Mục
lục:
1. Luật Hôn nhân và gia đ́nh (Có hiệu lực
kể từ ngày 01/01/2015)
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ
hôn nhân và gia đ́nh
Điều 4.
Trách nhiệm của Nhà nước và xă hội đối
với hôn nhân và gia đ́nh
Điều 5. Bảo vệ chế
độ hôn nhân và gia đ́nh
Điều 6. Áp dụng quy định của Bộ
luật dân sự và các luật khác có liên quan
Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân
và gia đ́nh
2. Nhà nước
không thừa nhận hôn nhân giữa những người
cùng giới tính.
2. Vợ chồng đă ly hôn muốn xác lập
lại quan hệ vợ chồng th́ phải đăng kư kết
hôn.
Điều 10. Người có quyền
yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Điều 11. Xử lư việc kết hôn
trái pháp luật
Điều 12. Hậu quả pháp lư của
việc hủy kết hôn trái pháp luật
Điều 13. Xử lư việc đăng
kư kết hôn không đúng thẩm quyền
CHƯƠNG III. QUAN HỆ GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
Mục 1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ NHÂN THÂN
Điều 17. B́nh đẳng về quyền,
nghĩa vụ giữa vợ, chồng
Điều 18. Bảo vệ quyền,
nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng
Điều 20. Lựa chọn nơi
cư trú của vợ chồng
Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân
phẩm, uy tín của vợ, chồng
Điều 22. Tôn trọng quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
Mục 2. ĐẠI DIỆN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
Điều 24. Căn cứ xác lập
đại diện giữa vợ và chồng
Điều 25. Đại diện giữa
vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh
Điều 27. Trách nhiệm liên đới
của vợ, chồng
Mục 3. CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
Điều 28. Áp dụng chế độ
tài sản của vợ chồng
Điều 29. Nguyên tắc chung về chế
độ tài sản của vợ chồng
Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của
vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của gia đ́nh
Điều 31. Giao dịch liên quan đến
nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng
Điều 33. Tài sản chung của vợ
chồng
Điều 34. Đăng kư quyền sở
hữu, quyền sử dụng đối với tài sản
chung
Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung
Điều 36. Tài sản chung được
đưa vào kinh doanh
Điều 37. Nghĩa vụ chung về
tài sản của vợ chồng
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân
Điều 39. Thời điểm có hiệu
lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân
Điều 40. Hậu quả của việc
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Điều 41. Chấm dứt hiệu lực
của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân
Điều 42. Chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Điều 43. Tài sản riêng của vợ,
chồng
Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản riêng
Điều 45. Nghĩa vụ riêng về
tài sản của vợ, chồng
Điều 46. Nhập tài sản riêng của
vợ, chồng vào tài sản chung
Điều 47. Thỏa thuận xác lập
chế độ tài sản của vợ chồng
Điều 48. Nội
dung cơ bản của thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng
Điều 49. Sửa đổi, bổ
sung nội dung của thỏa thuận về chế độ
tài sản của vợ chồng
Điều 50. Thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
Điều 51. Quyền yêu cầu giải
quyết ly hôn
Điều 52. Khuyến khích ḥa giải ở
cơ sở
Điều 53. Thụ lư đơn yêu cầu
ly hôn
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một
bên
Điều 57. Thời điểm chấm
dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết
định ly hôn
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của
cha mẹ và con sau khi ly hôn
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết
tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Điều 60. Giải quyết quyền,
nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối
với người thứ ba khi ly hôn
Điều 61.
Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống
chung với gia đ́nh
Điều 62. Chia quyền sử dụng
đất của vợ chồng khi ly hôn
Điều 63. Quyền lưu cư của
vợ hoặc chồng khi ly hôn
Điều 64. Chia tài sản chung của vợ
chồng đưa vào kinh doanh
Mục 2. HÔN NHÂN CHẤM DỨT DO VỢ, CHỒNG CHẾT HOẶC BỊ T̉A ÁN TUYÊN BỐ LÀ ĐĂ CHẾT
Điều 65. Thời điểm chấm
dứt hôn nhân
Điều 67. Quan hệ nhân thân, tài sản
khi vợ, chồng bị tuyên bố là đă chết mà trở
về
CHƯƠNG V. QUAN
HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
Mục 1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
Điều 68. Bảo vệ quyền và
nghĩa vụ của cha mẹ và con
Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của
cha mẹ
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của
con
Điều 71. Nghĩa vụ và quyền
chăm sóc, nuôi dưỡng
Điều 72. Nghĩa vụ và quyền
giáo dục con
Điều 74. Bồi thường thiệt
hại do con gây ra
Điều 75. Quyền có tài sản riêng của
con
Điều 76. Quản lư tài sản riêng của
con
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của
cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi
Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của
cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc
của chồng
Điều 80.
Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha mẹ
vợ, cha mẹ chồng
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của
cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Điều 84. Thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Điều 85. Hạn chế quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên
Điều 86. Người có quyền yêu cầu
Ṭa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với
con chưa thành niên
Điều 87. Hậu quả pháp lư của
việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối
với con chưa thành niên
2. Trong trường hợp cha, mẹ không
thừa nhận con th́ phải có chứng cứ và phải
được Ṭa án xác định.
Điều 92.
Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp
người có yêu cầu chết
Điều 93. Xác định cha, mẹ
trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản
Điều 95. Điều kiện mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo
Điều 96. Thỏa thuận về mang
thai hộ v́ mục đích nhân đạo
Điều 97.
Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo
Điều 98. Quyền, nghĩa vụ của
bên nhờ mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo
Điều 100. Xử lư hành vi vi phạm về
sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và
mang thai hộ
Điều 101. Thẩm quyền giải
quyết việc xác định cha, mẹ, con
Điều 102. Người có quyền yêu
cầu xác định cha, mẹ, con
CHƯƠNG VI. QUAN
HỆ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN KHÁC CỦA GIA Đ̀NH
Điều 103. Quyền, nghĩa vụ giữa
các thành viên khác của gia đ́nh
Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của
ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của
anh, chị, em
Điều 106. Quyền, nghĩa vụ của
cô, d́, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
Điều 108. Một người cấp
dưỡng cho nhiều người
Điều 109. Nhiều người cùng cấp
dưỡng cho một người hoặc cho nhiều
người
Điều 110. Nghĩa vụ cấp
dưỡng của cha, mẹ đối với con
Điều 111. Nghĩa vụ cấp
dưỡng của con đối với cha, mẹ
Điều 112. Nghĩa vụ cấp
dưỡng giữa anh, chị, em
Điều 113. Nghĩa vụ cấp
dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
Điều 114.
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, d́, chú, cậu,
bác ruột và cháu ruột
Điều 115. Nghĩa vụ cấp
dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn
Điều 117. Phương thức cấp
dưỡng
Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ
cấp dưỡng
Điều 119. Người có quyền
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
CHƯƠNG VIII. QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI
Điều 122. Áp dụng pháp luật đối
với quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước
ngoài
Điều 123. Thẩm quyền giải
quyết các vụ việc hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài
Điều 124. Hợp
pháp hoá lănh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và
gia đ́nh
Điều 126. Kết hôn có yếu tố
nước ngoài
Điều 127. Ly hôn có yếu tố
nước ngoài
Điều 128. Xác định cha, mẹ,
con có yếu tố nước ngoài
Điều 129. Nghĩa vụ cấp
dưỡng có yếu tố nước ngoài
CHƯƠNG IX. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 131. Điều khoản chuyển
tiếp
Điều 133. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành.
Chương I. PHẠM
VI ĐIỀU CHỈNH, ÁP DỤNG TẬP QUÁN VỀ HÔN NHÂN
VÀ GIA Đ̀NH
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng tập
quán
Điều 3. Thỏa thuận về áp dụng
tập quán
Điều 4. Giải quyết vụ, việc
hôn nhân và gia đ́nh có áp dụng tập quán
Điều 5. Tuyên truyền, vận động
nhân dân về áp dụng tập quán
Điều 6. Trách nhiệm về xây dựng
danh mục tập quán được áp dụng
Chương II. CHẾ
ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
Điều 7. Áp dụng chế độ
tài sản của vợ chồng theo luật định
Mục 2.
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO LUẬT
ĐỊNH
Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của
vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
Điều 10. Hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ,
chồng theo quy định của pháp luật
Điều 12. Đăng kư tài sản chung
của vợ chồng
Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung của vợ chồng
Điều 14. Hậu quả của việc
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân
Mục 3. CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO
THỎA THUẬN
Điều 15. Xác định tài sản của
vợ chồng theo thỏa thuận
Điều 17. Sửa đổi, bổ
sung nội dung của chế độ tài sản của vợ
chồng
Điều 18. Hậu quả của việc
sửa đổi, bổ sung nội dung của chế
độ tài sản của vợ chồng
Chương III. QUAN
HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 19. Thẩm quyền đăng
kư kết hôn
Điều 20. Hồ sơ đăng kư kết
hôn
Điều 21. Thủ tục nộp, tiếp
nhận hồ sơ
Điều 22. Thời hạn giải quyết
việc đăng kư kết hôn
Điều 23. Tŕnh tự giải quyết
việc đăng kư kết hôn tại Việt Nam
Điều 24. Lễ đăng kư kết
hôn tại Việt Nam
Điều 25. Tŕnh tự đăng kư kết
hôn tại Cơ quan đại diện
Điều 26. Từ chối đăng kư
kết hôn
Điều 27. Thẩm quyền cấp giấy
xác nhận t́nh trạng hôn nhân
Điều 28. Thủ tục cấp giấy
xác nhận t́nh trạng hôn nhân
Mục 3. ĐĂNG KƯ VIỆC NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều 30. Điều kiện nhận
cha, mẹ, con
Điều 31. Thẩm quyền đăng
kư việc nhận cha, mẹ, con
Điều 32. Hồ sơ nhận cha, mẹ,
con
Điều 33. Thời hạn giải quyết
việc nhận cha, mẹ, con
Điều 34. Tŕnh tự giải quyết
việc nhận cha, mẹ, con tại Việt Nam
Điều 35. Tŕnh tự giải quyết
việc nhận cha, mẹ, con tại Cơ quan đại
diện
Điều 38. Hồ sơ, tŕnh tự, thủ
tục ghi vào sổ việc kết hôn
Điều 39. Từ chối ghi vào sổ
việc kết hôn
Điều 40. Hồ sơ, tŕnh tự, thủ
tục ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con
Mục 5. GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN, HỦY VIỆC
KẾT HÔN
TRÁI PHÁP LUẬT ĐĂ
ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 41. Điều kiện ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn đă được giải
quyết ở nước ngoài
Điều 42. Thẩm quyền ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn đă được giải
quyết ở nước ngoài
Điều 43. Các trường hợp phải
ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă được
giải quyết ở nước ngoài
Điều 44. Hồ sơ ghi vào sổ hộ
tịch việc ly hôn đă được giải quyết
ở nước ngoài
Điều 45. Tŕnh tự, thủ tục
ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă được
giải quyết ở nước ngoài
Điều 46. Cách ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn đă được giải quyết ở
nước ngoài
Điều 47. Ghi vào sổ hộ tịch
việc hủy kết hôn trái pháp luật đă được
giải quyết ở nước ngoài
Mục 6. ĐĂNG KƯ KẾT HÔN, NHẬN CHA, MẸ, CON CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 48. Thẩm quyền đăng
kư kết hôn, nhận cha, mẹ, con
Điều 49. Tŕnh tự, thủ tục
đăng kư kết hôn
Điều 50. Tŕnh tự, thủ tục
đăng kư nhận cha, mẹ, con
Mục 7. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, HỖ
TRỢ HÔN NHÂN
VÀ GIA Đ̀NH CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI
Điều 51. Trung tâm tư vấn, hỗ
trợ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài
Điều 52. Nguyên tắc hoạt động
tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài
Điều 53. Điều kiện thành lập
Trung tâm
Điều 54. Thủ tục đăng kư
hoạt động của Trung tâm, cấp lại giấy
đăng kư hoạt động của Trung tâm
Điều 55. Quyền hạn, nghĩa vụ
của Trung tâm
Điều 56. Thay đổi nội dung giấy
đăng kư hoạt động của Trung tâm
Điều 57. Chấm dứt hoạt
động của Trung tâm
Mục 8. QUẢN LƯ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Tư pháp
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Ngoại giao
Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Cơ quan đại diện
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Công an
Điều 62. Nhiệm vụ của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chương IV. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 66. Điều khoản chuyển
tiếp
I. CÁC TẬP QUÁN LẠC HẬU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA
Đ̀NH CẦN VẬN ĐỘNG XÓA BỎ
II. CÁC TẬP QUÁN LẠC HẬU
VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CẤM ÁP DỤNG
Chương I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ
v́ mục đích nhân đạo
Chương II. QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO VÀ NHẬN TINH TRÙNG, CHO VÀ NHẬN NOĂN, CHO
VÀ NHẬN PHÔI
Điều 4. Quy định về việc
cho tinh trùng, cho noăn
Điều 5. Quy định về việc
nhận tinh trùng, nhận noăn, nhận phôi
Điều 6. Quy định về việc
sử dụng phôi dư sau khi thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 7. Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm
Chương IV. THỰC HIỆN
KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
Điều 11. Hồ sơ đề nghị
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 12. Quy tŕnh thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Chương V. ĐIỀU
KIỆN MANG THAI HỘ V̀ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
Điều 13. Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được phép thực hiện kỹ thuật
mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo
Điều 14. Hồ sơ đề nghị
thực hiện kỹ thuật mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo
Điều 15. Nội dung tư vấn về
y tế
Điều 16. Nội dung tư vấn về
pháp lư
Điều 17. Nội dung tư vấn về
tâm lư
Điều 18. Trách nhiệm tư vấn về
y tế, pháp lư, tâm lư
Điều 19. Trách nhiệm của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện
kỹ thuật mang thai hộ
Chương VI. LƯU GIỮ
TINH TRÙNG, LƯU GIỮ NOĂN, LƯU GIỮ PHÔI
Điều 20. Lưu giữ tinh trùng,
lưu giữ noăn, lưu giữ phôi
Điều 21. Gửi tinh trùng, gửi noăn,
gửi phôi
Chương VII. THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 22. Thông tin và chế độ
báo cáo
Chương VIII. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 7 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP
như sau:
2. Sửa đổi điểm c khoản
1 Điều 9 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP
như sau:
3. Sửa đổi, bổ sung Điều
13 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 3. Tiêu chuẩn sức khỏe
của người được thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 4. Quy định cơ sở vật
chất của cơ sở được thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 5. Quy định trang thiết
bị y tế của cơ sở được thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 6. Quy định nhân sự của
cơ sở được thực hiện kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm
Chương III. QUY TR̀NH KHÁM, CHẨN ĐOÁN VÔ SINH
Điều 7. Khám và xét nghiệm thăm ḍ
vô sinh cho cặp vợ chồng
Điều 8. Khám và xét nghiệm thăm ḍ
vô sinh cho phụ nữ độc thân
Chương IV. QUY
TR̀NH KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
Điều 9. Tư vấn cho cặp vợ
chồng thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 10. Tư vấn các trường
hợp đặc biệt
Điều 11. Quy tŕnh thụ tinh trong ống
nghiệm (IVF)
Điều 12. Quy tŕnh chuẩn bị tinh
trùng để thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 13. Quy tŕnh chọc hút noăn làm thụ
tinh trong ống nghiệm
Điều 14. Quy tŕnh chuyển phôi
Điều 15. Quy tŕnh tiêm tinh trùng vào bào
tương noăn (ICSI)
Điều 16. Quy tŕnh lấy tinh trùng bằng
thủ thuật
Điều 17. Quy tŕnh trữ lạnh tinh
trùng
Điều 18. Quy tŕnh ră đông tinh trùng
Điều 19. Quy tŕnh trữ lạnh mô
tinh hoàn
Điều 20. Quy tŕnh ră đông mô tinh hoàn
Điều 21. Quy tŕnh trữ lạnh noăn
Điều 22. Quy tŕnh ră đông noăn
Điều 23. Quy tŕnh trữ lạnh phôi
Điều 24. Quy tŕnh ră đông phôi
Điều 25. Quy tŕnh chuyển phôi đông
lạnh (FET)
Điều 26. Quy tŕnh trưởng thành
noăn non trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVM-Invitro
Maturation)
Điều 27. Quy tŕnh thụ tinh trong ống
nghiệm xin noăn
Điều 28. Quy tŕnh thụ tinh trong ống
nghiệm xin tinh trùng
Điều 29. Quy tŕnh giảm phôi chọn
lọc
Chương V. LƯU
GIỮ VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
_________________________________________________________________
Điều 2. Căn cứ hủy việc
kết hôn trái pháp luật
Điều 3. Thụ lư, giải quyết
đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Điều 4. Xử lư yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật
Điều 5. Thủ tục xem xét thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng bị vô hiệu
Điều 6. Xác định thỏa thuận
về chế độ tài sản của vợ chồng
vô hiệu
Điều 7. Nguyên tắc giải quyết
tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Điều 9. Giải thích, sửa đổi,
bổ sung Thông tư liên tịch
|
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
LUẬT
Hôn nhân và gia đ́nh
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng ḥa xă
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến
bộ, một vợ một chồng, vợ chồng b́nh
đẳng.
2.
Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn
giáo, giữa người theo tôn giáo với
người không theo tôn giáo, giữa
người có tín ngưỡng với người không có
tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài được tôn trọng và
được pháp luật bảo vệ.
3. Xây
dựng gia đ́nh ấm no, tiến bộ,
hạnh phúc; các thành viên gia đ́nh có nghĩa vụ tôn
trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử
giữa các con.
4. Nhà
nước, xă hội và gia đ́nh có trách nhiệm bảo
vệ, hỗ trợ trẻ
em, người cao tuổi, người khuyết tật
thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đ́nh; giúp
đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức
năng cao quư của người mẹ;
thực hiện kế hoạch hóa gia đ́nh.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa,
đạo đức tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam về hôn nhân và gia đ́nh.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau
khi kết hôn.
2. Gia đ́nh là tập hợp những người gắn bó với
nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi
dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ
giữa họ với nhau theo quy định của
Luật này.
3. Chế độ hôn nhân và gia đ́nh là toàn bộ
những quy định của pháp luật về kết
hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và
chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác
trong gia đ́nh; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân
và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn
nhân và gia đ́nh.
4.
Tập quán về hôn nhân và gia đ́nh là quy tắc
xử sự có nội dung rơ ràng về quyền, nghĩa
vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đ́nh,
được lặp đi, lặp lại trong một
thời gian dài và được thừa nhận rộng
răi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.
5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan
hệ vợ chồng với nhau theo quy định của
Luật này về
điều kiện kết hôn và đăng kư kết hôn.
6.
Kết hôn trái pháp luật
là việc nam, nữ đă đăng kư kết hôn tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm
điều kiện kết hôn
theo quy định tại Điều 8
của Luật này.
7.
Chung sống như vợ chồng là việc nam,
nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là
vợ chồng.
8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy
chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa
đủ tuổi kết hôn theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.
9.
Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe
dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược
đăi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để
buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn
trái với ư muốn của họ.
10.
Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe
dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược
đăi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để
ngăn cản việc kết hôn của người có
đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật này hoặc buộc người khác phải
duy tŕ quan hệ hôn nhân trái với ư muốn của họ.
11.
Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn
để xuất cảnh,
nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt
Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế
độ ưu đăi của Nhà nước hoặc để
đạt được mục đích khác mà không
nhằm mục đích xây dựng gia đ́nh.
12. Yêu sách của
cải trong kết hôn là việc đ̣i hỏi về
vật chất một cách quá đáng và coi đó là
điều kiện để kết hôn nhằm cản
trở việc kết hôn tự nguyện của nam,
nữ.
13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian
tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng kư
kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.
14. Ly hôn là việc
chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của Ṭa án.
15.
Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn
để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm
chính sách, pháp luật về dân số hoặc để
đạt được mục đích khác mà không
nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
16.
Thành viên gia đ́nh bao gồm vợ, chồng; cha
mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ
kế, cha mẹ vợ, cha
mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ
hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha
mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng
mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của
người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng
mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu
ngoại; cô, d́, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
17.
Những người cùng ḍng máu về trực hệ
là những người có quan hệ huyết thống, trong
đó, người này sinh ra người kia kế tiếp
nhau.
18. Những người có họ trong phạm vi ba
đời là những người cùng một gốc
sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ,
cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai;
anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con d́ là đời
thứ ba.
19.
Người thân thích là người có quan hệ hôn
nhân, nuôi dưỡng, người có cùng ḍng máu về
trực hệ và người có họ trong phạm vi ba
đời.
20.
Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt
thông thường về ăn, mặc, ở, học
tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh
hoạt thông thường khác không thể thiếu cho
cuộc sống của mỗi người, mỗi gia
đ́nh.
21.
Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân
tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.
22.
Mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo là
việc một người phụ nữ tự nguyện,
không v́ mục đích thương mại giúp mang thai cho
cặp vợ chồng mà người vợ không thể
mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noăn
của người vợ và tinh trùng của người
chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau
đó cấy vào tử cung của người phụ
nữ tự nguyện mang thai để người này
mang thai và sinh con.
23.
Mang thai hộ v́ mục đích thương mại là
việc một người phụ nữ mang thai cho
người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản để được
hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích
khác.
24. Cấp dưỡng là việc một người
có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác
để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
người không sống chung với ḿnh mà có quan hệ hôn
nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong
trường hợp người đó là người
chưa thành niên, người đă thành niên mà không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi ḿnh hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu
theo quy định của Luật này.
25. Quan hệ hôn nhân và gia
đ́nh có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn
nhân và gia đ́nh mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đ́nh giữa các bên tham gia là
công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác
lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo
pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước
ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó
ở nước ngoài.
1. Nhà nước có chính
sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đ́nh, tạo
điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ
chồng b́nh đẳng; xây dựng gia đ́nh ấm no, tiến
bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ
chức năng của ḿnh; tăng cường tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia
đ́nh; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập
quán lạc hậu về hôn nhân và gia đ́nh, phát huy truyền
thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể
hiện bản sắc của mỗi dân tộc.
2. Chính phủ thống nhất quản
lư nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh. Các bộ,
cơ quan ngang bộ thực hiện quản lư nhà nước
về hôn nhân và gia đ́nh theo sự phân công của Chính phủ.
Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện
quản lư nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh theo quy
định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động, các thành
viên của ḿnh và mọi công dân xây dựng gia đ́nh văn
hóa; kịp thời ḥa giải mâu thuẫn trong gia đ́nh,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các
thành viên gia đ́nh. Nhà trường phối hợp với
gia đ́nh trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh cho thế
hệ trẻ.
1. Quan hệ hôn
nhân và gia đ́nh được xác lập, thực hiện theo quy định
của Luật này được tôn trọng và
được pháp luật bảo vệ.
2.
Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn
giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối
kết hôn, cản trở
kết hôn;
c) Người
đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung
sống như vợ chồng với người khác
hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn
hoặc chung sống như vợ chồng với
người đang có chồng, có vợ;
d)
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
giữa những người cùng ḍng máu về trực
hệ; giữa những người có họ trong phạm
vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
giữa người đă từng là cha, mẹ nuôi với
con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con
rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ
kế với con riêng của chồng;
đ)
Yêu sách của cải trong kết hôn;
e)
Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g)
Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản v́ mục đích thương mại,
mang thai hộ v́ mục đích thương mại, lựa
chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đ́nh;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền
về hôn nhân và gia đ́nh để mua bán người, bóc
lột sức lao động, xâm phạm t́nh dục
hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi
vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh phải
được xử lư nghiêm
minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có quyền yêu cầu Ṭa án, cơ quan khác có
thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lư người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn
nhân và gia đ́nh.
4. Danh
dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư
khác của các bên được tôn
trọng, bảo vệ trong quá tŕnh giải quyết vụ việc về hôn
nhân và gia đ́nh.
Các quy định của Bộ
luật dân sự và các luật khác có liên quan đến quan
hệ hôn nhân và gia đ́nh được áp dụng
đối với quan hệ hôn nhân và gia đ́nh trong
trường hợp Luật này không quy định.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
1. Nam, nữ kết hôn
với nhau phải tuân theo các điều kiện sau
đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở
lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự
nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực
hành vi dân sự;
d) Việc kết
hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm
kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Việc kết hôn không được đăng kư theo
quy định tại khoản này th́ không có giá trị pháp
lư.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau
đây, theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự, có quyền yêu cầu Ṭa án hủy việc
kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm
quy định tại các điểm a, c và d khoản 1
Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người
đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người
khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người
đại diện theo pháp luật khác của người
kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lư nhà nước về
gia đ́nh;
c) Cơ quan quản lư nhà nước về
trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
2. Trong trường hợp tại thời điểm
Ṭa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn
trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đă có đủ
các điều kiện kết hôn theo quy định tại
Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận
quan hệ hôn nhân th́ Ṭa án công nhận quan hệ hôn nhân
đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân
được xác lập từ thời điểm các bên
đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật này.
3. Quyết
định của Ṭa án về việc hủy kết hôn
trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân
phải được gửi cho cơ quan đă thực
hiện việc đăng kư kết hôn để ghi vào
sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá
nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự.
1. Khi việc kết hôn trái
pháp luật bị hủy th́ hai bên kết hôn phải
chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con
được giải quyết theo quy định về
quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
Trong
trường hợp việc đăng kư kết hôn không
đúng thẩm quyền th́ khi có yêu cầu, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ
giấy chứng nhận kết hôn theo quy định
của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên
thực hiện lại việc đăng kư kết hôn
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan
hệ hôn nhân được xác lập từ ngày
đăng kư kết hôn trước.
1. Nam, nữ có
đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật này chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng kư kết hôn th́ không làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa
vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và
hợp đồng giữa các bên được giải
quyết theo quy định tại Điều 15 và
Điều 16 của Luật này.
1. Quan hệ tài
sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam,
nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không
đăng kư kết hôn được giải quyết
theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường
hợp không có thỏa thuận th́ giải quyết theo quy
định của Bộ luật dân sự và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc
giải quyết quan hệ tài sản phải bảo
đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công
việc khác có liên quan để duy tŕ đời sống
chung được coi như lao động có thu nhập.
Vợ, chồng b́nh đẳng với nhau, có quyền,
nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia
đ́nh, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa
vụ của công dân được quy định trong
Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.
Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ,
chồng quy định tại Luật này, Bộ luật
dân sự và các luật khác có liên quan được tôn
trọng và bảo vệ.
1. Vợ chồng
có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng,
quan tâm, chăm sóc, giúp
đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công
việc trong gia đ́nh.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ
sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu
của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các
hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xă
hội và lư do chính đáng khác.
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ
chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng
buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới
hành chính.
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ ǵn
và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
Vợ, chồng có nghĩa
vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo của nhau.
Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo
điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề
nghiệp; học tập, nâng cao tŕnh độ văn hóa,
chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính
trị, kinh tế, văn hóa, xă hội.
1. Việc đại
diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực
hiện, chấm dứt giao dịch được xác
định theo quy định của Luật này, Bộ
luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng có
thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và
chấm dứt giao dịch mà theo quy định của
Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên
quan phải có sự đồng ư của cả hai
vợ chồng.
3. Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một
bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có
đủ điều kiện làm người giám hộ
hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự mà bên kia được Ṭa án chỉ
định làm người đại diện theo pháp
luật cho người đó, trừ trường hợp
theo quy định của pháp luật th́ người đó
phải tự ḿnh thực hiện quyền, nghĩa vụ
có liên quan.
Trong trường hợp một bên vợ, chồng
mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu
Ṭa án giải quyết ly hôn th́ căn cứ vào quy
định về giám hộ trong Bộ luật dân sự,
Ṭa án chỉ định người khác đại
diện cho người bị mất năng lực hành vi dân
sự để giải quyết việc ly hôn.
1. Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh
chung th́ vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ
kinh doanh là người đại diện hợp pháp
của nhau trong quan hệ kinh doanh
đó, trừ trường hợp trước khi tham gia
quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác
hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định
khác.
2. Trong trường hợp vợ, chồng
đưa tài sản chung vào kinh doanh th́ áp dụng quy định
tại Điều 36 của Luật này.
Điều 26. Đại
diện giữa vợ và chồng trong trường hợp
giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đối với tài sản
chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
1. Việc đại diện giữa
vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện
và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản
chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy
chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ
ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện
theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của
Luật này.
2. Trong trường hợp vợ
hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận
quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền
sử dụng tài sản tự ḿnh xác lập, thực
hiện và chấm dứt giao dịch với người
thứ ba trái với quy định về đại
diện giữa vợ và chồng của Luật này th́ giao
dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo
quy định của pháp luật mà người thứ ba
ngay t́nh được bảo vệ quyền lợi.
1. Vợ, chồng
chịu trách nhiệm liên đới đối với giao
dịch do một bên thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều 30 hoặc
giao dịch khác phù hợp với quy định về
đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của
Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách
nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy
định tại Điều 37 của Luật này.
1. Vợ chồng có quyền lựa
chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật
định hoặc chế độ tài sản theo
thỏa thuận.
Chế
độ tài sản của vợ chồng theo luật
định được thực hiện theo quy
định tại các điều từ Điều 33
đến Điều 46 và từ Điều 59 đến
Điều 64 của Luật này.
Chế
độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận được thực hiện theo quy định
tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.
2. Các quy định tại các
điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này được
áp dụng không phụ thuộc vào chế độ tài
sản mà vợ chồng đă lựa chọn.
3. Chính phủ quy định chi
tiết về chế độ tài sản của vợ
chồng.
1. Vợ,
chồng b́nh đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo
lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong
gia đ́nh và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo
đảm điều kiện để đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của gia đ́nh.
3. Việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của
vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi
ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đ́nh và của
người khác th́ phải bồi thường.
1. Vợ, chồng có quyền,
nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của gia đ́nh.
2. Trong trường hợp vợ
chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không
đủ để đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của gia đ́nh th́ vợ, chồng có nghĩa
vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế
của mỗi bên.
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao
dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất
của vợ chồng phải có sự thỏa thuận
của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở
thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng
th́ chủ sở hữu có quyền xác lập, thực
hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài
sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ
ở cho vợ chồng.
1. Trong giao dịch với
người thứ ba ngay t́nh th́ vợ, chồng là
người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản
chứng khoán được coi là người có quyền
xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến
tài sản đó.
2. Trong giao dịch với
người thứ ba ngay t́nh th́ vợ, chồng đang
chiếm hữu động sản mà theo quy định
của pháp luật không phải đăng kư quyền
sở hữu được coi là người có quyền
xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến
tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân
sự có quy định về việc bảo vệ
người thứ ba ngay t́nh.
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản
do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động,
hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp
pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp
được quy định tại khoản 1 Điều
40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được
thừa kế chung hoặc được tặng cho chung
và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản
chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết
hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường
hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có
được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở
hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo
đảm nhu cầu của gia đ́nh, thực hiện
nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ
để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang
có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên th́ tài
sản đó được coi là tài sản chung.
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở
hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy
định phải đăng kư quyền sở hữu, quyền sử dụng
th́ giấy chứng nhận quyền sở hữu,
giấy chứng nhận quyền sử dụng phải
ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường
hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu,
giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản
chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng th́ giao
dịch liên quan đến tài sản này được
thực hiện theo quy định tại Điều 26
của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản
đó th́ được giải quyết theo quy
định tại khoản 3 Điều 33 của Luật
này.
1. Việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa
thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải
có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ
chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật
phải đăng kư quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ
yếu của gia đ́nh.
Trong trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận về việc một bên
đưa tài sản chung vào kinh doanh th́ người này có
quyền tự ḿnh thực hiện giao dịch liên quan
đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này
phải lập thành văn bản.
Vợ chồng có
các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ
phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận
xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng
phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện
nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia
đ́nh;
3. Nghĩa vụ
phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ
phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để
duy tŕ, phát triển khối tài sản chung hoặc để
tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia
đ́nh;
5. Nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định
của Bộ luật dân sự th́ cha mẹ phải bồi
thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định
của các luật có liên quan.
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền
thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản
chung, trừ trường hợp quy định tại
Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận
được th́ có quyền yêu cầu Ṭa án giải quyết.
2. Thỏa
thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản
này được công chứng theo yêu cầu của vợ
chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu
th́ Ṭa án giải quyết việc chia tài sản chung của
vợ chồng theo quy
định tại Điều 59 của Luật này.
1. Thời điểm có
hiệu lực của việc chia tài sản chung của
vợ chồng là thời điểm do vợ chồng
thỏa thuận và được ghi trong văn bản;
nếu trong văn bản không xác định thời
điểm có hiệu lực th́ thời điểm có
hiệu lực được tính từ ngày lập văn
bản.
2. Trong trường hợp
tài sản được chia mà theo quy định của
pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó
phải tuân theo h́nh thức nhất định th́ việc
chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực
từ thời điểm việc thỏa thuận tuân
thủ h́nh thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp
Ṭa án chia tài sản chung của vợ chồng th́ việc
chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày
bản án, quyết định của Ṭa án có hiệu lực pháp luật.
4. Quyền, nghĩa
vụ về tài sản giữa
vợ, chồng với người thứ ba phát sinh
trước thời điểm việc chia tài sản chung
có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lư, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
1. Trong trường hợp chia tài sản chung của
vợ chồng th́ phần tài sản được chia,
hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng
của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản c̣n
lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ
chồng.
2. Thỏa thuận của vợ chồng
quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay
đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản
được xác lập trước đó giữa vợ,
chồng với người thứ ba.
1. Sau khi chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền
thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của
việc chia tài sản chung. H́nh thức của thỏa
thuận được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
2. Kể từ ngày thỏa
thuận của vợ chồng quy định tại
khoản 1 Điều này có hiệu lực th́ việc xác
định tài sản chung, tài sản riêng của vợ
chồng được thực hiện theo quy định
tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này.
Phần tài sản mà vợ, chồng đă được
chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ,
chồng, trừ trường hợp vợ chồng có
thỏa thuận khác.
3. Quyền, nghĩa vụ về tài
sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt
hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có
hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
4. Trong
trường hợp việc chia tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo
bản án, quyết định có hiệu lực của Ṭa
án th́ thỏa thuận chấm dứt hiệu lực
của việc chia tài sản chung phải được
Ṭa án công nhận.
Việc chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng
đến lợi ích của gia đ́nh; quyền, lợi
ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đă thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi ḿnh;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện
các nghĩa vụ sau đây:
a)
Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b)
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c)
Nghĩa vụ thanh toán khi bị Ṭa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho
cá nhân, tổ chức;
đ)
Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài
chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài
sản theo quy định của Luật này, Bộ
luật dân sự và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài
sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
tài sản được thừa kế riêng,
được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo
quy định tại các điều 38, 39 và 40 của
Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của
vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định
của pháp luật thuộc sở hữu riêng của
vợ, chồng.
2. Tài sản được h́nh thành
từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài
sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và
khoản 1 Điều 40 của Luật này.
1. Vợ, chồng có quyền chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
riêng của ḿnh; nhập hoặc
không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc
chồng không thể tự ḿnh quản lư tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho
người khác quản lư th́ bên kia có quyền quản lư tài sản đó. Việc quản
lư tài sản phải bảo đảm lợi ích của
người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản
của mỗi người được thanh toán từ
tài sản riêng của người đó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản
riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng
đó là nguồn sống duy
nhất của gia đ́nh th́ việc định
đoạt tài sản này phải có sự đồng ư của
chồng, vợ.
Vợ, chồng có
các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của
mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ
phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản riêng, trừ trường
hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản,
duy tŕ, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo
quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy
định tại khoản 4 Điều 37 của Luật
này;
3. Nghĩa vụ
phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực
hiện không v́ nhu cầu của gia đ́nh;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành
vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
1. Việc nhập tài sản riêng của
vợ, chồng vào tài sản chung được thực
hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập
vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật,
giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân
theo h́nh thức nhất định th́ thỏa thuận phải
bảo đảm h́nh thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến
tài sản riêng đă nhập vào tài sản chung
được thực hiện bằng tài sản chung,
trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Trong trường hợp hai bên
kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo
thỏa thuận th́ thỏa thuận này phải
được lập trước khi kết hôn, bằng
h́nh thức văn bản có công chứng hoặc chứng
thực. Chế độ tài sản của vợ
chồng theo thỏa thuận được xác lập
kể từ ngày đăng kư kết hôn.
1. Nội
dung cơ bản của thỏa thuận về chế
độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản
được xác định là tài sản chung, tài sản
riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ
của vợ chồng đối với tài sản chung,
tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản
để bảo đảm nhu cầu thiết yếu
của gia đ́nh;
c) Điều kiện,
thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm
dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo
thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề
chưa được vợ chồng thỏa thuận
hoặc thỏa thuận không rơ ràng th́ áp dụng quy
định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của
Luật này và quy định tương ứng của
chế độ tài sản theo luật định.
1. Vợ chồng có quyền sửa
đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ
tài sản.
2. H́nh thức sửa
đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận
về chế độ tài sản theo thỏa thuận
được áp dụng theo quy định tại
Điều 47 của Luật này.
1. Thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng bị Ṭa án
tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Không tuân thủ điều kiện
có hiệu lực của giao dịch được quy
định tại Bộ luật dân sự và các luật
khác có liên quan;
b) Vi phạm một
trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của
Luật này;
c) Nội dung của thỏa
thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được
cấp dưỡng, quyền được thừa
kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha,
mẹ, con và thành viên khác của gia đ́nh.
2. Ṭa án nhân dân tối cao
chủ tŕ phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn khoản 1
Điều này.
1. Vợ, chồng hoặc cả hai
người có quyền yêu cầu Ṭa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu
cầu Ṭa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ,
chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không
thể nhận thức,
làm chủ được hành vi của ḿnh, đồng thời là nạn nhân của bạo lực
gia đ́nh do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức
khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong
trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Nhà nước và xă hội khuyến khích việc ḥa
giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu
ly hôn. Việc ḥa giải được thực hiện
theo quy định của pháp luật về ḥa giải
ở cơ sở.
1. Ṭa án thụ lư đơn
yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng kư kết hôn
mà có yêu cầu ly hôn th́ Ṭa án thụ lư và tuyên bố không công
nhận quan hệ vợ chồng theo quy định
tại khoản 1 Điều 14
của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài
sản th́ giải quyết theo quy định tại
Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Sau khi đă thụ lư đơn yêu cầu ly hôn, Ṭa án
tiến hành ḥa giải theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự.
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét
thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và
đă thỏa thuận về việc chia tài sản,
việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con
trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính
đáng của vợ và con th́ Ṭa án công nhận thuận t́nh
ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc
có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền
lợi chính đáng của vợ và con th́ Ṭa án giải
quyết việc ly hôn.
1. Khi vợ hoặc
chồng yêu cầu ly hôn mà ḥa giải tại Ṭa án không thành
th́ Ṭa án giải quyết cho
ly hôn nếu có căn
cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo
lực gia đ́nh hoặc vi phạm nghiêm trọng
quyền, nghĩa vụ của
vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào t́nh trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường
hợp vợ hoặc chồng của người bị
Ṭa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn th́ Ṭa án giải
quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu
cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2
Điều 51 của Luật này th́ Ṭa án giải quyết
cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng,
vợ có hành vi bạo lực gia đ́nh làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức
khỏe, tinh thần của người kia.
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt
kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn
của Ṭa án có hiệu lực pháp luật.
2. Ṭa án đă giải quyết ly hôn
phải gửi bản án, quyết định ly hôn đă
có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đă thực
hiện việc đăng kư kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai
bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự
và các luật khác có liên quan.
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định
tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.
1. Trong trường hợp chế độ tài sản
của vợ chồng theo luật định th́ việc
giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu
không thỏa thuận được th́ theo yêu cầu của
vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Ṭa án giải
quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5
Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của
Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của
vợ chồng theo thỏa thuận th́ việc giải quyết
tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận
đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ,
rơ ràng th́ áp dụng quy định tương ứng tại
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều
60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ
chồng được chia đôi nhưng có tính đến
các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia
đ́nh và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của
vợ, chồng vào việc tạo lập, duy tŕ và phát triển
khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng
trong gia đ́nh được coi như lao động có
thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích
chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh
và nghề nghiệp để các bên có điều kiện
tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên
trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ
chồng được chia bằng hiện vật, nếu
không chia được bằng hiện vật th́ chia theo
giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện
vật có giá trị lớn hơn phần ḿnh được
hưởng th́ phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản
riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu
của người đó, trừ trường hợp tài sản
riêng đă nhập vào tài sản chung theo quy định của
Luật này.
Trong trường hợp có
sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với
tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài
sản th́ được thanh toán phần giá trị tài sản
của ḿnh đóng góp vào khối tài sản đó, trừ
trường hợp vợ chồng có thỏa thuận
khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đă
thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không
có khả năng lao động và không có tài sản để
tự nuôi ḿnh.
6. Ṭa án nhân dân tối cao chủ tŕ phối hợp
với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư
pháp hướng dẫn Điều này.
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản
của vợ chồng đối với người thứ
ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường
hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa
thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền,
nghĩa vụ tài sản th́ áp dụng quy định tại
các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định
của Bộ luật dân sự để giải quyết.
1. Trong trường hợp
vợ chồng sống chung với gia đ́nh mà ly hôn,
nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài
sản chung của gia đ́nh không xác định được
th́ vợ hoặc chồng được chia một
phần trong khối tài sản chung của gia đ́nh
căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng
vào việc tạo lập, duy tŕ, phát triển khối tài
sản chung cũng như vào đời sống chung
của gia đ́nh. Việc chia một phần trong khối
tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với
gia đ́nh; nếu không thỏa thuận được th́
yêu cầu Ṭa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung
với gia đ́nh mà tài sản của vợ chồng trong
khối tài sản chung của gia đ́nh có thể xác
định được theo phần th́ khi ly hôn, phần
tài sản của vợ chồng được trích ra
từ khối tài sản chung đó để chia theo quy
định tại Điều 59 của Luật này.
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng
của bên nào th́ khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài
sản chung của vợ chồng khi ly hôn được
thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng
cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả
hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện
trực tiếp sử dụng đất th́ được
chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa
thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải
quyết theo quy định tại Điều 59 của
Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu
và có điều kiện trực tiếp sử dụng
đất th́ bên đó được tiếp tục
sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá
trị quyền sử dụng đất mà họ
được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền
sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng
năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia
đ́nh th́ khi ly hôn phần
quyền sử dụng đất của vợ chồng
được tách ra và chia theo quy định tại
điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng
rừng, đất ở th́ được chia theo quy
định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại
đất khác th́ được chia theo quy định
của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung
với gia đ́nh mà không có quyền sử dụng
đất chung với hộ gia đ́nh th́ khi ly hôn
quyền lợi của bên không có quyền sử dụng
đất và không tiếp tục sống chung với gia đ́nh
được giải quyết theo quy định tại
Điều 61 của Luật này.
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ,
chồng đă đưa vào sử dụng chung th́ khi ly hôn
vẫn thuộc sở hữu riêng của người
đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó
khăn về chỗ ở th́ được quyền
lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể
từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm
vợ hoặc chồng chết.
Trong trường hợp Ṭa án tuyên bố vợ hoặc
chồng là đă chết th́ thời điểm hôn nhân
chấm dứt được xác định theo ngày
chết được ghi trong bản án, quyết định
của Ṭa án.
2.
Khi có yêu cầu về chia di sản th́ tài sản chung của
vợ chồng được chia đôi, trừ trường
hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế
độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết
hoặc bị Ṭa án tuyên bố là đă chết được chia theo quy định
của pháp luật về thừa kế.
3. Trong trường
hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng
đến đời sống của vợ hoặc chồng
c̣n sống, gia đ́nh th́ vợ, chồng c̣n sống có quyền
yêu cầu Ṭa án hạn chế phân chia di sản theo quy định
của Bộ luật dân sự.
1. Khi Ṭa án ra quyết
định hủy bỏ tuyên bố một người là
đă chết mà vợ hoặc chồng của
người đó chưa kết hôn với người
khác th́ quan hệ hôn nhân được khôi phục kể
từ thời điểm kết hôn. Trong trường
hợp có quyết định cho ly
hôn của Ṭa án theo quy định tại khoản 2
Điều 56 của Luật này th́ quyết định cho
ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của
người đó đă kết hôn với người khác
th́ quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu
lực pháp luật.
2. Quan hệ tài sản của người
bị tuyên bố là đă chết trở về với
người vợ hoặc chồng được
giải quyết như sau:
a) Trong trường hợp hôn nhân
được khôi phục th́ quan hệ tài sản
được khôi phục kể từ thời
điểm quyết định của Ṭa án hủy bỏ
tuyên bố chồng, vợ là đă chết có hiệu
lực. Tài sản do vợ,
chồng có được kể từ thời
điểm quyết định của Ṭa án về
việc tuyên bố chồng, vợ là đă chết có
hiệu lực đến khi quyết định hủy
bỏ tuyên bố chồng, vợ đă chết có hiệu
lực là tài sản riêng của người đó;
b) Trong trường hợp hôn nhân không
được khôi phục th́ tài sản có được
trước khi quyết định của Ṭa án về
việc tuyên bố vợ, chồng là đă chết có
hiệu lực mà chưa chia được giải
quyết như chia tài sản khi ly hôn.
1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo
quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự
và các luật khác có liên quan được tôn trọng và
bảo vệ.
2. Con sinh ra không phụ thuộc vào t́nh trạng hôn nhân
của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ
như nhau đối với cha mẹ của ḿnh
được quy định tại Luật này, Bộ
luật dân sự và các luật khác có liên quan.
3.
Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa
vụ của cha mẹ và con được quy định
tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân
sự và các luật khác có liên quan.
1. Thương yêu con, tôn trọng ư kiến của con;
chăm lo việc học tập, giáo dục để con
phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ,
đạo đức, trở thành người con hiếu
thảo của gia đ́nh, công dân có ích cho xă hội.
2. Trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của con chưa thành niên, con đă thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi ḿnh.
3. Giám hộ
hoặc đại diện theo quy định của
Bộ luật dân sự cho
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự.
4. Không được
phân biệt đối xử với con trên cơ sở
giới hoặc
theo t́nh trạng hôn nhân của cha
mẹ; không được lạm dụng sức lao
động của con chưa thành niên, con đă thành niên
mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có
khả năng lao động;
không được xúi giục, ép buộc con làm việc
trái pháp luật, trái đạo đức xă hội.
1.
Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng,
thực hiện các quyền, lợi ích
hợp pháp về nhân thân và tài sản theo
quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục;
được phát triển lành mạnh về thể
chất, trí tuệ và đạo đức.
2. Có
bổn phận yêu quư, kính trọng, biết ơn, hiếu
thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ ǵn danh
dự, truyền thống tốt đẹp của gia
đ́nh.
3. Con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng
lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh th́ có quyền
sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Con
chưa thành niên tham gia công việc gia đ́nh phù
hợp với lứa tuổi và không
trái với quy định của pháp luật
về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em.
4. Con
đã thành niên có quyền tự do
lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao tŕnh độ văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa, xă hội theo nguyện vọng và
khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có
nghĩa vụ tham gia công việc gia đ́nh, lao
động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm
bảo đảm đời sống chung của gia
đ́nh; đóng góp thu nhập vào việc
đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp
với khả năng của ḿnh.
5. Được hưởng quyền về tài sản tương
xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đ́nh.
1. Cha, mẹ có nghĩa
vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi
dưỡng con chưa thành niên, con đă thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi ḿnh.
2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi
dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ
mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già
yếu, khuyết tật; trường hợp gia đ́nh có nhiều con th́ các con
phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.
1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con,
chăm lo và tạo điều kiện cho con học
tập.
Cha mẹ tạo điều kiện cho con
được sống trong môi trường gia đ́nh
đầm ấm, ḥa thuận; làm gương tốt cho con
về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ
với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong
việc giáo dục con.
2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn
trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt
động chính trị, kinh tế, văn hóa, xă hội
của con.
3. Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan,
tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực
hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không
thể tự giải quyết được.
1. Cha mẹ là người đại diện theo pháp
luật của con chưa thành niên, con đă thành niên mất
năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp
con có người khác làm giám hộ hoặc có người
khác đại diện theo pháp luật.
2. Cha hoặc mẹ có quyền
tự ḿnh thực hiện giao dịch nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành
niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi ḿnh.
3. Đối với giao dịch liên
quan đến tài sản là bất động sản,
động sản có đăng kư quyền sở hữu,
quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh
của con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng
lực hành vi dân sự th́ phải có sự thỏa
thuận của cha mẹ.
4. Cha, mẹ phải chịu trách
nhiệm liên đới về việc thực hiện giao
dịch liên quan đến tài sản của con
được quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này và theo quy định của Bộ luật
dân sự.
Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại
do con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng
lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của
Bộ luật dân sự.
1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản
riêng của con bao gồm tài sản được thừa
kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do
lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh
từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp
khác. Tài sản được h́nh thành từ tài sản
riêng của con cũng là tài sản riêng của con.
2. Con từ
đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ
phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung
của gia đ́nh; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của gia đ́nh nếu có thu nhập.
3. Con
đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu
nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia
đ́nh theo quy định tại khoản 4 Điều 70
của Luật này.
1. Con từ
đủ 15 tuổi trở lên có thể tự ḿnh quản
lư tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lư.
2. Tài sản
riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực
hành vi dân sự do cha mẹ quản lư. Cha mẹ có thể ủy
quyền cho người khác quản lư tài sản riêng của
con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người
khác quản lư được giao lại cho con khi con từ
đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ
trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
3. Cha mẹ không quản lư tài sản riêng của con trong tr