1. LUẬT NHÀ Ở SỐ 65/2014/QH13.. 9
Chương I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG10
Điều 4. Quyền có chỗ ở và
quyền sở hữu nhà ở
Điều 5. Bảo hộ quyền
sở hữu nhà ở
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
Điều 7. Đối tượng
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Điều 8. Điều kiện
được công nhận quyền sở hữu nhà ở
Điều 9. Công nhận quyền sở
hữu nhà ở
Điều 10. Quyền của chủ
sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà
ở
Điều 11. Nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà ở và người sử
dụng nhà ở
Điều 12. Thời điểm
chuyển quyền sở hữu nhà ở
Chương III. PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở17
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở
Điều 13. Chính sách phát triển nhà
ở
Điều 14. Yêu cầu đối
với phát triển nhà ở.
Điều 15. Chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở của địa
phương
Điều 16. Xác định quỹ
đất cho phát triển nhà ở
Điều 17. Hình thức phát triển nhà
ở và dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Điều 18. Các trường hợp phát
triển nhà ở và trường hợp xây dựng nhà
ở theo dự án
Điều 19. Yêu cầu đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Điều 20. Nguyên tắc kiến trúc nhà
ở
Mục 2. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
THƯƠNG MẠI THEO DỰ ÁN
Điều 21. Điều kiện làm
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại
Điều 22. Dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại và lựa chọn
chủ đầu tư dự án
Điều 23. Hình thức sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại
Điều 24. Loại nhà và tiêu chuẩn
diện tích nhà ở thương mại
Điều 25. Quyền của chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại
Điều 26. Trách nhiệm của chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại
Mục 3. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 27. Nhà ở công vụ và kế
hoạch phát triển nhà ở công vụ
Điều 28. Dự án đầu tư
xây dựng nhà ở công vụ và lựa chọn chủ
đầu tư dự án
Điều 29. Đất để xây
dựng nhà ở công vụ
Điều 30. Mua, thuê nhà ở
thương mại để làm nhà ở công vụ
Điều 31. Loại nhà và tiêu chuẩn
diện tích nhà ở công vụ
Điều 32. Đối tượng và
điều kiện được thuê nhà ở công vụ
Điều 33. Nguyên tắc xác định
giá thuê nhà ở công vụ
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ
của người thuê nhà công vụ
Mục 4. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐỂ
PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 35. Nguyên tắc phát triển nhà
ở để phục vụ tái định cư
Điều 36. Các hình thức bố trí nhà
ở để phục vụ tái định cư
Điều 37. Đất xây dựng nhà
ở để phục vụ tái định cư
Điều 38. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở để phục vụ tái định
cư và việc lựa chọn chủ đầu tư
dự án
Điều 39. Loại nhà và tiêu chuẩn
diện tích nhà ở để phục vụ tái
định cư
Điều 40. Quản lý chất
lượng nhà ở để phục vụ tái
định cư
Điều 41. Mua nhà ở thương
mại và sử dụng nhà ở xã hội để
phục vụ tái định cư
Mục 5. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CỦA
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 42. Yêu cầu đối
với phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân tại khu vực nông thôn
Điều 43. Yêu cầu đối
với phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân tại khu vực đô thị
Điều 44. Đất để phát
triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
Điều 45. Phương thức phát
triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
Điều 46. Tiêu chuẩn và chất
lượng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
Điều 47. Trách nhiệm của hộ
gia đình, cá nhân trong việc phát triển nhà ở
Điều 48. Hộ gia đình, cá nhân
hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở, cải tạo
chỉnh trang đô thị
Chương IV. CHÍNH SÁCH
VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI33
Điều 49. Đối tượng
được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội
Điều 50. Hình thức thực hiện
chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Điều 51. Điều kiện
được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội
Điều 52. Nguyên tắc thực
hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Mục 2. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ
NHÀ Ở XÃ HỘI ĐỂ CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA, ĐỂ
BÁN
Điều 53. Các hình thức phát triển
nhà ở xã hội
Điều 54. Yêu cầu đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội
Điều 55. Loại nhà và tiêu chuẩn
diện tích nhà ở xã hội
Điều 56. Đất để xây
dựng nhà ở xã hội
Điều 57. Chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở xã hội
Điều 58. Ưu đãi chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
Điều 59. Ưu đãi đối
với tổ chức tự lo chỗ ở cho
người lao động
Điều 60. Xác định giá thuê, giá
thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư
Điều 62. Nguyên tắc cho thuê, cho thuê
mua, bán nhà ở xã hội
Điều 63. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà
ở xã hội
Điều 64. Quản lý, sử dụng
nhà ở xã hội
Mục 3. CHÍNH
SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TỰ XÂY
DỰNG HOẶC CẢI TẠO, SỬA CHỮA ĐỂ
Ở
Điều 65. Chính sách hỗ trợ
về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây
dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để
ở
Chương V. TÀI CHÍNH CHO
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở43
Điều 67. Các nguồn vốn phục
vụ cho phát triển nhà ở
Điều 68. Nguyên tắc huy động
vốn cho phát triển nhà ở
Điều 69. Vốn phục vụ cho
phát triển nhà ở thương mại
Điều 70. Vốn để thực
hiện chính sách nhà ở xã hội
Điều 71. Vốn cho phát triển nhà
ở công vụ
Điều 72. Vốn cho phát triển nhà
ở để phục vụ tái định cư
Điều 73. Vốn cho phát triển nhà
ở của hộ gia đình, cá nhân
Điều 74. Vay vốn ưu đãi thông
qua Ngân hàng chính sách xã hội để phát triển nhà
ở xã hội
Chương VI. QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG NHÀ Ở45
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở
Điều 75. Nội dung quản lý,
sử dụng nhà ở
Điều 77. Lưu trữ và quản lý
hồ sơ nhà ở
Điều 79. Quản lý, sử dụng
nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch
sử
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ
Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 80. Các loại nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước
Điều 81. Quản lý, sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 82. Đối tượng,
điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước
Điều 83. Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 84. Thu hồi nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước.
Mục 3. BẢO HÀNH, BẢO TRÌ, CẢI
TẠO NHÀ Ở
Điều 88. Quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà ở trong việc bảo
trì, cải tạo nhà ở
Điều 89. Bảo trì, cải tạo
nhà ở đang cho thuê
Điều 90. Bảo trì, cải tạo
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 91. Bảo trì, cải tạo
nhà ở thuộc sở hữu chung
Điều 92. Các trường hợp nhà
ở phải phá dỡ
Điều 93. Trách nhiệm phá dỡ nhà
ở
Điều 94. Yêu cầu khi phá dỡ nhà
ở
Điều 95. Cưỡng chế phá
dỡ nhà ở
Điều 96. Chỗ ở của chủ
sở hữu khi nhà ở bị phá dỡ
Điều 97. Phá dỡ nhà ở đang
cho thuê
Chương VII. QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ55
Mục 1.QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, BẢO
TRÌ NHÀ CHUNG CƯ
Điều 98. Phân hạng nhà chung cư
Điều 99. Thời hạn sử
dụng nhà chung cư
Điều 100. Phần sở hữu riêng
và phần sở hữu chung của nhà chung cư
Điều 101. Chỗ để xe và
việc xác định diện tích sử dụng căn
hộ, diện tích khác trong nhà chung cư
Điều 102. Hội nghị nhà chung
cư
Điều 103. Ban quản trị nhà chung
cư
Điều 104. Quyền và trách nhiệm
của Ban quản trị nhà chung cư
Điều 105. Quản lý vận hành nhà
chung cư
Điều 106. Giá dịch vụ quản
lý vận hành nhà chung cư
Điều 107. Bảo trì nhà chung cư
Điều 108. Kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ
sở hữu
Điều 109. Quản lý, sử dụng
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung
cư có nhiều chủ sở hữu
Mục 2. PHÁ DỠ NHÀ CHUNG CƯ ĐỂ
CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
Điều 110. Các trường hợp phá
dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư
Điều 111. Lập kế hoạch
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Điều 112. Yêu cầu đối
với việc phá dỡ nhà chung cư để cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Điều 113. Các hình thức cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Điều 114. Chủ đầu tư
dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Điều 115. Phương án bố trí tái
định cư khi phá dỡ nhà chung cư
Điều 116. Bố trí nhà ở tái
định cư
Chương VIII. GIAO
DỊCH VỀ NHÀ Ở67
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ CÁC GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở
Điều 117. Các hình thức giao dịch
về nhà ở
Điều 118. Điều kiện của
nhà ở tham gia giao dịch
Điều 119. Điều kiện của
các bên tham gia giao dịch về nhà ở
Điều 120. Trình tự, thủ tục
thực hiện giao dịch về nhà ở
Điều 122. Công chứng, chứng
thực hợp đồng và thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
Mục 2. MUA BÁN NHÀ Ở, CHUYỂN
NHƯỢNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở
Điều 123. Giao dịch mua bán nhà ở,
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
thương mại
Điều 124. Giá mua bán nhà ở, giá
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
thương mại
Điều 125. Mua bán nhà ở trả
chậm, trả dần
Điều 126. Mua bán nhà ở thuộc
sở hữu chung
Điều 127. Mua bán nhà ở đang cho
thuê
Điều 129. Thời hạn thuê và giá
thuê nhà ở
Điều 130. Cho thuê nhà ở thuộc
sở hữu chung
Điều 131. Các trường hợp
chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
Điều 132. Đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà
ở
Điều 133. Quyền tiếp tục
thuê nhà ở
Điều 134. Thủ tục thuê mua nhà
ở xã hội
Điều 135. Quyền và nghĩa vụ
của bên thuê mua nhà ở xã hội
Điều 136. Các trường hợp
chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà
ở xã hội cho thuê mua
Điều 137. Tặng cho nhà ở
thuộc sở hữu chung
Điều 138. Tặng cho nhà ở đang
cho thuê
Điều 139. Đổi nhà ở
thuộc sở hữu chung
Điều 140. Đổi nhà ở đang
cho thuê
Điều 141. Thanh toán giá trị chênh
lệch
Điều 142. Thừa kế nhà ở
thuộc sở hữu chung hợp nhất
Điều 143. Thừa kế nhà ở
thuộc sở hữu chung theo phần
Điều 144. Bên thế chấp và bên
nhận thế chấp nhà ở
Điều 145. Thế chấp nhà ở
thuộc sở hữu chung
Điều 146. Thế chấp nhà ở
đang cho thuê
Điều 147. Thế chấp dự án
đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà
ở hình thành trong tương lai
Điều 149. Xử lý tài sản nhà
ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thế chấp
Điều 150. Điều kiện,
thủ tục góp vốn bằng nhà ở
Điều 151. Góp vốn bằng nhà ở
thuộc sở hữu chung
Điều 152. Góp vốn bằng nhà ở
đang cho thuê
Mục 10. CHO MƯỢN, CHO Ở NHỜ
NHÀ Ở
Điều 153. Cho mượn, cho ở nhờ
nhà ở thuộc sở hữu chung
Điều 154. Các trường hợp
chấm dứt hợp đồng cho mượn, cho ở
nhờ nhà ở
Mục 11. ỦY QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ
Ở
Điều 155. Nội dung, phạm vi
ủy quyền quản lý nhà ở
Điều 156. Ủy quyền quản lý
nhà ở thuộc sở hữu chung
Điều 157. Các trường hợp
chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản
lý nhà ở
Điều 158. Đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy
quyền quản lý nhà ở.
Chương IX. QUYỀN
SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI81
Điều 160. Điều kiện tổ
chức, cá nhân nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam
Điều 161. Quyền của chủ
sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước
ngoài
Điều 162. Nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân
nước ngoài
Chương X. HỆ
THỐNG THÔNG TIN VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NHÀ
Ở83
Điều 163. Hệ thống thông tin
về nhà ở
Điều 164. Cơ sở dữ liệu
về nhà ở
Điều 165. Thẩm quyền, trách
nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu nhà ở
Điều 166. Quản lý, khai thác thông tin
và cơ sở dữ liệu nhà ở
Chương XI. QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ NHÀ Ở85
Điều 167. Nội dung quản lý nhà
nước về nhà ở
Điều 168. Xây dựng Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia
Điều 169. Thông qua, phê duyệt
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
Điều 170. Quyết định
chủ trương đầu tư dự án xây dựng
nhà ở
Điều 171. Hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án xây dựng nhà ở
Điều 172. Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực nhà ở
Điều 173. Đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ
về phát triển, quản lý nhà ở
Điều 174. Cơ quan quản lý nhà
nước về nhà ở
Điều 175. Trách nhiệm của Bộ
Xây dựng
Chương XII. GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ NHÀ Ở89
Mục 1.GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP,
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ NHÀ Ở
Điều 177. Giải quyết tranh
chấp về nhà ở
Điều 178. Khiếu nại, tố cáo
và giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhà
ở
Mục 2. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ NHÀ Ở
Điều 179. Xử lý đối với
người vi phạm pháp luật về nhà ở
Chương XIII.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH90
Điều 182. Điều khoản
chuyển tiếp
2. Nghị định
99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Luật Nhà ở
2015.92
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG... 92
Điều 3. Chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương
Điều 4. Trình tự, thủ tục xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của
địa phương
Điều 5. Giấy tờ chứng minh đối
tượng được sở hữu nhà ở
Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận cho
chủ sở hữu nhà ở
Điều 8. Xử lý đối với trường
hợp hết thời hạn sở hữu nhà ở
Chương III. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở99
Điều 9. Quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
Điều 10. Hồ sơ, trình tự đề
nghị quyết định hoặc chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án xây dựng
nhà ở
Điều 11. Nội dung quyết định hoặc văn bản
chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
Điều 12. Nội dung hồ sơ dự án đầu
tư xây dựng nhà ở
Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng nhà ở
Điều 14. Dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thực hiện theo hình thức xây
dựng - chuyển giao
Điều 15. Thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở
Điều 16. Kết thúc giai đoạn đầu tư xây
dựng dự án nhà ở
Điều 17. Quản lý khu vực nhà ở riêng lẻ
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Điều 18. Trình tự, thủ tục lựa
chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương
mại
Điều 19. Ký hợp đồng huy động vốn cho
phát triển nhà ở thương mại
Điều 20. Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
Điều 21. Hình thức đầu tư xây dựng nhà
ở công vụ
Điều 22. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở công
vụ
Điều 23. Lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
công
vụ
Điều 24. Mua nhà ở thương mại
để làm nhà ở công vụ
Điều 25. Thuê nhà ở thương mại làm nhà ở
công
vụ
Điều 26. Hình thức đầu tư xây dựng
nhà ở để phục vụ tái định cư
Điều 27. Lựa chọn chủ đầu tư
dự án
xây dựng nhà ở để phục vụ tái
định cư
Điều 28. Mua nhà ở thương mại và sử
dụng nhà ở xã hội để bố trí tái
định cư
Điều 29. Vốn cho phát triển nhà ở để
phục vụ tái định cư
Chương IV. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở... 119
Điều 30. Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua
nhà ở phục vụ tái định cư
Điều 31. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua, mua
và việc bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư
Điều 32. Giá mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định
cư
Điều 33. Quản lý, sử dụng nhà ở
phục vụ tái định cư
Điều 34. Phân loại và quản lý, sử dụng
nhà biệt thự
Điều 35. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử
dụng nhà chung cư
Điều 36. Bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
Điều 37. Thủ tục cưỡng chế
bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của
nhà chung cư
Chương V. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC SỞ
HỮU NHÀ NƯỚC126
Điều 38. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 39. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở
thuộc sở
hữu nhà nước
Điều 40. Quyền và trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước
Điều 41. Quyền và trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 42. Quyền và trách nhiệm của đơn vị
quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước
Điều 44. Quản lý tiền thu được từ
việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước
Điều 45. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước
Điều 46. Trình tự, thủ tục cưỡng
chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 47. Trình tự, chế độ và nội
dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 48. Đối tượng được
thuê nhà ở công vụ
Điều 49. Điều kiện được thuê nhà ở
công vụ
Điều 50. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ và
việc quản lý vận hành nhà ở công vụ
Điều 51. Giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà
ở công vụ
Điều 52. Đối tượng và điều
kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước
Điều 53. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở
xã hội
thuộc sở hữu nhà nước
Điều 54. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở
xã hội
thuộc
sở hữu nhà nước
Điều 56. Quản lý, sử dụng nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước
Điều 57. Đối tượng và điều
kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 58. Giá thuê nhà ở cũ thuộc sở
hữu
nhà nước
Điều 59. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 60. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 62. Loại nhà ở cũ thuộc sở
hữu
nhà nước thuộc diện không được bán
Điều 63. Đối tượng,
điều kiện được mua và điều
kiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 64. Cơ quan bán nhà ở cũ thuộc sở
hữu
nhà nước
Điều 65. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước
Điều 66. Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 67. Đối tượng được miễn,
giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước
Điều 68. Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 69. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Chương VI. GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở155
Điều 73. Bán nhà ở có thời hạn
SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT
NAM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI 156
Điều 74. Giấy tờ chứng minh
đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam
Điều 75. Khu vực tổ chức, cá nhân
nước ngoài được sở hữu nhà ở
Điều 76. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
Điều 77. Gia hạn thời hạn sở hữu nhà
ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân
nước ngoài
Điều 78. Các trường hợp không được công nhận
quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Điều 79. Quản lý nhà ở của tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam
Chương VIII. XỬ LÝ CHUYỂN
TIẾP161
Điều 80. Xử lý chuyển tiếp đối với
việc phát triển và quản lý nhà ở
Điều 81. Xử lý chuyển tiếp
đối với các quy định về giao dịch
về nhà ở
Điều 82. Xử lý chuyển tiếp
đối với việc phát triển và quản lý nhà ở
phục vụ tái định cư
Điều 83. Xử lý chuyển tiếp đối với
Quỹ phát triển nhà ở
Chương IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH... 166
Điều 84. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
Điều 85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà
ở của địa phương
Điều 86. Ban Chỉ đạo Trung ương về
chính sách nhà ở và thị trường bất động sản
3. Nghị định
100/2015 ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở
xã hội171
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG172
Chương II. PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI173
Điều
4. Nguyên tắc xác định quỹ đất để
phát triển nhà ở xã hội
Điều 6. Quỹ đất để
phát triển nhà ở xã hội đối với các khu công
nghiệp
Điều 7. Loại nhà và tiêu chuẩn
diện tích nhà ở xã hội
Điều
8. Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở xã hội
Điều 9. Cơ chế hỗ trợ,
ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội
Điều
10. Huy động vốn phát triển nhà ở xã hội
Điều
11. Phát triển nhà ở xã hội theo hình thức xây
dựng - chuyển giao.
Điều 12. Mua nhà ở thương
mại làm nhà ở xã hội
Chương III. VAY
VỐN ƯU ĐÃI ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ
Ở XÃ HỘI181
Điều
13. Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu
đãi
Điều 14. Vay vốn ưu đãi theo
các chương trình mục tiêu về nhà ở
Điều 15. Vay vốn ưu đãi
để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Điều
17. Nguồn vốn cho vay ưu đãi để thực
hiện chính sách nhà ở xã hội
Điều
18. Quản lý và sử dụng nguồn vốn cho vay ưu
đãi
Chương IV. QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI185
Điều 19. Quy định về
việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
Điều 20. Trình tự, thủ tục
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 21. Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà
ở xã hội
Điều 22. Hồ sơ chứng minh
đối tượng, điều kiện để
được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội
Điều
23. Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều
24. Hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 25. Quản lý chất
lượng nhà ở xã hội
Điều 26. Quản lý khai thác, sử
dụng nhà ở xã hội
Chương V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN195
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ
Xây dựng
Điều 29. Trách nhiệm của các
Bộ, ngành có liên quan
Điều
30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
Điều 31. Trách nhiệm của các doanh
nghiệp có cơ sở sản xuất trong khu công
nghiệp
Điều
32. Điều khoản chuyển tiếp
4. Nghị định
101/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về cải tạo , xây
dựng lại nhà chung cư200
Điều
4. Nguyên tắc thực hiện cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư
Điều
5. Các hình thức thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư
Mục
1. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CẢI
TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
Điều
7. Xây dựng và công bố kế hoạch cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư
Điều
8. Quy hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư
Điều 9. Lựa chọn chủ
đầu tư dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư
Điều
11. Thực hiện việc phá dỡ nhà chung cư
Điều
12. Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư
dự án đầu tư
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Điều
14. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
Chương III. MỘT
SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ... 215
Điều
15. Cơ chế, chính sách về đất đai
Điều
16. Cơ chế, chính sách về huy động vốn
đầu tư
Điều 17. Các cơ chế, chính
sách ưu đãi khác
Chương IV. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH217
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Luật số: 65/2014/QH13 |
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014 |
LUẬT NHÀ
Ở
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Nhà ở.
Luật này quy
định về sở hữu, phát triển, quản lý,
sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở;
quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt
Nam. Đối với giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở thương mại của các doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh bất động sản thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản.
Luật này áp
dụng đối với tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan đến sở hữu, phát
triển, quản lý, sử dụng, giao dịch về nhà
ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại
Việt Nam.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Nhà ở
là công trình xây dựng với mục đích để
ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của
hộ gia đình, cá nhân.
2. Nhà ở
riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên
thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền
sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở
liền kề và nhà ở độc lập.
3. Nhà chung
cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều
căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần
sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ
thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung
cư được xây dựng với mục đích
để ở và nhà chung cư được xây dựng
có mục đích sử dụng hỗn hợp để
ở và kinh doanh.
4. Nhà ở
thương mại là nhà ở được
đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua
theo cơ chế thị trường.
5. Nhà ở
công vụ là nhà ở được dùng để cho
các đối tượng thuộc diện được
ở nhà công vụ theo quy định của Luật này
thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công
tác.
6. Nhà ở
để phục vụ tái định cư là nhà
ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện được tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ở, bị giải
tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.
7. Nhà ở
xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà
nước cho các đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy
định của Luật này.
8. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở là tổng hợp
các đề xuất có liên quan đến việc sử
dụng vốn để xây dựng mới nhà ở, các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội phục vụ nhu cầu ở hoặc để cải
tạo, sửa chữa nhà ở trên một địa
điểm nhất định.
9. Phát
triển nhà ở là việc đầu tư xây dựng
mới, xây dựng lại hoặc cải tạo làm
tăng diện tích nhà ở.
10. Cải
tạo nhà ở là việc nâng cấp chất
lượng, mở rộng diện tích hoặc
điều chỉnh cơ cấu diện tích của nhà
ở hiện có.
11. Bảo
trì nhà ở là việc duy tu, bảo dưỡng nhà
ở theo định kỳ và sửa chữa khi có hư
hỏng nhằm duy trì chất lượng nhà ở.
12. Chủ
sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức
đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng
cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận
đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan.
13. Chủ
sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu
căn hộ chung cư, chủ sở hữu diện tích
khác trong nhà chung cư.
14. Tổ
chức trong nước bao gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn
vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác
theo quy định của pháp luật về dân sự (sau
đây gọi chung là tổ chức).
15. Phần
sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần diện
tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện
tích khác trong nhà chung cư được công nhận là
sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung
cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn
hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ
sở hữu nhà chung cư theo quy định của
Luật này.
16. Phần
sở hữu chung của nhà chung cư là phần
diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần
diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ
sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử
dụng chung cho nhà chung cư đó theo quy định
của Luật này.
17. Thuê mua
nhà ở là việc người thuê mua thanh toán
trước cho bên cho thuê mua 20% giá trị của nhà ở
thuê mua, trừ trường hợp người thuê mua có
điều kiện thanh toán trước thì được
thanh toán không quá 50% giá trị nhà ở thuê mua; số
tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà
để trả hàng tháng cho bên cho thuê mua trong một
thời hạn nhất định; sau khi hết hạn
thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền còn
lại thì người thuê mua có quyền sở hữu
đối với nhà ở đó.
18. Nhà ở
có sẵn là nhà ở đã hoàn thành việc đầu
tư xây dựng và đưa vào sử dụng.
19. Nhà ở
hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá
trình đầu tư xây dựng và chưa được
nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Hộ gia
đình, cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc
đầu tư xây dựng, mua, thuê, thuê mua, nhận
tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn,
nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý
nhà ở theo ủy quyền và các hình thức khác theo quy
định của pháp luật. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức
quy định tại khoản 2 Điều 8 của
Luật này có quyền sở hữu đối với nhà
ở đó theo quy định của Luật này.
1. Nhà
nước công nhận và bảo hộ quyền sở
hữu hợp pháp về nhà ở của các chủ sở
hữu theo quy định của Luật này.
2. Nhà ở
thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân không bị quốc hữu hóa.
Trường hợp thật cần thiết vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong
tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp,
phòng, chống thiên tai, Nhà nước quyết định
trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở
hoặc giải tỏa nhà ở thuộc sở hữu
hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường,
hỗ trợ và thực hiện chính sách tái định
cư cho chủ sở hữu nhà ở theo quy định
của pháp luật.
1. Xâm phạm
quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2. Cản
trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà
nước về nhà ở, việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử
dụng và giao dịch về nhà ở của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân.
3. Quyết
định chủ trương đầu tư dự án
hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở đã được
phê duyệt.
4. Xây dựng
nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây
dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu
chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở
mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết
kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính
sai diện tích sử dụng nhà ở đã
được luật quy định trong hợp
đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở.
5. Chiếm
dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn
chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung
hoặc của các chủ sở hữu khác dưới
mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu
chịu lực hoặc thay đổi thiết kế
phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.
6. Sử
dụng phần diện tích và các trang thiết bị
thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào
sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích
phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc
phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư
hỗn hợp so với quyết định chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
và nội dung dự án đã được phê duyệt,
trừ trường hợp được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi
mục đích sử dụng.
7. Sử
dụng sai mục đích nguồn vốn huy động
hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát
triển nhà ở.
8. Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy
quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu
tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc
tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp
đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp
đồng đặt cọc các giao dịch về nhà
ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất
trong dự án.
9. Thực
hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng
hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho,
đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho
mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà
ở không đúng quy định của Luật này.
10. Cải
tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê
mua, mượn, ở nhờ, được ủy
quyền quản lý mà không được chủ sở
hữu đồng ý.
11. Sử
dụng căn hộ chung cư vào mục đích không
phải để ở; sử dụng phần diện
tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án
được phê duyệt vào mục đích kinh doanh
vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô
nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các
hoạt động khác làm ảnh hưởng đến
cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà
chung cư theo quy định của Chính phủ.
12. Sử
dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh
vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô
nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh
hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh
hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy
định của luật về điều kiện kinh
doanh.
13. Báo cáo, cung
cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung
thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ
liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quản lý.
1. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2.
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
3. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài quy định tại
khoản 1 Điều 159 của Luật này.
1. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước;
đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thì phải được phép
nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ
điều kiện quy định tại Điều 160
của Luật này.
2. Có nhà ở
hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
a)
Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây
dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa
kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và
các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối
với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở
thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh bất động sản (sau đây gọi chung là
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua,
nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa
kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại được phép bán nền
để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy
định của pháp luật;
c) Đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các
hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159
của Luật này.
1. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều
kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại
Điều 8 của Luật này thì được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy
chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà
ở được cấp Giấy chứng nhận
phải là nhà ở có sẵn.
2. Trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ
sở hữu nhà ở được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Trường
hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy
định tại khoản 1 Điều 123 của
Luật này thì bên mua nhà ở được cấp
Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu
nhà ở; khi hết hạn sở hữu nhà ở theo
thỏa thuận thì quyền sở hữu nhà ở
được chuyển lại cho chủ sở hữu
lần đầu; việc cấp Giấy chứng
nhận cho bên mua nhà ở và xử lý Giấy chứng
nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở
được thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
3. Cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải
ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại và cấp nhà
ở theo quy định của Luật này và pháp luật về
xây dựng; trường hợp là căn hộ chung cư
thì phải ghi cả diện tích sàn xây dựng và diện
tích sử dụng căn hộ; nếu là nhà ở
được xây dựng theo dự án thì phải ghi
đúng tên dự án xây dựng nhà ở đã được
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
4. Đối
với nhà ở được đầu tư xây
dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì
không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu
tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người
thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường
hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp
Giấy chứng nhận đối với nhà ở
chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ
đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được
cấp Giấy chứng nhận đối với nhà
ở đó.
5.
Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng
có từ hai căn hộ trở lên đáp ứng
đủ điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 46 của Luật này thì
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đối với từng
căn hộ trong nhà ở đó.
1. Đối
với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các
quyền sau đây:
a) Có quyền
bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở
hữu hợp pháp của mình;
b) Sử
dụng nhà ở vào mục đích để ở và các
mục đích khác mà luật không cấm;
c)
Được cấp Giấy chứng nhận đối
với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp
của mình theo quy định của Luật này và pháp
luật về đất đai;
d) Bán,
chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho
thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế,
thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở
nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường
hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các
đối tượng không thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
thì các đối tượng này chỉ được
hưởng giá trị của nhà ở đó;
đ) Sử
dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà
ở đó theo quy định của Luật này và pháp
luật có liên quan.
Trường
hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền
sở hữu, sử dụng chung đối với
phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công
trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung
cư đó, trừ các công trình được xây dựng
để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước
theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng
thuê mua nhà ở;
e) Bảo trì,
cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo
quy định của Luật này và pháp luật về xây
dựng;
g)
Được bồi thường theo quy định
của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua,
trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà
nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà
nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu
hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình
trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;
h) Khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện đối với các
hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của
mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.
2.
Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà
ở có thời hạn theo quy định tại khoản
1 Điều 123 của Luật này thì trong thời hạn
sở hữu nhà ở, chủ sở hữu
được thực hiện các quyền quy định
tại khoản 1 Điều này, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác; khi hết thời
hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì
chủ sở hữu đang quản lý, sử dụng nhà
ở phải bàn giao lại nhà ở này cho chủ sở hữu
nhà ở lần đầu.
3. Đối
với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá
nhân nước ngoài thì có các quyền theo quy định
tại Điều 161 của Luật này.
4.
Người sử dụng nhà ở không phải là chủ
sở hữu nhà ở được thực hiện các
quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở
theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.
1. Đối
với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Sử
dụng nhà ở đúng mục đích quy định;
lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở
thuộc sở hữu của mình;
b) Thực
hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm
vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội
theo quy định của pháp luật;
c) Thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp
luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng
mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để
thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn,
cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung
của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo
các quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
d) Thực
hiện đúng quy định của pháp luật và không
được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì,
cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở;
trường hợp thuộc diện sở hữu nhà
ở có thời hạn theo quy định tại khoản
1 Điều 123 của Luật này thì việc cải
tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện
theo thỏa thuận giữa các bên;
đ) Đóng
bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở
thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo
hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh
bảo hiểm;
e) Chấp hành
quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về
việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, phá
dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất,
giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua
trước nhà ở;
g) Có trách
nhiệm để các bên có liên quan và người có
thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo
dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện
tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;
h) Thực
hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi
được công nhận quyền sở hữu nhà
ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình
sử dụng nhà ở theo quy định của pháp
luật.
2. Đối
với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá
nhân nước ngoài thì ngoài các nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 Điều này còn phải
thực hiện nghĩa vụ quy định tại
khoản 2 Điều 162 của Luật này.
3.
Người sử dụng nhà ở không phải là chủ
sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ
trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa
thuận với chủ sở hữu nhà ở và theo quy
định của Luật này.
1.
Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện
quy định tại khoản 3 Điều này và
trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm
chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ
thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán
đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn
giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
2.
Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà
ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu
là kể từ thời điểm bên nhận góp vốn,
bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn
giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên
đổi nhà ở.
3.
Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở với
người mua thì thời điểm chuyển quyền
sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm
bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời
điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho
chủ đầu tư. Đối với nhà ở
thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản thì thời điểm chuyển
quyền sở hữu được thực hiện theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bất
động sản.
4.
Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời
điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thừa kế.
5. Các giao
dịch về nhà ở quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này phải tuân thủ các điều kiện
về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có
hiệu lực theo quy định của Luật này.
1. Nhà
nước có trách nhiệm tạo quỹ đất ở
thông qua phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch
khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng
nông thôn.
2. Nhà
nước ban hành cơ chế, chính sách về quy
hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng, về
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, vật
liệu xây dựng mới để đầu tư
cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư bị
hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không
bảo đảm an toàn cho người sử dụng và
khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
tham gia phát triển nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, bán
theo cơ chế thị trường.
3. Nhà
nước ban hành cơ chế, chính sách miễn, giảm
thuế, miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tín dụng dài hạn
với lãi suất ưu đãi, các cơ chế ưu
đãi tài chính khác và hỗ trợ từ nguồn vốn
của Nhà nước để thực hiện chính sách
hỗ trợ về nhà ở xã hội.
4. Nhà
nước có chính sách cho việc nghiên cứu và ban hành các
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình
đối với từng loại nhà ở phù hợp
với từng khu vực, từng vùng, miền; có chính sách
khuyến khích phát triển nhà ở tiết kiệm năng
lượng.
5. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), các
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại phải dành diện tích đất
ở để xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
1. Phù hợp
với nhu cầu về nhà ở của các đối
tượng khác nhau và điều kiện kinh tế - xã
hội của đất nước, của từng
địa phương, từng vùng, miền trong từng
thời kỳ.
2. Phù hợp
với Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng
đất và có trong chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương trong
từng giai đoạn.
3. Tuân thủ
quy định của pháp luật về nhà ở; tiêu
chuẩn, quy chuẩn, chất lượng xây dựng;
thực hiện đúng các yêu cầu về phòng, chống
cháy, nổ; bảo đảm kiến trúc, cảnh quan,
vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng và
có khả năng ứng phó với thiên tai, biến
đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm
năng lượng, tài nguyên đất đai.
4. Đối
với khu vực đô thị thì việc phát triển nhà
ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây
dựng và chủ yếu được thực hiện
theo dự án. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này, bảo đảm việc
phân bố dân cư, chỉnh trang đô thị. Đối
với đô thị loại đặc biệt, loại 1
và loại 2 thì chủ yếu phát triển nhà chung cư và
xây dựng nhà ở để cho thuê.
5. Đối
với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải
đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù
hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn,
chương trình xây dựng nông thôn mới, phong tục,
tập quán của từng dân tộc, điều kiện
tự nhiên của từng vùng, miền; từng
bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo
đảm phát triển nông thôn bền vững; khuyến
khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều
tầng.
1. Trên cơ
sở Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù,
quy hoạch xây dựng nông thôn của địa
phương đã được phê duyệt, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình phát triển
nhà ở của địa phương bao gồm cả
tại đô thị và nông thôn cho từng giai đoạn 05
năm và 10 năm hoặc dài hơn để trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi phê
duyệt theo quy định tại Điều 169 của
Luật này.
2. Trên cơ
sở chương trình phát triển nhà ở của
địa phương đã được phê duyệt
theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê
duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hằng
năm và 05 năm trên địa bàn bao gồm kế
hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà
ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để
phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân, trong đó phải xác định rõ
kế hoạch phát triển nhà ở xã hội để
cho thuê.
1. Khi lập,
phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng nông thôn, quy hoạch khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung
là khu công nghiệp); quy hoạch xây dựng các cơ sở
giáo dục đại học, trường dạy
nghề, trừ viện nghiên cứu khoa học,
trường phổ thông dân tộc nội trú công lập
trên địa bàn (sau đây gọi chung là khu nghiên cứu
đào tạo), cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch phải xác định rõ diện tích đất
xây dựng nhà ở trong quy hoạch.
2. Tại các
đô thị loại đặc biệt, loại 1,
loại 2 và loại 3 thì chủ đầu tư dự án
xây dựng nhà ở thương mại phải dành một
phần diện tích đất ở trong dự án đã
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo
quy định của Chính phủ. Đối với các
loại đô thị còn lại, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể
của địa phương để yêu cầu chủ
đầu tư phải dành một phần diện tích
đất ở trong dự án đã đầu tư xây
dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để
xây dựng nhà ở xã hội.
1. Hình thức
phát triển nhà ở bao gồm:
a) Phát
triển nhà ở theo dự án;
b) Phát
triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
2. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định
của Luật này bao gồm:
a) Dự án
đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo
một công trình nhà ở độc lập hoặc một
cụm công trình nhà ở;
b) Dự án
đầu tư xây dựng khu nhà ở có hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
đồng bộ tại khu vực nông thôn;
c) Dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc dự
án sử dụng đất hỗn hợp mà có dành diện
tích đất trong dự án để xây dựng nhà ở;
d) Dự án
đầu tư xây dựng công trình có mục đích
sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
1. Các
trường hợp phát triển nhà ở bao gồm:
a) Phát
triển nhà ở thương mại;
b) Phát
triển nhà ở xã hội;
c) Phát
triển nhà ở công vụ;
d) Phát
triển nhà ở để phục vụ tái định
cư;
đ) Phát
triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
2. Các
trường hợp phát triển nhà ở theo dự án bao
gồm:
a) Phát
triển nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, để bán
của các doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản;
b) Cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu nhà ở cũ;
c) Phát
triển nhà ở để phục vụ tái định
cư;
d) Phát
triển nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
1. Các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại
khoản 2 Điều 17 của Luật này phải
được thực hiện theo quy định của
Luật này.
2. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở chỉ
được lập, phê duyệt và triển khai thực
hiện tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết
được phê duyệt, tuân thủ các nội dung
quyết định chủ trương đầu tư
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
đáp ứng các yêu cầu quy định tại
Điều 14 của Luật này.
3. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở, các khu vực trong
dự án phải được đặt tên bằng
tiếng Việt; trường hợp chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có
nhu cầu đặt tên dự án bằng tiếng
nước ngoài thì phải viết tên đầy
đủ bằng tiếng Việt trước, viết
tiếng nước ngoài sau. Tên dự án, tên các khu vực
trong dự án phải được cơ quan có thẩm
quyền quyết định, được sử
dụng trong cả quá trình đầu tư xây dựng và
quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu tư
xây dựng.
4. Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải
thực hiện đầy đủ các nội dung của
dự án đã được phê duyệt; trường
hợp chủ đầu tư có đề nghị
điều chỉnh các nội dung bao gồm tên dự án,
tiến độ thực hiện, loại nhà ở
phải xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng,
tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các
loại nhà ở, tổng mức đầu tư nếu
là dự án được đầu tư bằng vốn
nhà nước thì phải được cơ quan có
thẩm quyền theo quy định tại Điều 170
của Luật này quyết định trước khi
triển khai thực hiện xây dựng.
5. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định cụ
thể danh mục các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở trên địa bàn bao gồm dự án xây dựng
nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở
công vụ, nhà ở để phục vụ tái
định cư và công khai trên Cổng thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy
định sau đây:
a) Số
lượng dự án; tổng số lượng nhà ở
và tổng diện tích sàn nhà ở đầu tư xây
dựng hàng năm trong các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở trên địa bàn;
b) Các nội
dung cơ bản của từng dự án đầu tư
xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm tên dự
án, địa điểm đầu tư xây dựng, quy
mô dự án, quy hoạch chi tiết của dự án,
tiến độ thực hiện dự án, mục tiêu
đầu tư, số lượng nhà ở, tổng
diện tích sàn xây dựng nhà ở, hình thức kinh doanh nhà
ở và các nội dung khác có liên quan theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bất động
sản;
c) Việc công
khai các thông tin về dự án quy định tại
điểm a và điểm b khoản này phải
được thực hiện trong suốt quá trình
thực hiện dự án.
1. Kiến trúc
nhà ở phải phù hợp với điều kiện
tự nhiên, phòng chống thiên tai, trình độ khoa
học, kỹ thuật, truyền thống lịch sử,
văn hóa và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây
dựng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Tại khu
vực đô thị, kiến trúc nhà ở phải kết
hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng
mới, phải gắn công trình nhà ở riêng lẻ với
tổng thể kiến trúc của đô thị, phải
tuân thủ thiết kế đô thị và quy chế
quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị.
3. Tại khu
vực nông thôn, kiến trúc nhà ở phải hài hòa với
cảnh quan thiên nhiên, phù hợp với phong tục, tập
quán, điều kiện sản xuất kinh doanh của
hộ gia đình, cá nhân và của các dân tộc tại
từng vùng, miền.
1. Doanh
nghiệp, hợp tác xã được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2. Có vốn
pháp định theo quy định của pháp luật kinh
doanh bất động sản và có vốn ký quỹ
để thực hiện đối với từng
dự án theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
3. Có chức
năng kinh doanh bất động sản theo quy
định của pháp luật.
1. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
phải được lập, thẩm định, phê
duyệt và triển khai thực hiện theo quy định
của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Việc
lựa chọn chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại được
thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
a) Đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai;
b) Đấu
thầu dự án có sử dụng đất;
c) Chỉ
định chủ đầu tư trong trường
hợp nhà đầu tư có đủ điều
kiện quy định tại Điều 21 của
Luật này, có quyền sử dụng đất hợp
pháp theo quy định tại khoản 1 và khoản 4
Điều 23 của Luật này.
3. Việc
lựa chọn chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại do cơ quan quản lý
nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định; trường hợp dự án
có quy mô lớn hoặc có liên quan đến nhiều
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo
quy định của Chính phủ thì phải báo cáo cơ
quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2
Điều 170 của Luật này quyết định
trước khi thực hiện lựa chọn chủ
đầu tư.
1. Sử
dụng diện tích đất ở thuộc quyền
sử dụng hợp pháp để xây dựng nhà ở
thương mại.
2.
Được Nhà nước giao đất để xây
dựng nhà ở cho thuê, cho thuê mua, để bán.
3.
Được Nhà nước cho thuê đất để
xây dựng nhà ở cho thuê.
4. Nhận
chuyển quyền sử dụng đất ở theo quy
định của pháp luật về đất đai
để xây dựng nhà ở thương mại.
1. Loại nhà
ở, tiêu chuẩn diện tích của từng loại nhà
ở thương mại do chủ đầu tư dự
án quyết định lựa chọn nhưng phải bảo
đảm phù hợp với quy hoạch chi tiết xây
dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, kiến trúc
nhà ở và nội dung quyết định chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối
với căn hộ chung cư thì phải thiết kế,
xây dựng theo kiểu căn hộ khép kín, có diện tích
sàn căn hộ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
3. Đối
với nhà ở riêng lẻ thì phải xây dựng theo đúng
quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế
được phê duyệt theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng.
1. Yêu cầu
cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các
thủ tục theo đúng quy định của pháp
luật trong quá trình lập, thẩm định, phê
duyệt và triển khai thực hiện dự án.
2. Cho thuê, cho
thuê mua, bán nhà ở; thực hiện huy động vốn,
thu tiền cho thuê, cho thuê mua, tiền bán nhà ở theo quy
định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất
động sản và theo nội dung hợp đồng
đã ký kết.
3. Thực
hiện các quyền của người sử dụng
đất và kinh doanh sản phẩm trong dự án theo quy
định của pháp luật về đất đai và
pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4.
Được chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ dự án theo quy định của pháp
luật về kinh doanh bất động sản.
5.
Được thực hiện quản lý, khai thác hệ
thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi
dự án theo quyết định chủ trương
đầu tư dự án của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
6. Yêu cầu
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đối với nhà ở
được xây dựng trong dự án theo quy định
tại Điều 9 của Luật này và pháp luật
về đất đai.
7.
Được hưởng các chính sách ưu đãi của
Nhà nước trong quá trình thực hiện dự án theo quy
định của pháp luật.
8. Thực
hiện các quyền khác theo quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan.
1. Lập,
thẩm định, phê duyệt và triển khai thực
hiện dự án theo đúng quy định của Luật
này và pháp luật về xây dựng.
2. Ký quỹ
để thực hiện dự án theo quy định
của pháp luật về đầu tư; đóng tiền
bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản; bảo
đảm năng lực tài chính để thực
hiện dự án theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng
nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội trong dự án theo đúng quy
hoạch chi tiết, nội dung quyết định
chủ trương đầu tư dự án của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ thiết
kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở và tiến
độ của dự án đã được phê
duyệt.
4. Dành diện
tích đất ở đã đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây
dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp
luật về nhà ở.
5. Công khai trên
trang thông tin điện tử và tại trụ sở Ban
quản lý dự án của mình các thông tin quy định
tại điểm b khoản 5 Điều 19 của
Luật này; báo cáo tình hình triển khai, kết quả
thực hiện dự án theo định kỳ và khi
kết thúc dự án theo quy định của pháp luật
về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất
động sản.
6. Thực
hiện đầy đủ các cam kết trong hợp
đồng kinh doanh sản phẩm của dự án, bàn giao
nhà ở và các giấy tờ liên quan đến nhà ở
giao dịch cho khách hàng; thực hiện giao dịch mua bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở và kinh doanh quyền sử
dụng đất theo đúng quy định của pháp
luật về kinh doanh bất động sản.
7. Trong
thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho
người mua hoặc kể từ thời điểm
bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa
thuận thì phải làm thủ tục đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà
ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua
tự nguyện làm thủ tục đề nghị
cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây
dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm
lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy
định tại Điều 76 và Điều 77 của
Luật này.
8. Bảo hành
nhà ở theo quy định của Luật này và pháp
luật về xây dựng; thực hiện các nghĩa
vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
9. Chấp hành
các quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hành vi
vi phạm pháp luật khi có sai phạm trong việc phát triển
nhà ở, huy động vốn, ứng tiền
trước của khách hàng, thực hiện các giao
dịch về nhà ở và các hoạt động khác quy
định tại Điều này.
10. Bồi
thường trong trường hợp gây thiệt hại
cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình tham gia đầu tư xây dựng nhà ở.
1. Nhà
nước đầu tư vốn từ ngân sách, bao
gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương để xây dựng nhà ở công vụ
hoặc để mua, thuê nhà ở thương mại làm
nhà ở công vụ. Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở
công vụ của trung ương và nhà ở công vụ
của địa phương.
2. Việc
đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua,
thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công
vụ phải căn cứ vào kế hoạch phát triển
nhà ở công vụ quy định tại khoản 3
Điều này, bảo đảm các điều kiện an
toàn trong công tác và thuận tiện trong sinh hoạt, đi
lại của người sử dụng nhà ở công
vụ.
3. Kế
hoạch phát triển nhà ở công vụ được
lập và chấp thuận như sau:
a) Cơ quan
trung ương có trách nhiệm xác định nhu cầu
về nhà ở công vụ của cơ quan mình gửi
Bộ Xây dựng để thẩm định và xây
dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
của các cơ quan trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận, trừ
trường hợp quy định tại điểm b
khoản này;
b) Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định nhu
cầu và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở
công vụ của các đối tượng quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 32 của
Luật này và trình Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ
Xây dựng;
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh lập và phê duyệt kế hoạch
phát triển nhà ở công vụ trong kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương theo quy
định tại Điều 15 của Luật này;
d) Cơ quan
lập kế hoạch quy định tại các
điểm a, b và c khoản này phải xác định rõ nhu
cầu về nhà ở công vụ bao gồm loại nhà
ở, số lượng, diện tích sàn nhà ở;
địa điểm xây dựng và diện tích đất
để xây dựng nhà ở hoặc diện tích nhà ở
thương mại cần mua, thuê để làm nhà ở
công vụ; nguồn vốn và phân kỳ đầu tư
hằng năm và 05 năm; xác định trách nhiệm
của các cơ quan liên quan.
4. Chính phủ
quy định chi tiết việc đầu tư xây
dựng, mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm nhà
ở công vụ, về đối tượng,
điều kiện thuê nhà ở công vụ và việc
quản lý, sử dụng nhà ở công vụ.
1. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bao gồm
đầu tư xây dựng mới và mua nhà ở
thương mại được lập, thẩm
định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo
quy định của Luật này và pháp luật về xây
dựng.
2. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở công vụ có các
loại sau đây:
a) Dự án do
Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư theo đề nghị của Bộ Xây
dựng để cho các đối tượng của các
cơ quan trung ương thuê, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này;
b) Dự án do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định
đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Xây dựng và được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận để cho đối
tượng thuộc diện quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật này
thuê;
c) Dự án do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
đầu tư theo đề nghị của cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh để cho các
đối tượng được điều
động, luân chuyển đến làm việc tại
địa phương.
Đối
với các đối tượng được
điều động, luân chuyển đến làm
việc ở quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương (sau đây
gọi chung là cấp huyện), đối tượng quy
định tại các điểm c, đ, e và g khoản 1
Điều 32 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định đầu tư dự án
hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định đầu tư dự án.
3. Việc
lựa chọn chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở công vụ được quy định
như sau:
a) Thủ
tướng Chính phủ quyết định lựa
chọn chủ đầu tư dự án quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này theo
đề nghị của Bộ Xây dựng;
b) Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định lựa chọn chủ
đầu tư dự án quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn
chủ đầu tư dự án quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này theo đề
nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh.
1. Diện tích
đất để xây dựng nhà ở công vụ
được xác định cụ thể trong quy
hoạch xây dựng được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt quy định
tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
2. Đối
với nhà ở công vụ của cơ quan trung ương
thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất
để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn,
trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm bố trí diện tích đất để xây
dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ Xây
dựng.
3. Đối
với nhà ở công vụ cho các đối tượng quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 32
của Luật này thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xác định diện tích đất để xây
dựng nhà ở công vụ.
4. Đối
với nhà ở công vụ của địa phương
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố
trí diện tích đất để xây dựng nhà ở
công vụ khi lập, phê duyệt quy hoạch quy
định tại khoản 1 Điều 16 của Luật
này.
5. Nhà
nước không thu tiền sử dụng đất
đối với diện tích đất được
sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ theo
quy định tại Điều này.
1. Đối
với địa phương có nhà ở thương
mại được xây dựng theo dự án, phù hợp
với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích quy
định tại Điều 31 của Luật này thì cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều 28 của Luật này có thể quyết
định mua hoặc thuê nhà ở này để làm nhà
ở công vụ.
2. Việc mua
nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải
được lập thành dự án và được
cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều 28 của Luật này phê duyệt.
3. Giá mua nhà
ở thương mại làm nhà ở công vụ do
người quyết định đầu tư quyết
định trên cơ sở tham khảo giá mua bán nhà ở
trên thị trường và kết quả thẩm
định giá của đơn vị có chức năng
thẩm định giá tại thời điểm mua nhà
ở.
4.
Trường hợp chưa có đủ nhà ở công
vụ để cho thuê thì cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 28 của Luật
này quyết định việc thuê nhà ở thương
mại để làm nhà ở công vụ.
5. Ngân sách trung
ương cấp vốn để mua hoặc thuê nhà
ở thương mại làm nhà ở công vụ cho các
đối tượng của cơ quan trung ương,
bao gồm cả nhà ở của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an. Ngân sách địa phương cấp vốn
để mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm
nhà ở công vụ cho các đối tượng của
cơ quan địa phương.
1. Nhà ở
công vụ bao gồm nhà ở riêng lẻ và căn hộ
chung cư có các tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp
với từng loại đối tượng
được thuê nhà ở công vụ.
2. Tiêu
chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ
tướng Chính phủ quy định và được
điều chỉnh cho phù hợp với từng thời
kỳ theo đề nghị của Bộ Xây dựng.
1. Đối
tượng được thuê nhà ở công vụ bao
gồm:
a) Cán bộ
lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc
diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm
nhận chức vụ;
b) Cán bộ,
công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội không
thuộc diện quy định tại điểm a
khoản này được điều động, luân
chuyển đến công tác tại cơ quan trung
ương giữ chức vụ từ cấp Thứ
trưởng và tương đương trở lên;
được điều động, luân chuyển
đến công tác tại địa phương giữ
chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Giám đốc Sở và tương
đương trở lên;
c) Cán bộ,
công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội không
thuộc diện quy định tại điểm b
khoản này được điều động, luân
chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải
đảo;
d) Sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân được điều động, luân
chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ
đối tượng mà pháp luật quy định
phải ở trong doanh trại của lực lượng
vũ trang;
đ) Giáo viên
đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới,
hải đảo;
e) Bác sĩ,
nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn,
xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên
giới, hải đảo;
g) Nhà khoa
học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt
quan trọng theo quy định của Luật khoa học
và công nghệ.
2. Điều
kiện được thuê nhà ở công vụ
được quy định như sau:
a) Đối
với đối tượng quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này thì được
bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Đối
với đối tượng quy định tại các
điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì
phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở
hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc
thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương
nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc
sở hữu của mình tại nơi đến công tác
nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu
người trong hộ gia đình thấp hơn mức
diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy
định theo từng thời kỳ và từng khu vực
khác nhau.
1. Tính đúng,
tính đủ các chi phí cần thiết để thực
hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho
thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.
2. Không tính
tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công
vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư
xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở
thương mại làm nhà ở công vụ.
3. Giá thuê nhà
ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 81 của Luật
này quyết định và được xem xét,
điều chỉnh cho phù hợp với từng thời
kỳ.
4.
Trường hợp thuê nhà ở thương mại
để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà
ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn
giá thuê nhà ở thương mại theo quy định
của Chính phủ.
1.
Người thuê nhà ở công vụ có các quyền sau
đây:
a) Nhận bàn
giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo
thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
b)
Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các
thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận
chức vụ, công tác;
c) Đề
nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở
sửa chữa kịp thời những hư hỏng
nếu không phải do lỗi của mình gây ra;
d)
Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà
ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở
mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ
điều kiện được thuê nhà ở công vụ
theo quy định của Luật này;
đ) Thực
hiện các quyền khác về nhà ở theo quy định
của pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp
đồng thuê nhà ở công vụ.
2.
Người thuê nhà ở công vụ có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Sử
dụng nhà vào mục đích để ở và phục
vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên
trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở;
b) Có trách
nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không
được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá
dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử
dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ
các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung
cư;
c) Không
được cho thuê lại, cho mượn, ủy
quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Trả
tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký
với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục
vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung
cấp dịch vụ;
đ) Trả
lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn
thuộc đối tượng được thuê nhà
ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ
hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu
hồi nhà ở theo quy định của Luật này trong
thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở
công vụ;
e) Chấp hành
quyết định cưỡng chế thu hồi nhà
ở của cơ quan có thẩm quyền trong
trường hợp bị cưỡng chế thu hồi
nhà ở;
g) Các nghĩa
vụ khác về nhà ở theo quy định của
luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê
nhà ở công vụ.
1.
Trường hợp thu hồi đất và giải
tỏa nhà ở để xây dựng công trình khác tại
khu vực nội đô thuộc đô thị loại
đặc biệt, tại đô thị loại 1 và
loại 2 thì Nhà nước chuẩn bị quỹ nhà ở
thông qua việc sử dụng nhà ở thương mại
hoặc nhà ở xã hội được xây dựng theo
dự án để bố trí tái định cư
trước khi thu hồi đất và giải tỏa nhà
ở, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 36 của Luật này.
2.
Trường hợp thu hồi đất và giải
tỏa nhà ở để xây dựng công trình khác tại
khu vực không thuộc quy định tại khoản 1
Điều này mà có nhà ở thương mại hoặc nhà
ở xã hội được xây dựng theo dự án thì
Nhà nước sử dụng nhà ở này để bố
trí tái định cư; nếu không có nhà ở
thương mại, nhà ở xã hội thì Nhà nước
thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở
để phục vụ tái định cư trước
khi thu hồi đất và giải tỏa nhà ở, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
36 của Luật này.
3.
Trường hợp thu hồi đất và giải
tỏa nhà ở để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà
người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu
tái định cư tại chỗ thì chủ đầu
tư dự án phải ưu tiên bố trí nhà ở
thương mại ngay trong dự án đó để
phục vụ tái định cư.
4.
Trường hợp thu hồi đất và giải
tỏa nhà ở để thực hiện dự án hạ
tầng khu công nghiệp mà người có nhà ở bị
giải tỏa có nhu cầu tái định cư thì chủ
đầu tư dự án phải xây dựng nhà ở
để bố trí tái định cư trong cùng khu vực
được quy hoạch xây dựng nhà ở cho
người lao động làm việc trong khu công nghiệp
hoặc bố trí nhà ở tại nơi khác cho
người được tái định cư.
5.
Trường hợp phải đầu tư xây dựng
nhà ở để phục vụ tái định cư thì
phải thực hiện theo dự án; đối với khu
vực nông thôn thì dự án đầu tư xây dựng nhà
ở để phục vụ tái định cư
phải bao gồm cả việc bố trí quỹ
đất để phục vụ sản xuất cho
người thuộc diện được tái
định cư.
6. Nhà ở
để phục vụ tái định cư phải có
đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi
tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế
được phê duyệt và tuân thủ quy định
tại Điều 14 của Luật này.
1. Mua nhà ở
thương mại được xây dựng theo dự án
để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người
được tái định cư.
2. Sử
dụng nhà ở xã hội được xây dựng theo
dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người
được tái định cư.
3. Nhà
nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà
ở bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái
quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng
theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển
giao trên diện tích đất được xác
định để xây dựng nhà ở phục vụ
tái định cư theo quy hoạch được phê
duyệt để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người
được tái định cư.
4. Hộ gia
đình, cá nhân được thanh toán tiền để
tự lựa chọn việc mua, thuê, thuê mua nhà ở
thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái
định cư hoặc được Nhà nước
giao đất ở để tự xây dựng nhà ở
theo quy hoạch được phê duyệt.
1. Việc
bố trí diện tích đất xây dựng nhà ở
để phục vụ tái định cư phải tuân
thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 35
của Luật này và quy định của pháp luật
về đất đai.
2. Diện tích
đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái
định cư được xác định cụ
thể trong quy hoạch xây dựng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy
định tại khoản 1 Điều 16 của Luật
này.
1. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để phục
vụ tái định cư được lập, thẩm
định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo
quy định của Luật này và pháp luật về xây
dựng.
2. Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở để
phục vụ tái định cư bao gồm Ban quản lý
dự án chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Tổ chức phát triển quỹ đất
cấp tỉnh và doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản; việc lựa chọn chủ đầu tư
dự án được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Đối
với dự án xây dựng nhà ở để phục
vụ tái định cư có sử dụng nguồn
vốn hoặc thực hiện theo hình thức quy
định tại khoản 3 Điều 36 của Luật
này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo
người quyết định đầu tư quyết
định lựa chọn chủ đầu tư.
4. Đối
với dự án xây dựng nhà ở để phục
vụ tái định cư không thuộc diện quy
định tại khoản 3 Điều 36 của Luật
này thì thẩm quyền lựa chọn chủ đầu
tư được quy định như sau:
a)
Trường hợp xây dựng nhà ở để phục
vụ tái định cư cho các dự án quan trọng
quốc gia thì Thủ tướng Chính phủ quyết
định lựa chọn hoặc ủy quyền cho
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định
lựa chọn chủ đầu tư;
b)
Trường hợp xây dựng nhà ở để phục
vụ tái định cư cho các dự án không thuộc
diện quy định tại điểm a khoản này thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
lựa chọn chủ đầu tư.
1. Đối
với khu vực đô thị thì nhà ở để
phục vụ tái định cư phải đáp ứng
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là căn
hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ
được xây dựng phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng và chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương đã
được phê duyệt;
b)
Trường hợp là căn hộ chung cư thì phải
thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Khi
thiết kế nhà ở để phục vụ tái
định cư, chủ đầu tư có thể bố
trí một phần diện tích để tổ chức kinh
doanh phù hợp với điều kiện thực tế
của từng dự án;
c)
Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải
được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây
dựng, thiết kế được phê duyệt; tuân
thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở quy định
tại Điều 20 của Luật này và bảo
đảm hạn mức diện tích đất ở
tối thiểu theo quy định của pháp luật
về đất đai.
2. Đối
với khu vực nông thôn thì nhà ở để phục
vụ tái định cư được thiết kế,
xây dựng phải bao gồm diện tích ở và các công
trình phụ trợ, phục vụ sinh hoạt, sản
xuất gắn với nhà ở, tuân thủ nguyên tắc
kiến trúc nhà ở quy định tại Điều 20
của Luật này và bảo đảm hạn mức
diện tích đất ở tối thiểu theo quy
định của pháp luật về đất đai.
1. Nhà ở và
công trình xây dựng trong dự án chỉ được
nghiệm thu nếu đáp ứng yêu cầu về
thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
Chủ đầu tư dự án không được thay
đổi thiết kế diện tích nhà ở và công trình
phụ trợ (nếu có) để phục vụ tái
định cư sau khi cơ quan có thẩm quyền đã
phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
2. Việc
bố trí nhà ở cho người được tái
định cư chỉ được thực hiện
sau khi nhà ở đã được nghiệm thu theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
3. Các tổ
chức, cá nhân sau đây chịu trách nhiệm về
chất lượng của nhà ở để phục vụ
tái định cư:
a) Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở để
phục vụ tái định cư;
b) Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp
đồng xây dựng - chuyển giao để xây dựng
nhà ở phục vụ tái định cư;
c) Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại, nhà ở xã hội được dùng để
bố trí tái định cư.
4. Cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn và kiểm tra công tác quản lý chất
lượng nhà ở để phục vụ tái
định cư trên địa bàn.
1. Đối
với việc mua nhà ở thương mại để
phục vụ tái định cư thì đơn vị
được giao bố trí tái định cư ký hợp
đồng mua bán hoặc ký hợp đồng đặt
hàng mua nhà ở thương mại với chủ
đầu tư dự án để bố trí cho
người được tái định cư theo quy định
sau đây:
a)
Trường hợp đơn vị được giao
bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán
nhà ở với chủ đầu tư thì người
được bố trí tái định cư ký hợp đồng
mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở với đơn vị
này;
b)
Trường hợp đơn vị được giao
bố trí tái định cư ký hợp đồng
đặt hàng mua nhà ở của chủ đầu tư
thì người được bố trí tái định
cư trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhà ở
với chủ đầu tư trên cơ sở các nội
dung đã thỏa thuận trong hợp đồng
đặt hàng mua nhà ở;
c) Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở quy
định tại điểm a và điểm b khoản
này, trừ trường hợp người mua, thuê mua nhà
ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận.
2. Đối
với việc sử dụng nhà ở xã hội để
bố trí tái định cư thì người thuộc
diện được tái định cư thực
hiện việc thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội theo quy
định tại Luật này.
3. Chính phủ
quy định chi tiết việc đầu tư xây
dựng, việc mua nhà ở thương mại hoặc
sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở
phục vụ tái định cư, về loại nhà và
tiêu chuẩn diện tích nhà ở, về đối
tượng, điều kiện được bố trí
nhà ở, trình tự, thủ tục bàn giao nhà ở và
việc quản lý, sử dụng nhà ở để
phục vụ tái định cư.
1. Phải phù
hợp quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn,
kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ
thuật của khu vực nhà ở và bảo đảm yêu
cầu vệ sinh, môi trường.
2. Việc xây
dựng hoặc cải tạo nhà ở hiện có phải
kết hợp với việc giữ gìn, bảo tồn
kiến trúc nhà ở truyền thống và phù hợp với
phong tục, tập quán, điều kiện sản
xuất của từng khu vực, từng vùng, miền.
3. Hộ gia
đình, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở
trên diện tích đất ở hợp pháp của mình.
4.
Trường hợp xây dựng nhà ở trong dự án thì
phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây
dựng của dự án đã được phê duyệt.
Đối với khu vực yêu cầu phải có Giấy
phép xây dựng, hồ sơ thiết kế thì phải tuân
thủ đúng nội dung của Giấy phép xây dựng,
hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
5. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần
hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách để các hộ
gia đình, cá nhân bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà
ở trong khu vực cần bảo tồn giá trị
nghệ thuật, văn hóa, lịch sử.
1. Phải có
quyền sử dụng đất ở hợp pháp, có nhà
ở và được cải tạo, xây dựng lại
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Việc xây
dựng hoặc cải tạo nhà ở hiện có phải
phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết
kế đô thị. Đối với nhà ở yêu cầu
phải có Giấy phép xây dựng thì phải xây dựng theo
Giấy phép xây dựng.
3. Việc xây
dựng nhà ở phải bảo đảm kết nối
với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung
của khu vực, yêu cầu vệ sinh, môi trường, kiến
trúc nhà ở và không làm ảnh hưởng đến công
trình liền kề.
1. Đất
ở hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân hoặc do
thuê, mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân khác để xây dựng nhà ở.
2. Đất
ở được Nhà nước giao để xây
dựng nhà ở theo quy định của pháp luật
đất đai.
3. Đất
ở được Nhà nước bồi thường
khi bị thu hồi đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
1. Hộ gia
đình, cá nhân tại khu vực nông thôn thực hiện xây
dựng nhà ở theo các phương thức sau đây:
a) Tự
tổ chức xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân
khác xây dựng hoặc được tổ chức, cá
nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà ở;
b) Hợp tác
giúp nhau xây dựng nhà ở.
2. Hộ gia
đình, cá nhân tại khu vực đô thị thực
hiện xây dựng nhà ở theo các phương thức sau
đây:
a) Tự
tổ chức xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân
khác xây dựng hoặc được tổ chức, cá
nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà ở;
b) Thuê
đơn vị, cá nhân có năng lực về hoạt
động xây dựng để xây dựng nhà ở
đối với trường hợp pháp luật về
xây dựng yêu cầu phải có đơn vị, cá nhân có
năng lực thực hiện xây dựng;
c) Hợp tác
cải tạo, chỉnh trang đô thị trong đó có nhà
ở.
1. Nhà ở
phải được xây dựng trên thửa đất
ở có đủ điều kiện về diện tích
để xây dựng nhà ở theo quy định của
pháp luật về đất đai.
2. Hộ gia
đình, cá nhân tại khu vực đô thị phải
thực hiện xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy
định của pháp luật về xây dựng và tự
chịu trách nhiệm về chất lượng nhà ở.
Trường
hợp được phép xây dựng nhà ở có từ hai
tầng trở lên mà tại mỗi tầng được
thiết kế, xây dựng từ hai căn hộ trở
lên theo kiểu khép kín, có đủ tiêu chuẩn diện tích
sàn xây dựng tối thiểu mỗi căn hộ theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và có phần diện tích
thuộc sở hữu riêng, phần diện tích thuộc
sở chung của nhà chung cư theo quy định của
Luật này thì được Nhà nước công nhận
quyền sở hữu đối với từng căn
hộ trong nhà ở đó.
3. Nhà ở
riêng lẻ có thời hạn sử dụng được
xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và
hiện trạng thực tế của nhà ở.
Khi nhà ở
bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập
đổ, không bảo đảm an toàn cho người
sử dụng thì thực hiện phá dỡ theo quy
định tại Mục 4 Chương VI của Luật
này.
1. Phải tuân
thủ đúng trình tự, thủ tục về cải
tạo, xây dựng nhà ở theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
2. Phải
thực hiện các quy định về giữ vệ sinh,
môi trường trong quá trình cải tạo, xây dựng nhà
ở.
3. Phải
bảo đảm an toàn cho người và tài sản
của các hộ liền kề trong quá trình xây dựng,
cải tạo nhà ở; trường hợp gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
4. Hộ gia
đình, cá nhân nếu đầu tư xây dựng nhà ở
để cho thuê, cho thuê mua, để bán thì còn phải
thực hiện các quy định tại Chương VIII
của Luật này.
5. Thực
hiện các trách nhiệm khác khi cải tạo, xây dựng
nhà ở theo quy định của pháp luật.
1. Hộ gia
đình, cá nhân hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở
hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị trong
đó có nhà ở bằng khả năng tài chính, nhân công,
vật liệu và công sức đóng góp của các thành viên
trong nhóm hợp tác.
2. Các thành viên
trong nhóm hợp tác phải thỏa thuận về cách
thức góp vốn, nhân công, vật liệu, thời gian
thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các thành
viên và cam kết thực hiện thỏa thuận của
nhóm hợp tác.
Các đối
tượng sau đây nếu đáp ứng điều
kiện quy định tại Điều 51 của
Luật này thì được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở xã hội:
1.
Người có công với cách mạng theo quy định
của pháp luật về ưu đãi người có công
với cách mạng;
2. Hộ gia
đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia
đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường
xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến
đổi khí hậu;
4.
Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo
tại khu vực đô thị;
5.
Người lao động đang làm việc tại các
doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan,
hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn
kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ
quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân
đội nhân dân;
7. Cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các
đối tượng đã trả lại nhà ở công
vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81
của Luật này;
9. Học sinh,
sinh viên các học viện, trường đại học,
cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân
tộc nội trú công lập được sử dụng
nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia
đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất
và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy
định của pháp luật mà chưa được Nhà
nước bồi thường bằng nhà ở,
đất ở.
1. Hỗ
trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã
hội cho các đối tượng quy định tại
các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật
này; đối với đối tượng quy
định tại khoản 9 Điều 49 của Luật
này thì chỉ được thuê nhà ở xã hội.
2. Hỗ
trợ theo các chương trình mục tiêu về nhà ở
để đối tượng quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà
để ở.
3. Hỗ
trợ giao đất ở có miễn, giảm tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai hoặc tặng nhà ở
cho đối tượng quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này.
4. Hỗ
trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước
thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng
do Nhà nước chỉ định để các
đối tượng quy định tại các khoản
1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này xây dựng mới
hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.
1. Đối
với các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải
đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư
trú, thu nhập theo quy định sau đây:
a) Chưa có
nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa
được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội,
chưa được hưởng chính sách hỗ trợ
nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức
tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà
ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện
tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia
đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối
thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời
kỳ và từng khu vực;
b) Phải có
đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã
hội; trường hợp không có đăng ký
thường trú thì phải có đăng ký tạm trú
từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố
này, trừ trường hợp quy định tại
khoản 9 Điều 49 của Luật này;
c) Đối
với đối tượng quy định tại các
khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì
phải thuộc diện không phải nộp thuế thu
nhập thường xuyên theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập cá nhân; trường
hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc
diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ. Đối với đối
tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10
Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải
đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy
định tại điểm này.
2. Đối
với trường hợp quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải
đáp ứng điều kiện theo quy định tại
quyết định phê duyệt chương trình mục
tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Đối
với trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng
điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định
sau đây:
a) Có
đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà
ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
b) Có
đăng ký thường trú tại địa
phương nơi có đất ở, nhà ở cần
phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa.
1. Việc
thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã
hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
a) Có sự
kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng
dân cư, dòng họ và đối tượng
được hỗ trợ trong việc thực hiện
chính sách;
b) Bảo
đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát
chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và cộng đồng dân cư;
c) Bảo
đảm đúng đối tượng, đủ
điều kiện theo quy định của Luật này;
d)
Trường hợp một đối tượng
được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ
khác nhau thì được hưởng một chính sách
hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các
đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều
kiện thì đối tượng là người khuyết
tật, nữ giới được ưu tiên hỗ
trợ trước;
đ)
Trường hợp hộ gia đình có nhiều
đối tượng được hưởng
nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một
chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên
địa bàn.
1. Nhà
nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia,
trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình
thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên
diện tích đất được xác định để
xây dựng nhà ở xã hội theo quy định để
cho thuê, cho thuê mua.
2. Doanh
nghiệp, hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua,
để bán hoặc mua, thuê nhà ở để cho
người lao động trong đơn vị mình thuê
nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước theo quy
định tại khoản 1 Điều 58 và Điều
59 của Luật này.
3. Hộ gia
đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội trên diện tích đất ở hợp pháp
của mình để cho thuê, cho thuê mua, bán nhưng có sự
ưu đãi của Nhà nước theo quy định
tại Điều 58 của Luật này.
1. Đáp
ứng các yêu cầu quy định tại Điều 19
của Luật này; trường hợp xây dựng nhà
ở xã hội chưa có trong chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở được phê duyệt
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý
kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp
trước khi quyết định chủ trương
đầu tư dự án xây dựng nhà ở.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải quy hoạch khu vực riêng
để lập dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội để cho thuê.
3. Đối
với dự án xây dựng nhà ở xã hội mà không
thuộc khu vực phải lập dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội riêng để cho thuê
quy định tại khoản 2 Điều này thì chủ
đầu tư phải dành tối thiểu 20% diện
tích nhà ở xã hội trong dự án để cho thuê;
chủ đầu tư được hưởng cơ
chế ưu đãi xây dựng nhà ở để cho thuê
theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của
Luật này đối với phần diện tích 20% nhà
ở xã hội để cho thuê và được bán nhà
ở này cho người đang thuê theo quy định
về bán nhà ở xã hội sau thời hạn 05 năm cho
thuê.
4. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quản lý, kiểm soát về chất lượng, tiêu
chuẩn diện tích, giá thuê, giá thuê mua, giá bán và việc xét
duyệt đối tượng được thuê, thuê
mua, mua nhà ở.
1. Là nhà chung
cư hoặc nhà ở riêng lẻ phù hợp với quy
hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải
được thiết kế, xây dựng theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích
nhà ở xã hội.
3.
Trường hợp là nhà chung cư thì căn hộ
phải được thiết kế, xây dựng theo
kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.
1. Khi phê
duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu nghiên
cứu đào tạo, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch có trách nhiệm xác định rõ
diện tích đất để xây dựng nhà ở xã
hội.
2. Diện tích
đất và các thông tin về khu vực, địa
điểm dành để phát triển nhà ở xã hội
phải được công bố công khai trên Cổng thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
3. Đất
để phát triển nhà ở xã hội bao gồm:
a) Đất
được Nhà nước giao để xây dựng nhà
ở cho thuê, cho thuê mua, bán;
b) Đất
được Nhà nước cho thuê để xây dựng
nhà ở cho thuê;
c) Diện tích
đất ở trong dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại mà chủ đầu tư
phải dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
d) Đất
ở hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân dùng để xây dựng nhà ở xã hội.
1. Đối
với nhà ở xã hội được đầu tư
bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định
tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì Bộ
Xây dựng nếu là nguồn vốn đầu tư
của trung ương hoặc cơ quan quản lý nhà
ở cấp tỉnh nếu là nguồn vốn đầu
tư của địa phương báo cáo người có
thẩm quyền quyết định đầu tư
quyết định lựa chọn chủ đầu
tư.
2. Đối
với nhà ở xã hội được đầu tư
không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức
quy định tại khoản 1 Điều 53 của
Luật này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
lựa chọn chủ đầu tư theo quy định
như sau:
a)
Trường hợp Nhà nước giao đất hoặc
cho thuê đất để xây dựng nhà ở xã hội
thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư
thông qua hình thức đấu thầu nếu có từ hai
nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ
đầu tư hoặc chỉ định chủ
đầu tư nếu chỉ có một nhà đầu
tư đăng ký làm chủ đầu tư;
b)
Trường hợp phải dành quỹ đất trong
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại để xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 của Luật
này thì giao chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở thương mại có trách nhiệm trực tiếp
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, trừ
trường hợp Nhà nước sử dụng diện
tích đất này để giao cho tổ chức khác
thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội;
c)
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền
sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với quy
hoạch xây dựng nhà ở, có đủ điều
kiện làm chủ đầu tư và có nhu cầu xây
dựng nhà ở xã hội thì doanh nghiệp, hợp tác xã
đó được giao làm chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở xã hội;
d)
Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội
để bố trí cho người lao động làm
việc trong khu công nghiệp ở thì doanh nghiệp kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp
sản xuất trong khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp
có chức năng kinh doanh bất động sản
được Nhà nước giao làm chủ đầu
tư dự án.
3. Đối
với hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội trên diện tích
đất ở hợp pháp của mình thì hộ gia
đình, cá nhân đó thực hiện việc đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội.
4. Chủ
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có
trách nhiệm xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định của Luật này.
1. Doanh
nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn
hoặc hình thức quy định tại khoản 1
Điều 53 của Luật này để cho thuê, cho thuê
mua, bán thì được hưởng các ưu đãi sau
đây:
a)
Được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đối với diện tích
đất được Nhà nước giao hoặc cho
thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội;
b)
Được miễn, giảm thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật về thuế;
trường hợp xây dựng nhà ở xã hội
để cho thuê thì được giảm thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
nhiều hơn so với trường hợp xây dựng
nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán;
c)
Được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng chính
sách xã hội, tổ chức tín dụng đang hoạt
động tại Việt Nam; trường hợp xây
dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì
được vay vốn với lãi suất thấp hơn
và thời gian vay dài hơn so với trường hợp
xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán;
d)
Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ
trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã
hội; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội
để cho thuê thì được hỗ trợ toàn
bộ kinh phí này;
đ) Các
ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia
đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua hoặc
để bán được hưởng các ưu đãi
quy định tại khoản 1 Điều này khi đáp
ứng được các yêu cầu sau đây:
a) Xây dựng
nhà ở theo quy hoạch xây dựng được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và bảo đảm
kết nối hạ tầng của khu vực có nhà ở;
b) Nhà ở phù
hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và tiêu
chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
c) Có giá bán, giá
thuê, giá thuê mua nhà ở theo khung giá do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành.
1.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã sản
xuất công nghiệp, dịch vụ tự mua nhà ở
hoặc thuê nhà ở để bố trí cho người lao
động của doanh nghiệp mình ở mà không thu
tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê
không vượt quá giá thuê nhà ở xã hội do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành thì chi phí mua nhà ở hoặc
thuê nhà ở được tính là chi phí hợp lý trong giá
thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã sản
xuất công nghiệp, dịch vụ tự đầu
tư xây dựng nhà ở để bố trí cho
người lao động của doanh nghiệp mình ở
mà không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà
với giá thuê không vượt quá giá thuê nhà ở xã hội
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì ngoài các ưu
đãi quy định tại khoản 1 Điều 58 của
Luật này, doanh nghiệp này còn được tính chi phí
xây dựng nhà ở vào giá thành sản xuất khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc xác
định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà
nước đầu tư bằng nguồn vốn
hoặc hình thức quy định tại khoản 1
Điều 53 của Luật này được thực
hiện như sau:
1.
Trường hợp cho thuê nhà ở thì giá thuê
được tính đủ chi phí bảo trì nhà ở; chi
phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở
trong thời hạn tối thiểu là 20 năm, kể
từ ngày ký hợp đồng thuê; đối với nhà
ở cho học sinh, sinh viên thuê thì chỉ tính đủ các
chi phí quản lý vận hành và chi phí bảo trì, không tính chi
phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở;
2.
Trường hợp cho thuê mua nhà ở thì giá thuê mua
được tính đủ chi phí thu hồi vốn
đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn
tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp
đồng thuê mua;
3. Không tính
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đối với diện tích đất xây dựng nhà
ở xã hội;
4. Cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều 81 của Luật này quy định giá thuê, giá
thuê mua nhà ở xã hội.
1. Đối
với nhà ở xã hội được đầu tư
xây dựng không phải bằng nguồn vốn hoặc
hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53
của Luật này thì giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở
được xác định như sau:
a) Giá thuê nhà
ở xã hội do chủ đầu tư xác định
trên cơ sở tính đủ chi phí bảo trì nhà ở; chi
phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở,
lãi vay (nếu có), lợi nhuận định mức theo
quy định của Chính phủ và không tính các khoản
ưu đãi của Nhà nước quy định tại khoản
1 Điều 58 của Luật này;
b) Giá thuê mua
nhà ở xã hội được xác định theo quy
định tại điểm a khoản này, trừ kinh phí
bảo trì nhà ở do người thuê mua nộp theo quy
định tại khoản 1 Điều 108 của
Luật này;
c) Giá bán nhà
ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định
trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu
hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay
(nếu có), lợi nhuận định mức theo quy
định của Chính phủ và không tính các khoản ưu
đãi của Nhà nước quy định tại
khoản 1 Điều 58 của Luật này;
d) Chủ
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách
nhiệm xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có nhà ở xã hội tổ chức thẩm
định giá thuê, giá thuê mua, giá bán trước khi công
bố.
2. Đối
với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân
đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư
tự xác định giá thuê, giá thuê mua, giá bán bảo
đảm tuân thủ quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 58 của Luật này.
1. Việc cho
thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy
định của Luật này; trong cùng một thời gian,
mỗi đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ
được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà
ở xã hội; đối với học sinh tại các
trường dân tộc nội trú công lập thì không
phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ
trong quá trình sử dụng.
2. Thời
hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội
tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán
tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05
năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà
ở.
3. Bên thuê, thuê
mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê
lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê
mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà
ở thì chấm dứt hợp đồng và phải
trả lại nhà ở này.
4. Bên thuê mua,
bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà
ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm,
kể từ thời điểm thanh toán hết tiền
thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong
thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua
đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu
cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại
cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó
hoặc bán cho đối tượng thuộc diện
được mua nhà ở xã hội nếu đơn
vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán
nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa
điểm, thời điểm bán và không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân.
5. Bên mua, bên
thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà
ở này theo cơ chế thị trường cho các
đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05
năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua,
tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy
chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của Chính phủ và
nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp
luật thuế; trường hợp bán cho đối
tượng thuộc diện được mua nhà ở xã
hội quy định tại Luật này thì chỉ
được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà
ở xã hội cùng loại tại cùng địa
điểm, thời điểm bán và không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân.
Đối
với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở
xã hội thì được bán lại nhà ở này theo
cơ chế thị trường cho các đối tượng
có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua,
tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy
chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử
dụng đất cho Nhà nước theo quy định
của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập
theo quy định của pháp luật thuế.
6. Mọi
trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã
hội không đúng quy định của Luật này thì
hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá
trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà
ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội;
trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức
cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở
đó.
Việc
xử lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được
thực hiện theo quy định của pháp luật dân
sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội
được thực hiện theo quy định tại
Điều 135 của Luật này.
1. Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
được lựa chọn hình thức bán, cho thuê mua nhà
ở hình thành trong tương lai hoặc bán nhà ở có
sẵn.
2. Việc bán,
cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai
phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Đã có
hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
có thiết kế kỹ thuật nhà ở được
phê duyệt và có Giấy phép xây dựng nếu thuộc
diện phải có Giấy phép xây dựng;
b) Đã hoàn
thành việc xây dựng xong phần móng của nhà ở theo
quy định của pháp luật về xây dựng và hoàn
thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường
giao thông, cấp, thoát nước, điện sinh hoạt,
điện chiếu sáng công cộng của khu vực nhà
ở được bán, cho thuê mua theo quy hoạch chi
tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến
độ của dự án đã được phê
duyệt; đã giải chấp đối với
trường hợp chủ đầu tư có thế
chấp nhà ở này, trừ trường hợp
được người mua, thuê mua và bên nhận thế
chấp đồng ý;
c) Đã có
văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh về việc nhà ở đủ
điều kiện được bán, trừ nhà ở xã
hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn
vốn quy định tại khoản 1 Điều 53
của Luật này.
3. Việc cho
thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội có sẵn phải tuân
thủ các điều kiện sau đây:
a) Khu vực
nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, để bán đã
hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình xã
hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ
thiết kế và tiến độ của dự án đã
được phê duyệt; nếu chủ đầu
tư có thế chấp nhà ở thì phải giải
chấp trước khi bán, cho thuê mua nhà ở này, trừ
trường hợp được người mua, thuê mua
và bên nhận thế chấp đồng ý;
b) Đã có
văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh về việc nhà ở đủ
điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua,
trừ nhà ở xã hội do nhà nước đầu
tư bằng nguồn vốn quy định tại
khoản 1 Điều 53 của Luật này;
c) Nhà ở có
đủ điều kiện quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều 118
của Luật này.
4. Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
không được ký hợp đồng thuê nhà ở xã
hội hình thành trong tương lai; trường hợp nhà
ở có đủ điều kiện quy định
tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều
này thì chủ đầu tư chỉ được ký
hợp đồng đặt cọc và thu tiền
đặt cọc thuê nhà ở tối đa bằng 12 tháng
tiền thuê nhà tạm tính; việc ký hợp đồng
đặt cọc thuê nhà ở phải bảo đảm
đúng đối tượng và điều kiện
được thuê nhà ở xã hội quy định
tại Luật này. Sau khi nhà ở có đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này
thì chủ đầu tư được ký hợp
đồng thuê nhà ở với người đã ký
hợp đồng đặt cọc.
5. Việc
ứng tiền trước của người mua nhà
ở xã hội quy định tại Điều này
được thực hiện theo thỏa thuận trong
hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ
lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến
độ thực hiện dự án đã được
phê duyệt nhưng tổng số tiền ứng
trước của người mua không được
vượt quá 70% giá trị của nhà ở mua bán
đến trước khi bàn giao nhà ở cho người
mua và không được vượt quá 95% giá trị
của nhà ở mua bán đến trước khi người
mua nhà được cấp Giấy chứng nhận
đối với nhà ở đó.
6. Chính phủ
quy định chi tiết giấy tờ chứng minh
đối tượng, điều kiện
được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội, việc đầu tư xây dựng, mua
nhà ở thương mại để làm nhà ở xã
hội, loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã
hội, việc giảm thuế và ưu đãi vốn tín
dụng đối với trường hợp xây dựng
nhà ở xã hội để cho thuê, việc cho thuê, cho thuê
mua, bán và quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.
1. Đối
với nhà ở xã hội được đầu tư
bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định
tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì cơ
quan quản lý nhà ở xã hội quyết định
lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà
ở; trường hợp có từ hai đơn vị
trở lên đăng ký tham gia thì việc lựa chọn
đơn vị quản lý vận hành nhà ở
được thực hiện theo nguyên tắc đấu
thầu.
2. Đối
với nhà ở xã hội được đầu tư
xây dựng không phải bằng nguồn vốn hoặc
hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53
của Luật này thì việc quản lý vận hành nhà
ở được quy định như sau:
a) Nhà ở xã
hội để cho thuê thì chủ đầu tư tự
tổ chức quản lý vận hành nhà ở hoặc thuê,
ủy thác cho đơn vị có năng lực quản lý
vận hành theo quy định của Luật này thực hiện
quản lý vận hành nhà ở đó;
b) Nhà ở xã
hội để cho thuê mua thì trong thời hạn cho thuê
mua, chủ đầu tư thực hiện quản lý vận
hành nhà ở theo quy định tại điểm a
khoản này; sau khi người thuê mua đã thanh toán
đủ tiền thuê mua cho chủ đầu tư thì
việc quản lý vận hành được thực
hiện theo quy định tại điểm c khoản
này;
c) Nhà ở xã
hội để bán thì người mua nhà ở tự
thực hiện việc quản lý vận hành nếu là nhà
ở riêng lẻ; trường hợp là nhà chung cư thì
phải tuân thủ các quy định về quản lý
vận hành nhà chung cư quy định tại Luật này.
3. Các hoạt
động quản lý vận hành nhà ở xã hội
được hưởng cơ chế ưu đãi
như đối với dịch vụ công ích.
4. Đơn
vị quản lý vận hành nhà ở xã hội
được quyền kinh doanh các dịch vụ khác trong
khu nhà ở xã hội mà không bị luật cấm
để giảm giá dịch vụ quản lý vận hành
nhà ở.
1. Nhà
nước hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49
của Luật này tự xây dựng hoặc cải
tạo, sửa chữa nhà để ở thông qua các
chương trình mục tiêu về nhà ở.
2. Chính sách
hỗ trợ về nhà ở đối với các
đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này được thực hiện như sau:
a) Hỗ
trợ một phần vốn từ ngân sách nhà
nước;
b) Hỗ
trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng
chính sách xã hội;
c) Hỗ
trợ xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực có
nhà ở tại khu vực nông thôn;
d) Hỗ
trợ giao đất ở được miễn,
giảm tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai
đối với trường hợp chưa có
đất ở;
đ) Hỗ
trợ tặng nhà ở đối với đối
tượng mà với mức hỗ trợ quy định
tại điểm a và điểm b khoản này vẫn
không có khả năng tài chính để cải thiện nhà
ở.
3. Nhà
nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi thông qua
Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà
nước chỉ định để hộ gia đình,
cá nhân quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7
Điều 49 của Luật này tự xây dựng hoặc
cải tạo, sửa chữa nhà để ở.
1. Hộ gia
đình, cá nhân tự tổ chức xây dựng hoặc
cải tạo, sửa chữa nhà ở.
2. Nhà
nước tổ chức xây dựng hoặc cải
tạo nhà ở cho các trường hợp là người
khuyết tật, người neo đơn mà không có
khả năng tự xây dựng hoặc cải tạo,
sửa chữa nhà ở.
1. Vốn
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2. Vốn vay
từ Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính đang hoạt động tại
Việt Nam.
3. Tiền mua,
tiền thuê mua, tiền thuê nhà ở trả trước
theo quy định của Luật này.
4. Vốn góp
thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư,
hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ
chức, cá nhân.
5. Vốn Nhà
nước cấp bao gồm vốn trung ương và
vốn địa phương để hỗ trợ
về nhà ở cho các đối tượng thuộc
diện được hưởng chính sách xã hội thông
qua các chương trình mục tiêu về nhà ở và thông qua
việc xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho
thuê mua.
6. Vốn huy
động từ nước ngoài và các nguồn vốn
hợp pháp khác.
1. Hình thức
huy động vốn phải phù hợp đối với
từng loại nhà ở theo quy định của Luật
này. Các trường hợp huy động vốn không
đúng hình thức và không đáp ứng đủ các
điều kiện đối với từng loại nhà
ở theo quy định của pháp luật về nhà ở
thì không có giá trị pháp lý.
2. Tổ
chức, cá nhân huy động vốn phải có đủ
điều kiện để huy động vốn theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
3. Bảo
đảm công khai, minh bạch; bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có
vốn cho phát triển nhà ở.
4. Tổ
chức, cá nhân phải sử dụng vốn đã huy động
vào đúng mục đích phát triển nhà ở đó, không
được sử dụng vốn đã huy động
cho dự án khác hoặc mục đích khác.
5. Vốn
phục vụ cho phát triển nhà ở và thực hiện
chính sách nhà ở xã hội phải được quản
lý theo quy định của Luật này, pháp luật có liên
quan và theo thỏa thuận của các bên.
6. Chính phủ
quy định chi tiết việc huy động vốn,
nội dung, điều kiện, hình thức huy động
vốn cho phát triển đối với từng loại nhà
ở.
1. Vốn
thuộc sở hữu của chủ đầu tư.
2. Vốn huy
động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác
đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
3. Tiền mua,
tiền thuê mua, tiền thuê, nhà ở trả trước
theo hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hình
thành trong tương lai.
4. Vốn vay
từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
đang hoạt động tại Việt Nam.
1. Vốn
của chủ đầu tư hoặc vốn huy
động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác
đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2. Vốn
của đối tượng thuộc diện
được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội.
3. Vốn
đầu tư của Nhà nước quy định
tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.
4. Vốn do
Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối
tượng được hưởng chính sách nhà ở
xã hội; vốn do Nhà nước cho vay ưu đãi thông
qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do
Nhà nước chỉ định.
5. Vốn
hỗ trợ từ các Quỹ và các nguồn hỗ trợ
hợp pháp khác.
1. Vốn ngân
sách nhà nước cấp bao gồm ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương.
2. Các nguồn
vốn khác theo quy định của pháp luật.
1. Vốn
của chủ đầu tư hoặc vốn huy
động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác
đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2. Vốn
đầu tư của Nhà nước quy định
tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.
3. Vốn
từ Quỹ phát triển đất.
4. Vốn
từ tiền bồi thường, hỗ trợ tái
định cư khi thực hiện giải phóng mặt
bằng theo quy định của pháp luật.
5. Vốn huy
động từ các nguồn hợp pháp khác.
1. Vốn
của hộ gia đình, cá nhân.
2. Vốn
hợp tác giữa các hộ gia đình, cá nhân; vốn
hỗ trợ của dòng họ, cộng đồng dân
cư.
3. Vốn vay
của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
đang hoạt động tại Việt Nam.
4. Vốn
hỗ trợ của Nhà nước đối với các
trường hợp được hưởng chính sách
hỗ trợ về nhà ở xã hội quy định
tại Điều 65 của Luật này.
5. Vốn
hỗ trợ từ các nguồn hợp pháp khác.
1. Nhà
nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi với
lãi suất thấp và thời hạn cho vay dài hạn thông
qua việc cấp vốn từ ngân sách cho Ngân hàng chính sách
xã hội để thực hiện các chương trình
mục tiêu về nhà ở và xây dựng nhà ở xã hội.
2. Ngân hàng chính
sách xã hội được thực hiện huy
động tiền gửi tiết kiệm của hộ
gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà
ở xã hội để cho các đối tượng này
vay với lãi suất ưu đãi và thời hạn vay dài
hạn sau một thời gian gửi tiết kiệm
nhất định.
3. Ngân hàng chính
sách xã hội phải lập khoản mục riêng
để quản lý và sử dụng nguồn vốn theo
đúng mục đích quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
4. Bộ Xây
dựng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm tham gia quản lý nguồn vốn và
quản lý việc sử dụng nguồn vốn quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
1. Lập,
lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở.
2. Bảo
hiểm nhà ở.
3. Quản lý,
sử dụng nhà ở có giá trị nghệ thuật,
văn hóa, lịch sử.
4. Quản lý,
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước.
5. Bảo hành,
bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở.
1. Chủ
sở hữu nhà ở hoặc người đang sử
dụng nhà ở nếu chưa xác định
được chủ sở hữu, tổ chức
được giao quản lý nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước có trách nhiệm lập và lưu
trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại
khoản 2 Điều này và Điều 77 của Luật
này.
2. Hồ
sơ nhà ở được quy định như sau:
a) Đối
với nhà ở tại đô thị và nông thôn
được tạo lập trước ngày 01 tháng 7
năm 2006 thì phải có giấy tờ chứng minh việc
tạo lập hợp pháp nhà ở hoặc có bản kê khai
thông tin về nhà ở theo quy định của pháp
luật về nhà ở;
b) Đối
với nhà ở tại đô thị được
tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì
hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh
việc tạo lập hợp pháp nhà ở; giấy tờ
xác định đơn vị tư vấn, đơn
vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản vẽ
sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ
hoàn công theo quy định của pháp luật về xây
dựng (nếu có);
c) Đối
với nhà ở tại nông thôn được tạo
lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ
nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc
tạo lập hợp pháp nhà ở và bản vẽ
thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở,
đất ở (nếu có);
d) Đối
với trường hợp xây dựng nhà ở theo dự
án thì hồ sơ nhà ở bao gồm hồ sơ dự án
đầu tư xây dựng nhà ở và hồ sơ hoàn công
theo quy định của pháp luật.
1. Tổ
chức, cá nhân lưu trữ hồ sơ về nhà ở
được quy định như sau:
a) Chủ
sở hữu nhà ở hoặc người đang sử
dụng nhà ở nếu chưa xác định
được chủ sở hữu, tổ chức
được giao quản lý nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước có trách nhiệm lưu trữ hồ
sơ nhà ở;
b) Cơ quan
quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm lưu
trữ hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài trên địa bàn;
c) Cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lưu
trữ hồ sơ nhà ở của tổ chức trong
nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà
ở trên địa bàn.
2. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận phải có trách nhiệm
cung cấp thông tin về nhà ở quy định tại
khoản 2 Điều 76 của Luật này cho cơ quan
quản lý nhà ở cùng cấp để thiết lập
hồ sơ nhà ở.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định việc
phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa
cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở
tại địa phương để bảo
đảm thống nhất về các thông tin nhà ở,
đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
1. Nhà
nước khuyến khích các chủ sở hữu mua
bảo hiểm nhà ở. Đối với nhà ở
thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy,
nổ theo quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy thì chủ sở hữu nhà ở này
phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Hình
thức, mức đóng bảo hiểm và thời hạn
bảo hiểm nhà ở được thực hiện
theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bảo hiểm và pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
1. Nhà ở có
giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử bao
gồm cả nhà biệt thự cũ không phân biệt hình
thức sở hữu được xác định như
sau:
a) Nhà ở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xếp hạng là di tích lịch sử văn hóa cấp
quốc gia hoặc cấp tỉnh;
b) Nhà ở
không thuộc diện quy định tại điểm a
khoản này nhưng thuộc danh mục được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo đề
nghị của cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh lập hội đồng bao gồm
đại diện các cơ quan về kiến trúc, xây
dựng, văn hóa cấp tỉnh, hội nghề
nghiệp và nhà khoa học có liên quan để xác
định tiêu chí và danh mục công trình nhà ở có giá
trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử trên
địa bàn để phê duyệt.
3. Việc
quản lý, sử dụng nhà ở quy định tại
khoản 1 Điều này phải thực hiện theo quy
định của Luật này và pháp luật về di
sản văn hóa; trường hợp nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước thì còn phải thực hiện
theo quy định tại Mục 2 Chương này.
4. Kinh phí
để thực hiện quản lý, bảo tồn,
bảo trì, cải tạo các nhà ở thuộc diện quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này
và nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do ngân sách
nhà nước cấp.
Đối
với nhà ở thuộc diện quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này, trừ nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước thì tùy vào điều
kiện cụ thể của địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ
trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí để
chủ sở hữu thực hiện quản lý, bảo
tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở này.
1. Nhà ở
công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng
hoặc mua bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
hoặc được xác lập thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Nhà ở
để phục vụ tái định cư do Nhà
nước đầu tư bằng nguồn vốn
hoặc hình thức quy định tại khoản 3
Điều 36 của Luật này.
3. Nhà ở xã
hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn
vốn hoặc hình thức quy định tại khoản
1 Điều 53 của Luật này.
4. Nhà ở
cũ được đầu tư xây dựng bằng
vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc
từ vốn ngân sách nhà nước hoặc
được xác lập thuộc sở hữu nhà
nước và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
1. Nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước phải
được sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; việc bán, cho
thuê, cho thuê mua, thu hồi nhà ở và quản lý, sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
phải thực hiện theo đúng quy định của
Luật này.
2. Cơ quan
sau đây là đại diện chủ sở hữu và có
trách nhiệm quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước:
a) Bộ Xây
dựng quản lý nhà ở công vụ, nhà ở xã hội
được đầu tư bằng nguồn vốn
trung ương; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý
nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu
tư;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà ở được
đầu tư bằng nguồn vốn của
địa phương và nhà ở được giao
quản lý trên địa bàn.
3. Hoạt
động quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước do doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có
chức năng quản lý vận hành nhà ở thực
hiện và được hưởng các cơ chế
ưu đãi như đối với dịch vụ công
ích. Việc lựa chọn đơn vị quản lý
vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
do cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này quyết định.
4. Đối
với nhà ở công vụ thì chỉ được sử
dụng để cho thuê, đối với nhà ở xã
hội thì được xây dựng để cho thuê, cho
thuê mua; trường hợp không còn nhu cầu sử
dụng hoặc phải di dời đến địa
điểm khác mà không thuộc diện phải phá dỡ
hoặc cần tái đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội khác thì Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm
thẩm định để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc chuyển
đổi công năng sử dụng và thực hiện
quản lý cho thuê hoặc bán theo quy định tại
Luật này.
5.
Người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ
điều kiện được thuê nhà ở hoặc
chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy
định về quản lý, sử dụng nhà ở mà
thuộc diện bị thu hồi thì phải trả
lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.
Người
trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc
diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy
định tại các điểm a, e và h khoản 1
Điều 84 của Luật này và chưa có nhà ở
tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công
vụ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp
quản lý, sử dụng người này có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi người đó sinh sống căn cứ vào tình
hình cụ thể để giải quyết cho thuê, cho thuê
mua, mua nhà ở xã hội hoặc giao đất ở
để họ xây dựng nhà ở.
6. Chính phủ
quy định chi tiết việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà
ở, việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở và
việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước.
1. Đối
tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước được quy
định như sau:
a) Đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 32
và khoản 9 Điều 49 của Luật này chỉ
được thuê nhà ở;
b) Đối
tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8
và 10 Điều 49 của Luật này được xem xét
giải quyết cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội;
c) Đối
tượng quy định tại khoản 10 Điều
49 của Luật này nếu chưa được thuê, thuê
mua, mua nhà ở xã hội thì được giải
quyết thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ
tái định cư;
d) Đối
tượng đang thực tế sử dụng nhà ở
cũ quy định tại khoản 4 Điều 80
của Luật này được giải quyết cho thuê
hoặc mua nhà ở đó.
2. Điều
kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước được quy định
như sau:
a) Đối
tượng được thuê nhà ở công vụ phải
đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 32 của Luật này;
b) Đối
tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
phải đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; nếu
là đối tượng quy định tại khoản 10
Điều 49 của Luật này thì còn phải thuộc
diện chưa được bố trí nhà ở,
đất ở tái định cư;
c) Đối
tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở
để phục vụ tái định cư phải
thuộc diện bị thu hồi đất, giải
tỏa nhà ở theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và chưa được
thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;
d) Đối
tượng được thuê hoặc mua nhà ở cũ
phải đang thực tế sử dụng nhà ở
đó và có nhu cầu thuê hoặc mua nhà ở này.
1. Việc cho
thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước phải bảo đảm công khai, minh bạch;
ngoài yêu cầu phải tuân thủ quy định tại
Điều 82, Điều 84 và các quy định về giao
dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tại
Chương VIII của Luật này thì còn phải thực
hiện các quy định sau đây:
a)
Trường hợp thuê nhà ở công vụ thì phải
thực hiện quy định tại Điều 33
của Luật này;
b)
Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở
để phục vụ tái định cư thì phải
thực hiện quy định tại Điều 35 và
Điều 41 của Luật này;
c)
Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã
hội thì phải thực hiện quy định tại
Điều 62 và Điều 63 của Luật này;
d)
Trường hợp cho thuê, bán nhà ở cũ thì nhà ở
đó phải không có khiếu kiện, tranh chấp về
quyền sử dụng và thuộc diện được
cho thuê hoặc được bán theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
2. Hợp
đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở phải có các
nội dung theo quy định tại Điều 121 của
Luật này. Việc ký kết hợp đồng
được quy định như sau:
a)
Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội
hoặc mua bán nhà ở cũ thì hợp đồng
được ký giữa bên mua, bên thuê mua với cơ quan
quản lý nhà ở;
b)
Trường hợp thuê, thuê mua, mua bán nhà ở để
phục vụ tái định cư thì hợp đồng
được ký giữa người được tái
định cư với đơn vị được
giao bố trí tái định cư;
c)
Trường hợp thuê nhà ở bao gồm thuê nhà ở
cũ, thuê nhà ở công vụ, thuê nhà ở xã hội thì
hợp đồng được ký giữa bên thuê với
cơ quan quản lý nhà ở hoặc đơn vị
được giao quản lý vận hành nhà ở đó.
1. Việc thu
hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
được thực hiện khi có một trong các
trường hợp sau đây:
a) Bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không
đúng đối tượng hoặc không đủ
điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Hết
thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn
nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận
chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;
c) Bên thuê, bên
thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;
d) Bên thuê không
còn đủ điều kiện được thuê nhà
ở theo quy định của Luật này;
đ) Bên thuê
chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà
không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê
nhà ở công vụ thì khi người được thuê
nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất
tích của Tòa án;
e) Bên thuê, thuê
mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng
trở lên mà không có lý do chính đáng;
g) Nhà ở cho
thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để
cải tạo, xây dựng lại theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Bên thuê, bên
thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích
như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê
nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê
lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục
phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở
đang thuê, thuê mua.
2.
Người đang thuê, thuê mua nhà ở thuộc diện
bị thu hồi theo quy định tại khoản 1
Điều này phải bàn giao lại nhà ở cho đơn
vị được giao quản lý nhà ở; trường
hợp không bàn giao lại nhà ở thì cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà ở quyết định
cưỡng chế thu hồi; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế
thu hồi nhà ở này trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế
thu hồi.
1. Tổ
chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo
hành nhà ở theo quy định của pháp luật về
xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng thiết
bị nhà ở phải bảo hành thiết bị theo
thời hạn do nhà sản xuất quy định.
Trường
hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán,
cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm
bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có
quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng,
cung ứng thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo
hành theo quy định của pháp luật.
2. Nhà ở
được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc
xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng
với thời hạn như sau:
a) Đối
với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;
b) Đối
với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.
3. Nội dung
bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc
phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn,
tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang
bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung
cấp chất đốt, hệ thống cấp
điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng,
bể nước và hệ thống cấp nước sinh
hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước
thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các
trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và
các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các
thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho
thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa,
thay thế theo thời hạn quy định của nhà
sản xuất.
1. Chủ
sở hữu nhà ở có trách nhiệm thực hiện
bảo trì nhà ở; trường hợp chưa xác
định được chủ sở hữu thì
người đang quản lý, sử dụng có trách
nhiệm bảo trì nhà ở đó.
2. Việc
bảo trì nhà ở phải được thực hiện
theo quy định của Luật này và pháp luật về
xây dựng; đối với nhà ở quy định
tại khoản 1 Điều 79 của Luật này thì còn
phải thực hiện theo quy định của pháp luật
về kiến trúc, quy hoạch và pháp luật về tu
bổ, bảo quản, phục hồi di tích lịch
sử, văn hóa.
3. Chủ
sở hữu, đơn vị thực hiện bảo trì
nhà ở phải bảo đảm an toàn cho người,
tài sản và bảo đảm vệ sinh, môi trường
trong quá trình bảo trì nhà ở; trường hợp bảo
trì nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì còn
phải thực hiện theo quy định tại
Điều 90 của Luật này.
1. Chủ
sở hữu nhà ở được cải tạo nhà
ở thuộc sở hữu của mình; người không
phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ
được cải tạo nhà ở nếu
được chủ sở hữu đồng ý.
2. Việc
cải tạo nhà ở phải thực hiện theo quy
định của Luật này và pháp luật về xây
dựng; trường hợp pháp luật quy định
phải lập dự án để cải tạo nhà ở
thì phải thực hiện theo dự án được phê
duyệt. Đối với nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước thì việc cải tạo nhà ở còn
phải thực hiện theo quy định tại
Điều 90 của Luật này.
3. Đối
với nhà ở quy định tại khoản 1
Điều 79 của Luật này thì việc cải tạo
còn phải tuân theo quy định của pháp luật về
quy hoạch, kiến trúc, quản lý di sản văn hóa;
trường hợp pháp luật có quy định phải
được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận trước khi cải tạo thì chủ sở
hữu, cơ quan quản lý nhà ở phải thực
hiện theo văn bản chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền.
4. Đối
với nhà biệt thự cũ thuộc danh mục quy
định tại khoản 1 Điều 79 của Luật
này thì còn phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Không
được làm thay đổi nguyên trạng ban
đầu của nhà biệt thự;
b) Không
được phá dỡ nếu chưa bị hư
hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết
luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà
ở cấp tỉnh; trường hợp phải phá
dỡ để xây dựng lại thì phải theo đúng
kiến trúc ban đầu, sử dụng đúng loại
vật liệu, mật độ xây dựng, số
tầng và chiều cao của nhà biệt thự cũ;
c) Không
được tạo thêm kết cấu để làm
tăng diện tích hoặc cơi nới, chiếm dụng
không gian bên ngoài nhà biệt thự.
1. Chủ
sở hữu nhà ở có các quyền sau đây trong việc
bảo trì, cải tạo nhà ở:
a)
Được tự thực hiện việc bảo trì,
cải tạo hoặc thuê tổ chức, cá nhân thực
hiện bảo trì, cải tạo; trường hợp pháp
luật quy định phải do đơn vị, cá nhân có
năng lực hành nghề xây dựng thực hiện thì
phải thuê đơn vị, cá nhân có năng lực
thực hiện bảo trì, cải tạo;
b) Yêu cầu
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
phép xây dựng trong trường hợp phải có Giấy
phép xây dựng, tạo điều kiện cho việc bảo
trì, cải tạo nhà ở khi có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật về xây
dựng;
c) Thực
hiện các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Chủ
sở hữu nhà ở có các nghĩa vụ sau đây trong
việc bảo trì, cải tạo nhà ở:
a) Chấp hành
quy định của pháp luật về bảo trì cải
tạo nhà ở; tạo điều kiện cho các chủ
sở hữu nhà ở khác thực hiện việc bảo
trì, cải tạo nhà ở của họ;
b) Bồi
thường cho người khác trong trường hợp
gây thiệt hại;
c) Thực
hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
luật.
1. Bên cho thuê
nhà ở có quyền cải tạo nhà ở khi có sự
đồng ý của bên thuê nhà ở, trừ trường
hợp khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng;
bên thuê nhà ở có trách nhiệm để bên cho thuê nhà
ở thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà
ở.
2. Bên cho thuê
nhà ở được quyền điều chỉnh giá
thuê hợp lý sau khi kết thúc việc cải tạo
nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần
ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà trở
xuống; trường hợp bên thuê nhà ở không
đồng ý với việc điều chỉnh giá thuê thì
có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng và được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
3.
Trường hợp bên thuê nhà ở phải chuyển
chỗ ở để thực hiện việc bảo trì
hoặc cải tạo nhà ở thì các bên thỏa thuận
về chỗ ở tạm và tiền thuê nhà ở trong
thời gian bảo trì, cải tạo; trường hợp
bên thuê nhà ở tự lo chỗ ở và đã trả
trước tiền thuê nhà ở cho cả thời gian
bảo trì hoặc cải tạo thì bên cho thuê nhà ở
phải thanh toán lại số tiền này cho bên thuê nhà
ở. Thời gian bảo trì hoặc cải tạo không
tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà
ở. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê
nhà ở sau khi kết thúc việc bảo trì, cải
tạo nhà ở.
4. Bên thuê nhà
ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà
ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư
hỏng do bên thuê gây ra; trường hợp bên cho thuê không bảo
trì nhà ở thì bên thuê được quyền bảo trì
nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê
biết trước ít nhất 15 ngày. Văn bản thông báo
phải ghi rõ mức độ bảo trì và kinh phí thực
hiện. Bên cho thuê nhà ở phải thanh toán kinh phí bảo
trì cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê
nhà.
1. Việc
bảo trì, cải tạo nhà ở phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
phải thực hiện theo quy định của Luật
này và pháp luật về xây dựng.
2.
Trường hợp cải tạo nhà ở đang cho thuê
thì thực hiện theo quy định tại Điều 89
của Luật này; trường hợp có sự
đồng ý bằng văn bản của cơ quan
quản lý nhà ở cho phép bên thuê nhà ở tự bỏ kinh
phí để cải tạo thì phần nhà ở
được cải tạo vẫn thuộc sở
hữu nhà nước, tổ chức được giao
quản lý nhà ở đó có trách nhiệm hoàn trả kinh phí
cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà
ở.
1. Các chủ
sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có
quyền và trách nhiệm bảo trì, cải tạo nhà ở
thuộc sở hữu chung tương ứng với
phần quyền sở hữu của mình; trường
hợp không xác định được phần quyền
sở hữu của từng chủ sở hữu
thuộc sở hữu chung thì trách nhiệm bảo trì,
cải tạo được chia đều cho các chủ
sở hữu. Việc bảo trì, cải tạo nhà ở
thuộc sở hữu chung phải được các
chủ sở hữu đồng ý.
2. Kinh phí
bảo trì, cải tạo phần sở hữu chung
được phân chia tương ứng với phần
quyền sở hữu của từng chủ sở
hữu, trừ trường hợp các chủ sở
hữu có thỏa thuận khác. Đối với nhà chung
cư có nhiều chủ sở hữu thì việc đóng
góp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung được
thực hiện theo quy định tại Điều 108
của Luật này.
1. Nhà ở
bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập
đổ, không bảo đảm an toàn cho người
sử dụng đã có kết luận kiểm định
chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng
khẩn cấp, phòng chống thiên tai.
2. Nhà ở
thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 110 của Luật này.
3. Nhà ở
thuộc diện phải giải tỏa để thu
hồi đất theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Nhà ở xây
dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây
dựng trên đất không phải là đất ở theo
quy hoạch đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Nhà ở
thuộc diện phải phá dỡ theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
1. Chủ
sở hữu nhà ở hoặc người đang quản
lý, sử dụng nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà
ở; trường hợp phải giải tỏa nhà
ở để xây dựng lại nhà ở mới hoặc
công trình khác thì chủ đầu tư công trình có trách
nhiệm phá dỡ nhà ở.
2. Chủ
sở hữu nhà ở tự thực hiện việc phá
dỡ nhà ở nếu có đủ năng lực theo quy
định của pháp luật về xây dựng hoặc
thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây
dựng phá dỡ.
3.
Trường hợp phá dỡ nhà chung cư để
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới thì
còn phải thực hiện theo quy định tại
Mục 2 Chương VII của Luật này.
4. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa
bàn.
1. Phải di
chuyển người và tài sản ra khỏi khu vực phá
dỡ.
2. Phải có
biển báo và giải pháp cách ly với khu vực xung quanh.
3. Bảo
đảm an toàn cho người, tài sản, công trình xung
quanh, công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc
diện không bị phá dỡ và bảo đảm vệ
sinh, môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Không
được thực hiện việc phá dỡ nhà ở
nằm trong khu dân cư trong khoảng thời gian từ 12
giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến
05 giờ, trừ trường hợp khẩn cấp.
1.
Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy
định tại Điều 92 của Luật này mà
chủ sở hữu nhà ở, chủ đầu tư công
trình hoặc người đang quản lý, sử dụng
không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà
ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều này ban hành
quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà
ở.
2. Thẩm
quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá
dỡ nhà ở được quy định như sau:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định cưỡng chế đối với
trường hợp phá dỡ nhà ở để thu
hồi đất quy định tại khoản 3
Điều 92 của Luật này, phá dỡ nhà ở riêng
lẻ quy định tại các khoản 1, 4 và 5
Điều 92 của Luật này;
b) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết
định cưỡng chế đối với
trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định
tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 92 của Luật
này.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức
cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quyết
định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy
định tại khoản 2 Điều này.
4. Kinh phí
cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy
định như sau:
a) Chủ
sở hữu nhà ở hoặc người đang quản
lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư
công trình phải chịu chi phí cưỡng chế phá
dỡ và các chi phí có liên quan đến việc phá dỡ;
b)
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở,
người đang quản lý, sử dụng nhà ở,
chủ đầu tư công trình không chi trả thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế áp dụng biện pháp
cưỡng chế tài sản để bảo đảm
kinh phí cho việc phá dỡ.
1. Chủ
sở hữu nhà ở phải tự lo chỗ ở khi nhà
ở bị phá dỡ.
2.
Trường hợp phá dỡ nhà ở thuộc diện
bị thu hồi đất thì chỗ ở của chủ
sở hữu được giải quyết theo chính sách
về nhà ở tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất theo quy định của Luật này và
pháp luật về đất đai.
3.
Trường hợp phá dỡ nhà chung cư để
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới thì
chỗ ở của chủ sở hữu có nhà chung cư
bị phá dỡ được giải quyết theo quy
định tại Điều 116 của Luật này.
1. Bên cho thuê
nhà ở phải thông báo việc phá dỡ bằng văn
bản cho bên thuê biết ít nhất là 90 ngày trước khi
thực hiện phá dỡ, trừ trường hợp khẩn
cấp hoặc phá dỡ theo quyết định hành chính
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại
nhà ở mà thời hạn thuê vẫn còn thì bên cho thuê có
trách nhiệm bố trí cho bên thuê chỗ ở khác trong
thời gian phá dỡ và xây dựng lại nhà ở, trừ
trường hợp bên thuê thỏa thuận tự lo
chỗ ở. Sau khi xây dựng xong nhà ở, bên thuê
được tiếp tục thuê đến hết
hạn hợp đồng, trừ trường hợp bên
thuê không có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó;
trường hợp bên thuê tự lo chỗ ở thì không
phải trả tiền thuê nhà ở trong thời gian phá
dỡ và xây dựng lại, thời gian phá dỡ và xây
dựng lại không tính vào thời hạn của hợp
đồng thuê nhà ở.
1. Nhà chung
cư được phân thành nhiều hạng khác nhau
để xác định giá trị của nhà chung cư khi
thực hiện quản lý hoặc giao dịch trên thị
trường.
2. Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định việc phân
hạng và công nhận phân hạng nhà chung cư.
1. Thời
hạn sử dụng nhà chung cư được xác
định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và
kết luận kiểm định chất lượng
của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi
có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2
Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí
kinh phí để thực hiện kiểm định
chất lượng nhà ở.
2. Khi nhà chung
cư hết niên hạn sử dụng theo quy định
của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư
hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo
đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ
quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ
chức kiểm định chất lượng công trình
nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau
đây:
a)
Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm
chất lượng và an toàn cho người sử dụng
thì chủ sở hữu được tiếp tục
sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận
kiểm định, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110
của Luật này;
b)
Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng
nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo
đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ
quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành
kết luận kiểm định chất lượng và
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo
bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở;
nội dung văn bản thông báo phải được
công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương.
Chủ sở
hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới
hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để
phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
3. Việc
xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất
có nhà chung cư thuộc diện quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này được quy
định như sau:
a)
Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn
phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì
chủ sở hữu được cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư mới theo quy định
tại Mục 2 Chương này;
b)
Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn
phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì
chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại
nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để
phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được
duyệt;
c)
Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư
không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà
ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc
cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở;
d) Việc
giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu
có nhà chung cư bị phá dỡ được thực
hiện theo quy định tại Điều 116 của
Luật này.
Trường
hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư
thì các chủ sở hữu được tiếp tục
thực hiện quyền sử dụng đất có nhà
chung cư đó; trường hợp phá dỡ để
xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử
dụng đất có nhà chung cư này được
thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai.
1. Phần
sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
a) Phần
diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện
tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;
b) Phần
diện tích khác trong nhà chung cư được công
nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà
chung cư;
c) Hệ
thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng
riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn
liền với phần diện tích khác thuộc sở
hữu riêng.
2. Phần
sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
a) Phần
diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần
diện tích thuộc sở hữu riêng quy định
tại khoản 1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng
đồng của nhà chung cư;
b) Không gian và
hệ thống kết cấu chịu lực, trang
thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư
bao gồm khung, cột, tường chịu lực,
tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn
hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ,
thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác,
hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện,
cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên
lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể
phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không
thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở
hữu nhà chung cư;
c) Hệ
thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng
được kết nối với nhà chung cư đó,
trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật
sử dụng vào mục đích công cộng hoặc
thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc
giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung
dự án đã được phê duyệt;
d) Các công trình
công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không
thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh
doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội
dung dự án đã được duyệt bao gồm sân
chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác
được xác định trong nội dung của
dự án đầu tư xây dựng nhà ở
được phê duyệt.
1. Chỗ
để xe phục vụ cho các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô,
xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe
đạp và xe cho người khuyết tật thì chủ
đầu tư phải xây dựng theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng, thiết kế được phê
duyệt và phải được sử dụng đúng
mục đích. Việc xác định quyền sở
hữu, quyền sử dụng đối với chỗ
để xe được quy định như sau:
a) Đối
với chỗ để xe đạp, xe dùng cho
người khuyết tật, xe động cơ hai bánh,
xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư thì thuộc
quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các
chủ sở hữu nhà chung cư;
b) Đối
với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở
hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn
hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết
định mua hoặc thuê; trường hợp không mua
hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc
quyền quản lý của chủ đầu tư và
chủ đầu tư không được tính vào giá bán,
giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ
để xe này. Việc bố trí chỗ để xe ô tô
của khu nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc
ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư
trước sau đó mới dành chỗ để xe công
cộng.
2. Diện tích
sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích
khác trong nhà chung cư thuộc sở hữu riêng của
chủ sở hữu nhà chung cư được tính theo
kích thước thông thủy bao gồm cả phần
diện tích tường ngăn các phòng bên trong căn
hộ, diện tích ban công, lô gia (nếu có) và không tính
diện tích tường bao ngôi nhà, tường phân chia các
căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ
thuật nằm bên trong căn hộ. Khi tính diện tích ban
công thì tính toàn bộ diện tích sàn; trường hợp
ban công có phần diện tích tường chung thì tính từ
mép trong của tường chung.
1. Hội
nghị nhà chung cư là hội nghị của các chủ
sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
nếu chủ sở hữu nhà chung cư không tham dự.
2. Hội
nghị nhà chung cư được tổ chức họp
để quyết định các nội dung quy
định tại khoản 3 hoặc khoản 4
Điều này khi có đủ điều kiện theo Quy
chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
3. Đối
với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì
Hội nghị nhà chung cư được tổ chức
họp để quyết định các vấn đề
sau đây:
a) Đề
cử, bầu, bãi miễn các thành viên Ban quản trị nhà
chung cư; thông qua, bổ sung, sửa đổi Bản
nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư;
b) Thông qua,
bổ sung, sửa đổi Quy chế hoạt
động của Ban quản trị nhà chung cư;
quyết định mức phụ cấp trách nhiệm
của các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý
khác phục vụ hoạt động của Ban quản
trị;
c) Thông qua
mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung
cư theo quy định tại Điều 106 của
Luật này và việc sử dụng kinh phí bảo trì
phần sở hữu chung của nhà chung cư;
d) Quyết
định lựa chọn đơn vị quản lý
vận hành nhà chung cư trong trường hợp chủ
đầu tư không có chức năng, năng lực
quản lý vận hành nhà chung cư hoặc có chức
năng, năng lực quản lý vận hành nhưng không
tham gia quản lý vận hành hoặc tham gia quản lý
vận hành nhưng không đáp ứng được các yêu
cầu như đã thỏa thuận trong hợp
đồng cung cấp dịch vụ ký với Ban quản
trị nhà chung cư;
đ) Thông qua
báo cáo về hoạt động quản lý vận hành,
hoạt động bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư;
e) Quyết
định các nội dung khác có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng nhà chung cư.
4. Đối
với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì
Hội nghị nhà chung cư được tổ chức
họp để quyết định các vấn đề
quy định tại các điểm a, b và e khoản 3
Điều này.
5. Mọi
quyết định của Hội nghị nhà chung cư
về các vấn đề quy định tại khoản
3 Điều này được thông qua theo nguyên tắc
đa số bằng hình thức biểu quyết hoặc
bỏ phiếu, được lập thành biên bản có
chữ ký của các thành viên chủ trì cuộc họp và
thư ký cuộc họp Hội nghị nhà chung cư.
1. Đối
với nhà chung cư có một chủ sở hữu
hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở
hữu, người sử dụng nhà chung cư thống
nhất quyết định việc thành lập Ban
quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban
quản trị nhà chung cư; trường hợp thành
lập Ban quản trị nhà chung cư được
thực hiện như sau:
a) Đối
với nhà chung cư có một chủ sở hữu, thành
phần Ban quản trị bao gồm đại diện
chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung
cư;
b) Đối
với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, thành
phần Ban quản trị nhà chung cư thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối
với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có
từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban
quản trị nhà chung cư. Thành phần Ban quản
trị nhà chung cư gồm đại diện các chủ
sở hữu nhà chung cư, đại diện chủ
đầu tư (nếu có); trường hợp
người sử dụng nhà chung cư tham gia Hội
nghị nhà chung cư thì thành phần Ban quản trị nhà
chung cư có thể gồm cả người sử
dụng.
3. Ban quản
trị nhà chung cư có một chủ sở hữu
được tổ chức theo mô hình tự quản. Ban
quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu được tổ chức và hoạt
động theo mô hình Hội đồng quản trị
của công ty cổ phần hoặc mô hình Ban chủ
nhiệm của hợp tác xã, có tư cách pháp nhân, có con
dấu và thực hiện các quyền, trách nhiệm quy
định tại khoản 1 Điều 104 của
Luật này.
Khi bầu, bãi
miễn thành viên Ban quản trị nhà chung cư, các chủ
sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
không phải thành lập công ty cổ phần hoặc thành
lập hợp tác xã; việc bầu, bãi miễn thành viên Ban
quản trị được thực hiện thông qua
Hội nghị nhà chung cư theo Quy chế quản lý,
sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ
Xây dựng ban hành.
1. Đối
với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban
quản trị nhà chung cư có quyền và trách nhiệm sau
đây:
a) Đôn
đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư trong việc
thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử
dụng nhà chung cư;
b) Quản lý,
sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư theo quy định của Luật này
và quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
báo cáo Hội nghị nhà chung cư việc thu, chi khoản
kinh phí này;
c) Đề
nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua mức giá
dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
d) Ký hợp
đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành
nhà chung cư với chủ đầu tư hoặc
đơn vị có chức năng, năng lực quản
lý vận hành nhà chung cư sau khi đã được
Hội nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy
định tại điểm d khoản 3 Điều 102
của Luật này.
Trường
hợp nhà chung cư không yêu cầu phải có đơn
vị quản lý vận hành theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 105 của Luật này và
được Hội nghị nhà chung cư giao cho Ban
quản trị thực hiện quản lý vận hành thì Ban
quản trị nhà chung cư thực hiện việc thu,
chi kinh phí quản lý vận hành theo quyết định
của Hội nghị nhà chung cư;
đ) Ký
kết hợp đồng với đơn vị có
năng lực bảo trì nhà ở theo quy định
của pháp luật về xây dựng để bảo trì
phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát hoạt
động bảo trì. Việc bảo trì phần sở
hữu chung có thể do đơn vị đang quản lý
vận hành nhà chung cư hoặc đơn vị khác có
năng lực bảo trì theo quy định của pháp
luật về xây dựng thực hiện;
e) Thu thập,
tổng hợp ý kiến, kiến nghị của
người sử dụng nhà chung cư về việc
quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ
nhà chung cư để phối hợp với cơ quan
chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét,
giải quyết;
g) Phối
hợp với chính quyền địa phương, tổ
dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn
minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà chung
cư;
h) Thực
hiện đúng quy chế hoạt động của Ban
quản trị nhà chung cư đã được Hội
nghị nhà chung cư thông qua, không được tự bãi
miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị nhà
chung cư;
i)
Được hưởng thù lao trách nhiệm và các chi phí
hợp lý khác theo quyết định của Hội
nghị nhà chung cư;
k) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ
sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khi
thực hiện quyền và trách nhiệm không đúng
với quy định tại khoản này;
l) Thực
hiện các công việc khác do Hội nghị nhà chung cư
giao mà không trái với quy định pháp luật.
2. Đối
với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Ban
quản trị nhà chung cư thực hiện quyền và
trách nhiệm quy định tại các điểm a, e, g, h,
i, k và l khoản 1 Điều này.
1. Việc
quản lý vận hành nhà chung cư được quy
định như sau:
a) Đối
với nhà chung cư có thang máy thì do đơn vị có
chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà
chung cư thực hiện;
b) Đối
với nhà chung cư không có thang máy thì Hội nghị nhà
chung cư họp quyết định tự quản lý
vận hành hoặc thuê đơn vị có chức năng,
năng lực quản lý vận hành nhà chung cư thực
hiện.
2. Đơn
vị quản lý vận hành nhà chung cư phải có
đủ điều kiện về chức năng và
năng lực theo quy định sau đây:
a)
Được thành lập, hoạt động theo quy
định của Luật doanh nghiệp hoặc Luật
hợp tác xã và có chức năng quản lý vận hành nhà
chung cư;
b) Phải có
các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ về quản lý
vận hành nhà chung cư bao gồm bộ phận kỹ
thuật, dịch vụ, bảo vệ an ninh, vệ sinh,
môi trường;
c) Có
đội ngũ cán bộ, nhân viên đáp ứng yêu
cầu về quản lý vận hành nhà ở bao gồm
lĩnh vực xây dựng, kỹ thuật điện,
nước, phòng cháy, chữa cháy, vận hành trang thiết
bị gắn với nhà chung cư và có giấy chứng
nhận đã được đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
về quản lý vận hành nhà chung cư theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Đơn
vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện
việc quản lý vận hành hệ thống kỹ
thuật, trang thiết bị, cung cấp các dịch vụ
cho nhà chung cư, bảo trì nhà chung cư nếu có năng
lực thực hiện bảo trì và thực hiện các công
việc khác liên quan đến việc quản lý vận
hành nhà chung cư.
4. Đơn
vị quản lý vận hành nhà chung cư được
thu kinh phí quản lý vận hành của các chủ sở
hữu, người sử dụng nhà chung cư theo
mức giá quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều 106 của Luật này; đối với nhà
chung cư thuộc sở hữu nhà nước thì giá
dịch vụ quản lý vận hành được
thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản 5 Điều 106 của Luật này.
5. Đơn
vị quản lý vận hành nhà chung cư được
quản lý, vận hành nhiều nhà chung cư tại một
hoặc nhiều địa bàn khác nhau.
1. Việc xác
định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung
cư phải công khai, minh bạch và căn cứ vào
nội dung các công việc cần quản lý vận hành, dịch
vụ sử dụng đối với từng loại nhà
chung cư.
2. Giá dịch
vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung, chi phí trông
giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng
lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ
truyền hình, thông tin liên lạc và các chi phí dịch vụ
khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của
chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung
cư.
3. Đối
với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì giá
dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
được quy định như sau:
a)
Trường hợp chưa tổ chức được
Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì giá
dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán,
thuê mua nhà ở;
b)
Trường hợp đã tổ chức được
Hội nghị nhà chung cư thì giá dịch vụ quản
lý vận hành nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư
quyết định.
4. Đối
với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì giá
dịch vụ quản lý nhà chung cư được
thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở
hữu và người sử dụng nhà chung cư;
trường hợp nhà chung cư thuộc sở hữu
nhà nước thì giá dịch vụ quản lý nhà chung cư
được thực hiện theo quy định tại
khoản 5 Điều này.
5. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành khung giá
dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
để áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Thu kinh phí
quản lý vận hành nhà chung cư thuộc sở hữu
nhà nước trên địa bàn;
b) Làm cơ
sở để các bên thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở
hoặc trong trường hợp có tranh chấp về giá
dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận
hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người
sử dụng nhà chung cư; trường hợp không thỏa
thuận được giá dịch vụ quản lý
vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá trong khung
giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
1. Bảo trì
nhà chung cư bao gồm bảo trì phần sở hữu
riêng và bảo trì phần sở hữu chung. Chủ sở
hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì phần
sở hữu riêng và đóng góp kinh phí để thực
hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà
chung cư.
2. Việc
đóng góp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
được thực hiện theo quy định tại
Điều 108 của Luật này; việc sử dụng
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung có nhiều
chủ sở hữu được thực hiện theo
quy định tại Điều 109 của Luật này.
3. Nội dung
bảo trì, quy trình bảo trì và việc quản lý hồ
sơ bảo trì nhà chung cư được thực
hiện theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
1. Kinh phí
bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
có nhiều chủ sở hữu được quy
định như sau:
a) Đối
với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung
cư mà chủ đầu tư bán, cho thuê mua thì chủ
đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ
hoặc diện tích khác bán, cho thuê mua; khoản tiền này được
tính vào tiền bán, tiền thuê mua nhà mà người mua, thuê
mua phải đóng khi nhận bàn giao và được quy định
rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua;
b) Đối
với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung
cư mà chủ đầu tư giữ lại không bán,
không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến
thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào
sử dụng, trừ phần diện tích thuộc sở
hữu chung thì chủ đầu tư phải đóng 2%
giá trị căn hộ, phần diện tích giữ
lại; phần giá trị này được tính theo giá bán
căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.
2.
Trường hợp kinh phí bảo trì quy định
tại khoản 1 Điều này không đủ để
thực hiện bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung
cư có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương
ứng với phần diện tích thuộc sở hữu
riêng của từng chủ sở hữu.
3.
Trường hợp chủ đầu tư ký hợp
đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích
khác trong nhà chung cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà
chưa thu kinh phí bảo trì phần sở hữu chung thì
các chủ sở hữu nhà chung cư họp Hội
nghị nhà chung cư để thống nhất mức
đóng góp kinh phí này; mức đóng góp kinh phí có thể
được nộp hằng tháng vào tài khoản tiền
gửi tại tổ chức tín dụng đang hoạt
động tại Việt Nam do Ban quản trị nhà chung
cư lập hoặc được đóng khi phát sinh công
việc cần bảo trì.
4.
Trường hợp chủ đầu tư ký hợp
đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích
khác trong nhà chung cư sau ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà trong
hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở không có thỏa
thuận về kinh phí bảo trì thì chủ đầu
tư phải đóng khoản tiền này; trường
hợp trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở mà giá
mua, giá thuê mua chưa tính kinh phí bảo trì thì chủ sở
hữu thực hiện đóng khoản kinh phí bảo trì
phần sở hữu chung theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
5.
Trường hợp nhà chung cư có mục đích sử
dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh mà phân chia
được riêng biệt các khu chức năng khác nhau
trong cùng một tòa nhà bao gồm khu chức năng căn
hộ, khu chức năng kinh doanh, dịch vụ và mỗi
khu chức năng này có phần sở hữu chung
được tách biệt với phần sở hữu
chung của cả tòa nhà, được quản lý, vận
hành độc lập thì chủ đầu tư và
người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích
khác trong nhà chung cư thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán, thuê mua việc phân chia tỷ lệ kinh
phí bảo trì phần sở hữu chung thành nhiều
phần để quản lý, sử dụng theo quy
định tại khoản 4 Điều 109 của
Luật này.
1. Đối
với kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1
Điều 108 của Luật này thì trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày thu kinh phí của người mua, thuê
mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư,
chủ đầu tư có trách nhiệm gửi vào tài
khoản tiền gửi tiết kiệm mở tại
tổ chức tín dụng đang hoạt động
tại Việt Nam để quản lý kinh phí này và thông báo
cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà
chung cư biết.
Trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày Ban quản trị nhà chung
cư được thành lập, chủ đầu tư
phải chuyển giao kinh phí bảo trì bao gồm cả lãi
suất tiền gửi cho Ban quản trị để
thực hiện quản lý, sử dụng theo quy
định của Luật này và có thông báo cho cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh biết; trường
hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí này thì Ban
quản trị nhà chung cư có quyền yêu cầu Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư thực
hiện cưỡng chế buộc chủ đầu
tư phải thực hiện bàn giao theo quy định
của Chính phủ.
2. Kinh phí
bảo trì quy định tại Điều 108 của
Luật này chỉ được sử dụng để
bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung
cư, không được sử dụng cho việc
quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác;
trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh
phí bảo trì chưa sử dụng hết thì
được sử dụng để hỗ trợ tái
định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì
phần sở hữu chung của nhà chung cư mới sau
khi được xây dựng lại.
3. Ban quản
trị nhà chung cư có trách nhiệm quản lý, sử
dụng kinh phí bảo trì đúng mục đích, đúng
hạng mục cần bảo trì theo kế hoạch
bảo trì đã được Hội nghị nhà chung
cư thông qua hằng năm. Việc sử dụng kinh phí
bảo trì phần sở hữu chung phải có hóa
đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo quy
định của pháp luật về tài chính và phải báo
cáo Hội nghị nhà chung cư.
Thành viên Ban
quản trị nhà chung cư có quyết định sử
dụng kinh phí không đúng quy định tại khoản 2
Điều này và khoản này thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật và phải bồi
thường thiệt hại.
4. Việc
quản lý, sử dụng phần kinh phí bảo trì quy
định tại khoản 5 Điều 108 của
Luật này được quy định như sau:
a) Đối
với phần kinh phí để bảo trì phần sở
hữu chung của cả tòa nhà và phần sở hữu
chung của khu căn hộ thì được chuyển vào
tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập
để quản lý, sử dụng theo quy định
tại Điều này;
b) Đối
với phần kinh phí để bảo trì phần sở
hữu chung của khu kinh doanh, dịch vụ thì chủ
sở hữu khu kinh doanh, dịch vụ được
tự quản lý, sử dụng để bảo trì
phần sở hữu chung của khu chức năng này.
1. Nhà chung
cư thuộc diện phải phá dỡ để cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 99 của
Luật này.
2. Nhà chung
cư bị hư hỏng mà chưa thuộc diện
bị phá dỡ nhưng nằm trong khu vực phải
thực hiện cải tạo, xây dựng đồng
bộ với khu nhà ở thuộc diện bị phá dỡ
theo quy định tại khoản 1 Điều này theo quy
hoạch xây dựng được phê duyệt.
3. Nhà chung
cư không thuộc diện quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này nhưng được
tất cả các chủ sở hữu thống nhất phá
dỡ để xây dựng lại nhà chung cư mới
thông qua Hội nghị nhà chung cư.
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư có trách
nhiệm tổ chức rà soát, thống kê các loại nhà
chung cư trên địa bàn; lập và phê duyệt kế
hoạch cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư
thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 110 của Luật này.
2. Kế
hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có
thể được lập và phê duyệt riêng hoặc
được xác định trong kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương và phải
được công bố công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương, trên
Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh và thông báo đến khu dân cư, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có nhà chung cư.
1. Việc phá
dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư phải thuộc trường hợp quy định
tại Điều 110 của Luật này, phù hợp với
quy hoạch xây dựng và chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương đã
được phê duyệt.
2.
Trước khi thực hiện phá dỡ để cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ
đầu tư phải tổ chức lập
phương án tái định cư để báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư phê
duyệt. Phương án tái định cư phải
được thông báo đến khu dân cư nơi có nhà
chung cư bị phá dỡ, được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
của địa phương, trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh.
3. Việc
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải
được thực hiện theo dự án; khi phá dỡ
để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
phải kết hợp cải tạo lại khu nhà ở
trong khu vực của dự án theo quy hoạch xây dựng
được phê duyệt.
4.
Trường hợp cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư thuộc sở hữu nhà nước thì phải
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
phải tuân thủ quy định về cải tạo, xây
dựng lại nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước.
1. Doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản đầu
tư vốn hoặc góp vốn cùng các chủ sở
hữu có nhà chung cư quy định tại Điều
110 của Luật này để cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư, trừ trường hợp chủ
sở hữu nhà chung cư quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 110 của Luật này không
chấp hành việc phá dỡ.
2. Nhà
nước thực hiện cưỡng chế phá dỡ
và trực tiếp đầu tư cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư bằng nguồn vốn
hoặc hình thức quy định tại khoản 3
Điều 36 của Luật này đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 110 của Luật này mà chủ
sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá
dỡ.
1. Việc
lựa chọn chủ đầu tư dự án cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư được
thực hiện như sau:
a)
Trường hợp Nhà nước đầu tư
bằng nguồn vốn quy định tại khoản 3
Điều 36 của Luật này để cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư thì cơ quan quản lý nhà
ở cấp tỉnh báo cáo người có thẩm quyền
quyết định đầu tư quyết định
lựa chọn chủ đầu tư;
b)
Trường hợp Nhà nước đầu tư
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo hình
thức xây dựng - chuyển giao quy định tại
khoản 3 Điều 36 của Luật này thì cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ
đầu tư theo hình thức đấu thầu nếu
có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký làm
chủ đầu tư hoặc chỉ định
thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư
đăng ký làm chủ đầu tư;
c)
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản tham gia góp vốn đầu tư
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ
sở hữu nhà chung cư và doanh nghiệp thỏa
thuận về đơn vị làm chủ đầu
tư và đề nghị cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chấp thuận.
2. Việc
lựa chọn chủ đầu tư dự án cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư chỉ
được thực hiện sau khi có kế hoạch
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
3.
Trường hợp cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều này thì chủ
đầu tư phải có đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 21 của Luật này.
1.
Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở
hữu mà đang cho thuê thì việc bố trí chỗ ở
cho người đang thuê được thực hiện
theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và
người thuê nhà.
2.
Trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu mà có sự tham gia đầu tư của doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản thì chủ
sở hữu nhà chung cư và doanh nghiệp này thỏa
thuận phương án bố trí tái định cư theo
nguyên tắc quy định tại Điều 116 của
Luật này để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà chung cư phê duyệt.
Các chủ
sở hữu nhà chung cư phải tổ chức cuộc
họp Hội nghị nhà chung cư để thống
nhất phương án bố trí tái định cư
trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà chung cư phê duyệt.
3.
Trường hợp nhà chung cư thuộc diện quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 110
của Luật này mà chủ sở hữu không chấp hành
việc phá dỡ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có nhà ở thực hiện cưỡng chế phá dỡ và
tổ chức lập, phê duyệt phương án bố trí
tái định cư theo nguyên tắc quy định tại
Điều 116 của Luật này.
1. Việc
bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu
có nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp chủ sở hữu không có nhu cầu
tái định cư tại chỗ thì tùy theo điều
kiện cụ thể của địa phương mà
được bố trí nhà ở, đất ở tái
định cư theo quy định tại Điều 36
của Luật này;
b)
Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu tái
định cư tại chỗ thì được bố
trí nhà ở mới có diện tích tối thiểu bằng
hoặc lớn hơn diện tích nhà ở cũ.
Trường
hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư mà có chênh lệch về giá
trị giữa nhà ở cũ và nhà ở mới thì
việc thanh toán giá trị chênh lệch được
thực hiện theo phương án bố trí tái định
cư đã được phê duyệt; nếu doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản và chủ
sở hữu thỏa thuận đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì việc thanh toán
giá trị chênh lệch được thực hiện theo
thỏa thuận giữa các bên;
c) Việc
bố trí tái định cư bằng nhà ở
được thực hiện thông qua hợp đồng
cho thuê, cho thuê mua, mua bán nhà ở ký giữa người
được bố trí tái định cư với
đơn vị được giao bố trí tái
định cư nếu do Nhà nước đầu
tư; ký với chủ đầu tư dự án nếu do
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
đầu tư xây dựng;
d) Ngoài
việc được bố trí tái định cư theo
quy định tại khoản này, người
được bố trí tái định cư còn
được xem xét hỗ trợ theo quy định
của pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
2. Việc
bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu
có nhà chung cư phải phá dỡ để xây dựng công
trình khác được thực hiện theo quy định
tại Điều 36 của Luật này.
3.
Trường hợp Nhà nước đầu tư
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ
đầu tư dự án phải lo chỗ ở tạm
thời hoặc thanh toán tiền để người
được tái định cư tự lo chỗ ở
trong thời gian cải tạo, xây dựng lại;
trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản và chủ sở hữu thỏa
thuận đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư thì các bên thỏa thuận về
chỗ ở tạm thời của chủ sở hữu
trong thời gian cải tạo, xây dựng lại.
4. Chính phủ
quy định chi tiết việc phá dỡ nhà chung cư
để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
và việc bố trí nhà ở cho người
được tái định cư.
Giao dịch
về nhà ở bao gồm các hình thức mua bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi,
thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn,
cho ở nhờ và ủy quyền quản lý nhà ở.
1. Giao dịch
về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế
chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có
đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy
chứng nhận theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Không
thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại,
khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong
thời hạn sở hữu nhà ở đối với
trường hợp sở hữu nhà ở có thời
hạn;
c) Không bị
kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên
để chấp hành quyết định hành chính đã có
hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
d) Không
thuộc diện đã có quyết định thu hồi
đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở
của cơ quan có thẩm quyền.
Các
điều kiện quy định tại điểm b và
điểm c khoản này không áp dụng đối với
trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong
tương lai.
2. Giao dịch
về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc
phải có Giấy chứng nhận:
a) Mua bán,
thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
b) Tổ
chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình
thương;
c) Mua bán, thuê
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán,
thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục
vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà
nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4
Điều 62 của Luật này;
d) Cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà
ở;
đ) Nhận
thừa kế nhà ở;
e) Chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
thương mại được xây dựng trong dự
án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả
trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ
chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ
sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đối
với nhà ở đó.
Các giấy
tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao
dịch quy định tại khoản này thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
3.
Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều
kiện quy định tại các điểm b, c và d
khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo
đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở,
có đầy đủ hệ thống điện,
cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi
trường.
1. Bên bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho,
đổi, để thừa kế, thế chấp, góp
vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền
quản lý nhà ở phải có điều kiện sau
đây:
a) Là chủ
sở hữu nhà ở hoặc người được
chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để
thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy
định của Luật này và pháp luật về dân
sự; trường hợp chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải
là người đã mua nhà ở của chủ đầu
tư hoặc người đã nhận chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Nếu là cá
nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi
dân sự để thực hiện giao dịch về nhà
ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu
là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ
trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình
nghĩa, nhà tình thương.
2. Bên mua, thuê,
thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận
đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận
góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở
nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở
là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:
a) Nếu là cá
nhân trong nước thì phải có đủ năng lực
hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch
về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự
và không bắt buộc phải có đăng ký thường
trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
b) Nếu là cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng
lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch
về nhà ở theo quy định của pháp luật
Việt Nam, phải thuộc đối tượng
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
theo quy định của Luật này và không bắt buộc
phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký
thường trú tại nơi có nhà ở được
giao dịch.
3. Bên mua, thuê,
thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận
đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận
thế chấp, nhận góp vốn, được ủy
quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải có
tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi
đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường
hợp là tổ chức nước ngoài thì phải
thuộc đối tượng được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của
Luật này; nếu tổ chức được ủy
quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng
kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang
hoạt động tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bất động
sản.
1. Các bên tham
gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp
đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi,
thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở
nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn
bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà
ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp
đồng về nhà ở) có các nội dung quy định
tại Điều 121 của Luật này; trường
hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình
thương thì chỉ cần lập văn bản
tặng cho.
2. Các bên
thỏa thuận để một bên thực hiện
nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đối với nhà ở đó; trường
hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư
dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm
thủ tục để cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua,
bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua
tự nguyện làm thủ tục đề nghị
cấp Giấy chứng nhận.
3. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện
cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên
nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn,
nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận
chuyển quyền sử dụng đất ở hợp
pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà
ở.
Hợp
đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và
phải được lập thành văn bản bao
gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên
của cá nhân, tên của tổ chức và địa
chỉ của các bên;
2. Mô tả
đặc điểm của nhà ở giao dịch và
đặc điểm của thửa đất ở
gắn với nhà ở đó. Đối với hợp
đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ
chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu
chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc
quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng
căn hộ; mục đích sử dụng của phần
sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư
theo đúng mục đích thiết kế đã
được phê duyệt ban đầu;
3. Giá trị
góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp
đồng có thỏa thuận về giá; trường
hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có
quy định về giá thì các bên phải thực hiện
theo quy định đó;
4. Thời
hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là
trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
5. Thời gian
giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở
nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu
tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua,
thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy
quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
6. Quyền và
nghĩa vụ của các bên;
7. Cam kết
của các bên;
8. Các thỏa
thuận khác;
9. Thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng;
10. Ngày, tháng,
năm ký kết hợp đồng;
11. Chữ ký
và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì
phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ
của người ký.
1.
Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp
vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì
phải thực hiện công chứng, chứng thực
hợp đồng, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
Đối
với các giao dịch quy định tại khoản này thì
thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng là thời điểm công chứng, chứng
thực hợp đồng.
2. Đối
với trường hợp tổ chức tặng cho nhà
tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà
ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định
cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ
chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy
quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải
công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ
trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối
với các giao dịch quy định tại khoản này thì
thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng là do các bên thỏa thuận; trường
hợp các bên không có thỏa thuận thì thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng là
thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn
bản thừa kế nhà ở được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp
luật về dân sự.
4. Việc công
chứng hợp đồng về nhà ở được
thực hiện tại tổ chức hành nghề công
chứng; việc chứng thực hợp đồng
về nhà ở được thực hiện tại
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.
1. Việc mua
bán nhà ở phải được lập thành hợp
đồng có các nội dung quy định tại
Điều 121 của Luật này. Các bên có thể thỏa
thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ở gắn với nhà ở đó trong một thời
hạn nhất định cho bên mua theo quy định
của Chính phủ.
2.
Trường hợp bên mua nhà ở thương mại
của chủ đầu tư nếu thuộc diện
chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đối với nhà ở đó và có nhu cầu thì
được chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở; bên nhận chuyển nhượng hợp
đồng có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà
ở đã ký với chủ đầu tư.
Trình tự,
thủ tục chuyển nhượng, nội dung và mẫu
văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua
bán nhà ở được thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; bên chuyển
nhượng hợp đồng phải nộp thuế,
lệ phí theo quy định của pháp luật về
thuế, lệ phí.
Giá mua bán nhà
ở, giá chuyển nhượng hợp đồng mua bán
nhà ở do các bên thỏa thuận và được ghi rõ
trong hợp đồng mua bán nhà ở, văn bản
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
trường hợp Nhà nước có quy định về
giá mua bán nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy
định đó.
1. Việc mua
bán nhà ở trả chậm, trả dần do các bên thỏa
thuận và được ghi rõ trong hợp đồng mua
bán nhà ở; trong thời gian trả chậm, trả
dần, bên mua nhà ở được quyền sử
dụng nhà ở và có trách nhiệm bảo trì nhà ở
đó, trừ trường hợp nhà ở còn trong thời
hạn bảo hành theo quy định của Luật này
hoặc các bên có thỏa thuận khác.
2. Bên mua nhà
ở trả chậm, trả dần chỉ
được thực hiện các giao dịch mua bán,
tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn nhà ở
này với người khác sau khi đã thanh toán đủ
tiền mua nhà ở, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác.
Trường
hợp trong thời hạn trả chậm, trả dần
mà bên mua nhà ở chết thì người thừa kế
hợp pháp được thực hiện tiếp các
quyền, nghĩa vụ của bên mua nhà ở và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận sau khi người thừa
kế đã trả đủ tiền mua nhà cho bên bán.
3.
Trường hợp bên mua nhà ở có nhu cầu trả
lại nhà ở đã mua trong thời gian trả chậm,
trả dần và được bên bán nhà ở đồng
ý thì hai bên thỏa thuận phương thức trả
lại nhà ở và việc thanh toán lại tiền mua nhà
ở đó.
1. Việc bán
nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự
đồng ý của tất cả các chủ sở
hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung
không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật. Các chủ sở hữu
chung được quyền ưu tiên mua, nếu các
chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó
được bán cho người khác.
Trường
hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố
mất tích của Tòa án thì các chủ sở hữu chung còn
lại được quyền bán nhà ở đó; phần
giá trị quyền sở hữu nhà ở của
người bị tuyên bố mất tích được
xử lý theo quy định của pháp luật.
2.
Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần
quyền sở hữu của mình thì các chủ sở
hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo về việc bán phần quyền
sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có
chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó
được bán cho người khác; trường hợp
vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy
định của pháp luật về dân sự.
1.
Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở
đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho
bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều
kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được
quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy
đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời
điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê,
trừ trường hợp nhà ở thuộc sở
hữu chung; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên
thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì
chủ sở hữu nhà ở được quyền bán
nhà ở đó cho người khác, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn.
2.
Trường hợp bán nhà ở đang cho thuê thuộc
sở hữu nhà nước thì thực hiện theo quy
định tại Mục 2 Chương VI của Luật
này.
Khi các bên
đã ký kết hợp đồng mua bán nhà ở nhưng
Nhà nước có nhu cầu mua nhà ở đó để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết
định mua trước nhà ở đó. Giá mua bán,
điều kiện và phương thức thanh toán tiền
mua nhà ở được thực hiện theo thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở mà các bên
đã ký kết. Nhà nước bồi thường
thiệt hại cho các bên (nếu có). Hợp đồng mua
bán nhà ở do các bên đã ký kết không còn giá trị pháp
lý.
1. Bên cho thuê và
bên thuê nhà ở được thỏa thuận về
thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền
thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một
lần; trường hợp Nhà nước có quy
định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực
hiện theo quy định đó.
2.
Trường hợp chưa hết hạn hợp
đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện
cải tạo nhà ở và được bên thuê
đồng ý thì bên cho thuê được quyền
điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở
mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không
thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng
thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo
quy định của pháp luật.
3. Bên cho thuê và
bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo
hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê
và cho thuê nhà ở.
1. Việc cho
thuê nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự
đồng ý của tất cả các chủ sở hữu
nhà ở đó, trừ trường hợp chủ sở
hữu chung cho thuê phần nhà ở thuộc quyền
sở hữu của mình.
2. Các chủ
sở hữu chung có thể ủy quyền cho người
đại diện ký hợp đồng thuê nhà ở.
1.
Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước thì việc chấm dứt hợp đồng
thuê nhà được thực hiện khi có một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 84 của Luật này.
2.
Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở
hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp
đồng thuê nhà ở được thực hiện khi
có một trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp
đồng thuê nhà ở hết hạn; trường
hợp trong hợp đồng không xác định thời
hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày,
kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà
ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
b) Hai bên
thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
c) Nhà ở cho
thuê không còn;
d) Bên thuê nhà
ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án
mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
đ) Nhà
ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ
sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có
quyết định thu hồi đất, giải tỏa
nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho
thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua,
trưng dụng để sử dụng vào các mục
đích khác.
Bên cho thuê
phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết
trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp
đồng thuê nhà ở quy định tại điểm
này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác;
e) Chấm
dứt theo quy định tại Điều 132 của
Luật này.
1. Trong
thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong
hợp đồng, bên cho thuê không được
đơn phương chấm dứt hợp đồng
thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Bên cho thuê
nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà
ở đang cho thuê khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã
hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng
đối tượng, không đúng điều kiện
theo quy định của Luật này;
b) Bên thuê không
trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03
tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
c) Bên thuê
sử dụng nhà ở không đúng mục đích như
đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê
tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá
dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê
chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà
ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho
thuê;
e) Bên thuê làm
mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của
những người xung quanh đã được bên cho
thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố,
trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập
biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không
khắc phục;
g) Thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 129 của Luật này.
3. Bên thuê nhà
ở có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho
thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa
chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
b) Tăng giá
thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không
thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa
thuận;
c) Khi quyền
sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích
của người thứ ba.
4. Bên
đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia
biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy
định tại khoản này mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
1.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết
mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở
được tiếp tục thuê đến hết
hạn hợp đồng. Người thừa kế có
trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp
đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ sở hữu không có
người thừa kế hợp pháp theo quy định
của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền
sở hữu của Nhà nước và người đang
thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy
định về quản lý, sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước.
2.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở
chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho
người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn
thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê
đến hết hạn hợp đồng; chủ
sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp
tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
đã ký kết trước đó, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Khi bên thuê
nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn
thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà
ở được tiếp tục thuê đến hết
hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ
trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
1. Việc thuê
mua nhà ở xã hội phải lập thành hợp
đồng có các nội dung quy định tại
Điều 121 của Luật này; trường hợp thuê
mua nhà ở xã hội do các tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng thì hợp đồng thuê mua
được ký kết giữa chủ đầu tư
với bên thuê mua; trường hợp thuê mua nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước thì việc ký
kết hợp đồng thuê mua được thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 83 của Luật này.
2. Khi kết
thúc thời hạn thuê mua nhà ở theo hợp đồng
và bên thuê mua đã thanh toán hết tiền thuê mua theo
thỏa thuận thì bên cho thuê mua phải làm thủ tục
đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận cho người
thuê mua, trừ trường hợp bên thuê mua tự
nguyện làm thủ tục đề nghị cấp
Giấy chứng nhận.
1. Bên thuê mua
nhà ở xã hội phải thực hiện quy định
tại Điều 62 của Luật này và các nghĩa
vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê
mua nhà ở.
Trường
hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở
mà bên thuê mua đã nhận bàn giao nhà ở thì bên thuê mua
phải trả lại nhà ở này cho bên cho thuê mua; bên thuê
mua được hoàn lại số tiền đã nộp
lần đầu, trừ trường hợp quy
định tại điểm e và điểm h khoản 1
Điều 84 và khoản 2 Điều 136 của Luật
này.
2.
Trường hợp bên thuê mua nhà ở chết thì giải
quyết như sau:
a) Nếu có
người thừa kế hợp pháp đang cùng sinh
sống tại nhà ở đó thì người thừa
kế hợp pháp đó được tiếp tục thuê
mua nhà ở, trừ trường hợp người
thừa kế hợp pháp tự nguyện trả lại
nhà ở thuê mua;
b) Nếu có
người thừa kế hợp pháp nhưng không cùng sinh
sống tại nhà ở đó mà bên thuê mua nhà ở đã
thực hiện được hai phần ba thời
hạn thuê mua thì người thừa kế hợp pháp
được thanh toán hết số tiền tương
ứng với một phần ba thời hạn thuê mua còn
lại và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đối với nhà ở đó;
c) Nếu có
người thừa kế hợp pháp nhưng không
thuộc diện quy định tại điểm a và
điểm b khoản này thì bên cho thuê mua được
quyền thu hồi nhà ở và người thừa kế
hợp pháp được hoàn trả số tiền mà bên
thuê mua nhà ở đã nộp lần đầu có tính lãi
suất theo quy định về lãi suất không kỳ
hạn liên ngân hàng tại thời điểm hoàn trả;
d) Nếu không
có người thừa kế hợp pháp thì số tiền
thuê mua đã nộp lần đầu thuộc sở
hữu của Nhà nước và bên cho thuê mua
được thu hồi nhà ở thuê mua để ký
hợp đồng thuê, thuê mua với đối tượng
thuộc diện được thuê, thuê mua nhà ở xã
hội theo quy định của Luật này.
1.
Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt
hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở
được thực hiện khi thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c, e, g và h khoản 1 Điều 84 của Luật này.
2.
Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội không thuộc
sở hữu nhà nước thì bên cho thuê mua
được chấm dứt hợp đồng thuê mua
nhà ở, được thu hồi nhà ở đang cho thuê
mua khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Bên thuê mua
tự ý cho thuê hoặc bán nhà ở thuê mua cho người
khác trong thời hạn thuê mua;
b) Bên thuê mua
không trả tiền thuê nhà từ 03 tháng trở lên mà không có
lý do chính đáng;
c) Bên thuê mua
tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá
dỡ nhà ở thuê mua;
d) Bên thuê mua
sử dụng nhà ở không đúng mục đích như
đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua;
đ)
Thuộc trường hợp quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 135 của Luật này;
e) Các
trường hợp khác theo thỏa thuận của các bên.
3. Bên thuê mua
nhà ở xã hội không thuộc diện quy định
tại khoản 1 Điều này được chấm
dứt hợp đồng thuê mua theo thỏa thuận trong
hợp đồng; trường hợp đã nhận bàn
giao nhà ở thì phải trả lại nhà ở này cho bên cho
thuê mua.
1.
Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở
hữu chung hợp nhất thì phải được
sự đồng ý bằng văn bản của tất
cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở
hữu chung.
2.
Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở
hữu chung theo phần thì chủ sở hữu chỉ
được tặng cho phần nhà ở thuộc
quyền sở hữu của mình và không được làm
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ sở hữu nhà ở
thuộc sở hữu chung khác. Sau khi nhận tặng cho
phần sở hữu chung thì chủ sở hữu nhà ở
mới không được làm ảnh hưởng
đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ sở hữu chung khác.
1. Chủ
sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo
bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết
trước về việc tặng cho nhà ở.
2. Bên thuê nhà
ở được tiếp tục thuê nhà ở
đến hết hạn hợp đồng thuê nhà đã
ký với bên tặng cho, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
1. Việc
đổi nhà ở thuộc sở hữu chung hợp
nhất phải được sự đồng ý của
tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc
sở hữu chung.
2.
Trường hợp đổi nhà ở thuộc sở
hữu chung theo phần thì chủ sở hữu nhà ở
thuộc sở hữu chung chỉ được
đổi phần nhà ở thuộc quyền sở
hữu của mình và bảo đảm không làm ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của các chủ sở hữu chung khác. Sau khi nhận
đổi phần nhà ở thuộc sở hữu chung thì
chủ sở hữu nhà ở mới không được
làm ảnh hưởng đến các quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ sở hữu chung khác.
1. Chủ
sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo
bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết
trước về việc đổi nhà ở.
2. Bên thuê nhà
ở được tiếp tục thuê nhà ở
đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở
đã ký với chủ sở hữu nhà ở cũ,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác
Khi đổi
nhà ở và chuyển quyền sở hữu nhà ở cho
nhau, nếu có chênh lệch về giá trị nhà ở thì các
bên đổi nhà ở phải thanh toán giá trị chênh
lệch đó, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
Nhà ở
thuộc sở hữu chung hợp nhất mà người
thừa kế là một hoặc các chủ sở
hữu nhà ở thuộc sở hữu chung còn lại thì
những người này được thừa kế nhà
ở đó theo di chúc hoặc theo pháp luật; trường
hợp có người thừa kế không phải là chủ
sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp
nhất thì người thừa kế được thanh
toán phần giá trị nhà ở mà họ được thừa
kế, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
Nhà ở
thuộc sở hữu chung theo phần thì phần nhà ở
của người để lại thừa kế
được chia cho những người thừa kế
theo di chúc hoặc theo pháp luật; nếu nhà ở
được bán để chia giá trị thì những
người thừa kế được ưu tiên mua;
nếu những người thừa kế không mua thì các
chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung
khác được quyền ưu tiên mua phần thừa
kế nhà ở đó và thanh toán cho những người
thừa kế giá trị nhà ở đã mua.
1. Chủ
sở hữu nhà ở là tổ chức được
thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng
đang hoạt động tại Việt Nam.
2. Chủ
sở hữu nhà ở là cá nhân được thế
chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng, tổ
chức kinh tế đang hoạt động tại
Việt Nam hoặc cá nhân theo quy định của pháp
luật.
Việc
thế chấp nhà ở thuộc sở hữu chung
phải được sự đồng ý bằng văn
bản của các chủ sở hữu nhà ở thuộc
sở hữu chung, trừ trường hợp thế
chấp nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần.
Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu
chung hợp nhất có trách nhiệm liên đới trong
việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế
chấp nhà ở theo quy định của Bộ luật
dân sự.
1. Chủ
sở hữu nhà ở có quyền thế chấp nhà ở
đang cho thuê nhưng phải thông báo bằng văn
bản cho bên thuê nhà ở biết trước về
việc thế chấp. Bên thuê nhà ở được
tiếp tục thuê đến hết hạn hợp
đồng thuê nhà ở.
2.
Trường hợp nhà ở đang thuê bị xử lý
để thực hiện nghĩa vụ của bên thế
chấp nhà ở thì bên thuê nhà ở được tiếp
tục thuê đến hết hạn hợp đồng,
trừ trường hợp bên thuê nhà ở vi phạm các
quy định tại khoản 2 Điều 132 của
Luật này hoặc các bên có thỏa thuận khác.
1. Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở
được thế chấp dự án hoặc nhà ở
xây dựng trong dự án tại tổ chức tín dụng
đang hoạt động tại Việt Nam để vay
vốn cho việc đầu tư dự án hoặc xây
dựng nhà ở đó; trường hợp chủ
đầu tư đã thế chấp nhà ở mà có nhu
cầu huy động vốn góp để phân chia nhà ở
theo quy định của pháp luật về nhà ở
hoặc có nhu cầu bán, cho thuê mua nhà ở đó thì
phải giải chấp nhà ở này trước khi ký
hợp đồng huy động vốn góp, hợp
đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng, trừ
trường hợp được bên góp vốn, bên mua,
thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp đồng ý.
Việc xác
định nhà ở đã được giải chấp
trước khi ký hợp đồng huy động vốn
góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách
hàng theo quy định tại khoản này được
nêu rõ trong văn bản thông báo nhà ở đủ
điều kiện được bán của cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở.
2. Tổ
chức, cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương
lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình;
tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương
lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
của chủ đầu tư được thế
chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng
đang hoạt động tại Việt Nam để vay
vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở hoặc
để mua chính nhà ở đó.
1. Điều
kiện thế chấp dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai được quy định như sau:
a)
Trường hợp chủ đầu tư thế
chấp một phần hoặc toàn bộ dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có hồ
sơ dự án, có thiết kế kỹ thuật của
dự án được phê duyệt và đã có Giấy
chứng nhận hoặc quyết định giao
đất, cho thuê đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b)
Trường hợp chủ đầu tư thế
chấp nhà ở hình thành trong tương lai xây dựng
trong dự án thì ngoài điều kiện quy định
tại điểm a khoản này, nhà ở thế chấp
phải thuộc diện đã xây dựng xong phần móng
theo quy định của pháp luật về xây dựng và
không nằm trong phần dự án hoặc toàn bộ dự
án mà chủ đầu tư đã thế chấp theo quy
định tại điểm a khoản này;
c)
Trường hợp tổ chức, cá nhân thế chấp
nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 147
của Luật này thì phải có giấy tờ chứng
nhận quyền sử dụng đất ở hợp
pháp theo quy định của pháp luật về đất
đai, Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện
phải có Giấy phép xây dựng.
Trường
hợp người thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai mua nhà ở của chủ đầu tư
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì
phải có hợp đồng mua bán nhà ở ký kết
với chủ đầu tư, có văn bản chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở nếu là
bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán
nhà ở theo quy định, có giấy tờ chứng minh
đã đóng tiền mua nhà ở cho chủ đầu
tư theo tiến độ thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán và không thuộc diện đang có
khiếu nại, khiếu kiện, tranh chấp về
hợp đồng mua bán nhà ở hoặc về việc
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
này.
2. Việc
thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà
ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương
lai chỉ được thực hiện theo quy
định tại Luật này; các trường hợp
thế chấp tài sản là dự án đầu tư xây
dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương
lai không đúng với quy định tại Luật này thì
không có giá trị pháp lý.
1. Việc
xử lý tài sản thế chấp là nhà ở bao gồm
cả xử lý thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai được thực hiện theo quy
định của Luật này, pháp luật về dân sự
và pháp luật có liên quan.
2. Việc
xử lý tài sản thế chấp là dự án đầu
tư xây dựng nhà ở được thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự và
pháp luật có liên quan; tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng dự án phải có đủ
điều kiện làm chủ đầu tư dự án
theo quy định của Luật này và phải đăng
ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
dự án theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản.
1. Chủ
sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở thương mại có
quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia
hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực mà pháp luật
không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. Việc góp
vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng
có các nội dung theo quy định tại Điều 121
của Luật này.
2. Nhà ở
đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và
đáp ứng đủ các điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều 118 của
Luật này.
1. Việc góp
vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung
phải được sự đồng ý của tất
cả các chủ sở hữu chung.
2. Các chủ
sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung cùng ký vào
hợp đồng góp vốn bằng nhà ở hoặc có
thể thỏa thuận bằng văn bản cử
người đại diện ký hợp đồng góp
vốn bằng nhà ở.
1. Chủ
sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo
bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết
trước về việc góp vốn bằng nhà ở.
2. Bên thuê nhà
ở được tiếp tục thuê nhà ở
đến hết hạn hợp đồng thuê nhà đã
ký với bên góp vốn, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
1. Việc cho
mượn, cho ở nhờ nhà ở thuộc sở
hữu chung hợp nhất phải được sự
đồng ý của tất cả các chủ sở hữu
nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu
nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có
quyền cho mượn, cho ở nhờ thuộc phần
sở hữu của mình nhưng không được làm
ảnh hưởng đến quyền lợi của các
chủ sở hữu chung khác. Bên cho mượn nhà ở có
quyền đòi lại nhà ở, bên cho ở nhờ có
quyền chấm dứt việc cho ở nhờ khi
chấm dứt hợp đồng theo quy định
tại Điều 154 của Luật này và theo thỏa
thuận trong hợp đồng.
2. Các chủ
sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có
thể ủy quyền cho người đại diện
ký hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà
ở.
1. Thời
hạn cho mượn, cho ở nhờ đã hết.
2. Nhà ở cho
mượn, cho ở nhờ không còn.
3. Bên
mượn, bên ở nhờ nhà ở chết hoặc
mất tích theo tuyên bố của Tòa án.
4. Nhà ở cho
mượn, cho ở nhờ có nguy cơ sập đổ
hoặc thuộc diện đã có quyết định
giải tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Theo thỏa
thuận của các bên.
1. Ủy
quyền quản lý nhà ở là việc chủ sở
hữu nhà ở ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà ở trong việc quản lý,
sử dụng nhà ở trong thời hạn được
ủy quyền. Việc ủy quyền quản lý nhà ở
chỉ được thực hiện đối với
nhà ở có sẵn.
2. Nội dung,
thời hạn ủy quyền quản lý, sử dụng
nhà ở do các bên thỏa thuận và được ghi trong
hợp đồng ủy quyền; nếu các bên không có
thỏa thuận về thời hạn ủy quyền thì
hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01
năm, kể từ ngày ký hợp đồng ủy
quyền.
3. Bên ủy
quyền quản lý nhà ở phải trả chi phí quản
lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
1. Việc
ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu
chung hợp nhất phải được các chủ
sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung
đồng ý; trường hợp chủ sở hữu nhà
ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền
ủy quyền cho người khác quản lý phần
quyền sở hữu của mình nhưng không
được làm ảnh hưởng đến quyền
lợi của các chủ sở hữu chung khác.
2. Chủ
sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có trách
nhiệm thông báo cho chủ sở hữu khác biết
việc ủy quyền quản lý nhà ở, trừ
trường hợp người được ủy
quyền quản lý nhà ở đồng thời là chủ
sở hữu chung của nhà ở đó.
1. Hợp
đồng ủy quyền hết hạn.
2. Nội dung
ủy quyền đã được thực hiện.
3. Nhà ở
được ủy quyền quản lý không còn.
4. Bên ủy
quyền hoặc bên được ủy quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng
ủy quyền quản lý nhà ở theo quy định
tại Điều 158 của Luật này.
5. Bên ủy
quyền hoặc bên được ủy quyền quản
lý nhà ở chết.
6. Bên
được ủy quyền quản lý nhà ở mất
tích hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự
theo quyết định của Tòa án.
7. Theo thỏa
thuận của các bên.
1. Bên ủy
quyền quản lý nhà ở đơn phương chấm
dứt hợp đồng ủy quyền thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu
việc ủy quyền có chi phí quản lý thì bên ủy
quyền không phải báo trước cho bên được
ủy quyền biết về việc đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng ủy quyền nhưng phải thanh toán cho bên
được ủy quyền chi phí quản lý tương
ứng với công việc mà bên được ủy quyền
đã thực hiện và phải bồi thường
thiệt hại cho bên được ủy quyền;
b) Nếu
việc ủy quyền không có chi phí quản lý thì bên ủy
quyền phải thông báo cho bên được ủy
quyền biết trước ít nhất 30 ngày về
việc đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng ủy quyền, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Bên
được ủy quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng ủy quyền thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu
việc ủy quyền có chi phí quản lý thì không phải
báo trước cho bên ủy quyền biết về
việc đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng ủy quyền nhưng phải
bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền
(nếu có);
b) Nếu
việc ủy quyền không có chi phí quản lý thì phải
thông báo cho bên ủy quyền biết trước ít
nhất 30 ngày về việc đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy
quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
3. Bên ủy
quyền và bên được ủy quyền phải thông
báo cho bên thứ ba có liên quan biết về việc
đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở.
1. Đối
tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
bao gồm:
a) Tổ
chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng
nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài
và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt
động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là
tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân
nước ngoài được phép nhập cảnh vào
Việt Nam.
2. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức
sau đây:
a) Đầu
tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan;
b) Mua, thuê mua,
nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở
thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà
ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng,
an ninh theo quy định của Chính phủ.
1. Đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 159
của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận
đầu tư và có nhà ở được xây dựng
trong dự án theo quy định của Luật này và pháp
luật có liên quan.
2. Đối
với tổ chức nước ngoài quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 159 của
Luật này thì phải có Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến
việc được phép hoạt động tại
Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận
đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam cấp.
3. Đối
với cá nhân nước ngoài quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này
thì phải được phép nhập cảnh vào Việt
Nam và không thuộc diện được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự
theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ
quy định chi tiết giấy tờ chứng minh
đối tượng, điều kiện tổ
chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
1. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này
được thực hiện các quyền của chủ
sở hữu nhà ở theo quy định tại
Điều 10 của Luật này; trường hợp xây
dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ
được quyền cho thuê nhà ở.
2. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159
của Luật này có các quyền của chủ sở
hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải
tuân thủ các quy định sau đây:
a) Chỉ
được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận
thừa kế và sở hữu không quá 30% số
lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư;
nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự,
nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số
dân tương đương một đơn vị hành
chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua,
nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu
không quá hai trăm năm mươi căn nhà.
Trường
hợp trong một khu vực có số dân tương
đương một đơn vị hành chính cấp
phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối
với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì
Chính phủ quy định, cụ thể số
lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng
lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài
được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận
thừa kế và sở hữu;
b)
Trường hợp được tặng cho,
được thừa kế nhà ở không thuộc
diện quy định tại điểm b khoản 2
Điều 159 của Luật này hoặc vượt quá
số lượng nhà ở quy định tại
điểm a khoản này thì chỉ được hưởng
giá trị của nhà ở đó;
c) Đối
với cá nhân nước ngoài thì được sở
hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch
hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận
thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50
năm, kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận và có thể được gia hạn thêm
theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu;
thời hạn sở hữu nhà ở phải
được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường
hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân
Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thì
được sở hữu nhà ở ổn định,
lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà
ở như công dân Việt Nam;
d) Đối
với tổ chức nước ngoài thì được
sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao
dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho,
nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không
vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng
nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó,
bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm;
thời hạn sở hữu nhà ở được tính
từ ngày tổ chức được cấp Giấy
chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy
chứng nhận này;
đ)
Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo
quy định của Luật này, chủ sở hữu có
thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối
tượng thuộc diện được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn
được sở hữu nhà ở mà chủ sở
hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở
đó thuộc sở hữu nhà nước.
1. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này có
các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo
quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159
của Luật này có các nghĩa vụ của chủ
sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng
phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Đối
với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì
được cho thuê nhà ở để sử dụng vào
các mục đích mà pháp luật không cấm nhưng
trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu
phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà
ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện
nơi có nhà ở theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế
từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy
định của pháp luật.
Trường
hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân
Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa
vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân
Việt Nam;
b) Đối
với chủ sở hữu là tổ chức nước
ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để
bố trí cho những người đang làm việc
tại tổ chức đó ở, không được dùng
nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử
dụng vào mục đích khác;
c) Thực
hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ
chức tín dụng đang hoạt động tại
Việt Nam.
Hệ
thống thông tin về nhà ở bao gồm:
1. Hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin nhà ở;
2. Hệ
thống phần mềm hệ điều hành, phần
mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;
3. Cơ
sở dữ liệu về nhà ở.
1. Cơ
sở dữ liệu về nhà ở phải
được xây dựng và quản lý thống nhất
từ trung ương đến địa phương,
được kết nối với cơ sở dữ
liệu và thông tin về đất đai.
2. Cơ
sở dữ liệu về nhà ở bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Cơ
sở dữ liệu về hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật về nhà ở;
b) Cơ
sở dữ liệu về phát triển nhà ở bao
gồm chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở, điều tra, thống kê về nhà ở, các thông
tin cơ bản về dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, số lượng, loại nhà ở,
diện tích nhà ở, diện tích đất để
đầu tư xây dựng nhà ở;
c) Cơ
sở dữ liệu về các biến động liên quan
đến quá trình quản lý, sử dụng nhà ở;
d) Các cơ
sở dữ liệu khác có liên quan về nhà ở.
3. Định
kỳ 10 năm một lần, Chính phủ tổ chức
điều tra, thống kê nhà ở cùng với tổng
điều tra dân số trong cả nước. Giữa
kỳ điều tra, thống kê dân số và nhà ở
quốc gia, Chính phủ tổ chức điều tra,
thống kê điểm về nhà ở làm cơ sở cho
việc hoạch định chính sách về nhà ở.
4. Các chỉ
tiêu thống kê cơ bản về nhà ở phải
được đưa vào bộ chỉ tiêu thống kê
chung của quốc gia.
5. Kinh phí
điều tra, thống kê về nhà ở do ngân sách nhà
nước bảo đảm.
1. Bộ Xây
dựng có trách nhiệm xây dựng và quản lý, khai thác
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu nhà
ở quốc gia; các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm phối hợp cung cấp dữ
liệu về nhà ở để Bộ Xây dựng cập
nhật vào hệ thống thông tin nhà ở quốc gia.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây
dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin và cơ
sở dữ liệu về nhà ở tại địa
phương, bảo đảm công khai, thống nhất
giữa thông tin về nhà ở và thông tin về đất
ở gắn với nhà ở đó.
3. Nhà
nước bố trí vốn ngân sách để đầu
tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu, thông tin về nhà ở và việc vận hành, duy
trì hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin
về nhà ở; Bộ Xây dựng đề xuất
Thủ tướng Chính phủ quyết định
cấp vốn ngân sách cho việc xây dựng, quản lý,
vận hành, duy trì hệ thống này.
4. Chính phủ
quy định chi tiết việc xây dựng, cấu trúc
cơ sở dữ liệu, các thông tin, chỉ tiêu thống
kê và việc quản lý, vận hành, khai thác hệ thống
cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở.
1. Cơ
sở dữ liệu về nhà ở phải
được quản lý chặt chẽ, bảo
đảm khai thác, sử dụng có hiệu quả,
đúng mục đích.
2. Các thông tin
trong cơ sở dữ liệu về nhà ở
được cơ quan có thẩm quyền cung cấp có
giá trị pháp lý như hồ sơ, văn bản giấy.
3. Cơ quan
quản lý cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà
ở quy định tại khoản 4 Điều này
phải tạo điều kiện thuận lợi cho
tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu khai thác, sử
dụng thông tin nhà ở theo đúng trình tự, thủ
tục quy định.
Tổ
chức, cá nhân khi có nhu cầu thì được cung
cấp thông tin về nhà ở và phải nộp kinh phí khai
thác sử dụng thông tin theo quy định, trừ
trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước, phục vụ hoạt động điều
tra, xác minh, xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
4. Bộ Xây
dựng thống nhất quản lý hệ thống cơ
sở dữ liệu và thông tin về nhà ở trên toàn
quốc. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh,
cấp huyện thực hiện quản lý hệ thống
cơ sở dữ liệu và thông tin về nhà ở trên
địa bàn.
1. Xây dựng
và chỉ đạo thực hiện các chiến
lược, đề án, chương trình, kế hoạch
phát triển, quản lý nhà ở.
2. Ban hành và
tổ chức thực hiện văn bản pháp luật
về nhà ở, cơ chế, chính sách cho phát triển và
quản lý nhà ở.
3. Xây dựng
và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phân
loại nhà ở và quản lý chất lượng nhà
ở.
4. Quyết
định chủ trương đầu tư dự án
xây dựng nhà ở; thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh, đình chỉ thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở.
5. Quản lý
hồ sơ nhà ở; quản lý quỹ nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước; quản lý các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở.
6. Điều
tra, thống kê, xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu, thông tin về nhà ở, quản lý, vận
hành, khai thác và cung cấp cơ sở dữ liệu, thông
tin về nhà ở.
7. Nghiên
cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ
biến kiến thức pháp luật trong lĩnh vực nhà
ở.
8. Đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục
vụ yêu cầu phát triển và quản lý nhà ở.
9. Quản lý
các hoạt động dịch vụ công về nhà ở.
10. Công
nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung
cư; cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào
tạo về quản lý vận hành nhà chung cư; công
nhận việc phân hạng nhà chung cư; cấp, thu
hồi giấy chứng nhận đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ trong
lĩnh vực nhà ở.
11. Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo và xử
lý vi phạm trong lĩnh vực nhà ở.
12. Hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực nhà ở.
1. Trên cơ
sở chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước trong từng giai
đoạn, Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng và
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia cho từng
thời kỳ.
2. Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Quan điểm phát triển nhà ở;
b) Mục tiêu
phát triển nhà ở bao gồm diện tích nhà ở
tối thiểu, diện tích nhà ở bình quân đầu
người tại đô thị, nông thôn và toàn quốc;
tỷ lệ phát triển các loại nhà ở; nhu cầu
diện tích nhà ở xã hội cho các đối
tượng có khó khăn về nhà ở;
c) Nhiệm
vụ và giải pháp để phát triển nhà ở, trong
đó xác định rõ các chương trình mục tiêu phát
triển nhà ở cho từng nhóm đối tượng thuộc
diện được hưởng chính sách nhà ở xã
hội;
d) Trách
nhiệm của cơ quan chức năng ở trung
ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc
phát triển và quản lý nhà ở;
đ) Các
nội dung khác có liên quan.
3. Các chỉ
tiêu cơ bản về phát triển nhà ở trong Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia bao gồm
diện tích nhà ở bình quân đầu người; số
lượng nhà ở; diện tích sàn nhà ở xây dựng
mới; chất lượng nhà ở tại đô thị,
nông thôn và toàn quốc; đối tượng có khó khăn
về nhà ở được Nhà nước hỗ
trợ về nhà ở phải được đưa
vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước trong từng giai đoạn.
1. Việc
thông qua và phê duyệt chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương
được thực hiện như sau:
a) Đối
với thành phố trực thuộc trung ương thì
Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng chương trình
phát triển nhà ở theo quy định tại Điều
15 của Luật này và gửi lấy ý kiến của
Bộ Xây dựng trước khi trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua. Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt và triển khai thực hiện chương trình
sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
Nội dung
lấy ý kiến Bộ Xây dựng bao gồm quy hoạch,
bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở
và phương án giải quyết chỗ ở cho từng
nhóm đối tượng; chỉ tiêu diện tích nhà
ở bình quân đầu người; số lượng,
diện tích, tỷ lệ các loại nhà ở cần
đầu tư xây dựng; dự kiến các nguồn
vốn đầu tư; các cơ chế ưu đãi
để phát triển nhà ở; trách nhiệm của các
cơ quan liên quan trong việc triển khai thực hiện
chương trình phát triển nhà ở;
b) Đối
với tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
xây dựng chương trình phát triển nhà ở theo quy
định tại Điều 15 của Luật này
để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua;
c) Trên cơ
sở chương trình phát triển nhà ở đã
được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm xây dựng và phê duyệt kế
hoạch phát triển nhà ở của địa
phương theo quy định tại Điều 15
của Luật này; trường hợp trong kế
hoạch có sử dụng nguồn vốn ngân sách
để phát triển nhà ở thì phải lấy ý
kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp
trước khi phê duyệt.
2. Trình tự,
thủ tục xây dựng và nội dung chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
được thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
1. Đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để phục vụ tái định cư, nhà ở xã
hội, nhà ở công vụ bằng vốn đầu
tư công thì trước khi lập, phê duyệt dự án,
việc quyết định chủ trương
đầu tư dự án thực hiện theo quy
định của Luật đầu tư công.
Trường hợp dự án đầu tư bằng
nguồn vốn trung ương thì phải có ý kiến
thẩm định của Bộ Xây dựng; trường
hợp dự án đầu tư bằng nguồn vốn địa
phương thì phải có ý kiến thẩm định
của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
2. Đối
với dự án xây dựng nhà ở khác thuộc diện
quyết định chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật đầu tư thì thực
hiện theo quy định của Luật đầu
tư. Đối với dự án không thuộc diện
quyết định chủ trương đầu tư theo
Luật đầu tư thì phải thực hiện
chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của Chính phủ.
1. Đối
với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 170 của Luật này thì ngoài hồ sơ
đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư theo quy định của Luật
đầu tư công còn phải có thêm các giấy tờ quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều này.
2. Đối
với trường hợp quyết định chủ
trương đầu tư theo Luật đầu tư
thì ngoài hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của
Luật đầu tư còn phải có các giấy tờ sau
đây:
a) Văn
bản đề nghị chấp thuận chủ
trương dự án xây dựng nhà ở, trong đó nêu rõ
cơ sở pháp lý, các nội dung cần chấp thuận
và lý do đề nghị chấp thuận;
b) Bản
vẽ quy hoạch chi tiết khu vực có dự án đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
1. Nhà
nước có chính sách khuyến khích và tạo điều
kiện cho việc nghiên cứu, ứng dụng khoa
học, công nghệ và hợp tác quốc tế phục
vụ yêu cầu phát triển và quản lý nhà ở.
2. Nhà
nước hỗ trợ kinh phí cho việc ứng dụng
công nghệ mới, vật liệu mới trong xây dựng
nhà ở bảo đảm chất lượng, tiến
độ, tiết kiệm năng lượng và giảm
chi phí xây dựng.
1. Công
chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực quản
lý, phát triển nhà ở của các cấp, ngành phải tham
gia khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ về phát triển, quản lý nhà ở.
Đối với cá nhân tham gia quản lý, điều hành,
làm việc trong đơn vị quản lý vận hành nhà
chung cư thì phải tham dự khóa đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về quản lý vận hành
nhà chung cư và phải có Giấy chứng nhận hoàn thành
khóa đào tạo theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng.
2. Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định chương
trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về phát triển, quản lý nhà ở
cho công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực
quản lý, phát triển nhà ở trên phạm vi cả
nước.
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở
trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Xây
dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện thống nhất quản lý nhà nước
về nhà ở trên phạm vi cả nước.
3. Các Bộ,
ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình thực hiện trách
nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở và
phối hợp với Bộ Xây dựng để thực
hiện các quy định của pháp luật về nhà
ở.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước về nhà ở trên địa bàn theo quy
định của Luật này và phân cấp của Chính
phủ.
1. Chủ trì
xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ văn bản pháp luật, chiến lược,
đề án, chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở.
2. Ban hành và
tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật về nhà ở theo thẩm quyền; quy
định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phân
loại về nhà ở, phương pháp, cách thức xác
định giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở xã hội, nhà
ở để phục vụ tái định cư, nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước; quy định
nội dung, mẫu hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái
định cư, nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước.
3. Cho ý
kiến về chương trình phát triển nhà ở
của các thành phố trực thuộc trung ương;
tổ chức thẩm định, trình Thủ
tướng Chính phủ kế hoạch phát triển nhà
ở công vụ của cơ quan trung ương, thẩm
định chủ trương đầu tư dự án
xây dựng nhà ở; điều chỉnh hoặc đình
chỉ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở không theo quy định của Luật này.
4. Quản lý
nhà ở, lưu trữ hồ sơ nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước của cơ quan trung
ương.
5. Điều
tra, thống kê, xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu, thông tin về nhà ở quốc gia và tổ
chức quản lý, vận hành, khai thác, cung cấp cơ sở
dữ liệu, thông tin về nhà ở quốc gia.
6. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ, phổ biến kiến thức pháp luật trong
lĩnh vực nhà ở.
7. Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở;
công nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung
cư; quy định việc cấp giấy chứng
nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận
hành nhà chung cư; quy định và công nhận việc phân
hạng nhà chung cư.
8.
Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp,
tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực nhà
ở.
9. Hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực nhà ở.
10. Thực
hiện các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực nhà ở
được quy định trong Luật này hoặc
được Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao.
1. Thanh tra xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng
thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành về nhà ở đối với tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân tham gia phát triển và quản lý,
sử dụng nhà ở.
2. Thanh tra
chuyên ngành về nhà ở bao gồm:
a) Thanh tra
việc chấp hành pháp luật của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong phát triển và quản lý,
sử dụng nhà ở;
b) Phát
hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý các vi phạm pháp luật về nhà ở.
3. Bộ Xây
dựng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về nhà ở
trong phạm vi cả nước. Sở Xây dựng
chịu trách nhiệm tổ chức thanh tra chuyên ngành
về nhà ở tại địa phương.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà
nước khuyến khích các bên giải quyết tranh
chấp về nhà ở thông qua hòa giải.
2. Tranh
chấp về quyền sở hữu, quyền sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu của tổ
chức, cá nhân, tranh chấp liên quan đến hợp
đồng về nhà ở, hợp đồng quản lý
vận hành nhà chung cư do Tòa án nhân dân giải quyết theo
quy định của pháp luật.
3. Tranh
chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giải quyết đối với nhà ở
được giao cho địa phương quản lý,
Bộ Xây dựng giải quyết đối với nhà
ở được giao cho cơ quan trung ương
quản lý; trường hợp không đồng ý với
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc Bộ Xây dựng thì có quyền khởi
kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp
luật về tố tụng hành chính.
4. Tranh
chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư,
quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung của nhà chung cư do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có nhà ở đó giải quyết;
trường hợp không đồng ý với quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có
quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy
định của pháp luật về tố tụng hành
chính.
1. Việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu
nại, tố cáo liên quan đến phát triển và quản
lý nhà ở được thực hiện theo quy
định của Luật khiếu nại, Luật tố
cáo.
2. Khi có
quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về nhà ở hoặc bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật thì các bên có liên quan phải thi hành các quyết
định hoặc bản án đó.
1.
Người có hành vi vi phạm pháp luật về nhà ở
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
2.
Người có hành vi vi phạm sau đây khi thi hành công
vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy
định của pháp luật trong việc quyết
định chủ trương đầu tư dự án
xây dựng nhà ở; thẩm định, phê duyệt
dự án xây dựng nhà ở; quyết định, thẩm
định giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở; thực
hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở; xác
định nghĩa vụ tài chính về nhà ở; quản
lý, cung cấp thông tin về nhà ở và quy định khác
trong việc phát triển, quản lý, giao dịch về nhà
ở quy định tại Luật này;
b) Thiếu
trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm
pháp luật về nhà ở hoặc có hành vi vi phạm khác
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia phát triển nhà
ở, của chủ sở hữu nhà ở và người
sử dụng hợp pháp nhà ở;
c) Vi phạm
quy định về trình tự, thủ tục hành chính
trong lĩnh vực nhà ở, quy định về báo cáo,
thống kê trong phát triển và quản lý nhà ở.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Người
có hành vi vi phạm pháp luật về nhà ở nếu gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thì ngoài việc bị
xử lý theo quy định tại Điều 179 của
Luật này còn phải bồi thường thiệt hại
cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt
hại.
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Luật Nhà
ở số 56/2005/QH11 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 34/2009/QH12 và Luật số 38/2009/QH12,
Nghị quyết số 19/2008/QH12 của Quốc hội
về thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
1. Các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở được phê
duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thì
không phải thực hiện phê duyệt lại theo quy
định của Luật này, trừ trường hợp
thuộc diện phải điều chỉnh lại
nội dung của dự án do Nhà nước điều
chỉnh lại quy hoạch đã phê duyệt hoặc
trường hợp phải dành diện tích đất
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại để xây dựng nhà ở xã
hội hoặc phải dành diện tích nhà ở xã hội
để cho thuê theo quy định của Luật này.
Đối
với dự án phát triển nhà ở xã hội không có trong
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
của địa phương nhưng đã
được chấp thuận chủ trương
đầu tư dự án thì được tiếp
tục thực hiện theo quy định của Luật
này.
2.
Trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở
thương mại từ chủ đầu tư nhưng
đến ngày Luật này có hiệu lực mà chưa
nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đối với nhà ở đó thì
được chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở theo quy định của Luật này.
3. Đối
với nhà chung cư đã thành lập Ban quản trị
trước ngày Luật này có hiệu lực thì các chủ
sở hữu có thể tổ chức bầu lại Ban
quản trị để hoạt động theo mô hình quy
định tại Luật này hoặc giữ nguyên mô hình
để hoạt động đến hết nhiệm kỳ
của Ban quản trị.
4. Đối
với trường hợp ký hợp đồng mua bán,
hợp đồng thuê mua nhà ở trước ngày Luật
này có hiệu lực mà các bên thỏa thuận về
thời hạn bảo hành nhà ở, diện tích mua bán, thuê
mua nhà ở khác với quy định của Luật này thì
các bên tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận
trong hợp đồng đã ký hoặc thỏa thuận
lại theo quy định của Luật này.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Chính phủ,
cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các
điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ
họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI
TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở
Căn
cứ Luật
Tổ chức
Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật
Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng,
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở.
1. Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều, khoản về sở hữu nhà
ở, phát triển nhà ở, quản
lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và
quản lý nhà nước về nhà ở
tại Việt Nam quy định tại Luật Nhà ở
số 65/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật
Nhà ở).
2. Việc quy định chi tiết
một số điều, khoản về phát triển nhà
ở xã hội; quản lý, sử dụng nhà ở xã hội không
thuộc sở hữu nhà nước; cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư; xây
dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin
về nhà ở; giao dịch mua bán, thuê, thuê mua nhà ở thương
mại của
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động
sản; thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực nhà ở được thực
hiện theo các Nghị định khác
của Chính phủ.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức; cá nhân
nước ngoài có liên quan đến sở hữu, phát
triển, quản lý, sử dụng và giao dịch về nhà
ở tại Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan đến nhà ở.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ
chức xây dựng chương trình, kế hoạch phát
triển
nhà ở của địa phương và triển
khai thực hiện chương trình, kế hoạch
này theo quy định tại Điều 15 và
Điều 169 của Luật Nhà ở.
2. Nội dung chương trình phát triển
nhà ở 05 năm và 10 năm hoặc dài
hơn của địa phương bao gồm:
a) Đánh giá thực trạng các loại
nhà ở (nhà
ở riêng lẻ, nhà chung cư), nhà ở của các nhóm
đối tượng quy định tại Điều
49 của Luật Nhà ở trên địa bàn;
b) Phân tích, đánh giá kết quả,
tồn tại, nguyên nhân, các khó khăn,
vướng mắc trong công tác phát triển và quản
lý nhà
ở, công tác quy hoạch sử dụng đất
và quy hoạch xây dựng liên quan đến phát triển nhà
ở của địa phương;
c) Xác định nhu cầu về nhà
ở (số lượng, loại nhà, tổng diện tích sàn
xây dựng); nhu cầu về diện tích đất
để xây dựng các loại nhà ở của từng
khu vực trên địa bàn; trong đó cần xác
định cụ thể nhu cầu
về nhà ở của các nhóm đối tượng
cần hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy
định tại Điều 49 của Luật Nhà ở;
nhu cầu
về vốn (vốn ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn khác) để đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Xác định các chỉ tiêu về phát
triển nhà ở (bao gồm diện tích nhà ở bình
quân đầu người, chỉ tiêu diện
tích sàn nhà ở tối thiểu, số lượng,
diện tích sàn nhà ở xây dựng mới của từng
loại nhà ở, chất lượng nhà ở tại
đô thị và nông thôn);
đ) Tại khu vực đô thị
thì phải xác định rõ các yêu cầu
mối liên
hệ giữa
phát triển nhà ở với yêu cầu về phát triển
đô thị;
e) Các giải pháp để thực
hiện chương trình, trong đó nêu rõ các giải pháp
về cơ chế chính sách nhà ở do địa phương
ban hành, quy hoạch xây dựng, bố trí quỹ đất
và hình
thức đầu tư xây dựng các loại nhà ở,
giải pháp khoa học, công nghệ xây dựng để
giảm chi phí xây dựng, huy động các
nguồn vốn, cơ chế ưu đãi tài
chính, đất đai, phương án thực hiện chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cho
từng nhóm đối tượng theo quy định tại
Điều 49 của Luật Nhà ở;
g) Tiến độ thực hiện và trách
nhiệm của các cơ quan chức năng của
địa phương trong việc thực hiện
chương trình;
h) Các nội dung khác có liên quan.
3. Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở
05 năm
và hàng năm của địa phương bao gồm:
a) Vị trí, khu vực phát triển nhà
ở, số lượng dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, số lượng nhà ở, tổng
diện tích sàn xây dựng nhà ở cần đầu tư
xây dựng, trong đó nêu rõ kế hoạch cho 05
năm và hàng năm;
b) Tỷ lệ các loại nhà ở (nhà ở riêng
lẻ, nhà chung cư) cần đầu tư xây dựng;
số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở
xã hội
cần đầu tư xây dựng trong 05 năm
và hàng năm, trong đó nêu rõ diện tích sàn xây dựng
nhà ở xã hội để cho thuê;
c) Xác định chỉ tiêu diện tích nhà
ở bình quân đầu người tại đô thị,
nông thôn và trên toàn địa bàn; chỉ tiêu diện tích nhà
ở tối
thiểu;
d) Xác định diện tích đất
để xây dựng các loại nhà ở (nhà ở
thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở phục
vụ tái
định cư, nhà ở công vụ) trong 05 năm và hàng
năm; các hình thức đầu tư xây dựng nhà
ở;
đ) Xác định nguồn vốn
huy động cho phát triển các loại nhà ở; thời
gian triển khai thực hiện 05 năm và hàng
năm;
e) Cách thức tổ chức thực
hiện và trách nhiệm của các cơ quan liên quan
của địa phương trong việc triển khai
kế hoạch phát triển nhà ở;
g) Các nội dung khác có liên quan.
4. Vào giữa kỳ, cuối kỳ
thực hiện chương trình phát
triển nhà ở và khi phê duyệt kế
hoạch phát triển nhà ở cho năm sau, Ủy ban nhân
dân cấp
tỉnh phải sơ kết, đánh giá việc thực hiện
chương trình, kế hoạch và điều chỉnh
những nội dung, chỉ tiêu chưa phù hợp với
thực tế.
Trường hợp do thay đổi
nội dung
Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải điều
chỉnh lại nội dung chương trình phát triển
nhà ở để trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua trước khi phê duyệt theo quy
định tại Điều 169 của
Luật Nhà ở.
5. Các chỉ tiêu trong chương trình phát
triển nhà ở, bao gồm chỉ tiêu diện tích nhà
ở bình quân đầu người, diện tích nhà ở
tối thiểu, số lượng nhà ở,
tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở mới, chất
lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn
phải được đưa vào nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa
phương và cần đánh giá việc thực hiện
khi sơ kết, tổng kết nhiệm vụ này.
1. Trình tự, thủ tục xây dựng
chương trình phát triển nhà ở 05 năm và 10 năm
hoặc dài hơn của địa phương
được thực hiện như sau:
a) Sở Xây dựng thực hiện xây dựng
đề cương chương trình phát
triển nhà ở, bao gồm nội dung chương trình,
dự kiến kinh phí và dự kiến thuê đơn vị
tư vấn
xây dựng chương trình để báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận;
b) Sau khi có ý kiến chấp thuận
đề cương của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện
hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng lực,
kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình phát
triển nhà ở để phối
hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa
phương và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức khảo
sát, tổng hợp số liệu, xây dựng
dự thảo chương trình và báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến;
c) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cho ý kiến về dự thảo chương trình,
Sở Xây dựng tổ chức bổ sung,
chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo để Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua. Đối với các thành phố trực
thuộc trung ương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải gửi lấy ý kiến thống nhất của
Bộ Xây dựng về nội dung chương
trình trước khi trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua;
d) Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh xem xét, thông qua chương trình phát triển nhà
ở của địa phương; sau khi được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức triển
khai thực hiện chương trình này.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng
kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm
của địa phương được thực
hiện như sau:
a) Trên cơ sở chương trình
phát triển nhà ở của địa phương đã
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt, Sở Xây dựng trực tiếp thực
hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn
có năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
để phối hợp với các cơ quan có liên quan
của địa phương xây dựng kế hoạch
phát triển
nhà ở 05 năm và hàng năm để trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan
của địa phương có trách nhiệm cung cấp
các thông tin liên quan đến nhà ở theo yêu cầu của
Sở Xây
dựng và phối hợp với Sở Xây dựng,
đơn vị tư vấn để xây dựng kế
hoạch phát triển nhà ở.
Trường hợp trong nội dung
kế hoạch có quy định về sử dụng
vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nhà ở thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến
của Hội đồng nhân dân cùng cấp về
kế hoạch sử dụng vốn trước khi phê
duyệt;
b) Trên cơ sở đề
xuất nội dung kế hoạch phát triển nhà ở
của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch.
Đối với kế hoạch phát
triển nhà ở hàng năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm
trước năm kế hoạch; đối
với kế
hoạch phát triển nhà ở 05 năm thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt trước
ngày 31 tháng 12 của năm cuối kỳ kế hoạch.
3. Sau khi phê duyệt chương trình và kế hoạch
phát triển nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải đăng tải công khai chương trình, kế
hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh và của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ
ngân sách địa phương để xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo
quy định của Nghị định này.
Bộ Xây dựng
hướng dẫn cụ thể mức kinh phí để
xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở của địa phương.
1. Đối với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong nước khi làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (sau đây
gọi chung là Giấy chứng nhận) thì phải có
giấy tờ xác định nhân thân đối
tượng theo quy định về cấp Giấy chứng
nhận của pháp luật đất đai.
2. Đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thì
phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp mang hộ chiếu
Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu
kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan
quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ
chiếu;
b) Trường hợp mang
hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có
đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của
cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào
hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn
quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác
nhận là người gốc Việt Nam do Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài, cơ quan quản lý về người
Việt Nam ở nước ngoài cấp
hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
3. Đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài thì phải có giấy tờ
chứng minh đối tượng theo quy định
tại Điều 74 của Nghị định này;
trường hợp cá nhân nước ngoài có giấy tờ
xác nhận là gốc Việt Nam thì chỉ được
quyền
lựa chọn một đối tượng áp dụng là
người
Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc
cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu
nhà ở tại Việt Nam.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài có giấy tờ chứng minh tạo
lập nhà ở hợp pháp (tuân thủ điều kiện
và hình thức) theo quy định của
Luật Nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động
sản và
pháp luật có liên quan (bao gồm cả nhà ở
được đầu tư xây dựng theo quy hoạch
xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt trong các dự án quy định tại Khoản 2
Điều 17 của Luật Nhà ở) và có giấy tờ
chứng minh đối tượng được sở
hữu nhà ở theo quy định tại Điều
5 của Nghị định này thì được Nhà
nước cấp Giấy chứng nhận đối
với nhà ở đó.
Đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu
không được nhập cảnh vào
Việt Nam mà được tặng cho hoặc
được thừa kế nhà ở tại Việt
Nam thì không
được công nhận quyền sở hữu
nhà ở mà phải thực hiện quy định
tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 78 của Nghị
định này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ
được xây dựng có từ hai tầng
trở lên và tại mỗi tầng được
thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ
trở lên theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng,
khu bếp
riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng), có diện tích sàn
tối thiểu mỗi căn hộ từ 30 m2 trở lên
và nhà ở này đáp ứng các điều
kiện về nhà chung cư quy định tại Khoản
2 Điều 46 của Luật Nhà ở thì được
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối
với từng căn hộ trong nhà ở đó;
trường hợp chủ sở hữu bán, cho thuê
mua, tặng cho, để thừa kế căn hộ trong nhà
ở này cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác
thuộc diện được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam thì quyền sử dụng đất ở gắn
với nhà ở này thuộc sử dụng chung của
các đối tượng đã mua, thuê mua, nhận
tặng cho, nhận thừa kế căn hộ.
3. Ngoài các nội dung ghi trong Giấy
chứng nhận theo quy định của pháp luật
về đất đai, cơ quan cấp Giấy chứng
nhận còn phải ghi thêm các nội dung sau đây:
a) Các thông tin về nhà ở theo quy định
tại Khoản 3 Điều 9 của Luật Nhà ở;
b) Thời hạn sở hữu
nhà ở và các quyền được bán, tặng cho,
để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở
của bên mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán nhà ở có thời hạn đối
với trường hợp quy định tại
Điều 123 của Luật Nhà ở hoặc ghi thời
hạn sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam theo quy định
tại Điều 161 của Luật Nhà ở, Điều
7 và Điều
77 của Nghị định này;
c) Trường hợp mua bán nhà ở xã
hội theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5
Điều 62 của Luật Nhà ở thì phải ghi
thời hạn chủ sở hữu được
quyền bán lại nhà ở xã hội này.
4. Trình tự, thủ tục cấp
Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu
nhà ở được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai; chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở có trách
nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
cho người mua, thuê mua nhà ở; trường hợp
người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận thì chủ đầu
tư phải cung cấp hồ sơ và các
giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán,
thuê mua cho người mua, thuê mua nhà ở.
1. Trường hợp sở hữu nhà
ở có thời
hạn theo quy định tại Điều 123 của
Luật Nhà ở thì bên bán và bên mua thỏa thuận cụ
thể các nội dung, bao gồm thời hạn bên mua
được sở hữu nhà ở; các quyền
và nghĩa vụ của bên mua trong
thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng
ký và cấp Giấy chứng nhận cho bên mua; việc bàn
giao lại nhà ở gắn với quyền
sử dụng đất ở và người nhận bàn
giao lại nhà ở sau khi hết hạn sở hữu;
việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết
hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong
việc thực hiện hợp
đồng mua bán nhà ở. Trong thời hạn sở
hữu nhà ở, bên mua được Nhà nước
cấp Giấy chứng nhận đối
với nhà ở đó thông qua hình thức thu
hồi Giấy chứng nhận của bên bán và cấp Giấy
chứng nhận mới cho bên mua hoặc ghi bổ sung vào trang 3
của Giấy chứng nhận đã cấp
cho bên bán và giao lại Giấy chứng nhận này cho bên
mua.
Trong trường hợp bên mua và bên bán
có thỏa thuận về việc bên mua nhà ở
được quyền bán, tặng cho, để
thừa kế, góp vốn bằng nhà
ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua
lại, bên được tặng cho, bên được
thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được
sở hữu nhà ở theo thời hạn mà bên mua nhà ở
lần đầu đã thỏa thuận với chủ
sở hữu lần đầu.
2. Tổ chức nước
ngoài
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
159 của Luật Nhà ở được sở hữu
nhà ở tối đa không vượt quá thời hạn
ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư cấp cho tổ chức đó. Khi
hết hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy
chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu
cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem
xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77
của Nghị định này; trường hợp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
không ghi thời hạn thì trong Giấy chứng
nhận cấp cho chủ sở hữu cũng
được ghi không thời hạn.
Trường hợp tổ chức
nước ngoài bị phá sản, giải thể
hoặc chấm dứt hoạt động trước
thời hạn sở hữu nhà ở quy định
tại Khoản này hoặc bị Nhà nước Việt
Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt
động tại Việt Nam thì việc
xử lý nhà ở này được thực hiện theo quy
định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị
định này; trường hợp trong thời
hạn sở
hữu nhà ở mà tổ chức nước
ngoài chuyển
thành tổ chức trong nước thông qua việc sáp
nhập hoặc chuyển vốn theo quy định của
pháp
luật thì tổ chức này được sở hữu
nhà ở ổn định lâu dài.
3. Cá nhân nước ngoài quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 159 của
Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở
tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận; khi hết thời
hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng
nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia
hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia
hạn thêm theo quy định tại Điều 77
của Nghị định này.
4. Trường hợp
trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà tổ
chức, cá nhân nước ngoài bán
hoặc tặng cho nhà ở thì người mua,
người được tặng cho được
sở hữu nhà ở theo quy định sau đây:
a) Trường hợp bán hoặc tặng
cho nhà ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thì bên mua, bên nhận tặng cho được sở
hữu nhà ở ổn định lâu dài;
b) Trường hợp bán hoặc tặng
cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuộc diện được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam thì bên mua, bên nhận tặng cho chỉ
được sở hữu nhà ở trong thời hạn
còn lại; khi hết thời hạn sở hữu còn
lại mà chủ sở hữu có nhu cầu
gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia
hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của
Nghị định này;
c) Bên bán, bên tặng cho nhà ở phải
nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cho Nhà
nước Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
1. Trường hợp hết hạn
sở hữu nhà ở theo thỏa thuận giữa bên bán
và bên mua nhà ở lần đầu theo quy định
tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định
này
thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở được xử lý theo thỏa
thuận của các bên trong hợp đồng mua bán nhà
ở lần
đầu;
nếu các bên không có thỏa thuận về việc xử
lý nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở được chuyển
lại cho chủ sở hữu nhà ở lần
đầu hoặc người thừa kế hợp
pháp của chủ sở hữu lần đầu.
Trong trường hợp chủ
sở hữu lần đầu là tổ chức
bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt
hoạt động thì nhà ở của tổ chức
này được xử lý theo pháp luật về phá
sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt
động và quyền sở hữu nhà ở này
được chuyển lại cho cá nhân, tổ chức
được sở hữu theo quy định của pháp
luật về phá sản, giải thể
hoặc chấm dứt hoạt động; trong
thời gian xác định chủ sở hữu nhà
ở, tổ
chức, cá nhân đang quản lý nhà ở
được tiếp tục quản lý và không
được thực hiện các quyền bán, cho thuê mua,
tặng cho, để thừa kế, thế chấp,
cho thuê, góp vốn nhà ở này; việc bàn giao lại nhà
ở này được thực hiện trong thời
hạn 03 tháng, kể từ ngày xác định
được chủ sở hữu nhà ở.
Trường hợp
tổ chức nước ngoài bị Nhà nước
Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt
động tại Việt Nam thì chủ
sở hữu phải bán, tặng cho nhà ở cho
đối tượng được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam.
2. Trường hợp các bên mua bán nhà
ở lần đầu theo quy định tại Khoản
1 Điều 7 của Nghị định này không có
thỏa thuận về việc xử lý Giấy chứng
nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở thì cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhân có trách
nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đã
cấp cho đối tượng đang sở hữu nhà
ở và cấp lại Giấy chứng nhận cho
đối tượng được xác định là chủ sở
hữu nhà ở lần đầu theo quy định
tại Khoản 1 Điều này;
trường hợp không thu hồi được Giấy
chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận ban hành Quyết
định hủy Giấy chứng
nhận đã cấp cho đối tượng
đang sở hữu nhà và cấp lại Giấy
chứng nhận cho đối tượng
được xác định là chủ sở hữu
lần đầu. Trình tự, thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quy định tại Khoản này
thực hiện theo quy định về cấp Giấy
chứng nhận của pháp luật về đất
đai.
3. Trước khi hết
thời hạn được sở hữu nhà ở theo
quy định
tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 của Nghị
định này (bao gồm cả trường hợp
được gia hạn thêm theo quy định tại
Điều 77 của Nghị định này), tổ
chức, cá nhân nước ngoài được trực
tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
khác thực hiện các quyền bán, tặng cho nhà ở
thuộc sở hữu hợp pháp của mình theo
quy định tại Khoản 4 Điều 7 của
Nghị định này. Trường hợp quá thời
hạn được sở hữu nhà ở mà tổ
chức, cá nhân nước ngoài không thực hiện quyền
bán, tặng cho nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp
của mình thì nhà ở đó thuộc quyền sở
hữu của Nhà nước Việt Nam; Sở Xây dựng
có trách
nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà
ở ban hành quyết định xác lập sở hữu
toàn dân và tiến hành thu hồi nhà này để thực
hiện quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định
về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước.
Trong trường hợp
tổ chức,
cá nhân
nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh
hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại
Việt Nam do việc sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu của mình vi phạm các quy định
của pháp luật Việt Nam thì nhà ở này bị xử
lý theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam.
Mục 1: DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ Ở
1. Các tổ chức, cá nhân
trước khi lập dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thuộc
diện quy định tại Khoản 2 Điều 17
của Luật Nhà ở thì phải làm thủ
tục đề nghị quyết định hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định của Nghị định này.
2. Trường hợp
đầu tư xây dựng nhà ở bằng
nguồn vốn quy định tại Khoản 3
Điều 36 và Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà
ở thì hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm
quyền quyết định chủ
trương đầu tư được thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư
công; cơ quan chủ trì thẩm định phải
gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ
Xây dựng về các nội dung có liên quan đến nhà
ở đối với dự án sử dụng vốn
của trung ương, gửi lấy ý kiến
thẩm định của Sở Xây dựng
nơi có dự án về các nội dung có liên quan đến
nhà ở đối với dự án sử dụng vốn
của địa phương.
Trường hợp Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quyết
định chủ trương đầu tư dự án
xây dựng
nhà ở theo thẩm quyền quy định của
Luật Đầu tư công thì Bộ Xây dựng tổ
chức thẩm định trước khi quyết
định chủ trương đầu tư.
3. Trường hợp đầu tư xây
dựng nhà ở không thuộc dự án quy định
tại Khoản 2 Điều này nhưng
thuộc dự án quy định tại Điểm
a Khoản 1, Khoản 2 Điều 31 và Điểm a
Khoản 1, Khoản 2 Điều 32 của Luật
Đầu tư thì hồ sơ, trình
tự, thủ tục và thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư
được thực hiện theo quy định
của Luật Đầu tư; cơ quan chủ trì
thẩm định phải lấy ý kiến thẩm
định của Bộ Xây dựng về các nội dung
có liên quan đến nhà ở nếu dự án do Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư, lấy ý
kiến thẩm định của Sở Xây dựng
về các nội dung có liên quan đến nhà ở nếu
dự án
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp xây dựng nhà ở
không thuộc diện quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này nhưng thuộc các diện sau
đây thì
phải làm thủ tục gửi Bộ Xây dựng thẩm
định để trình Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư:
a) Dự án có quy mô sử dụng
đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô
dưới 100 ha nhưng có số lượng
nhà ở từ 2.500 căn trở lên (bao gồm nhà
biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn
hộ chung cư) tại khu vực không phải là đô
thị;
b) Dự án có quy mô sử dụng
đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô
dưới 50 ha nhưng có số lượng nhà ở
từ 2.500 căn trở lên tại khu vực đô thị;
c) Dự án không phân biệt quy mô diện
tích đất, số lượng nhà ở nhưng
thuộc địa giới hành chính của nhiều
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
5. Trường hợp xây dựng nhà ở
không thuộc diện quy định tại các Khoản 2, 3
và 4 Điều này nhưng thuộc các diện sau
đây thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải
xin ý kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp
trước khi chấp thuận chủ trương đầu
tư:
a) Dự án có quy mô sử dụng
đất từ 20 ha đến dưới 100 ha và có số
lượng nhà ở dưới 2.500 căn tại khu
vực không phải là đô thị;
b) Dự án có quy mô sử dụng
đất từ 10 ha đến dưới 50 ha và có
số lượng nhà ở dưới 2.500 căn tại khu
vực đô thị;
c) Dự án không phân biệt quy mô diện
tích đất, số lượng nhà
ở nhưng thuộc khu vực hạn chế phát
triển hoặc nội đô lịch sử
(được xác định trong các đồ án quy
hoạch) của đô thị loại đặc
biệt.
6. Đối với trường
hợp không thuộc diện quy định tại
các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này thì phải trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư.
1. Đối với trường
hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3
Điều 9 của Nghị định này thì ngoài các
nội dung đề xuất chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp
luật đầu tư công, pháp luật đầu
tư, còn phải có thêm các nội dung sau
đây về nhà ở:
a) Diện tích đất lúa, đất
trồng rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng cần chuyển đổi mục
đích sử dụng để làm
dự án đầu tư xây dựng nhà ở (nếu
có);
b) Tỷ lệ và số lượng các
loại nhà ở tính theo đơn vị
ở (căn hộ chung cư, nhà biệt thự, nhà ở riêng
lẻ); tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở;
c) Việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, diện tích
để xe công cộng và để xe cho các hộ gia
đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án;
d) Diện tích đất dành để xây
dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê theo quy
định của Luật Nhà ở; phương án
quản lý hoặc bàn giao cho địa phương các công
trình hạ tầng kỹ thuật của dự án
sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng;
đ) Trách nhiệm của chính
quyền địa phương và chủ
đầu tư trong việc thực hiện dự án và
xây dựng các công trình hạ tầng xã hội của
dự án, trừ trường hợp khu vực dự
án đã có các công trình hạ tầng xã hội.
2. Đối với trường hợp
quy định
tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 9 của Nghị
định này thì hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư bao
gồm:
a) Hồ sơ pháp lý của đơn vị
được giao làm chủ đầu
tư, bao gồm giấy tờ chứng minh
chức năng kinh doanh bất động sản, tư
cách pháp lý, giấy tờ chứng minh năng lực tài chính,
kinh nghiệm của chủ đầu tư
theo quy
định của pháp luật; trường hợp chưa
lựa chọn chủ đầu tư thì có báo cáo về
hình thức lựa chọn chủ đầu tư và dự
kiến
điều
kiện để lựa chọn chủ đầu tư;
b) Văn bản đề
nghị chấp thuận chủ trương dự án xây
dựng nhà ở, trong đó nêu rõ cơ sở pháp lý
đề nghị chấp thuận; các nội dung
đề xuất chấp thuận quy định tại
Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này; lý
do đề nghị chấp thuận và chứng minh sự
phù hợp của nội dung dự án với chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở của
địa phương đã được phê duyệt;
c) Quyết định phê duyệt quy
hoạch kèm theo bản vẽ quy hoạch chi tiết khu
vực có dự án đã được cơ quan có thẩm
quyền
phê duyệt;
d) Nội dung chương trình, kế hoạch
phát triển
nhà ở của địa phương đã
được phê duyệt có liên quan đến
việc triển khai thực hiện dự án cần
chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng
nhà ở quy định tại các Khoản 4, 5 và 6
Điều 9 của Nghị định này được
thực hiện như sau:
a) Trường hợp chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định
tại Khoản 4 Điều 9 của Nghị định
này thì Sở Xây dựng chủ trì
lập hồ sơ và có Tờ trình trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
để có văn bản đề nghị Bộ Xây
dựng thẩm định; nếu dự án có sử
dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phải lấy thêm ý kiến của Bộ
Tài nguyên và Môi trường. Sau khi thẩm định,
Bộ Xây dựng có Tờ trình đề nghị Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư.
Thời gian thực hiện thẩm
định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư là 30
ngày, kể từ ngày Bộ Xây dựng nhận
được đầy đủ hồ sơ
đề nghị thẩm định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; thời gian Bộ Tài nguyên
và Môi trường cho ý kiến (nếu có) là 15 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Trường hợp chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định
tại Khoản 5 Điều 9 của Nghị định
này thì Sở Xây dựng chủ trì lập hồ sơ
và có Tờ trình trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để báo cáo xin ý kiến của Hội đồng nhân
dân cùng cấp trước khi chấp thuận chủ
trương đầu tư;
c) Trường hợp chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định
tại Khoản 6 Điều 9 của Nghị định
này thì Sở Xây dựng chủ trì thẩm định và có
Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư.
4. Sau khi có quyết định hoặc văn
bản chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án xây dựng nhà ở của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai các
bước chuẩn bị đầu tư và thực
hiện dự án theo quy định của pháp luật.
1. Đối với trường hợp
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9
của Nghị định này thì ngoài
nội dung quyết định chủ trương
đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư, cơ quan có
thẩm quyền còn phải quyết định
thêm tên của dự án theo quy định tại
Điểm a Khoản 2 này và các nội dung quy định
tại Khoản 1 Điều 10 của Nghị định
này.
2. Đối với trường
hợp quy định tại các Khoản 4, 5 và 6
Điều 9 của Nghị định này thì nội dung văn
bản chấp thuận chủ trương đầu
tư bao gồm:
a) Tên dự án bằng tiếng
Việt, nếu là dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại mà chủ đầu tư có nhu
cầu đặt tên bằng tiếng nước
ngoài
thì phải viết đầy đủ tên bằng
tiếng Việt trước và viết tiếng
nước ngoài sau;
b) Tên chủ đầu tư (nếu
đã lựa chọn chủ đầu tư);
c) Địa điểm, ranh giới,
quy mô diện tích đất của dự án; nếu có sử
dụng diện tích đất lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng thì
phải nêu rõ diện tích được chuyển
đổi mục đích sử dụng;
d) Mục tiêu của dự án; hình thức
đầu tư;
đ) Nội dung chính
của dự án (công việc thực hiện, số
lượng từng loại nhà ở cần đầu
tư xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng nhà
ở, phương án triển khai thực hiện);
e) Tổng mức đầu tư;
nguồn vốn đầu tư;
g) Phương thức giao
đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất (nếu có); diện tích
đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở
cho thuê; diện tích sàn xây dựng nhà ở phải dành
để cho thuê;
h) Các công trình hạ tầng chủ
đầu tư được quản lý hoặc phải chuyển
giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành việc xây dựng;
i) Thời gian và tiến độ thực
hiện dự án; phân kỳ đầu tư (nếu có);
k) Các cơ chế hỗ
trợ, ưu đãi của Nhà nước đối
với dự án và điều kiện áp dụng (nếu
có); trách nhiệm của chủ đầu tư, của
chính quyền địa phương trong việc thực
hiện dự án;
l) Thời hạn hiệu lực
của văn bản chấp thuận chủ trương
đầu
tư.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn
cụ thể trình tự, thủ tục đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư,
mẫu văn bản đề nghị chấp thuận và
mẫu văn
bản chấp thuận chủ trương đầu
tư đối với trường hợp quy
định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 9 của
Nghị định này.
1. Các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2
Điều 17 của Luật Nhà ở có nội dung
phần thuyết minh bao gồm:
a) Tên của dự án đặt theo quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11
của Nghị định này;
b) Sự cần thiết và cơ sở
pháp lý của dự án;
c) Mục tiêu, hình thức đầu
tư; địa điểm xây dựng; quy mô dự
án; nhu cầu
sử dụng đất; điều kiện tự nhiên
của khu vực có dự án;
d) Các giải pháp thực hiện:
Phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ, tái định cư (nếu có);
phương án sử dụng công nghệ xây dựng; quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối với
dự án; đánh giá tác động môi trường;
phương án phòng cháy, chữa cháy; các giải pháp về hạ
tầng kỹ thuật và đấu nối với hạ
tầng kỹ thuật chung của khu vực; khả
năng sử dụng hạ tầng xã hội của khu
vực;
đ) Nơi để xe công cộng
và nơi
để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống
trong khu vực dự án sau khi hoàn thành
việc đầu tư xây dựng nhà ở
(gồm xe đạp, xe dành cho người tàn tật, xe
động cơ hai bánh, xe ô tô);
e) Khu vực đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng xã hội (nhà trẻ,
trường học, y tế, dịch vụ, thể thao,
vui chơi, giải trí, công viên), trừ trường
hợp khu vực của dự án đã có công trình
hạ tầng xã hội;
g) Số lượng và tỷ lệ
các loại nhà ở (bao gồm nhà ở riêng, lẻ, căn
hộ chung cư), tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở;
diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã
hội hoặc diện tích sàn nhà ở để làm nhà
ở xã hội (nếu có); phương án tiêu thụ sản
phẩm (số lượng nhà ở bán, cho thuê hoặc cho
thuê mua);
h) Các đề xuất về cơ chế áp
dụng đối với dự án (về quy
hoạch, mật độ xây dựng, tài chính và các cơ
chế
khác);
i) Tổng mức đầu tư,
nguồn vốn đầu tư, hình
thức huy động vốn, khả năng hoàn trả
vốn, khả năng thu hồi vốn;
k) Trách nhiệm của Nhà
nước về việc đầu tư xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đi qua
dự án;
l) Thời gian, tiến
độ thực hiện dự án (tiến độ theo
từng giai đoạn) và hình thức quản lý dự án;
m) Các công trình chuyển giao cho Nhà
nước không bồi hoàn; các công trình hoặc khu vực
dự án chủ đầu tư được tổ
chức quản lý sau khi hoàn thành việc đầu tư
xây dựng;
n) Phương án tổ chức
quản lý,
khai thác vận hành dự án và các công
trình công ích trong dự án (mô hình tổ chức, hình thức
quản lý
vận hành, các loại phí dịch vụ).
2. Đối với phần thiết kế cơ
sở của các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thuộc diện quy định tại
Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở thì
thực hiện theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
3. Trường hợp
đầu tư xây dựng nhà ở trên diện
tích đất
được đấu giá theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 của
Nghị định này thì sau khi trúng đấu giá, tổ
chức trúng đấu giá phải triển khai lập,
thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự
án đầu
tư xây dựng nhà ở theo quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này; trường
hợp chủ đầu tư có nhu cầu chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức
chia lô bán nền trong dự án này thì phải
thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai và pháp luật có liên quan.
1. Đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy
định tại Khoản 3 Điều 36 và
Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở (trừ
dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ quy
định tại Khoản 2 Điều này) thì thực
hiện lập, thẩm định và phê
duyệt theo quy định của pháp luật về
đầu tư công và pháp luật về xây
dựng; Bộ Xây dựng có ý kiến
thẩm định các nội dung về nhà ở nếu dự
án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Sở Xây
dựng có ý kiến thẩm định các nội dung về nhà
ở nếu
dự án
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp Bộ trưởng
Bộ Xây dựng phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng nhà ở theo thẩm quyền quy định
của Luật Đầu tư công thì Bộ
Xây dựng tổ chức thẩm định dự
án trước khi phê duyệt.
2. Đối với dự án
đầu tư xây dựng nhà ở công vụ thì
thực hiện lập, thẩm định và phê duyệt
theo quy định tại Điều 23 của Nghị
định này.
3. Đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở không thuộc diện quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì
việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
4. Đối với các dự án thuộc
diện quy định tại các
Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 9 của Nghị định
này, trừ dự án do Bộ Xây dựng phê duyệt thì sau
khi phê duyệt dự án, chủ đầu tư phải
gửi 01 bộ hồ sơ dự án đến Bộ Xây
dựng để theo dõi, kiểm tra.
1. Căn cứ vào quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, Sở Xây dựng có trách
nhiệm lập danh mục các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở theo hình thức xây dựng - chuyển giao
(BT), bao gồm nhà ở xã hội, nhà ở phục
vụ tái định cư và xác định các
điều kiện lựa chọn nhà đầu tư BT
để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp
thuận, công bố công khai trên Cổng thông tin điện
tử của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng
để các nhà đầu tư có đủ điều
kiện, năng lực đăng ký tham gia.
2. Chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở theo hình thức BT được quy
định như sau:
a) Đối với việc
đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái
định cư thì chủ đầu tư
được quy định tại
Khoản 2 Điều 38 của Luật Nhà ở;
b) Đối với việc đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội thì chủ đầu
tư được quy định tại Điều 57
của Luật Nhà ở.
3. Việc lựa chọn nhà đầu
tư BT dự án xây dựng nhà ở được
thực hiện theo quy định của pháp luật
về đấu thầu nếu có từ 02 nhà
đầu tư trở lên đăng ký làm
chủ đầu tư hoặc thực hiện theo hình
thức chỉ định chủ đầu tư
nếu
chỉ có
một nhà đầu tư đăng ký làm chủ
đầu tư. Sở Xây dựng chủ trì tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lựa
chọn chủ đầu tư quy định tại
Khoản này; trường hợp dự án thuộc
diện phải có quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phải làm thủ tục đề
nghị Thủ tướng Chính phủ quyết
định hoặc chấp thuận chủ trương
đầu tư trước khi lựa chọn nhà
đầu tư BT.
4. Sau khi có kết quả lựa
chọn nhà đầu tư, Sở Xây dựng báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để ký hợp
đồng BT hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng
ký hợp đồng BT. Nhà đầu tư BT có trách
nhiệm tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 (đối với
trường hợp khu vực dự án chưa có quy
hoạch chi tiết 1/500) và tổ chức lập dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để thẩm
định, phê duyệt theo quy định tại
Điều 13 của Nghị định này.
5. Sau khi hoàn thành việc đầu tư
xây dựng và nghiệm thu công trình nhà ở theo hợp đồng
BT, nhà đầu tư BT có trách nhiệm bàn giao quỹ nhà
ở này cho Sở Xây dựng để thực hiện
quản lý, khai thác.
6. Việc thanh toán cho nhà đầu tư
BT được thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở phải tuân thủ các quy định của
Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật
về xây dựng khi thực hiện đầu tư
xây dựng nhà ở.
2. Chủ đầu tư dự án
phải xây dựng đồng bộ hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội
theo nội dung và tiến độ dự án đã
được phê duyệt; trường hợp
phải xây dựng các công trình hạ tầng xã hội theo
quyết định phê duyệt dự án hoặc theo
quyết định, văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì
phải thực hiện theo đúng nội dung, tiến
độ dự án đã được phê duyệt và theo
nội dung văn bản đã được chấp
thuận.
Khi kết thúc đầu
tư xây dựng, chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở phải thực hiện các yêu cầu sau
đây:
1. Báo cáo Sở Xây dựng nơi có dự
án về kết quả của dự án; đối với
dự án xây dựng nhà ở thuộc diện phải có
quyết định hoặc văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ thì chủ đầu tư
phải gửi báo cáo thêm cho Bộ Xây dựng.
2. Hoàn thiện các hồ sơ,
tài liệu phục vụ công tác lưu trữ
theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị
định này và pháp luật về xây dựng.
3. Thực hiện nghiệm thu công trình nhà
ở và hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội phục vụ nhu cầu ở trong dự án theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
4. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội cho chính quyền
địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên
ngành theo nội dung của dự án đã được
phê duyệt hoặc tự thực hiện quản lý theo
văn bản chấp thuận hoặc quyết
định chủ trương đầu tư. Việc bàn giao
nhà ở cho người sử dụng chỉ
được thực hiện sau khi đã hoàn thành
nghiệm thu đưa công trình nhà ở và các công trình
hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở nêu
trong nội dung dự án được phê duyệt vào
sử dụng theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
5. Báo cáo quyết toán theo quy định
của pháp luật về tài chính.
6. Làm thủ tục đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đối với nhà ở trong phạm vi
dự án cho chủ sở hữu theo quy định của
Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp
luật về đất đai.
7. Phối hợp với chính
quyền địa phương giải quyết
các vấn đề về quản lý hành chính trong
khu vực của dự án.
8. Tổ chức quản lý vận hành các
công trình
không phải bàn giao cho chính quyền địa phương
hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành.
9. Thực hiện các công việc khác theo
quy định của pháp luật.
1. Chủ đầu tư có trách
nhiệm tổ chức quản lý kiến
trúc mặt ngoài của nhà ở riêng lẻ và việc
sử dụng, bảo trì hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ cho
các chủ
sở hữu, người sử dụng
nhà ở riêng lẻ trong dự án theo đúng nội dung
của dự
án đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư có thể phân
chia và đặt
tên cho từng khu vực nhà ở riêng lẻ
được quy hoạch và xây dựng riêng biệt trong
dự án để thực hiện quản lý.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định
cư thì chủ đầu tư phải đặt tên bằng
tiếng
Việt; đối với dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại thì việc
đặt tên dự án, khu vực trong dự án phải tuân
thủ quy định tại Khoản 3 Điều 19
của Luật Nhà ở và được ghi rõ trong
quyết
định hoặc văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư (nếu thuộc diện
phải chấp thuận chủ trương đầu
tư) hoặc phải được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận nếu không
thuộc diện phải làm thủ tục đề nghị quyết
định hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư.
3. Sau khi nhà ở được bàn giao và đưa
vào sử dụng, chủ đầu tư được
tổ chức thành lập Ban tự quản khu nhà ở
để thực hiện quản lý việc bảo
trì kiến trúc bên ngoài của nhà ở, chăm sóc cây xanh,
vườn hoa và bảo trì các công trình tiện ích hoặc
hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục
vụ cho khu nhà ở đó, trừ hệ thống hạ
tầng đã bàn giao cho Nhà nước hoặc
được Nhà nước giao cho chủ
đầu tư quản lý, bảo trì. Thành phần của
Ban tự quản khu nhà ở bao gồm
đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng
nhà ở của khu vực đó và đại diện
chủ đầu tư (nếu có).
4. Chủ sở hữu, người
sử dụng
nhà ở trong khu vực nhà ở riêng lẻ tổ
chức họp để thống nhất bầu Ban
tự quản khu nhà ở (bao gồm số lượng,
thành phần
tham gia), thông qua quy chế, nhiệm kỳ hoạt
động của Ban tự quản, nội quy quản lý,
sử dụng khu vực nhà ở, quyết định
đóng góp kinh phí để chi trả tiền thù lao cho
người tham gia Ban tự quản và phục vụ
việc chăm sóc cây xanh, vườn hoa, bảo trì các công
trình tiện ích phục vụ cho khu nhà ở đó.
5. Việc tổ chức bầu Ban tự
quản
khu nhà ở lần đầu do chủ đầu
tư có trách
nhiệm chủ trì thực hiện; các lần tổ
chức
sau do Ban tự quản khu nhà ở chịu trách nhiệm
thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ
đầu tư tổ chức, thực hiện;
trường hợp chủ sở hữu, người sử dụng
nhà ở không thống nhất bầu được Ban
tự quản
khu nhà ở thì chủ đầu tư có trách nhiệm
quản lý khu vực nhà ở này theo nội dung của
dự án đã được phê duyệt.
6. Chủ đầu tư có thể
hỗ trợ thêm kinh phí để Ban tự
quản khu nhà ở chăm sóc cây xanh, vườn hoa và
bảo trì các công trình tiện ích hoặc hệ thống
hạ tầng
kỹ thuật phục vụ cho khu nhà ở đó.
Việc thực hiện các công việc quy định
tại Khoản này do chủ đầu tư đảm
nhận; trường hợp chủ đầu tư không
thực hiện thì Ban tự quản khu nhà ở thuê
đơn vị khác có năng lực thực
hiện.
Mục 2: PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở
THƯƠNG MẠI
1. Trường hợp Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để xây
dựng nhà ở thì thực hiện lựa chọn chủ
đầu tư theo quy định sau đây:
a) Đối với khu vực đã
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì lựa chọn chủ đầu
tư thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất; thời gian và quy trình
đấu
giá quyền sử dụng đất được
thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất
đai và pháp luật về đấu giá.
Trường hợp khu đất
đấu giá thuộc khu vực đã được
quy hoạch để đầu tư xây dựng nhà ở
theo dự án thì các tổ chức, cá nhân tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất
tại khu vực này phải có đủ điều
kiện làm chủ đầu tư dự án theo
quy định tại Điều 21 của Luật Nhà
ở, Khoản 2 Điều 119 của Luật Đất
đai và pháp luật về kinh doanh bất
động sản; tổ chức trúng đấu giá
phải lập, thẩm định, phê duyệt và triển
khai thực hiện dự án theo quy định tại các
Điều 12, 13, 15, 16 và Điều 17 của Nghị
định này;
b) Đối với khu vực chưa
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì lựa chọn chủ đầu tư thông qua
hình
thức đấu thầu nếu có nhiều nhà đầu tư
có đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 21 của Luật Nhà ở đăng ký tham gia
làm chủ đầu tư; trường hợp chỉ có một
nhà đầu tư đủ điều kiện quy
định tại Điều 21 của Luật Nhà ở
đăng ký tham gia thì chỉ định nhà đầu tư
đó làm chủ đầu tư. Sở Xây
dựng chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức đấu thầu lựa
chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở quy định tại Điểm nầy.
Thời gian và quy trình đấu thầu lựa chọn
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ
quan có thẩm quyền quyết định lựa chọn
chủ đầu tư đối với
trường hợp quy định tại Điểm a và
Điểm b Khoản này.
2. Trường hợp
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử
dụng đất ở hợp pháp,
phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, có
đủ điều kiện làm chủ đầu tư
theo quy định tại Điều 21 của Luật
Nhà ở và có nhu cầu tham gia đầu tư
xây dựng nhà ở thì Sở Xây dựng kiểm tra và báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giao cho nhà đầu tư đó làm chủ đầu
tư.
Thời gian lựa chọn chủ
đầu tư quy định tại Khoản này
là 30 ngày, kể từ ngày Sở Xây dựng nhận
được văn bản đăng ký làm chủ đầu
tư.
3. Trường hợp dự
án thuộc diện phải có văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại
Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này thì
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải làm
thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính
phủ có
văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư theo quy định tại Điều 10 và
Điều 11 của Nghị định này
trước khi thực hiện lựa chọn chủ
đầu tư; nếu dự án thuộc diện quy
định tại Khoản 5 Điều 9 của Nghị
định này thì Sở Xây dựng phải báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư
trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu
tư.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn
cụ thể hồ sơ pháp lý đăng ký làm chủ
đầu tư, quy trình lựa chọn
chủ đầu tư quy định tại Điều
này.
1. Việc ký hợp đồng huy
động vốn để đầu tư xây dựng
nhà ở thương
mại chỉ được thực hiện thông qua các
hình thức quy định tại các Khoản 2, 3 và 4
Điều 69 của Luật Nhà ở; trường hợp
ký hợp đồng huy động vốn không đúng
với quy định tại Điều 68, Điều 69
của Luật Nhà ở và quy định tại
Điều này thì không được pháp luật công
nhận, chủ đầu tư bị xử phạt vi
phạm theo quy định của pháp luật và
phải bồi thường thiệt hại cho
người tham gia góp vốn.
2. Việc ký hợp đồng huy
động vốn cho phát triển nhà ở thương
mại phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Trường hợp ký hợp
đồng huy động vốn theo quy định
tại Khoản 2 Điều 69 của Luật Nhà ở thì
phải đáp ứng các hình thức, điều kiện theo quy
định của Luật Nhà ở và quy định
tại Khoản 3 Điều này.
Bên tham gia góp vốn, hợp tác
đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên
kết quy định tại điểm này chỉ
được phân chia lợi nhuận (bằng
tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở
tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp
đồng; chủ đầu tư không được
áp dụng hình thức huy động vốn quy định
tại điểm này hoặc các hình thức
huy động vốn khác để phân chia sản phẩm
nhà ở hoặc để ưu tiên đăng ký,
đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở
hoặc để phân chia quyền sử dụng
đất trong dự án cho bên được huy
động vốn, trừ trường hợp góp vốn
thành lập pháp nhân mới để được Nhà
nước giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở;
b) Trường hợp ký hợp
đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong
tương lai mà thu tiền trả trước của
người mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định
tại Khoản 3 Điều 69 của Luật Nhà
ở thì phải tuân thủ các điều kiện và hình
thức mua, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong
tương lai theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bất động sản.
Chủ đầu tư phải có văn
bản gửi Sở Xây dựng nơi có nhà
ở kèm theo giấy tờ chứng minh nhà ở có đủ
điều
kiện được bán, cho thuê mua theo quy định
tại Khoản 1 Điều 55 của Luật Kinh doanh bất
động sản; trường hợp có thế chấp
dự án đầu tư xây dựng hoặc thế
chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ
đầu tư phải gửi kèm theo giấy tờ
chứng minh đã giải chấp hoặc biên bản
thống nhất của bên mua, bên thuê mua nhà
ở và bên nhận thế chấp về việc không
phải giải chấp và được mua bán, thuê mua nhà
ở đó; trường hợp không có thế chấp
dự án hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê
mua thì chủ đầu tư phải ghi rõ cam kết
chịu trách nhiệm trong văn
bản gửi Sở Xây dựng.
Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây
dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ
sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại
điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn
bản thông báo nhà ở đủ điều kiện
được bán, cho thuê mua gửi chủ đầu
tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy
tờ theo quy định thì phải có văn
bản nêu rõ lý do. Trường hợp chủ đầu
tư đã gửi hồ sơ nhưng quá thời
hạn quy định tại điểm này mà Sở Xây
dựng không có văn bản thông báo và nhà
ở đó đã đủ điều kiện
được bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư
được
quyền ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở
hình thành
trong
tương lai nhưng phải chịu trách nhiệm về
việc bán, cho thuê mua nhà ở này; Sở Xây
dựng phải chịu trách nhiệm về việc
thông báo hoặc không có văn bản thông báo nhà ở
đủ điều kiện được bán, cho thuê mua
sau khi nhận được hồ sơ đề nghị
của chủ đầu tư.
Trường hợp sau khi Sở Xây
dựng có văn bản thông báo nhà ở đủ
điều kiện được bán, cho thuê mua nhưng
chủ đầu tư không bán, cho thuê mua mà thực
hiện thế chấp nhà ở này thì việc
bán,
cho thuê mua nhà ở này sau khi thế chấp
chỉ được thực hiện khi có đủ
điều
kiện và có văn bản thông báo của Sở Xây
dựng theo quy định tại điểm này;
c) Trường hợp vay vốn
của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
hoặc phát hành trái phiếu để huy động
số vốn còn thiếu phục vụ cho việc xây
dựng nhà ở thì phải đáp ứng các điều
kiện theo thỏa thuận trong hợp đồng vay
vốn hoặc theo quy định về phát hành trái
phiếu.
3. Việc huy động vốn
để đầu tư xây dựng nhà ở theo quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều này
phải thông qua hợp đồng góp vốn hoặc
hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc
hợp đồng hợp tác kinh doanh; chủ đầu
tư chỉ được ký kết các hợp
đồng này sau khi có đủ điều
kiện sau đây:
a) Đã có hồ sơ dự án đầu
tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo
quy định của pháp luật;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà
ở đã thực hiện xong giải phóng mặt
bằng theo tiến độ thực hiện dự
án được phê duyệt;
c) Đã có biên bản bàn giao mốc
giới của dự án;
d) Đã có thông báo đủ điều
kiện được huy động vốn
của Sở Xây dựng nơi có dự án. Chủ
đầu tư phải có văn bản kèm theo giấy
tờ chứng minh đủ điều kiện huy
động vốn quy định tại các Điểm
a, b và c Khoản này gửi Sở Xây dựng đề
nghị có văn bản thông báo đủ điều
kiện được huy động vốn để
đầu tư xây dựng nhà ở.
Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề
nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng
phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có
đủ giấy tờ theo quy định tại
Điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn
bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được
huy
động vốn gửi chủ đầu tư; nếu
hồ sơ chưa có đủ giấy tờ chứng
minh đủ điều kiện được huy
động vốn thì phải có văn bản
nêu rõ lý do. Trường hợp đã đủ điều
kiện huy động vốn quy định
tại các Điểm a, b và c Khoản này và chủ
đầu tư đã gửi hồ sơ đề
nghị nhưng quá thời hạn quy định
tại Điểm này mà Sở Xây dựng không
có văn bản thông báo thì chủ đầu tư
được quyền ký hợp đồng huy
động vốn nhưng phải chịu trách nhiệm
về việc huy động vốn này; Sở Xây
dựng phải chịu trách nhiệm về
việc thông báo hoặc không có văn
bản thông báo việc đủ điều kiện
được huy động vốn sau khi nhận
được hồ sơ đề nghị của
chủ đầu tư.
4. Tổ chức, cá nhân huy động
vốn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này phải sử dụng nguồn vốn
đã huy động vào đúng mục đích xây dựng
nhà ở tại dự án đó; nghiêm cấm
chủ đầu tư huy động vượt quá số
tiền
mua, thuê mua nhà ở được ứng trước
của khách hàng theo quy định của pháp luật;
trường hợp sử dụng sai mục đích
nguồn vốn huy động hoặc chiếm
dụng vốn đã huy động hoặc huy
động vượt quá số tiền mua,
thuê mua nhà ở ứng trước của khách hàng thì phải
hoàn lại số tiền đã huy động sai quy
định, phải bồi thường (nếu
gây thiệt hại) và bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn
cụ thể việc huy động vốn quy
định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này.
Mục 3: PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở CÔNG VỤ
1. Việc lập và phê duyệt kế
hoạch phát triển nhà ở công vụ được
thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều 27 của Luật Nhà ở.
2. Nội dung kế hoạch phát
triển nhà ở công vụ bao gồm việc xác định
loại và số lượng nhà ở (nhà ở riêng
lẻ, căn hộ chung cư); tổng
diện tích sử dụng nhà ở; địa điểm
xây dựng và diện tích đất để đầu
tư xây dựng nhà ở hoặc số lượng,
loại nhà ở thương mại cần mua,
thuê để làm nhà ở công vụ; nguồn vốn,
phương thức huy động vốn để
đầu tư xây dựng hoặc mua, thuê nhà
ở thương mại làm nhà ở công vụ; phân kỳ
đầu tư hàng năm và 05 năm; dự kiến
tiến độ thực hiện kế hoạch; xác
định trách nhiệm của các cơ quan chủ trì lập
kế hoạch và cơ quan phối hợp.
3. Các cơ quan trung ương quy
định tại Điểm a Khoản 3 Điều 27
của Luật Nhà ở có trách nhiệm xác định nhu
cầu nhà ở công vụ theo biểu mẫu do Bộ Xây
dựng hướng dẫn và gửi Bộ Xây dựng
thẩm định; sau khi thẩm định nhu cầu
nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương,
Bộ Xây dựng thực hiện xây dựng kế
hoạch phát triển nhà ở công
vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ
chấp
thuận.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm lập kế hoạch phát triển nhà
ở công vụ của đơn vị mình và gửi
ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng. Sau khi
có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng,
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận kế hoạch.
5. Đối với địa
phương thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các
cơ quan chức năng của địa
phương xây dựng kế hoạch phát triển nhà
ở công vụ để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt trong kế hoạch phát triển
nhà ở của địa phương hoặc phê
duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
riêng và báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn
cụ thể trình tự, thủ tục xác định nhu
cầu về nhà ở công vụ và việc chấp
thuận kế hoạch phát triển nhà ở công
vụ.
Nhà nước trực tiếp
đầu tư bằng vốn ngân sách, bao gồm ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương để
đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua
nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
Việc bố trí vốn từ ngân
sách để đầu tư xây dựng hoặc mua nhà
ở thương mại làm nhà ở công vụ phải
căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở công
vụ, dự án đầu tư xây dựng hoặc mua nhà
ở thương mại để làm nhà ở công vụ
đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận, theo quy định của pháp luật về ngân
sách và đầu tư công.
1. Trường hợp dự án đầu
tư xây dựng nhà ở công vụ do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt để cho đối
tượng của các cơ quan trung ương thuê
(trừ đối tượng quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà
ở) thì Bộ Xây dựng đề xuất đơn
vị làm chủ đầu tư để báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
Trong thời hạn tối đa là 30
ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình
của Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ
có văn bản quyết định lựa chọn
chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Bộ
Xây dựng thực hiện lựa chọn chủ
đầu tư dự án.
2. Trường hợp dự án đầu
tư xây dựng nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an phê duyệt để cho các đối
tượng quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thuê thì Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an quyết định lựa
chọn chủ đầu tư.
Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đăng
ký làm
chủ đầu tư, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công
an có văn bản quyết định
lựa chọn chủ đầu tư.
3. Trường hợp
dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thì thực
hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy
định sau đây:
a) Sở Xây dựng báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa
chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
lựa chọn chủ đầu tư nếu thuộc trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án;
b) Trong thời hạn tối đa là 30 ngày,
kể từ ngày nhận được Tờ trình của
Sở Xây
dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải có văn bản quyết định lựa
chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định lựa chọn chủ đầu tư; trong
thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải có văn bản quyết
định lựa chọn chủ đầu tư dự
án xây dựng
nhà ở công vụ.
4. Chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở công vụ quy định tại Khoản
1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có thể là
tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn
cụ thể hồ sơ và quy trình lựa chọn doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản đăng
ký làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
công vụ.
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà
ở công vụ được lập, thẩm
định và phê duyệt theo quy định của
Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật
về xây dựng.
2. Đối với dự án do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu
tư theo quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ
Xây dựng
tổ chức lập, thẩm định và trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt; trường hợp
được Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền thì thực hiện phê duyệt theo ủy quyền
của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với dự án do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu
tư theo quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức, lập, thẩm
định và lấy ý kiến thống nhất
của Bộ Xây dựng trước khi báo cáo Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận. Sau khi
Thủ tướng Chính phủ có ý kiến
chấp thuận thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê
duyệt dự án.
4. Đối với dự án do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
đầu tư theo quy định tại Điểm c
Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Sở Xây
dựng tổ chức lập, thẩm định và trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp xây dựng nhà
ở để bố trí cho thuê cho các
đối
tượng được điều động, luân
chuyển đến làm việc ở cấp quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
đối tượng quy định tại các
Điểm c, đ, e và g Khoản 1 Điều 32 của
Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt dự án.
1. Trường hợp trên địa bàn
chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ mà có nhà
ở thương mại được xây dựng
theo dự án, bảo đảm chất lượng theo quy
định của pháp luật về xây dựng, phù
hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích
nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy
định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật
Nhà ở có thể mua nhà ở này để làm nhà ở công
vụ.
2. Việc mua nhà ở thương mại
để làm nhà ở công vụ được quy
định như sau:
a) Trường hợp sử dụng nhà
ở cho đối tượng của các cơ quan trung
ương thuê (trừ đối tượng quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32
của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính lập dự án
để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu
được Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền;
b) Trường hợp sử dụng nhà
ở cho đối tượng quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thuê
thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức
lập dự án, lấy ý kiến thống
nhất của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trước khi trình
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý
kiến
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ
Quốc
phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án mua nhà ở;
c) Trường hợp sử dụng nhà
ở cho đối tượng của địa
phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính lập dự án và báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê
duyệt;
d) Nội dung dự án mua nhà ở
thương mại để làm nhà
ở công vụ bao gồm vị trí, địa
điểm, loại nhà, số lượng nhà ở,
diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở,
giá mua bán
nhà ở, các chi phí có liên quan, nguồn vốn mua nhà ở,
phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan
ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ quan có
trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm
của các cơ quan có liên quan trong thực hiện dự
án.
3. Trình tự, thủ tục mua nhà ở
thương mại để làm nhà ở công vụ
được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào nội dung của
dự án mua nhà ở đã được phê duyệt,
cơ quan được giao làm chủ đầu
tư dự án thực hiện ký hợp đồng mua bán
nhà ở với chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại; việc ký kết
hợp đồng mua bán nhà ở được thực
hiện theo quy định về mua bán nhà ở
thương mại;
b) Căn cứ vào
hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và cung cấp các hồ sơ
pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán cho bên mua;
c) Sau khi nhận bàn giao nhà ở, chủ
đầu tư dự án nhà ở công vụ
thực hiện quản lý, cho thuê theo quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này;
d) Chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở thương mại có trách nhiệm làm
thủ tục đề nghị cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua
nhà ở; trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều này thì
Bộ Xây dựng đại diện đứng tên trong
Giấy chứng nhận; trường hợp quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều này
thì Bộ Quốc phòng đại diện đứng tên
trong Giấy chứng nhận đối
với nhà ở do Bộ Quốc phòng mua, Bộ Công an
đại diện đứng tên trong Giấy chứng
nhận đối với nhà ở do Bộ Công an mua;
trường hợp quy định tại Điểm c
Khoản 2 Điều này thì đại diện đứng tên trong
Giấy chứng
nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở
Xây dựng (nếu được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ủy quyền).
Trình tự, thủ tục cấp
Giấy chứng nhận cho các cơ quan quy định
tại Điểm này được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai.
1. Truờng hợp trên địa bàn
chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ để
cho thuê mà có nhà ở thương mại bảo đảm
chất lượng, phù hợp với loại nhà và tiêu
chuẩn diện tích nhà ở công vụ thì cơ quan có
thẩm
quyền quy định tại Khoản 2 Điều 28
của Luật Nhà ở có thể thuê nhà ở này
để làm nhà ở công vụ.
2. Việc thuê nhà ở thương mại
để làm nhà ở công vụ
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp sử dụng nhà ở để
cho đối tượng của các cơ quan trung
ương thuê (trừ đối tượng quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32
của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trường hợp sử dụng nhà
ở để cho các đối tượng quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều
32 Luật Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng
và Bộ Tài chính trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý
kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính
phủ thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết
định thuê nhà ở;
c) Trường hợp sử dụng nhà
ở cho các đối tượng của địa
phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định;
d) Nội dung tờ trình
đề xuất thuê nhà ở thương mại
để làm nhà ở công vụ bao gồm
vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng
nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi
loại nhà ở, giá thuê nhà ở, thời hạn thuê, các
chi phí liên quan, nguồn vốn bố trí
để thuê nhà ở, cơ quan có trách nhiệm thanh toán
tiền thuê, cơ quan ký hợp đồng thuê
và thực hiện quản lý nhà ở sau khi thuê.
3. Trên cơ sở ý kiến chấp thuận
của cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này, cơ quan được
giao quản lý nhà ở này thực hiện ký hợp đồng
thuê nhà ở thương mại với chủ sở
hữu, sau đó ký hợp đồng cho thuê lại
với người được thuê nhà ở công vụ
và chịu trách nhiệm quản lý nhà ở này.
Việc ký hợp đồng thuê nhà ở với chủ
sở hữu được thực hiện theo quy
định về thuê nhà ở thương mại;
việc ký hợp đồng cho thuê lại với
người được thuê nhà ở công vụ
được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
Mục 4: PHÁT
TRIỂN
NHÀ Ở ĐỂ PHỤC VỤ TÁI
ĐỊNH CƯ
Việc đầu tư xây dựng
nhà ở để phục vụ tái định cư
được thực hiện thông qua các hình
thức sau đây:
1. Nhà nước trực tiếp
đầu tư bằng nguồn vốn quy định
tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở
để xây dựng nhà ở hoặc mua nhà ở
thương mại để làm nhà ở phục vụ
tái định cư.
2. Nhà nước đầu tư xây
dựng nhà ở thông qua hình thức xây dựng - chuyển
giao (BT) theo quy định tại Điều 14 của
Nghị định này.
3. Chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở thương mại hoặc dự án
hạ tầng khu công nghiệp thực hiện đầu
tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái
định cư theo quy định tại Khoản
3, Khoản 4 Điều 35 của Luật Nhà ở.
1. Chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở để phục vụ tái định
cư là các
tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều
38 của Luật Nhà ở.
2. Việc lựa chọn chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở để
phục vụ tái định cư được quy
định như sau:
a) Đối với dự
án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng
nguồn vốn quy định tại Khoản 3
Điều 36 của Luật Nhà ở để phục
vụ dự án, công trình quan trọng quốc
gia thì Bộ Xây dựng đề xuất đơn
vị làm chủ đầu tư và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định hoặc ủy quyền cho
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định
lựa chọn;
b) Đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở sử dụng nguồn vốn
quy định tại Khoản 3 Điều 36 của
Luật Nhà ở nhưng không thuộc diện quy
định tại Điểm a Khoản này thì Sở Xây
dựng đề xuất đơn vị làm chủ
đầu tư và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định lựa chọn;
c) Đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng
các nguồn vốn khác không phải nguồn vốn
quy định
tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở
nhưng thuộc diện quy định tại Khoản 3
Điều 26 của Nghị định này thì chủ
đầu tư dự án nhà ở thương mại
hoặc dự án hạ tầng khu công nghiệp làm chủ
đầu tư dự án; đối với trường
hợp khác thì thực hiện lựa chọn chủ
đầu tư theo hình thức đấu thầu.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở
theo hình thức BT thì thực hiện lựa chọn
chủ đầu tư theo quy định tại
Điều 14 của Nghị định này.
3. Trường hợp lựa chọn doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở phục
vụ tái định cư thì hồ sơ đăng ký làm
chủ đầu tư được quy định
như sau:
a) Đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy
định tại Khoản 3 Điều 36
của Luật Nhà ở thì hồ sơ đăng ký làm
chủ đầu tư được áp dụng như
đối với trường hợp lựa chọn
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công
vụ;
b) Đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn khác không
phải nguồn vốn quy định tại Khoản 3
Điều 36 của Luật Nhà ở thì hồ sơ
đăng ký làm chủ đầu tư được áp
dụng như đối với trường hợp
lựa chọn chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại.
4. Trình tự, thủ tục lựa
chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở phục vụ tái định cư được
quy định như sau:
a) Đối với trường hợp
quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều này thì Bộ Xây dựng thẩm tra hồ sơ
đăng ký làm chủ đầu tư và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định lựa
chọn hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng
quyết định lựa chọn;
b) Đối với trường hợp
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này thì Sở
Xây dựng thẩm tra hồ sơ đăng ký làm
chủ đầu tư và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định lựa chọn;
c) Đối với trường
hợp quy định tại Điểm c Khoản 2
Điều này mà lựa chọn qua hình thức đấu
thầu thì thực hiện theo quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 18 của Nghị định này;
trường hợp xây dựng nhà ở theo hình thức BT
thì thực hiện theo quy định tại Điều
14 của Nghị định này;
d) Thời gian lựa chọn chủ
đầu tư quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản này tối đa là 30 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường
hợp quy định tại Điểm c Khoản này thì
thời gian thực hiện theo quy định của pháp
luật về đấu thầu (nếu tổ chức
đấu thầu) hoặc theo trình tự lựa chọn
nhà đầu tư BT (nếu lựa chọn theo hình
thức BT).
1. Việc mua nhà ở thương mại
và sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà
ở phục vụ tái định cư phải căn
cứ vào Điều 35, Điều 39 của Luật Nhà
ở và phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trường hợp thuộc khu vực
phải sử dụng nhà ở thương mại
để làm nhà ở phục vụ tái định cư
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
35 của Luật Nhà ở thì thực hiện như
sau:
a) Đơn vị được Nhà
nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái
định cư có trách nhiệm xác định vị trí
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại cần mua và trao đổi với chủ
đầu tư về phương án mua nhà ở; trên
cơ sở trao đổi với chủ đầu
tư, đơn vị được giao bố trí
tái định cư lập phương án mua nhà ở,
trong đó nêu rõ hồ sơ pháp lý của dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, vị trí, số lượng,
diện tích từng loại nhà ở, dự kiến
giá
mua, tiến độ bàn giao và báo cáo Sở Xây
dựng nếu có dự án.
Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của đơn vị được giao bố
trí tái định cư kèm theo phương án mua nhà ở và hồ
sơ pháp lý của dự án, Sở Xây dựng có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài
chính, tài nguyên và môi trường của địa
phương thẩm định để trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án;
b) Giá mua bán nhà ở thương mại
để bố trí tái định cư được xác
định trên cơ sở tham khảo giá thị
trường tại thời điểm mua bán, bao gồm
cả tiền sử dụng đất; trường
hợp cơ quan chủ trì và phối hợp không thống
nhất được phương án giá mua nhà ở thì có
thể thuê một đơn vị có chức năng thẩm
định giá độc lập để tính giá; chi phí
thuê đơn vị thẩm định giá được
tính vào kinh phí mua nhà ở thương mại quy
định tại Khoản này;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
phương án mua nhà ở, đơn vị
được Nhà nước giao bố trí tái
định cư có trách nhiệm ký kết hợp đồng
mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại theo quy định
tại Điều 41 của Luật Nhà ở;
d) Sau khi ký kết hợp đồng
mua bán nhà ở, đơn vị được Nhà
nước giao bố trí nhà ở tái định cư thông báo cho
các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
được tái định cư thực
hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở theo quy
định tại Điều 31 của Nghị
định này.
3. Trường hợp
sử dụng nhà ở xã hội để bố
trí tái định cư theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 35 của Luật Nhà ở thì
thực hiện như sau:
a) Người được tái
định cư có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
phải có đơn ghi rõ nhu cầu mua, thuê hoặc thuê mua
nhà ở gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
cư trú;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm kiểm tra, xác nhận việc chưa
được Nhà nước bồi thường bằng
nhà ở, đất ở vào đơn và tổng hợp
danh sách kèm theo đơn của người có nhu cầu
tái định cư gửi Sở Xây dựng
để rà soát, kiểm tra;
c) Sau khi kiểm tra, Sở Xây dựng
lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân đủ điều
kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và có
tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt danh sách; căn cứ vào nguồn cung
nhà ở xã hội trên địa bàn và nhu cầu
sử dụng nhà ở xã hội của người
được tái định cư, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định phê duyệt
danh sách;
d) Căn cứ vào danh
sách hộ gia đình, cá nhân đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng
gửi danh sách này cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
để thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân,
đồng thời có văn bản đề nghị
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở xã hội thực hiện ký hợp đồng mua,
thuê hoặc thuê mua nhà ở theo nhu cầu của hộ gia
đình, cá nhân được ghi trong
danh sách.
4. Việc ký kết hợp đồng và bàn giao
nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội
để phục vụ tái định cư
được thực hiện theo quy định tại
Điều 31 của Nghị định này.
1. Việc huy động vốn cho phát
triển nhà ở để phục vụ tái định
cư được thực hiện theo các hình
thức quy định tại Điều 72 của
Luật Nhà ở.
2. Trường hợp phát triển nhà
ở bằng
nguồn vốn quy định tại Khoản 3
Điều 36 của Luật Nhà ở thì việc
bố trí vốn được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư công và pháp
luật ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp phát triển nhà
ở theo hình thức BT thì thực hiện theo quy
định tại Điều 14 của Nghị
định này.
4. Trường hợp huy động
vốn từ tiền bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất thì thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai; nếu huy
động vốn từ Quỹ phát triển đất
thì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Trường hợp huy động
vốn thông qua hình thức góp vốn, hợp tác
đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh,
liên kết thì các bên phải ký kết
hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp
tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác
kinh doanh; bên tham gia góp vốn theo các hợp
đồng này chỉ được phân chia lợi
nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên
cơ sở
tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp
đồng, trừ trường hợp các
chủ sở hữu nhà ở tham gia góp vốn, hợp tác
đầu tư, hợp tác kinh doanh để phá dỡ
nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở
phục vụ tái định cư theo quy định
của Luật Nhà ở và pháp luật về cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
6. Trường hợp Nhà nước
ứng vốn từ ngân sách để đầu tư xây
dựng hoặc mua nhà ở phục vụ tái định
cư thì thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, Sở Xây dựng lập kế hoạch phân
bổ và tiến
độ cung cấp nhà ở đối
với từng dự án nhà ở phục vụ tái
định cư, bao gồm cả trường hợp
bố trí tái định cư để thực
hiện dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn
và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Căn cứ vào kế hoạch phân
bổ nhà ở tái định cư đã được
phê duyệt và đề nghị của chủ đầu
tư, cơ quan có thẩm quyền quyết
định ứng trước vốn từ nguồn ngân
sách địa phương để chủ đầu
tư triển khai thực hiện dự án;
c) Chủ đầu tư dự
án nhà ở phục vụ tái định cư có trách
nhiệm hoàn trả cho ngân sách địa phương
thông qua việc bán, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia
đình, cá nhân thuộc diện được tái
định cư hoặc khấu trừ vào tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước
thu hồi đất và giải tỏa nhà ở trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thu tiền bán, cho
thuê mua nhà ở hoặc ngày được cấp kinh phí
bồi thường hỗ trợ tái định cư.
Mục 1: QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI
ĐỊNH CƯ
1. Đối tượng thuộc
diện được thuê, thuê mua, mua nhà ở để
phục vụ tái định cư bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở
hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà
nước thu hồi đất để thực
hiện dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy
hoạch đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà
nước thu hồi đất ở gắn
với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng
không đủ điều kiện được bồi
thường về đất ở theo quy định
của pháp luật về đất đai và không có
chỗ ở nào khác;
c) Hộ gia đình, cá nhân là chủ sở
hữu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ
để cải tạo, xây dựng lại theo quy
định tại Điều 110 của Luật Nhà ở.
2. Điều kiện được thuê,
thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định
cư được quy định như sau:
a) Trường hợp đối
tượng quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản 1 Điều này có nhu cầu mua nhà
ở thương mại hoặc thuê, thuê mua, mua nhà ở
phục vụ tái định cư do Nhà nước
đầu tư thì phải có tên trong danh sách
được bố trí tái định cư theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và có đơn đề nghị bố trí
nhà ở tái định cư theo mẫu do Bộ Xây
dựng ban hành;
b) Trường hợp đối
tượng quy định tại Điểm a và
Điểm b Khoản 1 Điều này có nhu cầu
thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì phải có tên trong danh sách
được bố trí tái định cư theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, có đơn đề nghị bố
trí nhà ở tái định cư bằng nhà ở xã hội
theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành và phải thuộc
diện chưa được Nhà nước bồi
thường bằng nhà ở, đất ở;
c) Trường hợp thuộc đối
tượng quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều này thì được bố trí nhà
ở tái định cư theo quy định tại
Điều 115, Điều 116 của Luật Nhà ở và
pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư.
1. Trường hợp mua nhà ở
thương mại theo quy định tại Điểm a
Khoản
1 Điều 41 của Luật Nhà ở thì thực hiện
như sau:
a) Đơn vị
được Nhà nước giao bố trí nhà ở
phục vụ tái định cư ký kết hợp đồng
mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại; việc ký kết
hợp đồng mua bán nhà ở được thực
hiện theo quy định về mua bán nhà ở
thương mại;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với
chủ đầu tư, đơn vị được
Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái
định cư phải có văn bản thông báo cho các
hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái
định cư theo quy định tại Điều 30
của Nghị định này và trực tiếp ký hợp
đồng mua bán nhà ở với các đối
tượng này;
c) Căn cứ vào hợp đồng mua
bán nhà ở đã ký kết với chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở thương mại,
đơn vị được Nhà nước giao bố
trí nhà ở
phục vụ tái định cư có trách nhiệm
tiếp nhận nhà ở từ chủ đầu tư và
bàn giao cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở hoặc
ủy quyền cho chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại bàn giao
cho người mua nhà ở. Việc bàn giao
nhà ở được thực hiện theo đúng các
thỏa thuận trong hợp đồng, khi có đủ
điều kiện về bàn giao nhà ở theo quy
định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị
định này, quy định của pháp luật kinh doanh
bất động sản và phải được
lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan
đến nhà ở mua bán.
2. Trường hợp mua nhà
ở thương mại theo quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 41 của Luật Nhà
ở thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị được Nhà
nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái
định cư ký kết hợp đồng
đặt hàng mua nhà ở với chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở thương mại;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày ký kết hợp đồng đặt
hàng, đơn vị được Nhà nước giao
bố trí nhà ở phục vụ tái định cư
phải có văn bản thông báo cho các hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện được tái định cư
theo quy định tại Điều 30 của Nghị
định này thực hiện ký hợp đồng mua bán
nhà ở với chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại; việc ký kết
hợp đồng mua bán nhà ở được thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
c) Căn cứ vào hợp đồng mua
bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao
nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở. Việc
bàn giao nhà ở phải theo đúng thỏa thuận trong
hợp đồng, khi có đủ
điều kiện về bàn giao nhà ở theo quy
định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị
định này, quy định của pháp luật kinh doanh
bất động sản và phải được lập
thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan
đến nhà ở mua bán.
3. Trường hợp sử dụng
nhà ở xã hội để làm nhà ở phục
vụ tái định cư thì căn cứ vào thông báo
của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định
tại Khoản 3 Điều 28 của Nghị định
này, các hộ gia đình, cá nhân được tái
định cư trực tiếp ký hợp
đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở với chủ
đầu
tư dự án xây dựng nhà ở xã hội.
Việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo
thỏa thuận trong hợp đồng, quy định
tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định
này và phải được lập thành biên bản có
xác nhận của đơn vị được Nhà
nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái
định cư kèm theo các giấy tờ pháp lý
có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua.
4. Trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà
ở phục vụ tái định cư do Nhà nước
đầu tư xây dựng thì hộ gia đình, cá nhân có
tên trong danh sách được tái định cư theo
phương án bồi thường hỗ trợ, tái
định cư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thực hiện ký hợp đồng
mua bán, thuê hoặc thuê mua nhà ở với chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở; việc bàn
giao nhà ở này được thực hiện theo thỏa
thuận trong hợp đồng, khi có đủ
điều kiện bàn giao nhà ở theo quy định
tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị
định này và phải lập thành biên bản kèm theo các
giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà
ở mua bán, thuê mua.
5. Trường hợp bố trí nhà ở
phục vụ tái định cư theo quy định
tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 35 của
Luật Nhà ở thì căn cứ vào phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được phê duyệt, hộ gia đình, cá
nhân được bố trí tái định cư
ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ
đầu tư dự án. Việc ký kết hợp
đồng mua bán nhà ở được thực hiện
theo quy định về mua bán nhà ở thương
mại; việc bàn giao nhà ở được thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp
đồng, khi có đủ điều
kiện bàn giao nhà ở theo quy định tại Khoản
4 Điều 16 của Nghị định này, quy
định của pháp luật kinh doanh bất động
sản và phải được lập thành biên bản kèm
theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua
bán.
6. Chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở quy định tại các Khoản 1, 2,
3, 4 và 5 Điều này có trách nhiệm làm thủ tục
đề nghị cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá
nhân đã mua, thuê mua nhà ở phục vụ tái định
cư, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân
tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận; trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai.
7. Bộ Xây dựng quy định mẫu
hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở để
phục vụ tái định cư quy định tại
Điểm b Khoản 1, các Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
1. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện được tái định cư có
nhu cầu mua nhà ở được đầu tư xây
dựng theo dự án để phục vụ tái
định cư hoặc mua nhà ở thương mại
để làm nhà ở tái định cư thì giá mua bán nhà
ở này được xác định trong phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện được tái định cư có
nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái
định cư do Nhà nước đầu tư
hoặc do Nhà nước mua để cho thuê, cho thuê mua thì
giá thuê, thuê mua nhà ở này được xác
định theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng,
3. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện được tái định cư có
nhu cầu sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà
ở tái định cư thì giá mua, giá thuê,
thuê mua nhà ở này được xác định theo quy
định tại Điều 60, Điều 61 của
Luật Nhà
ở và quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.
1. Việc quản lý, sử dụng
nhà ở phục vụ tái định cư
được quy định như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở tái
định cư có trách nhiệm quản lý,
vận hành và bảo trì nhà ở thuộc sở hữu
của mình theo quy định của Luật Nhà ở,
Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Đối với nhà chung cư
thì phải
tuân thủ các quy định về quản lý, sử
dụng nhà chung cư; chủ sở hữu phải đóng
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của
nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định này, đóng kinh phí quản lý
vận hành nhà chung cư và các chi phí sử dụng dịch
vụ theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch
vụ;
c) Đối với nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước thì còn phải tuân
thủ các quy định tại Chương V của
Nghị định này; trường hợp là nhà ở xã hội
thì còn
phải tuân thủ các quy định về quản lý,
sử dụng nhà ở xã hội;
d) Đối với nhà ở tại khu
vực nông thôn thì phải bảo đảm vệ sinh, môi
trường, phòng cháy, chữa cháy; phải tuân thủ các
quy
định
về nếp sống văn hóa, văn minh cộng đồng
dân cư, quản lý duy tu, bảo dưỡng các công trình
hạ tầng
kỹ thuật khu vực nơi có nhà ở.
2. Việc khai thác kinh doanh,
dịch
vụ trong nhà chung cư phục vụ tái định
cư được quy định như sau:
a) Trường hợp mua
một số căn hộ hoặc một số tầng
trong nhà chung cư thương mại để
làm
nhà ở tái định cư thì ưu tiên cho hộ gia
đình, cá nhân tái định cư được
khai thác phần diện tích kinh doanh, dịch vụ trong
nhà chung cư đó (nếu có) thông qua hình thức đấu
giá
nếu
các đối
tượng này có giá bỏ thầu thuê bằng với giá
bỏ thầu của các đối tượng khác trong nhà
chung cư đó;
b) Trường hợp xây dựng nhà chung
cư để bố trí tái định cư thì chủ
đầu tư phải dành tối thiểu 1/3 diện
tích kinh doanh, dịch vụ của nhà chung cư đó cho
các hộ gia đình, cá nhân được tái định
cư thuê (nếu có nhu cầu) thông qua đấu giá theo
nguyên tắc
công khai, minh bạch nhằm tạo công ăn, việc làm cho các
hộ gia đình, cá nhân này; kinh phí thu được từ
hoạt động kinh doanh đối với toàn bộ
phần diện tích kinh doanh dịch vụ sau khi trừ các
chi phí kinh doanh hợp lý thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được dùng kinh phí này để hỗ trợ cho
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và
hỗ trợ
một phần kinh phí cho công tác quản lý vận hành nhà
ở phục vụ tái định cư trên địa
bàn;
c) Việc quản lý, vận hành nhà ở
quy định tại Điểm a và Điểm b
Khoản này được thực hiện theo Quy chế
quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng
ban hành.
Mục 2: QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG NHÀ BlỆT
THỰ, NHÀ CHUNG CƯ
1. Nhà biệt thự được phân
thành ba nhóm sau đây:
a) Biệt thự nhóm một là
biệt thự được xếp hạng di tích
lịch sử, văn hóa theo quy định
của pháp luật về di sản văn hóa;
biệt thự có giá trị điển hình về
kiến
trúc, nhà cổ do Hội đồng quy định
tại Khoản 2 Điều 79 của Luật Nhà
ở xác định và lập danh sách để trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Biệt thự nhóm hai là biệt thự
không thuộc quy định tại Điểm a
Khoản này nhưng có giá trị về nghệ thuật
kiến trúc, lịch sử, văn hóa do Hội đồng
quy định tại Khoản 2 Điều 79 của
Luật Nhà ở xác định và lập
danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
c) Biệt thự nhóm ba là
biệt thự không thuộc diện quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản này.
2. Việc quản lý, sử dụng và
bảo trì, cải tạo nhà biệt thự phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của
Luật Nhà ở; trường hợp là nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước còn phải
thực hiện các quy định về quản
lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước; trường hợp là nhà ở có giá
trị nghệ thuật, lịch sử, văn hóa thì
phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về quản lý di sản văn hóa;
b) Đối với nhà biệt thự
thuộc nhóm một thì phải giữ
nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc
bên trong, mật độ xây dựng, số tầng
và chiều
cao;
c) Đối với nhà biệt thự
thuộc nhóm hai thì phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài;
d) Đối với nhà biệt thự
thuộc nhóm ba thì thực hiện theo các quy
định của pháp luật về quy hoạch, kiến
trúc và pháp
luật về xây dựng.
1. Sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh
phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy
định của Luật Nhà ở, Nghị định
này và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do
Bộ Xây dựng ban hành.
2. Gây thấm, dột; gây tiếng ồn
quá mức
quy định
của pháp luật hoặc xả rác thải, nước
thải, khí thải, chất độc hại không đúng
quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường hoặc không đúng nội quy quản lý,
sử dụng nhà chung cư.
3. Chăn,
thả gia súc, gia cầm trong
khu vực nhà chung cư.
4. Sơn,
trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng
quy định về thiết
kế, kiến trúc.
5. Tự
ý chuyển đổi công năng, mục đích sử
dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung
của nhà chung cư; tự ý chuyển đổi công
năng, mục đích sử dụng
phần diện tích không phải để ở trong nhà
chung cư có mục đích hỗn hợp so với
thiết kế đã được phê duyệt hoặc
đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
6. Cấm
kinh doanh các ngành nghề, hàng
hóa sau
đây trong phần diện tích dùng để kinh doanh
của nhà chung cư:
a) Vật
liệu gây cháy
nổ và các ngành nghề gây nguy hiểm đến tính
mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo
quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy;
b) Kinh
doanh vũ trường; sửa chữa xe có động
cơ; giết
mổ gia súc; các hoạt động kinh doanh dịch vụ
gây ô nhiễm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
Trường hợp kinh doanh dịch
vụ nhà hàng,
karaoke, quán bar thì phải bảo đảm cách âm, tuân
thủ yêu cầu
về phòng,
chống cháy nổ, có nơi thoát hiểm và chấp hành các
điều kiện kinh
doanh khác theo quy định của pháp luật.
7. Thực
hiện các hành vi nghiêm cấm khác liên quan đến
quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định
tại Điều 6 của Luật Nhà ở.
1. Người
mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải
đóng 2% kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định
tại Điều
108 của Luật Nhà ở; khoản kinh phí này
được tính trước thuế để nộp
(Nhà nước không thu thuế đối với khoản
kinh phí này). Chủ
đầu tư phải mở một tài khoản thanh
toán tại một tổ chức tín dụng
đang hoạt động tại Việt Nam để
nhận tiền bảo trì do người mua, thuê
mua căn
hộ hoặc diện tích khác trong nhà
chung cư nộp; khi mở tài khoản, chủ
đầu tư phải ghi rõ tên tài
khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư
dưới hình thức có kỳ hạn.
2. Chủ đầu tư phải ghi
thống nhất tài khoản đã mở theo quy
định tại Khoản 1 Điều này trong hợp
đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích
khác trong nhà chung cư ký với khách hàng (bao gồm số
tài khoản, tên tài khoản và tên tổ chức tín dụng
nơi mở tài khoản này); người mua, thuê mua
trước khi nhận bàn giao nhà ở phải nộp 2%
kinh phí bảo trì theo quy định vào tài khoản đã ghi
trong hợp đồng này hoặc nộp cho chủ
đầu tư để chuyển vào tài khoản đã
ghi trong hợp
đồng;
nếu
chủ đầu tư không thu kinh phí này mà vẫn bàn giao
căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư cho
người mua, thuê mua thì chủ đầu tư phải
nộp khoản kinh phí 2% này.
3. Đối với phần diện tích
nhà mà chủ đầu tư giữ lại không bán
hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời
điểm nghiệm thu đưa toàn bộ nhà chung cư
vào sử dụng mà thuộc diện phải nộp kinh phí
bảo trì 2% cho Ban quản trị nhà chung
cư (sau đây gọi chung là Ban quản trị) theo quy
định của Luật Nhà ở thì chủ
đầu tư phải chuyển số kinh phí này vào tài
khoản đã lập quy định tại Khoản 1
Điều này.
4. Sau khi Ban quản trị được
thành
lập và có văn bản yêu cầu bàn giao kinh phí
bảo trì
mà chủ đầu tư đang tạm quản lý thì chủ đầu
tư và Ban
quản trị thống nhất lập hồ sơ quyết
toán số liệu kinh phí bảo trì; căn cứ vào số
liệu quyết toán do hai bên thống nhất, chủ đầu
tư có trách nhiệm chuyển kinh phí bảo trì thuộc
diện phải chuyển giao theo quy định của pháp
luật về nhà ở sang cho Ban quản trị
quản lý thông qua hình thức chuyển
khoản. Cách thức lập tài khoản quản lý kinh
phí bảo
trì của Ban quản trị và thủ
tục bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư sang cho Ban quản trị
được thực hiện theo Quy chế quản lý,
sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban
hành.
Sau khi bàn giao kinh phí bảo trì cho
Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư
phải có văn bản báo cáo cho Sở Xây dựng nơi
có nhà chung cư biết để theo dõi.
1. Trường hợp chủ đầu
tư không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định
tại Điều 36 của Nghị định này
hoặc bàn giao không đầy đủ, không đúng
hạn theo quy định thì giải quyết như sau:
a) Ban quản trị có văn bản
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
nhà chung cư yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí
bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư theo quy định tại Điều
36 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản của Ban
quản trị,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét,
kiểm tra; nếu các bên đã quyết toán số liệu
kinh
phí bảo trì theo quy định tại Khoản 4
Điều 36 của Nghị định này mà chủ
đầu tư vẫn chưa bàn giao kinh phí bảo trì thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản yêu
cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí cho Ban quản
trị.
Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, chủ đầu tư phải bàn giao
kinh phí bảo trì này.
Trường hợp các bên vẫn
chưa lập biên bản quyết toán số liệu kinh
phí bảo trì thì các bên phải thống nhất quyết
toán số liệu và bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban
quản trị trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Việc bàn giao kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung của nhà chung cư phải lập thành
biên bản có xác nhận của chủ
đầu tư và đại diện Ban quản trị;
sau khi bàn giao kinh phí này, chủ đầu tư phải có
văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
biết;
c) Trường hợp quá thời
hạn quy định tại Điểm b Khoản này mà
chủ đầu tư vẫn không thực hiện bàn
giao kinh phí bảo trì thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng
chế thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao cho Ban
quản trị và gửi quyết định này
cho chủ đầu tư, Ban quản trị và tổ
chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở
tài khoản; trong quyết định cưỡng chế, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải ghi rõ số kinh phí chủ
đầu tư phải bàn giao sau khi trừ kinh phí mà chủ
đầu tư phải sử dụng để bảo
trì phần
sở hữu chung (nếu có), thời hạn bàn giao,
biện pháp cưỡng chế và trách
nhiệm của các bên liên quan để thực hiện
quyết định này;
d) Biện pháp cưỡng
chế
bàn giao kinh phí bảo trì bao gồm việc buộc
chủ đầu tư phải chuyển giao kinh phí
bảo trì được gửi từ tài khoản đã lập
theo quy định tại Khoản 1 Điều 36
của Nghị định này hoặc chuyển kinh phí
từ tài khoản khác của chủ đầu tư
sang tài
khoản do Ban quản trị quản lý hoặc xử lý
tài sản của chủ đầu tư. Việc
cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung của nhà chung cư
được thực hiện trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày ban hành quyết định
cưỡng chế. Kinh phí phải bàn giao là toàn bộ
số tiền bảo trì (cả gốc và lãi)
theo số liệu kinh phí mà các bên đã quyết toán;
nếu các bên không thống nhất
quyết toán số liệu thì bàn giao theo số liệu ghi
trong quyết định cưỡng chế của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 03 ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định
cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, tổ chức tín dụng đang quản lý tài
khoản tiền gửi kinh phí bảo trì nhà
chung cư hoặc quản lý tài khoản khác của chủ
đầu tư theo quyết định cưỡng
chế có trách nhiệm chuyển kinh phí sang tài khoản do
Ban quản trị lập để quản lý, sử
dụng theo quy định của pháp luật về nhà
ở và quyết định cưỡng chế;
trường hợp phải xử lý tài sản của
chủ đầu tư để thu hồi kinh phí
bảo trì cho Ban quản trị thì trong quyết
định cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải nêu rõ biện pháp xử lý tài
sản, trách nhiệm của đơn vị xử lý tài
sản, hình thức xử lý và việc chuyển
giao kinh phí thu hồi cho Ban quản trị.
Trong quá trình thực hiện
cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì,
nếu phát hiện chủ đầu tư có hành vi vi
phạm pháp luật hình sự thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
điều tra, xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Việc bàn giao kinh phí bảo trì
phần sở hữu chung của nhà chung cư phải
được lập thành biên bản có xác nhận của
chủ đầu tư và đại diện Ban quản trị;
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
này thì phải có thêm xác nhận của bên tổ chức
cưỡng chế và đại diện tổ chức tín
dụng thực hiện chuyển kinh phí này hoặc
đại diện của bên xử lý tài sản của
chủ đầu tư (nếu có xử lý tài sản
của chủ đầu tư).
Mục 1: NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Bảo đảm sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả, tránh thất
thoát, lãng phí; việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở phải
đúng đối tượng, đủ điều
kiện, theo đúng quy định của Luật Nhà ở
và Nghị định này.
2. Bảo đảm quản lý
thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ,
sự phân giao trách nhiệm quản lý rõ ràng giữa các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Nhà ở được quản lý
phải bảo đảm chất lượng và an toàn
cho người sử dụng; trường
hợp là
nhà ở để phục vụ tái định cư thì
còn phải tuân thủ các quy định tại Mục 1 Chương
IV của Nghị định này.
4. Việc miễn, giảm tiền thuê,
tiền mua nhà ở phải theo đúng quy định
tại các Điều 59, 66, 67 và Điều 68 của
Nghị định này, trừ đối
tượng thuê nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên,
đối tượng thuê nhà ở thuộc diện quy
định tại Điểm c, Điểm d
Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1, Khoản
3 Điều 71 của Nghị định này.
5. Đối với nhà ở cũ là nhà
ở được tạo lập bằng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc
sở hữu khác được chuyển sang xác lập
thuộc sở hữu nhà nước và được
bố trí sử dụng vào mục đích để
ở theo quy định của pháp luật (bao gồm
cả nhà ở thuộc diện tự
quản)
thì phải thực hiện quản lý, bán, cho thuê theo
đúng quy định của Nghị định này.
6. Mọi hành vi vi phạm các quy
định về quản lý, sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước phải
được xử lý kịp thời, nghiêm
minh theo quy định của pháp luật; trường
hợp nhà ở thuộc diện bị thu hồi theo quy
định tại Điều 84 của Luật Nhà ở
và Nghị định này thì sau khi thu hồi, cơ quan
quản lý nhà ở phải thực hiện quản lý,
sử dụng nhà ở này theo đúng mục đích quy
định.
1. Cơ quan đại diện chủ
sở hữu đối với nhà ở đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn trung ương
được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng là đại
diện
chủ sở hữu đối với nhà ở công
vụ của Chính phủ; nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước được đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn trung ương; nhà
ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc
Bộ Xây dựng đang quản lý, trừ nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây
dựng quy định tại Điểm b Khoản
này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là
đại diện chủ sở hữu đối với
nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
mua hoặc đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do
các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an đang quản lý. Riêng đối với
nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì
Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở
hữu đối với nhà ở này, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều 64
của Nghị định này;
c) Các Bộ, ngành, cơ quan trung
ương khác là đại diện chủ sở hữu
đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên do
cơ sở giáo dục trực thuộc các Bộ, ngành,
cơ quan trung ương đó đang quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là
đại diện chủ sở hữu đối với
các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
được giao quản lý trên địa bàn.
3. Cơ quan quản lý nhà ở là cơ quan
được đại diện chủ sở hữu quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này giao thực hiện việc quản lý nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước, bao
gồm:
a) Đối với Bộ, ngành,
cơ quan trung ương là cơ quan được giao
chức năng quản lý nhà ở trực thuộc Bộ,
ngành, cơ quan trung ương đó;
b) Đối với địa
phương là Sở Xây dựng;
c) Cơ sở giáo dục thực hiện
việc quản lý đối với nhà ở sinh viên
đang được giao quản lý.
4. Đơn vị quản lý vận hành
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là tổ
chức hoặc doanh nghiệp có chức năng, năng
lực chuyên môn về quản lý, vận hành nhà ở theo
quy định tại Điều 105 của Luật Nhà
ở được cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà ở giao quản lý vận hành nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước.
1. Cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều 39 của Nghị định này có các
quyền và trách nhiệm sau đây đối
với nhà ở được giao quản lý:
a) Quyết định người được
thuê nhà ở công vụ, người được thuê, mua
nhà ở cũ; quyết định
người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước;
b) Lựa chọn đơn vị quản
lý vận hành nhà ở;
c) Phê duyệt kế hoạch bảo trì,
cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở;
d) Ban hành hoặc quyết
định giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở;
đ) Quyết định thu hồi
nhà ở;
e) Các quyền và trách nhiệm khác mà Thủ
tướng Chính phủ giao theo quy định.
2. Cơ quan đại diện
chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều 39 của Nghị định này có thể giao
cho cơ quan quản lý nhà ở quy định tại
Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này thực
hiện quyền quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này và việc phê duyệt kế
hoạch bảo trì nhà ở. Riêng đối
với
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì có thể giao cho cơ
quan quản lý nhà ở thực hiện các quyền quy
định tại các Điểm a, b và Điểm đ
Khoản
1 Điều này.
Cơ quan quản lý nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước quy định tại Khoản
3 Điều 39 của Nghị định này có quyền và
trách nhiệm sau đây:
1. Rà soát, thống kê, phân loại nhà ở
được
giao quản lý; tiếp nhận nhà ở tự quản do
các cơ quan trung ương chuyển giao
(nếu có) để quản lý theo quy định của
Nghị định này.
2. Lập kế hoạch bảo trì,
cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở
để trình cơ quan đại diện chủ sở
hữu đối với nhà ở đó phê duyệt
hoặc phê duyệt kế hoạch bảo trì
nếu được giao thực hiện.
3. Tập hợp, lập, lưu trữ
hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công
(đối với trường hợp xây dựng mới)
hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối
với nhà ở cũ) cho đơn vị quản lý
vận hành nhà ở; kinh phí đo vẽ lại do ngân
sách nhà nước cấp.
4. Đối với Sở Xây
dựng thì có trách nhiệm thành lập Hội đồng
xác định giá bán nhà ở cũ thuộc diện
được bán trên địa bàn (bao gồm cả nhà
ở cũ do Bộ Quốc phòng quản lý); thành phần
Hội đồng bao gồm đại diện Sở Xây
dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính, Sở Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có),
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh,
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Cục thuế;
trường hợp xác định giá bán nhà ở do Bộ
Quốc phòng đang quản lý thì Hội đồng xác
định giá bán nhà ở có thêm đại diện do
Bộ Quốc phòng cử tham gia.
5. Lập và trình cơ quan
đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết
định người được thuê nhà ở công
vụ, người được thuê, thuê mua nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước, người
được thuê, mua nhà ở cũ. Riêng đối
với nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì cơ
quan quản
lý nhà ở được quyền quyết định
người được thuê, thuê mua, mua nhà ở nếu
được giao thực hiện.
6. Báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà ở quyết định
đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc
tự quyết định lựa chọn đơn
vị quản lý vận hành nếu được giao
thực hiện; báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu nhà ở quyết định sử dụng
kinh phí thu được từ hoạt động kinh
doanh đối với phần diện tích dùng để
kinh doanh dịch
vụ trong các nhà ở để phục vụ tái
định cư nhằm hỗ trợ cho kinh phí
bảo trì phần sở hữu chung
và công tác quản lý vận hành nhà ở này.
7. Căn cứ vào quy
định của pháp luật về khung giá thuê, thuê mua,
giá bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để xây
dựng giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc diện
cơ quan đang quản lý và trình cơ quan đại diện
chủ
sở hữu
đối với nhà ở đó quyết định.
8. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà ở quyết định thu hồi nhà ở.
Riêng đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà
ở trực thuộc được quyền quyết
định
thu hồi nhà ở nếu được giao thực
hiện.
9. Quản lý, kiểm tra, đôn đốc
việc cho thuê, bảo hành, bảo trì, quản lý
vận hành nhà ở, thực hiện việc bán, cho thuê mua
nhà ở theo quy định của Nghị định này.
10. Phối hợp với cơ quan tài chính
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu, chi
tài chính
của đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
11. Kiểm tra, giám sát và xử
lý các
hành vi vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên
quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở.
12. Tổng hợp, báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định
tại Điều 47 của Nghị định này.
1. Tiếp nhận quỹ nhà ở do cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3
Điều 39 của Nghị định này giao nhiệm
vụ để thực hiện quản lý vận hành theo
quy định của Nghị định này và pháp
luật có liên quan. Nội dung quản lý vận hành nhà ở
được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng; hoạt động quản lý
vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
được hưởng các cơ chế như
đối với dịch vụ công ích theo quy định
của pháp luật.
2. Thực hiện cho thuê và quản
lý việc
sử dụng nhà ở theo nhiệm vụ được
giao hoặc theo hợp đồng dịch vụ quản
lý vận hành ký kết với cơ quan quản lý nhà
ở.
3. Xây dựng, ban hành Bản nội quy
quản lý, sử dụng nhà ở theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng và phổ biến
Bản nội quy này cho người thuê, người thuê mua,
người sử dụng nhà ở.
4. Quản lý chặt
chẽ các phần diện tích nhà chưa bán trong khuôn viên nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước.
5. Được trích một phần
tỷ lệ
tiền thuê nhà ở theo quy định tại Điều
44 của Nghị định này để có kinh phí
phục vụ cho công tác quản lý vận hành nhà ở.
6. Tập hợp, lưu trữ hồ
sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành,
bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở;
trường hợp không đủ hồ sơ thì bổ
sung, khôi phục, đo vẽ lại và có trách
nhiệm giao các hồ sơ phát sinh, bổ sung để
cơ quan quản lý nhà ở lưu trữ theo quy
định.
7. Thực hiện bảo trì, cải
tạo nhà ở sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
8. Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp
thời và đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý
các hành vi vi phạm trong quản lý, sử
dụng nhà ở; thực hiện thu hồi nhà ở theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
9. Phối hợp với cơ
quan chức năng của địa phương trong
việc bảo đảm an ninh, trật tự cho
người thuê, thuê mua, người sử dụng nhà
ở.
10. Tổng hợp, báo cáo định kỳ
hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình
quản lý,
sử dụng nhà ở theo quy định tại
Điều 47 của Nghị định này.
11. Thực hiện hạch toán, báo cáo thu, chi tài chính
công tác quản lý vận hành nhà ở theo quy định;
thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
1. Việc chuyển đổi công năng
sử dụng nhà ở công vụ quy định tại
Khoản 4 Điều 81 của Luật Nhà ở để
làm nhà ở cho thuê được thực hiện như
sau:
a) Cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà ở công vụ lập đề án
đề nghị chuyển đổi công năng
nhà ở, trong đó nêu rõ hiện trạng sử dụng
nhà ở công vụ, lý do chuyển đổi công
năng, phương án quản lý, cho thuê sau khi chuyển
đổi công năng, việc áp dụng
giá thuê, đối
tượng
được thuê, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà
ở. Giá thuê và đối tượng được thuê
nhà ở sau khi chuyển đổi công năng
được thực hiện theo quy định về
cho thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước hoặc thông qua hình thức đấu giá quyền
thuê;
b) Cơ quan đại diện chủ
sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ sơ đề án
gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp
thuận;
c) Trường hợp được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ
quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt
đề án và tổ chức quản lý, cho thuê theo đúng
nội dung đề án, văn bản chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ, tuân
thủ quy định của Luật Nhà ở, pháp luật
về quản
lý, sử
dụng tài sản nhà nước và hàng năm
có báo cáo gửi Bộ Xây dựng để theo dõi,
quản lý.
2. Trường hợp cơ quan
đại diện chủ sở hữu có nhu cầu bán nhà
ở công vụ sau khi đã chuyển đổi công
năng theo quy định tại khoản 1 Điều này
để tái đầu tư xây dựng nhà ở công
vụ khác hoặc bán nhà ở xã hội để tái
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì
thực hiện như sau:
a) Cơ quan đại diện
chủ sở hữu phải lập đề án bán nhà
ở, trong đó nêu rõ địa chỉ, số lượng
nhà ở; lý do bán; giá bán nhà ở; tiền sử dụng
đất phải nộp; đối
tượng, điều kiện mua nhà ở; trình
tự, thủ tục bán; phương thức thanh toán;
thời hạn thực hiện; dự kiến
số tiền thu được; phương án sử
dụng tiền thu được để tái đầu
tư xây dựng nhà ở khác.
Đối với việc bán nhà ở
xã hội thì phải bảo đảm đúng
đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều 50 của Luật Nhà ở; giá bán nhà ở (bao
gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất)
được thực hiện theo quy định của pháp
luật về bán nhà ở xã hội. Đối
với việc bán nhà ở công vụ sau khi được
chuyển đổi công năng thì giá bán nhà ở
được xác định căn cứ vào chất
lượng còn lại của nhà ở và thu tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
b) Cơ quan đại diện chủ sở
hữu có Tờ trình kèm theo hồ sơ đề án
gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
chấp thuận;
c) Trường hợp được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ
quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt
đề án và triển khai thực hiện theo đúng
nội dung đề án, văn bản chấp thuận
của Thủ tướng Chính phủ;
d) Số tiền thu
được từ bán nhà ở phải sử dụng
vào đúng mục đích tái đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội hoặc nhà ở công vụ; cơ quan đại
diện chủ sở hữu phải báo cáo Bộ Xây
dựng về việc sử dụng kinh phí này và Bộ Xây
dựng có trách nhiệm kiểm tra
việc sử dụng kinh phí để báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
3. Đối với nhà ở công vụ,
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do
Bộ Xây dựng được giao quản lý mà có nhu
cầu chuyển đổi công năng, bán theo quy
định tại Điều này thì
phải lập hồ sơ theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này để trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Tiền thu được từ
việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước được sử dụng
để thực hiện việc duy trì và phát triển
quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy
định sau đây:
a) Đối với số tiền thu
được từ việc cho thuê nhà ở thì phải
sử dụng vào mục đích bảo trì và quản lý
vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
đang cho thuê;
b) Đối với số tiền thu
được từ việc cho thuê mua, bán nhà
ở thì
sau khi khấu
trừ các chi phí để tổ chức thực hiện
việc cho thuê mua, bán nhà ở, bên bán, cho thuê mua nhà ở
phải nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp
ngân sách hiện hành, trừ nhà ở quy định tại
Khoản 2 Điều này để sử dụng
vào mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội hoặc nhà ở công vụ thuộc sở
hữu nhà nước trên địa bàn.
2. Đối với nhà ở cũ do
Bộ Quốc
phòng đang quản lý và trực tiếp thực hiện
bán cho người đang thuê thì nộp vào tài
khoản do Bộ Quốc phòng quản lý để tái
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
cho các đối tượng quy định tại
Khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở thuê
hoặc thuê mua; Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lấy ý
kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về
việc sử dụng số kinh phí này và việc tái
đầu tư xây dựng nhà ở trước khi
thực hiện xây dựng nhà ở; sau khi hoàn
thành việc xây dựng nhà ở, Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Xây dựng hướng
dẫn cụ thể việc sử dụng số tiền
thu được từ hoạt động cho thuê nhà
ở để bảo trì, quản lý vận hành nhà ở
cho thuê; hướng dẫn các chi phí để tổ
chức thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy
định tại Điều này.
1. Khi có một trong các trường hợp
thuộc diện bị thu hồi nhà ở quy định
tại Điều 84 của Luật Nhà ở hoặc khi
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị
chiếm dụng trái pháp luật thì đơn
vị được giao quản lý vận hành nhà ở
phải có văn bản nêu rõ lý do và yêu cầu
người thuê, thuê mua, mua hoặc người đang
chiếm dụng nhà ở (sau đây gọi là người
đang trực tiếp sử dụng nhà ở) bàn giao lại
nhà ở này trong thời hạn 60 ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản thông
báo;
trường hợp quá thời hạn mà người
đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao
lại nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành
nhà ở phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở
đề nghị thu hồi nhà ở trong thời hạn
05 ngày, kể từ ngày hết hạn bàn giao nhà ở.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản của đơn vị
quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà
ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện
phải thu hồi nhà ở thì có tờ trình
cơ quan, đại diện chủ sở hữu của
nhà ở đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi
nhà ở; trường hợp cơ quan quản lý nhà
ở tự kiểm tra mà phát hiện nhà ở thuộc
diện phải thu hồi thì phải làm
thủ tục đề nghị thu hồi nhà ở theo quy
định tại Điều này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được tờ trình của cơ quan
quản lý vận hành nhà ở, cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà ở có trách
nhiệm kiểm tra, nếu có đủ điều
kiện thu hồi nhà ở theo quy định tại
Khoản 1 Điều nay thì ban hành quyết
định thu hồi nhà ở và gửi quyết
định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn
vị quản lý vận hành nhà ở và người đang
trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện
bị thu hồi biết để thực
hiện. Trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà
ở được ban hành quyết định thu
hồi nhà ở (nếu được giao
thực hiện) sau đó gửi quyết định này cho
đơn vị quản lý vận hành nhà ở,
người đang trực tiếp sử dụng nhà
ở biết để thực hiện và gửi
đến cơ quan đại diện chủ sở
hữu để báo cáo.
4. Quyết định thu hồi nhà ở
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thu hồi
nhà ở;
b) Địa chỉ nhà ở và họ tên
người đang trực tiếp sử dụng nhà
ở bị thu hồi;
c) Lý do thu
hồi nhà ở;
d) Tên
cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở; trách nhiệm bàn giao nhà
ở;
đ) Thời hạn thực hiện
thu hồi nhà ở;
e) Phương
án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi.
5. Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định thu hồi nhà ở,
đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao
quyết định thu hồi nhà ở cho người
đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết
để bàn giao lại nhà ở; người đang
trực tiếp sử dụng nhà ở có trách nhiệm bàn
giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận
hành nhà ở trong thời hạn ghi trong quyết định thu hồi;
việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được
lập thành biên
bản có chữ
ký của các bên; trường hợp người đang
trực tiếp sử dụng nhà ở không nhận thông
báo thu hồi hoặc không ký biên bản bàn giao nhà ở thì
đơn vị quản lý vận hành nhà ở mời
đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn
nơi có nhà ở chứng kiến và ký vào biên bản.
6. Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận quyết
định thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm
quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà ở
hoặc cơ quan quản lý nhà ở phải thực
hiện chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua
hoặc mua nhà ở (đối với trường
hợp đã ký hợp
đồng); trường hợp thu hồi nhà ở do bán
không đúng thẩm quyền, không đúng quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này thì bên mua
được hoàn trả lại tiền mua nhà ở
đã nộp, trừ trường hợp bên mua làm giả
giấy tờ, hồ sơ mua bán nhà ở.
7. Thời
hạn thực hiện thu hồi nhà ở tối đa
không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định
thu hồi nhà ở. Đối với nhà ở sinh viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở
có trách nhiệm thực hiện thu hồi nhà ở.
8. Sau khi
thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành
phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở
về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở
sau khi được thu hồi phải được sử
dụng theo đúng mục đích quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này.
1. Trường
hợp người đang trực
tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở
theo quyết định thu hồi nhà ở quy định
tại Điều 45 của Nghị định này thì trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết thời
hạn quy định tại Khoản 7 Điều 45
của Nghị định này,
đơn vị quản
lý vận hành nhà ở phải có văn bản báo cáo cơ
quan quản lý nhà ở đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở.
2. Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo của đơn vị quản lý
vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở phải
kiểm tra và có tờ trình kèm theo dự thảo quyết
định cưỡng chế
thu hồi nhà ở đề nghị cơ quan
đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban
hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà
ở.
3. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được tờ trình của cơ quan
quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra,
đối chiếu với quy định tại
Điều 45 của Nghị định này để ban
hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà
ở và gửi quyết định này cho cơ quan
quản lý nhà ở, đơn
vị quản lý vận hành nhà ở và người đang
trực tiếp sử dụng nhà ở biết để
thực hiện; trường hợp các Bộ, ngành, cơ
quan Trung
ương ban hành quyết định cưỡng chế
thu hồi nhà ở thì cơ quan
này phải có văn bản kèm theo quyết định
cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ
chức cưỡng chế thu hồi.
Trường hợp nhà ở không
thuộc diện phải tổ chức cưỡng
chế thu hồi thì cơ quan đại diện chủ
sở hữu phải có văn
bản thông báo cho cơ quan
quản lý nhà ở và đơn vị quản lý vận
hành nhà ở biết để tiếp tục thực
hiện quản lý theo quy định.
Đối với nhà ở đang do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan có
chức năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an được quyền ban hành quyết
định cưỡng chế thu hồi nhà ở nếu
được giao thực hiện.
4. Trên
cơ sở quyết định cưỡng chế thu
hồi nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
nhà ở có thể trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi
có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở
cho đơn vị quản lý vận hành quản lý theo quy
định. Việc bàn giao nhà ở phải lập biên
bản có xác nhận của các cơ quan tham gia
cưỡng chế thu hồi.
5. Thời hạn thực
hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở
tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan
đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành
quyết định cưỡng chế thu hồi nhà
ở.
6. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn
vị quản lý vận hành phải có văn
bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc
đã hoàn
thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu
hồi phải được sử dụng theo đúng
mục đích quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định này.
1. Trình tự báo cáo tình hình quản lý nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước
được quy định như sau:
a) Đơn vị quản lý vận hành
nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan quản lý nhà
ở;
b) Cơ quan quản lý nhà ở thực
hiện báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà ở đối với nhà ở đang
được giao quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các
Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đang quản lý nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước báo cáo Bộ Xây
dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở
thuộc phạm vi quản lý;
d) Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về tình hình
thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước trên phạm
vi cả nước.
2. Nội dung và chế
độ báo cáo được quy định như
sau:
a) Nội dung báo cáo bao gồm: Tổng
số nhà ở và diện tích sử dụng của
từng loại nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước (nhà biệt thự, căn hộ chung cư, nhà ở riêng
lẻ); tổng số nhà ở đang cho thuê, thuê mua,
số nhà ở đã bán; tổng số tiền
thu được từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở tính
đến thời điểm báo cáo; các trường
hợp đã thu hồi nhà ở và tình hình quản lý sử
dụng sau khi thu hồi;
b) Các cơ quan quy định tại
Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng nhà ở định kỳ vào tháng
12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất
của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây
dựng.
Mục 2. QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
1. Đối tượng quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 của
Luật Nhà ở được ở nhà công vụ theo yêu
cầu an ninh.
2. Đối tượng quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của
Luật Nhà ở được điều động,
luân chuyển
đến công tác để giữ chức vụ từ
cấp Thứ trưởng hoặc chức danh có hệ số
phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở
lên tại các cơ quan ở trung ương, bao gồm
cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam).
3. Đối tượng quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của
Luật Nhà ở được điều động,
luân chuyển đến công tác để giữ chức
vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Giám đốc Sở hoặc chức
danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9
trở lên tại các cơ quan ở địa
phương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà
nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).
4. Đối tượng quy định
tại các Điểm c, d, đ, e và g Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở.
1. Đối với đối
tượng quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thì
phải đang trong thời gian đảm nhận
chức vụ.
2. Đối với đối
tượng quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều
động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng
minh hệ số phụ cấp chức vụ;
b) Thuộc diện chưa có nhà ở
thuộc sở hữu của mình và chưa được
thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội
tại nơi đến công tác hoặc đã có
nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi
đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân
trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người.
3. Đối với đối
tượng quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải
đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều
động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng
minh đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, trừ trường hợp trong quyết
định điều động, luân chuyển đã có
ghi rõ đối lượng là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp;
b) Đáp ứng điều kiện về
nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều này;
c) Không thuộc diện phải ở trong
doanh trại của lực Iượng vũ
trang nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an.
4. Đối với đối
tượng quy định tại các Điểm c, đ và Điểm
e Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều
động, luân chuyển hoặc cử đến công tác
tại các khu vực theo quy định của Luật Nhà
ở;
b) Đáp ứng điều kiện về
nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều này;
c) Trường hợp cử đến
công tác tại khu vực nông thôn vùng đồng bằng,
trung du thì
phải ngoài địa bàn cấp huyện và cách nơi
ở của mình đến nơi công tác từ 30 km trở
lên; trường hợp đến công tác tại khu
vực nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên
giới, hải đảo thì do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
quy định cho phù hợp với tình hình thực tế
của từng khu vực nhưng phải cách xa từ
nơi ở
của mình đến nơi công tác tối thiểu là 10
km.
5. Đối với đối
tượng quy định tại Điểm g Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định giao làm chủ trì nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
đặc biệt quan trọng theo quy định
của pháp luật khoa học công nghệ;
b) Đáp ứng điều kiện về
nhà ở quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều này.
1. Trường hợp thuộc đối
tượng quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thì được
bố trí thuê nhà ở công vụ theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền,
2. Trường hợp thuộc các
đối tượng quy định tại các
Điểm b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 32
của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đối tượng quy định
tại Khoản này phải có đơn đề nghị
thuê nhà ở công vụ gửi cơ quan, tổ chức
nơi đang công tác; trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn đề
nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức
nơi các đối tượng quy định tại
Khoản 2 Điều này đang công tác kiểm tra và có văn
bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định cho thuê nhà ở công vụ;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề
nghị của cơ quan, tổ chức quy định
tại Khoản 2 Điều này kèm theo đơn
của người đề nghị thuê nhà ở công
vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định
cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu
đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì
ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ;
trường hợp không đủ điều kiện thì
phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định cho thuê nhà
ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền,
đơn vị được giao quản lý
vận hành nhà ở công vụ thực hiện ký hợp
đồng thuê nhà ở với người thuê hoặc ký
hợp đồng thuê nhà ở với cơ quan đang
trực tiếp quản lý người thuê
nhà ở.
3. Việc quản lý vận hành nhà ở
công vụ được quy định như sau:
a) Đối với nhà ở công vụ
của trung ương (trừ nhà ở công vụ của
Bộ Quốc
phòng,
Bộ Công an) thì giao cho tổ chức, đơn vị có
chức năng, năng lực về quản
lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận
hành; trường hợp tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải
đảo thì giao cho đơn vị quản lý
vận hành nhà ở công vụ đó thực hiện
quản lý vận hành;
b) Đối với nhà ở công vụ
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quyết định tổ chức,
đơn vị thực hiện quản lý vận hành;
c) Đối với nhà ở công vụ
của địa phương để bố trí cho
đối tượng thuộc cấp tỉnh
quản lý thì giao cho tổ chức, đơn vị
có chức năng, năng lực về quản lý
vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành;
trường hợp trên địa bàn không có tổ
chức, đơn vị có chức năng, năng lực
về quản
lý vận hành nhà ở thì Sở Xây dựng được
tổ chức một bộ phận trực thuộc
Sở Xây dựng để quản lý vận hành và thuê các
dịch vụ về quản lý vận hành nhà ở công
vụ;
d) Đối với nhà ở công vụ
của địa phương để bố trí cho
đối tượng thuộc cấp huyện quản lý
thì có thể giao cho tổ chức, đơn vị có chức
năng, năng lực về quản lý vận hành nhà
ở thực hiện quản lý vận hành (nếu có
đơn vị quản lý vận hành) hoặc giao cho
cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện tổ
chức thực hiện việc quản lý vận hành;
đ) Đối với nhà ở công
vụ dành cho các đối tượng là giáo viên, bác
sĩ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm
kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y
tế thì có thể giao cho trường học hoặc
cơ sở
y tế thực hiện việc quản lý vận hành
nhà ở công vụ đó.
4. Bộ Xây dựng hướng
dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị
thuê nhà ở công vụ, mẫu hợp đồng thuê nhà
ở công vụ và việc quản lý, sử dụng nhà
ở này.
1. Giá thuê nhà ở công vụ
được xác định theo quy định tại
Điều 33 của Luật Nhà ở.
2. Việc thanh toán tiền thuê nhà ở công
vụ được quy định như sau:
a) Người được thuê nhà ở
công vụ có trách nhiệm trả tiền
thuê nhà ở theo đúng nội dung hợp đồng thuê
nhà đã ký kết và phù hợp với thời điểm
được Nhà nước thanh toán tiền
lương theo quy định. Trường hợp
người thuê không trả tiền thuê trong ba tháng liên
tục thì đơn vị quản lý vận
hành nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ quan
đang trực
tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ
khấu trừ từ tiền lương của
người thuê nhà để trả tiền thuê nhà; cơ
quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà
ở có trách nhiệm khấu trừ tiền
lương của người thuê nhà
để trả cho đơn vị quản lý
vận hành nhà ở công vụ;
b) Trường hợp thuê nhà ở
thương mại để làm nhà ở công vụ mà
tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số
tiền thuê do người thuê phải trả
thì người thuê phải trả tiền thuê nhà không
vượt quá 10% tiền lương đang được
hưởng
tại thời điểm thuê nhà ở công vụ; ngân sách
nhà nước chi trả phần chênh lệch tiền thuê
nhà ở theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả
cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương
quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho
cán bộ thuộc diện cơ quan địa
phương quản lý.
Thủ tục thanh toán phần
tiền
chênh lệch quy định tại khoản này
được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính;
c) Trường hợp đơn vị
quản lý vận hành nhà ở công vụ ký hợp
đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp
quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan
này có
trách nhiệm trích từ tiền lương của người
thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản
lý vận hành nhà ở công vụ theo quy định tại
Khoản này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn
tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở
công vụ được dùng để bảo trì và chi phí
cho hoạt động quản lý vận hành nhà ở
đó; trường hợp không đủ kinh phí thì ngân sách
nhà nước hỗ trợ thêm để chi trả.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn
phương pháp xác định giá thuê nhà ở công vụ.
Mục 3. QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI
1. Người được thuê, thuê mua
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
phải thuộc các đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở.
Đối với đối tượng
là
học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 9
Điều 49 của Luật Nhà ở (sau đây gọi
chung là sinh viên) thì chỉ được thuê nhà ở trong
thời gian học tập. Trường hợp không có đủ
chỗ
ở để bố trí theo yêu cầu thì thực
hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên
là con gia đình thuộc diện chính sách, diện hộ
nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà
nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh
viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên.
2. Trường hợp thuê nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải
đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú
và thu nhập theo quy định tại Khoản 1 Điều
51 của
Luật Nhà ở; trường hợp đã có nhà ở
thuộc sở hữu của mình thì phải có diện tích
bình quân trong hộ gia đình dưới 10 m2
sàn/người.
Trường hợp thuộc
đối tượng quy định tại Khoản 10
Điều 49 của Luật Nhà ở thì không áp dụng
điều kiện về thu nhập nhưng phải
thuộc diện chưa được Nhà nước bồi thường
bằng
nhà ở, đất ở.
3. Trường hợp thuê
mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
thì phải đáp ứng điều kiện quy
định tại Khoản 2 Điều này và
phải thanh toán ngay lần đầu số
tiền thuê mua bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua;
nếu người thuê mua đồng ý thì
có thể
thanh toán lần đầu số tiền bằng 50% giá
trị của nhà ở thuê mua.
1. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê
mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
bao gồm:
a) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà
ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng và có đủ điều kiện
về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định
tại Điều 52 của Nghị định này;
c) Giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng được miễn, giảm tiền
thuê nhà ở xã hội (nếu có).
2. Bộ Xây dựng quy định cụ
thể mẫu đơn đề nghị thuê,
thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ
thể giấy tờ xác định thực trạng nhà
ở, giấy tờ chứng minh điều kiện
cư trú, điều kiện thu nhập quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này và
giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê
nhà quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều
này.
1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà
ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
nộp 02 bộ hồ sơ quy định
tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định
này tại đơn vị được giao quản lý
vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà
ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ
quy định tại Khoản 1 Điều 53 của
Nghị định này, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ không được yêu
cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ
loại giấy tờ nào khác.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ
sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy
tờ theo quy định thì phải trả lời ngay
để
người nộp đơn bổ sung giấy tờ.
Trường hợp đơn vị quản lý vận hành
nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân
loại hồ sơ, đơn vị này
phải có báo cáo danh sách người đủ điều
kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp
lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm
tra.
3. Trên cơ sở danh sách
người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà
ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý
nhà ở trực tiếp xét duyệt hoặc thành lập Hội
đồng
xét duyệt hồ sơ để thực hiện
xét duyệt từng hồ sơ đăng ký, xác
định đối tượng đủ điều
kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối
tượng ưu tiên (nếu có).
Trường hợp đủ
điều kiện hoặc được ưu tiên xét
duyệt thuê, thuê mua nhà ở thì cơ quan quản lý nhà
ở có tờ trình kèm theo danh sách và biên bản xét duyệt
hoặc biên bản chấm điểm báo cáo cơ quan
đại diện chủ sở hữu quyết
định; trường hợp không đủ
điều kiện hoặc chưa được xét
duyệt thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản
thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở
để trả lời cho người nộp đơn
biết.
4. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan
quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định
phê duyệt danh sách người được thuê, thuê mua
nhà ở và gửi quyết định này cho
cơ quan quản lý nhà ở để ký hợp
đồng thuê mua với người
được thuê mua hoặc gửi cho đơn vị
quản lý vận hành nhà ở để ký hợp
đồng thuê nhà với người được thuê
nhà ở.
5. Thời gian giải quyết việc cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ
ngày đơn vị quản lý vận hành nhà
ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
trường hợp phải xét duyệt hồ sơ, tổ
chức chấm điểm thì thời hạn
giải quyết là không quá 60 ngày.
6. Quyền và nghĩa vụ bên thuê, thuê mua
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
được thực hiện theo quy định tại
Luật Nhà ở và theo thỏa thuận trong
hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở.
7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp
đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng
dẫn cụ thể nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt,
việc chấm điểm đối
tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước; hướng dẫn
cụ thể việc quản lý, sử dụng nhà ở
sinh viên thuộc sở hữu nhà nước.
1. Giá thuê nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước được xác định theo quy
định tại các Khoản 1, 3 và Khoản 4 Điều
60 của Luật Nhà ở. Giá thuê mua nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước được xác
định
theo quy định tại Khoản 2, 3 và Khoản 4
Điều 60 của Luật Nhà ở, trừ kinh phí
bảo trì nhà ở do người thuê mua nộp theo quy
định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
2. Ngoài việc đóng tiền
thuê, thuê mua nhà ở theo mức giá được xác
định quy định tại Khoản
1 Điều này, người thuê, thuê mua nhà ở còn
phải nộp các chi phí có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng nhà ở, bao gồm chi phí
quản lý vận hành nhà ở, chi phí sử dụng
điện, nước, sử dụng dịch vụ thông
tin, liên lạc, truyền hình, chi phí cho các dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật và theo thỏa
thuận với nhà cung cấp dịch vụ.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn
cụ thể
nội dung chi phí cấu thành giá và phương pháp xác
định giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước.
1. Việc quản lý, sử dụng nhà
ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
phải tuân thủ các quy định tại Điều
64 và Mục 2 Chương VI của Luật Nhà ở,
Điều
38 của Nghị định này.
2. Người thuê nhà ở xã hội
được miễn, giảm tiền thuê nhà ở
như trường hợp thuê nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước quy định tại Điều
59 của Nghị định này. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân thuê mua, mua nhà
ở xã hội để phục vụ tái
định cư thì sau khi thanh toán đủ tiền thuê
mua, mua nhà ở theo hợp đồng và được
cấp Giấy chứng nhận thì được thực
hiện các quyền và có các nghĩa vụ của chủ
sở hữu nhà ở theo quy định của Luật
Nhà ở.
3. Việc quản lý vận hành nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước do đơn
vị hoặc tổ chức có chức năng, năng
lực quản lý vận hành nhà ở thực hiện.
Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách
nhiệm theo dõi, báo cáo về tình hình quản lý, sử
dụng nhà ở theo quy định tại Điều 47
của Nghị định này.
Đối với địa
phương chưa có đơn vị hoặc tổ
chức có chức năng, năng lực
quản lý vận hành nhà ở đáp ứng yêu cầu,
điều
kiện theo quy định của Luật Nhà ở thì Sở
Xây dựng
được tổ chức một bộ phận
trực thuộc Sở Xây dựng để tổ
chức quản lý vận hành và thuê các dịch vụ
quản lý vận hành nhà ở; chi phí thực hiện
quản lý vận hành nhà ở được sử
dụng từ tiền cho thuê nhà ở này và hỗ trợ
từ ngân sách của địa phương.
Mục 4. CHO THUÊ
NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
1. Đối tượng được
thuê nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy
định của Nghị định này là người
đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu
tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm
đối tượng được bố trí sử
dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992
(ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ
tướng
Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa
tiền nhà ở vào tiền lương) và các
đối tượng được bố trí nhà ở
theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 của
Nghị định này, trừ trường hợp chiếm
dụng nhà ở trái pháp luật.
2. Người thuê nhà ở cũ phải
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp đang thực tế sử
dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở và có tên trong
hợp đồng này thì không phải ký lại hợp
đồng thuê nhà, trừ trường hợp hợp
đồng thuê nhà ở hết hạn và các bên phải ký
lại hợp đồng theo quy định;
b) Trường hợp đang thực
tế sử dụng nhà ở, không có hợp đồng
thuê nhà ở nhưng có quyết định,
văn bản phân phối, bố trí nhà
ở và có tên trong quyết định, văn bản này thì
phải làm thủ tục ký hợp đồng
thuê nhà ở với đơn vị quản lý
vận hành, nhà ở;
c) Trường hợp đang thực
tế sử
dụng nhà ở, có hợp đồng thuê
nhà ở nhưng không có tên trong hợp đồng này và nhà
ở này
không có tranh chấp, khiếu kiện thì được
ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị
quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại
Điều 60 của Nghị định này;
d) Trường hợp đang thực
tế sử dụng nhà ở, có quyết định,
văn bản phân phối, bố trí nhà ở nhưng không
có tên trong quyết định, văn
bản này
và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì
được ký hợp đồng thuê nhà với
đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy
định tại Điều 60 của Nghị
định này.
Trường hợp chiếm dụng
nhà ở trái pháp luật thì bị thu hồi; việc thu
hồi nhà ở này được thực hiện theo quy
định tại Điều 45 và Điều 46
của Nghị định này.
1. Đối với nhà ở, nhà không có
nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố
trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7
năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP
của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở) mà
chưa được cải tạo, xây dựng lại
thì áp dụng giá thuê theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về giá thuê
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được
cải tạo, xây dựng lại.
2. Đối với nhà ở quy
định tại Khoản 1 Điều này đã
được Nhà nước cải tạo, xây dựng
lại; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà
ở nhưng được bố trí sử dụng
từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến
trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về việc sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà
nước) thì áp dụng giá thuê như đối
với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước.
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà
ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
được thực hiện theo nguyên
tắc sau đây:
a) Người được miễn,
giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong
hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người
đại diện đứng tên trong hợp đồng
và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm
tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho
người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước thì chỉ
được hưởng miễn, giảm tiền thuê
đối với một nhà ở;
c) Trường hợp
một người thuộc đối tượng
được hưởng nhiều chế độ
miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được
hưởng
mức
cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ
gia đình có từ hai người trở lên đang thuê
nhà ở thuộc diện được giảm
tiền thuê thì được miễn tiền
thuê nhà ở.
2. Đối tượng được
miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ bao gồm:
a) Người có công với cách
mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi
người có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy
định về chuẩn nghèo, cận nghèo do
Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Người khuyết tật,
người già cô đơn và các đối
tượng đặc biệt có khó khăn về nhà
ở tại khu vực đô thị.
3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà
ở cho các đối tượng quy định tại
Khoản 2 Điều này được thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo,
người khuyết tật, người già cô đơn
và các đối tượng đặc biệt có khó
khăn về nhà ở tại khu vực đô thị
nếu được thuê nhà ở thì được
giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối
với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này
được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho
từng thành viên trong hộ gia đình).
1. Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đề nghị thuê nhà
ở;
b) Giấy tờ chứng minh
việc sử dụng nhà ở quy định tại
một trong các Điểm b, c, d Khoản 2
Điều 57 của Nghị định này;
c) Bản sao Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân
hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân
của người có đơn đề nghị thuê nhà
ở; trường hợp là vợ chồng thì phải
có thêm bản sao có chứng thực sổ hộ
khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký kết
hôn;
d) Bản sao giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền thuê nhà ở (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục thuê nhà
ở cũ đối với trường hợp
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
57 được thực hiện như sau:
a) Người đề nghị thuê nhà ở
nộp 02 bộ hồ sơ quy định tại
Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý
vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà
ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm kiểm tra, viết giấy biên
nhận hồ sơ; trường hợp người
nộp đơn không thuộc đối tượng
được thuê nhà ở cũ thì phải có văn
bản thông báo cho người hộp hồ sơ biết
rõ lý do; nếu hồ sơ còn thiếu giấy
tờ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải
hướng dẫn ngay để người nộp
hồ sơ bổ sung giấy tờ. Trường hợp
đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp
nhận
hồ sơ thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở
xem xét;
c) Trên cơ sở hồ sơ đủ
điều kiện tiếp nhận, cơ quan quản lý
nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, lập tờ trình kèm
theo dự thảo quyết định phê duyệt
đối tượng được thuê nhà ở cũ
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định;
d) Căn cứ vào đề nghị
của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành
quyết định phê duyệt đối tượng
được thuê nhà ở, sau đó gửi quyết
định này cho cơ quan quản lý nhà
ở để thông báo cho đơn vị quản lý
vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp
đồng thuê nhà ở. Trường hợp nhà ở
cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý mà giao thẩm
quyền quyết định đối tượng
được thuê nhà ở cho cơ quan quản lý nhà
ở thì cơ quan này ban hành quyết định phê duyệt
đối tượng được thuê nhà ở.
Sau khi có quyết định
phê duyệt đối tượng được thuê nhà
ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà
ở thực hiện ký kết hợp đồng với
người thuê nhà ở.
3. Trình tự, thủ tục ký hợp
đồng thuê nhà ở đối với trường
hợp quy định tại Điểm c và Điểm d
Khoản 2 Điều 57 của Nghị định này được
thực hiện như sau:
a) Trường hợp người đang
sử dụng nhà ở nhận chuyển quyền thuê nhà
ở trước ngày 06 tháng 6 năm 2013, là ngày Nghị
định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013
của Chính phủ về quản lý sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có
hiệu lực thi hành (sau đây gọi chung là Nghị
định số 34/2013/NĐ-CP) thì người
đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ hồ
sơ quy định tại Khoản 1 Điều này
tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở
hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định). Sau khi tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ có trách
nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ hợp
lệ thì
đăng tải 03 lần liên tục thông tin về nhà
ở cho thuê trên báo của địa phương và trên Cổng
thông tin điện tử của đơn vị
mình; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp
nhận hồ sơ thì chuyển cho đơn vị
quản lý vận hành nhà ở để thực hiện
việc đăng tin.
Sau 30 ngày, kể từ
ngày đăng
tin lần cuối, nếu không có tranh chấp, khiếu
kiện về nhà ở cho thuê thì đơn
vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng
với người thuê và báo cáo cơ quan quản
lý nhà ở biết để theo dõi, quản lý; nếu có
tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ
thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi đã
giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện;
b) Trường hợp người đang
sử dụng nhà ở là người nhận chuyển
quyền thuê nhà ở từ ngày 06 tháng 6 năm 2013 thì người
đề nghị thuê nhà ở nộp 02 bộ hồ
sơ quy định tại Khoản 1 Điều này
tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở
hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định).
Trường hợp cơ quan quản
lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan
quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu nhà
ở không có tranh chấp, khiếu kiện thì có văn
bản đồng ý về việc chuyển nhượng
quyền thuê và gửi văn bản này kèm theo bản
sao hồ
sơ đề nghị thuê nhà cho đơn vị
quản lý vận hành nhà ở để thực
hiện ký hợp đồng với người thuê;
trường hợp đơn vị quản lý vận hành
tiếp nhận hồ sơ thì đơn vị quản lý
vận hành có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo cơ
quan quản lý nhà ở xem xét kiểm tra để có văn
bản đồng ý việc chuyển nhượng
quyền thuê trước khi thực hiện ký kết hợp
đồng; trường hợp cơ quan quản lý nhà
ở không đồng ý thì phải có văn bản trả lời
rõ lý do cho người đề nghị thuê nhà ở
biết.
4. Các trường hợp ký kết hợp
đồng thuê nhà ở mới hoặc ký gia hạn
hợp đồng thuê mà diện tích nhà ở thực tế đang
sử dụng không đúng với diện tích ghi trong
giấy tờ phân phối, bố trí hoặc hợp
đồng thuê nhà ở thì đơn vị quản lý
vận hành ở có trách nhiệm kiểm tra và xác
định lại diện tích nhà ở sử dụng
hợp pháp trước khi thực hiện ký kết
hợp
đồng cho thuê nhà ở.
5. Thời hạn giải quyết cho thuê
nhà ở cũ là không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan
tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê nhà
ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Bộ Xây dựng có trách
nhiệm ban hành mẫu đơn đề nghị thuê nhà,
hợp đồng thuê nhà ở cũ và giấy
tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở cũ.
1. Nhà nước tiếp
tục giải quyết cho thuê nhà ở theo quy định
của
Nghị định này đối với các
trường hợp sau đây:
a) Trường hợp nhà ở được
cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng từ
ngày 27 tháng 11 năm 1992 mới hoàn thành xây dựng và
đưa vào sử dụng để phân phối
cho cán bộ, công nhân viên thuê theo Quyết định số
118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho
thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào tiền
lương;
b) Trường hợp người đang
thuê nhà ở trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng
thuộc diện phải điều chuyển công
tác và Nhà nước yêu cầu phải trả lại
nhà ở đang thuê, sau đó được cơ quan
nhà nước bố trí cho thuê nhà ở khác sau ngày 27 tháng 11
năm 1992;
c) Trường hợp nhà ở hoặc nhà
không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được
bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày
27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 05 tháng 7
năm 1994;
d) Trường hợp nhà ở hoặc nhà
không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được
bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ
ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01
năm 2007.
2. Giá thuê nhà ở đối với các
trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp nhà ở thuộc
diện quy định tại các Điểm a; b và
Điểm c Khoản 1 Điều này
chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp
dụng giá thuê theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ đối với nhà
ở chưa được cải tạo, xây dựng
lại; nếu nhà ở quy định tại các
Điểm a, b và Điểm c Khoản 1 Điều này
đã được cải tạo, xây dựng lại thì áp
dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước;
b) Trường hợp nhà ở thuộc
diện quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều này thì áp dụng giá thuê như đối với
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
3. Trường hợp bố trí
sử dụng nhà ở từ ngày 19 tháng 01 năm
2007 thì thực hiện giải quyết theo quy định
về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở
hữu nhà nước.
Mục 5. BÁN NHÀ
Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
1. Không thực hiện bán nhà
ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc
diện quy định sau đây:
a) Nhà ở nằm trong khu vực quy
hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây
dựng công trình trọng điểm quốc gia
hoặc công trình trọng điểm cấp tỉnh;
b) Nhà ở đã có
quyết định thu hồi đất, thu hồi nhà
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nhà không có nguồn gốc là nhà
ở nhưng đang bố trí làm nhà ở và thuộc
diện đang thực hiện xử lý, sắp xếp
lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
d) Nhà ở gắn liền với di tích
lịch sử, văn hóa đã được xếp
hạng theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; nhà ở nằm trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ,
công sở,
trụ sở làm việc, trường học, bệnh
viện, công viên, công trình phục vụ mục đích công
cộng đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
đ) Nhà chung cư bị hư
hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo
đảm an toàn cho người sử dụng đã có
kết luận kiểm định chất
lượng của Sở Xây dựng nơi có nhà chung
cư; căn
hộ chung cư không khép kín chưa được Nhà
nước cải tạo lại, trừ trường
hợp người thuê đã tự cải tạo
trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành và việc sử dụng độc lập, tự
nguyện, có sự đồng thuận thông qua cam
kết bằng văn bản đề nghị được
mua;
e) Nhà biệt thự nằm trong danh
mục không thuộc diện được bán mà Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đã báo cáo và đã được
Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
Đối với biệt thự mà địa
phương thống kê, rà soát sau khi báo cáo Thủ
tướng Chính phủ thì các biệt thự này cũng
được quản lý theo các tiêu chí mà Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định và đã báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với nhà ở thuộc
diện không được bán quy định tại
Khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thực hiện
xử lý nhà ở này thì căn cứ vào
từng trường hợp cụ thể, người
đang thuê được giải quyết theo chính sách
hiện hành về nhà ở, đất ở.
1. Người mua nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước phải thuộc các
đối tượng được bố trí nhà ở
theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 của
Nghị định này.
2. Người mua nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Có hợp đồng thuê nhà ở ký
với đơn vị quản lý vận hành nhà ở và có tên trong
hợp đồng thuê nhà ở này (bao
gồm người đại diện đứng tên
hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong
hợp đồng thuê nhà từ đủ 18 tuổi
trở lên); trường hợp có nhiều
thành viên cùng đứng tên trong hợp đồng thuê nhà
ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử
người đại diện đứng tên ký hợp
đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà
ở;
b) Đã đóng đầy đủ
tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp
đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các
chi phí quản lý vận hành nhà ở tính đến
thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở;
c) Phải có đơn đề nghị
mua nhà ở cũ đang thuê.
3. Điều kiện bán nhà ở, nhà không
có nguồn gốc là nhà ở nhưng được
bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994
được quy định như sau:
a) Nhà ở phải không thuộc diện
quy định tại Điều 62 của Nghị
định này;
b) Nhà ở phải không thuộc diện
đang có tranh chấp, khiếu kiện;
c) Trường hợp nhà ở cũ
thuộc diện phải xác lập
sở hữu toàn dân theo Nghị quyết số 23/2003/QH11
ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà
đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí
sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách
quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội
chủ nghĩa
trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết
số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định
việc giải quyết đối với một số trường
hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình
thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính
sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước
ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục xác lập
sở hữu toàn dân và thực hiện ký hợp
đồng thuê nhà ở theo quy định trước khi
thực hiện bán nhà ở này;
d) Trường hợp bán nhà không có
nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí
sử dụng để ở từ trước ngày 05
tháng 7 năm
1994 thì nhà ở này phải đảm bảo các
điều kiện: Khu đất đã bố trí làm nhà
ở đó có khuôn viên độc lập hoặc có thể
tách biệt khỏi khuôn viên trụ sở, cơ quan; nhà
ở có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền
trụ sở, cơ quan, không ảnh hưởng đến
không gian, cảnh quan xung quanh; cơ quan, đơn
vị không có nhu cầu sử dụng và nhà ở này phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất ở
tại địa phương đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan,
đơn vị không có nhu cầu sử dụng
diện tích nhà ở này phải chuyển giao cho Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh nơi có nhà đó quản lý để thực
hiện bán theo quy định tại Nghị định
này, trừ trường hợp nhà ở do Bộ Quốc
phòng đang quản lý.
4. Trường hợp bán nhà ở, nhà không có
nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố
trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến
trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện theo
quy định
tại Điều 70 của Nghị định này.
5. Trường hợp nhà không có
nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố
trí sử dụng để ở từ trước
ngày 05 tháng 7 năm 1994 mà không đủ
điều kiện quy định tại Điểm d
Khoản 3 Điều này và trường hợp bố trí
sử dụng nhà ở từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực
hiện giải quyết theo quy định
của pháp luật về quản lý tài sản nhà
đất thuộc sở hữu nhà nước.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm về việc bán
nhà ở và giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực
hiện việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định của Nghị
định này.
2. Đối với nhà ở cũ tại
các địa phương nhưng đang do Bộ Quốc
phòng quản lý, nếu Bộ Quốc phòng có nhu cầu
chuyển giao sang cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có nhà ở đó quản
lý và bán thì
Bộ Quốc phòng thống nhất với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về việc thực hiện bàn giao,
tiếp
nhận các nhà ở này. Sau khi tiếp nhận nhà ở
từ Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
là đại diện chủ sở hữu đối
với nhà ở này và có trách nhiệm tổ chức
quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định của
Nghị định này.
Giá bán nhà ở cũ áp dụng cho các
trường hợp được bố trí sử
dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (kể cả
nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân
quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều
63 của Nghị định này) được tính bao
gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất
(không phân biệt trường hợp mua một hoặc mua
nhiều nhà ở) và được quy định như
sau:
1. Tiền nhà được xác
định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà
ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử
dụng; giá trị còn lại của nhà ở
được xác định theo tỷ lệ chất
lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với
giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi
hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán
và nhân (x) với diện tích sử dụng nhà ở.
Đối với nhà biệt thự
có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà sử dụng
chung thì diện tích sử dụng chung này được
phân bổ theo tỷ lệ sử dụng nhà ở (m2)
cho mỗi hộ. Đối với nhà ở cấp IV mà
người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại
trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì giá trị còn lại của nhà ở này
được tính bằng 0 (bằng không).
2. Tiền sử dụng đất khi
chuyển quyền sử dụng đất cùng với
việc bán nhà ở cũ được tính theo bảng
giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có
hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp
đồng mua bán và căn cứ vào vị trí
của đất ở, tầng nhà như sau:
a) Đối với nhà ở nhiều
tầng có nhiều hộ ở thì tính bằng 10% giá
đất ở khi chuyển quyền sử dụng
đất và phân bổ cho các tầng theo các hệ
số tầng tương ứng;
b) Đối với nhà ở một
tầng và nhà ở nhiều tầng có một
hộ ở,
nhà biệt
thự có một hộ hoặc có nhiều hộ ở thì
tính bằng 40% giá đất ở khi chuyển quyền
sử dụng đối với phần diện tích
đất trong hạn mức đất ở do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho
mỗi hộ; đối với phần diện tích
đất vượt hạn mức đất ở do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi
hộ thì tính bằng 100% giá đất ở;
c) Trường hợp nhà biệt
thự có nhiều hộ ở thì diện tích
đất để tính tiền sử dụng đất
của
mỗi
hộ bao gồm diện tích đất sử dụng
riêng không có tranh chấp; diện tích đất xây dựng nhà
biệt thự được phân bổ cho các
hộ theo diện tích sử dụng nhà của mỗi
hộ tương ứng với hệ số tầng;
diện tích đất sử dụng chung trong khuôn
viên của nhà biệt thự được phân bổ cho
các hộ sử dụng chung (tính theo số hộ
đang sử dụng nhà biệt thự). Việc tính
tiền sử dụng đất của mỗi hộ
được thực hiện từ phần diện tích
đất xây dựng nhà biệt thự có nhiều hộ ở trước,
sau đó tính các phần diện tích khác sau.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm quy định cụ thể việc phân bổ
phần
diện tích đất khi bán nhà biệt thự cho phù
hợp tình hình thực tế của địa
phương;
d) Đối với nhà ở riêng lẻ có
khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt
đường, phố thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số
k điều chỉnh giá đất so với
bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
để tính tiền sử dụng đất khi bán nhà
ở và chuyển quyền sử dụng đất
gắn với nhà ở này;
đ) Trường hợp nhà ở
cũ khi xây dựng có một phần tiền
góp của cá nhân và của tập thể mà không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền mua
nhà được tính theo quy định tại Khoản 1
Điều này nhưng người mua được
trừ số
tiền đã góp xây dựng nhà ở trước đây
(tính trên tỷ lệ % số tiền đã góp so với giá
trị quyết toán khi xây dựng công trình nhà ở);
đối với tiền sử dụng đất thì thực
hiện theo quy định tại Khoản này.
3. Trường hợp nhà ở một
tầng có nhiều hộ ở và nhà ở nhiều
tầng có nhiều hộ ở mà có diện
tích nhà ở, đất ở sử dụng
chung thì chỉ
thực
hiện bán phần diện tích sử dụng chung này cho các
hộ đang sử dụng nếu tất cả các
hộ đồng thuận được việc phân
bổ diện tích cho từng hộ; trường hợp
các hộ không đồng thuận được thì cơ
quan quản lý nhà ở không bán phần diện tích này
và có trách nhiệm quản lý theo quy định
của Nghị định này.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn
cụ thể về giá bán nhà ở, phương pháp xác
định giá trị còn lại của nhà ở, hệ số điều
chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở, việc
phân bổ hệ số các tầng khi chuyển quyền
sử dụng đất đối với nhà nhiều
tầng, nhiều hộ ở của nhà ở cũ.
1. Tiền mua nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước bao gồm tiền sử
dụng đất và tiền nhà.
2. Việc miễn, giảm
tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và
chuyển quyền sử dụng đất gắn
với nhà ở này phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a) Việc miễn, giảm tiền sử
dụng đất khi bán nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước chỉ xét
một lần cho người mua nhà ở; trường
hợp một người được hưởng nhiều
chế độ giảm thì chỉ áp dụng mức
giảm cao nhất để tính. Trường hợp
trong hộ gia đình có nhiều người đang thuê
thuộc diện được giảm tiền
sử dụng đất thì được cộng các
mức giảm của từng người nhưng tối
đa không vượt quá số tiền sử dụng
đất mà người mua nhà phải nộp;
b) Không thực hiện việc miễn,
giảm tiền sử dụng đất đối
với trường hợp quy định tại
Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 61,
Khoản 1 và Khoản 3 Điều 71 của Nghị
định này;
c) Người đã được
hưởng các chế độ miễn, giảm tiền
sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước hoặc đã được
miễn, giảm tiền sử dụng đất khi
được Nhà nước giao đất làm nhà
ở hoặc đã được hỗ trợ cải
thiện nhà ở bằng tiền trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không
được hưởng miễn, giảm tiền sử
dụng đất khi nhận chuyển quyền sử
dụng đất gắn với mua nhà ở theo quy
định của Nghị định này.
3. Việc giảm tiền nhà phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc giảm tiền nhà không
được tính trùng về thời gian, đối tượng.
Mỗi đối tượng chỉ được
giảm một lần khi mua nhà ở đang thuê;
b) Không thực hiện giảm tiền nhà
đối với trường hợp quy định
tại Điểm c, Điểm d Khoản
1 Điều 61 và Khoản 1 Điều 71 của
Nghị định này;
c) Trong một hộ gia đình có
nhiều thành viên có tên trong cùng hợp đồng thuê nhà
hoặc cùng hộ khẩu thường
trú tại địa chỉ nhà ở thuộc diện
được giảm tiền mua nhà thì
được cộng số tiền mua nhà ở
được giảm của từng thành viên để tính
tổng số tiền mua nhà ở được giảm
của cả hộ gia đình nhưng mức tiền nhà
được giảm không được vượt quá
số tiền
mua nhà phải nộp (không bao gồm tiền
sử dụng đất) trong giá bán nhà;
d) Số năm được tính,
để giảm tiền nhà là số năm
công tác thực tế trong các cơ quan,
đơn vị thuộc khu vực nhà nước quản
lý tính đến thời điểm ký hợp đồng
mua nhà. Khi tính số năm công tác nếu có tháng lẻ
từ sáu tháng trở xuống thì tính bằng
nửa năm và trên sáu tháng thì tính tròn
một năm.
1. Đối tượng được
miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước gắn
với việc nhận chuyển quyền sử dụng
đất có nhà ở này bao gồm:
a) Người có công với cách mạng
theo quy định của pháp luật ưu đãi
người có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy
định về chuẩn nghèo, cận nghèo do
Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Người khuyết tật,
người già cô đơn và các đối
tượng đặc biệt có khó khăn về nhà
ở tại khu vực đô thị.
2. Đối tượng
được giảm tiền nhà khi mua nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong
cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và
đoàn
thể hưởng
lương
từ ngân sách nhà nước;
b) Người hưởng lương
từ ngân sách nhà nước trong lực lượng vũ
trang;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ
hưởng sinh hoạt phí có thời gian hoạt
động ở các chiến trường A, B, C, K;
d) Cán bộ công tác tại xã, phường
hưởng lương từ ngân sách nhà nước
hoặc hưởng sinh hoạt phí theo định suất
do Nhà nước quy định;
đ) Công nhân, viên chức làm việc
thường xuyên từ một năm trở lên trong
các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức,
đơn vị được phép hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan
hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang,
cơ quan Đảng và đoàn thể;
e) Những đối tượng quy
định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản này
được cử sang làm việc trong các doanh nghiệp
có vốn
đầu tư nước ngoài, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế, các văn phòng đại diện kinh tế,
thương mại được thành lập và hoạt
động tại Việt Nam, các cơ quan đại
diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc
các tổ chức phi Chính phủ, cơ quan
thông tấn,
báo chí, phát
thanh, truyền hình nước ngoài đặt tại
Việt Nam và các đơn vị thuộc các thành
phần kinh tế khác;
g) Người hưởng lương
hưu, trợ cấp mất sức lao động,
trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp,
trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp bảo hiểm
xã hội một lần, trợ cấp thôi việc
trước và sau khi có Quyết định số
111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng
Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ
luật Lao động năm 1994;
h) Người hưởng
lương trong lực lượng vũ trang nhưng không
đủ điều kiện hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động hàng tháng mà hưởng trợ cấp phục
viên hoặc xuất ngũ; những người phục
viên trước năm 1960;
i) Các đối tượng quy
định tại Khoản 1 Điều này.
1. Mức miễn, giảm tiền sử
dụng đất cho đối tượng quy
định tại Khoản 1 Điều 67 của Nghị
định này được thực hiện theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo,
người khuyết tật, người
già cô đơn và các đối tượng đặc
biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô
thị được giảm 60% tiền sử dụng
đất phải nộp; đối với hộ nghèo,
cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả
hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia
đình).
2. Mức giảm tiền nhà cho các
đối tượng quy định tại Khoản 2
Điều 67 của Nghị định này
được quy định như sau:
a) Mỗi năm công tác người mua nhà
được giảm tương ứng với 0,69
lần mức lương tối thiểu dùng
để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang theo quy định
của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà
ở có thời gian làm việc trong lực lượng
vũ trang thì mỗi năm công tác trong lực lượng
vũ trang được giảm số tiền
tương ứng bằng 1,24 lần
mức lương tối thiểu quy định tại
Điểm này;
b) Trường hợp người có công
với cách mạng, người thuộc hộ
nghèo, cận nghèo, người khuyết tật,
người già cô đơn có năm công tác để
tính giảm nhưng tổng số tiền được
giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần
mức lương tối thiểu theo quy định
của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9
lần mức lương tối thiểu cho một
người; trường hợp không có năm công tác
để tính thì được giảm bằng 6,9
lần mức
lương tối thiểu.
Riêng đối với người
thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì thực hiện tính
giảm cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành
viên trong hộ gia đình).
1. Hồ sơ đề nghị mua nhà
ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao
gồm:
a) Đơn đề nghị mua nhà ở
cũ;
b) Bản sao Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc
hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân
của người đề nghị mua nhà ở;
trường hợp là vợ chồng thì phải
có thêm bản sao có chứng thực hộ khẩu gia
đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;
c) Hợp đồng thuê nhà ở
được lập hợp pháp; giấy tờ chứng
minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí
quản lý vận hành nhà ở đến
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị
mua nhà ở.
Trường hợp
người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có
văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ
quan công chứng hoặc chứng
thực theo quy định) cho các thành viên
khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên
có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì
phải có giấy chứng tử kèm theo.
Trong trường hợp có thành viên
thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên
trong Giấy
chứng nhận thì phải có văn bản khước
từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy
chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu
kiện về việc mua bán nhà ở này;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng được miễn, giảm
tiền mua nhà ở (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục bán nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước được
thực hiện như sau:
a) Người mua nhà ở phải
nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại
đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở
hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban
nhân
dân cấp
tỉnh
quyết
định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ
sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách
người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị
mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp
Hội đồng xác định giá bán nhà ở để
xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng
đất. Sau khi Hội đồng xác định giá bán
nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử
dụng đất, Sở Xây dựng
lập danh sách đối tượng được mua nhà
ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở
của Hội đồng xác định giá bán nhà ở
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà
ở xem xét, quyết định.
Đối với nhà ở do Bộ
Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận
hồ sơ đề nghị Hội đồng xác
định giá bán nhà ở họp để xác định
giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành
quyết định bán nhà ở cũ;
c) Căn cứ vào báo cáo của cơ
quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện
chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán
nhà ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được
mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được
bán, giá bán nhà ở cũ và giá chuyển
quyền sử dụng đất và gửi quyết
định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị
quản lý vận hành nhà ở biết để phối
hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua bán
nhà ở;
d) Sau khi nhận quyết định bán nhà
ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà
ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian
cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán
nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
đ) Thời gian thực hiện bán
nhà ở cũ là không quá 45 ngày, kể từ ngày
đơn
vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ
hồ sơ hợp lệ đến khi ký
hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào
thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời
gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp
Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở.
Việc cấp Giấy
chứng nhận cho người mua nhà ở
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận
phải gửi danh sách người mua nhà ở đã
được cấp giấy và sao một (01) bản
Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng lưu để
theo dõi;
e) Trường hợp quá 90 ngày, kể
từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà
ở có thông báo thời gian ký hợp đồng mua bán nhà
ở mà người
mua chưa thực hiện ký hợp đồng,
nếu có thay đổi về giá đất ở do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì cơ quan quản
lý nhà
ở phải báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh phê
duyệt giá mới trước khi ký kết hợp
đồng mua bán với người mua nhà ở.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn
cụ thể mẫu đơn đề nghị mua nhà
ở cũ, các giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng được miễn, giảm
tiền mua nhà ở, hồ sơ mua nhà ở, trình tự,
thủ tục mua bán và mẫu hợp đồng mua bán nhà
ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
1. Trường hợp nhà ở, nhà không có
nguồn gốc là nhà ở nhưng bố trí cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng để ở trong khoảng
thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước
ngày 19 tháng 01 năm 2007 (bao gồm cả nhà ở thuộc diện
xác lập sở hữu toàn dân quy định
tại Điểm c Khoản 3 Điều 63
của Nghị định này) thì thực hiện bán theo
quy định sau đây:
a) Người mua nhà ở phải đáp
ứng các điều kiện quy định tại
Khoản 2 Điều 63 và nhà ở phải đáp ứng
điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều
63 của Nghị định này;
b) Giá bán nhà ở bao gồm tiền nhà và
tiền sử dụng đất;
c) Tiền nhà được xác
định theo tỷ lệ chất lượng còn
lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở
xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
có hiệu
lực thi hành tại thời điểm ký hợp
đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử
dụng;
d) Tiền sử dụng đất khi
chuyển quyền sử dụng đất
được tính bằng 100% giá đất ở
theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký
hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử
dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà ở
thuộc diện quy định tại Điểm d
Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này) và
không phân biệt diện tích trong hạn mức đất
ở hoặc ngoài hạn mức đất ở.
2. Đối với nhà ở hoặc nhà
không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã
được bố trí làm nhà ở từ ngày 05 tháng 7 năm
1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm
2007 mà không có đủ điều kiện bán theo quy
định tại Điểm a Khoản 1
Điều này thì giải quyết theo quy định
của pháp luật về quản lý tài sản nhà
đất thuộc sở hữu nhà nước.
1. Trường hợp nhà ở có nhiều
hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần
diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho
các hộ nhưng chưa bán phần diện tích nhà ở và
chuyển quyển sử dụng đất ở sử
dụng chung trong khuôn viên của nhà ở đó,
nếu tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân
đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà
nước đã bán có nhu cầu mua toàn bộ phần
diện tích sử dụng chung này thì giải quyết
như sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân phải nộp tiền nhà và tiền sử dụng
đất đối với phần diện
tích sử dụng chung này;
b) Mức thu tiền nhà được xác
định theo tỷ lệ chất lượng còn
lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở
xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký
hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích
sử dụng;
c) Mức thu tiền sử dụng
đất tính bằng 100% giá đất ở theo
bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có
hiệu lực
thi hành tại thời điểm ký hợp đồng
mua bán (bao gồm cả tiền sử dụng đất
tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc diện quy
định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65
của Nghị định này);
d) Trước khi thực hiện bán
phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung theo quy
định tại Khoản này, cơ quan bán nhà ở không
phải ký hợp đồng thuê đối với
phần diện tích sử dụng chung này.
2. Đối với phần diện tích
đất liền kề với nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước mà khi bán hóa giá nhà
ở hoặc bán nhà ở theo Nghị định số
61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở
hoặc bán nhà ở theo quy định của Nghị
đinh số 34/2013/NĐ-CP, Nhà nước chưa giải
quyết chuyển quyền sử dụng diện tích
đất này hoặc khi bán nhà ở theo quy định
của Nghị định này thì giải quyết
phần diện tích đất liền kề này như sau:
a) Chuyển quyền sử dụng
đất đối với phần diện tích
đất liền kề với nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước cho người đang thực
tế sử dụng hợp pháp nhà ở đó nếu
phần diện tích này không có tranh chấp, khiếu
kiện, phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở và quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở;
b) Tiền sử dụng đất
được tính bằng 40% giá đất ở
đối với diện tích trong hạn mức
đất ở, tính bằng 100% giá đất ở đối
với phần diện tích vượt hạn mức
đất ở trong khuôn viên nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước đó (hạn mức
đất ở được tính bao gồm cả
diện tích đất có nhà ở đã mua và diện tích
đất liền kề). Giá đất
để tính tiền sử dụng đất khi
chuyển quyền sử dụng được áp dụng
theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời
điểm chuyển quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất liền
kề đó. Đối với phần diện tích
đất ngoài khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước thì thực hiện thu tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
3. Trường hợp xây dựng nhà ở
trên đất
trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước mà phù hợp với quy hoạch xây dựng
nhà ở, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất ở và không có tranh chấp, khiếu kiện thì người
đang sử dụng đất được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất;
mức thu tiền sử dụng đất trong
trường hợp này được tính bằng 100% giá
đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm
thực hiện công nhận quyền sử dụng
đất.
4. Đối với phần diện tích
nhà thuộc sử dụng chung mà chủ sở
hữu nhà ở không mua thì cơ quan quản lý nhà ở
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện quản lý theo quy định
của Nghị định này, pháp luật về nhà ở
và pháp luật về đất đai.
5. Căn cứ vào quy định của
Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm ban hành quy định cụ thể hồ
sơ, trình
tự, thủ tục giải quyết đối với
trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2
và Khoản 3 Điều này, bố trí kinh phí để
đo vẽ, lập hồ sơ và thực hiện
quản lý phần diện tích nhà thuộc
sử dụng chung quy định tại Khoản 4
Điều này.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ
thể quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Giấy tờ chứng minh
điều kiện, nhà ở tham gia giao dịch đối
với trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều
118 của Luật Nhà ở được quy định
như sau:
1. Trường hợp thế chấp
nhà ở hình thành trong tương lai thì phải có các
giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều
148 của Luật Nhà ở; trường hợp mua bán nhà
ở thương mại hình thành trong tương lai thì
phải có giấy tờ theo quy định của pháp
luật kinh doanh bất động sản và quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19
của Nghị định này.
2. Trường hợp tổ chức
tặng cho
nhà tình
nghĩa, nhà tình thương thì phải có giấy tờ
chứng minh về việc xây dựng nhà ở của
bên tặng cho.
3. Trường hợp cho thuê nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước thì phải có
giấy tờ theo quy định tại Điều
60 của Nghị định này; trường hợp mua
bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì phải
có giấy tờ theo quy định tại Điều 69
của Nghị định này.
4. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà
ở xã hội (bao gồm cả trường hợp
hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định
cư mua, thuê mua nhà ở xã hội) thì phải có các
giấy tờ chứng minh đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 63 của Luật Nhà
ở.
5. Trường hợp mua bán nhà ở
được đầu tư xây dựng theo dự án
để phục vụ tái định cư thì phải
có Giấy chứng nhận hoặc quyết định
giao đất, có quyết định phê duyệt dự án
của cơ quan có thẩm quyền và hồ sơ
dự án đã được phê duyệt, có Giấy
phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy
phép xây dựng, có giấy tờ nghiệm thu hoàn thành
việc xây dựng và đưa nhà ở vào sử dụng
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân mua nhà ở thương mại để phục
vụ tái định cư thì phải có hợp
đồng mua bán nhà ở hoặc hợp đồng
đặt hàng mua nhà ở ký kết giữa chủ
đầu tư dự án nhà ở thương
mại với đơn vị được Nhà
nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái
định cư kèm theo hồ sơ dự án đã
được phê duyệt; nếu mua nhà ở có sẵn thì phải
có thêm
giấy tờ nghiệm thu hoàn thành
việc xây dựng và đưa nhà ở vào sử dụng
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
nếu mua nhà ở hình thành trong tương lai thì phải có biên
bản nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng phần móng
của nhà ở theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
7. Trường hợp mua bán nhà ở
theo quy định tại Khoản 4 Điều 62 của
Luật Nhà ở thì phải có hợp đồng mua bán
hoặc hợp đồng thuê mua nhà ở ký với
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã
hội kèm theo biên bản bàn giao nhà ở và giấy tờ
chứng minh đã thanh toán hết tiền mua hoặc
tiền thuê mua nhà ở cho chủ đầu tư.
8. Trường hợp thừa kế nhà
ở thì phải có giấy tờ theo quy định sau
đây:
a) Nếu thừa kế nhà ở thuộc
diện được tặng cho thì phải có văn
bản hoặc hợp đồng tặng cho
được lập hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho
(nếu có);
b) Nếu thừa kế nhà
ở thuộc diện mua, thuê mua thì phải có hợp
đồng mua bán, thuê mua nhà ở hợp pháp kèm theo
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở
hoặc chứng minh việc đầu tư
xây dựng nhà ở của bên bán, bên cho thuê mua;
c) Nếu thừa kế nhà ở thuộc
diện đầu tư xây dựng mới thì
phải có Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp
phải có Giấy phép xây dựng) và giấy tờ
chứng minh có quyền sử dụng đất hợp
pháp theo quy định của pháp luật về đất
đai của bên để thừa kế;
d) Nếu thừa kế nhà ở theo
quyết định của Tòa án nhân dân thì phải có
bản án hoặc quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân.
9. Trường hợp cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà
ở (trừ trường hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước) thì bên cho thuê, cho mượn,
cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở
phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký
với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ
đầu tư hoặc có Giấy phép xây dựng hoặc
giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà
ở theo quy định của pháp luật dân sự, pháp
luật về đất đai nếu là đầu
tư xây dựng nhà ở.
1. Bên bán được bán nhà ở gắn
với việc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hoặc quyền thuê đất ở có
nhà ở đó cho bên mua trong một thời hạn nhất
định. Trong thời hạn sở hữu nhà ở và
sử dụng đất ở, bên bán không được
đơn
phương chấm dứt hợp đồng,
trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở
được
thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
7 của Nghị định này.
2. Khi hết thời hạn sở hữu
nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thì
thực hiện xử lý nhà ở theo quy
định tại Điều 8 của Nghị
định này.
3. Trong thời hạn sở hữu nhà
ở, nếu
các
bên vi phạm hợp đồng mua bán thì bị xử lý vi
phạm và phải bồi thường thiệt hại theo
thỏa thuận trong hợp đồng;
nếu các bên có tranh chấp về hợp đồng mua
bán nhà ở thì do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy
định của pháp luật.
1. Đối với cá nhân nước ngoài
thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu
kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản
lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện
được quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về
quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan
Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và
cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc
tế tại
Việt Nam.
2. Đối với tổ chức
nước ngoài thì phải thuộc đối tượng
quy định tại Điều 159 của Luật Nhà
ở và có Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt
động tại Việt Nam còn hiệu lực tại
thời điểm ký kết các giao dịch về nhà
ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư).
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ
được
sở hữu
nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng
lẻ) trong
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng,
an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần
bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng
địa phương và có văn bản thông báo cho
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ
chỉ đạo Sở Xây dựng xác
định cụ thể danh mục dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn
không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài
được quyền sở hữu nhà ở.
1. Căn cứ vào thông
báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
tại Khoản 2 Điều 75 của Nghị định
này, Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố
công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở các
nội dung sau đây:
a) Danh mục các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở trên địa bàn nằm
trong khu vực mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không
được phép sở hữu nhà ở;
b) Số lượng nhà ở (bao gồm
cả căn
hộ, nhà ở riêng lẻ) mà tổ chức, cá nhân
nước ngoài được sở hữu tại
mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở không
thuộc diện quy định tại Điểm a
Khoản này; số lượng căn hộ chung
cư tại mỗi tòa nhà chung cư, số lượng
nhà ở riêng lẻ của mỗi dự án mà tổ chức,
cá nhân nước ngoài được sở hữu;
c) Số lượng nhà ở mà
tổ chức, cá nhân nước ngoài đã mua,
thuê mua, đã được cấp Giấy chứng
nhận tại mỗi dự án đầu tư xây
dựng nhà ở;
d) Số lượng căn hộ chung
cư mà tổ chức, cá nhân nước ngoài
được sở hữu trong trường hợp trên
một địa bàn có số dân tương
đương một đơn vị hành chính cấp
phường có nhiều tòa nhà chung cư; số
lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân
nước ngoài được sở hữu trong
trường hợp trên một địa bàn có số dân
tương đương một đơn vị hành
chính cấp phường mà có một hoặc nhiều
dự án nhưng có tổng số lượng nhà ở
riêng lẻ ít hơn hoặc tương đương
bằng 2.500 căn.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuộc diện được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà
ở của chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân
nước ngoài quy định tại Điểm b
Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này và chỉ
được nhận thừa kế, nhận tặng cho
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận
tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng
nhà ở theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4
Điều này tại các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở được phép sở hữu;
trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài
được tặng cho, được thừa kế nhà
ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
thì giải quyết theo quy định tại Điều
78 của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
chỉ được sở hữu không quá 30% tổng
số căn hộ của một tòa nhà chung cư;
trường hợp trên một địa bàn có số dân
tương đương một đơn vị hành
chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư
để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân
nước ngoài chỉ được sở hữu không
quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và
không quá 30% tổng số căn hộ của tất
cả các tòa nhà chung cư này.
4. Trường hợp trên một
địa bàn có số dân tương đương một
đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại,
trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì
tổ chức, cá nhân nước ngoài được
sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo
quy định sau đây:
a) Trường hợp
chỉ có
một dự án có số lượng
nhà ở riêng lẻ dưới 2.500
căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ
được sở hữu không quá 10% tổng số lượng
nhà ở trong dự án đó;
b) Trường hợp chỉ có một
dự án
có số lượng nhà ở riêng lẻ
tương đương 2.500 căn thì tổ
chức, cá nhân nước ngoài chỉ được
sở hữu không quá 250 căn;
c) Trường hợp có từ hai dự
án trở
lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án
này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ
chức, cá nhân nước ngoài chỉ được
sở hữu không quá 10% số lượng
nhà ở của mỗi dự án.
5. Bộ Xây dựng hướng
dẫn cụ thể cách thức xác định số lượng
nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài
được sở hữu quy định tại
Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Trường hợp cá nhân nước
ngoài sở hữu nhà ở theo quy định tại
Điểm c Khỏan 2 Điều 161 của Luật Nhà
ở thì việc gia hạn thời hạn sở hữu
nhà ở được quy định như sau:
a) Trước khi hết hạn sở
hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu
cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời
hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có
chứng thực Giấy chứng nhận đối
với nhà ở và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn
đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia
hạn một lần thời hạn sở hữu nhà
ở theo đề nghị của chủ sở hữu
nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ khi hết hạn
sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy
chứng nhận, trừ trường hợp quy
định tại Khoản 3 Điều này;
c) Căn cứ văn bản đồng ý
gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có
trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận;
cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao
một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây
dựng để theo dõi.
2. Trường hợp tổ chức
nước ngoài sở hữu nhà ở có thời
hạn theo quy định tại Điểm d Khoản
2 Điều
161 của Luật Nhà ở thì việc gia hạn thời
hạn sở hữu nhà ở được quy
định như sau:
a) Trước khi hết hạn sở
hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu
cầu gia hạn thêm thì phải có đơn
ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm
theo bản sao có chứng thực Giấy
chứng nhận đối với nhà ở, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đã
được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam gia hạn hoạt động và gửi cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà
ở đó xem xét, giải quyết;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị
của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
xem xét
và có văn bản đồng ý gia hạn một
lần thời hạn sở hữu nhà ở theo
đề nghị của chủ sở hữu nhưng
tối đa không quá thời hạn ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đã
được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam gia hạn hoạt động;
c) Căn cứ văn bản
đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận có trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy
chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng
nhận phải sao một bản Giấy chứng nhận
và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.
3. Trường hợp khi hết hạn
sở hữu lần đầu mà cá nhân hoặc tổ
chức nước ngoài bị cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam quyết định buộc
xuất cảnh hoặc buộc
chấm dứt hoạt động tại Việt Nam thì
không được gia hạn thêm thời hạn sở
hữu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này; nhà ở của đối tượng này
được xử lý theo quy định tại Khoản
3 Điều 8 của Nghị định này.
1. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuộc trường hợp quy định sau đây
thì không được cấp Giấy chứng nhận
đối với nhà ở mà chỉ được bán hoặc
tặng cho nhà ở này cho các đối tượng
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài
được tặng cho hoặc được thừa
kế nhà ở nằm trong khu vực không thuộc diện
được sở hữu theo quy định tại
Điều
75 của Nghị định này hoặc
vượt quá số lượng nhà ở được
phép sở hữu theo quy định tại Khoản 3,
Khoản 4 Điều 76 của Nghị định này;
b) Tổ chức nước ngoài không
hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước
ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam
nhưng được tặng cho, được thừa
kế nhà ở tại Việt Nam.
2. Đối tượng quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều này
được trực tiếp hoặc ủy quyền cho
người khác bán hoặc tặng cho nhà ở; đối
tượng quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều này được ủy quyền cho cá nhân,
tổ chức khác đang cư trú, hoạt động
tại Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở.
3. Việc bán, tặng cho nhà ở của
các đối tượng quy định tại Khoản 2
Điều
này được thực hiện khi có các giấy
tờ theo quy định sau đây:
a) Có hợp đồng tặng cho,
giấy tờ về thừa kế nhà
ở được lập theo quy định của pháp
luật về nhà ở và pháp luật dân sự
của Việt Nam;
b) Có giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho, bên
để thừa kế theo quy định của Luật
Nhà ở và Điều 72 của Nghị định này;
c) Có văn bản ủy quyền bán
hoặc tặng cho nhà ở được lập theo quy
định của pháp luật dân sự nếu ủy
quyền cho người khác bán, tặng cho nhà ở.
4. Trình tự, thủ tục mua bán,
tặng cho nhà ở của các đối tượng quy
định tại Khoản 2 Điều này
được thực hiện theo quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này.
5. Trường hợp trong số
đối tượng được thừa kế nhà
ở có cả người thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và
người không thuộc diện được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam thì các
bên được thừa kế phải thống
nhất phân chia tài sản nhà ở này theo một trong các
trường hợp sau đây:
a) Các bên thống nhất đề
nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đối với nhà
ở đó cho người thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Các bên thống nhất thực hiện
tặng cho hoặc bán nhà ở này cho
đối
tượng thuộc diện được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại
Khoản 2, Khoản 3 Điều này để hưởng
giá trị.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm lập
một mục riêng trên Cổng
thông tin điện tử của Sở để
đăng tải và quản lý các thông tin quy định
tại Khoản 1 Điều 76 của Nghị định
này.
2. Trước khi ký hợp đồng mua
bán, thuê mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư,
bên tặng cho phải kiểm tra thông tin trên Cổng
thông tin điện tử của Sở Xây dựng
hoặc đề nghị Sở Xây dựng cung cấp
thông tin để xác định số lượng nhà
ở được bán, cho thuê mua, được tặng
cho, Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin
trong ngày. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở chỉ được bán, cho thuê mua
nhà ở, bên tặng cho chỉ được tặng
cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo
đúng
số lượng quy định tại Điều 76
của Nghị định này.
3. Sau khi ký hợp đồng mua bán, cho thuê
mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư, bên
tặng cho có trách nhiệm thông báo ngay thông tin trong ngày
(bằng thư điện tử và bằng văn bản)
về địa chỉ nhà ở đã bán, cho thuê mua,
đã tặng cho đến Sở Xây dựng nơi
có nhà ở để đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Sở; sau khi nhận
được thông tin, Sở Xây dựng phải kiểm
tra và đăng tải ngay trên Cổng thông tin điện
tử của Sở.
4. Trước khi cấp Giấy
chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài,
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận phải kiểm tra thông tin do Sở Xây
dựng quản lý. Sau khi thực hiện cấp Giấy
chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài,
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận phải thông báo ngay trong ngày thông tin về nhà
ở đã được cấp Giấy chứng
nhận cho Sở Xây dựng để đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của
Sở Xây dựng.
5. Mọi giao dịch mua bán, cho
thuê mua, tặng
cho nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài
vượt quá số lượng mà tổ chức, cá nhân
nước ngoài được sở hữu theo quy
định tại Điều 76 của Nghị
định này hoặc giao dịch mua, thuê mua, tặng cho
nhà ở tại dự án đầu tư xây dựng nhà
ở mà tổ
chức, cá nhân nước ngoài không thuộc diện
được sở hữu thì đều không có giá
trị pháp lý và không được cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận; bên bán, cho thuê mua nhà
ở phải bồi thường thiệt
hại cho bên mua, thuê mua nhà ở.
6. Sở Xây dựng, chủ
đầu tư, bên tặng cho nhà ở, cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận nếu
không kịp thời thông báo, đăng tải
các thông tin theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4
Điều này thì phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật; nếu do chậm thông
báo, đăng tải các thông tin mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường cho bên bị thiệt hại.
7. Cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài có trách nhiệm gửi
văn bản thông báo kèm bản sao Giấy chứng
nhận đã cấp (bao gồm cả trường
hợp được gia hạn thêm) cho Sở Xây
dựng nơi có nhà ở, Bộ Xây dựng và Bộ Tài
nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý.
8. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân
nước ngoài mua nhà ở để bán lại nhằm
mục đích kinh doanh kiếm lời.
9. Bộ Xây dựng hướng dẫn
biểu mẫu báo cáo tình hình mua bán, thuê mua, việc sở
hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam.
1. Kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành, các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thuộc diện quy định tại
Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở phải có
tên gọi thống nhất là dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, việc triển khai thực hiện
phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà
ở, Nghị định này, pháp luật về xây
dựng và pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp đã nộp hồ
sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc quyết định
chủ trương đầu tư dự án xây dựng
nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa
ban hành văn bản chấp thuận hoặc quyết
định chủ trương đầu tư theo
thẩm quyền quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định này thì cơ quan, đơn
vị đề nghị quyết định hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư
chỉ phải nộp bổ sung các giấy tờ còn
thiếu (nếu có) theo quy định của Nghị
định này hoặc điều chỉnh bổ sung các
nội dung nêu trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp
với Luật Nhà ở và Nghị định này.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền đã tiến hành các bước lựa chọn
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng đến ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành văn bản
lựa chọn chủ đầu tư thì tiếp tục
thực hiện các bước lựa chọn chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy
định của Nghị định này.
4. Trường hợp dự án xây
dựng nhà ở đã được phê duyệt
trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà thuộc diện phải điều chỉnh
lại nội dung dự án theo quy định tại
Khoản 1 Điều 182 của Luật Nhà ở thì chủ
đầu tư phải điều chỉnh lại
nội dung dự án; trường hợp nội dung
điều chỉnh phải được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết
định chủ trương đầu tư thì chủ
đầu tư phải có văn bản đề nghị
cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh
lại quyết định hoặc văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy
định của Nghị định này trước khi
phê duyệt điều chỉnh bổ sung dự án và
triển khai thực hiện.
5. Việc xác định nhà ở có
sẵn, nhà ở hình thành trong tương lai
được quy định như sau:
a) Nhà ở có sẵn là nhà ở đã có biên
bản nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng đưa
vào sử dụng theo quy định của pháp luật
về xây dựng; trường hợp nhà
ở do chủ đầu tư tự thực hiện xây
dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng (nhà ở không bắt
buộc phải do đơn vị có năng lực
thực hiện xây dựng) thì phải đáp ứng
điều kiện đã có hệ thống điện,
nước phục vụ cho sinh hoạt, có hệ
thống phòng cháy, chữa cháy (nếu nhà ở thuộc
diện bắt buộc phải có hệ
thống
phòng cháy, chữa cháy);
b) Nhà ở hình thành trong tương
lai là nhà ở không đáp ứng điều kiện quy
định tại Điểm a Khoản này.
6. Kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu
lực thi hành, việc đặt tên dự án, tên khu
vực trong các dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thuộc diện quy định tại Khoản 2
Điều 17 của Luật Nhà ở phải tuân thủ
quy định tại Khoản 3 Điều 19 của
Luật Nhà ở và quy định của Nghị
định này; các trường hợp đặt tên và
sử dụng tên của dự án các khu
vực trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
không đúng quy định tại Khoản này thì
không được pháp luật công nhận. Mọi giao
dịch có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phải sử dụng đúng tên gọi đã
được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận.
Đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu
tư có sử dụng tên dự án, các khu vực trong
dự án bằng tiếng nước ngoài và đã
được phê duyệt trước ngày Luật Nhà
ở có hiệu lực mà chủ đầu tư có văn
bản đề xuất đổi lại tên gọi
của dự án, các khu vực trong dự án này theo quy
định tại Khoản 3 Điều 19 của Luật
Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
dự án có trách nhiệm xem xét ban hành văn bản chấp
thuận việc đổi tên gọi. Mọi giao dịch
có liên
quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà
ở phải sử dụng đúng tên
gọi đã được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận.
7. Trường hợp trong giấy
tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm
quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung
cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày
Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp
giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển
hoạt động kinh doanh sang địa
điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong
thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành; cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh
phải làm thủ tục điều chỉnh lại
địa điểm kinh doanh ghi trong giấy tờ
đăng ký kinh doanh đã cấp cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sang địa điểm
khác trong thời hạn quy định tại Khoản này;
quá thời hạn quy định tại Khoản này thì
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được
kinh doanh tại căn hộ chung cư.
8. Trường hợp nhà chung cư đã
thành lập Ban quản trị trước
ngày Luật Nhà ở có hiệu lực
thi hành mà Ban quản trị có nhu cầu tổ chức
lại mô hình hoạt động theo quy định của
Luật Nhà ở thì phải tổ chức họp Hội
nghị nhà chung cư để thành lập lại
Ban quản trị theo Quy chế quản lý, sử
dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
9. Kể từ ngày Luật Nhà ở có
hiệu lực thi hành, việc bảo hành nhà ở
được thực hiện theo thời hạn quy
định tại Khoản 2 Điều 85
của Luật Nhà ở; thời hạn bảo hành
được tính từ khi hoàn thành việc xây dựng và
nghiệm thu bàn giao đưa nhà ở vào sử dụng.
10. Kể từ ngày Luật Nhà
ở có hiệu lực thi hành, các nhà chung cư (bao gồm
cả nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn
hợp để ở và sử dụng vào các mục
đích khác) được xây dựng phải bố trí nhà
sinh hoạt cộng đồng theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn quy định.
Đối với nhà chung cư đã
được xây dựng từ trước ngày Luật
Nhà ở có hiệu lực thi hành mà có thiết
kế diện tích làm nhà sinh hoạt cộng đồng thì
chủ đầu tư phải bố trí diện tích
để làm nhà sinh hoạt cộng
đồng theo thiết kế đã được phê
duyệt; trường hợp không có thiết kế
diện tích nhà sinh hoạt cộng đồng mà có
diện tích nhà dành để kinh doanh thì chủ
đầu tư và các chủ sở hữu nhà chung cư có
thể thỏa thuận để các chủ sở hữu
mua hoặc thuê lại một phần diện tích nhà này
để
làm
nhà sinh hoạt cộng đồng.
Nhà sinh hoạt cộng đồng do
Hội nghị nhà chung cư quyết định giao cho Ban
quản trị nhà chung cư hoặc đơn vị quản
lý vận
hành nhà chung cư quản lý; nhà sinh hoạt cộng
đồng phải được sử dụng đúng
mục đích vào sinh hoạt của cả cộng
đồng các chủ sở hữu, người sử
dụng nhà chung cư; nghiêm cấm sử dụng
nhà này vào mục đích riêng của các chủ sở
hữu, người sử dụng nhà chung cư, cho thuê,
cho mượn, sử dụng vào các mục đích khác không
phải phục vụ cho sinh hoạt chung của các chủ
sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
1. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền đã tổ chức thẩm
định giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng đến
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
chưa ban hành giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở thì
thực hiện thẩm định và ban hành giá cho thuê, cho
thuê mua nhà ở theo quy định của Nghị
định này.
2. Trường hợp người
đang
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước là người đứng tên trong hợp
đồng thuê nhà ở và đến ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà thời hạn
thuê nhà vẫn
còn thì
các
bên không phải ký lại hợp đồng thuê. Khi hết
thời hạn thuê theo hợp đồng, đơn
vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm
kiểm tra, nếu bên thuê vẫn đủ điều
kiện được thuê và có nhu cầu tiếp
tục thuê thì các bên ký gia hạn hợp đồng thuê nhà
ở; nếu bên thuê không có nhu cầu thuê tiếp
hoặc không đủ điều kiện được
tiếp tục thuê nhà ở theo quy
định của Luật Nhà ở và Nghị định
này thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có văn
bản thông báo cho bên thuê biết để chấm dứt
hợp đồng thuê và bàn giao lại nhà ở cho bên cho thuê
để quản lý, cho thuê theo quy định của
Nghị định này; trường hợp không bàn giao lại
nhà ở thì thực hiện thu hồi theo quy định
của Nghị định này.
3. Xử lý chuyển tiếp đối
với các trường hợp bán nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước như sau:
a) Trường hợp đã nộp
đơn đề nghị mua nhà ở trước ngày 06
tháng 6 năm 2013 mà nhà ở đó có đủ điều
kiện được bán theo quy định tại
thời điểm nộp đơn và đủ điều
kiện bán theo quy định của Nghị định
này thì tiếp tục thực hiện bán theo giá bán và cơ
chế miễn, giảm tiền mua nhà ở theo chính sách
của Nghị định số 61/CP; trường
hợp đã nộp đơn trước ngày 06 tháng 6 năm
2013 mà nhà ở đó không đủ điều kiện
được bán theo quy định tại thời
điểm nộp đơn nhưng đủ
điều kiện được bán theo quy định
của Nghị định này thì thực hiện bán theo quy
định của Nghị định này;
b) Trường hợp đã nộp
đơn đề nghị mua nhà ở từ ngày 06 tháng 6
năm 2013 đến trước ngày Nghị đinh này có
hiệu lực
thi hành mà nhà ở đó có đủ điều kiện được
bán theo quy định của Nghị định này thì
tiếp tục thực hiện bán theo quy định của
Nghị định số 34/2013/NĐ-CP;
c) Trường hợp nhà ở thuộc
diện quy định tại Điểm d Khoản 2
Điều 65 của Nghị định này mà cơ quan có
thẩm quyền đã phê duyệt giá bán trước ngày
Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện bán theo giá đã
được phê duyệt, trừ trường hợp
thuộc diện quy định tại Điểm
e Khoản 2 Điều 69 của Nghị định này;
trường hợp đến ngày Nghị định
này có hiệu
lực thi hành mà cơ quan đại diện chủ
sở hữu chưa phê duyệt giá bán nhà ở thì thực
hiện phê duyệt và bán theo giá quy định của Nghị
định này.
4. Trường hợp người mua nhà
ở thương mại (bao gồm cả trường
hợp hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thương
mại làm nhà ở phục vụ tái định cư) nếu
đã nhận
bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng
chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận cho cơ quan có thẩm quyền
thì người mua nhà ở đó được chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
5. Đối với nhà ở mà tổ
chức, cá nhân nước ngoài đã mua trước ngày
Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì thời
hạn sở hữu nhà ở được xác
định kể từ khi được
cấp Giấy chứng nhận; chủ sở hữu
được gia hạn sở hữu nhà ở theo quy
định của Nghị định này; trong thời
hạn sở hữu hoặc trước khi hết hạn
sở hữu
nhà ở, chủ sở hữu được thực
hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhà
ở đó theo quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định này.
6. Trường hợp đã ký hợp
đồng về nhà ở trước ngày Luật Nhà
ở có hiệu lực thi hành mà nội dung của hợp
đồng phù hợp với các quy định của pháp
luật có liên quan tại thời điểm ký kết
hợp đồng nhưng có các thỏa thuận khác
với quy định của Luật Nhà ở, Nghị
định này thì các bên tiếp tục thực
hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết,
trừ trường hợp các bên nhất trí
sửa đổi, bổ sung lại nội dung của
hợp đồng này cho phù hợp với quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Kể từ ngày Nghị định
này có hiệu
lực thi hành, mọi giao dịch về nhà ở phải
tuân thủ các quy định về hình thức giao
dịch, điều kiện tham gia giao
dịch, trình tự, thủ tục giao dịch, nội dung
và mẫu của hợp đồng về nhà ở quy
định tại Luật Nhà ở, Nghị định
này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
trường hợp thực hiện không đúng quy
định thì các giao dịch này không có giá trị pháp lý.
Đối
với các giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở (bao
gồm nhà ở biệt thự, nhà ở liền kề,
căn hộ chung cư) thuộc sở hữu nhà
nước, nhà ở phục vụ tái định cư,
giao dịch mua bán nhà ở thương mại để
làm nhà ở công vụ hoặc làm nhà
ở tái định cư thì phải tuân thủ theo
mẫu và nội dung của hợp đồng do Bộ Xây
dựng ban hành.
7. Đối với hợp đồng góp
vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư,
hợp đồng hợp tác kinh doanh mà các bên đã ký
từ trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành và có thỏa thuận phân chia 20% sản
phẩm nhà ở theo quy định của Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở thì tiếp tục
được phân chia số lượng nhà ở theo
thỏa thuận trong hợp đồng; các bên thực
hiện thanh lý hợp đồng này và ký hợp
đồng mua bán nhà ở khi có đủ điều kiện
được bán nhà ở này theo quy định của
pháp luật kinh doanh bất động sản và
Nghị định này.
8. Kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành,
việc thế chấp dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương
lai, thế chấp quyền tài sản phát sinh từ
hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, hợp
đồng chuyển nhượng dự án và các quyền
tài sản khác liên quan đến nhà ở, dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện
được thế chấp theo quy định của
pháp luật phải thực hiện theo quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này; các
trường hợp thế chấp dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong
tương lai và các quyền tài sản liên quan đến
nhà ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy
định tại Khoản này không đúng
với quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định này thì không có giá trị pháp lý và
không được pháp luật công nhận.
Việc đăng ký thế chấp
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình
thành trong tương lai và các quyền tài sản liên quan
đến nhà ở, dự án đầu tư xây dựng
nhà ở quy định tại Khoản này được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng
ký giao dịch bảo đảm; việc xử lý các tài
sản thế chấp quy định tại
Khoản này được thực hiện theo quy
định của pháp luật về dân sự và pháp
luật có liên quan.
1. Trường hợp đến ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chủ
đầu tư đã làm thủ tục phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục
vụ tái định cư nhưng cơ quan có thẩm
quyền chưa phê duyệt dự án thì thực hiện phê
duyệt dự án theo quy định của Luật Nhà
ở và Nghị định này; chủ đầu
tư không phải làm lại thủ tục thẩm
định, phê duyệt dự án mà chỉ phải
bổ sung giấy tờ còn thiếu (nếu có) và
điều chỉnh bổ sung các nội dung nêu trong hồ
sơ dự án cho phù hợp với quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này.
Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền đã phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương
án đã được phê duyệt.
2. Đối với nhà chung cư phục
vụ tái định cư được xây dựng
bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3
Điều 36 của Luật Nhà ở thì người mua,
người thuê mua nhà ở phải đóng kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung theo quy định tại
Điều 108 của Luật Nhà ở.
Trong trường hợp nhà chung
cư phục vụ tái định cư mà có dành
diện tích để kinh doanh theo dự án đã
được phê duyệt thì sau khi trừ
các chi phí kinh doanh hợp lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được sử dụng khoản tiền thu
được từ hoạt động kinh doanh này
để hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần
diện tích, thiết bị thuộc sở hữu chung
của nhà chung cư phục vụ tái định cư
trên địa bàn (bao gồm bảo trì thang
máy, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, máy bơm
nước, máy phát điện, hệ thống chống
sét, mặt ngoài của nhà chung cư) và
hỗ trợ một phần kinh phí cho công tác quản lý
vận hành nhà ở này.
1. Đối với các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đã thành lập
Quỹ phát triển nhà ở trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì Quỹ phát
triển nhà ở này tiếp tục được
hoạt động theo Điều lệ hoạt
động đã được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt. Căn cứ vào điều kiện
cụ thể của từng địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội
đồng
nhân dân cùng cấp quyết định cấp kinh
phí từ ngân sách địa phương cho Quỹ phát triển
nhà ở để thực hiện cho vay phát triển nhà
ở xã hội trên địa bàn.
2. Đối với các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chưa thành lập
Quỹ phát triển nhà ở, nếu có nhu cầu thành lập
Quỹ phát triển nhà ở thì báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định thành lập
Quỹ phát triển nhà ở riêng hoặc ủy thác cho
Quỹ đầu tư phát triển của địa
phương quản lý Quỹ phát triển
nhà ở.
1. Bộ Xây dựng có các quyền hạn
và trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các nhiệm vụ
được giao quy định tại Điều 175
của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị
định này;
b) Hướng dẫn, đôn đốc
việc thực hiện Luật Nhà ở và Nghị
định này; tổ chức tuyên truyền, phổ
biến các cơ chế, chính sách pháp luật
về nhà ở;
c) Quyết định cho phép điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc sang làm nhà
ở phục vụ tái định cư hoặc quyết
định điều chỉnh cơ cấu diện tích
sàn xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã
hội đối với các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở có từ 500 căn trở lên (bao
gồm cả nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung
cư) để thực hiện chính sách điều
tiết thị trường bất động sản theo
chủ trương của Chính phủ, yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ hoặc khi có đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; xem xét,
quyết định việc điều chỉnh nhà ở
phục vụ tái định cư hoặc điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng nhà ở
phục vụ tái định cư sang làm nhà ở xã
hội hoặc sang làm nhà ở thương mại theo
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
d) Đình chỉ thực hiện dự án
đối với trường hợp đã
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc đã được
cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt mà không có trong
chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở của địa phương hoặc khi chưa có
quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt; đình chỉ việc
thực hiện đối với dự án không
bảo đảm đúng các yêu cầu đã
được nêu trong quyết định hoặc văn
bản chấp thuận chủ trương
đầu tư của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc dự án vi phạm các quy
định về huy động vốn,
về điều kiện mua bán, cho thuê mua nhà ở.
2. Bộ Tài chính có các quyền hạn và trách
nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể
việc thu, chi tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định
tại Điều 44 của Nghị định này;
b) Hướng dẫn việc thu thuế,
các nghĩa vụ tài chính khác khi chủ sở hữu bán,
chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho
thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn bằng nhà ở;
c) Hướng dẫn thủ tục thanh
toán tiền chênh lệch thuê nhà ở công vụ
quy định tại Khoản 2 Điều 51
của Nghị định này và thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị
định này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ
Xây dựng
hướng dẫn việc thực hiện quy định
tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 6, việc cấp
Giấy chứng nhận quy định tại Điều
7, việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết
hạn sở hữu nhà ở quy định tại
Điều 8, việc ghi gia hạn Giấy chứng nhận
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
77 của Nghị định này và việc xử lý
bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất
đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời
hạn.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có các
quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp, Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định và hướng
dẫn cụ thể trình tự, thủ tục thế
chấp và giải chấp tài sản là dự án
đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành
trong tương lai và các quyền tài sản có liên quan
đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định
của Luật Nhà ở và Khoản 8 Điều 81 của
Nghị định này;
b) Hướng dẫn cụ thể
việc thanh toán tiền mua bán, thuê mua nhà ở qua tổ
chức
tín dụng của tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài khi mua, thuê mua nhà ở tại Việt
Nam và việc chuyển tiền bán, cho thuê mua nhà ở ra
nước ngoài của tổ chức, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài khi bán, cho thuê mua nhà ở tại Việt
Nam.
5. Các Bộ ngành có liên quan trong phạm vi
chức năng nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm ban hành mới hoặc sửa
đổi, bổ sung các quy định thuộc thẩm
quyền được giao có liên quan đến nhà
ở cho phù hợp với quy định của Luật
Nhà ở, Nghị định này và phối
hợp với Bộ Xây dựng để thực
hiện các quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định này.
Đối với các Bộ, ngành có quỹ
nhà ở cũ tự quản thì phải chuyển giao
quỹ nhà ở này sang Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà
ở để tiếp nhận, quản lý, cho thuê và bán theo quy
định của Nghị định này; trường
hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng
đang quản lý thì Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm chỉ đạo quản lý, cho thuê và bán theo
quy định của Nghị định này, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 2
Điều 64 của Nghị định này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các
quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn;
b) Bố trí kinh phí để xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của
địa
phương theo quy định của Nghị định
này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng; chỉ
đạo xây dựng và triển khai thực
hiện chương trình, kế hoạch này sau khi
được phê duyệt;
c) Quy hoạch, bố trí diện
tích đất để phát triển đối với
từng loại nhà ở theo quy định của Luật
Nhà ở và chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương đã
được phê duyệt, trong đó phải xác
định rõ các khu vực để xây
dựng nhà ở xã hội cho thuê; quyết
định hệ số k điều
chỉnh giá đất trong trường hợp bán nhà
ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy
định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65
của Nghị định này;
d) Chỉ đạo công bố công khai trên Cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và của Sở Xây dựng các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở trên địa bàn theo
quy định tại Khoản 5 Điều 19 của
Luật Nhà ở, chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương đã
được phê duyệt; chỉ đạo Sở Xây
dựng công khai trên Cổng thông tin điện tử
của Sở
các thông tin về nhà ở đủ điều kiện
được bán, cho thuê mua, được huy
động vốn quy định tại Điều 19
của Nghị định này, danh mục các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên
địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân
nước ngoài được quyền sở hữu quy
định tại Khoản 1 Điều 76 và các thông tin quy
định tại Điều 79 của Nghị
định này;
đ) Ban hành quy định cụ
thể việc quản lý, sử dụng, nhà biệt
thự, nhà chung cư; hướng dẫn việc bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước, nhà ở phục vụ tái định cư được
giao quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương; tổ chức
cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định tại
Điều 84 của Luật Nhà ở, quy định
của Nghị định này; tổ chức cưỡng
chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư theo quy định của Nghị
định
này;
e) Quy định tiêu chí, thủ tục và
xác định danh mục nhà ở có giá trị nghệ
thuật, văn hóa, lịch sử (bao gồm cả nhà
biệt thự, nhà ở cổ); quyết định thành
lập Hội đồng xác định danh
mục và ban hành quyết định phê duyệt danh
mục nhà ở này để thực hiện quản lý theo quy
định của Luật Nhà ở, Nghị định
này và pháp luật có liên quan;
g) Sắp xếp tổ chức,
bố trí đủ cán bộ, công chức và phân giao
lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
có liên quan của địa phương để thực
hiện việc phát triển và quản lý nhà ở theo
đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định này; chỉ đạo thực hiện,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác phát triển
và quản lý nhà ở trên địa bàn; xử lý các hành vi
vi phạm, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về nhà ở theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý, giải quyết theo quy định
của pháp luật;
h) Sửa đổi, bổ sung các văn
bản quy phạm pháp luật nhà ở thuộc thẩm
quyền ban hành cho phù hợp với Luật Nhà ở và
Nghị định này; tổ chức tập huấn,
phổ biến, tuyên truyền các văn bản
pháp luật về nhà ở và vận động các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn chấp hành các quy
định của pháp luật về nhà ở;
i) Chủ trì hoặc phối hợp
với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện các
nhiệm vụ được giao theo quy định
của Luật Nhà ở, Nghị định này
và pháp
luật có liên quan;
k) Định kỳ hàng năm
hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo cơ quan có
thẩm quyền về tình hình triển khai Luật Nhà
ở và Nghị định này trên địa bàn;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị
định này và quy định của pháp luật.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm
đầu mối thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn là
Sở Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm thực hiện việc quản lý nhà
nước về nhà ở trên địa bàn theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, theo
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ
trưởng các cơ quan có liên quan của địa
phương chịu trách nhiệm trước pháp luật
nếu chậm trễ thực hiện hoặc không
thực hiện hoặc thực hiện không
đúng
các quy định của Luật Nhà ở, Nghị
định này và các văn bản pháp luật về nhà
ở.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập Ban Chỉ đạo Trung
ương về chính sách nhà ở và thị trường
bất động sản để giúp Thủ
tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo và
phối hợp giải quyết những
vấn đề quan trọng, liên ngành có liên
quan đến chính sách quản lý, phát
triển nhà ở và thị trường bất
động sản trên phạm vi toàn quốc.
2. Ban Chỉ đạo Trung ương
về chính sách nhà ở và thị trường bất
động sản có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Chỉ đạo, đôn đốc,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
các chương trình phát triển nhà ở, các chủ trương,
chính sách về nhà ở và thị trường bất
động sản tại các Bộ, ngành và các địa
phương;
b) Tham gia góp ý các chính sách lớn, quan
trọng liên quan đến nhà ở và thị trường
bất động sản;
c) Kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ và các cơ quan có thẩm quyền xem xét,
sửa đổi, bổ sung hoặc đình chỉ
việc thi hành các văn bản có liên quan
đến
nhà ở và
thị trường bất động sản do các
Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái
với quy định của pháp luật về nhà ở và
thị trường bất động sản;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập
Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị
trường bất động sản cấp tỉnh
để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các
chính sách liên quan đến lĩnh vực nhà ở và
thị trường bất động sản tại
địa phương;
đ) Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt
động của Ban Chỉ đạo và các tổ chức
giúp việc Ban Chỉ đạo ở Trung ương do
Thủ tướng Chính phủ quy định, ở
địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định. Kinh phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước
cùng cấp cấp.
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.
2. Các Nghị định sau đây hết
hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số
51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03
tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí
điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và
sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Nghi định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở;
c) Nghị định số 34/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
d) Nghị định số 84/2013/NĐ-CP
ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
về phát triển và quản lý nhà ở tái định
cư.
3. Các nội dung liên quan đến phát triển
nhà ở (bao gồm cả việc quyết định,
chấp thuận chủ trương đầu tư
dự án xây dựng nhà ở), sở hữu nhà ở,
quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà
ở, quản lý nhà nước về nhà ở
được quy định trong các
Nghị định của Chính phủ, Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, các
văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trước ngày
Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà khác với các quy định thuộc phạm vi
điều
chỉnh của Nghị định này thì thực
hiện theo quy định của Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 100/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
Về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng,
Chính phủ ban hành
Nghị định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
1. Nghị
định này quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều, khoản về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định
tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13
(sau đây gọi tắt là Luật Nhà ở).
2. Việc quản lý
sử dụng nhà ở xã hội được
đầu tư xây dựng bằng hình thức quy
định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật
Nhà ở thực hiện theo Nghị định quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Nhà ở.
3. Các đối
tượng đã ký hợp đồng cam kết hoặc
đã được giải ngân theo quy định của
Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị
trường, giải quyết nợ xấu và các văn
bản hướng dẫn thi hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Nghị định này.
Nghị định này được áp dụng
đối với các đối tượng sau đây:
1. Tổ chức, cá
nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước,
nước ngoài và người Việt Nam định
cư ở nước ngoài tham gia
đầu tư phát triển nhà ở thương mại;
đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo dự
án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho các đối
tượng theo quy định của Luật Nhà ở.
2. Hộ gia đình,
cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
để cho thuê, cho thuê mua, bán cho các đối
tượng theo quy định của Luật Nhà ở.
3. Các đối
tượng được hỗ trợ về nhà ở
được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội theo quy
định của Luật Nhà ở.
4. Các cơ quan
quản lý nhà nước và các tổ chức khác có liên quan
đến lĩnh vực phát triển và quản lý nhà
ở xã hội.
Trong Nghị định này, những từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Hộ gia đình, cá
nhân là người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc
sổ tạm trú được cấp theo quy định
của Luật Cư trú.
2. Nhà ở xã hội
được đầu tư xây dựng
để đáp ứng nhu cầu cho các hộ gia đình,
cá nhân làm việc tại các khu công nghiệp là tên gọi
chung bao gồm: Khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp vừa và
nhỏ, các cơ sở sản xuất công
nghiệp, thủ công nghiệp (kể cả các cơ
sở khai thác, chế biến) của tất cả các
ngành, nghề thuộc các thành phần kinh tế.
3. Nhà ở xã hội
chỉ để cho thuê là nhà ở xã hội
được đầu tư xây dựng để cho
thuê.
1. Tại các đô
thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và
loại 3 trong quá trình lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn, quy hoạch phát triển khu
công nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm căn cứ vào
nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn để
bố trí đủ quỹ đất
dành cho phát triển nhà ở xã hội; chỉ đạo
cơ quan chức năng xác định cụ thể
vị trí, địa điểm, quy mô diện tích đất
của từng dự án xây dựng nhà ở xã hội
đồng bộ về hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát
triển nhà ở xã hội.
2. Diện tích
đất và các thông tin về khu vực, địa
điểm dành để phát triển nhà ở xã hội phải được công
bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật
về nhà ở.
3. Việc sử
dụng đất để phát triển nhà ở xã
hội phải bảo đảm phù hợp với quy
hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo đúng Giấy phép xây dựng trong trường hợp
phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
4. Việc chuyển
mục đích sử dụng đất vườn
liền kề, đất nông nghiệp khác để phát triển nhà ở xã
hội đối với tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định; đối với hộ gia
đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định.
1. Chủ đầu
tư dự án phát triển nhà ở thương mại,
dự án đầu tư phát triển đô thị, không
phân biệt quy mô diện tích đất (bao gồm cả
dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây
dựng - chuyển giao (BT) và hình thức xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao
(BOT) tại các đô thị từ loại 3 trở lên và
khu vực quy hoạch là đô thị từ loại 3 trở lên phải dành 20% tổng diện tích đất ở
trong các
đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt
bằng được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật dành để xây
dựng nhà ở xã hội.
Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
thương mại, dự án đầu tư phát triển
đô thị đó có trách nhiệm trực tiếp
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ
đất 20% (trừ trường hợp Nhà nước
thu hồi quỹ đất 20% để đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân
sách và trường hợp chủ đầu tư không có
nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội thì chuyển giao quỹ đất này cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án).
2. Trường
hợp dự án phát triển nhà ở thương mại,
dự án đầu tư phát triển đô thị có quy mô
sử dụng đất dưới 10 ha thì chủ đầu
tư dự án được lựa chọn hình thức
hoặc dành quỹ đất 20% để xây dựng nhà
ở xã hội quy định tại Khoản 1
Điều này, hoặc chuyển giao quỹ nhà ở
tương đương với giá trị quỹ
đất 20% tính theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước tại thời điểm chuyển
giao để sử dụng làm nhà
ở xã hội, hoặc nộp bằng tiền
tương đương giá trị quỹ đất 20%
theo giá đất mà chủ đầu tư thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước nhằm
bổ sung vào ngân sách địa phương dành để
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
3. Đối với
trường hợp bố trí quỹ
đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội không
phù hợp với quy hoạch của địa
phương hoặc có bố trí nhưng không đủ
quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã
hội quy định tại Khoản 1 Điều này thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
4. Đối với dự án phát triển nhà ở
thương mại, dự án đầu tư phát triển
đô thị đã lựa chọn chủ đầu tư
trước thời điểm Nghị định này có
hiệu lực thi hành, nhưng chưa bố trí quỹ
đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội
mà sau thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành, dự án đó bị thu hồi theo quy
định của pháp luật để giao cho chủ
đầu tư khác thì chủ đầu tư dự án
đó có trách nhiệm tổ chức lập, điều
chỉnh quy hoạch để bố trí bổ sung quỹ đất 20% để xây dựng nhà
ở xã hội theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này.
5. Trường
hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất 20%
để xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngân
sách nhà nước thì chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở thương mại, dự án đầu
tư phát triển đô thị có trách
nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ
hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy
hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho
Nhà nước.
Khi bàn giao quỹ đất 20% để xây dựng nhà
ở xã hội cho Nhà nước thì chủ đầu
tư dự án được hoàn trả
(hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ
tài chính mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách
nhà nước) các khoản chi phí bồi thường
giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và các khoản chi phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật mà chủ đầu tư đã thực hiện đối
với quỹ đất 20% phải bàn giao. Số tiền còn lại chưa
được hoàn trả hoặc khấu trừ (nếu
có) được tính vào chi phí đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội do Nhà nước
đầu tư.
6. Trường
hợp Nhà nước trực tiếp đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội theo
dự án bằng nguồn vốn ngân sách trung ương thì
việc bố trí quỹ đất thực hiện theo quy
định như sau:
a) Đối với
dự án xây dựng nhà ở xã
hội được bố trí nguồn vốn ngân sách
trung ương từ 50% tổng mức đầu tư của dự án trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự
án có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Bộ Xây dựng để xem xét,
quyết định việc lựa chọn quỹ
đất để triển khai thực hiện dự
án;
b) Đối với
dự án xây dựng nhà ở xã hội được
bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương
dưới 50% tổng mức đầu tư của
dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự
án xem xét, quyết định việc lựa chọn
quỹ đất để triển khai thực hiện
dự án.
1. Trường
hợp khu công nghiệp đang trong giai đoạn hình thành
thì Ban quản lý khu công nghiệp của địa
phương hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm tổ
chức giải phóng mặt bằng và đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật
khu nhà ở xã hội cho công nhân, người lao
động làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy
hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và chuyển giao cho chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở xã hội được
lựa chọn theo quy định tại Điều 8
của Nghị định này đảm nhận việc
triển khai thực hiện dự án. Chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng, đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở
xã hội được phân bổ một phần hoặc
toàn bộ vào giá thành kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp đó.
2. Trường hợp khu công nghiệp đã hình thành mà
chưa có hoặc chưa đáp ứng đủ nhà ở
cho công nhân, người lao động thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt (hoặc điều
chỉnh quy hoạch) để bổ sung quỹ
đất phù hợp phát triển nhà ở xã hội;
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng và thu hồi đất để giao cho chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
được lựa chọn theo quy định tại
Điều 8 của Nghị định này đảm
nhận việc triển khai thực hiện dự án. Chi
phí bồi thường giải phóng mặt bằng
được trích từ nguồn thu tiền sử
dụng đất, tiền cho thuê đất để
lại cho địa phương.
Đối với các khu công nghiệp chưa sử
dụng hết diện tích đất công nghiệp thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ
chức điều chỉnh quy hoạch xây dựng; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
để chuyển mục đích sử dụng đất
theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định việc điều
chỉnh một phần diện tích đất của khu
công nghiệp đó để xây dựng nhà ở xã hội
phục vụ công nhân, người lao động tại
khu công nghiệp.
3. Việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng tạo quỹ đất để xây dựng nhà
ở xã hội phục vụ công nhân, người lao
động tại khu công nghiệp thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai.
1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã
hội được thực hiện theo quy định
như sau:
a) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung
cư thì căn hộ phải được thiết
kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích
mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2 sàn,
tối đa là 70 m2 sàn, bảo đảm phù
hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Chủ
đầu tư dự án được điều chỉnh
tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử
dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có
thẩm quyền ban hành;
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn
diện tích căn hộ tối đa, nhưng mức
tăng không quá 10% so với diện tích căn hộ tối
đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ
số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã
hội có diện tích sàn trên 70 m2 không quá 10% tổng
số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
b) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở
liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích
đất xây dựng của mỗi căn nhà không
vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng
đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo
đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Trường hợp dự án xây dựng nhà ở xã
hội liền kề thấp tầng thì phải
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chấp thuận. Đối với dự án xây
dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại đặc
biệt, loại 1 và loại 2 thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải báo cáo và xin ý kiến Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định
chủ trương đầu tư.
c) Việc thiết kế nhà ở xã hội riêng lẻ
do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
phải bảo đảm chất lượng xây dựng,
phù hợp với quy hoạch và điều kiện tối
thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể
về tiêu chuẩn thiết kế và ban hành quy định
về điều kiện tối thiểu xây dựng nhà
ở xã hội riêng lẻ.
2. Dự án xây dựng nhà ở xã hội đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
phải áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế
điển hình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Trường hợp chủ đầu tư dự án
đề xuất được áp dụng mẫu
thiết kế khác thì phải được cơ quan
quyết định chủ trương đầu tư
chấp thuận.
1. Đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội được đầu tư
bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định
tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở
thuộc nguồn vốn trung ương thì Bộ Xây
dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định lựa chọn chủ đầu tư.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ
ngày nhận được Tờ trình của Bộ Xây
dựng, Thủ tướng Chính phủ có văn bản
lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy
quyền cho Bộ Xây dựng lựa chọn chủ
đầu tư dự án.
2. Đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội được đầu tư
bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định
tại Khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở thuộc
nguồn vốn địa phương thì Sở Xây
dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa
chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) lựa
chọn chủ đầu tư dự án.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ
ngày nhận được Tờ trình của Sở Xây
dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn
bản lựa chọn chủ đầu tư hoặc
ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa
chọn chủ đầu tư. Trường hợp
được ủy quyền thì trong thời hạn
tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải có văn bản lựa chọn chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở xã hội.
3. Đối với nhà ở xã hội được
đầu tư không phải bằng nguồn vốn
hoặc hình thức quy định tại Khoản 1
Điều 53 Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn chủ
đầu tư theo quy định tại Khoản 2
Điều 57 của Luật Nhà ở và văn bản
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ
ngày nhận được Tờ trình của Sở Xây
dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn
bản lựa chọn chủ đầu tư hoặc
ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa
chọn chủ đầu tư. Trường hợp
được ủy quyền thì trong thời hạn
tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải có văn bản lựa chọn chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở xã hội.
4. Chủ đầu tư dự án thực hiện
thủ tục xin chấp thuận, quyết định
chủ trương đầu tư; tổ chức
lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai
dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định
của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.
5. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an được phép
triển khai các dự án nhà ở xã hội theo quy
định tại Nghị định này để
giải quyết nhà ở cho các đối tượng quy
định tại Khoản 6 Điều 49 của Luật
Nhà ở phù hợp với tình hình và điều kiện
đặc thù riêng, nhưng phải bảo đảm nguyên
tắc mỗi đối tượng chỉ
được hỗ trợ một lần.
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
xã hội không sử dụng nguồn vốn ngân sách
được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà
ở, cụ thể như sau:
a) Được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất đối với
diện tích đất đã được Nhà nước
giao, cho thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng
các công trình kinh doanh thương mại đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định việc hoàn trả lại hoặc khấu
trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu
tư dự án phải nộp cho Nhà nước đối
với trường hợp chủ đầu tư đã
nộp tiền sử dụng đất khi
được Nhà nước giao đất hoặc đã
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khác mà diện tích đất đó được sử
dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc
chủ đầu tư dự án đã nộp tiền
sử dụng đất đối với quỹ
đất 20%;
b) Được dành 20% tổng diện tích đất
để xây dựng nhà ở trong phạm vi dự án xây
dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả dự án
sử dụng quỹ đất 20%) để đầu
tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại
(kể cả nhà ở thương mại cao tầng
hoặc thấp tầng) nhằm bù đắp chi phí
đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội và giảm kinh phí dịch vụ
quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu
tư;
c) Trường hợp phương án quy hoạch chi
tiết của dự án do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt mà không bố trí quỹ
đất riêng để xây dựng công trình kinh doanh
thương mại trong phạm vi dự án thì chủ
đầu tư được phép dành 20% tổng diện
tích sàn nhà ở của dự án đó để bán, cho thuê,
thuê mua theo giá kinh doanh thương mại;
Phần kinh doanh thương mại quy định
tại Khoản này phải được hạch toán chung
vào toàn bộ dự án và bảo đảm nguyên tắc
lợi nhuận định mức tối đa theo quy
định tại Điều 21 của Nghị định
này. Ngoài phần diện tích kinh doanh thương mại nêu
tại Điểm c Khoản này, chủ đầu tư
dự án có trách nhiệm bố trí phần diện tích
để phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của
các hộ dân cư trong phạm vi dự án (khu vực sinh
hoạt cộng đồng, để xe và các công trình
hạ tầng thiết yếu khác). Phần diện tích này
được xác định trên cơ sở quy chuẩn,
tiêu chuẩn hiện hành và phương án quy hoạch -
kiến trúc do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ đầu tư dự án được
miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà
ở và pháp luật về thuế có liên quan.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội chỉ để cho thuê thì được
giảm 70% thuế suất thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về thuế đối với nhà ở xã
hội hiện hành.
3. Chủ đầu tư dự án được vay
vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội
hoặc tổ chức tín dụng theo quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 58 của Luật
Nhà ở.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội chỉ để cho thuê thì được
vay vốn ưu đãi đầu tư với thời
hạn tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá
20 năm. Trường hợp chủ đầu tư
dự án có nhu cầu vay dưới 15 năm thì chủ
đầu tư được thỏa thuận với
ngân hàng thời hạn cho vay thấp hơn thời hạn
cho vay tối thiểu.
4. Chủ đầu tư dự án được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ
hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm
vi dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều 58 của
Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội chỉ để cho thuê thì được
hỗ trợ toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
5. Chủ đầu tư dự án được
miễn thực hiện thủ tục thẩm định
thiết kế cơ sở đối với
trường hợp dự án áp dụng thiết kế
mẫu, thiết kế điển hình nhà ở xã hội
do cơ quan có thẩm quyền ban hành; được áp
dụng hình thức tự thực hiện đối
với các công tác tư vấn, thi công xây lắp nếu có
đủ năng lực theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
6. Hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội đáp ứng yêu cầu quy
định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật
Nhà ở thì được hưởng các ưu đãi theo
quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2,
Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này.
1. Nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội do Nhà
nước đầu tư được huy động
từ các nguồn sau đây:
a) Vốn đầu tư trực tiếp từ ngân
sách trung ương; vốn trái phiếu Chính phủ
(nếu có); quỹ phát triển nhà ở của địa
phương (nếu có), quỹ của Bộ Quốc phòng
được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật (nếu có); ngân sách
địa phương hỗ trợ hàng năm theo
quyết định của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh; phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương, công trái nhà ở; huy động
từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật;
b) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và
các nguồn vốn khác vay của nước ngoài (nếu
có).
2. Nguồn vốn ngoài ngân sách do các thành phần kinh
tế (bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) tham gia
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội huy
động, gồm:
a) Vốn tự có của chủ đầu tư
dự án hoặc của hộ gia đình, cá nhân;
b) Vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã
hội hoặc từ các tổ chức tín dụng do Nhà
nước chỉ định theo quy định tại
Chương III của Nghị định này;
c) Phát hành trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh theo quy định của pháp luật về phát
hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền
địa phương, trái phiếu của doanh nghiệp
đầu tư;
d) Vay vốn thương mại của các tổ
chức tín dụng được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật;
đ) Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của
địa phương (nếu có), quỹ của Bộ
Quốc phòng được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật (nếu
có);
e) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
1. Căn cứ theo quy hoạch và kế hoạch phát
triển nhà ở xã hội đã được phê
duyệt trên địa bàn, Sở Xây dựng có trách
nhiệm tổ chức lập danh mục các dự án xây
dựng nhà ở xã hội theo hình thức BT và xác
định các điều kiện lựa chọn nhà đầu
tư BT để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chấp thuận, công bố công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và của Sở Xây dựng trong thời hạn tối
thiểu 30 ngày làm việc về danh mục và các thông tin
liên quan đến dự án xây dựng nhà ở xã hội
theo hình thức BT, điều kiện lựa chọn nhà
đầu tư BT để các nhà đầu tư có
cơ sở đăng ký tham gia.
2. Việc lựa chọn chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo
quy định của pháp luật về nhà ở và pháp
luật có liên quan.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét để ký hợp đồng BT
hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng ký hợp
đồng BT. Nhà đầu tư BT có trách nhiệm tổ
chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500 (đối với trường hợp khu
vực dự án chưa có quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500) và tổ chức lập dự án xây dựng nhà
ở xã hội để thẩm định phê duyệt
theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp
luật có liên quan.
4. Việc triển khai hoạt động xây dựng
nhà ở xã hội đối với dự án xây dựng
nhà ở xã hội theo hình thức BT thực hiện theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
5. Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng và
nghiệm thu công trình nhà ở xã hội theo hợp
đồng BT, nhà đầu tư BT có trách nhiệm bàn giao
quỹ nhà ở này cho Sở Xây dựng để thực
hiện quản lý, khai thác theo quy định.
6. Việc thanh toán cho nhà đầu tư BT
được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
1. Trường hợp trên địa bàn chưa có
đủ quỹ nhà ở xã hội mà có nhà ở
thương mại được xây dựng theo dự
án, bảo đảm chất lượng theo quy
định của pháp luật về xây dựng, phù
hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà
ở xã hội thì cơ quan có thẩm quyền căn
cứ vào quy định tại Khoản 2 Điều này có
thể mua nhà ở này để làm nhà ở xã hội.
2. Việc mua nhà ở thương mại để làm
nhà ở xã hội được quy định như sau:
a) Trường hợp sử dụng nguồn vốn
ngân sách trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính lập dự án
để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu
được Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền;
b) Trường hợp sử dụng nguồn vốn
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quy định cơ quan trực thuộc
lập dự án để báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt
nếu được ủy quyền;
c) Trường hợp sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương thì Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự án và
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
phê duyệt;
d) Nội dung dự án mua nhà ở thương mại
để làm nhà ở xã hội bao gồm vị trí,
địa điểm, loại nhà, số lượng nhà
ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà
ở, giá mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan, nguồn
vốn mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền
mua nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở,
cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách
nhiệm của các cơ quan có liên quan trong thực hiện
dự án.
3. Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương
mại để làm nhà ở xã hội được
thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào nội dung của dự án đã
được phê duyệt, cơ quan được giao
làm chủ đầu tư dự án thực hiện ký
hợp đồng mua bán nhà ở với chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà
ở được thực hiện theo quy định
về mua bán nhà ở thương mại;
b) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở
đã ký kết, chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao
nhà ở và cung cấp các hồ sơ pháp lý liên quan
đến nhà ở mua bán cho bên mua;
c) Sau khi nhận bàn giao nhà ở, chủ đầu
tư dự án nhà ở xã hội thực hiện quản
lý theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
d) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại có trách nhiệm làm thủ tục
đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận) cho bên mua nhà ở;
trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều này thì Bộ Xây dựng đại
diện đứng tên trong Giấy chứng nhận;
trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều này thì đại diện đứng
tên trong Giấy chứng nhận là Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an; trường hợp quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều này thì đại
diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận cho các cơ quan quy định tại Điểm
này được thực hiện theo pháp luật về
đất đai.
1. Việc cho vay vốn ưu đãi phải bảo
đảm đúng đối tượng, đáp ứng
đủ điều kiện theo quy định.
2. Trường hợp một đối tượng
được hưởng nhiều chính sách vay vốn
ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ
được áp dụng một chính sách hỗ trợ
mức cao nhất.
3. Trường hợp hộ gia đình có nhiều
đối tượng được hưởng
nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp
dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia
đình.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín
dụng do Nhà nước chỉ định thực
hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở
xã hội, bảo đảm phù hợp với quy
định của pháp luật về nhà ở, pháp luật
về tín dụng và pháp luật có liên quan.
5. Khách hàng là hộ gia đình, cá nhân khi vay vốn ưu
đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực
hiện việc gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Chính
sách xã hội hàng tháng, với thời gian tối thiểu
12 tháng và mức gửi theo quy định của bên cho vay.
1. Các đối tượng quy định tại
Khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật Nhà ở
được vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà
ở để xây dựng mới hoặc cải tạo,
sửa chữa nhà để ở theo quy định
cụ thể của từng chương trình mục tiêu
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
2. Điều kiện vay, mức vay, thời hạn, lãi
suất cho vay, chính sách xử lý nợ và bảo đảm
tiền vay, gia hạn được thực hiện theo
quy định cụ thể tại Quyết định
phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở
tương ứng của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
1. Đối tượng được vay vốn:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư
dự án nhà ở xã hội không phải bằng nguồn
vốn hoặc hình thức quy định tại Khoản
1 Điều 53 của Luật Nhà ở để cho thuê,
cho thuê mua, bán;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công
nghiệp, dịch vụ tự đầu tư xây
dựng nhà ở để bố trí cho người lao
động của chính doanh nghiệp, hợp tác xã đó mà
không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với
giá thuê không vượt quá khung giá cho thuê nhà ở xã hội do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
c) Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho
thuê mua, bán.
2. Điều kiện được vay vốn
đối với các đối tượng quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1
Điều này:
a) Được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật; có danh mục dự án
xây dựng nhà ở xã hội thuộc chương trình,
kế hoạch đầu tư nhà ở xã hội của
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có dự án đầu tư đã được
cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư và pháp luật về nhà
ở;
c) Đã có quyết định giao đất hoặc
đã có quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai và
đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng;
d) Đã được cấp Giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
đ) Có mức vốn tối thiểu tham gia vào dự
án, phương án vay theo quy định của tổ
chức tín dụng cho vay;
e) Thực hiện bảo đảm tiền vay, thế
chấp vay vốn theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện được vay vốn đối
với các đối tượng quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều này phải có phương án
đầu tư được cấp có thẩm quyền
chấp thuận và đáp ứng các quy định tại
Điểm c, d, đ và e Khoản 2 Điều này.
4. Mức cho vay:
a) Đối với xây dựng nhà ở xã hội
chỉ để cho thuê: Mức cho vay tối đa
bằng 80% tổng mức đầu tư dự án
hoặc phương án vay và không vượt quá 80% giá
trị tài sản bảo đảm tiền vay;
b) Đối với xây dựng nhà ở xã hội
để cho thuê mua, bán: Mức cho vay tối đa bằng
70% tổng mức đầu tư của dự án,
phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài
sản bảo đảm tiền vay.
5. Thời hạn vay:
a) Đối với việc đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì
thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm và tối
đa không quá 20 năm kể từ ngày giải ngân
khoản vay đầu tiên;
b) Đối với việc đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua thì thời
hạn cho vay tối thiểu là 10 năm và tối đa
không quá 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay
đầu tiên;
c) Đối với dự án đầu tư nhà ở
xã hội để bán thì thời hạn cho vay tối thiểu
là 05 năm và tối đa không quá 10 năm kể từ
ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
d) Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với
thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối
thiểu quy định tại Điểm a, b và c Khoản
này thì được thỏa thuận với ngân hàng
về thời hạn cho vay thấp hơn.
6. Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay
theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay.
7. Lãi suất vay:
a) Lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách
xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết
định theo đề nghị của Hội
đồng quản trị cho từng thời kỳ;
b) Lãi suất cho vay ưu đãi của các tổ
chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác
định và công bố trên cơ sở bảo đảm
nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân
của các ngân hàng trên thị trường trong cùng thời
kỳ.
8. Giải ngân vốn vay: Vốn vay được
giải ngân theo tiến độ thực hiện và
đề nghị của chủ đầu tư. Số
tiền giải ngân từng đợt căn cứ vào
khối lượng hoàn thành công trình theo điểm
dừng kỹ thuật.
1. Đối tượng được vay vốn là
các đối tượng quy định tại các
Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà
ở.
2. Điều kiện được vay vốn
đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn
để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:
a) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào
phương thức vay vốn theo quy định của
Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng
do Nhà nước chỉ định;
b) Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy
định tại Điều 22 của Nghị
định này;
c) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả
nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội
hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ
định;
d) Có Giấy đề nghị vay vốn để mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết
của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa
được vay vốn hỗ trợ ưu đãi
tại ngân hàng khác để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
đ) Có hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
với chủ đầu tư theo quy định của
Nghị định này và của pháp luật về nhà
ở;
e) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng
tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định
của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư
và người vay vốn phải quy định rõ
phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo
đảm trong hợp đồng ba bên.
3. Điều kiện được vay vốn
đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn
để xây dựng mới hoặc cải tạo,
sửa chữa nhà ở của mình
a) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào
phương thức vay vốn theo quy định của
Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng
do Nhà nước chỉ định;
b) Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy
định tại Điều 22 của Nghị
định này;
c) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả
nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho
vay vốn;
d) Có Giấy đề nghị vay vốn để xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà
để ở, trong đó có cam kết của cá nhân và các
thành viên trong hộ gia đình chưa được vay vốn
ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội tại các tổ
chức tín dụng khác;
đ) Có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản
khác gắn liền với đất tại nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp theo quy định
của pháp luật về đất đai;
e) Có thiết kế, dự toán hoặc phương án
tính toán giá thành theo quy định của pháp luật về
xây dựng;
g) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng
giá trị quyền sử dụng đất ở và tài
sản gắn liền với đất ở hoặc tài
sản khác theo quy định của pháp luật.
4. Mức vốn vay:
a) Trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị
hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà;
b) Trường hợp xây dựng mới hoặc
cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn
cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc
phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài
sản bảo đảm tiền vay.
5. Lãi suất vay:
a) Lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách
xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết
định theo đề nghị của Hội
đồng quản trị cho từng thời kỳ;
b) Lãi suất cho vay ưu đãi tại các tổ
chức tín dụng do Thủ tướng Chính phủ
quyết định theo đề nghị của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cho từng thời kỳ.
6. Thời hạn vay: Thời hạn vay tối thiểu
là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay
đầu tiên. Trường hợp khách hàng có nhu cầu
vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho
vay tối thiểu thì được thỏa thuận
với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn.
7. Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay
theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay.
8. Giải ngân vốn vay: Vốn vay được
giải ngân theo thỏa thuận trong hợp đồng vay
vốn được ký kết giữa hộ gia đình,
cá nhân và tổ chức tín dụng cho vay vốn.
1. Nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính
sách xã hội:
a) Căn cứ vào kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm, ngân sách
nhà nước cấp 100% nguồn vốn để Ngân
hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối
với các đối tượng được nêu
tại Khoản 1 Điều 14 và Khoản 1 Điều 15
của Nghị định này;
b) Căn cứ vào kế hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt hàng năm, ngân sách nhà
nước cấp 50% nguồn vốn; Ngân hàng Chính sách xã
hội đáp ứng 50% nguồn vốn từ tiền gửi
tiết kiệm của người vay, vốn huy
động; ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch
lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo
quy định để cho vay đối với các đối
tượng tại Khoản 1 Điều 16 của
Nghị định này;
c) Nguồn vốn ủy thác từ quỹ phát triển
nhà ở địa phương (nếu có), ngân sách
địa phương hỗ trợ hàng năm, vốn
từ phát hành trái phiếu, công trái nhà ở và từ các
nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt để
thực hiện mục tiêu, kế hoạch nhà ở xã
hội tại địa phương theo quyết
định của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh.
2. Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ
chức tín dụng:
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở xã hội trong từng thời kỳ do
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ngân sách nhà
nước cấp bù lãi suất cho các tổ chức tín
dụng do Nhà nước chỉ định để cho
các đối tượng tham gia đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội và cho các đối tượng
được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở
xã hội vay ưu đãi với lãi suất không
vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân
hàng trên thị trường trong cùng thời kỳ.
1. Việc quản lý nguồn vốn và quản lý sử
dụng vốn cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội do
Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín
dụng do Nhà nước chỉ định thực
hiện.
2. Việc xử lý nợ bị rủi ro thực
hiện theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín
dụng hướng dẫn cụ thể về cơ chế
huy động tiết kiệm và các nội dung liên quan
đến cho vay ưu đãi phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao.
1. Nhà ở xã hội phải được bán, cho thuê,
thuê mua theo đúng đối tượng và điều
kiện quy định tại Điều 49 và Điều
51 của Luật Nhà ở; mỗi hộ gia đình, cá nhân
chỉ được giải quyết hỗ trợ nhà
ở xã hội một lần theo quy định tại
Điều 52 của Luật Nhà ở.
2. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
được đầu tư bằng ngân sách nhà
nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước.
3. Người thuê nhà ở xã hội không
được cho thuê lại hoặc chuyển
nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong
thời gian thuê nhà theo hợp đồng đã ký với
bên cho thuê.
4. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không
được phép thế chấp (trừ trường
hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền
mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được
chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình
thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể
từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê
mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán,
bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế
chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Kể từ thời điểm người mua, thuê mua
nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội
cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các
khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo
quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà
chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị
tiền sử dụng đất được phân
bổ cho căn hộ đó; trường hợp bán nhà
ở xã hội thấp tầng liền kề phải
nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá
đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại
thời điểm bán nhà ở.
5. Trong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể
từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê
mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu
cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ
được bán lại cho Nhà nước (trong
trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà
nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
(trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội
được đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho
đối tượng được mua, thuê mua nhà ở
xã hội theo quy định tại Điều 49 của
Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán
nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa
điểm, thời điểm bán và không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân.
6. Đối với dự án nhà ở xã hội chỉ
để cho thuê thì chủ đầu tư chỉ
được bán sau thời gian tối thiểu là 10
năm kể từ khi hoàn thành bàn giao để cho thuê và chỉ
được bán cho các đối tượng quy
định tại Điều 49 của Luật Nhà ở,
với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội
cùng loại tại cùng địa điểm.
7. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội riêng
lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây
dựng thì việc chuyển quyền sử dụng
đất phải bảo đảm phù hợp với quy
định của pháp luật về đất đai.
8. Căn cứ theo quy định của Nghị
định này và các văn bản hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền ban hành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc xét
duyệt và thứ tự ưu tiên đối với các
đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà
ở xã hội trên phạm vi địa bàn, bảo
đảm phù hợp với tình hình và điều kiện
kinh tế - xã hội của từng địa
phương.
9. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành quy
định cụ thể về đối tượng và
điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội đối với các dự án nhà ở xã hội
do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an triển khai thực
hiện sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ
Xây dựng bằng văn bản.
1. Đối với dự án nhà ở xã hội
được đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách
a) Sau khi khởi công dự án, chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp
các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án; chủ
đầu tư dự án; địa điểm xây
dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa
chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ
thực hiện dự án; quy mô dự án; số
lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số
căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê,
số căn hộ cho thuê mua); diện tích căn hộ;
giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua (tạm tính) đối
với từng loại căn hộ; thời gian bắt
đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và
các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai
tại Cổng Thông tin điện tử của Sở Xây
dựng tại địa phương nơi có dự án;
đăng tải ít nhất 01 lần tại báo là cơ
quan ngôn luận của chính quyền địa
phương và công bố tại Sàn giao dịch bất
động sản của chủ đầu tư (nếu
có) để người dân biết, đăng ký và
thực hiện việc theo dõi, giám sát;
b) Trước khi thực hiện việc bán, cho thuê, cho
thuê mua, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản
về tổng số căn hộ sẽ bán, cho thuê, cho thuê
mua và thời điểm bắt đầu bán, cho thuê, cho
thuê mua để Sở Xây dựng biết và kiểm tra.
Công bố công khai tại Cổng Thông tin điện tử
của Sở Xây dựng tại địa phương
nơi có dự án trong thời gian tối thiểu là 30 ngày
làm việc kể từ thời điểm bắt đầu
nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở
tại dự án;
c) Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở
xã hội trên địa bàn đã được công bố
theo quy định tại Điểm a Khoản này; hộ
gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ
đầu tư dự án theo quy định tại
Điều 22 của Nghị định này và hướng
dẫn cụ thể của Bộ Xây dựng;
d) Sau khi tập hợp đầy đủ giấy
tờ đăng ký của các đối tượng có nhu
cầu, chủ đầu tư dự án nhà ở xã
hội có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ đăng
ký, đối chiếu với các quy định về
đối tượng, điều kiện theo quy
định tại Điều 49 và Điều 51 của
Luật Nhà ở, quy định của Nghị
định này và hướng dẫn chi tiết của
Bộ Xây dựng để lập danh sách đối
tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.
Trường hợp người có nhu cầu
đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã
nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại Điều 22 của Nghị định này cho
chủ đầu tư, nhưng trong dự án không còn
quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu
tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả
lại hồ sơ (bao gồm cả Giấy tờ
chứng minh đối tượng và điều kiện
để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
mà người đăng ký đã nộp) để
người đó biết và nộp hồ sơ tại
dự án khác.
Khi người có nhu cầu nộp hồ sơ,
người nhận hồ sơ phải ghi Giấy biên
nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ (chưa
đúng theo quy định tại Điều 22 của
Nghị định này) thì người nhận hồ
sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và
trả lại cho người nộp hồ sơ
để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện;
đ) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở xã hội có trách nhiệm gửi Danh sách các
đối tượng dự kiến được
giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo
thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm
điểm theo nguyên tắc quy định tại
Điều 23 của Nghị định này) về Sở Xây
dựng địa phương nơi có dự án
để kiểm tra nhằm loại trừ việc
người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội được hỗ trợ nhiều lần.
Trường hợp đối tượng dự
kiến được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
theo Danh sách do chủ đầu tư lập mà đã
được Nhà nước hỗ trợ về nhà
ở, đất ở theo quy định hoặc đã
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại
dự án khác thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn
bản thông báo cho chủ đầu tư biết
để xóa tên trong Danh sách được mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi
nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng
không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư
thông báo cho các đối tượng được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong dự án của mình
đến để thỏa thuận, thống nhất và
ký hợp đồng.
Trường hợp người có nhu cầu nhà ở
xã hội đáp ứng đủ điều kiện và
đã được chủ đầu tư dự án xem
xét, đưa vào Danh sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
của dự án đó, nhưng người đó không còn có
nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì chủ
đầu tư dự án gửi trả lại hồ
sơ (bao gồm cả giấy tờ chứng minh
đối tượng và điều kiện để
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) cho người
đã nộp hồ sơ;
e) Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội chỉ được nộp giấy
tờ đăng ký tại một dự án. Trong
trường hợp dự án không còn quỹ nhà để
bán, cho thuê, cho thuê mua thì chủ đầu tư nêu rõ lý do
và trả lại hồ sơ để người có nhu
cầu nộp tại dự án khác.
Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thanh toán trực
tiếp với chủ đầu tư hoặc thực
hiện thông qua ngân hàng do chủ đầu tư và
người mua, thuê, thuê mua thống nhất theo thỏa
thuận;
g) Sau khi ký Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà
ở xã hội, chủ đầu tư dự án có trách
nhiệm lập đầy đủ Danh sách các đối
tượng (bao gồm cả các thành viên trong hộ) đã
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội gửi
về Sở Xây dựng địa phương nơi có
dự án để công bố công khai trong thời hạn 30
ngày làm việc (kể từ ngày nhận được
Danh sách này) và lưu trữ để phục vụ cho công
tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Đồng
thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm
công bố công khai danh sách này tại trụ sở làm
việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao
dịch bất động sản hoặc Trang thông tin
điện tử về nhà ở xã hội của chủ
đầu tư (nếu có).
2. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia
đình, cá nhân đầu tư xây dựng
a) Hộ gia đình, cá nhân đầu tư nhà ở xã
hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về
địa điểm xây dựng; tiến độ
thực hiện; quy mô, số lượng căn hộ,
trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán,
số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua;
giá bán, cho thuê, cho thuê mua; thời gian bắt đầu bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi xây dựng nhà ở để công bố công khai
tại trụ sở của xã, phường để
chính quyền địa phương và người dân
biết để thực hiện theo dõi, giám sát;
b) Trên cơ sở các thông tin về nhà ở xã hội
trên địa bàn đã được công bố theo quy
định; người có nhu cầu đăng ký mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ
hộ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định tại Điều 22 của Nghị
định này;
c) Sau khi tập hợp đầy đủ hồ
sơ đăng ký của các đối tượng có nhu
cầu, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để xem xét, xác nhận Danh sách
đối tượng được mua, thuê mua nhà ở
xã hội trước khi chủ hộ và người mua,
thuê, thuê mua nhà ở thực hiện việc ký Hợp
đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sao hồ
sơ đăng ký và Danh sách đối tượng
được mua, thuê mua nhà ở xã hội gửi Sở
Xây dựng để kiểm tra, loại trừ
trường hợp đối tượng mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều
lần.
1. Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư
dự án xác định trên cơ sở tính đủ các
chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây
dựng nhà ở, lãi vay (nếu có) và lợi nhuận
định mức của toàn bộ dự án không
vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư; không tính
các khoản ưu đãi của Nhà nước quy
định tại Điều 58 của Luật Nhà ở
vào giá bán nhà ở xã hội.
2. Giá thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu
tư dự án xác định trên cơ sở tính
đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu
tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có) và lợi
nhuận định mức của toàn bộ dự án không
vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư; không tính
các khoản ưu đãi của Nhà nước quy
định tại Điều 58 của Luật Nhà ở
vào giá thuê mua nhà ở xã hội.
Bên thuê mua phải nộp lần đầu 20% giá
trị nhà ở và nộp phần còn lại theo định
kỳ do bên cho thuê mua và bên thuê mua thỏa thuận, tính
từ thời điểm bàn giao nhà ở đó; thời
hạn thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05
năm, kể từ ngày bên cho thuê mua bàn giao nhà ở cho bên
thuê mua.
3. Giá cho thuê nhà ở xã hội do chủ đầu
tư dự án xác định trên cơ sở tính
đủ chi phí bảo trì; chi phí thu hồi vốn
đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có) và lợi
nhuận định mức của toàn bộ dự án không
vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư; không tính
các khoản ưu đãi của Nhà nước quy
định tại Điều 58 của Luật Nhà ở
vào giá thuê nhà ở xã hội; thời hạn thu hồi
vốn tối thiểu là 15 năm, kể từ ngày ký
hợp đồng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chức năng
trực thuộc thực hiện thẩm định giá
bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được
đầu tư xây dựng theo dự án bằng nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước trên phạm vi địa
bàn.
5. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia
đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho
thuê, cho thuê mua hoặc bán do chủ đầu tư tự
xác định giá nhưng không được cao hơn
khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
6. Người thuê nhà ở xã hội có trách nhiệm
nộp trước cho bên cho thuê nhà một khoản
tiền đặt cọc theo thỏa thuận của hai
bên, nhưng tối đa không vượt quá 12 tháng, tối
thiểu không thấp hơn 03 tháng tiền thuê nhà ở
để bảo đảm thực hiện các nghĩa
vụ của người thuê nhà.
Cho phép bên cho thuê và bên thuê nhà ở xã hội
được thỏa thuận khoản tiền
đặt cọc cao hơn mức nộp quy định
tại Khoản này, nhưng khoản tiền đặt
cọc này không vượt quá 50% giá trị của nhà ở
cho thuê. Trong trường hợp bên thuê nộp khoản
tiền đặt cọc theo quy định tại Khoản
này thì được giảm giá cho thuê nhà ở hoặc
không phải đóng tiền thuê nhà ở trong một
thời hạn nhất định do hai bên thỏa
thuận.
Trường hợp người thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo và đối tượng quy định
tại các Khoản 1, 3, 9 và 10 Điều 49 của Luật
Nhà ở thì không bắt buộc phải nộp tiền
đặt cọc khi thuê nhà ở xã hội.
7. Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính
sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà
nước chỉ định để thanh toán tiền
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại
Chương III của Nghị định này.
8. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp
xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã
hội.
1. Các đối tượng được quy
định tại Điều 49 của Luật Nhà ở
chưa được hưởng các chính sách hỗ
trợ về nhà ở xã hội khi xin hỗ trợ nhà
ở xã hội phải có đơn đề nghị
hỗ trợ nhà ở và giấy tờ chứng minh về
đối tượng, cụ thể như sau:
a) Đối tượng quy định tại
Khoản 1 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có
giấy tờ chứng minh về đối tượng
theo quy định của pháp luật về người có
công với cách mạng, xác nhận về thực trạng
nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở
của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú cấp;
b) Đối tượng quy định tại các
Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì
phải có giấy xác nhận của cơ quan, tổ
chức nơi đang làm việc về đối
tượng và thực trạng nhà ở;
c) Đối tượng quy định tại
Khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì
phải có giấy xác nhận đã trả lại nhà ở
công vụ do cơ quan quản lý nhà ở công vụ
cấp;
d) Đối tượng quy định tại khoản
9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác
nhận của cơ sở đào tạo nơi
đối tượng đang học tập;
đ) Đối tượng quy định tại
Khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì
phải có bản sao có chứng thực chứng minh
người đó có tên trong Danh sách thu hồi đất ở,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo giấy xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
người có nhà, đất bị thu hồi về
việc chưa được Nhà nước bồi
thường bằng nhà ở, đất ở tái
định cư.
2. Giấy tờ chứng minh về điều kiện
cư trú như sau:
a) Trường hợp đối tượng
đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có
đăng ký hộ khẩu thường trú tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng
thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy
đăng ký hộ khẩu tập thể tại
địa phương đó;
b) Trường hợp đối tượng
đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có
hộ khẩu thường trú theo quy định tại
Điểm a Khoản này thì phải có bản sao có
chứng thực giấy đăng ký tạm trú; bản
sao có chứng thực hợp đồng lao động có
thời hạn từ một năm trở lên tính
đến thời điểm nộp đơn hoặc
hợp đồng không xác định thời hạn và
giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh)
về việc có đóng bảo hiểm xã hội của
cơ quan bảo hiểm tại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi người đó
đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp đối tượng làm việc cho
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại
tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội mà việc
đóng bảo hiểm thực hiện tại địa
phương nơi đặt trụ sở chính thì
phải có giấy xác nhận của cơ quan, đơn
vị nơi đặt trụ sở chính về việc
đóng bảo hiểm.
3. Giấy tờ chứng minh về điều kiện
thu nhập như sau:
a) Các đối tượng quy định tại
Khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở
phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà
người đó đang làm việc về mức thu
nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu
nhập thường xuyên theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập cá nhân;
b) Các đối tượng quy định tại
Khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở tự kê
khai về mức thu nhập của bản thân và chịu
trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng
liên hệ với Cục thuế địa phương
để xác minh thuế thu nhập của các đối
tượng này trong trường hợp cần thiết.
4. Các đối tượng quy định tại
Điều 49 của Luật Nhà ở phải đáp
ứng điều kiện được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định
tại Điều 51 của Luật Nhà ở,
trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu
của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10 m2/người.
5. Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ
để thực hiện các quy định tại
Điều này.
1. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
đầu tư xây dựng theo dự án:
a) Trường hợp tổng số hồ sơ
đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) bằng
hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ
đầu tư công bố thì việc lựa chọn
căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa
thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng;
b) Trường hợp tổng số hồ sơ
đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn
tổng số căn hộ do chủ đầu tư công
bố thì việc xét duyệt, lựa chọn đối
tượng thực hiện theo hình thức chấm
điểm theo tiêu chí quy định tại Khoản 2
Điều này.
Sau khi xét duyệt, lựa chọn đủ hồ
sơ hợp lệ tương ứng với tổng
số căn hộ do chủ đầu tư công bố
thì việc xác định cụ thể từng căn
hộ trước khi ký hợp đồng thực
hiện theo nguyên tắc thỏa thuận giữa chủ
đầu tư và khách hàng. Trường hợp có
nhiều hồ sơ hợp lệ bằng điểm nhau
vượt quá tổng số căn hộ được
đầu tư thì chủ đầu tư tổ chức
lựa chọn theo hình thức bốc thăm công khai;
c) Trường hợp người mua, thuê, thuê mua nhà
ở xã hội không đạt được nhu cầu,
nguyện vọng của mình tại dự án đã
đăng ký thì được trả hồ sơ
để đăng ký tại các dự án khác, nếu không
muốn lựa chọn căn hộ khác còn lại trong
dự án đó.
2. Thang điểm được xác định trên
cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
TT |
Tiêu chí chấm điểm |
Số điểm |
1 |
Tiêu chí khó khăn về nhà ở: |
|
-
Chưa có nhà ở. |
40 |
|
- Có nhà
ở nhưng hư hỏng, dột, nát
hoặc diện tích bình quân dưới 10 m2/người. |
30 |
|
2 |
Tiêu
chí về đối tượng: |
|
-
Đối tượng 1 (quy định tại các
Khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở). |
30 |
|
-
Đối tượng 2 (quy định tại các Khoản 4 và 9 Điều 49 của
Luật Nhà ở |
20 |
|
-
Đối tượng quy định tại các Khoản
1, 8 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở). |
40 |
|
3 |
Tiêu chí ưu tiên khác: |
|
- Hộ gia đình có từ 02
người trở lên thuộc đối tượng 1,
2. |
10 |
|
- Hộ gia đình
có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít
nhất 01 người thuộc đối tượng 2. |
7 |
|
- Hộ gia đình
có từ 02 người trở lên thuộc đối
tượng 2 |
4 |
|
Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác
nhau thì chỉ tính theo tiêu chí
ưu tiên có thang điểm cao nhất. |
|
|
4 |
Tiêu chí ưu tiên do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định: (theo điều kiện cụ thể
của từng địa phương, nếu có) |
10 |
3. Căn cứ theo
nguyên tắc, tiêu chí chấm điểm quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chí ưu
tiên để lựa chọn các đối tượng
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên
địa bàn phù hợp với đặc thù của
địa phương nhưng không được
vượt quá tiêu chí tại Điểm 4 Khoản 2
Điều này, để hướng dẫn các chủ
đầu tư dự án và các
hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội đúng đối tượng
theo quy định.
4. Chủ đầu
tư dự án và hộ gia đình, cá nhân đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội căn cứ theo nguyên
tắc, tiêu chí chấm điểm quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và quy định
cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành (nếu có) để thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng.
5. Đối với
đối tượng quy định tại Khoản 6
Điều 49 của Luật Nhà ở thì có thể
đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại
dự án do các thành phần kinh tế đầu tư
hoặc dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
triển khai thực hiện nhưng phải bảo
đảm nguyên tắc mỗi đối tượng mua,
thuê, thuê mua nhà ở chỉ được hỗ trợ
giải quyết một lần.
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định cụ
thể tiêu chí xét duyệt đối tượng,
điều kiện đối với các trường hợp được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội tại các dự án xây dựng nhà ở xã hội do
mình triển khai thực hiện phù hợp với
đặc thù của lực lượng vũ trang
gửi Bộ Xây dựng để có ý kiến thống
nhất bằng văn bản trước khi ban hành, trong
thời hạn 15 ngày làm
việc Bộ Xây dựng có trách nhiệm trả lời về nội dung xin ý
kiến.
Đối với các trường hợp đăng ký
mua, thuê, thuê mua nhà ở tại các dự án do các thành
phần kinh tế đầu tư thì nguyên tắc và tiêu
chí xét duyệt đối tượng thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này.
1. Việc mua bán, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật
Nhà ở và Nghị định này do các bên thỏa thuận
trên cơ sở tham khảo hợp đồng mẫu do
Bộ Xây dựng ban hành.
2. Hợp đồng thuê nhà ở xã hội
được ký giữa chủ đầu tư hoặc
doanh nghiệp được chủ
đầu
tư ủy thác quản lý, vận
hành nhà ở với người thuê nhà
ở.
3. Trường
hợp hết hạn hợp đồng mà bên thuê vẫn
thuộc đối tượng và đủ điều
kiện được thuê nhà ở xã hội thì các bên thỏa
thuận để ký tiếp hợp đồng thuê nhà
ở; trước khi hết hạn hợp đồng
thuê ba tháng, nếu bên thuê vẫn còn nhu cầu thuê nhà ở
và không vi phạm các trường hợp thuộc diện
phải chấm dứt hợp
đồng thuê nhà ở theo thỏa
thuận
trong hợp đồng thuê nhà đã ký thì được
quyền ký tiếp hợp đồng thuê nhà ở mới
hoặc được gia hạn hợp đồng thuê
nhà ở xã hội.
1. Việc quản lý
chất lượng công trình xây dựng đối với
các dự án xây dựng nhà ở xã hội thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
2. Đối với
nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân đầu
tư xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch xây
dựng, quy hoạch đô thị và điểm dân cư
nông thôn; phải có Giấy phép xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
1. Việc quản lý
khai thác, sử dụng nhà ở xã hội được
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước.
2. Đối với
nhà ở xã hội được đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ
chức quản lý việc sử
dụng, vận hành và khai thác nhà ở xã hội. Chủ
đầu tư dự án phải dành tối thiểu 20%
tổng diện tích sàn nhà ở trong phạm vi dự án dành
để cho thuê; sau thời gian tối thiểu là 05
năm kể từ thời điểm bắt đầu
cho thuê thì chủ đầu tư dự án được
phép bán quỹ nhà ở này cho người đang thuê
hoặc đối tượng quy định tại
Điều 49 của Luật Nhà ở theo giá bán quy
định tại Điều 21 của Nghị
định này.
3. Việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội là
nhà chung cư được thực hiện theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
Các dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã
hội được hưởng các cơ chế như
đối với dịch vụ công ích.
4. Đơn vị quản lý, vận hành và khai thác nhà
ở xã hội được quyền kinh doanh các dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật trong khu nhà
ở xã hội để tạo nguồn bù đắp chi
phí quản lý vận hành, bảo trì nhằm giảm chi phí dịch
vụ quản lý sử dụng nhà ở xã hội.
5. Đối với nhà ở xã hội do các hộ gia
đình, cá nhân đầu tư xây dựng:
a) Chủ sở hữu có nhà ở cho thuê tự quản
lý hoặc thuê, ủy thác cho đơn vị có chức
năng kinh doanh dịch vụ quản lý nhà ở
để quản lý, vận hành quỹ nhà ở do mình
đầu tư;
b) Trong thời hạn cho thuê nhà ở theo hợp
đồng đã ký kết, chủ sở hữu nhà ở
được phép bán nhà ở cho người đang thuê,
nếu người đang thuê có nhu cầu mua và bên bán không
phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà
nước khi bán nhà ở đó;
c) Chủ sở hữu nhà ở được hưởng
các quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện các
nghĩa vụ đối với nhà ở thuộc sở
hữu của mình theo quy định của pháp luật
về dân sự và pháp luật về nhà ở;
d) Giao Bộ Xây dựng ban hành quy định cụ
thể việc quản lý chất lượng, khai thác và
quản lý sử dụng nhà ở xã hội do các hộ gia
đình, cá nhân xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua.
1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua và bên mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội có trách nhiệm thực hiện các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Đối với bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã
hội:
- Phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều
khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở đã ký kết;
- Được quyền chấm dứt hợp
đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo
thỏa thuận trong hợp đồng đã ký;
- Tổ chức thành lập Ban quản trị nhà ở
xã hội và ban hành Quy chế quản lý nhà ở xã hội
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng
đối với nhà ở xã hội là nhà chung cư;
- Đối với trường hợp cho thuê nhà ở
xã hội, bên cho thuê được quyền thu hồi
lại nhà ở cho thuê khi chấm dứt hợp
đồng thuê nhà ở, nhưng phải thông báo cho bên thuê
biết trước ít nhất một tháng và phải
trả lại cho bên thuê tiền đặt cọc,
tiền thuê nhà đã trả trước (nếu có) theo thỏa
thuận trong hợp đồng thuê nhà;
- Thu các khoản phí dịch vụ liên quan đến
quản lý, sử dụng nhà ở xã hội theo đúng thỏa
thuận trong hợp đồng đã ký và Quy chế
quản lý nhà ở xã hội;
- Không được tăng giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà
ở xã hội khi chưa được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của Nghị định này;
- Phải chấp hành quyết định của cơ
quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi
phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh
chấp liên quan đến việc mua bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở xã hội;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
b) Đối với bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội:
- Được quyền chấm dứt hợp
đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo
thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết;
- Phải thực hiện các điều khoản đã
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội đã ký kết và Quy chế quản lý nhà
ở xã hội cho thuê do cơ quan có thẩm quyền ban
hành;
- Bên mua, thuê, thuê mua phải chấp hành quyết
định của cơ quan có thẩm quyền về
việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các
khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua
bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật;
- Đối với nhà ở xã hội dành để cho
thuê, bên thuê có trách nhiệm phải trả lại nhà cho bên
cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà
đã ký kết; trường hợp bên thuê đơn phương
chấm dứt hợp đồng trước thời
hạn thì phải thông báo cho bên cho thuê biết trước
ít nhất một tháng; nếu bên thuê đã trả
trước tiền thuê nhà ở cho cả thời hạn
thuê theo hợp đồng thì được nhận
lại số tiền thuê đã thanh toán của thời
hạn thuê còn lại và nhận lại khoản tiền
đã đặt cọc (nếu có); bên thuê được
quyền mua nhà ở đang thuê nếu chủ sở
hữu thực hiện bán nhà ở theo quy định
tại Nghị định này và pháp luật về nhà
ở có liên quan; không được tự ý bảo trì, cải
tạo nhà ở cho thuê, sử dụng nhà ở thuê vào mục
đích khác, cho người khác thuê lại hoặc cho
mượn nhà ở; không được chuyển
nhượng hợp đồng thuê nhà ở hoặc hoán
đổi nhà ở thuê cho người khác nếu không
được sự đồng ý của bên cho thuê.
2. Căn cứ vào quy định tại Nghị
định này và các văn bản hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền, các bên thỏa thuận
và ghi rõ trong hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua nhà
ở xã hội các quyền và nghĩa vụ của hai bên.
1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định này.
2. Ban hành theo thẩm quyền thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình nhà ở xã hội; quy chế
quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác
quỹ nhà ở xã hội.
3. Bộ Xây dựng chỉ đạo và giao nhiệm
vụ cho các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Bộ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phát triển nhà ở xã hội theo quy định
của Nghị định này.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền về công tác phát
triển và quản lý nhà ở xã hội; tổng hợp,
đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị
định này; đề xuất sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế trình Chính
phủ xem xét, quyết định.
5. Tham gia Hội đồng quản lý nguồn vốn
và quản lý sử dụng nguồn vốn ưu đãi
để phát triển nhà ở xã hội và hỗ trợ
cho các hộ gia đình, cá nhân vay để mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
tổng hợp, đề xuất và phân bổ nguồn
vốn từ ngân sách trung ương theo kế hoạch
trung hạn và hàng năm thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội,
các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ
định để thực hiện chính sách hỗ trợ
nhà ở xã hội;
b) Chủ trì nghiên cứu trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét, bổ sung các dự án nhà ở xã hội vào
danh mục các dự án được vay vốn tín
dụng ưu đãi hoặc hỗ trợ đầu
tư (kể cả nguồn vốn ODA) theo quy định
của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đầu
tư;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
hướng dẫn việc huy động công trái quốc
gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước (kể cả nguồn vốn ODA) để
thực hiện chính sách phát triển và quản lý nhà ở
xã hội để cho thuê, cho thuê mua theo quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này.
2. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn thực hiện các ưu đãi
liên quan đến chính sách tài chính, thuế, tín dụng,
phương thức hình thành và tạo lập quỹ
đầu tư tại các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp, phát hành trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa
phương và trái phiếu doanh nghiệp để
thực hiện chính sách phát triển và quản lý nhà ở
xã hội để cho thuê, cho thuê mua theo quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này;
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan thực hiện
việc bố trí vốn từ ngân sách Trung ương theo
kế hoạch hàng năm thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội,
các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ
định để triển khai chính sách hỗ trợ cho
vay ưu đãi đối với hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng quy định khi mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội; cho vay ưu đãi đối
với các doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở xã hội và hộ gia
đình, cá nhân tham gia xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định của Luật Nhà ở và Nghị định
này;
c) Hướng dẫn cụ thể chế độ
miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, việc hoàn trả theo quy định tại
Khoản 1 Điều 9 và phương pháp xác định
giá trị tiền sử dụng đất mà bên bán nhà
ở xã hội phải nộp quy định tại
Khoản 4 Điều 19 của Nghị định này;
d) Hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền quy định chế
độ miễn, giảm thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân
và các thuế khác liên quan đến phát triển và quản
lý nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị
định này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng
hướng dẫn các địa phương trong việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, bảo đảm đủ quỹ đất
để triển khai thực hiện các dự án xây
dựng nhà ở xã hội;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng
hướng dẫn việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho các đối tượng được
mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Ban hành quy định về phương thức tái
cấp vốn, cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá
hạn, quy trình thủ tục cho vay ưu đãi
đối với các tổ chức tín dụng do Nhà
nước chỉ định bảo đảm sử
dụng có hiệu quả, đúng mục đích khoản
tín dụng này; chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội
hướng dẫn việc huy động tiền gửi
tiết kiệm, thủ tục cho vay, gia hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn phù hợp với tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Chỉ định một số tổ chức tín
dụng triển khai cho vay hỗ trợ nhà ở xã
hội; thực hiện các nhiệm vụ được
giao theo quy định của Nghị định này.
5. Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Quản lý và sử dụng nguồn vốn, thực
hiện cho vay đúng đối tượng theo quy
định của Nghị định này;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành báo cáo cấp có
thẩm quyền để xử lý những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay
hỗ trợ nhà ở xã hội.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan xây dựng Đề án cho vay vốn ưu đãi
để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
đối với các đối tượng quy
định tại Khoản 1 Điều 15 của Nghị
định này trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
6. Các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành sửa đổi, bổ sung các
cơ chế, chính sách liên quan đến việc phát triển
và quản lý nhà ở xã hội quy định tại
Nghị định này.
1. Tổ chức, chỉ đạo việc điều
tra, khảo sát, tổng hợp nhu cầu để xây
dựng chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hàng năm,
trung hạn và dài hạn trên địa bàn; chỉ
đạo và giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp
tại địa phương, phối hợp với
Bộ Xây dựng để chỉ đạo giao nhiệm
vụ cho các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Bộ để phát triển nhà ở xã hội theo quy
định của Nghị định này.
2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ
đất dành để phát triển nhà ở xã hội
trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết đô thị của địa phương; thu
hồi quỹ đất thuộc các dự án nhà ở
thương mại, khu đô thị mới đã giao cho
các chủ đầu tư, nhưng không triển khai
hoặc triển khai chậm so với tiến độ
đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành
để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án nhà
ở thương mại, khu đô thị mới nhưng
chưa sử dụng để giao cho các chủ
đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội.
3. Quy định cụ thể và công bố công khai các
tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên
phạm vi địa bàn phù hợp với điều
kiện của từng địa phương; tổ
chức quản lý và theo dõi chặt chẽ việc bán, thuê,
thuê mua; ban hành khung giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
trên phạm vi địa bàn theo thẩm quyền.
4. Triển khai thực hiện các cơ chế chính sách
về phát triển và quản lý nhà ở xã hội của
Trung ương; ban hành các quy định cụ thể
về cơ chế khuyến khích, ưu đãi thêm của
địa phương để kêu gọi các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà
ở xã hội trên phạm vi địa bàn; quy chế quản
lý việc sử dụng, khai thác vận hành quỹ nhà
ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý
các vi phạm liên quan đến việc bán, cho thuê, thuê mua
nhà ở xã hội trên địa bàn.
6. Yêu cầu các chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn báo
cáo về tình hình triển khai thực hiện dự án cho
cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở tại
địa phương theo định kỳ; tổ
chức giao ban, sơ kết đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện phát triển nhà ở xã hội
của địa phương theo định kỳ hàng
năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo
Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
7. Chỉ đạo Sở Xây dựng, chính quyền
cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chức năng
khác thực hiện thẩm định, xác nhận
đối tượng, điều kiện vay vốn
ưu đãi theo quy định tại Nghị định
này; phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách
xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước
chỉ định trong quá trình xử lý nợ bị
rủi ro và tài sản bảo đảm để thu
hồi vốn vay.
1. Đối với các doanh nghiệp đã và đang
sản xuất tại khu công nghiệp có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch giải quyết nhà ở, dành
nguồn tài chính để hỗ trợ đầu tư
phát triển nhà ở xã hội cho hộ gia đình, cá nhân
tại cơ sở đó gặp khó khăn về nhà
ở;
2. Đối với các doanh nghiệp thành lập
mới hoặc mở rộng sản xuất có trách
nhiệm bảo đảm nhà ở cho hộ gia đình, cá
nhân làm việc tại đơn vị mình.
1. Các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công
nghiệp và các dự án phát triển nhà ở dành cho
người có thu nhập thấp tại đô thị đã
được triển khai theo quy định của
Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4
năm 2009 và Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày
24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ,
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ, nhưng chủ đầu tư
đề nghị thay đổi được áp dụng
theo quy định tại Nghị định này thì
phải được sự chấp thuận của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Các dự án nhà ở xã hội đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thì không phải
thực hiện phê duyệt lại, trừ trường
hợp chủ đầu tư đề nghị
được điều chỉnh lại nội dung
dự án.
3. Các hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà
ở xã hội đã ký kết trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà đối
tượng đó chưa được vay vốn ưu
đãi và không thuộc đối tượng phải có
giấy tờ chứng minh về điều kiện thu
nhập theo quy định tại Khoản 3 Điều 22
Nghị định này thì được thực hiện
theo quy định của Nghị định này.
4. Các giấy tờ chứng minh, xác nhận về
đối tượng và thực trạng nhà ở đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp
trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, mà đối tượng đó chưa
được ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội thì không phải thực hiện
việc xác nhận lại.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.
2. Trong giai đoạn 2015 - 2020, Ngân hàng Chính sách xã
hội chưa thực hiện cho vay đối với các
đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều 15 của Nghị định này.
3. Nghị định này thay thế Nghị định
số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015 |
NGHỊ
ĐỊNH
Về cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà
ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây
dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy
hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chính phủ ban hành Nghị định về
cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư.
1. Nghị định này
quy định chi tiết về việc cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư bị hư hỏng nặng,
có nguy cơ sụp đổ, không bảo đảm an toàn
cho người sử dụng theo quy định tại
Điều 110 của Luật Nhà ở và việc bố trí
nhà ở cho người được tái định
cư; quy định một số cơ chế, chính sách
về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng,
công nghệ xây dựng để đầu tư cải
tạo, xây dựng lại các nhà chung cư.
2. Việc phá dỡ,
giải phóng mặt bằng đối với nhà chung
cư khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này.
1. Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt
động cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư.
2. Cơ quan quản lý nhà
nước liên quan đến hoạt động cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
3. Tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến hoạt động cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Chung cư độc
lập là một khối (block) nhà chung cư (có một
hoặc một số đơn nguyên) được xây
dựng trên một khu đất theo quy hoạch.
2. Khu chung cư là khu có
từ 02 khối (block) nhà chung cư trở lên
được xây dựng trên một khu đất theo quy
hoạch.
3. Nhà chung cư bị
hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ, không
còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng
(sau đây gọi chung là nhà chung cư bị hư hỏng
nặng) là nhà chung cư hết niên hạn sử dụng,
nhà chung cư đã bị lún, nứt, nghiêng và các hiện
tượng bất thường khác theo tiêu chuẩn
đánh giá mức độ nguy hiểm kết cấu nhà
chung cư và kết luận kiểm định chất
lượng của cơ quan có thẩm quyền ban hành mà
cần phải di dời, phá dỡ trong thời gian
nhất định để bảo đảm an toàn cho
người sử dụng.
4. Nhà chung cư nguy
hiểm là nhà chung cư hết niên hạn sử dụng,
nhà chung cư đã bị xuống cấp, lún, nứt,
nghiêng và các hiện tượng bất thường khác
theo tiêu chuẩn đánh giá mức độ nguy hiểm
kết cấu nhà chung cư và kết luận kiểm
định chất lượng của cơ quan có
thẩm quyền ban hành mà cần phải di dời, phá
dỡ khẩn cấp.
5. Dự án đầu
tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư là
dự án phá dỡ một phần hoặc toàn bộ nhà
chung cư cũ và công trình hiện trạng (nếu có)
để cải tạo, nâng cấp mặt ngoài, kết
cấu công trình, mở rộng diện tích, điều
chỉnh cơ cấu diện tích căn hộ của nhà
chung cư đó hoặc xây dựng mới nhà chung cư và
công trình kiến trúc, hạ tầng theo quy hoạch do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Chủ sở hữu
nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ nhà chung
cư, chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung
cư.
7. Chủ sở hữu
căn hộ nhà chung cư là người đã
được cấp hoặc đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dụng đất ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với căn hộ đó
theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật về nhà ở.
8. Chủ sở hữu
diện tích khác trong nhà chung cư là người đã
được cấp hoặc đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng
đất ở và tài sản khác gắn liền với
đất đối với phần diện tích đó theo
quy định của pháp luật về đất đai
và pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà
chung cư có căn hộ và phần diện tích khác
thuộc sở hữu nhà nước thì người
đại diện chủ sở hữu là tổ chức,
cơ quan hoặc đơn vị theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước.
9. Người sử
dụng nhà chung cư là chủ sở hữu hoặc
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng hợp pháp nhà chung cư thông qua các hình thức thuê,
mượn, ở nhờ, được ủy quyền
quản lý sử dụng hoặc sử dụng theo
quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
1. Việc cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải
được triển khai thực hiện theo dự án,
không thực hiện việc xây dựng lại đơn
lẻ từng nhà (trừ trường hợp chung cư
độc lập), bảo đảm phù hợp với yêu
cầu tại Khoản 3 Điều 112 của Luật Nhà
ở.
2. Mỗi khu vực có nhà
chung cư cần cải tạo, xây dựng lại có
thể triển khai một hoặc nhiều dự án phù
hợp với quy hoạch đô thị do cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng đã được ban hành.
3. Trường hợp
chủ sở hữu nhà chung cư có nhu cầu tái
định cư tại chỗ mà một căn hộ
chung cư cũ có từ 02 sổ hộ khẩu trở lên
thì ngoài phần diện tích nhà ở mới được
bố trí theo quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều 116 của Luật Nhà ở, chủ sở
hữu được ưu tiên mua thêm căn hộ
tại cùng địa điểm theo giá kinh doanh do chủ
đầu tư dự án và chủ sở hữu nhà chung
cư thỏa thuận.
4. Các tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện dự án cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư và các chủ sở hữu nhà
chung cư thuộc diện phải phá dỡ để
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy
định tại Điều 110 của Luật Nhà ở
được hưởng các cơ chế, chính sách theo
quy định tại Chương III của Nghị
định này.
Các hình thức thực
hiện dự án đầu tư cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư theo quy định tại
Điều 113 của Luật Nhà ở, bao gồm:
1. Các chủ sở
hữu của nhà chung cư thuộc diện phải phá
dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy
định tại Điều 110 của Luật Nhà ở
lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã được
thành lập, hoạt động theo quy định của
pháp luật và có chức năng kinh doanh bất động
sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản) tham gia đầu tư vốn
hoặc góp vốn thực hiện việc phá dỡ
để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
đó.
2. Nhà nước thực
hiện đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư đối với các trường hợp:
a) Nhà chung cư thuộc
diện phải phá dỡ để cải tạo, xây
dựng lại theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 110 của Luật Nhà ở mà hết
thời hạn quy định tại Khoản 5 và Khoản
6 Điều 7 của Nghị định này, nhưng các
chủ sở hữu không lựa chọn được
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản để
thực hiện phá dỡ, xây dựng lại thì Nhà
nước thực hiện việc cưỡng chế phá
dỡ để trực tiếp đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư đó bằng
nguồn vốn quy định tại Khoản 3
Điều 36 của Luật Nhà ở;
b) Nhà nước thực
hiện hình thức hợp đồng xây dựng -
chuyển giao (BT) với nhà đầu tư đảm
nhận việc xây dựng lại nhà chung cư cũ trên
diện tích đất cũ hoặc tại vị trí khác
để phục vụ nhu cầu tái định cư cho
các chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện
phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng
lại.
Việc triển khai
dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo hình
thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT)
thực hiện theo quy định của pháp luật
về nhà ở và pháp luật có liên quan.
Điều 6. Tổ
chức điều tra, khảo sát và kiểm định
chất lượng nhà chung cư
1. Sở Xây dựng có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng của địa phương tổ
chức điều tra, khảo sát tình hình thực trạng
nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy
định của pháp luật về xây dựng, nhà chung
cư có dấu hiệu bị hư hỏng nặng trên
phạm vi địa bàn và tổ chức kiểm
định chất lượng công trình các nhà chung cư
này.
Việc tổ chức
kiểm định chất lượng công trình nhà chung
cư thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Giao Bộ Xây dựng
hướng dẫn chi tiết việc đánh giá mức
độ nguy hiểm của kết cấu và quy trình
kiểm định chất lượng nhà chung cư.
2. Đối với
trường hợp nhà chung cư thuộc diện thực
sự bị hư hỏng, cần phải phá dỡ
để cải tạo, xây dựng lại thì Sở Xây dựng
ban hành văn bản kết luận kiểm định
chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) để thông báo
bằng văn bản cho chủ sở hữu chung cư
đó biết về kết quả kiểm định. Văn
bản thông báo kết quả kiểm định phải
được công bố công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng
và phải được đăng tải ít nhất 01
lần trên báo cơ quan ngôn luận của địa
phương nơi có nhà chung cư đó.
Văn bản kiểm
định chất lượng phải nêu rõ kết
luận nhà chung cư thuộc diện hư hỏng
nặng hay chung cư nguy hiểm theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng quy định tai Khoản 1
Điều này.
3. Trường hợp
khu chung cư có ít nhất 01 khối nhà thuộc diện
phải phá dỡ theo văn bản thông báo của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời có cả khối
chung cư bị hư hỏng nhưng chưa thuộc diện
phải phá dỡ mà khu chung cư đó đã có quy hoạch
xây dựng lại toàn bộ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt thì tất cả các khối
nhà này đều thuộc diện phải phá dỡ
để cải tạo, xây dựng lại đồng
bộ theo quy hoạch trong kế hoạch cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt.
1. Sau khi tổ chức
kiểm định chất lượng nhà chung cư,
Sở Xây dựng có trách nhiệm lập kế hoạch
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên phạm
vi địa bàn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt và công bố công khai trong thời gian tối
thiểu là 30 ngày trên Cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cổng thông tin
điện tử của Sở Xây dựng và tại
trụ sở Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc cấp tỉnh (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp quận) và Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp phường), đồng
thời thông báo đến khu dân cư nơi có dự án xây
dựng lại nhà chung cư.
Trường hợp có ý
kiến phản hồi về kế hoạch cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì trong thời
hạn tối đa 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được ý kiến phản hồi mà kế hoạch
đã phê duyệt không có sự điều chỉnh, bổ
sung thì Sở Xây dựng có trách nhiệm xem xét, trả lời
người có ý kiến phản hồi.
Trong trường hợp
có sự điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì Sở
Xây dựng có trách nhiệm đề xuất phương
án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt
theo thẩm quyền.
2. Kế hoạch cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư của địa
phương có thể được lập và phê duyệt
riêng hoặc được xác định trong kế
hoạch phát triển nhà ở của địa
phương.
3. Kế hoạch cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư đối với
các trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ
để cải tạo, xây dựng lại quy định
tại Điều 110 của Luật Nhà ở bao gồm
những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Danh mục nhà chung
cư bị hư hỏng nặng, nhà chung cư nguy
hiểm và nhà chung cư nằm trong khu vực phải
thực hiện cải tạo, xây dựng lại
đồng bộ với khu nhà ở thuộc diện
bị phá dỡ theo quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phạm vi, ranh giới
khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
c) Các chỉ tiêu chủ
yếu về quy hoạch - kiến trúc (chiều cao công
trình; mật độ xây dựng; hệ số sử
dụng đất) đối với khu vực cải
tạo, xây dựng lại;
d) Dự kiến kế
hoạch bố trí nguồn vốn, mô hình huy động
vốn thực hiện cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư;
đ) Thời gian,
tiến độ thực hiện việc cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư;
e) Trách nhiệm triển
khai thực hiện kế hoạch của các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
4. Trên cơ sở kế
hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt và công bố, các chủ sở hữu nhà chung
cư thuộc diện phải phá dỡ để xây
dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm lựa
chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
tham gia đầu tư vốn hoặc góp vốn
để thực hiện dự án theo quy định
tại Điều 9 của Nghị định này.
5. Trường hợp
nhà chung cư bị hư hỏng nặng và nhà chung cư
chưa thuộc diện bị phá dỡ nhưng nằm trong
khu vực phải thực hiện cải tạo, xây
dựng đồng bộ với khu nhà ở thuộc
diện bị phá dỡ quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 110 của Luật Nhà ở thì sau thời
gian tối đa 12 tháng, kể từ ngày Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh công bố công khai kế hoạch cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư, nếu các chủ
sở hữu không thực hiện việc lựa chọn
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ
đầu tư dự án thực hiện việc phá
dỡ để cải tạo, xây dựng lại thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực
hiện việc đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư đó theo hình thức quy định
tại Khoản 2 Điều 113 của Luật Nhà ở.
6. Trường hợp
nhà chung cư nguy hiểm thì sau thời hạn tối
đa 03 tháng, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức di dời khẩn cấp để
phá dỡ, nếu các chủ sở hữu không thực
hiện việc lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản làm chủ đầu tư
dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức thực hiện việc đầu tư
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo hình
thức quy định tại Khoản 2 Điều 113 của
Luật Nhà ở.
1. Quy hoạch cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải bảo
đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và sự gắn kết
với khu vực lân cận; bảo đảm đủ
diện tích và không gian (kể cả công trình ngầm)
để sử dụng vào mục đích công cộng.
2. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy
hoạch đối với các khu vực có nhà chung cư
cần phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại
thực hiện theo quy định của pháp luật
về quy hoạch đô thị và pháp luật về quy
hoạch xây dựng.
3. Trên cơ sở kế
hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
được phê duyệt và công bố theo quy định
tại Điều 7 của Nghị định này, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà
soát lại quy hoạch khu vực có nhà chung cư cần phá
dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy
định sau đây:
a) Trường hợp
nhà chung cư cần phá dỡ để cải tạo, xây
dựng lại nằm trong khu vực đã có quy hoạch
phân khu (tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/5000) được phê
duyệt và không cần phải điều chỉnh, bổ
sung thì việc triển khai quy hoạch thực hiện như
sau:
- Trường hợp khu
nhà chung cư hoặc chung cư độc lập có quy mô
diện tích đất nhỏ hơn 2 ha thì chủ
đầu tư dự án không phải lập quy hoạch
chi tiết mà được phép triển khai lập dự
án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư theo quy định của pháp luật về quy
hoạch xây dựng và pháp luật về xây dựng;
- Trường hợp khu
nhà chung cư có quy mô diện tích đất từ 2 ha
trở lên thì chủ đầu tư dự án phải
tổ chức lập quy hoạch chi tiết (tỷ lệ
1/500) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật về quy hoạch đô
thị trước khi triển khai thực hiện
việc lập dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư.
b) Trường hợp
nhà chung cư cần phá dỡ để cải tạo, xây
dựng lại nằm trong khu vực chưa có quy hoạch
phân khu (tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/5000) và quy hoạch chi
tiết (tỷ lệ 1/500) được phê duyệt
hoặc đã có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
được phê duyệt, nhưng cần phải
điều chỉnh, bổ sung thì chủ đầu tư
dự án thực hiện thủ tục xin cấp giấy
phép quy hoạch đối với các khu vực có nhà chung
cư cần cải tạo, xây dựng lại theo quy
định của pháp luật về quy hoạch đô
thị trước khi triển khai thực hiện
việc lập dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư.
4. Chậm nhất 30 ngày,
kể từ ngày quy hoạch chi tiết xây dựng lại
nhà chung cư quy định tại Khoản 3 Điều
này được phê duyệt, Sở Xây dựng (hoặc
Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với các
địa phương có Sở Quy hoạch - Kiến trúc)
có trách nhiệm tổ chức công bố trong thời gian
tối thiểu là 30 ngày tại trụ sở cơ quan và
Cổng thông tin điện tử của Sở Xây
dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân
cấp phường nơi có dự án đầu tư
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
5. Trên cơ sở quy
hoạch chung, quy hoạch chi tiết của khu vực có
nhà chung cư cần phá dỡ để cải tạo, xây
dựng lại đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc cho phép điều chỉnh
tăng hệ số sử dụng đất, chiều cao
công trình, bảo đảm việc đấu nối
về hệ thống hạ tầng, phù hợp về không
gian kiến trúc theo quy hoạch đã được phê
duyệt và hiệu quả đầu tư của dự
án.
Trường hợp
điều chỉnh tăng hệ số sử dụng
đất, chiều cao công trình khi thực hiện cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc khu vực
nội đô tại các đô thị mà theo Quy hoạch chung
đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt là khu vực phải hạn chế phát triển công
trình cao tầng, giảm mật độ xây dựng và
mật độ cư trú thì phải được
Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
6. Nội dung công khai thông
tin về quy hoạch chi tiết cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư:
a)
Tên khu
chung cư hoặc chung cư độc lập;
b)
Địa
điểm thực hiện dự án;
c)
Tình hình,
đặc điểm hiện trạng, ranh giới, quy mô
diện tích đất đai, dân số của khu vực;
d)
Các
chỉ tiêu liên quan đến quy hoạch, kiến trúc sau
khi cải tạo, xây dựng lại, gồm: Chiều cao
công trình; mật độ xây dựng; hệ số sử
dụng đất; diện tích nhà ở và công trình dịch
vụ thương mại; công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cây xanh và công trình
công cộng khác (nếu có); các yêu cầu về tổ
chức không gian kiến trúc; cảnh quan, môi trường, các
yêu cầu về chỉ tiêu và công trình đấu nối
hạ tầng kỹ thuật đô thị (kể cả
công trình ngầm);
đ) Thời gian, tiến độ thực hiện
xây dựng lại và kế hoạch phân kỳ đầu
tư (nếu có).
1.
Trình
tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu
tư đối với trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản tham gia đầu tư vốn hoặc góp vốn
thực hiện việc phá dỡ để cải
tạo, xây dựng lại theo hình thức quy định
tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định
này:
a)
Sau khi
kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư được công bố theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 của
Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo Sở Xây dựng lập
danh mục các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có đủ điều kiện và
năng lực làm chủ đầu tư dự án
để giới thiệu và thông báo cho các chủ sở
hữu có nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ,
cải tạo, xây dựng lại
biết và tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư;
b)
Danh
mục các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
do Sở Xây dựng giới thiệu phải
được công bố công khai tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp phường và tổ dân phố
nơi có nhà chung cư trong thời gian tối thiểu 15
ngày làm việc trước khi tổ chức Hội
nghị nhà chung cư để tổ chức lựa
chọn chủ đầu tư
dự án;
c)
Ngoài danh
mục do Sở Xây dựng giới
thiệu, các doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản khác được phép trực tiếp đăng
ký với các chủ sở hữu nhà chung cư thuộc
diện phải phá dỡ để cải tạo, xây
dựng lại để giới thiệu với Hội
nghị nhà chung cư xem xét, lựa chọn nhà đầu
tư tham gia thực hiện dự án đầu tư
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
d)
Ban
quản trị nhà chung cư hoặc Ủy ban nhân dân
cấp quận đối với nhà chung cư chưa thành
lập Ban quản trị có trách
nhiệm gửi giấy mời tất cả các chủ
sở hữu nhà chung cư để chủ trì tổ
chức họp Hội nghị nhà chung cư xem xét,
quyết định việc lựa chọn nhà đầu
tư theo nguyên tắc sau đây:
-
Việc
lựa chọn nhà đầu tư tham gia thực hiện
dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư được thông qua theo nguyên
tắc đa số bằng hình thức biểu quyết
hoặc bỏ phiếu, được lập thành biên
bản có chữ ký của các thành viên chủ trì cuộc
họp và thư ký cuộc họp Hội nghị nhà chung
cư;
-
Trường
hợp nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ có
một phần diện tích thuộc sở hữu nhà
nước thì đại diện chủ sở hữu
đối với phần diện tích đó tham gia Hội
nghị nhà chung cư;
-
Hội
nghị nhà chung cư có thể mời các chuyên gia
để thực hiện việc tư vấn giúp các
chủ sở hữu nhà chung cư lựa chọn nhà
đầu tư. Kinh phí thuê chuyên gia tư vấn do các bên
liên quan thỏa thuận và các chủ sở hữu nhà chung
cư chi trả;
- Hội nghị nhà chung
cư phải bảo đảm có ít nhất 70% tổng
số chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư
đó tham dự;
- Các chủ sở
hữu nhà chung cư căn cứ theo hồ sơ
đề xuất đăng ký tham gia dự án và
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư do doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản đề xuất để xem xét,
lựa chọn chủ đầu tư dự án. Doanh
nghiệp đăng ký tham gia dự án có trách nhiệm trình
bày hồ sơ đề xuất đăng ký tham gia
dự án theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng
kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư quy định tại Điều 116
của Luật Nhà ở và Khoản 1 Điều 14 của
Nghị định này để lấy ý kiến của
các thành viên dự họp.
đ) Trường
hợp chỉ có một doanh nghiệp tham gia đăng ký
thì doanh nghiệp đó được lựa chọn
để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp
thuận nếu đạt được tỷ lệ
từ 51% trở lên tổng số chủ sở hữu
căn hộ nhà chung cư đó đồng ý;
e) Trường hợp có
nhiều hơn 01 doanh nghiệp tham gia đăng ký thì doanh
nghiệp được đề xuất lựa chọn
để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
chấp thuận là doanh nghiệp nhận được
tỷ lệ đồng ý cao nhất của các chủ
sở hữu nhà chung cư tại Hội nghị nhà chung
cư;
g) Trường hợp có
nhiều hơn 03 doanh nghiệp gửi hồ sơ tham gia
đăng ký thì Ban quản trị nhà chung cư (hoặc
tổ đại diện các chủ sở hữu
đối với các nhà chung cư chưa thành lập Ban
quản trị) chủ trì, phối hợp với tổ
chuyên gia tư vấn (nếu có) tổ chức sơ
tuyển để lựa chọn tối đa 03 doanh
nghiệp để báo cáo Hội nghị nhà chung cư xem
xét, lựa chọn chủ đầu tư dự án;
h) Trường hợp
Hội nghi nhà chung cư chưa lựa chọn
được chủ đầu tư tại Hội
nghị nhà chung cư lần thứ nhất thì trong
thời hạn tối đa là 30 ngày tiếp theo, kể
từ ngày tổ chức Hội nghị nhà chung cư
lần thứ nhất, Ban quản trị hoặc Ủy
ban nhân dân cấp quận có trách nhiệm tổ chức
Hội nghị nhà chung cư tiếp theo để lựa
chọn chủ đầu tư và thống nhất
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định tại Điểm d
của Khoản này;
i) Sau khi có kết quả
lựa chọn doanh nghiệp làm chủ đầu tư
dự án, người chủ trì Hội nghị nhà chung
cư lập báo cáo kết quả đề xuất
lựa chọn chủ đầu tư dự án kèm theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản được lựa chọn gửi Sở Xây
dựng nơi có dự án.
Trong thời hạn 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo, Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định
phương án lựa chọn chủ đầu tư
dự án kèm theo phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, chấp thuận. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản thẩm định của Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, ban
hành văn bản chấp thuận chủ đầu tư
dự án, đồng thời chấp thuận phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
k) Sau khi có quyết
định chấp thuận chủ đầu tư
dự án và phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thì tất cả các chủ sở hữu
nhà chung cư (kể cả các chủ sở hữu còn
lại không thống nhất với phương án mà
Hội nghị nhà chung cư đã trình và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt) có trách nhiệm chấp hành
đúng các nội dung đã được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế
di dời đối với các trường hợp không
chấp hành quyết định chấp thuận chủ
đầu tư dự án và phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được phê duyệt theo thẩm quyền quy
định;
l) Sau 90 ngày kể từ
ngày có văn bản lựa chọn chủ đầu
tư dự án mà chủ đầu tư không triển khai
các bước thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở
đối với dự án đã được giao mà
nguyên nhân vi phạm do chủ đầu tư gây ra thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu
hồi văn bản chấp thuận chủ đầu
tư dự án đó và chỉ đạo tổ chức Hội
nghị nhà chung cư để lựa chọn lại
chủ đầu tư dự án.
2. Trường hợp
Nhà nước trực tiếp đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo hình thức quy
định tại Đỉểm a Khoản 2 Điều
5 của Nghị định này thì Sở Xây dựng có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định lựa chọn chủ đầu tư dự
án theo quy định của pháp luật về đầu
tư công, pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên
quan.
3. Trường hợp
Nhà nước thực hiện hình thức hợp
đồng xây dựng - chuyển giao (BT) với nhà
đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Xây
dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định lựa chọn chủ đầu tư theo hình
thức đấu thầu hoặc chỉ định
thầu theo quy định của pháp luật về nhà
ở và pháp luật về đấu thầu.
1. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý thực
hiện dự án đầu tư cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư thực hiện theo quy
định của pháp luật về xây dựng và pháp
luật có liên quan.
2. Hồ sơ đề
xuất, trình tự, thủ tục về việc xin phê
duyệt quyết định chủ trương đầu
tư đối với dự án đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.
3. Việc triển khai
thực hiện dự án, bao gồm công tác thiết kế,
tổ chức thi công, nghiệm thu đưa công trình vào
khai thác, sử dụng trong phạm vi dự án đầu
tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
thực hiện theo quy định của pháp luật về
xây dựng và pháp luật có liên quan.
1. Trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
đầu tư vốn hoặc góp vốn với các
chủ sở hữu nhà chung cư để đầu
tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo
quy định tại Khoản 1 Điều 5 của
Nghị định này thì chủ đầu tư dự án
có trách nhiệm tổ chức phá dỡ theo quy định
sau đây:
a) Chủ đầu
tư dự án tự thực hiện việc phá dỡ nhà
chung cư nếu có đủ năng lực theo quy
định của pháp luật về xây dựng hoặc
thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây
dựng để thực hiện việc phá dỡ;
b) Trước khi
thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư phải
tổ chức lập phương án phá dỡ nhà chung
cư theo quy định tại Điểm c của
Khoản này gửi Sở Xây dựng tổ chức
thẩm định và phê duyệt. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được phương án
phá dỡ nhà chung cư theo đề nghị của
chủ đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm
tổ chức thẩm định và phê duyệt
phương án phá dỡ;
c) Nội dung chủ
yếu của phương án phá dỡ:
- Tên dự án (hoặc
công trình) phải phá dỡ;
- Địa điểm
thực hiện dự án;
- Số lượng,
khối lượng, quy mô công trình phá dỡ;
- Giải pháp kỹ
thuật, thi công để thực hiện việc phá
dỡ;
- Giải pháp bảo
đảm an toàn lao động, vệ sinh, môi
trường;
- Số lượng nhân
lực và các loại phương tiện xe, máy thi công
để thực hiện việc phá dỡ;
- Thời gian, tiến
độ thực hiện phá dỡ;
- Các nội dung khác có liên
quan (nếu có).
2. Trường hợp
Nhà nước thực hiện đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định
tại Khoản 2 Điều 5 của Nghị định
này thì chủ đầu tư dự án do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh lựa chọn có trách nhiệm tổ
chức phá dỡ nhà chung cư đó theo trình tự,
thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều
này.
3. Trường hợp
nhà chung cư nguy hiểm mà phải cưỡng chế phá
dỡ khẩn cấp theo quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Sở Xây dựng có trách
nhiệm đề xuất phương án di dời, bố
trí tạm cư và phương án cưỡng chế phá
dỡ khẩn cấp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.
1. Quyền của
chủ đầu tư dự án đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư:
a) Yêu cầu cơ quan,
tổ chức có liên quan thực hiện các thủ tục
theo đúng quy định của pháp luật trong quá trình
lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai
thực hiện dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư;
b) Cho thuê, cho thuê mua, bán
nhà ở và công trình dịch vụ (nếu có) trong phạm
vi dự án; thực hiện huy động vốn, thu
tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở và công trình dịch
vụ (nếu có) theo quy định của Luật Nhà
ở và Luật Kinh doanh bất động sản
đối với phần diện tích công trình dịch
vụ mà chủ đầu tư được phép kinh
doanh và diện tích nhà ở còn lại, sau khi thực
hiện bố trí tái định cư theo phương án
thỏa thuận với chủ sở hữu nhà chung cư
và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
c) Được
thực hiện quản lý, vận hành hệ thống
hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án theo
quyết định chủ trương đầu tư dự
án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đối với nhà ở được xây
dựng trong dự án để bố trí tái định
cư tại chỗ cho các chủ sở hữu và nhà
ở, công trình xây dựng được phép chuyển
nhượng cho các chủ sở hữu khác theo quy
định của pháp luật về nhà ở và pháp
luật về kinh doanh bất động sản;
đ) Được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạo điều
kiện, hỗ trợ về vốn và quỹ nhà ở
tạm cư (nếu có) và được hưởng các cơ
chế, chính sách theo quy định tại Nghị
định này và pháp luật có liên quan trong quá trình triển
khai thực hiện dự án;
e) Được
thực hiện các quyền khác theo quy định của
pháp luật về xây dựng, pháp luật về
đất đai và pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của
chủ đầu tư dự án đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư:
a) Thực hiện các trách
nhiệm của chủ đầu tư dự án theo quy
định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9 và 10
Điều 26 của Luật Nhà ở;
b) Thực hiện bố
trí tạm cư, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư cho chủ sở hữu nhà chung cư
bị phá dỡ theo quy định của Luật Nhà ở,
của Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện các
nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy
định của Nghị định này và pháp luật có
liên quan.
1. Quyền của
chủ sở hữu nhà chung cư:
a) Được tham gia
lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản đầu tư vốn hoặc góp vốn
để đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư;
b) Được lựa
chọn hình thức bồi thường, bố trí tái
định cư tại chỗ hoặc các hình thức
bố trí nhà ở để phục vụ tái định
cư và các nội dung quy định tại Điều 14
của Nghị định này;
c) Được cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật đối với nhà
ở đã được bố trí tái định cư;
d) Được tham gia
giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án theo quy
định của pháp luật;
đ) Được
quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền
thay đổi chủ đầu tư dự án và
được bồi thường thiệt hại trong
trường hợp chủ đầu tư không thực
hiện đúng nội dung và tiến độ của
dự án theo quyết định chủ trương
đầu tư dự án do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt. Việc thay đổi
chủ đầu tư phải được thông qua
Hội nghị nhà chung cư và báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, chấp thuận.
2. Trách nhiệm của
chủ sở hữu nhà chung cư:
a) Chấp hành di dời
để thực hiện việc giải tỏa, phá
dỡ nhà ở và công trình xây dựng trong phạm vi dự
án theo phương án đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Tạo điều
kiện để chủ đầu tư dự án, nhà
thầu xây dựng triển khai thực hiện dự án
theo nội dung đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Thực hiện các
nghĩa vụ khi thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật.
1. Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
đối với trường hợp doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản đầu tư vốn
hoặc góp vốn cùng các chủ sở hữu nhà chung
cư để thực hiện dự án đầu tư
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư:
a) Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư phải
xác định cụ thể đối với từng
chủ sở hữu nhà chung cư, bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ
của chủ sở hữu;
- Diện tích căn
hộ cũ và diện tích khác (nếu có), vị trí căn
hộ của chủ sở hữu; trường hợp
căn hộ cũ có diện tích công trình phụ nằm
ngoài căn hộ theo thiết kế ban đầu thì
phần diện tích phụ đó được tính phân
bổ (gộp chung) vào diện tích căn hộ cũ khi
thực hiện bố trí tái định cư;
- Số hộ khẩu,
số nhân khẩu trong căn hộ phải phá dỡ
thuộc diện được bố trí tái định
cư;
- Việc bố trí tái
định cư: Diện tích, vị trí căn hộ
mới chủ sở hữu được bố trí tái
định cư (chủ sở hữu không phải trả
tiền); diện tích, vị trí căn hộ mới mà
chủ sở hữu được mua thêm (nếu có) trong
trường hợp căn hộ cũ có từ 02 hộ
khẩu trở lên;
- Việc bố trí
tạm cư: Hỗ trợ bằng tiền hoặc bố
trí quỹ nhà ở tạm cư (nêu rõ diện tích, vị
trí căn hộ bố trí tạm cư đối với
chủ sở hữu);
- Các nội dung thỏa
thuận khác liên quan đến bố trí tái định
cư, tạm cư do doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản và chủ sở hữu nhà chung cư
thỏa thuận (nếu có).
b) Việc lấy ý
kiến phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được thực hiện
kết hợp với quy trình lựa chọn chủ đầu
tư tại Hội nghị nhà chung cư quy định
tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định
này;
c) Trình tự, thủ
tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được thực hiện
đồng thời với việc trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận phương án lựa
chọn chủ đầu tư dự án đầu tư
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy
định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị
định này;
d) Trên cơ sở
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt, doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản và chủ sở hữu nhà chung cư
thực hiện ký hợp đồng khi bố trí tái
định cư, tạm cư với từng chủ
sở hữu nhà chung cư theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng
dẫn.
2. Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
đối với trường hợp Nhà nước
đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư:
a) Chủ đầu
tư dự án được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lựa chọn có trách nhiệm tổ chức
lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với từng chủ
sở hữu nhà chung cư gửi Sở Xây dựng
thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt. Nội dung phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ
của chủ sở hữu;
- Số hộ khẩu,
số nhân khẩu trong căn hộ phải phá dỡ
thuộc diện được bố trí tái định
cư;
- Diện tích căn
hộ cũ và diện tích khác (nếu có), vị trí căn
hộ của chủ sở hữu; trường hợp
căn hộ cũ có diện tích công trình phụ nằm
ngoài căn hộ theo thiết kế ban đầu thì
phần diện tích phụ đó được tính phân
bổ (gộp chung) vào diện tích căn hộ cũ khi
thực hiện bố trí tái định cư;
- Diện tích, vị trí
căn hộ mới chủ sở hữu được
bố trí (chủ sở hữu không phải trả tiền);
diện tích, vị trí căn hộ mới mà chủ sở
hữu được mua thêm theo giá quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) trong
trường hợp căn hộ cũ có từ 02 hộ
khẩu trở lên;
- Các căn cứ tính toán
bố trí tái định cư, gồm: Giá căn hộ
cũ, giá căn hộ mới, giá trị chênh lệch
giữa căn hộ mới và căn hộ cũ;
- Việc bố trí
tạm cư: Hỗ trợ bằng tiền hoặc bố
trí quỹ nhà ở tạm cư (nêu rõ diện tích, vị
trí căn hộ bố trí tạm cư đối với
chủ sở hữu);
- Các nội dung khác có liên
quan (nếu có).
b) Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của chủ đầu tư, Sở
Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm
định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn
bản thẩm định của Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư;
c) Trường hợp
nhà chung cư nguy hiểm cần phải phá dỡ khẩn
cấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo tổ chức thực hiện việc
cưỡng chế phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư
đó theo quy định tại Khoản 3 Điều 11
của Nghị định này. Sau khi thực hiện
việc phá dỡ, Chủ đầu tư dự án xây
dựng lại nhà chung cư được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh lựa chọn có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt. Trình tự, thủ tục thực hiện
việc lập, thẩm định và phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư thực hiện theo quy định
tại Điểm a và Điểm b của Khoản này.
3. Trường hợp
chủ sở hữu nhà chung cư không có nhu cầu tái
định cư tại chỗ thì việc bố trí tái
định cư thực hiện theo quy định
tại Điều 36 của Luật Nhà ở. Nếu
chủ sở hữu nhà chung cư nhận bồi
thường bằng tiền mà có nhu cầu mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội thì được giải quyết theo
quy định của pháp luật về phát triển và
quản lý nhà ở xã hội.
4. Đối với các
công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án
(nếu có) thì việc bồi thường, hỗ trợ
thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai.
5. Các trường
hợp tự cơi nới, xây dựng nhà ở, công trình
xây dựng trên đất lấn chiếm trái phép thì không
được bồi thường mà chỉ
được hỗ trợ theo quy định của pháp
luật về đất đai. Trường hợp
đủ điều kiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội thì được giải quyết theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
6. Chi phí phục vụ
cho việc bố trí nhà ở tạm cư được
hạch toán vào chi phí thực hiện dự án đầu
tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản là chủ đầu tư
dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư được hưởng các cơ
chế, chính sách sau đây:
1. Được Nhà
nước giao đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất đối với diện tích
đất trong khuôn viên dự án đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định
của pháp luật về đất đai.
2. Trình tự, thủ
tục thực hiện việc thu hồi đất, giao
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất các khu nhà chung cư thuộc diện phải phá
dỡ để cải tạo, xây dựng lại thực
hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai.
3. Được
chuyển mục đích sử dụng một phần
diện tích đất trong phạm vi dự án để
phục vụ nhu cầu kinh doanh, dịch vụ trên cơ
sở bảo đảm phù hợp với quy hoạch và
quyết định chủ trương đầu tư
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Được
miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất và tiền chuyển mục đích sử
dụng đất (nếu có) đối với toàn bộ
phần diện tích đất được giao trong
phạm vi dự án (kể cả phần diện tích
đất được phép chuyển mục đích
sử dụng nêu tại Khoản 3 Điều này).
1. Doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản là chủ đầu tư
dự án đầu tư cải tạo, xây lại nhà chung
cư được huy động các nguồn vốn:
a) Vốn thuộc sở
hữu của chủ đầu tư;
b) Vốn huy động
thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư,
hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân;
c) Tiền mua, tiền
thuê mua, tiền thuê nhà ở hình thành trong tương lai
đối với phần diện tích nhà ở còn lại
(sau khi bố trí tái định cư) và diện tích công
trình kinh doanh (nếu có) trong phạm vi dự án;
d) Vốn vay từ
tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang
hoạt động tại Việt Nam;
đ) Vốn vay từ
Quỹ phát triển nhà ở và nguồn vốn khác của
địa phương (nếu có) để triển khai
thực hiện dự án.
2. Trường hợp
chủ sở hữu nhà chung cư được bố
trí căn hộ mới mà phải nộp thêm tiền chênh
lệch diện tích thì được vay vốn tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt
động tại Việt Nam; vay vốn từ Quỹ phát
triển nhà ở và nguồn vốn khác của địa
phương (nếu có) theo quy định của pháp
luật về tín dụng và pháp luật về tài chính
để thanh toán khoản tiền chênh lệch phải
nộp.
3. Chủ đầu
tư dự án được phép kinh doanh theo quy
định của pháp luật về nhà ở đối
với các diện tích nhà ở còn lại (sau khi thực
hiện bố trí tái định cư) và diện tích kinh
doanh, dịch vụ trong phạm vi dự án (nếu có) theo
phương án quy hoạch được duyệt và
quyết định chủ trương đầu tư
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1. Chủ đầu
tư dự án được phép điều chỉnh
hệ số sử dụng đất, tăng chiều cao
công trình theo quy định tại Khoản 5 Điều 8
của Nghị định này.
2. Được cung
cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình về nhà ở cũng như các
tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây
lắp nhằm đảm bảo giảm giá thành xây dựng
công trình; được áp dụng hình thức tự
thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy
định của pháp luật.
3. Được chỉ
định thầu đối với các gói thầu
cần triển khai ngay theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.
4. Trường hợp
chủ sở hữu được bồi thường
nhà ở mới thì không phải nộp lệ phí
trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật về lệ phí
trước bạ.
5. Trường hợp
chủ sử dụng nhà chung cư đang thuê căn
hộ chung cư thuộc sở hữu nhà nước
(chưa được chuyển đổi thành sở
hữu riêng) mà chung cư đó thuộc diện phải phá
dỡ để cải tạo, xây dựng lại thì thực
hiện theo cơ chế, chính sách như sau:
a) Được
tiếp tục bố trí cho thuê căn hộ chung cư
mới (sau khi cải tạo, xây dựng lại) có diện
tích tương đương tại địa
điểm nhà chung cư bị phá dỡ;
b) Được xem xét,
giải quyết mua căn hộ mới theo quy định
của pháp luật về quản lý sử dụng nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước;
c) Được xem xét,
giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên
phạm vi địa bàn theo quy định của pháp
luật về nhà ở (nếu có nhu cầu).
6. Trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định làm chủ đầu tư dự án đầu
tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy
định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị định
này thì doanh nghiệp đó được hưởng
lợi nhuận định mức 10% tổng mức
đầu tư của dự án.
1. Trường hợp
đã nộp hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc
quyết định chủ trương đầu tư dự
án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành, nhưng cơ quan có thẩm
quyền chưa ban hành văn bản, quyết định
chủ trương đầu tư thì thực hiện
chấp thuận hoặc quyết định chủ trương
đầu tư theo thẩm quyền quy định
của pháp luật về nhà ở và Nghị định
này.
2. Trường hợp dự
án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư đã được phê duyệt trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không
phải phê duyệt lại theo quy định của
Nghị định này.
3. Trường hợp
đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành mà chủ đầu tư đã làm thủ tục phê
duyệt dự án đầu tư cải tạo, xây
dựng lại, nhưng cơ quan có thẩm quyền
chưa phê duyệt dự án thì thực hiện phê duyệt
dự án theo quy định của pháp luật về nhà
ở và Nghị định này; trường hợp cơ
quan có thẩm quyền đã phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục thực hiện theo phương án đã
được phê duyệt.
4. Trường hợp
dự án đã thực hiện lựa chọn chủ
đầu tư, nhưng đến ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà chưa
được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận chủ đầu tư thì việc lựa
chọn chủ đầu tư và chấp thuận
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư thực hiện theo quy định
của Nghị định này.
5. Trường hợp
dự án đã được phê duyệt, nhưng quá
thời hạn 12 tháng kể từ ngày được phê
duyệt mà chủ đầu tư không triển khai
thực hiện hoặc đã triển khai, nhưng bị
chậm quá 24 tháng so với tiến độ đã
được phê duyệt mà nguyên nhân chủ quan
được xác định do chủ đầu tư
gây ra thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết
định thu hồi dự án để giao cho chủ
đầu tư khác đảm nhận triển khai
thực hiện theo quy định của Nghị
định này.
6. Đối với các
dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
đang triển khai thực hiện mà các cơ chế,
chính sách ưu đãi chủ đầu tư được
hưởng thấp hơn mức ưu đãi quy
định tại Nghị định này thì chủ
đầu tư dự án được hưởng các
cơ chế, chính sách ưu đãi quy định tại
Nghị định này.
1. Bộ Xây dựng có
trách nhiệm:
a) Ban hành theo thẩm
quyền quy định hướng dẫn chi tiết
việc đánh giá mức độ nguy hiểm của
kết cấu và quy trình kiểm định chất
lượng nhà chung cư theo quy định tại
Khoản 1 Điều 6 của Nghị định này; quy
định chi tiết hồ sơ đề xuất
đăng ký tham gia dự án theo quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 9 của Nghị
định này; quy định chi tiết nội dung và
mẫu hợp đồng bố trí tái định cư
theo quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 14 của Nghị định này;
b) Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ theo định kỳ về tình
hình thực hiện cải tạo, xây dựng lại các
nhà chung cư;
c) Nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan
đến phá dỡ, cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư để ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành.
2. Các Bộ, ngành có liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm ban hành mới hoặc
sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc
thẩm quyền được giao có liên quan đến
công tác phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư cho phù hợp với quy
định tại Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm:
a) Bố trí kinh phí và
chỉ đạo các cơ quan chức năng để
tổ chức điều tra, khảo sát, kiểm
định chất lượng nhà chung cư trên phạm
vi địa bàn, bao gồm nhà chung cư độc lập
và khu nhà chung cư hết niên hạn sử dụng, hư
hỏng nặng, nguy hiểm trên phạm vi địa bàn
để lập kế hoạch cải tạo, xây
dựng lại và nhiệm vụ được giao
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 99 của Luật
Nhà ở;
b) Chỉ đạo
cơ quan chức năng tổ chức lập, thẩm
định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
hoặc điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng để triển khai thực hiện
dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư;
c) Tổ chức lập,
phê duyệt và công bố kế hoạch cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư trên phạm vi địa bàn theo
quy định của Nghị định này và báo cáo về
Bộ Xây dựng để theo dõi, tổng hợp;
d) Tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch và bố trí
quỹ đất mới để thực hiện dự
án phát triển nhà ở tái định cư cho các hộ
gia đình, cá nhân thuộc diện phải di dời tại
các nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ
để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
đ) Ban hành theo thẩm
quyền các quy định, các cơ chế chính sách cụ
thể phù hợp với điều kiện của
địa phương để thực hiện việc
phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây
dựng lại trên phạm vi địa bàn;
e) Tổ chức thực
hiện việc cưỡng chế di dời đối
với các trường hợp chủ sở hữu nhà
chung cư không chấp hành việc lựa chọn chủ
đầu tư và phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo thẩm
quyền quy định tại Nghị định này và
pháp luật có liên quan.
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm
2015.
2. Nghị quyết
số 34/2007/NQ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về
một số giải pháp để thực hiện
việc cải tạo, xây dựng lại các chung cư
cũ bị hư hỏng, xuống cấp hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
3. Các nội dung liên quan
đến công tác phá dỡ, cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư được quy định trong các
Nghị định của Chính phủ, Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, các
văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà trái
với quy định thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định này thì thực hiện
theo quy định của Nghị định này.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ
|