đăng kư khai sinh tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lư theo quy định của pháp luật.
1.
Trường hợp người yêu cầu đăng kư
lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26
của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và
khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Thông tư này th́ nội dung đăng kư
lại khai sinh được xác định theo giấy
tờ đó.
Trường
hợp hiện tại thông tin về cha, mẹ, bản thân
người yêu cầu đăng kư lại khai sinh có thay
đổi so với nội dung giấy tờ cấp trước
đây th́ người đó có trách nhiệm xuất tŕnh
giấy tờ chứng minh việc thay đổi. Nếu
việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy
định pháp luật th́ nội dung đăng kư lại
khai sinh được xác định theo thông tin thay
đổi; nội dung thông tin trước khi thay
đổi được ghi vào “Phần ghi chú những
thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy khai
sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng kư khai sinh.
Ví dụ: Trong bản sao Giấy khai sinh của Nguyễn Văn A cấp năm 1975 ghi họ tên cha là Nguyễn Văn B, sinh năm 1950, quốc tịch Việt Nam. Nhưng hiện nay người cha đă thôi quốc tịch Việt Nam, nhập quốc tịch Đức, thay đổi họ tên là Nguyen Henry, th́ khi đăng kư lại khai sinh cho Nguyễn Văn A, người đi đăng kư phải xuất tŕnh Quyết định của Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch Việt Nam và giấy tờ chứng minh việc có quốc tịch Đức, việc thay đổi họ tên của người cha; phần khai về người cha trong Giấy khai sinh được ghi như sau:
“Họ tên cha: Nguyen Henry, sinh năm 1950, quốc tịch Đức”.
“Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng kư khai sinh ghi rơ: Người cha thay đổi họ tên và quốc tịch từ Nguyễn Văn B, quốc tịch Việt Nam, thành Nguyen Henry, quốc tịch Đức.
2. Tại
thời điểm đăng kư lại khai sinh, nếu
địa danh hành chính đă có sự thay đổi so
với địa danh ghi trong giấy tờ
được cấp trước đây th́ xác
định và ghi theo địa danh hành chính hiện
tại; việc thay đổi địa danh hành chính
được ghi vào “Phần
ghi chú những thay đổi sau này” tại mặt sau
của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ
đăng kư khai sinh.
Ví
dụ: Nơi sinh, quê quán trong bản sao Giấy khai sinh
trước đây của Nguyễn Văn A là “Vĩnh
Thịnh, Vĩnh Lạc, Vĩnh Phú”; hiện tại đă
thay đổi địa danh huyện và tỉnh là Vĩnh
Tường, Vĩnh Phúc th́ ghi nơi sinh, quê quán theo
địa danh hành chính hiện tại là: “Vĩnh Thịnh,
Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc”.
“Phần
ghi chú những thông tin thay đổi sau này” tại mặt
sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ
đăng kư khai sinh ghi rơ: Nơi sinh, quê quán thay đổi
từ “Vĩnh Thịnh, Vĩnh Lạc, Vĩnh Phú” thành
“Vĩnh Thịnh, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc”.
Chứng
cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo
quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1
Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một
trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1.
Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám
định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở
trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan
hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có văn
bản quy định tại khoản 1 Điều này th́
phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa,
đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan
hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan
của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của
hai người, có ít nhất hai người thân thích
của cha, mẹ làm chứng.
Cơ quan đăng kư hộ tịch có
trách nhiệm giải thích rơ trách nhiệm, hệ quả
pháp lư của việc cam đoan, làm chứng không đúng
sự thật.
Cơ
quan đăng kư hộ tịch từ chối giải
quyết theo quy định tại Điều 5 của
Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả
đăng kư hộ tịch, nếu có cơ sở xác
định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng
sự thật.
Khi
đăng kư khai sinh cho trẻ em mà có người yêu
cầu đăng kư nhận cha, mẹ, con th́ cơ quan
đăng kư hộ tịch kết hợp giải
quyết thủ tục đăng kư khai sinh và thủ
tục đăng kư nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng kư khai sinh và Tờ khai đăng kư nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Các giấy tờ khác, tŕnh tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xă; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng kư khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Giấy khai sinh và Trích lục đăng kư nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.
1. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng kư kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ th́ không cần có ư kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng kư nhận cha, mẹ, con.
Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ th́ phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ th́ ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do ḿnh cung cấp.
2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng kư kết hôn, đă được đăng kư khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung th́ không phải làm thủ tục đăng kư nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng kư khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng kư kết hôn, chưa được đăng kư khai sinh mà khi đăng kư khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung th́ thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng kư nhận cha, mẹ, con.
Cơ quan đăng kư hộ tịch có trách nhiệm giải thích rơ về trách nhiệm, hệ quả pháp lư của việc cung cấp thông tin về người mẹ tại khoản 1 Điều này, lập văn bản thừa nhận con chung tại khoản 2, khoản 3 Điều này không đúng sự thật.
Cơ quan đăng kư hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng kư hộ tịch, nếu có cơ sở xác định các thông tin cung cấp cho cơ quan đăng kư hộ tịch không đúng sự thật.
1.
Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị
khuyết tật, ốm bệnh không thể đi
đăng kư khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm
giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không c̣n ông bà
nội, ngoại và người thân thích khác hoặc
những người này không có điều kiện đi
đăng kư khai sinh cho trẻ th́ Ủy ban nhân dân cấp
xă tiến hành đăng kư khai sinh lưu động.
Trường hợp người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xă hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi đăng kư khai tử được th́ Ủy ban nhân dân cấp xă tiến hành đăng kư khai tử lưu động.
Trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xă mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng kư kết hôn được th́ Ủy ban nhân dân cấp xă tiến hành đăng kư kết hôn lưu động.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xă quyết định tổ chức đăng kư khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xă có trách nhiệm bố trí thời gian,
kinh phí, nhân lực để thực hiện đăng kư hộ tịch lưu động theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với h́nh
thức phù hợp, bảo đảm mọi sự
kiện sinh, tử, kết hôn của người dân
được đăng kư đầy đủ và
tăng cường công tác quản lư hộ tịch tại
địa phương.
1. Công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xă được giao nhiệm vụ
đăng kư khai sinh, khai tử lưu động có trách
nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại
mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và
điều kiện cần thiết để thực
hiện đăng kư lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ
chức đăng kư lưu
động, bảo đảm thuận lợi cho
người dân.
Tại địa điểm đăng
kư hộ tịch lưu động, công chức tư pháp -
hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu
điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai;
kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng kư khai sinh,
khai tử theo quy định của Luật hộ
tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông
tư này; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Thời hạn trả kết quả đăng kư khai sinh,
khai tử lưu động không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, công chức tư
pháp - hộ tịch tŕnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xă kư giấy tờ hộ tịch và ghi nội dung đăng
kư vào Sổ hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 05 ngày theo quy
định tại khoản 1 Điều này, công chức tư
pháp - hộ tịch đem theo giấy tờ hộ
tịch và Sổ hộ tịch để trả kết
quả cho người có yêu cầu tại địa
điểm đăng kư lưu động; hướng
dẫn người dân kư, ghi rơ họ, chữ đệm,
tên trong Sổ hộ tịch theo quy định. Tại
mục “Ghi chú” trong Sổ hộ tịch ghi rơ “Đăng
kư lưu động”.
4. Trường
hợp người yêu cầu không biết chữ th́ công
chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi
Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu
nghe lại nội dung và hướng dẫn người
đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết
quả đăng kư hộ tịch, công chức tư pháp -
hộ tịch phải đọc lại nội dung
giấy tờ hộ tịch cho người yêu cầu nghe
và hướng dẫn người đó điểm
chỉ vào Sổ hộ tịch.
Quy
định này cũng được áp dụng đối
với thủ tục đăng kư kết hôn lưu
động tại Điều 16 của Thông tư này.
1. Công chức tư pháp - hộ tịch
cấp xă được giao nhiệm vụ đăng kư
kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn
bị đầy đủ mẫu Tờ khai, giấy
tờ hộ tịch và điều kiện cần
thiết để thực hiện đăng kư lưu
động. Tại địa điểm đăng kư
lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch có
trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện
kết hôn của các bên; hướng dẫn người
dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai
đăng kư kết hôn; viết Phiếu tiếp nhận
hồ sơ. Thời hạn trả kết quả
đăng kư kết hôn lưu động không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận.
2. Trong thời hạn 05 ngày theo quy
định tại khoản 1 Điều này, nếu xét
thấy các bên có đủ điều kiện kết hôn
theo quy định của Luật hôn nhân và gia đ́nh, công
chức tư pháp - hộ tịch tŕnh Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xă kư Giấy chứng nhận
kết hôn, sau đó tiến hành trao Giấy chứng
nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm
đăng kư lưu động.
1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
a) Danh mục giấy tờ hộ tịch
do Bộ Tư pháp in, phát hành (Phụ lục 1);
b) Danh mục Sổ hộ tịch do
Bộ Tư pháp in, phát hành (Phụ lục 2);
c) Danh mục giấy tờ hộ tịch
được đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tư pháp, cơ quan
đăng kư hộ tịch tự in, sử dụng
(Phụ lục 3);
d) Danh mục Sổ hộ tịch
được đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tư pháp, cơ quan
đăng kư hộ tịch tự in, sử dụng
(Phụ lục 4).
đ) Danh mục mẫu Tờ khai
đăng kư hộ tịch được đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tư pháp, cơ quan đăng kư hộ tịch,
người dân tự in, sử dụng (Phụ lục 5).
2. Tiêu chuẩn về kích thước, màu
sắc, chi tiết kỹ thuật của mẫu giấy
tờ, Sổ hộ tịch được mô tả
cụ thể trong các Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
1. Giấy khai sinh, Giấy chứng
nhận kết hôn, Sổ đăng kư khai sinh, Sổ
đăng kư kết hôn, Sổ đăng kư khai tử
được ban hành theo Danh mục quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 17
của Thông tư này do Bộ Tư pháp trực tiếp in
và phát hành.
Căn cứ nhu cầu sử dụng
tại địa phương, Sở Tư pháp các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên
hệ với Bộ Tư pháp để được cung
cấp.
2. Trường hợp cơ quan
đăng kư hộ tịch đă ứng dụng công
nghệ thông tin, có phần mềm đăng kư hộ
tịch bảo đảm việc in nội dung thông tin
hộ tịch theo đúng tiêu chuẩn về kích
thước, chi tiết kỹ thuật quy định
tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này và được
Bộ Tư pháp công nhận th́ được cung cấp
phôi mẫu Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận
kết hôn (theo Danh mục quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 17) để tự in.
3. Mẫu Trích lục hộ tịch
(bản chính và bản sao) được ban hành theo Danh
mục quy định tại điểm c khoản 1
Điều 17 của Thông tư này và mẫu Tờ khai
đăng kư hộ tịch được ban hành theo Danh
mục quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 17 của Thông tư này được
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ:
www.moj.gov.vn), cơ quan đăng kư hộ tịch
được truy cập và tự in để sử
dụng.
Người yêu cầu đăng kư hộ
tịch truy cập trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp để tự in và sử
dụng các mẫu Tờ khai đăng kư hộ tịch.
Trường hợp người yêu cầu đăng kư
hộ tịch không thể tự in được th́
cơ quan đăng kư hộ tịch có trách nhiệm in và
phát miễn phí cho người yêu cầu đăng kư
hộ tịch.
4. Mẫu Sổ hộ tịch
được ban hành theo Danh mục quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 17 của Thông tư này
được đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tư pháp (tại
địa chỉ: www.moj.gov.vn), cơ quan đăng kư
hộ tịch được truy cập và tự in
để sử dụng.
Trường hợp cơ quan đăng
kư hộ tịch trong nước không thể tự in
được, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm in và phát
hành cho các cơ quan đăng kư hộ tịch trên
địa bàn để sử dụng.
5. Cơ quan đăng kư hộ tịch
phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng
giấy tờ, Sổ hộ tịch được in, phát
hành không đúng quy định của Thông tư này.
1. Công chức tư pháp - hộ tịch
cấp xă, công chức làm công tác hộ tịch của Pḥng
Tư pháp, viên chức ngoại giao, lănh sự (sau đây
gọi chung là công chức làm công tác hộ tịch) phải
tự ḿnh ghi vào Sổ hộ tịch, giấy tờ
hộ tịch. Nội dung ghi phải chính xác; chữ
viết phải rơ ràng, đủ nét, không viết tắt,
không tẩy xóa; viết bằng loại mực tốt, cùng
một màu; không dùng các màu mực khác nhau; không dùng mực
đỏ.
Trường hợp ứng dụng công
nghệ thông tin để in giấy tờ hộ tịch
trên máy th́ phải in bằng loại mực tốt, màu
đen, không bị nḥe, mất nét hoặc phai màu.
2. Sổ hộ tịch phải
được đóng dấu giáp lai từ trang đầu
đến trang cuối cùng ngay từ khi mở sổ.
Sổ được ghi liên tiếp theo thứ tự
từng trang, không được bỏ trống.
3. Số đăng kư trong năm trên
mỗi loại Sổ hộ tịch phải
được ghi liên tục theo thứ tự, bắt
đầu từ số 01 cho đến hết năm.
Trường hợp chưa hết năm mà hết sổ
th́ sử dụng sang quyển sổ khác và ghi tiếp theo
số thứ tự cuối cùng của sổ
trước, không được ghi lại từ số
01.
Ví dụ: Sổ đăng kư khai sinh
năm 2016, quyển 1 dùng hết với số cuối cùng
(của trang cuối cùng) là 200 th́ khi chuyển sang quyển
2, lấy số tiếp theo là 201.
4. Số ghi trên giấy tờ hộ
tịch của cá nhân phải trùng với số đăng
kư ghi trong Sổ hộ tịch theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
5. Các cột, mục trong Sổ hộ
tịch, giấy tờ hộ tịch phải
được ghi đầy đủ, chính xác theo đúng
hướng dẫn trong Sổ hộ tịch và Thông tư
này; ngày, tháng, năm được ghi theo dương
lịch.
6. Việc thay đổi hộ tịch
của cá nhân theo bản án, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
ghi vào Sổ hộ tịch như sau:
a) Việc thay đổi quốc tịch
được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ đăng
kư khai sinh; việc thay đổi này cũng được
ghi vào mục “Ghi chú” trong các Sổ hộ tịch khác mà
người thay đổi quốc tịch đă
đăng kư hộ tịch;
b) Việc xác định cha, mẹ, con
được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ đăng
kư khai sinh của người con;
c) Việc xác định lại giới
tính được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ
đăng kư khai sinh của người được xác
định lại giới tính;
d) Việc nuôi con nuôi, chấm dứt
việc nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng
kư nuôi con nuôi;
đ) Việc ly hôn, hủy việc kết
hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn
được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ đăng
kư kết hôn;
e) Việc công nhận giám hộ
được ghi vào Sổ đăng kư giám hộ;
g) Việc tuyên bố hoặc huỷ tuyên
bố một người mất tích, bị mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ đăng
kư khai sinh;
h) Việc tuyên bố hoặc huỷ tuyên
bố một người đă chết được ghi
vào Sổ đăng kư khai tử.
7. Việc hộ tịch của công dân
Việt Nam đă được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
được ghi vào Sổ hộ tịch như sau:
a) Việc khai sinh được ghi vào
Sổ đăng kư khai sinh;
b) Việc kết hôn được ghi vào
Sổ đăng kư kết hôn;
c) Việc giám hộ được ghi vào
Sổ đăng kư giám hộ;
d) Việc nhận cha, mẹ, con; xác
định cha, mẹ, con được ghi vào Sổ
đăng kư nhận cha, mẹ, con. Trường hợp
người con đă được đăng kư khai sinh
tại Việt Nam th́ Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan đă đăng kư khai
sinh ghi chú tiếp vào Sổ đăng kư khai sinh;
đ) Việc nuôi con nuôi được ghi
vào Sổ đăng kư nuôi con nuôi;
e) Việc thay đổi hộ tịch
được ghi vào Sổ đăng kư thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định
lại dân tộc và ghi chú tiếp vào Sổ đăng kư
các việc hộ tịch khác;
g) Việc ly hôn, huỷ việc kết hôn
được ghi vào Sổ ghi chú ly hôn. Nếu việc
kết hôn, ghi chú kết hôn trước đây thực
hiện tại cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam th́ Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm thông báo cho cơ quan đă đăng kư kết hôn,
ghi chú kết hôn để ghi chú tiếp vào Sổ
đăng kư kết hôn;
h) Việc khai tử được ghi vào
Sổ đăng kư khai tử.
8. Cơ quan đăng kư, quản lư hộ
tịch đang lưu trữ Sổ hộ tịch có trách
nhiệm thực hiện việc ghi vào Sổ hộ
tịch theo quy định tại khoản 6 Điều này
ngay sau khi nhận được bản án, quyết
định.
Trường hợp Sổ hộ tịch
được lưu trữ tại 2 cấp th́ cơ quan
đăng kư, quản lư hộ tịch nhận
được bản án, quyết định, sau khi ghi vào
Sổ hộ tịch, có trách nhiệm thông báo tiếp cho
cơ quan đang lưu trữ Sổ hộ tịch c̣n
lại để ghi vào Sổ hộ tịch, bảo
đảm cập nhật đồng bộ.
9. Khi ghi vào Sổ hộ tịch, phải
ghi theo đúng nội dung của giấy tờ hộ
tịch; những nội dung trong Sổ hộ tịch có mà
trong giấy tờ hộ tịch không có th́ để
trống, những nội dung trong giấy tờ hộ
tịch có nhưng trong Sổ hộ tịch không có th́ ghi
vào mục “Ghi chú” của Sổ hộ tịch.
Trường hợp nội dung thông tin
hộ tịch trên giấy tờ hộ tịch, Sổ
hộ tịch chưa xác định được th́
để trống, không được gạch chéo
hoặc đánh dấu.
1. Khi
có sự thay đổi về địa danh hành chính th́
phần ghi địa danh hành chính trên giấy tờ hộ
tịch và Sổ hộ tịch được ghi theo
địa danh hành chính tại thời điểm
đăng kư.
2. Khi
cấp bản sao Trích lục hộ tịch, phần ghi
địa danh hành chính trong bản sao Trích lục hộ
tịch phải theo đúng địa danh hành chính đă
đăng kư trong Sổ hộ tịch.
1.
Họ, chữ đệm, tên của người
được khai sinh phải ghi bằng chữ in hoa, có
dấu.
2.
Ngày, tháng, năm sinh của người được khai
sinh là ngày, tháng, năm dương lịch, được
ghi bằng số và bằng chữ.
3.
Mục “Nơi sinh” được ghi như sau:
a)
Trường hợp trẻ em sinh tại bệnh viện,
nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh (sau đây gọi chung là cơ sở y
tế) th́ ghi tên cơ sở y tế đó và tên địa
danh hành chính nơi có cơ sở y tế đó.
Ví
dụ: - Bệnh viện đa khoa Đức Giang,
phường Đức Giang, quận Long Biên, thành phố
Hà Nội.
- Trạm y tế xă
Đ́nh Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh.
- Bệnh viện Phụ
sản, Hà Nội.
b)
Trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế
quy định tại điểm a của khoản này, bao
gồm trường hợp sinh tại nhà, sinh trên
phương tiện giao thông, trên đường hoặc
tại địa điểm khác th́ “Nơi sinh”
được ghi theo địa danh hành chính thực
tế, nơi trẻ em sinh ra (ghi địa danh hành chính
đủ 3 cấp).
Ví
dụ: - Xă Đ́nh Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh.
c)
Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài
th́ “Nơi sinh” được ghi theo tên thành phố và tên
quốc gia, nơi trẻ em được sinh ra;
trường hợp trẻ em sinh ra tại quốc gia liên
bang th́ ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia
đó.
Ví
dụ: - Paris, Cộng ḥa Pháp.
- London, Vương quốc
Anh.
- Los Angeles, tiểu bang California,
Hoa Kỳ.
4.
Mục “Nơi cư trú” được ghi như sau:
a)
Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở trong
nước th́ ghi theo nơi đăng kư thường trú;
trường hợp không có nơi đăng kư
thường trú, th́ ghi theo nơi đăng kư tạm trú.
b)
Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở
nước ngoài th́ ghi theo địa chỉ thường
trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
Cách
ghi “Nơi cư trú” theo hướng dẫn tại
khoản này cũng được áp dụng để ghi
mục “Nơi cư trú” trong các loại Sổ hộ
tịch và giấy tờ hộ tịch khác.
5.
Mục “Giấy tờ tùy thân” của người đi
đăng kư khai sinh, bao gồm các loại giấy tờ
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP, phải ghi rơ: tên loại
giấy tờ, số, cơ quan cấp, ngày cấp
giấy tờ đó.
Ví
dụ: - Giấy CMND số 030946299, Công an thành phố
Hải Pḥng cấp ngày 01/01/2011.
- Hộ chiếu số
B234567, Cục QLXNC cấp ngày 14/02/2012.
- Thẻ căn
cước công dân số 010116000099, Bộ Công an cấp ngày
01/6/2016.
6.
Mục “Nơi đăng kư khai sinh” phải ghi đúng tên
cơ quan có thẩm quyền đăng kư khai sinh theo quy
định của Luật hộ tịch, cụ thể
như sau:
a)
Trường hợp đăng kư khai sinh thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp xă th́ phải ghi
đủ địa danh hành chính 3 cấp (xă, huyện,
tỉnh).
Ví
dụ: UBND phường Cầu Diễn, quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội.
b)
Trường hợp đăng kư khai sinh thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện th́
phải ghi đủ tên 2 cấp hành chính (huyện,
tỉnh).
Ví
dụ: UBND huyện Kiến Thụy, thành phố Hải
Pḥng.
c)
Trường hợp đăng kư khai sinh thuộc thẩm
quyền của Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài th́ ghi tên của Cơ quan đại
diện và tên quốc gia nơi có trụ sở của
Cơ quan đại diện đó.
Ví
dụ: - Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB
Đức.
- Tổng lănh sự quán
Việt Nam tại Osaka, Nhật Bản.
7.
Việc hướng dẫn ghi tên của cơ quan có
thẩm quyền đăng kư khai sinh theo quy định
tại khoản 6 của Điều này cũng
được áp dụng để ghi tên của cơ quan
có thẩm quyền đăng kư các việc hộ tịch
khác theo quy định của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, được
ghi thống nhất trong Sổ hộ tịch và giấy
tờ hộ tịch.
8.
“Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này”
tại mặt sau của Giấy khai sinh sử dụng
để ghi chú nội dung thay đổi, cải chính,
bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc;
ghi các thông tin hộ tịch thay đổi theo bản án,
quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Khi thực hiện cần ghi rơ ngày, tháng,
năm tiến hành ghi chú, thông tin hộ tịch có sự
thay đổi và tên loại giấy tờ, số, tên
cơ quan, ngày, tháng, năm cấp giấy tờ là căn
cứ để thực hiện việc ghi chú.
1. Họ,
chữ đệm, tên vợ; họ, chữ đệm, tên
chồng ghi bằng chữ in hoa, có dấu.
2.
Ngày, tháng, năm đăng kư kết hôn là ngày, tháng, năm
xác lập quan hệ vợ chồng, trừ trường
hợp đăng kư lại kết hôn; đăng kư hôn nhân
thực tế theo quy định tại khoản 2
Điều 44 của Nghị định số
123/2015/NĐ-CP; thực hiện lại việc đăng
kư kết hôn theo quy định tại Điều 13
của Luật hôn nhân và gia đ́nh.
Trường
hợp đăng kư lại kết hôn, đăng kư hôn nhân
thực tế mà không xác định được ngày
đăng kư kết hôn trước đây, ngày xác lập
quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng th́
ghi ngày đầu tiên của tháng, năm đăng kư
kết hôn, xác lập quan hệ chung sống; trường
hợp không xác định được ngày, tháng th́ ghi
ngày 01 tháng 01 của năm đăng kư kết hôn
trước đây, năm xác lập quan hệ chung
sống.
3.
“Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này”
tại mặt sau của Giấy chứng nhận kết
hôn sử dụng để ghi nội dung thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định
lại dân tộc; ghi các thông tin hộ tịch thay
đổi theo bản án, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Khi thực hiện
cần ghi rơ ngày, tháng, năm tiến hành ghi chú, thông tin
hộ tịch có sự thay đổi và tên loại
giấy tờ, số, tên cơ quan, ngày, tháng, năm
cấp giấy tờ là căn cứ để thực
hiện việc ghi chú.
Ngày
quan hệ hôn nhân được công nhận trong
trường hợp đăng kư lại kết hôn,
đăng kư hôn nhân thực tế theo quy định
tại khoản 2 Điều 44 của Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP, thực hiện lại việc
đăng kư kết hôn theo quy định tại
Điều 13 của Luật hôn nhân và gia đ́nh cũng
được ghi vào phần “nội dung ghi chú” của
mặt sau Giấy chứng nhận kết hôn.
1. Họ,
chữ đệm, tên người chết phải
viết bằng chữ in hoa, có dấu.
2.
Mục “Đă chết vào lúc” được ghi theo Giấy
báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP, trong đó ghi rơ giờ,
phút, ngày, tháng, năm chết bằng số và bằng
chữ; trường hợp không rơ giờ, phút chết th́
bỏ trống.
3.
Mục “Nơi chết” ghi rơ tên cơ sở y tế và
địa danh hành chính nơi có trụ sở của cơ
sở y tế trong trường hợp chết tại
cơ sở y tế.
Trường
hợp chết trên phương tiện giao thông, chết do
tai nạn, chết tại trại giam, trại tạm giam,
nơi thi hành án tử h́nh, tại trụ sở cơ quan,
tổ chức hoặc không xác định được
nơi chết th́ ghi địa danh hành chính đủ 3
cấp (xã, huyện, tỉnh) nơi người đó
chết hoặc nơi phát hiện thi thể người
chết.
4.
Mục “Nguyên nhân chết” được ghi theo Giấy báo
tử hoặc giấy tờ thay giấy báo tử quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP; trường hợp
chưa xác định được nguyên nhân chết th́
để trống.
5. Phần ghi về Giấy báo
tử/giấy tờ thay Giấy báo tử phải ghi rơ tên
giấy tờ;
số, ngày, tháng, năm cấp; cơ quan, tổ chức
cấp.
Ví dụ: Giấy báo tử số
05/UBND-GBT, UBND phường Lam Sơn, quận Lê Chân, thành
phố Hải Pḥng cấp ngày 05/01/2016.
1. Tên của Trích lục
phải ghi rơ tương ứng với từng loại
việc cụ thể.
Ví
dụ: - Trích
lục thay đổi hộ tịch
- Trích lục cải chính hộ tịch
- Trích lục bổ sung hộ tịch
- Trích lục xác định lại dân tộc
2. Khi cấp bản sao Trích
lục hộ tịch thay đổi, cải chính, bổ
sung hộ tịch, xác định lại dân tộc từ
loại sổ nào th́ phải ghi rơ tên sổ ấy. Ví
dụ: “Sổ đăng kư thay đổi, cải chính
hộ tịch năm…”; “Sổ đăng kư khai sinh năm…”.
1. Mục “Nơi cư trú” ghi theo địa
chỉ cư trú hiện nay của người
được cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn
nhân.
2. Mục “Trong thời gian
cư trú tại:.. từ ngày... tháng... năm...
đến ngày... tháng... năm...” chỉ ghi trong
trường hợp người yêu cầu đề
nghị cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân trong
thời gian đăng kư
thường trú trước đây.
3. Mục “T́nh trạng hôn nhân” phải ghi chính xác về
t́nh trạng hôn nhân hiện tại của người
đó, cụ thể như sau:
- Nếu chưa bao giờ kết hôn th́ ghi “Chưa đăng kư kết hôn
với ai”.
- Nếu đang có vợ/chồng th́
ghi “Hiện tại đang có
vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết
hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...)”.
- Nếu có đăng kư kết
hôn, nhưng đă ly hôn và chưa kết hôn mới th́ ghi “Có đăng kư kết hôn,
nhưng đă ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn
số... ngày... tháng... năm... của Ṭa án nhân dân...;
hiện tại chưa đăng kư kết hôn với ai”.
-
Nếu có đăng kư kết hôn, nhưng vợ/chồng
đă chết và chưa kết hôn mới th́ ghi “Có đăng kư kết hôn,
nhưng vợ/chồng đă chết (Giấy chứng
tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do...
cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa
đăng kư kết hôn với ai”.
- Nếu là trường hợp
chung sống với nhau như vợ chồng trước
ngày 03/01/1987 và vẫn chung sống với nhau mà chưa
đăng kư kết hôn th́ ghi “Hiện
tại đang có vợ/chồng là bà/ông...”.
4.
Trường hợp Cơ quan đại diện cấp
Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam
trong thời gian cư trú ở nước ngoài th́ mục “Nơi cư trú” ghi theo
địa chỉ cư trú hiện tại của
người yêu cầu; mục “Trong thời gian cư trú tại:... từ ngày... tháng...
năm... đến ngày... tháng... năm...” ghi theo địa chỉ, thời gian cư trú
thực tế tại nước ngoài. T́nh
trạng hôn nhân của người đó được
xác định theo Sổ đăng kư hộ tịch,
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử do Cơ quan đại diện quản lư và ghi
tương tự như quy định tại khoản 3
Điều này.
Ví dụ: “Ông Nguyễn Văn A,
Nơi
cư trú: Berlin, CHLB Đức.
Trong
thời gian cư trú tại: New York, Hoa Kỳ, từ ngày 20
tháng 10 năm 2010 đến ngày 27 tháng 7 năm 2012.
T́nh
trạng hôn nhân: Không đăng kư kết hôn với ai
tại Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ”.
5.
Mục “Giấy này được cấp để:”
phải ghi đúng mục đích sử dụng Giấy xác
nhận t́nh trạng hôn nhân, không được để
trống.
Ví dụ: Làm thủ tục mua bán nhà; bổ túc
hồ sơ xin việc; làm thủ tục thừa kế;
bổ túc hồ sơ đi du lịch nước ngoài;
để kết hôn…
Trường
hợp sử dụng Giấy xác nhận t́nh trạng hôn
nhân để làm thủ tục đăng kư kết hôn th́ phải ghi rơ họ tên,
năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự
định kết hôn, nơi dự định làm thủ
tục kết hôn.
Ví dụ: - Giấy này được cấp
để làm thủ tục kết hôn với chị
Nguyễn Thị T, sinh năm 1992, CMND số 031331332,
tại UBND xă Lập Lễ, huyện Thuỷ Nguyên, thành
phố Hải Pḥng.
- Giấy này được cấp
để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn
Việt K, sinh năm
1962, Hộ chiếu số: B123456, tại UBND huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội.
-
Giấy này được cấp để làm thủ
tục kết hôn với anh SON CHA DUEK, sinh năm 1965,
Hộ chiếu số: M234123, tại Hàn Quốc.
1. Khi
đăng kư hộ tịch, nếu có sai sót trong việc
ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, công chức làm công
tác hộ tịch phải gạch bỏ phần sai sót, ghi
sang bên cạnh hoặc lên phía trên, không được
chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy
xóa và viết đè lên chỗ đă tẩy xoá.
Trường
hợp có sai sót bỏ trống trang sổ th́ công chức
làm công tác hộ tịch phải gạch chéo vào trang bỏ
trống.
Cột
ghi chú của Sổ hộ tịch phải ghi rơ nội dung
sửa chữa sai sót; ngày, tháng, năm sửa; công chức
làm công tác hộ tịch kư, ghi rơ họ, chữ đệm,
tên.
Công
chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm báo cáo
Thủ trưởng cơ quan đăng kư hộ tịch
biết về việc sửa chữa sai sót. Thủ
trưởng cơ quan đăng kư hộ tịch có trách
nhiệm kiểm tra, cho phép đóng dấu xác nhận vào
nội dung sửa chữa sai sót.
Công
chức làm công tác hộ tịch không được tự
ư tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch
nội dung đă ghi trong Sổ hộ tịch.
2. Khi
đăng kư hộ tịch, nếu có sai sót trên giấy
tờ hộ tịch th́ công chức làm công tác hộ
tịch phải hủy bỏ giấy tờ đó và ghi
giấy tờ mới, không cấp cho người dân
giấy tờ hộ tịch đă bị sửa chữa.
3. Sau
khi đăng kư hộ tịch mà phát hiện sai sót do
lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc
do lỗi của người yêu cầu đăng kư
hộ tịch th́ phải tiến hành thủ tục
cải chính hộ tịch theo quy định tại
khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
1.
Số quyển của Sổ hộ tịch
được đánh số và ghi theo thứ tự sử
dụng của từng loại sổ trong năm, bắt
đầu từ số 01.
Ví
dụ: - Sổ đăng kư giám hộ, số:
01-TP/HT-2015-GH
- Sổ đăng kư
nhận cha, mẹ, con, số: 01-TP/HT-2015-CMC.
Ngày
mở sổ là ngày đăng kư sự kiện hộ
tịch đầu tiên của sổ. Ngày khoá sổ
thực hiện như sau: trường hợp hết
sổ mà chưa hết năm th́ khóa sổ vào ngày
đăng kư sự kiện hộ tịch cuối cùng
của sổ; trường hợp hết năm mà chưa
dùng hết sổ th́ khóa sổ vào ngày 31 tháng 12 của
năm đó.
2. Khi
hết năm đăng kư, công chức làm công tác hộ
tịch phải thống kê rơ số quyển Sổ hộ
tịch đă sử dụng, tổng số sự kiện
hộ tịch đă đăng kư trong năm, số
trường hợp ghi sai sót phải sửa chữa theo
quy định tại khoản 1 Điều 26 của Thông
tư này và các trang bị bỏ trống (nếu có) trong
từng sổ.
3. Sau
khi thống kê theo quy định tại khoản 2
Điều này, công chức làm công tác hộ tịch
phải kư, ghi rơ họ, chữ đệm, tên; báo cáo
Thủ trưởng cơ quan đăng kư hộ tịch
kư xác nhận, ghi rơ họ, chữ đệm, tên, chức
vụ và đóng dấu.
1.
Sổ hộ tịch được lưu trữ vĩnh
viễn, được giữ ǵn, bảo quản
để sử dụng, phục vụ nhu cầu của
nhân dân và hoạt động quản lư nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp xă, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Sở Tư pháp có trách nhiệm lưu trữ,
bảo quản, khai thác sử dụng Sổ hộ
tịch theo đúng quy định của pháp luật;
thực hiện các biện pháp pḥng chống băo lụt,
cháy, ẩm ướt, mối mọt để bảo
đảm an toàn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă, cấp
huyện và Giám đốc Sở Tư pháp phải chịu
trách nhiệm trong việc làm mất, hư hỏng hoặc
khai thác, sử dụng Sổ hộ tịch trái pháp
luật.
1. Cơ quan đại diện
thực hiện việc mở, khóa Sổ hộ tịch,
lưu trữ, bảo quản Sổ hộ tịch
tương tự theo hướng dẫn tại Điều
27 và Điều 28 của Thông tư này.
2. Sau khi khóa sổ, Cơ quan
đại diện chứng thực 01 bản sao
đối với mỗi loại Sổ hộ tịch
để chuyển lưu tại Cục Lănh sự, Bộ
Ngoại giao.
Hồ
sơ yêu cầu đăng kư hộ tịch do cơ quan
đăng kư hộ tịch tiếp nhận trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chưa giải quyết xong
thì tiếp tục được giải quyết theo
quy định pháp luật có hiệu lực vào thời
điểm tiếp nhận hồ sơ và được
sử dụng biểu mẫu hộ tịch
tương ứng được ban hành kèm theo các
văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a)
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của
Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng
sổ, biểu mẫu hộ tịch;
b)
Thông tư số 16.a /2010/TT-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2010
của Bộ Tư pháp sửa
đổi biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông
tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư
pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi
chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu
hộ tịch;
c)
Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày
25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc
ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ,
sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
d)
Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 5 năm 2013 của
Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày
25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc
ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ,
sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông
tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP;
đ) Thông tư số 02a/2015/TT-BTP ngày 23
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia
đ́nh về quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu
tố nước ngoài.
1.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02 tháng 01 năm
2016.
2. Băi
bỏ các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a)
Thông tư số 07/2001/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2001
hướng dẫn thi hành một số quy định
của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết
về đăng kư kết hôn theo Nghị quyết số
35/2000/QH10 của Quốc hội;
b)
Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện
một số quy định của Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính
phủ về đăng kư và quản lư hộ tịch;
c)
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của
Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng
sổ, biểu mẫu hộ tịch;
d)
Thông tư số 16.a/2010/TT-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2010
của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi
biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư
số 08.a/2010/TT-BTP;
đ)
Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày
25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc
ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ,
sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
e)
Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20 tháng 5 năm 2013 của
Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày
25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc
ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ,
sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông
tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP;
g) Thông tư số 02a/2015/TT-BTP ngày
23 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn
nhân và gia đ́nh về quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có
yếu tố nước ngoài.
3. Trong quá tŕnh triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Sở Tư pháp kịp thời phản ánh
về Bộ Tư pháp để có hướng dẫn./.
Nơi nhận: - Thủ
tướng Chính phủ (để báo cáo); - Các Phó
Thủ tướng Chính phủ - Văn
pḥng Chính phủ; - Ṭa án nhân
dân tối cao; - Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; - Các Bộ:
Công an, Ngoại giao; - Trung
ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; - UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; - Công báo; - Cổng
thông tin điện tử của Chính phủ; - Cổng
thông tin điện tử Bộ Tư pháp; - Cục
Kiểm tra văn bản QPPL, Cục
Kiểm soát TTHC (Bộ Tư pháp); - Lưu: VT,
Cục HTQTCT. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đă kư) Nguyễn Khánh Ngọc |