VĂN BẢN PHÁP LUẬT

 

Mục lục

Mục lục. 1

1. Luật Cư trú năm 2020 (Có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021) 4

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.. 4

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. 4

Điều 2. Giải thích từ ngữ. 4

Điều 3. Nguyên tắc cư trú và quản lư cư trú. 5

Điều 4. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân. 5

Điều 5. Bảo đảm việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân và quản lư cư trú. 6

Điều 6. Hợp tác quốc tế về quản lư cư trú. 6

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú. 6

Chương II. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN VỀ CƯ TRÚ.. 7

Điều 8. Quyền của công dân về cư trú. 7

Điều 9. Nghĩa vụ của công dân về cư trú. 7

Điều 10. Quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đ́nh về cư trú. 7

Chương III. NƠI CƯ TRÚ.. 8

Điều 11. Nơi cư trú của công dân. 8

Điều 12. Nơi cư trú của người chưa thành niên. 8

Điều 13. Nơi cư trú của người được giám hộ. 8

Điều 14. Nơi cư trú của vợ, chồng. 8

Điều 15. Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang. 9

Điều 16. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển. 9

Điều 17. Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo. 9

Điều 18. Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp. 9

Điều 19. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú. 10

Chương IV. ĐĂNG KƯ THƯỜNG TRÚ.. 10

Điều 20. Điều kiện đăng kư thường trú. 10

Điều 21. Hồ sơ đăng kư thường trú. 12

Điều 22. Thủ tục đăng kư thường trú. 14

Điều 23. Địa điểm không được đăng kư thường trú mới 14

Điều 24. Xóa đăng kư thường trú. 14

Điều 25. Tách hộ. 15

Điều 26. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. 16

Chương V. ĐĂNG KƯ TẠM TRÚ, THÔNG BÁO LƯU TRÚ, KHAI BÁO TẠM VẮNG.. 17

Điều 27. Điều kiện đăng kư tạm trú. 17

Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng kư tạm trú, gia hạn tạm trú. 17

Điều 29. Xóa đăng kư tạm trú. 17

Điều 30. Thông báo lưu trú. 18

Điều 31. Khai báo tạm vắng. 18

Chương VI. TRÁCH NHIỆM QUẢN LƯ CƯ TRÚ.. 19

Điều 32. Trách nhiệm quản lư nhà nước về cư trú. 19

Điều 33. Trách nhiệm của cơ quan đăng kư cư trú. 20

Điều 34. Người làm công tác đăng kư cư trú. 21

Điều 35. Hủy bỏ đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú. 21

Điều 36. Cơ sở dữ liệu về cư trú. 21

Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.. 22

Điều 37. Sửa đổi, bổ sung, băi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến quản lư cư trú. 22

Điều 38. Điều khoản thi hành. 23

2. Nghị định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú (Có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2021). 23

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG.. 24

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. 24

Điều 2. Đối tượng áp dụng. 24

Chương II. NƠI CƯ TRÚ, ĐĂNG KƯ THƯỜNG TRÚ, ĐĂNG KƯ TẠM TRÚ.. 24

Điều 3. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển. 24

Điều 4. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú. 25

Điều 5. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. 26

Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân. 28

Điều 7. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng kư thường trú. 29

Điều 8. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng kư tạm trú. 30

Chương III. CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CƯ TRÚ.. 30

Điều 9. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân. 30

Điều 10. Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú. 32

Điều 11. Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú  33

Điều 12. Cập nhật, chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. 34

Điều 13. Kết nối, chia sẻ, cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. 34

Điều 14. Sử dụng, sao lưu, phục hồi dữ liệu về cư trú. 35

Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.. 36

Điều 15. Hiệu lực thi hành. 36

Điều 16. Trách nhiệm thi hành. 36

3. Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (Có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2021) 39

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.. 39

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. 39

Điều 2. Đối tượng áp dụng. 39

Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và thông báo về kết quả đăng kư cư trú. 39

Điều 4. Tiếp nhận và xử lư thông tin phản ánh về cư trú của công dân, hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ chức  40

Điều 5. Các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú. 40

Điều 6. Xác định mối quan hệ với chủ hộ và giải quyết một số trường hợp trong đăng kư cư trú. 41

Chương II. ĐĂNG KƯ THƯỜNG TRÚ.. 41

Điều 7. Đăng kư thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo. 41

Điều 8. Đăng kư thường trú tại cơ sở trợ giúp xă hội 42

Điều 9. Đăng kư thường trú có yếu tố nước ngoài 42

Điều 10. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. 42

Điều 11. Hủy bỏ đăng kư thường trú. 43

Điều 12. Cấp văn bản đồng ư cho giải quyết thường trú tại cơ quan quản lư xuất, nhập cảnh. 43

Chương III. ĐĂNG KƯ TẠM TRÚ.. 44

Điều 13. Đăng kư tạm trú. 44

Điều 14. Hủy bỏ đăng kư tạm trú. 44

Chương IV. THÔNG BÁO LƯU TRÚ, KHAI BÁO TẠM VẮNG VÀ XÁC NHẬN THÔNG TIN VỀ CƯ TRÚ.. 44

Điều 15. Thông báo lưu trú. 44

Điều 16. Khai báo tạm vắng. 45

Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú. 45

Chương V. ĐĂNG KƯ THƯỜNG TRÚ, ĐĂNG KƯ TẠM TRÚ TẠI NƠI ĐƠN VỊ ĐÓNG QUÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC TẬP, CÔNG TÁC, LÀM VIỆC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN.. 46

Điều 18. Đăng kư thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân. 46

Điều 19. Đăng kư tạm trú đối với người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân. 46

Điều 20. Xóa đăng kư thường trú, xóa đăng kư tạm trú. 47

Chương VI. TRÁCH NHIỆM QUẢN LƯ CƯ TRÚ.. 47

Điều 21. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lư hành chính về trật tự xă hội 47

Điều 22. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 48

Điều 23. Trách nhiệm của Công an quận, huyện, thị xă, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. 49

Điều 24. Trách nhiệm của Công an xă, phường, thị trấn. 49

Điều 25. Kiểm tra cư trú. 49

Chương VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.. 50

Điều 26. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp. 50

Điều 27. Trách nhiệm thi hành. 50

 


 

1. Luật Cư trú năm 2020 (Có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021)

QUỐC HỘI
-------

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 68/2020/QH14

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2020

LUẬT

CƯ TRÚ

Căn cHiến pháp nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Cư trú.

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân Việt Nam trên lănh thổ nước Cộng ḥa xă hội chnghĩa Việt Nam; việc đăng kư, quản lư cư trú; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, cơ quan, tổ chc vđăng kư, quản lư cư trú.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyn hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.

2. trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xă hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xă (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xă).

3. Cơ sở dữ liệu về cư trú cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về cư trú của công dân, được số hóa, lưu trữ, quản lư bằng cơ shạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan đăng kư cư trú là cơ quan quản lư cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng kư cư trú của công dân, bao gm Công an xă, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc tnh, thành phthuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi không có đơn vị hành chính cấp xă.

5. Đăng kư cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú, khai báo tạm vng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chnh thông tin về cư trú.

6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thưng trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.

7. Tạm vng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.

8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đă được đăng kư thường trú;

9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sng trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đă được đăng kư tạm trú.

10. Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú th́ nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sng.

Điều 3. Nguyên tắc cư trú và quản lư cư trú

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật

2. Bảo đm hài ḥa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, li ích của Nhà nước, cộng đồng và xă hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bn khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xă hội, củng cố quốc pḥng, an ninh, bo đảm trật tự, an toàn xă hội.

3. Tŕnh tự, thủ tục đăng kư cư trú phải đơn gin, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lư trú phải bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả.

4. Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.

5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về đăng kư, quản lư cư trú phải được phát hiện, xử lư kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân

1. Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chbị hạn chế trong các trường hợp sau đây:

a) Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đă có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoăn chấp hành án, tạm đ́nh chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, qun chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

b) Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xă, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ scai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoăn chấp hành hoặc tạm đ́nh chỉ chấp hành; người bị quản lư trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

c) Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;

d) Địa điểm, khu vực cách ly v́ lư do pḥng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thm quyền; địa bàn có t́nh trạng khẩn cấp theo quy đnh của pháp luật; địa điểm không được đăng kư thường trú mới, đăng kư tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này;

đ) Các trường hợp khác theo quy định của luật.

3. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chbị hạn chế theo quy định của luật. Nội dung, thời gian hn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Ṭa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của luật có liên quan.

Điều 5. Bảo đảm việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân và quản lư cư trú

1. Nhà nước có chính sách và biện pháp đồng bộ để bảo đảm việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân.

2. Nhà nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, đầu tư phát triển công nghệ tiên tiến, hiện đại cho hoạt động đăng kư, quản lư cư trú.

Điều 6. Hợp tác quốc tế về quản lư cư trú

Nhà nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế về qun lư cư trú phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; thực hiện điều ước quốc tế liên quan đến quản lư cư trú mà nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú

1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.

2. Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

3. Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng kư, quản lư cư trú.

4. Không tiếp nhận, tŕ hoăn việc tiếp nhận hsơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng kư cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng kư cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng kư cư trú; xóa đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú trái với quy định của pháp luật.

5. Thu, quản lư, sử dụng lệ phí đăng kư cư trú trái với quy định của pháp luật.

6. Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.

7. Cố ư cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.

8. Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

9. Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy t, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng kư thưng trú, đăng kư tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.

10. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.

11. Giải quyết cho đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú khi biết rơ người đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

12. Đồng ư cho người khác đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú vào chỗ của ḿnh để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.

13. Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cn trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Chương II. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN VỀ CƯ TRÚ

Điều 8. Quyền của công dân về cư trú

1. Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của ḿnh, đăng kư cư trú phù hp vi quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Được bảo đm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đ́nh trong Cơ sdữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.

3. Được khai thác thông tin về cư trú của ḿnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng kư cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của ḿnh xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.

4. Được cơ quan đăng kư cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của ḿnh trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.

5. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của ḿnh khi có yêu cầu.

6. Được cơ quan nhà nước có thm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đi với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật

Điều 9. Nghĩa vụ của công dân về cư trú

1. Thực hiện việc đăng kư cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của ḿnh cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đă cung cấp.

3. Nộp lệ phí đăng kư cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Điều 10. Quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đ́nh về cư trú

1. Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đ́nh là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột th́ có thể đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú theo hộ gia đ́nh.

2. Người không thuộc trường hợp quy đnh tại khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này th́ được đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú vào cùng một hộ gia đ́nh.

3. Nhiều hộ gia đ́nh có thể đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp.

4. Chủ hộ là ngưi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đ́nh thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đ́nh không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ th́ chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đ́nh thống nhất đề c; trường hợp các thành viên hộ gia đ́nh không đề cđược th́ chủ hộ là thành viên hộ gia đ́nh do Ṭa án quyết định.

Trường hợp hộ gia đ́nh chỉ có một người th́ người đó là chủ hộ.

5. Chhộ có quyn và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đ́nh thực hiện quy định về đăng kư, quản lư cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng kư cư trú về việc trong hộ gia đ́nh có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật này.

6. Thành viên hộ gia đ́nh có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng kư, qun lư cư trú.

Chương III. NƠI CƯ TRÚ

Điều 11. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú th́ nơi cư trú của công dân là nơi hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

Điều 12. Nơi cư trú của người chưa thành niên

1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau th́ nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống th́ nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được th́ nơi cư trú của người chưa thành niên do Ṭa án quyết định.

2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ư hoặc pháp luật có quy định.

Điều 13. Nơi cư trú của người được giám hộ

1. Nơi cư trú ca người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.

2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ư hoặc pháp luật có quy định.

Điều 14. Nơi cư trú của vợ, chồng

1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.

2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoc theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 15. Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang

1. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chc quốc pḥng, sinh viên, học viên các trưng Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trưng hp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc pḥng có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.

2. Nơi cư trú của sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.

3. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân đối với người quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc pḥng quy định, đối với người quy định tại khoản 2 Điều này do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 16. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển

1. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khnăng di chuyển (sau đây gọi chung là phương tiện) là nơi đăng kư phương tiện đó, trừ trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.

Đối với phương tiện không phải đăng kư hoặc có nơi đăng kư phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ th́ nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động là nơi phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 17. Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo

1. Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, nhà tu hành, chức sắc, chức việc, người khác hoạt động tôn giáo sinh sng trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.

2. Nơi cư trú ca trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.

Điều 18. Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp

1. Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xă hội là cơ sở trợ giúp xă hội.

2. Nơi cư trú ca người được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng là nơi cư trú của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.

Điều 19. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

1. Nơi cư trú của người không có cnơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trưng hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể th́ nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xă nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng kư cư trú tại nơi ở hiện tại.

2. Cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm hướng dẫn việc khai báo thông tin về cư trú theo các trường thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú th́ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng kư cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin; trường hợp phức tạp th́ có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.

4. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này đă có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú th́ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng kư cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin.

5. Sau khi kiểm tra, xác minh, cơ quan đăng kư cư trú cập nhật thông tin của công dân về nơi ở hiện tại và các thông tin khác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đă khai báo về việc đă cập nhật thông tin.

6. Trường hợp có thay đổi thông tin về cư trú th́ công dân phải khai báo lại với cơ quan đăng kư cư trú để rà soát, điều chỉnh thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; khi đủ điều kiện theo quy định của Luật này th́ phải làm thủ tục đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương IV. ĐĂNG KƯ THƯỜNG TRÚ

Điều 20. Điều kiện đăng kư thường trú

1. Công dân có chỗ hợp pháp thuộc quyền sở hữu của ḿnh th́ được đăng kư thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

2. Công dân được đăng kư thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của ḿnh khi được chhộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ư trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thn hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhn thức, khnăng điều khiển hành vi về với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, d́ ruột, cháu ruột, người giám hộ;

c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ư hoặc không c̣n cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, d́ ruột; người chưa thành niên về ở vi người giám hộ.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng kư thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ư cho đăng kư thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đng ư nếu đăng kư thường trú vào cùng hộ gia đ́nh đó;

b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

4. Công dân được đăng kư thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công tŕnh phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người hoạt động tôn giáo được phong phm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

b) Người đại diện cơ sở tín nng;

c) Người được người đại diện hoặc ban quản lư cơ sở tín ngưỡng đồng ư cho đăng kư thường trú để trực tiếp quản lư, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ stín ngưỡng;

d) Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lư cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ stôn giáo đồng ư cho đăng kư thường trú.

5. Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng kư thường trú tại cơ sở trợ giúp xă hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ư hoặc được đăng kư thường trú vào hộ gia đ́nh nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hp pháp đồng ư.

6. Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng kư thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ư cho đăng kư thường trú;

b) Phương tiện được đăng kư, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đi tượng phải đăng kư, đăng kiểm th́ phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

c) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă về việc phương tiện đă đăng kư đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng kư hoặc nơi đăng kư phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

7. Việc đăng kư thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ư của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Ṭa án quyết định.

8. Công dân không được đăng kư thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 21. Hồ sơ đăng kư thường trú

1. Hồ sơ đăng kư thường trú đối với người quy đnh tại khoản 1 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đi thông tin cư trú;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.

2. Hồ sơ đăng kư thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rơ ư kiến đồng ư cho đăng kư thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đă có ư kiến đồng ư bng văn bn;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chhộ, thành viên hộ gia đ́nh, trừ trường hợp đă có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sdữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

c) Giấy tờ, tài liệu chng minh các điều kiện khác quy đnh ti điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.

3. Hồ sơ đăng kư thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rơ ư kiến đồng ư cho đăng kư thường trú của chủ hộ, chủ shữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hp đă có ư kiến đồng ư bằng văn bn;

b) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bn về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đă được công chứng hoặc chứng thực theo quy đnh của pháp luật;

c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng kư thường trú theo quy định.

4. Hồ sơ đăng kư thường trú đối với người quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đi thông tin cư trú; đối với người quy định tại điểm c khoản 4 Điều 20 của Luật này th́ trong tkhai phải ghi rơ ư kiến đồng ư cho đăng kư thường trú của người đại diện hoặc ban quản lư cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp đă có ư kiến đồng ư bằng văn bản;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó theo quy đnh của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đi với người quy đnh tại điểm a khoản 4 Điều 20 của Luật này; giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng đối với người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 20 của Luật này;

c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công tŕnh phụ trợ là nhà ;

5. Hồ sơ đăng kư thường trú đi với người quy định tại điểm d khoản 4 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rơ ư kiến đồng ư cho đăng kư thường trú của người đại diện hoặc ban quản lư cơ sở tín ngưỡng hay người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đă có ư kiến đồng ư bằng văn bản;

b) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă về việc người đăng kư thường trú thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và việc trong cơ stín ngưỡng, cơ stôn giáo có công tŕnh phụ trợ là nhà ở.

6. Hồ sơ đăng kư thường trú đối với người quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người được cá nhân, hộ gia đ́nh nhận chăm sóc, nuôi dưỡng th́ trong tờ khai phải ghi rơ ư kiến đồng ư cho đăng kư thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đ́nh nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đă có ư kiến đồng ư bằng văn bn;

b) Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xă hội đối với người được cơ strợ giúp xă hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;

c) Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.

7. Hồ sơ đăng kư thường trú đối với người quy định tại khoản 6 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng kư thường trú không phải là chủ phương tiện th́ trong tkhai phải ghi rơ ư kiến đồng ư cho đăng kư thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đă có ư kiến đồng ư bằng văn bản;

b) Giấy chứng nhận đăng kư phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ca phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă về việc sử dụng phương tiện đó o mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng kư, đăng kim;

c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă về địa điểm phương tiện đăng kư đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng kư hoặc nơi đăng kư phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

8. Trường hợp người đăng kư thường trú quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này là người chưa thành niên th́ trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rơ ư kiến đồng ư của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đă có ư kiến đng ư bằng văn bn.

9. Trường hợp người đăng kư thường trú quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này là người Việt Nam định cư ở nước ngoài c̣n quốc tịch Việt Nam th́ trong hồ sơ đăng kư thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam c̣n giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam c̣n giá trị sử dụng th́ phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ư cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lư xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.

10. Chính phủ quy định chi tiết về các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp và giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân quy định tại Điều này.

Điều 22. Thủ tục đăng kư thường trú

1. Người đăng kư thường trú nộp hồ sơ đăng kư thường trú đến cơ quan đăng kư cư trú nơi ḿnh cư trú.

2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng kư thường trú, cơ quan đăng kư cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng kư; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ th́ hướng dẫn người đăng kư b sung h sơ.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đ và hp lệ, cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mi của người đăng kư vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng kư về việc đă cập nhật thông tin đăng kư thường trú; trường hợp từ chối đăng kư th́ phải trả lời bằng văn bản và nêu rơ lư do.

4. Người đă đăng kư thưng trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng kư thường trú th́ có trách nhiệm đăng kư thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng kư.

Điều 23. Địa điểm không được đăng kư thường trú mới

1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc pḥng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công tŕnh hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đă được xếp hạng, khu vực đă được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công tŕnh khác theo quy định của pháp luật.

2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đt không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

3. Chỗ ở đă có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng kư thường trú đă bị xóa đăng kư phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

5. Chỗ ở là nhà ở đă có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thm quyền.

Điều 24. Xóa đăng kư thường trú

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây th́ bị xóa đăng kư thường trú:

a) Chết; có quyết định của Ṭa án tuyên bố mất tích hoặc đă chết;

b) Ra nước ngoài để đnh cư;

c) Đă có quyết định hủy bỏ đăng kư thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng kư tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

đ) Đă được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

e) Người đă đăng kư thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đă chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng kư thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

g) Người đă đăng kư thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đă chuyn cho người khác mà sau 12 tháng ktừ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng kư thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mi đồng ư tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng kư thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

h) Người đă đăng kư thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đă chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đng ư cho giữ đăng kư thường trú tại chỗ ở đó; người đă đăng kư thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của ḿnh nhưng đă chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mi đồng ư cho giữ đăng kư thường trú tại chỗ ở đó;

i) Người đă đăng kư thường trú tại chỗ ở đă bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thm quyền hoặc tại phương tiện đă bị xóa đăng kư phương tiện theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan đă đăng kư thường trú có thm quyền xóa đăng kư thường trú và phải ghi rơ lư do, thời điểm xóa đăng kư thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng kư thường trú.

Điều 25. Tách hộ

1. Thành viên hộ gia đ́nh được tách hộ để đăng kư thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng kư tách hộ để lập thành một hộ gia đ́nh mới th́ trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ư, trừ trường hợp thành viên hộ gia đ́nh đăng kư tách hộ là vợ, chng đă ly hôn mà vẫn được cùng sdụng chỗ ở hợp pháp đó;

c) Nơi thường trú của hộ gia đ́nh không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.

2. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đi thông tin cư trú, trong đó ghi rơ ư kiến đồng ư cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ hợp pháp, trừ trường hợp đă có ư kiến đồng ư bằng văn bản.

Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này th́ hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.

3. Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau:

a) Người đăng kư tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng kư cư trú;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể tngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm thm định, cập nhật thông tin về hộ gia đ́nh liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng kư về việc đă cp nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ th́ phải trlời bằng văn bản và nêu rơ lư do.

Điều 26. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú

1. Việc điều chnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi chủ hộ;

b) Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đă được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

c) Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.

2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

b) Giấy t, tài liệu chứng minh việc điều chnh thông tin.

3. Thtục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thành viên hộ gia đ́nh nộp hồ sơ quy đnh tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng kư cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc ktừ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm điều chnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sdữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đ́nh về việc đă cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh th́ phải thông báo bằng văn bản và nêu rơ lư do;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng kư điều chnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng kư cư trú.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm điều chnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng kư về việc đă cập nhật thông tin; trường hợp tchối điều chỉnh th́ phải thông báo bằng văn bn và nêu rơ lư do;

c) Đối với trưng hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm điều chnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Chương V. ĐĂNG KƯ TẠM TRÚ, THÔNG BÁO LƯU TRÚ, KHAI BÁO TẠM VẮNG

Điều 27. Điều kiện đăng kư tạm trú

1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xă nơi đă đăng kư thường trú để lao động, học tập hoặc v́ mục đích khác từ 30 ngày trở lên th́ phải thực hiện đăng kư tạm trú.

2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

3. Công dân không được đăng kư tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.

Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng kư tạm trú, gia hạn tạm trú

1. Hồ sơ đăng kư tạm trú bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng kư tạm trú là người chưa thành niên th́ trong tờ khai phải ghi rơ ư kiến đồng ư của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đă có ư kiến đồng ư bằng văn bản;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

2. Người đăng kư tạm trú nộp hồ sơ đăng kư tạm trú đến cơ quan đăng kư cư trú nơi ḿnh d kiến tạm trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng kư tạm trú, cơ quan đăng kư cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng kư; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ th́ hướng dẫn người đăng kư bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể tngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng kư vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng kư về việc đă cập nhật thông tin đăng kư tạm trú; trường hợp từ chối đăng kư th́ phải trả lời bằng văn bản và nêu rơ lư do.

3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đă đăng kư, công dân phi làm thủ tục gia hạn tạm trú.

Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thm đnh hồ sơ, cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng kư vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng kư về việc đă cập nhật thông tin đăng kư tạm trú; trường hợp từ chối đăng kư th́ phải trả lời bằng văn bản và nêu rơ lư do.

Điều 29. Xóa đăng kư tạm trú

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây th́ bị xóa đăng kư tạm trú:

a) Chết; có quyết định của Ṭa án tuyên bmất tích hoặc đă chết;

b) Đă có quyết đnh hủy bỏ đăng kư tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

c) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng kư tạm trú tại chỗ ở khác;

d) Đă được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

đ) Đă được đăng kư thưng trú tại chính nơi tạm trú;

e) Người đă đăng kư tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đă chm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng kư tạm trú tại chỗ ở khác;

g) Người đă đăng kư tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đă chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mi đồng ư cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;

h) Người đăng kư tạm trú tại chỗ ở đă bị phá dỡ, tịch thu theo quyết đnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đă bị xóa đăng kư phương tiện theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan đă đăng kư tạm trú có thẩm quyền xóa đăng kư tạm trú và phải ghi rơ lư do, thời điểm xóa đăng kư tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng kư tạm trú.

Điều 30. Thông báo lưu trú

1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đ́nh, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng kư cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đ́nh mà cá nhân, thành viên hộ gia đ́nh không có mặt tại chỗ ở đó th́ người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng kư cư trú.

2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, sđịnh danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lư do lưu trú; thời gian lưu trú; đa ch lưu trú.

4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ th́ việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần th́ chỉ cần thông báo lưu trú một lần.

5. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.

Điều 31. Khai báo tạm vắng

1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:

a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xă nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đă có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoăn chấp hành án, tạm đ́nh chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

b) Đi khi phạm vi đơn vị hành chính cấp xă nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xă, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ scai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoăn chấp hành hoặc tạm đ́nh chỉ chấp hành; người bị quản lư trong thời gian làm thtục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ scai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trlên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xă nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trlên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đă đăng kư tạm trú tại nơi ở mới hoặc đă xuất cảnh ra nước ngoài.

2. Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng kư cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ư của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lư, giáo dục người đó.

Cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng kư cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp th́ thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

3. Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng kư cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy đnh. Trường hợp người quy đnh tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành niên th́ người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.

4. Nội dung khai báo tạm vng bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lư do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chnơi đến.

5. Cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đă cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.

Chương VI. TRÁCH NHIỆM QUẢN LƯ CƯ TRÚ

Điều 32. Trách nhiệm quản lư nhà nước về cư trú

1. Chính phủ thống nhất quản lư nhà nước về cư trú trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện qun lư nhà nước về cư trú và có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dng và tŕnh Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về cư trú;

b) Chỉ đo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú; tchức việc đăng kư, quản lư cư trú trên toàn quốc, cập nhật thông tin về cư trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia vdân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

c) Đ́nh chỉ, băi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền băi bỏ quy định về quản lư cư trú trái với quy đnh của Lut này;

d) Ban hành, in ấn và quản lư tờ khai thay đổi thông tin cư trú và các giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu, sổ sách về cư trú;

đ) Trang bị máy móc, phương tiện, thiết bị; bố trí, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác qun lư cư trú;

e) Thống kê nhà nước về cư trú, tổng kết, nghiên cứu khoa học về quản lư cư trú, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú;

g) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật;

h) Hợp tác quốc tế về quản lư cư trú.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh, có trách nhiệm thực hiện quản lư nhà nước về cư trú theo sự phân công của Chính phủ.

4. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh, có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú tại địa phương;

b) Chđạo việc phối hợp giữa các cơ quan hữu quan địa phương về quản lư cư trú;

c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú;

d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Trách nhiệm của cơ quan đăng kư cư trú

1. Niêm yết công khai thủ tục hành chính; hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đ́nh thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú; công khai địa điểm, số điện thoại hoặc cách thức khác để tiếp nhận thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.

2. Cập nhật thông tin về cư trú của công dân vào Cơ sdữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

3. Xác nhận thông tin về cư trú, thông báo về kết quả thực hiện các thủ tục đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng dưới h́nh thức văn bản, tin nhắn điện tử hoặc h́nh thức khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

4. Quản lư, lưu trữ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu về đăng kư, quản lư cư trú và bảo mật thông tin về đăng kư cư trú của công dân.

5. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến cư trú, quản lư cư trú theo thm quyền.

Điều 34. Người làm công tác đăng kư cư trú

1. Người làm công tác đăng kư cư trú phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ, người làm công tác đăng kư cư trú phải có thái độ, li nói, cử chỉ nghiêm túc, khiêm tn, ḥa nhă; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, giấy t, tài liệu có liên quan và gii quyết đúng thời hạn theo quy định của Luật này; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ th́ hướng dẫn cụ thể, đầy đủ bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc hưng dẫn đó.

Điều 35. Hủy bỏ đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú

Trường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đi tượng và điều kiện theo quy định của Luật này th́ cơ quan đă thực hiện việc đăng kư hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đă đăng kư có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng kư đó. Cơ quan đă đăng kư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người đăng kư và nêu rơ lư do.

Điều 36. Cơ sở dữ liệu về cư trú

1. Cơ sở dữ liệu về cư trú được xây dựng để phục vụ công tác quản lư nhà nước về cư trú, là tài sản quốc gia do Bộ Công an thống nhất quản lư.

2. Cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy đnh của pháp luật, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin.

3. Việc thu thập, lưu trữ, xử lư, bảo vệ và khai thác, sử dụng dữ liu về cư trú phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Ứng dụng công nghệ thông tin để thu thập, lưu trữ, xử lư thông tin về cư trú đầy đủ, nhanh chóng, chính xác; bảo đảm an toàn dữ liệu theo đúng nguyên tắc, định dạng hệ cơ sở dữ liệu;

b) Bảo đảm an toàn các thiết bị lưu trữ thông tin, tài liệu về cư trú;

c) Bảo vệ an ninh mạng, an ninh thông tin về cư trú trên mng máy tính; bảo đm an toàn thông tin, tài liệu lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; pḥng, chống các hành vi tấn công, xâm nhập, đánh cắp thông tin, phá hoại hoặc làm hư hỏng dữ liệu về cư trú;

d) Mọi sự truy nhập đến Cơ sở dữ liệu về cư trú để thay đổi thông tin về cư trú của công dân phải được sự phê duyệt của thủ trưởng cơ quan đăng kư cư trú hoặc cơ quan khác có thẩm quyền;

đ) Cơ quan, tchức, cá nhân không được cung cấp, trao đổi, sao chép, in trái phép thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc xây dựng, quản lư, sử dụng Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Sửa đổi, bổ sung, băi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến quản lư cư trú

1. Sửa đổi, bsung khoản 1 Điều 9 của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 như sau:

“1. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:

a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Gii tính;

d) Nơi đăng kư khai sinh;

đ) Quê quán;

e) Dân tộc;

g) Tôn giáo;

h) Quốc tịch;

i) T́nh trạng hôn nhân;

k) Nơi thưng trú;

l) Nơi tạm trú;

m) T́nh trạng khai báo tạm vắng;

n) Nơi ở hiện tại;

o) Quan hệ với chủ hộ;

p) Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất tŕnh kết luận về xét nghiệm xác đnh nhóm máu của người đó;

q) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc sChứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc ngưi đại diện hợp pháp;

r) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đ́nh;

s) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 2 của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đă được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:

“7. Hộ gia đ́nh tham gia bo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đ́nh) là những người cùng đăng kư thường trú hoặc cùng đăng kư tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.”.

3. Băi b khoản 3 và khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô số 25/2012/QH13.

4. Băi bỏ điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật Lư lịch tư pháp số 28/2009/QH12.

Điều 38. Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.

2. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đă được sửa đổi, bsung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đă được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 m 2022.

Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác vi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú th́ sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng kư cư trú dẫn đến thay đi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú th́ cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đă cấp, thực hiện điều chnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mi, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

4. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Shộ khẩu, Sổ tạm thoặc có yêu cầu xuất tŕnh giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện đthực hiện các thủ tục hành chính.

Luật này được Quc hội nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2020.

  

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI





Nguyễn Thị Kim Ngân

________________________________________________________________________

2. Nghị định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú (Có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2021).

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/2021/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT CƯ TRÚ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú về:

1. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển.

2. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú.

3. Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp, giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân.

4. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng kư thường trú.

5. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng kư tạm trú.

6. Xây dựng, quản lư, sử dụng Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và công dân Việt Nam trên lănh thổ nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương II. NƠI CƯ TRÚ, ĐĂNG KƯ THƯỜNG TRÚ, ĐĂNG KƯ TẠM TRÚ

Điều 3. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển

1. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển (sau đây gọi chung là phương tiện) là nơi đăng kư phương tiện hoặc nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ (nếu phương tiện đó không phải đăng kư hoặc có nơi đăng kư phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ); trừ trường hợp đă đăng kư nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú.

2. Nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện là địa điểm thực tế được phép đậu, đỗ mà phương tiện đó đậu, đỗ nhiều nhất trong 12 tháng liên tục do chủ phương tiện tự xác định và đă đăng kư với Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă tại nơi phương tiện đó đậu, đỗ.

3. Hồ sơ đăng kư nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện gồm:

a) Giấy xác nhận đăng kư nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu c̣n hạn sử dụng của chủ phương tiện;

c) Giấy chứng nhận đăng kư, đăng kiểm đối với phương tiện phải đăng kư, đăng kiểm. Trường hợp phương tiện không phải đăng kư, đăng kiểm th́ phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

d) Hợp đồng thuê bến băi cho phương tiện (nếu có).

Công dân có thể cung cấp bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính của giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng kư để đơn vị tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu.

4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă xem xét, xác nhận vào Giấy xác nhận đăng kư nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện cho chủ phương tiện.

5. Chủ phương tiện sử dụng Giấy xác nhận đăng kư nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện đă được Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă xác nhận để đăng kư thường trú, tạm trú cho bản thân ḿnh hoặc người khác sinh sống, làm nghề lưu động trên phương tiện nếu chưa có nơi thường trú, tạm trú nào khác.

6. Trường hợp chủ phương tiện thay đổi nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện th́ phải đăng kư lại nơi thường xuyên đậu, đỗ theo quy định tại Điều này và thực hiện đăng kư thường trú, tạm trú mới theo quy định của Luật Cư trú.

Điều 4. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

1. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng kư cư trú tại nơi ở hiện tại.

Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng kư cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú th́ có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng kư cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng kư cư trú để thực hiện khai báo.

2. Cơ quan đăng kư cư trú kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của công dân đă khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ, anh, chị em ruột hoặc người thân thích khác của công dân; trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin.

Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định thông tin công dân đă khai báo là chưa chính xác th́ cơ quan đăng kư cư trú đề nghị công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh lại nếu thấy cần thiết. Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.

Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đă khai báo là chính xác th́ cơ quan đăng kư cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lư Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công dân nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân. Cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.

3. Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú.

4. Người đă được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng kư thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp vẫn chưa đủ điều kiện đăng kư thường trú, tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin nhân thân th́ phải khai báo lại với Công an cấp xă nơi đă cấp giấy xác nhận để rà soát, cập nhật thông tin về nhân thân lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

5. Ủy ban nhân dân cấp xă căn cứ vào giấy xác nhận thông tin về cư trú của công dân và thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiến hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền.

Điều 5. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

1. Công dân khi đăng kư cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);

b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công tŕnh phải cấp giấy phép xây dựng và đă xây dựng xong);

c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lư nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đă bàn giao nhà ở, đă nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

e) Giấy tờ về giao tặng nhà t́nh nghĩa, nhà t́nh thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đ́nh;

g) Giấy tờ của Ṭa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đă có hiệu lực pháp luật;

h) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

i) Giấy tờ chứng minh về đăng kư, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng kư, đăng kiểm th́ cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng kư nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng kư cư trú không phải nơi đăng kư phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng kư, đăng kiểm;

k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

l) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức kư tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lư của cơ quan, tổ chức).

2. Trường hợp công dân đăng kư thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng kư thường trú theo quy định.

Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng kư thường trú gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă về điều kiện diện tích b́nh quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp của công dân đă có trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đă được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng kư cư trú th́ cơ quan đăng kư cư trú tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh.

Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân

1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:

a) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă nơi cư trú;

b) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; chứng nhận hoặc quyết định việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă nơi cư trú; Hộ chiếu c̣n thời hạn sử dụng có chứa thông tin thể hiện quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con; quyết định của Ṭa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định, cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ với con.

2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:

a) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột, cháu ruột: Giấy khai sinh, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă nơi cư trú;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột, cô, d́, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ: Quyết định cử người giám hộ; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă tại nơi cư trú về mối quan hệ nhân thân;

c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh không c̣n cha, mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Ṭa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă tại nơi cư trú về việc cha, mẹ đă chết;

d) Giấy tờ chứng minh người cao tuổi: Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu; Sổ Bảo hiểm xă hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh;

đ) Giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi: Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă tại nơi cư trú;

e) Giấy tờ chứng minh người chưa thành niên gồm: Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Sổ Bảo hiểm xă hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.

3. Trường hợp thông tin chứng minh quan hệ nhân thân của công dân đă có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành th́ cơ quan đăng kư cư trú không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân.

Điều 7. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng kư thường trú

1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng kư thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng kư thường trú đối với công dân, cơ quan đăng kư cư trú thực hiện việc xóa đăng kư thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng kư thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đ́nh có người thuộc diện xóa đăng kư thường trú th́ người thuộc diện xóa đăng kư thường trú hoặc đại diện hộ gia đ́nh có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng kư thường trú đến cơ quan đăng kư cư trú. Hồ sơ xóa đăng kư thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng kư thường trú.

3. Cơ quan, đơn vị quản lư người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng kư cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng kư thường trú đối với người thuộc đơn vị ḿnh quản lư. Văn bản đề nghị cần nêu rơ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng kư thường trú; lư do đề nghị xóa đăng kư thường trú.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ th́ cơ quan đăng kư cư trú phải xóa đăng kư thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng kư thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

5. Cơ quan đăng kư cư trú thực hiện việc xóa đăng kư thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng kư thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng kư thường trú, cơ quan đăng kư cư trú thông báo về việc xóa đăng kư thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đ́nh để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng kư thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng kư cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng kư thường trú hoặc đại diện hộ gia đ́nh không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng kư thường trú th́ cơ quan đăng kư cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đ́nh không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng kư thường trú và thực hiện xóa đăng kư thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng kư cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng kư thường trú sau khi đă thực hiện.

Điều 8. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng kư tạm trú

1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng kư tạm trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng kư tạm trú đối với công dân, cơ quan đăng kư cư trú thực hiện việc xóa đăng kư tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng kư tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đ́nh có người thuộc diện xóa đăng kư tạm trú th́ người thuộc diện xóa đăng kư tạm trú hoặc đại diện hộ gia đ́nh có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng kư tạm trú đến cơ quan đăng kư cư trú. Hồ sơ xóa đăng kư tạm trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng kư tạm trú.

3. Cơ quan, đơn vị quản lư người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng kư cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng kư tạm trú đối với người thuộc đơn vị ḿnh quản lư. Văn bản đề nghị cần nêu rơ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng kư tạm trú; lư do đề nghị xóa đăng kư tạm trú.

4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ th́ cơ quan đăng kư cư trú phải xóa đăng kư tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng kư tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

5. Cơ quan đăng kư cư trú thực hiện việc xóa đăng kư tạm trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng kư tạm trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng kư tạm trú, cơ quan đăng kư cư trú thông báo về việc xóa đăng kư tạm trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đ́nh để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng kư tạm trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng kư cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng kư tạm trú hoặc đại diện hộ gia đ́nh không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng kư tạm trú th́ cơ quan đăng kư cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đ́nh không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng kư tạm trú và thực hiện xóa đăng kư tạm trú đối với công dân. Cơ quan đăng kư cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng kư tạm trú sau khi đă thực hiện.

Chương III. CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CƯ TRÚ

Điều 9. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân

Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân gồm:

1. Số hồ sơ cư trú.

2. Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lư do, thời điểm xóa đăng kư thường trú.

3. Nơi tạm trú, thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lư do, thời điểm xóa đăng kư tạm trú.

4. T́nh trạng khai báo tạm vắng, thời gian tạm vắng.

5. Nơi ở hiện tại, thời gian bắt đầu đến nơi ở hiện tại.

6. Nơi lưu trú, thời gian lưu trú.

7. Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đ́nh.

8. Quan hệ với chủ hộ.

9. Số định danh cá nhân.

10. Họ, chữ đệm và tên khai sinh.

11. Ngày, tháng, năm sinh.

12. Giới tính.

13. Nơi đăng kư khai sinh.

14. Quê quán.

15. Dân tộc.

16. Tôn giáo.

17. Quốc tịch.

18. T́nh trạng hôn nhân.

19. Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất tŕnh kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó.

20. Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp.

21. Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.

22. Số Chứng minh nhân dân, ngày, tháng, năm và nơi cấp Chứng minh nhân dân; số, ngày, tháng, năm và nơi cấp thẻ Căn cước công dân.

23. Họ, chữ đệm và tên gọi khác.

24. Nghề nghiệp (trừ lực lượng vũ trang nhân dân).

25. Tiền án.

26. Tiền sự.

27. Biện pháp ngăn chặn bị áp dụng.

28. Người giám hộ.

29. Thông tin liên lạc (số điện thoại, fax, mail, địa chỉ ḥm thư).

30. Số, tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, ngày, tháng, năm ban hành của văn bản cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

31. Số, ngày, tháng, năm, cơ quan ra quyết định truy nă.

32. Thông tin khác về công dân được tích hợp, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu khác.

Điều 10. Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú

1. Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú do Bộ Công an quản lư, được kết nối thống nhất, đồng bộ đến Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện và Công an cấp xă.

2. Xây dựng Cơ sở dữ liệu về cư trú bao gồm các hoạt động:

a) Bố trí mặt bằng, xây dựng các công tŕnh, lắp đặt máy móc, thiết bị;

b) Trang bị các trang thiết bị cần thiết;

c) Nâng cấp hạ tầng mạng;

d) Tổ chức cơ sở dữ liệu; xây dựng phần mềm quản lư, đăng kư cư trú;

d) Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu;

e) Lưu trữ, sao lưu dự pḥng, đồng bộ hệ thống, phục hồi dữ liệu; bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu;

g) Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ quản lư, vận hành cơ sở dữ liệu;

h) Vận hành, hiệu chỉnh, bảo tŕ, bảo dưỡng Cơ sở dữ liệu;

i) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú

1. Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú từ các nguồn sau:

a) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú;

b) Giấy tờ, tài liệu, sổ sách về đăng kư, quản lư cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng kư, quản lư cư trú; tàng thư căn cước công dân; giấy tờ hộ tịch.

2. Việc thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Các thông tin về công dân chỉ được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú khi được kiểm tra thông tin đó là chính xác;

b) Trường hợp thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin th́ khi thu thập, cập nhật thông tin về công dân, công an cấp xă, Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng kư hộ tịch, cơ quan có liên quan hoặc công dân để kiểm tra tính pháp lư của các thông tin đó và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trước khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú;

c) Các thông tin về công dân đă được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải được lưu trữ đầy đủ, thể hiện được quá tŕnh lịch sử các lần cập nhật, thay đổi, điều chỉnh.

3. Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú theo thứ tự như sau:

a) Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Giấy tờ, tài liệu, sổ sách về đăng kư, quản lư cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng kư, quản lư cư trú; tàng thư căn cước công dân;

b) Trường hợp các nguồn thu thập tại điểm a khoản này chưa có hoặc chưa đầy đủ th́ thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, giấy tờ hộ tịch, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Điều 12. Cập nhật, chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú

1. Công an cấp xă, Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă có trách nhiệm tổ chức cập nhật thông tin về cư trú của công dân đăng kư thường trú, tạm trú trên địa bàn quản lư vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú là việc điều chỉnh thông tin của công dân khi có sự thay đổi hoặc có sự sai sót trong quá tŕnh thu thập, cập nhật, quản lư thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu.

3. Nguyên tắc chỉnh sửa thông tin về công dân:

a) Chỉ chỉnh sửa thông tin về công dân khi phát hiện có sự thay đổi hoặc có sai sót trong quá tŕnh thu thập, cập nhật, quản lư thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

b) Phải có văn bản của cấp có thẩm quyền về việc thay đổi thông tin về công dân có liên quan đến thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

c) Chỉ người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này mới được cho phép chỉnh sửa thông tin về công dân.

4. Trưởng Công an cấp xă hoặc Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lư, tính chính xác của các thông tin trước khi chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quyết định việc chỉnh sửa thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu và chịu trách nhiệm về việc chỉnh sửa đó.

Điều 13. Kết nối, chia sẻ, cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú

1. Cơ sở dữ liệu về cư trú được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân. Căn cứ theo số định danh cá nhân của công dân, các thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được chia sẻ cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm:

a) Nơi thường trú;

b) Nơi tạm trú;

c) T́nh trạng khai báo tạm vắng;

d) Nơi ở hiện tại;

đ) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đ́nh;

e) Quan hệ với chủ hộ.

2. Cơ sở dữ liệu về cư trú được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu khác do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan quản lư cơ sở dữ liệu đó.

Cơ quan đề nghị kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu về cư trú có văn bản đề nghị gửi Bộ Công an, trong đó nêu rơ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phạm vi, mục đích, thông tin cần chia sẻ.

3. Các trường hợp được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú:

a) Cơ quan tiến hành tố tụng được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử;

b) Cơ quan quản lư cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xă hội được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu cư trú để phục vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

c) Công dân được cung cấp, trao đổi thông tin của ḿnh trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

d) Cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định tại các điểm a, b, c khoản này có nhu cầu cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân khác phải được công dân đó đồng ư bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực và được Trưởng Công an cấp xă hoặc Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă tại nơi công dân đó đăng kư thường trú hoặc tạm trú đồng ư cho phép cung cấp, trao đổi thông tin.

4. Thủ tục cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này có nhu cầu cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú phải có văn bản đề nghị nêu rơ mục đích, nội dung thông tin cần cung cấp. Trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này phải có thêm văn bản đồng ư có công chứng hoặc chứng thực của công dân được đề nghị cung cấp thông tin;

b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, Trưởng Công an cấp xă hoặc Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă tại nơi công dân được đề nghị cung cấp thông tin đăng kư thường trú hoặc tạm trú xem xét, quyết định cho phép cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin th́ phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân biết và nêu rơ lư do.

Điều 14. Sử dụng, sao lưu, phục hồi dữ liệu về cư trú

1. Việc sử dụng thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật cá nhân, bí mật gia đ́nh và đời sống riêng tư của công dân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về cư trú của công dân để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc giải quyết thủ tục hành chính.

2. Sao lưu dữ liệu về cư trú là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan quản lư cơ sở dữ liệu về cư trú để bảo đảm tính nguyên vẹn của dữ liệu cư trú trên hệ thống.

3. Phục hồi dữ liệu cư trú là quá tŕnh khôi phục lại dữ liệu về thời điểm dữ liệu trước khi bị lỗi, hư hỏng hoặc điều chỉnh không đúng quy định. Dữ liệu cư trú được phục hồi khi dữ liệu bị phá hủy, tấn công mạng, truy nhập trái phép.

Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 và thay thế Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn pḥng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn pḥng Tổng Bí thư;
- Văn pḥng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn pḥng Quốc hội;
- Ṭa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xă hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lư TTg, TGĐ Cổng TTĐT,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phạm Minh Chính

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ)

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

GIẤY XÁC NHẬN ĐĂNG KƯ NƠI THƯỜNG XUYÊN ĐẬU, ĐỖ CỦA PHƯƠNG TIỆN

Kính gửi1: ………………………………

Họ và tên người đề nghị được xác nhận: ……………………………………………………….

Số CMND/CCCD hoặc hộ chiếu………………………….… do ………………………….…….

cấp ngày………/………/………

Nơi ở hiện tại: ………………………………………………………………………………………

Tôi là chủ phương tiện: ……………………………………………………………………………

Phương tiện của tôi thường xuyên đậu, đỗ tại 2: ……………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………..

Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đă kê khai.

 

 

………, ngày…… tháng…… năm……
Người đề nghị xác nhận
(Kư và ghi rơ họ tên)

 

Xác nhận của1: ……………………………

Ông/bà: ……………………… là chủ phương tiện, đă đăng kư nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện tại địa chỉ 2: …………………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………………………...

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN……
(Kư tên, đóng dấu)

____________________

1 Gửi Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă.

2 Ghi địa chỉ cụ thể thuộc đơn vị hành chính cấp xă hoặc cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xă.

__

3.___________________


3. Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (Có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2021)

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/2021/TT-BCA

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2021

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CƯ TRÚ

Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lư hành chính về trật tự xă hội;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về việc đăng kư thường trú; đăng kư tạm trú; thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng và xác nhận thông tin về cư trú; đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân đối với người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân; trách nhiệm quản lư cư trú.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công an các đơn vị, địa phương.

2. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến đăng kư cư trú.

Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và thông báo về kết quả đăng kư cư trú

1. Việc tiếp nhận hồ sơ đăng kư cư trú được thực hiện dưới h́nh thức trực tiếp tại cơ quan đăng kư cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lư cư trú.

2. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp th́ người yêu cầu đăng kư cư trú có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu đăng kư cư trú nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ th́ người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và kư xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.

3. Trường hợp thực hiện đăng kư cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lư cư trú th́ người yêu cầu đăng kư cư trú khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định. Công dân có trách nhiệm xuất tŕnh bản chính các giấy tờ, tài liệu đă cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng kư cư trú.

4. Việc thông báo về kết quả đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng được thực hiện dưới h́nh thức văn bản, tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng kư cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lư cư trú.

5. Cơ quan đăng kư cư trú có quyền từ chối giải quyết đăng kư cư trú, xác nhận thông tin về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí (trường hợp đă nộp lệ phí) nếu phát hiện giấy tờ, tài liệu công dân đă cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.

Điều 4. Tiếp nhận và xử lư thông tin phản ánh về cư trú của công dân, hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ chức

1. Cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của công dân, hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ chức về cư trú và xử lư thông tin đó theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quy định trong giải quyết công việc của công dân, cơ quan, tổ chức.

2. Thông tin phản ánh về cư trú của công dân, hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ chức được tiếp nhận thông qua các h́nh thức dưới đây:

a) Trực tiếp tại cơ quan đăng kư cư trú;

b) Điện thoại, đường dây nóng do cơ quan đăng kư cư trú thông báo hoặc niêm yết;

c) Ḥm thư góp ư, hộp thư điện tử do cơ quan đăng kư cư trú thông báo hoặc niêm yết;

d) Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lư cư trú.

đ) Trang thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương;

e) Qua các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Các thông tin phản ánh của công dân, hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ chức về cư trú phải được cơ quan đăng kư cư trú ghi lại, trong đó thể hiện rơ thời gian, địa điểm xảy ra, nội dung, diễn biến liên quan đến tổ chức, cá nhân. Khi công dân, hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ chức phản ánh thông tin trực tiếp tại cơ quan đăng kư cư trú, qua điện thoại, đường dây nóng th́ yêu cầu công dân cung cấp họ, chữ đệm và tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ để cơ quan đăng kư, quản lư cư trú có văn bản trả lời khi cần thiết.

Cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm giữ bí mật đối với thông tin phản ánh của công dân, hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ chức trong trường hợp được yêu cầu giữ bí mật.

Điều 5. Các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú

1. Người quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú trong thời gian bị hạn chế quyền tự do cư trú th́ tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú trừ trường hợp có sự đồng ư cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền trường hợp quy định tại khoản 3 điều này.

2. Người đang sinh sống tại địa điểm, khu vực được cơ quan, người có thẩm quyền công bố đang bị cách ly v́ lư do pḥng, chống dịch bệnh, ban bố t́nh trạng khẩn cấp trong thời gian áp dụng các biện pháp cách ly tính từ thời gian bắt đầu đến khi kết thúc th́ tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú.

3. Người đang bị áp dụng h́nh phạt cấm cư trú th́ tạm thời chưa được giải quyết các thủ tục về đăng kư trú tại những nơi mà người đó bị áp dụng h́nh phạt cấm cư trú cho đến khi chấp hành xong hoặc có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền đă áp dụng h́nh phạt cấm cư trú.

Điều 6. Xác định mối quan hệ với chủ hộ và giải quyết một số trường hợp trong đăng kư cư trú

1. Trường hợp người đăng kư cư trú chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi đăng kư cư trú cơ quan đăng kư cư trú thực hiện thu thập, kiểm tra, xác minh, cập nhật thông tin dân cư theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp cơ quan đăng kư cư trú có sai sót khi thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về cư trú th́ phải kiểm tra để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, thống nhất với thông tin trong hồ sơ đề nghị đăng kư cư trú của công dân.

3. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở khác trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp xă nơi đă đăng kư thường trú có trách nhiệm đến cơ quan đăng kư cư trú để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu chỗ ở đó không đủ điều kiện đăng kư thường trú.

4. Mối quan hệ giữa thành viên hộ gia đ́nh với chủ hộ trong hộ gia đ́nh được xác định như sau: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, d́ ruột, chắt ruột; người giám hộ, ở nhờ, ở mượn, ở thuê, cùng ở nhờ, cùng ở thuê, cùng ở mượn.

Chương II. ĐĂNG KƯ THƯỜNG TRÚ

Điều 7. Đăng kư thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo

1. Chủ hộ tại chỗ ở hợp pháp trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo hoặc người đại diện cơ sở tín ngưỡng, người được người đại diện hoặc ban quản lư cơ sở tín ngưỡng giao trực tiếp quản lư, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng.

2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh là chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo gồm một trong giấy tờ sau: thông báo người được phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc; thông báo kết quả người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc; thông báo thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoặc giấy tờ, tài liệu khác theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.

3. Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng là văn bản công nhận người đại diện cơ sở tín ngưỡng hoặc thành viên ban quản lư của Ủy ban nhân dân cấp xă.

Điều 8. Đăng kư thường trú tại cơ sở trợ giúp xă hội

1. Văn bản của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xă hội đề nghị đăng kư thường trú đối với người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp bao gồm các thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quê quán; dân tộc; tôn giáo; số định danh cá nhân; nghề nghiệp, nơi làm việc; nơi thường trú; nơi tạm trú.

2. Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp gồm một trong các giấy tờ sau: Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă về việc nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; Quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xă hội; Quyết định hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc giấy tờ, tài liệu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Đăng kư thường trú có yếu tố nước ngoài

1. Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng kư thường trú lần đầu phải có Quyết định của Chủ tịch nước về việc cho nhập quốc tịch Việt Nam.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh bằng hộ chiếu Việt Nam th́ trong hồ sơ đăng kư thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam mà người đó đă sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp nhập cảnh vào Việt Nam th́ trong hồ sơ đăng kư thường trú phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch và văn bản đồng ư cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lư xuất nhập cảnh quy định tại Điều 12 Thông tư này.

Điều 10. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú

1. Trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ th́ phải có ư kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đă có ư kiến đồng ư bằng văn bản) hoặc ư kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đ́nh hoặc văn bản của Ṭa án quyết định chủ hộ. Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự th́ ngoài ư kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đ́nh phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Ṭa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.

2. Trường hợp có sự thay đổi về hộ tịch so với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú th́ phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng kư hộ tịch. Trường hợp đă có thông tin về sự thay đổi trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử th́ công dân không phải xuất tŕnh giấy tờ, tài liệu chứng minh.

3. Trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ nơi cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà th́ cơ quan quản lư cư trú có thẩm quyền căn cứ vào văn bản thay đổi địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin về địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Điều 11. Hủy bỏ đăng kư thường trú

1. Trường hợp đăng kư thường trú không đúng thẩm quyền, không đúng điều kiện và không đúng đối tượng quy định tại Luật Cư trú th́ cơ quan đă đăng kư thường trú ra quyết định huỷ bỏ việc đăng kư thường trú. Trường hợp phức tạp báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đă đăng kư cư trú xem xét, ra quyết định hủy bỏ việc đăng kư thường trú.

2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định huỷ bỏ việc đăng kư thường trú, cơ quan đă đăng kư thường trú có trách nhiệm cập nhật việc hủy bỏ việc đăng kư thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông báo cho cơ quan quản lư tàng thư hồ sơ cư trú; thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rơ lư do.

Điều 12. Cấp văn bản đồng ư cho giải quyết thường trú tại cơ quan quản lư xuất, nhập cảnh

1. Người đề nghị cấp văn bản đồng ư cho giải quyết thường trú nộp hồ sơ tại cơ quan quản lư xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đề nghị đăng kư thường trú hoặc Cục Quản lư xuất nhập cảnh, Bộ Công an.

Người đề nghị cấp văn bản đồng ư cho giải quyết thường trú có thể nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ hoặc đăng kư nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.

2. Hồ sơ đề nghị cấp văn bản đồng ư cho giải quyết thường trú, gồm:

a) Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ư cho giải quyết thường trú;

b) Bản sao (kèm theo bản chính để đối chiếu) hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất;

c) Bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) một trong các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch.

3. Trường hợp người đề nghị cấp văn bản đồng ư cho giải quyết thường trú nộp hồ sơ tại cơ quan quản lư xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đề nghị đăng kư thường trú th́ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lư xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức xác minh và gửi văn bản đề xuất giải quyết thường trú (kèm hồ sơ) về Cục Quản lư xuất nhập cảnh, Bộ Công an.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận văn bản đề xuất giải quyết thường trú (kèm hồ sơ) của cơ quan quản lư xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Quản lư xuất nhập cảnh có trách nhiệm thẩm định, cấp văn bản đồng ư cho giải quyết thường trú đối với người có đề nghị và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đăng kư cư trú, cơ quan quản lư xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp từ chối cấp văn bản đồng ư cho giải quyết thường trú th́ phải trả lời bằng văn bản và nêu rơ lư do.

4. Trường hợp người đề nghị cấp văn bản đồng ư cho giải quyết thường trú nộp hồ sơ tại Cục Quản lư xuất nhập cảnh, Bộ Công an th́ trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lư xuất nhập cảnh, Bộ Công an tổ chức xác minh, thẩm định, cấp văn bản đồng ư cho giải quyết thường trú đối với người đề nghị và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đăng kư cư trú, cơ quan quản lư xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp từ chối cấp văn bản đồng ư cho giải quyết thường trú th́ phải trả lời bằng văn bản và nêu rơ lư do.

5. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp văn bản đồng ư cho giải quyết thường trú, công dân có trách nhiệm đăng kư thường trú với cơ quan đăng kư cư trú.

6. Cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết đăng kư thường trú đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này cho Cục Quản lư xuất nhập cảnh để tiến hành hủy hoặc thu hồi các giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo hộ chiếu nước ngoài của người về thường trú.

Chương III. ĐĂNG KƯ TẠM TRÚ

Điều 13. Đăng kư tạm trú

1. Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đă đăng kư tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng kư tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xă nơi đă đăng kư thường trú th́ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

2. Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong kư túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xă hội có thể thực hiện đăng kư tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lư trực tiếp chỗ ở đó.

Cơ quan, tổ chức quản lư trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng kư tạm trú trong đó ghi rơ thông tin về chỗ ở hợp phápđược cơ quan đăng kư cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.

Điều 14. Hủy bỏ đăng kư tạm trú

1. Trường hợp đăng kư tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng điều kiện và không đúng đối tượng quy định tại Điều 35 Luật Cư trú th́ cơ quan đă đăng kư tạm trú ra quyết định huỷ bỏ việc đăng kư tạm trú. Trường hợp phức tạp th́ báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đă đăng kư tạm trú xem xét ra quyết định hủy bỏ việc đăng kư tạm trú.

2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định huỷ bỏ việc đăng kư tạm trú, cơ quan đă đăng kư tạm trú có trách nhiệm cập nhật việc hủy bỏ đăng kư tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rơ lư do.

Chương IV. THÔNG BÁO LƯU TRÚ, KHAI BÁO TẠM VẮNG VÀ XÁC NHẬN THÔNG TIN VỀ CƯ TRÚ

Điều 15. Thông báo lưu trú

1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các h́nh thức sau đây:

a) Trực tiếp tại cơ quan đăng kư cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng kư cư trú quy định;

b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng kư cư trú thông báo hoặc niêm yết;

c) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng kư cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lư cư trú;

d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

2. Cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng kư cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lư cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.

3. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đ́nh, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm đề nghị người đến lưu trú xuất tŕnh một trong các giấy tờ pháp lư thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng kư cư trú theo các h́nh thức quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Điều 16. Khai báo tạm vắng

1. Việc khai báo tạm vắng đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú được thực hiện theo một trong các h́nh thức sau đây:

a) Trực tiếp tại cơ quan đăng kư cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng kư cư trú quy định;

b) Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng kư cư trú thông báo hoặc niêm yết;

c) Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng kư cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lư cư trú;

d) Ứng dụng trên thiết bị điện tử.

2. Cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng kư cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lư cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận khai báo tạm vắng.

Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú

1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng kư cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lư cư trú.

2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, h́nh thức đăng kư cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú th́ xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới h́nh thức văn bản (có chữ đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng kư cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ kư số của Thủ trưởng cơ quan đăng kư cư trú) theo yêu cầu của công dân.

4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đ́nh chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú th́ cơ quan đăng kư cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.

Chương V. ĐĂNG KƯ THƯỜNG TRÚ, ĐĂNG KƯ TẠM TRÚ TẠI NƠI ĐƠN VỊ ĐÓNG QUÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC TẬP, CÔNG TÁC, LÀM VIỆC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 18. Đăng kư thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân

1. Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an được đăng kư thường trú tại nơi đơn vị đóng quân khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Sinh sống ổn định, lâu dài tại đơn vị đóng quân;

b) Đơn vị đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sĩ.

2. Hồ sơ đăng kư thường trú, bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

b) Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lư trực tiếp ghi rơ nội dung để làm thủ tục đăng kư thường trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (kư tên, đóng dấu).

3. Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an đă đăng kư thường trú theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới ngoài đơn vị đóng quân và đủ điều kiện đăng kư thường trú th́ có trách nhiệm đăng kư thường trú theo quy định Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này. Hồ sơ đăng kư thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú kèm Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lư trực tiếp (kư tên và đóng dấu).

Điều 19. Đăng kư tạm trú đối với người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân

1. Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an đang công tác, làm việc và ở trong đơn vị đóng quân của Công an nhân dân; hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ ở trong đơn vị đóng quân của Công an nhân dân; học sinh, sinh viên, học viên ở trong các trường Công an nhân dân được đăng kư tạm trú tại đơn vị đóng quân khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định tại đơn vị đóng quân ngoài nơi thường trú;

b) Đơn vị đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sĩ, học sinh, sinh viên, học viên.

2. Hồ sơ đăng kư tạm trú, bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

b) Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lư trực tiếp ghi rơ nội dung để làm thủ tục đăng kư tạm trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (kư tên, đóng dấu).

3. Học sinh, sinh viên, học viên học các trường Công an nhân dân; hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ thực hiện đăng kư tạm trú thông qua cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lư.

Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng cá nhân và văn bản đề nghị đăng kư tạm trú trong đó ghi thông tin về chỗ ở hợp pháp, được cơ quan đăng kư cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.

4. Trong thời gian 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đă đăng kư hoặc thời hạn tạm trú tối đa quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Cư trú, người đăng kư tạm trú có trách nhiệm thực hiện gia hạn tạm trú với cơ quan đăng kư cư trú. Hồ sơ gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 20. Xóa đăng kư thường trú, xóa đăng kư tạm trú

Cơ quan, đơn vị quản lư trực tiếp người học tập, công tác, làm việc ở tại đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân có trách nhiệm định kỳ hàng quư gửi danh sách kèm văn bản đề nghị xóa đăng kư thường trú, xóa đăng kư tạm trú những trường hợp thuộc diện xóa đăng kư thường trú theo quy định tại Điều 24 và Điều 29 Luật Cư trú tới cơ quan đăng kư cư trú nơi đơn vị đóng quân để xóa đăng kư thường trú, xóa đăng kư tạm trú theo quy định.

Chương VI. TRÁCH NHIỆM QUẢN LƯ CƯ TRÚ

Điều 21. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lư hành chính về trật tự xă hội

1. Tham mưu xây dựng và tŕnh Bộ trưởng Bộ Công an ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cư trú theo thẩm quyền;

2. Giúp Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo, h­ướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa ph­ương thực hiện các quy định về đăng kư và quản lư cư trú;

3. Cập nhật thông tin về cư trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

4. Có kế hoạch tuyên truyền và tổ chức triển khai, thực hiện Luật Cư trú, Thông t­ư này và các văn bản pháp luật có liên quan tới các cấp Công an;

5. Hướng dẫn sử dụng biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về đăng kư, quản lư cư trú theo quy định của Bộ Công an thống nhất trong cả nước; tham mưu Bộ trưởng Bộ Công an trang bị máy móc, phương tiện, thiết bị cho công an các đơn vị, địa phương để thực hiện công tác đăng kư, quản lư cư trú.

6. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu cho người thực hiện công tác đăng kư cư trú. Hướng dẫn sử dụng phần mềm cư trú trong thực hiện công tác đăng kư cư trú;

7. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác đăng kư, quản lư cư trú trên toàn quốc; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng kư, quản lư cư trú và xây dựng cơ sở dữ liệu về cư trú;

8. Báo cáo t́nh h́nh, đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an biện pháp giải quyết những vướng mắc, những vi phạm và những vấn đề mới phát sinh trong quá tŕnh thực hiện công tác đăng kư, quản lư cư trú;

9. Tổng hợp số liệu, t́nh h́nh về cư trú trên toàn quốc;

10. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.

11. Đ́nh chỉ, băi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền đ́nh chỉ, băi bỏ những quy định của Công an địa phương, cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân các cấp trái với quy định của Thông tư này.

Điều 22. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Chịu trách nhiệm trước Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về quản lư cư trú tại địa phương ḿnh.

2. Xử lư, chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về cư trú, dân cư tại địa phương để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

3. Phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông và các ban ngành ở địa phương tổ chức tuyên truyền pháp luật về cư trú.

4. Báo cáo Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về t́nh h́nh, biện pháp giải quyết những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong quá tŕnh quản lư cư trú tại địa phương và đề xuất cấp có thẩm quyền nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện văn bản pháp luật về cư trú.

5. Đào tạo, bồi dưỡng, đề xuất biên chế đội ngũ cán bộ phục vụ công tác đăng kư, quản lư cư trú trong phạm vi quản lư. Sơ kết, tổng kết, thống kê về đăng kư, quản lư cư trú, Cơ sở dữ liệu về cư trú tại địa bàn quản lư và báo cáo về Bộ Công an.

6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm pháp luật về cư trú.

7. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an quận, huyện, thị xă, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương về đăng kư, quản lư cư trú; quản lư, vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu về cư trú.

8. Thực hiện các việc khác về quản lư cư trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 23. Trách nhiệm của Công an quận, huyện, thị xă, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương

1. Chịu trách nhiệm trước Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xă, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương về việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về quản lư cư trú tại địa phương ḿnh.

2. Thu thập, cập nhật chỉnh sửa thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo thẩm quyền.

3. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an xă, phường, thị trấn về đăng kư, quản lư cư trú; quản lư, vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu về cư trú.

4. Phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông và các ban, ngành ở địa phương tổ chức tuyên truyền pháp luật về cư trú.

5. Đề xuất biên chế đội ngũ cán bộ phục vụ công tác đăng kư, quản lư cư trú trong phạm vi quản lư. Sơ kết, tổng kết, thống kê về đăng kư, quản lư cư trú, Cơ sở dữ liệu về cư trú tại địa bàn quản lư.

6. Báo cáo Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xă, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương về t́nh h́nh biện pháp giải quyết những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong quá tŕnh quản lư cư trú tại địa phương.

7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm pháp luật về cư trú theo thẩm quyền.

8. Đối với Công an huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có đơn vị hành chính cấp xă th́ thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 33 Luật Cư trú.

9. Thực hiện các việc khác về quản lư cư trú theo quy định của Công an cấp trên.

Điều 24. Trách nhiệm của Công an xă, phường, thị trấn

1. Thực hiện các trách nhiệm được quy định tại Điều 33 Luật Cư trú.

2. Thu thập, cập nhật chỉnh sửa thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo thẩm quyền.

3. Thực hiện các việc khác về quản lư cư trú theo quy định của Công an cấp trên.

Điều 25. Kiểm tra cư trú

1. H́nh thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu pḥng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.

2. Đối tượng, địa bàn kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đ́nh, kư túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên, khu nhà ở của người lao động, nhà cho thuê, nhà cho mượn, cho ở nhờ của tổ chức, cá nhân, cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, cơ sở trợ giúp xă hội, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú; cơ quan đăng kư cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lư cư trú.

3. Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng kư, quản lư cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.

4. Cơ quan đăng kư, quản lư cư trú thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú của công dân, hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ chức có liên quan. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. Trường hợp cơ quan cấp trên kiểm tra phải phối hợp với cơ quan đăng kư cư trú cấp dưới.

Chương VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 và thay thế Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

2. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng kư thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng kư tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú th́ cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đă cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

3. Cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm chuyển Sổ hộ khẩu đă thu hồi kèm hồ sơ đăng kư cư trú vào tàng thư hồ sơ cư trú và bảo quản, lưu trữ Sổ tạm trú đă thu hồi theo quy định.

Điều 27. Trách nhiệm thi hành

1. Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh chỉ đạo triển khai thực hiện Thông t­ư này.

2. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lư hành chính về trật tự xă hội có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công an triển khai thực hiện Thông tư này; tập hợp kế hoạch, báo cáo t́nh h́nh triển khai của Công an các đơn vị, địa phương; hướng dẫn, kiểm tra các lực lượng nghiệp vụ và Công an các cấp triển khai, tổ chức thực hiện đúng quy định.

3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông t­ư này; củng cố trụ sở tiếp dân, công khai hóa các quy định về đăng kư, quản lư cư trú; rà soát, sắp xếp cán bộ làm công tác đăng kư, quản lư cư trú; hướng dẫn, kiểm tra các lực lượng nghiệp vụ và Công an các cấp triển khai, tổ chức thực hiện đúng quy định.

4. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư­ này.

Trong quá tŕnh thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lư hành chính về trật tự xă hội) để có hướng dẫn kịp thời./.

  Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, C06 (TTDLDC).

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Tô Lâm

 

 

 VĂN BẢN PHÁP LUẬT