MỤC
LỤC:
1.
Bộ luật dân sự năm 2015 (Có hiệu lực
kể từ ngày 01/01/2017)
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 2. Công nhận, tôn trọng,
bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự
Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật dân sự.
Điều 4. Áp dụng Bộ luật dân
sự
Điều 6. Áp dụng tương tự
pháp luật
Điều 7. Chính sách của Nhà
nước đối với quan hệ dân sự
Chương II. XÁC LẬP,
THỰC HIỆN VÀ BẢO VỆ QUYỀN DÂN SỰ
Điều 8. Căn cứ xác lập
quyền dân sự
Điều 9. Thực hiện quyền dân
sự
Điều 10. Giới hạn việc
thực hiện quyền dân sự
Điều 11. Các phương thức
bảo vệ quyền dân sự
Điều 12. Tự bảo vệ
quyền dân sự
Điều 14. Bảo vệ quyền dân
sự thông qua cơ quan có thẩm quyền
Điều 15. Hủy quyết định
cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền
Mục 1. NĂNG LỰC
PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ
CỦA CÁ NHÂN
Điều 16. Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân
Điều 17. Nội dung năng lực
pháp luật dân sự của cá nhân
Điều 18. Không hạn chế năng
lực pháp luật dân sự của cá nhân
Điều 19. Năng lực hành vi dân
sự của cá nhân
Điều 21. Người chưa thành niên
Điều 22. Mất năng lực hành vi
dân sự
Điều 23. Người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi
Điều 24. Hạn chế năng
lực hành vi dân sự
Điều 29. Quyền xác định, xác
định lại dân tộc
Điều 30. Quyền được khai
sinh, khai tử
Điều 31. Quyền đối với
quốc tịch
Điều 32. Quyền của cá nhân
đối với hình ảnh
Điều 33. Quyền sống, quyền
được bảo đảm an toàn về tính mạng,
sức khỏe, thân thể
Điều 34. Quyền được
bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
Điều 35. Quyền hiến, nhận
mô, bộ phận cơ thể người và hiến,
lấy xác
Điều 36. Quyền xác định
lại giới tính
Điều 38. Quyền về đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
Điều 39. Quyền nhân thân trong hôn nhân
và gia đình
Điều
40. Nơi cư trú của cá nhân
Điều 41. Nơi cư trú của
người chưa thành niên.
Điều 42. Nơi cư trú của
người được giám hộ
Điều 43. Nơi cư trú của
vợ, chồng
Điều 44. Nơi cư trú của quân
nhân
Điều 45. Nơi cư trú của
người làm nghề lưu động
Điều 49. Điều kiện của
cá nhân làm người giám hộ
Điều 50. Điều kiện của
pháp nhân làm người giám hộ
Điều 51. Giám sát việc giám hộ
Điều 52. Người giám hộ
đương nhiên của người chưa thành niên
Điều 53. Người giám hộ
đương nhiên của người mất năng
lực hành vi dân sự
Điều 54. Cử, chỉ định
người giám hộ
Điều 55. Nghĩa vụ của
người giám hộ đối với người
được giám hộ chưa đủ mười
lăm tuổi
Điều 58. Quyền của
người giám hộ
Điều 59. Quản lý tài sản của
người được giám hộ
Điều 60. Thay đổi người
giám hộ
Điều 62. Chấm dứt việc giám
hộ
Điều 63. Hậu quả chấm
dứt việc giám hộ
Mục 5. THÔNG BÁO TÌM
KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ
TRÚ, TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT
Điều 64. Yêu cầu thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
và quản lý tài sản của người đó
Điều 65. Quản lý tài sản của
người vắng mặt tại nơi cư trú
Điều 66. Nghĩa vụ của
người quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú
Điều 67. Quyền của người
quản lý tài sản của người vắng mặt
tại nơi cư trú
Điều 69. Quản lý tài sản của
người bị tuyên bố mất tích
Điều 70. Huỷ bỏ quyết
định tuyên bố mất tích
Điều 72. Quan hệ nhân thân và quan
hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên
bố là đã chết
Điều
73. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố chết
Điều 76. Pháp nhân phi thương
mại
Điều 77. Điều lệ của
pháp nhân
Điều 78. Tên gọi của pháp nhân
Điều 80. Quốc tịch của pháp
nhân
Điều 81. Tài sản của pháp nhân
Điều 82. Thành lập, đăng ký
pháp nhân
Điều 83. Cơ cấu tổ chức
của pháp nhân
Điều 84. Chi nhánh, văn phòng
đại diện của pháp nhân
Điều 85. Đại diện của
pháp nhân
Điều 86. Năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân
Điều 87. Trách nhiệm dân sự
của pháp nhân
Điều 92. Chuyển đổi hình
thức của pháp nhân
Điều 94. Thanh toán tài sản của
pháp nhân bị giải thể
Điều 96. Chấm dứt tồn
tại pháp nhân
Điều 98. Đại diện tham gia
quan hệ dân sự
Điều 99. Trách nhiệm về nghĩa
vụ dân sự
Chương
VI. HỘ GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC VÀ TỔ CHỨC KHÁC
KHÔNG CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN TRONG QUAN HỆ DÂN SỰ
Điều 107. Bất động sản
và động sản
Điều 108. Tài sản hiện có và tài
sản hình thành trong tương lai
Điều 110. Vật chính và vật
phụ
Điều 111. Vật chia được
và vật không chia được
Điều 112. Vật tiêu hao và vật
không tiêu hao
Điều 113. Vật cùng loại và
vật đặc định
Điều 117. Điều kiện có
hiệu lực của giao dịch dân sự
Điều 118. Mục đích của giao
dịch dân sự
Điều 119. Hình thức giao dịch dân
sự
Điều 120. Giao dịch dân sự có
điều kiện
Điều 121. Giải thích giao dịch dân
sự
Điều 122. Giao dịch dân sự vô
hiệu
Điều 123. Giao dịch dân sự vô
hiệu do vi phạm điều cấm của luật,
trái đạo đức xã hội
Điều 124. Giao dịch dân sự vô
hiệu do giả tạo
Điều 126. Giao dịch dân sự vô
hiệu do bị nhầm lẫn
Điều 127. Giao dịch dân sự vô
hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng
ép
Điều 128. Giao dịch dân sự vô
hiệu do người xác lập không nhận thức và làm
chủ được hành vi của mình
Điều 129. Giao dịch dân sự vô
hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Điều 130. Giao dịch dân sự vô
hiệu từng phần
Điều 131. Hậu quả pháp lý
của giao dịch dân sự vô hiệu
Điều 132. Thời hiệu yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
Điều 133. Bảo vệ quyền
lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch
dân sự vô hiệu
Điều 135. Căn cứ xác lập
quyền đại diện.
Điều 136. Đại diện theo pháp
luật của cá nhân
Điều 137. Đại diện theo pháp
luật của pháp nhân
Điều 138. Đại diện theo
ủy quyền
Điều 139. Hậu quả pháp lý
của hành vi đại diện
Điều 142. Hậu quả của giao
dịch dân sự do người không có quyền đại
diện xác lập, thực hiện
Chương
X. THỜI HẠN VÀ THỜI HIỆU
Điều 146. Quy định về
thời hạn, thời điểm tính thời hạn
Điều 147. Thời điểm bắt
đầu thời hạn
Điều 152. Hiệu lực của
thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn
trừ nghĩa vụ dân sự
Điều 153. Tính liên tục của
thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn
trừ nghĩa vụ dân sự
Điều 154. Bắt đầu thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời
hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Điều 155. Không áp dụng thời
hiệu khởi kiện
Điều 157. Bắt đầu lại
thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Phần
thứ hai. QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN KHÁC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN..
Mục
1. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP, THỰC HIỆN QUYỀN SỞ
HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 159. Quyền khác đối
với tài sản
Điều 160. Nguyên tắc xác lập,
thực hiện quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản.
Điều 161. Thời điểm xác
lập quyền sở hữu, quyền khác đối
với tài sản
Điều 162. Chịu rủi ro về tài
sản
Mục
2. BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN..
Điều 163. Bảo vệ quyền
sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Điều
164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản
Điều
165. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Điều
166. Quyền đòi lại tài sản
Điều
167. Quyền đòi lại động sản không phải
đăng ký quyền sở hữu từ người
chiếm hữu ngay tình
Điều
170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại
Mục
3. GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN..
Điều 172. Nghĩa vụ bảo
vệ môi trường
Điều 173. Nghĩa vụ tôn trọng,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Điều 174. Nghĩa vụ tôn trọng
quy tắc xây dựng
Điều 175. Ranh giới giữa các
bất động sản
Điều 176. Mốc giới ngăn cách
các bất động sản
Điều 177. Bảo đảm an toàn
trong trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây
thiệt hại
Điều 178. Trổ cửa nhìn sang
bất động sản liền kề
Điều 181. Chiếm hữu không ngay
tình
Điều 184. Suy đoán về tình
trạng và quyền của người chiếm hữu
Điều 185. Bảo vệ việc
chiếm hữu
Điều 186. Quyền chiếm hữu
của chủ sở hữu.
Điều 187. Quyền chiếm hữu
của người được chủ sở hữu
uỷ quyền quản lý tài sản
Điều 188. Quyền chiếm hữu
của người được giao tài sản thông qua
giao dịch dân sự
Điều
190. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Điều
191. Quyền sử dụng của người không
phải là chủ sở hữu
Điều
193. Điều kiện thực hiện quyền
định đoạt
Điều
194. Quyền định đoạt của chủ sở
hữu
Điều
195. Quyền định đoạt của người
không phải là chủ sở hữu
Điều
196. Hạn chế quyền định đoạt
Điều
197. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Điều
198. Thực hiện quyền của chủ sở hữu
đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Điều
199. Chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Điều
200. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân
đối với tài sản được đầu
tư vào doanh nghiệp
Điều
203. Quyền của cá nhân, pháp nhân đối với
việc sử dụng, khai thác tài sản thuộc sở
hữu toàn dân
Điều
204. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân chưa
được giao cho cá nhân, pháp nhân quản lý
Điều
205. Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu
riêng
Điều
206. Chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng
Điều
207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung
Điều 208. Xác lập quyền sở
hữu chung
Điều 209. Sở hữu chung theo
phần
Điều 210. Sở hữu chung hợp
nhất
Điều 211. Sở hữu chung của
cộng đồng
Điều 212. Sở hữu chung của
các thành viên gia đình
Điều 213. Sở hữu chung của
vợ chồng
Điều 214. Sở hữu chung trong nhà
chung cư
Điều 215. Sở hữu chung hỗn
hợp
Điều 216. Quản lý tài sản chung
Điều 217. Sử dụng tài sản
chung
Điều 218. Định đoạt tài
sản chung
Điều 219. Chia tài sản thuộc
sở hữu chung
Điều 220. Chấm dứt sở
hữu chung
Mục
3. XÁC LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Tiểu
mục 1. XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
Điều 221. Căn cứ xác lập
quyền sở hữu
Điều 223. Xác lập quyền sở
hữu theo hợp đồng
Điều 224. Xác lập quyền sở
hữu đối với hoa lợi, lợi tức
Điều 225. Xác lập quyền sở
hữu trong trường hợp sáp nhập
Điều 226. Xác lập quyền sở
hữu trong trường hợp trộn lẫn
Điều 227. Xác lập quyền sở
hữu trong trường hợp chế biến
Điều 228. Xác lập quyền sở
hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản
không xác định được chủ sở hữu
Điều 229. Xác lập quyền sở
hữu đối với tài sản bị chôn, giấu,
bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy
Điều 230. Xác lập quyền sở
hữu đối với tài sản do người khác
đánh rơi, bỏ quên
Điều 231. Xác lập quyền sở
hữu đối với gia súc bị thất lạc
Điều 232. Xác lập quyền sở
hữu đối với gia cầm bị thất lạc
Điều 233. Xác lập quyền sở
hữu đối với vật nuôi dưới
nước
Điều 234. Xác lập quyền sở
hữu do được thừa kế
Tiểu
mục 2. CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Điều 237. Căn cứ chấm
dứt quyền sở hữu
Điều 238. Chủ sở hữu
chuyển giao quyền sở hữu của mình cho
người khác
Điều
240. Tài sản đã được xác lập quyền
sở hữu cho người khác
Điều
241. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa
vụ của chủ sở hữu
Điều
242. Tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu
huỷ
Điều
243. Tài sản bị trưng mua
Chương XIV. QUYỀN KHÁC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Mục 1. QUYỀN ĐỐI
VỚI BẤT ĐỘNG SẢN LIỀN KỀ
Điều
245. Quyền đối với bất động sản
liền kề
Điều
246. Căn cứ xác lập quyền đối với
bất động sản liền kề
Điều
247. Hiệu lực của quyền đối với
bất động sản liền kề
Điều
248. Nguyên tắc thực hiện quyền đối
với bất động sản liền kề
Điều
249. Thay đổi việc thực hiện quyền
đối với bất động sản liền
kề
Điều 250. Nghĩa vụ của
chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa
Điều 251. Nghĩa vụ của
chủ sở hữu trong việc thoát nước thải
Điều 252. Quyền về cấp,
thoát nước qua bất động sản liền
kề
Điều 253. Quyền về tưới
nước, tiêu nước trong canh tác
Điều 255. Mắc đường dây
tải điện, thông tin liên lạc qua bất
động sản khác
Điều 256. Chấm dứt quyền
đối với bất động sản liền
kề
Điều 258. Căn cứ xác lập
quyền hưởng dụng
Điều 259. Hiệu lực của
quyền hưởng dụng
Điều 260. Thời hạn của
quyền hưởng dụng
Điều 261. Quyền của
người hưởng dụng
Điều 262. Nghĩa vụ của
người hưởng dụng
Điều 263. Quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu tài sản
Điều 264. Quyền hưởng hoa
lợi, lợi tức
Điều 265. Chấm dứt quyền
hưởng dụng
Điều 266. Hoàn trả tài sản khi
chấm dứt quyền hưởng dụng
Điều 269. Hiệu lực của
quyền bề mặt
Điều 270. Thời hạn của
quyền bề mặt
Điều 271. Nội dung của quyền
bề mặt
Điều 272. Chấm dứt quyền
bề mặt
Điều 273. Xử lý tài sản khi
quyền bề mặt chấm dứt
Phần
thứ ba. NGHĨA VỤ VÀ HỢP ĐỒNG
Mục
1. CĂN CỨ PHÁT SINH VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA
NGHĨA VỤ
Điều
275. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ
Điều
276. Đối tượng của nghĩa vụ
Điều
277. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ
Điều 278. Thời hạn
thực hiện nghĩa vụ
3. Bên có nghĩa vụ phải
chịu mọi chi phí về việc giao vật, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 280. Thực hiện
nghĩa vụ trả tiền
Điều 281. Nghĩa vụ
phải thực hiện hoặc không được
thực hiện một công việc
Điều 282. Thực hiện
nghĩa vụ theo định kỳ
Điều 283. Thực hiện
nghĩa vụ thông qua người thứ ba
Điều 284. Thực hiện
nghĩa vụ có điều kiện
Điều 285. Thực hiện
nghĩa vụ có đối tượng tùy ý lựa
chọn
Điều 286. Thực hiện
nghĩa vụ thay thế được
Điều 287. Thực hiện nghĩa
vụ riêng rẽ
Điều 288. Thực hiện
nghĩa vụ liên đới
Điều 289. Thực hiện
nghĩa vụ đối với nhiều người có
quyền liên đới
Điều 290. Thực hiện
nghĩa vụ phân chia được theo phần
Điều 291. Thực hiện
nghĩa vụ không phân chia được theo phần
Mục 3. BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
Điều 292. Biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ
Điều 293. Phạm vi nghĩa
vụ được bảo đảm
Điều 294. Bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trong tương lai
Điều 296. Một tài sản dùng
để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ
Điều 297. Hiệu lực
đối kháng với người thứ ba
Điều 298. Đăng ký biện
pháp bảo đảm
Điều 299. Các trường
hợp xử lý tài sản bảo đảm
Điều 300. Thông báo về việc
xử lý tài sản bảo đảm
Điều 301. Giao tài sản bảo
đảm để xử lý
Điều 302. Quyền nhận
lại tài sản bảo đảm
Điều 303. Phương thức
xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
Điều 304. Bán tài sản cầm
cố, thế chấp
Điều 305. Nhận chính tài
sản bảo đảm để thay thế cho việc
thực hiện nghĩa vụ của bên bảo
đảm
Điều 306. Định giá tài
sản bảo đảm
Điều 307. Thanh toán số
tiền có được từ việc xử lý tài
sản cầm cố, thế chấp
Điều 308. Thứ tự ưu
tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo
đảm
Điều 310. Hiệu lực
của cầm cố tài sản
Điều 311. Nghĩa vụ của
bên cầm cố
Điều 312. Quyền của bên
cầm cố
Điều 313. Nghĩa vụ của
bên nhận cầm cố
Điều 314. Quyền của bên
nhận cầm cố
Điều 315. Chấm dứt
cầm cố tài sản
Điều 316. Trả lại tài
sản cầm cố
Điều 319. Hiệu lực
của thế chấp tài sản
Điều 320. Nghĩa vụ của
bên thế chấp
Điều 321. Quyền của bên
thế chấp
Điều 322. Nghĩa vụ của
bên nhận thế chấp
Điều 323. Quyền của bên
nhận thế chấp
Điều 324. Quyền và nghĩa
vụ của người thứ ba giữ tài sản
thế chấp
Điều 325. Thế chấp
quyền sử dụng đất mà không thế chấp
tài sản gắn liền với đất
Điều 326. Thế chấp tài
sản gắn liền với đất mà không thế
chấp quyền sử dụng đất
Điều 327. Chấm dứt
thế chấp tài sản
Tiểu mục 4.
ĐẶT CỌC, KÝ CƯỢC, KÝ QUỸ
Tiểu mục 5. BẢO LƯU
QUYỀN SỞ HỮU..
Điều
331. Bảo lưu quyền sở hữu
Điều
332. Quyền đòi lại tài sản
Điều
333. Quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản
Điều
334. Chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu
Điều
338. Nhiều người cùng bảo lãnh
Điều
339. Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo
lãnh
Điều
340. Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
Điều
341. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh
Điều
342. Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
Điều
344. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ
chức chính trị - xã hội
Điều
345. Hình thức, nội dung tín chấp
Điều
347. Xác lập cầm giữ tài sản
Điều
348. Quyền của bên cầm giữ
Điều
349. Nghĩa vụ của bên cầm giữ
Điều
351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
Điều
352. Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ
Điều
353. Chậm thực hiện nghĩa vụ
Điều
354. Hoãn thực hiện nghĩa vụ
Điều
355. Chậm tiếp nhận việc thực hiện
nghĩa vụ
Điều
356. Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao
vật
Điều
357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ
trả tiền
Điều
358. Trách nhiệm do không thực hiện hoặc không
được thực hiện một công việc
Điều
359. Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc
thực hiện nghĩa vụ
Điều
360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi
phạm nghĩa vụ.
Điều
361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
Điều
362. Nghĩa vụ ngăn chặn, hạn chế thiệt
hại
Điều
363. Bồi thường thiệt hại trong trường
hợp bên bị vi phạm có lỗi
Điều
364. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
Mục 5. CHUYỂN GIAO
QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ
Điều
365. Chuyển giao quyền yêu cầu
Điều
366. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao
giấy tờ
Điều
367. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền
yêu cầu
Điều
368. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ
Điều
369. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ
Điều
370. Chuyển giao nghĩa vụ
Điều
371. Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo
đảm
Điều
372. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ
Điều
374. Hoàn thành nghĩa vụ trong trường hợp bên có
quyền chậm tiếp nhận đối tượng
của nghĩa vụ
Điều
375. Chấm dứt nghĩa vụ theo thoả thuận
Điều
376. Chấm dứt nghĩa vụ do được
miễn thực hiện nghĩa vụ
Điều
377. Chấm dứt nghĩa vụ do được thay
thế bằng nghĩa vụ khác
Điều
378. Chấm dứt nghĩa vụ do bù trừ nghĩa
vụ
Điều
379. Những trường hợp không được bù
trừ nghĩa vụ
Điều
380. Chấm dứt nghĩa vụ do hoà nhập bên có
nghĩa vụ và bên có quyền
Điều
381. Chấm dứt nghĩa vụ do hết thời
hiệu miễn trừ nghĩa vụ
Điều
382. Chấm dứt nghĩa vụ khi bên có quyền là cá nhân
chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại
Điều
384. Chấm dứt nghĩa vụ trong trường hợp
phá sản
Điều
386. Đề nghị giao kết hợp đồng
Điều
387. Thông tin trong giao kết hợp đồng
Điều
388. Thời điểm đề nghị giao kết
hợp đồng có hiệu lực
Điều
389. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết
hợp đồng
Điều
390. Huỷ bỏ đề nghị giao kết hợp
đồng
Điều
391. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp
đồng
Điều
392. Sửa đổi đề nghị do bên
được đề nghị đề xuất
Điều
393. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng
Điều
394. Thời hạn trả lời chấp nhận giao
kết hợp đồng
Điều
397. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp
đồng
Điều
398. Nội dung của hợp đồng
Điều
399. Địa điểm giao kết hợp đồng
Điều
400. Thời điểm giao kết hợp đồng
Điều
401. Hiệu lực của hợp đồng
Điều
402. Các loại hợp đồng chủ yếu
Điều
406. Điều kiện giao dịch chung trong giao kết
hợp đồng
Điều
408. Hợp đồng vô hiệu do có đối
tượng không thể thực hiện được
Tiểu mục 2. THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG
Điều
409. Thực hiện hợp đồng đơn vụ
Điều
410. Thực hiện hợp đồng song vụ
Điều
411. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng song vụ
Điều
412. Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song
vụ
Điều
413. Nghĩa vụ không thực hiện được do
lỗi của một bên
Điều
414. Không thực hiện được nghĩa vụ
nhưng không do lỗi của các bên
Điều
415. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của
người thứ ba
Điều
416. Quyền từ chối của người thứ ba
Điều
417. Không được sửa đổi hoặc huỷ
bỏ hợp đồng vì lợi ích của người
thứ ba
Điều
418. Thoả thuận phạt vi phạm
Điều
419. Thiệt hại được bồi thường do
vi phạm hợp đồng
Điều
420. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay
đổi cơ bản
Tiểu mục 3. SỬA
ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
Điều
424. Huỷ bỏ hợp đồng do chậm thực
hiện nghĩa vụ.
Điều
425. Huỷ bỏ hợp đồng do không có khả
năng thực hiện.
Điều
426. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường
hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng
Điều
427. Hậu quả của việc huỷ bỏ hợp
đồng
Điều
428. Đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng
Điều
429. Thời hiệu khởi kiện về hợp
đồng
Chương XVI. MỘT SỐ
HỢP ĐỒNG THÔNG DỤNG
Mục 1. HỢP
ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Điều
430. Hợp đồng mua bán tài sản
Điều
431. Đối tượng của hợp đồng mua
bán
Điều
432. Chất lượng của tài sản mua bán
Điều
433. Giá và phương thức thanh toán
Điều
434. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua
bán
Điều
435. Địa điểm giao tài sản
Điều
436. Phương thức giao tài sản
Điều
437. Trách nhiệm do giao tài sản không đúng số
lượng
Điều
438. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ
Điều
439. Trách nhiệm giao tài sản không đúng chủng
loại
Điều
441. Thời điểm chịu rủi ro
Điều
442. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc
chuyển quyền sở hữu
Điều
443. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn
cách sử dụng
Điều
444. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua
đối với tài sản mua bán
Điều
445. Bảo đảm chất lượng vật mua bán
Điều
447. Quyền yêu cầu bảo hành
Điều
448. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
Điều
449. Bồi thường thiệt hại trong thời
hạn bảo hành
Điều
450. Mua bán quyền tài sản
Điều
452. Mua sau khi sử dụng thử
Điều
453. Mua trả chậm, trả dần
Điều
454. Chuộc lại tài sản đã bán
Mục 2. HỢP
ĐỒNG TRAO ĐỔI TÀI SẢN
Điều
455. Hợp đồng trao đổi tài sản
Điều
456. Thanh toán giá trị chênh lệch
Mục 3. HỢP
ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
Điều
457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Điều
459. Tặng cho bất động sản
Điều
460. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không
thuộc sở hữu của mình
Điều
461. Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
Điều
462. Tặng cho tài sản có điều kiện
Điều
463. Hợp đồng vay tài sản
Điều
464. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Điều
465. Nghĩa vụ của bên cho vay
Điều
466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
Điều
469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ
hạn
Điều
470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
Điều
471. Họ, hụi, biêu, phường
Tiểu mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
Điều
472. Hợp đồng thuê tài sản
Điều
477. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử
dụng của tài sản thuê
Điều
478. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử
dụng tài sản cho bên thuê
Điều
479. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
Điều
480. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công
dụng, mục đích.
Điều
482. Trả lại tài sản thuê
Tiểu mục 2. HỢP
ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN
Điều
483. Hợp đồng thuê khoán tài sản
Điều
484. Đối tượng của hợp đồng thuê
khoán
Điều
487. Giao tài sản thuê khoán
Điều
488. Trả tiền thuê khoán và phương thức trả
Điều
489. Khai thác tài sản thuê khoán
Điều
490. Bảo quản, bảo dưỡng, định
đoạt tài sản thuê khoán
Điều
491. Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về
gia súc thuê khoán
Điều
492. Đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng thuê khoán
Điều
493. Trả lại tài sản thuê khoán
Điều
494. Hợp đồng mượn tài sản
Điều
495. Đối tượng của hợp đồng
mượn tài sản
Điều
496. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
Điều
497. Quyền của bên mượn tài sản
Điều
498. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
Điều
499. Quyền của bên cho mượn tài sản
Mục 7. HỢP
ĐỒNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
500. Hợp đồng về quyền sử dụng
đất
Điều
501. Nội dung của hợp đồng về quyền
sử dụng đất
Điều
502. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp
đồng về quyền sử dụng đất
Điều
503. Hiệu lực của việc chuyển quyền
sử dụng đất
Điều
505. Nội dung của hợp đồng hợp tác
Điều
506. Tài sản chung của các thành viên hợp tác
Điều
507. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác
Điều
508. Xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
Điều
509. Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác
Điều
510. Rút khỏi hợp đồng hợp tác
Điều
511. Gia nhập hợp đồng hợp tác
Điều
512. Chấm dứt hợp đồng hợp tác
Điều
514. Đối tượng của hợp đồng
dịch vụ
Điều
515. Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ
Điều
516. Quyền của bên sử dụng dịch vụ
Điều
517. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Điều
518. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
Điều
520. Đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng dịch vụ
Điều
521. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
Tiểu mục 1. HỢP
ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Điều
522. Hợp đồng vận chuyển hành khách
Điều
523. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành
khách
Điều
524. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
Điều
525. Quyền của bên vận chuyển
Điều
526. Nghĩa vụ của hành khách
Điều
527. Quyền của hành khách
Điều
528. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Điều
529. Đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng vận chuyển hành khách
Tiểu mục 2. HỢP
ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN
Điều
530. Hợp đồng vận chuyển tài sản
Điều
531. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài
sản
Điều
532. Giao tài sản cho bên vận chuyển
Điều
534. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
Điều
535. Quyền của bên vận chuyển
Điều
536. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
Điều
538. Giao tài sản cho bên nhận tài sản
Điều
539. Nghĩa vụ của bên nhận tài sản
Điều
540. Quyền của bên nhận tài sản
Điều
541. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Điều
543. Đối tượng của hợp đồng gia
công
Điều
544. Nghĩa vụ của bên đặt gia công
Điều
545. Quyền của bên đặt gia công
Điều
546. Nghĩa vụ của bên nhận gia công
Điều
547. Quyền của bên nhận gia công
Điều
548. Trách nhiệm chịu rủi ro
Điều
549. Giao, nhận sản phẩm gia công
Điều
550. Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công
Điều
551. Đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng gia công
Điều
553. Thanh lý nguyên vật liệu
Mục 12. HỢP
ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN
Điều
554. Hợp đồng gửi giữ tài sản
Điều
555. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản
Điều
556. Quyền của bên gửi tài sản
Điều
557. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
Điều
558. Quyền của bên giữ tài sản
Điều
559. Trả lại tài sản gửi giữ
Điều
565. Nghĩa vụ của bên được uỷ
quyền
Điều
566. Quyền của bên được uỷ quyền
Điều
567. Nghĩa vụ của bên uỷ quyền
Điều
568. Quyền của bên uỷ quyền
Điều
569. Đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng uỷ quyền
Chương XVII. HỨA THƯỞNG, THI CÓ GIẢI
Điều
571. Rút lại tuyên bố hứa thưởng
Chương XVIII. THỰC
HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ UỶ QUYỀN
Điều
574. Thực hiện công việc không có ủy quyền
Điều
575. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có
ủy quyền
Điều
576. Nghĩa vụ thanh toán của người có công
việc được thực hiện
Điều
577. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
Điều
578. Chấm dứt thực hiện công việc không có
ủy quyền
Điều
581. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
Điều
582. Quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả
Chương XX. TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP
ĐỒNG
Điều
584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường
thiệt hại
Điều
585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Điều
586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại của cá nhân
Điều
587. Bồi thường thiệt hại do nhiều
người cùng gây ra
Điều
588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi
thường thiệt hại
Điều
589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Điều
590. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
Điều
591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
Điều
592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị
xâm phạm
Điều
593. Thời hạn hưởng bồi thường
thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm
phạm
Mục 3. BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ
TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều
594. Bồi thường thiệt hại trong trường
hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính
đáng
Điều
595. Bồi thường thiệt hại trong trường
hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp
thiết
Điều
596. Bồi thường thiệt hại do người dùng
chất kích thích gây ra
Điều
597. Bồi thường thiệt hại do người
của pháp nhân gây ra
Điều
598. Bồi thường thiệt hại do người thi
hành công vụ gây ra
Điều
600. Bồi thường thiệt hại do người làm
công, người học nghề gây ra
Điều
601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy
hiểm cao độ gây ra
Điều
602. Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi
trường
Điều
603. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
Điều
604. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
Điều
605. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công
trình xây dựng khác gây ra
Điều
606. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi
thể
Điều
607. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm
mồ mả
Điều
608. Bồi thường thiệt hại do vi phạm
quyền lợi của người tiêu dùng
Điều
610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá
nhân
Điều
611. Thời điểm, địa điểm mở
thừa kế
Điều
614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ
của người thừa kế
Điều
615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại
Điều
616. Người quản lý di sản
Điều
617. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
Điều
618. Quyền của người quản lý di sản
Điều
619. Việc thừa kế của những người có
quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng
thời điểm
Điều
621. Người không được quyền hưởng
di sản
Điều
622. Tài sản không có người nhận thừa kế
Chương XXII. THỪA
KẾ THEO DI CHÚC
Điều
627. Hình thức của di chúc
Điều
628. Di chúc bằng văn bản
Điều
631. Nội dung của di chúc
Điều
632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Điều
633. Di chúc bằng văn bản không có người làm
chứng
Điều
634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Điều
635. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Điều
636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành
nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã
Điều
637. Người không được công chứng, chứng
thực di chúc
Điều
638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc
được công chứng hoặc chứng thực
Điều
639. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
Điều
642. Di chúc bị thất lạc, hư hại
Điều
643. Hiệu lực của di chúc
Điều
644. Người thừa kế không phụ thuộc vào
nội dung của di chúc
Điều
645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
Điều
648. Giải thích nội dung di chúc
Chương XXIII.
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Điều
649. Thừa kế theo pháp luật
Điều
650. Những trường hợp thừa kế theo pháp
luật
Điều
651. Người thừa kế theo pháp luật
Điều
653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi,
mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
Điều
654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố
dượng, mẹ kế
Chương XXIV.THANH TOÁN VÀ
PHÂN CHIA DI SẢN
Điều 656. Họp mặt những
người thừa kế
Điều 657. Người phân chia di
sản
Điều 658. Thứ tự ưu tiên
thanh toán
Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc
Điều 660. Phân chia di sản theo pháp
luật
Điều 661. Hạn chế phân chia di
sản
Phần
thứ năm. PHÁP LUẬT
ÁP DỤNG ĐỐI VỚI QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI.
Điều 664. Xác định pháp luật
áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài
Điều 665. Áp dụng điều
ước quốc tế đối với quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài
Điều 666. Áp dụng tập quán
quốc tế
Điều 667. Áp dụng pháp luật
nước ngoài
Điều 668. Phạm vi pháp luật
được dẫn chiếu đến
Điều 669. Áp dụng pháp luật
của nước có nhiều hệ thống pháp luật
Điều 670. Trường hợp không áp
dụng pháp luật nước ngoài
Chương
XXVI. PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN,
PHÁP NHÂN
Điều 673. Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân
Điều 674. Năng lực hành vi dân
sự của cá nhân
Điều 675. Xác định cá
nhân mất tích hoặc chết
Chương
XXVII. PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI QUAN HỆ TÀI
SẢN, QUAN HỆ NHÂN THÂN
Điều 678. Quyền sở hữu và
quyền khác đối với tài sản
Điều 679. Quyền sở hữu
trí tuệ
Điều 684. Hành vi pháp lý đơn
phương
Điều 686. Thực hiện công
việc không có ủy quyền
Điều 687. Bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng
Phần
thứ sáu. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 688. Điều khoản
chuyển tiếp
Điều
4. Áp dụng pháp luật và thỏa thuận về bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ
Điều
5. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
bằng nhiều biện pháp bảo đảm, bằng
nhiều tài sản
Điều
6. Giữ, sử dụng, giao, nhận Giấy chứng
nhận
Điều
7. Quyền truy đòi tài sản bảo đảm
Điều
8. Tài sản dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ.
Điều
10. Quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất
Điều
11. Tài sản được tạo lập từ quyền
bề mặt, quyền hưởng dụng
Điều
12. Vật có vật phụ, vật đồng bộ,
vật đặc định
Điều
13. Giấy tờ có giá, chứng khoán, số dư tiền
gửi
Điều
14. Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
Điều
15. Tài sản hình thành từ việc góp vốn
Điều
16. Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên
Điều
18. Dự án đầu tư, tài sản thuộc dự án
đầu tư
Điều
19. Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh
và kho hàng
Điều
20. Đầu tư vào tài sản thế chấp
Điều
21. Biến động về tài sản bảo đảm
Chương III. XÁC LẬP, THỰC HIỆN
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Mục 1. BIỆN PHÁP BẢO
ĐẢM XÁC LẬP THEO THỎA THUẬN
Tiểu
mục 1. HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG BẢO
ĐẢM, BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều
22. Hiệu lực của hợp đồng bảo
đảm
Điều
23. Hiệu lực đối kháng của biện pháp
bảo đảm với người thứ ba
Điều
24. Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong
tương lai
Điều
25. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong
tương lai
Điều
27. Xác lập, thực hiện hợp đồng bảo
đảm, biện pháp bảo đảm bằng tài
sản chung của vợ chồng
Điều
28. Thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo
đảm
Điều
29. Quan hệ giữa hợp đồng bảo đảm
với hợp đồng có nghĩa vụ được
bảo đảm
Điều
30. Xử lý hợp đồng bảo đảm vô
hiệu từng phần
Điều
32. Bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản
cầm cố
Điều
33. Việc thế chấp bằng quyền đòi nợ,
khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác
Điều
34. Việc thế chấp liên quan đến tài sản cho
thuê, cho mượn
Điều
37. Trường hợp không xác định rõ là tiền
đặt cọc hoặc tiền trả trước
Điều
38. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong đặt
cọc, ký cược
Điều
39. Việc gửi, thanh toán tiền được dùng
để ký quỹ
Điều
40. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong ký quỹ
Tiểu
mục 6. BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU
Điều
41. Quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản mua
Điều
42. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ về bảo
lưu quyền sở hữu
Điều
43. Thỏa thuận về bảo lãnh
Điều
44. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Điều
45. Bên bảo đảm bằng tín chấp
Điều
46. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong tín chấp
Điều
47. Bảo đảm quyền cầm giữ
Điều
48. Thực hiện quyền cầm giữ
Chương
IV. XỬ LÝ TÀI SẢN
BẢO ĐẢM
Điều
49. Quy định chung về xử lý tài sản bảo
đảm
Điều
51. Thông báo xử lý tài sản bảo đảm
Điều
52. Giao tài sản bảo đảm, xử lý tài sản
cầm cố, thế chấp
Điều
53. Quyền, nghĩa vụ của bên nhận bảo
đảm trong thời gian tài sản bảo đảm
chưa bị xử lý
Điều
55. Xử lý tài sản bảo đảm là tài sản hình
thành trong tương lai
Điều
56. Xử lý tài sản thế chấp được
đầu tư
Điều
57. Nhận lại tài sản bảo đảm
Điều
58. Mua, nhận chuyển nhượng, nhận chuyển
giao khác về quyền sở hữu tài sản bảo
đảm
Điều
59. Nhận chính tài sản bảo đảm để thay
thế cho việc thực hiện nghĩa vụ
được bảo đảm
Điều
61. Điều khoản chuyển tiếp
Điều
62. Trách nhiệm thi hành.
Điều
4. Các trường hợp đăng ký
Điều 5. Nguyên tắc đăng
ký, cung cấp thông tin
Điều 7. Ngôn ngữ sử
dụng trong đăng ký, cung cấp thông tin
Điều 8. Người yêu cầu
đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin
Điều 9. Quyền, nghĩa
vụ của người yêu cầu đăng ký, của
người yêu cầu cung cấp thông tin
Điều 10. Cơ quan đăng
ký, cơ quan cung cấp thông tin
Điều 11. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan đăng ký, của
cơ quan cung cấp thông tin
Chương II. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN
PHÁP BẢO ĐẢM
Điều 12. Chữ ký, con dấu
trong đăng ký
Điều 13. Cách thức nộp
hồ sơ đăng ký
Điều 14. Tiếp nhận hồ
sơ đăng ký
Điều 16. Thời hạn
giải quyết hồ sơ đăng ký
Điều
18. Trường hợp đăng ký thay đổi
Điều 19. Chỉnh lý thông tin có
sai sót trong nội dung đã được đăng ký
Điều 22. Cấp bản sao
văn bản chứng nhận đăng ký
Điều
23. Cấp tài khoản đăng ký trực tuyến
Điều
24. Thủ tục đăng ký trực tuyến
Mục 2. THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT
Điều
25. Trường hợp đăng ký thuộc thẩm
quyền của Văn phòng đăng ký đất đai
Điều 32. Hồ sơ
đăng ký thay đổi đối với quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất
Điều 33. Hồ sơ xóa
đăng ký đối với quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất
Điều
34. Hồ sơ đăng ký thông báo xử lý tài sản
bảo đảm
Mục 3. THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG TÀU BAY,
TÀU BIỂN
Tiểu mục 1. THỦ
TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG
TÀU BAY
Điều
38. Trường hợp đăng ký thuộc thẩm
quyền của Cục Hàng không Việt Nam
Điều
39. Hồ sơ đăng ký đối với tàu bay
Điều
40. Thủ tục giải quyết hồ sơ đăng
ký, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối
với tàu bay
Tiểu mục 2. THỦ
TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG
TÀU BIỂN
Điều
41. Trường hợp đăng ký thuộc thẩm
quyền của Cơ quan đăng ký tàu biển Việt
Nam
Điều
42. Hồ sơ đăng ký đối với tàu biển
Điều
43. Thủ tục giải quyết hồ sơ đăng
ký, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối
với tàu biển
Mục 4. THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG
ĐỘNG SẢN, CÂY HẰNG NĂM, CÔNG TRÌNH TẠM
Điều
44. Trường hợp đăng ký thuộc thẩm
quyền của Trung tâm đăng ký giao dịch, tài
sản
Điều
45. Mô tả tài sản bảo đảm trên Phiếu yêu
cầu đăng ký.
Điều
46. Hồ sơ đăng ký đối với động
sản, cây hằng năm, công trình tạm
Điều
49. Xử lý đối với đăng ký trùng lặp
Chương III. CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Mục 1. CUNG CẤP THÔNG TIN THEO
YÊU CẦU CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều
50. Nội dung cung cấp thông tin, phương thức yêu
cầu cung cấp thông tin
Điều
51. Thủ tục giải quyết yêu cầu cơ quan
đăng ký cung cấp thông tin
Điều 52. Cơ quan có thẩm
quyền, người có thẩm quyền trong hoạt
động cung cấp thông tin
Điều
53. Nội dung cung cấp thông tin, hình thức, thời
hạn cung cấp thông tin
Chương IV. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG
KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều 54. Nội dung quản lý
nhà nước về đăng ký biện pháp bảo
đảm
Điều 55. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà
nước về đăng ký biện pháp bảo
đảm
Điều 57. Điều khoản
chuyển tiếp
Chương I. Những quy
định chung
Điều
5. Điều kiện làm thành viên
Điều
7. Hình thức thoả thuận về dây họ
Điều
8. Nội dung văn bản thoả thuận về dây
họ
Điều
14. Thông báo về việc tổ chức dây họ
Chương II. Quyền và
nghĩa vụ của thành viên, chủ họ
Điều
16. Nghĩa vụ của thành viên
Chương III. Thứ
tự lĩnh họ và lãi suất
Điều
19. Thứ tự lĩnh họ trong họ không có lãi
Điều
20. Thứ tự lĩnh họ trong họ có lãi
Điều
21. Lãi suất trong họ có lãi
Điều
22. Lãi suất trong trường hợp chậm góp, chậm
giao phần họ
Chương IV. Trách
nhiệm pháp lý của chủ họ và các thành viên
Điều
24. Trách nhiệm của thành viên không góp phần họ
Điều
25. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm
Điều
27. Điều khoản chuyển tiếp
Điều
28. Trách nhiệm thi hành.
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Luật số: 91/2015/QH13 |
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015 |
BỘ LUẬT DÂN SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật dân
sự.
Bộ luật này quy định
địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách
ứng xử của cá nhân, pháp nhân;
quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của
cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên
cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc
lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau
đây gọi chung là quan hệ dân sự).
1. Ở nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự
được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và
bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền dân sự chỉ có thể
bị hạn chế theo quy định của luật
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe của
cộng đồng.
1. Mọi cá nhân,
pháp nhân đều bình đẳng, không được
lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt
đối xử; được pháp luật bảo
hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác
lập, thực hiện,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết,
thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không
vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội có hiệu lực thực hiện
đối với các bên và phải được chủ
thể khác tôn trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân
phải xác lập, thực hiện, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân
sự của
mình một cách thiện chí, trung thực.
4. Việc xác
lập, thực hiện,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được
xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc,
lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác.
5. Cá nhân, pháp nhân
phải tự chịu trách nhiệm về việc không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ dân sự.
1. Bộ luật
này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân
sự.
3. Trường
hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có
quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này
thì quy định của Bộ luật này được
áp dụng.
4. Trường
hợp có sự khác nhau giữa quy định của
Bộ luật này và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế.
1. Tập quán
là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác
định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân
trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành
và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một
thời gian dài, được thừa nhận và áp
dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc,
cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh
vực dân sự.
2.
Trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp
luật không quy định thì có thể áp dụng tập
quán nhưng tập quán áp dụng không được trái
với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân
sự quy định tại Điều 3 của Bộ
luật này
1.
Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi
điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên
không có thoả thuận, pháp luật không có quy định
và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng
quy định của pháp luật điều chỉnh quan
hệ dân sự tương tự.
2.
Trường hợp không thể áp dụng tương
tự pháp luật theo quy định tại khoản 1
Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật dân sự quy định tại
Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công
bằng.
1. Việc xác
lập, thực hiện,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân
tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán,
truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết,
tương thân, tương ái, mỗi người vì
cộng đồng, cộng đồng vì mỗi
người và các giá trị đạo đức cao
đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên
đất nước Việt Nam.
2. Trong quan hệ
dân sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp
với quy định của pháp luật được
khuyến khích.
Quyền dân
sự được xác lập từ các căn cứ sau
đây:
1. Hợp
đồng;
2. Hành vi pháp lý
đơn phương;
3. Quyết
định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác
theo quy định của luật;
4. Kết
quả của lao động, sản xuất, kinh doanh;
kết quả của hoạt động sáng tạo ra
đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
5. Chiếm
hữu tài sản;
6. Sử
dụng tài sản, được lợi về tài sản
không có căn cứ pháp luật;
7. Bị
thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
8. Thực hiện
công việc không có uỷ quyền;
9. Căn
cứ khác do pháp luật quy định
1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện
quyền dân sự theo ý chí của mình, không được
trái với quy định tại Điều 3 và
Điều 10 của Bộ luật này.
2. Việc cá nhân, pháp nhân không thực
hiện quyền dân sự của mình không phải là căn
cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường
hợp luật có quy định khác.
1. Cá nhân, pháp nhân không được
lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt
hại cho người khác, để vi phạm nghĩa
vụ của mình hoặc thực hiện mục đích
khác trái pháp luật.
2. Trường hợp cá nhân, pháp nhân
không tuân thủ quy định tại khoản 1
Điều này thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả
của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ
một phần hoặc toàn bộ quyền của họ,
buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và
có thể áp dụng chế tài khác do luật quy
định.
Khi quyền dân
sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ
thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy
định của Bộ luật này, luật khác có liên quan
hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền:
1. Công nhận,
tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân
sự của mình;
2. Buộc
chấm dứt hành vi xâm phạm;
3. Buộc xin
lỗi, cải chính công khai;
4. Buộc
thực hiện nghĩa vụ;
5. Buộc
bồi thường thiệt hại;
6. Hủy
quyết định cá biệt trái pháp luật của
cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;
7. Yêu cầu
khác theo quy định của luật.
Việc tự
bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với
tính chất, mức độ xâm phạm đến
quyền dân sự đó và không được trái với
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
quy định tại Điều 3 của Bộ luật
này.
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự
bị xâm phạm được bồi thường toàn
bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
khác.
1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác
có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân
sự của cá nhân, pháp nhân.
Trường hợp quyền dân sự
bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo
vệ quyền được thực hiện theo pháp
luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.
Việc bảo vệ quyền dân sự
theo thủ tục hành chính được thực hiện
trong trường hợp luật quy định. Quyết
định giải quyết vụ việc theo thủ
tục hành chính có thể được xem xét lại
tại Tòa án.
2. Tòa án không được từ
chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do
chưa có điều luật để áp dụng; trong
trường hợp này, quy định tại Điều
5 và Điều 6 của Bộ luật này được
áp dụng.
Khi giải quyết yêu cầu bảo
vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác có quyền hủy quyết định cá
biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền.
Trường hợp quyết
định cá biệt bị hủy thì quyền dân sự
bị xâm phạm được khôi phục và có thể
được bảo vệ bằng các phương
thức quy định tại Điều 11 của Bộ
luật này.
1. Năng
lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng
của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân
sự.
2. Mọi cá
nhân đều có năng lực pháp luật dân sự
như nhau.
3. Năng
lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi
người đó sinh ra và chấm dứt khi người
đó chết.
1. Quyền nhân
thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn
với tài sản.
2. Quyền
sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác
đối với tài sản.
3. Quyền tham
gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ
quan hệ đó.
Năng lực
hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân
bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự.
1. Người thành niên là người
từ đủ mười tám tuổi trở lên.
2. Người thành niên có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường
hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24
của Bộ luật này.
1. Người
chưa thành niên là người chưa đủ
mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của
người chưa đủ sáu tuổi do người
đại diện theo pháp luật của người
đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu
tuổi đến chưa đủ mười lăm
tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự phải được người đại
diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch
dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù
hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi tự mình xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự
liên quan đến bất động sản, động
sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác
theo quy định của luật phải được
người đại diện theo pháp luật đồng
ý.
1. Khi một người do bị
bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không
thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì
theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích
liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này
là người mất năng lực hành vi dân sự trên
cơ sở kết luận giám định pháp y tâm
thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố
một người mất năng lực hành vi dân sự
thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc
của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của
cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết
định huỷ bỏ quyết định tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của
người mất năng lực hành vi dân sự phải
do người đại diện theo pháp luật xác
lập, thực hiện.
1. Người thành niên do tình trạng
thể chất hoặc tinh thần mà không đủ
khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng
chưa đến mức mất năng lực hành vi dân
sự thì theo yêu cầu của người này,
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết
luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết
định tuyên bố người này là người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ
định người giám hộ, xác định
quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố
một người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người
đó hoặc của người có quyền, lợi ích
liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết
định tuyên bố người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi.
1. Người nghiện ma túy, nghiện
các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản
của gia đình thì theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết
định tuyên bố người này là người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tòa án quyết định người
đại diện theo pháp luật của người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và
phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của
người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng
lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý
của người đại diện theo pháp luật,
trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định
khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố
một người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người
đó hoặc của người có quyền, lợi ích
liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết
định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
1. Quyền nhân
thân được quy định trong Bộ luật này là
quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân,
không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường
hợp luật khác có liên quan quy định khác.
2. Việc xác
lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan
đến quyền nhân thân của người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi phải được người đại
diện theo pháp luật của người này đồng
ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác
có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.
Việc xác
lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan
đến quyền nhân thân của người bị tuyên
bố mất tích, người đã chết phải
được sự đồng ý của vợ, chồng
hoặc con thành niên của người đó; trường
hợp không có những người này thì phải
được sự đồng ý của cha, mẹ
của người bị tuyên bố mất tích,
người đã chết, trừ trường hợp
Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
1. Cá nhân có quyền
có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu
có). Họ, tên của một người
được xác định theo họ, tên khai sinh của
người đó.
2. Họ của cá
nhân được xác định là họ của cha
đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo
thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa
thuận thì họ của con được xác định
theo tập quán. Trường hợp chưa xác định
được cha đẻ thì họ của con
được xác định theo họ của mẹ
đẻ.
Trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác
định được cha đẻ, mẹ đẻ
và được nhận làm con nuôi thì họ của
trẻ em được xác định theo họ của
cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa
thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ
có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em
được xác định theo họ của
người đó.
Trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác
định được cha đẻ, mẹ đẻ
và chưa được nhận làm con nuôi thì họ
của trẻ em được xác định theo đề nghị của
người đứng đầu cơ sở nuôi
dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của
người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em,
nếu trẻ em đang được người đó
tạm thời nuôi dưỡng.
Cha đẻ,
mẹ đẻ được quy định trong Bộ
luật này là cha, mẹ được xác định
dựa trên sự kiện sinh đẻ; người
nhờ mang thai hộ với người được
sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định
của Luật hôn nhân và gia đình.
3. Việc
đặt tên bị hạn chế trong trường
hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân
Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc
tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên
bằng số, bằng một ký tự mà không phải là
chữ.
4. Cá nhân xác lập,
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo
họ, tên của mình.
5. Việc sử
dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt
hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác.
1. Cá nhân có quyền
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận việc thay đổi họ trong trường
hợp sau đây:
a) Thay đổi
họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ
sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược
lại;
b) Thay đổi
họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc
mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ
của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người
con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha
đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại
họ cho người đó theo họ của cha đẻ
hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi
họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ
đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ
cho con;
đ) Thay
đổi họ của người bị lưu lạc
đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi
họ theo họ của vợ, họ của chồng trong
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài để phù hợp với pháp luật của
nước mà vợ, chồng người nước ngoài
là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay
đổi;
g) Thay
đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi
họ;
h) Trường
hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy
định.
2. Việc thay
đổi họ cho người từ đủ chín
tuổi trở lên phải có sự đồng ý của
người đó.
3. Việc thay
đổi họ của cá nhân không làm thay đổi,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
được xác lập theo họ cũ.
1. Cá nhân có quyền
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận việc thay đổi tên trong trường hợp
sau đây:
a) Theo yêu cầu
của người có tên mà việc sử dụng tên đó
gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình
cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích
hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu
của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên
cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và
người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu
lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã
đặt;
c) Theo yêu cầu
của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người
con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi
tên của người bị lưu lạc đã tìm ra
nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay
đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù
hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng
người nước ngoài là công dân hoặc lấy
lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi
tên của người đã xác định lại giới
tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường
hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy
định.
2. Việc thay
đổi tên cho người từ đủ chín tuổi
trở lên phải có sự đồng ý của người
đó.
3. Việc thay
đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được
xác lập theo tên cũ.
1. Cá nhân có quyền
xác định, xác định lại dân tộc của
mình.
2. Cá nhân khi sinh ra
được xác định dân tộc theo dân tộc
của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường
hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân
tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác
định theo dân tộc của cha đẻ hoặc
mẹ đẻ theo thoả thuận của cha đẻ,
mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận
thì dân tộc của con được xác định theo
tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân
tộc của con được xác định theo tập
quán của dân tộc ít người hơn.
Trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác
định được cha đẻ, mẹ đẻ
và được nhận làm con nuôi thì được xác
định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc
mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi.
Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì
dân tộc của trẻ em được xác định
theo dân tộc của người đó.
Trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác
định được cha đẻ, mẹ đẻ
và chưa được nhận làm con nuôi thì
được xác định dân tộc theo đề nghị của
người đứng đầu cơ sở nuôi
dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của
người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ
em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
3. Cá nhân có quyền
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
lại dân tộc trong trường hợp sau đây:
a) Xác định
lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ
đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ
đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định
lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ
đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác
định được cha đẻ, mẹ đẻ
của mình.
4. Việc xác
định lại dân tộc cho người từ
đủ mười lăm tuổi đến
dưới mười tám tuổi phải được
sự đồng ý của người đó.
5. Cấm lợi
dụng việc xác định lại dân tộc nhằm
mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ,
phương hại đến sự đoàn kết
của các dân tộc Việt Nam.
1. Cá nhân từ khi
sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết
phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra
mà sống được từ hai mươi bốn
giờ trở lên mới chết thì phải
được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống
dưới hai mươi bốn giờ thì không phải
khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha
đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh,
khai tử do pháp luật về hộ tịch quy
định.
1. Cá nhân có
quyền có quốc tịch.
2. Việc xác
định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại
quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch
Việt Nam quy định.
3. Quyền
của người không quốc tịch cư trú, sinh
sống trên lãnh thổ Việt Nam được bảo
đảm theo luật.
1. Cá nhân có
quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử
dụng hình ảnh của cá nhân phải được
người đó đồng ý.
Việc sử
dụng hình ảnh của người khác vì mục
đích thương mại thì phải trả thù lao cho
người có hình ảnh, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.
2. Việc
sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau
đây không cần có sự đồng ý của
người có hình ảnh hoặc người đại
diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh
được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân
tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh
được sử dụng từ các hoạt
động công cộng, bao gồm hội nghị, hội
thảo, hoạt động thi đấu thể thao,
biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công
cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự,
nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc
sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định
tại Điều này thì người có hình ảnh có
quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc
người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt
việc sử dụng hình ảnh, bồi thường
thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác
theo quy định của pháp luật.
1. Cá nhân có
quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền
được pháp luật bảo hộ về sức
khỏe. Không ai bị tước đoạt tính mạng
trái luật.
2. Khi phát
hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà
tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện
có trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác có điều kiện cần thiết
đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện việc
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp
luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc gây
mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận
cơ thể người; thực hiện kỹ thuật,
phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ
thể người; thử nghiệm y học, dược
học, khoa học hay bất cứ hình thức thử
nghiệm nào khác trên cơ thể người phải
được sự đồng ý của người
đó và phải được tổ chức có thẩm
quyền thực hiện.
Trường
hợp người được thử nghiệm là
người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân
bất tỉnh thì phải được cha, mẹ,
vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ
của người đó đồng ý; trường
hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng
của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến
của những người nêu trên thì phải có quyết
định của người có thẩm quyền của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Việc khám
nghiệm tử thi được thực hiện khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự
đồng ý của người đó trước khi
chết;
b) Có sự
đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành
niên hoặc người giám hộ nếu không có ý kiến
của người đó trước khi chết;
c) Theo quyết
định của người đứng đầu
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp luật quy định.
1. Danh dự,
nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm
và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có
quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh
hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy
tín của mình.
Việc
bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể
được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu
cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên;
trường hợp không có những người này thì theo
yêu cầu của cha, mẹ của người đã
chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy
định khác.
3. Thông tin
ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân
phẩm, uy tín của cá nhân được đăng
tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào
thì phải được gỡ bỏ, cải chính
bằng chính phương tiện thông tin đại chúng
đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ
chức, cá nhân cất giữ thì phải được
hủy bỏ.
4.
Trường hợp không xác định được
người đã đưa tin ảnh hưởng xấu
đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì
người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án
tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị
thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh
dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác
bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người
đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và
bồi thường thiệt hại.
1. Cá nhân có
quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình
khi còn sống hoặc hiến mô, bộ phận cơ
thể, hiến xác của mình sau khi chết vì mục
đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên
cứu y học, dược học và các nghiên cứu khoa
học khác.
2. Cá nhân có
quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của
người khác để chữa bệnh cho mình. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền
về nghiên cứu khoa học có quyền nhận bộ
phận cơ thể người, lấy xác để
chữa bệnh, thử nghiệm y học, dược
học và các nghiên cứu khoa học khác.
3. Việc
hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể
người, hiến, lấy xác phải tuân thủ theo các
điều kiện và được thực hiện theo
quy định của Bộ luật này, Luật hiến,
lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và
hiến, lấy xác và luật khác có liên quan.
1. Cá nhân có
quyền xác định lại giới tính.
Việc xác
định lại giới tính của một người
được thực hiện trong trường hợp
giới tính của người đó bị khuyết
tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà
cần có sự can thiệp của y học nhằm xác
định rõ giới tính.
2. Việc xác
định lại giới tính được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân đã
thực hiện việc xác định lại giới tính
có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi
hộ tịch theo quy định của pháp luật về
hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với
giới tính đã được xác định lại theo
quy định của Bộ luật này và luật khác có
liên quan.
Việc
chuyển đổi giới tính được thực
hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã
chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ
đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy
định của pháp luật về hộ tịch; có
quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã
được chuyển đổi theo quy định
của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
1. Đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là
bất khả xâm phạm và được pháp luật
bảo vệ.
2. Việc thu
thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên
quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân phải được người đó đồng
ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai
thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải
được các thành viên gia đình đồng ý, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín,
điện thoại, điện tín, cơ sở dữ
liệu điện tử và các hình thức trao đổi
thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo
đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc
mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện
thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu
điện tử và các hình thức trao đổi thông tin
riêng tư khác của người khác chỉ
được thực hiện trong trường hợp
luật quy định.
4. Các bên trong
hợp đồng không được tiết lộ thông
tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình của nhau mà mình đã biết được
trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
1. Cá nhân có
quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của
vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con,
quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con
nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan
hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia
đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình
trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và
nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ
của mình.
2. Cá nhân
thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình
theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân
và gia đình và luật khác có liên quan.
1. Nơi cư trú
của cá nhân là nơi người đó thường xuyên
sinh sống.
2. Trường hợp
không xác định được nơi cư trú của
cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó
đang sinh sống.
3. Trường
hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi
nơi cư trú gắn với việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia
biết về nơi cư trú mới.
1. Nơi cư trú
của người chưa thành niên là nơi cư trú
của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác
nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên
là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người
chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người
chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với
nơi cư trú của cha, mẹ nếu được
cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy
định.
1. Nơi cư trú
của người được giám hộ là nơi
cư trú của người giám hộ.
2. Người
được giám hộ có thể có nơi cư trú khác
với nơi cư trú của người giám hộ
nếu được người giám hộ đồng ý
hoặc pháp luật có quy định.
1. Nơi cư trú
của vợ, chồng là nơi vợ, chồng
thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng
có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả
thuận.
1. Nơi cư trú
của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân
sự là nơi đơn vị của quân nhân đó
đóng quân.
2. Nơi cư trú
của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị
của người đó đóng quân, trừ trường
hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại
khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này.
Nơi cư trú
của người làm nghề lưu động trên tàu,
thuyền, phương tiện hành nghề lưu
động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền,
phương tiện đó, trừ trường hợp
họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản
1 Ðiều 40 của Bộ luật này.
1. Giám hộ là
việc cá nhân, pháp nhân được luật quy
định, được Ủy ban nhân dân cấp xã
cử, được Tòa án chỉ định hoặc
được quy định tại khoản 2
Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi
chung là người giám hộ) để thực hiện
việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi (sau đây gọi chung là người được
giám hộ).
2.
Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải
được sự đồng ý của người
đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí
của mình tại thời điểm yêu cầu.
3. Việc giám
hộ phải được đăng ký tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về hộ tịch.
Người
giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc
giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa
vụ của người giám hộ.
1. Người
được giám hộ bao gồm:
a) Người
chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác
định được cha, mẹ;
b) Người
chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều
mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ
đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án
tuyên bố hạn chế quyền đối với con;
cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc,
giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
c) Người
mất năng lực hành vi dân sự;
d) Người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Một
người chỉ có thể được một
người giám hộ, trừ trường hợp cha,
mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho
cháu.
1. Cá nhân, pháp
nhân có đủ điều kiện quy định tại
Bộ luật này được làm người giám
hộ.
2.
Trường hợp người có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ lựa chọn người
giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần
được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được
lựa chọn là người giám hộ nếu
người này đồng ý. Việc lựa chọn
người giám hộ phải được lập thành
văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
3. Một cá
nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.
Cá nhân có đủ các
điều kiện sau đây có thể làm người giám
hộ:
1. Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có tư cách
đạo đức tốt và các điều kiện
cần thiết để thực hiện quyền,
nghĩa vụ của người giám hộ;
3. Không phải
là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự hoặc người bị kết án nhưng chưa
được xoá án tích về một trong các tội
cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm, tài sản của người khác;
4. Không phải
là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế
quyền đối với con chưa thành niên.
Pháp nhân có
đủ các điều kiện sau đây có thể làm
người giám hộ:
1. Có năng
lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám
hộ;
2. Có
điều kiện cần thiết để thực
hiện quyền, nghĩa vụ của người giám
hộ.
1. Người thân thích của
người được giám hộ thỏa thuận
cử người giám sát việc giám hộ trong số
những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp
nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.
Việc cử, chọn người giám
sát việc giám hộ phải được sự
đồng ý của người đó.
Trường hợp giám sát việc giám
hộ liên quan đến quản lý tài sản của
người được giám hộ thì người giám
sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú của người được giám hộ.
Người thân thích của người
được giám hộ là vợ,
chồng, cha, mẹ, con của người được
giám hộ; nếu không có ai trong số những
người này thì người thân thích của người
được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người được giám
hộ; nếu cũng không có ai trong số những
người này thì người thân thích của người
được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người được
giám hộ.
2. Trường hợp không có
người thân thích của người được
giám hộ hoặc những người thân thích không
cử, chọn được người giám sát việc
giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát
việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp
về việc cử, chọn người giám sát việc
giám hộ thì Tòa án quyết định.
3. Người giám sát việc giám hộ
phải là người có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp
luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu
là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để
thực hiện việc giám sát.
4. Người
giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Theo dõi,
kiểm tra người giám hộ trong việc thực
hiện giám hộ;
b) Xem xét, có ý
kiến kịp thời bằng văn bản về
việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
quy định tại Điều 59 của Bộ luật
này;
c) Yêu cầu
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám
hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc
giám hộ, giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ đương
nhiên của người chưa thành niên quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
47 của Bộ luật này được xác định
theo thứ tự sau đây:
1. Anh ruột là anh cả hoặc chị
ruột là chị cả là người giám hộ; nếu
anh cả hoặc chị cả không có đủ
điều kiện làm người giám hộ thì anh
ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người
giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận
anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám
hộ;
2. Trường hợp không có
người giám hộ quy định tại khoản 1
Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại là người giám hộ hoặc những
người này thỏa thuận cử một hoặc
một số người trong số họ làm
người giám hộ;
3. Trường hợp không có
người giám hộ quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám
hộ.
Trường hợp không có người
giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều
48 của Bộ luật này thì người giám hộ
đương nhiên của người mất năng
lực hành vi dân sự được xác định như
sau:
1. Trường hợp vợ là
người mất năng lực hành vi dân sự thì
chồng là người giám hộ; nếu chồng là
người mất năng lực hành vi dân sự thì
vợ là người giám hộ;
2. Trường hợp cha và mẹ
đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc
một người mất năng lực hành vi dân sự,
còn người kia không có đủ điều kiện làm
người giám hộ thì người con cả là
người giám hộ; nếu người con cả không
có đủ điều kiện làm người giám hộ
thì người con tiếp theo có đủ điều
kiện làm người giám hộ là người giám
hộ;
3. Trường hợp người thành
niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ,
chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều
không có đủ điều kiện làm người giám
hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
1. Trường hợp người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự không có người giám hộ đương nhiên
theo quy định tại Điều 52 và Điều 53
của Bộ luật này thì Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú của người được giám
hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
Trường hợp có tranh chấp
giữa những người giám hộ quy định
tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ
luật này về người giám hộ hoặc tranh
chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa
án chỉ định người giám hộ.
Trường
hợp cử, chỉ định người giám hộ
cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi
trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người
này.
2. Việc cử người giám hộ
phải được sự đồng ý của
người được cử làm người giám
hộ.
3. Việc cử người giám hộ
phải được lập thành văn bản, trong
đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền,
nghĩa vụ cụ thể của người giám
hộ, tình trạng tài sản của người
được giám hộ.
4. Trừ trường hợp áp dụng
quy định tại khoản 2 Điều 48 của
Bộ luật này, người giám hộ của
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi do Tòa án chỉ định trong số những
người giám hộ quy định tại Điều 53
của Bộ luật này. Trường hợp không có
người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ
định người giám hộ hoặc đề
nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.
1. Chăm sóc, giáo dục người
được giám hộ.
2. Đại diện cho người
được giám hộ trong các giao dịch dân sự,
trừ trường hợp pháp luật quy định
người chưa đủ mười lăm tuổi có
thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự.
3. Quản lý tài sản của
người được giám hộ.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ.
1. Đại diện cho người
được giám hộ trong các giao dịch dân sự,
trừ trường hợp pháp luật quy định
người từ đủ mười lăm tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi có
thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự.
2. Quản lý tài sản của
người được giám hộ, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ.
1. Người giám hộ của
người mất năng lực hành vi dân sự có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Chăm sóc, bảo đảm việc
điều trị bệnh cho người được
giám hộ;
b) Đại diện cho người
được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
c) Quản lý tài sản của
người được giám hộ;
d) Bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa
án trong số các nghĩa vụ quy định tại
khoản 1 Điều này.
1. Người giám hộ của
người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản của
người được giám hộ để chăm
sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của
người được giám hộ;
b) Được thanh toán các chi phí
hợp lý cho việc quản lý tài sản của
người được giám hộ;
c) Đại diện cho người
được giám hộ trong việc xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự và thực hiện các
quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người được giám hộ.
2. Người giám hộ của
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong
số các quyền quy định tại khoản 1
Điều này.
1. Người giám hộ của
người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản
của người được giám hộ như tài
sản của chính mình; được thực hiện giao
dịch dân sự liên quan đến tài sản của
người được giám hộ vì lợi ích của
người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho
mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp,
đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối
với tài sản có giá trị lớn của người
được giám hộ phải được sự
đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không
được đem tài sản của người
được giám hộ tặng cho người khác. Các
giao dịch dân sự giữa người giám hộ
với người được giám hộ có liên quan
đến tài sản của người được
giám hộ đều vô hiệu, trừ trường
hợp giao dịch được thực hiện vì
lợi ích của người được giám hộ và
có sự đồng ý của người giám sát việc
giám hộ.
2. Người giám hộ của
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi được quản lý tài sản của
người được giám hộ theo quyết
định của Tòa án trong phạm vi được quy
định tại khoản 1 Điều này.
1. Người giám hộ được
thay đổi trong trường hợp sau đây:
a) Người giám hộ không còn
đủ các điều kiện quy định tại
Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này;
b) Người giám hộ là cá nhân
chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân
sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt
tồn tại;
c) Người giám hộ vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ đề
nghị được thay đổi và có người khác
nhận làm giám hộ.
2. Trường hợp thay đổi
người giám hộ đương nhiên thì những
người được quy định tại
Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là
người giám hộ đương nhiên; nếu không có
người giám hộ đương nhiên thì việc
cử, chỉ định người giám hộ
được thực hiện theo quy định tại
Điều 54 của Bộ luật này.
3. Thủ tục thay đổi
người giám hộ được thực hiện theo
quy định của pháp luật về hộ tịch.
1. Khi thay đổi người giám
hộ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có
người giám hộ mới, người đã thực hiện
việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho
người thay thế mình.
2. Việc chuyển giao giám hộ
phải được lập thành văn bản, trong
đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài sản,
vấn đề khác có liên quan của người
được giám hộ tại thời điểm
chuyển giao. Cơ quan cử, chỉ định
người giám hộ, người giám sát việc giám
hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ.
3. Trường hợp thay đổi
người giám hộ quy định tại khoản 1
Điều 60 của Bộ luật này thì cơ quan cử,
chỉ định người giám hộ lập biên
bản, ghi rõ tình trạng tài sản, vấn đề khác
có liên quan của người được giám hộ,
quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực
hiện việc giám hộ để chuyển giao cho
người giám hộ mới với sự chứng
kiến của người giám sát việc giám hộ.
1. Việc giám hộ chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
a) Người được giám hộ
đã có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
b) Người được giám hộ
chết;
c) Cha, mẹ của người
được giám hộ là người chưa thành niên
đã có đủ điều kiện để thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
d) Người được giám hộ
được nhận làm con nuôi.
2. Thủ tục chấm dứt việc
giám hộ thực hiện theo quy định của pháp
luật về hộ tịch.
1. Trường hợp người
được giám hộ đã có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ,
người giám hộ thanh toán tài sản với
người được giám hộ, chuyển giao
quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân
sự vì lợi ích của người được giám
hộ cho người được giám hộ.
2. Trường hợp người
được giám hộ chết thì trong thời hạn 03
tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ,
người giám hộ thanh toán tài sản với
người thừa kế hoặc giao tài sản cho
người quản lý di sản của người
được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa
vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích
của người được giám hộ cho
người thừa kế của người
được giám hộ; nếu hết thời hạn
đó mà chưa xác định được người
thừa kế thì người giám hộ tiếp tục
quản lý tài sản của người được
giám hộ cho đến khi tài sản được
giải quyết theo quy định của pháp luật
về thừa kế và thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú của người được giám
hộ.
3. Trường hợp chấm dứt
việc giám hộ quy định tại điểm c và
điểm d khoản 1 Điều 62 của Bộ
luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ
thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ
phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của
người được giám hộ cho cha, mẹ của
người được giám hộ.
4. Việc thanh toán tài sản và chuyển
giao quyền, nghĩa vụ quy định tại
Điều này được lập thành văn bản
với sự giám sát của người giám sát việc giám
hộ.
Khi một
người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì
những người có quyền, lợi ích liên quan có
quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự và có
thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài
sản của người vắng mặt tại nơi
cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ
luật này.
1. Theo yêu
cầu của người có quyền, lợi ích liên quan,
Tòa án giao tài sản của người vắng mặt
tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:
a) Đối
với tài sản đã được người
vắng mặt uỷ quyền quản lý thì người
được uỷ quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối
với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn
lại quản lý;
c) Đối
với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản
lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý;
nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ
của người vắng mặt quản lý.
2.
Trường hợp không có những người
được quy định tại khoản 1
Điều này thì Tòa án chỉ định một
người trong số những người thân thích
của người vắng mặt tại nơi cư trú
quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì
Tòa án chỉ định người khác quản lý tài
sản.
1. Giữ gìn,
bảo quản tài sản của người vắng
mặt như tài sản của chính mình.
2. Bán ngay tài
sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị
hư hỏng.
3. Thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ
đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của
người vắng mặt bằng tài sản của
người đó theo quyết định của Tòa án.
4. Giao lại
tài sản cho người vắng mặt khi người
này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu
có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
1. Quản lý
tài sản của người vắng mặt.
2. Trích một
phần tài sản của người vắng mặt
để thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến
hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người
vắng mặt.
3.
Được thanh toán các chi phí cần thiết trong
việc quản lý tài sản của người vắng
mặt.
1. Khi một
người biệt tích 02 năm liền trở lên,
mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện
pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không
có tin tức xác thực về việc người đó
còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của
người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể
tuyên bố người đó mất tích.
Thời
hạn 02 năm được tính từ ngày biết
được tin tức cuối cùng về người
đó; nếu không xác định được ngày có tin
tức cuối cùng thì thời hạn này được
tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có
tin tức cuối cùng; nếu không xác định
được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì
thời hạn này được tính từ ngày đầu
tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối
cùng.
2.
Trường hợp vợ hoặc chồng của
người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án
giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp
luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết
định của Tòa án tuyên bố một người
mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của
người bị tuyên bố mất tích để ghi chú
theo quy định của pháp luật về hộ
tịch.
Người
đang quản lý tài sản của người vắng
mặt tại nơi cư trú quy định tại
Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục
quản lý tài sản của người đó khi
người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có
các quyền, nghĩa vụ quy định tại
Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Trường
hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng
của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì
tài sản của người mất tích được
giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người
mất tích quản lý; nếu không có những người
này thì giao cho người thân thích của người
mất tích quản lý; nếu không có người thân thích
thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài
sản.
2. Người
bị tuyên bố mất tích trở về được
nhận lại tài sản do người quản lý tài
sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3.
Trường hợp vợ hoặc chồng của
người bị tuyên bố mất tích đã
được ly hôn thì dù người bị tuyên bố
mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là
người đó còn sống, quyết định cho ly hôn
vẫn có hiệu lực pháp luật.
4. Quyết
định của Tòa án hủy bỏ quyết định
tuyên bố một người mất tích phải
được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú của người bị tuyên bố mất tích
để ghi chú theo quy định của pháp luật
về hộ tịch.
1. Người
có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra
quyết định tuyên bố một người là
đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm,
kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích
của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có
tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích
trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến
tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn
sống;
c) Bị tai
nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm,
kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai
đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là
còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác;
d) Biệt tích
05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực
là còn sống; thời hạn này được tính theo quy
định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ
luật này.
2. Căn
cứ vào các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết
của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết
định của Tòa án tuyên bố một người là
đã chết phải được gửi cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị
tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy
định của pháp luật về hộ tịch.
1. Khi quyết
định của Tòa án tuyên bố một người là
đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ
về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của
người đó được giải quyết như
đối với người đã chết.
2. Quan hệ
tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là
đã chết được giải quyết như
đối với người đã chết; tài sản
của người đó được giải quyết
theo quy định của pháp luật về thừa
kế.
1. Khi một
người bị tuyên bố là đã chết trở
về hoặc có tin tức xác thực là người đó
còn sống thì theo yêu cầu của người đó
hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa
án ra quyết định huỷ bỏ quyết
định tuyên bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ
nhân thân của người bị tuyên bố là đã
chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết
định hủy bỏ quyết định tuyên bố
người đó là đã chết, trừ trường
hợp sau đây:
a) Vợ
hoặc chồng của người bị tuyên bố là
đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy
định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ
luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có
hiệu lực pháp luật;
b) Vợ
hoặc chồng của người bị tuyên bố là
đã chết đã kết hôn với người khác thì
việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp
luật.
3. Người
bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền
yêu cầu những người đã nhận tài sản
thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản
hiện còn.
Trường
hợp người thừa kế của người
bị tuyên bố là đã chết biết người này
còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm
hưởng thừa kế thì người đó phải
hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể
cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường.
4. Quan hệ
tài sản giữa vợ và chồng được
giải quyết theo quy định của Bộ luật
này, Luật hôn nhân và gia đình.
5. Quyết
định của Tòa án hủy bỏ quyết định
tuyên bố một người là đã chết phải
được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú của người bị tuyên bố là đã
chết để ghi chú theo quy định của pháp
luật về hộ tịch.
1. Một
tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a)
Được thành lập theo quy định của
Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ
cấu tổ chức theo quy định tại
Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản
độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình
tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá
nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân,
trừ trường hợp luật có quy định khác.
1. Pháp nhân
thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm
kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được
chia cho các thành viên.
2. Pháp nhân
thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ
chức kinh tế khác.
3. Việc thành
lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân
thương mại được thực hiện theo quy
định của Bộ luật này, Luật doanh
nghiệp và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
1. Pháp nhân phi
thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm
kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì
cũng không được phân chia cho các thành viên.
2. Pháp nhân phi
thương mại bao gồm cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh
nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương
mại khác.
3. Việc thành
lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi
thương mại được thực hiện theo quy
định của Bộ luật này, các luật về tổ
chức bộ máy nhà nước và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
1. Pháp nhân
phải có điều lệ trong trường hợp pháp
luật có quy định.
2. Điều lệ
của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên gọi
của pháp nhân;
b) Mục
đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân;
c) Trụ
sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu
có;
d) Vốn
điều lệ, nếu có;
đ)
Đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
e) Cơ
cấu tổ chức; thể thức cử, bầu,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm
vụ và quyền hạn của các chức danh của
cơ quan điều hành và các cơ quan khác;
g) Điều
kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên
của pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên;
h) Quyền,
nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành
viên;
i) Thể
thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên
tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
k) Thể
thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;
l) Ðiều
kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển
đổi hình thức, giải thể pháp nhân.
1. Pháp nhân
phải có tên gọi bằng tiếng Việt.
2. Tên gọi
của pháp nhân phải thể hiện rõ loại hình tổ
chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác
trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
3. Pháp nhân
phải sử dụng tên gọi của mình trong giao
dịch dân sự.
4. Tên gọi
của pháp nhân được pháp luật công nhận và
bảo vệ.
1. Trụ
sở của pháp nhân là nơi đặt cơ quan
điều hành của pháp nhân.
Trường
hợp thay đổi trụ sở thì pháp nhân phải công
bố công khai.
2. Địa
chỉ liên lạc của pháp nhân là địa chỉ
trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể chọn
nơi khác làm địa chỉ liên lạc.
Pháp nhân
được thành lập theo pháp luật Việt Nam là
pháp nhân Việt Nam.
Tài sản
của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ
sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp
nhân và tài sản khác mà pháp nhân
được xác lập quyền sở
hữu theo quy định của Bộ luật
này, luật khác có liên quan.
1. Pháp nhân
được thành lập theo sáng kiến của cá nhân,
pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Đăng
ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký
thay đổi và đăng ký khác theo quy định
của pháp luật.
3. Việc đăng
ký pháp nhân phải được công bố công khai.
1. Pháp nhân
phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm
vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành
của pháp nhân được quy định trong
điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định
thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ
quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo
quy định của pháp luật.
1. Chi nhánh, văn phòng
đại diện là đơn vị phụ thuộc
của pháp nhân, không
phải là pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm
vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần
chức năng của pháp nhân.
3. Văn phòng
đại diện có nhiệm vụ đại diện
trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích
của pháp nhân.
4. Việc thành
lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại
diện của pháp nhân phải được đăng
ký theo quy định của pháp luật và công bố công
khai.
5. Người
đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện
thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của
pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được
uỷ quyền.
6. Pháp nhân có
quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao
dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng
đại diện xác lập, thực hiện.
Đại diện
của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp
luật hoặc đại diện theo ủy quyền.
Người đại diện của pháp nhân phải tuân
theo quy định về đại diện tại
Chương IX Phần này.
1. Năng lực
pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng
của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự.
Năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế,
trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác
có liên quan quy định khác.
2. Năng lực
pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời
điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép
thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt
động thì năng lực pháp luật dân sự của
pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ
đăng ký.
3. Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân chấm dứt kể từ thời
điểm chấm dứt pháp nhân.
1. Pháp nhân phải
chịu trách nhiệm dân sự về việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người
đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp
nhân.
Pháp nhân chịu
trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng
lập viên hoặc đại diện của sáng lập
viên xác lập, thực hiện để thành
lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy
định khác.
2. Pháp nhân chịu
trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không
chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân
đối với nghĩa vụ dân sự do người
của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp
nhân, trừ trường hợp luật có quy định
khác.
3. Người
của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho
pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp
nhân xác lập, thực hiện, trừ trường
hợp luật có quy định khác.
1. Các pháp nhân có
thể hợp nhất thành một pháp nhân mới.
2. Sau khi
hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt tồn
tại kể từ thời điểm pháp nhân mới
được thành lập; quyền và nghĩa vụ dân
sự của pháp nhân cũ được chuyển giao cho
pháp nhân mới.
1. Một pháp
nhân có thể được sáp nhập (sau đây gọi
là pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp nhân khác
(sau đây gọi là pháp nhân sáp nhập).
2. Sau khi sáp
nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt
tồn tại; quyền và nghĩa vụ dân sự của
pháp nhân được sáp nhập được chuyển
giao cho pháp nhân sáp nhập.
1. Một pháp
nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi chia,
pháp nhân bị chia chấm dứt tồn tại; quyền,
nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia
được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
1. Một pháp
nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi tách,
pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình phù
hợp với mục đích hoạt động.
1. Pháp nhân có
thể được chuyển đổi hình thức
thành pháp nhân khác.
2. Sau khi
chuyển đổi hình thức, pháp nhân được
chuyển đổi chấm dứt tồn tại kể
từ thời điểm pháp nhân chuyển đổi
được thành lập; pháp nhân chuyển đổi
kế thừa quyền, nghĩa vụ dân sự của
pháp nhân được chuyển đổi.
1. Pháp nhân
giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Theo quy
định của điều lệ;
b) Theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
c) Hết
thời hạn hoạt động được ghi trong
điều lệ hoặc trong quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d)
Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Trước
khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.
1. Tài sản
của pháp nhân bị giải thể được thanh
toán theo thứ tự sau đây:
a) Chi phí giải
thể pháp nhân;
b) Các khoản
nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo
hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế đối với người lao
động theo quy định của pháp luật và các quyền
lợi khác của người lao động theo thoả
ước lao động tập thể và hợp
đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và
các khoản nợ khác.
2. Sau khi đã thanh
toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các khoản
nợ, phần còn lại thuộc về chủ sở
hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này
hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Trường
hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh
toán hết chi phí giải thể và các khoản nợ quy
định tại khoản 1 Điều này, tài sản còn
lại được chuyển giao cho quỹ khác có cùng
mục đích hoạt động.
Trường
hợp không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt
động nhận tài sản chuyển giao hoặc quỹ
bị giải thể do hoạt động vi phạm
điều cấm của luật, trái đạo
đức xã hội thì tài sản của quỹ bị
giải thể thuộc về Nhà nước.
Việc phá
sản pháp nhân được thực hiện theo quy
định của pháp luật về phá sản.
1. Pháp nhân
chấm dứt tồn tại trong trường hợp sau
đây:
a) Hợp
nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức,
giải thể pháp nhân theo quy định tại các
điều 88, 89, 90, 92 và 93 của Bộ luật này;
b) Bị tuyên
bố phá sản theo quy định của pháp luật
về phá sản.
2. Pháp nhân
chấm dứt tồn tại kể từ thời
điểm xóa tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc
từ thời điểm được xác định
trong quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
3. Khi pháp nhân
chấm dứt tồn tại, tài sản của pháp nhân
được giải quyết theo quy định của
Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan
nhà nước ở trung ương, ở địa
phương khi tham gia quan hệ dân sự thì bình
đẳng với các chủ thể khác và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định tại Điều 99
và Điều 100 của Bộ luật này.
Việc
đại diện cho Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở
trung ương, ở địa phương tham gia quan
hệ dân sự được thực hiện theo quy
định của pháp luật về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của cơ quan nhà nước. Việc đại
diện thông qua cá nhân, pháp nhân khác chỉ được
thực hiện trong các trường hợp và theo trình
tự, thủ tục do pháp luật quy định.
1. Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở
địa phương chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ dân sự của mình bằng tài sản mà
mình là đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý, trừ trường hợp tài sản
đã được chuyển giao cho pháp nhân theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Pháp nhân do Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở
địa phương thành lập không chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân
sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương,
ở địa phương.
3. Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở
địa phương không chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ dân sự của pháp nhân do mình thành lập,
bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, trừ
trường hợp Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở
trung ương, ở địa phương bảo lãnh
cho nghĩa vụ dân sự của pháp nhân này theo quy
định của pháp luật.
4. Cơ quan nhà
nước ở trung ương, ở địa
phương không chịu trách nhiệm về nghĩa
vụ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước khác
ở trung ương, ở địa phương,
trừ trường hợp luật liên quan có quy
định khác.
1. Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan
nhà nước ở trung ương, ở địa
phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân
sự do mình xác lập với nhà nước, pháp nhân, cá
nhân nước ngoài trong trường hợp sau đây:
a) Điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về
việc từ bỏ quyền miễn trừ;
b) Các bên trong
quan hệ dân sự có thỏa thuận từ bỏ
quyền miễn trừ;
c) Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở
địa phương từ bỏ quyền miễn
trừ.
2. Trách nhiệm
về nghĩa vụ dân sự của nhà nước,
cơ quan nhà nước của nước ngoài khi tham gia
quan hệ dân sự với Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước
ở trung ương, ở địa phương, pháp
nhân, cá nhân Việt Nam được áp dụng tương
tự khoản 1 Điều này.
1.
Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác,
tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ
dân sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ
hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là
chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người
đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự. Việc ủy quyền phải
được lập thành văn bản, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự
thay đổi người đại diện thì phải
thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự biết.
Trường
hợp thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác,
tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ
dân sự không được các thành viên khác ủy
quyền làm người đại diện thì thành viên
đó là chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác
lập, thực hiện.
2. Việc xác
định chủ thể của quan hệ dân sự có
sự tham gia của hộ gia đình sử dụng
đất được thực hiện theo quy
định của Luật đất đai.
1. Việc xác
định tài sản chung của các thành viên hộ gia
đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài
sản này được xác định theo quy định
tại Điều 212 của Bộ luật này.
2. Việc xác
định tài sản chung của các thành viên tổ hợp
tác, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản
này được xác định theo quy định tại
Điều 506 của Bộ luật này.
3. Việc xác
định tài sản chung của các thành viên của tổ
chức khác không có tư cách pháp nhân, quyền, nghĩa
vụ đối với tài sản này được xác
định theo thỏa thuận của các thành viên, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
3.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận, hợp đồng
hợp tác hoặc luật không có quy định khác thì các
thành viên chịu trách nhiệm dân sự quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo phần
tương ứng với phần đóng góp tài sản
của mình, nếu không xác định được theo
phần tương ứng thì xác định theo phần
bằng nhau.
2. Giao dịch
dân sự do bên không có quyền đại diện hoặc
vượt quá phạm vi đại diện xác lập,
thực hiện mà gây thiệt hại cho thành viên khác
của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức
khác không có tư cách pháp nhân hoặc người thứ ba
thì phải bồi thường cho người bị
thiệt hại.
1. Tài sản là
vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản
bao gồm bất động sản và động sản.
Bất động sản và động sản có thể
là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương
lai.
1. Quyền
sở hữu, quyền khác đối với tài sản là
bất động sản được đăng ký theo
quy định của Bộ luật này và pháp luật về
đăng ký tài sản.
2. Quyền
sở hữu, quyền khác đối với tài sản là
động sản không phải đăng ký, trừ
trường hợp pháp luật về đăng ký tài
sản có quy định khác.
3. Việc
đăng ký tài sản phải được công khai.
1. Bất
động sản bao gồm:
a) Đất
đai;
b) Nhà, công trình
xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản
khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình
xây dựng;
d) Tài sản
khác theo quy định của pháp luật.
2. Động
sản là những tài sản không phải là bất
động sản.
1. Tài sản
hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể
đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản trước hoặc tại
thời điểm xác lập giao dịch.
2. Tài sản
hình thành trong tương lai bao gồm:
a) Tài sản
chưa hình thành;
b) Tài sản
đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền
sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập
giao dịch.
1. Hoa lợi là
sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
2. Lợi
tức là khoản lợi thu được từ việc
khai thác tài sản.
1. Vật chính
là vật độc lập, có thể khai thác công dụng
theo tính năng.
2. Vật
phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc
khai thác công dụng của vật chính, là một bộ
phận của vật chính, nhưng có thể tách rời
vật chính.
3. Khi thực
hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải
chuyển giao cả vật phụ, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
1. Vật chia
được là vật khi bị phân chia vẫn giữ
nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban
đầu.
2. Vật không
chia được là vật khi bị phân chia thì không
giữ nguyên được tính chất và tính năng
sử dụng ban đầu.
Khi cần phân
chia vật không chia được thì phải trị giá
thành tiền để chia.
1. Vật tiêu
hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì
mất đi hoặc không giữ được tính
chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Vật tiêu hao
không thể là đối tượng của hợp
đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho
mượn.
2. Vật không
tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần
mà cơ bản vẫn giữ được tính chất,
hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
1. Vật cùng loại là những vật
có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác
định được bằng những đơn
vị đo lường.
Vật cùng loại có cùng chất
lượng có thể thay thế cho nhau.
2. Vật đặc định là
vật phân biệt được với các vật khác
bằng những đặc điểm riêng về ký
hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc
tính, vị trí.
Khi thực hiện nghĩa vụ
chuyển giao vật đặc định thì phải giao
đúng vật đó.
Vật đồng bộ là vật
gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp,
liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu
thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc
có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách,
chủng loại thì không sử dụng được
hoặc giá trị sử dụng của vật đó
bị giảm sút.
Khi thực hiện nghĩa vụ
chuyển giao vật đồng bộ thì phải
chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ
phận hợp thành, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Quyền tài sản là quyền trị giá
được bằng tiền, bao gồm quyền tài
sản đối với đối tượng quyền
sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng
đất và các quyền tài sản khác.
Giao dịch dân
sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn
phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
1. Giao dịch dân sự có hiệu
lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp
với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân
sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của
giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm
của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân
sự là điều kiện có hiệu lực của giao
dịch dân sự trong trường hợp luật có quy
định.
Mục đích của giao dịch dân
sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt
được khi xác lập giao dịch đó.
1. Giao dịch dân sự được
thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản
hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua
phương tiện điện tử dưới hình
thức thông điệp dữ liệu theo quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử
được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy
định giao dịch dân sự phải được
thể hiện bằng văn bản có công chứng,
chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy
định đó.
1. Trường hợp các bên có thỏa thuận
về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ
giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó
xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy
bỏ.
2. Trường hợp điều
kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân
sự không thể xảy ra được do hành vi cố
ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp
của một bên thì coi như điều kiện đó
đã xảy ra; trường hợp có sự tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp của
một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện
xảy ra thì coi như điều kiện đó không
xảy ra.
1. Giao dịch dân sự có nội dung
không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau và không thuộc quy định tại
khoản 2 Điều này thì việc giải thích giao
dịch dân sự đó được thực hiện theo
thứ tự sau đây:
a) Theo ý chí đích thực của các bên
khi xác lập giao dịch;
b) Theo nghĩa phù hợp với mục
đích của giao dịch;
c) Theo tập quán nơi giao dịch
được xác lập.
2. Việc giải thích hợp
đồng được thực hiện theo quy
định tại Điều 404 của Bộ luật
này; việc giải thích nội dung di chúc được
thực hiện theo quy định tại Điều 648
của Bộ luật này.
Giao dịch dân sự không có một trong
các điều kiện được quy định
tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô
hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có
quy định khác.
Giao dịch dân sự có mục đích,
nội dung vi phạm điều cấm của luật,
trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là
những quy định của luật không cho phép chủ
thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là
những chuẩn mực ứng xử chung trong đời
sống xã hội, được cộng đồng
thừa nhận và tôn trọng.
1. Khi các bên xác lập giao dịch dân
sự một cách giả tạo nhằm che giấu một
giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả
tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che
giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường
hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy
định của Bộ luật này hoặc luật khác có
liên quan.
2. Trường hợp xác lập giao
dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh
nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch
dân sự đó vô hiệu.
1. Khi giao dịch dân sự do
người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác
lập, thực hiện thì theo yêu cầu của
người đại diện của người đó,
Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy
định của pháp luật giao dịch này phải do
người đại diện của họ xác lập,
thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự của
người quy định tại khoản 1 Điều
này không bị vô hiệu trong trường hợp sau
đây:
a) Giao dịch dân sự của
người chưa đủ sáu tuổi, người
mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người
đó;
b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát
sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ
cho người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự với
người đã xác lập, thực hiện giao dịch
với họ;
c) Giao dịch dân sự được
người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu
lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục
năng lực hành vi dân sự.
1. Trường hợp giao dịch dân
sự được xác lập có sự nhầm lẫn
làm cho một bên hoặc các bên không đạt
được mục đích của việc xác lập
giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu
cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu,
trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự được
xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong
trường hợp mục đích xác lập giao dịch
dân sự của các bên đã đạt được
hoặc các bên có thể khắc phục ngay được
sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc
xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt
được.
Khi một bên tham gia giao dịch dân
sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa,
cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao
dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự
là hành vi cố ý của một bên hoặc của
người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai
lệch về chủ thể, tính chất của
đối tượng hoặc nội dung của giao
dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao
dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên
hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải
thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt
hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy
tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của
người thân thích của mình.
Người có năng lực hành vi dân
sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng
thời điểm không nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Giao dịch dân sự vi phạm quy
định điều kiện có hiệu lực về
hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau
đây:
1. Giao dịch dân sự đã
được xác lập theo quy định phải
bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy
định của luật mà một bên hoặc các bên
đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa
vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên
hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận
hiệu lực của giao dịch đó;
2. Giao dịch dân sự đã
được xác lập bằng văn bản nhưng vi
phạm quy định bắt buộc về công chứng,
chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực
hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao
dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên,
Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực
của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các
bên không phải thực hiện việc công chứng,
chứng thực.
Giao dịch dân sự vô hiệu từng
phần khi một phần nội dung của giao dịch
dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng
đến hiệu lực của phần còn lại
của giao dịch.
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời
điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì
các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn
trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn
trả được bằng hiện vật thì trị
giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi,
lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi,
lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu
quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan
đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật
khác có liên quan quy định.
1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên
bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định
tại các điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ
luật này là 02 năm, kể từ ngày:
a) Người đại diện
của người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự biết
hoặc phải biết người được
đại diện tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn,
bị lừa dối biết hoặc phải biết giao
dịch được xác lập do bị nhầm lẫn,
do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa,
cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa,
cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm
chủ được hành vi của mình xác lập giao
dịch;
đ) Giao dịch dân sự
được xác lập trong trường hợp giao
dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình
thức.
2. Hết thời hiệu quy định
tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên
bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân
sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân
sự quy định tại Điều 123 và Điều
124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị
hạn chế.
1. Trường hợp giao dịch dân
sự vô hiệu nhưng đối tượng của
giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã
được chuyển giao cho người thứ ba ngay
tình thì giao dịch được xác lập, thực
hiện với người thứ ba vẫn có hiệu
lực, trừ trường hợp quy định tại
Điều 167 của Bộ luật này.
2. Trường hợp giao dịch dân
sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng
ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau
đó được chuyển giao bằng một giao
dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và
người này căn cứ vào việc đăng ký đó
mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch
đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải
đăng ký mà chưa được đăng ký tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch
dân sự với người thứ ba bị vô hiệu,
trừ trường hợp người thứ ba ngay tình
nhận được tài sản này thông qua bán đấu
giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao
dịch với người mà theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau
đó chủ thể này không phải là chủ sở
hữu tài sản do bản án, quyết định bị
huỷ, sửa.
3. Chủ sở hữu không có quyền
đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay
tình, nếu giao dịch dân sự với người này
không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2
Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu
cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc
giao dịch được xác lập với người
thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và
bồi thường thiệt hại.
1. Đại
diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là
người đại diện) nhân danh và vì lợi ích
của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là
người được đại diện) xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự.
2. Cá nhân, pháp
nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự thông qua người đại diện. Cá nhân không
được để người khác đại
diện cho mình nếu pháp luật quy định họ
phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
đó.
3.
Trường hợp pháp luật quy định thì
người đại diện phải có năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù
hợp với giao dịch dân sự được xác
lập, thực hiện.
Quyền đại diện
được xác lập theo ủy quyền giữa
người được đại diện và
người đại diện (sau đây gọi là đại
diện theo ủy quyền); theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo
điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy
định của pháp luật (sau đây gọi chung là
đại diện theo pháp luật).
1. Cha, mẹ đối với con
chưa thành niên.
2. Người giám hộ đối
với người được giám hộ. Người
giám hộ của người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi là người đại diện
theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ
định.
3. Người do Tòa án chỉ
định trong trường hợp không xác định
được người đại diện quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Người do Tòa án chỉ
định đối với người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
1. Người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân bao gồm:
a) Người được pháp nhân
chỉ định theo điều lệ;
b) Người có thẩm quyền
đại diện theo quy định của pháp luật;
c) Người do Tòa án chỉ
định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
2. Một pháp nhân có thể có nhiều
người đại diện theo pháp luật và mỗi
người đại diện có quyền đại
diện cho pháp nhân theo quy định tại
Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này.
1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ
quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ
hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có
thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác
đại diện theo ủy quyền xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản
chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác,
tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi có thể là người đại
diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp
pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do
người từ đủ mười tám tuổi
trở lên xác lập, thực hiện.
1. Giao dịch dân sự do người
đại diện xác lập, thực hiện với
người thứ ba phù hợp với phạm vi
đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
đối với người được đại
diện.
2. Người đại diện có
quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết
để đạt được mục đích của
việc đại diện.
3. Trường hợp người
đại diện biết hoặc phải biết
việc xác lập hành vi đại diện là do bị
nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa,
cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi
thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối
với người được đại diện,
trừ trường hợp người được
đại diện biết hoặc phải biết về
việc này mà không phản đối.
1. Thời hạn đại diện
được xác định theo văn bản ủy
quyền, theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân
hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không xác
định được thời hạn đại
diện theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì thời hạn đại diện được xác
định như sau:
a) Nếu quyền đại diện
được xác định theo giao dịch dân sự
cụ thể thì thời hạn đại diện
được tính đến thời điểm chấm
dứt giao dịch dân sự đó;
b) Nếu quyền đại diện
không được xác định với giao dịch dân
sự cụ thể thì thời hạn đại diện
là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh
quyền đại diện.
3. Đại diện theo ủy quyền
chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận;
b) Thời hạn ủy quyền đã
hết;
c) Công việc được uỷ
quyền đã hoàn thành;
d) Người được
đại diện hoặc người đại diện
đơn phương chấm dứt thực hiện
việc ủy quyền;
đ) Người được
đại diện, người đại diện là cá
nhân chết; người được đại
diện, người đại diện là pháp nhân chấm
dứt tồn tại;
e) Người đại diện không
còn đủ điều kiện quy định tại
khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
g) Căn cứ khác làm cho việc
đại diện không thể thực hiện
được.
4. Đại diện theo pháp luật
chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được
đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng
lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người được
đại diện là cá nhân chết;
c) Người được
đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn
tại;
d) Căn cứ khác theo quy định
của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
1. Người đại diện
chỉ được xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo
căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan
có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác
định được cụ thể phạm vi
đại diện theo quy định tại khoản 1
Điều này thì người đại diện theo pháp
luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch
dân sự vì lợi ích của người được
đại diện, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể
đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác
nhau nhưng không được nhân danh người
được đại diện để xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự với chính mình
hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người
đại diện của người đó, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người đại diện
phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi
đại diện của mình.
1. Giao dịch dân sự do người
không có quyền đại diện xác lập, thực
hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối
với người được đại diện,
trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được
đại diện đã công nhận giao dịch;
b) Người được
đại diện biết mà không phản đối trong
một thời hạn hợp lý;
c) Người được
đại diện có lỗi dẫn đến việc
người đã giao dịch không biết hoặc không
thể biết về việc người đã xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình
không có quyền đại diện.
2. Trường hợp giao dịch dân
sự do người không có quyền đại diện xác
lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
đối với người được đại
diện thì người không có quyền đại diện
vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối
với người đã giao dịch với mình, trừ
trường hợp người đã giao dịch biết
hoặc phải biết về việc không có quyền
đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Người đã giao dịch với
người không có quyền đại diện có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện
hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đã xác
lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại,
trừ trường hợp người đó biết
hoặc phải biết về việc không có quyền
đại diện mà vẫn giao dịch hoặc
trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp người không
có quyền đại diện và người đã giao
dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự mà gây thiệt hại cho người được
đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên
đới bồi thường thiệt hại.
1. Giao dịch dân sự do người
đại diện xác lập, thực hiện vượt
quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ của người được
đại diện đối với phần giao dịch
được thực hiện vượt quá phạm vi
đại diện, trừ một trong các trường
hợp sau đây:
a) Người được
đại diện đồng ý;
b) Người được
đại diện biết mà không phản đối trong
một thời hạn hợp lý;
c) Người được
đại diện có lỗi dẫn đến việc
người đã giao dịch không biết hoặc không
thể biết về việc người đã xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình
vượt quá phạm vi đại diện.
2. Trường hợp giao dịch dân
sự do người đại diện xác lập,
thực hiện vượt quá phạm vi đại
diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của
người được đại diện đối
với phần giao dịch được xác lập,
thực hiện vượt quá phạm vi đại
diện thì người đại diện phải thực
hiện nghĩa vụ đối với người
đã giao dịch với mình về phần giao dịch
vượt quá phạm vi đại diện, trừ
trường hợp người đã giao dịch biết
hoặc phải biết về việc vượt quá
phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Người đã giao dịch với
người đại diện có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hoặc
huỷ bỏ giao dịch dân sự đối với
phần vượt quá phạm vi đại diện
hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu
bồi thường thiệt hại, trừ trường
hợp người đó biết hoặc phải biết
về việc vượt quá phạm vi đại diện
mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp người
đại diện và người giao dịch với
người đại diện cố ý xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi
đại diện mà gây thiệt hại cho người
được đại diện thì phải chịu trách
nhiệm liên đới bồi thường thiệt
hại.
1. Thời hạn
là một khoảng thời gian được xác
định từ thời điểm này đến
thời điểm khác.
2. Thời hạn
có thể được xác định bằng phút,
giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một
sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Điều 145. Áp
dụng cách tính thời hạn
1. Cách tính thời hạn được
áp dụng theo quy định của Bộ luật này,
trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
2. Thời hạn được tính theo
dương lịch, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
1. Trường hợp các bên có thoả
thuận về thời hạn là một năm, nửa
năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một
ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian
diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó
được tính như sau:
a) Một năm là ba trăm sáu
mươi lăm ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
c) Một tháng là ba mươi ngày;
d) Nửa tháng là mười lăm ngày;
đ) Một tuần là bảy ngày;
e) Một ngày là hai mươi tư
giờ;
g) Một giờ là sáu mươi phút;
h) Một phút là sáu mươi giây.
2. Trường hợp các bên thoả
thuận về thời điểm đầu tháng,
giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó
được quy định như sau:
a) Đầu tháng là ngày đầu tiên
của tháng;
b) Giữa tháng là ngày thứ mười
lăm của tháng;
c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của
tháng.
3. Trường hợp các bên thoả
thuận về thời điểm đầu năm,
giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó
được quy định như sau:
a) Đầu năm là ngày đầu tiên
của tháng một;
b) Giữa năm là ngày cuối cùng
của tháng sáu;
c) Cuối năm là ngày cuối cùng
của tháng mười hai.
1. Khi thời hạn được xác
định bằng phút, giờ thì thời hạn
được bắt đầu từ thời
điểm đã xác định.
2. Khi thời hạn được xác
định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày
đầu tiên của thời hạn không được
tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày
được xác định.
3. Khi thời hạn bắt đầu
bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự
kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo
liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.
1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì
thời hạn kết thúc tại thời điểm
kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
2. Khi thời hạn tính bằng tuần
thì thời hạn kết thúc tại thời điểm
kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối
cùng của thời hạn.
3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì
thời hạn kết thúc tại thời điểm
kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng
của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời
hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn
kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
4. Khi thời hạn tính bằng năm
thì thời hạn kết thúc tại thời điểm
kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm
cuối cùng của thời hạn.
5. Khi ngày cuối cùng của thời
hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ
lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm
kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
6. Thời điểm kết thúc ngày
cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi
tư giờ của ngày đó.
1. Thời hiệu
là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc
thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý
đối với chủ thể theo điều kiện do
luật quy định.
Thời hiệu
được áp dụng theo quy định của Bộ
luật này, luật khác có liên quan.
Người
được hưởng lợi từ việc áp
dụng thời hiệu có quyền từ chối áp
dụng thời hiệu, trừ trường hợp
việc từ chối đó nhằm mục đích
trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
1. Thời hiệu hưởng quyền
dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn
đó thì chủ thể được hưởng
quyền dân sự.
2. Thời hiệu miễn trừ
nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc
thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân
sự được miễn việc thực hiện
nghĩa vụ.
3. Thời hiệu khởi kiện là
thời hạn mà chủ thể được quyền
khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết
vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó
kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ
thể được quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết việc dân sự để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân,
lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền
yêu cầu.
Thời hiệu được tính
từ thời điểm bắt đầu ngày
đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt
tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng
của thời hiệu.
Trường hợp pháp luật quy
định cho các chủ thể được
hưởng quyền dân sự hoặc được
miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời
hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc,
việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn
trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
1. Thời hiệu hưởng quyền
dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính
liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi
kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì
thời hiệu phải được tính lại từ
đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm
dứt.
2. Thời hiệu hưởng quyền
dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị
gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau
đây:
a) Có sự giải quyết bằng
một quyết định có hiệu lực pháp luật
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với quyền, nghĩa vụ dân sự
đang được áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ dân sự
đang được áp dụng thời hiệu mà bị
người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp
và đã được giải quyết bằng một
bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tòa án.
3. Thời hiệu cũng
được tính liên tục trong trường hợp
việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ
nghĩa vụ dân sự được chuyển giao
hợp pháp cho người khác.
1. Thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự được tính từ ngày
người có quyền yêu cầu biết hoặc phải
biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự được tính từ ngày
phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Thời hiệu khởi kiện không áp
dụng trong trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân
thân không gắn với tài sản;
2. Yêu cầu bảo vệ quyền
sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật
này, luật khác có liên quan quy định khác;
3. Tranh chấp về quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật
đất đai;
4. Trường hợp khác do luật quy
định.
Thời gian không tính vào thời hiệu
khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu
cầu giải quyết việc dân sự là khoảng
thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau
đây:
1. Sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có
quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể
khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là
sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể
lường trước được và không thể
khắc phục được mặc dù đã áp dụng
mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép.
Trở ngại khách quan là những
trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho
người có quyền, nghĩa vụ dân sự không
thể biết về việc quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể
thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân
sự của mình;
2. Chưa có người đại
diện trong trường hợp người có quyền
khởi kiện, người có quyền yêu cầu là
người chưa thành niên, mất năng lực hành vi
dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự chưa có người đại diện khác thay
thế trong trường hợp sau đây:
a) Người đại diện
chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại
nếu là pháp nhân;
b) Người đại diện vì lý do
chính đáng mà không thể tiếp tục đại
diện được.
1. Thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự bắt đầu lại trong
trường hợp sau đây:
a) Bên có nghĩa vụ đã thừa
nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình đối với người khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận
hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ
của mình đối với người khởi kiện;
c) Các bên đã tự hoà giải với
nhau.
2. Thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ
ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy
định tại khoản 1 Điều này.
Quyền sở hữu bao gồm
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt tài sản của chủ
sở hữu theo quy định của luật.
1. Quyền khác đối với tài
sản là quyền của chủ thể trực tiếp
nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền
sở hữu của chủ thể khác.
2. Quyền khác đối với tài
sản bao gồm:
a) Quyền đối với bất
động sản liền kề;
b) Quyền hưởng dụng;
c) Quyền bề mặt.
1. Quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản được xác lập,
thực hiện trong trường hợp Bộ luật
này, luật khác có liên quan quy định.
Quyền khác đối với tài
sản vẫn có hiệu lực trong trường hợp
quyền sở hữu được chuyển giao,
trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác
có liên quan quy định khác.
2. Chủ sở hữu được
thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình
đối với tài sản nhưng không được
trái với quy định của luật, gây thiệt
hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi
ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác.
3. Chủ thể có quyền khác
đối với tài sản được thực
hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền
được quy định tại Bộ luật này,
luật khác có liên quan nhưng không được gây
thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến
lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền
và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài
sản hoặc của người khác.
1. Thời điểm xác lập
quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản thực hiện theo quy định của Bộ
luật này, luật khác có liên quan; trường hợp
luật không có quy định thì thực hiện theo
thỏa thuận của các bên; trường hợp
luật không quy định và các bên không có thỏa thuận
thì thời điểm xác lập quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản là thời
điểm tài sản được chuyển giao.
Thời điểm tài sản
được chuyển giao là thời điểm bên có
quyền hoặc người đại diện hợp
pháp của họ chiếm hữu tài sản.
2. Trường hợp tài sản chưa
được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi
tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có
tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
1. Chủ sở hữu phải chịu
rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của
mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy
định khác.
2. Chủ thể có quyền khác
đối với tài sản phải chịu rủi ro
về tài sản trong phạm vi quyền của mình,
trừ trường hợp có thoả thuận khác với
chủ sở hữu tài sản hoặc Bộ luật này,
luật khác có liên quan quy định khác.
1. Không ai có
thể bị hạn chế, bị tước
đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản.
2.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do
quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình
trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà
nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi
thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá
thị trường.
1. Chủ
sở hữu, chủ thể có quyền khác đối
với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn
chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm
quyền của mình bằng những biện pháp không trái
với quy định của pháp luật.
2. Chủ
sở hữu, chủ thể có quyền khác đối
với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác buộc người có
hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài
sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp
luật việc thực hiện quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
1. Chiếm
hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm
hữu tài sản trong trường hợp sau đây:
a) Chủ
sở hữu chiếm hữu tài sản;
b) Người
được chủ sở hữu ủy quyền
quản lý tài sản;
c) Người
được chuyển giao quyền chiếm hữu thông
qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định
của pháp luật;
d) Người
phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không
xác định được ai là chủ sở hữu,
tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp
với điều kiện theo quy định của
Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có
liên quan;
đ)
Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật
nuôi dưới nước bị thất lạc phù
hợp với điều kiện theo quy định
của Bộ luật này, quy định khác của pháp
luật có liên quan;
e)
Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Việc
chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy
định tại khoản 1 Điều này là chiếm
hữu không có căn cứ pháp luật.
1. Chủ
sở hữu, chủ thể có quyền khác đối
với tài sản có quyền đòi lại tài sản
từ người chiếm hữu, người sử
dụng tài sản, người được lợi
về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ
sở hữu không có quyền đòi lại tài sản
từ sự chiếm hữu của chủ thể đang
có quyền khác đối với tài sản đó.
Chủ sở
hữu có quyền đòi lại động sản không
phải đăng ký quyền sở hữu từ
người chiếm hữu ngay tình trong trường
hợp người chiếm hữu ngay tình có
được động sản này thông qua hợp
đồng không có đền bù với người không có
quyền định đoạt tài sản; trường
hợp hợp đồng này là hợp đồng có
đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi
lại động sản nếu động sản đó
bị lấy cắp, bị mất hoặc trường
hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ
sở hữu.
Chủ sở
hữu được đòi lại động sản
phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
bất động sản từ người chiếm
hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.
Khi thực
hiện quyền sở hữu, quyền khác đối
với tài sản, chủ thể có quyền yêu cầu
người có hành vi cản trở trái pháp luật phải
chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu
Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
Chủ sở
hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài
sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm
phạm quyền sở hữu, quyền khác đối
với tài sản bồi thường thiệt hại.
1. Tình thế
cấp thiết là tình thế của người vì
muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe
dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền,
lợi ích hợp pháp của mình hoặc của
người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành
động gây một thiệt hại nhỏ hơn
thiệt hại cần ngăn chặn.
2. Trong tình
thế cấp thiết, chủ sở hữu, chủ
thể có quyền khác đối với tài sản không
được cản trở người khác dùng tài
sản của mình hoặc cản trở người khác
gây thiệt hại đối với tài sản đó
để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm
hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy
ra.
3. Gây thiệt
hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành
vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản. Chủ sở hữu, chủ
thể có quyền khác đối với tài sản bị
thiệt hại trong tình thế cấp thiết
được bồi thường thiệt hại theo quy
định tại Điều 595 của Bộ luật
này.
Khi thực hiện quyền sở
hữu, quyền khác đối với tài sản thì
chủ thể phải tuân theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô
nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi
gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để
khắc phục hậu quả và bồi thường
thiệt hại.
Khi thực hiện quyền sở
hữu, quyền khác đối với tài sản thì
chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, không được lạm
dụng quyền để gây mất trật tự, an toàn
xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích quốc
gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác.
Khi xây dựng công trình, chủ sở
hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài
sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng,
bảo đảm an toàn, không được xây
vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật
về xây dựng quy định và không được xâm
phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của
chủ sở hữu, người có quyền khác
đối với tài sản là bất động sản
liền kề và xung quanh.
1. Ranh giới giữa các bất
động sản liền kề được xác
định theo thoả thuận hoặc theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Ranh giới cũng có thể
được xác định theo tập quán hoặc theo
ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên
mà không có tranh chấp.
Không được lấn, chiếm,
thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả
trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào,
rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa
vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
2. Người sử dụng đất
được sử dụng không gian và lòng đất theo
chiều thẳng đứng từ ranh giới của
thửa đất phù hợp với quy định của
pháp luật và không được làm ảnh hưởng
đến việc sử dụng đất của
người khác.
Người sử dụng đất
chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong
khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của
mình và theo ranh giới đã được xác định;
nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì
phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt
quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1. Chủ sở hữu bất
động sản chỉ được dựng cột
mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên
phần đất thuộc quyền sử dụng của
mình.
2. Các chủ sở hữu bất
động sản liền kề có thể thoả
thuận với nhau về việc dựng cột mốc,
hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới
để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất
động sản; những vật mốc giới này là
sở hữu chung của các chủ thể đó.
Trường hợp mốc giới
ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và
được chủ sở hữu bất động
sản liền kề đồng ý thì mốc giới
ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây
dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường
hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở
hữu bất động sản liền kề không
đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu
đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây
tường ngăn phải dỡ bỏ.
3. Đối với mốc giới là
tường nhà chung, chủ sở hữu bất
động sản liền kề không được
trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục
tường để đặt kết cấu xây
dựng, trừ trường hợp được
chủ sở hữu bất động sản liền
kề đồng ý.
Trường hợp nhà xây riêng biệt
nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở
hữu cũng chỉ được đục
tường, đặt kết cấu xây dựng
đến giới hạn ngăn cách tường của
mình.
Đối với cây là mốc giới
chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa
lợi thu được từ cây được chia
đều, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
1. Trường hợp cây cối, công
trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống
bất động sản liền kề và xung quanh thì
chủ sở hữu tài sản thực hiện ngay các
biện pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa
hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng đó theo yêu
cầu của chủ sở hữu bất động
sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu
không tự nguyện thực hiện thì chủ sở
hữu bất động sản liền kề và xung quanh
có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá
dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây
dựng chịu.
2. Khi đào giếng, đào ao hoặc
xây dựng công trình dưới mặt đất, chủ
sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc
giới một khoảng cách do pháp luật về xây
dựng quy định.
Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho
chứa chất độc hại và các công trình khác mà
việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi
trường thì chủ sở hữu tài sản đó
phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở
vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh,
an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ
sở hữu bất động sản khác.
3. Trường hợp gây thiệt
hại cho chủ sở hữu bất động sản
liền kề và xung quanh quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này thì chủ sở hữu cây
cối, công trình phải bồi thường.
1. Chủ sở hữu nhà chỉ
được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang
nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường
đi chung theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
2. Mặt dưới mái che trên cửa ra
vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra
đường đi chung phải cách mặt đất
từ 2,5 mét trở lên.
1. Chiếm hữu là việc chủ
thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể
có quyền đối với tài sản.
2. Chiếm hữu bao gồm chiếm
hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu
của người không phải là chủ sở hữu.
Việc chiếm hữu của
người không phải là chủ sở hữu không
thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu,
trừ trường hợp quy định tại các
điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ
luật này.
Chiếm hữu ngay tình là việc
chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn
cứ để tin rằng mình có quyền đối
với tài sản đang chiếm hữu.
Chiếm hữu không ngay tình là việc
chiếm hữu mà người chiếm hữu biết
hoặc phải biết rằng mình không có quyền
đối với tài sản đang chiếm hữu.
1. Chiếm hữu liên tục là việc
chiếm hữu được thực hiện trong
một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về
quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh
chấp nhưng chưa được giải quyết
bằng một bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài
sản được giao cho người khác chiếm
hữu.
2. Việc chiếm hữu không liên
tục không được coi là căn cứ để suy
đoán về tình trạng và quyền của người
chiếm hữu được quy định tại
Điều 184 của Bộ luật này.
1. Chiếm hữu công khai là việc
chiếm hữu được thực hiện một cách
minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang
chiếm hữu được sử dụng theo tính
năng, công dụng và được người chiếm
hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của
chính mình.
2. Việc chiếm hữu không công khai
không được coi là căn cứ để suy đoán
về tình trạng và quyền của người chiếm
hữu được quy định tại Điều
184 của Bộ luật này.
1. Người chiếm hữu
được suy đoán là ngay tình; người nào cho
rằng người chiếm hữu không ngay tình thì
phải chứng minh.
2. Trường hợp có tranh chấp
về quyền đối với tài sản thì
người chiếm hữu được suy đoán là
người có quyền đó. Người có tranh chấp
với người chiếm hữu phải chứng minh
về việc người chiếm hữu không có
quyền.
3. Người chiếm hữu ngay tình,
liên tục, công khai được áp dụng thời
hiệu hưởng quyền và được
hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản mang
lại theo quy định của Bộ luật này và
luật khác có liên quan.
Trường hợp việc chiếm
hữu bị người khác xâm phạm thì người
chiếm hữu có quyền yêu cầu người có hành vi
xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình
trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi
thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc
người đó chấm dứt hành vi, khôi phục tình
trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi
thường thiệt hại.
Chủ sở hữu được
thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để
nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng
không được trái pháp luật, đạo đức
xã hội.
1. Người được chủ
sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản thực
hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong
phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở
hữu xác định.
2. Người được chủ
sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản không
thể trở thành chủ sở hữu đối với
tài sản được giao theo quy định tại
Điều 236 của Bộ luật này.
1. Khi chủ sở hữu giao tài sản
cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội
dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu
thì người được giao tài sản phải
thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó
phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.
2. Người được giao tài
sản có quyền sử dụng tài sản được
giao, được chuyển quyền chiếm hữu,
sử dụng tài sản đó cho người khác nếu được
chủ sở hữu đồng ý.
3. Người được giao tài
sản không thể trở thành chủ sở hữu
đối với tài sản được giao theo quy
định tại Điều 236 của Bộ luật
này.
Quyền sử
dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản.
Quyền sử
dụng có thể được chuyển giao cho
người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy
định của pháp luật.
Chủ sở
hữu được sử dụng tài sản theo ý chí
của mình nhưng không được gây thiệt hại
hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích
quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác.
Người không
phải là chủ sở hữu được sử
dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ
sở hữu hoặc theo quy định của pháp
luật.
Quyền
định đoạt là quyền chuyển giao quyền
sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở
hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Việc
định đoạt tài sản phải do người có
năng lực hành vi dân sự thực hiện không trái quy
định của pháp luật.
Trường
hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ
tục định đoạt tài sản thì phải tuân
theo trình tự, thủ tục đó.
Chủ sở
hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay,
để thừa kế, từ bỏ quyền sở
hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình
thức định đoạt khác phù hợp với quy
định của pháp luật đối với tài
sản.
Người không
phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có
quyền định đoạt tài sản theo uỷ
quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy
định của luật.
1. Quyền
định đoạt chỉ bị hạn chế trong
trường hợp do luật quy định.
2. Khi tài sản
đem bán là tài sản thuộc di tích lịch sử -
văn hoá theo quy định của Luật di sản
văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
Trường
hợp cá nhân, pháp nhân có quyền ưu tiên mua đối
với tài sản nhất định theo quy định
của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở
hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ
thể đó.
Đất đai,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi
ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các
tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là
tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý.
1. Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
đại diện, thực hiện quyền của
chủ sở hữu đối với tài sản thuộc
sở hữu toàn dân.
2. Chính phủ
thống nhất quản lý và bảo đảm sử
dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết
kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
Việc chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
thuộc sở hữu toàn dân được thực
hiện trong phạm vi và theo trình tự do pháp luật quy định.
1. Khi tài sản
thuộc sở hữu toàn dân được đầu
tư vào doanh nghiệp thì Nhà nước thực hiện
quyền của chủ sở hữu đối với tài
sản đó theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp
thực hiện việc quản lý, sử dụng vốn,
đất đai, tài nguyên và các tài sản khác do Nhà
nước đầu tư theo quy định của pháp
luật có liên quan.
1. Khi tài sản
thuộc sở hữu toàn dân được giao cho cơ
quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thì Nhà
nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc
quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân thực
hiện việc quản lý, sử dụng đúng mục
đích, theo quy định của pháp luật đối
với tài sản được Nhà nước giao.
1. Khi tài sản
thuộc sở hữu toàn dân được giao cho tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài
sản đó.
2. Tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thực hiện việc quản lý, sử dụng tài
sản được Nhà nước giao đúng mục
đích, phạm vi, theo cách thức, trình tự do pháp
luật quy định, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được quy định trong
điều lệ.
Cá nhân, pháp nhân
được sử dụng đất, khai thác nguồn
lợi thuỷ sản, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản
khác thuộc sở hữu toàn dân đúng mục đích, có
hiệu quả, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Đối với
tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà chưa
được giao cho cá nhân, pháp nhân quản lý thì Chính
phủ tổ chức thực hiện việc bảo
vệ, điều tra, khảo sát và lập quy hoạch
đưa vào khai thác.
1. Sở hữu
riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một
pháp nhân.
2. Tài sản hợp pháp
thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế
về số lượng, giá trị.
1. Chủ sở
hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản thuộc sở hữu
riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng,
sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái
pháp luật.
2. Việc chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt
hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi
ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác.
1. Sở hữu chung là sở hữu
của nhiều chủ thể đối với tài
sản.
2. Sở hữu chung bao gồm sở
hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp
nhất.
Quyền sở hữu chung
được xác lập theo thoả thuận, theo quy
định của pháp luật hoặc theo tập quán.
1. Sở hữu chung theo phần là
sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở
hữu của mỗi chủ sở hữu được
xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo
phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài
sản thuộc sở hữu chung tương ứng
với phần quyền sở hữu của mình, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
1. Sở hữu chung hợp nhất là
sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở
hữu của mỗi chủ sở hữu chung không
được xác định đối với tài sản
chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao
gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia
và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
2. Các chủ sở hữu chung hợp
nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối
với tài sản thuộc sở hữu chung.
1. Sở hữu chung của cộng
đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp,
bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và
cộng đồng dân cư khác đối với tài
sản được hình thành theo tập quán, tài sản do
các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp,
quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các
nguồn khác phù hợp với quy định của pháp
luật nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung
hợp pháp của cộng đồng.
2. Các thành viên của cộng đồng
cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài
sản chung theo thoả thuận hoặc theo tập quán vì
lợi ích chung của cộng đồng nhưng không
được vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng
đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.
1. Tài sản của các thành viên gia
đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên
đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản
khác được xác lập quyền sở hữu theo quy
định của Bộ luật này và luật khác có liên
quan.
2. Việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản chung của các
thành viên gia đình được thực hiện theo
phương thức thỏa thuận. Trường hợp
định đoạt tài sản là bất động
sản, động sản có đăng ký, tài sản là
nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình
phải có sự thỏa thuận của tất cả các
thành viên gia đình là người thành niên có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường
hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa
thuận thì áp dụng quy định về sở hữu
chung theo phần được quy định tại
Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ
trường hợp quy định tại Điều 213
của Bộ luật này.
1. Sở hữu chung của vợ
chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân
chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập,
phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau
trong việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thoả thuận
hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng
có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết
định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng
lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa
thuận theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng
được áp dụng theo chế độ tài sản
này.
1. Phần diện tích, trang thiết
bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy
định của Luật nhà ở thuộc sở hữu
chung hợp nhất của tất cả chủ sở
hữu các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ
trường hợp luật có quy định khác hoặc
tất cả các chủ sở hữu có thoả thuận
khác.
2. Chủ sở hữu các căn hộ
trong nhà chung cư có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong
việc quản lý, sử dụng tài sản quy định
tại khoản 1 Điều này, trừ trường
hợp luật có quy định khác hoặc có thỏa
thuận khác.
3. Trường hợp nhà chung cư
bị tiêu huỷ thì quyền của chủ sở hữu
căn hộ chung cư thực hiện theo quy định
của luật.
1. Sở hữu chung hỗn hợp là
sở hữu đối với tài sản do các chủ
sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp
vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi
nhuận.
2. Tài sản được hình thành
từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu,
lợi nhuận hợp pháp thu được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ
nguồn khác phù hợp với quy định của pháp
luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn
hợp.
3. Việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản thuộc sở
hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định
tại Điều 209 của Bộ luật này và quy
định của pháp luật có liên quan đến
việc góp vốn, tổ chức, hoạt động
sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách
nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.
Các chủ sở hữu chung cùng quản
lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ
trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo
phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa
lợi, lợi tức từ tài sản chung tương
ứng với phần quyền sở hữu của mình,
trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
2. Các chủ sở hữu chung hợp
nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản chung, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo
phần có quyền định đoạt phần
quyền sở hữu của mình.
2. Việc định đoạt tài
sản chung hợp nhất được thực hiện
theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung
hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp một chủ
sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở
hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác
được quyền ưu tiên mua.
Trong thời hạn 03 tháng đối
với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng
đối với tài sản chung là động sản,
kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận
được thông báo về việc bán và các điều
kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì
chủ sở hữu đó được quyền bán cho
người khác. Việc thông báo phải được
thể hiện bằng văn bản và các điều
kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải
giống như điều kiện bán cho người không
phải là chủ sở hữu chung.
Trường hợp bán phần quyền
sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu
tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát
hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua,
chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ
sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang
cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên
có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường
thiệt hại.
4. Trường hợp một trong các
chủ sở hữu chung đối với bất
động sản từ bỏ phần quyền sở
hữu của mình hoặc khi người này chết mà
không có người thừa kế thì phần quyền
sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ
trường hợp sở hữu chung của cộng
đồng thì thuộc sở hữu chung của các
chủ sở hữu chung còn lại.
5. Trường hợp một trong các
chủ sở hữu chung đối với động
sản từ bỏ phần quyền sở hữu của
mình hoặc khi người này chết mà không có
người thừa kế thì phần quyền sở
hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ
sở hữu còn lại.
6. Trường hợp tất cả các
chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu
của mình đối với tài sản chung thì việc xác
lập quyền sở hữu được áp dụng
theo quy định tại Điều 228 của Bộ
luật này.
1. Trường hợp sở hữu
chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung
đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu
tình trạng sở hữu chung phải được duy
trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của
các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định
của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ
có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời
hạn đó; khi tài sản chung không thể chia
được bằng hiện vật thì chủ sở
hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền
sở hữu của mình, trừ trường hợp các
chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp có người yêu
cầu một người trong số các chủ sở
hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và
chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng
hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì
người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản
chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền
sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia
này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản
đối thì người có quyền có quyền yêu cầu
người có nghĩa vụ bán phần quyền sở
hữu của mình để thực hiện nghĩa
vụ thanh toán.
Sở hữu chung chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
1. Tài sản chung đã được
chia;
2. Một trong số các chủ sở
hữu chung được hưởng toàn bộ tài
sản chung;
3. Tài sản chung không còn;
4. Trường hợp khác theo quy
định của luật.
Quyền sở hữu được
xác lập đối với tài sản trong trường
hợp sau đây:
1. Do lao động, do hoạt động
sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động
sáng tạo ra đối tượng quyền sở
hữu trí tuệ;
2. Được chuyển quyền
sở hữu theo thoả thuận hoặc theo bản án,
quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác;
3. Thu hoa lợi, lợi tức;
4. Tạo thành tài sản mới do sáp
nhập, trộn lẫn, chế biến;
5. Được thừa kế;
6. Chiếm hữu trong các điều
kiện do pháp luật quy định đối với tài
sản vô chủ, tài sản không xác định
được chủ sở hữu; tài sản bị chôn,
giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được
tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi,
bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật
nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;
7. Chiếm hữu, được
lợi về tài sản theo quy định tại
Điều 236 của Bộ luật này;
8. Trường hợp khác do luật quy
định.
Người lao động, người
tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh
hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài
sản có được từ lao động, hoạt
động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể
từ thời điểm có được tài sản
đó.
Người
tiến hành hoạt động sáng tạo có quyền
sở hữu đối với tài sản có
được từ hoạt động sáng tạo theo
quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
Người được giao tài
sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao
đổi, cho vay hoặc hợp đồng chuyển
quyền sở hữu khác theo quy định của pháp
luật thì có quyền sở hữu tài sản đó.
Chủ sở hữu, người
sử dụng tài sản có quyền sở hữu
đối với hoa lợi, lợi tức theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật,
kể từ thời điểm thu được hoa lợi,
lợi tức đó.
1. Trường hợp tài sản của
nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp
nhập với nhau tạo thành vật không chia
được và không thể xác định tài sản
đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì
vật mới được tạo thành là tài sản
thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu
đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và
vật phụ thì vật mới được tạo
thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể
từ thời điểm vật mới được
tạo thành, chủ sở hữu tài sản mới
phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ
phần giá trị của vật phụ đó, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
2. Khi một người sáp nhập tài
sản là động sản của người khác vào tài
sản là động sản của mình, mặc dù đã
biết hoặc phải biết tài sản đó không
phải là của mình và cũng không được sự
đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị
sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp
nhập có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sáp nhập tài
sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho
người sáp nhập giá trị tài sản của
người đó;
b) Yêu cầu người sáp nhập tài
sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và
bồi thường thiệt hại nếu không nhận
tài sản mới;
c) Quyền khác theo quy định của
luật.
3. Khi một người sáp nhập tài
sản là động sản của người khác vào tài
sản là bất động sản của mình, mặc dù
đã biết hoặc phải biết tài sản đó không
phải là của mình và cũng không được sự
đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị
sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp
nhập có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sáp nhập tài
sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và
bồi thường thiệt hại;
b) Quyền khác theo quy định của
luật.
4. Khi một người sáp nhập tài
sản là động sản của mình vào một bất
động sản của người khác thì chủ
sở hữu bất động sản có quyền yêu
cầu người sáp nhập dỡ bỏ tài sản sáp
nhập trái phép và bồi thường thiệt hại
hoặc giữ lại tài sản và thanh toán cho người
sáp nhập giá trị tài sản sáp nhập, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
1. Trường hợp tài sản của
nhiều chủ sở hữu khác nhau được
trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không
chia được thì vật mới là tài sản thuộc
sở hữu chung của các chủ sở hữu đó,
kể từ thời điểm trộn lẫn.
2. Khi một người đã trộn
lẫn tài sản của người khác vào tài sản
của mình, mặc dù đã biết hoặc phải
biết tài sản đó không phải của mình và không
được sự đồng ý của chủ sở
hữu tài sản bị trộn lẫn thì chủ sở
hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền
sau đây:
a) Yêu cầu người đã trộn
lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho
người đã trộn lẫn phần giá trị tài
sản của người đó;
b) Yêu cầu người đã trộn
lẫn tài sản thanh toán giá trị phần tài sản
của mình và bồi thường thiệt hại nếu
không nhận tài sản mới.
1. Chủ sở hữu của nguyên
vật liệu được đem chế biến
tạo thành vật mới là chủ sở hữu của
vật mới được tạo thành.
2. Người dùng nguyên vật liệu
thuộc sở hữu của người khác để
chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở
hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán
giá trị nguyên vật liệu, bồi thường
thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật
liệu đó.
3. Trường hợp người
chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên
vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật
mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên
vật liệu thì những người này là đồng
chủ sở hữu theo phần đối với vật
mới được tạo thành, tương ứng
với giá trị nguyên vật liệu của mỗi
người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu
bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người
chế biến bồi thường thiệt hại.
1. Tài sản vô chủ là tài sản mà
chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở
hữu đối với tài sản đó.
Người đã phát hiện,
người đang quản lý tài sản vô chủ là
động sản thì có quyền sở hữu tài sản
đó, trừ trường hợp luật có quy
định khác; nếu tài sản là bất động
sản thì thuộc về Nhà nước.
2. Người phát hiện tài sản
không xác định được ai là chủ sở
hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân
dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất
để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết
mà nhận lại.
Việc giao nộp phải
được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ,
tên, địa chỉ của người giao nộp,
người nhận, tình trạng, số lượng,
khối lượng tài sản giao nộp.
Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an
cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho
người phát hiện về kết quả xác
định chủ sở hữu.
Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công
khai mà không xác định được ai là chủ sở
hữu tài sản là động sản thì quyền sở
hữu đối với động sản đó
thuộc về người phát hiện tài sản.
Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công
khai mà không xác định được ai là chủ sở
hữu tài sản là bất động sản thì bất
động sản đó thuộc về Nhà nước;
người phát hiện được hưởng
một khoản tiền thưởng theo quy định
của pháp luật.
1. Người phát hiện tài sản
bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở
hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì
phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân
cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo
quy định của pháp luật.
2. Tài sản bị chôn, giấu, bị
vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không
có hoặc không xác định được ai là chủ
sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo
quản, quyền sở hữu đối với tài
sản này được xác định như sau:
a) Tài sản được tìm thấy
là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hoá theo
quy định của Luật di sản văn hóa thì
thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài
sản đó được hưởng một khoản
tiền thưởng theo quy định của pháp
luật;
b) Tài sản được tìm thấy
không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử -
văn hoá theo quy định của Luật di sản
văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng
mười lần mức lương cơ sở do Nhà
nước quy định thì thuộc sở hữu
của người tìm thấy; nếu tài sản tìm
thấy có giá trị lớn hơn mười lần
mức lương cơ sở do Nhà nước quy
định thì người tìm thấy được
hưởng giá trị bằng mười lần mức
lương cơ sở do Nhà nước quy định và
50% giá trị của phần vượt quá mười
lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy
định, phần giá trị còn lại thuộc về
Nhà nước.
1. Người phát hiện tài sản do
người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết
được địa chỉ của người
đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc
trả lại tài sản cho người đó; nếu không
biết địa chỉ của người đánh rơi
hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho
Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi
gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở
hữu biết mà nhận lại.
Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an
cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho
người đã giao nộp về kết quả xác
định chủ sở hữu.
2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo
công khai về tài sản do người khác đánh rơi,
bỏ quên mà không xác định được chủ
sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến
nhận thì quyền sở hữu đối với tài
sản này được xác định như sau:
a) Trường hợp tài sản bị
đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn
hoặc bằng mười lần mức lương
cơ sở do Nhà nước quy định thì
người nhặt được được xác
lập quyền sở hữu đối với tài sản
đó theo quy định của Bộ luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan; trường
hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười
lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy
định thì sau khi trừ chi phí bảo quản,
người nhặt được được hưởng
giá trị bằng mười lần mức lương
cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá
trị của phần vượt quá mười lần
mức lương cơ sở do Nhà nước quy
định, phần giá trị còn lại thuộc về
Nhà nước;
b) Trường hợp tài sản bị
đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích
lịch sử - văn hoá theo quy định của
Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc
về Nhà nước; người nhặt được
tài sản được hưởng một khoản
tiền thưởng theo quy định của pháp
luật.
1. Người bắt được gia
súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu
biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông
báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc
thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu
đối với gia súc và số gia súc được sinh
ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người
bắt được gia súc.
2. Trường hợp chủ sở
hữu được nhận lại gia súc bị thất
lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi
phí khác cho người bắt được gia súc. Trong
thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu
gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc
được hưởng một nửa số gia súc sinh
ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải
bồi thường thiệt hại nếu có lỗi
cố ý làm chết gia súc.
1. Trường hợp gia cầm của
một người bị thất lạc mà người
khác bắt được thì người bắt
được phải thông báo công khai để chủ
sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Sau 01
tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người
đến nhận thì quyền sở hữu đối
với gia cầm và hoa lợi do gia cầm sinh ra trong
thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt
được gia cầm.
2. Trường hợp chủ sở
hữu được nhận lại gia cầm bị
thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ
và chi phí khác cho người bắt được gia
cầm. Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị
thất lạc, người bắt được gia
cầm được hưởng hoa lợi do gia cầm
sinh ra và phải bồi thường thiệt hại
nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.
Khi vật nuôi dưới nước
của một người di chuyển tự nhiên vào
ruộng, ao, hồ của người khác thì thuộc
sở hữu của người có ruộng, ao, hồ
đó. Trường hợp vật nuôi dưới
nước có dấu hiệu riêng biệt để có
thể xác định vật nuôi không thuộc sở
hữu của mình thì người có ruộng, ao, hồ
đó phải thông báo công khai để chủ sở
hữu biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ
ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận
thì quyền sở hữu vật nuôi dưới
nước đó thuộc về người có ruộng,
ao, hồ.
Người thừa kế
được xác lập quyền sở hữu
đối với tài sản thừa kế theo quy
định tại Phần thứ tư của Bộ
luật này.
Quyền sở hữu có thể
được xác lập căn cứ vào bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Người chiếm hữu,
người được lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công
khai trong thời hạn 10 năm đối với
động sản, 30 năm đối với bất
động sản thì trở thành chủ sở hữu tài
sản đó, kể từ thời điểm bắt
đầu chiếm hữu, trừ trường
hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy
định khác.
Quyền sở hữu chấm dứt
trong trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chuyển
quyền sở hữu của mình cho người khác;
2. Chủ sở hữu từ bỏ
quyền sở hữu của mình;
3. Tài sản đã được tiêu
dùng hoặc bị tiêu huỷ;
4. Tài sản bị xử lý để
thực hiện nghĩa vụ của chủ sở
hữu;
5. Tài sản bị trưng mua;
6. Tài sản bị tịch thu;
7. Tài sản đã được xác
lập quyền sở hữu cho người khác theo quy
định của Bộ luật này;
8. Trường hợp khác do luật quy
định.
Khi chủ sở hữu chuyển giao
quyền sở hữu của mình cho người khác thông
qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho
vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác
theo quy định của pháp luật hoặc thông qua
việc để thừa kế thì quyền sở hữu
đối với tài sản của người đó
chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh
quyền sở hữu của người được
chuyển giao.
Chủ sở
hữu có thể tự chấm dứt quyền sở
hữu đối với tài sản của mình bằng cách
tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng
tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu,
sử dụng và định đoạt tài sản đó.
Đối với
tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có
thể gây hại đến trật tự, an toàn xã
hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ
quyền sở hữu phải tuân theo quy định của
pháp luật.
Tài sản không xác
định được chủ sở hữu; tài
sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm
đắm được tìm thấy; tài sản bị
đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị
thất lạc; vật nuôi dưới nước di
chuyển tự nhiên đã được xác lập
quyền sở hữu cho người khác theo quy
định tại các điều từ Điều 228
đến Điều 233 của Bộ luật này thì
quyền sở hữu của những người có tài
sản đó chấm dứt.
Khi quyền sở
hữu của người chiếm hữu, người
được lợi về tài sản đã
được xác lập theo quy định tại
Điều 236 của Bộ luật này hoặc quy
định khác của luật có liên quan thì chấm dứt
quyền sở hữu của người có tài sản
bị chiếm hữu.
1. Quyền sở
hữu đối với một tài sản chấm dứt
khi tài sản đó bị xử lý để thực
hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo
quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật không
có quy định khác.
2. Việc xử lý
tài sản để thực hiện nghĩa vụ của
chủ sở hữu không áp dụng đối với tài
sản không thuộc diện kê biên theo quy định
của pháp luật.
3. Quyền sở
hữu đối với tài sản bị xử lý
để thực hiện nghĩa vụ của chủ
sở hữu chấm dứt tại thời điểm
phát sinh quyền sở hữu của người nhận
tài sản đó.
4. Việc xử lý
quyền sử dụng đất được thực
hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Khi tài sản
được tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ thì
quyền sở hữu đối với tài sản đó
chấm dứt.
Trường
hợp Nhà nước trưng mua tài sản theo quy
định của luật thì quyền sở hữu
đối với tài sản của chủ sở hữu
đó chấm dứt kể từ thời điểm
quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Khi tài sản
của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm
hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước thì
quyền sở hữu đối với tài sản đó
chấm dứt kể từ thời điểm bản án,
quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật.
Quyền
đối với bất động sản liền
kề được xác lập do địa thế
tự nhiên, theo quy định của luật, theo thoả
thuận hoặc theo di chúc.
Việc thực
hiện quyền đối với bất động
sản liền kề theo thỏa thuận của các bên.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì
thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo
đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác
bất động sản hưởng quyền phù hợp
với mục đích sử dụng của cả bất
động sản hưởng quyền và bất
động sản chịu hưởng quyền;
2. Không
được lạm dụng quyền đối với
bất động sản chịu hưởng quyền;
3. Không
được thực hiện hành vi ngăn cản
hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối
với bất động sản hưởng quyền
trở nên khó khăn.
Trường
hợp có sự thay đổi về sử dụng, khai
thác bất động sản chịu hưởng
quyền dẫn đến thay đổi việc thực
hiện quyền đối với bất động
sản hưởng quyền thì chủ sở hữu
bất động sản chịu hưởng quyền
phải thông báo trước cho chủ sở hữu
bất động sản hưởng quyền trong
một thời hạn hợp lý. Chủ sở hữu
bất động sản chịu hưởng quyền
phải tạo điều kiện thuận lợi cho
chủ sở hữu bất động sản
hưởng quyền phù hợp với thay đổi này.
Chủ sở hữu nhà, công trình xây
dựng khác phải lắp đặt đường
dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà,
công trình xây dựng của mình không được chảy
xuống bất động sản của chủ sở
hữu bất động sản liền kề.
Chủ sở hữu nhà, công trình xây
dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát
nước để đưa nước thải ra
nơi quy định, sao cho nước thải không
chảy tràn sang bất động sản của chủ
sở hữu bất động sản liền kề, ra
đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công
cộng.
Trường hợp do vị trí tự
nhiên của bất động sản mà việc cấp,
thoát nước buộc phải qua một bất
động sản khác thì chủ sở hữu bất
động sản có nước chảy qua phải dành
một lối cấp, thoát nước thích hợp, không
được cản trở hoặc ngăn chặn dòng
nước chảy.
Người sử dụng lối
cấp, thoát nước phải hạn chế đến
mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở
hữu bất động sản có nước chảy qua
khi lắp đặt đường dẫn nước;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Trường hợp nước tự nhiên chảy từ
vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt
hại cho chủ sở hữu bất động sản
có nước chảy qua thì người sử dụng
lối cấp, thoát nước không phải bồi
thường thiệt hại.
Người có quyền sử dụng
đất canh tác khi có nhu cầu về tưới
nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những
người sử dụng đất xung quanh để
cho mình một lối dẫn nước thích hợp,
thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người
được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng
yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối
dẫn nước gây thiệt hại cho người
sử dụng đất xung quanh thì phải bồi
thường.
1. Chủ sở hữu có bất
động sản bị vây bọc bởi các bất
động sản của các chủ sở hữu khác mà không
có hoặc không đủ lối đi ra đường
công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu
bất động sản vây bọc dành cho mình một
lối đi hợp lý trên phần đất của
họ.
Lối đi được mở trên
bất động sản liền kề nào mà
được coi là thuận tiện và hợp lý nhất,
có tính đến đặc điểm cụ thể
của địa điểm, lợi ích của bất
động sản bị vây bọc và thiệt hại gây
ra là ít nhất cho bất động sản có mở
lối đi.
Chủ sở hữu bất động
sản hưởng quyền về lối đi qua
phải đền bù cho chủ sở hữu bất
động sản chịu hưởng quyền, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài,
chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên
thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho
việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có
tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu
Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác
định.
3. Trường hợp bất
động sản được chia thành nhiều
phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng
khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết
cho người phía trong theo quy định tại khoản
2 Điều này mà không có đền bù.
Chủ sở hữu bất động
sản có quyền mắc đường dây tải
điện, thông tin liên lạc qua bất động
sản của các chủ sở hữu khác một cách
hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và
thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Quyền đối với bất
động sản liền kề chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
1. Bất động sản
hưởng quyền và bất động sản chịu
hưởng quyền thuộc quyền sở hữu
của một người;
2. Việc sử dụng, khai thác bất
động sản không còn làm phát sinh nhu cầu
hưởng quyền;
3. Theo thỏa thuận của các bên;
4. Trường hợp khác theo quy
định của luật.
Quyền hưởng dụng
được xác lập theo quy định của
luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc.
Quyền hưởng dụng
được xác lập từ thời điểm
nhận chuyển giao tài sản, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy
định khác.
Quyền hưởng dụng đã
được xác lập có hiệu lực đối
với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp
luật liên quan có quy định khác.
1. Thời hạn của quyền
hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do
luật quy định nhưng tối đa đến
hết cuộc đời của người hưởng
dụng đầu tiên nếu người hưởng
dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt
tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu
người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.
2. Người hưởng dụng có
quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Tự mình hoặc cho phép người
khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức
từ đối tượng của quyền hưởng
dụng.
2. Yêu cầu chủ sở hữu tài
sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa
đối với tài sản theo quy định tại
khoản 4 Điều 263 của Bộ luật này;
trường hợp thực hiện nghĩa vụ thay cho
chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu
chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí.
3. Cho thuê quyền hưởng dụng
đối với tài sản.
1. Tiếp nhận tài sản theo hiện
trạng và thực hiện đăng ký nếu luật có
quy định.
2. Khai thác tài sản phù hợp với
công dụng, mục đích sử dụng của tài
sản.
3. Giữ gìn, bảo quản tài sản
như tài sản của mình.
4. Bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản theo định kỳ để bảo
đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi
phục tình trạng của tài sản và khắc phục
các hậu quả xấu đối với tài sản do
việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của
mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo
tập quán về bảo quản tài sản.
5. Hoàn trả tài sản cho chủ sở
hữu khi hết thời hạn hưởng dụng.
1. Định đoạt tài sản
nhưng không được làm thay đổi quyền
hưởng dụng đã được xác lập.
2. Yêu cầu Tòa án truất quyền
hưởng dụng trong trường hợp người
hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ của mình.
3. Không được cản trở,
thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm
đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người hưởng dụng.
4. Thực hiện nghĩa vụ sửa
chữa tài sản để bảo đảm không bị
suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không
thể sử dụng được hoặc mất toàn
bộ công dụng, giá trị của tài sản.
1. Người hưởng dụng có
quyền sở hữu đối với hoa lợi,
lợi tức thu được từ tài sản là
đối tượng của quyền hưởng
dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực.
2. Trường hợp quyền
hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến
kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức thì khi
đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức,
người hưởng dụng được
hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu
được tương ứng với thời gian
người đó được quyền hưởng
dụng.
Quyền hưởng dụng chấm
dứt trong trường hợp sau đây:
1. Thời hạn của quyền hưởng
dụng đã hết;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Người hưởng dụng
trở thành chủ sở hữu tài sản là đối
tượng của quyền hưởng dụng;
4. Người hưởng dụng
từ bỏ hoặc không thực hiện quyền
hưởng dụng trong thời hạn do luật quy
định;
5. Tài sản là đối tượng
của quyền hưởng dụng không còn;
6. Theo quyết định của Tòa án;
7. Căn cứ khác theo quy định
của luật.
Tài sản là đối tượng
của quyền hưởng dụng phải
được hoàn trả cho chủ sở hữu khi
chấm dứt quyền hưởng dụng, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc
luật có quy định khác.
Quyền bề mặt là quyền
của một chủ thể đối với mặt
đất, mặt nước, khoảng không gian trên
mặt đất, mặt nước và lòng đất mà
quyền sử dụng đất đó thuộc về
chủ thể khác.
Điều 268. Căn cứ xác lập
quyền bề mặt
Quyền bề mặt được
xác lập theo quy định của luật, theo thỏa
thuận hoặc theo di chúc.
Quyền bề mặt có hiệu lực
từ thời điểm chủ thể có quyền sử
dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt
nước, khoảng không gian trên mặt đất,
mặt nước và lòng đất cho chủ thể có
quyền bề mặt, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy
định khác.
Quyền bề mặt có hiệu lực
đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ
trường hợp luật liên quan có quy định khác.
1. Thời hạn của quyền bề
mặt được xác định theo quy định
của luật, theo thoả thuận hoặc di chúc nhưng
không vượt quá thời hạn của quyền sử
dụng đất.
2. Trường hợp thoả thuận
hoặc di chúc không xác định thời hạn của
quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm
dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng phải
thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước
ít nhất là 06 tháng.
1. Chủ thể quyền bề mặt
có quyền khai thác, sử dụng mặt đất,
mặt nước, khoảng không gian trên mặt
đất, mặt nước và lòng đất thuộc
quyền sử dụng đất của người khác
để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng
không được trái với quy định của
Bộ luật này, pháp luật về đất đai, xây
dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ thể quyền bề mặt
có quyền sở hữu đối với tài sản
được tạo lập theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp quyền bề
mặt được chuyển giao một phần
hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao
được kế thừa quyền bề mặt theo
điều kiện và trong phạm vi tương ứng
với phần quyền bề mặt được
chuyển giao.
Quyền bề mặt chấm dứt
trong trường hợp sau đây:
1. Thời hạn hưởng quyền
bề mặt đã hết;
2. Chủ thể có quyền bề mặt
và chủ thể có quyền sử dụng đất là
một;
3. Chủ thể có quyền bề
mặt từ bỏ quyền của mình;
4. Quyền sử dụng đất có
quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định
của Luật đất đai;
5. Theo thỏa thuận của các bên
hoặc theo quy định của luật.
1. Khi quyền bề mặt chấm
dứt, chủ thể quyền bề mặt phải
trả lại mặt đất, mặt nước,
khoảng không gian trên mặt đất, mặt
nước và lòng đất cho chủ thể có quyền
sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo
quy định của pháp luật.
2. Chủ thể quyền bề mặt
phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của
mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ thể
quyền bề mặt không xử lý tài sản trước
khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền
sở hữu tài sản đó thuộc về chủ
thể có quyền sử dụng đất kể từ
thời điểm quyền bề mặt chấm dứt,
trừ trường hợp chủ thể có quyền
sử dụng đất không nhận tài sản đó.
Trường hợp chủ thể có
quyền sử dụng đất không nhận tài sản
mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền
bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.
Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ
sau đây:
2. Hành vi pháp lý đơn phương;
3. Thực hiện công việc không có
uỷ quyền;
4. Chiếm hữu, sử dụng tài
sản hoặc được lợi về tài sản
không có căn cứ pháp luật;
5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp
luật;
6. Căn cứ khác do pháp luật quy
định.
1. Đối tượng của nghĩa
vụ là tài sản, công việc phải thực hiện
hoặc không được thực hiện.
2. Đối tượng của nghĩa
vụ phải được xác định.
1. Địa điểm thực hiện
nghĩa vụ do các bên thoả thuận.
2. Trường hợp không có thoả
thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa
vụ được xác định như sau:
a) Nơi có bất động sản,
nếu đối tượng của nghĩa vụ là
bất động sản;
b) Nơi cư trú hoặc trụ sở
của bên có quyền, nếu đối tượng
của nghĩa vụ không phải là bất động
sản.
Điều 279. Thực hiện nghĩa
vụ giao vật
1. Bên có nghĩa vụ giao vật phải
bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi giao.
2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm
cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
Việc chậm thực hiện nghĩa
vụ theo từng kỳ cũng bị coi là chậm
thực hiện nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực
hiện từng phần nghĩa vụ, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Các biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ bao gồm:
2. Tài sản bảo đảm có thể
được mô tả chung, nhưng phải xác
định được.
3. Tài sản bảo đảm có thể là
tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong
tương lai.
4. Giá trị của tài sản bảo
đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ
hơn giá trị nghĩa vụ được bảo
đảm.
1. Biện pháp bảo đảm
được đăng ký theo thoả thuận hoặc
theo quy định của luật.
Việc đăng ký là điều
kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu
lực chỉ trong trường hợp luật có quy
định.
3. Trường hợp khác do các bên thoả
thuận hoặc luật có quy định.
b) Bên nhận bảo đảm tự bán
tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận
chính tài sản để thay thế cho việc thực
hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
Trường hợp không có thỏa
thuận thì tài sản được định giá thông
qua tổ chức định giá tài sản.
2. Việc định giá tài sản bảo
đảm phải bảo đảm khách quan, phù hợp
với giá thị trường.
1. Giao tài sản cầm cố cho bên
nhận cầm cố theo đúng thoả thuận.
3. Yêu cầu bên nhận cầm cố
bồi thường thiệt hại xảy ra đối
với tài sản cầm cố.
2. Không được bán, trao đổi,
tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố
để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ khác.
1. Yêu cầu người đang chiếm
hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm
cố trả lại tài sản đó.
2. Xử lý tài sản cầm cố theo
phương thức đã thoả thuận hoặc theo quy
định của pháp luật.
4. Được thanh toán chi phí hợp lý
bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại
tài sản cho bên cầm cố.
Cầm cố tài sản chấm dứt
trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo
đảm bằng cầm cố chấm dứt;
2. Việc cầm cố tài sản
được hủy bỏ hoặc được thay
thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản cầm cố đã
được xử lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
2. Thế chấp tài sản phát sinh
hiệu lực đối kháng với người thứ
ba kể từ thời điểm đăng ký.
2. Bảo quản, giữ gìn tài sản
thế chấp.
5. Cung cấp thông tin về thực
trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế
chấp.
2. Đầu tư để làm tăng giá
trị của tài sản thế chấp.
2. Thực hiện thủ tục xử lý
tài sản thế chấp theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung
cấp thông tin về thực trạng tài sản thế
chấp.
4. Thực hiện việc đăng ký
thế chấp theo quy định của pháp luật.
7. Xử lý tài sản thế chấp khi
thuộc trường hợp quy định tại
Điều 299 của Bộ luật này.
1. Người thứ ba giữ tài sản
thế chấp có các quyền sau đây:
a) Được khai thác công dụng tài
sản thế chấp, nếu có thỏa thuận;
2. Người thứ ba giữ tài sản
thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
Thế chấp tài sản chấm dứt
trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo
đảm bằng thế chấp chấm dứt;
2. Việc thế chấp tài sản
được huỷ bỏ hoặc được thay
thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản thế chấp đã
được xử lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
1. Đặt
cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên
đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên
nhận đặt cọc) một khoản tiền
hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác
(sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong
một thời hạn để bảo đảm giao
kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2.
Trường hợp hợp đồng được giao
kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc
được trả lại cho bên đặt cọc
hoặc được trừ để thực hiện
nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt
cọc từ chối việc giao kết, thực hiện
hợp đồng thì tài sản đặt cọc
thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên
nhận đặt cọc từ chối việc giao
kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả
cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và
một khoản tiền tương đương giá
trị tài sản đặt cọc, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
1. Ký
cược là việc bên thuê tài sản là động
sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim
khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây
gọi chung là tài sản ký cược) trong một thời
hạn để bảo đảm việc trả lại
tài sản thuê.
2.
Trường hợp tài sản thuê được trả
lại thì bên thuê được nhận lại tài sản
ký cược sau khi trả tiền thuê; nếu bên thuê không
trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi
lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn
để trả lại thì tài sản ký cược
thuộc về bên cho thuê.
1. Ký quỹ là
việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản
tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ
có giá vào tài khoản phong toả tại một tổ
chức tín dụng để bảo đảm việc
thực hiện nghĩa vụ.
2.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
thì bên có quyền được tổ chức tín dụng
nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt
hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí
dịch vụ.
3. Thủ
tục gửi và thanh toán thực hiện theo quy
định của pháp luật.
1. Trong hợp
đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có
thể được bên bán bảo lưu cho đến
khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện
đầy đủ.
2. Bảo
lưu quyền sở hữu phải được
lập thành văn bản riêng hoặc được ghi
trong hợp đồng mua bán.
3. Bảo
lưu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực
đối kháng với người thứ ba kể từ
thời điểm đăng ký.
Trường
hợp bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán
theo thỏa thuận thì bên bán có quyền đòi lại tài
sản. Bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua
đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do
sử dụng. Trường hợp bên mua làm mất, hư
hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
1. Sử
dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản trong thời hạn bảo lưu
quyền sở hữu có hiệu lực.
2. Chịu
rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo
lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
Bảo lưu
quyền sở hữu chấm dứt trong trường
hợp sau đây:
1. Nghĩa
vụ thanh toán cho bên bán được thực hiện
xong;
2. Bên bán
nhận lại tài sản bảo lưu quyền sở
hữu;
3. Theo thỏa
thuận của các bên.
1. Bảo lãnh
là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên
bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây
gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi
là bên được bảo lãnh), nếu khi đến
thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên có
thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh
chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lãnh trong trường hợp bên
được bảo lãnh không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
1. Bên bảo
lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc
toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
2. Nghĩa
vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ
gốc, tiền phạt, tiền bồi thường
thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Các bên có
thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo
đảm bằng tài sản để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4.
Trường hợp nghĩa vụ được bảo
lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm
vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi
người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh
chấm dứt tồn tại.
Bên bảo lãnh
được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và
bên được bảo lãnh có thoả thuận.
Khi nhiều
người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì
phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh,
trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định bảo lãnh theo các phần
độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu
bất cứ ai trong số những người bảo
lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ
nghĩa vụ.
Khi một
người trong số những người bảo lãnh
liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa
vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền
yêu cầu những người bảo lãnh còn lại
phải thực hiện phần nghĩa vụ của
họ đối với mình.
1.
Trường hợp bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có
quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được
bảo lãnh trong trường hợp bên được
bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ.
2. Bên nhận
bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được
bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
3. Bên bảo
lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù
trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Bên bảo lãnh
có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm
vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
1.
Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn
việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì
bên được bảo lãnh không phải thực hiện
nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh,
trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định khác.
2.
Trường hợp chỉ một trong số nhiều
người cùng bảo lãnh liên đới được
miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ
bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn
phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của
họ.
3.
Trường hợp một trong số những
người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho
bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa
vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn
phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại
đối với những người nhận bảo lãnh
liên đới còn lại.
1.
Trường hợp bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ đó.
2.
Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện
đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh
có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị
nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt
hại.
Bảo lãnh
chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa
vụ được bảo lãnh chấm dứt;
2. Việc
bảo lãnh được hủy bỏ hoặc
được thay thế bằng biện pháp bảo
đảm khác;
3. Bên bảo
lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
4. Theo thỏa
thuận của các bên.
Tổ chức
chính trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo
đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình
nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng
để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy
định của pháp luật.
Việc cho vay
có bảo đảm bằng tín chấp phải
được lập thành văn bản có xác nhận
của tổ chức chính trị - xã hội bảo
đảm bằng tín chấp về điều kiện,
hoàn cảnh của bên vay vốn.
Thỏa
thuận bảo đảm bằng tín chấp phải
cụ thể về số tiền, mục đích,
thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của người vay, tổ chức tín
dụng cho vay và tổ chức chính trị - xã hội
bảo đảm bằng tín chấp.
Cầm giữ
tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên
cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản
là đối tượng của hợp đồng song
vụ được chiếm giữ tài sản trong
trường hợp bên có nghĩa vụ không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ.
1. Cầm
giữ tài sản phát sinh từ thời điểm
đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Cầm
giữ tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng
với người thứ ba kể từ thời
điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản.
1. Yêu cầu
bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
song vụ.
2. Yêu cầu
bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần thiết
cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm
giữ.
3.
Được khai thác tài sản cầm giữ để
thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có
nghĩa vụ đồng ý.
Giá trị
của việc khai thác tài sản cầm giữ
được bù trừ vào giá trị nghĩa vụ
của bên có nghĩa vụ.
1. Giữ gìn,
bảo quản tài sản cầm giữ.
2. Không
được thay đổi tình trạng của tài
sản cầm giữ.
3. Không
được chuyển giao, sử dụng tài sản
cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên
có nghĩa vụ.
4. Giao lại
tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã
được thực hiện.
5. Bồi
thường thiệt hại nếu làm mất hoặc
hư hỏng tài sản cầm giữ.
Cầm giữ
tài sản chấm dứt trong trường hợp sau
đây:
1. Bên cầm
giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực
tế;
2. Các bên
thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo
đảm khác để thay thế cho cầm giữ;
3. Nghĩa
vụ đã được thực hiện xong;
4. Tài sản
cầm giữ không còn;
5. Theo thỏa
thuận của các bên.
1. Bên có
nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải
chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có
quyền.
Vi phạm
nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực
hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc
thực hiện không đúng nội dung của nghĩa
vụ.
2.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực
hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất
khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự,
trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
3. Bên có
nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự
nếu chứng minh được nghĩa vụ không
thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của
bên có quyền.
Khi bên có
nghĩa vụ thực hiện không đúng nghĩa vụ
của mình thì bên có quyền được yêu cầu bên có
nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ.
1. Chậm
thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn
chưa được thực hiện hoặc chỉ
được thực hiện một phần khi thời
hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm
thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có
quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ
đúng thời hạn.
1. Khi không
thể thực hiện được nghĩa vụ
đúng thời hạn thì bên có nghĩa vụ phải thông báo
ngay cho bên có quyền biết và đề nghị
được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.
Trường
hợp không thông báo cho bên có quyền thì bên có nghĩa vụ
phải bồi thường thiệt hại phát sinh,
trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
do nguyên nhân khách quan không thể thông báo.
2. Bên có
nghĩa vụ được hoãn việc thực hiện
nghĩa vụ, nếu được bên có quyền
đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ khi
được hoãn vẫn được coi là thực
hiện đúng thời hạn.
1. Chậm
tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ là
khi đến thời hạn thực hiện nghĩa
vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng
bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện
nghĩa vụ đó.
2.
Trường hợp chậm tiếp nhận đối
tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có
nghĩa vụ có thể gửi tài sản tại nơi
nhận gửi giữ tài sản hoặc áp dụng
biện pháp cần thiết khác để bảo quản
tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý.
Trường hợp tài sản được gửi
giữ thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có
quyền.
3. Đối
với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có
nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và phải
thông báo ngay cho bên có quyền, trả cho bên có quyền
khoản tiền thu được từ việc bán tài
sản sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo
quản và bán tài sản đó.
1.
Trường hợp nghĩa vụ giao vật đặc
định không được thực hiện thì bên
bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm
phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn
hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị
của vật.
2.
Trường hợp nghĩa vụ giao vật cùng loại
không được thực hiện thì bên bị vi phạm
có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao vật cùng
loại khác; nếu không có vật cùng loại khác thay
thế thì phải thanh toán giá trị của vật.
3.
Trường hợp việc vi phạm nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà
gây thiệt hại cho bên bị vi phạm thì bên vi phạm
phải bồi thường thiệt hại.
1.
Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả
tiền thì bên đó phải trả lãi đối với
số tiền chậm trả tương ứng với
thời gian chậm trả.
2. Lãi suất
phát sinh do chậm trả tiền được xác
định theo thỏa thuận của các bên nhưng không
được vượt quá mức lãi suất
được quy định tại khoản 1
Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có
thỏa thuận thì thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
1.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực
hiện một công việc mà mình phải thực hiện
thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ
tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực
hiện hoặc giao người khác thực hiện công
việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi
phí hợp lý, bồi thường thiệt hại.
2. Khi bên có
nghĩa vụ không được thực hiện một
công việc mà lại thực hiện công việc đó thì
bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa
vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi
phục tình trạng ban đầu và bồi thường
thiệt hại.
Bên có quyền
chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa
vụ làm phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì
phải bồi thường thiệt hại cho bên đó và
phải chịu mọi rủi ro, chi phí phát sinh kể
từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
Trường
hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra
thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn
bộ thiệt hại, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
1. Thiệt
hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt
hại về vật chất và thiệt hại về tinh
thần.
2. Thiệt
hại về vật chất là tổn thất vật
chất thực tế xác định được, bao
gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý
để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục
thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất
hoặc bị giảm sút.
3. Thiệt
hại về tinh thần là tổn thất về tinh
thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân
thân khác của một chủ thể.
Bên có quyền
phải áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp
lý để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn
chế thiệt hại cho mình.
Trường
hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do
một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi
phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại
tương ứng với mức độ lỗi của
mình.
Lỗi trong
trách nhiệm dân sự bao gồm lỗi cố ý, lỗi vô
ý.
Lỗi cố
ý là trường hợp một người nhận
thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho
người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn
hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt
hại xảy ra.
Lỗi vô ý là
trường hợp một người không thấy
trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt
hại, mặc dù phải biết hoặc có thể
biết trước thiệt hại sẽ xảy ra
hoặc thấy trước hành vi của mình có khả
năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt
hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn
chặn được.
1. Bên có
quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có
thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho
người thế quyền theo thoả thuận, trừ trường
hợp sau đây:
a) Quyền yêu
cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường
thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Bên có
quyền và bên có nghĩa vụ có thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định về việc không
được chuyển giao quyền yêu cầu.
2. Khi bên có
quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho
người thế quyền thì người thế
quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc
chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự
đồng ý của bên có nghĩa vụ.
Người
chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng
văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về
việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác. Trường
hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo
về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên
có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu
phải thanh toán chi phí này.
1. Người
chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin
cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho
người thế quyền.
2. Người
chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 Điều này mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường thiệt
hại.
Người
chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách
nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa
vụ của bên có nghĩa vụ sau khi chuyển giao
quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
Trường
hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao
quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo
đảm đó.
1.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không
được thông báo về việc chuyển giao
quyền yêu cầu và người thế quyền không
chứng minh về tính xác thực của việc chuyển
giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền
từ chối việc thực hiện nghĩa vụ
đối với người thế quyền.
2.
Trường hợp bên có nghĩa vụ do không
được thông báo về việc chuyển giao
quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ
đối với người chuyển giao quyền yêu
cầu thì người thế quyền không được
yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện
nghĩa vụ đối với mình.
1. Bên có
nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho
người thế nghĩa vụ nếu được
bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp
nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có
nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không
được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi
được chuyển giao nghĩa vụ thì người
thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Trường
hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm
được chuyển giao thì biện pháp bảo
đảm đó chấm dứt, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Nghĩa vụ
chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa
vụ được hoàn thành;
2. Theo thoả
thuận của các bên;
3. Bên có
quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
4. Nghĩa
vụ được thay thế bằng nghĩa vụ
khác;
5. Nghĩa
vụ được bù trừ;
6. Bên có
quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một;
7. Thời
hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết;
8. Bên có
nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm
dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá
nhân, pháp nhân đó thực hiện;
9. Bên có
quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không
thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm
dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không
được chuyển giao cho pháp nhân khác;
10. Vật
đặc định là đối tượng của
nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng
nghĩa vụ khác;
11.
Trường hợp khác do luật quy định.
Nghĩa vụ
được hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ hoặc thực
hiện một phần nghĩa vụ nhưng phần còn
lại được bên có quyền cho miễn thực
hiện.
Khi bên có
quyền chậm tiếp nhận đối tượng
của nghĩa vụ là tài sản thì nghĩa vụ hoàn
thành tại thời điểm tài sản đã
được gửi giữ tại nơi nhận
gửi giữ theo quy định tại khoản 2
Điều 355 của Bộ luật này.
Các bên có
thể thoả thuận chấm dứt nghĩa vụ
bất cứ lúc nào, nhưng không được gây
thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân
tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác.
1. Nghĩa
vụ chấm dứt khi bên có quyền miễn việc
thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ,
trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Khi nghĩa
vụ có biện pháp bảo đảm được
miễn thì biện pháp bảo đảm cũng chấm
dứt.
1.
Trường hợp các bên thoả thuận thay thế
nghĩa vụ ban đầu bằng nghĩa vụ khác thì
nghĩa vụ ban đầu chấm dứt.
2. Nghĩa
vụ cũng chấm dứt, nếu bên có quyền đã
tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác thay
thế cho tài sản hoặc công việc đã thoả
thuận trước.
3.
Trường hợp nghĩa vụ là nghĩa vụ
cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại
do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền
với nhân thân không thể chuyển cho người khác
được thì không được thay thế bằng
nghĩa vụ khác.
1.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ về tài
sản cùng loại đối với nhau thì khi cùng
đến hạn họ không phải thực hiện
nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ
được xem là chấm dứt, trừ trường
hợp luật có quy định khác.
2.
Trường hợp giá trị của tài sản hoặc
công việc không tương đương với nhau thì
các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch.
3. Những
vật được định giá thành tiền cũng
có thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền.
Nghĩa vụ
không được bù trừ trong trường hợp sau
đây:
1. Nghĩa
vụ đang có tranh chấp;
2. Nghĩa
vụ bồi thường thiệt hại do xâm phạm
tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
3. Nghĩa
vụ cấp dưỡng;
4. Nghĩa
vụ khác do luật quy định.
Khi bên có
nghĩa vụ trở thành bên có quyền đối với
chính nghĩa vụ đó thì nghĩa vụ chấm dứt.
Khi thời
hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết thì
nghĩa vụ chấm dứt.
Khi các bên có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định
về việc nghĩa vụ được thực
hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân là bên có
quyền mà cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt
tồn tại thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ khi
vật đặc định không còn
Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong
trường hợp vật phải giao là vật
đặc định không còn.
Các bên có
thể thoả thuận thay thế vật khác hoặc
bồi thường thiệt hại.
Trường
hợp phá sản thì nghĩa vụ chấm dứt theo quy
định của Luật phá sản.
Hợp
đồng là sự thoả thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự.
1. Đề
nghị giao kết hợp đồng là việc thể
hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và
chịu sự ràng buộc về đề nghị này
của bên đề nghị đối với bên đã
được xác định hoặc tới công chúng (sau
đây gọi chung là bên được đề nghị).
2.
Trường hợp đề nghị giao kết hợp
đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu
bên đề nghị lại giao kết hợp đồng
với người thứ ba trong thời hạn chờ
bên được đề nghị trả lời thì
phải bồi thường thiệt hại cho bên
được đề nghị mà không được
giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại
phát sinh.
1.
Trường hợp một bên có thông tin ảnh
hưởng đến việc chấp nhận giao kết
hợp đồng của bên kia thì phải thông báo cho bên
kia biết.
2.
Trường hợp một bên nhận được thông
tin bí mật của bên kia trong quá trình giao kết hợp
đồng thì có trách nhiệm bảo mật thông tin và không
được sử dụng thông tin đó cho mục
đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp
luật khác.
3. Bên vi
phạm quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
1. Thời
điểm đề nghị giao kết hợp
đồng có hiệu lực được xác
định như sau:
a) Do bên
đề nghị ấn định;
b) Nếu bên
đề nghị không ấn định thì đề
nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
kể từ khi bên được đề nghị
nhận được đề nghị đó, trừ
trường hợp luật liên quan có quy định khác.
2. Các
trường hợp sau đây được coi là đã
nhận được đề nghị giao kết
hợp đồng:
a) Đề
nghị được chuyển đến nơi cư
trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân;
được chuyển đến trụ sở, nếu
bên được đề nghị là pháp nhân;
b) Đề
nghị được đưa vào hệ thống thông
tin chính thức của bên được đề
nghị;
c) Khi bên
được đề nghị biết được
đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các
phương thức khác.
1. Bên
đề nghị giao kết hợp đồng có thể
thay đổi, rút lại đề nghị giao kết
hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Bên
được đề nghị nhận được
thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại
đề nghị trước hoặc cùng với thời
điểm nhận được đề nghị;
b) Điều
kiện thay đổi hoặc rút lại đề
nghị phát sinh trong trường hợp bên đề
nghị có nêu rõ về việc được thay
đổi hoặc rút lại đề nghị khi
điều kiện đó phát sinh.
2. Khi bên
đề nghị thay đổi nội dung của
đề nghị thì đó là đề nghị mới.
Bên đề
nghị giao kết hợp đồng có thể huỷ
bỏ đề nghị nếu đã nêu rõ quyền này
trong đề nghị và bên được đề
nghị nhận được thông báo về việc
hủy bỏ đề nghị trước khi
người này gửi thông báo chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng.
Đề
nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
1. Bên
được đề nghị chấp nhận giao
kết hợp đồng;
2. Bên
được đề nghị trả lời không
chấp nhận;
3. Hết
thời hạn trả lời chấp nhận;
4. Khi thông báo
về việc thay đổi hoặc rút lại đề
nghị có hiệu lực;
5. Khi thông báo
về việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu
lực;
6. Theo thoả
thuận của bên đề nghị và bên được
đề nghị trong thời hạn chờ bên
được đề nghị trả lời.
Khi bên
được đề nghị đã chấp nhận
giao kết hợp đồng nhưng có nêu điều
kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi
như người này đã đưa ra đề nghị
mới.
1. Chấp
nhận đề nghị giao kết hợp đồng là
sự trả lời của bên được đề
nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội
dung của đề nghị.
2. Sự im
lặng của bên được đề nghị không
được coi là chấp nhận đề nghị giao
kết hợp đồng, trừ trường hợp có
thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được
xác lập giữa các bên.
1. Khi bên
đề nghị có ấn định thời hạn
trả lời thì việc trả lời chấp nhận
chỉ có hiệu lực khi được thực
hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề
nghị giao kết hợp đồng nhận
được trả lời khi đã hết thời
hạn trả lời thì chấp nhận này
được coi là đề nghị mới của bên
chậm trả lời.
Khi bên
đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời
thì việc trả lời chấp nhận chỉ có
hiệu lực nếu được thực hiện trong
một thời hạn hợp lý.
2.
Trường hợp thông báo chấp nhận giao kết
hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên
đề nghị biết hoặc phải biết về
lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết
hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ
trường hợp bên đề nghị trả lời
ngay không đồng ý với chấp nhận đó của
bên được đề nghị.
3. Khi các bên
trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong
trường hợp qua điện thoại hoặc qua
phương tiện khác thì bên được đề
nghị phải trả lời ngay có chấp nhận
hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp
các bên có thoả thuận về thời hạn trả
lời.
Trường
hợp bên đề nghị chết, mất năng
lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi sau khi bên được
đề nghị trả lời chấp nhận giao
kết hợp đồng thì đề nghị giao kết
hợp đồng vẫn có giá trị, trừ
trường hợp nội dung giao kết gắn liền
với nhân thân bên đề nghị.
Trường
hợp bên được đề nghị đã chấp
nhận giao kết hợp đồng nhưng sau đó chết,
mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc trả
lời chấp nhận giao kết hợp đồng
vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội
dung giao kết gắn liền với nhân thân bên
được đề nghị.
Bên
được đề nghị giao kết hợp
đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao
kết hợp đồng, nếu thông báo về việc
rút lại này đến trước hoặc cùng với
thời điểm bên đề nghị nhận
được trả lời chấp nhận giao kết
hợp đồng.
1. Các bên trong
hợp đồng có quyền thỏa thuận về
nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp
đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối
tượng của hợp đồng;
b) Số
lượng, chất lượng;
c) Giá,
phương thức thanh toán;
d) Thời
hạn, địa điểm, phương thức
thực hiện hợp đồng;
đ)
Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương
thức giải quyết tranh chấp.
Địa
điểm giao kết hợp đồng do các bên thoả
thuận; nếu không có thoả thuận thì địa
điểm giao kết hợp đồng là nơi cư
trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã
đưa ra đề nghị giao kết hợp
đồng.
1. Hợp
đồng được giao kết vào thời
điểm bên đề nghị nhận được
chấp nhận giao kết.
2.
Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là
sự trả lời chấp nhận giao kết hợp
đồng trong một thời hạn thì thời
điểm giao kết hợp đồng là thời
điểm cuối cùng của thời hạn đó.
3. Thời
điểm giao kết hợp đồng bằng lời
nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận
về nội dung của hợp đồng.
4. Thời
điểm giao kết hợp đồng bằng văn
bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản
hay bằng hình thức chấp nhận khác được
thể hiện trên văn bản.
Trường
hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và
sau đó được xác lập bằng văn bản
thì thời điểm giao kết hợp đồng được
xác định theo khoản 3 Điều này.
1. Hợp
đồng được giao kết hợp pháp có
hiệu lực từ thời điểm giao kết,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc
luật liên quan có quy định khác.
2. Từ
thời điểm hợp đồng có hiệu lực,
các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ
đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng
chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy
bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy
định của pháp luật.
Hợp
đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
1. Hợp
đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên
đều có nghĩa vụ đối với nhau;
2. Hợp
đồng đơn vụ là hợp đồng mà
chỉ một bên có nghĩa vụ;
3. Hợp
đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực
không phụ thuộc vào hợp đồng phụ;
4. Hợp
đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực
phụ thuộc vào hợp đồng chính;
5. Hợp
đồng vì lợi ích của người thứ ba là
hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng
đều phải thực hiện nghĩa vụ và
người thứ ba được hưởng lợi
ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó;
6. Hợp
đồng có điều kiện là hợp đồng mà
việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự
kiện nhất định.
1. Hợp
đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy
định chi tiết một số điều khoản
của hợp đồng. Phụ lục hợp
đồng có hiệu lực như hợp đồng.
Nội dung của phụ lục hợp đồng không
được trái với nội dung của hợp
đồng.
2.
Trường hợp phụ lục hợp đồng có
điều khoản trái với nội dung của
điều khoản trong hợp đồng thì điều
khoản này không có hiệu lực, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên
chấp nhận phụ lục hợp đồng có
điều khoản trái với điều khoản trong
hợp đồng thì coi như điều khoản đó
trong hợp đồng đã được sửa
đổi.
1. Khi hợp
đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc
giải thích điều khoản đó không chỉ dựa
vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải
căn cứ vào ý chí của các bên được thể
hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời
điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.
2. Khi hợp
đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có
thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải
giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục
đích, tính chất của hợp đồng.
3. Khi hợp
đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó
hiểu thì phải được giải thích theo tập
quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
4. Các
điều khoản trong hợp đồng phải
được giải thích trong mối liên hệ với
nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó
phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
5.
Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung
của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp
đồng thì ý chí chung của các bên được dùng
để giải thích hợp đồng.
6.
Trường hợp bên soạn thảo đưa vào
hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì
khi giải thích hợp đồng phải theo hướng
có lợi cho bên kia.
1. Hợp
đồng theo mẫu là hợp đồng gồm
những điều khoản do một bên đưa ra theo
mẫu để bên kia trả lời trong một thời
gian hợp lý; nếu bên được đề nghị
trả lời chấp nhận thì coi như chấp
nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo
mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
Hợp
đồng theo mẫu phải được công khai
để bên được đề nghị biết
hoặc phải biết về những nội dung của
hợp đồng.
Trình tự,
thể thức công khai hợp đồng theo mẫu
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.
Trường hợp hợp đồng theo mẫu có
điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp
đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi
giải thích điều khoản đó.
3.
Trường hợp hợp đồng theo mẫu có
điều khoản miễn trách nhiệm của bên
đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách
nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính
đáng của bên kia thì điều khoản này không có
hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
1. Điều
kiện giao dịch chung là những điều khoản
ổn định do một bên công bố để áp
dụng chung cho bên được đề nghị giao
kết hợp đồng; nếu bên được
đề nghị chấp nhận giao kết hợp
đồng thì coi như chấp nhận các điều
khoản này.
2. Điều
kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với
bên xác lập giao dịch trong trường hợp
điều kiện giao dịch này đã được
công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc
phải biết về điều kiện đó.
Trình tự,
thể thức công khai điều kiện giao dịch chung
thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Điều
kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự
bình đẳng giữa các bên. Trường hợp
điều kiện giao dịch chung có quy định
về miễn trách nhiệm của bên đưa ra
điều kiện giao dịch chung, tăng trách nhiệm
hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của
bên kia thì quy định này không có hiệu lực, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
1. Quy
định về giao dịch dân sự vô hiệu từ
Điều 123 đến Điều 133 của Bộ
luật này cũng được áp dụng đối
với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô
hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt
hợp đồng phụ, trừ trường hợp các
bên có thoả thuận hợp đồng phụ
được thay thế hợp đồng chính. Quy
định này không áp dụng đối với biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô
hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm
dứt hợp đồng chính, trừ trường
hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là
một phần không thể tách rời của hợp
đồng chính.
1.
Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp
đồng có đối tượng không thể thực
hiện được thì hợp đồng này bị vô
hiệu.
2.
Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà
một bên biết hoặc phải biết về việc
hợp đồng có đối tượng không thể
thực hiện được nhưng không thông báo cho bên
kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì
phải bồi thường thiệt hại cho bên kia,
trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải
biết về việc hợp đồng có đối
tượng không thể thực hiện được.
3. Quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
cũng được áp dụng đối với
trường hợp hợp đồng có một hoặc
nhiều phần đối tượng không thể
thực hiện được nhưng phần còn lại
của hợp đồng vẫn có hiệu lực.
Đối
với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa
vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng
như đã thoả thuận, chỉ được
thực hiện trước hoặc sau thời hạn
nếu được bên có quyền đồng ý.
1. Trong hợp
đồng song vụ, khi các bên đã thoả thuận
thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi
bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi
đến hạn; không được hoãn thực hiện
với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ
đối với mình, trừ trường hợp quy
định tại Điều 411 và Điều 413 của
Bộ luật này.
2.
Trường hợp các bên không thoả thuận bên nào
thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên
phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ
đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể
thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào
khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì
nghĩa vụ đó phải được thực
hiện trước.
1. Bên phải
thực hiện nghĩa vụ trước có quyền hoãn
thực hiện nghĩa vụ, nếu khả năng
thực hiện nghĩa vụ của bên kia đã bị giảm
sút nghiêm trọng đến mức không thể thực
hiện được nghĩa vụ như đã cam
kết cho đến khi bên kia có khả năng thực
hiện được nghĩa vụ hoặc có biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
2. Bên phải
thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực
hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên
thực hiện nghĩa vụ trước chưa thực
hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Trường
hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình thì bên có quyền xác lập
quyền cầm giữ tài sản đối với tài
sản của bên có nghĩa vụ theo quy định
từ Điều 346 đến Điều 350 của
Bộ luật này.
Trong hợp
đồng song vụ, khi một bên không thực hiện
được nghĩa vụ của mình do lỗi của
bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải
thực hiện nghĩa vụ đối với mình
hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Trong hợp
đồng song vụ, nếu một bên không thực
hiện được nghĩa vụ mà các bên đều
không có lỗi thì bên không thực hiện được nghĩa
vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện
nghĩa vụ đối với mình. Trường hợp
một bên đã thực hiện được một
phần nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên kia
thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng
đối với mình.
Khi thực
hiện hợp đồng vì lợi ích của
người thứ ba thì người thứ ba có quyền
trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải
thực hiện nghĩa vụ đối với mình;
nếu các bên trong hợp đồng có tranh chấp về
việc thực hiện hợp đồng thì người
thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp
được giải quyết.
Bên có quyền
cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực
hiện hợp đồng vì lợi ích của
người thứ ba.
1.
Trường hợp người thứ ba từ chối
lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ
thực hiện nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ không
phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải
thông báo cho bên có quyền và hợp đồng
được coi là bị huỷ bỏ, các bên phải
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
2.
Trường hợp người thứ ba từ chối
lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ đã
thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ
được xem là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn
phải thực hiện cam kết đối với bên có
nghĩa vụ. Trong trường hợp này, lợi ích phát
sinh từ hợp đồng thuộc về bên mà nếu
hợp đồng không vì lợi ích của người
thứ ba thì họ là người thụ hưởng,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Khi
người thứ ba đã đồng ý hưởng
lợi ích thì dù hợp đồng chưa được
thực hiện, các bên giao kết hợp đồng
cũng không được sửa đổi hoặc
huỷ bỏ hợp đồng, trừ trường
hợp được người thứ ba đồng ý.
1. Phạt vi
phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong
hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ
phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi
phạm.
2. Mức
phạt vi phạm do các bên thoả thuận, trừ
trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có
thể thoả thuận về việc bên vi phạm
nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà
không phải bồi thường thiệt hại hoặc
vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa
phải bồi thường thiệt hại.
Trường
hợp các bên có thoả thuận về phạt vi phạm
nhưng không thỏa thuận về việc vừa
phải chịu phạt vi phạm và vừa phải
bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm
nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
1. Thiệt
hại được bồi thường do vi phạm
nghĩa vụ theo hợp đồng được xác
định theo quy định tại khoản 2
Điều này, Điều 13 và Điều 360 của
Bộ luật này.
2. Người
có quyền có thể yêu cầu bồi thường
thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ
được hưởng do hợp đồng mang
lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu
người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do
không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng
lặp với mức bồi thường thiệt hại
cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu
cầu của người có quyền, Tòa án có thể
buộc người có nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại về tinh thần cho người có
quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết
định căn cứ vào nội dung vụ việc.
1. Hoàn
cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Sự
thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau
khi giao kết hợp đồng;
b) Tại
thời điểm giao kết hợp đồng, các bên
không thể lường trước được về
sự thay đổi hoàn cảnh;
c) Hoàn
cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như
các bên biết trước thì hợp đồng đã không
được giao kết hoặc được giao
kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
d) Việc
tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không
có sự thay đổi nội dung hợp đồng
sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
đ) Bên
có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng
mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho
phép, phù hợp với tính chất của hợp
đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu
mức độ ảnh hưởng đến lợi
ích.
2. Trong
trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ
bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có
quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp
đồng trong một thời hạn hợp lý.
3.
Trường hợp các bên không thể thỏa thuận
được về việc sửa đổi hợp
đồng trong một thời hạn hợp lý, một
trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:
a) Chấm
dứt hợp đồng tại một thời
điểm xác định;
b) Sửa
đổi hợp đồng để cân bằng
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn
cảnh thay đổi cơ bản.
Tòa án
chỉ được quyết định việc sửa
đổi hợp đồng trong trường hợp
việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây
thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để
thực hiện hợp đồng nếu được
sửa đổi.
4. Trong quá
trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp
đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên
vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ của mình theo hợp đồng, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
1. Các bên có
thể thoả thuận sửa đổi hợp
đồng.
2. Hợp
đồng có thể được sửa đổi theo
quy định tại Điều 420 của Bộ luật
này.
3. Hợp
đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức
của hợp đồng ban đầu.
Hợp
đồng chấm dứt trong trường hợp sau
đây:
1. Hợp
đồng đã được hoàn thành;
2. Theo
thoả thuận của các bên;
3. Cá nhân
giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết
hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp
đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực
hiện;
4. Hợp
đồng bị huỷ bỏ, bị đơn
phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp
đồng không thể thực hiện được do
đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp
đồng chấm dứt theo quy định tại
Điều 420 của Bộ luật này;
7.
Trường hợp khác do luật quy định.
1. Một
bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không
phải bồi thường thiệt hại trong
trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi
phạm hợp đồng là điều kiện huỷ
bỏ mà các bên đã thoả thuận;
b) Bên kia vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c)
Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi
phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện
đúng nghĩa vụ của một bên đến mức
làm cho bên kia không đạt được mục đích
của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên
hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên
kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông
báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
1.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực
hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn
hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện
thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp
đồng.
2.
Trường hợp do tính chất của hợp
đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp
đồng sẽ không đạt được mục
đích nếu không được thực hiện trong
thời hạn nhất định mà hết thời
hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện
đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ
hợp đồng mà không phải tuân theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Trường
hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện
được một phần hoặc toàn bộ nghĩa
vụ của mình làm cho mục đích của bên có
quyền không thể đạt được thì bên có
quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
Trường
hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là
đối tượng của hợp đồng mà không
thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác
hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài
sản cùng loại thì bên kia có quyền huỷ bỏ
hợp đồng.
Bên vi
phạm phải bồi thường bằng tiền ngang
với giá trị của tài sản bị mất, bị
hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ
luật này.
1. Khi
hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp
đồng không có hiệu lực từ thời
điểm giao kết, các bên không phải thực hiện
nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa
thuận về phạt vi phạm, bồi thường
thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết
tranh chấp.
2. Các bên
phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi
trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp
đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài
sản.
Việc
hoàn trả được thực hiện bằng hiện
vật. Trường hợp không hoàn trả
được bằng hiện vật thì được
trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường
hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc
hoàn trả phải được thực hiện cùng
một thời điểm, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
3. Bên
bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ
của bên kia được bồi thường.
4. Việc
giải quyết hậu quả của việc hủy
bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân
thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy
định.
5.
Trường hợp việc hủy bỏ hợp
đồng không có căn cứ quy định tại các
điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên
hủy bỏ hợp đồng được xác
định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực
hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện
đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ
luật này, luật khác có liên quan.
1. Một
bên có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng và không phải bồi
thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các
bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định.
2. Bên
đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết
về việc chấm dứt hợp đồng, nếu
không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
3. Khi
hợp đồng bị đơn phương chấm
dứt thực hiện thì hợp đồng chấm
dứt kể từ thời điểm bên kia nhận
được thông báo chấm dứt. Các bên không phải
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ
thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi
thường thiệt hại và thỏa thuận về
giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện
nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần
nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên
bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng
nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia
được bồi thường.
5.
Trường hợp việc đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng không có
căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
này thì bên đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng được xác định
là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện
trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ
luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện
đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Thời
hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải
quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể
từ ngày người có quyền yêu cầu biết
hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm phạm.
Hợp
đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở
hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên
bán.
Hợp
đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử
dụng vào mục đích khác được thực
hiện theo quy định của Bộ luật này,
Luật nhà ở và luật khác có liên quan.
1. Tài sản
được quy định tại Bộ luật này
đều có thể là đối tượng của
hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy
định của luật, tài sản bị cấm
hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài
sản là đối tượng của hợp
đồng mua bán phải phù hợp với các quy
định đó.
2. Tài sản
bán thuộc sở hữu của người bán hoặc
người bán có quyền bán.
1. Chất
lượng của tài sản mua bán do các bên thoả
thuận.
2.
Trường hợp tiêu chuẩn về chất
lượng của tài sản đã được công
bố hoặc được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của
các bên về chất lượng của tài sản không
được thấp hơn chất lượng của
tài sản được xác định theo tiêu chuẩn
đã công bố hoặc theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi các bên
không có thoả thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng
về chất lượng tài sản mua bán thì chất
lượng của tài sản mua bán được xác
định theo tiêu chuẩn về chất lượng
của tài sản đã được công bố, quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
Trường
hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng
của tài sản đã được công bố, quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất
lượng của tài sản mua bán được xác
định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo
tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao
kết hợp đồng và theo quy định của
Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
1. Giá,
phương thức thanh toán do các bên thoả thuận
hoặc do người thứ ba xác định theo yêu
cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy
định giá, phương thức thanh toán phải theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù
hợp với quy định đó.
2.
Trường hợp không có thỏa thuận hoặc
thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức
thanh toán thì giá được xác định theo giá thị
trường, phương thức thanh toán được
xác định theo tập quán tại địa
điểm và thời điểm giao kết hợp
đồng.
1. Thời
hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên
thoả thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua
đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán
chỉ được giao tài sản trước hoặc
sau thời hạn nếu được bên mua đồng
ý.
2. Khi các bên
không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên
mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán
cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản
bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau
một thời gian hợp lý.
3. Bên mua thanh
toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu
không xác định hoặc xác định không rõ ràng
thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại
thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận
giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài
sản.
Địa
điểm giao tài sản do các bên thoả thuận; nếu
không có thoả thuận thì áp dụng quy định tại
khoản 2 Điều 277 của Bộ luật này.
1. Tài sản
được giao theo phương thức do các bên
thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì tài
sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên
mua.
2.
Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài
sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực
hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần
nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ
phần hợp đồng liên quan đến lần vi
phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
1.
Trường hợp bên bán giao tài sản với số
lượng nhiều hơn số lượng đã
thoả thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không
nhận phần dôi ra; nếu nhận thì phải thanh toán
đối với phần dôi ra theo giá được
thỏa thuận trong hợp đồng, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
2.
Trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng
đã thoả thuận thì bên mua có một trong các quyền
sau đây:
a) Nhận
phần đã giao và định thời hạn để
bên bán giao tiếp phần còn thiếu;
b) Nhận
phần đã giao và yêu cầu bồi thường
thiệt hại;
c) Hủy
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại nếu việc vi phạm làm cho bên mua không
đạt được mục đích giao kết
hợp đồng.
1.
Trường hợp vật được giao không
đồng bộ làm cho mục đích sử dụng
của vật không đạt được thì bên mua có
một trong các quyền sau đây:
a) Nhận và
yêu cầu bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận
còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt
hại và hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã
nhận cho đến khi vật được giao
đồng bộ;
b) Hủy
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
2.
Trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng
chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì
được trả lãi đối với số tiền
đã trả theo lãi suất thỏa thuận giữa các bên
nhưng không được vượt quá mức lãi
suất được quy định tại khoản 1
Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có
thỏa thuận thì thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này
và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do
giao vật không đồng bộ, kể từ thời
điểm phải thực hiện hợp đồng cho
đến khi vật được giao đồng
bộ.
Trường
hợp tài sản được giao không đúng chủng
loại thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
1. Nhận và
thanh toán theo giá do các bên thoả thuận;
2. Yêu cầu
giao tài sản đúng chủng loại và bồi
thường thiệt hại;
3. Hủy
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại nếu việc giao không đúng chủng
loại làm cho bên mua không đạt được mục
đích giao kết hợp đồng.
Trường
hợp tài sản gồm nhiều chủng loại mà bên bán
không giao đúng với thỏa thuận đối với
một hoặc một số loại thì bên mua có thể
hủy bỏ phần hợp đồng liên quan
đến loại tài sản đó và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
1. Bên mua có
nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn,
địa điểm và mức tiền được quy
định trong hợp đồng.
2.
Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận
về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh
toán tiền cũng được xác định
tương ứng với thời hạn giao tài sản.
Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn
giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua
phải thanh toán tiền tại thời điểm
nhận tài sản.
3.
Trường hợp bên mua không thực hiện đúng
nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên
số tiền chậm trả theo quy định tại
Điều 357 của Bộ luật này.
1. Bên bán
chịu rủi ro đối với tài sản trước
khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu
rủi ro đối với tài sản kể từ
thời điểm nhận tài sản, trừ
trường hợp có thoả thuận khác hoặc
luật có quy định khác.
2. Đối
với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật
quy định tài sản đó phải đăng ký
quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho
đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua
chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành
thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
1. Chi phí
vận chuyển và chi phí liên quan đến việc
chuyển quyền sở hữu do các bên thỏa thuận,
trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2.
Trường hợp các bên không có thoả thuận hoặc
thỏa thuận không rõ ràng thì chi phí vận chuyển và chi
phí liên quan đến việc chuyển quyền sở
hữu được xác định theo chi phí đã
được công bố, quy định của cơ quan
có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
3.
Trường hợp không có căn cứ xác định theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thì chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến
việc chuyển quyền sở hữu được xác
định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo
tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao
kết hợp đồng.
4.
Trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp
luật không quy định về chi phí vận chuyển và
chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở
hữu thì bên bán phải chịu chi phí vận chuyển
đến địa điểm giao tài sản và chi phí
liên quan đến việc chuyển quyền sở
hữu.
Bên bán có
nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết
về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử
dụng tài sản đó; nếu bên bán không thực hiện
nghĩa vụ này thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán
phải thực hiện trong một thời hạn hợp
lý; nếu bên bán vẫn không thực hiện làm cho bên mua
không đạt được mục đích giao kết
hợp đồng thì bên mua có quyền hủy bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
1. Bên bán có
nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu
đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị
người thứ ba tranh chấp.
2.
Trường hợp tài sản bị người thứ
ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía bên
mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua;
nếu người thứ ba có quyền sở hữu
một phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua
có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu
bên bán bồi thường thiệt hại.
3.
Trường hợp bên mua biết hoặc phải biết
tài sản mua bán thuộc sở hữu của người
thứ ba mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản
cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
1. Bên bán phải
bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các
đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên
mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị
hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật
đã mua thì phải báo ngay cho bên bán khi phát hiện ra
khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa
chữa, đổi vật có khuyết tật lấy
vật khác, giảm giá và bồi thường thiệt
hại, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
2. Bên bán
phải bảo đảm vật bán phù hợp với
sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hoá hoặc phù
hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.
3. Bên bán không
chịu trách nhiệm về khuyết tật của
vật trong trường hợp sau đây:
a) Khuyết
tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi
mua;
b) Vật bán
đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;
c) Bên mua có
lỗi gây ra khuyết tật của vật.
Bên bán có
nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán
trong một thời hạn, gọi là thời hạn
bảo hành, nếu việc bảo hành do các bên thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thời
hạn bảo hành được tính kể từ thời
điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.
Trong thời
hạn bảo hành, nếu bên mua phát hiện
được khuyết tật của vật mua bán thì có
quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải
trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết
tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và
lấy lại tiền.
1. Bên bán
phải sửa chữa vật và bảo đảm vật
có đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có
đủ các đặc tính đã cam kết.
2. Bên bán
chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển
vật đến nơi sửa chữa và từ nơi
sửa chữa đến nơi cư trú hoặc trụ
sở của bên mua.
3. Bên mua có
quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa
trong thời hạn do các bên thoả thuận hoặc trong
một thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể
sửa chữa được hoặc không thể hoàn thành
việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua
có quyền yêu cầu giảm giá, đổi vật có
khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại
vật và lấy lại tiền.
1. Ngoài việc
yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua
có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt
hại do khuyết tật về kỹ thuật của
vật gây ra trong thời hạn bảo hành.
2. Bên bán không
phải bồi thường thiệt hại nếu
chứng minh được thiệt hại xảy ra do
lỗi của bên mua. Bên bán được giảm mức
bồi thường thiệt hại nếu bên mua không áp
dụng các biện pháp cần thiết mà khả năng cho
phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt
hại.
1.
Trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán
phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu cho bên mua, bên mua phải
trả tiền cho bên bán.
2.
Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi
nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng
thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải
liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi
đến hạn mà người mắc nợ không
trả.
3. Thời
điểm chuyển quyền sở hữu đối
với quyền tài sản là thời điểm bên mua
nhận được giấy tờ về quyền
sở hữu đối với quyền tài sản đó
hoặc từ thời điểm đăng ký việc
chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy
định.
Tài sản có
thể được đem bán đấu giá theo ý chí
của chủ sở hữu hoặc theo quy định
của pháp luật. Tài sản thuộc sở hữu chung
đem bán đấu giá phải có sự đồng ý
của tất cả các chủ sở hữu chung, trừ
trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
Việc bán
đấu giá tài sản phải đảm bảo nguyên
tắc khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia và
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá tài sản.
1. Các bên có
thể thoả thuận về việc bên mua
được dùng thử vật mua trong một thời
hạn gọi là thời hạn dùng thử. Trong thời
hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua
hoặc không mua; nếu hết thời hạn dùng thử
mà bên mua không trả lời thì coi như đã chấp
nhận mua theo các điều kiện đã thoả
thuận trước khi nhận vật dùng thử.
Trường
hợp các bên không thỏa thuận hoặc thỏa
thuận không rõ ràng về thời hạn dùng thử thì
thời hạn này được xác định theo
tập quán của giao dịch có đối tượng cùng
loại.
2. Trong thời
hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu
của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro
xảy ra đối với vật, trừ trường
hợp có thoả thuận khác. Trong thời hạn dùng
thử, bên bán không được bán, tặng cho, cho thuê,
trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi
bên mua chưa trả lời.
3.
Trường hợp bên dùng thử trả lời không mua
thì phải trả lại vật cho bên bán và phải
bồi thường thiệt hại cho bên bán, nếu làm
mất, hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử
không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn
thông thường do việc dùng thử gây ra và không phải
hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.
1. Các bên có thể
thoả thuận về việc bên mua trả chậm
hoặc trả dần tiền mua trong một thời
hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được
bảo lưu quyền sở hữu đối với tài
sản bán cho đến khi bên mua trả đủ
tiền, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
2. Hợp
đồng mua trả chậm hoặc trả dần
phải được lập thành văn bản. Bên mua có
quyền sử dụng tài sản mua trả chậm,
trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian
sử dụng, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
1. Bên bán có
thể thoả thuận với bên mua về quyền
chuộc lại tài sản đã bán sau một thời
hạn gọi là thời hạn chuộc lại.
Thời
hạn chuộc lại tài sản do các bên thoả
thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì
thời hạn chuộc lại không quá 01 năm đối
với động sản và 05 năm đối với
bất động sản kể từ thời điểm
giao tài sản, trừ trường hợp luật liên quan
có quy định khác. Trong thời hạn này, bên bán có
quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng
phải báo trước cho bên mua trong một thời gian
hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường
tại thời điểm và địa điểm
chuộc lại, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
2. Trong thời
hạn chuộc lại, bên mua không được xác
lập giao dịch chuyển quyền sở hữu tài
sản cho chủ thể khác và phải chịu rủi ro
đối với tài sản, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
1. Hợp
đồng trao đổi tài sản là sự thoả
thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và
chuyển quyền sở hữu đối với tài
sản cho nhau.
2. Hợp
đồng trao đổi tài sản phải
được lập thành văn bản, có công chứng,
chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật
có quy định.
3.
Trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài
sản không thuộc quyền sở hữu của mình
hoặc không được chủ sở hữu ủy
quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
4. Mỗi bên
đều được coi là người bán đối
với tài sản giao cho bên kia và là người mua
đối với tài sản nhận về. Các quy
định về hợp đồng mua bán từ Điều
430 đến Điều 439, từ Điều 441
đến Điều 449 và Điều 454 của Bộ
luật này cũng được áp dụng đối
với hợp đồng trao đổi tài sản.
Trường
hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá
trị thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh
lệch đó, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Hợp
đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản
của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên
được tặng cho mà không yêu cầu đền bù,
bên được tặng cho đồng ý nhận.
1. Hợp
đồng tặng cho động sản có hiệu
lực kể từ thời điểm bên được
tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
2. Đối
với động sản mà luật có quy định
đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng
tặng cho có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký.
1. Tặng cho
bất động sản phải được lập
thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc
phải đăng ký, nếu bất động sản phải
đăng ký quyền sở hữu theo quy định
của luật.
2. Hợp
đồng tặng cho bất động sản có
hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký; nếu bất động sản không
phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp
đồng tặng cho có hiệu lực kể từ
thời điểm chuyển giao tài sản.
Trường
hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không
thuộc sở hữu của mình mà bên được
tặng cho không biết hoặc không thể biết về
việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí
để làm tăng giá trị của tài sản cho bên
được tặng cho khi chủ sở hữu lấy
lại tài sản.
Bên tặng cho
có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho
khuyết tật của tài sản tặng cho.
Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có
khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho
người được tặng cho; nếu bên tặng
cho không biết về khuyết tật của tài sản
tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại.
1. Bên tặng
cho có thể yêu cầu bên được tặng cho
thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ
trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng
cho không được vi phạm điều cấm
của luật, không trái đạo đức xã hội.
2.
Trường hợp phải thực hiện nghĩa
vụ trước khi tặng cho, nếu bên
được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà
bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải
thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho
đã thực hiện.
3.
Trường hợp phải thực hiện nghĩa
vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho
không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi
lại tài sản và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Hợp
đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa
các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi
đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên
cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng,
chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bên vay trở
thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ
thời điểm nhận tài sản đó.
1. Giao tài
sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất
lượng, số lượng vào thời điểm và
địa điểm đã thoả thuận.
2. Bồi
thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay
biết tài sản không bảo đảm chất
lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ
trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài
sản đó.
3. Không
được yêu cầu bên vay trả lại tài sản
trước thời hạn, trừ trường hợp
quy định tại Điều 470 của Bộ luật
này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
1. Bên vay tài
sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi
đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải
trả vật cùng loại đúng số lượng,
chất lượng, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
2.
Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có
thể trả bằng tiền theo trị giá của
vật đã vay tại địa điểm và thời
điểm trả nợ, nếu được bên cho vay
đồng ý.
3. Địa
điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi
đặt trụ sở của bên cho vay, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
4.
Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn
bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy
đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền
lãi với mức lãi suất theo quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên
số tiền chậm trả tương ứng với
thời gian chậm trả, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5.
Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay
không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên
vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên
nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp
đồng tương ứng với thời hạn vay mà
đến hạn chưa trả; trường hợp
chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật này;
b) Lãi trên
nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi
suất vay theo hợp đồng tương ứng
với thời gian chậm trả, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
Các bên có
thể thoả thuận về việc tài sản vay
phải được sử dụng đúng mục
đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử
dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay
trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà
bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
1. Lãi suất
vay do các bên thỏa thuận.
Trường
hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi
suất theo thỏa thuận không được
vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay,
trừ trường hợp luật khác có liên quan quy
định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo
đề xuất của Chính phủ, Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định
điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo
Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường
hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi
suất giới hạn được quy định
tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá
không có hiệu lực.
2.
Trường hợp các bên có thoả thuận về
việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi
suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất
được xác định bằng 50% mức lãi
suất giới hạn quy định tại khoản 1
Điều này tại thời điểm trả nợ.
1. Đối
với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có
lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay
cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào,
nhưng phải báo cho nhau biết trước một
thời gian hợp lý, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
2. Đối
với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì
bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ
lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời
gian hợp lý và được trả lãi đến
thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay
cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ
lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời
điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo
trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
1. Đối
với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi
thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ
lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời
gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi
lại tài sản trước kỳ hạn, nếu
được bên vay đồng ý.
2. Đối
với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên
vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ
hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ
hạn, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
1. Họ,
hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ)
là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán
trên cơ sở thoả thuận của một nhóm
người tập hợp nhau lại cùng định ra
số người, thời gian, số tiền hoặc tài
sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền,
nghĩa vụ của các thành viên.
2. Việc tổ
chức họ nhằm mục đích tương trợ
trong nhân dân được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
3.
Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì
mức lãi suất phải tuân theo quy định của
Bộ luật này.
4. Nghiêm cấm
việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay
nặng lãi.
Hợp
đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê
để sử dụng trong một thời hạn, bên
thuê phải trả tiền thuê.
Hợp
đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà
để sử dụng vào mục đích khác
được thực hiện theo quy định của
Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
1. Giá thuê do các
bên thoả thuận hoặc do người thứ ba xác
định theo yêu cầu của các bên, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
2.
Trường hợp không có thỏa thuận hoặc
thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác
định theo giá thị trường tại địa
điểm và thời điểm giao kết hợp
đồng thuê.
1. Thời
hạn thuê do các bên thoả thuận; nếu không có thoả
thuận thì được xác định theo mục
đích thuê.
2.
Trường hợp các bên không thoả thuận về
thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác
định được theo mục đích thuê thì
mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng
bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia
trước một thời gian hợp lý.
Bên thuê có
quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu
được bên cho thuê đồng ý.
1. Bên cho thuê
phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng,
chất lượng, chủng loại, tình trạng,
thời điểm, địa điểm đã thoả
thuận và cung cấp thông tin cần thiết về
việc sử dụng tài sản đó.
2.
Trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên
thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất
lượng như thoả thuận thì bên thuê có quyền
yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc
hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
1. Bên cho thuê
phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng
như đã thoả thuận, phù hợp với mục
đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa
chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài
sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán
bên thuê phải tự sửa chữa.
2.
Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá
trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên
thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một
hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Sửa
chữa tài sản;
b) Giảm giá
thuê;
c) Đổi
tài sản khác hoặc đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê
có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản
thuê không thể sửa chữa được mà do đó
mục đích thuê không đạt được.
3.
Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo
mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp
thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài
sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho
bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí
sửa chữa.
1. Bên cho thuê
phải bảo đảm quyền sử dụng tài
sản ổn định cho bên thuê.
2.
Trường hợp có tranh chấp về quyền sở
hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không
được sử dụng tài sản ổn định
thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
1. Bên thuê
phải bảo quản tài sản thuê, phải bảo
dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất,
hư hỏng thì phải bồi thường.
Bên thuê không
chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do
sử dụng tài sản thuê.
2. Bên thuê có
thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê,
nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền
yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.
1. Bên thuê
phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công
dụng của tài sản và đúng mục đích đã
thoả thuận.
2.
Trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không
đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê
có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
1. Bên thuê
phải trả đủ tiền thuê đúng thời
hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả
thuận về thời hạn trả tiền thuê thì
thời hạn trả tiền thuê được xác
định theo tập quán nơi trả tiền; nếu
không thể xác định được thời hạn
theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả
lại tài sản thuê.
2.
Trường hợp các bên thoả thuận việc trả
tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong
ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
1. Bên thuê
phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng
như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo
đúng như tình trạng đã thoả thuận; nếu
giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với
tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự
nhiên.
2.
Trường hợp tài sản thuê là động sản thì
địa điểm trả lại tài sản thuê là
nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3.
Trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê
phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc
được sinh ra trong thời gian thuê, trừ
trường hợp có thoả thuận khác. Bên cho thuê
phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh
ra cho bên thuê.
4. Khi bên thuê
chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu
cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền
thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi
thường thiệt hại; bên thuê phải trả
tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê,
nếu có thoả thuận.
5. Bên thuê
phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài
sản thuê trong thời gian chậm trả.
Hợp
đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên
thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa
lợi, lợi tức thu được từ tài sản
thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.
Đối
tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là
đất đai, rừng, mặt nước chưa khai
thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư
liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần
thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa
lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Thời
hạn thuê khoán do các bên thoả thuận. Trường
hợp không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận
nhưng không rõ ràng thì thời hạn thuê khoán
được xác định theo chu kỳ sản
xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của
đối tượng thuê khoán.
Giá thuê khoán do
các bên thoả thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu
thầu thì giá thuê khoán là giá được xác định
theo kết quả đấu thầu.
Khi giao tài
sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá
tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá
trị tài sản thuê khoán.
Trường
hợp các bên không xác định được giá trị
thì mời người thứ ba xác định giá trị
và phải lập thành văn bản.
1. Tiền thuê
khoán có thể bằng hiện vật, bằng tiền
hoặc bằng việc thực hiện một công
việc.
2. Bên thuê khoán
phải trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác
công dụng tài sản thuê khoán.
3. Khi giao
kết hợp đồng thuê khoán, các bên có thể thoả
thuận điều kiện về việc giảm
tiền thuê khoán; nếu hoa lợi, lợi tức bị
mất ít nhất là một phần ba do sự kiện
bất khả kháng thì bên thuê khoán có quyền yêu cầu
giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
4.
Trường hợp bên thuê khoán phải trả hiện
vật theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác công
dụng của tài sản thuê khoán thì phải trả vào
thời điểm kết thúc thời vụ hoặc
kết thúc chu kỳ khai thác, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
5.
Trường hợp bên thuê khoán phải thực hiện
một công việc thì phải thực hiện đúng công
việc đó.
6. Thời
hạn trả tiền thuê khoán do các bên thỏa thuận,
trường hợp các bên không có thỏa thuận thì bên
thuê khoán phải thanh toán vào ngày cuối cùng của mỗi
tháng; trường hợp thuê khoán theo chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thì phải thanh toán chậm nhất khi
kết thúc chu kỳ sản xuất, kinh doanh đó.
Bên thuê khoán
phải khai thác tài sản thuê khoán đúng mục đích
đã thoả thuận và báo cho bên thuê khoán theo định
kỳ về tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài
sản; nếu bên cho thuê khoán có yêu cầu hoặc cần
báo đột xuất thì bên thuê khoán phải báo kịp
thời. Khi bên thuê khoán khai thác công dụng tài sản thuê
khoán không đúng mục đích thì bên cho thuê khoán có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
1. Trong thời
hạn khai thác tài sản thuê khoán, bên thuê khoán phải
bảo quản, bảo dưỡng tài sản thuê khoán và
trang thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình,
trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu
bên thuê khoán làm mất, hư hỏng hoặc làm mất giá
trị, giảm sút giá trị tài sản thuê khoán thì phải
bồi thường thiệt hại. Bên thuê khoán không
chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do
sử dụng tài sản thuê khoán.
2. Bên thuê khoán
có thể tự mình sửa chữa, cải tạo tài
sản thuê khoán, nếu có thoả thuận và phải
bảo toàn giá trị tài sản thuê khoán.
Bên cho thuê khoán
phải thanh toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để
sửa chữa, cải tạo tài sản thuê khoán theo
thoả thuận.
3. Bên thuê khoán
không được cho thuê khoán lại, trừ
trường hợp được bên cho thuê khoán
đồng ý.
Trong thời
hạn thuê khoán gia súc, bên thuê khoán được
hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải
chịu một nửa thiệt hại về gia súc thuê
khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
1.
Trường hợp một bên đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng thì
phải báo cho bên kia biết trước một thời
gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc
theo chu kỳ khai thác thì thời hạn báo trước
phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ
khai thác.
2.
Trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà
việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn
sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp
tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê
khoán không được đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán
phải cam kết với bên cho thuê khoán không
được tiếp tục vi phạm hợp
đồng.
Khi chấm
dứt hợp đồng thuê khoán, bên thuê khoán phải
trả lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù
hợp với mức độ khấu hao đã thoả
thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút
giá trị của tài sản thuê khoán thì phải bồi
thường thiệt hại.
Hợp
đồng mượn tài sản là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài
sản cho bên mượn để sử dụng trong
một thời hạn mà không phải trả tiền, bên
mượn phải trả lại tài sản đó khi
hết thời hạn mượn hoặc mục đích
mượn đã đạt được.
Tất cả
những tài sản không tiêu hao đều có thể là
đối tượng của hợp đồng
mượn tài sản.
1. Giữ gìn,
bảo quản tài sản mượn, không được
tự ý thay đổi tình trạng của tài sản;
nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì
phải sửa chữa.
2. Không
được cho người khác mượn lại,
nếu không có sự đồng ý của bên cho
mượn.
3. Trả
lại tài sản mượn đúng thời hạn;
nếu không có thoả thuận về thời hạn
trả lại tài sản thì bên mượn phải trả
lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn
đã đạt được.
4. Bồi
thường thiệt hại, nếu làm mất, hư
hỏng tài sản mượn.
5. Bên
mượn tài sản phải chịu rủi ro đối
với tài sản mượn trong thời gian chậm
trả.
1.
Được sử dụng tài sản mượn theo
đúng công dụng của tài sản và đúng mục
đích đã thoả thuận.
2. Yêu cầu
bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc
sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản
mượn, nếu có thoả thuận.
3. Không phải
chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên
của tài sản mượn.
1. Cung cấp
thông tin cần thiết về việc sử dụng tài
sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.
2. Thanh toán cho
bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá
trị tài sản, nếu có thoả thuận.
3. Bồi
thường thiệt hại cho bên mượn nếu
biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên
mượn biết dẫn đến gây thiệt hại
cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên
mượn biết hoặc phải biết.
1. Đòi
lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt
được mục đích nếu không có thoả
thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho
mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách
cần sử dụng tài sản cho mượn thì
được đòi lại tài sản đó mặc dù bên
mượn chưa đạt được mục
đích, nhưng phải báo trước một thời gian
hợp lý.
2. Đòi
lại tài sản khi bên mượn sử dụng không
đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức
đã thoả thuận hoặc cho người khác
mượn lại mà không có sự đồng ý của bên
cho mượn.
3. Yêu cầu
bồi thường thiệt hại đối với tài
sản do bên mượn gây ra.
Hợp
đồng về quyền sử dụng đất là
sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
người sử dụng đất chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử
dụng đất hoặc thực hiện quyền khác
theo quy định của Luật đất đai cho bên
kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo
hợp đồng với người sử dụng
đất.
1. Quy
định chung về hợp đồng và nội dung
của hợp đồng thông dụng có liên quan trong
Bộ luật này cũng được áp dụng với
hợp đồng về quyền sử dụng
đất, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Nội dung
của hợp đồng về quyền sử dụng
đất không được trái với quy định
về mục đích sử dụng, thời hạn sử
dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật về đất đai và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Hợp
đồng về quyền sử dụng đất
phải được lập thành văn bản theo hình thức
phù hợp với quy định của Bộ luật này,
pháp luật về đất đai và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Việc
thực hiện hợp đồng về quyền sử
dụng đất phải đúng trình tự, thủ
tục theo quy định của pháp luật về
đất đai và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Việc
chuyển quyền sử dụng đất có hiệu
lực kể từ thời điểm đăng ký theo
quy định của Luật đất đai.
1. Hợp
đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các
cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công
sức để thực hiện công việc nhất
định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách
nhiệm.
2. Hợp
đồng hợp tác phải được lập thành
văn bản.
Hợp
đồng hợp tác có nội dung chủ yếu sau
đây:
1. Mục
đích, thời hạn hợp tác;
2. Họ, tên,
nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp
nhân;
3. Tài sản
đóng góp, nếu có;
4. Đóng góp
bằng sức lao động, nếu có;
5. Phương
thức phân chia hoa lợi, lợi tức;
6. Quyền,
nghĩa vụ của thành viên hợp tác;
7. Quyền,
nghĩa vụ của người đại diện,
nếu có;
8. Điều
kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác
của thành viên, nếu có;
9. Điều
kiện chấm dứt hợp tác.
1. Tài sản do
các thành viên đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác
theo quy định của pháp luật là tài sản chung theo
phần của các thành viên hợp tác.
Trường
hợp có thỏa thuận về góp tiền mà thành viên
hợp tác chậm thực hiện thì phải có trách
nhiệm trả lãi đối với phần tiền
chậm trả theo quy định tại Điều 357
của Bộ luật này và phải bồi thường
thiệt hại.
2. Việc
định đoạt tài sản là quyền sử
dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư
liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận
bằng văn bản của tất cả các thành viên;
việc định đoạt tài sản khác do đại
diện của các thành viên quyết định, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Không
được phân chia tài sản chung trước khi
chấm dứt hợp đồng hợp tác, trừ
trường hợp tất cả các thành viên hợp tác có
thỏa thuận.
Việc phân
chia tài sản chung quy định tại khoản này không
làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
vụ được xác lập, thực hiện
trước thời điểm tài sản được
phân chia.
1.
Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu
được từ hoạt động hợp tác.
2. Tham gia
quyết định các vấn đề liên quan
đến thực hiện hợp đồng hợp tác,
giám sát hoạt động hợp tác.
3. Bồi
thường thiệt hại cho các thành viên hợp tác khác
do lỗi của mình gây ra.
4. Thực
hiện quyền, nghĩa vụ khác theo hợp
đồng.
1.
Trường hợp các thành viên hợp tác cử
người đại diện thì người này là
người đại diện trong xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự.
2.
Trường hợp các thành viên hợp tác không cử ra
người đại diện thì các thành viên hợp tác
phải cùng tham gia xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
3. Giao dịch
dân sự do chủ thể quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này xác lập, thực hiện làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ của tất cả thành
viên hợp tác.
Các thành viên hợp
tác chịu trách nhiệm dân sự chung bằng tài sản
chung; nếu tài sản chung không đủ để
thực hiện nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác
phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng theo
phần tương ứng với phần đóng góp
của mình, trừ trường hợp hợp đồng
hợp tác hoặc luật có quy định khác.
1. Thành viên có
quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác trong
trường hợp sau đây:
a) Theo
điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng hợp tác;
b) Có lý do chính
đáng và được sự đồng ý của hơn
một nửa tổng số thành viên hợp tác.
2. Thành viên rút
khỏi hợp đồng hợp tác có quyền yêu cầu
nhận lại tài sản đã đóng góp, được
chia phần tài sản trong khối tài sản chung và phải
thanh toán các nghĩa vụ theo thoả thuận.
Trường hợp việc phân chia tài sản bằng
hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt
động hợp tác thì tài sản được tính giá
trị thành tiền để chia.
Việc rút
khỏi hợp đồng hợp tác không làm chấm
dứt quyền, nghĩa vụ của người này
được xác lập, thực hiện trước
thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp
tác.
3. Việc rút
khỏi hợp đồng hợp tác không thuộc
trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều này thì thành viên rút khỏi hợp
đồng được xác định là bên vi phạm
hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm
dân sự theo quy định của Bộ luật này,
luật khác có liên quan.
Trường
hợp hợp đồng hợp tác không quy định
khác thì một cá nhân, pháp nhân trở thành thành viên mới
của hợp đồng nếu được sự
đồng ý của hơn một nửa tổng số
thành viên hợp tác.
1. Hợp
đồng hợp tác chấm dứt trong trường
hợp sau đây:
a) Theo thoả
thuận của các thành viên hợp tác;
b) Hết
thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
c) Mục
đích hợp tác đã đạt được;
d) Theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
đ)
Trường hợp khác theo quy định của Bộ
luật này, luật khác có liên quan.
2. Khi chấm
dứt hợp đồng hợp tác, các khoản nợ
phát sinh từ hợp đồng phải được
thanh toán; nếu tài sản chung không đủ để trả
nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên
hợp tác để thanh toán theo quy định tại
Điều 509 của Bộ luật này.
Trường
hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong
mà tài sản chung vẫn còn thì được chia cho các
thành viên hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với
phần đóng góp của mỗi người, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Hợp
đồng dịch vụ là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ
thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch
vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả
tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Đối
tượng của hợp đồng dịch vụ là
công việc có thể thực hiện được, không
vi phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội.
1. Cung cấp
cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các
phương tiện cần thiết để thực
hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc
việc thực hiện công việc đòi hỏi.
2. Trả
tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo
thoả thuận.
1. Yêu cầu
bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc
theo đúng chất lượng, số lượng,
thời hạn, địa điểm và thoả thuận
khác.
2.
Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng
dịch vụ có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
1. Thực
hiện công việc đúng chất lượng, số
lượng, thời hạn, địa điểm và
thoả thuận khác.
2. Không
được giao cho người khác thực hiện thay
công việc nếu không có sự đồng ý của bên
sử dụng dịch vụ.
3. Bảo
quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch
vụ tài liệu và phương tiện được
giao sau khi hoàn thành công việc.
4. Báo ngay cho bên
sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài
liệu không đầy đủ, phương tiện
không bảo đảm chất lượng để hoàn
thành công việc.
5. Giữ bí
mật thông tin mà mình biết được trong thời
gian thực hiện công việc, nếu có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định.
6. Bồi
thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch
vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu,
phương tiện được giao hoặc tiết
lộ bí mật thông tin.
1. Yêu cầu
bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài
liệu và phương tiện để thực hiện
công việc.
2.
Được thay đổi điều kiện dịch
vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ
mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên
sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý
kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng
dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng
dịch vụ.
3. Yêu cầu
bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch
vụ.
1. Bên sử
dụng dịch vụ phải trả tiền dịch
vụ theo thoả thuận.
2. Khi giao
kết hợp đồng, nếu không có thoả thuận
về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá
dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác
về giá dịch vụ thì giá dịch vụ
được xác định căn cứ vào giá thị
trường của dịch vụ cùng loại tại
thời điểm và địa điểm giao kết
hợp đồng.
3. Bên sử
dụng dịch vụ phải trả tiền dịch
vụ tại địa điểm thực hiện công
việc khi hoàn thành dịch vụ, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
4.
Trường hợp dịch vụ được cung
ứng không đạt được như thoả
thuận hoặc công việc không được hoàn thành
đúng thời hạn thì bên sử dụng dịch vụ
có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
1.
Trường hợp việc tiếp tục thực
hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng
dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có
quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung
ứng dịch vụ biết trước một thời
gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải
trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung
ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi
thường thiệt hại.
2.
Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng
dịch vụ có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Sau khi kết
thúc thời hạn thực hiện công việc theo hợp
đồng dịch vụ mà công việc chưa hoàn thành và
bên cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục
thực hiện công việc, bên sử dụng dịch
vụ biết nhưng không phản đối thì hợp
đồng dịch vụ đương nhiên được
tiếp tục thực hiện theo nội dung đã
thoả thuận cho đến khi công việc
được hoàn thành.
Hợp
đồng vận chuyển hành khách là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên
chở hành khách, hành lý đến địa điểm
đã định theo thoả thuận, hành khách phải
thanh toán cước phí vận chuyển.
1. Hợp
đồng vận chuyển hành khách có thể
được lập thành văn bản, bằng lời
nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ
thể.
2. Vé là bằng
chứng của việc giao kết hợp đồng
vận chuyển hành khách giữa các bên.
1. Chuyên chở
hành khách từ địa điểm xuất phát
đến đúng địa điểm, đến
đúng giờ, bằng phương tiện đã thoả
thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo
đảm đủ chỗ cho hành khách và không chuyên chở
vượt quá trọng tải.
2. Mua bảo
hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách
theo quy định của pháp luật.
3. Bảo
đảm thời gian xuất phát đã được
thông báo hoặc theo thoả thuận.
4. Chuyên chở
hành lý và trả lại cho hành khách hoặc người có
quyền nhận hành lý tại địa điểm
thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình.
5. Hoàn trả
cho hành khách cước phí vận chuyển theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Yêu cầu
hành khách trả đủ cước phí vận chuyển
hành khách, cước phí vận chuyển hành lý mang theo
người vượt quá mức quy định.
2. Từ
chối chuyên chở hành khách trong trường hợp sau
đây:
a) Hành khách không
chấp hành quy định của bên vận chuyển
hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng,
cản trở công việc của bên vận chuyển,
đe dọa đến tính mạng, sức khoẻ, tài
sản của người khác hoặc có hành vi khác không
bảo đảm an toàn trong hành trình; trong trường
hợp này, hành khách không được trả lại
cước phí vận chuyển và phải chịu phạt
vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy
định;
b) Do tình
trạng sức khoẻ của hành khách mà bên vận
chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển
sẽ gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc
người khác trong hành trình;
c) Để
ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
1. Trả
đủ cước phí vận chuyển hành khách,
cước phí vận chuyển hành lý vượt quá
mức quy định và tự bảo quản hành lý mang
theo người.
2. Có mặt
tại điểm xuất phát đúng thời gian đã
thoả thuận.
3. Tôn trọng,
chấp hành đúng quy định của bên vận
chuyển và quy định khác về bảo đảm an
toàn giao thông.
1. Yêu cầu
được chuyên chở đúng bằng phương
tiện vận chuyển và giá trị theo cước phí
vận chuyển với lộ trình đã thoả thuận.
2.
Được miễn cước phí vận chuyển
đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong
hạn mức theo thoả thuận hoặc theo quy
định của pháp luật.
3. Yêu cầu
thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt
hại, nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc
không chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm
đã thoả thuận.
4. Nhận
lại toàn bộ hoặc một phần cước phí
vận chuyển trong trường hợp quy định
tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều
525 của Bộ luật này và trường hợp khác do
pháp luật quy định hoặc theo thoả thuận.
5. Nhận hành
lý tại địa điểm đã thoả thuận theo
đúng thời gian, lộ trình.
6. Yêu cầu
tạm dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ
tục do pháp luật quy định.
1.
Trường hợp tính mạng, sức khoẻ và hành lý
của hành khách bị thiệt hại thì bên vận
chuyển phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
2. Bên vận
chuyển không phải bồi thường thiệt hại
về tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách
nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của
hành khách, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
3.
Trường hợp hành khách vi phạm điều kiện
vận chuyển đã thoả thuận, quy định
của điều lệ vận chuyển mà gây thiệt
hại cho bên vận chuyển hoặc người thứ
ba thì phải bồi thường.
1. Bên vận
chuyển có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng trong trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 525
của Bộ luật này.
2. Hành khách có
quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng trong trường hợp bên
vận chuyển vi phạm nghĩa vụ quy định
tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 524 của Bộ
luật này.
Hợp
đồng vận chuyển tài sản là sự thoả
thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có
nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa
điểm đã định theo thoả thuận và giao tài
sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê
vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí
vận chuyển.
1. Hợp
đồng vận chuyển tài sản được giao
kết bằng văn bản, bằng lời nói hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Vận
đơn hoặc chứng từ vận chuyển
tương đương khác là bằng chứng của
việc giao kết hợp đồng giữa các bên.
1. Bên thuê
vận chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên
vận chuyển đúng thời hạn, địa
điểm và đóng gói theo đúng quy cách đã thoả
thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản
lên phương tiện vận chuyển, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
2.
Trường hợp bên thuê vận chuyển giao tài sản
không đúng thời hạn, địa điểm đã
thoả thuận thì phải thanh toán chi phí chờ
đợi và tiền vận chuyển tài sản
đến địa điểm đã thoả thuận
trong hợp đồng cho bên vận chuyển.
Trường
hợp bên vận chuyển chậm tiếp nhận tài
sản tại địa điểm đã thỏa
thuận thì phải chịu chi phí phát sinh do việc
chậm tiếp nhận.
1. Mức
cước phí vận chuyển do các bên thoả thuận;
nếu pháp luật có quy định về mức
cước phí vận chuyển thì áp dụng mức
cước phí đó.
2. Bên thuê
vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí
vận chuyển sau khi tài sản được chuyển
lên phương tiện vận chuyển, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
1. Bảo
đảm vận chuyển tài sản đầy
đủ, an toàn đến địa điểm đã
định, theo đúng thời hạn.
2. Giao tài
sản cho người có quyền nhận.
3. Chịu chi
phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Mua bảo
hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của
pháp luật.
5. Bồi
thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển
trong trường hợp bên vận chuyển để
mất, hư hỏng tài sản, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
1. Kiểm tra
sự xác thực của tài sản, của vận
đơn hoặc chứng từ vận chuyển
tương đương khác.
2. Từ
chối vận chuyển tài sản không đúng với
loại tài sản đã thoả thuận trong hợp
đồng.
3. Yêu cầu
bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí
vận chuyển đúng thời hạn.
4. Từ
chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài
sản có tính chất nguy hiểm, độc hại,
nếu bên vận chuyển biết hoặc phải
biết.
1. Trả
đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên
vận chuyển theo đúng thời hạn, phương
thức đã thoả thuận.
2. Cung cấp
thông tin cần thiết liên quan đến tài sản
vận chuyển để bảo đảm an toàn cho tài
sản vận chuyển.
3. Trông coi tài
sản trên đường vận chuyển, nếu có
thoả thuận. Trường hợp bên thuê vận
chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất,
hư hỏng thì không được bồi thường.
Điều
537. Quyền của bên thuê vận chuyển
1. Yêu cầu
bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến
đúng địa điểm, thời điểm đã
thoả thuận.
2. Trực
tiếp hoặc chỉ định người thứ ba
nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển.
1. Bên nhận
tài sản có thể là bên thuê vận chuyển tài sản
hoặc là người thứ ba được bên thuê
vận chuyển chỉ định nhận tài sản.
2. Bên vận
chuyển phải giao tài sản đầy đủ,
đúng thời hạn và địa điểm cho bên
nhận tài sản theo thoả thuận.
3.
Trường hợp tài sản đã được
chuyển đến địa điểm giao tài sản
đúng thời hạn nhưng không có bên nhận tài sản
thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản
đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo
ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc người thứ
ba được bên thuê vận chuyển chỉ
định nhận tài sản. Bên thuê vận chuyển
hoặc người thứ ba được bên thuê
vận chuyển chỉ định nhận tài sản
phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc
gửi giữ tài sản.
Nghĩa vụ
giao tài sản hoàn thành khi tài sản đã được
gửi giữ và bên thuê vận chuyển hoặc
người thứ ba được bên thuê vận
chuyển chỉ định nhận tài sản đã
được thông báo về việc gửi giữ.
1. Xuất trình
cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng
từ vận chuyển tương đương khác và
nhận tài sản đúng thời hạn, địa điểm
đã thoả thuận.
2. Chịu chi
phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển, trừ
trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
3. Thanh toán chi
phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài
sản.
4.
Trường hợp bên nhận tài sản là người
thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ
định thì phải thông báo cho bên thuê vận chuyển
về việc nhận tài sản và thông tin cần thiết
khác theo yêu cầu của bên thuê vận chuyển.
1. Kiểm tra
số lượng, chất lượng tài sản
được vận chuyển đến.
2. Nhận tài
sản được vận chuyển đến.
3. Yêu cầu
bên vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do
phải chờ nhận tài sản nếu bên vận
chuyển chậm giao.
4. Yêu cầu
bên vận chuyển bồi thường thiệt hại do
tài sản bị mất, hư hỏng.
1. Bên vận
chuyển phải bồi thường thiệt hại cho
bên thuê vận chuyển nếu để tài sản bị
mất hoặc hư hỏng, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 536 của
Bộ luật này.
2. Bên thuê
vận chuyển phải bồi thường thiệt
hại cho bên vận chuyển và người thứ ba
về thiệt hại do tài sản vận chuyển có tính
chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện
pháp đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận
chuyển.
3.
Trường hợp bất khả kháng dẫn đến
tài sản vận chuyển bị mất, hư hỏng
hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển
thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
Hợp
đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc
để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của
bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản
phẩm và trả tiền công.
Đối
tượng của hợp đồng gia công là vật
được xác định trước theo mẫu, theo
tiêu chuẩn mà các bên thoả thuận hoặc pháp luật có
quy định.
1. Cung cấp
nguyên vật liệu theo đúng số lượng,
chất lượng, thời hạn và địa
điểm đã thỏa thuận cho bên nhận gia công;
cung cấp giấy tờ cần thiết liên quan
đến việc gia công.
2. Chỉ
dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp
đồng.
3. Trả
tiền công theo đúng thoả thuận.
1. Nhận
sản phẩm gia công theo đúng số lượng,
chất lượng, phương thức, thời hạn
và địa điểm đã thoả thuận.
2. Đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng
hợp đồng.
3.
Trường hợp sản phẩm không bảo đảm
chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý
nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa
nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa
được trong thời hạn thoả thuận thì bên
đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
1. Bảo
quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung
cấp.
2. Báo cho bên
đặt gia công biết để đổi nguyên
vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không
bảo đảm chất lượng; từ chối
thực hiện gia công, nếu biết hoặc phải
biết việc sử dụng nguyên vật liệu có thể
tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội.
3. Giao sản
phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng,
chất lượng, phương thức, thời hạn
và địa điểm đã thoả thuận.
4. Giữ bí
mật thông tin về quy trình gia công và sản phẩm
tạo ra.
5. Chịu trách
nhiệm về chất lượng sản phẩm,
trừ trường hợp sản phẩm không bảo
đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà
bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ
dẫn không hợp lý của bên đặt gia công.
6. Hoàn trả
nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau
khi hoàn thành hợp đồng.
1. Yêu cầu
bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng
chất lượng, số lượng, thời hạn và
địa điểm đã thoả thuận.
2. Từ
chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên
đặt gia công trong quá trình thực hiện hợp
đồng, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể
làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng
phải báo ngay cho bên đặt gia công.
3. Yêu cầu
bên đặt gia công trả đủ tiền công theo
đúng thời hạn và phương thức đã
thoả thuận.
Cho đến
khi giao sản phẩm cho bên đặt gia công, bên nào là
chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì
phải chịu rủi ro đối với nguyên vật
liệu hoặc sản phẩm được tạo ra
từ nguyên vật liệu đó, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
Khi bên
đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì
phải chịu rủi ro trong thời gian chậm nhận,
kể cả trong trường hợp sản phẩm
được tạo ra từ nguyên vật liệu
của bên nhận gia công, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
Khi bên nhận
gia công chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối
với sản phẩm gia công thì phải bồi
thường thiệt hại xảy ra cho bên đặt gia
công.
Bên nhận gia
công phải giao sản phẩm và bên đặt gia công
phải nhận sản phẩm theo đúng thời hạn
và tại địa điểm đã thoả thuận.
1.
Trường hợp bên nhận gia công chậm giao sản
phẩm thì bên đặt gia công có thể gia hạn;
nếu hết thời hạn đó mà bên nhận gia công
vẫn chưa hoàn thành công việc thì bên đặt gia công
có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
2.
Trường hợp bên đặt gia công chậm nhận
sản phẩm thì bên nhận gia công có thể gửi
sản phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ
và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ
giao sản phẩm hoàn thành khi đáp ứng
được các điều kiện đã thoả
thuận và bên đặt gia công đã được thông
báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát
sinh từ việc gửi giữ.
1. Mỗi bên
đều có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu
việc tiếp tục thực hiện hợp đồng
không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp
có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết
trước một thời gian hợp lý.
2. Bên
đặt gia công đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng thì phải trả
tiền công tương ứng với công việc đã
làm, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Bên
nhận gia công đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng thì không được
trả tiền công, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
3. Bên
đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì
phải bồi thường.
1. Bên
đặt gia công phải trả đủ tiền công vào
thời điểm nhận sản phẩm, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
2.
Trường hợp không có thoả thuận về mức
tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình
đối với việc tạo ra sản phẩm cùng
loại tại địa điểm gia công và vào thời
điểm trả tiền.
3. Bên
đặt gia công không có quyền giảm tiền công,
nếu sản phẩm không bảo đảm chất
lượng do nguyên vật liệu mà mình đã cung cấp
hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.
Khi hợp
đồng gia công chấm dứt, bên nhận gia công
phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên
đặt gia công, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Hợp
đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài
sản của bên gửi để bảo quản và
trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết
thời hạn hợp đồng, bên gửi phải
trả tiền công cho bên giữ, trừ trường
hợp gửi giữ không phải trả tiền công.
1. Khi giao tài
sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài
sản và biện pháp bảo quản thích hợp
đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo
mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hư
hỏng do không được bảo quản thích hợp
thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường.
2. Phải
trả đủ tiền công, đúng thời hạn và
đúng phương thức đã thoả thuận.
1. Yêu cầu
lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu
hợp đồng gửi giữ không xác định
thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên
giữ một thời gian hợp lý.
2. Yêu cầu
bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm
mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ
trường hợp bất khả kháng.
1. Bảo
quản tài sản theo đúng thoả thuận, trả
lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng
như khi nhận giữ.
2. Chỉ
được thay đổi cách bảo quản tài
sản nếu việc thay đổi là cần thiết
nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó,
nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc
thay đổi.
3. Thông báo
kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư
hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài
sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải
quyết trong một thời hạn; nếu hết
thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên
giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần
thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi
thanh toán chi phí.
4. Phải
bồi thường thiệt hại, nếu làm mất,
hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ
trường hợp bất khả kháng.
1. Yêu cầu
bên gửi trả tiền công theo thoả thuận.
2. Yêu cầu
bên gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản
tài sản trong trường hợp gửi không trả
tiền công.
3. Yêu cầu
bên gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào,
nhưng phải báo trước cho bên gửi một
thời gian hợp lý trong trường hợp gửi
giữ không xác định thời hạn.
4. Bán tài
sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng
hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho
bên gửi, báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên
gửi khoản tiền thu được do bán tài sản,
sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.
1. Bên giữ
phải trả lại chính tài sản đã nhận và
cả hoa lợi nếu có, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
Địa
điểm trả tài sản gửi giữ là nơi
gửi; nếu bên gửi yêu cầu trả tài sản
ở địa điểm khác thì phải chịu chi phí
vận chuyển đến nơi đó, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
2. Bên giữ
phải trả lại tài sản đúng thời hạn và
chỉ có quyền yêu cầu bên gửi lấy lại tài
sản trước thời hạn, nếu có lý do chính
đáng.
Điều 560. Chậm giao, chậm nhận tài
sản gửi giữ
Trường
hợp bên giữ chậm giao tài sản thì không
được yêu cầu bên gửi trả tiền công và
thanh toán các chi phí về bảo quản, kể từ
thời điểm chậm giao và phải chịu rủi
ro đối với tài sản trong thời gian chậm giao
tài sản.
Trường
hợp bên gửi chậm nhận tài sản thì phải
thanh toán các chi phí về bảo quản và tiền công cho bên
nhận giữ tài sản trong thời gian chậm nhận.
1. Bên gửi
phải trả đủ tiền công khi lấy lại tài
sản gửi giữ, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
2.
Trường hợp các bên không thoả thuận về
mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung
bình tại địa điểm và thời điểm
trả tiền công.
3. Khi bên
gửi lấy lại tài sản trước thời
hạn thì vẫn phải trả đủ tiền công và
thanh toán chi phí cần thiết phát sinh từ việc bên
giữ phải trả lại tài sản trước
thời hạn, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
4. Khi bên
giữ yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản
trước thời hạn thì bên giữ không
được nhận tiền công và phải bồi
thường thiệt hại cho bên gửi, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Hợp
đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền
có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên
uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả
thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định.
Thời
hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do
pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận
và pháp luật không có quy định thì hợp đồng
ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ
ngày xác lập việc ủy quyền.
1. Bên
được ủy quyền được ủy
quyền lại cho người khác trong trường
hợp sau đây:
a) Có sự
đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự
kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy
quyền lại thì mục đích xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của
người ủy quyền không thể thực hiện
được.
2. Việc
ủy quyền lại không được vượt quá
phạm vi ủy quyền ban đầu.
3. Hình thức
hợp đồng ủy quyền lại phải phù
hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
1. Thực
hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ
quyền về việc thực hiện công việc đó.
2. Báo cho người
thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền
về thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc
sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền.
3. Bảo
quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện
được giao để thực hiện việc
uỷ quyền.
4. Giữ bí
mật thông tin mà mình biết được trong khi
thực hiện việc uỷ quyền.
5. Giao lại
cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những
lợi ích thu được trong khi thực hiện
việc uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy
định của pháp luật.
6. Bồi
thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
quy định tại Điều này.
1. Yêu cầu
bên uỷ quyền cung cấp thông tin, tài liệu và
phương tiện cần thiết để thực
hiện công việc uỷ quyền.
2.
Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ
ra để thực hiện công việc uỷ quyền;
hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
1. Cung cấp
thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết
để bên được uỷ quyền thực
hiện công việc.
2. Chịu trách
nhiệm về cam kết do bên được uỷ
quyền thực hiện trong phạm vi uỷ quyền.
3. Thanh toán chi
phí hợp lý mà bên được uỷ quyền đã
bỏ ra để thực hiện công việc
được uỷ quyền; trả thù lao cho bên
được uỷ quyền, nếu có thoả thuận
về việc trả thù lao.
1. Yêu cầu
bên được uỷ quyền thông báo đầy
đủ về việc thực hiện công việc
uỷ quyền.
2. Yêu cầu
bên được uỷ quyền giao lại tài sản,
lợi ích thu được từ việc thực
hiện công việc uỷ quyền, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
3.
Được bồi thường thiệt hại,
nếu bên được uỷ quyền vi phạm
nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của
Bộ luật này.
1.
Trường hợp uỷ quyền có thù lao, bên uỷ
quyền có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào,
nhưng phải trả thù lao cho bên được uỷ
quyền tương ứng với công việc mà bên
được uỷ quyền đã thực hiện và
bồi thường thiệt hại; nếu uỷ
quyền không có thù lao thì bên uỷ quyền có thể
chấm dứt thực hiện hợp đồng bất
cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên
được uỷ quyền một thời gian hợp
lý.
Bên uỷ
quyền phải báo bằng văn bản cho người
thứ ba biết về việc bên uỷ quyền chấm
dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo
thì hợp đồng với người thứ ba vẫn
có hiệu lực, trừ trường hợp người
thứ ba biết hoặc phải biết về việc
hợp đồng uỷ quyền đã bị chấm
dứt.
2.
Trường hợp uỷ quyền không có thù lao, bên
được uỷ quyền có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo
trước cho bên uỷ quyền biết một thời
gian hợp lý; nếu uỷ quyền có thù lao thì bên
được uỷ quyền có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng bất cứ lúc nào và phải bồi
thường thiệt hại cho bên uỷ quyền, nếu
có.
1. Người
đã công khai hứa thưởng phải trả
thưởng cho người đã thực hiện công
việc theo yêu cầu của người hứa
thưởng.
2. Công việc
được hứa thưởng phải cụ thể,
có thể thực hiện được, không vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội.
Khi chưa
đến hạn bắt đầu thực hiện công
việc thì người hứa thưởng có quyền rút
lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc
rút lại tuyên bố hứa thưởng phải
được thực hiện theo cách thức và trên
phương tiện mà việc hứa thưởng đã
được công bố.
1.
Trường hợp một công việc được
hứa thưởng do một người thực hiện
thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công
việc đó được nhận thưởng.
2. Khi một
công việc được hứa thưởng do nhiều
người cùng thực hiện nhưng mỗi
người thực hiện độc lập với nhau
thì người hoàn thành đầu tiên được
nhận thưởng.
3.
Trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công
việc được hứa thưởng vào cùng một
thời điểm thì phần thưởng
được chia đều cho những người
đó.
4.
Trường hợp nhiều người cùng cộng tác
để thực hiện công việc được
hứa thưởng do người hứa thưởng yêu
cầu thì mỗi người được nhận
một phần của phần thưởng tương
ứng với phần đóng góp của mình.
1. Việc
tổ chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật,
thể thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc thi khác
không được vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội.
2. Người
tổ chức các cuộc thi phải công bố điều
kiện dự thi, thang điểm, các giải thưởng
và mức thưởng của mỗi giải.
Việc thay
đổi điều kiện dự thi phải
được thực hiện theo cách thức đã công
bố trong một thời gian hợp lý trước khi
diễn ra cuộc thi.
3. Người
đoạt giải có quyền yêu cầu người
tổ chức thi trao giải thưởng đúng mức
đã công bố.
Thực
hiện công việc không có ủy quyền là việc
một người không có nghĩa vụ thực hiện
công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện
công việc đó vì lợi ích của người có công
việc được thực hiện khi người này
không biết hoặc biết mà không phản đối.
1. Người
thực hiện công việc không có ủy quyền có
nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp
với khả năng, điều kiện của mình.
2. Người
thực hiện công việc không có ủy quyền phải
thực hiện công việc như công việc của chính
mình; nếu biết hoặc đoán biết được
ý định của người có công việc thì phải
thực hiện công việc phù hợp với ý định
đó.
3. Người
thực hiện công việc không có ủy quyền phải
báo cho người có công việc được thực
hiện về quá trình, kết quả thực hiện công
việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp
người có công việc đã biết hoặc
người thực hiện công việc không có ủy
quyền không biết nơi cư trú hoặc trụ sở
của người đó.
4. Trường
hợp người có công việc được thực
hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt
tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện
công việc không có ủy quyền phải tiếp tục
thực hiện công việc cho đến khi người
thừa kế hoặc người đại diện
của người có công việc được thực
hiện đã tiếp nhận.
5.
Trường hợp có lý do chính đáng mà người
thực hiện công việc không có ủy quyền không
thể tiếp tục đảm nhận công việc thì
phải báo cho người có công việc được
thực hiện, người đại diện hoặc
người thân thích của người này hoặc có
thể nhờ người khác thay mình đảm nhận
việc thực hiện công việc.
1. Người
có công việc được thực hiện phải
tiếp nhận công việc khi người thực
hiện công việc không có ủy quyền bàn giao công
việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người
thực hiện công việc không có ủy quyền đã
bỏ ra để thực hiện công việc, kể
cả trường hợp công việc không đạt
được kết quả theo ý muốn của mình.
2. Người
có công việc được thực hiện phải
trả cho người thực hiện công việc không có
ủy quyền một khoản thù lao khi người này
thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình,
trừ trường hợp người thực hiện
công việc không có ủy quyền từ chối.
1. Khi
người thực hiện công việc không có ủy
quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực
hiện công việc thì phải bồi thường
thiệt hại cho người có công việc
được thực hiện.
2. Nếu
người thực hiện công việc không có ủy
quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực
hiện công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh
đảm nhận công việc, người đó có
thể được giảm mức bồi
thường.
Việc
thực hiện công việc không có ủy quyền chấm
dứt trong trường hợp sau đây:
1. Theo yêu
cầu của người có công việc được
thực hiện;
2. Người
có công việc được thực hiện, người
thừa kế hoặc người đại diện
của người có công việc được thực
hiện tiếp nhận công việc;
3. Người
thực hiện công việc không có ủy quyền không
thể tiếp tục thực hiện công việc theo quy
định tại khoản 5 Điều 575 của Bộ
luật này;
4. Người
thực hiện công việc không có ủy quyền chết,
nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại,
nếu là pháp nhân.
1. Người
chiếm hữu, người sử dụng tài sản
của người khác mà không có căn cứ pháp luật
thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể
có quyền khác đối với tài sản đó; nếu
không tìm được chủ sở hữu, chủ
thể có quyền khác đối với tài sản thì
phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
trừ trường hợp quy định tại
Điều 236 của Bộ luật này.
2. Người
được lợi về tài sản mà không có căn
cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt
hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho
người bị thiệt hại, trừ trường
hợp quy định tại Điều 236 của Bộ
luật này.
1. Người
chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà
không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn
bộ tài sản đã thu được.
2.
Trường hợp tài sản hoàn trả là vật
đặc định thì phải hoàn trả đúng
vật đó; nếu vật đặc định đó
bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền
bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
3.
Trường hợp tài sản hoàn trả là vật cùng
loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì
phải trả vật cùng loại hoặc đền bù
bằng tiền, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
4. Người
được lợi về tài sản mà không có căn
cứ pháp luật phải hoàn trả khoản lợi
về tài sản đó cho người bị thiệt
hại bằng hiện vật hoặc bằng tiền.
1. Người
chiếm hữu, người sử dụng tài sản,
người được lợi về tài sản mà không
có căn cứ pháp luật và không ngay tình thì phải hoàn
trả hoa lợi, lợi tức thu được từ
thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài
sản, được lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật.
2. Người
chiếm hữu, người sử dụng tài sản,
người được lợi về tài sản mà không
có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì phải hoàn
trả hoa lợi, lợi tức thu được từ
thời điểm người đó biết hoặc
phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài
sản, được lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật, trừ trường hợp quy
định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Trường
hợp người chiếm hữu, người sử
dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã
giao tài sản cho người thứ ba thì khi bị chủ
sở hữu, chủ thể có quyền khác đối
với tài sản yêu cầu hoàn trả, người
thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó,
trừ trường hợp Bộ luật này có quy
định khác; nếu tài sản đó đã
được trả bằng tiền hoặc có
đền bù thì người thứ ba có quyền yêu
cầu người đã giao tài sản cho mình bồi
thường thiệt hại.
Chủ sở
hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài
sản, người bị thiệt hại được
hoàn trả tài sản thì phải thanh toán chi phí cần
thiết mà người chiếm hữu, người
sử dụng tài sản, người được
lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật
nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản,
làm tăng giá trị của tài sản.
1. Người
nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh
dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích
hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt
hại thì phải bồi thường, trừ
trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định khác.
2. Người
gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại trong trường
hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất
khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị
thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3.
Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì
chủ sở hữu, người chiếm hữu tài
sản phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại, trừ trường hợp thiệt
hại phát sinh theo quy định tại khoản 2
Điều này.
1. Thiệt
hại thực tế phải được bồi
thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể
thoả thuận về mức bồi thường, hình
thức bồi thường bằng tiền, bằng
hiện vật hoặc thực hiện một công
việc, phương thức bồi thường một
lần hoặc nhiều lần, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
có thể được giảm mức bồi
thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và
thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh
tế của mình.
3. Khi mức
bồi thường không còn phù hợp với thực
tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt
hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác thay đổi mức
bồi thường.
4. Khi bên bị
thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại
thì không được bồi thường phần
thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có
quyền, lợi ích bị xâm phạm không được
bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do
không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý
để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại
cho chính mình.
1. Người
từ đủ mười tám tuổi trở lên gây
thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người
chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt
hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi
thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản
của cha, mẹ không đủ để bồi
thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài
sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi
thường phần còn thiếu, trừ trường
hợp quy định tại Điều 599 của Bộ
luật này.
Người
từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt
hại thì phải bồi thường bằng tài sản
của mình; nếu không đủ tài sản để
bồi thường thì cha, mẹ phải bồi
thường phần còn thiếu bằng tài sản của
mình.
3. Người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám
hộ thì người giám hộ đó được dùng
tài sản của người được giám hộ để
bồi thường; nếu người được
giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài
sản để bồi thường thì người giám
hộ phải bồi thường bằng tài sản
của mình; nếu người giám hộ chứng minh
được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì
không phải lấy tài sản của mình để bồi
thường.
Trường
hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì
những người đó phải liên đới bồi
thường cho người bị thiệt hại. Trách
nhiệm bồi thường của từng người
cùng gây thiệt hại được xác định
tương ứng với mức độ lỗi của
mỗi người; nếu không xác định
được mức độ lỗi thì họ phải
bồi thường thiệt hại theo phần bằng
nhau.
Thời
hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường
thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người
có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết
quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm.
Thiệt
hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản
bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư
hỏng;
2. Lợi ích
gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài
sản bị mất, bị giảm sút;
3. Chi phí
hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và
khắc phục thiệt hại;
4. Thiệt
hại khác do luật quy định.
1. Thiệt
hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí
hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng,
phục hồi sức khoẻ và chức năng bị
mất, bị giảm sút của người bị
thiệt hại;
b) Thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
của người bị thiệt hại; nếu thu
nhập thực tế của người bị thiệt
hại không ổn định và không thể xác định
được thì áp dụng mức thu nhập trung bình
của lao động cùng loại;
c) Chi phí
hợp lý và phần thu nhập thực tế bị
mất của người chăm sóc người bị
thiệt hại trong thời gian điều trị;
nếu người bị thiệt hại mất khả
năng lao động và cần phải có người
thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm
cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người
bị thiệt hại;
d) Thiệt
hại khác do luật quy định.
2. Người
chịu trách nhiệm bồi thường trong
trường hợp sức khoẻ của người
khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt
hại theo quy định tại khoản 1 Điều này
và một khoản tiền khác để bù đắp
tổn thất về tinh thần mà người đó gánh
chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn
thất về tinh thần do các bên thoả thuận;
nếu không thoả thuận được thì mức
tối đa cho một người có sức khỏe
bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức
lương cơ sở do Nhà nước quy định.
1. Thiệt
hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt
hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy
định tại Điều 590 của Bộ luật
này;
b) Chi phí
hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền
cấp dưỡng cho những người mà người
bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp
dưỡng;
d) Thiệt
hại khác do luật quy định.
2. Người
chịu trách nhiệm bồi thường trong
trường hợp tính mạng của người khác
bị xâm phạm phải bồi thường thiệt
hại theo quy định tại khoản 1 Điều này
và một khoản tiền khác để bù đắp
tổn thất về tinh thần cho những người
thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của
người bị thiệt hại, nếu không có những
người này thì người mà người bị
thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng,
người đã trực tiếp nuôi dưỡng
người bị thiệt hại được
hưởng khoản tiền này. Mức bồi
thường bù đắp tổn thất về tinh
thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả
thuận được thì mức tối đa cho một
người có tính mạng bị xâm phạm không quá một
trăm lần mức lương cơ sở do Nhà
nước quy định.
1. Thiệt
hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao
gồm:
a) Chi phí
hợp lý để hạn chế, khắc phục
thiệt hại;
b) Thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt
hại khác do luật quy định.
2. Người
chịu trách nhiệm bồi thường trong
trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của
người khác bị xâm phạm phải bồi
thường thiệt hại theo quy định tại
khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác
để bù đắp tổn thất về tinh thần
mà người đó gánh chịu. Mức bồi
thường bù đắp tổn thất về tinh
thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả
thuận được thì mức tối đa cho một
người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm
phạm không quá mười lần mức lương
cơ sở do Nhà nước quy định.
1.
Trường hợp người bị thiệt hại
mất hoàn toàn khả năng lao động thì người
bị thiệt hại được hưởng bồi
thường từ thời điểm mất hoàn toàn
khả năng lao động cho đến khi chết,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2.
Trường hợp người bị thiệt hại
chết thì những người mà người này có
nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống
được hưởng tiền cấp dưỡng
từ thời điểm người có tính mạng
bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:
a) Người
chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con
của người chết và còn sống sau khi sinh ra
được hưởng tiền cấp dưỡng cho
đến khi đủ mười tám tuổi, trừ
trường hợp người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu
nhập đủ nuôi sống bản thân;
b) Người
thành niên nhưng không có khả năng lao động
được hưởng tiền cấp dưỡng cho
đến khi chết.
3. Đối
với con đã thành thai của người chết,
tiền cấp dưỡng được tính từ
thời điểm người này sinh ra và còn sống.
Người
gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính
đáng không phải bồi thường cho người
bị thiệt hại.
Người
gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng
vệ chính đáng phải bồi thường cho
người bị thiệt hại.
1.
Trường hợp thiệt hại xảy ra do
vượt quá yêu cầu của tình thế cấp
thiết thì người gây thiệt hại phải bồi
thường phần thiệt hại xảy ra do
vượt quá yêu cầu của tình thế cấp
thiết cho người bị thiệt hại.
2. Người
đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến
thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường
cho người bị thiệt hại.
1. Người
do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà
lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và
làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì
phải bồi thường.
2. Khi một
người cố ý dùng rượu hoặc chất kích
thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất
khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường cho
người bị thiệt hại.
Pháp nhân
phải bồi thường thiệt hại do
người của mình gây ra trong khi thực hiện
nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân
đã bồi thường thiệt hại thì có quyền
yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt
hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy
định của pháp luật.
Nhà nước
có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành
vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây
ra theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước.
1. Người
chưa đủ mười lăm tuổi trong thời
gian trường học trực tiếp quản lý mà gây
thiệt hại thì trường học phải bồi
thường thiệt hại xảy ra.
2. Người
mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại
cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp
nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp
nhân khác phải bồi thường thiệt hại
xảy ra.
3.
Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
không phải bồi thường nếu chứng minh
được mình không có lỗi trong quản lý; trong
trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ
của người dưới mười lăm tuổi,
người mất năng lực hành vi dân sự phải
bồi thường.
Cá nhân, pháp nhân
phải bồi thường thiệt hại do
người làm công, người học nghề gây ra trong
khi thực hiện công việc được giao và có
quyền yêu cầu người làm công, người học
nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải
hoàn trả một khoản tiền theo quy định
của pháp luật.
1. Nguồn nguy
hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao
thông vận tải cơ giới, hệ thống tải
điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt
động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất
độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy
hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở
hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận
hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển
nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy
định của pháp luật.
2. Chủ
sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải
bồi thường thiệt hại do nguồn nguy
hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu
đã giao cho người khác chiếm hữu, sử
dụng thì người này phải bồi thường,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Chủ
sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng
nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi
thường thiệt hại cả khi không có lỗi,
trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt
hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của
người bị thiệt hại;
b) Thiệt
hại xảy ra trong trường hợp bất khả
kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
4.
Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ
bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì
người đang chiếm hữu, sử dụng
nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải
bồi thường thiệt hại.
Khi chủ
sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng
nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc
để nguồn nguy hiểm cao độ bị
chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải
liên đới bồi thường thiệt hại.
Chủ thể
làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp
luật, kể cả trường hợp chủ thể
đó không có lỗi.
1. Chủ
sở hữu súc vật phải bồi thường
thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác.
Người chiếm hữu, sử dụng súc vật
phải bồi thường thiệt hại trong thời
gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
2.
Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có
lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người
khác thì người thứ ba phải bồi thường
thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ
sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới
bồi thường thiệt hại.
3.
Trường hợp súc vật bị chiếm hữu,
sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì
người chiếm hữu, sử dụng trái pháp
luật phải bồi thường; khi chủ sở
hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc
vật có lỗi trong việc để súc vật bị
chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải
liên đới bồi thường thiệt hại.
4.
Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà
gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật
đó phải bồi thường theo tập quán nhưng
không được trái pháp luật, đạo đức
xã hội.
Chủ sở
hữu, người chiếm hữu, người
được giao quản lý phải bồi thường
thiệt hại do cây cối gây ra.
Chủ sở
hữu, người chiếm hữu, người
được giao quản lý, sử dụng nhà cửa,
công trình xây dựng khác phải bồi thường
thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó
gây thiệt hại cho người khác.
Khi
người thi công có lỗi trong việc để nhà
cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì
phải liên đới bồi thường.
1. Cá nhân, pháp
nhân xâm phạm thi thể phải bồi thường
thiệt hại.
2. Thiệt
hại do xâm phạm thi thể gồm chi phí hợp lý
để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người
chịu trách nhiệm bồi thường khi thi thể
bị xâm phạm phải bồi thường theo quy
định tại khoản 2 Điều này và một
khoản tiền khác để bù đắp tổn
thất về tinh thần cho những người thân thích
thuộc hàng thừa kế thứ nhất của
người chết, nếu không có những người
này thì người trực tiếp nuôi dưỡng
người chết được hưởng khoản
tiền này. Mức bồi thường bù đắp
tổn thất về tinh thần do các bên thoả
thuận; nếu không thoả thuận được thì
mức tối đa đối với mỗi thi thể
bị xâm phạm không quá ba mươi lần mức
lương cơ sở do Nhà nước quy định.
1. Cá nhân, pháp
nhân xâm phạm đến mồ mả của người
khác phải bồi thường thiệt hại.
2. Thiệt
hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý
để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người
chịu trách nhiệm bồi thường trong
trường hợp mồ mả của người khác
bị xâm phạm phải bồi thường theo quy
định tại khoản 2 Điều này và một
khoản tiền khác để bù đắp tổn
thất về tinh thần cho những người thân thích
theo thứ tự hàng thừa kế của người
chết; nếu không có những người này thì
người trực tiếp nuôi dưỡng người
chết được hưởng khoản tiền này.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất
về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không
thoả thuận được thì mức tối đa
đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm
không quá mười lần mức lương cơ sở
do Nhà nước quy định.
Cá nhân, pháp nhân
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo
đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ mà gây
thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi
thường.
Cá nhân có
quyền lập di chúc để định đoạt tài
sản của mình; để lại tài sản của mình
cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng
di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa
kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di
chúc.
Mọi cá nhân
đều bình đẳng về quyền để
lại tài sản của mình cho người khác và quyền
hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
1. Thời
điểm mở thừa kế là thời điểm
người có tài sản chết. Trường hợp Tòa
án tuyên bố một người là đã chết thì
thời điểm mở thừa kế là ngày
được xác định tại khoản 2
Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa
điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối
cùng của người để lại di sản; nếu
không xác định được nơi cư trú cuối
cùng thì địa điểm mở thừa kế là
nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần
lớn di sản.
Di sản bao
gồm tài sản riêng của người chết, phần
tài sản của người chết trong tài sản chung
với người khác.
Người
thừa kế là cá nhân phải là người còn sống
vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra
và còn sống sau thời điểm mở thừa kế
nhưng đã thành thai trước khi người
để lại di sản chết. Trường hợp
người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì
phải tồn tại vào thời điểm mở
thừa kế.
Kể từ
thời điểm mở thừa kế, những
người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ
tài sản do người chết để lại.
1. Những
người hưởng thừa kế có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di
sản do người chết để lại, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
2.
Trường hợp di sản chưa được chia
thì nghĩa vụ tài sản do người chết
để lại được người quản lý di
sản thực hiện theo thoả thuận của
những người thừa kế trong phạm vi di
sản do người chết để lại.
3.
Trường hợp di sản đã được chia thì
mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa
vụ tài sản do người chết để lại
tương ứng nhưng không vượt quá phần tài
sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
4.
Trường hợp người thừa kế không
phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng
phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại như người
thừa kế là cá nhân.
1. Người
quản lý di sản là người được chỉ
định trong di chúc hoặc do những người
thừa kế thoả thuận cử ra.
2.
Trường hợp di chúc không chỉ định
người quản lý di sản và những người
thừa kế chưa cử được người
quản lý di sản thì người đang chiếm
hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục
quản lý di sản đó cho đến khi những
người thừa kế cử được
người quản lý di sản.
3.
Trường hợp chưa xác định được
người thừa kế và di sản chưa có
người quản lý theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quản lý.
1. Người
quản lý di sản quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có
nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh
mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản
của người chết mà người khác đang
chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác;
b) Bảo
quản di sản; không được bán, trao đổi,
tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc
định đoạt tài sản bằng hình thức khác,
nếu không được những người thừa
kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo
về tình trạng di sản cho những người
thừa kế;
d) Bồi
thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa
vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao
lại di sản theo yêu cầu của người thừa
kế.
2. Người
đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di
sản quy định tại khoản 2 Điều 616
của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo
quản di sản; không được bán, trao đổi,
tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc
định đoạt tài sản bằng hình thức khác;
b) Thông báo
về di sản cho những người thừa kế;
c) Bồi
thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa
vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại
di sản theo thoả thuận trong hợp đồng
với người để lại di sản hoặc theo
yêu cầu của người thừa kế.
1. Người
quản lý di sản quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có
quyền sau đây:
a) Đại
diện cho những người thừa kế trong quan
hệ với người thứ ba liên quan đến di
sản thừa kế;
b)
Được hưởng thù lao theo thoả thuận
với những người thừa kế;
c)
Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
2. Người
đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di
sản quy định tại khoản 2 Điều 616
của Bộ luật này có quyền sau đây:
a)
Được tiếp tục sử dụng di sản theo
thoả thuận trong hợp đồng với
người để lại di sản hoặc
được sự đồng ý của những
người thừa kế;
b)
Được hưởng thù lao theo thoả thuận
với những người thừa kế;
c)
Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
3.
Trường hợp không đạt được
thỏa thuận với những người thừa
kế về mức thù lao thì người quản lý di
sản được hưởng một khoản thù lao
hợp lý.
Trường
hợp những người có quyền thừa kế di
sản của nhau đều chết cùng thời
điểm hoặc được coi là chết cùng
thời điểm do không thể xác định
được người nào chết trước (sau
đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì
họ không được thừa kế di sản của
nhau và di sản của mỗi người do người
thừa kế của người đó hưởng,
trừ trường hợp thừa kế thế vị
theo quy định tại Điều 652 của Bộ
luật này.
1. Người
thừa kế có quyền từ chối nhận di sản,
trừ trường hợp việc từ chối nhằm
trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài
sản của mình đối với người khác.
2. Việc
từ chối nhận di sản phải được
lập thành văn bản và gửi đến người
quản lý di sản, những người thừa kế
khác, người được giao nhiệm vụ phân chia
di sản để biết.
3. Việc
từ chối nhận di sản phải được
thể hiện trước thời điểm phân chia di
sản.
1. Những
người sau đây không được quyền
hưởng di sản:
a) Người
bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính
mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược
đãi nghiêm trọng, hành hạ người để
lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân
phẩm của người đó;
b) Người
vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng
người để lại di sản;
c) Người
bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính
mạng người thừa kế khác nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di
sản mà người thừa kế đó có quyền
hưởng;
d) Người
có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn
cản người để lại di sản trong
việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa
di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng
một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí
của người để lại di sản.
2. Những
người quy định tại khoản 1 Điều
này vẫn được hưởng di sản, nếu
người để lại di sản đã biết hành
vi của những người đó, nhưng vẫn cho
họ hưởng di sản theo di chúc.
Trường
hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp
luật hoặc có nhưng không được quyền
hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì
tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa
vụ về tài sản mà không có người nhận
thừa kế thuộc về Nhà nước.
1. Thời
hiệu để người thừa kế yêu cầu
chia di sản là 30 năm đối với bất
động sản, 10 năm đối với động
sản, kể từ thời điểm mở thừa
kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc
về người thừa kế đang quản lý di
sản đó. Trường hợp không có người
thừa kế đang quản lý di sản thì di sản
được giải quyết như sau:
a) Di sản
thuộc quyền sở hữu của người đang
chiếm hữu theo quy định tại Điều 236
của Bộ luật này;
b) Di sản
thuộc về Nhà nước, nếu không có người
chiếm hữu quy định tại điểm a
khoản này.
2. Thời
hiệu để người thừa kế yêu cầu xác
nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác
bỏ quyền thừa kế của người khác là 10
năm, kể từ thời điểm mở thừa
kế.
3. Thời
hiệu yêu cầu người thừa kế thực
hiện nghĩa vụ về tài sản của
người chết để lại là 03 năm, kể
từ thời điểm mở thừa kế.
Di chúc là sự
thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài
sản của mình cho người khác sau khi chết.
1. Người
thành niên có đủ điều kiện theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 630 của
Bộ luật này có quyền lập di chúc để
định đoạt tài sản của mình.
2. Người
từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi được
lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc
người giám hộ đồng ý về việc lập
di chúc.
Điều 626. Quyền của người lập di
chúc
Người
lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ
định người thừa kế; truất quyền
hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân
định phần di sản cho từng người
thừa kế;
3. Dành một
phần tài sản trong khối di sản để di
tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa
vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ
định người giữ di chúc, người quản
lý di sản, người phân chia di sản.
Di chúc phải
được lập thành văn bản; nếu không
thể lập được di chúc bằng văn bản
thì có thể di chúc miệng.
Di chúc bằng
văn bản bao gồm:
1. Di chúc
bằng văn bản không có người làm chứng;
2. Di chúc
bằng văn bản có người làm chứng;
3. Di chúc
bằng văn bản có công chứng;
4. Di chúc
bằng văn bản có chứng thực.
1.
Trường hợp tính mạng một người bị
cái chết đe dọa và không thể lập di chúc
bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng,
kể từ thời điểm di chúc miệng mà
người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng
suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
1. Di chúc
hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Người
lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung
của di chúc không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội; hình
thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc
của người từ đủ mười lăm
tuổi đến chưa đủ mười tám
tuổi phải được lập thành văn bản
và phải được cha, mẹ hoặc người
giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc
của người bị hạn chế về thể
chất hoặc của người không biết chữ
phải được người làm chứng lập
thành văn bản và có công chứng hoặc chứng
thực.
4. Di chúc
bằng văn bản không có công chứng, chứng thực
chỉ được coi là hợp pháp, nếu có
đủ các điều kiện được quy
định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng
được coi là hợp pháp nếu người di chúc
miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình
trước mặt ít nhất hai người làm chứng
và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký
tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng
thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải
được công chứng viên hoặc cơ quan có
thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký
hoặc điểm chỉ của người làm
chứng.
1. Di chúc
gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng,
năm lập di chúc;
b) Họ, tên và
nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên
người, cơ quan, tổ chức được
hưởng di sản;
d) Di sản
để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này,
di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không
được viết tắt hoặc viết bằng ký
hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang
phải được ghi số thứ tự và có chữ
ký hoặc điểm chỉ của người lập di
chúc.
Trường
hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì
người tự viết di chúc hoặc người làm
chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá,
sửa chữa.
Mọi
người đều có thể làm chứng cho việc
lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người
thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của
người lập di chúc;
2. Người
có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội
dung di chúc;
3. Người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi.
Người
lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc
lập di chúc bằng văn bản không có người làm
chứng phải tuân theo quy định tại Điều
631 của Bộ luật này.
Trường
hợp người lập di chúc không tự mình viết
bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc
nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản
di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm
chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc
điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt
những người làm chứng; những người làm
chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của
người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc
lập di chúc bằng văn bản có người làm
chứng phải tuân theo quy định tại Điều
631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Người
lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc
chứng thực bản di chúc.
Việc
lập di chúc tại tổ chức hành nghề công
chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tuân theo
thủ tục sau đây:
1. Người
lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc
trước công chứng viên hoặc người có
thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân
cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm
quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã
phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc
đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc
điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận
bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể
hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực của
Uỷ ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc;
2.
Trường hợp người lập di chúc không
đọc được hoặc không nghe được
bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ
được thì phải nhờ người làm chứng
và người này phải ký xác nhận trước mặt
công chứng viên hoặc người có thẩm quyền
chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công
chứng viên hoặc người có thẩm quyền
chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng
nhận bản di chúc trước mặt người
lập di chúc và người làm chứng.
Công chứng
viên, người có thẩm quyền của Uỷ ban nhân
dân cấp xã không được công chứng, chứng
thực đối với di chúc nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Người
thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của
người lập di chúc;
2. Người
có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người
thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
3. Người
có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới
nội dung di chúc.
1. Di chúc
của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ
trưởng đơn vị từ cấp đại
đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu
công chứng hoặc chứng thực.
2. Di chúc
của người đang đi trên tàu biển, máy bay có
xác nhận của người chỉ huy phương
tiện đó.
3. Di chúc
của người đang điều trị tại
bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều
dưỡng khác có xác nhận của người phụ
trách bệnh viện, cơ sở đó.
4. Di chúc
của người đang làm công việc khảo sát,
thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải
đảo có xác nhận của người phụ trách
đơn vị.
5. Di chúc
của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có
chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại
diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
6. Di chúc
của người đang bị tạm giam, tạm
giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác
nhận của người phụ trách cơ sở đó.
1. Người
lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới
chỗ ở của mình để lập di chúc.
2. Thủ
tục lập di chúc tại chỗ ở được
tiến hành như thủ tục lập di chúc tại
tổ chức hành nghề công chứng theo quy định
tại Điều 636 của Bộ luật này.
Điều
640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ
bỏ di chúc
1. Người
lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay
thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ
lúc nào.
2.
Trường hợp người lập di chúc bổ sung di
chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu
lực pháp luật như nhau; nếu một phần
của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn
nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp
luật.
3.
Trường hợp người lập di chúc thay thế
di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị
huỷ bỏ.
1. Người
lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành
nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi
người khác giữ bản di chúc.
2.
Trường hợp tổ chức hành nghề công
chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo
quản, giữ gìn theo quy định của Bộ
luật này và pháp luật về công chứng.
3. Người
giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí
mật nội dung di chúc;
b) Giữ gìn,
bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị
thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho
người lập di chúc;
c) Giao lại
bản di chúc cho người thừa kế hoặc
người có thẩm quyền công bố di chúc, khi
người lập di chúc chết. Việc giao lại
bản di chúc phải được lập thành văn
bản, có chữ ký của người giao, người
nhận và trước sự có mặt của ít nhất
hai người làm chứng.
1. Kể từ
thời điểm mở thừa kế, nếu bản di
chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại
đến mức không thể hiện được
đầy đủ ý chí của người lập di chúc
và cũng không có bằng chứng nào chứng minh
được ý nguyện đích thực của
người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng
các quy định về thừa kế theo pháp luật.
2.
Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di
chúc thì di sản được chia theo di chúc.
3. Trong thời
hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di
sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại
theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu
cầu.
1. Di chúc có
hiệu lực từ thời điểm mở thừa
kế.
2. Di chúc không có
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong
trường hợp sau đây:
a) Người
thừa kế theo di chúc chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người lập
di chúc;
b) Cơ quan,
tổ chức được chỉ định là
người thừa kế không còn tồn tại vào
thời điểm mở thừa kế.
Trường
hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà
có người chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc,
một trong nhiều cơ quan, tổ chức
được chỉ định hưởng thừa
kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc
có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này
không có hiệu lực.
3. Di chúc không có
hiệu lực, nếu di sản để lại cho
người thừa kế không còn vào thời điểm
mở thừa kế; nếu di sản để lại
cho người thừa kế chỉ còn một phần thì
phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có
hiệu lực.
4. Khi di chúc có
phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng
đến hiệu lực của các phần còn lại thì
chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một
người để lại nhiều bản di chúc
đối với một tài sản thì chỉ bản di
chúc sau cùng có hiệu lực.
1. Những
người sau đây vẫn được hưởng
phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật nếu
di sản được chia theo pháp luật, trong
trường hợp họ không được
người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc
chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai
phần ba suất đó:
a) Con chưa
thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên
mà không có khả năng lao động.
2. Quy
định tại khoản 1 Điều này không áp dụng
đối với người từ chối nhận di
sản theo quy định tại Điều 620 hoặc
họ là những người không có quyền hưởng
di sản theo quy định tại khoản 1 Điều
621 của Bộ luật này.
1.
Trường hợp người lập di chúc để
lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng
thì phần di sản đó không được chia thừa
kế và được giao cho người đã
được chỉ định trong di chúc quản lý
để thực hiện việc thờ cúng; nếu
người được chỉ định không
thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả
thuận của những người thừa kế thì
những người thừa kế có quyền giao phần
di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác
quản lý để thờ cúng.
Trường
hợp người để lại di sản không chỉ
định người quản lý di sản thờ cúng thì
những người thừa kế cử người
quản lý di sản thờ cúng.
Trường
hợp tất cả những người thừa kế
theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng
để thờ cúng thuộc về người đang quản
lý hợp pháp di sản đó trong số những
người thuộc diện thừa kế theo pháp
luật.
2.
Trường hợp toàn bộ di sản của
người chết không đủ để thanh toán
nghĩa vụ tài sản của người đó thì không
được dành một phần di sản dùng vào việc
thờ cúng.
1. Di tặng là
việc người lập di chúc dành một phần di
sản để tặng cho người khác. Việc di
tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người
được di tặng là cá nhân phải còn sống vào
thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và
còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng
đã thành thai trước khi người để
lại di sản chết. Trường hợp người
được di tặng không phải là cá nhân thì phải
tồn tại vào thời điểm mở thừa
kế.
3. Người
được di tặng không phải thực hiện
nghĩa vụ tài sản đối với phần
được di tặng, trừ trường hợp toàn
bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa
vụ tài sản của người lập di chúc thì
phần di tặng cũng được dùng để
thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của
người này.
1.
Trường hợp di chúc bằng văn bản
được lưu giữ tại tổ chức hành
nghề công chứng thì công chứng viên là người công
bố di chúc.
2.
Trường hợp người để lại di chúc
chỉ định người công bố di chúc thì
người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu
người để lại di chúc không chỉ
định hoặc có chỉ định nhưng
người được chỉ định từ
chối công bố di chúc thì những người thừa
kế còn lại thoả thuận cử người công
bố di chúc.
3. Sau thời
điểm mở thừa kế, người công bố di
chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những
người có liên quan đến nội dung di chúc.
4. Người
nhận được bản sao di chúc có quyền yêu
cầu đối chiếu với bản gốc của di
chúc.
5.
Trường hợp di chúc được lập bằng
tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải
được dịch ra tiếng Việt và phải có công
chứng hoặc chứng thực.
Trường
hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến
nhiều cách hiểu khác nhau thì những người
thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích
nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực
trước đây của người chết, có xem xét
đến mối quan hệ của người chết
với người thừa kế theo di chúc. Khi những
người này không nhất trí về cách hiểu nội
dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường
hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích
được nhưng không ảnh hưởng đến
các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không
giải thích được không có hiệu lực.
Thừa kế
theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế,
điều kiện và trình tự thừa kế do pháp
luật quy định.
1. Thừa
kế theo pháp luật được áp dụng trong
trường hợp sau đây:
a) Không có di
chúc;
b) Di chúc không
hợp pháp;
c) Những
người thừa kế theo di chúc chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức
được hưởng thừa kế theo di chúc không
còn tồn tại vào thời điểm mở thừa
kế;
d) Những
người được chỉ định làm
người thừa kế theo di chúc mà không có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản.
2. Thừa
kế theo pháp luật cũng được áp dụng
đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di
sản không được định đoạt trong di
chúc;
b) Phần di
sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu
lực pháp luật;
c) Phần di
sản có liên quan đến người được
thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền
hưởng di sản, từ chối nhận di sản,
chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; liên quan
đến cơ quan, tổ chức được
hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn
tại vào thời điểm mở thừa kế.
1. Những
người thừa kế theo pháp luật được
quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa
kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha
đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa
kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại,
bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết
mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại,
bà ngoại;
c) Hàng thừa
kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại
của người chết; bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người
chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của
người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại.
2. Những
người thừa kế cùng hàng được
hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những
người ở hàng thừa kế sau chỉ
được hưởng thừa kế, nếu không còn
ai ở hàng thừa kế trước do đã chết,
không có quyền hưởng di sản, bị truất
quyền hưởng di sản hoặc từ chối
nhận di sản.
Trường
hợp con của người để lại di sản
chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản
thì cháu được hưởng phần di sản mà cha
hoặc mẹ của cháu được hưởng
nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước
hoặc cùng một thời điểm với người
để lại di sản thì chắt được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của
chắt được hưởng nếu còn sống.
Con nuôi và cha
nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản
của nhau và còn được thừa kế di sản
theo quy định tại Điều 651 và Điều 652
của Bộ luật này.
Con riêng và
bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ
chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì
được thừa kế di sản của nhau và còn
được thừa kế di sản theo quy định
tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ
luật này.
1.
Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản
chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một
người chết thì người còn sống vẫn
được thừa kế di sản.
2.
Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa
được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn
bằng bản án hoặc quyết định chưa có
hiệu lực pháp luật, nếu một người
chết thì người còn sống vẫn được
thừa kế di sản.
3. Người
đang là vợ hoặc chồng của một
người tại thời điểm người đó
chết thì dù sau đó đã kết hôn với người
khác vẫn được thừa kế di sản.
1. Sau khi có thông báo về việc mở
thừa kế hoặc di chúc được công bố,
những người thừa kế có thể họp
mặt để thoả thuận những việc sau
đây:
a) Cử người quản lý di
sản, người phân chia di sản, xác định
quyền, nghĩa vụ của những người này,
nếu người để lại di sản không chỉ
định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thoả thuận của
những người thừa kế phải
được lập thành văn bản.
1. Người phân chia di sản có
thể đồng thời là người quản lý di
sản được chỉ định trong di chúc
hoặc được những người thừa
kế thoả thuận cử ra.
2. Người phân chia di sản phải
chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thoả
thuận của những người thừa kế theo
pháp luật.
3. Người phân chia di sản
được hưởng thù lao, nếu người
để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc
những người thừa kế có thoả thuận.
Các nghĩa vụ tài sản và các
khoản chi phí liên quan đến thừa kế
được thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho
việc mai táng;
2. Tiền cấp dưỡng còn
thiếu;
3. Chi phí cho việc bảo quản di
sản;
4. Tiền trợ cấp cho người
sống nương nhờ;
5. Tiền công lao động;
6. Tiền bồi thường thiệt
hại;
7. Thuế và các khoản phải nộp
khác vào ngân sách nhà nước;
8. Các khoản nợ khác đối
với cá nhân, pháp nhân;
9. Tiền phạt;
10. Các chi phí khác.
1. Việc phân chia di sản
được thực hiện theo ý chí của
người để lại di chúc; nếu di chúc không xác
định rõ phần của từng người thừa
kế thì di sản được chia đều cho
những người được chỉ định
trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
2. Trường hợp di chúc xác
định phân chia di sản theo hiện vật thì
người thừa kế được nhận hiện
vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được
từ hiện vật đó hoặc phải chịu
phần giá trị của hiện vật bị giảm sút
tính đến thời điểm phân chia di sản;
nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của
người khác thì người thừa kế có quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác
định phân chia di sản theo tỷ lệ đối
với tổng giá trị khối di sản thì tỷ
lệ này được tính trên giá trị khối di
sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
1. Khi phân chia di sản, nếu có
người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng
chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di
sản bằng phần mà người thừa kế khác
được hưởng để nếu người
thừa kế đó còn sống khi sinh ra được
hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì
những người thừa kế khác được
hưởng.
2. Những người thừa kế có
quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện
vật; nếu không thể chia đều bằng hiện
vật thì những người thừa kế có thể
thoả thuận về việc định giá hiện
vật và thoả thuận về người nhận
hiện vật; nếu không thoả thuận
được thì hiện vật được bán
để chia.
Trường hợp theo ý chí của
người lập di chúc hoặc theo thoả thuận
của tất cả những người thừa kế,
di sản chỉ được phân chia sau một thời
hạn nhất định thì chỉ khi đã hết
thời hạn đó di sản mới được
đem chia.
Trường hợp yêu cầu chia di
sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống
của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình
thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định
phần di sản mà những người thừa kế
được hưởng nhưng chưa cho chia di
sản trong một thời hạn nhất định.
Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời
điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03
năm mà bên còn sống chứng minh được việc
chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng
đến đời sống của gia đình họ thì
có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần
nhưng không quá 03 năm.
1. Trường
hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện
người thừa kế mới thì không thực hiện
việc phân chia lại di sản bằng hiện vật,
nhưng những người thừa kế đã nhận
di sản phải thanh toán cho người thừa kế
mới một khoản tiền tương ứng với
phần di sản của người đó tại thời
điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương
ứng với phần di sản đã nhận, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường
hợp đã phân chia di sản mà có người thừa
kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì
người đó phải trả lại di sản hoặc
thanh toán một khoản tiền tương
đương với giá trị di sản được
hưởng tại thời điểm chia thừa kế
cho những người thừa kế, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
1. Phần này quy định về
pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài.
Trường hợp luật khác có quy
định về pháp luật áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không
trái với quy định từ Điều 664 đến
Điều 671 của Bộ luật này thì luật đó
được áp dụng, nếu trái thì quy định
có liên quan của Phần thứ năm của Bộ
luật này được áp dụng.
2. Quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia
là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân
Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác
lập, thay đổi, thực hiện hoặc
chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại
nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân
Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối
tượng của quan hệ dân sự đó ở
nước ngoài.
1. Pháp luật áp dụng đối
với quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài được xác định theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt
Nam.
2. Trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc
luật Việt Nam có quy định các bên có quyền
lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
được xác định theo lựa chọn của
các bên.
3. Trường hợp không
xác định được pháp luật
áp dụng theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì pháp luật áp
dụng là pháp luật của nước
có mối liên hệ gắn bó nhất
với quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài đó.
1. Trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài thì quy định
của điều ước quốc tế đó
được áp dụng.
2. Trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với
quy định của Phần này và luật khác về pháp
luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài thì quy định của
điều ước quốc tế đó được
áp dụng.
Các bên được lựa chọn
tập quán quốc tế trong trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 664 của Bộ
luật này. Nếu hậu quả của việc áp
dụng tập quán quốc tế đó trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam thì pháp
luật Việt Nam được áp dụng.
Trường hợp pháp luật
nước ngoài được áp dụng nhưng có cách
hiểu khác nhau thì việc áp dụng phải theo sự
giải thích của cơ quan có thẩm quyền tại
nước đó.
1. Pháp luật được dẫn
chiếu đến bao gồm quy định về xác
định pháp luật áp dụng và quy định
về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan
hệ dân sự, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này.
2. Trường hợp dẫn
chiếu đến pháp luật Việt Nam thì quy
định của pháp luật Việt Nam về
quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân
sự được áp dụng.
3. Trường hợp dẫn
chiếu đến pháp luật của nước thứ
ba thì quy định của pháp luật nước
thứ ba về quyền, nghĩa vụ của các bên tham
gia quan hệ dân sự được áp dụng.
4. Trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 664 của Bộ luật
này thì pháp luật mà các bên lựa chọn là quy
định về quyền, nghĩa vụ của các bên
tham gia quan hệ dân sự, không bao gồm quy định
về xác định pháp luật áp dụng.
Trường hợp pháp luật của
nước có nhiều hệ thống pháp luật
được dẫn chiếu đến thì pháp luật
áp dụng được xác định theo nguyên tắc do
pháp luật nước đó quy định.
1. Pháp luật nước ngoài
được dẫn chiếu đến không
được áp dụng trong trường hợp sau
đây:
a) Hậu quả của việc áp
dụng pháp luật nước ngoài trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam;
b) Nội dung của pháp luật
nước ngoài không xác định được mặc
dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy
định của pháp luật tố tụng.
2. Trường hợp pháp
luật nước ngoài không được áp dụng theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì
pháp luật Việt Nam được áp
dụng.
Thời hiệu đối với quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
được xác định theo pháp luật áp dụng
đối với quan hệ dân sự đó.
1. Trường hợp pháp
luật được dẫn chiếu đến
là pháp luật của nước mà cá
nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là
người không quốc tịch thì pháp luật áp dụng
là pháp luật của nước nơi
người đó cư trú vào thời điểm
phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài. Nếu người đó
có nhiều nơi cư trú hoặc không xác
định được nơi cư trú vào thời
điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài thì pháp luật áp
dụng là pháp luật của nước nơi
người đó có mối liên hệ gắn
bó nhất.
2. Trường hợp pháp
luật được dẫn chiếu đến
là pháp luật của nước mà cá
nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người
có nhiều quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp
luật của nước nơi người đó có
quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh
quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài. Nếu người đó có nhiều nơi
cư trú hoặc không xác định được
nơi cư trú hoặc nơi cư trú và nơi có quốc
tịch khác nhau vào thời điểm phát sinh quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài thì
pháp luật áp dụng là pháp luật của nước
mà người đó có quốc tịch
và có mối liên hệ gắn bó nhất.
Trường hợp pháp
luật được dẫn chiếu đến
là pháp luật của nước mà cá
nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là
người có nhiều quốc tịch, trong đó có
quốc tịch Việt Nam thì pháp luật áp dụng là
pháp luật Việt Nam.
1. Năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân được xác định theo pháp luật
của nước mà người đó có quốc tịch.
2. Người nước ngoài tại
Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như
công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật
Việt Nam có quy định khác.
1. Năng lực hành vi dân sự của
cá nhân được xác định theo pháp luật của
nước mà người đó có quốc tịch, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Trường hợp người
nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch
dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự
của người nước ngoài đó được
xác định theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc xác định cá nhân
bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự tại
Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.
1. Việc xác định một cá nhân
mất tích hoặc chết tuân theo pháp luật của
nước mà người đó có quốc tịch vào
thời điểm trước khi có tin tức cuối
cùng về người đó, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc xác định tại
Việt Nam một cá nhân mất tích hoặc chết
theo pháp luật Việt Nam.
1. Quốc tịch của pháp nhân
được xác định theo pháp luật của
nước nơi pháp nhân thành lập.
2. Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân; đại
diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ
chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan
hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách
nhiệm của pháp nhân và thành viên của pháp nhân
đối với các nghĩa vụ của pháp nhân
được xác định theo pháp luật của
nước mà pháp nhân có quốc tịch, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này.
3. Trường hợp pháp nhân
nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân nước ngoài đó được
xác định theo pháp luật Việt Nam.
Việc phân loại tài sản là
động sản, bất động sản
được xác định theo pháp luật của
nước nơi có tài sản.
1. Việc xác lập, thực hiện,
thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và
quyền khác đối với tài sản được
xác định theo pháp luật của nước nơi có
tài sản, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Quyền sở hữu và quyền khác
đối với tài sản là động sản trên
đường vận chuyển được xác
định theo pháp luật của nước nơi
động sản được chuyển đến,
trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
Quyền sở hữu trí
tuệ được xác định theo pháp
luật của nước nơi đối
tượng quyền sở hữu trí
tuệ được yêu cầu bảo hộ.
1. Thừa kế được xác
định theo pháp luật của nước mà
người để lại di sản thừa kế có
quốc tịch ngay trước khi chết.
2. Việc thực hiện quyền
thừa kế đối với bất động
sản được xác định theo pháp luật
của nước nơi có bất động sản
đó.
1. Năng lực lập di chúc, thay
đổi hoặc huỷ bỏ di chúc được xác
định theo pháp luật của nước mà
người lập di chúc có quốc tịch tại
thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy
bỏ di chúc.
2. Hình thức của di chúc
được xác định theo pháp luật
của nước nơi di chúc được
lập. Hình thức của di chúc cũng được
công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp
luật của một trong các nước sau đây:
a) Nước nơi người lập
di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc
hoặc tại thời điểm người lập di
chúc chết;
b) Nước nơi người lập
di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập
di chúc hoặc tại thời điểm người
lập di chúc chết;
c) Nước nơi có bất
động sản nếu di sản thừa kế là
bất động sản.
Giám hộ được xác định
theo pháp luật của nước nơi người
được giám hộ cư trú.
1. Các bên trong quan hệ hợp
đồng được thỏa thuận lựa
chọn pháp luật áp dụng đối với hợp
đồng, trừ trường hợp quy định
tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này. Trường
hợp các bên không có thoả thuận về
pháp luật áp dụng thì pháp luật của
nước có mối liên hệ gắn bó nhất với
hợp đồng đó được áp dụng.
2. Pháp luật của nước sau
đây được coi là pháp luật của nước
có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp
đồng:
a) Pháp luật của nước nơi
người bán cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành
lập nếu là pháp nhân đối với hợp
đồng mua bán hàng hóa;
b) Pháp luật của nước nơi
người cung cấp dịch vụ cư trú nếu là cá
nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối
với hợp đồng dịch vụ;
c) Pháp luật của nước nơi
người nhận quyền cư trú nếu là cá nhân
hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối
với hợp đồng chuyển giao quyền sử
dụng hoặc chuyển nhượng quyền sở
hữu trí tuệ;
d) Pháp luật của nước nơi
người lao động thường xuyên thực
hiện công việc đối với hợp đồng
lao động. Nếu người lao động
thường xuyên thực hiện công việc tại
nhiều nước khác nhau hoặc không xác định được
nơi người lao động thường xuyên
thực hiện công việc thì pháp luật của
nước có mối liên hệ gắn bó nhất với
hợp đồng lao động là pháp luật của
nước nơi người sử dụng lao
động cư trú đối với cá nhân hoặc thành
lập đối với pháp nhân.
đ) Pháp luật của nước
nơi người tiêu dùng cư trú đối với
hợp đồng tiêu dùng.
3. Trường hợp chứng minh
được pháp luật của nước khác với
pháp luật được nêu tại khoản 2
Điều này có mối liên hệ gắn bó hơn với
hợp đồng thì pháp luật áp dụng là pháp luật
của nước đó.
4. Trường hợp hợp
đồng có đối tượng là bất động
sản thì pháp luật áp dụng đối với việc
chuyển giao quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản là bất động sản,
thuê bất động sản hoặc việc sử
dụng bất động sản để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ là pháp luật
của nước nơi có bất động
sản.
5. Trường hợp pháp luật do các
bên lựa chọn trong hợp đồng lao động,
hợp đồng tiêu dùng có ảnh hưởng
đến quyền lợi tối thiểu của
người lao động, người tiêu dùng theo quy
định của pháp luật Việt Nam thì pháp luật
Việt Nam được áp dụng.
6. Các bên có thể thoả
thuận thay đổi pháp luật áp dụng
đối với hợp đồng nhưng
việc thay đổi đó không được ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người thứ ba được
hưởng trước khi thay đổi pháp luật áp
dụng, trừ trường hợp người thứ
ba đồng ý.
7. Hình thức của hợp đồng
được xác định theo pháp luật áp dụng
đối với hợp đồng đó. Trường
hợp hình thức của hợp đồng không phù
hợp với hình thức hợp đồng theo pháp
luật áp dụng đối với hợp đồng
đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp
đồng theo pháp luật của nước nơi giao
kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam
thì hình thức hợp đồng đó được công
nhận tại Việt Nam.
Pháp luật áp dụng
đối với hành vi pháp lý đơn
phương là pháp luật của nước
nơi cá nhân xác lập hành vi đó cư trú
hoặc nơi pháp nhân xác lập hành vi đó
được thành lập.
Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm
hữu, sử dụng, được lợi về tài
sản không có căn cứ pháp luật được xác
định theo pháp luật của nước nơi
thực hiện việc chiếm hữu, sử dụng tài
sản hoặc nơi phát sinh lợi ích được
hưởng mà không có căn cứ pháp luật.
Các bên được thỏa thuận
lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc thực
hiện công việc không có ủy quyền. Trường
hợp không có thỏa thuận thì pháp luật áp dụng là
pháp luật của nước nơi thực hiện công
việc không có ủy quyền.
1. Các bên được thỏa thuận
lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng,
trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này. Trường hợp không có thỏa
thuận thì pháp luật của nước nơi phát sinh
hậu quả của sự kiện gây thiệt hại
được áp dụng.
2. Trường hợp bên gây thiệt
hại và bên bị thiệt hại có nơi cư trú,
đối với cá nhân hoặc nơi thành lập,
đối với pháp nhân tại cùng một nước thì
pháp luật của nước đó được áp
dụng.
1. Đối với giao dịch dân
sự được xác lập trước ngày Bộ
luật này có hiệu lực thì việc áp dụng pháp
luật được quy định như sau:
a) Giao dịch dân sự chưa
được thực hiện mà có nội dung, hình
thức khác với quy định của Bộ luật này
thì chủ thể giao dịch tiếp tục thực
hiện theo quy định của Bộ luật dân sự
số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật
quy định chi tiết Bộ luật dân sự số
33/2005/QH11, trừ trường hợp các bên của giao
dịch dân sự có thỏa thuận về việc sửa
đổi, bổ sung nội dung, hình thức của giao
dịch để phù hợp với Bộ luật này và
để áp dụng quy định của Bộ luật
này.
Giao dịch dân sự đang
được thực hiện mà có nội dung, hình
thức khác với quy định của Bộ luật này
thì áp dụng quy định của Bộ luật dân
sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp
luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự
số 33/2005/QH11;
b) Giao dịch dân sự chưa
được thực hiện hoặc đang
được thực hiện mà có nội dung và hình
thức phù hợp với quy định của Bộ luật
này thì áp dụng quy định của Bộ luật này;
c) Giao dịch dân sự được
thực hiện xong trước ngày Bộ luật này có
hiệu lực mà có tranh chấp thì áp dụng quy
định của Bộ luật dân sự số
33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết Bộ luật dân sự số
33/2005/QH11 để giải quyết;
d) Thời hiệu được áp
dụng theo quy định của Bộ luật này.
2. Không áp dụng Bộ luật này
để kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà Tòa
án đã giải quyết theo quy định của pháp
luật về dân sự trước ngày Bộ luật này
có hiệu lực.
Bộ luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2017.
Bộ luật dân
sự số 33/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ
ngày Bộ luật này có hiệu lực.
____________________________________________________________
Bộ luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24
tháng
11 năm 2015./.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2021 |
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH THI HÀNH BỘ LUẬT DÂN SỰ VỀ BẢO
ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định thi hành
Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ.
Nghị
định này quy định thi hành Bộ luật Dân
sự về bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ, bao gồm tài sản bảo đảm; xác lập,
thực hiện biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ (sau đây gọi là biện pháp
bảo đảm) và xử lý tài sản bảo
đảm.
1. Bên
bảo đảm, bên nhận bảo đảm,
người có nghĩa vụ được bảo
đảm.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Bên bảo
đảm bao gồm bên cầm cố, bên thế chấp,
bên đặt cọc, bên ký cược, bên ký quỹ, bên mua
trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu
quyền sở hữu, bên bảo lãnh, tổ chức chính
trị - xã hội ở cơ sở trong trường hợp
tín chấp, bên có nghĩa vụ trong hợp đồng song
vụ đối với biện pháp cầm giữ.
2. Bên
nhận bảo đảm bao gồm bên nhận cầm
cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt
cọc, bên nhận ký cược, bên có quyền trong ký
quỹ, bên bán trong hợp đồng mua bán tài sản có
bảo lưu quyền sở hữu, bên nhận bảo
lãnh, tổ chức tín dụng trong trường hợp tín
chấp, bên có quyền trong hợp đồng song vụ
đối với biện pháp cầm giữ.
3.
Người có nghĩa vụ được bảo
đảm là người mà nghĩa vụ của họ
được bảo đảm thực hiện thông qua
biện pháp bảo đảm. Người có nghĩa
vụ được bảo đảm có thể
đồng thời hoặc không đồng thời là bên
bảo đảm.
4. Tài
sản gắn liền với đất bao gồm nhà
ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu
tư xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy
định của Luật Nhà ở; công trình xây dựng
khác; cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng
trồng hoặc vật khác gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật.
5. Hợp
đồng bảo đảm bao gồm hợp
đồng cầm cố tài sản, hợp đồng
thế chấp tài sản, hợp đồng đặt
cọc, hợp đồng ký cược, hợp
đồng ký quỹ, hợp đồng mua bán tài sản
có bảo lưu quyền sở hữu, hợp đồng
bảo lãnh hoặc hợp đồng tín chấp.
Hợp
đồng bảo đảm có thể là sự thỏa
thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo
đảm hoặc thỏa thuận giữa bên bảo
đảm, bên nhận bảo đảm và người có
nghĩa vụ được bảo đảm.
Hợp
đồng bảo đảm có thể được
thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc là
điều khoản về bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ trong hình thức giao dịch dân
sự khác phù hợp với quy định của pháp
luật.
6. Giấy
chứng nhận bao gồm giấy chứng nhận
quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận
về quyền sử dụng đất hoặc giấy
tờ khác xác nhận quyền sở hữu đối
với tài sản theo quy định của pháp luật.
7. Thời
hạn hợp lý là khoảng thời gian được
hình thành theo thói quen đã được xác lập giữa
các bên hoặc là khoảng thời gian mà trong điều
kiện bình thường, các bên trong hợp đồng
bảo đảm, biện pháp bảo đảm hoặc
chủ thể khác có quyền, lợi ích liên quan có thể
thực hiện được quyền, nghĩa vụ
của mình.
1. Trường
hợp pháp luật về đất đai, nhà ở,
đầu tư, doanh nghiệp, chứng khoán, bảo
hiểm, ngân hàng, tài nguyên thiên nhiên, thủy sản, lâm
nghiệp, hàng không, hàng hải, sở hữu trí tuệ,
khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác có quy
định đặc thù về tài sản bảo
đảm, xác lập, thực hiện biện pháp bảo
đảm hoặc xử lý tài sản bảo đảm
thì áp dụng quy định đặc thù đó.
Trường
hợp bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm
hoặc người có nghĩa vụ được
bảo đảm bị tuyên bố phá sản thì việc
thực hiện nghĩa vụ về tài sản, xử lý
khoản nợ có bảo đảm và các biện pháp
bảo toàn tài sản áp dụng theo quy định của
pháp luật về phá sản.
2.
Trường hợp các bên trong quan hệ bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ có thỏa
thuận khác với quy định tại Nghị
định này mà phù hợp với các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật dân sự, không vi phạm
điều kiện có hiệu lực của giao dịch
dân sự, không vi phạm giới hạn việc thực
hiện quyền dân sự theo quy định của Bộ
luật Dân sự, luật khác liên quan thì thực hiện
theo thỏa thuận của các bên.
3.
Trường hợp chủ sở hữu tài sản và bên
nhận bảo đảm thỏa thuận dùng tài sản
để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ của người khác thì áp dụng quy định
về cầm cố tài sản, thế chấp tài sản.
4.
Trường hợp thỏa thuận có nội dung về
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng
các bên không xác định rõ hoặc xác định không chính
xác tên biện pháp bảo đảm mà nội dung thỏa
thuận phù hợp với biện pháp bảo đảm
quy định tại Bộ luật Dân sự thì áp
dụng quy định về biện pháp bảo
đảm tương ứng với nội dung thỏa
thuận này.
1. Một
nghĩa vụ có thể được bảo đảm
thực hiện bằng nhiều biện pháp bảo
đảm. Trường hợp nghĩa vụ này bị vi
phạm mà bên bảo đảm và bên nhận bảo
đảm không có thỏa thuận về việc lựa
chọn áp dụng biện pháp bảo đảm thì bên
nhận bảo đảm lựa chọn biện pháp
bảo đảm để áp dụng hoặc áp dụng
tất cả các biện pháp bảo đảm.
2. Một
nghĩa vụ có thể được bảo đảm
thực hiện bằng nhiều tài sản. Phạm vi
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của
từng tài sản trong số các tài sản bảo
đảm được xác định theo thỏa
thuận của bên bảo đảm và bên nhận bảo
đảm. Trường hợp không có thỏa thuận thì
bất kỳ tài sản nào trong số đó
được dùng để bảo đảm thực
hiện toàn bộ nghĩa vụ.
1. Trường
hợp tài sản bảo đảm được dùng
để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ khác hoặc để thực hiện giao dịch
dân sự khác mà bên nhận bảo đảm đang
giữ bản chính Giấy chứng nhận thì
người này giao bản chính Giấy chứng nhận cho
chủ thể trong giao dịch liên quan hoặc thực
hiện nghĩa vụ khác theo thỏa thuận để
chủ thể trong giao dịch liên quan thực hiện
thủ tục theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp bên nhận bảo đảm giao bản chính
Giấy chứng nhận cho chủ thể trong giao dịch
liên quan thì chủ thể đã nhận phải giao lại
bản chính Giấy chứng nhận cho bên nhận bảo
đảm ngay sau khi thực hiện xong thủ tục,
nếu chậm hoặc không giao lại bản chính Giấy
chứng nhận mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
Bên bảo
đảm được dùng bản sao Giấy chứng
nhận và bản chính văn bản xác nhận còn hiệu
lực của bên nhận bảo đảm về việc
giữ bản chính Giấy chứng nhận để
sử dụng hoặc lưu hành tài sản.
2. Việc
giữ, sử dụng Giấy chứng nhận về tàu
bay, tàu biển thực hiện theo quy định của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Bộ luật Hàng
hải Việt Nam.
1.
Quyền của bên nhận bảo đảm đối
với tài sản bảo đảm trong biện pháp
bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối
kháng với người thứ ba không thay đổi
hoặc không chấm dứt trong trường hợp tài
sản bảo đảm bị chuyển giao cho
người khác do mua bán, tặng cho, trao đổi,
chuyển nhượng, chuyển giao khác về quyền
sở hữu; chiếm hữu, sử dụng hoặc
được lợi về tài sản bảo đảm
không có căn cứ pháp luật và không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2.
Quyền truy đòi của bên nhận bảo đảm
đối với tài sản bảo đảm không áp
dụng đối với tài sản sau đây:
a) Tài
sản bảo đảm đã được bán,
được chuyển nhượng hoặc đã
được chuyển giao khác về quyền sở
hữu do có sự đồng ý của bên nhận bảo
đảm và không được tiếp tục dùng
để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ đã thỏa thuận;
b) Tài
sản thế chấp được bán, được
thay thế hoặc được trao đổi theo quy
định tại khoản 4 Điều 321
của Bộ luật Dân sự;
c) Tài
sản bảo đảm không còn hoặc bị thay thế
bằng tài sản khác quy định tại Điều 21
Nghị định này;
d)
Trường hợp khác theo quy định của Bộ
luật Dân sự, luật khác liên quan.
3.
Trường hợp bên bảo đảm là cá nhân chết,
pháp nhân chấm dứt tồn tại thì quyền truy
đòi tài sản bảo đảm của bên nhận
bảo đảm không chấm dứt nhưng thực
hiện theo quy định tại Điều
658 của Bộ luật Dân sự và quy định khác
về thừa kế của Bộ luật Dân sự trong
trường hợp bên bảo đảm là cá nhân chết
hoặc thực hiện theo quy định của pháp
luật về giải thể pháp nhân, phá sản trong
trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân bị
giải thể, bị tuyên bố phá sản.
Tài sản
dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ bao gồm:
1. Tài
sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong
tương lai, trừ trường hợp Bộ luật
Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm
chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác
về quyền sở hữu tại thời điểm
xác lập hợp đồng bảo đảm, biện
pháp bảo đảm;
2. Tài
sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có
bảo lưu quyền sở hữu;
3. Tài
sản thuộc đối tượng của nghĩa
vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm
đối với biện pháp cầm giữ;
4. Tài
sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường
hợp pháp luật liên quan có quy định.
1. Việc
mô tả tài sản bảo đảm do bên bảo
đảm và bên nhận bảo đảm thỏa
thuận, phù hợp với quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này, các Điều 12, 13, 18 và 19
Nghị định này.
2.
Trường hợp tài sản bảo đảm là bất
động sản, động sản mà theo quy
định của pháp luật phải đăng ký thì
thông tin được mô tả theo thỏa thuận
phải phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận.
3.
Trường hợp tài sản bảo đảm là
quyền tài sản thì thông tin được mô tả theo
thỏa thuận phải thể hiện được
tên, căn cứ pháp lý phát sinh quyền tài sản.
1. Việc
dùng quyền sử dụng đất để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ có thể không
đồng thời với tài sản gắn liền
với đất, dùng tài sản gắn liền với
đất để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ có thể không đồng thời với
quyền sử dụng đất.
2.
Trường hợp tài sản gắn liền với
đất là tài sản pháp luật không quy định
phải đăng ký và cũng chưa được
đăng ký theo yêu cầu mà chủ sở hữu và bên
nhận bảo đảm thỏa thuận dùng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì
quyền, nghĩa vụ của các bên được
thực hiện theo thỏa thuận trong hợp
đồng bảo đảm.
Trường
hợp tài sản gắn liền với đất là cây hằng
năm theo quy định của Luật Trồng trọt,
công trình tạm theo quy định của Luật Xây
dựng mà chủ sở hữu và bên nhận bảo
đảm thỏa thuận dùng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ thì áp dụng theo
quy định của pháp luật về bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ bằng động sản
không phải là tàu bay, tàu biển.
3.
Trường hợp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất đang là bất
động sản hưởng quyền bất
động sản liền kề được dùng
để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ thì quyền đối với bất động
sản liền kề vẫn có hiệu lực với
mọi cá nhân, pháp nhân.
4. Việc
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng
tài sản hình thành trong tương lai không áp dụng
đối với quyền sử dụng đất.
1. Tài
sản thuộc sở hữu của chủ thể
quyền bề mặt quy định tại khoản
2 Điều 271 của Bộ luật Dân sự
được dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ.
Trường
hợp tài sản quy định tại khoản này là tài
sản gắn liền với đất thì áp dụng quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9, các
khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Nghị định này.
2. Hoa
lợi, lợi tức hoặc tài sản khác có
được từ việc khai thác, sử dụng tài
sản là đối tượng của quyền
hưởng dụng được dùng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ.
Tài sản
dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ là vật có vật phụ, vật đồng
bộ hoặc vật đặc định thì việc mô
tả phải thể hiện được đặc
điểm để xác định vật này theo quy định
của Bộ luật Dân sự.
Giấy
tờ có giá, chứng khoán, số dư tiền gửi
tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được dùng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng việc
mô tả tài sản bảo đảm phải phù hợp
với quy định của pháp luật về giấy
tờ có giá, chứng khoán, ngân hàng.
Bên có
quyền trong hợp đồng được dùng quyền
đòi nợ, các khoản phải thu, quyền yêu cầu
thanh toán khác; quyền khai thác, quản lý dự án
đầu tư; quyền cho thuê, cho thuê lại; quyền
hưởng hoa lợi, lợi tức, lợi ích khác
trị giá được bằng tiền hình thành từ
hợp đồng; quyền được bồi
thường thiệt hại; quyền khác trị giá
được bằng tiền phát sinh từ hợp
đồng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ.
Chủ
thể góp vốn được dùng cổ phần,
phần vốn góp, quyền mua phần vốn góp hoặc
lợi tức phát sinh từ cổ phần, phần
vốn góp trong pháp nhân thương mại, pháp nhân phi
thương mại là doanh nghiệp xã hội để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật liên quan và điều lệ
của pháp nhân (nếu có).
Chủ
thể có quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy
định của pháp luật liên quan được dùng
quyền khai thác khoáng sản; sản phẩm của
rừng tự nhiên, trừ động vật; hải sản
tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật
biển; tài nguyên nước, bao gồm nước
mặt, nước biển và nước dưới
đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;
yến sào thiên nhiên; quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác
trị giá được bằng tiền để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Việc
dùng quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tài nguyên
thiên nhiên khác để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ quy định tại Điều này
phải phù hợp với quy định của pháp
luật về khoáng sản, pháp luật về tài nguyên thiên
nhiên khác.
Chủ
sở hữu quyền tài sản phát sinh từ quyền
sở hữu trí tuệ, công nghệ thông tin, hoạt
động khoa học, công nghệ được dùng
quyền tài sản đối với đối
tượng quyền tác giả, quyền liên quan, quyền
sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng; quyền sở hữu, quyền
sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, chuyển giao công nghệ; quyền
khác trị giá được bằng tiền phát sinh
từ quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ thông
tin, hoạt động khoa học, công nghệ để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Chủ
đầu tư được dùng dự án đầu
tư mà Luật Đầu tư, luật khác liên quan không
cấm chuyển nhượng để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ.
Chủ
đầu tư có thể dùng toàn bộ dự án
đầu tư, quyền tài sản của mình về khai thác,
quản lý dự án đầu tư và quyền tài sản
khác hoặc tài sản khác thuộc dự án đầu
tư để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ.
Trường
hợp dự án đầu tư dùng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ là dự án xây
dựng nhà ở, dự án xây dựng công trình không phải
là nhà ở, dự án khác mà theo quy định của pháp
luật liên quan phải có Giấy chứng nhận,
Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc căn cứ pháp lý khác thì việc
mô tả trong hợp đồng bảo đảm phải
thể hiện được căn cứ pháp lý này.
Hàng hóa luân
chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh và kho hàng
được dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ có thể được mô tả
theo giá trị tài sản hoặc theo loại hàng hóa.
Việc mô tả đối với tài sản bảo
đảm là kho hàng còn phải thể hiện
được địa chỉ, số hiệu kho
(nếu có) hoặc dấu hiệu khác của vị trí kho
hàng.
Hàng hóa luân
chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh có thể là
hàng hóa trong kho hoặc là hàng hóa đang tham gia quá trình
sản xuất, kinh doanh.
1.
Trường hợp bên thế chấp thực hiện
quyền đầu tư để làm tăng giá trị
của tài sản thế chấp theo quy định tại
khoản 2 Điều 321 của Bộ luật
Dân sự thì phần giá trị đầu tư tăng
thêm thuộc tài sản thế chấp.
2. Việc
đầu tư vào tài sản thế chấp phải có
sự đồng ý của bên nhận thế chấp trong
trường hợp:
a) Bên
thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp;
b) Bên
thế chấp đầu tư vào tài sản thế
chấp làm phát sinh tài sản mới không thuộc tài
sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp
đồng thế chấp.
3. Bên
nhận thế chấp có quyền yêu cầu chấm
dứt việc đầu tư nếu việc đầu
tư quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này làm giảm giá trị tài sản thế
chấp.
4.
Trường hợp bên thế chấp, bên thứ ba
đầu tư vào tài sản thế chấp không tuân
thủ quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường cho bên nhận thế chấp.
5.
Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên
thứ ba đầu tư vào tài sản bảo đảm
thuộc biện pháp bảo đảm khác mà các bên không có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật liên quan không quy
định khác thì áp dụng các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này.
1. Trường
hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo
đảm thỏa thuận về việc chia, tách một
tài sản bảo đảm thành nhiều tài sản phù
hợp với quy định của pháp luật liên quan thì
giải quyết như sau:
a) Việc
chia, tách tài sản bảo đảm không làm thay đổi
chủ sở hữu thì những tài sản mới
được hình thành sau khi chia, tách tiếp tục là tài
sản bảo đảm;
b) Việc
chia, tách tài sản bảo đảm làm thay đổi
chủ sở hữu thì tài sản mới được
hình thành sau khi chia, tách thuộc quyền của chủ
sở hữu mới không là tài sản bảo đảm.
2.
Trường hợp bên bảo đảm và bên nhận
bảo đảm thỏa thuận về việc hợp
nhất, sáp nhập hoặc trộn lẫn tài sản
bảo đảm với tài sản khác hoặc tài sản
bảo đảm được chế biến tạo
thành tài sản mới thì tài sản bảo đảm
được xác định như sau:
a) Tài
sản mới được tạo thành do hợp
nhất, sáp nhập hoặc trộn lẫn mà không chia
được thì phần giá trị tài sản bảo
đảm được hợp nhất, sáp nhập
hoặc trộn lẫn vào tài sản mới trở thành tài
sản bảo đảm;
b) Vật
mới được tạo thành do chế biến
thuộc sở hữu của bên bảo đảm thì
vật mới tiếp tục là tài sản bảo
đảm. Trường hợp vật mới không
thuộc sở hữu của bên bảo đảm thì giá
trị phần tài sản bảo đảm
được chế biến trở thành tài sản
bảo đảm.
3.
Trường hợp bên bảo đảm và bên nhận
bảo đảm thỏa thuận về việc dùng tài
sản bảo đảm để góp vốn vào pháp nhân
thương mại, pháp nhân phi thương mại là doanh
nghiệp xã hội thì cổ phần hoặc phần
vốn góp là tài sản bảo đảm, trừ
trường hợp bên nhận bảo đảm và pháp
nhân nhận góp vốn có thỏa thuận về việc tài
sản bảo đảm mang góp vốn tiếp tục
được dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ.
4.
Trường hợp bên bảo đảm và bên nhận
bảo đảm thỏa thuận về việc dùng tài
sản đang được bảo hiểm để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc
tài sản đang dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ mà được bảo hiểm thì
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, số tiền
bồi thường hoặc tài sản thay thế mà doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả cho người
được bảo hiểm trở thành tài sản
bảo đảm.
5.
Trường hợp tài sản bảo đảm là cây
hằng năm theo quy định của Luật Trồng
trọt được thu hoạch, công trình tạm theo quy
định của Luật Xây dựng bị phá dỡ thì
hoa lợi hoặc tài sản khác có được từ
việc thu hoạch hoặc phá dỡ trở thành tài
sản bảo đảm.
6.
Trường hợp tài sản đang dùng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà bên bảo
đảm cài đặt, tích hợp phần mềm,
hệ thống phần mềm phù hợp với quy
định của pháp luật liên quan thì quyền tài
sản đối với phần mềm, hệ thống
phần mềm trong phạm vi tài sản bảo đảm
này cũng là tài sản bảo đảm.
7.
Trường hợp tài sản bảo đảm bị thu
hồi do bên bảo đảm vi phạm pháp luật liên
quan thì bên bảo đảm phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại cho bên nhận bảo
đảm theo thỏa thuận trong hợp đồng
bảo đảm. Trường hợp bên bảo
đảm được Nhà nước thanh toán, bồi
thường theo quy định của pháp luật liên quan
thì tài sản được thanh toán hoặc bồi
thường trở thành tài sản bảo đảm.
8.
Trường hợp không còn tài sản bảo đảm do
bị thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh;
để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng thì số tiền được
bồi thường, tài sản được thay thế
hoặc tài sản được trao đổi theo quy
định của pháp luật liên quan trở thành tài
sản bảo đảm.
9.
Trường hợp tài sản bảo đảm bị
tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ hoặc bị
phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
được xác định là không còn tài sản bảo
đảm, trừ trường hợp quy định
tại các khoản 4, 5, 7 và 8 Điều này.
10.
Trường hợp khác theo quy định của Bộ
luật Dân sự, luật khác liên quan làm cho tài sản
bảo đảm không còn hoặc bị thay thế mà có tài
sản mới phát sinh hoặc có tài sản được
thay thế thì tài sản này trở thành tài sản bảo
đảm.
1. Hợp
đồng bảo đảm được công chứng,
chứng thực theo quy định của Bộ luật
Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu
lực từ thời điểm được công
chứng, chứng thực.
2. Hợp
đồng bảo đảm không thuộc khoản 1
Điều này có hiệu lực từ thời điểm
do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có
thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời
điểm hợp đồng được giao kết.
3.
Trường hợp tài sản bảo đảm
được rút bớt theo thỏa thuận thì phần
nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan
đến tài sản được rút bớt không còn
hiệu lực; tài sản bảo đảm
được bổ sung hoặc thay thế thì việc
sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo
đảm liên quan đến tài sản này thực hiện
theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật
khác liên quan.
4. Biện
pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực
đối kháng với người thứ ba không làm thay
đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực
của hợp đồng bảo đảm.
1. Biện
pháp bảo đảm chỉ phát sinh hiệu lực
đối kháng với người thứ ba trong
trường hợp hợp đồng bảo đảm
đã có hiệu lực pháp luật.
2.
Trường hợp biện pháp bảo đảm phải
đăng ký theo quy định của Bộ luật Dân
sự, luật khác liên quan hoặc được
đăng ký theo thỏa thuận hoặc được
đăng ký theo yêu cầu của bên nhận bảo
đảm thì thời điểm đăng ký tại
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật liên quan là thời điểm biện pháp bảo
đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với
người thứ ba.
3.
Trường hợp không thuộc khoản 2 Điều này
thì hiệu lực đối kháng với người
thứ ba của biện pháp cầm cố tài sản,
đặt cọc, ký cược phát sinh từ thời
điểm bên nhận bảo đảm nắm giữ tài
sản bảo đảm.
Nắm
giữ tài sản bảo đảm quy định tại
khoản này là việc bên nhận bảo đảm
trực tiếp quản lý, kiểm soát, chi phối tài
sản bảo đảm hoặc là việc người
khác quản lý tài sản bảo đảm theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của pháp luật
nhưng bên nhận bảo đảm vẫn kiểm soát,
chi phối được tài sản này.
4.
Trường hợp tài sản bảo đảm thuộc
biện pháp bảo đảm quy định tại
khoản 3 Điều này được giao cho
người khác quản lý thì hiệu lực đối
kháng của biện pháp bảo đảm với
người thứ ba phát sinh từ thời điểm:
a) Bên
nhận cầm cố, bên nhận đặt cọc
hoặc bên nhận ký cược nắm giữ tài sản
bảo đảm;
b)
Người quản lý tài sản nhận trực tiếp
tài sản bảo đảm từ bên cầm cố, bên
đặt cọc hoặc bên ký cược;
c) Hợp
đồng bảo đảm có hiệu lực trong trường
hợp người khác đang quản lý trực tiếp
tài sản mà tài sản này được dùng để
cầm cố, để đặt cọc hoặc
để ký cược.
5. Hiệu
lực đối kháng của biện pháp ký quỹ với
người thứ ba phát sinh từ thời điểm tài
sản ký quỹ được gửi vào tài khoản phong
tỏa tại tổ chức tín dụng nơi ký quỹ.
1. Bên
nhận bảo đảm xác lập quyền đối
với phần hoặc toàn bộ tài sản bảo
đảm là tài sản hình thành trong tương lai kể
từ thời điểm phần hoặc toàn bộ tài
sản bảo đảm này được hình thành.
2. Hiệu
lực đối kháng của biện pháp bảo
đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai
với người thứ ba được áp dụng theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 23
Nghị định này.
1. Hiệu lực
của hợp đồng bảo đảm, hiệu
lực đối kháng của biện pháp bảo
đảm với người thứ ba quy định
tại Điều 22 và Điều 23 Nghị định
này có hiệu lực đối với toàn bộ nghĩa
vụ trong tương lai.
Trường
hợp nghĩa vụ trong tương lai được
hình thành mà các bên thỏa thuận xác lập hợp
đồng bảo đảm mới, biện pháp bảo
đảm mới đối với nghĩa vụ này thì
hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo
đảm với người thứ ba phát sinh theo hợp
đồng bảo đảm, biện pháp bảo
đảm được xác lập mới.
2. Hiệu lực
của hợp đồng bảo đảm, hiệu
lực đối kháng của biện pháp bảo
đảm với người thứ ba không thay
đổi hoặc không chấm dứt trong trường
hợp các bên không thỏa thuận cụ thể về
phạm vi nghĩa vụ trong tương lai, thời
hạn thực hiện nghĩa vụ được
bảo đảm hoặc thời hạn bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ.
1.
Trường hợp thế chấp quyền sử
dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất quy định tại Điều
325 và Điều 326 của Bộ luật Dân sự thì
hợp đồng thế chấp vẫn còn hiệu
lực, biện pháp thế chấp vẫn còn hiệu
lực đối kháng với người thứ ba khi tài
sản gắn liền với đất hoặc quyền
sử dụng đất không phải là tài sản bảo
đảm được mua bán, được chuyển
nhượng, được chuyển giao khác về
quyền sở hữu hoặc được dùng
để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ.
2. Hiệu
lực của hợp đồng bảo đảm,
hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo
đảm bằng tài sản được tạo
lập từ quyền bề mặt, quyền hưởng
dụng với người thứ ba không thay đổi
hoặc không chấm dứt trong trường hợp
quyền sử dụng đất có quyền bề
mặt, tài sản là đối tượng của
quyền hưởng dụng được mua bán,
được chuyển nhượng, được
chuyển giao khác về quyền sở hữu hoặc
được dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ.
1.
Trường hợp dùng tài sản chung của vợ
chồng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ là số dư tiền gửi tại tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
chứng khoán hoặc động sản khác theo quy
định của pháp luật không phải đăng ký
thì vợ hoặc chồng đứng tên người
gửi tiền, chứng khoán hoặc đang chiếm
hữu động sản được tự mình xác
lập, thực hiện hợp đồng bảo
đảm, biện pháp bảo đảm, trừ
trường hợp sau đây:
a) Chế
độ tài sản theo thỏa thuận có quy định
khác hoặc vợ chồng có thỏa thuận khác và bên
nhận bảo đảm đã được cung cấp
thông tin về quy định này hoặc về thỏa
thuận này;
b) Vợ
chồng và bên nhận bảo đảm có thỏa
thuận khác.
2.
Trường hợp vợ chồng thỏa thuận
về việc một bên dùng tài sản chung để góp
vốn vào pháp nhân thương mại, pháp nhân phi
thương mại là doanh nghiệp xã hội hoặc
để thành lập doanh nghiệp tư nhân thì
người góp vốn, người đứng tên chủ
doanh nghiệp tư nhân được tự mình xác lập,
thực hiện hợp đồng bảo đảm,
biện pháp bảo đảm liên quan đến phần
vốn góp trong pháp nhân, tài sản thuộc doanh nghiệp
tư nhân.
Trường
hợp vợ chồng không có thỏa thuận bằng
văn bản về việc dùng tài sản chung để
góp vốn theo quy định tại khoản này nhưng việc
góp vốn đã được thực hiện theo đúng
thủ tục được quy định trong pháp
luật liên quan mà người không trực tiếp kinh doanh
biết hoặc phải biết về việc góp vốn
nhưng không phản đối thì coi như đã có
thỏa thuận.
3. Trường
hợp hợp đồng bảo đảm, biện pháp
bảo đảm được xác lập theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà
vợ chồng ly hôn thì người đã xác lập
hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo
đảm tiếp tục thực hiện hợp
đồng bảo đảm, biện pháp bảo
đảm đã được xác lập, trừ
trường hợp bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyết
định khác.
1. Bên mua,
bên nhận chuyển nhượng hoặc bên nhận
chuyển giao khác về quyền sở hữu trở thành
bên nhận bảo đảm trong trường hợp
quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu
thanh toán khác có biện pháp bảo đảm
được bán, được chuyển nhượng
hoặc được chuyển giao khác về quyền
sở hữu.
Bên
nhận bảo đảm mới phải thông báo cho bên
bảo đảm để biết về việc thay
đổi bên nhận bảo đảm trước khi
nghĩa vụ được bảo đảm
được thực hiện theo thỏa thuận
hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Bên
kế thừa trở thành bên bảo đảm, bên
nhận bảo đảm hoặc người có nghĩa vụ
được bảo đảm trong trường hợp
bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm
hoặc người có nghĩa vụ được
bảo đảm là pháp nhân được tổ chức
lại.
3. Việc
bán, chuyển nhượng hoặc chuyển giao khác về
quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều
này và quy định khác liên quan về chuyển giao
quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm,
chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo
đảm không phải xác lập lại hợp
đồng bảo đảm.
1. Hợp
đồng bảo đảm bị vô hiệu hoặc
bị hủy bỏ,
bị đơn phương chấm dứt thực
hiện không làm chấm dứt hợp đồng có
nghĩa vụ được bảo đảm.
2.
Trường hợp hợp đồng có nghĩa vụ
được bảo đảm bị vô hiệu hoặc
bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm
dứt thực hiện thì giải quyết như sau:
a) Các bên
chưa thực hiện hợp đồng có nghĩa vụ
được bảo đảm thì hợp đồng
bảo đảm chấm dứt;
b) Các bên
đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ
hợp đồng có nghĩa vụ được bảo
đảm thì hợp đồng bảo đảm không
chấm dứt. Bên nhận bảo đảm có quyền
xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán
nghĩa vụ hoàn trả của bên có nghĩa vụ
đối với mình.
1.
Trường hợp một phần nội dung hợp
đồng bảo đảm bị tuyên bố vô hiệu
theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật
khác liên quan thì nghĩa vụ được bảo
đảm thực hiện theo phần nội dung này
trở thành nghĩa vụ không có bảo đảm, bao
gồm:
a) Phần
nội dung của hợp đồng thuộc quyền
của người không tham gia hợp đồng bảo
đảm trong trường hợp tài sản dùng
để bảo đảm thuộc sở hữu chung,
trừ trường hợp quy định tại
Điều 27 Nghị định này;
b) Phần
nội dung của hợp đồng liên quan đến
một hoặc một số người không có năng
lực pháp luật dân sự hoặc năng lực hành vi
dân sự phù hợp với hợp đồng bảo
đảm trong trường hợp bên bảo đảm
hoặc bên nhận bảo đảm gồm nhiều
người;
c) Phần
nội dung của hợp đồng liên quan đến
một hoặc một số tài sản không đủ
điều kiện để dùng bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp
một nghĩa vụ được bảo đảm
thực hiện bằng nhiều tài sản;
d) Phần
nội dung của hợp đồng vi phạm
điều cấm, trái đạo đức xã hội
hoặc giới hạn thực hiện quyền theo quy định
của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan trong
trường hợp các phần nội dung khác của
hợp đồng bảo đảm không vi phạm;
đ)
Nội dung khác theo quy định của Bộ luật Dân
sự, luật khác liên quan.
2.
Trường hợp một nghĩa vụ được
nhiều người cùng bảo lãnh hoặc được
bảo đảm thực hiện bằng nhiều tài
sản mà chỉ có một, một số người cùng
bảo lãnh hoặc chỉ có một, một số tài
sản bảo đảm thuộc phần nội dung
hợp đồng bảo đảm bị tuyên bố vô
hiệu thì việc bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ thuộc phần nội dung hợp
đồng bảo đảm này được giải
quyết theo quy định tại Điều
338 của Bộ luật Dân sự và khoản 2
Điều 5 Nghị định này.
1. Thỏa
thuận về giao tài sản cầm cố quy định
tại khoản 1 Điều 311 của Bộ
luật Dân sự có thể là việc bên cầm cố
giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố
giữ hoặc giao cho người thứ ba giữ. Bên
nhận cầm cố có thể giữ tài sản cầm cố
tại nơi có tài sản hoặc tại địa
điểm do mình lựa chọn.
2.
Trường hợp tài sản cầm cố là vật có
nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá
trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài
sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu
cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết
trong thời hạn hợp lý; nếu hết thời
hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên
nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần
thiết để ngăn chặn.
3.
Trường hợp tài sản cầm cố là vật do
người thứ ba giữ mà có nguy cơ bị mất,
hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá
trị thì quyền và nghĩa vụ giữa người
thứ ba và bên nhận cầm cố được
thực hiện theo hợp đồng gửi giữ tài
sản.
4. Quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này
không áp dụng trong trường hợp vật cầm
cố bị hao mòn tự nhiên.
Trường
hợp bên nhận cầm cố đồng ý hoặc
luật khác liên quan có quy định về việc bên
cầm cố được bán, được thay
thế, được trao đổi hoặc
được tặng cho tài sản cầm cố thì
biện pháp cầm cố chấm dứt kể từ
thời điểm bên mua tài sản, bên nhận thay thế
tài sản, bên nhận tặng cho tài sản xác lập
quyền sở hữu đối với tài sản cầm
cố theo quy định tại Điều 161
của Bộ luật Dân sự.
Việc
thế chấp bằng quyền đòi nợ, khoản
phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác không cần có
sự đồng ý của người có nghĩa vụ
nhưng người này phải được bên nhận
thế chấp thông báo để biết trước khi
thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận
hoặc theo quy định của pháp luật.
1.
Trường hợp tài sản đang cho thuê, cho
mượn được dùng để thế chấp
thì bên thế chấp phải thông báo cho bên nhận thế
chấp biết.
2. Việc
tài sản thế chấp đang được cho thuê, cho
mượn bị xử lý theo trường hợp quy
định tại Điều 299 của Bộ
luật Dân sự không làm chấm dứt hợp
đồng thuê, hợp đồng mượn; bên thuê, bên
mượn được tiếp tục thuê, mượn
cho đến khi hết thời hạn theo hợp
đồng.
3.
Trường hợp biện pháp thế chấp đã phát
sinh hiệu lực đối kháng với người
thứ ba mà bên thế chấp dùng tài sản thế
chấp để cho thuê, cho mượn nhưng không thông
báo cho bên nhận thế chấp biết thì hợp
đồng thuê, hợp đồng mượn chấm
dứt tại thời điểm xử lý tài sản
thế chấp. Quyền, nghĩa vụ giữa bên thế
chấp và bên thuê, bên mượn được giải
quyết theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê
tài sản, hợp đồng mượn tài sản, quy
định của Bộ luật Dân sự, luật khác
liên quan.
Việc
nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh
tế không phải là tổ chức tín dụng đối
với quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất của hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
1. Bên
nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy
định của Luật Đất đai, cá nhân là công
dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
2. Việc
nhận thế chấp để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều
cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên
quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ
hợp đồng về dự án đầu tư, xây
dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;
3.
Trường hợp nghĩa vụ được bảo
đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát
sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong
hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi
chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không
được vượt quá giới hạn thỏa
thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều
466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp có thỏa thuận về việc
xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng
hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định
khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần
đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng
hạn;
4.
Điều kiện có hiệu lực khác của giao
dịch dân sự theo quy định của Bộ luật
Dân sự, luật khác liên quan.
1.
Trường hợp tài sản là đối tượng
của giao dịch dân sự vô hiệu được dùng
để thế chấp mà đã được chuyển
giao cho bên nhận thế chấp ngay tình trong các
trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 133 của Bộ luật Dân
sự thì hợp đồng thế chấp không bị
vô hiệu; quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan
thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 133 của Bộ luật Dân sự.
2.
Chuyển giao tài sản thế chấp quy định
tại khoản 1 Điều này là việc bên thế
chấp không giao tài sản thế chấp nhưng bên
nhận thế chấp đã giữ Giấy chứng
nhận về tài sản thế chấp theo thỏa
thuận hoặc đã thực hiện biện pháp thực
tế cần thiết khác để bên thế chấp
không vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 320 của Bộ luật Dân sự.
Trường
hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia
một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là
tiền đặt cọc hoặc tiền trả
trước thì số tiền này được coi là
tiền trả trước.
1. Bên
đặt cọc, bên ký cược có quyền, nghĩa
vụ:
a) Yêu
cầu bên nhận đặt cọc, bên nhận ký
cược ngừng việc khai thác, sử dụng
hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với
tài sản đặt cọc, tài sản ký cược;
thực hiện việc bảo quản, giữ gìn
để tài sản đặt cọc, tài sản ký
cược không bị mất giá trị hoặc giảm
sút giá trị;
b) Trao
đổi, thay thế tài sản đặt cọc, tài
sản ký cược hoặc đưa tài sản
đặt cọc, tài sản ký cược tham gia giao
dịch dân sự khác trong trường hợp
được bên nhận đặt cọc, bên nhận ký
cược đồng ý;
c) Thanh toán
cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược
chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài
sản đặt cọc, tài sản ký cược.
Chi phí
hợp lý quy định tại điểm này là khoản
chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại
thời điểm chi mà trong điều kiện bình
thường bên nhận đặt cọc, bên nhận ký
cược phải thanh toán để đảm bảo
tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không
bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư
hỏng;
d) Thực
hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài
sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật để bên nhận
đặt cọc, bên nhận ký cược
được sở hữu tài sản đặt cọc,
tài sản ký cược quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này;
đ)
Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do
Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định.
2. Bên
nhận đặt cọc, bên nhận ký cược có
quyền, nghĩa vụ:
a) Yêu
cầu bên đặt cọc, bên ký cược chấm
dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác
lập giao dịch dân sự khác đối với tài
sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa
có sự đồng ý của bên nhận đặt
cọc, bên nhận ký cược;
b) Sở
hữu tài sản đặt cọc trong trường
hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao
kết, thực hiện hợp đồng; sở hữu
tài sản ký cược trong trường hợp tài
sản thuê không còn để trả lại cho bên nhận
ký cược;
c) Bảo
quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản
ký cược;
d) Không xác
lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài
sản đặt cọc, tài sản ký cược khi
chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc,
bên ký cược;
đ)
Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do
Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định.
1.
Khoản tiền được dùng để ký quỹ
(sau đây gọi là tiền ký quỹ) được
gửi vào tài khoản phong tỏa tại tổ chức tín
dụng theo thỏa thuận hoặc do bên có quyền chỉ
định để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ.
2. Tiền
ký quỹ và việc ký quỹ một lần hoặc
nhiều lần do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật
quy định.
3.
Trường hợp nghĩa vụ được bảo
đảm bị vi phạm thì tiền ký quỹ
được dùng để thanh toán nghĩa vụ,
bồi thường thiệt hại sau khi trừ phí
dịch vụ (sau đây gọi là thanh toán nghĩa vụ).
1. Tổ
chức tín dụng nơi ký quỹ có quyền, nghĩa
vụ:
a)
Hưởng phí dịch vụ;
b) Yêu
cầu bên có quyền thực hiện đúng thỏa
thuận về ký quỹ để được thanh toán
nghĩa vụ từ tiền ký quỹ;
c) Thanh toán
nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền trong
phạm vi tiền ký quỹ;
d) Hoàn
trả tiền ký quỹ còn lại cho bên ký quỹ sau khi
thanh toán nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền
và khi chấm dứt ký quỹ;
đ)
Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do
Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định.
2. Bên ký
quỹ có quyền, nghĩa vụ:
a) Thỏa thuận
với tổ chức tín dụng nơi ký quỹ về
điều kiện thanh toán theo đúng cam kết với
bên có quyền;
b) Yêu
cầu tổ chức tín dụng nơi ký quỹ hoàn
trả tiền ký quỹ theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này; được
trả lãi trong trường hợp có thỏa thuận
với tổ chức tín dụng nơi ký quỹ;
c) Rút
bớt, bổ sung tiền ký quỹ hoặc đưa
tiền ký quỹ tham gia giao dịch dân sự khác trong
trường hợp bên có quyền đồng ý;
d) Nộp
đủ tiền ký quỹ tại tổ chức tín
dụng nơi ký quỹ;
đ)
Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do
Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định.
3. Bên có quyền
trong ký quỹ có quyền, nghĩa vụ:
a) Yêu
cầu tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán
nghĩa vụ đầy đủ, đúng hạn trong
phạm vi tiền ký quỹ;
b) Thực
hiện đúng thủ tục theo yêu cầu của tổ
chức tín dụng nơi ký quỹ trong việc thực
hiện quyền tại điểm a khoản này;
c)
Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do
Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định.
1.
Trường hợp bên mua phải trả lại tài
sản mua cho bên bán do vi phạm nghĩa vụ thanh toán
nhưng tại thời điểm hoàn trả, giá trị
tài sản lớn hơn giá trị tài sản ban đầu
do bên mua hoặc bên thứ ba đã đầu tư làm
tăng giá trị tài sản thì bên bán phải hoàn lại giá
trị chênh lệch cho người đã đầu tư
vào tài sản.
Việc
đầu tư vào tài sản mua phải phù hợp với
quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị
định này.
2. Bên mua
không phải chịu trách nhiệm về hao mòn tự nhiên
của tài sản được bảo lưu quyền
sở hữu.
1. Bên bán chuyển
giao quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền thì quyền
bảo lưu quyền sở hữu cũng
được chuyển cho bên nhận chuyển giao
quyền yêu cầu thanh toán tiền.
2. Bên mua mà bán
hoặc chuyển giao khác về quyền đối với
tài sản mua sau khi bảo lưu quyền sở hữu
được đăng ký thì người mua lại,
người nhận chuyển giao quyền đối
với tài sản mua phải kế thừa nghĩa vụ
về bảo lưu quyền sở hữu.
1. Bên
bảo lãnh có thể thỏa thuận với bên nhận
bảo lãnh về việc áp dụng biện pháp bảo
đảm bằng tài sản để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình.
2.
Trường hợp bên bảo lãnh cam kết thực
hiện công việc thay cho bên được bảo lãnh thì
bên bảo lãnh phải có năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với
nghĩa vụ được bảo lãnh.
3. Thỏa
thuận về bảo lãnh có thể được thể
hiện bằng hợp đồng riêng về bảo lãnh,
thư bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh
khác.
1. Bên
bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh khi nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi
phạm theo một trong các căn cứ sau đây:
a) Do bên
được bảo lãnh không thực hiện nghĩa
vụ đúng thời hạn;
b) Do bên
được bảo lãnh không thực hiện nghĩa
vụ trước thời hạn theo thỏa thuận;
c) Do bên
được bảo lãnh thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ;
d) Do bên
được bảo lãnh thực hiện không đúng
nội dung của nghĩa vụ;
đ) Do
bên được bảo lãnh không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ quy định tại khoản
2 Điều 335 và khoản 1 Điều 339 của Bộ
luật Dân sự;
e) Căn
cứ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định
của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
2.
Trường hợp có căn cứ tại khoản 1
Điều này, bên nhận bảo lãnh thông báo cho bên bảo
lãnh biết để thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh. Bên bảo lãnh có quyền từ chối
thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp
căn cứ được bên nhận bảo lãnh thông báo
không thuộc phạm vi cam kết bảo lãnh.
3. Bên
bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh trong thời hạn thỏa thuận. Trường
hợp không có thỏa thuận thì bên bảo lãnh phải
thực hiện trong thời hạn hợp lý kể từ
thời điểm nhận được thông báo của
bên nhận bảo lãnh.
4. Bên
bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
thì bên nhận bảo lãnh phải thông báo cho bên
được bảo lãnh biết. Trường hợp bên
được bảo lãnh vẫn thực hiện nghĩa
vụ được bảo lãnh thì bên bảo lãnh có
quyền yêu cầu bên nhận bảo lãnh hoàn trả cho mình
tài sản đã nhận hoặc giá trị tương
ứng phần nghĩa vụ bảo lãnh đã thực
hiện.
Trường
hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
bằng tín chấp thì tổ chức ở xã,
phường, thị trấn của Hội Nông dân Việt
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hoặc Công đoàn cơ sở là bên bảo
đảm bằng tín chấp, trừ trường hợp
Điều lệ của tổ chức này quy định
khác.
1. Bên
bảo đảm bằng tín chấp có quyền, nghĩa
vụ:
a) Chủ
động hoặc phối hợp chặt chẽ với
tổ chức tín dụng cho vay để giúp đỡ,
hướng dẫn, tạo điều kiện cho
người vay; giám sát việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc
trả nợ đầy đủ, đúng hạn;
b) Xác
nhận theo yêu cầu của tổ chức tín dụng cho
vay về điều kiện, hoàn cảnh của
người vay khi vay vốn;
c)
Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do
Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định.
2. Tổ
chức tín dụng cho vay có quyền, nghĩa vụ:
a) Yêu
cầu bên bảo đảm bằng tín chấp phối
hợp trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay và
đôn đốc trả nợ;
b) Phối
hợp với bên bảo đảm bằng tín chấp
trong việc cho vay và thu hồi nợ;
c)
Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do
Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định.
3.
Người vay có quyền, nghĩa vụ:
a) Sử
dụng vốn vay để sản xuất, kinh doanh,
phục vụ nhu cầu đời sống hoặc tiêu
dùng phù hợp với mục đích vay;
b) Tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín
dụng cho vay và bên bảo đảm bằng tín chấp
kiểm tra việc sử dụng vốn vay;
c) Trả
nợ đầy đủ gốc và lãi vay (nếu có)
đúng hạn cho tổ chức tín dụng cho vay;
d)
Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do
Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định.
1.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền,
người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật liên quan yêu cầu bên cầm giữ giao tài
sản cầm giữ để giải quyết vụ
việc theo quy định pháp luật thì việc giao tài
sản cầm giữ trong trường hợp này không
phải là căn cứ chấm dứt cầm giữ.
2.
Trường hợp chủ sở hữu tài sản
hoặc người có quyền khác đưa tài sản
đang bị cầm giữ vào giao dịch dân sự thì bên
cầm giữ không có nghĩa vụ giao tài sản cho bên
tham gia giao dịch dân sự đó, trừ trường
hợp:
a) Nghĩa
vụ đối với bên cầm giữ đã
được hoàn thành;
b) Nghĩa
vụ đối với bên cầm giữ chưa
được hoàn thành nhưng thuộc trường
hợp cầm giữ tài sản chấm dứt quy
định tại các khoản 1, 2 hoặc 5
Điều 350 của Bộ luật Dân sự.
1. Bên
cầm giữ chỉ được cầm giữ tài
sản hoặc phần tài sản liên quan trực tiếp
đến phần nghĩa vụ bị vi phạm.
Trường hợp đối tượng của
phần nghĩa vụ bị vi phạm bao gồm nhiều
tài sản thì bên cầm giữ có quyền lựa chọn
tài sản để cầm giữ.
2.
Đối tượng của nghĩa vụ bị vi
phạm là công việc để tạo ra sản phẩm
thì bên cầm giữ chiếm giữ sản phẩm
được tạo ra hoặc nguyên vật liệu
để tạo ra sản phẩm. Trường hợp
đối tượng của nghĩa vụ bị vi
phạm là công việc không tạo ra sản phẩm thì bên
cầm giữ chiếm giữ công cụ, phương
tiện được bên có nghĩa vụ giao để
thực hiện công việc.
3. Tài
sản cầm giữ phát sinh hoa lợi không phải là
kết quả của việc khai thác tài sản cầm
giữ thì bên cầm giữ phải giao lại hoa lợi
này cho bên có nghĩa vụ. Trường hợp bên cầm
giữ đang quản lý hoa lợi mà đối
tượng của nghĩa vụ đã được
giao cho bên có nghĩa vụ trước thời điểm
người này vi phạm nghĩa vụ thì bên cầm
giữ chiếm giữ hoa lợi cho đến khi nghĩa
vụ đối với bên cầm giữ đã
được hoàn thành.
1. Việc
xử lý tài sản bảo đảm phải
được thực hiện đúng với thỏa
thuận của các bên, quy định của Nghị
định này và pháp luật liên quan.
Trường
hợp tài sản bảo đảm là quyền khai thác
khoáng sản, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác thì
việc xử lý tài sản bảo đảm phải phù
hợp theo quy định của pháp luật về khoáng
sản, pháp luật về tài nguyên thiên nhiên khác và pháp
luật có liên quan.
2. Bên
nhận bảo đảm thực hiện việc xử
lý tài sản bảo đảm trên cơ sở thỏa
thuận trong hợp đồng bảo đảm thì không
cần có văn bản ủy quyền hoặc văn
bản đồng ý của bên bảo đảm.
3.
Trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác
liên quan quy định tài sản đang dùng để
bảo đảm phải xử lý để bên bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì tài sản
này được xử lý theo quy định đó.
4. Việc
bên nhận bảo đảm xử lý tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ không phải là
hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận
bảo đảm.
Trường
hợp bên bảo đảm, người có nghĩa vụ
được bảo đảm là cá nhân chết hoặc
bị Tòa án ra quyết định tuyên bố là đã chết
thì việc thực hiện nghĩa vụ và xử lý tài
sản bảo đảm thực hiện theo hợp
đồng bảo đảm hoặc thỏa thuận khác
đã được xác lập trước thời
điểm bên bảo đảm, người có nghĩa
vụ được bảo đảm chết hoặc
trước thời điểm bị Tòa án ra quyết
định tuyên bố là đã chết.
Trường
hợp xác định được người
hưởng di sản mà di sản đó đang là tài
sản bảo đảm, người quản lý di sản
mà di sản đó đang là tài sản bảo đảm thì
bên nhận bảo đảm phải thông báo về
việc xử lý tài sản bảo đảm cho
người này theo địa chỉ được xác
định như thông báo cho bên bảo đảm quy
định tại Điều 51 Nghị định này.
Trường
hợp chưa xác định được người
hưởng di sản mà di sản đó đang là tài
sản bảo đảm, người quản lý di sản
mà di sản đó đang là tài sản bảo đảm mà
nghĩa vụ được bảo đảm đã
đến hạn thực hiện thì bên nhận bảo
đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1. Văn bản
thông báo về việc xử lý tài sản bảo
đảm có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Lý do xử lý
tài sản bảo đảm;
b) Tài
sản bảo đảm sẽ bị xử lý;
c) Thời
gian, địa điểm xử lý tài sản bảo
đảm.
2.
Phương thức thông báo về việc xử lý tài
sản bảo đảm thực hiện theo thỏa
thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì
bên nhận bảo đảm gửi trực tiếp
văn bản thông báo cho bên bảo đảm hoặc thông
qua ủy quyền, dịch vụ bưu chính, phương
tiện điện tử dưới hình thức thông
điệp dữ liệu hoặc phương thức khác
đến địa chỉ được bên bảo
đảm cung cấp.
Trường
hợp bên bảo đảm thay đổi địa
chỉ mà không thông báo cho bên nhận bảo đảm
biết thì địa chỉ của bên bảo đảm
được xác định theo địa chỉ đã
được bên bảo đảm cung cấp
trước đó, theo hợp đồng bảo
đảm hoặc theo thông tin được lưu
trữ tại cơ quan đăng ký biện pháp bảo
đảm.
3.
Trường hợp một tài sản được dùng
để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ hoặc được giữ bởi
người khác thì văn bản thông báo phải
được gửi đồng thời cho bên bảo
đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác
(nếu có) và người giữ tài sản bảo
đảm.
Trường
hợp một tài sản được dùng để bảo
đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có
nhiều bên cùng nhận bảo đảm thì ngoài
phương thức thông báo quy định tại khoản
2 Điều này còn có thể thực hiện bằng
phương thức đăng ký văn bản thông báo
xử lý tài sản bảo đảm theo quy định
của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo
đảm.
4. Thời
hạn thông báo về việc xử lý tài sản bảo
đảm cho bên bảo đảm phải thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng
bảo đảm hoặc thỏa thuận khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì phải
thực hiện trong thời hạn hợp lý, nhưng
trước ít nhất 10 ngày đối với động
sản hoặc trước ít nhất 15 ngày đối
với bất động sản tính đến thời
điểm xử lý tài sản bảo đảm, trừ
trường hợp tài sản bảo đảm bị
xử lý ngay theo quy định tại khoản
1 Điều 300 của Bộ luật Dân sự.
Trường
hợp tài sản bảo đảm là chứng khoán niêm
yết, hàng hóa trên sàn giao dịch hàng hóa hoặc
động sản khác có thể xác định
được giá cụ thể, rõ ràng trên thị
trường thì thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 52 Nghị định này.
1. Các bên có thể
thỏa thuận về việc giao, xử lý một
phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm.
Trường
hợp một nghĩa vụ được bảo
đảm bằng nhiều tài sản mà các bên không có
thỏa thuận về việc lựa chọn tài sản
bảo đảm để xử lý và pháp luật liên quan
không có quy định khác thì bên nhận bảo đảm
có quyền lựa chọn tài sản bảo đảm
để xử lý hoặc xử lý tất cả các tài
sản bảo đảm.
2.
Trường hợp các bên thỏa thuận về xử lý
tài sản cầm cố, thế chấp theo phương
thức đấu giá và có thỏa thuận riêng về
thủ tục đấu giá, tổ chức đấu giá
tài sản thì việc xử lý tài sản thực hiện
theo thỏa thuận này. Trường hợp không có
thỏa thuận riêng thì thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu giá tài sản.
3.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận về
phương thức xử lý tài sản bảo đảm
mà tài sản bảo đảm là chứng khoán niêm yết,
hàng hóa trên sàn giao dịch hàng hóa hoặc động sản
khác có thể xác định được giá cụ
thể, rõ ràng trên thị trường thì bên nhận
bảo đảm được bán theo giá tại thị
trường giao dịch chứng khoán hoặc tại sàn
giao dịch liên quan khác nhưng phải thông báo cho bên
bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm
khác (nếu có) biết trước khi bán.
4. Thời
hạn xử lý tài sản bảo đảm thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng
bảo đảm hoặc thỏa thuận khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì bên nhận
bảo đảm quyết định thời hạn
xử lý sau khi thực hiện nghĩa vụ thông báo quy
định tại khoản 4 Điều 51 Nghị
định này.
5. Bên
bảo đảm hoặc người đang giữ tài
sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản
bảo đảm cho bên nhận bảo đảm theo thông
báo về xử lý tài sản bảo đảm quy
định tại Điều 51 Nghị định này.
6.
Trường hợp bên bảo đảm hoặc
người đang giữ tài sản không giao tài sản
bảo đảm thì bên nhận bảo đảm có
quyền xem xét, kiểm tra thực tế tài sản bảo
đảm để ngăn chặn việc tẩu tán tài
sản bảo đảm, để xử lý hoặc yêu
cầu Tòa án giải quyết.
7.
Trường hợp người giữ tài sản bảo
đảm là người thứ ba thì bên bảo
đảm và người giữ tài sản có trách nhiệm
phối hợp với bên nhận bảo đảm
thực hiện việc xem xét, kiểm tra thực tế
tài sản bảo đảm.
8. Bên
bảo đảm hoặc người đang giữ tài
sản bảo đảm không giao tài sản bảo
đảm theo thỏa thuận hoặc không giao tài sản
bảo đảm theo quy định tại Điều
301 của Bộ luật Dân sự, không phối hợp
hoặc có hành vi cản trở việc xem xét, kiểm tra
thực tế tài sản bảo đảm mà gây thiệt
hại cho bên nhận bảo đảm thì phải bồi
thường.
1. Bên
nhận bảo đảm có trách nhiệm bảo quản,
giữ gìn tài sản bảo đảm trong trường
hợp giữ tài sản bảo đảm để
xử lý.
2. Trong
thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm,
bên nhận bảo đảm được khai thác,
sử dụng tài sản bảo đảm hoặc cho phép
bên bảo đảm hoặc ủy quyền cho người
thứ ba khai thác, sử dụng tài sản bảo
đảm theo đúng tính năng và công dụng của tài
sản. Việc cho phép, ủy quyền hoặc xử lý hoa
lợi, lợi tức phát sinh từ việc khai thác,
sử dụng tài sản bảo đảm phải
được lập thành văn bản.
3. Hoa lợi,
lợi tức phát sinh từ việc khai thác, sử
dụng tài sản bảo đảm được dùng
để thanh toán nghĩa vụ được bảo
đảm cho bên nhận bảo đảm sau khi trừ
các chi phí cần thiết cho việc khai thác, sử dụng
tài sản.
1. Bên nhận
bảo đảm được xử lý đồng
thời toàn bộ các phần, các bộ phận của tài
sản bảo đảm là vật đồng bộ.
Trường hợp tài sản bảo đảm bao
gồm nhiều tài sản gắn liền mà có thể chia
được thì xử lý theo từng tài sản, không chia
được thì xử lý đồng thời.
2. Bên
nhận bảo đảm có quyền yêu cầu
người thứ ba là người có nghĩa vụ thanh
toán, nghĩa vụ trả nợ hoặc có nghĩa vụ
khác chuyển giao khoản tiền hoặc tài sản khác cho
mình. Bên nhận bảo đảm phải chứng minh
quyền của mình trong trường hợp người
có nghĩa vụ có yêu cầu.
3. Bên
nhận bảo đảm xử lý tài sản bảo
đảm là giấy tờ có giá, chứng khoán, số
dư tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận của các
bên hoặc theo quy định tại Điều 52 Nghị
định này.
4. Bên
nhận bảo đảm khi thực hiện quyền chiếm
hữu đối với hàng hóa ghi trên tài sản bảo
đảm là vận đơn, chứng từ vận
chuyển có nghĩa vụ xuất trình vận đơn,
chứng từ vận chuyển theo thủ tục
được pháp luật về hàng hải, hàng không
hoặc pháp luật khác liên quan quy định.
Trường hợp pháp luật này không quy định thì
việc xử lý hàng hóa
ghi trên vận đơn, chứng từ vận
chuyển áp dụng quy định tại Điều 52
Nghị định này.
5.
Trường hợp bên nhận bảo đảm
đồng thời là người có nghĩa vụ thanh
toán thì bên nhận bảo đảm được bù
trừ nghĩa vụ từ khoản tiền hoặc tài
sản thu được quy định tại
Điều này.
Việc
xử lý tài sản bảo đảm là tài sản hình thành
trong tương lai thực hiện theo thỏa thuận
của các bên. Thỏa thuận này có thể có các nội
dung sau đây:
1.
Trường hợp tài sản bảo đảm chưa
hình thành hoặc đã hình thành nhưng chưa
được cấp Giấy chứng nhận trong
trường hợp thuộc đối tượng
phải đăng ký theo quy định của pháp luật
thì bên nhận bảo đảm có thể chuyển
nhượng hợp đồng mua bán tài sản, hợp
đồng khác về xác lập quyền đối
với tài sản hình thành trong tương lai, nhận chính
tài sản bảo đảm để thay thế cho
việc thực hiện nghĩa vụ được
bảo đảm hoặc bán tài sản hình thành trong
tương lai theo quy định của pháp luật;
2.
Trường hợp tài sản bảo đảm đã hình
thành và bên bảo đảm đã xác lập quyền
sở hữu đối với tài sản thì bên nhận
bảo đảm có thể nhận chính tài sản này
để thay thế cho việc thực hiện nghĩa
vụ được bảo đảm hoặc xử lý
theo quy định chung về xử lý tài sản bảo
đảm đối với tài sản hiện có.
1.
Trường hợp đầu tư vào tài sản thế
chấp quy định tại Điều 20 Nghị
định này làm phát sinh tài sản mới hoặc tài
sản tăng thêm do đầu tư (sau đây gọi là
tài sản mới phát sinh) không thuộc tài sản thế
chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng
thế chấp thì giải quyết như sau:
a) Tài
sản mới phát sinh có thể tách rời khỏi tài
sản thế chấp mà không làm mất giá trị hoặc
giảm sút giá trị của tài sản thế chấp so
với giá trị của tài sản đó trước khi
được đầu tư thì việc xử lý tài
sản không bao gồm tài sản mới phát sinh, phần tài
sản này được bên nhận thế chấp giao
lại cho bên đầu tư;
b) Tài
sản mới phát sinh không thể tách rời như quy
định tại điểm a khoản này thì tài sản
được xử lý bao gồm cả phần tài
sản mới phát sinh, bên đầu tư được
bên nhận thế chấp thanh toán giá trị phần tài
sản này.
2.
Trường hợp tài sản mới phát sinh vừa
tiếp tục được dùng để thế
chấp vừa được dùng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì áp dụng
quy định về một tài sản được dùng
để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ.
3. Trường
hợp tài sản mới phát sinh không tiếp tục dùng
để thế chấp nhưng được dùng
để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ khác thì giải quyết như sau:
a) Tài
sản mới phát sinh có thể tách rời khỏi tài
sản thế chấp mà không làm mất giá trị hoặc
giảm sút giá trị của tài sản thế chấp so
với giá trị của tài sản đó trước khi
được đầu tư thì bên nhận bảo
đảm mới có quyền tách phần tài sản mà mình
nhận bảo đảm;
b) Tài
sản mới phát sinh không thể tách rời như quy
định tại điểm a khoản này thì tài sản
được xử lý theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này. Giá trị tài
sản mới phát sinh được bên nhận thế
chấp thanh toán cho bên nhận bảo đảm khác.
4. Bên
nhận thế chấp được thanh toán khoản
tiền bồi thường thiệt hại theo quy
định tại khoản 4 Điều 20 Nghị
định này từ số tiền thu được trong
xử lý tài sản thế chấp.
5. Việc
xử lý tài sản bảo đảm được
đầu tư thuộc biện pháp bảo đảm
khác mà các bên không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật
liên quan không quy định khác thì áp dụng các khoản 1,
2, 3 và 4 Điều này.
1. Bên bảo
đảm được nhận lại tài sản
bảo đảm trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn thành
nghĩa vụ quy định tại Điều
302 của Bộ luật Dân sự;
b) Tài
sản bảo đảm đã được thay thế,
được trao đổi bằng tài sản khác;
c) Nghĩa
vụ được bảo đảm đã
được thanh toán bằng phương thức bù
trừ nghĩa vụ;
d)
Trường hợp khác theo thỏa thuận hoặc do
Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định
tài sản bảo đảm không bị xử lý.
2. Trường
hợp thuộc khoản 1 Điều này mà pháp luật
về đấu giá tài sản, pháp luật khác liên quan có
quy định về nghĩa vụ phải thực
hiện trước khi được nhận lại tài
sản bảo đảm thì bên bảo đảm chỉ
được nhận lại tài sản sau khi nghĩa
vụ này được hoàn thành.
1.
Người mua, người nhận chuyển
nhượng, người nhận chuyển giao khác về
quyền sở hữu tài sản bảo đảm (sau
đây gọi là người nhận chuyển giao) có quyền
sở hữu tài sản, được cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy
định của pháp luật.
Người
nhận chuyển giao tài sản bảo đảm là cổ
phần, phần vốn góp trong pháp nhân thương
mại, pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã
hội kế thừa quyền, nghĩa vụ của bên bảo
đảm đối với cổ phần, phần
vốn góp này trong pháp nhân.
2.
Trường hợp tài sản bảo đảm đã
được xử lý và được chuyển giao
quyền sở hữu thì cơ quan có thẩm quyền áp
dụng một trong các văn bản sau đây để
thực hiện thủ tục chuyển quyền sở
hữu cho người nhận chuyển giao:
a) Hợp
đồng mua bán, hợp đồng chuyển
nhượng, hợp đồng chuyển giao khác về
quyền sở hữu tài sản bảo đảm giữa
chủ sở hữu tài sản hoặc người có
quyền bán tài sản với người nhận
chuyển giao;
b) Hợp
đồng mua bán tài sản đấu giá;
c) Hợp
đồng bảo đảm hoặc văn bản khác
chứng minh việc chuyển quyền sở hữu tài
sản bảo đảm.
3.
Trường hợp pháp luật quy định việc
chuyển giao quyền sở hữu phải có sự
đồng ý bằng văn bản của chủ sở
hữu, văn bản thỏa thuận giữa chủ
sở hữu tài sản, người có quyền bán tài
sản với người nhận chuyển giao hoặc
giữa người phải thi hành án với người
nhận chuyển giao về việc xử lý tài sản
bảo đảm thì những văn bản quy định
tại khoản 2 Điều này được dùng
để thay thế cho các loại giấy tờ đó.
4.
Người mua được tài sản bảo
đảm thông qua đấu giá tài sản tại tổ
chức có thẩm quyền được bảo vệ
quyền lợi theo quy định của Bộ luật
Dân sự, Luật Đấu giá tài sản, luật khác liên
quan.
1.
Trường hợp bên bảo đảm và bên nhận
bảo đảm thỏa thuận về xử lý tài
sản bảo đảm theo phương thức bên
nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo
đảm để thay thế cho việc thực
hiện nghĩa vụ được bảo đảm
thì bên nhận bảo đảm được xác lập
quyền sở hữu theo quy định tại Điều 223 của Bộ luật Dân sự.
2. Bên
nhận bảo đảm phải cung cấp hợp
đồng bảo đảm hoặc văn bản khác có
thỏa thuận về việc mình có quyền
được nhận chính tài sản bảo đảm
để thay thế cho việc thực hiện nghĩa
vụ được bảo đảm, Giấy chứng
nhận về tài sản bảo đảm (nếu có) cho
cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản,
quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật liên quan.
1. Nghị
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm
2021.
2. Nghị
định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006
của Chính phủ về giao dịch bảo đảm,
Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02
năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị
định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006
của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
hết hiệu lực kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
1. Hợp
đồng bảo đảm, biện pháp bảo
đảm được xác lập, thực hiện
trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thì áp dụng Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch
bảo đảm, Nghị định số
11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số
163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
về giao dịch bảo đảm.
2. Hợp
đồng bảo đảm, biện pháp bảo
đảm quy định tại khoản 1 Điều này
mà chưa được thực hiện hoặc đang
được thực hiện có nội dung khác với quy
định của Nghị định này thì các bên có
thể thỏa thuận sửa đổi, bổ sung
hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo
đảm phù hợp với Nghị định này và
để áp dụng quy định của Nghị
định này.
1. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH
PHỦ |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 99/2022/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2022 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO
ĐẢM
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ
Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm
2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam
ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, Luật
Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu,
Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ
Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành
Nghị định về đăng ký biện pháp bảo
đảm.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nghị
định này quy định về đăng ký, cung
cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
bằng tài sản (sau đây gọi là biện pháp bảo
đảm); quản lý nhà nước về đăng ký
biện pháp bảo đảm.
2. Đăng ký
biện pháp bảo đảm, cung cấp thông tin về
biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã
đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy
định của pháp luật về chứng khoán.
Đối với các vấn đề không quy định
trong pháp luật về chứng khoán thì thực hiện theo
quy định liên quan đến đăng ký biện pháp
bảo đảm bằng động sản không phải
là tàu bay, tàu biển tại Nghị định này.
Nghị
định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến
đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo
đảm, quản lý nhà nước về đăng ký
biện pháp bảo đảm.
Trong Nghị
định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như
sau:
1. Đăng ký
biện pháp bảo đảm là việc cơ quan
đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký
hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp
bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng
tài sản để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ của mình hoặc của người khác
hoặc đồng thời bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ của mình và của người
khác đối với bên nhận bảo đảm (sau
đây gọi là đăng ký).
2. Cung cấp thông
tin về biện pháp bảo đảm là việc cơ
quan đăng ký hoặc cơ quan khác có thẩm quyền
quy định tại Nghị định này cung cấp thông
tin về biện pháp bảo đảm đã
được đăng ký theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc là việc
cơ quan khác có thẩm quyền, người có thẩm
quyền cung cấp thông tin liên quan đến tài sản cho
cơ quan đăng ký.
3. Sổ
đăng ký là sổ được cơ quan đăng
ký dùng để ghi, cập nhật nội dung đăng
ký. Sổ đăng ký có thể là sổ giấy, sổ
điện tử hoặc đồng thời là sổ
giấy và sổ điện tử, bao gồm:
a) Sổ
địa chính, Sổ đăng ký thế chấp tài
sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai đối với biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất;
b) Sổ
đăng bạ tàu bay Việt Nam đối với
biện pháp bảo đảm bằng tàu bay;
c) Sổ
đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam đối
với biện pháp bảo đảm bằng tàu biển;
d) Sổ theo quy
định của pháp luật về khai thác, sử
dụng tài nguyên biển đối với biện pháp
bảo đảm bằng quyền sử dụng khu
vực biển được giao để nuôi trồng thủy
sản, tài sản gắn liền với khu vực
biển được giao để nuôi trồng thủy
sản (sau đây gọi là quyền sử dụng khu
vực biển, tài sản gắn liền với khu
vực biển).
4. Cơ sở
dữ liệu về biện pháp bảo đảm là
tập hợp dữ liệu về biện pháp bảo
đảm đã được đăng ký và được
sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai
thác, quản lý thông qua phương tiện điện
tử (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu).
5. Hồ sơ
đăng ký hợp lệ là hồ sơ có đầy
đủ Phiếu yêu cầu đăng ký hợp lệ và
giấy tờ khác thuộc thành phần hồ sơ theo quy
định của Nghị định này.
6. Phiếu yêu
cầu đăng ký hợp lệ là phiếu
được kê khai đầy đủ và đúng các
nội dung phải kê khai theo mẫu tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này (sau đây gọi là
Phụ lục).
7. Giấy chứng
nhận bao gồm:
a) Giấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản là động
sản; giấy chứng nhận đăng ký xe
cơ giới, xe máy chuyên dùng; giấy tờ khác xác nhận
quyền sở hữu đối với tài sản là
động sản theo quy định của pháp luật;
b) Giấy chứng
nhận đăng ký tàu biển Việt Nam;
c) Giấy chứng
nhận đăng ký quyền sở hữu tàu bay;
d) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
được cấp theo quy định của pháp
luật về đất đai, về nhà ở, về xây
dựng;
đ) Giấy
tờ chứng nhận quyền sử dụng khu vực
biển, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với khu vực biển theo quy định của pháp luật
về khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
8. Hủy
đăng ký là việc cơ quan đăng ký ghi, cập
nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở
dữ liệu về việc không công nhận kết
quả đăng ký kể từ thời điểm
biện pháp bảo đảm được đăng ký
do có căn cứ hủy.
Điều 4. Các trường hợp
đăng ký
1. Các trường
hợp đăng ký bao gồm:
a) Đăng ký
thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo
lưu quyền sở hữu theo quy định của
Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;
b) Đăng ký theo
thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên
nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên
nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;
c) Đăng ký
thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong
trường hợp một tài sản được dùng
để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo
đảm hoặc trong trường hợp bên bảo
đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa
thuận;
d) Đăng ký thay
đổi nội dung đã được đăng ký
(sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa
đăng ký nội dung đã được đăng ký
(sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với
trường hợp quy định tại các điểm
a, b và c khoản này.
2. Việc
đăng ký được thực hiện tại cơ
quan có thẩm quyền đăng ký quy định tại
Điều 10 Nghị định này.
Điều 5. Nguyên
tắc đăng ký, cung cấp thông tin
1. Người yêu
cầu đăng ký phải kê khai trung thực và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác
của thông tin kê khai.
2. Cơ quan
đăng ký phải thực hiện đúng thẩm
quyền, nhiệm vụ, căn cứ, thủ tục và
thời hạn; không làm phát sinh thủ tục khác với
quy định của Nghị định này; không yêu
cầu nộp thêm bất cứ giấy tờ nào hoặc
không yêu cầu kê khai thêm bất cứ thông tin nào mà Nghị
định này không quy định trong hồ sơ
đăng ký; không yêu cầu sửa lại tên hợp
đồng bảo đảm, nội dung thỏa thuận
trong hợp đồng bảo đảm. Cơ quan
đăng ký phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật trong trường hợp vi phạm nguyên tắc
này.
Cơ quan
đăng ký không phải chịu trách nhiệm về tên
hợp đồng bảo đảm, nội dung thỏa
thuận trong hợp đồng bảo đảm; không
phải chịu trách nhiệm về thực hiện
đăng ký, hủy đăng ký, khôi phục việc
đăng ký đã bị hủy theo nội dung bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của
cơ quan có thẩm quyền, của người có
thẩm quyền; không phải chịu trách nhiệm về
việc đã đăng ký đối với tài sản
bảo đảm là tài sản có tranh chấp hoặc tài
sản thi hành án dân sự nhưng trước hoặc
tại thời điểm ghi, cập nhật nội dung
đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ
sở dữ liệu, cơ quan đăng ký không nhận
được văn bản thụ lý hoặc văn
bản chứng minh việc cơ quan có thẩm quyền
thụ lý giải quyết tranh chấp hoặc giải
quyết thi hành án dân sự.
3. Việc
đăng ký đối với quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất;
quyền sử dụng khu vực biển, tài sản
gắn liền với khu vực biển hoặc
đối với tàu bay, tàu biển phải đảm
bảo nội dung được kê khai và các giấy
tờ trong hồ sơ đăng ký phù hợp với thông
tin trên Giấy chứng nhận, thông tin được
lưu giữ tại cơ quan đăng ký, trừ
trường hợp tài sản được quy
định tại khoản 5 Điều này, khoản 1,
khoản 3 Điều 36 và Điều 37 Nghị
định này.
4. Trường
hợp đăng ký để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ của người khác hoặc
đồng thời để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ của bên bảo đảm và của
người khác thì bên bảo đảm phải là
người có quyền sử dụng đất, quyền
sử dụng khu vực biển hoặc là chủ sở
hữu tài sản được dùng để bảo
đảm, trừ trường hợp bảo lưu
quyền sở hữu.
Việc bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ quy định
tại khoản này là do bên bảo đảm và bên nhận
bảo đảm tự chịu trách nhiệm theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc
theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Trường
hợp đăng ký đối với tài sản hình thành
trong tương lai; tài sản gắn liền với
đất mà pháp luật không quy định phải
đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa
được đăng ký quyền sở hữu theo yêu
cầu; tài sản là cây hằng năm, công trình tạm; động
sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán
đã đăng ký tập trung hoặc trường
hợp đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo
đảm thì cơ quan đăng ký thực hiện
việc đăng ký trên cơ sở thông tin
được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký.
Người yêu cầu đăng ký phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính
chính xác của thông tin được kê khai trên Phiếu yêu
cầu đăng ký.
6. Thông tin về
biện pháp bảo đảm đã được
đăng ký được cung cấp theo yêu cầu
hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Hiệu lực
của đăng ký được xác định như
sau:
a) Thời
điểm có hiệu lực của đăng ký
đối với quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất là thời
điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật
nội dung đăng ký vào Sổ địa chính;
đối với tài sản gắn liền với đất
quy định tại điểm a và điểm b
khoản 2 Điều 25 Nghị định này là thời
điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật
nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký thế
chấp tài sản gắn liền với đất hình
thành trong tương lai; đối với tàu bay là thời
điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật
nội dung đăng ký vào Sổ đăng bạ tàu bay
Việt Nam; đối với tàu biển là thời
điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật
nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển
quốc gia Việt Nam; đối với động
sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán
đã đăng ký tập trung hoặc đối với
trường hợp quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 44 Nghị định này là
thời điểm nội dung đăng ký được
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.
Thời
điểm có hiệu lực của đăng ký
đối với quyền sử dụng khu vực
biển, tài sản gắn liền với khu vực
biển là thời điểm cơ quan đăng ký ghi,
cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ
đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu theo quy
định của pháp luật về khai thác, sử dụng
tài nguyên biển;
b) Thời hạn
có hiệu lực của đăng ký được tính
từ thời điểm có hiệu lực của
đăng ký đến thời điểm xóa đăng
ký.
Thời hạn có
hiệu lực của đăng ký là căn cứ
để xác định thời hạn có hiệu lực
đối kháng của biện pháp bảo đảm
với người thứ ba theo quy định của
Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp xác
định hiệu lực đối kháng không chấm
dứt quy định tại khoản 2 Điều này và trường
hợp đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo
đảm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Việc
đăng ký thay đổi không làm thay đổi thời
điểm có hiệu lực hoặc không làm chấm
dứt hiệu lực của đăng ký, trừ
trường hợp bổ sung tài sản bảo
đảm hoặc bổ sung nghĩa vụ được
bảo đảm hoặc thay đổi thông tin hoặc
chỉnh lý thông tin có sai sót do lỗi của người yêu
cầu đăng ký về số khung của phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ, thông
tin khác quy định tại các khoản 3, 4, 7 và 8
Điều 45 Nghị định này thì thời
điểm có hiệu lực đối với phần
nội dung được thay đổi là thời
điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật
nội dung thay đổi vào Sổ đăng ký hoặc
vào Cơ sở dữ liệu.
Trường
hợp đăng ký thay đổi bên bảo đảm,
bên nhận bảo đảm do chuyển giao một
phần quyền đòi nợ, chuyển giao một
phần nghĩa vụ quy định tại khoản 3
Điều 18 Nghị định này thì không làm thay
đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực
của đăng ký đối với nội dung đã
được đăng ký thuộc phần quyền
đòi nợ, phần nghĩa vụ mà các bên không có
thỏa thuận về việc chuyển giao;
d) Trường hợp
xóa đăng ký thì hiệu lực của đăng ký
chấm dứt kể từ thời điểm cơ quan
đăng ký ghi, cập nhật nội dung được
xóa vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ
liệu;
đ) Trường
hợp một tài sản được dùng để
bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
thì việc đăng ký đối với nghĩa vụ
tiếp theo không làm thay đổi hoặc không làm chấm
dứt hiệu lực của đăng ký đối
với nghĩa vụ đã được đăng ký
trước đó;
e) Trường
hợp hủy đăng ký thì việc đăng ký không có
hiệu lực. Trường hợp một phần
nội dung đã được đăng ký bị
hủy thì không làm thay đổi hoặc không làm chấm
dứt hiệu lực của đăng ký đối
với phần nội dung khác đã được
đăng ký.
Trường
hợp việc đăng ký đã bị hủy nhưng
sau đó được khôi phục theo quy định
tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này thì
thời điểm có hiệu lực và thời hạn có
hiệu lực của đăng ký trước khi bị
hủy không thay đổi hoặc không chấm dứt.
2. Hiệu lực
đối kháng với người thứ ba của
biện pháp bảo đảm đã được
đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
đăng ký ban đầu không chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
a) Biện pháp
bảo đảm bằng chứng khoán chưa đăng
ký tập trung đã được đăng ký tại
cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 5 Điều 10 Nghị định này, sau đó
tài sản này trở thành chứng khoán đăng ký tập
trung theo quy định của pháp luật về chứng
khoán, tiếp tục được dùng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ cho cùng bên
hoặc các bên cùng nhận bảo đảm và
được đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 4 Điều 10
Nghị định này;
b) Biện pháp
bảo đảm bằng chứng khoán đăng ký
tập trung đã được đăng ký tại
cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 4 Điều 10 Nghị định này, sau đó
tài sản này trở thành chứng khoán không đăng ký
tập trung theo quy định của pháp luật về
chứng khoán, tiếp tục được dùng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho cùng bên
hoặc các bên cùng nhận bảo đảm và
được đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 5 Điều 10
Nghị định này;
c) Biện pháp
bảo đảm bằng hàng hóa luân chuyển trong quá trình
sản xuất, kinh doanh, linh kiện, vật tư đã
được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị
định này, sau đó được lắp ráp,
được chế tạo, được gia công
hoặc được chế biến theo hình thức khác
tạo thành tài sản mới và tài sản này
được dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ, được đăng ký
tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc
khoản 6 Điều 10 Nghị định này mà phần
giá trị của hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc giá trị của linh kiện,
vật tư tiếp tục được dùng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho bên
hoặc các bên cùng nhận bảo đảm ban đầu;
d) Thế chấp
quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán
nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán, hợp
đồng chuyển giao khác về quyền sở hữu
đối với tài sản khác gắn liền với
đất (sau đây gọi là hợp đồng mua bán tài
sản khác gắn liền với đất) đã
được đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 5 Điều 10
Nghị định này, sau đó được chuyển
tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, thế
chấp tài sản khác gắn liền với đất quy
định tại điểm b khoản 1, điểm b
khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định
này.
3.
Trường hợp đăng ký trùng lặp quy
định tại Điều 49 Nghị định này thì
hiệu lực của đăng ký được xác
định theo việc đăng ký được
thực hiện sớm nhất.
4. Đăng ký
thông báo xử lý tài sản bảo đảm có hiệu
lực kể từ thời điểm cơ quan
đăng ký ghi, cập nhật nội dung thông báo vào
Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu;
chấm dứt hiệu lực kể từ thời
điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật
nội dung thông báo được xóa vào Sổ đăng
ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu hoặc từ
thời điểm biện pháp bảo đảm
được xóa đăng ký.
Hiệu lực
của đăng ký quy định tại khoản này là
để thông báo, công khai việc xử lý tài sản
bảo đảm cho bên bảo đảm, bên cùng nhận
bảo đảm hoặc cho tổ chức, cá nhân khác;
không phải là căn cứ xác định hiệu lực
đối kháng của biện pháp bảo đảm
với người thứ ba.
Điều 7. Ngôn
ngữ sử dụng trong đăng ký, cung cấp thông tin
1.
Biểu mẫu, tài liệu và việc kê khai trong đăng
ký, cung cấp thông tin phải được lập
bằng tiếng Việt hoặc bằng cả tiếng
Việt và tiếng nước ngoài trong trường
hợp pháp luật có quy định.
Trường
hợp hồ sơ đăng ký có tài liệu bằng
tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch
tiếng Việt có công chứng hoặc có chứng thực
chữ ký người dịch, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Trường
hợp tài liệu trong hồ sơ đăng ký, Phiếu
yêu cầu cung cấp thông tin được lập
bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì
bản tiếng Việt được sử dụng
để đăng ký, cung cấp thông tin.
Trường
hợp theo quy định của pháp luật liên quan, ngôn
ngữ sử dụng trong đăng ký, cung cấp thông tin
là cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài mà tài liệu
trong hồ sơ đăng ký, Phiếu yêu cầu cung
cấp thông tin được lập theo hai ngôn ngữ này
thì bản tiếng Việt và bản tiếng nước
ngoài có giá trị sử dụng như nhau, nếu giữa
hai bản này không thống nhất về nội dung thì
sử dụng bản tiếng Việt.
2.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký
hoặc người yêu cầu cung cấp thông tin là
người nước ngoài, tổ chức mang quốc
tịch nước ngoài hoặc được thành
lập theo quy định của pháp luật nước
ngoài mà thông tin của chủ thể này không được
viết bằng tiếng Anh hoặc bằng chữ Latinh
khác thì kê khai theo họ, tên của cá nhân thể hiện trên
hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay
hộ chiếu; tên của tổ chức thể hiện
trên quyết định của cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp.
3.
Trường hợp tài sản bảo đảm có tên riêng
không bằng tiếng Việt nhưng phù hợp với quy
định của pháp luật liên quan của Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc phù hợp
với quyết định có hiệu lực pháp luật
của cơ quan có thẩm quyền của Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thì kê khai theo tên riêng
của tài sản.
4.
Giấy tờ, tài liệu quy định tại
Điều này không phải hợp pháp hóa lãnh sự.
Điều 8.
Người yêu cầu đăng ký, người yêu
cầu cung cấp thông tin
1. Người yêu
cầu đăng ký bao gồm bên nhận bảo
đảm, bên bảo đảm; Quản tài viên; doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong trường
hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán cho người khác vay tài sản nhưng không
thực hiện việc đăng ký (sau đây gọi là doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản).
2. Người yêu
cầu đăng ký trong trường hợp đăng ký
thay đổi bao gồm người quy định
tại khoản 1 Điều này; bên nhận bảo đảm
mới trong trường hợp thay đổi bên nhận
bảo đảm; bên kế thừa trong trường
hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo
đảm là pháp nhân được tổ chức lại;
bên bảo đảm mới trong trường hợp thay
đổi bên bảo đảm và có sự đồng ý
của bên nhận bảo đảm, trừ trường
hợp bên bảo đảm mới là người thừa
kế theo quy định của Bộ luật Dân sự
hoặc là người khác được xác lập
quyền theo quy định của luật.
3. Người yêu
cầu đăng ký trong trường hợp xóa
đăng ký bao gồm người quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này; người nhận
chuyển nhượng hợp pháp tài sản bảo
đảm là quyền sử dụng đất, quyền
sử dụng khu vực biển, nhận chuyển giao
hợp pháp quyền sở hữu tài sản bảo
đảm khác (sau đây gọi là chuyển giao hợp pháp
tài sản bảo đảm) mà không trở thành bên bảo
đảm mới; cơ quan thi hành án dân sự, Chấp
hành viên, cơ quan khác có thẩm quyền, người khác
có thẩm quyền theo quy định của luật.
Trường
hợp người nhận chuyển giao hợp pháp tài
sản bảo đảm hoặc cơ quan có thẩm
quyền, người có thẩm quyền quy định
tại khoản này chỉ yêu cầu rút bớt một,
một số tài sản bảo đảm để xóa đăng
ký đối với tài sản này thì xác định là
người yêu cầu đăng ký trong trường
hợp đăng ký thay đổi.
4. Đăng ký
cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược
hoặc ký quỹ trong trường hợp pháp luật
về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có
quy định hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng
bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký
là bên nhận bảo đảm, trừ trường
hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo
đảm có thỏa thuận khác.
5. Người yêu
cầu đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo
đảm là bên nhận bảo đảm.
6. Người yêu
cầu cung cấp thông tin bao gồm người yêu cầu
đăng ký quy định tại Điều này và cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu thông tin về
biện pháp bảo đảm.
7. Người yêu
cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp
thông tin quy định tại Điều này có thể
tự mình thực hiện việc đăng ký, thực hiện
việc yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thực
hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
Trường
hợp thực hiện thông qua người đại
diện thì văn bản có nội dung về đại
diện là tài liệu phải có trong hồ sơ
đăng ký, hồ sơ cung cấp thông tin (01 bản
chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01
bản sao kèm bản chính để đối chiếu),
trừ trường hợp thực hiện việc
đăng ký qua tài khoản đăng ký trực tuyến
của người đại diện quy định
tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
8. Trường
hợp chi nhánh của pháp nhân, chi nhánh hoặc phòng giao
dịch của pháp nhân là tổ chức tín dụng (sau
đây gọi là chi nhánh của pháp nhân) được pháp
nhân giao nhiệm vụ thực hiện chức năng
của pháp nhân về yêu cầu đăng ký, về yêu
cầu cung cấp thông tin theo điều lệ, quy chế
hoạt động hoặc theo ủy quyền, chỉ
định của người đại diện hợp
pháp của pháp nhân thì chi nhánh này là người đứng
tên người yêu cầu đăng ký, người yêu
cầu cung cấp thông tin trên Phiếu yêu cầu
đăng ký, Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
Trường hợp này, văn bản có nội dung về
việc pháp nhân giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực
hiện chức năng của pháp nhân trong yêu cầu
đăng ký, yêu cầu cung cấp thông tin là tài liệu
phải có trong hồ sơ đăng ký, hồ sơ cung cấp
thông tin (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng
thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để
đối chiếu).
9. Trường
hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
bằng tài sản thuộc doanh nghiệp tư nhân mà
người yêu cầu đăng ký là bên bảo
đảm thì có thể đứng tên người yêu
cầu đăng ký là chủ doanh nghiệp tư nhân
hoặc tên doanh nghiệp tư nhân.
Điều 9.
Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu
đăng ký, của người yêu cầu cung cấp
thông tin
1. Quyền của
người yêu cầu đăng ký, của người
yêu cầu cung cấp thông tin:
a) Nhận kết
quả đăng ký, kết quả cung cấp thông tin;
kiểm tra, đối chiếu thông tin được
đăng ký, được cung cấp; đề
nghị cơ quan đăng ký quy định tại
khoản 2, khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 10
Nghị định này cấp bản sao văn bản
chứng nhận đăng ký đối với trường
hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của
cơ quan này;
b) Đề
nghị cơ quan đăng ký trả lời bằng
văn bản về việc từ chối đăng ký,
từ chối hủy đăng ký, từ chối khôi
phục việc đăng ký đã bị hủy hoặc
từ chối cung cấp thông tin theo đúng quy định
tại các điều 15, 18, 20, 21 hoặc 51 Nghị
định này;
c) Yêu cầu cơ
quan đăng ký chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung
đã được đăng ký do lỗi của cơ
quan đăng ký hoặc yêu cầu đăng ký thay
đổi thông tin có sai sót do lỗi của người yêu
cầu đăng ký;
d) Sử dụng
kết quả đăng ký, kết quả cung cấp thông
tin để thực hiện quyền, nghĩa vụ
hợp pháp của mình tại cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền; để xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự;
đ)
Được miễn nghĩa vụ nộp phí, thanh toán
giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác trong
trường hợp pháp luật về phí, lệ phí, pháp
luật về giá, pháp luật khác có liên quan có quy
định;
e) Khiếu nại,
tố cáo, khởi kiện hoặc yêu cầu bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật liên quan trong trường hợp cơ quan
đăng ký từ chối đăng ký, từ chối
hủy đăng ký, từ chối khôi phục việc
đăng ký đã bị hủy, từ chối cung
cấp thông tin quy định tại điểm b khoản
này hoặc từ chối thực hiện miễn nghĩa
vụ nộp phí, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ
thanh toán khác quy định tại điểm đ
khoản này; đăng ký thay đổi, xóa đăng ký,
hủy đăng ký hoặc khôi phục việc
đăng ký đã bị hủy không có căn cứ quy
định tại Nghị định này.
2. Nghĩa vụ
của người yêu cầu đăng ký, của người
yêu cầu cung cấp thông tin:
a) Kê khai, cung
cấp trung thực, đầy đủ, chính xác về
thông tin thuộc Phiếu yêu cầu đăng ký, Phiếu
yêu cầu cung cấp thông tin và phải chịu trách
nhiệm về thông tin này; chịu trách nhiệm về tên
hợp đồng bảo đảm, nội dung thỏa
thuận trong hợp đồng bảo đảm,
giấy tờ, tài liệu khác trong hồ sơ đăng
ký;
b) Nộp phí, thanh toán giá dịch
vụ, nghĩa vụ thanh toán khác theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật về
giá, pháp luật khác có liên quan; thanh toán phí chuyển
khoản, phí sử dụng dịch vụ thanh toán khác không
bằng tiền mặt (nếu có) trong trường
hợp thực hiện việc nộp phí, giá dịch
vụ, nghĩa vụ thanh toán khác bằng thanh toán không dùng
tiền mặt; thanh toán cước phí dịch vụ
bưu chính trong trường hợp hồ sơ
đăng ký, giấy tờ, tài liệu, kết quả
đăng ký, bản sao văn bản chứng nhận
đăng ký, kết quả cung cấp thông tin
được chuyển, trả thông qua dịch vụ
bưu chính; thanh toán chi phí trong trường hợp trả
kết quả đăng ký, bản sao văn bản
chứng nhận đăng ký, kết quả cung cấp
thông tin qua cách thức khác theo thỏa thuận giữa
cơ quan đăng ký và người yêu cầu đăng
ký, người yêu cầu cung cấp thông tin quy định
tại khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 17 và
khoản 2 Điều 51 Nghị định này; cung cấp
giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc
trường hợp được miễn nghĩa vụ
nộp phí, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh
toán khác quy định tại điểm đ khoản 1 và
khoản 3 Điều này;
c) Chịu trách
nhiệm về hành vi của mình trong việc giả
mạo tài liệu, chữ ký hoặc con dấu trong hồ
sơ đăng ký;
d) Chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại theo căn
cứ quy định tại Bộ luật Dân sự,
luật khác có liên quan trong trường hợp thuộc
điểm c khoản này hoặc trong trường hợp
không thực hiện việc đăng ký khi có căn
cứ quy định tại Nghị định này mà gây
thiệt hại cho cơ quan đăng ký, cho tổ
chức, cá nhân khác.
3. Trường
hợp quy định tại điểm đ khoản 1
Điều này thì người yêu cầu đăng ký có
quyền lựa chọn cung cấp một trong giấy tờ,
tài liệu sau đây vào trong hồ sơ đăng ký:
Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp
đồng tín dụng hoặc văn bản khác có thông tin
về việc thuộc diện được miễn
nghĩa vụ nộp phí đăng ký, thanh toán giá dịch
vụ, nghĩa vụ thanh toán khác (01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm
bản chính để đối chiếu). Việc nộp
giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản
này chỉ thực hiện một lần trong đăng ký
cùng một biện pháp bảo đảm.
4. Tổ chức,
cá nhân tự tra cứu thông tin quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 50 Nghị định
này có quyền sử dụng mã số sử dụng cơ
sở dữ liệu được cấp để tra
cứu thông tin; có nghĩa vụ nộp phí cấp mã số
sử dụng cơ sở dữ liệu theo quy
định của pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 10.
Cơ quan đăng ký, cơ quan cung cấp thông tin
1. Văn phòng
đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Chi nhánh của Văn phòng
đăng ký đất đai (sau đây gọi là Văn
phòng đăng ký đất đai) thực hiện
đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất quy định
tại Điều 25 Nghị định này.
2. Cục Hàng
không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận
tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin
về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay quy
định tại Điều 38 Nghị định này.
3. Cục Hàng
hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận
tải hoặc Chi cục Hàng hải, Cảng vụ Hàng
hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam
(sau đây gọi là Cơ quan đăng ký tàu biển
Việt Nam) thực hiện đăng ký, cung cấp thông
tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu
biển, tài sản khác quy định tại Điều 41
Nghị định này.
4. Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực
hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp
bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký
tập trung theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.
5. Trung tâm
đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Trung tâm
đăng ký giao dịch, tài sản) thực hiện
đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo
đảm bằng động sản không phải là tàu
bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập
trung (sau đây gọi là động sản) và trường
hợp khác quy định tại Điều 44 Nghị
định này.
6. Việc xác
định cơ quan có thẩm quyền đăng ký, cung
cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
bằng quyền sử dụng khu vực biển, tài
sản gắn liền với khu vực biển thực
hiện theo quy định của pháp luật về khai
thác, sử dụng tài nguyên biển.
7. Việc xác
định cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin
trong trường hợp tổ chức, cá nhân tự tra
cứu thông tin thông qua mã số sử dụng cơ sở
dữ liệu và trong hoạt động cung cấp thông
tin giữa cơ quan có thẩm quyền, người có
thẩm quyền với cơ quan đăng ký thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50
và Điều 52 Nghị định này.
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
đăng ký, của cơ quan cung cấp thông tin
1. Đăng ký theo
trường hợp và theo thẩm quyền quy định
tại Điều 4 và Điều 10 Nghị định
này; cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng
ký đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị
định này; chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung
đã được đăng ký.
2. Cung cấp thông
tin về biện pháp bảo đảm.
3. Từ chối
đăng ký, từ chối cung cấp thông tin chỉ trong
trường hợp có căn cứ quy định tại
Điều 15 và Điều 51 Nghị định này.
4. Chuyển tài
liệu liên quan cho cơ quan có thẩm quyền giải
quyết theo quy định của pháp luật trong
trường hợp phát hiện tài liệu, chữ ký, con
dấu thuộc hồ sơ đăng ký có dấu
hiệu giả mạo.
5. Hủy
đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã
bị hủy theo quy định tại Điều 21
Nghị định này.
6. Cập nhật,
lưu trữ thông tin trong hồ sơ lưu trữ, Cơ
sở dữ liệu.
7. Thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, giá dịch vụ, nghĩa
vụ thanh toán khác khi thực hiện đăng ký, cung
cấp thông tin theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí, pháp luật về giá, pháp luật khác có liên
quan.
8. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật.
Chương II. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM
Điều 12.
Chữ ký, con dấu trong đăng ký
1. Phiếu yêu cầu đăng ký
phải có chữ ký của người có thẩm quyền
(sau đây gọi là chữ ký), con dấu (nếu có)
của bên bảo đảm và bên nhận bảo
đảm, trừ trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng bảo đảm
hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp
đồng bảo đảm có công chứng, chứng
thực thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu
có) của bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo
đảm;
b) Hợp đồng bảo đảm
hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp
đồng bảo đảm có chỉ định cụ
thể người yêu cầu đăng ký thì chỉ
cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên
được chỉ định;
c) Đăng ký cầm cố tài sản,
đặt cọc, ký cược hoặc ký quỹ trong
trường hợp pháp luật về bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ có quy định hoặc có
thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm
thì chỉ cần có chữ ký, con dấu
(nếu có) của bên nhận bảo đảm, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp
đồng bảo đảm;
d) Người yêu cầu đăng ký là
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của
chủ thể này;
đ) Đăng ký thay đổi
để thay đổi thông tin về bên nhận bảo
đảm hoặc rút bớt tài sản bảo đảm
thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của
bên nhận bảo đảm; đăng ký thay đổi
bên nhận bảo đảm thì chỉ cần có chữ
ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo
đảm mới, của bên nhận bảo đảm là
người thừa kế theo quy định của
Bộ luật Dân sự hoặc của bên kế thừa
trong trường hợp bên nhận bảo đảm là
pháp nhân được tổ chức lại;
e) Xóa đăng ký theo yêu cầu của
bên nhận bảo đảm thì chỉ cần có chữ
ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo
đảm;
g) Xóa đăng ký thuộc trường
hợp được quy định tại điểm k
và điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị
định này thì chỉ cần có chữ ký, con dấu
(nếu có) của bên bảo đảm;
h) Đăng ký thay đổi để
rút bớt tài sản bảo đảm hoặc xóa
đăng ký theo yêu cầu của bên bảo đảm mà
có văn
bản có nội dung thể hiện việc bên nhận
bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp
đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã
được thanh lý hoặc xác nhận về việc
giải chấp hoặc văn bản khác thể hiện ý
chí của bên nhận bảo đảm về việc
đồng ý rút bớt tài sản bảo đảm,
đồng ý xóa đăng ký thì chỉ cần có chữ
ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm;
i) Đăng ký thay đổi để
rút bớt tài sản bảo đảm hoặc xóa
đăng ký theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân
sự, của Chấp hành viên có thẩm quyền hoặc
của cơ quan khác có thẩm quyền, của
người khác có thẩm quyền theo quy định
của luật thì chỉ cần có chữ ký của
người có thẩm quyền của cơ quan thi hành án
dân sự, của cơ quan khác có thẩm quyền hoặc
của Chấp hành viên, của người khác có thẩm
quyền và con dấu của cơ quan này;
k) Đăng ký thay đổi để
rút bớt tài sản bảo đảm hoặc xóa
đăng ký theo yêu cầu của người nhận
chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm mà có
hợp đồng đã có hiệu lực pháp luật
về mua bán tài sản đấu giá, chuyển giao khác
về quyền sở hữu tài sản bảo đảm
hoặc có Văn bản xác nhận kết quả thi hành án
của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền (sau
đây gọi là Văn bản xác nhận kết quả thi
hành án) thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có)
của người nhận chuyển giao hợp pháp tài
sản bảo đảm;
l) Chuyển tiếp đăng ký thế
chấp quy định tại điểm b khoản 1,
điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị
định này mà hợp đồng thế chấp
quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán
nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản
khác gắn liền với đất đã có nội dung
về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 26
Nghị định này và đã được công
chứng, chứng thực trong trường hợp
luật quy định thì chỉ cần có chữ ký, con
dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm;
m) Đăng ký thông báo xử lý tài
sản bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con
dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm.
2. Trường hợp chi nhánh của
pháp nhân đứng tên người yêu cầu đăng ký
quy định tại khoản 8 Điều 8 Nghị
định này thì chữ ký, con dấu (nếu có) của
pháp nhân được thay thế bằng chữ ký, con
dấu (nếu có) của chi nhánh. Trường hợp
pháp nhân thay đổi thông tin về chi nhánh hoặc thay
đổi chi nhánh thì chữ ký, con dấu (nếu có)
của chi nhánh có thông tin thay đổi hoặc của chi
nhánh mới được thay thế cho chữ ký, con
dấu (nếu có) của chi nhánh được thay
đổi.
3. Trường
hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
bằng tài sản thuộc doanh nghiệp tư nhân thì
chữ ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký là chữ ký của
chủ doanh nghiệp tư nhân, sử dụng con dấu
của doanh nghiệp tư nhân (nếu có) nếu kê khai người yêu
cầu đăng ký là doanh nghiệp tư nhân.
4. Trường
hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo
đảm gồm nhiều người thì phải có
đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có)
của các chủ thể này, trừ trường hợp có
văn bản thể hiện nội dung về việc
một, một số bên bảo đảm hoặc bên
nhận bảo đảm có quyền đại diện
cho những người còn lại.
5. Trường
hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
của người khác hoặc đồng thời bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ của bên bảo
đảm và của người khác thì Phiếu yêu cầu
đăng ký không cần chữ ký, con dấu (nếu có)
của người có nghĩa vụ được
bảo đảm.
6. Trường
hợp Công ty quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam hoặc chủ thể khác trở
thành bên nhận bảo đảm mới mà thuộc diện
không phải đăng ký thay đổi bên nhận bảo
đảm quy định tại điểm a khoản 1
Điều 18 Nghị định này là người yêu
cầu đăng ký thì chữ ký, con dấu (nếu có)
của bên nhận bảo đảm trên Phiếu yêu
cầu đăng ký là chữ ký, con dấu (nếu có)
của chủ thể này. Trường hợp này, văn
bản có căn cứ hoặc có nội dung về xác
định bên nhận bảo đảm mới là tài
liệu phải có trong hồ sơ đăng ký (01 bản
chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01
bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
7. Trường
hợp người yêu cầu đăng ký là cá nhân không
biết chữ hoặc là người khuyết tật
không thể ký thì thực hiện điểm chỉ thay cho
ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký.
8. Trường
hợp tổ chức, cá nhân quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này thực hiện
đăng ký thông qua người đại diện thì
chữ ký, con dấu (nếu có) của người
đại diện trên Phiếu yêu cầu đăng ký thay
thế cho chữ ký, con dấu (nếu có) hoặc
điểm chỉ của người được
đại diện. Trường hợp đã đăng
ký mà có sự thay đổi về người đại
diện thì người đại diện mới ký,
đóng dấu (nếu có) trên Phiếu yêu cầu
đăng ký.
9. Trường
hợp hồ sơ đăng ký được nộp qua
hệ thống đăng ký trực tuyến thì chữ ký,
con dấu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và
8 Điều này có thể được thay thế
bằng chữ ký điện tử, con dấu điện
tử.
Chữ ký
điện tử, con dấu điện tử có giá
trị pháp lý như chữ ký, con dấu được
sử dụng trên văn bản giấy (sau đây gọi
là bản giấy).
Điều 13. Cách
thức nộp hồ sơ đăng ký
1.
Hồ sơ đăng ký được nộp theo
một trong các cách thức sau đây:
a)
Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;
b)
Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua
dịch vụ bưu chính;
c)
Qua thư điện tử.
2.
Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy
định tại điểm a và điểm c khoản 1
Điều này đối với quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất,
quyền sử dụng khu vực biển, tài sản
gắn liền với khu vực biển hoặc
đối với tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai,
về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng
không hoặc pháp luật về hàng hải.
3.
Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này
đối với trường hợp đăng ký quy
định tại Điều 44 Nghị định này
được áp dụng đối với người
đã được cấp tài khoản đăng ký
trực tuyến.
Điều 14.
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký
1.
Trường hợp hồ sơ đăng ký
được nộp bằng bản giấy mà hợp
lệ thì người tiếp nhận ghi vào Sổ tiếp
nhận, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả.
2.
Trường hợp hồ sơ đăng ký
được nộp qua hệ thống đăng ký
trực tuyến, cơ quan đăng ký tiếp nhận yêu cầu,
kiểm tra hồ sơ thông qua giao diện trực
tuyến. Nếu hồ sơ đăng ký hợp lệ
thì phản hồi tự động xác nhận về
việc tổ chức, cá nhân đã gửi thành công và thông
báo về thời điểm tiếp nhận hồ sơ
hoặc thực hiện việc phản hồi này, thông báo
này theo cách thức khác quy định tại khoản 2
Điều 17 Nghị định này.
1. Từ chối
đăng ký được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau đây:
a) Không thuộc
thẩm quyền của cơ quan đăng ký;
b) Hồ sơ
đăng ký không hợp lệ theo quy định tại
khoản 5 Điều 3 Nghị định này;
c) Tài sản không
đủ điều kiện dùng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy
định của Luật Đất đai, Luật Nhà
ở, luật khác có liên quan. Trường hợp tài
sản có tranh chấp thì cơ quan đăng ký chỉ
từ chối đăng ký khi đã nhận
được văn bản thụ lý hoặc văn
bản chứng minh việc thụ lý giải quyết tranh
chấp của Tòa án hoặc của cơ quan khác có
thẩm quyền;
d) Thông tin trong
hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin
được lưu giữ tại cơ quan đăng
ký, trừ trường hợp quy định tại
khoản 8 Điều 25, khoản 1 và khoản 3
Điều 36, Điều 37 Nghị định này;
đ) Thông tin mô
tả trên Phiếu yêu cầu đăng ký đối
với tài sản quy định tại khoản 3
Điều 5 Nghị định này không phù hợp với
thông tin trên Giấy chứng nhận, trừ trường
hợp thông tin mô tả trên Phiếu yêu cầu đăng
ký phù hợp với thông tin đang được lưu
giữ tại cơ quan đăng ký do có việc thành
lập bản đồ địa chính mới thay thế
tài liệu, số liệu đo đạc đã sử
dụng để cấp Giấy chứng nhận mà
người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất chưa
cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản
đồ địa chính mới;
e) Thông tin của
bên bảo đảm hoặc của bên nhận bảo
đảm trong trường hợp đăng ký thông qua
hệ thống đăng ký trực tuyến hoặc thông tin
của người đại diện trong trường
hợp đăng ký quy định tại khoản 2
Điều 24 Nghị định này không phù hợp với
thông tin của tài khoản đăng ký trực tuyến
được sử dụng;
g) Yêu cầu
đăng ký thay đổi hoặc xóa đăng ký
đối với thông tin về biện pháp bảo
đảm, về thông báo xử lý tài sản bảo
đảm không được lưu giữ tại cơ
quan đăng ký;
h) Cơ quan
đăng ký tự phát hiện tài liệu, chữ ký, con
dấu trong hồ sơ đăng ký là giả mạo tài
liệu, chữ ký, con dấu của mình hoặc nhận
được thông tin kèm xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền về xác định tài liệu, chữ
ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký là giả
mạo;
i) Trước
thời điểm ghi, cập nhật nội dung
đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ
sở dữ liệu, cơ quan đăng ký nhận
được văn bản của cơ quan thi hành án dân
sự, của Chấp hành viên về việc thông báo kê biên
tài sản thi hành án là tài sản bảo đảm hoặc
về việc yêu cầu tạm dừng, dừng việc
đăng ký đối với tài sản mà bên bảo
đảm là người phải thi hành án theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự;
nhận được văn bản của cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, của
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền, của
người khác có thẩm quyền về việc yêu
cầu không thực hiện đăng ký theo quy
định của luật.
Quy định
tại điểm này không áp dụng trong trường
hợp Nghị quyết của Quốc hội về
xử lý nợ xấu của các tổ chức tín
dụng, luật có liên quan quy định khác;
k) Người yêu
cầu đăng ký không nộp phí đăng ký, trừ
trường hợp pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật khác có liên
quan quy định khác.
2. Cơ quan
đăng ký chỉ được từ chối
đăng ký khi có căn cứ quy định tại
khoản 1 Điều này và phải chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật có liên quan trong
trường hợp từ chối đăng ký không có
căn cứ.
Trường
hợp có căn cứ từ chối đăng ký thì
cơ quan đăng ký thực hiện việc từ
chối trong ngày làm việc nhận được hồ
sơ hoặc trong ngày làm việc nhận được
văn bản của cơ quan có thẩm quyền,
người có thẩm quyền quy định tại các
điểm c, h và i khoản 1 Điều này, nếu
thời điểm nhận sau 15 giờ cùng ngày thì có
thể thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo.
Việc từ
chối phải lập thành văn bản có nêu rõ căn
cứ từ chối đăng ký. Trường hợp
từ chối đăng ký theo căn cứ quy
định tại các điểm b, d hoặc đ
khoản 1 Điều này thì trong văn bản từ
chối phải có hướng dẫn về nội dung
cần được hoàn thiện, cần được
bổ sung.
3. Trường
hợp đã đăng ký mà cơ quan đăng ký mới
nhận được văn bản của cơ quan có
thẩm quyền, người có thẩm quyền quy
định tại điểm i khoản 1 Điều này
thì cơ quan đăng ký thông báo bằng văn bản
về việc đã thực hiện đăng ký cho cơ
quan hoặc người có văn bản yêu cầu.
4. Trường
hợp người yêu cầu đăng ký khiếu
nại văn bản, quyết định của cơ
quan có thẩm quyền không phải là cơ quan đăng
ký hoặc của người có thẩm quyền không
phải là người có thẩm quyền của cơ quan
đăng ký quy định tại các điểm c, h và i
khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy
định của pháp luật về tố tụng,
về thi hành án dân sự, pháp luật khác có liên quan.
Điều 16.
Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký
1. Cơ quan
đăng ký có trách nhiệm giải quyết hồ sơ
đăng ký trong ngày làm
việc nhận được hồ sơ hợp
lệ; nếu thời điểm nhận hồ sơ sau
15 giờ cùng ngày thì có thể hoàn thành việc đăng ký
trong ngày làm việc tiếp
theo. Trường hợp cơ quan đăng ký có lý
do chính đáng phải kéo dài thời gian giải quyết
hồ sơ đăng ký thì thời hạn giải
quyết hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong
trường hợp này, cơ quan đăng ký phải
thông báo có nêu rõ lý do cho người yêu cầu đăng ký
bằng bản giấy hoặc văn bản điện
tử (sau đây gọi là bản điện tử)
hoặc bằng hình thức khác thuận lợi cho
người yêu cầu đăng ký và phù hợp với
điều kiện của cơ quan đăng ký ngay khi có
lý do chính đáng.
2. Trường
hợp hồ sơ đăng ký đối với
quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất được nộp thông qua
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp
tỉnh (sau đây gọi là
Bộ phận Một cửa), Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp xã) thì thời hạn giải quyết
hồ sơ được tính từ thời điểm
Văn phòng đăng ký đất đai nhận
được hồ sơ đăng ký hợp lệ.
3. Thời gian không
tính vào thời hạn quy định tại khoản 1
Điều này bao gồm:
a) Thời gian
xảy ra sự kiện thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn,
sự cố hệ thống đăng ký trực
tuyến, hỏng mạng lưới điện, mạng
internet hoặc xảy ra sự kiện bất khả kháng khác theo văn bản
hoặc theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền dẫn đến cơ quan đăng ký
không thể thực hiện được việc
đăng ký theo thủ tục và thời hạn quy
định tại Nghị định này. Trong trường
hợp này, cơ quan đăng ký phải thông báo ngay trong
ngày làm việc xảy ra sự kiện hoặc ngay trong ngày
làm việc nhận được văn bản, quyết
định của cơ quan có thẩm quyền theo hình
thức niêm yết tại trụ sở cơ quan
đăng ký và đăng tải trên trang thông tin
điện tử của cơ quan quản lý nhà
nước, của cơ quan đăng ký (nếu có)
hoặc hình thức khác thuận lợi cho người yêu
cầu đăng ký và phù hợp với điều
kiện của cơ quan đăng ký;
b) Thời gian
cơ quan đăng ký thực hiện thủ tục quy
định tại khoản 2 Điều 35 Nghị
định này.
1. Trường
hợp đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao
dịch, tài sản thì kết quả đăng ký
được trả bằng bản điện tử
hoặc bản giấy theo đề nghị của
người yêu cầu đăng ký. Việc cấp
bản sao kết quả đăng ký thực hiện theo
quy định tại Điều 22 Nghị định
này.
Việc trả kết quả
đăng ký, bản sao kết quả đăng ký
bằng bản giấy quy định tại khoản này và
Điều 22 Nghị định này có thể thực
hiện trực tiếp tại cơ quan đăng ký, qua
dịch vụ bưu chính hoặc qua cách thức khác do cơ quan đăng ký và người yêu
cầu đăng ký thỏa thuận phù hợp với quy
định của pháp luật.
2. Trường
hợp không thuộc quy định tại khoản 1
Điều này, cơ quan đăng ký trả kết
quả đăng ký theo một trong các cách thức sau
đây:
a) Trực tiếp
tại cơ quan đăng ký.
Trường
hợp nộp hồ sơ thông qua Bộ phận Một
cửa hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thì Bộ phận
Một cửa hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trả kết
quả cho người yêu cầu đăng ký;
b) Qua dịch
vụ bưu chính;
c) Qua cách thức
điện tử trong trường hợp pháp luật có
quy định; cách thức khác do cơ quan đăng ký và
người yêu cầu đăng ký thỏa thuận phù
hợp với quy định của pháp luật.
3. Trường
hợp thành phần hồ sơ đăng ký có bản
gốc
hoặc bản chính Giấy chứng nhận thì cơ quan
đăng ký trả Giấy chứng nhận này cho
người yêu cầu đăng ký cùng với kết
quả đăng ký.
4. Trường
hợp kết quả đăng ký được trả
bằng bản điện tử thì kết quả
bằng bản điện tử có giá trị pháp lý như
kết quả bằng bản giấy.
Điều 18. Trường hợp
đăng ký thay đổi
1. Người yêu
cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay
đổi khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Thay đổi
bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm
do được rút bớt, được bổ sung,
được thay thế, được kế thừa
do pháp nhân được tổ chức lại, được
thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân
sự hoặc được xác lập quyền theo quy
định của luật, trừ trường hợp
pháp luật về tổ chức, hoạt động
của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam hoặc chủ thể khác mà pháp
luật khác có liên quan quy định về việc không
phải đăng ký thay đổi bên nhận bảo
đảm; thay đổi tên hoặc họ, tên của bên
bảo đảm, thay đổi tên hoặc họ, tên
của bên nhận bảo đảm;
b) Bổ sung
việc đăng ký đối với tài sản bảo
đảm đã được thỏa thuận trong
hợp đồng bảo đảm nhưng nội dung
đã được đăng ký trước đó không
bao gồm tài sản này;
c) Bổ sung tài
sản mới, tài sản được thay thế mà tài
sản này trở thành tài sản bảo đảm theo
thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận
sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo
đảm hoặc theo quy định của pháp luật và
nội dung đã được đăng ký trước
đó không bao gồm tài sản này;
d) Rút bớt tài
sản bảo đảm;
đ) Tài sản
bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai
đã hình thành thuộc trường hợp được
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu theo
quy định của pháp luật;
e) Chỉnh lý thông
tin có sai sót trong nội dung đã được kê khai trên
Phiếu yêu cầu đăng ký do lỗi của
người yêu cầu đăng ký;
g) Bổ sung
nghĩa vụ được bảo đảm trong
trường hợp hợp đồng bảo đảm
ban đầu không có nội dung về việc bảo
đảm cho nghĩa vụ trong tương lai;
h) Trường
hợp khác theo yêu cầu của người yêu cầu
đăng ký để thay đổi thông tin đã
được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký.
2. Trường
hợp thay đổi bên bảo đảm hoặc bên
nhận bảo đảm quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này do chuyển giao
quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu
cầu thanh toán khác hoặc chuyển giao nghĩa vụ dân
sự khác (sau đây gọi là chuyển giao quyền đòi
nợ, chuyển giao nghĩa vụ) thì việc công
chứng, chứng thực văn bản chuyển giao
quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ do bên
chuyển giao và bên nhận chuyển giao thỏa thuận.
3. Trường hợp thay đổi bên
nhận bảo đảm quy định tại
điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này liên quan
đến nhiều biện pháp bảo đảm đã
được đăng ký mà có cùng một bên nhận bảo
đảm thì
người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ
sơ đăng ký thay đổi và 01 Danh mục văn
bản được kê khai theo Mẫu số 01đ
hoặc Mẫu số 02đ tại Phụ lục
tương ứng với biện pháp bảo đảm
được đăng ký thay đổi.
Trường
hợp thay đổi bên bảo đảm, bên nhận
bảo đảm do chuyển giao một phần quyền
đòi nợ, chuyển giao một phần nghĩa vụ
thì người yêu cầu đăng ký thực hiện
đăng ký thay đổi bên bảo đảm, bên
nhận bảo đảm trong phạm vi phần quyền
đòi nợ, phần nghĩa vụ được
chuyển giao.
4. Trường
hợp có căn cứ quy định tại các
điểm b, c và g khoản 1 Điều này mà người
yêu cầu đăng ký có đề nghị
được đăng ký biện pháp bảo đảm
mới thay cho việc đăng ký thay đổi thì cơ
quan đăng ký thực hiện việc đăng ký theo
yêu cầu.
5. Cơ quan
đăng ký, cơ quan, tổ chức khác có thẩm
quyền không được yêu
cầu đăng ký thay đổi hoặc yêu cầu xóa
đăng ký đối với nội dung đã
được đăng ký không
thuộc phạm vi đăng
ký thay đổi theo căn cứ quy định tại
khoản 1 Điều này hoặc không thuộc phần
quyền đòi nợ, phần nghĩa vụ
được chuyển giao quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 19.
Chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã
được đăng ký
Trường
hợp thông tin trong nội dung đã được
đăng ký không phù hợp với nội dung
được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký
do lỗi của cơ quan đăng ký thì cơ quan này có
trách nhiệm chỉnh lý ngay khi phát hiện có thông tin sai sót
để phù hợp với Phiếu yêu cầu đăng
ký, đồng thời thông báo việc chỉnh lý bằng
văn bản theo Mẫu số 07a, Mẫu số 07d,
Mẫu số 10b hoặc Mẫu số 10c tại Phụ
lục cho người yêu cầu đăng ký. Kết
quả chỉnh lý không làm thay đổi hoặc không làm
chấm dứt hiệu lực của đăng ký.
Trường
hợp chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã
được đăng ký do lỗi của người
yêu cầu đăng ký thì việc chỉnh lý thông tin này
được thực hiện theo thủ tục
đăng ký thay đổi quy định tại Nghị
định này.
1. Người yêu
cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa
thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo
đảm;
b) Toàn bộ
nghĩa vụ được bảo đảm bị
chấm dứt;
c) Toàn bộ
nội dung hoặc một phần nội dung hợp
đồng bảo đảm bị hủy bỏ mà
nội dung bị hủy bỏ có biện pháp bảo đảm
đã được đăng ký;
d) Biện pháp
bảo đảm đã được đăng ký
được thay thế bằng biện pháp bảo
đảm khác theo thỏa thuận giữa bên bảo
đảm và bên nhận bảo đảm;
đ) Tài sản
bảo đảm không còn do được góp vốn vào
pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương
mại là doanh nghiệp xã hội; được thay
thế, chuyển nhượng, chuyển giao, hợp
nhất, sáp nhập, trộn lẫn; được
chế biến dưới hình thức lắp ráp, chế
tạo hoặc hình thức khác; bị thu hồi, tiêu
hủy, tổn thất toàn bộ, phá dỡ, tịch thu
hoặc thuộc trường hợp khác theo quy định
của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan.
Tài sản bảo
đảm không còn thuộc trường hợp quy
định tại điểm này mà có tài sản mới
phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế và tài sản
này được dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp
đồng bảo đảm hoặc theo quy định
của pháp luật thì không thực hiện xóa đăng ký
mà thực hiện đăng ký thay đổi theo
trường hợp quy định tại các điểm
b, c, d và đ khoản 1 Điều 18 Nghị định
này;
e) Tài sản
bảo đảm đã được xử lý xong
bởi bên nhận bảo đảm theo quy định
của pháp luật về bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ hoặc đã được xử
lý xong bởi cơ quan thi hành án dân sự theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự;
g) Tài sản
gắn liền với đất thuê trả tiền hàng
năm đang là tài sản bảo đảm nhưng Nhà
nước thu hồi đất mà không bồi
thường về tài sản gắn liền với
đất.
Trường hợp tài sản
thuộc điểm này mà có tài sản mới phát sinh
hoặc có tài sản mới thay thế, được trao
đổi do Nhà nước bồi thường về tài
sản gắn liền với đất thì thực
hiện đăng ký theo quy định tại điểm
đ khoản này;
h) Tài sản
bảo đảm là tàu bay không còn đăng ký quốc
tịch Việt Nam;
i) Tài sản
bảo đảm là cây hằng năm được thu
hoạch, là công trình tạm bị phá dỡ mà nội dung
đã được đăng ký không bao gồm hoa
lợi hoặc tài sản khác có được từ
việc thu hoạch cây hằng năm hoặc có
được từ phá dỡ công trình tạm;
k) Bên nhận
thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất của cá nhân,
hộ gia đình sử dụng đất là tổ
chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng
trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân
nước ngoài và không chuyển giao quyền nhận
bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ
trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà
ở, luật khác có liên quan quy định khác;
l) Bên nhận
bảo đảm là pháp nhân bị giải thể theo quy
định của pháp luật;
m) Bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án có nội dung về việc yêu cầu cơ quan
đăng ký thực hiện xóa đăng ký;
n) Đăng ký
thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp
đồng mua bán tài sản khác gắn liền với
đất đã được chuyển tiếp sang
đăng ký thế chấp nhà ở, thế chấp tài
sản khác gắn liền với đất quy
định tại điểm b khoản 1, điểm b
khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định
này.
2. Trường
hợp xóa đăng ký quy định tại điểm m
khoản 1 Điều này mà không có người yêu cầu
xóa đăng ký thì căn cứ vào nội dung bản án,
quyết định của Tòa án, ngay trong ngày làm việc nhận được văn
bản này, cơ quan đăng ký thực hiện ghi,
cập nhật nội dung xóa đăng ký vào Sổ
đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu.
Chậm nhất 01
ngày làm việc kể từ ngày xóa đăng ký, cơ quan
đăng ký thông báo bằng văn bản về việc
xóa đăng ký theo Mẫu số 07a, Mẫu số 07d,
Mẫu số 10b hoặc Mẫu số 10c tại Phụ
lục cho Tòa án đã ban hành bản án, quyết định
và cho bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm,
người khác đang giữ Giấy chứng nhận
(nếu có); trong văn bản thông báo nêu rõ căn cứ xóa
đăng ký, thời điểm chấm dứt hiệu
lực của đăng ký.
Trường
hợp xóa đăng ký tại Văn phòng đăng ký
đất đai thì trong văn bản thông báo phải
thể hiện nội dung yêu cầu người giữ
Giấy chứng nhận nộp lại giấy này
để Văn phòng đăng ký đất đai ghi trên
Giấy chứng nhận nội dung xóa đăng ký.
Trường hợp Giấy chứng nhận không
được nộp lại thì việc xóa đăng ký
vẫn có hiệu lực pháp luật kể từ thời
điểm Văn phòng đăng ký đất đai ghi,
cập nhật nội dung được xóa vào Sổ
đăng ký.
Trường
hợp xóa đăng ký quy định tại điểm m
khoản 1 Điều này theo yêu cầu của người
yêu cầu xóa đăng ký thì bản án, quyết định
có hiệu lực của Tòa án là tài liệu phải có trong
Hồ sơ đăng ký (01 bản chính hoặc 01 bản
sao có chứng thực).
3. Trường
hợp xóa đăng ký quy định tại điểm n
khoản 1 Điều này thì ngay
trong ngày làm việc nhận được giấy
tờ, tài liệu quy định tại điểm c
khoản 5 Điều 35 Nghị định này, Trung tâm
đăng ký giao dịch, tài sản chủ động xóa
đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh
từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc xóa
đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh
từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn
liền với đất.
Trường
hợp đăng ký quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 6 Nghị định này thì ngay trong
ngày nhận được kết quả đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã
đăng ký tập trung, Trung tâm đăng ký giao dịch,
tài sản chủ động xóa đăng ký biện pháp
bảo đảm bằng chứng khoán chưa đăng
ký tập trung.
4. Trường
hợp biện pháp bảo đảm đã được
đăng ký mà tài sản bảo đảm
được dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ khác thì khi đăng ký đối
với nghĩa vụ mới, cơ quan đăng ký không
được yêu cầu xóa đăng ký đối
với biện pháp bảo đảm đã được
đăng ký trước đó.
5. Trường
hợp xóa đăng ký liên quan đến nhiều biện
pháp bảo đảm đã được đăng ký mà
có cùng một bên nhận bảo đảm thì người
yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa
đăng ký kèm theo 01 Danh mục văn bản
được kê khai theo Mẫu số 01đ hoặc
Mẫu số 02đ tại Phụ lục tương
ứng với biện pháp bảo đảm
được xóa đăng ký.
1. Việc hủy
đăng ký được thực hiện trong
trường hợp sau đây:
a) Biện pháp
bảo đảm đã được đăng ký mà
cơ quan đăng ký nhận được bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật có quyết định về việc đăng ký
phải bị hủy toàn bộ hoặc một phần;
b) Biện pháp
bảo đảm đã được đăng ký mà
cơ quan đăng ký phát hiện thuộc trường
hợp từ chối đăng ký quy định tại điểm
a hoặc điểm h khoản 1 Điều 15 Nghị
định này. Trường hợp quy định tại
điểm h khoản 1 Điều 15 Nghị định
này thì cơ quan đăng ký thực hiện việc
hủy đối với toàn bộ nội dung đã
được đăng ký;
c) Xử lý
đăng ký trùng lặp quy định tại Điều
49 Nghị định này.
2. Ngay trong ngày làm việc có
căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
này, cơ quan đăng ký thực hiện:
a) Ghi, cập nhật
nội dung hủy đăng ký vào Sổ đăng ký
hoặc vào Cơ sở dữ liệu;
b) Thông báo bằng
văn bản về việc hủy đăng ký theo
Mẫu số 07a, Mẫu số 07d, Mẫu số 10b
hoặc Mẫu số 10c tại Phụ lục cho Tòa án quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này
và cho bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm,
người khác đang giữ Giấy chứng nhận
(nếu có). Văn bản thông báo phải nêu rõ căn
cứ hủy đăng ký và việc không công nhận
kết quả đăng ký trên văn bản chứng
nhận đăng ký đã cấp (nếu có) hoặc trên
Phiếu yêu cầu đăng ký có chứng nhận của
cơ quan đăng ký.
Trường
hợp hủy đăng ký tại Văn phòng đăng
ký đất đai thì văn bản thông báo phải thể
hiện nội dung yêu cầu người đang giữ
Giấy chứng nhận nộp lại giấy này
để Văn phòng đăng ký đất đai ghi trên
Giấy chứng nhận nội dung đăng ký đã
bị hủy. Trường hợp Giấy chứng nhận không
được nộp lại thì việc hủy
đăng ký vẫn có hiệu lực.
3. Trường
hợp việc đăng ký đã bị hủy theo quy
định tại khoản 2 Điều này mà cơ quan
đăng ký nhận được bản án hoặc quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, của cơ quan khác có
thẩm quyền về việc khôi phục lại kết
quả đăng ký đã bị hủy thì cơ quan
đăng ký ghi, cập nhật lại nội dung
đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ
sở dữ liệu.
Trường
hợp khôi phục việc đăng ký đã bị
hủy tại Văn phòng đăng ký đất đai
thì cơ quan này thông báo bằng văn bản cho
người đang giữ Giấy chứng nhận
nộp lại giấy này để Văn phòng đăng
ký đất đai ghi trên Giấy chứng nhận về
kết quả đăng ký được khôi phục.
Trường hợp Giấy chứng nhận không
được nộp lại thì việc khôi phục
việc đăng ký đã bị hủy vẫn có hiệu
lực.
Trường
hợp thực hiện việc hủy đăng ký theo quy
định tại khoản 2 Điều này mà nội dung
bị hủy chưa được ghi trên Giấy
chứng nhận thì sau khi việc đăng ký đã
bị hủy được khôi phục, Văn phòng
đăng ký đất đai thông báo bằng văn
bản cho người đang giữ Giấy chứng
nhận biết về việc kết quả đăng ký
ghi trên Giấy chứng nhận không bị thay đổi
hoặc không bị chấm dứt hiệu lực của
đăng ký.
4. Trường
hợp tài sản bảo đảm là tàu bay mà có căn
cứ quy định tại điểm a khoản 1
Điều này thì thực hiện xóa đăng ký theo quy
định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
Điều 22.
Cấp bản sao văn bản chứng nhận
đăng ký
1. Người yêu
cầu đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4
hoặc 5 Điều 8 Nghị định này có quyền đề nghị cơ quan
đăng ký đã cấp văn bản chứng nhận đăng
ký thực hiện cấp bản sao văn bản chứng
nhận này
theo Mẫu số 08d, Mẫu số 11b hoặc Mẫu
số 11c tại Phụ lục.
2. Việc yêu
cầu cấp bản sao văn bản chứng nhận
đăng ký được thực hiện theo cách thức quy định
tại Điều 13 Nghị định này.
3. Thời hạn
cấp bản sao văn bản chứng nhận
đăng ký áp dụng quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 16 Nghị định này; việc
trả bản sao được thực hiện theo cách
thức quy định tại Điều 17 Nghị
định này.
Bản sao văn
bản chứng nhận đăng ký bằng bản
điện tử có giá trị pháp lý như bản giấy và có giá trị pháp lý như bản chính.
4. Trường
hợp người yêu cầu đăng ký có đề
nghị Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản gửi
bản sao văn bản chứng nhận đăng ký kèm
theo Thông báo về việc đăng ký thế chấp
hoặc về việc đăng ký thay đổi hoặc
về việc xóa đăng ký đối với
phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, phương tiện thủy nội địa,
phương tiện giao thông đường sắt, tàu cá,
động sản khác đến cơ quan đăng ký
quyền sở hữu, đăng ký quyền sử
dụng hoặc đăng ký quyền lưu hành tài sản
thì Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản có trách
nhiệm gửi giấy tờ, tài liệu này đến
cơ quan liên quan.
Văn bản quy
định tại khoản này có thể được
cấp bằng bản giấy hoặc bản điện
tử theo yêu cầu. Trường hợp bằng bản
điện tử thì được kết nối, chia
sẻ theo quy định tại khoản 4 Điều 53 và
khoản 1 Điều 58 Nghị định này.
Thông báo về
việc đăng ký thế chấp hoặc về
việc đăng ký thay đổi hoặc về việc
xóa đăng ký thực hiện theo Mẫu số 12d
tại Phụ lục.
Điều 23. Cấp tài khoản
đăng ký trực tuyến
1. Tổ chức,
cá nhân thực hiện đăng ký trực tuyến
được cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 3 Điều này cấp tài khoản
đăng ký trực tuyến (sau đây gọi là tài
khoản).
Một tài khoản
chỉ được cấp cho một tổ chức, cá
nhân, có thể là tài khoản sử dụng thường
xuyên hoặc tài khoản sử dụng một lần trong
đăng ký theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, tính hợp pháp của thông tin phải kê khai
để được cấp tài khoản và chịu
trách nhiệm về việc sử dụng tài khoản.
2. Tổ chức,
cá nhân có thể yêu cầu cấp tài khoản thông qua giao
diện đăng ký trực tuyến hoặc gửi
văn bản đề nghị theo Mẫu số 01e
tại Phụ lục đến cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
thuộc Bộ Tư pháp có thẩm quyền cấp tài
khoản đối với trường hợp đăng
ký quy định tại Điều 44 Nghị định
này.
Cơ quan có
thẩm quyền cấp tài khoản đối với
trường hợp đăng ký quy định tại các
Điều 25, 38 và 41 Nghị định này hoặc trường
hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng khu vực biển, tài sản
gắn liền với khu vực biển thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất
đai, về hàng không, về hàng hải hoặc pháp
luật về khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Điều 24. Thủ tục đăng ký
trực tuyến
1. Người yêu
cầu đăng ký sử dụng tài khoản để
đăng nhập vào hệ thống đăng ký trực
tuyến và kê khai thông tin, xác thực hồ sơ
đăng ký theo quy trình trên giao diện đăng ký
trực tuyến. Trường hợp pháp luật có quy
định hồ sơ đăng ký phải đính kèm bản
điện tử thì người yêu cầu đăng ký
gửi đính kèm văn bản này, trừ trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều 46
Nghị định này.
Người yêu
cầu đăng ký thực hiện thanh toán phí đăng
ký theo quy trình trên giao diện đăng ký trực tuyến
hoặc theo phương thức thanh toán được quy
định tại pháp luật về phí, lệ phí, pháp
luật khác có liên quan.
Hồ sơ
đăng ký trực tuyến có giá trị pháp lý như
hồ sơ đăng ký bằng bản giấy.
Thời hạn
giải quyết hồ sơ đăng ký trực
tuyến và trả kết quả đăng ký áp dụng
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 16
Nghị định này.
2. Trường
hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo
đảm thực hiện việc đăng ký trực
tuyến thông qua tài khoản của người đại
diện thì người đại diện phải kê khai
thông tin mã số tài khoản của người
được đại diện. Thông tin về biện
pháp bảo đảm được đăng ký phải
được cập nhật vào tài khoản của
người được đại diện, không
cập nhật vào tài khoản của người
đại diện.
3. Trường
hợp có căn cứ từ chối đăng ký quy
định tại khoản 1 Điều 15 Nghị
định này, cơ quan đăng ký thực hiện
việc từ chối đăng ký thông qua giao diện
đăng ký trực tuyến hoặc gửi thông báo
bằng văn bản cho người yêu cầu đăng
ký.
4. Trường
hợp pháp luật về đất đai, về khai thác,
sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp
luật về hàng hải có quy định khác về
thủ tục đăng ký trực tuyến quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
thì thực hiện theo quy định của pháp luật
đó.
Mục 2. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT
Điều 25. Trường hợp
đăng ký thuộc thẩm quyền của Văn phòng
đăng ký đất đai
1. Các trường
hợp phải đăng ký:
a) Thế chấp
quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
trong trường hợp tài sản đã được
chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy
chứng nhận;
c) Thế chấp
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án
đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà
ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát
triển rừng, dự án đầu tư khác có sử
dụng đất đồng thời với quyền
sử dụng đất được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo hình
thức trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê;
d) Đăng ký thay
đổi, xóa đăng ký đối với
trường hợp quy định tại các điểm
a, b và c khoản này.
2. Các trường
hợp đăng ký theo yêu cầu:
a) Thế chấp
nhà ở hình thành trong tương lai, tài sản khác gắn
liền với đất hình thành trong tương lai;
b) Thế chấp
tài sản gắn liền với đất đã hình thành
không phải là nhà ở mà pháp luật không quy định
phải đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa
được đăng ký quyền sở hữu theo yêu
cầu, trừ trường hợp quy định tại
khoản 9 Điều này;
c) Chuyển
tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản
phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc
từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn
liền với đất sang đăng ký thế chấp
đối với nhà ở, thế chấp đối
với tài sản khác gắn liền với đất;
d) Đăng ký
thông báo xử lý tài sản bảo đảm là quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất;
đ) Đăng ký
thay đổi, xóa đăng ký đối với
trường hợp quy định tại các điểm
a, b và d khoản này.
3. Nhà ở hình thành
trong tương lai, tài sản khác gắn liền với
đất hình thành trong tương lai quy định
tại Điều này bao gồm:
a) Nhà ở, công
trình xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, nhà ở riêng lẻ theo quy định của
Luật Nhà ở; công trình xây dựng không phải là nhà
ở theo quy định của pháp luật về xây
dựng, về kinh doanh bất động sản, pháp
luật khác có liên quan đang trong quá trình đầu tư
xây dựng, chưa được nghiệm thu đưa
vào sử dụng;
b) Rừng sản
xuất là rừng trồng, cây lâu năm chưa hình thành
hoặc đã hình thành nhưng bên thế chấp xác lập
quyền sở hữu sau thời điểm xác lập
hợp đồng thế chấp.
4. Đăng ký
bảo lưu quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất hoặc đăng ký
cầm cố tài sản gắn liền với đất
thực hiện trong trường hợp Luật
Đất đai có quy định.
5.
Trường hợp chủ đầu tư chỉ
thế chấp tài sản gắn liền với
đất thuộc dự án đầu tư mà không bao
gồm quyền sử dụng đất hoặc thế
chấp tài sản gắn liền với đất
thuộc dự án đầu tư mà chủ đầu
tư không đồng thời là người sử
dụng đất hoặc thế chấp tài sản
gắn liền với đất thuộc dự án
đầu tư thực hiện trên đất thuê trả
tiền thuê đất hàng năm thì thực hiện theo quy
định về đăng ký đối với tài sản
gắn liền với đất tại Nghị
định này.
6. Việc
đăng ký có thể áp dụng đồng thời trong
cùng một hồ sơ đăng ký đối với
một, một số hoặc tất cả các loại tài
sản quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này và chỉ cần 01 Phiếu yêu cầu
đăng ký trong cùng một hồ sơ đăng ký. Trường
hợp một hoặc một số tài sản thuộc
hồ sơ đăng ký này có Giấy chứng nhận
riêng thì thực hiện thủ tục đăng ký trên
Giấy chứng nhận cụ thể của từng tài
sản.
7. Trường
hợp tổ chức, cá nhân đăng ký thế chấp
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu
của mình mà trước đó tài sản này thuộc
dự án đầu tư đã được chủ
đầu tư thế chấp và đăng ký thế
chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai
chỉ thực hiện đăng ký nếu chủ
đầu tư thuộc trường hợp quy
định tại khoản 6 Điều 36 Nghị
định này.
8. Trường
hợp thông tin trên Giấy chứng nhận không thống
nhất với thông tin lưu giữ tại cơ quan
đăng ký mà người yêu cầu đăng ký kê khai
nội dung mô tả tài sản bảo đảm phù hợp
với thông tin trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện đăng
ký theo nội dung kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng
ký, trừ trường hợp Luật Đất đai,
Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định khác.
9. Trường
hợp tài sản gắn liền với đất quy
định tại Điều này là cây hằng năm theo
quy định của Luật Trồng trọt, công trình tạm
theo quy định của Luật Xây dựng thì thực
hiện việc đăng ký theo quy định tại
Mục 4 Chương này.
Điều 26. Chuyển tiếp đăng
ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp
đồng mua bán tài sản khác gắn liền với
đất
1. Trường
hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài
sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở
tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản mà có yêu cầu
chuyển sang thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai hoặc chuyển sang thế chấp nhà
ở đã được cấp Giấy chứng
nhận mà có cùng bên nhận bảo đảm thì
người yêu cầu đăng ký có thể lựa
chọn thực hiện:
a) Xóa đăng ký
thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở tại Trung tâm đăng ký giao
dịch, tài sản và đăng ký thế chấp nhà ở
hình thành trong tương lai hoặc đăng ký thế
chấp nhà ở đã được cấp Giấy
chứng nhận;
b) Chuyển
tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản
phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang thế
chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc
thế chấp nhà ở đã được cấp
Giấy chứng nhận.
2. Trường
hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài
sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở
riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở mà sau
đó bên thế chấp được cấp Giấy
chứng nhận, bên thế chấp và bên nhận thế
chấp có thỏa thuận về việc tiếp tục
thế chấp nhà ở đồng thời bổ sung
thế chấp quyền sử dụng đất thì có
thể lựa chọn thực hiện:
a) Xóa đăng ký
thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở và đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất và nhà ở;
b) Chuyển
tiếp đăng ký theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này và đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất.
3. Trường
hợp có yêu cầu chuyển tiếp đăng ký quy
định tại điểm b khoản 1 và điểm b
khoản 2 Điều này thì hồ sơ chuyển tiếp đăng
ký thế chấp bao gồm:
a) Phiếu yêu
cầu theo Mẫu số 05a tại Phụ lục (01
bản chính);
b) Văn bản
chứng nhận đăng ký thế chấp quyền tài
sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở (01
bản chính);
c) Hợp
đồng thế chấp quyền tài sản phát sinh
từ hợp đồng mua bán nhà ở (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực);
d) Hợp
đồng thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai (01 bản chính hoặc 01 bản sao có
chứng thực) đối với chuyển tiếp sang
thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai,
trừ trường hợp hợp đồng thế
chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở đã có nội dung về
chuyển tiếp sang thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai.
Hợp đồng thế chấp
nhà ở (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng
thực) đối với chuyển tiếp sang thế
chấp nhà ở đã được cấp Giấy
chứng nhận, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này;
đ) Giấy
chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp
chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở
đã được cấp Giấy chứng nhận.
4. Trường
hợp chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp
nhà ở đã được cấp Giấy chứng
nhận mà hợp đồng thế chấp quyền tài
sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở
đã có nội dung thỏa thuận về việc
chuyển tiếp đăng ký sang thế chấp nhà ở
trong trường hợp nhà ở này đã được
cấp Giấy chứng nhận và hợp đồng này
đã được công chứng, chứng thực thì người
yêu cầu đăng ký không phải nộp hợp
đồng thế chấp nhà ở, việc yêu cầu
đăng ký thực hiện theo quy định tại
điểm a và điểm l khoản 1 Điều 12
Nghị định này.
Trường
hợp nhà ở chưa được cấp Giấy
chứng nhận thì người yêu cầu đăng ký có
thể nộp đồng thời hồ sơ đăng
ký biến động tài sản gắn liền với
đất và hồ sơ chuyển tiếp đăng ký
thế chấp nhà ở hoặc thực hiện
đăng ký biến động tài sản gắn liền
với đất trước khi chuyển tiếp
đăng ký thế chấp nhà ở. Trường hợp
hồ sơ chuyển tiếp đăng ký thế chấp
nhà ở được nộp đồng thời với
hồ sơ đăng ký biến động tài sản
gắn liền với đất thì cơ quan đăng
ký thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 35 Nghị định này.
5. Trường
hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài
sản phát sinh từ hợp đồng mua bán tài sản
gắn liền với đất không phải là nhà ở
mà có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế
chấp tài sản gắn liền với đất không
phải là nhà ở thì áp dụng quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Trường
hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp
đối với tài sản gắn liền với
đất không phải là nhà ở đã hình thành mà pháp
luật không quy định phải đăng ký quyền
sở hữu và cũng chưa được đăng
ký quyền sở hữu theo yêu cầu thì áp dụng quy
định chuyển tiếp đăng ký thế chấp
đối với nhà ở hình thành trong tương lai.
6. Trường
hợp chuyển tiếp đăng ký quy định
tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và
khoản 5 Điều này thì cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền không được yêu cầu xóa
đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh
từ hợp đồng mua bán nhà ở, quyền tài
sản phát sinh từ hợp đồng mua bán tài sản
khác gắn liền với đất khi thực hiện thủ
tục công chứng, chứng thực hợp đồng
thế chấp nhà ở, hợp đồng thế
chấp tài sản khác gắn liền với đất và
khi thực hiện thủ tục chuyển tiếp
đăng ký thế chấp.
Điều 27.
Hồ sơ đăng ký đối với quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất đã được chứng nhận
quyền sở hữu
1. Phiếu yêu
cầu theo Mẫu số 01a tại Phụ lục (01
bản chính).
2. Hợp
đồng bảo đảm hoặc hợp đồng
bảo đảm có công chứng, chứng thực trong
trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà
ở, luật khác có liên quan quy định (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực).
3. Giấy chứng
nhận (bản gốc), trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 35 Nghị
định này.
Điều 28. Hồ sơ đăng ký
đối với dự án đầu tư xây dựng nhà
ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không
phải là nhà ở, dự án đầu tư nông
nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có
sử dụng đất
1.
Hồ sơ đăng ký đối với dự án
đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu
tư xây dựng công trình không phải là nhà ở bao
gồm:
a)
Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 27 Nghị định này;
b)
Giấy chứng nhận (bản gốc) hoặc Quyết
định giao đất, cho thuê đất do cơ quan có
thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư trong
trường hợp tài sản bảo đảm là dự
án đầu tư xây dựng nhà ở mà chưa có Giấy
chứng nhận đối với quyền sử dụng
đất (01 bản chính);
Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường
hợp tài sản bảo đảm là dự án đầu
tư xây dựng công trình không phải là nhà ở;
c)
Giấy phép xây dựng, trừ trường hợp
được miễn giấy phép xây dựng theo quy
định của Luật Xây dựng (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực);
d)
Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
định đầu tư dự án hoặc Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ
về việc chấp thuận, cho phép thực hiện
dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp theo quy định của pháp
luật về đầu tư (01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực);
đ)
Một trong các loại bản vẽ thiết kế theo quy
định của pháp luật về xây dựng thể
hiện được mặt bằng công trình của
dự án đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng
thực).
2.
Hồ sơ đăng ký đối với dự án
đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển
rừng, dự án khác có sử dụng đất không
thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này bao gồm:
a)
Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 27 Nghị định này và điểm d
khoản 1 Điều này;
b)
Giấy chứng nhận (bản gốc).
Điều 29. Hồ sơ đăng ký
đối với nhà ở, công trình xây dựng không
phải là nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất hình thành trong tương lai thuộc dự án
đầu tư xây dựng nhà ở; công trình xây dựng,
tài sản khác gắn liền với đất hình thành
trong tương lai thuộc dự án đầu tư xây
dựng công trình không phải là nhà ở, dự án
đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển
rừng, dự án khác có sử dụng đất
1.
Trường hợp bên bảo đảm là chủ
đầu tư đồng thời là người sử
dụng đất, hồ sơ đăng ký bao gồm:
a)
Giấy tờ quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều 28 Nghị định
này;
b)
Giấy phép xây dựng (01 bản chính hoặc 01 bản sao
có chứng thực) đối với tài sản bảo
đảm là nhà ở hình thành trong tương lai, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai, trừ
trường hợp được miễn giấy phép xây
dựng theo quy định của Luật Xây dựng;
một trong các loại bản vẽ thiết kế theo quy
định của pháp luật về xây dựng thể
hiện được mặt bằng của công trình xây dựng
trong dự án đó đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt (01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực).
2.
Trường hợp bên bảo đảm là chủ
đầu tư mà không đồng thời là người
sử dụng đất, hồ sơ đăng ký bao
gồm:
a)
Giấy tờ quy định tại điểm a và
điểm d khoản 1 Điều 28 Nghị định
này và tại điểm b khoản 1 Điều này;
b)
Văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng
thực giữa người sử dụng đất và
chủ đầu tư về việc người sử
dụng đất đồng ý cho việc thực
hiện dự án (01 bản chính hoặc 01 bản sao
có chứng thực).
3. Trường hợp
bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân nhận
chuyển giao hợp pháp quyền sở hữu tài sản hình thành trong
tương lai hoặc là bên nhận chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng, tài
sản khác gắn liền với đất, hồ sơ
đăng ký bao gồm:
a) Giấy tờ quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27
Nghị định này;
b) Hợp đồng
hoặc văn bản có nội dung về chuyển giao
hợp pháp quyền sở hữu nhà ở, công trình xây
dựng, tài sản khác gắn liền với đất
được ký kết giữa bên bảo đảm
với chủ đầu tư; hợp đồng hoặc
văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua
bán nhà ở, công trình xây dựng, tài sản khác gắn
liền với đất trong trường hợp bên
bảo đảm là bên nhận chuyển nhượng
hợp đồng (01 bản chính hoặc 01 bản sao có
chứng thực).
Điều 30. Hồ sơ đăng ký
đối với nhà ở hình thành trong tương lai, tài
sản khác gắn liền với đất hình thành trong
tương lai không thuộc dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công
trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông
nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có
sử dụng đất
1.
Trường hợp bên bảo đảm đồng
thời là người sử dụng đất, hồ
sơ đăng ký bao gồm:
a)
Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 27 Nghị định này;
b)
Giấy chứng nhận đối với quyền sử
dụng đất (bản gốc);
c)
Giấy phép xây dựng (01 bản chính hoặc 01 bản sao
có chứng thực) đối với trường hợp
thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai, trừ
trường hợp được miễn giấy phép
theo quy định của Luật Xây dựng.
2.
Trường hợp bên bảo đảm không đồng
thời là người sử dụng đất, hồ
sơ đăng ký bao gồm:
a)
Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 27 Nghị định này và tại
điểm c khoản 1 Điều này;
b)
Văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng
thực giữa người sử dụng đất và
chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất về việc người sử dụng
đất đồng ý cho xây dựng, tạo lập nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất (01
bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
Điều 31. Hồ sơ đăng ký
đối với tài sản gắn liền với
đất đã hình thành không phải là nhà ở mà pháp
luật không quy định phải đăng ký quyền
sở hữu và cũng chưa được đăng
ký quyền sở hữu theo yêu cầu
1.
Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 27 Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận
đối với quyền sử dụng đất (bản
gốc) hoặc văn bản thỏa thuận có công
chứng, chứng thực giữa người sử
dụng đất và chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất về việc
người sử dụng đất đồng ý cho xây
dựng, tạo lập tài sản gắn liền với
đất trong trường
hợp bên bảo đảm không đồng thời là
người sử dụng đất (01 bản chính hoặc
01 bản sao có chứng thực).
3. Giấy phép xây dựng
(01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực)
trong trường hợp tài sản bảo đảm là
công trình xây dựng, trừ trường hợp được
miễn giấy phép theo quy định của Luật Xây
dựng.
Điều 32.
Hồ sơ đăng ký thay đổi đối với
quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất
1.
Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 02a tại Phụ
lục (01 bản chính).
2.
Một trong các loại giấy tờ sau đây (01 bản
chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):
a)
Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp
đồng bảo đảm trong trường hợp
đăng ký thay đổi theo thỏa thuận trong
văn bản này;
b)
Văn bản chuyển giao quyền đòi nợ,
chuyển giao nghĩa vụ trong trường hợp
đăng ký thay đổi do chuyển giao quyền đòi
nợ, chuyển giao nghĩa vụ;
c)
Văn bản khác chứng minh có căn cứ đăng ký
thay đổi đối với trường hợp không
thuộc điểm a và điểm b khoản này.
3.
Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường
hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng
nhận.
4.
Trường hợp đăng ký thay đổi quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 18
Nghị định này thì ngoài giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ
đăng ký còn có thêm Giấy chứng nhận đối
với quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sở hữu đối với
nhà ở, công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền
với đất trong trường hợp tài sản này đã
được cấp Giấy chứng nhận.
Điều 33.
Hồ sơ xóa đăng ký đối với quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất
1.
Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 03a tại Phụ
lục (01 bản chính).
2.
Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường
hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng
nhận.
3. Trường
hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải
là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu
không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận
bảo đảm thì ngoài giấy tờ, tài liệu quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
còn nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực):
a)
Văn bản có nội dung thể hiện việc bên
nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký
hoặc xác nhận về việc hợp đồng
bảo đảm đã chấm dứt, đã
được thanh lý hoặc xác nhận về việc
giải chấp trong trường hợp người yêu
cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;
b)
Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có
hiệu lực pháp luật chứng minh việc chuyển
giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong
trường hợp người yêu cầu xóa đăng
ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài
sản bảo đảm, trừ trường hợp quy
định tại điểm c khoản này;
c)
Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có
hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác
nhận kết quả thi hành án trong trường hợp
người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành
án dân sự, Chấp hành viên hoặc người yêu cầu
xóa đăng ký là người mua tài sản bảo
đảm trong xử lý tài sản theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự;
d)
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền có
nội dung về việc bên nhận bảo đảm là
tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín
dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công
dân nước ngoài trong trường hợp xóa đăng
ký quy định tại điểm k khoản 1
Điều 20 Nghị định này;
đ)
Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp
xóa đăng ký quy định tại điểm l
khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
Điều 34. Hồ sơ đăng ký
thông báo xử lý tài sản bảo đảm
1.
Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 04a tại Phụ lục
(01
bản chính).
2.
Văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm (01 bản chính).
3. Trường
hợp đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông
báo xử lý tài sản bảo đảm thì hồ sơ
đăng ký là Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 04a
tại Phụ lục (01 bản chính).
Điều 35.
Thủ tục giải quyết hồ sơ đăng ký
đối với quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất, chuyển tiếp
đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh
từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ
hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền
với đất
1. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký, trường
hợp không có căn cứ từ chối đăng ký quy
định tại khoản 1 Điều 15 Nghị
định này thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi,
cập nhật nội dung đăng ký theo đúng thứ tự
tiếp nhận hồ sơ vào Sổ đăng ký và
Giấy chứng nhận. Sau khi ghi vào Sổ đăng ký
và Giấy chứng nhận thì chứng nhận nội dung
đăng ký và thời điểm đăng ký (giờ,
phút, ngày, tháng, năm) vào Phiếu yêu cầu đăng ký.
Sổ
đăng ký thế chấp tài sản gắn liền
với đất hình thành trong tương lai
được lập theo Mẫu số 08a tại Phụ
lục.
2.
Trường hợp nộp đồng thời hồ
sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với
hồ sơ đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất
hoặc với hồ sơ chứng nhận quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất
quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 36
và khoản 3 Điều 37 Nghị định này thì Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện
việc tiếp nhận cả hai hồ sơ; thực
hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật về đất đai, sau
đó thực hiện thủ tục đăng ký biện
pháp bảo đảm theo quy định tại Nghị
định này.
3.
Trường hợp đăng ký thay đổi do nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất là
tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành
thuộc trường hợp quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 18 Nghị
định này thì bên bảo đảm nộp hồ sơ
đăng ký thay đổi đồng thời với
hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền
sở hữu tài sản. Trường hợp này Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện
việc tiếp nhận cả hai hồ sơ, sau khi hoàn
thành thủ tục chứng nhận quyền sở hữu,
Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập
nhật vào Sổ địa chính, Giấy chứng nhận
nội dung về việc tài sản gắn liền với
đất đã hình thành được chứng nhận
quyền sở hữu tiếp tục được dùng
thế chấp.
4.
Trường hợp đăng ký thay đổi do rút
bớt tài sản bảo đảm thì Văn phòng
đăng ký đất đai ghi, cập nhật nội
dung xóa đăng ký đối với tài sản
được rút bớt vào Sổ đăng ký và Giấy
chứng nhận.
5.
Trường hợp chuyển tiếp đăng ký quy
định tại điểm b khoản 1, điểm b
khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định
này thì Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện như sau:
a)
Trường hợp chuyển tiếp sang đăng ký
thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai
hoặc sang đăng ký thế chấp tài sản khác
gắn liền với đất hình thành trong tương
lai thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập
nhật nội dung được đăng ký chuyển
tiếp vào Sổ đăng ký thế chấp tài sản
gắn liền với đất hình thành trong tương
lai. Thời điểm đăng ký được ghi theo
thời điểm đăng ký thế chấp quyền
tài sản thể hiện trên văn bản chứng
nhận đăng ký thế chấp quyền tài sản
phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc
từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn
liền với đất;
b)
Trường hợp chuyển tiếp sang đăng ký
thế chấp nhà ở đã được cấp
Giấy chứng nhận hoặc sang đăng ký thế
chấp tài sản khác gắn liền với đất
đã được cấp Giấy chứng nhận thì
Văn phòng đăng ký đất đai ghi, cập
nhật nội dung được đăng ký chuyển
tiếp vào Sổ địa chính và Giấy chứng
nhận. Thời điểm đăng ký được
ghi theo thời điểm đăng ký thế chấp
quyền tài sản thể hiện trên văn bản
chứng nhận đăng ký thế chấp quyền tài
sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc
từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn
liền với đất;
c)
Gửi bản sao Phiếu yêu cầu chuyển tiếp
đăng ký thế chấp thể hiện nội dung quy
định tại điểm a hoặc điểm b
khoản này và giấy tờ quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 26 Nghị định
này cho Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản
để thực hiện xóa đăng ký thế chấp
quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán
nhà ở hoặc xóa đăng ký thế chấp quyền
tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán tài
sản khác gắn liền với đất.
Điều 36. Thay
đổi thông tin về bên bảo đảm, thay
đổi về tài sản bảo đảm là quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất
1.
Người yêu cầu đăng ký có thể nộp
đồng thời hồ sơ đăng ký biện pháp
bảo đảm với hồ sơ đăng ký
biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất hoặc thực hiện
đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất trước khi
đăng ký biện pháp bảo đảm trong
trường hợp có sự thay đổi thông tin sau
đây:
a) Thay
đổi về số hiệu tờ bản đồ,
số hiệu thửa đất, địa chỉ
thửa đất không phù hợp với thông tin trên
Giấy chứng nhận do sắp xếp lại các
đơn vị hành chính, dồn điền đổi
thửa, đo đạc xác định lại hình
dạng, kích thước, diện tích thửa đất;
b) Thay
đổi hiện trạng về loại nhà (hoặc
loại công trình xây dựng), tên tòa nhà (hoặc tên công trình
xây dựng), số tầng hoặc thông tin về tài
sản khác gắn liền với đất dẫn
đến không còn phù hợp với thông tin trên Giấy
chứng nhận;
c) Thay
đổi thông tin về tên hoặc họ, tên của bên
bảo đảm, bao gồm cả thay đổi do có văn bản
của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trường hợp Phiếu yêu
cầu đăng ký không kê khai thông tin về hình dạng,
kích thước hoặc diện tích của thửa đất, của nhà ở,
của công trình xây dựng hoặc của tài sản khác
gắn liền với đất mà những thông tin này trên Giấy
chứng nhận có biến động thì người yêu
cầu đăng ký không phải đăng ký thay
đổi.
3.
Trường hợp có sự thay đổi thông tin quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này
mà người yêu cầu đăng ký không thực hiện
đăng ký biến động về tài sản theo quy
định của pháp luật về đất đai thì
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
việc đăng ký biện pháp bảo đảm trên
cơ sở thông tin về tài sản bảo đảm trên
Giấy chứng nhận được cấp và không
chịu trách nhiệm về việc đã đăng ký
biện pháp bảo đảm đối với tài sản
bảo đảm không phù hợp với hiện trạng
đã thay đổi; bên bảo đảm và bên nhận
bảo đảm chịu trách nhiệm về việc
đăng ký biện pháp bảo đảm đối
với tài sản đã có thay đổi nhưng không
thực hiện việc đăng ký biến động
theo quy định của pháp luật về đất
đai.
4. Văn phòng
đăng ký đất đai không yêu cầu thực hiện việc
đăng ký thay đổi hoặc không yêu cầu thực
hiện xóa đăng ký mà chỉ thực hiện việc xác nhận thay
đổi trên Giấy chứng nhận hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy
định của pháp luật về đất đai đối với
trường hợp có sự thay đổi thông tin của bên bảo đảm, trừ
trường hợp thay đổi tên hoặc thay đổi
về họ, tên; thay
đổi thông tin về tài sản bảo đảm là thửa đất, nhà ở, công trình
xây dựng hoặc tài sản khác gắn liền với
đất so với thông tin trên
Giấy chứng nhận do
dồn điền đổi thửa, do đo đạc xác
định lại diện tích, kích thước, do chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập mà không làm thay đổi
quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản
của bên bảo đảm đối với tài sản
này.
Trường
hợp Giấy chứng nhận được cấp
đổi, cấp sang Giấy chứng nhận mới thì
Văn phòng đăng ký đất đai ghi lại
nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm vào
Giấy chứng nhận mới được cấp.
Trường hợp tài sản bảo đảm là nhà
ở, công trình xây dựng hoặc tài sản khác gắn
liền với đất là tài sản hình thành trong
tương lai đã hình thành và có Giấy chứng nhận
mà có yêu cầu đăng ký thay đổi thì Văn phòng
đăng ký đất đai ghi lại nội dung
đăng ký vào Giấy chứng nhận được
cấp cho tài sản này.
5.
Trường hợp thay đổi bên bảo đảm
hoặc thay đổi tên hoặc thay đổi họ, tên
của người sử dụng đất, chủ
sở hữu nhà ở, chủ sở hữu công trình xây
dựng hoặc chủ sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất, bao gồm cả thay đổi
do có văn bản của cơ quan có thẩm quyền mà có
yêu cầu đăng ký thay đổi về thông tin này thì
Văn phòng đăng ký đất đai không yêu cầu
xóa đăng ký trước khi thực hiện đăng
ký thay đổi.
6. Trường hợp chủ
đầu tư đã thế chấp và đăng ký
thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà
ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai, dự
án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà
ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát
triển rừng, dự án khác có sử dụng đất
hoặc công trình xây dựng thuộc các dự án này thì
trước khi ký hợp đồng bán nhà ở, công trình
xây dựng trong dự án, chủ đầu tư phải
giải chấp đối với tài sản
được bán và thực hiện thủ tục
đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản
thế chấp là nhà ở, công trình xây dựng, trừ
trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài
sản có thỏa thuận về việc tiếp tục
dùng tài sản để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ thì thực hiện đăng ký thay
đổi bên bảo đảm theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định
này.
7.
Trường hợp người sử dụng đất
hoặc người thứ ba tạo lập công trình xây
dựng hoặc tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc tài sản bảo đảm theo
thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm
và có nhu cầu bổ sung tài sản này để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ thì phải
thực hiện thủ tục chứng nhận quyền
sở hữu trước khi đăng ký thay đổi
để bổ sung tài sản bảo đảm nếu
tài sản này thuộc trường hợp phải
đăng ký quyền sở hữu, trừ trường
hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành trong
tương lai. Người yêu cầu đăng ký có
thể nộp đồng thời hồ sơ chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và hồ sơ đăng ký thay
đổi.
8.
Thực hiện đăng ký thay đổi để rút
bớt tài sản bị thu hồi, bị phá dỡ, bị
tiêu hủy hoặc bị tịch thu và đồng thời
bổ sung tài sản bảo đảm đối với
quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây
dựng hoặc tài sản khác gắn liền với
đất được thay thế, được trao
đổi hoặc được tạo lập trong trường
hợp sau đây:
a) Tài
sản được thay thế, được trao
đổi bằng quyền sử dụng đất
mới, nhà ở mới, công trình xây dựng mới
hoặc tài sản mới khác gắn liền với
đất cho bên bảo đảm theo quy định
của pháp luật;
b) Tài
sản mới được tạo lập để thay
thế cho tài sản bảo đảm là nhà ở, công trình
xây dựng hoặc tài sản khác gắn liền với
đất bị phá dỡ hoặc bị tiêu hủy theo
thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên
nhận bảo đảm;
c) Tài
sản mới được tạo lập do nhà ở,
công trình xây dựng hoặc tài sản khác gắn liền
với đất bị bên bảo đảm phá dỡ
hoặc tiêu hủy và trong hợp đồng bảo
đảm đã có thỏa thuận về tài sản
mới được dùng để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ.
9.
Trường hợp người sử dụng
đất, chủ sở hữu nhà ở, chủ sở
hữu công trình xây dựng hoặc chủ sở hữu tài
sản khác gắn liền với đất có yêu cầu
đăng ký biến động đất đai do đo
đạc xác định lại diện tích, gia hạn
thời hạn sử dụng đất trước khi
chấm dứt thời hạn sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất hoặc
trường hợp khác theo quy định của pháp
luật về đất đai thì Văn phòng đăng
ký đất đai không yêu cầu xóa đăng ký đối
với nội dung biện pháp bảo đảm đã
được đăng ký trước khi thực
hiện thủ tục đăng ký biến động
đất đai.
10.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký
nộp đồng thời hồ sơ đăng ký
biến động đất đai và hồ sơ
đăng ký biện pháp bảo đảm quy định
tại khoản 1 Điều này hoặc nộp
đồng thời hồ sơ đề nghị
chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và hồ sơ đăng ký thay
đổi quy định tại khoản 7 Điều này
thì thực hiện theo thủ tục quy định
tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
Điều 37. Giải quyết đăng
ký trong trường hợp thông tin về tài sản bảo
đảm trong hợp đồng bảo đảm bao
gồm tài sản khác ngoài quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất;
quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ
chồng, của các thành viên hộ gia đình, của nhóm
người sử dụng đất hoặc thuộc
doanh nghiệp tư nhân
Văn
phòng đăng ký đất đai không từ chối
đăng ký theo căn cứ quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định
này và thực hiện việc đăng ký đối
với trường hợp sau đây:
1. Thông
tin về tài sản bảo đảm trong hợp
đồng bảo đảm không chỉ có quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất mà còn có tài sản khác nhưng trên
Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ kê khai thông tin
về quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất.
2. Thông
tin về tài sản bảo đảm trong hợp
đồng bảo đảm bao gồm cả quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất nhưng trên Phiếu yêu cầu
đăng ký chỉ kê khai quyền sử dụng
đất hoặc chỉ kê khai tài sản gắn liền
với đất thì Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện việc đăng ký đối
với tài sản được kê khai trên Phiếu yêu
cầu đăng ký.
3. Thông tin
về tài sản bảo đảm trong hợp đồng
bảo đảm và Phiếu yêu cầu đăng ký bao
gồm cả quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất mà quyền sử
dụng đất đủ điều kiện dùng
để bảo đảm nhưng tài sản gắn
liền với đất thuộc diện phải
đăng ký quyền sở hữu theo quy định
của pháp luật mà chưa được chứng
nhận quyền sở hữu thì Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện đăng ký đối
với quyền sử dụng đất. Người yêu
cầu đăng ký có thể nộp hồ sơ và yêu
cầu đăng ký đối với tài sản gắn
liền với đất theo quy định tại
khoản 7 Điều 36 Nghị định này.
Trường
hợp người sử dụng đất
được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm nhưng tài sản gắn
liền với đất đã được chứng
nhận quyền sở hữu hoặc tài sản gắn
liền với đất là tài sản hình thành trong
tương lai, tài sản gắn liền với
đất mà pháp luật không quy định phải
đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa
được đăng ký quyền sở hữu theo yêu
cầu thì Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện đăng ký biện pháp bảo
đảm đối với tài sản gắn liền
với đất.
4. Tài
sản bảo đảm là quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất
thuộc tài sản chung của vợ chồng mà Giấy
chứng nhận chỉ ghi họ, tên của vợ
hoặc của chồng là người sử dụng
đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất nhưng thông tin về bên
bảo đảm trong hợp đồng bảo
đảm bao gồm cả vợ và chồng thì người
yêu cầu đăng ký kê khai thông tin về bên bảo
đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký bao gồm
cả vợ và chồng.
5. Tài
sản bảo đảm là quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất là
tài sản chung của các thành viên hộ gia đình mà
Giấy chứng nhận chỉ ghi Hộ ông và họ, tên
của chủ hộ hoặc Hộ bà và họ, tên của
chủ hộ nhưng thông tin về bên bảo đảm
trong hợp đồng bảo đảm có công chứng,
chứng thực xác định ngoài họ, tên của
chủ hộ hoặc của người đại
diện hợp pháp của chủ hộ còn có họ, tên
của thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất của hộ gia
đình thì người yêu cầu đăng ký kê khai thông
tin về bên bảo đảm trên Phiếu yêu cầu
đăng ký bao gồm cả chủ hộ và thành viên
của hộ gia đình được ghi trong hợp
đồng bảo đảm.
6. Bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất mà Giấy
chứng nhận ghi tên doanh nghiệp tư nhân nhưng thông
tin về bên bảo đảm trong hợp đồng
bảo đảm là họ, tên của chủ doanh
nghiệp tư nhân hoặc họ, tên của chủ doanh
nghiệp tư nhân và vợ, chồng của chủ doanh
nghiệp tư nhân thì người yêu cầu đăng ký
kê khai thông tin về bên bảo đảm trên Phiếu yêu
cầu đăng ký theo thông tin được ghi trong hợp
đồng bảo đảm.
Mục 3. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG TÀU BAY, TÀU BIỂN
Tiểu mục 1. THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG TÀU BAY
Điều 38. Trường hợp
đăng ký thuộc thẩm quyền của Cục Hàng
không Việt Nam
1. Thế chấp
tàu bay, cầm cố tàu bay.
2. Bảo lưu
quyền sở hữu tàu bay.
3. Đăng ký
thông báo xử lý tài sản bảo đảm là tàu bay.
4. Đăng ký thay
đổi, xóa đăng ký đối với
trường hợp quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này.
Điều 39. Hồ sơ đăng ký
đối với tàu bay
1. Hồ sơ
đăng ký bao gồm:
a) Phiếu yêu
cầu theo Mẫu số 01b tại Phụ lục (01
bản chính);
b) Hợp
đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực).
2. Hồ sơ
đăng ký thay đổi bao gồm:
a) Phiếu yêu
cầu theo Mẫu số 02b tại Phụ lục (01
bản chính);
b) Văn bản
sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo
đảm hoặc văn bản chuyển giao quyền
đòi nợ, chuyển giao nghĩa vụ có bảo đảm
bằng tàu bay trong trường hợp thay đổi bên
bảo đảm, thay đổi bên nhận bảo
đảm hoặc văn bản khác chứng minh có căn
cứ thay đổi trong trường hợp không có
văn bản sửa đổi, bổ sung hợp
đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực);
c) Trường
hợp đăng ký thay đổi để bổ sung tài
sản bảo đảm đã được thỏa
thuận trong hợp đồng bảo đảm nhưng
nội dung đã đăng ký trước đó không bao
gồm tài sản này thì hồ sơ đăng ký là
Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 02b tại Phụ
lục (01 bản chính).
3. Hồ sơ xóa
đăng ký bao gồm Phiếu yêu cầu theo Mẫu
số 03b tại Phụ lục (01 bản chính) và nộp
thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực):
a) Văn bản có
nội dung thể hiện việc bên nhận bảo
đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác
nhận về việc hợp đồng bảo
đảm đã chấm dứt, đã được thanh
lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong
trường hợp người yêu cầu xóa đăng
ký là bên bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có
chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo
đảm;
b) Hợp
đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu
lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận
kết quả thi hành án trong trường hợp
người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành
án dân sự, Chấp hành viên hoặc người mua tài
sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự;
c) Hợp
đồng hoặc văn bản khác không thuộc
điểm b khoản này đã có hiệu lực pháp
luật chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài
sản bảo đảm trong trường hợp
người yêu cầu xóa đăng ký là người
nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo
đảm;
d) Giấy chứng
nhận xóa quốc tịch tàu bay trong trường hợp
quy định tại điểm h khoản 1 Điều 20
Nghị định này;
đ) Văn
bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
về việc giải thể pháp nhân trong trường
hợp quy định tại điểm l khoản 1
Điều 20 Nghị định này.
4. Hồ sơ
đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm
bao gồm:
a) Phiếu yêu
cầu theo Mẫu số 04b tại Phụ lục (01
bản chính);
b) Văn bản
thông báo xử lý tài sản bảo đảm là tàu bay (01
bản chính);
c) Trường
hợp đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông
báo xử lý tài sản bảo đảm thì hồ sơ
đăng ký là Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 04b tại
Phụ lục (01 bản chính).
Điều 40. Thủ tục giải
quyết hồ sơ đăng ký, đăng ký thay
đổi, xóa đăng ký đối với tàu bay
1. Sau khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký, trường hợp
không có căn cứ từ chối đăng ký quy
định tại khoản 1 Điều 15 Nghị
định này thì Cục Hàng không Việt Nam ghi, cập
nhật thời điểm đăng ký (giờ, phút, ngày,
tháng, năm) và nội dung được đăng ký,
nội dung được thay đổi, nội dung
được xóa, nội dung thuộc thông báo xử lý tài
sản bảo đảm vào Sổ đăng bạ tàu bay
Việt Nam; cấp Giấy chứng nhận đăng ký
theo Mẫu số 05b, Mẫu số 06b, Mẫu số 07b
hoặc Mẫu số 08b tại Phụ lục cho
người yêu cầu đăng ký theo cách thức quy định
tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 Nghị định này.
2. Trường
hợp đăng ký thay đổi do rút bớt tài sản
bảo đảm thì Cục Hàng không Việt Nam ghi, cập
nhật nội dung xóa đăng ký đối với tài
sản được rút bớt vào Sổ đăng
bạ tàu bay Việt Nam.
Tiểu mục 2. THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG TÀU
BIỂN
Điều 41. Trường hợp
đăng ký thuộc thẩm quyền của Cơ quan
đăng ký tàu biển Việt Nam
1. Thế chấp
tàu biển.
2. Bảo lưu
quyền sở hữu tàu biển.
3. Đăng ký
thông báo xử lý tài sản bảo đảm là tàu biển.
4. Đăng ký thay
đổi, xóa đăng ký đối với
trường hợp quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này.
5. Trường
hợp tàu
biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa
nổi, giàn di động theo quy định của pháp
luật về hàng hải được dùng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và có yêu
cầu đăng ký biện pháp bảo đảm
đối với tài sản này thì thực hiện theo quy
định về đăng ký đối với tàu
biển tại Nghị định này.
Điều 42. Hồ sơ đăng ký đối với tàu biển
1. Hồ sơ
đăng ký bao gồm:
a) Phiếu yêu
cầu theo Mẫu số 01c tại Phụ lục (01
bản chính);
b) Hợp
đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực).
2. Hồ sơ
đăng ký thay đổi bao gồm:
a) Phiếu yêu
cầu theo Mẫu số 02c tại Phụ lục (01
bản chính);
b) Văn bản
sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm
hoặc văn bản chuyển giao quyền đòi nợ,
chuyển giao nghĩa vụ có bảo đảm bằng
tàu biển trong trường hợp thay đổi bên
bảo đảm, thay đổi bên nhận bảo
đảm hoặc văn bản khác chứng minh có căn
cứ thay đổi trong trường hợp không có
văn bản sửa đổi, bổ sung hợp
đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực);
c) Trường
hợp đăng ký thay đổi để bổ sung
việc đăng ký đối với tài sản bảo
đảm đã được thỏa thuận trong hợp
đồng bảo đảm nhưng nội dung đã
đăng ký trước đó không bao gồm tài sản
này thì hồ sơ đăng ký là Phiếu yêu cầu theo
Mẫu số 02c tại Phụ lục (01 bản chính).
3. Hồ sơ xóa
đăng ký bao gồm Phiếu yêu cầu theo Mẫu
số 03c tại Phụ lục (01 bản chính) và nộp
thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực):
a) Văn bản có nội
dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm
đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về
việc hợp đồng bảo đảm đã
chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác
nhận về việc giải chấp trong trường
hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo
đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con
dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm;
b) Hợp
đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu
lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận
kết quả thi hành án trong trường hợp
người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành
án dân sự, Chấp hành viên hoặc người mua tài
sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự;
c) Hợp
đồng hoặc văn bản khác không thuộc
điểm b khoản này đã có hiệu lực pháp
luật chứng minh về việc chuyển giao hợp
pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp
người yêu cầu xóa đăng ký là người
nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo
đảm;
d) Văn bản xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc
giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa
đăng ký quy định tại điểm l khoản 1
Điều 20 Nghị định này.
4. Hồ sơ
đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm
bao gồm:
a) Phiếu yêu
cầu theo Mẫu số 04c tại Phụ lục (01
bản chính);
b) Văn bản
thông báo xử lý tài sản bảo đảm là tàu biển
(01 bản chính);
c) Trường
hợp đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông
báo xử lý tài sản bảo đảm thì hồ sơ
đăng ký là Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 04c
tại Phụ lục (01 bản chính).
Điều 43. Thủ tục giải
quyết hồ sơ đăng ký, đăng ký thay
đổi, xóa đăng ký đối với tàu biển
1. Sau khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký, trường hợp
không có căn cứ từ chối đăng ký quy
định tại khoản 1 Điều 15 Nghị
định này thì Cơ quan đăng ký tàu biển
Việt Nam ghi, cập nhật thời điểm
đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) và nội dung
được đăng ký, nội dung được
thay đổi, nội dung được xóa, nội dung
thuộc thông báo xử lý tài sản bảo đảm vào
Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;
cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo Mẫu
số 05c, Mẫu số 06c, Mẫu số 07c hoặc
Mẫu số 08c tại Phụ lục cho người yêu
cầu đăng ký theo cách thức quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều 17 Nghị định này.
2. Trường
hợp đăng ký thay đổi do rút bớt tài sản
bảo đảm thì Cơ quan đăng ký tàu biển
Việt Nam ghi, cập nhật nội dung xóa đăng ký
đối với tài sản được rút bớt vào
Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
Mục 4. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG ĐỘNG SẢN,
CÂY HẰNG NĂM, CÔNG TRÌNH TẠM
Điều 44. Trường hợp
đăng ký thuộc thẩm quyền của Trung tâm
đăng ký giao dịch, tài sản
1. Các trường
hợp đăng ký theo yêu cầu hoặc theo quy
định của pháp luật bao gồm:
a) Thế chấp động sản;
b) Bảo lưu quyền sở hữu
động sản;
c) Cầm cố, đặt cọc, ký
cược hoặc ký quỹ bằng động sản
theo thỏa thuận hoặc theo yêu cầu của bên
nhận bảo đảm;
d) Biện pháp bảo đảm bằng
chứng khoán chưa đăng ký tập trung; cổ
tức, quyền tài sản phát sinh từ chứng khoán,
trừ trường hợp cổ tức này hoặc
quyền tài sản này là chứng khoán đã đăng ký
tập trung;
đ) Biện pháp bảo đảm
bằng tài sản gắn liền với đất là cây
hằng năm, công trình tạm;
e) Đăng ký thông báo xử lý tài sản
bảo đảm quy định tại các điểm a,
b, c, d và đ khoản này;
g) Đăng ký thay
đổi, xóa đăng ký đối với
trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và e khoản này.
2. Trường
hợp đăng ký đối với quyền tài sản
thì quyền này không bao gồm quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu tài sản khác gắn liền với
đất; quyền sử dụng khu vực biển,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với khu
vực biển; quyền sở hữu, quyền khác
phải đăng ký đối với tàu bay theo quy
định của pháp luật về hàng không, đối
với tàu biển theo quy định của pháp luật
về hàng hải; quyền sở hữu đối
với chứng khoán đã đăng ký tập trung theo quy
định của pháp luật về chứng khoán.
3. Việc
đăng ký đối với biện pháp cầm cố,
đặt cọc, ký cược hoặc ký quỹ quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này
thực hiện trong trường hợp pháp luật
về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có
quy định hoặc có thỏa thuận trong hợp
đồng bảo đảm.
4. Quy định
tại Điều này cũng được áp dụng cho
tổ chức, cá nhân có quốc tịch nước ngoài
trong trường hợp có năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với quy
định của Bộ luật Dân sự.
Điều 45. Mô tả tài sản bảo
đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký
1. Việc mô tả
tài sản bảo đảm phải xác định
được phạm vi động sản
được dùng để bảo đảm.
Trường hợp tài sản thuộc một trong các
khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 hoặc 8 Điều này thì việc mô
tả tài sản bảo đảm phải có thêm thông tin
được quy định tại khoản đó.
Phạm vi
động sản được dùng để bảo
đảm có thể là một, một số hoặc toàn
bộ động sản hiện có hoặc động
sản hình thành trong tương lai. Trường hợp mô
tả tài sản bảo đảm theo nội dung không
giới hạn tài sản thì việc đăng ký chỉ
có hiệu lực đối với tài sản không
thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 44 Nghị định này.
Người yêu
cầu đăng ký tự chịu trách nhiệm về
thông tin mô tả tài sản bảo đảm.
2. Tài sản
bảo đảm là phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ thì thông tin mô tả phải
có số khung của phương tiện. Trường
hợp tài sản này là tài sản hình thành trong tương
lai mà không có thông tin về số khung thì phải mô tả rõ
là tài sản hình thành trong tương lai, nếu là hàng hóa
luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc
kho hàng thì mô tả theo thông tin quy định tại
khoản 4 Điều này.
3. Tài sản
bảo đảm là tàu cá; phương tiện giao thông
đường thủy nội địa; phương
tiện giao thông đường sắt hoặc
phương tiện chuyên dùng trên đường bộ,
đường thủy, đường sắt thì thông tin
mô tả phải có tên phương tiện, tên hoặc
họ, tên chủ phương tiện hoặc tên hoặc
họ, tên chủ sở hữu phương tiện,
số đăng ký phương tiện (nếu có), cơ
quan cấp Giấy chứng nhận ghi trên Giấy
chứng nhận, nhãn hiệu (nếu có), cấp phương
tiện (nếu có).
4. Tài sản
bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình
sản xuất, kinh doanh, kho hàng không phải là phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ quy
định tại khoản 2 Điều này thì thông tin mô
tả phải kê khai theo giá trị hàng hóa hoặc theo tên,
loại hàng hóa; đối với kho hàng thì phải có thêm
thông tin về địa chỉ, số hiệu kho (nếu
có) hoặc dấu hiệu khác của vị trí kho hàng
(nếu có). Việc kê khai thông tin về kho hàng không bao
gồm nhà kho, công trình xây dựng khác hoặc kho bãi
được sử dụng cho việc chứa hoặc
lưu trữ hàng hóa.
Tài sản bảo
đảm được đăng ký là hàng hóa luân
chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh bao gồm
cả quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số
tiền thu được, tài sản hình thành từ số
tiền thu được, tài sản được thay thế
hoặc được trao đổi trong trường
hợp hàng hóa luân chuyển được bán,
được thay thế, được trao đổi,
trừ trường hợp người yêu cầu
đăng ký có yêu cầu khác.
5. Tài sản
bảo đảm là công trình tạm hoặc cây hằng
năm thì thông tin mô tả phải thể hiện
được loại tài sản là công trình tạm theo quy
định của pháp luật về xây dựng hoặc là
cây hằng năm theo quy định của pháp luật
về trồng trọt. Trường hợp người
yêu cầu đăng ký không có yêu cầu khác thì tài sản
bảo đảm quy định tại khoản này bao
gồm cả hoa lợi hoặc tài sản khác có
được từ việc thu hoạch đối
với cây hằng năm hoặc từ việc phá dỡ
đối với công trình tạm.
6. Tài sản
bảo đảm là động sản đang
được lắp đặt, đặt tại
hoặc đặt trên đất, nhà ở, công trình xây
dựng không phải là nhà ở thì thông tin mô tả phải
thể hiện được tài sản bảo
đảm là động sản, không phải là tài sản
gắn liền với đất đai, nhà ở, công trình
xây dựng.
7. Tài sản
bảo đảm là vật có vật phụ, vật
đồng bộ hoặc vật đặc định
thì việc mô tả phải thể hiện được
đặc điểm theo quy định của Bộ
luật Dân sự để xác định được
vật này.
8. Tài sản
bảo đảm là quyền tài sản hoặc một
phần quyền tài sản thì thông tin mô tả bao gồm
tên quyền và căn cứ phát sinh quyền tài sản.
Trường hợp căn cứ phát sinh quyền tài
sản là hợp đồng thì thông tin mô tả về
hợp đồng bao gồm tên hợp đồng, số
hợp đồng (nếu có), thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng và các bên tham gia
giao kết hợp đồng. Trường hợp quyền
tài sản phát sinh từ căn cứ khác thì thông tin về
căn cứ phát sinh quyền bao gồm tên căn cứ,
tên chủ thể ban hành căn cứ, số của căn
cứ (nếu có), thời điểm có hiệu lực
hoặc thời điểm ký của chủ thể ban hành
căn cứ.
Trường hợp căn cứ
phát sinh quyền có ghi rõ tên quyền tài sản thì việc mô
tả về tên quyền phải phù hợp với thông tin
này.
Điều 46. Hồ sơ đăng ký
đối với động sản, cây hằng năm,
công trình tạm
1. Hồ sơ
đăng ký bao gồm Phiếu yêu cầu theo Mẫu
số 01d tại Phụ lục (01 bản chính) và nộp
thêm giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Hợp
đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản
sao có chứng thực) trong trường hợp Phiếu yêu cầu đăng
ký chỉ có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên
bảo đảm hoặc của bên nhận bảo
đảm, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 8 và điểm c khoản 1
Điều 12 Nghị định này;
b) Hợp
đồng bảo đảm bằng chứng khoán đã
đăng ký tập trung có thỏa thuận về việc
chứng khoán tiếp tục được dùng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho cùng bên
hoặc các bên cùng nhận bảo đảm trong
trường hợp trở thành chứng khoán không
đăng ký tập trung (01 bản chính hoặc 01 bản
sao có chứng thực) và văn bản xác nhận việc
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
chứng khoán đã đăng ký tập trung do Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp (01
bản chính) trong trường hợp quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị
định này. Trường hợp này, cơ quan
đăng ký không yêu cầu các bên xác lập lại hợp
đồng bảo đảm.
2. Hồ sơ
đăng ký thay đổi bao gồm Phiếu yêu cầu
theo Mẫu số 02d tại Phụ lục (01 bản chính)
và nộp thêm hợp đồng bảo đảm hoặc
văn bản sửa đổi, bổ sung hợp
đồng bảo đảm hoặc văn bản
chuyển giao quyền đòi nợ, chuyển giao nghĩa
vụ có bảo đảm bằng động sản, cây
hằng năm hoặc công trình tạm trong trường
hợp thay đổi bên bảo đảm, thay đổi
bên nhận bảo đảm hoặc văn bản khác
chứng minh có căn cứ thay đổi trong
trường hợp không có văn bản sửa
đổi, bổ sung hợp đồng bảo
đảm mà Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ có
chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo
đảm hoặc của bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản
sao có chứng thực).
3. Hồ sơ xóa
đăng ký bao gồm Phiếu yêu cầu theo Mẫu
số 03d tại Phụ lục (01 bản chính) và nộp
thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực):
a) Văn bản có nội
dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm
đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về
việc hợp đồng bảo đảm đã
chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác
nhận về việc giải chấp trong trường
hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo
đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con
dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm;
b) Hợp
đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu
lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận
kết quả thi hành án trong trường hợp
người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành
án dân sự, Chấp hành viên hoặc người mua tài
sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự;
c) Hợp
đồng hoặc văn bản khác không thuộc
điểm b khoản này đã có hiệu lực pháp
luật chứng minh về việc chuyển giao hợp
pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp
người yêu cầu xóa đăng ký là người
nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo
đảm;
d) Văn bản xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc
giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa
đăng ký quy định tại điểm l khoản 1
Điều 20 Nghị định này.
4. Hồ sơ
đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm,
đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thông báo xử
lý tài sản bảo đảm là Phiếu yêu cầu theo
Mẫu số 04d tại Phụ lục (01 bản chính).
5. Hồ sơ
đăng ký trong trường hợp đăng ký thông qua
hệ thống đăng ký trực tuyến bao gồm
thông tin phải được kê khai thể hiện trên giao
diện đăng ký trực tuyến.
6. Trường
hợp giấy tờ, tài liệu thuộc hồ sơ
đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này được gửi qua thư điện
tử thì phải được tạo lập hoặc
được số hóa từ bản giấy và thể
hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của bản
giấy theo định dạng “.pdf”.
Điều 47. Thủ tục giải
quyết hồ sơ đăng ký, đăng ký thay
đổi, xóa đăng ký đối với động
sản, cây hằng năm, công trình tạm
1. Trường hợp hồ
sơ đăng ký được nộp bằng bản
giấy mà không có căn cứ từ chối đăng ký
quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị
định này thì Trung tâm đăng ký giao dịch, tài
sản ghi thời điểm nhận (giờ, phút, ngày,
tháng, năm) vào Phiếu yêu cầu đăng ký, Sổ
tiếp nhận; cập nhật thông tin trên Phiếu yêu
cầu đăng ký vào Cơ sở dữ liệu và sao
lưu các tài liệu trong hồ sơ đăng ký vào
hệ thống đăng ký trực tuyến; cấp
văn bản chứng nhận đăng ký theo Mẫu
số 05d tại Phụ lục. Việc nhận văn
bản chứng nhận đăng ký là bản giấy
hoặc việc trả lại giấy tờ, tài liệu
là bản giấy người yêu cầu đăng ký
đã nộp có thể thực hiện tại trụ
sở Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản hoặc
qua dịch vụ bưu chính theo đề nghị của
người yêu cầu đăng ký.
2. Trường
hợp hồ sơ đăng ký được nộp qua
hệ thống đăng ký trực tuyến mà không có
căn cứ từ chối đăng ký quy định
tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì
Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản xác nhận
kết quả đăng ký; cấp văn bản chứng
nhận đăng ký theo Mẫu số 05d tại Phụ
lục theo cách thức quy định tại khoản 1
Điều 17 Nghị định này.
3. Trường
hợp đăng ký thay đổi do rút bớt tài sản
bảo đảm thì Trung tâm đăng ký giao dịch, tài
sản cập nhật nội dung xóa đăng ký đối
với tài sản được rút bớt vào Cơ sở
dữ liệu.
4. Trường
hợp đăng ký thuộc điểm b khoản 2
Điều 6 Nghị định này, Trung tâm đăng ký
giao dịch, tài sản ghi nhận thời điểm
đăng ký theo thời điểm đăng ký thể
hiện trên văn bản xác nhận việc đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã
đăng ký tập trung.
5. Trường
hợp nhận được giấy tờ, tài liệu
quy định tại điểm c khoản 5 Điều
35 Nghị định này thì sau khi xóa đăng ký, Trung tâm
đăng ký giao dịch, tài sản gửi văn bản
thông báo về việc xóa đăng ký theo Mẫu số 07d
tại Phụ lục cho Văn phòng đăng ký
đất đai.
Điều 48. Thay đổi thông tin
về nội dung đã được đăng ký
đối với động sản, cây hằng năm,
công trình tạm
1.
Trường hợp tài sản bảo đảm là
phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ hoặc tài sản khác phải đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành,
quyền khác theo quy định của pháp luật có sự
thay đổi thông tin mà thông tin đó thể hiện trên
Giấy chứng nhận thì thông tin đăng ký thay
đổi phải phù hợp với thông tin thể hiện
trên Giấy chứng nhận được cấp mới
hoặc được bổ sung.
Trường
hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển
trong quá trình sản xuất, kinh doanh, kho hàng thì không phải
thực hiện đăng ký thay đổi khi có sự
thay đổi thông tin về tài sản, trừ
trường hợp rút bớt, bổ sung tài sản
bảo đảm hoặc thuộc trường hợp quy
định tại các khoản 2, 4 và 7 Điều 45 Nghị định này.
2.
Trường hợp đăng ký thay đổi về
thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng bảo đảm thì thời điểm này
không được sau thời điểm đăng ký
biện pháp bảo đảm. Trường hợp thay
đổi thời điểm có hiệu lực của
hợp đồng bảo đảm sau thời
điểm biện pháp bảo đảm đã
được đăng ký thì thực hiện xóa
đăng ký đối với nội dung đã
được đăng ký và đăng ký mới
biện pháp bảo đảm.
3.
Trường hợp thông tin thuộc diện bắt
buộc phải kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký
mà thay đổi thì phải thực hiện đăng ký
thay đổi nội dung này.
Điều 49. Xử lý đối với
đăng ký trùng lặp
Trường
hợp có đăng ký trùng lặp đối với cùng
một bên bảo đảm, cùng một bên nhận bảo
đảm, cùng một tài sản bảo đảm, cùng một
biện pháp bảo đảm và cùng một nghĩa vụ
được bảo đảm thì Trung tâm đăng ký
giao dịch, tài sản chủ động hủy
đăng ký hoặc hủy đăng ký theo đề
nghị của người yêu cầu đăng ký
đối với việc đăng ký hoặc các việc
đăng ký trùng lặp với việc đăng ký
được thực hiện sớm nhất.
Trường hợp Trung tâm đăng ký giao dịch, tài
sản chủ động hủy đăng ký trùng lặp
thì ngay trong ngày thực hiện việc hủy phải thông
báo bằng bản giấy hoặc bản điện
tử về căn cứ và hậu quả của việc
hủy đăng ký trùng lặp cho người yêu cầu
đăng ký.
Chương III. CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM
Mục 1. CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 50. Nội dung cung cấp thông
tin, phương thức yêu cầu cung cấp thông tin
1. Nội dung cung
cấp thông tin là thông tin về biện pháp bảo đảm đã
được đăng ký và trong phạm vi yêu cầu
của tổ chức, cá nhân.
2. Tổ chức,
cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin thực hiện theo
một trong các phương thức sau:
a) Đối
với thông tin về biện pháp bảo đảm
bằng tàu biển, động sản, cây hằng năm,
công trình tạm, nộp Phiếu yêu cầu cung cấp thông
tin theo Mẫu số 09d hoặc Mẫu số 12c tại
Phụ lục đến cơ quan đăng ký theo
thẩm quyền tương ứng quy định tại
khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 10 Nghị
định này và theo cách thức quy định tại
Điều 13 Nghị định này. Trường hợp
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin được
nộp qua hệ thống đăng ký trực tuyến thì
áp dụng theo quy định trong nộp hồ sơ đăng
ký tại Điều 24 Nghị định này.
Đối với
thông tin về biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất, quyền sử dụng khu
vực biển, tài sản gắn liền với khu
vực biển hoặc đối với tàu bay thì việc
yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin
thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai, về khai thác, sử dụng tài
nguyên biển hoặc pháp luật về hàng không;
b) Tự tra cứu
thông tin trong Cơ sở dữ liệu thông qua mã số
sử dụng cơ sở dữ liệu.
Tổ chức, cá
nhân tự tra cứu thông tin theo quy định tại
điểm này có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều 23
Nghị định này cấp mã số sử dụng
cơ sở dữ liệu qua giao diện đăng ký
trực tuyến hoặc gửi yêu cầu bằng văn
bản đến cơ quan này.
Mã số sử
dụng cơ sở dữ liệu có thể là mã số
sử dụng thường xuyên hoặc mã số sử
dụng một lần trong tra cứu thông tin.
Điều 51. Thủ tục giải
quyết yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông
tin
1. Cơ quan
đăng ký từ chối cung cấp thông tin và thực
hiện việc từ chối áp dụng theo quy
định tại khoản 2 Điều 15 Nghị
định này khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Yêu cầu cung
cấp thông tin không đúng thẩm quyền;
b) Kê khai Phiếu
yêu cầu cung cấp thông tin không đúng hướng
dẫn kê khai trên Mẫu số 09d, Mẫu số 12c tại
Phụ lục hoặc kê khai thông tin không đúng với quy định
của pháp luật về đất đai, về khai thác,
sử dụng tài nguyên biển hoặc pháp luật về
hàng không;
c) Người yêu
cầu cung cấp thông tin không nộp phí, trừ
trường hợp pháp luật về phí, lệ phí, pháp
luật khác có liên quan quy định khác.
2. Trường
hợp không có căn cứ quy định tại khoản
1 Điều này, cơ quan đăng ký trả kết
quả cung cấp thông tin cho người yêu cầu trong
thời hạn quy định tại Điều 16
Nghị định này và theo cách thức quy định
tại Điều 17 Nghị định này.
3. Việc sử
dụng chữ ký, con dấu trong cung cấp thông tin áp
dụng theo quy định tại Điều 12 Nghị
định này.
Mục 2. HOẠT
ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CƠ QUAN ĐĂNG
KÝ VỚI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN, NGƯỜI CÓ
THẨM QUYỀN
Điều 52.
Cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm
quyền trong hoạt động cung cấp thông tin
1. Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
thuộc Bộ Tư pháp; cơ quan có thẩm quyền quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 10
Nghị định này, trừ trường hợp pháp
luật về đất đai, về khai thác, sử
dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp
luật về hàng hải có quy định khác.
2. Cơ quan có
thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu,
đăng ký quyền sử dụng hoặc đăng ký
quyền lưu hành tài sản.
3. Tòa án nhân dân,
Trọng tài, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan
điều tra, người có thẩm quyền của các
cơ quan này.
4. Cơ quan thi hành
án dân sự, Chấp hành viên.
5. Cơ quan nhà
nước khác có thẩm quyền theo quy định
của luật, người có thẩm quyền của
cơ quan này.
Điều 53. Nội dung cung cấp thông
tin, hình thức, thời hạn cung cấp thông tin
1. Hoạt
động cung cấp thông tin giữa các cơ quan có
thẩm quyền, người có thẩm quyền quy
định tại Điều 52 Nghị định này
không áp dụng đối với trường hợp
cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm
quyền quy định tại các khoản 3, 4 và 5
Điều 52 Nghị định này tống đạt
hoặc gửi Bản án, Quyết định có hiệu
lực pháp luật để cơ quan đăng ký thi hành
theo quy định của pháp luật về tố
tụng, pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật
khác liên quan.
2.
Thông tin cung cấp của cơ quan có thẩm quyền,
của người có thẩm quyền quy định
tại Điều 52 Nghị định này là để
phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà
nước, giải quyết thủ tục hành chính,
hỗ trợ hoạt động tố tụng, hoạt
động thi hành án dân sự có liên quan, bao gồm:
a)
Thông tin liên quan đến bên bảo đảm, bên nhận
bảo đảm, tài sản bảo đảm, thời
điểm đăng ký hoặc thông tin khác
được lưu tại Sổ đăng ký hoặc
Cơ sở dữ liệu do cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị
định này cung cấp theo yêu cầu cho cơ quan có
thẩm quyền, người có thẩm quyền quy
định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 52
Nghị định này;
b)
Thông tin liên quan đến tài sản do cơ quan có thẩm
quyền, người có thẩm quyền quy định
tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 52 Nghị
định này cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị
định này.
3.
Việc cung cấp thông tin quy định tại khoản 2
Điều này thực hiện theo hình thức, thời
hạn được ghi trong văn bản yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền, của người có
thẩm quyền và theo quy định của pháp luật
về tố tụng, pháp luật về thi hành án dân sự
hoặc pháp luật khác có liên quan, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền,
người có thẩm quyền quy định tại
Điều 52 Nghị định này có yêu cầu cấp mã
số sử dụng cơ sở dữ liệu để
tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu
đối với động sản thì Cục Đăng
ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ
Tư pháp có trách nhiệm cấp mã số này cho cơ quan có
thẩm quyền, người có thẩm quyền.
Trường
hợp tài sản bảo đảm là phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ thì Bộ
Tư pháp phối hợp với Bộ Công an thực
hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
số về đăng ký biện pháp bảo đảm
bằng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ thông qua Trục liên thông văn
bản quốc gia theo quy định của pháp luật
về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu.
5.
Việc cấp mã số sử dụng cơ sở dữ
liệu để thực hiện cung cấp thông tin
giữa cơ quan có thẩm quyền, người có
thẩm quyền quy định tại Điều 52
Nghị định này đối với quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất,
quyền sử dụng khu vực biển, tài sản
gắn liền với khu vực biển hoặc
đối với tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai,
về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng
không hoặc của pháp luật về hàng hải.
Chương IV. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG
KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều 54.
Nội dung quản lý nhà nước về đăng ký
biện pháp bảo đảm
1.
Xây dựng, thực hiện chiến lược, chính sách
phát triển hệ thống đăng ký biện pháp
bảo đảm trong phạm vi cả nước.
2.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về đăng ký biện pháp
bảo đảm.
3.
Tổ chức, quản lý hoạt động đăng ký
biện pháp bảo đảm; xây dựng và quản lý các
cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm;
hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về đăng
ký biện pháp bảo đảm.
4.
Xây dựng, vận hành và quản lý cơ sở dữ
liệu; quản lý, kết nối, chia sẻ dữ
liệu về đăng ký biện pháp bảo đảm.
5.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
đăng ký biện pháp bảo đảm.
6.
Hợp tác quốc tế phù hợp với quy định
của pháp luật về các nội dung liên quan đến
quản lý nhà nước quy định tại Điều
này.
7.
Thống kê đăng ký biện pháp bảo đảm;
tổng hợp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
8.
Kiểm tra, thanh tra, theo dõi thi hành pháp luật về
đăng ký biện pháp bảo đảm; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về đăng ký biện pháp bảo
đảm.
9.
Nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại
Nghị định này, pháp luật khác có liên quan.
Điều 55.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong
quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp
bảo đảm
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về
đăng ký biện pháp bảo đảm.
2. Bộ Tư pháp
giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về đăng ký biện pháp bảo
đảm có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Xây dựng,
thực hiện chiến lược, chính sách phát triển
hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm
theo thẩm quyền;
b) Xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký
biện pháp bảo đảm, trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
c) Hướng
dẫn tổ chức thực hiện, hướng dẫn
áp dụng pháp luật đối với các văn bản
quy phạm pháp luật về đăng ký biện pháp bảo
đảm; tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về đăng ký biện pháp bảo đảm;
d) Quản lý nhà
nước đối với cơ quan đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng động sản
không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã
đăng ký tập trung, bằng cây hằng năm, công
trình tạm; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ, chuyên môn về đăng ký biện pháp bảo
đảm bằng động sản không phải là tàu
bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập
trung, bằng cây hằng năm, công trình tạm; đối
với việc cấp tài khoản đăng ký trực
tuyến, cấp mã số sử dụng cơ sở
dữ liệu tại Cục Đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm; xây dựng, vận hành và
quản lý hệ thống đăng ký trực tuyến,
cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo
đảm bằng động sản không phải là tàu
bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập
trung, bằng cây hằng năm, công trình tạm;
đ) Chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan, tổ chức
có liên quan tổ chức đào tạo nghiệp vụ,
tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về đăng
ký biện pháp bảo đảm;
e) Hợp tác
quốc tế về đăng ký biện pháp bảo
đảm;
g) Kiểm tra, thanh
tra, theo dõi thi hành pháp luật theo thẩm quyền về
đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo
đảm; xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm
quyền khiếu nại, tố cáo trong việc thực
hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp
bảo đảm theo thẩm quyền;
h) Thống kê,
tổng hợp, báo cáo Chính phủ về đăng ký, cung
cấp thông tin về biện pháp bảo đảm trong
phạm vi cả nước;
i) Phối hợp
trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của các bộ, cơ quan liên quan quy định tại
điểm a khoản 3, các điểm a, b và c khoản 4,
các điểm b, c và đ khoản 6 Điều này;
k) Nhiệm vụ,
quyền hạn khác được Chính phủ giao.
3. Bộ Tài nguyên và
Môi trường có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quản lý nhà
nước về cơ sở dữ liệu đối
với biện pháp bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất, cơ sở dữ liệu đối
với biện pháp bảo đảm bằng quyền
sử dụng khu vực biển, tài sản gắn
liền với khu vực biển; hướng dẫn và
tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đăng ký biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất đối
với Văn phòng đăng ký đất đai; biện
pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng khu
vực biển, tài sản gắn liền với khu
vực biển đối với cơ quan đăng ký có
thẩm quyền;
b) Phối hợp
với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ nêu
tại các điểm a, b, c, đ, g và k khoản 2
Điều này.
4. Bộ Giao thông
vận tải có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quản lý nhà
nước đối với cơ quan đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, cơ quan
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu
biển; hướng dẫn và tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn về đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển;
b) Theo dõi thi hành pháp
luật về đăng ký biện pháp bảo đảm
bằng tàu bay, tàu biển;
c) Thực hiện
quản lý nhà nước và tổ chức triển khai xây
dựng cơ sở dữ liệu điện tử về
tàu bay, tàu biển để tạo cơ sở cho việc
thực hiện đăng ký trực tuyến, về
cấp tài khoản đăng ký trực tuyến, về
cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu
về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu
biển theo quy định của pháp luật về hàng
không, về hàng hải;
d) Kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm
quyền khiếu nại, tố cáo trong việc thực
hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp
bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển;
đ) Thực
hiện chế độ báo cáo Bộ Tư pháp về
việc đăng ký biện pháp bảo đảm
bằng tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp
luật về thống kê; phối hợp với Bộ
Tư pháp thực hiện nhiệm vụ nêu tại các
điểm a, b, c, đ, g, h và k khoản 2 Điều này.
5. Bộ Tài chính có
nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quản lý nhà
nước về việc đăng ký biện pháp bảo
đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập
trung theo thẩm quyền được quy định
trong pháp luật về chứng khoán;
b) Ban hành giá
dịch vụ đăng ký biện pháp bảo đảm
đối với chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp theo pháp luật
về giá, pháp luật khác có liên quan;
c) Kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm
quyền khiếu nại, tố cáo trong việc thực
hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp
bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký
tập trung;
d) Phối hợp
với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ nêu
tại các điểm a, b, c, đ, g và k khoản 2
Điều này.
6. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ, quyền
hạn:
a) Quản lý nhà
nước đối với hoạt động
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất tại địa phương;
b) Quản lý nhà
nước đối với cơ quan đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với
đất tại địa phương; tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn về
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất tại địa phương;
c) Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp
bảo đảm tại địa phương;
d) Tổ chức
triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai để tạo cơ sở cho việc
thực hiện đăng ký trực tuyến biện pháp
bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất
tại địa phương;
đ) Kiểm tra
công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất
đai theo thẩm quyền;
e) Thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm theo thẩm quyền về đăng ký biện
pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất
tại địa phương;
g) Thực hiện
chế độ báo cáo Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc đăng ký biện pháp
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật về thống kê; phối
hợp với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm
vụ nêu tại các điểm a, b, c, đ, g, h và k
khoản 2 Điều này.
7. Sở Tư pháp
chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với hoạt động đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với
đất tại địa phương, chủ trì
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại các điểm c, đ và g khoản 6
Điều này; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường quy
định tại khoản 8 Điều này.
8. Sở Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các
điểm b, d và e khoản 6 Điều này; phối
hợp với Sở Tư pháp thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp quy
định tại khoản 7 Điều này.
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01
năm 2023, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định
tại Nghị định này về thực hiện
thủ tục đăng ký trực tuyến đối
với trường hợp tại khoản 4 Điều
47, về cấp tài khoản đăng ký trực tuyến
tại Điều 23, về cấp mã số sử
dụng cơ sở dữ liệu tại điểm b khoản
2 Điều 50 và về kết nối, chia sẻ dữ
liệu số đăng ký biện pháp bảo đảm
bằng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ tại khoản 4 Điều 53
thuộc lĩnh vực đăng ký đối với
động sản không phải là tàu bay, tàu biển,
chứng khoán đã đăng ký tập trung có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024; thuộc
lĩnh vực đăng ký đối với quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất, quyền sử dụng khu vực
biển, tài sản gắn liền với khu vực
biển, tàu bay, tàu biển có hiệu lực từ thời
điểm được quy định tại pháp
luật về đất đai, về khai thác, sử
dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp
luật về hàng hải.
3. Nghị
định này thay thế Nghị định số
102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ
về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 57.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Biện pháp
bảo đảm được xác lập trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
chưa đăng ký nhưng hợp đồng bảo
đảm vẫn còn hiệu lực thì đăng ký theo
quy định của Nghị định này.
2. Biện pháp
bảo đảm đã được đăng ký
trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì không phải đăng ký lại. Kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, chỉnh lý
thông tin có sai sót trong nội dung đã được
đăng ký, đăng ký thông báo xử lý tài sản
bảo đảm hoặc hủy đăng ký đối
với biện pháp bảo đảm này thì thực hiện
theo quy định của Nghị định này.
3. Kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành đến
ngày 31 tháng 12 năm 2023, việc trao đổi thông tin
về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4
Điều 63 Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày
01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký
biện pháp bảo đảm.
4. Trường
hợp trước ngày có hiệu lực thi hành quy
định tại khoản 2 Điều 56 Nghị
định này, tổ chức, cá nhân đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp tài khoản đăng
ký trực tuyến, mã số sử dụng cơ sở
dữ liệu thì tổ chức, cá nhân tiếp tục
sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến,
mã số sử dụng cơ sở dữ liệu đã
được cấp để thực hiện việc
đăng ký hoặc thực hiện yêu cầu cung cấp
thông tin theo quy định tại Nghị định này.
5. Trường
hợp trước ngày có hiệu lực thi hành quy
định tại khoản 2 Điều 56 Nghị
định này, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cấp
mới tài khoản đăng ký trực tuyến hoặc
cấp mới mã số sử dụng cơ sở dữ
liệu thì thực hiện theo quy định tại
Điều 54 Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày
01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký
biện pháp bảo đảm, quy định khác có liên quan
tại pháp luật về đất đai, về khai thác,
sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp
luật về hàng hải.
6. Trường
hợp Văn phòng đăng ký đất đai chưa
được thành lập tại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thì
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc cơ quan khác thực hiện chức năng
của Văn phòng đăng ký đất đai tiếp tục
thực hiện đăng ký biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất quy định
tại Điều 25 Nghị định này cho đến
khi thành lập Văn phòng đăng ký đất đai.
1. Bộ Tư pháp,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm:
a) Phối hợp
với Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan liên quan
thực hiện việc quản lý, kết nối, chia
sẻ dữ liệu số đối với thông tin về
kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm
theo quy định của pháp luật về quản lý,
kết nối, chia sẻ dữ liệu;
b) Thực hiện
việc khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống
định danh và xác thực điện tử trong hoạt
động đăng ký, cung cấp thông tin về biện
pháp bảo đảm theo quy định của pháp
luật về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ
liệu.
2. Bộ Tư pháp
phối hợp với Bộ Công an thực hiện
việc kết nối, chia sẻ dữ liệu số
về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ theo quy định của pháp luật về quản
lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu, hoàn thành
trước ngày 31 tháng 12 năm 2023; có trách nhiệm hoàn
thiện phần mềm đăng ký trực tuyến
để thực hiện việc đăng ký quy
định tại khoản 4 Điều 47 Nghị
định này, để thực hiện việc cấp
tài khoản đăng ký trực tuyến quy định
tại Điều 23 Nghị định này và để
thực hiện việc cấp mã số sử dụng
cơ sở dữ liệu quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 50 Nghị định
này, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2023.
Trường
hợp cần đảm bảo sự thống nhất
trong thực hiện thủ tục đăng ký theo quy
định tại Nghị định này liên quan
đến thông tin thể hiện trên mẫu kèm theo Phụ
lục, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan liên quan hướng dẫn theo thẩm quyền.
3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2019/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2019 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ HỌ, HỤI, BIÊU, PHƯỜNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định về họ, hụi, biêu, phường.
Nghị định này Quy định về nguyên tắc tổ chức họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ); điều kiện làm thành viên, chủ họ; gia nhập, rút khỏi họ; văn bản thỏa thuận về họ; thứ tự lĩnh họ, lãi suất; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của thành viên, chủ họ.
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Những người tham gia dây họ, gồm các thành viên và chủ họ;
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Việc tổ chức họ phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.
2. Việc tổ chức họ chỉ được thực hiện nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau giữa những người tham gia quan hệ về họ.
3. Không được tổ chức họ để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dây họ là một họ hình thành trên cơ sở thỏa thuận cụ thể của những người tham gia họ về thời gian, phần họ, thể thức góp họ, lĩnh họ, quyền, nghĩa vụ của chủ họ (nếu có) và các thành viên.
2. Thành viên là người tham gia dây họ, góp phần họ, được lĩnh họ và trả lãi (nếu có).
3. Chủ họ là người tổ chức, quản lý dây họ, thu các phần họ và giao các phần họ đó cho thành viên được lĩnh họ trong mỗi kỳ mở họ cho tới khi kết thúc dây họ. Chủ họ có thể đồng thời là thành viên của dây họ.
4. Phần họ là số tiền hoặc tài sản khác (sau đây gọi là tiền) được xác định theo thoả thuận mà mỗi thành viên phải góp tại mỗi kỳ mở họ.
5. Kỳ mở họ là thời điểm được xác định theo thoả thuận của những người tham gia dây họ mà tại thời điểm đó các thành viên góp phần họ và có thành viên được lĩnh họ.
6. Họ không có lãi là họ mà thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ và không phải trả lãi cho các thành viên khác.
7. Họ có lãi là họ mà thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ và phải trả lãi cho các thành viên khác.
8. Họ hưởng hoa hồng là họ có lãi hoặc họ không có lãi mà thành viên được lĩnh họ phải trả một khoản hoa hồng cho chủ họ theo mức do những người tham gia dây họ thỏa thuận.
1. Thành viên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây họ, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây họ thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
2. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.
1. Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
2. Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây họ thì chủ họ là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.
3. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.
1. Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu.
2. Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Văn bản thỏa thuận về dây họ có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú của chủ họ (nơi chủ họ thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sinh sống nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống);
b) Số lượng thành viên, họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của từng thành viên;
c) Phần họ;
d) Thời gian diễn ra dây họ, kỳ mở họ;
đ) Thể thức góp họ, lĩnh họ.
2. Ngoài các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này, văn bản thỏa thuận về dây họ có thể có những nội dung sau đây:
a) Mức hưởng hoa hồng của chủ họ trong họ hưởng hoa hồng;
b) Lãi suất trong họ có lãi;
c) Trách nhiệm ký quỹ hoặc biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác của chủ họ;
d) Việc chuyển giao phần họ;
đ) Gia nhập, rút khỏi, chấm dứt dây họ;
e) Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ;
g) Nội dung khác theo thỏa thuận.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, một người có thể trở thành thành viên mới của dây họ khi:
1. Có sự đồng ý của chủ họ và tất cả các thành viên.
2. Góp đầy đủ các phần họ theo thỏa thuận tính đến thời điểm tham gia.
1. Thành viên đã lĩnh họ có thể rút khỏi dây họ nhưng phải góp các phần họ chưa góp và giao cho chủ họ hoặc thành viên giữ sổ họ trong trường hợp không có chủ họ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
2. Việc rút khỏi dây họ của thành viên đã góp họ mà chưa lĩnh họ thực hiện như sau:
a) Được nhận lại các phần họ theo thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận, thành viên rút khỏi dây họ được nhận lại các phần họ đã góp tại thời điểm kết thúc dây họ; nếu có lý do chính đáng thì được nhận lại phần họ đã góp tại thời điểm rút khỏi dây họ.
b) Thành viên rút khỏi dây họ phải hoàn trả một phần tiền lãi đã nhận (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ khác theo thỏa thuận; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định tại Bộ luật dân sự.
3. Trường hợp người tham gia dây họ chết thì quyền, nghĩa vụ của người đó đã được xác lập trong quan hệ về họ được giải quyết theo quy định pháp luật về thừa kế. Việc tham gia dây họ của người thừa kế được thực hiện theo thỏa thuận của người thừa kế và những người tham gia dây họ.
1. Dây họ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thoả thuận của những người tham gia dây họ;
b) Mục đích tham gia dây họ của các thành viên đã đạt được;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp dây họ chấm dứt, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia dây họ được thực hiện theo thỏa thuận về dây họ và quy định tại Bộ luật dân sự.
1. Chủ họ phải lập và giữ sổ họ, trừ trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ họ. Trường hợp dây họ không có chủ họ thì các thành viên thỏa thuận giao cho một thành viên lập và giữ sổ họ.
2. Sổ họ có các nội dung sau đây:
a) Các nội dung của thỏa thuận về dây họ quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này;
b) Ngày góp phần họ, số tiền đã góp họ của từng thành viên;
c) Ngày lĩnh họ, số tiền đã lĩnh họ của thành viên lĩnh họ;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của thành viên khi góp họ và lĩnh họ;
đ) Các nội dung khác liên quan đến hoạt động của dây họ.
Khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan thì thành viên có quyền yêu cầu chủ họ hoặc người lập và giữ sổ họ cấp giấy biên nhận về việc đó.
1. Chủ họ phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100 triệu đồng trở lên;
b) Tổ chức từ hai dây họ trở lên.
2. Nội dung văn bản thông báo:
a) Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của chủ họ;
b) Thời gian bắt đầu và kết thúc dây họ;
c) Tổng giá trị các phần họ tại kỳ mở họ;
d) Tổng số thành viên.
3. Trường hợp thông tin về dây họ đã được thông báo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà có sự thay đổi thì chủ họ phải thông báo bổ sung bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc thay đổi đó.
4. Chủ họ không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
1. Thành viên trong họ không có lãi có các quyền sau đây:
a) Góp một hoặc nhiều phần họ trong một kỳ mở họ;
b) Lĩnh họ;
c) Chuyển giao một phần hoặc toàn bộ phần họ cho người khác theo quy định tại Bộ luật dân sự;
d) Yêu cầu chủ họ hoặc người giữ sổ họ cho xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ;
đ) Yêu cầu chủ họ trả phần họ của thành viên không góp phần họ đúng hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Yêu cầu chủ họ thực hiện đúng nghĩa vụ của chủ họ quy định tại Điều 18 của Nghị định này;
g) Yêu cầu thành viên khác thực hiện nghĩa vụ của thành viên quy định tại Điều 16 của Nghị định này;
h) Các quyền của thành viên quy định tại khoản 1 Điều 7, Điều 9, Điều 10 và Điều 13 của Nghị định này;
i) Thực hiện việc thông báo theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này trong trường hợp chủ họ không thực hiện;
k) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận về dây họ.
2. Thành viên trong họ có lãi có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đưa ra mức lãi trong mỗi kỳ mở họ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 của Nghị định này;
c) Được lĩnh họ trước các thành viên khác nếu đưa ra mức lãi cao nhất tại kỳ mở họ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
d) Hưởng lãi từ thành viên lĩnh họ.
3. Thành viên trong họ hưởng hoa hồng có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này nếu thuộc trường hợp họ không có lãi hoặc các quyền quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc trường hợp họ có lãi;
b) Thỏa thuận về mức hưởng hoa hồng của chủ họ.
1. Thành viên trong họ không có lãi có các nghĩa vụ sau đây:
a) Góp phần họ theo thoả thuận;
b) Thông báo về nơi cư trú mới trong trường hợp có thay đổi cho những người tham gia dây họ;
c) Tiếp tục góp các phần họ để các thành viên khác được lĩnh cho đến khi thành viên cuối cùng lĩnh họ trong trường hợp đã lĩnh họ trước thành viên khác;
d) Các nghĩa vụ của thành viên trong việc thực hiện quy định tại Điều 10 và khoản 2 Điều 11 của Nghị định này;
đ) Trong trường hợp không có chủ họ thì thành viên được giao lập và giữ sổ họ có các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 12, khoản 5 và khoản 6 Điều 18 của Nghị định này.
2. Thành viên trong họ có lãi có các nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trả lãi cho các thành viên chưa lĩnh họ khi được lĩnh họ.
3. Thành viên trong họ hưởng hoa hồng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này nếu thuộc trường hợp họ không có lãi hoặc các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc trường hợp họ có lãi;
b) Trả khoản hoa hồng cho chủ họ khi lĩnh họ theo thỏa thuận.
1. Chủ họ trong họ không có lãi có các quyền sau đây:
a) Thu phần họ của các thành viên;
b) Yêu cầu thành viên không góp phần họ của mình phải trả phần họ trong trường hợp chủ họ đã góp thay cho thành viên đó;
c) Quyền của chủ họ trong việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 7, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này;
d) Các quyền khác theo thỏa thuận.
2. Chủ họ trong họ có lãi có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Lĩnh các phần họ trong kỳ mở họ đầu tiên và không phải trả lãi cho các thành viên khác trong trường hợp chủ họ đồng thời là thành viên, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Chủ họ trong họ hưởng hoa hồng có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này nếu thuộc trường hợp họ không có lãi hoặc các quyền quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc trường hợp họ có lãi;
b) Được hưởng hoa hồng từ thành viên lĩnh họ.
1. Thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi.
2. Thông báo đầy đủ về số lượng dây họ; phần họ, kỳ mở họ; số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ.
3. Giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ.
4. Nộp thay phần họ của thành viên nếu đến kỳ mở họ mà có thành viên không góp phần họ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
5. Để các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu.
6. Gửi thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
7. Các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.
8. Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Thứ tự lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ được xác định theo hình thức bốc thăm, biểu quyết, bình chọn hoặc hình thức khác do những người tham gia dây họ thỏa thuận.
2. Trường hợp những người tham gia dây họ không có thỏa thuận thì thứ tự lĩnh họ được xác định bằng hình thức bốc thăm.
1. Thành viên lĩnh họ trong từng kỳ mở họ là người đưa ra mức lãi cao nhất, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong một kỳ mở họ mà có nhiều thành viên cùng trả một mức lãi và mức lãi đó là mức lãi cao nhất thì những người này bốc thăm để xác định thành viên lĩnh họ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Thành viên đã lĩnh họ không được đưa ra mức lãi trong các kỳ mở họ tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp một thành viên góp nhiều phần họ trong mỗi kỳ mở họ thì thành viên này có quyền đưa ra mức lãi cho đến khi có số lần lĩnh họ tương ứng với số phần họ mà thành viên đó góp họ trong một kỳ mở họ.
1. Lãi suất trong họ có lãi do các thành viên của dây họ thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ nhưng không vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần họ phải góp trừ đi giá trị các phần họ đã góp trên thời gian còn lại của dây họ. Trường hợp mức lãi suất giới hạn nói trên được điều chỉnh bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự thì áp dụng mức lãi suất giới hạn được điều chỉnh đó.
2. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ vượt quá lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
1. Trường hợp đến kỳ mở họ mà chủ họ không giao hoặc giao không đầy đủ các phần họ cho thành viên được lĩnh họ, thành viên chưa lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Lãi suất phát sinh do chậm góp hoặc chậm giao phần họ được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả.
2. Trường hợp đến kỳ mở họ mà thành viên đã lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi như sau:
a) Trường hợp họ không có lãi, lãi suất được xác định theo thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm góp họ trên thời gian chậm góp, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50%/năm mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm góp trên thời gian chậm góp.
b) Trường hợp họ có lãi, lãi suất được xác định theo mức quy định tại khoản 5 Điều 466 của Bộ luật dân sự đối với họ có lãi.
Trường hợp đến kỳ mở họ mà chủ họ không giao các phần họ cho thành viên được lĩnh họ thì chủ họ có trách nhiệm đối với thành viên đó như sau:
1. Thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 18 của Nghị định này.
2. Trả lãi đối với số tiền chậm giao cho thành viên được lĩnh họ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
3. Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây họ có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự.
4. Bồi thường thiệt hại (nếu có).
Trường hợp đến kỳ mở họ mà có thành viên không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì thành viên đó có trách nhiệm đối với chủ họ như sau:
1. Hoàn trả số tiền mà chủ họ đã góp thay cho thành viên.
2. Trả lãi đối với số tiền chậm góp họ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
3. Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây họ có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự.
4. Bồi thường thiệt hại (nếu có).
1. Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 4 năm 2019.
2. Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
1. Các dây họ được xác lập, thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng theo quy định của Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường.
2. Các dây họ được xác lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực và đang được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy định của Nghị định này thì các thành viên có thể thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung, hình thức để phù hợp với Nghị định này để áp dụng quy định của Nghị định này.
3. Các dây họ được xác lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa được thực hiện hoặc đang được thực hiện mà có nội dung và hình thức phù hợp với quy định tại Nghị định này thì được áp dụng các quy định tại Nghị định này.
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Nghị định này;
b) Tuyên truyền, phổ biến Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.
2. Bộ Công an có trách nhiệm điều tra, xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi thông qua việc tổ chức họ để lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, cho vay lãi nặng và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Tổng hợp tình hình, diễn biến quan hệ về họ ở địa phương khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Tuyên truyền, phổ biến Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, thống kê thông tin về họ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này và kịp thời phản ánh dấu hiệu vi phạm pháp luật về họ với cơ quan công an có thẩm quyền.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |