1. Luật
Cư trú năm 2020 (Có hiệu lực kể từ ngày
01/7/2021)
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 3. Nguyên
tắc cư trú và quản lư cư trú
Điều 4. Việc
thực hiện quyền tự do cư trú của công dân
Điều 5. Bảo
đảm việc thực hiện quyền tự do cư
trú của công dân và quản lư cư trú
Điều 6. Hợp tác
quốc tế về quản lư cư trú
Điều 7. Các hành vi
bị nghiêm cấm về cư trú
Chương II. QUYỀN, NGHĨA
VỤ CỦA CÔNG DÂN VỀ CƯ TRÚ
Điều 8. Quyền
của công dân về cư trú
Điều 9. Nghĩa
vụ của công dân về cư trú
Điều 10. Quyền,
nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia
đ́nh về cư trú
Điều 11. Nơi
cư trú của công dân
Điều 12. Nơi
cư trú của người chưa thành niên
Điều 13. Nơi
cư trú của người được giám hộ
Điều 14. Nơi
cư trú của vợ, chồng
Điều 15. Nơi
cư trú của người học tập, công tác, làm
việc trong lực lượng vũ trang
Điều 18. Nơi
cư trú của người được chăm sóc, nuôi
dưỡng, trợ giúp
Điều 19. Nơi
cư trú của người không có nơi thường trú,
nơi tạm trú
Điều 20.
Điều kiện đăng kư thường trú
Điều 21. Hồ
sơ đăng kư thường trú
Điều 22. Thủ
tục đăng kư thường trú
Điều 23.
Địa điểm không được đăng kư
thường trú mới
Điều 24. Xóa
đăng kư thường trú
Điều 26.
Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ
sở dữ liệu về cư trú
Chương V. ĐĂNG KƯ TẠM TRÚ, THÔNG BÁO LƯU TRÚ, KHAI
BÁO TẠM VẮNG
Điều 27.
Điều kiện đăng kư tạm trú
Điều 28. Hồ
sơ, thủ tục đăng kư tạm trú, gia hạn
tạm trú
Chương VI. TRÁCH NHIỆM QUẢN LƯ CƯ TRÚ
Điều 32. Trách
nhiệm quản lư nhà nước về cư trú
Điều 33. Trách
nhiệm của cơ quan đăng kư cư trú
Điều 34.
Người làm công tác đăng kư cư trú
Điều 35. Hủy
bỏ đăng kư thường trú, đăng kư tạm
trú
Điều 36. Cơ
sở dữ liệu về cư trú
Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Sửa
đổi, bổ sung, băi bỏ một số điều
của các luật có liên quan đến quản lư cư trú
Chương II. NƠI CƯ TRÚ, ĐĂNG KƯ THƯỜNG
TRÚ, ĐĂNG KƯ TẠM TRÚ
Điều 4. Nơi
cư trú của người không có nơi thường trú,
nơi tạm trú
Điều 5. Giấy
tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
Điều 6. Giấy
tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân
Điều 7. Hồ
sơ, thủ tục xóa đăng kư thường trú
Điều 8. Hồ
sơ, thủ tục xóa đăng kư tạm trú
Chương III. CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CƯ TRÚ
Điều 9. Thông tin
trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công
dân
Điều 10. Hệ
thống Cơ sở dữ liệu về cư trú
Điều 12. Cập
nhật, chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ
sở dữ liệu về cư trú
Điều 13. Kết
nối, chia sẻ, cung cấp, trao đổi thông tin, tài
liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
Điều 14. Sử
dụng, sao lưu, phục hồi dữ liệu về
cư trú
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chương I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 3. Tiếp nhận
hồ sơ và thông báo về kết quả đăng kư
cư trú
Điều 4. Tiếp nhận
và xử lư thông tin phản ánh về cư trú của công
dân, hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ chức
Điều 5. Các trường
hợp tạm thời chưa được thay
đổi nơi cư trú
Điều 6. Xác
định mối quan hệ với chủ hộ và
giải quyết một số trường hợp trong
đăng kư cư trú
Điều 7. Đăng kư
thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ
sở tôn giáo
Điều 8. Đăng kư
thường trú tại cơ sở trợ giúp xă hội
Điều 9. Đăng kư
thường trú có yếu tố nước ngoài
Điều 10. Điều
chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu
về cư trú
Điều 11. Hủy
bỏ đăng kư thường trú
Điều 12. Cấp
văn bản đồng ư cho giải quyết
thường trú tại cơ quan quản lư xuất,
nhập cảnh
Điều 14. Hủy
bỏ đăng kư tạm trú
Chương IV. THÔNG BÁO LƯU TRÚ, KHAI BÁO
TẠM VẮNG VÀ XÁC NHẬN THÔNG TIN VỀ CƯ TRÚ
Điều 17. Xác nhận
thông tin về cư trú
Điều 18. Đăng kư
thường trú đối với người công tác, làm
việc trong Công an nhân dân
Điều 19. Đăng kư
tạm trú đối với người học tập,
công tác, làm việc trong Công an nhân dân
Điều 20. Xóa
đăng kư thường trú, xóa đăng kư tạm trú
Chương VI. TRÁCH NHIỆM QUẢN LƯ CƯ
TRÚ
Điều 21. Trách nhiệm
của Cục Cảnh sát quản lư hành chính về trật
tự xă hội
Điều 22. Trách nhiệm
của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
Điều 24. Trách nhiệm
của Công an xă, phường, thị trấn
Điều 26. Hiệu
lực thi hành và quy định chuyển tiếp
QUỐC HỘI |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Luật số: 68/2020/QH14 |
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2020 |
LUẬT
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật Cư trú.
Luật này quy định về việc thực
hiện quyền tự do cư trú của công dân Việt Nam trên lănh thổ
nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam; việc đăng kư, quản lư cư trú; quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm của công dân, cơ quan, tổ chức về đăng kư,
quản lư cư trú.
Trong Luật này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chỗ ở hợp
pháp là nơi được sử dụng để
sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở,
tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ
ở khác theo quy định của pháp luật.
2. Cư trú là việc công dân
sinh sống tại một địa điểm thuộc
đơn vị hành chính cấp xă hoặc đơn
vị hành chính cấp huyện ở nơi không có
đơn vị hành chính cấp xă (sau đây gọi chung là
đơn vị hành chính cấp xă).
3. Cơ sở dữ liệu về cư trú là cơ sở dữ
liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về cư trú
của công dân, được số hóa, lưu trữ,
quản lư bằng cơ sở
hạ
tầng thông tin, được kết
nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ
liệu khác theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan đăng kư cư trú là cơ quan quản lư cư trú trực tiếp thực hiện việc
đăng kư cư trú của công dân, bao gồm Công an xă, phường, thị trấn;
Công an huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc
thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính
cấp xă.
5. Đăng kư cư
trú là việc thực hiện thủ tục
đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và
khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về
cư trú.
6. Lưu trú là
việc công dân ở lại một địa điểm
không phải nơi thường trú hoặc
nơi tạm trú trong thời gian ít
hơn 30 ngày.
7. Tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại
nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất
định.
8. Nơi thường
trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài
và đă được đăng kư thường trú;
9. Nơi tạm trú
là nơi công dân sinh sống trong một
khoảng thời gian nhất định ngoài
nơi thường trú và đă được đăng
kư tạm trú.
10. Nơi ở
hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi
tạm trú mà công dân đang
thường xuyên sinh sống; trường hợp không có
nơi thường trú, nơi tạm trú
th́ nơi ở hiện tại là nơi công dân đang
thực tế sinh sống.
1. Tuân thủ Hiến pháp
và pháp luật
2. Bảo đảm hài ḥa quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, lợi ích của Nhà
nước, cộng đồng và xă hội; kết
hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do
cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân
và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm
vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xă
hội, củng cố quốc pḥng, an ninh, bảo đảm trật tự, an
toàn xă hội.
3. Tŕnh tự, thủ
tục đăng kư cư trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính
xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc
quản lư cư trú phải bảo
đảm chặt chẽ, hiệu quả.
4. Thông tin về cư trú phải được
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu
về cư trú theo quy định của pháp luật;
tại một thời điểm,
mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú
và có thể có thêm một nơi tạm trú.
5. Mọi hành vi vi
phạm pháp luật về đăng kư, quản lư cư
trú phải được phát hiện, xử lư kịp
thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
1. Công dân thực hiện
quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực
hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường
hợp sau đây:
a) Người bị
cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện
pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết
án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành
án hoặc đă có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc
được hoăn chấp hành án, tạm đ́nh chỉ
chấp hành án; người bị kết án phạt tù
được hưởng án treo đang trong thời gian
thử thách; người đang chấp hành án phạt tù,
cấm cư trú, quản chế hoặc
cải tạo không giam giữ; người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện
đang trong thời gian thử thách;
b) Người đang chấp hành biện pháp giáo dục
tại xă, phường, thị trấn,
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc, đưa vào trường
giáo dưỡng; người phải chấp
hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường
giáo dưỡng nhưng đang được hoăn chấp
hành hoặc tạm đ́nh chỉ chấp hành; người
bị quản lư trong thời gian làm thủ tục xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Người bị cách
ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng
đồng;
d) Địa
điểm, khu vực cách ly v́ lư do pḥng, chống dịch
bệnh theo quyết định của cơ quan,
người có thẩm quyền;
địa bàn có t́nh trạng khẩn
cấp theo quy định của pháp
luật; địa điểm không được
đăng kư thường trú mới, đăng kư tạm trú mới,
tách hộ theo quy định của Luật này;
đ) Các trường
hợp khác theo quy định của luật.
3. Việc thực
hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định
của luật. Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú
thực hiện theo bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật của Ṭa án, quyết
định của cơ quan nhà nước khác có thẩm
quyền hoặc theo quy định của luật có liên
quan.
1. Nhà nước có chính
sách và biện pháp đồng bộ để bảo
đảm việc thực hiện quyền tự do cư
trú của công dân.
2. Nhà nước bảo
đảm ngân sách, cơ sở vật chất, nguồn
nhân lực, đầu tư phát triển công nghệ tiên
tiến, hiện đại cho hoạt động
đăng kư, quản lư cư trú.
Nhà nước Cộng
ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện
hợp tác quốc tế về quản lư cư trú phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; thực
hiện điều ước quốc tế liên quan
đến quản lư cư trú mà nước
Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Cản trở công dân
thực hiện quyền tự do cư trú.
2. Lạm dụng
việc sử dụng thông tin về nơi thường
trú, nơi tạm trú làm điều kiện để
hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
3. Đưa, môi giới,
nhận hối lộ trong việc đăng kư, quản lư
cư trú.
4. Không tiếp nhận,
tŕ hoăn việc tiếp
nhận hồ sơ, giấy tờ, tài
liệu, thông tin đăng kư cư trú hoặc có hành vi
nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện
không đúng thời hạn đăng
kư cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều
kiện đăng kư cư trú; xóa đăng kư
thường trú, đăng kư tạm trú trái với quy định của pháp
luật.
5. Thu, quản lư, sử
dụng lệ phí đăng kư cư trú trái với quy
định của pháp luật.
6. Tự đặt ra
thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu,
biểu mẫu trái với quy định
của pháp luật hoặc làm sai lệch thông
tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
7. Cố ư cấp
hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu
về cư trú trái với quy định của pháp
luật.
8. Lợi dụng
việc thực hiện quyền tự do cư trú
để xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
9. Làm giả giấy
tờ, tài liệu, dữ liệu
về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về
cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú;
khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ,
giấy tờ, tài liệu để được
đăng kư thường trú, đăng kư
tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê,
mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm
cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về
cư trú.
10. Tổ chức, kích
động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức,
cưỡng bức người
khác vi phạm pháp luật về cư trú.
11. Giải quyết cho
đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú khi
biết rơ người đăng kư thường trú,
đăng kư tạm trú không sinh sống tại chỗ
ở đó.
12. Đồng ư cho
người khác đăng kư thường trú, đăng
kư tạm trú vào chỗ ở của ḿnh
để vụ lợi hoặc trong thực tế
người đăng kư thường trú, đăng kư
tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
13. Truy nhập, khai thác,
hủy hoại, làm cản trở, gián
đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán,
cung cấp trái phép thông tin trong Cơ
sở dữ liệu về cư trú.
1. Lựa chọn,
quyết định nơi cư trú
của ḿnh, đăng kư cư trú phù hợp với quy định
của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Được bảo đảm bí mật thông tin cá
nhân, thông
tin về hộ gia đ́nh trong Cơ sở
dữ
liệu về cư trú, trừ trường hợp cung
cấp theo quy định của pháp luật.
3. Được khai thác
thông tin về cư trú của ḿnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư; được cơ quan đăng kư
cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào
nơi cư trú của ḿnh xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.
4. Được cơ
quan đăng kư cư trú cập nhật, điều
chỉnh thông tin về cư trú của ḿnh trong Cơ
sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi
hoặc khi có yêu cầu.
5. Được cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc
thực hiện quyền tự do cư trú của ḿnh khi có
yêu cầu.
6. Được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp
bảo vệ quyền tự do cư trú.
7. Khiếu nại,
tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật
về cư trú theo quy định của pháp luật
1. Thực hiện
việc đăng kư cư trú theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ,
tài liệu về cư trú của ḿnh cho cơ quan,
người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm
về thông tin, giấy tờ, tài liệu đă cung cấp.
3. Nộp lệ phí
đăng kư cư trú theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí.
1. Những người
cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan
hệ gia đ́nh là ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ,
chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu
ruột th́ có thể đăng kư thường trú, đăng kư tạm
trú theo hộ gia đ́nh.
2. Người không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu
có đủ điều kiện đăng kư thường
trú, đăng kư tạm trú tại cùng một chỗ ở
hợp pháp theo quy định của Luật này th́ được đăng kư thường
trú, đăng kư tạm trú vào cùng một hộ gia đ́nh.
3. Nhiều hộ gia
đ́nh có thể đăng kư thường trú, đăng
kư tạm trú tại cùng một chỗ
ở hợp pháp.
4. Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ do các thành viên hộ gia đ́nh
thống nhất đề cử; trường hợp hộ
gia đ́nh không có người có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ th́ chủ hộ là
người được các thành viên hộ gia đ́nh thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đ́nh không đề cử được th́ chủ hộ là thành viên
hộ gia đ́nh do Ṭa án quyết
định.
Trường hợp hộ
gia đ́nh chỉ có một người th́ người
đó là chủ hộ.
5. Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo
điều kiện, hướng dẫn thành
viên hộ gia đ́nh thực hiện quy định về
đăng kư, quản lư cư trú và những nội dung khác
theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan
đăng kư cư trú về việc trong hộ gia đ́nh
có thành viên thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29
của Luật này.
6. Thành viên hộ gia đ́nh có quyền và nghĩa
vụ thống nhất đề cử chủ hộ;
thực hiện đầy đủ quy định về
đăng kư, quản lư cư trú.
1. Nơi cư trú của
công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
2. Trường hợp
không xác định được nơi thường trú,
nơi tạm trú th́ nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản
1 Điều 19 của Luật này.
1. Nơi cư trú của
người chưa thành niên là nơi cư trú
của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác
nhau th́ nơi cư trú của người chưa thành niên
là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người
chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định
được nơi thường xuyên chung sống th́
nơi cư trú của người chưa thành niên là
nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp
cha, mẹ không thỏa thuận được th́ nơi
cư trú của người chưa thành niên do Ṭa án
quyết định.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác,
với nơi cư trú của cha, mẹ nếu
được cha, mẹ đồng ư hoặc pháp luật
có quy định.
1. Nơi cư trú của người được giám hộ là
nơi cư trú của người giám hộ.
2. Người
được giám hộ có thể có nơi cư trú khác
với nơi cư trú của người giám hộ
nếu được người giám hộ đồng ư hoặc pháp luật có quy định.
1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi
vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có
thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có
liên quan.
1. Nơi cư trú của
sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân, viên chức quốc pḥng, sinh
viên, học viên các trường Quân đội
nhân dân là nơi đơn vị của người đó
đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc pḥng có
nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.
2. Nơi cư trú của
sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các
trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ,
chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an là nơi
đơn vị của người đó đóng quân,
trừ trường hợp sĩ quan nghiệp vụ,
hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật, công nhân công an có nơi cư trú khác
theo quy định của Luật này.
1. Nơi cư trú của
người sinh sống, người làm nghề lưu
động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện
khác có khả năng di chuyển (sau
đây gọi chung là phương tiện) là nơi
đăng kư phương tiện đó, trừ
trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.
Đối với
phương tiện không phải đăng kư hoặc có nơi đăng kư
phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ th́
nơi cư trú của người sinh
sống, người làm nghề lưu động là
nơi phương tiện đó
thường
xuyên đậu, đỗ.
2. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
1. Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, nhà tu
hành, chức sắc, chức việc, người khác
hoạt động tôn giáo sinh sống trong cơ sở
tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, trừ
trường hợp có nơi cư trú khác theo
quy định của Luật này.
2. Nơi cư trú của trẻ em,
người khuyết tật đặc biệt nặng,
người khuyết tật nặng, người
không nơi nương tựa được nhận nuôi
và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng,
cơ sở tôn giáo là cơ sở tín ngưỡng, cơ
sở tôn giáo.
1. Nơi cư trú của
người được chăm sóc, nuôi dưỡng,
trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xă hội là
cơ sở trợ giúp xă hội.
2. Nơi cư trú của người được chăm sóc,
nuôi dưỡng tại cộng đồng là nơi cư trú của người nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng.
1. Nơi cư trú của
người không có cả nơi
thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện
đăng kư thường trú, đăng kư tạm trú là nơi ở hiện tại của
người đó; trường hợp không có
địa điểm chỗ ở cụ thể th́
nơi ở hiện tại được xác định
là đơn vị hành chính cấp xă nơi
người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm
trú phải khai báo thông tin về cư
trú
với cơ quan đăng kư cư trú tại nơi ở
hiện tại.
2. Cơ quan đăng kư
cư trú có trách nhiệm hướng dẫn việc khai báo
thông tin về cư trú theo các trường thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Cơ sở dữ liệu về
cư trú.
3. Trường hợp
người quy định tại
khoản 1 Điều này chưa có thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu về cư trú th́ trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan
đăng kư cư trú tiến hành
kiểm tra, xác minh thông tin; trường hợp phức
tạp th́ có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.
4. Trường hợp
người quy định tại khoản 1 Điều
này đă có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư
trú th́ trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo,
cơ quan đăng kư cư trú tiến hành kiểm tra, xác
minh thông tin.
5. Sau khi kiểm tra, xác minh, cơ quan đăng kư cư trú
cập nhật thông tin của công dân về nơi ở
hiện tại và các thông tin khác vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho
người đă khai báo về việc
đă cập nhật thông tin.
6. Trường hợp có
thay đổi thông tin về cư trú th́ công dân phải khai báo lại với
cơ quan đăng kư cư trú để rà soát,
điều chỉnh thông tin của công dân trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu về cư trú; khi đủ điều
kiện theo quy định của Luật này th́ phải làm thủ tục đăng kư
thường trú, đăng kư tạm trú.
7. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu
của ḿnh th́ được đăng kư thường trú
tại chỗ ở hợp pháp đó.
2. Công dân được
đăng kư thường trú tại chỗ ở hợp
pháp không thuộc quyền sở hữu của ḿnh khi
được chủ hộ và chủ
sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ư
trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở
với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ;
cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao
tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em
ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết
tật nặng, người không có khả
năng lao động, người
bị
bệnh tâm thần hoặc bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, d́ ruột, cháu
ruột, người giám hộ;
c) Người chưa
thành niên được cha, mẹ hoặc người giám
hộ đồng ư hoặc không c̣n cha, mẹ về ở
với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, d́ ruột;
người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
3. Trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công
dân được đăng kư thường trú tại
chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ
khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được chủ
sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ư cho đăng kư thường trú
tại địa điểm thuê, mượn, ở
nhờ và được chủ hộ đồng ư nếu đăng kư
thường trú vào cùng hộ gia đ́nh đó;
b) Bảo đảm
điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2
sàn/người.
a) Người hoạt
động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy
cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn
giáo tại cơ sở tôn giáo;
b) Người
đại diện cơ sở tín ngưỡng;
c) Người
được người đại diện hoặc ban
quản lư cơ sở tín ngưỡng đồng ư cho
đăng kư thường trú để trực tiếp quản
lư, tổ chức hoạt động tín ngưỡng
tại cơ sở tín ngưỡng;
d) Trẻ em, người
khuyết tật đặc biệt nặng, người
khuyết tật nặng, người không nơi
nương tựa được người đại
diện hoặc ban quản lư cơ sở tín ngưỡng,
người đứng đầu hoặc người
đại diện cơ sở
tôn giáo
đồng ư cho đăng kư thường
trú.
5. Người
được chăm sóc, nuôi dưỡng,
trợ giúp được đăng
kư thường trú tại cơ
sở trợ giúp xă hội khi được người
đứng đầu cơ sở đó đồng ư
hoặc được đăng kư thường trú vào hộ
gia đ́nh nhận chăm sóc, nuôi
dưỡng khi được chủ hộ và chủ
sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ư.
6. Người sinh
sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện
được đăng kư thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Là chủ phương
tiện hoặc được chủ phương
tiện đó đồng ư cho đăng kư thường
trú;
b) Phương tiện
được đăng kư, đăng kiểm theo quy
định của pháp luật; trường hợp
phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng kư,
đăng kiểm th́ phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xă nơi phương tiện
thường xuyên đậu, đỗ về việc
sử dụng phương tiện đó vào mục đích
để ở;
c) Có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă về việc
phương tiện đă đăng kư đậu,
đỗ thường xuyên trên địa bàn trong
trường hợp phương tiện không phải đăng kư hoặc nơi đăng kư
phương tiện không trùng với nơi thường
xuyên đậu, đỗ.
7. Việc
đăng kư thường trú của người chưa
thành niên phải được sự đồng ư của
cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ
trường hợp nơi cư trú của người
chưa thành niên do Ṭa án quyết định.
8. Công dân không
được đăng kư thường trú mới
tại chỗ ở quy định tại Điều 23
của Luật này, trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này.
1. Hồ sơ
đăng kư thường trú đối với
người quy định tại khoản
1 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
b) Giấy tờ, tài
liệu chứng minh việc
sở hữu chỗ ở hợp pháp.
2. Hồ sơ
đăng kư thường trú
đối với người quy định tại
khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay
đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rơ ư kiến
đồng ư cho đăng kư thường trú của
chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ
trường hợp đă có ư kiến đồng ư bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài
liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ
hộ,
thành viên hộ gia đ́nh, trừ trường hợp đă có thông tin thể hiện quan hệ này trong
Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư
trú;
c) Giấy tờ, tài
liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b,
điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.
3. Hồ sơ
đăng kư thường trú đối với
người quy định tại khoản 3 Điều 20
của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay
đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rơ ư kiến đồng ư cho đăng kư
thường trú của chủ hộ,
chủ sở hữu chỗ ở
hợp pháp được cho thuê, cho mượn,
cho ở nhờ hoặc người được ủy
quyền, trừ trường hợp đă có ư kiến đồng ư bằng văn bản;
b) Hợp đồng cho
thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở
nhờ chỗ ở hợp pháp đă được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
c) Giấy tờ, tài
liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở
để đăng kư thường trú theo quy định.
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với
người quy định tại điểm c khoản 4
Điều 20 của Luật này th́ trong tờ khai phải ghi rơ
ư kiến
đồng ư cho đăng kư thường trú của
người đại diện hoặc ban quản lư cơ
sở tín ngưỡng, trừ
trường hợp đă có ư kiến đồng ư
bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài
liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức
việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo
và được hoạt động tại cơ sở
tôn giáo đó theo quy định của pháp
luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với người quy định tại điểm a khoản 4
Điều 20 của Luật này; giấy tờ, tài
liệu chứng minh là người đại diện
cơ sở tín ngưỡng đối với
người quy định tại điểm b khoản 4
Điều 20 của Luật này;
c) Văn bản xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă về việc
trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công
tŕnh phụ trợ là nhà ở;
5. Hồ sơ đăng kư thường trú đối với người quy định
tại điểm d khoản 4 Điều 20 của
Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay
đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rơ ư kiến đồng ư cho đăng
kư thường trú của người
đại
diện hoặc ban quản lư cơ sở tín ngưỡng
hay người đứng đầu hoặc người
đại diện cơ sở tôn giáo, trừ
trường hợp đă có ư kiến đồng ư
bằng văn bản;
b) Văn bản xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xă về việc người
đăng kư thường trú thuộc đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 17
của Luật này và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công tŕnh phụ trợ là nhà ở.
6.
Hồ sơ đăng kư thường trú đối
với người quy định tại khoản 5
Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay
đổi thông tin cư trú; đối
với người được cá nhân, hộ gia đ́nh nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
th́ trong tờ khai phải ghi rơ ư kiến đồng ư cho đăng kư thường trú của
chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi
dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp
của cá nhân, hộ gia đ́nh nhận chăm sóc, nuôi
dưỡng hoặc người được ủy
quyền, trừ trường hợp đă có ư kiến
đồng ư bằng văn bản;
b) Văn bản
đề nghị của người đứng
đầu cơ sở trợ giúp xă hội
đối với người được cơ sở trợ giúp xă hội nhận chăm sóc,
nuôi dưỡng, trợ giúp;
c) Giấy tờ, tài
liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi
dưỡng, trợ giúp.
7. Hồ sơ
đăng kư thường trú đối với
người quy định tại khoản 6 Điều 20
của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay
đổi thông tin cư trú; đối với người
đăng kư thường trú không phải là chủ phương tiện th́ trong tờ khai phải ghi rơ ư kiến đồng ư cho đăng kư
thường trú của chủ phương tiện
hoặc người được ủy quyền,
trừ trường hợp đă có ư kiến đồng ư bằng văn
bản;
b) Giấy chứng
nhận đăng kư phương tiện và giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn
bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă về
việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở
đối với phương tiện không thuộc
đối tượng phải đăng kư, đăng kiểm;
c) Văn bản xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă về địa
điểm phương tiện đăng kư đậu,
đỗ thường xuyên trong trường hợp
phương tiện không phải đăng kư hoặc
nơi đăng kư phương tiện không trùng với
nơi thường xuyên đậu, đỗ.
8. Trường hợp
người đăng kư thường trú quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này là
người chưa thành niên th́
trong
tờ khai thay đổi thông tin cư trú
phải ghi rơ ư kiến đồng ư
của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ
trường hợp đă có ư kiến đồng ư bằng văn bản.
1. Người
đăng kư thường trú nộp hồ sơ
đăng kư thường trú
đến cơ quan đăng kư cư trú nơi ḿnh cư
trú.
2. Khi tiếp nhận
hồ sơ đăng kư thường trú, cơ quan
đăng kư cư trú kiểm tra và cấp phiếu
tiếp nhận hồ sơ cho người đăng kư;
trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ th́ hướng dẫn
người đăng kư bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng kư cư trú có
trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin
về nơi thường trú mới của người đăng kư vào
Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng kư về việc
đă cập nhật thông tin
đăng kư thường trú; trường hợp từ
chối đăng kư th́ phải trả lời bằng
văn bản và nêu rơ lư do.
4. Người đă đăng kư thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác
và đủ điều kiện đăng kư thường
trú th́ có trách nhiệm
đăng kư thường trú tại nơi ở mới
theo quy định của Luật này trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày đủ
điều kiện đăng kư.
1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu
vực cấm xây dựng hoặc lấn,
chiếm hành lang bảo vệ quốc pḥng, an ninh, giao thông,
thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công tŕnh
hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử -
văn hóa đă được xếp hạng, khu vực
đă được cảnh báo về nguy cơ lở
đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo
vệ công tŕnh khác theo quy định của pháp luật.
2. Chỗ ở mà toàn
bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn,
chiếm trái phép hoặc chỗ
ở xây dựng trên diện tích
đất không đủ
điều kiện xây dựng theo quy định của
pháp luật.
3. Chỗ ở đă có
quyết định thu hồi đất và quyết
định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái
định cư của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một
phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có
tranh chấp, khiếu nại liên quan đến
quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
4. Chỗ ở bị
tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; phương tiện
được dùng làm nơi đăng kư thường trú đă
bị xóa đăng kư phương tiện hoặc không có
giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp
luật.
5. Chỗ ở là nhà
ở đă có quyết định phá dỡ của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Người thuộc
một trong các trường hợp sau đây th́ bị xóa
đăng kư thường trú:
a) Chết; có quyết định của Ṭa án tuyên
bố mất tích hoặc đă chết;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Đă có quyết
định hủy bỏ đăng kư thường trú quy
định tại Điều 35 của Luật này;
d) Vắng mặt liên
tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở
lên mà không đăng kư tạm trú tại chỗ ở khác
hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường
hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không
phải để định cư hoặc trường
hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
đ) Đă
được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc
tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt
Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam;
e) Người đă
đăng kư thường trú tại chỗ ở do thuê,
mượn, ở nhờ nhưng đă chấm
dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng
kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn,
ở nhờ vẫn chưa đăng kư thường trú
tại chỗ ở mới, trừ trường hợp
quy định tại điểm h khoản này;
g) Người đă
đăng kư thường trú tại chỗ ở hợp
pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở
đó đă chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu
vẫn chưa đăng kư thường trú tại chỗ
ở mới, trừ trường hợp được
chủ sở hữu mới đồng ư
tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho
ở nhờ và cho đăng kư thường trú tại
chỗ ở đó hoặc trường hợp quy
định tại điểm h khoản này;
h) Người đă
đăng kư thường trú tại chỗ ở do thuê,
mượn, ở nhờ nhưng đă chấm dứt
việc thuê, mượn, ở nhờ và không
được người cho thuê, cho mượn, cho
ở nhờ đồng ư cho giữ
đăng kư thường trú tại chỗ ở đó;
người đă đăng kư thường trú tại
chỗ ở thuộc quyền sở hữu của ḿnh nhưng đă chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không
được chủ sở hữu mới đồng ư
cho
giữ đăng kư thường trú tại chỗ ở
đó;
i) Người đă
đăng kư thường trú tại chỗ
ở đă bị phá dỡ, tịch thu theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đă bị xóa đăng kư phương tiện theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ quan đă
đăng kư thường trú có thẩm quyền xóa đăng kư thường trú và phải ghi
rơ lư do, thời điểm xóa
đăng kư thường trú trong Cơ sở dữ
liệu về cư trú.
3.
Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ
tục xóa đăng kư thường trú.
1. Thành viên hộ gia đ́nh được tách
hộ để đăng kư thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng kư tách hộ
để lập thành một hộ gia đ́nh mới th́ trong số các thành viên đó có
ít nhất một người có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ;
b) Được chủ
hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp
đồng ư, trừ trường hợp thành viên hộ
gia đ́nh đăng kư tách hộ là vợ, chồng đă ly hôn mà vẫn được cùng
sử dụng chỗ ở
hợp pháp đó;
c) Nơi thường trú
của hộ gia đ́nh không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.
2. Hồ sơ tách hộ
bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú,
trong đó ghi rơ ư kiến đồng ư cho tách hộ của
chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp
đă có ư kiến đồng ư bằng văn bản.
Trường hợp tách
hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản
1 Điều này th́ hồ sơ tách hộ bao gồm tờ
khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài
liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp
tục được sử dụng chỗ ở hợp
pháp đó.
3. Thủ tục tách
hộ được thực hiện như sau:
a) Người
đăng kư tách hộ nộp hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này đến cơ quan
đăng kư cư trú;
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ, cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về
hộ gia đ́nh liên quan đến việc tách
hộ vào Cơ sở dữ
liệu về cư trú và thông báo cho người đăng kư về việc đă cập nhật thông tin; trường hợp
từ chối giải quyết tách hộ th́ phải trả
lời
bằng văn bản và nêu rơ lư do.
1. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân
được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Thay đổi chủ
hộ;
b) Thay đổi thông tin
về hộ tịch so với thông tin đă
được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Thay đổi địa
chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu
về cư trú do có sự điều chỉnh về
địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn,
xóm, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc, cách đánh số nhà.
2. Hồ sơ
điều chỉnh thông tin về
cư trú quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều này bao
gồm:
a) Tờ khai thay
đổi thông tin cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc
điều chỉnh thông tin.
3. Thủ tục điều chỉnh thông tin về
cư trú được thực hiện như sau:
a) Đối với
trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này, thành viên hộ gia đ́nh nộp
hồ sơ quy định tại khoản
2 Điều này đến cơ quan
đăng kư cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ, cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm
điều chỉnh thông tin về
chủ hộ trong Cơ sở
dữ
liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia
đ́nh về việc đă cập nhật thông tin;
trường hợp từ chối điều chỉnh th́
phải thông báo bằng văn bản và nêu rơ lư do;
b) Đối với
trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền thay
đổi thông tin về hộ tịch, người có
thông tin được điều chỉnh nộp
hồ sơ đăng kư điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ
liệu về cư trú quy định tại khoản 2
Điều này đến cơ quan đăng kư cư trú.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ, cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về
hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư
trú và thông báo cho người đăng kư về việc
đă cập nhật thông tin;
trường hợp từ chối
điều chỉnh th́ phải thông báo bằng văn bản và nêu rơ lư do;
c) Đối với trường hợp quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này,
cơ quan đăng kư cư trú có trách
nhiệm điều chỉnh, cập nhật
việc thay đổi thông tin trong Cơ sở
dữ liệu về cư trú.
1. Công dân đến sinh sống tại
chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xă nơi
đă đăng kư thường trú để lao
động, học tập hoặc v́ mục đích khác từ 30 ngày trở lên th́ phải
thực hiện đăng kư tạm trú.
2. Thời hạn tạm
trú tối đa là 02 năm và có
thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không
được đăng kư tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của
Luật này.
1. Hồ sơ
đăng kư tạm trú bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
đối với người đăng kư tạm trú là người chưa thành niên th́ trong
tờ khai phải ghi rơ ư kiến đồng ư của cha,
mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường
hợp đă có ư kiến đồng ư bằng văn
bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở
hợp pháp.
2. Người
đăng kư tạm trú nộp hồ sơ đăng kư
tạm trú đến cơ quan đăng kư cư trú
nơi ḿnh dự kiến tạm trú.
Khi tiếp nhận
hồ sơ đăng kư tạm trú, cơ quan đăng
kư cư trú kiểm tra và cấp
phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng kư; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ th́ hướng dẫn
người đăng kư bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ, cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm
thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm
trú mới, thời hạn tạm trú của người
đăng kư vào Cơ sở dữ liệu về cư trú
và thông báo cho người đăng kư về việc đă
cập nhật thông tin đăng kư tạm trú;
trường hợp từ chối đăng kư th́
phải trả lời bằng văn bản và nêu rơ lư do.
3. Trong thời hạn 15
ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú
đă đăng kư, công dân phải làm thủ tục
gia hạn tạm trú.
Hồ sơ, thủ
tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng kư
cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới
của người đăng kư vào Cơ sở dữ
liệu về cư trú và thông báo cho người
đăng kư về việc đă
cập
nhật thông tin đăng kư tạm trú;
trường hợp từ chối đăng kư th́
phải trả lời bằng văn bản và nêu rơ lư do.
1. Người thuộc
một trong các trường
hợp sau đây th́ bị xóa đăng kư tạm
trú:
a) Chết; có quyết
định của Ṭa án tuyên bố
mất
tích hoặc đă chết;
b) Đă có quyết định hủy bỏ đăng kư tạm trú quy
định tại Điều 35 của Luật này;
c) Vắng mặt liên
tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng kư tạm trú
tại chỗ ở khác;
d) Đă được
cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch
Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy
bỏ quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam;
đ) Đă được đăng kư
thường trú tại chính nơi
tạm trú;
e) Người đă
đăng kư tạm trú tại
chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đă
chấm dứt việc thuê,
mượn, ở nhờ mà không đăng kư tạm trú
tại chỗ ở khác;
g) Người đă đăng kư
tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền
sở hữu chỗ ở đó đă chuyển cho
người khác, trừ trường hợp
được chủ sở hữu mới đồng ư cho tiếp tục sinh
sống tại chỗ ở đó;
h) Người đăng kư tạm trú
tại
chỗ ở đă bị phá dỡ, tịch thu theo
quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc tại
phương tiện đă bị xóa đăng kư
phương tiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đă đăng kư tạm trú có thẩm quyền xóa đăng kư tạm trú và phải ghi rơ lư do, thời điểm xóa đăng kư tạm trú trong Cơ sở
dữ liệu về cư trú.
3.
Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ
tục xóa đăng kư tạm trú.
1. Khi có người
đến lưu trú, thành viên hộ gia đ́nh, người đại diện cơ
sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và
các cơ sở khác có chức năng
lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với
cơ quan đăng kư cư trú; trường hợp
người đến lưu trú tại chỗ ở
của cá nhân, hộ gia đ́nh mà cá nhân, thành viên hộ gia
đ́nh không có mặt tại chỗ ở đó th́
người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo
việc, lưu trú với cơ quan đăng kư cư trú.
2. Việc thông báo lưu trú được thực
hiện trực tiếp, bằng điện thoại,
phương
tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy
định.
3. Nội dung thông báo
về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số
Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của
người lưu trú; lư do lưu trú; thời gian lưu
trú; địa chỉ lưu trú.
4. Việc thông báo lưu
trú được thực hiện trước 23 giờ
của ngày bắt đầu
lưu trú; trường hợp người đến
lưu trú sau 23 giờ th́ việc thông báo lưu trú
được thực hiện trước 08 giờ ngày
hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ,
chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần th́ chỉ
cần thông báo lưu trú một lần.
5. Việc thông báo lưu
trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
1. Công dân có trách nhiệm
khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau
đây:
a) Đi khỏi phạm
vi đơn vị hành chính cấp xă nơi đang cư
trú từ 01 ngày trở lên đối
với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án
hoặc đă có quyết định thi hành án nhưng
đang tại ngoại hoặc được hoăn chấp hành án, tạm đ́nh chỉ
chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án
treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt
quản chế, cải tạo không giam giữ;
người được tha tù
trước
thời hạn có điều kiện đang trong thời
gian thử thách;
b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính
cấp xă nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên
đối với người đang chấp hành biện
pháp giáo dục tại xă, phường,
thị trấn; người phải chấp hành biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở
cai
nghiện bắt buộc, đưa vào
trường giáo dưỡng nhưng đang
được hoăn chấp hành hoặc tạm đ́nh
chỉ chấp hành; người bị quản lư trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc, đưa vào trường giáo
dưỡng;
c) Đi khỏi phạm
vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang
cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ
tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc
người đang phải thực hiện các nghĩa
vụ khác đối với Nhà nước theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
d) Đi khỏi phạm
vi đơn vị hành chính cấp xă nơi thường
trú từ 12 tháng liên tục trở
lên
đối với người không thuộc trường
hợp quy định tại các điểm a, b và c
khoản này, trừ trường hợp đă đăng kư tạm trú tại nơi
ở mới hoặc đă xuất cảnh ra nước
ngoài.
2. Trước khi đi
khỏi nơi cư trú, người
quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này phải đến khai báo tạm vắng
tại cơ quan đăng kư cư trú nơi người
đó cư trú; khi đến khai báo tạm
vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm
vắng và văn bản đồng ư của cơ quan có
thẩm quyền giám sát, quản lư, giáo dục người
đó.
Cơ quan đăng kư
cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị khai báo tạm vắng,
cơ quan đăng kư cư trú cấp phiếu khai báo
tạm vắng cho công dân; trường hợp phức
tạp th́ thời gian giải quyết có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 02 ngày làm
việc.
3. Người quy
định tại điểm c và điểm d khoản 1
Điều này có thể đến khai báo tạm vắng
trực tiếp tại cơ quan đăng kư cư trú
nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua
điện thoại, phương tiện điện
tử hoặc phương tiện khác do Bộ
trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp
người quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này là người
chưa thành niên th́ người thực hiện khai báo là
cha, mẹ hoặc người giám hộ.
4. Nội dung khai báo
tạm vắng bao gồm họ và tên,
số định danh cá nhân hoặc
số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của
người khai báo tạm vắng; lư
do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa
chỉ nơi đến.
5. Cơ quan đăng kư
cư trú có trách nhiệm cập
nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào
Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho
người khai báo về việc đă cập nhật
thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.
1. Chính
phủ thống nhất quản lư nhà nước về
cư trú trong phạm vi cả
nước.
2. Bộ Công an chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lư nhà nước
về cư trú và có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng và tŕnh Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
văn bản quy phạm pháp luật về cư trú;
b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về cư trú; tổ chức việc đăng kư, quản lư cư trú trên toàn quốc, cập
nhật thông tin về cư trú vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu về cư trú;
c) Đ́nh chỉ, băi
bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền băi bỏ quy định về quản
lư cư trú trái với quy định của Luật này;
đ) Trang bị máy móc,
phương tiện, thiết bị; bố trí, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lư cư trú;
e) Thống kê nhà
nước về cư trú, tổng kết, nghiên cứu
khoa học về quản lư cư trú, tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
cư trú;
h) Hợp tác quốc tế về quản lư cư trú.
3. Bộ, cơ quan ngang
Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của ḿnh, có trách nhiệm thực hiện quản lư nhà
nước về cư trú theo sự phân công của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân các
cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của ḿnh, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
cư trú tại địa phương;
b) Chỉ đạo việc phối hợp giữa
các cơ quan hữu quan ở địa phương về quản lư cư trú;
c) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
cư trú;
1. Niêm yết công khai
thủ tục hành chính; hướng dẫn cơ quan,
tổ chức, cá nhân, hộ gia đ́nh thực hiện các
quy định của pháp luật về cư trú; công khai
địa điểm, số điện
thoại hoặc cách thức khác để tiếp nhận
thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.
2. Cập nhật thông tin về cư trú của công dân vào Cơ sở
dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu về cư trú.
4. Quản lư, lưu
trữ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu về
đăng kư, quản lư cư trú và bảo mật thông tin
về đăng kư cư trú của công dân.
5. Giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân
liên quan đến cư trú, quản
lư cư trú theo thẩm quyền.
1. Người làm công tác đăng kư cư trú phải
được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ
được giao.
2. Khi thực hiện
nhiệm vụ, người làm công tác đăng kư cư
trú phải có thái độ, lời nói, cử chỉ
nghiêm túc, khiêm tốn, ḥa nhă; tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ, giấy tờ, tài liệu có liên quan và giải quyết đúng
thời hạn theo quy định của Luật này;
trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ, hợp lệ th́
hướng dẫn cụ thể, đầy đủ
bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc hướng dẫn đó.
Trường hợp
cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện
việc đăng kư thường trú, đăng kư tạm
trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy
định của Luật này th́ cơ quan đă thực
hiện việc đăng kư hoặc thủ trưởng
cấp trên trực tiếp của
cơ quan đă đăng kư có trách nhiệm ra quyết
định hủy bỏ việc đăng kư đó.
Cơ quan đă đăng kư có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho người đăng kư và nêu rơ lư do.
1. Cơ sở dữ liệu về cư
trú được xây dựng để phục vụ công
tác quản lư nhà nước về cư trú, là tài sản
quốc gia do Bộ Công an thống nhất quản lư.
2. Cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo
đảm kết nối với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ
liệu khác theo quy định của pháp
luật, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật công nghệ thông tin.
3. Việc thu thập,
lưu trữ, xử lư, bảo vệ và khai thác, sử dụng dữ liệu về cư trú
phải đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
a) Ứng dụng công
nghệ thông tin để thu thập, lưu trữ, xử
lư thông tin về cư trú đầy đủ, nhanh chóng,
chính xác; bảo đảm an toàn dữ liệu theo đúng nguyên tắc, định dạng hệ
cơ sở dữ liệu;
b) Bảo đảm an
toàn các thiết bị lưu trữ thông tin, tài liệu
về cư trú;
c) Bảo vệ an ninh mạng, an ninh thông tin về cư trú trên
mạng máy tính; bảo đảm an toàn thông tin, tài liệu lưu trữ
trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; pḥng,
chống các hành vi tấn công, xâm
nhập, đánh cắp thông tin, phá hoại hoặc làm
hư hỏng dữ liệu về cư trú;
d) Mọi sự truy
nhập đến Cơ sở dữ liệu về cư
trú để thay đổi thông tin về cư trú của
công dân phải được sự phê duyệt của
thủ trưởng cơ quan đăng kư cư trú
hoặc cơ quan khác có thẩm quyền;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được cung cấp, trao đổi, sao chép, in trái phép thông tin, tài liệu từ
Cơ sở dữ liệu về cư trú.
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9
của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13
như sau:
“1. Nội dung thông tin
được thu thập, cập nhật gồm:
a) Họ, chữ
đệm và tên khai sinh;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Giới tính;
d) Nơi đăng kư
khai sinh;
đ) Quê quán;
e) Dân tộc;
g) Tôn giáo;
h) Quốc tịch;
i) T́nh trạng hôn nhân;
k) Nơi thường trú;
l) Nơi tạm trú;
m) T́nh trạng khai báo
tạm vắng;
n) Nơi ở hiện
tại;
o) Quan hệ với
chủ hộ;
p) Nhóm máu, khi công dân yêu
cầu cập nhật và xuất tŕnh kết luận
về xét nghiệm xác định nhóm máu của
người đó;
q) Họ, chữ
đệm và tên, số định danh
cá nhân hoặc số Chứng minh nhân
dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng
hoặc người đại
diện hợp pháp;
r) Họ, chữ
đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc
số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đ́nh;
s) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung khoản 7
Điều 2 của Luật Bảo hiểm y tế số
25/2008/QH12 đă được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13,
Luật số 46/2014/QH13, Luật số
97/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
“7. Hộ gia đ́nh tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi
chung là hộ gia đ́nh) là những người cùng
đăng kư thường trú hoặc cùng đăng kư
tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy
định của pháp luật về cư trú.”.
3.
Băi bỏ khoản
3 và khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô
số 25/2012/QH13.
4.
Băi bỏ điểm b khoản 1 Điều 45
của Luật Lư lịch tư pháp số 28/2009/QH12.
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Luật
Cư trú số 81/2006/QH11 đă được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.
3. Kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đă được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác
nhận về cư trú theo quy
định của Luật này cho đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông
tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ
tạm trú khác với thông tin trong Cơ
sở dữ liệu về cư trú th́ sử dụng thông
tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực
hiện các thủ tục đăng kư cư trú dẫn
đến thay đổi thông tin trong
Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú th́ cơ quan
đăng kư cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ
tạm trú đă cấp, thực
hiện điều chỉnh, cập nhật
thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo
quy định của Luật này và không
cấp mới, cấp lại Sổ
hộ khẩu, Sổ tạm trú.
4. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và
cơ quan khác có liên quan rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên
quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc
có yêu cầu xuất tŕnh giấy
tờ, tài liệu xác nhận
về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định
của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.
Luật này
được Quốc hội
nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
13 tháng 11 năm 2020.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
|
________________________________________________________________________
CHÍNH PHỦ |
CỘNG H̉A XĂ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 29
tháng 6 năm 2021 |
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT
CƯ TRÚ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết một
số điều Luật Cư trú.
Nghị
định này quy định chi tiết một số
điều Luật Cư trú về:
1. Nơi cư trú của
người sinh sống, người làm nghề lưu
động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện
khác có khả năng di chuyển.
2. Nơi cư trú
của người không có nơi thường trú, nơi
tạm trú.
3. Các loại
giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở
hợp pháp, giấy tờ, tài liệu chứng minh quan
hệ nhân thân.
4. Hồ sơ,
thủ tục xóa đăng kư thường trú.
5. Hồ sơ,
thủ tục xóa đăng kư tạm trú.
6. Xây dựng,
quản lư, sử dụng Cơ sở dữ liệu
về cư trú, thông tin trong Cơ sở dữ liệu
về cư trú và việc cung cấp, trao đổi thông
tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về
cư trú cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Nghị
định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức và công dân Việt Nam trên lănh thổ
nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt
Nam.
1. Nơi cư trú
của người sinh sống, người làm nghề
lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương
tiện khác có khả năng di chuyển (sau đây gọi
chung là phương tiện) là nơi đăng kư
phương tiện hoặc nơi phương tiện
thường xuyên đậu, đỗ (nếu
phương tiện đó không phải đăng kư
hoặc có nơi đăng kư phương tiện không
trùng với nơi thường xuyên đậu,
đỗ); trừ trường hợp đă đăng kư
nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư
trú.
2. Nơi
thường xuyên đậu, đỗ của phương
tiện là địa điểm thực tế
được phép đậu, đỗ mà phương
tiện đó đậu, đỗ nhiều nhất trong
12 tháng liên tục do chủ phương tiện tự xác
định và đă đăng kư với Ủy ban nhân dân
cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
không có đơn vị hành chính cấp xă tại nơi
phương tiện đó đậu, đỗ.
3. Hồ sơ
đăng kư nơi thường xuyên đậu,
đỗ của phương tiện gồm:
a) Giấy xác
nhận đăng kư nơi thường xuyên đậu,
đỗ của phương tiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Thẻ Căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu c̣n hạn sử dụng của chủ
phương tiện;
c) Giấy chứng
nhận đăng kư, đăng kiểm đối
với phương tiện phải đăng kư,
đăng kiểm. Trường hợp phương
tiện không phải đăng kư, đăng kiểm th́
phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có
đơn vị hành chính cấp xă về việc sử
dụng phương tiện đó vào mục đích
để ở;
d) Hợp
đồng thuê bến băi cho phương tiện (nếu
có).
Công dân có thể
cung cấp bản sao có công chứng, chứng thực
hoặc bản sao kèm bản chính của giấy tờ, tài
liệu trong hồ sơ đăng kư để đơn
vị tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu.
4. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ quy định tại khoản 3
Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành
chính cấp xă xem xét, xác nhận vào Giấy xác nhận
đăng kư nơi thường xuyên đậu,
đỗ của phương tiện cho chủ
phương tiện.
5. Chủ
phương tiện sử dụng Giấy xác nhận
đăng kư nơi thường xuyên đậu,
đỗ của phương tiện đă
được Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành
chính cấp xă xác nhận để đăng kư
thường trú, tạm trú cho bản thân ḿnh hoặc
người khác sinh sống, làm nghề lưu động
trên phương tiện nếu chưa có nơi
thường trú, tạm trú nào khác.
6. Trường
hợp chủ phương tiện thay đổi nơi
thường xuyên đậu, đỗ của
phương tiện th́ phải đăng kư lại nơi
thường xuyên đậu, đỗ theo quy định
tại Điều này và thực hiện đăng kư
thường trú, tạm trú mới theo quy định
của Luật Cư trú.
1. Người không
có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo
ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng kư
cư trú tại nơi ở hiện tại.
Trường
hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng kư cư
trú phát hiện người thuộc trường hợp
phải khai báo thông tin về cư trú th́ có trách nhiệm hướng
dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc
khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ
quan đăng kư cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin
về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến
cơ quan đăng kư cư trú để thực hiện
khai báo.
2. Cơ quan
đăng kư cư trú kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân
của công dân đă khai báo qua trao đổi, lấy thông
tin từ cha, mẹ, anh, chị em ruột hoặc
người thân thích khác của công dân; trường
hợp cần thiết, có văn bản đề nghị
cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung
cấp thông tin.
Trường
hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định thông tin công
dân đă khai báo là chưa chính xác th́ cơ quan đăng kư
cư trú đề nghị công dân đó khai báo lại để
kiểm tra, xác minh lại nếu thấy cần thiết.
Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được
tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần
đầu.
Sau khi kiểm tra,
xác minh mà xác định được người
đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân
đă khai báo là chính xác th́ cơ quan đăng kư cư trú thực
hiện thủ tục cần thiết để cơ quan
quản lư Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công
dân nếu công dân đó chưa có số định danh cá
nhân. Cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm cập
nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ
liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận
thông tin về cư trú cho công dân.
3. Nội dung
giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các
thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ
đệm và tên, số định danh cá nhân; ngày, tháng,
năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo;
quê quán; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo
cư trú.
4. Người
đă được cấp giấy xác nhận thông tin
về cư trú có trách nhiệm đăng kư thường
trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện
theo quy định của Luật Cư trú; trường
hợp vẫn chưa đủ điều kiện
đăng kư thường trú, tạm trú nhưng có thay
đổi về thông tin nhân thân th́ phải khai báo lại
với Công an cấp xă nơi đă cấp giấy xác
nhận để rà soát, cập nhật thông tin về nhân
thân lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
5. Ủy ban nhân dân
cấp xă căn cứ vào giấy xác nhận thông tin về
cư trú của công dân và thông tin của công dân trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiến
hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và
cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân
theo thẩm quyền.
1. Công dân khi
đăng kư cư trú cần chứng minh chỗ ở
hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ,
tài liệu sau:
a) Giấy tờ,
tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản
gắn liền với đất do cơ quan có thẩm
quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);
b) Giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng (đối với trường hợp công tŕnh
phải cấp giấy phép xây dựng và đă xây dựng
xong);
c) Hợp
đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lư nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước;
d) Hợp
đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh
việc đă bàn giao nhà ở, đă nhận nhà ở
của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở
đầu tư xây dựng để bán;
đ) Giấy
tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận
thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà
ở phù hợp với quy định của pháp luật
về đất đai và nhà ở;
e) Giấy tờ
về giao tặng nhà t́nh nghĩa, nhà t́nh thương, nhà
đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất
ở cho cá nhân, hộ gia đ́nh;
g) Giấy tờ
của Ṭa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền giải quyết cho được sở
hữu nhà ở đă có hiệu lực pháp luật;
h) Giấy tờ có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị
hành chính cấp xă về nhà ở, đất ở không có
tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền
sử dụng đất ở nếu không có một trong
các giấy tờ nêu trên;
i) Giấy tờ
chứng minh về đăng kư, đăng kiểm
phương tiện thuộc quyền sở hữu.
Trường hợp phương tiện không phải
đăng kư, đăng kiểm th́ cần có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính
cấp xă về việc phương tiện
được sử dụng để ở; Giấy xác
nhận đăng kư nơi thường xuyên đậu,
đỗ của phương tiện nếu nơi
đăng kư cư trú không phải nơi đăng kư
phương tiện hoặc phương tiện đó
không phải đăng kư, đăng kiểm;
k) Giấy tờ,
tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho
ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho
thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan,
tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định
của pháp luật về đất đai và nhà ở;
l) Giấy tờ
của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng
cơ quan, tổ chức kư tên, đóng dấu chứng minh
về việc được cấp, sử dụng nhà
ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo
lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao
đất để làm nhà ở (đối với nhà
ở, đất thuộc thẩm quyền quản lư
của cơ quan, tổ chức).
2. Trường
hợp công dân đăng kư thường trú tại chỗ
ở do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định
tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú phải có
thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ
diện tích nhà ở để đăng kư thường
trú theo quy định.
Giấy tờ, tài
liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở
để đăng kư thường trú gồm: Giấy
chứng nhận về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin
về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă, Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính
cấp xă về điều kiện diện tích b́nh quân
bảo đảm theo quy định của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Trường
hợp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp
của công dân đă có trong Cơ sở dữ liệu chuyên
ngành đă được kết nối, chia sẻ với
cơ quan đăng kư cư trú th́ cơ quan đăng kư
cư trú tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân
phải cung cấp giấy tờ chứng minh.
1. Giấy tờ,
tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc
trường hợp quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:
a) Giấy tờ,
tài liệu để chứng minh quan hệ vợ,
chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác
nhận t́nh trạng hôn nhân; xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi không có đơn vị hành chính cấp xă nơi
cư trú;
b) Giấy tờ,
tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con:
Giấy khai sinh; chứng nhận hoặc quyết
định việc nuôi con nuôi; quyết định
việc nhận cha, mẹ, con; xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi không có đơn vị hành chính cấp xă nơi
cư trú; Hộ chiếu c̣n thời hạn sử dụng
có chứa thông tin thể hiện quan hệ nhân thân cha
hoặc mẹ với con; quyết định của Ṭa
án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của
cơ quan y tế, cơ quan giám định, cơ quan khác
có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ
với con.
2. Giấy tờ,
tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc
trường hợp quy định tại điểm b,
điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao
gồm:
a) Giấy tờ,
tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh,
chị, em ruột, cháu ruột: Giấy khai sinh, xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính
cấp xă nơi cư trú;
b) Giấy tờ,
tài liệu chứng minh mối quan hệ cụ nội,
cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, anh, chị, em ruột, cô, d́, chú, bác, cậu
ruột, người giám hộ: Quyết định cử
người giám hộ; xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
không có đơn vị hành chính cấp xă tại nơi
cư trú về mối quan hệ nhân thân;
c) Giấy tờ,
tài liệu chứng minh không c̣n cha, mẹ: Giấy chứng
tử của cha, mẹ hoặc quyết định của
Ṭa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết, xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính
cấp xă tại nơi cư trú về việc cha, mẹ
đă chết;
d) Giấy tờ
chứng minh người cao tuổi: Giấy khai sinh,
thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu; Sổ Bảo hiểm xă hội,
Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xă, Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi không có đơn vị hành chính cấp xă tại
nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh;
đ) Giấy
tờ chứng minh người khuyết tật
đặc biệt nặng, người khuyết tật
nặng, người không có khả năng lao động,
người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức, khả năng
điều khiển hành vi: Chứng nhận của cơ
sở y tế từ cấp huyện trở lên hoặc xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă, Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính
cấp xă tại nơi cư trú;
e) Giấy tờ
chứng minh người chưa thành niên gồm: Giấy
khai sinh, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu, Sổ Bảo hiểm xă hội,
Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xă, Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi không có đơn vị hành chính cấp xă tại
nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.
3. Trường
hợp thông tin chứng minh quan hệ nhân thân của công dân
đă có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành th́
cơ quan đăng kư cư trú không yêu cầu công dân
phải cung cấp giấy tờ chứng minh quan hệ
nhân thân.
1. Trong thời
hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định hủy bỏ đăng kư
thường trú của thủ trưởng cấp trên
trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định
hủy bỏ đăng kư thường trú đối
với công dân, cơ quan đăng kư cư trú thực
hiện việc xóa đăng kư thường trú
đối với công dân và cập nhật việc xóa
đăng kư thường trú vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu về cư trú.
2. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
hộ gia đ́nh có người thuộc diện xóa
đăng kư thường trú th́ người thuộc
diện xóa đăng kư thường trú hoặc
đại diện hộ gia đ́nh có trách nhiệm nộp
hồ sơ làm thủ tục xóa đăng kư
thường trú đến cơ quan đăng kư cư
trú. Hồ sơ xóa đăng kư thường trú gồm:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ,
tài liệu chứng minh thuộc một trong các
trường hợp xóa đăng kư thường trú.
3. Cơ quan,
đơn vị quản lư người học tập, công
tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có
văn bản đề nghị cơ quan đăng kư
cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng kư
thường trú đối với người thuộc
đơn vị ḿnh quản lư. Văn bản đề
nghị cần nêu rơ họ, chữ đệm và tên khai sinh;
số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân
của người cần xóa đăng kư thường
trú; lư do đề nghị xóa đăng kư thường
trú.
4. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ th́ cơ quan
đăng kư cư trú phải xóa đăng kư
thường trú đối với công dân và cập nhật
việc xóa đăng kư thường trú vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu về cư trú.
5. Cơ quan
đăng kư cư trú thực hiện việc xóa
đăng kư thường trú đối với công dân khi
phát hiện công dân đó thuộc một trong các
trường hợp bị xóa đăng kư thường
trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng
kư thường trú, cơ quan đăng kư cư trú thông báo
về việc xóa đăng kư thường trú tới công
dân hoặc đại diện hộ gia đ́nh để
biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm
thủ tục xóa đăng kư thường trú theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
Trường
hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng kư
cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa
đăng kư thường trú hoặc đại diện
hộ gia đ́nh không nộp hồ sơ làm thủ tục
xóa đăng kư thường trú th́ cơ quan đăng kư
cư trú tiến hành lập biên bản về việc công
dân, đại diện hộ gia đ́nh không nộp hồ
sơ làm thủ tục xóa đăng kư thường trú và
thực hiện xóa đăng kư thường trú
đối với công dân. Cơ quan đăng kư cư trú
thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc
chủ hộ về việc xóa đăng kư thường
trú sau khi đă thực hiện.
1. Trong thời
hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định hủy bỏ đăng kư tạm trú
của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc
ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng
kư tạm trú đối với công dân, cơ quan đăng
kư cư trú thực hiện việc xóa đăng kư tạm
trú đối với công dân và cập nhật việc xóa
đăng kư tạm trú vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
về cư trú.
2. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
hộ gia đ́nh có người thuộc diện xóa
đăng kư tạm trú th́ người thuộc diện xóa
đăng kư tạm trú hoặc đại diện hộ
gia đ́nh có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ
tục xóa đăng kư tạm trú đến cơ quan
đăng kư cư trú. Hồ sơ xóa đăng kư tạm
trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và
giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một
trong các trường hợp xóa đăng kư tạm trú.
3. Cơ quan,
đơn vị quản lư người học tập, công
tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có
văn bản đề nghị cơ quan đăng kư cư
trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng kư tạm trú
đối với người thuộc đơn vị
ḿnh quản lư. Văn bản đề nghị cần nêu
rơ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của
người cần xóa đăng kư tạm trú; lư do
đề nghị xóa đăng kư tạm trú.
4. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ th́ cơ quan
đăng kư cư trú phải xóa đăng kư tạm trú
đối với công dân và cập nhật việc xóa
đăng kư tạm trú vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
về cư trú.
5. Cơ quan
đăng kư cư trú thực hiện việc xóa
đăng kư tạm trú đối với công dân khi phát
hiện công dân đó thuộc một trong các trường
hợp bị xóa đăng kư tạm trú. Trước khi
thực hiện việc xóa đăng kư tạm trú, cơ
quan đăng kư cư trú thông báo về việc xóa
đăng kư tạm trú tới công dân hoặc đại
diện hộ gia đ́nh để biết và thực
hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa
đăng kư tạm trú theo quy định tại khoản
2 Điều này.
Trường
hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng kư
cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa
đăng kư tạm trú hoặc đại diện hộ
gia đ́nh không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa
đăng kư tạm trú th́ cơ quan đăng kư cư trú
tiến hành lập biên bản về việc công dân,
đại diện hộ gia đ́nh không nộp hồ
sơ làm thủ tục xóa đăng kư tạm trú và
thực hiện xóa đăng kư tạm trú đối
với công dân. Cơ quan đăng kư cư trú thông báo
bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ
hộ về việc xóa đăng kư tạm trú sau khi
đă thực hiện.
Thông tin trong Cơ
sở dữ liệu về cư trú của công dân gồm:
1. Số hồ
sơ cư trú.
2. Nơi
thường trú, thời gian bắt đầu đến
thường trú; lư do, thời điểm xóa đăng kư
thường trú.
3. Nơi tạm
trú, thời gian bắt đầu đến tạm trú,
thời gian tạm trú; lư do, thời điểm xóa
đăng kư tạm trú.
4. T́nh trạng khai
báo tạm vắng, thời gian tạm vắng.
5. Nơi ở
hiện tại, thời gian bắt đầu đến
nơi ở hiện tại.
6. Nơi lưu trú,
thời gian lưu trú.
7. Họ, chữ
đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc
số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành
viên hộ gia đ́nh.
8. Quan hệ
với chủ hộ.
9. Số
định danh cá nhân.
10. Họ, chữ
đệm và tên khai sinh.
11. Ngày, tháng, năm
sinh.
12. Giới tính.
13. Nơi
đăng kư khai sinh.
14. Quê quán.
15. Dân tộc.
16. Tôn giáo.
17. Quốc
tịch.
18. T́nh trạng hôn
nhân.
19. Nhóm máu, khi công
dân yêu cầu cập nhật và xuất tŕnh kết luận
về xét nghiệm xác định nhóm máu của
người đó.
20. Họ, chữ
đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc
số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha,
mẹ, vợ, chồng hoặc người đại
diện hợp pháp.
21. Ngày, tháng, năm
chết hoặc mất tích.
22. Số Chứng
minh nhân dân, ngày, tháng, năm và nơi cấp Chứng minh
nhân dân; số, ngày, tháng, năm và nơi cấp thẻ
Căn cước công dân.
23. Họ, chữ
đệm và tên gọi khác.
24. Nghề
nghiệp (trừ lực lượng vũ trang nhân dân).
25. Tiền án.
26. Tiền sự.
27. Biện pháp
ngăn chặn bị áp dụng.
28. Người giám
hộ.
29. Thông tin liên
lạc (số điện thoại, fax, mail, địa
chỉ ḥm thư).
30. Số, tên cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành, ngày, tháng,
năm ban hành của văn bản cho nhập quốc
tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam,
tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam.
31. Số, ngày,
tháng, năm, cơ quan ra quyết định truy nă.
32. Thông tin khác
về công dân được tích hợp, chia sẻ từ
các cơ sở dữ liệu khác.
1. Hệ thống
Cơ sở dữ liệu về cư trú do Bộ Công an
quản lư, được kết nối thống nhất,
đồng bộ đến Công an cấp tỉnh, Công an
cấp huyện và Công an cấp xă.
2. Xây dựng Cơ
sở dữ liệu về cư trú bao gồm các hoạt
động:
a) Bố trí mặt
bằng, xây dựng các công tŕnh, lắp đặt máy móc,
thiết bị;
b) Trang bị các
trang thiết bị cần thiết;
c) Nâng cấp
hạ tầng mạng;
d) Tổ chức
cơ sở dữ liệu; xây dựng phần mềm
quản lư, đăng kư cư trú;
d) Thu thập,
chuẩn hóa, nhập dữ liệu;
e) Lưu trữ,
sao lưu dự pḥng, đồng bộ hệ thống,
phục hồi dữ liệu; bảo mật, bảo
đảm an ninh, an toàn thông tin trong Cơ sở dữ
liệu;
g) Đào tạo,
huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ quản lư,
vận hành cơ sở dữ liệu;
h) Vận hành,
hiệu chỉnh, bảo tŕ, bảo dưỡng Cơ
sở dữ liệu;
i) Các hoạt
động khác theo quy định của pháp luật.
1. Thông tin về
công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ
sở dữ liệu về cư trú từ các nguồn sau:
a) Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử, cơ sở
dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu
chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở
dữ liệu về cư trú;
b) Giấy tờ,
tài liệu, sổ sách về đăng kư, quản lư cư
trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ
đăng kư, quản lư cư trú; tàng thư căn cước
công dân; giấy tờ hộ tịch.
2. Việc thu
thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ
sở dữ liệu về cư trú phải bảo
đảm các yêu cầu sau:
a) Các thông tin về
công dân chỉ được thu thập, cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu về cư trú khi
được kiểm tra thông tin đó là chính xác;
b) Trường
hợp thông tin về công dân được thu thập,
cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau mà không
thống nhất về nội dung thông tin th́ khi thu
thập, cập nhật thông tin về công dân, công an cấp
xă, Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành
chính cấp xă có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan đăng kư hộ tịch, cơ quan có liên quan
hoặc công dân để kiểm tra tính pháp lư của các
thông tin đó và chịu trách nhiệm về nội dung thông
tin trước khi thu thập, cập nhật vào Cơ
sở dữ liệu về cư trú;
c) Các thông tin về
công dân đă được thu thập, cập nhật vào
Cơ sở dữ liệu về cư trú phải
được lưu trữ đầy đủ, thể
hiện được quá tŕnh lịch sử các lần
cập nhật, thay đổi, điều chỉnh.
3. Thông tin về
công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ
sở dữ liệu về cư trú theo thứ tự
như sau:
a) Thông tin về
công dân được thu thập, cập nhật từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân,
Giấy tờ, tài liệu, sổ sách về đăng kư,
quản lư cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu,
hồ sơ đăng kư, quản lư cư trú; tàng thư
căn cước công dân;
b) Trường
hợp các nguồn thu thập tại điểm a
khoản này chưa có hoặc chưa đầy đủ
th́ thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ
liệu hộ tịch, giấy tờ hộ tịch,
cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở
dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ
với Cơ sở dữ liệu về cư trú.
1. Công an cấp xă,
Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành
chính cấp xă có trách nhiệm tổ chức cập
nhật thông tin về cư trú của công dân đăng kư
thường trú, tạm trú trên địa bàn quản lư vào
Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Chỉnh sửa
thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu về
cư trú là việc điều chỉnh thông tin của công
dân khi có sự thay đổi hoặc có sự sai sót trong
quá tŕnh thu thập, cập nhật, quản lư thông tin
về công dân trong cơ sở dữ liệu.
3. Nguyên tắc
chỉnh sửa thông tin về công dân:
a) Chỉ chỉnh
sửa thông tin về công dân khi phát hiện có sự thay
đổi hoặc có sai sót trong quá tŕnh thu thập, cập
nhật, quản lư thông tin về công dân trong Cơ sở
dữ liệu về cư trú;
b) Phải có văn
bản của cấp có thẩm quyền về việc
thay đổi thông tin về công dân có liên quan đến
thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Chỉ
người có thẩm quyền quy định tại
khoản 4 Điều này mới được cho phép
chỉnh sửa thông tin về công dân.
4. Trưởng Công
an cấp xă hoặc Trưởng Công an cấp huyện
nơi không có đơn vị hành chính cấp xă có trách
nhiệm kiểm tra tính pháp lư, tính chính xác của các thông tin
trước khi chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở
dữ liệu về cư trú quyết định việc
chỉnh sửa thông tin về công dân trong cơ sở
dữ liệu và chịu trách nhiệm về việc
chỉnh sửa đó.
1. Cơ sở
dữ liệu về cư trú được kết
nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
Căn cước công dân. Căn cứ theo số
định danh cá nhân của công dân, các thông tin của công
dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
được chia sẻ cho Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư gồm:
a) Nơi
thường trú;
b) Nơi tạm
trú;
c) T́nh trạng khai
báo tạm vắng;
d) Nơi ở
hiện tại;
đ) Họ,
chữ đệm và tên, số định danh cá nhân
hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và
các thành viên hộ gia đ́nh;
e) Quan hệ
với chủ hộ.
2. Cơ sở
dữ liệu về cư trú được kết
nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu khác do
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trên
cơ sở đề nghị của cơ quan quản lư
cơ sở dữ liệu đó.
Cơ quan
đề nghị kết nối, chia sẻ cơ sở
dữ liệu về cư trú có văn bản đề
nghị gửi Bộ Công an, trong đó nêu rơ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao và phạm vi, mục đích, thông tin cần chia sẻ.
3. Các trường
hợp được cung cấp, trao đổi thông tin,
tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú:
a) Cơ quan
tiến hành tố tụng được cung cấp, trao
đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ
liệu về cư trú phục vụ hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử;
b) Cơ quan
quản lư cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xă hội được cung cấp, trao đổi
thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu cư
trú để phục vụ công tác theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Công dân
được cung cấp, trao đổi thông tin của
ḿnh trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
d) Cơ quan, tổ
chức và công dân không thuộc quy định tại các
điểm a, b, c khoản này có nhu cầu cung cấp, trao
đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu
về cư trú của công dân khác phải được
công dân đó đồng ư bằng văn bản có công
chứng hoặc chứng thực và được
Trưởng Công an cấp xă hoặc Trưởng Công an
cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính
cấp xă tại nơi công dân đó đăng kư
thường trú hoặc tạm trú đồng ư cho phép cung
cấp, trao đổi thông tin.
4. Thủ tục
cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ
sở dữ liệu về cư trú:
a) Cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này có nhu cầu cung cấp,
trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ
liệu về cư trú phải có văn bản đề
nghị nêu rơ mục đích, nội dung thông tin cần cung
cấp. Trường hợp quy định tại
điểm d khoản 3 Điều này phải có thêm văn
bản đồng ư có công chứng hoặc chứng
thực của công dân được đề nghị
cung cấp thông tin;
b) Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin,
Trưởng Công an cấp xă hoặc Trưởng Công an
cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính
cấp xă tại nơi công dân được đề
nghị cung cấp thông tin đăng kư thường trú
hoặc tạm trú xem xét, quyết định cho phép cung
cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở
dữ liệu về cư trú. Trường hợp từ
chối cung cấp thông tin th́ phải trả lời
bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
biết và nêu rơ lư do.
1. Việc sử
dụng thông tin về công dân trong Cơ sở dữ
liệu về cư trú phải bảo đảm bí
mật nhà nước, bí mật cá nhân, bí mật gia đ́nh
và đời sống riêng tư của công dân. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về cư trú
của công dân để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao
hoặc giải quyết thủ tục hành chính.
2. Sao lưu dữ
liệu về cư trú là nhiệm vụ thường xuyên
của cơ quan quản lư cơ sở dữ liệu
về cư trú để bảo đảm tính nguyên vẹn
của dữ liệu cư trú trên hệ thống.
3. Phục hồi
dữ liệu cư trú là quá tŕnh khôi phục lại dữ
liệu về thời điểm dữ liệu
trước khi bị lỗi, hư hỏng hoặc
điều chỉnh không đúng quy định. Dữ liệu
cư trú được phục hồi khi dữ liệu
bị phá hủy, tấn công mạng, truy nhập trái phép.
Nghị
định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm
2021 và thay thế Nghị định số 31/2014/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2014 quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29
tháng 6 năm 2021 của Chính phủ)
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY XÁC NHẬN
ĐĂNG KƯ NƠI THƯỜNG XUYÊN ĐẬU,
ĐỖ CỦA PHƯƠNG TIỆN
Kính gửi1: ………………………………
Họ và tên
người đề nghị được xác nhận:
……………………………………………………….
Số CMND/CCCD
hoặc hộ chiếu………………………….… do ………………………….…….
cấp ngày………/………/………
Nơi ở
hiện tại: ………………………………………………………………………………………
Tôi là chủ
phương tiện: ……………………………………………………………………………
Phương
tiện của tôi thường xuyên đậu, đỗ
tại 2: ……………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………..
Tôi xin cam đoan
những lời khai trong đơn là đúng sự thực
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các nội dung đă kê khai.
|
………, ngày…… tháng…… năm…… |
Xác nhận của1: ……………………………
Ông/bà: ……………………… là
chủ phương tiện, đă đăng kư nơi
thường xuyên đậu, đỗ của
phương tiện tại địa chỉ 2:
…………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………...
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN…… |
____________________
1 Gửi Ủy ban
nhân dân cấp xă hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi không có đơn vị hành chính cấp xă.
2 Ghi địa
chỉ cụ thể thuộc đơn vị hành chính
cấp xă hoặc cấp huyện nơi không có đơn
vị hành chính cấp xă.
__
3.___________________
BỘ CÔNG AN |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm
2021 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ
ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CƯ TRÚ
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng
11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Cảnh sát quản lư hành chính về
trật tự xă hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
Thông tư này quy định về việc đăng
kư thường trú; đăng kư tạm trú; thông báo lưu
trú, khai báo tạm vắng và xác nhận thông tin về cư
trú; đăng kư thường trú,
đăng kư tạm trú tại nơi đơn vị
đóng quân đối với người học tập,
công tác, làm việc trong Công an nhân dân; trách nhiệm quản
lư cư trú.
1. Công an các đơn
vị, địa phương.
2. Cán bộ, chiến
sĩ Công an nhân dân.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến đăng kư cư
trú.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ
đăng kư cư trú được thực hiện
dưới h́nh thức trực tiếp tại cơ quan
đăng kư cư trú, Cổng dịch vụ công quốc
gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng
dịch vụ công quản lư cư trú.
2. Trường hợp nộp hồ sơ
trực tiếp th́ người yêu cầu đăng kư
cư trú có thể nộp bản sao được
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao
được cấp từ sổ
gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản
chụp kèm theo bản chính giấy tờ để
đối chiếu. Trường hợp người yêu
cầu đăng kư cư trú nộp
bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ th́
người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra,
đối chiếu bản chụp với bản chính và kư
xác nhận, không được yêu cầu nộp bản
sao giấy tờ đó.
3. Trường hợp thực hiện
đăng kư cư trú qua Cổng dịch vụ công
quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an,
Cổng dịch vụ công quản lư cư trú th́
người yêu cầu đăng kư cư trú khai báo thông tin
và đính kèm bản quét hoặc
bản chụp các văn bản, giấy tờ cần
thiết theo quy định. Công dân có trách nhiệm xuất
tŕnh bản chính các giấy tờ, tài liệu đă cung
cấp khi có yêu cầu của người làm công tác
đăng kư cư trú.
4. Việc thông báo về kết
quả đăng kư thường trú, đăng kư tạm
trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú,
điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ,
khai báo tạm vắng được thực hiện
dưới h́nh thức văn bản, tin nhắn
điện tử đến hộp thư điện
tử hoặc điện thoại, trang thông tin
điện tử của cơ quan đăng kư cư trú,
ứng dụng trên thiết bị điện tử,
Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch
vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản
lư cư trú.
5. Cơ quan đăng kư cư trú có
quyền từ chối giải quyết đăng kư
cư trú, xác nhận thông tin về cư trú và không hoàn
trả lại lệ phí (trường hợp đă nộp
lệ phí) nếu phát hiện giấy tờ, tài liệu
công dân đă cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa,
làm giả.
1. Cơ quan đăng kư cư trú
có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến
nghị của công dân, hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ
chức về cư trú và xử lư thông tin đó theo
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quy
định trong giải quyết công việc của công
dân, cơ quan, tổ chức.
2. Thông tin phản ánh về cư
trú của công dân, hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ
chức được tiếp nhận thông qua các h́nh
thức dưới đây:
a) Trực tiếp tại cơ
quan đăng kư cư trú;
b) Điện thoại,
đường dây nóng do cơ quan đăng kư cư trú
thông báo hoặc niêm yết;
c) Ḥm thư góp ư, hộp thư
điện tử do cơ quan đăng kư cư trú thông
báo hoặc niêm yết;
d) Cổng thông tin điện tử Chính
phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Công an,
Cổng dịch vụ công quản lư cư trú.
đ) Trang thông tin điện tử
của Công an các đơn vị, địa phương;
e) Qua các phương tiện thông
tin đại chúng.
3. Các thông tin phản ánh của
công dân, hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ chức về
cư trú phải được cơ quan đăng kư
cư trú ghi lại, trong đó thể hiện rơ thời
gian, địa điểm xảy ra, nội dung, diễn
biến liên quan đến tổ chức, cá nhân. Khi công dân,
hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ chức phản ánh thông
tin trực tiếp tại cơ quan đăng kư cư trú,
qua điện thoại, đường dây nóng th́ yêu
cầu công dân cung cấp họ, chữ đệm và tên,
địa chỉ, số điện thoại liên hệ
để cơ quan đăng kư, quản lư cư trú có
văn bản trả lời khi cần thiết.
Cơ quan đăng kư cư trú có
trách nhiệm giữ bí mật đối với thông tin phản ánh của công dân, hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ
chức trong trường hợp được yêu cầu
giữ bí mật.
1. Người quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2
Điều 4 Luật Cư trú trong thời gian bị
hạn chế quyền tự do cư trú th́ tạm
thời chưa được giải quyết thủ
tục thay đổi nơi cư trú trừ trường
hợp có sự đồng ư cho thay đổi nơi
cư trú bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền và trường hợp quy định tại
khoản 3 điều này.
2. Người đang
sinh sống tại địa điểm, khu vực
được cơ quan, người có thẩm quyền
công bố đang bị cách ly v́ lư do pḥng, chống dịch
bệnh, ban bố t́nh trạng khẩn cấp trong thời gian áp dụng các biện
pháp cách ly tính từ thời gian bắt đầu
đến khi kết thúc th́ tạm thời chưa được giải
quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú.
3. Người đang bị áp
dụng h́nh phạt cấm cư trú th́ tạm thời chưa
được giải
quyết các thủ tục về đăng kư cư trú tại những nơi mà người đó
bị áp dụng h́nh phạt cấm cư trú cho đến
khi chấp hành xong hoặc có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm
quyền đă áp dụng h́nh phạt cấm cư trú.
1. Trường hợp
người đăng kư cư trú chưa có thông tin trong
Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ
liệu quốc
gia về dân cư khi đăng kư cư trú cơ quan đăng kư
cư trú thực
hiện thu thập, kiểm tra, xác minh, cập nhật thông
tin dân cư theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan
đăng kư cư trú có sai sót khi thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu
về cư trú th́ phải kiểm tra để
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, thống
nhất với thông tin trong hồ sơ đề nghị
đăng kư cư trú của công dân.
3. Công dân đến sinh sống
tại chỗ ở khác trong cùng
phạm vi đơn vị hành chính cấp xă nơi đă
đăng kư thường trú có trách nhiệm đến
cơ quan đăng kư cư trú để cập nhật
thông tin về nơi ở hiện tại trong Cơ sở dữ liệu về
cư trú nếu chỗ ở đó không đủ điều kiện
đăng kư thường trú.
4. Mối quan hệ
giữa thành viên hộ gia đ́nh với chủ hộ trong
hộ gia đ́nh được xác định như sau:
vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em
ruột, cháu ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, d́ ruột,
chắt ruột; người giám hộ, ở nhờ,
ở mượn, ở thuê, cùng ở nhờ, cùng ở
thuê, cùng ở mượn.
1. Văn bản
của người đứng đầu cơ sở
trợ giúp xă hội đề nghị đăng kư
thường trú đối với người
được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp bao
gồm các thông tin cơ bản của từng
người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quê quán; dân
tộc; tôn giáo; số định danh cá nhân; nghề
nghiệp, nơi làm việc;
nơi thường trú; nơi tạm trú.
2. Giấy tờ, tài
liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi
dưỡng, trợ giúp gồm một trong các giấy
tờ sau: Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă
về việc nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
Quyết định tiếp nhận của người
đứng đầu cơ sở trợ giúp xă hội;
Quyết định hỗ trợ của Ủy ban nhân dân
cấp huyện hoặc
giấy tờ,
tài liệu khác theo quy
định của pháp luật.
1. Người
nước ngoài được nhập quốc tịch
Việt Nam khi đăng kư thường trú lần
đầu phải có Quyết định của Chủ
tịch nước về việc cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh
bằng hộ chiếu Việt Nam th́ trong hồ sơ đăng kư
thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam mà
người đó đă sử dụng để nhập
cảnh Việt Nam lần gần nhất.
3. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài sử dụng
hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu
do nước ngoài cấp nhập cảnh vào Việt Nam th́
trong hồ sơ đăng kư
thường trú phải
có giấy
tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt
Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về
quốc tịch và văn bản đồng ư cho giải
quyết thường trú của cơ quan quản lư
xuất nhập cảnh quy định tại Điều
12 Thông tư này.
1. Trường hợp có sự thay
đổi về chủ hộ th́ phải có ư kiến
của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin
cư trú (trừ trường hợp đă có ư kiến
đồng ư bằng văn bản) hoặc ư kiến
thống nhất đề cử của các thành viên trong
hộ gia đ́nh hoặc văn bản của Ṭa án quyết định chủ hộ. Trường hợp chủ hộ
chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự
th́ ngoài ư kiến thống nhất đề cử của
các thành viên hộ gia đ́nh phải có thêm Giấy chứng
tử hoặc Quyết định của Ṭa án tuyên bố
chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
2. Trường hợp có sự
thay đổi về hộ tịch so với thông tin trong
Cơ sở dữ liệu về cư trú th́ phải có
giấy tờ, tài liệu chứng minh
được phép thay đổi của cơ quan có
thẩm quyền về đăng kư hộ tịch. Trường
hợp đă có thông tin về sự thay đổi trong
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử th́ công dân không phải xuất tŕnh giấy
tờ, tài liệu chứng minh.
3. Trường hợp
có sự thay đổi về địa chỉ nơi
cư trú do có sự điều chỉnh về địa
giới hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp,
bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà th́ cơ quan
quản lư cư trú có thẩm quyền căn cứ vào
văn bản thay đổi địa giới hành chính,
tên đơn vị hành chính, tên đường, phố,
tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc,
cách đánh số nhà của cơ quan có thẩm quyền
để thực hiện điều chỉnh, cập
nhật thông tin về địa chỉ nơi cư trú
trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
1. Trường hợp
đăng kư thường trú không đúng thẩm quyền,
không đúng điều kiện và không đúng đối
tượng quy định tại Luật Cư trú th́
cơ quan đă đăng kư thường trú ra quyết
định huỷ bỏ việc đăng kư
thường trú. Trường hợp phức tạp báo cáo
Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của
cơ quan đă đăng kư cư trú xem xét, ra quyết
định hủy bỏ việc đăng kư
thường trú.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định huỷ
bỏ việc đăng kư thường trú, cơ quan
đă đăng kư thường trú có trách nhiệm cập
nhật việc hủy bỏ việc đăng kư
thường trú trong Cơ sở dữ liệu về
cư trú, thông báo cho cơ quan quản lư tàng thư hồ
sơ cư trú; thông báo bằng văn bản cho công dân nêu
rơ lư do.
1. Người
đề nghị cấp văn bản đồng ư cho
giải quyết thường trú nộp hồ sơ
tại cơ quan quản lư xuất nhập cảnh Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi đề nghị đăng kư thường trú
hoặc Cục Quản lư xuất nhập cảnh, Bộ
Công an.
Người đề
nghị cấp văn bản đồng ư cho giải
quyết thường trú có thể
nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ hoặc đăng
kư nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công
ích.
2. Hồ sơ
đề nghị cấp văn bản đồng ư cho
giải quyết thường trú, gồm:
a) Tờ khai đề
nghị cấp
văn bản đồng ư cho giải quyết
thường trú;
b) Bản sao (kèm theo
bản chính để đối chiếu) hộ chiếu
hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp sử
dụng để nhập cảnh Việt Nam lần
gần nhất;
c) Bản sao (kèm
bản chính để đối chiếu) một trong các
loại giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc
tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật
Việt Nam về quốc tịch.
3. Trường hợp
người đề nghị cấp văn bản
đồng ư cho giải quyết thường trú nộp
hồ sơ tại cơ quan quản lư xuất, nhập
cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi đề nghị đăng kư
thường trú th́ trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, cơ quan quản
lư xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức xác minh và
gửi văn bản đề xuất giải quyết
thường trú (kèm hồ sơ) về Cục Quản lư
xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
Trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận văn bản đề
xuất giải quyết thường trú (kèm hồ sơ)
của cơ quan quản lư xuất nhập cảnh Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Cục Quản lư xuất nhập cảnh có trách nhiệm
thẩm định, cấp văn bản đồng ư cho
giải quyết thường trú đối với
người có đề nghị và thông báo kết quả
giải quyết cho cơ quan đăng kư cư trú, cơ
quan quản lư xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp
từ chối cấp văn bản đồng ư cho
giải quyết thường trú th́ phải trả lời
bằng văn bản và nêu rơ lư do.
4. Trường hợp
người đề nghị cấp văn bản
đồng ư cho giải quyết thường trú nộp
hồ sơ tại Cục Quản lư xuất nhập
cảnh, Bộ Công an th́ trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lư
xuất nhập cảnh, Bộ Công an tổ chức xác
minh, thẩm định, cấp văn bản đồng
ư cho giải quyết thường trú đối với
người đề nghị và thông báo kết quả
giải quyết cho cơ quan đăng kư cư trú, cơ
quan quản lư xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp từ chối
cấp văn bản đồng ư cho giải quyết
thường trú th́ phải trả lời bằng văn
bản và nêu rơ lư do.
5. Trong thời hạn
12 tháng kể từ ngày được cấp văn
bản đồng ư cho giải quyết thường trú,
công dân có trách nhiệm đăng kư thường trú với
cơ quan đăng kư cư trú.
6. Cơ quan đăng
kư cư trú có trách nhiệm thông báo kết quả giải
quyết đăng kư thường trú đối với
các trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 9 Thông tư này cho Cục Quản lư xuất
nhập cảnh để tiến hành hủy hoặc thu
hồi các giấy tờ có giá trị nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp theo hộ
chiếu nước ngoài của người
về thường trú.
1. Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi
đă đăng kư tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng kư tạm trú
mới. Trường
hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị
hành chính cấp xă nơi đă đăng kư thường
trú th́ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
6 Thông tư này.
2. Học sinh, sinh viên,
học viên đến
ở tập
trung trong kư túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên,
học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu
nhà ở của người lao động; trẻ em,
người khuyết tật, người không nơi
nương tựa được nhận nuôi và sinh
sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn
giáo; người được chăm sóc, nuôi
dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xă
hội có
thể thực hiện đăng kư tạm trú thông qua cơ quan, tổ
chức quản lư trực tiếp chỗ ở đó.
Cơ quan, tổ chức quản lư trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú
của từng người, văn bản đề
nghị đăng kư tạm trú trong đó ghi rơ thông tin
về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng kư
cư trú cập
nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở
dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những
thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm
sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời
hạn tạm trú.
1. Trường hợp
đăng kư tạm trú không đúng thẩm quyền, không
đúng điều kiện và không đúng đối
tượng quy định tại Điều 35 Luật
Cư trú th́ cơ quan đă đăng kư tạm trú ra
quyết định huỷ bỏ việc đăng kư
tạm trú. Trường hợp phức tạp th́ báo cáo
Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của
cơ quan đă đăng kư tạm trú xem xét ra quyết
định hủy bỏ việc đăng kư tạm trú.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định huỷ
bỏ việc đăng kư tạm trú, cơ quan đă
đăng kư tạm trú có trách nhiệm cập nhật
việc hủy bỏ đăng kư tạm trú trong Cơ
sở dữ liệu về cư trú; thông báo bằng
văn bản cho công dân nêu rơ lư do.
1. Việc thông báo lưu trú được
thực hiện theo một trong các h́nh thức sau đây:
a) Trực tiếp
tại cơ quan đăng kư cư trú hoặc địa điểm
tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng kư
cư trú quy
định;
b) Thông qua số
điện thoại hoặc hộp thư điện
tử do cơ quan đăng kư cư trú thông báo hoặc
niêm yết;
c) Thông qua trang thông tin
điện tử của cơ quan đăng kư cư trú
hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng
dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công
quản lư cư trú;
d) Thông qua ứng
dụng trên thiết bị điện tử.
2. Cơ quan đăng kư cư trú có trách
nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa
điểm, số điện thoại, địa chỉ
hộp thư điện tử, địa chỉ trang
thông tin điện tử của cơ quan đăng kư
cư trú, Cổng dịch vụ
công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an,
Cổng dịch vụ công quản lư cư trú, tên ứng
dụng trên thiết bị điện tử tiếp
nhận thông báo lưu trú.
3. Khi có người đến lưu trú,
thành viên hộ gia đ́nh, người
đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ
sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức
năng lưu trú có
trách nhiệm đề nghị người đến
lưu trú xuất tŕnh một trong các giấy tờ pháp lư
thể hiện thông tin về số định danh cá nhân
theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông
báo lưu trú với cơ quan đăng kư cư trú theo các
h́nh thức quy định tại khoản 1 Điều
này.
4. Thời gian lưu
trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá
30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú
phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú
vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
1. Việc khai báo
tạm vắng đối với trường hợp quy
định tại điểm c và điểm d khoản 1
Điều 31 Luật Cư trú được thực hiện
theo một trong các h́nh thức sau đây:
a) Trực tiếp
tại cơ quan đăng kư cư trú hoặc tại
địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng
kư cư trú quy
định;
b) Số điện
thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ
quan đăng kư cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Trang thông tin
điện tử của cơ quan đăng kư cư trú
hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng
dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công
quản lư cư trú;
d) Ứng dụng trên
thiết bị điện tử.
2. Cơ quan đăng kư cư trú có trách
nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa
điểm, số điện thoại, địa chỉ
hộp thư điện tử, địa chỉ trang
thông tin điện tử của cơ quan đăng kư
cư trú, Cổng dịch vụ
công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an,
Cổng dịch vụ công quản lư cư trú, tên ứng
dụng trên thiết bị điện tử tiếp
nhận khai báo
tạm vắng.
1. Công dân yêu cầu xác nhận
thông tin về cư trú có thể trực tiếp
đến cơ quan đăng kư cư trú trong cả
nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của
công dân để đề nghị cấp xác nhận thông
tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận
thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công
quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an,
Cổng dịch vụ công quản lư cư trú.
2. Nội dung xác nhận thông tin về
cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, h́nh
thức đăng kư cư trú. Xác nhận thông tin về
cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 19
Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú
và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp
đối với trường hợp xác nhận thông tin
về cư trú. Trường hợp thông tin về cư
trú của công dân có sự thay đổi, điều
chỉnh và được cập nhật trong Cơ
sở dữ liệu về cư trú th́ xác nhận thông tin
về cư trú hết giá trị
kể từ thời điểm thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm xác
nhận thông tin về cư trú dưới h́nh thức
văn bản (có chữ
kư và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan
đăng kư cư trú) hoặc văn bản điện
tử (có chữ kư số của Thủ trưởng cơ quan đăng
kư cư trú) theo yêu cầu của công dân.
4. Trường hợp
nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân
hoặc hộ gia đ́nh chưa được cập
nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú th́
cơ quan đăng kư cư trú hướng dẫn công dân
thực hiện thủ tục để điều
chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về
cư trú theo quy định tại Điều
26 Luật Cư trú.
1. Sĩ quan nghiệp
vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn
kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật,
công nhân công an được đăng kư thường trú
tại nơi đơn vị đóng quân khi đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Sinh sống ổn định, lâu dài
tại
đơn vị đóng quân;
b) Đơn vị
đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sĩ.
2. Hồ sơ
đăng kư thường trú, bao gồm:
a) Tờ khai thay
đổi thông tin cư trú;
b) Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn
vị quản lư trực tiếp ghi rơ nội dung
để làm thủ tục đăng kư thường trú
và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến
sĩ (kư tên, đóng dấu).
3. Sĩ quan nghiệp
vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn
kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật,
công nhân công an đă đăng kư thường trú theo quy
định tại khoản 1 Điều này mà chuyển
đến chỗ ở hợp pháp mới ngoài đơn vị đóng quân và đủ
điều kiện đăng kư thường trú th́ có trách
nhiệm đăng kư thường trú theo quy định Luật Cư trú và hướng
dẫn tại Thông tư này. Hồ sơ đăng kư
thường trú theo quy định tại Điều
21 Luật Cư trú kèm Giấy giới thiệu của
Thủ trưởng đơn vị quản lư trực
tiếp (kư tên và đóng dấu).
1. Sĩ quan nghiệp
vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn
kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật,
công nhân công an đang công tác, làm việc và ở trong đơn vị đóng quân
của Công an nhân dân; hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ
nghĩa vụ ở
trong đơn vị đóng quân của Công an nhân dân; học sinh, sinh viên,
học viên ở trong các trường Công an nhân dân
được đăng kư tạm trú tại đơn vị đóng
quân khi
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Sinh sống trong
một khoảng thời gian nhất định tại
đơn vị đóng quân ngoài nơi thường trú;
b) Đơn vị
đóng quân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sĩ,
học sinh, sinh viên, học viên.
2. Hồ sơ
đăng kư tạm trú, bao gồm:
a) Tờ khai thay
đổi thông tin cư trú;
b) Giấy giới thiệu của Thủ
trưởng đơn vị quản lư trực tiếp
ghi rơ nội dung để làm thủ tục đăng kư
tạm trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ
chiến sĩ (kư tên, đóng dấu).
3. Học sinh, sinh viên,
học viên học các trường Công an nhân dân; hạ
sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ
thực hiện đăng kư tạm trú thông qua cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lư.
Cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm lập danh sách người tạm
trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của
từng cá nhân và văn bản đề nghị
đăng kư tạm trú trong đó ghi thông tin về chỗ ở
hợp pháp, được cơ quan đăng kư cư trú
cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ
sở dữ liệu về cư trú. Danh sách gồm
những thông tin cơ bản của từng người:
họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh;
giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn
tạm trú.
4. Trong thời gian 15
ngày trước ngày
kết thúc thời
hạn tạm trú đă đăng kư hoặc thời hạn tạm trú tối đa quy định tại khoản
2 Điều 27 Luật Cư trú, người đăng kư
tạm trú có trách nhiệm thực hiện gia hạn tạm trú với cơ quan
đăng kư cư trú. Hồ sơ gia hạn tạm trú
thực hiện theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
Cơ quan, đơn
vị quản lư trực tiếp người học
tập, công tác, làm việc ở tại đơn vị
đóng quân trong Công an nhân dân có trách nhiệm định
kỳ hàng quư gửi danh sách kèm văn bản đề
nghị xóa đăng kư thường trú, xóa đăng kư
tạm trú những trường hợp thuộc diện
xóa đăng kư thường trú theo quy định tại Điều
24 và Điều 29 Luật Cư trú tới cơ quan đăng kư
cư trú nơi đơn vị đóng quân để xóa đăng
kư thường trú, xóa đăng kư tạm trú theo quy
định.
1. Tham mưu xây
dựng và tŕnh Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về cư trú theo
thẩm quyền;
2. Giúp Bộ
trưởng Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương thực hiện các quy
định về đăng kư và quản lư cư trú;
3. Cập nhật thông
tin về cư trú vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư
trú;
4. Có kế hoạch
tuyên truyền và tổ chức triển khai, thực
hiện Luật Cư trú, Thông tư này
và các văn bản pháp luật có liên quan tới các cấp
Công an;
5. Hướng dẫn
sử dụng biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách
về đăng kư, quản lư cư trú theo quy định
của Bộ Công an thống nhất trong cả nước;
tham mưu Bộ trưởng Bộ Công an trang bị máy
móc, phương tiện, thiết bị cho công an các
đơn vị, địa phương để
thực hiện công tác đăng kư, quản lư cư trú.
6. Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
sâu cho người thực hiện công tác đăng kư
cư trú. Hướng dẫn sử dụng phần mềm
cư trú trong thực hiện công tác đăng kư cư trú;
7. Tổ chức sơ
kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác đăng
kư, quản lư cư trú trên toàn quốc; ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác đăng kư, quản lư cư
trú và xây dựng cơ sở dữ liệu về cư
trú;
8. Báo cáo t́nh h́nh,
đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an biện
pháp giải quyết những vướng mắc, những
vi phạm và những vấn đề mới phát sinh trong
quá tŕnh thực hiện công tác đăng kư, quản lư
cư trú;
9. Tổng hợp
số liệu, t́nh h́nh về cư trú trên toàn quốc;
10. Kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi
phạm pháp luật về cư trú theo quy định
của pháp luật.
11. Đ́nh chỉ, băi
bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền đ́nh chỉ, băi bỏ những quy
định của Công an địa phương, cơ
quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân các cấp
trái với quy định của Thông tư này.
1. Chịu trách
nhiệm trước Bộ Công an và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
về việc chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
định về quản lư cư trú tại địa
phương ḿnh.
2. Xử lư, chuẩn hóa dữ
liệu sẵn có về cư trú, dân cư tại
địa phương để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về
cư trú, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
3. Phối hợp với các cơ quan
thông tin truyền thông và các ban ngành ở địa
phương tổ chức tuyên truyền pháp luật
về cư trú.
4. Báo cáo Bộ Công an,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương về t́nh h́nh, biện pháp giải quyết
những vấn đề vướng mắc nảy sinh
trong quá tŕnh quản lư cư trú tại địa
phương và
đề xuất cấp có
thẩm quyền nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện
văn bản pháp luật về cư trú.
5. Đào tạo, bồi dưỡng,
đề xuất biên chế đội ngũ cán bộ
phục vụ công tác đăng kư, quản lư cư trú trong
phạm vi quản lư. Sơ kết, tổng kết,
thống kê về đăng kư, quản lư cư trú, Cơ
sở dữ liệu về cư trú tại địa bàn
quản lư và báo cáo về Bộ Công an.
6. Kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi
phạm pháp luật về cư trú.
7. Chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn Công an
quận, huyện, thị xă, thành phố thuộc
tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương về đăng kư, quản lư
cư trú;
quản lư, vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu
về cư trú.
8. Thực hiện các
việc khác về quản lư cư trú theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Công an.
1. Chịu trách nhiệm trước Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xă, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương về việc chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy định về quản lư cư trú tại
địa phương ḿnh.
2. Thu thập, cập nhật
chỉnh sửa thông tin về công dân vào
Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư theo thẩm
quyền.
3. Chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn Công an xă,
phường, thị trấn về đăng kư, quản
lư cư trú;
quản lư, vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu
về cư trú.
4. Phối hợp với các cơ quan
thông tin truyền thông và các ban, ngành ở địa
phương tổ chức tuyên truyền pháp luật
về cư trú.
5. Đề
xuất biên chế đội ngũ cán bộ phục
vụ công tác đăng kư, quản lư cư trú trong phạm
vi quản lư. Sơ kết, tổng kết, thống kê
về đăng kư, quản lư cư trú, Cơ sở
dữ liệu về cư trú tại địa bàn
quản lư.
6. Báo cáo Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân quận,
huyện, thị xă, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương về t́nh h́nh biện
pháp giải quyết những vấn đề
vướng mắc nảy sinh trong quá tŕnh quản lư cư
trú tại địa phương.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm pháp
luật về cư trú theo thẩm quyền.
8. Đối với Công an
huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có
đơn vị hành chính cấp xă th́ thực hiện các
trách nhiệm quy định tại Điều
33 Luật Cư trú.
9. Thực hiện các việc khác về
quản lư cư trú theo quy định của Công an cấp
trên.
1. Thực hiện các
trách nhiệm được quy định tại Điều 33
Luật Cư trú.
2. Thu thập, cập nhật
chỉnh sửa thông tin về công dân vào Cơ sở dữ
liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư theo thẩm quyền.
3. Thực hiện các việc khác về
quản lư cư trú theo quy định của Công an cấp
trên.
1. H́nh thức kiểm
tra cư trú được tiến hành định kỳ,
đột xuất hoặc do yêu cầu pḥng, chống
tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.
2. Đối
tượng, địa bàn kiểm tra cư trú là công dân,
hộ gia đ́nh, kư túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học
viên, khu nhà ở của người lao động, nhà cho
thuê, nhà
cho mượn, cho ở nhờ của tổ chức, cá nhân,
cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, cơ
sở trợ giúp xă hội, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du
lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú; cơ quan đăng kư cư trú
các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến
quản lư cư trú.
3. Nội dung kiểm
tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và
tổ chức thực hiện các nội dung đăng kư,
quản lư cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác
thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về
cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia
đ́nh, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.
4. Cơ quan đăng
kư, quản lư cư trú thực hiện kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về cư trú của công dân,
hộ gia đ́nh, cơ quan, tổ chức có liên quan. Khi kiểm
tra được quyền huy động lực
lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan,
doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia. Trường
hợp cơ quan cấp trên kiểm tra phải phối
hợp với cơ quan đăng kư cư trú cấp
dưới.
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021
và thay thế Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định chi tiết một số điều của Luật
Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày
18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật
Cư trú.
2. Khi công dân thực
hiện các thủ tục đăng kư thường trú,
điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ
liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng kư thường
trú, đăng kư tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa
đăng kư tạm trú dẫn đến thay đổi
thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú th́
cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm thu hồi
Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đă cấp,
thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông
tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy
định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại
Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
3. Cơ quan đăng
kư cư trú có trách nhiệm chuyển Sổ hộ khẩu
đă thu hồi kèm hồ sơ đăng kư cư trú vào
tàng thư hồ sơ cư trú và bảo quản, lưu trữ Sổ tạm trú đă
thu hồi theo quy định.
1. Các cơ quan, tổ
chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của ḿnh chỉ đạo triển khai
thực hiện Thông tư này.
2. Cục trưởng
Cục Cảnh sát quản lư hành chính về trật tự
xă hội có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng
Bộ Công an triển khai thực hiện Thông tư này;
tập hợp kế hoạch, báo cáo t́nh h́nh triển khai
của Công an các đơn vị, địa phương;
hướng dẫn, kiểm tra các lực lượng
nghiệp vụ và Công an các cấp triển khai, tổ
chức thực hiện đúng quy định.
3. Giám đốc Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này;
củng cố trụ sở tiếp dân, công khai hóa các quy
định về đăng kư, quản lư cư trú; rà soát,
sắp xếp cán bộ làm công tác đăng kư, quản lư
cư trú; hướng dẫn, kiểm tra các lực
lượng nghiệp vụ và Công an các cấp triển
khai, tổ chức thực hiện đúng quy định.
4. Thủ trưởng
đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá tŕnh thực
hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng
mắc, Công an các đơn vị, địa phương
báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lư
hành chính về trật tự xă hội) để có
hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |