Mục
lục:
1. Luật Hôn nhân và gia đ́nh (Có hiệu lực
kể từ ngày 01/01/2015)
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ
hôn nhân và gia đ́nh
Điều 4.
Trách nhiệm của Nhà nước và xă hội đối
với hôn nhân và gia đ́nh
Điều 5. Bảo vệ chế
độ hôn nhân và gia đ́nh
Điều 6. Áp dụng quy định của Bộ
luật dân sự và các luật khác có liên quan
Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân
và gia đ́nh
2. Nhà nước
không thừa nhận hôn nhân giữa những người
cùng giới tính.
2. Vợ chồng đă ly hôn muốn xác lập
lại quan hệ vợ chồng th́ phải đăng kư kết
hôn.
Điều 10. Người có quyền
yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Điều 11. Xử lư việc kết hôn
trái pháp luật
Điều 12. Hậu quả pháp lư của
việc hủy kết hôn trái pháp luật
Điều 13. Xử lư việc đăng
kư kết hôn không đúng thẩm quyền
CHƯƠNG III. QUAN HỆ GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
Mục 1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ NHÂN THÂN
Điều 17. B́nh đẳng về quyền,
nghĩa vụ giữa vợ, chồng
Điều 18. Bảo vệ quyền,
nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng
Điều 20. Lựa chọn nơi
cư trú của vợ chồng
Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân
phẩm, uy tín của vợ, chồng
Điều 22. Tôn trọng quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
Mục 2. ĐẠI DIỆN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
Điều 24. Căn cứ xác lập
đại diện giữa vợ và chồng
Điều 25. Đại diện giữa
vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh
Điều 27. Trách nhiệm liên đới
của vợ, chồng
Mục 3. CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
Điều 28. Áp dụng chế độ
tài sản của vợ chồng
Điều 29. Nguyên tắc chung về chế
độ tài sản của vợ chồng
Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của
vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của gia đ́nh
Điều 31. Giao dịch liên quan đến
nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng
Điều 33. Tài sản chung của vợ
chồng
Điều 34. Đăng kư quyền sở
hữu, quyền sử dụng đối với tài sản
chung
Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung
Điều 36. Tài sản chung được
đưa vào kinh doanh
Điều 37. Nghĩa vụ chung về
tài sản của vợ chồng
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân
Điều 39. Thời điểm có hiệu
lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân
Điều 40. Hậu quả của việc
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Điều 41. Chấm dứt hiệu lực
của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân
Điều 42. Chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Điều 43. Tài sản riêng của vợ,
chồng
Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản riêng
Điều 45. Nghĩa vụ riêng về
tài sản của vợ, chồng
Điều 46. Nhập tài sản riêng của
vợ, chồng vào tài sản chung
Điều 47. Thỏa thuận xác lập
chế độ tài sản của vợ chồng
Điều 48. Nội
dung cơ bản của thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng
Điều 49. Sửa đổi, bổ
sung nội dung của thỏa thuận về chế độ
tài sản của vợ chồng
Điều 50. Thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
Điều 51. Quyền yêu cầu giải
quyết ly hôn
Điều 52. Khuyến khích ḥa giải ở
cơ sở
Điều 53. Thụ lư đơn yêu cầu
ly hôn
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một
bên
Điều 57. Thời điểm chấm
dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết
định ly hôn
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của
cha mẹ và con sau khi ly hôn
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết
tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Điều 60. Giải quyết quyền,
nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối
với người thứ ba khi ly hôn
Điều 61.
Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống
chung với gia đ́nh
Điều 62. Chia quyền sử dụng
đất của vợ chồng khi ly hôn
Điều 63. Quyền lưu cư của
vợ hoặc chồng khi ly hôn
Điều 64. Chia tài sản chung của vợ
chồng đưa vào kinh doanh
Mục 2. HÔN NHÂN CHẤM DỨT DO VỢ, CHỒNG CHẾT HOẶC BỊ T̉A ÁN TUYÊN BỐ LÀ ĐĂ CHẾT
Điều 65. Thời điểm chấm
dứt hôn nhân
Điều 67. Quan hệ nhân thân, tài sản
khi vợ, chồng bị tuyên bố là đă chết mà trở
về
CHƯƠNG V. QUAN
HỆ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
Mục 1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GIỮA CHA MẸ VÀ CON
Điều 68. Bảo vệ quyền và
nghĩa vụ của cha mẹ và con
Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của
cha mẹ
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của
con
Điều 71. Nghĩa vụ và quyền
chăm sóc, nuôi dưỡng
Điều 72. Nghĩa vụ và quyền
giáo dục con
Điều 74. Bồi thường thiệt
hại do con gây ra
Điều 75. Quyền có tài sản riêng của
con
Điều 76. Quản lư tài sản riêng của
con
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của
cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi
Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của
cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc
của chồng
Điều 80.
Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha mẹ
vợ, cha mẹ chồng
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của
cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Điều 84. Thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Điều 85. Hạn chế quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên
Điều 86. Người có quyền yêu cầu
Ṭa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với
con chưa thành niên
Điều 87. Hậu quả pháp lư của
việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối
với con chưa thành niên
2. Trong trường hợp cha, mẹ không
thừa nhận con th́ phải có chứng cứ và phải
được Ṭa án xác định.
Điều 92.
Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp
người có yêu cầu chết
Điều 93. Xác định cha, mẹ
trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản
Điều 95. Điều kiện mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo
Điều 96. Thỏa thuận về mang
thai hộ v́ mục đích nhân đạo
Điều 97.
Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo
Điều 98. Quyền, nghĩa vụ của
bên nhờ mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo
Điều 100. Xử lư hành vi vi phạm về
sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và
mang thai hộ
Điều 101. Thẩm quyền giải
quyết việc xác định cha, mẹ, con
Điều 102. Người có quyền yêu
cầu xác định cha, mẹ, con
CHƯƠNG VI. QUAN
HỆ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN KHÁC CỦA GIA Đ̀NH
Điều 103. Quyền, nghĩa vụ giữa
các thành viên khác của gia đ́nh
Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của
ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của
anh, chị, em
Điều 106. Quyền, nghĩa vụ của
cô, d́, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
Điều 108. Một người cấp
dưỡng cho nhiều người
Điều 109. Nhiều người cùng cấp
dưỡng cho một người hoặc cho nhiều
người
Điều 110. Nghĩa vụ cấp
dưỡng của cha, mẹ đối với con
Điều 111. Nghĩa vụ cấp
dưỡng của con đối với cha, mẹ
Điều 112. Nghĩa vụ cấp
dưỡng giữa anh, chị, em
Điều 113. Nghĩa vụ cấp
dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
Điều 114.
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, d́, chú, cậu,
bác ruột và cháu ruột
Điều 115. Nghĩa vụ cấp
dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn
Điều 117. Phương thức cấp
dưỡng
Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ
cấp dưỡng
Điều 119. Người có quyền
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
CHƯƠNG VIII. QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI
Điều 122. Áp dụng pháp luật đối
với quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước
ngoài
Điều 123. Thẩm quyền giải
quyết các vụ việc hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài
Điều 124. Hợp
pháp hoá lănh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và
gia đ́nh
Điều 126. Kết hôn có yếu tố
nước ngoài
Điều 127. Ly hôn có yếu tố
nước ngoài
Điều 128. Xác định cha, mẹ,
con có yếu tố nước ngoài
Điều 129. Nghĩa vụ cấp
dưỡng có yếu tố nước ngoài
CHƯƠNG IX. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 131. Điều khoản chuyển
tiếp
Điều 133. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành.
Chương I. PHẠM
VI ĐIỀU CHỈNH, ÁP DỤNG TẬP QUÁN VỀ HÔN NHÂN
VÀ GIA Đ̀NH
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng tập
quán
Điều 3. Thỏa thuận về áp dụng
tập quán
Điều 4. Giải quyết vụ, việc
hôn nhân và gia đ́nh có áp dụng tập quán
Điều 5. Tuyên truyền, vận động
nhân dân về áp dụng tập quán
Điều 6. Trách nhiệm về xây dựng
danh mục tập quán được áp dụng
Chương II. CHẾ
ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
Điều 7. Áp dụng chế độ
tài sản của vợ chồng theo luật định
Mục 2.
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO LUẬT
ĐỊNH
Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của
vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
Điều 10. Hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ,
chồng theo quy định của pháp luật
Điều 12. Đăng kư tài sản chung
của vợ chồng
Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung của vợ chồng
Điều 14. Hậu quả của việc
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân
Mục 3. CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO
THỎA THUẬN
Điều 15. Xác định tài sản của
vợ chồng theo thỏa thuận
Điều 17. Sửa đổi, bổ
sung nội dung của chế độ tài sản của vợ
chồng
Điều 18. Hậu quả của việc
sửa đổi, bổ sung nội dung của chế
độ tài sản của vợ chồng
Chương III. QUAN
HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 19. Thẩm quyền đăng
kư kết hôn
Điều 20. Hồ sơ đăng kư kết
hôn
Điều 21. Thủ tục nộp, tiếp
nhận hồ sơ
Điều 22. Thời hạn giải quyết
việc đăng kư kết hôn
Điều 23. Tŕnh tự giải quyết
việc đăng kư kết hôn tại Việt Nam
Điều 24. Lễ đăng kư kết
hôn tại Việt Nam
Điều 25. Tŕnh tự đăng kư kết
hôn tại Cơ quan đại diện
Điều 26. Từ chối đăng kư
kết hôn
Điều 27. Thẩm quyền cấp giấy
xác nhận t́nh trạng hôn nhân
Điều 28. Thủ tục cấp giấy
xác nhận t́nh trạng hôn nhân
Mục 3. ĐĂNG KƯ VIỆC NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều 30. Điều kiện nhận
cha, mẹ, con
Điều 31. Thẩm quyền đăng
kư việc nhận cha, mẹ, con
Điều 32. Hồ sơ nhận cha, mẹ,
con
Điều 33. Thời hạn giải quyết
việc nhận cha, mẹ, con
Điều 34. Tŕnh tự giải quyết
việc nhận cha, mẹ, con tại Việt Nam
Điều 35. Tŕnh tự giải quyết
việc nhận cha, mẹ, con tại Cơ quan đại
diện
Điều 38. Hồ sơ, tŕnh tự, thủ
tục ghi vào sổ việc kết hôn
Điều 39. Từ chối ghi vào sổ
việc kết hôn
Điều 40. Hồ sơ, tŕnh tự, thủ
tục ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con
Mục 5. GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN, HỦY VIỆC
KẾT HÔN
TRÁI PHÁP LUẬT ĐĂ
ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 41. Điều kiện ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn đă được giải
quyết ở nước ngoài
Điều 42. Thẩm quyền ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn đă được giải
quyết ở nước ngoài
Điều 43. Các trường hợp phải
ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă được
giải quyết ở nước ngoài
Điều 44. Hồ sơ ghi vào sổ hộ
tịch việc ly hôn đă được giải quyết
ở nước ngoài
Điều 45. Tŕnh tự, thủ tục
ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă được
giải quyết ở nước ngoài
Điều 46. Cách ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn đă được giải quyết ở
nước ngoài
Điều 47. Ghi vào sổ hộ tịch
việc hủy kết hôn trái pháp luật đă được
giải quyết ở nước ngoài
Mục 6. ĐĂNG KƯ KẾT HÔN, NHẬN CHA, MẸ, CON CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 48. Thẩm quyền đăng
kư kết hôn, nhận cha, mẹ, con
Điều 49. Tŕnh tự, thủ tục
đăng kư kết hôn
Điều 50. Tŕnh tự, thủ tục
đăng kư nhận cha, mẹ, con
Mục 7. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, HỖ
TRỢ HÔN NHÂN
VÀ GIA Đ̀NH CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI
Điều 51. Trung tâm tư vấn, hỗ
trợ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài
Điều 52. Nguyên tắc hoạt động
tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài
Điều 53. Điều kiện thành lập
Trung tâm
Điều 54. Thủ tục đăng kư
hoạt động của Trung tâm, cấp lại giấy
đăng kư hoạt động của Trung tâm
Điều 55. Quyền hạn, nghĩa vụ
của Trung tâm
Điều 56. Thay đổi nội dung giấy
đăng kư hoạt động của Trung tâm
Điều 57. Chấm dứt hoạt
động của Trung tâm
Mục 8. QUẢN LƯ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Tư pháp
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Ngoại giao
Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Cơ quan đại diện
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Công an
Điều 62. Nhiệm vụ của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chương IV. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 66. Điều khoản chuyển
tiếp
I. CÁC TẬP QUÁN LẠC HẬU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA
Đ̀NH CẦN VẬN ĐỘNG XÓA BỎ
II. CÁC TẬP QUÁN LẠC HẬU
VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH CẤM ÁP DỤNG
Chương I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ
v́ mục đích nhân đạo
Chương II. QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO VÀ NHẬN TINH TRÙNG, CHO VÀ NHẬN NOĂN, CHO
VÀ NHẬN PHÔI
Điều 4. Quy định về việc
cho tinh trùng, cho noăn
Điều 5. Quy định về việc
nhận tinh trùng, nhận noăn, nhận phôi
Điều 6. Quy định về việc
sử dụng phôi dư sau khi thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 7. Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm
Chương IV. THỰC HIỆN
KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
Điều 11. Hồ sơ đề nghị
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 12. Quy tŕnh thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Chương V. ĐIỀU
KIỆN MANG THAI HỘ V̀ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
Điều 13. Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được phép thực hiện kỹ thuật
mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo
Điều 14. Hồ sơ đề nghị
thực hiện kỹ thuật mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo
Điều 15. Nội dung tư vấn về
y tế
Điều 16. Nội dung tư vấn về
pháp lư
Điều 17. Nội dung tư vấn về
tâm lư
Điều 18. Trách nhiệm tư vấn về
y tế, pháp lư, tâm lư
Điều 19. Trách nhiệm của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện
kỹ thuật mang thai hộ
Chương VI. LƯU GIỮ
TINH TRÙNG, LƯU GIỮ NOĂN, LƯU GIỮ PHÔI
Điều 20. Lưu giữ tinh trùng,
lưu giữ noăn, lưu giữ phôi
Điều 21. Gửi tinh trùng, gửi noăn,
gửi phôi
Chương VII. THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 22. Thông tin và chế độ
báo cáo
Chương VIII. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 7 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP
như sau:
2. Sửa đổi điểm c khoản
1 Điều 9 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP
như sau:
3. Sửa đổi, bổ sung Điều
13 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 3. Tiêu chuẩn sức khỏe
của người được thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 4. Quy định cơ sở vật
chất của cơ sở được thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 5. Quy định trang thiết
bị y tế của cơ sở được thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 6. Quy định nhân sự của
cơ sở được thực hiện kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm
Chương III. QUY TR̀NH KHÁM, CHẨN ĐOÁN VÔ SINH
Điều 7. Khám và xét nghiệm thăm ḍ
vô sinh cho cặp vợ chồng
Điều 8. Khám và xét nghiệm thăm ḍ
vô sinh cho phụ nữ độc thân
Chương IV. QUY
TR̀NH KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
Điều 9. Tư vấn cho cặp vợ
chồng thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 10. Tư vấn các trường
hợp đặc biệt
Điều 11. Quy tŕnh thụ tinh trong ống
nghiệm (IVF)
Điều 12. Quy tŕnh chuẩn bị tinh
trùng để thụ tinh trong ống nghiệm
Điều 13. Quy tŕnh chọc hút noăn làm thụ
tinh trong ống nghiệm
Điều 14. Quy tŕnh chuyển phôi
Điều 15. Quy tŕnh tiêm tinh trùng vào bào
tương noăn (ICSI)
Điều 16. Quy tŕnh lấy tinh trùng bằng
thủ thuật
Điều 17. Quy tŕnh trữ lạnh tinh
trùng
Điều 18. Quy tŕnh ră đông tinh trùng
Điều 19. Quy tŕnh trữ lạnh mô
tinh hoàn
Điều 20. Quy tŕnh ră đông mô tinh hoàn
Điều 21. Quy tŕnh trữ lạnh noăn
Điều 22. Quy tŕnh ră đông noăn
Điều 23. Quy tŕnh trữ lạnh phôi
Điều 24. Quy tŕnh ră đông phôi
Điều 25. Quy tŕnh chuyển phôi đông
lạnh (FET)
Điều 26. Quy tŕnh trưởng thành
noăn non trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVM-Invitro
Maturation)
Điều 27. Quy tŕnh thụ tinh trong ống
nghiệm xin noăn
Điều 28. Quy tŕnh thụ tinh trong ống
nghiệm xin tinh trùng
Điều 29. Quy tŕnh giảm phôi chọn
lọc
Chương V. LƯU
GIỮ VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
_________________________________________________________________
Điều 2. Căn cứ hủy việc
kết hôn trái pháp luật
Điều 3. Thụ lư, giải quyết
đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Điều 4. Xử lư yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật
Điều 5. Thủ tục xem xét thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng bị vô hiệu
Điều 6. Xác định thỏa thuận
về chế độ tài sản của vợ chồng
vô hiệu
Điều 7. Nguyên tắc giải quyết
tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Điều 9. Giải thích, sửa đổi,
bổ sung Thông tư liên tịch
|
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
LUẬT
Hôn nhân và gia đ́nh
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng ḥa xă
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến
bộ, một vợ một chồng, vợ chồng b́nh
đẳng.
2.
Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn
giáo, giữa người theo tôn giáo với
người không theo tôn giáo, giữa
người có tín ngưỡng với người không có
tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài được tôn trọng và
được pháp luật bảo vệ.
3. Xây
dựng gia đ́nh ấm no, tiến bộ,
hạnh phúc; các thành viên gia đ́nh có nghĩa vụ tôn
trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử
giữa các con.
4. Nhà
nước, xă hội và gia đ́nh có trách nhiệm bảo
vệ, hỗ trợ trẻ
em, người cao tuổi, người khuyết tật
thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đ́nh; giúp
đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức
năng cao quư của người mẹ;
thực hiện kế hoạch hóa gia đ́nh.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa,
đạo đức tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam về hôn nhân và gia đ́nh.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau
khi kết hôn.
2. Gia đ́nh là tập hợp những người gắn bó với
nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi
dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ
giữa họ với nhau theo quy định của
Luật này.
3. Chế độ hôn nhân và gia đ́nh là toàn bộ
những quy định của pháp luật về kết
hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và
chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác
trong gia đ́nh; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân
và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn
nhân và gia đ́nh.
4.
Tập quán về hôn nhân và gia đ́nh là quy tắc
xử sự có nội dung rơ ràng về quyền, nghĩa
vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đ́nh,
được lặp đi, lặp lại trong một
thời gian dài và được thừa nhận rộng
răi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.
5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan
hệ vợ chồng với nhau theo quy định của
Luật này về
điều kiện kết hôn và đăng kư kết hôn.
6.
Kết hôn trái pháp luật
là việc nam, nữ đă đăng kư kết hôn tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm
điều kiện kết hôn
theo quy định tại Điều 8
của Luật này.
7.
Chung sống như vợ chồng là việc nam,
nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là
vợ chồng.
8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy
chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa
đủ tuổi kết hôn theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.
9.
Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe
dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược
đăi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để
buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn
trái với ư muốn của họ.
10.
Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe
dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược
đăi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để
ngăn cản việc kết hôn của người có
đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật này hoặc buộc người khác phải
duy tŕ quan hệ hôn nhân trái với ư muốn của họ.
11.
Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn
để xuất cảnh,
nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt
Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế
độ ưu đăi của Nhà nước hoặc để
đạt được mục đích khác mà không
nhằm mục đích xây dựng gia đ́nh.
12. Yêu sách của
cải trong kết hôn là việc đ̣i hỏi về
vật chất một cách quá đáng và coi đó là
điều kiện để kết hôn nhằm cản
trở việc kết hôn tự nguyện của nam,
nữ.
13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian
tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng kư
kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.
14. Ly hôn là việc
chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của Ṭa án.
15.
Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn
để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm
chính sách, pháp luật về dân số hoặc để
đạt được mục đích khác mà không
nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
16.
Thành viên gia đ́nh bao gồm vợ, chồng; cha
mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ
kế, cha mẹ vợ, cha
mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ
hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha
mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng
mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của
người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng
mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu
ngoại; cô, d́, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
17.
Những người cùng ḍng máu về trực hệ
là những người có quan hệ huyết thống, trong
đó, người này sinh ra người kia kế tiếp
nhau.
18. Những người có họ trong phạm vi ba
đời là những người cùng một gốc
sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ,
cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai;
anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con d́ là đời
thứ ba.
19.
Người thân thích là người có quan hệ hôn
nhân, nuôi dưỡng, người có cùng ḍng máu về
trực hệ và người có họ trong phạm vi ba
đời.
20.
Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt
thông thường về ăn, mặc, ở, học
tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh
hoạt thông thường khác không thể thiếu cho
cuộc sống của mỗi người, mỗi gia
đ́nh.
21.
Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân
tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.
22.
Mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo là
việc một người phụ nữ tự nguyện,
không v́ mục đích thương mại giúp mang thai cho
cặp vợ chồng mà người vợ không thể
mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noăn
của người vợ và tinh trùng của người
chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau
đó cấy vào tử cung của người phụ
nữ tự nguyện mang thai để người này
mang thai và sinh con.
23.
Mang thai hộ v́ mục đích thương mại là
việc một người phụ nữ mang thai cho
người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản để được
hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích
khác.
24. Cấp dưỡng là việc một người
có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác
để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
người không sống chung với ḿnh mà có quan hệ hôn
nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong
trường hợp người đó là người
chưa thành niên, người đă thành niên mà không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi ḿnh hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu
theo quy định của Luật này.
25. Quan hệ hôn nhân và gia
đ́nh có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn
nhân và gia đ́nh mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đ́nh giữa các bên tham gia là
công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác
lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo
pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước
ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó
ở nước ngoài.
1. Nhà nước có chính
sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đ́nh, tạo
điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ
chồng b́nh đẳng; xây dựng gia đ́nh ấm no, tiến
bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ
chức năng của ḿnh; tăng cường tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia
đ́nh; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập
quán lạc hậu về hôn nhân và gia đ́nh, phát huy truyền
thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể
hiện bản sắc của mỗi dân tộc.
2. Chính phủ thống nhất quản
lư nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh. Các bộ,
cơ quan ngang bộ thực hiện quản lư nhà nước
về hôn nhân và gia đ́nh theo sự phân công của Chính phủ.
Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện
quản lư nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh theo quy
định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động, các thành
viên của ḿnh và mọi công dân xây dựng gia đ́nh văn
hóa; kịp thời ḥa giải mâu thuẫn trong gia đ́nh,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các
thành viên gia đ́nh. Nhà trường phối hợp với
gia đ́nh trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh cho thế
hệ trẻ.
1. Quan hệ hôn
nhân và gia đ́nh được xác lập, thực hiện theo quy định
của Luật này được tôn trọng và
được pháp luật bảo vệ.
2.
Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn
giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối
kết hôn, cản trở
kết hôn;
c) Người
đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung
sống như vợ chồng với người khác
hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn
hoặc chung sống như vợ chồng với
người đang có chồng, có vợ;
d)
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
giữa những người cùng ḍng máu về trực
hệ; giữa những người có họ trong phạm
vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
giữa người đă từng là cha, mẹ nuôi với
con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con
rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ
kế với con riêng của chồng;
đ)
Yêu sách của cải trong kết hôn;
e)
Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g)
Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản v́ mục đích thương mại,
mang thai hộ v́ mục đích thương mại, lựa
chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đ́nh;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền
về hôn nhân và gia đ́nh để mua bán người, bóc
lột sức lao động, xâm phạm t́nh dục
hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi
vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh phải
được xử lư nghiêm
minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có quyền yêu cầu Ṭa án, cơ quan khác có
thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lư người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn
nhân và gia đ́nh.
4. Danh
dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư
khác của các bên được tôn
trọng, bảo vệ trong quá tŕnh giải quyết vụ việc về hôn
nhân và gia đ́nh.
Các quy định của Bộ
luật dân sự và các luật khác có liên quan đến quan
hệ hôn nhân và gia đ́nh được áp dụng
đối với quan hệ hôn nhân và gia đ́nh trong
trường hợp Luật này không quy định.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
1. Nam, nữ kết hôn
với nhau phải tuân theo các điều kiện sau
đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở
lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự
nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực
hành vi dân sự;
d) Việc kết
hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm
kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Việc kết hôn không được đăng kư theo
quy định tại khoản này th́ không có giá trị pháp
lư.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau
đây, theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự, có quyền yêu cầu Ṭa án hủy việc
kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm
quy định tại các điểm a, c và d khoản 1
Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người
đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người
khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người
đại diện theo pháp luật khác của người
kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lư nhà nước về
gia đ́nh;
c) Cơ quan quản lư nhà nước về
trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
2. Trong trường hợp tại thời điểm
Ṭa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn
trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đă có đủ
các điều kiện kết hôn theo quy định tại
Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận
quan hệ hôn nhân th́ Ṭa án công nhận quan hệ hôn nhân
đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân
được xác lập từ thời điểm các bên
đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật này.
3. Quyết
định của Ṭa án về việc hủy kết hôn
trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân
phải được gửi cho cơ quan đă thực
hiện việc đăng kư kết hôn để ghi vào
sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá
nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự.
1. Khi việc kết hôn trái
pháp luật bị hủy th́ hai bên kết hôn phải
chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con
được giải quyết theo quy định về
quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
Trong
trường hợp việc đăng kư kết hôn không
đúng thẩm quyền th́ khi có yêu cầu, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ
giấy chứng nhận kết hôn theo quy định
của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên
thực hiện lại việc đăng kư kết hôn
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan
hệ hôn nhân được xác lập từ ngày
đăng kư kết hôn trước.
1. Nam, nữ có
đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật này chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng kư kết hôn th́ không làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa
vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và
hợp đồng giữa các bên được giải
quyết theo quy định tại Điều 15 và
Điều 16 của Luật này.
1. Quan hệ tài
sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam,
nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không
đăng kư kết hôn được giải quyết
theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường
hợp không có thỏa thuận th́ giải quyết theo quy
định của Bộ luật dân sự và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc
giải quyết quan hệ tài sản phải bảo
đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công
việc khác có liên quan để duy tŕ đời sống
chung được coi như lao động có thu nhập.
Vợ, chồng b́nh đẳng với nhau, có quyền,
nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia
đ́nh, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa
vụ của công dân được quy định trong
Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.
Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ,
chồng quy định tại Luật này, Bộ luật
dân sự và các luật khác có liên quan được tôn
trọng và bảo vệ.
1. Vợ chồng
có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng,
quan tâm, chăm sóc, giúp
đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công
việc trong gia đ́nh.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ
sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu
của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các
hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xă
hội và lư do chính đáng khác.
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ
chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng
buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới
hành chính.
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ ǵn
và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
Vợ, chồng có nghĩa
vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo của nhau.
Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo
điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề
nghiệp; học tập, nâng cao tŕnh độ văn hóa,
chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính
trị, kinh tế, văn hóa, xă hội.
1. Việc đại
diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực
hiện, chấm dứt giao dịch được xác
định theo quy định của Luật này, Bộ
luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng có
thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và
chấm dứt giao dịch mà theo quy định của
Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên
quan phải có sự đồng ư của cả hai
vợ chồng.
3. Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một
bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có
đủ điều kiện làm người giám hộ
hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự mà bên kia được Ṭa án chỉ
định làm người đại diện theo pháp
luật cho người đó, trừ trường hợp
theo quy định của pháp luật th́ người đó
phải tự ḿnh thực hiện quyền, nghĩa vụ
có liên quan.
Trong trường hợp một bên vợ, chồng
mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu
Ṭa án giải quyết ly hôn th́ căn cứ vào quy
định về giám hộ trong Bộ luật dân sự,
Ṭa án chỉ định người khác đại
diện cho người bị mất năng lực hành vi dân
sự để giải quyết việc ly hôn.
1. Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh
chung th́ vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ
kinh doanh là người đại diện hợp pháp
của nhau trong quan hệ kinh doanh
đó, trừ trường hợp trước khi tham gia
quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác
hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định
khác.
2. Trong trường hợp vợ, chồng
đưa tài sản chung vào kinh doanh th́ áp dụng quy định
tại Điều 36 của Luật này.
Điều 26. Đại
diện giữa vợ và chồng trong trường hợp
giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đối với tài sản
chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
1. Việc đại diện giữa
vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện
và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản
chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy
chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ
ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện
theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của
Luật này.
2. Trong trường hợp vợ
hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận
quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền
sử dụng tài sản tự ḿnh xác lập, thực
hiện và chấm dứt giao dịch với người
thứ ba trái với quy định về đại
diện giữa vợ và chồng của Luật này th́ giao
dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo
quy định của pháp luật mà người thứ ba
ngay t́nh được bảo vệ quyền lợi.
1. Vợ, chồng
chịu trách nhiệm liên đới đối với giao
dịch do một bên thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều 30 hoặc
giao dịch khác phù hợp với quy định về
đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của
Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách
nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy
định tại Điều 37 của Luật này.
1. Vợ chồng có quyền lựa
chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật
định hoặc chế độ tài sản theo
thỏa thuận.
Chế
độ tài sản của vợ chồng theo luật
định được thực hiện theo quy
định tại các điều từ Điều 33
đến Điều 46 và từ Điều 59 đến
Điều 64 của Luật này.
Chế
độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận được thực hiện theo quy định
tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.
2. Các quy định tại các
điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này được
áp dụng không phụ thuộc vào chế độ tài
sản mà vợ chồng đă lựa chọn.
3. Chính phủ quy định chi
tiết về chế độ tài sản của vợ
chồng.
1. Vợ,
chồng b́nh đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo
lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong
gia đ́nh và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo
đảm điều kiện để đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của gia đ́nh.
3. Việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của
vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi
ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đ́nh và của
người khác th́ phải bồi thường.
1. Vợ, chồng có quyền,
nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của gia đ́nh.
2. Trong trường hợp vợ
chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không
đủ để đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của gia đ́nh th́ vợ, chồng có nghĩa
vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế
của mỗi bên.
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao
dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất
của vợ chồng phải có sự thỏa thuận
của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở
thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng
th́ chủ sở hữu có quyền xác lập, thực
hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài
sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ
ở cho vợ chồng.
1. Trong giao dịch với
người thứ ba ngay t́nh th́ vợ, chồng là
người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản
chứng khoán được coi là người có quyền
xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến
tài sản đó.
2. Trong giao dịch với
người thứ ba ngay t́nh th́ vợ, chồng đang
chiếm hữu động sản mà theo quy định
của pháp luật không phải đăng kư quyền
sở hữu được coi là người có quyền
xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến
tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân
sự có quy định về việc bảo vệ
người thứ ba ngay t́nh.
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản
do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động,
hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp
pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp
được quy định tại khoản 1 Điều
40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được
thừa kế chung hoặc được tặng cho chung
và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản
chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết
hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường
hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có
được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở
hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo
đảm nhu cầu của gia đ́nh, thực hiện
nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ
để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang
có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên th́ tài
sản đó được coi là tài sản chung.
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở
hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy
định phải đăng kư quyền sở hữu, quyền sử dụng
th́ giấy chứng nhận quyền sở hữu,
giấy chứng nhận quyền sử dụng phải
ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường
hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu,
giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản
chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng th́ giao
dịch liên quan đến tài sản này được
thực hiện theo quy định tại Điều 26
của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản
đó th́ được giải quyết theo quy
định tại khoản 3 Điều 33 của Luật
này.
1. Việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa
thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải
có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ
chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật
phải đăng kư quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ
yếu của gia đ́nh.
Trong trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận về việc một bên
đưa tài sản chung vào kinh doanh th́ người này có
quyền tự ḿnh thực hiện giao dịch liên quan
đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này
phải lập thành văn bản.
Vợ chồng có
các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ
phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận
xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng
phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện
nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia
đ́nh;
3. Nghĩa vụ
phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ
phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để
duy tŕ, phát triển khối tài sản chung hoặc để
tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia
đ́nh;
5. Nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định
của Bộ luật dân sự th́ cha mẹ phải bồi
thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định
của các luật có liên quan.
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền
thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản
chung, trừ trường hợp quy định tại
Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận
được th́ có quyền yêu cầu Ṭa án giải quyết.
2. Thỏa
thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản
này được công chứng theo yêu cầu của vợ
chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu
th́ Ṭa án giải quyết việc chia tài sản chung của
vợ chồng theo quy
định tại Điều 59 của Luật này.
1. Thời điểm có
hiệu lực của việc chia tài sản chung của
vợ chồng là thời điểm do vợ chồng
thỏa thuận và được ghi trong văn bản;
nếu trong văn bản không xác định thời
điểm có hiệu lực th́ thời điểm có
hiệu lực được tính từ ngày lập văn
bản.
2. Trong trường hợp
tài sản được chia mà theo quy định của
pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó
phải tuân theo h́nh thức nhất định th́ việc
chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực
từ thời điểm việc thỏa thuận tuân
thủ h́nh thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp
Ṭa án chia tài sản chung của vợ chồng th́ việc
chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày
bản án, quyết định của Ṭa án có hiệu lực pháp luật.
4. Quyền, nghĩa
vụ về tài sản giữa
vợ, chồng với người thứ ba phát sinh
trước thời điểm việc chia tài sản chung
có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lư, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
1. Trong trường hợp chia tài sản chung của
vợ chồng th́ phần tài sản được chia,
hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng
của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ
chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản c̣n
lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ
chồng.
2. Thỏa thuận của vợ chồng
quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay
đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản
được xác lập trước đó giữa vợ,
chồng với người thứ ba.
1. Sau khi chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền
thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của
việc chia tài sản chung. H́nh thức của thỏa
thuận được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
2. Kể từ ngày thỏa
thuận của vợ chồng quy định tại
khoản 1 Điều này có hiệu lực th́ việc xác
định tài sản chung, tài sản riêng của vợ
chồng được thực hiện theo quy định
tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này.
Phần tài sản mà vợ, chồng đă được
chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ,
chồng, trừ trường hợp vợ chồng có
thỏa thuận khác.
3. Quyền, nghĩa vụ về tài
sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt
hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có
hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
4. Trong
trường hợp việc chia tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo
bản án, quyết định có hiệu lực của Ṭa
án th́ thỏa thuận chấm dứt hiệu lực
của việc chia tài sản chung phải được
Ṭa án công nhận.
Việc chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng
đến lợi ích của gia đ́nh; quyền, lợi
ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đă thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi ḿnh;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện
các nghĩa vụ sau đây:
a)
Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b)
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c)
Nghĩa vụ thanh toán khi bị Ṭa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho
cá nhân, tổ chức;
đ)
Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài
chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài
sản theo quy định của Luật này, Bộ
luật dân sự và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài
sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
tài sản được thừa kế riêng,
được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo
quy định tại các điều 38, 39 và 40 của
Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của
vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định
của pháp luật thuộc sở hữu riêng của
vợ, chồng.
2. Tài sản được h́nh thành
từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài
sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và
khoản 1 Điều 40 của Luật này.
1. Vợ, chồng có quyền chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
riêng của ḿnh; nhập hoặc
không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc
chồng không thể tự ḿnh quản lư tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho
người khác quản lư th́ bên kia có quyền quản lư tài sản đó. Việc quản
lư tài sản phải bảo đảm lợi ích của
người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản
của mỗi người được thanh toán từ
tài sản riêng của người đó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản
riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng
đó là nguồn sống duy
nhất của gia đ́nh th́ việc định
đoạt tài sản này phải có sự đồng ư của
chồng, vợ.
Vợ, chồng có
các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của
mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ
phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản riêng, trừ trường
hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản,
duy tŕ, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo
quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy
định tại khoản 4 Điều 37 của Luật
này;
3. Nghĩa vụ
phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực
hiện không v́ nhu cầu của gia đ́nh;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành
vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
1. Việc nhập tài sản riêng của
vợ, chồng vào tài sản chung được thực
hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập
vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật,
giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân
theo h́nh thức nhất định th́ thỏa thuận phải
bảo đảm h́nh thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến
tài sản riêng đă nhập vào tài sản chung
được thực hiện bằng tài sản chung,
trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Trong trường hợp hai bên
kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo
thỏa thuận th́ thỏa thuận này phải
được lập trước khi kết hôn, bằng
h́nh thức văn bản có công chứng hoặc chứng
thực. Chế độ tài sản của vợ
chồng theo thỏa thuận được xác lập
kể từ ngày đăng kư kết hôn.
1. Nội
dung cơ bản của thỏa thuận về chế
độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản
được xác định là tài sản chung, tài sản
riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ
của vợ chồng đối với tài sản chung,
tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản
để bảo đảm nhu cầu thiết yếu
của gia đ́nh;
c) Điều kiện,
thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm
dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo
thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề
chưa được vợ chồng thỏa thuận
hoặc thỏa thuận không rơ ràng th́ áp dụng quy
định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của
Luật này và quy định tương ứng của
chế độ tài sản theo luật định.
1. Vợ chồng có quyền sửa
đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ
tài sản.
2. H́nh thức sửa
đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận
về chế độ tài sản theo thỏa thuận
được áp dụng theo quy định tại
Điều 47 của Luật này.
1. Thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng bị Ṭa án
tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Không tuân thủ điều kiện
có hiệu lực của giao dịch được quy
định tại Bộ luật dân sự và các luật
khác có liên quan;
b) Vi phạm một
trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của
Luật này;
c) Nội dung của thỏa
thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được
cấp dưỡng, quyền được thừa
kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha,
mẹ, con và thành viên khác của gia đ́nh.
2. Ṭa án nhân dân tối cao
chủ tŕ phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn khoản 1
Điều này.
1. Vợ, chồng hoặc cả hai
người có quyền yêu cầu Ṭa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu
cầu Ṭa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ,
chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không
thể nhận thức,
làm chủ được hành vi của ḿnh, đồng thời là nạn nhân của bạo lực
gia đ́nh do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức
khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong
trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Nhà nước và xă hội khuyến khích việc ḥa
giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu
ly hôn. Việc ḥa giải được thực hiện
theo quy định của pháp luật về ḥa giải
ở cơ sở.
1. Ṭa án thụ lư đơn
yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng kư kết hôn
mà có yêu cầu ly hôn th́ Ṭa án thụ lư và tuyên bố không công
nhận quan hệ vợ chồng theo quy định
tại khoản 1 Điều 14
của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài
sản th́ giải quyết theo quy định tại
Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Sau khi đă thụ lư đơn yêu cầu ly hôn, Ṭa án
tiến hành ḥa giải theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự.
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét
thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và
đă thỏa thuận về việc chia tài sản,
việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con
trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính
đáng của vợ và con th́ Ṭa án công nhận thuận t́nh
ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc
có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền
lợi chính đáng của vợ và con th́ Ṭa án giải
quyết việc ly hôn.
1. Khi vợ hoặc
chồng yêu cầu ly hôn mà ḥa giải tại Ṭa án không thành
th́ Ṭa án giải quyết cho
ly hôn nếu có căn
cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo
lực gia đ́nh hoặc vi phạm nghiêm trọng
quyền, nghĩa vụ của
vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào t́nh trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường
hợp vợ hoặc chồng của người bị
Ṭa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn th́ Ṭa án giải
quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu
cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2
Điều 51 của Luật này th́ Ṭa án giải quyết
cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng,
vợ có hành vi bạo lực gia đ́nh làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức
khỏe, tinh thần của người kia.
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt
kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn
của Ṭa án có hiệu lực pháp luật.
2. Ṭa án đă giải quyết ly hôn
phải gửi bản án, quyết định ly hôn đă
có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đă thực
hiện việc đăng kư kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai
bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự
và các luật khác có liên quan.
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định
tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.
1. Trong trường hợp chế độ tài sản
của vợ chồng theo luật định th́ việc
giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu
không thỏa thuận được th́ theo yêu cầu của
vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Ṭa án giải
quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5
Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của
Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của
vợ chồng theo thỏa thuận th́ việc giải quyết
tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận
đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ,
rơ ràng th́ áp dụng quy định tương ứng tại
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều
60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ
chồng được chia đôi nhưng có tính đến
các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia
đ́nh và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của
vợ, chồng vào việc tạo lập, duy tŕ và phát triển
khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng
trong gia đ́nh được coi như lao động có
thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích
chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh
và nghề nghiệp để các bên có điều kiện
tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên
trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ
chồng được chia bằng hiện vật, nếu
không chia được bằng hiện vật th́ chia theo
giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện
vật có giá trị lớn hơn phần ḿnh được
hưởng th́ phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản
riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu
của người đó, trừ trường hợp tài sản
riêng đă nhập vào tài sản chung theo quy định của
Luật này.
Trong trường hợp có
sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với
tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài
sản th́ được thanh toán phần giá trị tài sản
của ḿnh đóng góp vào khối tài sản đó, trừ
trường hợp vợ chồng có thỏa thuận
khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đă
thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không
có khả năng lao động và không có tài sản để
tự nuôi ḿnh.
6. Ṭa án nhân dân tối cao chủ tŕ phối hợp
với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư
pháp hướng dẫn Điều này.
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản
của vợ chồng đối với người thứ
ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường
hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa
thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền,
nghĩa vụ tài sản th́ áp dụng quy định tại
các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định
của Bộ luật dân sự để giải quyết.
1. Trong trường hợp
vợ chồng sống chung với gia đ́nh mà ly hôn,
nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài
sản chung của gia đ́nh không xác định được
th́ vợ hoặc chồng được chia một
phần trong khối tài sản chung của gia đ́nh
căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng
vào việc tạo lập, duy tŕ, phát triển khối tài
sản chung cũng như vào đời sống chung
của gia đ́nh. Việc chia một phần trong khối
tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với
gia đ́nh; nếu không thỏa thuận được th́
yêu cầu Ṭa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung
với gia đ́nh mà tài sản của vợ chồng trong
khối tài sản chung của gia đ́nh có thể xác
định được theo phần th́ khi ly hôn, phần
tài sản của vợ chồng được trích ra
từ khối tài sản chung đó để chia theo quy
định tại Điều 59 của Luật này.
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng
của bên nào th́ khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài
sản chung của vợ chồng khi ly hôn được
thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng
cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả
hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện
trực tiếp sử dụng đất th́ được
chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa
thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải
quyết theo quy định tại Điều 59 của
Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu
và có điều kiện trực tiếp sử dụng
đất th́ bên đó được tiếp tục
sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá
trị quyền sử dụng đất mà họ
được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền
sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng
năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia
đ́nh th́ khi ly hôn phần
quyền sử dụng đất của vợ chồng
được tách ra và chia theo quy định tại
điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng
rừng, đất ở th́ được chia theo quy
định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại
đất khác th́ được chia theo quy định
của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung
với gia đ́nh mà không có quyền sử dụng
đất chung với hộ gia đ́nh th́ khi ly hôn
quyền lợi của bên không có quyền sử dụng
đất và không tiếp tục sống chung với gia đ́nh
được giải quyết theo quy định tại
Điều 61 của Luật này.
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ,
chồng đă đưa vào sử dụng chung th́ khi ly hôn
vẫn thuộc sở hữu riêng của người
đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó
khăn về chỗ ở th́ được quyền
lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể
từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm
vợ hoặc chồng chết.
Trong trường hợp Ṭa án tuyên bố vợ hoặc
chồng là đă chết th́ thời điểm hôn nhân
chấm dứt được xác định theo ngày
chết được ghi trong bản án, quyết định
của Ṭa án.
2.
Khi có yêu cầu về chia di sản th́ tài sản chung của
vợ chồng được chia đôi, trừ trường
hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế
độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết
hoặc bị Ṭa án tuyên bố là đă chết được chia theo quy định
của pháp luật về thừa kế.
3. Trong trường
hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng
đến đời sống của vợ hoặc chồng
c̣n sống, gia đ́nh th́ vợ, chồng c̣n sống có quyền
yêu cầu Ṭa án hạn chế phân chia di sản theo quy định
của Bộ luật dân sự.
1. Khi Ṭa án ra quyết
định hủy bỏ tuyên bố một người là
đă chết mà vợ hoặc chồng của
người đó chưa kết hôn với người
khác th́ quan hệ hôn nhân được khôi phục kể
từ thời điểm kết hôn. Trong trường
hợp có quyết định cho ly
hôn của Ṭa án theo quy định tại khoản 2
Điều 56 của Luật này th́ quyết định cho
ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của
người đó đă kết hôn với người khác
th́ quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu
lực pháp luật.
2. Quan hệ tài sản của người
bị tuyên bố là đă chết trở về với
người vợ hoặc chồng được
giải quyết như sau:
a) Trong trường hợp hôn nhân
được khôi phục th́ quan hệ tài sản
được khôi phục kể từ thời
điểm quyết định của Ṭa án hủy bỏ
tuyên bố chồng, vợ là đă chết có hiệu
lực. Tài sản do vợ,
chồng có được kể từ thời
điểm quyết định của Ṭa án về
việc tuyên bố chồng, vợ là đă chết có
hiệu lực đến khi quyết định hủy
bỏ tuyên bố chồng, vợ đă chết có hiệu
lực là tài sản riêng của người đó;
b) Trong trường hợp hôn nhân không
được khôi phục th́ tài sản có được
trước khi quyết định của Ṭa án về
việc tuyên bố vợ, chồng là đă chết có
hiệu lực mà chưa chia được giải
quyết như chia tài sản khi ly hôn.
1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo
quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự
và các luật khác có liên quan được tôn trọng và
bảo vệ.
2. Con sinh ra không phụ thuộc vào t́nh trạng hôn nhân
của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ
như nhau đối với cha mẹ của ḿnh
được quy định tại Luật này, Bộ
luật dân sự và các luật khác có liên quan.
3.
Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa
vụ của cha mẹ và con được quy định
tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân
sự và các luật khác có liên quan.
1. Thương yêu con, tôn trọng ư kiến của con;
chăm lo việc học tập, giáo dục để con
phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ,
đạo đức, trở thành người con hiếu
thảo của gia đ́nh, công dân có ích cho xă hội.
2. Trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của con chưa thành niên, con đă thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi ḿnh.
3. Giám hộ
hoặc đại diện theo quy định của
Bộ luật dân sự cho
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự.
4. Không được
phân biệt đối xử với con trên cơ sở
giới hoặc
theo t́nh trạng hôn nhân của cha
mẹ; không được lạm dụng sức lao
động của con chưa thành niên, con đă thành niên
mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có
khả năng lao động;
không được xúi giục, ép buộc con làm việc
trái pháp luật, trái đạo đức xă hội.
1.
Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng,
thực hiện các quyền, lợi ích
hợp pháp về nhân thân và tài sản theo
quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục;
được phát triển lành mạnh về thể
chất, trí tuệ và đạo đức.
2. Có
bổn phận yêu quư, kính trọng, biết ơn, hiếu
thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ ǵn danh
dự, truyền thống tốt đẹp của gia
đ́nh.
3. Con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng
lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh th́ có quyền
sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Con
chưa thành niên tham gia công việc gia đ́nh phù
hợp với lứa tuổi và không
trái với quy định của pháp luật
về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em.
4. Con
đã thành niên có quyền tự do
lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao tŕnh độ văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa, xă hội theo nguyện vọng và
khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có
nghĩa vụ tham gia công việc gia đ́nh, lao
động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm
bảo đảm đời sống chung của gia
đ́nh; đóng góp thu nhập vào việc
đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp
với khả năng của ḿnh.
5. Được hưởng quyền về tài sản tương
xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đ́nh.
1. Cha, mẹ có nghĩa
vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi
dưỡng con chưa thành niên, con đă thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi ḿnh.
2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi
dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ
mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già
yếu, khuyết tật; trường hợp gia đ́nh có nhiều con th́ các con
phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.
1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con,
chăm lo và tạo điều kiện cho con học
tập.
Cha mẹ tạo điều kiện cho con
được sống trong môi trường gia đ́nh
đầm ấm, ḥa thuận; làm gương tốt cho con
về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ
với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong
việc giáo dục con.
2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn
trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt
động chính trị, kinh tế, văn hóa, xă hội
của con.
3. Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan,
tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực
hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không
thể tự giải quyết được.
1. Cha mẹ là người đại diện theo pháp
luật của con chưa thành niên, con đă thành niên mất
năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp
con có người khác làm giám hộ hoặc có người
khác đại diện theo pháp luật.
2. Cha hoặc mẹ có quyền
tự ḿnh thực hiện giao dịch nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành
niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi ḿnh.
3. Đối với giao dịch liên
quan đến tài sản là bất động sản,
động sản có đăng kư quyền sở hữu,
quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh
của con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng
lực hành vi dân sự th́ phải có sự thỏa
thuận của cha mẹ.
4. Cha, mẹ phải chịu trách
nhiệm liên đới về việc thực hiện giao
dịch liên quan đến tài sản của con
được quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này và theo quy định của Bộ luật
dân sự.
Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại
do con chưa thành niên, con đă thành niên mất năng
lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của
Bộ luật dân sự.
1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản
riêng của con bao gồm tài sản được thừa
kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do
lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh
từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp
khác. Tài sản được h́nh thành từ tài sản
riêng của con cũng là tài sản riêng của con.
2. Con từ
đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ
phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung
của gia đ́nh; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của gia đ́nh nếu có thu nhập.
3. Con
đã thành niên có nghĩa vụ đóng góp thu
nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia
đ́nh theo quy định tại khoản 4 Điều 70
của Luật này.
1. Con từ
đủ 15 tuổi trở lên có thể tự ḿnh quản
lư tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lư.
2. Tài sản
riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực
hành vi dân sự do cha mẹ quản lư. Cha mẹ có thể ủy
quyền cho người khác quản lư tài sản riêng của
con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người
khác quản lư được giao lại cho con khi con từ
đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ
trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
3. Cha mẹ không quản lư tài sản riêng của con
trong trường hợp con đang được người
khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự;
người tặng cho tài sản hoặc để lại
tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đă
chỉ định người khác quản lư tài sản
đó hoặc trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
4. Trong trường hợp cha mẹ
đang quản lư tài sản riêng của con chưa thành niên,
con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà
con được giao cho người khác giám hộ th́ tài
sản riêng của con được giao lại cho
người giám hộ quản lư theo quy định của
Bộ luật dân sự.
1. Trường
hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lư
tài sản riêng của con dưới 15 tuổi th́ có quyền
định đoạt tài sản đó v́ lợi ích của
con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên th́ phải
xem xét nguyện vọng của con.
2. Con từ
đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền
định đoạt tài sản riêng, trừ trường
hợp tài sản là bất động sản, động
sản có đăng kư quyền sở hữu, quyền sử
dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh th́ phải
có sự đồng ư bằng văn bản của cha mẹ
hoặc người giám hộ.
3. Trong trường hợp con đă thành niên mất
năng lực hành vi dân sự th́ việc định
đoạt tài sản riêng của con do người giám
hộ thực hiện.
1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có
quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con
được quy định trong Luật này kể từ
thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác
lập theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
Trong trường hợp chấm
dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của
Ṭa án th́ quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi
với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết
định của Ṭa án có hiệu lực pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ của
cha đẻ, mẹ đẻ và con đă làm con nuôi của
người khác được thực hiện theo quy
định của Luật Nuôi con nuôi.
3. Quyền, nghĩa vụ giữa cha đẻ,
mẹ đẻ và con đẻ được khôi
phục kể từ thời điểm quan hệ nuôi con
nuôi chấm dứt. Trong trường hợp cha đẻ,
mẹ đẻ không c̣n hoặc không có đủ
điều kiện để nuôi con chưa thành niên, con
đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự
hoặc không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi ḿnh th́ Ṭa án giải quyết
việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định
người giám hộ cho con theo quy định của
Bộ luật dân sự.
2. Con riêng có quyền và
nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha
dượng, mẹ kế cùng
sống chung với ḿnh theo quy định tại
Điều 70 và Điều 71 của Luật này.
Điều
80. Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha
mẹ vợ, cha mẹ chồng
Trong trường
hợp con dâu, con rể sống chung với cha mẹ
chồng, cha mẹ vợ th́ giữa các bên có các quyền,
nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp
đỡ nhau theo quy định tại các điều 69,
70, 71 và 72 của Luật này.
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa
vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chưa thành niên, con đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi ḿnh theo quy định của Luật này, Bộ
luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về
người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ,
quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với
con; trường hợp không thỏa thuận
được th́ Ṭa án quyết định giao con cho
một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền
lợi về mọi mặt của con; nếu con từ
đủ 07 tuổi trở lên th́ phải xem xét nguyện
vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho
mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không
đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có
thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của
con.
1. Cha, mẹ không trực tiếp
nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con
được sống chung với người trực
tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con
có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không
trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con th́ người
trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Ṭa án hạn
chế quyền thăm nom con của người đó.
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi
con có quyền yêu cầu người không trực tiếp
nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu
người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia
đ́nh tôn trọng quyền được nuôi con của
ḿnh.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia
đ́nh không được cản trở người không
trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con.
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha,
mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5 Điều này, Ṭa án có
thể quyết định việc thay đổi
người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp
nuôi con được giải quyết khi có một trong các
căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay
đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp
với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không c̣n
đủ điều kiện trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp
nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ
đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và
mẹ đều không đủ điều kiện trực
tiếp nuôi con th́ Ṭa án quyết định giao con cho
người giám hộ theo quy định của Bộ
luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này
th́ trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan,
tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con:
a) Người
thân thích;
b) Cơ quan
quản lư nhà nước về gia đ́nh;
c) Cơ quan
quản lư nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên
hiệp phụ nữ.
1. Cha, mẹ
bị hạn chế quyền đối với con chưa
thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự của con với lỗi cố ư hoặc có hành vi vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm
những việc trái pháp luật, trái đạo đức
xă hội.
2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ
thể, Ṭa án có thể tự ḿnh hoặc theo yêu cầu
của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định
tại Điều 86 của Luật này ra quyết
định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo
dục con, quản lư tài sản riêng của con hoặc
đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn
từ 01 năm đến 05 năm. Ṭa án có thể xem xét
việc rút ngắn thời hạn này.
1. Cha, mẹ,
người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự,
có quyền yêu cầu Ṭa án hạn chế quyền của
cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức sau đây, theo quy định của pháp luật về
tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Ṭa án hạn
chế quyền của cha, mẹ đối với con
chưa thành niên:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lư nhà nước về gia đ́nh;
c) Cơ quan quản lư nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
2. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục
con và quản lư tài sản riêng của con chưa thành niên
được giao cho người giám hộ theo quy định
của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường
hợp sau đây:
a) Cha và mẹ đều bị Ṭa án hạn
chế quyền đối với con chưa thành niên;
b) Một bên cha, mẹ không bị hạn
chế quyền đối với con chưa thành niên
nhưng không đủ điều kiện để thực
hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;
c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế
quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác
định được bên cha, mẹ c̣n lại của
con chưa thành niên.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày
kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân
được coi là con do người vợ có thai trong
thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng kư kết hôn và
được cha mẹ thừa nhận là con chung của
vợ chồng.
1. Người không được nhận là cha, mẹ
của một người có thể yêu cầu Ṭa án xác
định người đó là con ḿnh.
2. Người được nhận là cha, mẹ
của một người có thể yêu cầu Ṭa án xác
định người đó không phải là con ḿnh.
1. Con có quyền nhận cha, mẹ của ḿnh, kể cả trong
trường hợp cha, mẹ đă chết.
2. Con đă thành niên nhận cha, không
cần phải có sự đồng ư của mẹ;
nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ư
của cha.
1. Cha,
mẹ có quyền nhận con, kể cả trong
trường hợp con đă chết.
2. Trong
trường hợp người đang có vợ, chồng
mà nhận con th́ việc nhận con không cần phải có
sự đồng ư của người kia.
Trong
trường hợp có yêu cầu về việc xác
định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu
chết th́ người thân thích của người này có
quyền yêu cầu Ṭa án xác định cha, mẹ, con cho
người yêu cầu đă chết.
1. Trong trường hợp
người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ
sinh sản th́ việc xác định cha, mẹ
được áp dụng theo quy định tại
Điều 88 của Luật này.
2. Trong trường hợp
người phụ nữ sống độc thân sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản th́
người phụ nữ đó là mẹ của con được
sinh ra.
3. Việc sinh con bằng
kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan
hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho
noăn, cho phôi với người con được sinh ra.
4. Việc xác định
cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo được áp dụng theo quy
định tại Điều 94 của Luật này.
Điều 94. Xác
định cha, mẹ trong trường hợp mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo
1. Việc mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo phải được thực
hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và
được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ
người mang thai hộ khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ
chức y tế có thẩm quyền về việc
người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả
khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con
chung;
c)
Đă được tư vấn về y tế, pháp lư,
tâm lư.
3. Người được
nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng
của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đă từng sinh con và chỉ
được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù
hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có
thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người
phụ nữ mang thai hộ có chồng th́ phải có sự
đồng ư bằng văn bản của người
chồng;
đ) Đă được tư
vấn về y tế, pháp lư, tâm lư.
4. Việc mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo không được trái với quy
định của pháp luật về sinh con bằng kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
1. Thỏa thuận về mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo giữa vợ chồng
nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai
hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau
đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin đầy đủ
về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các
điều kiện có liên quan quy định tại
Điều 95 của Luật này;
b) Cam kết thực hiện các
quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều
97 và Điều 98 của Luật này;
c) Việc giải quyết hậu
quả trong trường hợp có tai biến sản khoa;
hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe
sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian
mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang
thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên
đối với con trong trường hợp con chưa
được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các
quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
d) Trách nhiệm dân sự trong
trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm
cam kết theo thỏa thuận.
2. Thỏa thuận về việc
mang thai hộ phải được lập thành văn
bản có công chứng. Trong trường hợp vợ
chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau
hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho
nhau về việc thỏa thuận th́ việc ủy
quyền phải lập thành văn bản có công chứng.
Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá
trị pháp lư.
Trong trường hợp thỏa thuận
về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ
mang thai hộ được lập cùng với thỏa
thuận giữa họ với cơ sở y tế
thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản th́ thỏa thuận này phải có
xác nhận của người có thẩm quyền của
cơ sở y tế này.
1. Người mang thai hộ,
chồng của người mang thai hộ có quyền,
nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc
sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con
cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho
bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho
bên nhờ mang thai hộ.
2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định
về thăm khám, các quy tŕnh sàng lọc để phát
hiện, điều trị các bất thường, dị
tật của bào thai theo quy định của Bộ Y
tế.
3. Người mang thai hộ
được hưởng chế độ thai sản
theo quy định của pháp luật về lao động
và bảo hiểm xă hội cho đến thời
điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai
hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh
đến thời điểm giao đứa trẻ mà
thời gian hưởng chế độ thai sản
chưa đủ 60 ngày th́ người mang thai hộ
vẫn được hưởng chế độ thai
sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đ́nh.
4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang
thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm
sóc sức khỏe sinh sản.
Trong
trường hợp v́ lư do tính mạng, sức khỏe
của ḿnh hoặc sự phát triển của thai nhi,
người mang thai hộ có quyền quyết định
về số lượng bào thai, việc
tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp
với quy định của pháp luật về chăm sóc
sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản.
5. Trong trường hợp bên
nhờ mang thai hộ từ chối nhận con th́ bên mang
thai hộ có quyền yêu cầu Ṭa án buộc bên nhờ mang
thai hộ nhận con.
1. Bên nhờ mang thai hộ có
nghĩa vụ chi
trả các chi phí thực tế để bảo
đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản
theo quy định của Bộ Y tế.
2. Quyền, nghĩa vụ của
bên nhờ mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo
đối với con phát sinh kể từ thời
điểm con được sinh ra. Người mẹ
nhờ mang thai hộ được hưởng chế
độ thai sản theo quy định của pháp luật
về lao động và bảo hiểm xă hội từ thời
điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Bên nhờ mang thai hộ không
được từ chối nhận con. Trong
trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm
nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng,
chăm sóc con th́ phải có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho con theo quy định của Luật này và
bị xử lư theo quy định của pháp luật có liên
quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ th́
phải bồi thường. Trong trường hợp bên
nhờ mang thai hộ chết th́ con được
hưởng thừa kế theo quy định
của pháp luật đối với di sản của bên
nhờ mang thai hộ.
4. Giữa con sinh
ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác
của gia đ́nh bên nhờ mang thai hộ có các quyền,
nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ
luật dân sự và luật khác có liên quan.
5. Trong trường hợp bên mang
thai hộ từ chối giao con th́ bên nhờ mang thai hộ
có quyền yêu cầu Ṭa án buộc bên mang thai hộ giao con.
1. Ṭa án là cơ quan có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp về sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai
hộ.
2. Trong trường hợp chưa
giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên
nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng
lực hành vi dân sự th́ bên mang thai hộ có quyền
nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ
không nhận nuôi đứa trẻ th́ việc giám hộ và
cấp dưỡng đối với đứa trẻ
được thực hiện theo quy định của
Luật này và Bộ luật dân sự.
1. Cơ
quan đăng kư hộ tịch có thẩm quyền xác
định cha, mẹ, con theo quy định của pháp
luật về hộ tịch trong trường hợp không
có tranh chấp.
2. Ṭa án có thẩm quyền giải
quyết việc xác định cha, mẹ, con trong
trường hợp có tranh chấp hoặc người
được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con
đă chết và trường hợp quy định tại
Điều 92 của Luật này.
Quyết định của Ṭa án về xác định cha, mẹ, con
phải được gửi cho cơ quan đăng kư
hộ tịch để ghi chú theo quy định của
pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác
định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức
có liên quan theo quy định của pháp luật về
tố tụng dân sự.
2. Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Ṭa án
xác định con, cha, mẹ cho ḿnh trong trường
hợp được quy định tại khoản 2
Điều 101 của Luật này.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau
đây, theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự, có quyền yêu cầu Ṭa án xác
định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đă thành
niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định
con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực
hành vi dân sự trong các trường hợp được
quy định tại khoản 2 Điều 101 của
Luật này:
a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;
b) Cơ quan quản lư nhà nước về gia đ́nh;
c) Cơ quan quản lư nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
1. Các thành viên gia đ́nh có
quyền, nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ,
tôn trọng nhau. Quyền, lợi ích hợp pháp về nhân
thân và tài sản của các thành viên gia đ́nh quy định
tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật
khác có liên quan được pháp luật bảo vệ.
2. Trong trường hợp
sống chung th́ các thành viên gia đ́nh có nghĩa vụ tham
gia công việc gia đ́nh, lao động tạo thu
nhập; đóng góp công sức, tiền hoặc tài sản
khác để duy tŕ đời sống chung của gia
đ́nh phù hợp với khả năng thực tế
của ḿnh.
3. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện
để các thế hệ trong gia đ́nh quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ nhau nhằm giữ ǵn và phát huy truyền
thống tốt đẹp của gia đ́nh Việt Nam;
khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong xă hội cùng
tham gia vào việc giữ ǵn, phát huy truyền thống
tốt đẹp của gia đ́nh Việt Nam.
1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ
trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực
và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu
chưa thành niên, cháu đă thành niên mất năng lực
hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh mà
không có người nuôi dưỡng theo quy định
tại Điều 105 của Luật này th́ ông bà nội,
ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng
dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường
hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi
dưỡng ḿnh th́ cháu đă thành niên có nghĩa vụ nuôi
dưỡng.
Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương
yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa
vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không c̣n
cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
Cô, d́, chú, cậu, bác ruột và cháu
ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm
sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi
dưỡng nhau trong trường hợp người
cần được nuôi dưỡng không c̣n cha, mẹ,
con và những người được quy định
tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này
hoặc c̣n nhưng những người này không có
điều kiện để thực hiện nghĩa
vụ nuôi dưỡng.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay
thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển
giao cho người khác.
2. Trong
trường hợp người có nghĩa vụ nuôi
dưỡng trốn tránh nghĩa vụ th́ theo yêu cầu
của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy
định tại Điều 119 của Luật này, Ṭa án
buộc người đó phải thực hiện nghĩa
vụ cấp dưỡng theo quy định của
Luật này.
Trong trường hợp một người có nghĩa
vụ cấp dưỡng cho nhiều người th́
người cấp dưỡng và những người
được cấp dưỡng thỏa thuận
với nhau về phương thức và mức cấp
dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng
thực tế của người có nghĩa vụ cấp
dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những
người được cấp dưỡng; nếu
không thỏa thuận được th́ yêu cầu Ṭa án
giải quyết.
Trong trường hợp nhiều người cùng có
nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người
hoặc cho nhiều người th́ những người
này thỏa thuận với nhau về phương thức
và mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả
năng thực tế của mỗi người và nhu
cầu thiết yếu của người được
cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận
được th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.
Con đă thành niên không sống chung với cha, mẹ có
nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong
trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi ḿnh.
Trong trường hợp không c̣n cha mẹ hoặc cha
mẹ không có khả năng lao động và không có tài
sản để cấp dưỡng cho con th́ anh, chị
đă thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ
cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản
để tự nuôi ḿnh hoặc em đă thành niên không có
khả năng lao động và không có tài sản để
tự nuôi ḿnh; em đă thành niên không sống chung với anh,
chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị
không có khả năng lao động và không có tài sản
để tự nuôi ḿnh.
1. Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với
cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong
trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đă
thành niên không có khả năng lao động, không có tài
sản để tự nuôi ḿnh và không có người
cấp dưỡng theo quy định tại Điều
112 của Luật này.
2. Cháu đă thành niên không sống chung với ông bà
nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng
cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông
bà không có khả năng lao động, không có tài sản
để tự nuôi ḿnh và không có người khác cấp
dưỡng theo quy định của Luật này.
1. Cô, d́, chú, cậu, bác
ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa
vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp
cháu chưa thành niên hoặc cháu đă thành niên không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi ḿnh mà không có người khác cấp dưỡng theo quy
định của Luật này.
2. Cháu đă thành niên không sống chung với cô, d́, chú,
cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho
cô, d́, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp
người cần được cấp dưỡng
không có khả năng lao động và không có tài sản
để tự nuôi ḿnh mà không có người khác cấp
dưỡng theo quy định của Luật này.
Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu
cấp dưỡng mà có lư do chính đáng th́ bên kia có
nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng
của ḿnh.
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa
vụ cấp dưỡng và người được
cấp dưỡng hoặc người giám hộ của
người đó thỏa thuận căn cứ vào thu
nhập, khả năng thực tế của người
có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết
yếu của người được cấp
dưỡng; nếu không thỏa thuận được
th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.
2. Khi có lư do chính đáng, mức cấp dưỡng có
thể thay đổi. Việc thay đổi mức
cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không
thỏa thuận được th́ yêu cầu Ṭa án giải
quyết.
Việc cấp dưỡng có thể
được thực hiện định kỳ hàng tháng,
hàng quư, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay
đổi phương thức cấp dưỡng,
tạm ngừng cấp dưỡng trong trường
hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng
lâm vào t́nh trạng khó khăn về kinh tế mà không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng; nếu không thỏa thuận được
th́ yêu cầu Ṭa án giải quyết.
Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong
các trường hợp sau đây:
1. Người được cấp dưỡng đă
thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài
sản để tự nuôi ḿnh;
2. Người được cấp dưỡng
được nhận làm con nuôi;
3. Người cấp dưỡng đă trực
tiếp nuôi dưỡng người được
cấp dưỡng;
4. Người cấp dưỡng hoặc người
được cấp dưỡng chết;
5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn
đă kết hôn;
6. Trường hợp khác theo quy định của
luật.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân
sự, có quyền yêu cầu Ṭa án buộc người không
tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lư nhà nước về gia đ́nh;
c) Cơ quan quản lư nhà nước về trẻ em;
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi
trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy
định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều
này yêu cầu Ṭa án buộc người không tự nguyện
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải
thực hiện nghĩa vụ đó.
Điều 120. Khuyến khích việc trợ giúp của
tổ chức, cá nhân
Nhà nước và xă hội khuyến
khích tổ chức, cá nhân trợ giúp bằng tiền
hoặc tài sản khác cho gia đ́nh, cá nhân có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, túng thiếu.
1. Ở
nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt
Nam, quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài được tôn trọng và bảo
vệ phù hợp với các quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
2. Trong quan hệ hôn nhân và
gia đ́nh với công dân Việt Nam, người
nước ngoài tại Việt Nam có các quyền, nghĩa
vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp
pháp luật Việt Nam có quy định khác.
3. Nhà nước Cộng
ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở
nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đ́nh phù
hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của
nước sở tại, pháp luật và tập quán
quốc tế.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc giải
quyết quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài nhằm bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của các bên và bảo đảm
thực hiện quy định tại khoản 2
Điều 5 của Luật này.
Trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của
Luật này th́ áp dụng quy định của điều
ước quốc tế đó.
2. Trong trường hợp Luật này, các văn bản
pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về
việc áp dụng pháp luật nước ngoài th́ pháp
luật nước ngoài được áp dụng, nếu
việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc
cơ bản được quy định tại
Điều 2 của Luật này.
Trong trường
hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở
lại pháp luật Việt Nam th́ áp dụng pháp luật
về hôn nhân và gia đ́nh Việt Nam.
3. Trong trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có dẫn chiếu về việc áp
dụng pháp luật nước ngoài th́ pháp luật
nước ngoài được áp dụng.
1. Thẩm
quyền đăng kư hộ tịch liên quan đến các
quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước
ngoài được thực hiện theo quy định
của pháp luật về hộ tịch.
2.
Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân
và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài tại Ṭa án
được thực hiện theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
3. Ṭa án nhân dân
cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam
hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết
việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ
của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha,
mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt
Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân
của nước láng giềng cùng cư trú ở khu
vực biên giới với Việt Nam theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật
Việt Nam.
Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác
nhận để sử dụng giải quyết các
vụ việc hôn nhân và gia đ́nh th́ phải
được hợp pháp hoá lănh sự, trừ
trường hợp được miễn hợp pháp hóa
lănh sự theo điều ước quốc tế mà
Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
1. Việc công nhận bản
án, quyết định về hôn nhân và gia đ́nh của Ṭa án nước ngoài có yêu
cầu thi hành tại Việt Nam được thực
hiện theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
2. Chính phủ quy định việc
ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đ́nh theo bản án,
quyết định của Ṭa án nước ngoài
mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có
đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam;
quyết định về hôn nhân và gia đ́nh của cơ quan khác có thẩm quyền của
nước ngoài.
1. Trong việc kết hôn
giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của
nước ḿnh về điều kiện kết hôn;
nếu việc kết hôn được tiến hành
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam th́ người nước ngoài c̣n phải tuân
theo các quy định của Luật này về điều
kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người
nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân
theo các quy định của Luật này về điều
kiện kết hôn.
1. Việc ly hôn giữa công
dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa
người nước ngoài với nhau thường trú
ở Việt Nam được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy
định của Luật này.
2. Trong trường hợp
bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt
Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn th́ việc ly hôn
được giải quyết theo pháp luật của
nước nơi thường trú chung của vợ
chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung
th́ giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất
động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo
pháp luật của nước nơi có bất động
sản đó.
1. Cơ quan đăng kư hộ
tịch Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con mà không có tranh
chấp giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít
nhất một bên định cư ở nước ngoài,
giữa người nước ngoài với nhau mà ít
nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật về hộ tịch.
2. Ṭa án có thẩm quyền của
Việt Nam giải quyết việc xác định cha,
mẹ, con có yếu tố nước ngoài đối
với trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 88, Điều 89, Điều 90, khoản 1,
khoản 5 Điều 97, khoản 3, khoản 5 Điều
98 và Điều 99 của Luật này; các trường
hợp khác có tranh chấp.
2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
đơn yêu cầu cấp dưỡng của
người quy định tại khoản 1 Điều
này là cơ quan của nước nơi người yêu
cầu cấp dưỡng cư trú.
Điều 130. Áp
dụng chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận; giải quyết hậu quả
của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng kư
kết hôn có yếu tố nước ngoài
Trong trường
hợp có yêu cầu giải quyết việc áp dụng
chế độ tài sản của vợ chồng theo
thỏa thuận; quan hệ nam, nữ chung sống với
nhau như vợ chồng mà không đăng kư kết hôn có
yếu tố nước ngoài th́ cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam áp dụng các quy định
của Luật này và các luật khác có liên quan của
Việt Nam để giải quyết.
1. Quan
hệ hôn nhân và gia đ́nh được xác lập trước ngày Luật này
có hiệu lực th́ áp dụng pháp
luật về hôn nhân và gia đ́nh tại thời
điểm xác lập để giải quyết.
2.
Đối với vụ việc về
hôn nhân và gia đ́nh do Ṭa án thụ lư
trước ngày Luật này có hiệu lực mà
chưa giải quyết th́ áp dụng thủ
tục theo quy định của Luật này.
3. Không áp dụng Luật này để
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm đối với vụ việc mà Ṭa án đă
giải quyết theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh trước ngày Luật này có hiệu lực.
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Luật Hôn nhân và gia đ́nh
số 22/2000/QH10 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực.
Chính phủ quy định chi tiết các điều,
khoản được giao trong Luật.
Ṭa án nhân dân tối cao chủ tŕ phối hợp với
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp
hướng dẫn thi hành các điều, khoản
được giao trong Luật.
Luật này đă được Quốc
hội nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19
tháng 6 năm 2014./.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI (Đã
ký) Nguyễn Sinh Hùng |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG H̉A XĂ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
126/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày
31 tháng 12 năm 2014 |
Quy định chi tiết một số điều và
biện pháp
thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Hôn nhân và gia đ́nh ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia
đ́nh.
Nghị định này quy
định chi tiết về áp dụng tập quán về
hôn nhân và gia đ́nh, chế độ tài sản của
vợ chồng, giải quyết các việc về hôn nhân
và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài và một
số biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
1. Tập quán
được áp dụng phải là quy tắc xử
sự phù hợp với quy định tại Khoản 4
Điều 3 của Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
2. Việc áp dụng
tập quán phải tuân theo các điều kiện
được quy định tại Điều 7 của
Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
3. Tôn trọng sự
thỏa thuận của các bên về tập quán
được áp dụng.
1. Quy định các bên không
có thỏa thuận tại Khoản 1 Điều 7 của
Luật Hôn nhân và gia đ́nh được hiểu là các bên
không có thỏa thuận về áp dụng tập quán và
cũng không có thỏa thuận khác về vụ, việc
cần được giải quyết.
2. Trường hợp các
bên có thỏa thuận về tập quán được áp
dụng th́ giải quyết theo thỏa thuận đó;
nếu các bên không có thỏa thuận th́ giải quyết
theo quy định tại Điều 4 của Nghị
định này.
1. Trường hợp
giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đ́nh có áp
dụng tập quán th́ thực hiện việc ḥa giải
theo quy định của pháp luật về ḥa giải
ở cơ sở, khuyến khích sự tham gia ḥa giải
của người có uy tín trong cộng đồng,
chức sắc tôn giáo.
2. Trường hợp ḥa
giải không thành hoặc vụ, việc hôn nhân và gia
đ́nh có áp dụng tập quán không thuộc phạm vi ḥa
giải ở cơ sở th́ Ṭa án giải quyết vụ,
việc đó theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự.
1. Các Bộ, ngành liên quan và
Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng, thực
hiện các chính sách, biện pháp sau đây:
a) Tạo điều
kiện để người dân thực hiện các quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh;
phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp
thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, xóa
bỏ tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đ́nh;
b) Tăng cường tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia
đ́nh, vận động người dân phát huy truyền
thống, tập quán tốt đẹp và xóa bỏ tập
quán lạc hậu về hôn nhân và gia đ́nh;
c) Giáo dục thế hệ
trẻ bảo tồn, phát triển ngôn ngữ, chữ
viết và phát huy các giá trị văn hóa trong tập quán
tốt đẹp của mỗi dân tộc.
2. Tập quán lạc
hậu về hôn nhân và gia đ́nh là tập quán trái với
những nguyên tắc cơ bản của chế
độ hôn nhân và gia đ́nh quy định tại
Điều 2 của Luật Hôn nhân và gia đ́nh hoặc vi
phạm điều cấm quy định tại Khoản
2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
Ban hành kèm theo Nghị định
này Danh mục tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia
đ́nh cần vận động xóa bỏ hoặc cấm
áp dụng.
1. Trong thời hạn ba
năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) có trách nhiệm xây dựng, tŕnh Hội
đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt danh mục các
tập quán về hôn nhân và gia đ́nh được áp
dụng tại địa phương.
2. Căn cứ vào thực
tiễn áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đ́nh
tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tŕnh Hội đồng nhân dân cùng cấp sửa
đổi, bổ sung danh mục tập quán đă ban hành.
Chế độ tài
sản của vợ chồng theo luật định
được áp dụng trong trường hợp vợ
chồng không lựa chọn áp dụng chế độ
tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận
về chế độ tài sản nhưng thỏa
thuận này bị Ṭa án tuyên bố vô hiệu theo quy
định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và
gia đ́nh.
Người thứ ba xác
lập, thực hiện giao dịch với vợ,
chồng liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản
chứng khoán, động sản khác mà theo quy định
của pháp luật không phải đăng kư quyền
sở hữu th́ bị coi là không ngay t́nh trong những
trường hợp sau đây:
1. Đă được
vợ, chồng cung cấp thông tin theo quy định
tại Điều 16 của Nghị định này mà
vẫn xác lập, thực hiện giao dịch trái với
những thông tin đó;
2. Vợ chồng đă công
khai thỏa thuận theo quy định của pháp luật
có liên quan về việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản và người thứ ba
biết hoặc phải biết nhưng vẫn xác lập,
thực hiện giao dịch trái với thỏa thuận
của vợ chồng.
1. Khoản tiền
thưởng, tiền trúng thưởng xổ số,
tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy
định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị
định này.
2. Tài sản mà vợ,
chồng được xác lập quyền sở hữu
theo quy định của Bộ luật Dân sự
đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu,
bị ch́m đắm, vật bị đánh rơi, bị
bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật
nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
1. Hoa lợi phát sinh từ
tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật
tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài
sản riêng của ḿnh.
2. Lợi tức phát sinh
từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản
lợi mà vợ, chồng thu được từ việc
khai thác tài sản riêng của ḿnh.
1. Quyền tài sản đối
với đối tượng sở hữu trí tuệ theo
quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ,
chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản
án, quyết định của Ṭa án hoặc cơ quan có
thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp,
ưu đăi mà vợ, chồng được nhận theo
quy định của pháp luật về ưu đăi
người có công với cách mạng; quyền tài sản
khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
1. Tài sản chung của
vợ chồng phải đăng kư theo quy định
tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đ́nh bao
gồm quyền sử dụng đất, những tài
sản khác mà pháp luật quy định phải đăng
kư quyền sử dụng, quyền sở hữu.
2. Đối với tài
sản chung của vợ chồng đă được
đăng kư và ghi tên một bên vợ hoặc chồng th́
vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng đất
để ghi tên của cả vợ và chồng.
3. Trong trường hợp
tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn
nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu,
giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ghi tên cả vợ và chồng th́ bên
được chia phần tài sản bằng hiện
vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng kư tài
sản cấp lại giấy chứng nhận quyền
sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa
thuận của vợ chồng hoặc quyết
định của Ṭa án về chia tài sản chung.
1. Việc chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản chung do
vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp
vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao
dịch liên quan đến tài sản chung để đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của gia đ́nh th́
được coi là có sự đồng ư của bên kia,
trừ trường hợp quy định tại Khoản
2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
2. Trong trường hợp
vợ hoặc chồng định đoạt tài sản
chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều
35 của Luật Hôn nhân và gia đ́nh th́ bên kia có quyền
yêu cầu Ṭa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải
quyết hậu quả pháp lư của giao dịch vô
hiệu.
1. Việc chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không
làm chấm dứt chế độ tài sản của
vợ chồng theo luật định.
2. Từ thời
điểm việc chia tài sản chung của vợ
chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có
thỏa thuận khác th́ phần tài sản được
chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản
đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản
riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của
vợ, chồng.
3. Từ thời
điểm việc chia tài sản chung của vợ
chồng có hiệu lực, nếu tài sản có
được từ việc khai thác tài sản riêng
của vợ, chồng mà không xác định
được đó là thu nhập do lao động,
hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ,
chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
sản riêng đó th́ thuộc sở hữu chung của
vợ chồng.
1. Trường hợp
lựa chọn áp dụng chế độ tài sản
của vợ chồng theo thỏa thuận th́ vợ
chồng có thể thỏa thuận về xác định
tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
a) Tài sản giữa vợ
và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng
của vợ, chồng;
b) Giữa vợ và
chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà
tất cả tài sản do vợ, chồng có
được trước khi kết hôn hoặc trong
thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
c) Giữa vợ và
chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do
vợ, chồng có được trước khi kết
hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở
hữu riêng của người có được tài
sản đó;
d) Xác định theo
thỏa thuận khác của vợ chồng.
2. Thỏa thuận về
tài sản của vợ chồng phải phù hợp với
quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của
Luật Hôn nhân và gia đ́nh. Nếu vi phạm, người
có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Ṭa án
tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo quy định
tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
Trường hợp
chế độ tài sản của vợ chồng theo
thỏa thuận được áp dụng th́ khi xác
lập, thực hiện giao dịch vợ, chồng có
nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết
về những thông tin liên quan; nếu vợ, chồng vi
phạm nghĩa vụ này th́ người thứ ba
được coi là ngay t́nh và được bảo
vệ quyền lợi theo quy định của Bộ
luật Dân sự.
1. Trong trường hợp
chế độ tài sản của vợ chồng theo
thỏa thuận được áp dụng th́ trong thời
kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận
sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn
bộ nội dung của chế độ tài sản đó
hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật
định.
2. Thỏa thuận sửa
đổi, bổ sung nội dung của chế độ
tài sản của vợ chồng phải được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật.
1. Thỏa thuận sửa
đổi, bổ sung nội dung của chế độ
tài sản của vợ chồng có hiệu lực từ
ngày được công chứng hoặc chứng thực.
Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho
người thứ ba biết về những thông tin liên
quan theo quy định tại Điều 16 của Nghị
định này.
2. Quyền, nghĩa vụ
về tài sản phát sinh trước thời điểm
việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài
sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có
giá trị pháp lư, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác.
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, nơi đăng kư thường trú của công dân
Việt Nam, thực hiện đăng kư kết hôn
giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất
một bên định cư ở nước ngoài.
Trường hợp công dân
Việt Nam không có nơi đăng kư thường trú,
nhưng có nơi đăng kư tạm trú theo quy định
của pháp luật về cư trú th́ Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, nơi đăng kư tạm trú của công
dân Việt Nam thực hiện đăng kư kết hôn.
2. Trường hợp
người nước ngoài có yêu cầu đăng kư
kết hôn với nhau tại Việt Nam th́ Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, nơi đăng kư thường trú
của một trong hai bên, thực hiện đăng kư
kết hôn; nếu cả hai bên không đăng kư
thường trú tại Việt Nam th́ Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, nơi đăng kư tạm trú của
một trong hai bên thực hiện đăng kư kết hôn.
3. Cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan đại diện lănh
sự và cơ quan khác được ủy quyền
thực hiện chức năng lănh sự của Việt Nam
ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan
đại diện) thực hiện đăng kư kết
hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài, nếu việc đăng kư đó không
trái với pháp luật của nước sở tại.
Trường hợp công dân
Việt Nam định cư ở nước ngoài kết
hôn với nhau th́ Cơ quan đại diện thực
hiện đăng kư kết hôn, nếu có yêu cầu.
1. Hồ sơ đăng
kư kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng kư
kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận t́nh
trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng kư kết hôn
có xác nhận t́nh trạng hôn nhân của công dân Việt Nam
được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày
nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh t́nh
trạng hôn nhân của người nước ngoài do
cơ quan có thẩm quyền của nước mà
người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính
đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện
tại người đó là người không có vợ
hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật
nước ngoài không quy định việc cấp giấy
tờ xác nhận t́nh trạng hôn nhân th́ thay bằng
giấy xác nhận tuyên thệ của người đó
hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù
hợp với pháp luật của nước đó;
c) Giấy xác nhận
của tổ chức y tế có thẩm quyền của
Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06
tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận
người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh
khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ
được hành vi của ḿnh;
d) Đối với công dân
Việt Nam đă ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài, người nước ngoài đă
ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài th́ phải nộp giấy
xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă
được giải quyết ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Bản sao sổ
hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ
thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng
nhận tạm trú (đối với người
nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại
Việt Nam kết hôn với nhau).
2. Ngoài giấy tờ quy
định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng
trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp
giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Đối với công dân
Việt Nam đang phục vụ trong các lực
lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan
trực tiếp đến bí mật nhà nước th́
phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ
chức quản lư ngành cấp trung ương hoặc
cấp tỉnh, xác nhận việc người đó
kết hôn với người nước ngoài không ảnh
hưởng đến bảo vệ bí mật nhà
nước hoặc không trái với quy định của
ngành đó;
b) Đối với công dân
Việt Nam đồng thời có quốc tịch
nước ngoài th́ c̣n phải có giấy tờ chứng
minh về t́nh trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp;
c) Đối với
người nước ngoài không thường trú tại
Việt Nam th́ c̣n phải có giấy xác nhận người
đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ
quan có thẩm quyền của nước mà người
đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp
luật của nước đó không quy định
cấp giấy xác nhận này.
1. Hồ sơ đăng
kư kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp trực
tiếp tại Sở Tư pháp, nếu đăng kư
kết hôn tại Việt Nam hoặc Cơ quan đại
diện, nếu đăng kư kết hôn tại Cơ quan
đại diện.
2. Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy
tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy
đủ và hợp lệ th́ viết phiếu tiếp
nhận hồ sơ, ghi rơ ngày phỏng vấn và ngày
trả kết quả.
Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán
bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai
bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Việc hướng
dẫn phải ghi vào văn bản, trong đó ghi
đầy đủ, rơ ràng loại giấy tờ cần
bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ
sơ kư, ghi rơ họ tên và giao cho người nộp hồ
sơ.
Trường hợp
người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng
cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại
Khoản 1 Điều 19 của Nghị định này th́
cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
hướng dẫn người đó đến cơ quan
có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
3. Thủ tục tiếp
nhận hồ sơ quy định tại Khoản 2
Điều này cũng được áp dụng khi tiếp
nhận hồ sơ đăng kư nhận cha, mẹ, con,
cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân, công nhận
việc kết hôn, ghi vào sổ hộ tịch việc
nhận cha, mẹ, con, ghi vào sổ hộ tịch việc
ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật đă được
giải quyết ở nước ngoài theo quy định
của Nghị định này, trừ quy định
về việc ghi ngày phỏng vấn.
1. Thời hạn giải
quyết việc đăng kư kết hôn tại Việt Nam
không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận
đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp Sở
Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh theo quy
định tại Khoản 2 Điều 23 của Nghị
định này th́ thời hạn được kéo dài thêm
không quá 10 ngày.
2. Thời hạn giải
quyết việc đăng kư kết hôn tại Cơ quan
đại diện không quá 20 ngày, kể từ ngày Cơ
quan đại diện nhận đủ hồ sơ
hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp Cơ
quan đại diện yêu cầu cơ quan trong nước
xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 25
của Nghị định này th́ thời hạn
được kéo dài thêm không quá 35 ngày.
1. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở
Tư pháp có trách nhiệm:
a) Phỏng vấn trực
tiếp hai bên nam, nữ tại trụ sở Sở Tư
pháp để kiểm tra, làm rơ về nhân thân, sự tự
nguyện kết hôn, mục đích kết hôn và mức
độ hiểu biết của hai bên nam, nữ về
hoàn cảnh gia đ́nh, hoàn cảnh cá nhân của nhau; về
ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật
về hôn nhân và gia đ́nh của mỗi nước.
Trường hợp cần phiên dịch để thực
hiện phỏng vấn th́ Sở Tư pháp chỉ
định người phiên dịch.
Kết quả phỏng
vấn phải được lập thành văn bản.
Cán bộ phỏng vấn phải nêu rơ ư kiến đề
xuất của ḿnh và kư tên vào văn bản phỏng
vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam
kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và kư tên
vào văn bản phỏng vấn;
b) Nếu kết quả
phỏng vấn cho thấy hai bên kết hôn chưa hiểu
biết về hoàn cảnh của nhau th́ Sở Tư pháp
hẹn ngày phỏng vấn lại; việc phỏng
vấn lại được thực hiện trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày phỏng vấn
trước;
c) Nghiên cứu, thẩm tra
hồ sơ đăng kư kết hôn; trường hợp
nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo việc
kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích
kiếm lời, kết hôn giả tạo, lợi dụng
việc kết hôn để mua bán người, bóc lột
sức lao động, xâm phạm t́nh dục, kết hôn v́
mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có
vấn đề cần làm rơ về nhân thân của bên nam,
bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ
đăng kư kết hôn th́ Sở Tư pháp xác minh làm rơ.
2. Trường hợp xét
thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức
năng của cơ quan công an th́ Sở Tư pháp có văn
bản nêu rơ vấn đề cần xác minh, kèm theo bản
chụp hồ sơ đăng kư kết hôn gửi cơ
quan công an cùng cấp đề nghị xác minh.
Trong thời hạn 7 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản của Sở Tư pháp, cơ quan công an xác minh
vấn đề được yêu cầu và trả
lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
Nếu hết thời
hạn xác minh theo quy định tại Điều này mà
cơ quan công an chưa có văn bản trả lời th́
Sở Tư pháp vẫn hoàn tất hồ sơ, đề
xuất ư kiến tŕnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định, trong đó nêu rơ
vấn đề đă yêu cầu cơ quan công an xác minh.
3. Sau khi thực hiện
phỏng vấn hai bên nam, nữ, nghiên cứu, thẩm tra
hồ sơ kết hôn, ư kiến của cơ quan công an
(nếu có), Sở Tư pháp báo cáo kết quả và
đề xuất giải quyết việc đăng kư
kết hôn, tŕnh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định, kèm theo bộ hồ sơ đăng kư kết
hôn.
Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản tŕnh của Sở Tư pháp cùng hồ sơ
đăng kư kết hôn, nếu xét thấy hai bên nam, nữ
đáp ứng đủ điều kiện kết hôn,
không thuộc trường hợp từ chối
đăng kư kết hôn quy định tại Điều
26 của Nghị định này th́ Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh kư Giấy chứng nhận
kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp
để tổ chức lễ đăng kư kết hôn.
Trường hợp từ
chối đăng kư kết hôn, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có văn bản nêu rơ lư do gửi Sở Tư pháp
để thông báo cho hai bên nam, nữ.
4. Trong trường hợp
kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau mà hai bên
định cư ở nước ngoài, kết hôn giữa
người nước ngoài với nhau tại Việt Nam
th́ không áp dụng biện pháp phỏng vấn quy
định tại Khoản 1 Điều này.
1. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kư Giấy chứng nhận kết
hôn, Sở Tư pháp tổ chức lễ đăng kư
kết hôn.
2. Lễ đăng kư
kết hôn được tổ chức trang trọng
tại trụ sở Sở Tư pháp.
Khi tổ chức lễ
đăng kư kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt.
Đại diện Sở Tư pháp chủ tŕ hôn lễ, yêu
cầu hai bên khẳng định sự tự nguyện
kết hôn. Nếu hai bên đồng ư kết hôn th́
đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn
vào Sổ đăng kư kết hôn, yêu cầu từng bên kư
tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ
đăng kư kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng
01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Giấy chứng nhận
kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức
lễ đăng kư kết hôn theo nghi thức quy
định tại Khoản 2 Điều này.
Việc cấp bản sao
Giấy chứng nhận kết hôn từ Sổ
đăng kư kết hôn do Sở Tư pháp thực hiện
theo yêu cầu.
4. Trường hợp có lư
do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn
thời gian tổ chức lễ đăng kư kết hôn
quy định tại Khoản 1 Điều này th́ được
gia hạn ngày tổ chức lễ đăng kư kết
hôn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kư Giấy chứng nhận
kết hôn. Hết thời hạn 90 ngày mà hai bên nam, nữ
không đến tổ chức lễ đăng kư kết
hôn, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về việc không tổ chức lễ
đăng kư kết hôn; Giấy chứng nhận kết
hôn được lưu trong hồ sơ.
Trường hợp hai bên
vẫn muốn kết hôn với nhau th́ phải làm lại
thủ tục đăng kư kết hôn từ đầu.
1. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ và lệ phí, Cơ quan đại diện có
trách nhiệm:
a) Thực hiện phỏng
vấn trực tiếp tại trụ sở Cơ quan
đại diện đối với hai bên nam, nữ
như tŕnh tự, thủ tục quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 23 của
Nghị định này;
b) Nghiên cứu, thẩm tra
hồ sơ đăng kư kết hôn; trường hợp
nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo việc kết
hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm
lời, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc
kết hôn để mua bán người, bóc lột sức
lao động, xâm phạm t́nh dục, kết hôn v́ mục
đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn
đề cần làm rơ về nhân thân của bên nam, bên
nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng
kư kết hôn th́ Cơ quan đại diện xác minh làm rơ;
c) Nếu xét thấy các bên
nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện
kết hôn, không thuộc trường hợp từ
chối đăng kư kết hôn quy định tại Điều
26 của Nghị định này, người đứng
đầu Cơ quan đại diện kư Giấy chứng
nhận kết hôn.
Trong trường hợp
từ chối đăng kư kết hôn, Cơ quan
đại diện có văn bản thông báo cho hai bên nam,
nữ, trong đó nêu rơ lư do từ chối.
2. Trường hợp xét
thấy có vấn đề cần xác minh thuộc chức
năng của cơ quan hữu quan ở trong nước,
Cơ quan đại diện có văn bản nêu rơ vấn
đề cần xác minh, gửi Bộ Ngoại giao
để yêu cầu cơ quan hữu quan xác minh theo
chức năng chuyên ngành.
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản của Bộ Ngoại giao, cơ quan hữu quan
ở trong nước thực hiện xác minh vấn
đề được yêu cầu và trả lời
bằng văn bản gửi Bộ Ngoại giao để
chuyển cho Cơ quan đại diện.
3. Lễ đăng kư
kết hôn được tổ chức trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người
đứng đầu Cơ quan đại diện kư Giấy
chứng nhận kết hôn.
Lễ đăng kư kết
hôn được tổ chức trang trọng tại
trụ sở Cơ quan đại diện. Khi tổ
chức lễ đăng kư kết hôn hai bên nam, nữ
phải có mặt. Đại diện Cơ quan đại
diện chủ tŕ hôn lễ, yêu cầu hai bên khẳng
định sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên
đồng ư kết hôn th́ đại diện Cơ quan
đại diện ghi việc kết hôn vào Sổ
đăng kư kết hôn, yêu cầu từng bên kư tên vào
Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng kư
kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản
chính Giấy chứng nhận kết hôn.
4. Giấy chứng nhận
kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức
lễ đăng kư kết hôn theo nghi thức quy
định tại Khoản 3 Điều này. Việc
cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn
từ Sổ đăng kư kết hôn do Cơ quan
đại diện thực hiện theo yêu cầu.
5. Trường hợp có lư
do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn
thời gian tổ chức lễ đăng kư kết hôn
quy định tại Khoản 3 Điều này th́
được gia hạn ngày tổ chức lễ
đăng kư kết hôn nhưng không quá 90 ngày, kể từ
ngày người đứng đầu Cơ quan
đại diện kư Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết thời hạn này
mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ
đăng kư kết hôn th́ Giấy chứng nhận kết
hôn không c̣n giá trị, Cơ quan đại diện lưu
Giấy chứng nhận kết hôn trong hồ sơ.
Trường hợp hai bên
vẫn muốn kết hôn với nhau th́ phải làm lại
thủ tục đăng kư kết hôn từ đầu.
1. Cơ quan có thẩm
quyền đăng kư kết hôn từ chối đăng
kư kết hôn trong các trường hợp sau đây:
a) Một hoặc cả hai
bên không đủ điều kiện kết hôn theo quy
định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh Việt Nam;
b) Bên công dân nước
ngoài không đủ điều kiện kết hôn theo pháp
luật của nước mà người đó là công dân;
c) Bên nam, bên nữ không cung
cấp đủ hồ sơ theo quy định tại
Điều 20 của Nghị định này.
2. Việc đăng kư
kết hôn bị từ chối nếu kết quả
phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc
kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm
lời; kết hôn giả tạo không nhằm mục
đích xây dựng gia đ́nh no ấm, b́nh đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; lợi
dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán
người, bóc lột sức lao động, xâm phạm
t́nh dục hoặc v́ mục đích trục lợi khác.
Ủy ban nhân dân cấp xă,
nơi đăng kư thường trú của công dân Việt
Nam thực hiện cấp giấy xác nhận t́nh trạng
hôn nhân cho người đó để làm thủ tục
đăng kư kết hôn với người nước
ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài ở nước ngoài.
Trường hợp công dân
Việt Nam không có đăng kư thường trú nhưng có
đăng kư tạm trú theo quy định của pháp
luật về cư trú th́ Ủy ban nhân dân cấp xă,
nơi đăng kư tạm trú của người đó
thực hiện cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn
nhân.
1. Hồ sơ cấp
giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân được
lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai cấp
giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân theo mẫu quy
định;
b) Bản sao một trong các
giấy tờ để chứng minh về nhân thân như
Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ
hợp lệ thay thế;
c) Bản sao sổ hộ
khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu
cầu.
Trường hợp công dân
Việt Nam đă ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài th́ phải nộp giấy xác
nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă
được giải quyết ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hồ sơ cấp
giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân do người yêu
cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân
cấp xă có thẩm quyền.
3. Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xă
kiểm tra về nhân thân, t́nh trạng hôn nhân của
người có yêu cầu cấp giấy xác nhận t́nh
trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả
kiểm tra và nêu rơ các vấn đề vướng mắc
cần xin ư kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản
chụp bộ hồ sơ.
4. Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản kèm theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân
cấp xă th́ Sở Tư pháp tiến hành các biện pháp sau
đây:
a) Thẩm tra tính hợp
lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp
giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân. Trường
hợp cần làm rơ về nhân thân, t́nh trạng hôn nhân, điều
kiện kết hôn, mục đích kết hôn của
người có yêu cầu cấp giấy xác nhận t́nh
trạng hôn nhân th́ Sở Tư pháp tiến hành xác minh;
b) Yêu cầu công dân Việt
Nam có mặt tại trụ sở Sở Tư pháp
để tiến hành phỏng vấn, làm rơ sự tự
nguyện, mục đích kết hôn, sự hiểu biết
của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đ́nh, hoàn
cảnh cá nhân của người nước ngoài, về
ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật
về hôn nhân và gia đ́nh của quốc gia, vùng lănh
thổ mà người nước ngoài cư trú;
c) Yêu cầu bên
người nước ngoài đến Việt Nam để
phỏng vấn làm rơ, nếu kết quả thẩm tra, xác
minh, phỏng vấn cho thấy công dân Việt Nam không
hiểu biết về hoàn cảnh gia đ́nh, hoàn cảnh
cá nhân của người nước ngoài; không hiểu
biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn
hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh của quốc
gia, vùng lănh thổ mà người nước ngoài cư trú
hoặc công dân Việt Nam cho biết sẽ không có mặt
để đăng kư kết hôn tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài ở nước
ngoài.
Trường hợp
cần phiên dịch để thực hiện phỏng
vấn th́ Sở Tư pháp chỉ định người
phiên dịch.
Kết quả phỏng
vấn phải được lập thành văn bản.
Cán bộ phỏng vấn phải nêu rơ ư kiến đề
xuất của ḿnh và kư tên vào văn bản phỏng
vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam
kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và kư tên
vào văn bản phỏng vấn.
Trên cơ sở kết
quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn, Sở Tư
pháp có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp
xă để cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân
cho người yêu cầu.
Trong trường hợp
từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải
thích rơ lư do trong văn bản gửi Ủy ban nhân dân
cấp xă để thông báo cho người yêu cầu.
5. Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản trả lời của Sở Tư pháp,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă kư giấy xác
nhận t́nh trạng hôn nhân cấp cho người yêu
cầu hoặc có văn bản thông báo về việc
từ chối cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn
nhân, trong đó nêu rơ lư do.
Yêu cầu cấp giấy
xác nhận t́nh trạng hôn nhân của công dân Việt Nam
cư trú trong nước để kết hôn với
người nước ngoài tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài bị từ chối trong
các trường hợp sau đây:
1. Công dân Việt Nam
đề nghị cấp giấy xác nhận t́nh trạng
hôn nhân để kết hôn với người nước
ngoài tại Cơ quan đại diện ngoại giao,
Cơ quan đại diện lănh sự của nước
ngoài tại Việt Nam;
2. Kết quả kiểm
tra, xác minh cho thấy t́nh trạng hôn nhân của công dân
Việt Nam không đúng với tờ khai trong hồ sơ;
các bên không đủ điều kiện kết hôn theo quy
định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh Việt Nam;
3. Kết quả phỏng
vấn cho thấy hai bên chưa có sự hiểu biết
về hoàn cảnh gia đ́nh, hoàn cảnh cá nhân của nhau,
không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập
quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh
của mỗi nước;
4. Việc kết hôn thông
qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời;
kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây
dựng gia đ́nh no ấm, b́nh đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc, bền vững; lợi dụng việc
kết hôn nhằm mục đích mua bán người, bóc
lột sức lao động, xâm phạm t́nh dục
hoặc v́ mục đích trục lợi khác.
1. Việc nhận cha,
mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít
nhất một bên định cư ở nước ngoài,
giữa người nước ngoài với nhau mà ít
nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo
quy định của Nghị định này chỉ
được thực hiện nếu bên nhận và bên
được nhận đều c̣n sống vào thời
điểm nộp hồ sơ; việc nhận cha, mẹ,
con là tự nguyện và không có tranh chấp về việc
nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp
một hoặc cả hai bên không c̣n sống tại thời
điểm nộp hồ sơ hoặc có tranh chấp
về xác định cha, mẹ, con th́ vụ việc do Ṭa
án giải quyết.
2. Trong trường hợp
người được nhận là con chưa thành niên
th́ phải có sự đồng ư của mẹ hoặc cha,
trừ trường hợp mẹ hoặc cha đă
chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
Nếu con chưa thành niên từ đủ chín tuổi
trở lên th́ việc nhận cha, mẹ, con phải có
sự đồng ư của người con đó.
3. Con đă thành niên nhận
cha không phải có sự đồng ư của mẹ,
nhận mẹ không phải có sự đồng ư của
cha.
4. Trường hợp con
chưa thành niên nhận cha th́ mẹ làm thủ tục
nhận cha cho con, nhận mẹ th́ cha làm thủ tục cho
con. Trường hợp con chưa thành niên nhận cha mà
người mẹ đă chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự hoặc nhận mẹ mà
người cha đă chết, mất tích, mất năng
lực hành vi dân sự th́ người giám hộ làm thủ
tục nhận cha hoặc nhận mẹ cho con.
1. Sở Tư pháp nơi
đăng kư thường trú của người
được nhận là cha, mẹ, con, công nhận và
đăng kư việc nhận cha, mẹ, con.
Trong trường hợp
người được nhận là cha, mẹ, con là công
dân Việt Nam không có đăng kư thường trú nhưng
có đăng kư tạm trú theo quy định của pháp
luật về cư trú th́ Sở Tư pháp nơi đăng
kư tạm trú của người đó công nhận và
đăng kư việc nhận cha, mẹ, con.
2. Cơ quan đại
diện tại nước tiếp nhận công nhận và
đăng kư việc người nước ngoài nhận
công dân Việt Nam cư trú tại nước đó là cha,
mẹ, con, nếu việc đăng kư không trái với pháp
luật của nước tiếp nhận.
Trường hợp công dân
Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận
công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
là cha, mẹ, con th́ Cơ quan đại diện tại
nước nơi cư trú của một trong hai bên, công
nhận và đăng kư việc nhận cha, mẹ, con.
1. Hồ sơ nhận cha,
mẹ, con được lập thành 01 bộ, gồm các
giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng kư
nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Bản sao một trong các
giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối
với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước),
Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú
(đối với người nước ngoài, công dân
Việt Nam định cư ở nước ngoài);
c) Bản sao Giấy khai
sinh của người được nhận là con trong
trường hợp nhận con; của người
nhận cha, mẹ trong trường hợp xin nhận cha,
mẹ;
d) Giấy tờ hoặc
chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc
mẹ, con;
đ) Bản sao sổ
hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), bản
sao Thẻ thường trú (đối với người
nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của
người được nhận là cha, mẹ, con.
2. Hồ sơ nhận cha,
mẹ, con phải do người có yêu cầu nộp
trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 31 của Nghị định
này.
Thời hạn giải
quyết việc nhận cha, mẹ, con không quá 25 ngày,
kể từ ngày Sở Tư pháp, Cơ quan đại
diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ
phí.
Trường hợp
cần xác minh theo quy định tại Khoản 3
Điều 34 hoặc Điểm a Khoản 1 Điều
35 của Nghị định này th́ thời hạn trên
được kéo dài thêm không quá 10 ngày làm việc.
1. Sau khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có
trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, niêm
yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở
Sở Tư pháp trong thời gian 07 ngày làm việc,
đồng thời có văn bản đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp xă, nơi thường trú của
người được nhận là cha, mẹ, con, niêm
yết việc nhận cha, mẹ, con.
2. Ngay sau khi nhận
được văn bản yêu cầu của Sở
Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xă có trách nhiệm niêm
yết việc nhận cha, mẹ, con trong thời gian 07
ngày làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân.
Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc nhận
cha, mẹ, con th́ Ủy ban nhân dân cấp xă phải gửi
văn bản báo cáo ngay Sở Tư pháp.
3. Trường hợp nghi
vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc
nhận cha, mẹ, con hoặc có vấn đề cần
làm rơ về nhân thân của các bên cha, mẹ, con hoặc giấy
tờ trong hồ sơ th́ Sở Tư pháp thực hiện
xác minh.
4. Trên cơ sở thẩm
tra, xác minh, nếu xét thấy các bên cha, mẹ, con đáp
ứng đủ điều kiện nhận cha, mẹ,
con th́ Giám đốc Sở Tư pháp kư Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp từ
chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con th́
Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho
người có yêu cầu, trong đó nêu rơ lư do từ chối.
5. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày Giám đốc Sở
Tư pháp kư Quyết định công nhận việc
nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lư do chính
đáng mà các bên cha, mẹ, con có yêu cầu khác về
thời gian th́ Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng kư
việc nhận cha, mẹ, con và trao Quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên cha,
mẹ, con. Khi trao Quyết định công nhận cha,
mẹ, con, bên nhận và bên được nhận phải
có mặt.
1. Trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ và lệ phí, Cơ quan đại diện có
trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, thẩm tra
hồ sơ nhận cha, mẹ, con; trường hợp
nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về
việc nhận cha, mẹ, con hoặc có vấn đề
cần làm rơ về nhân thân của các bên cha, mẹ, con
hoặc giấy tờ trong hồ sơ th́ Cơ quan
đại diện thực hiện xác minh;
b) Nếu xét thấy các bên
yêu cầu đáp ứng đủ điều kiện
nhận cha, mẹ, con th́ người đứng
đầu Cơ quan đại diện kư Quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
Trong trường hợp
từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con
th́ Cơ quan đại diện gửi văn bản thông
báo cho người có yêu cầu, trong đó nêu rơ lư do từ
chối.
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày người đứng
đầu Cơ quan đại diện kư Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con,
trừ trường hợp có lư do chính đáng mà các bên cha,
mẹ, con có yêu cầu khác về thời gian, Cơ quan
đại diện ghi vào sổ đăng kư việc
nhận cha, mẹ, con và trao Quyết định công
nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên cha, mẹ,
con. Khi trao Quyết định công nhận cha, mẹ, con,
bên nhận và bên được nhận phải có mặt.
1. Việc kết hôn
giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với
người nước ngoài đă được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài ở nước ngoài được công nhận
tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Việc kết hôn phù
hợp với pháp luật của nước ngoài;
b) Vào thời điểm
kết hôn, các bên tuân theo quy định về điều
kiện kết hôn của Luật Hôn nhân và gia đ́nh
Việt Nam.
Trong trường hợp có
vi phạm pháp luật Việt Nam về điều
kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu
cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả
của vi phạm đó đă được khắc
phục hoặc việc công nhận kết hôn là có lợi
để bảo vệ quyền lợi của phụ
nữ và trẻ em th́ việc kết hôn đó cũng được
công nhận tại Việt Nam.
2. Công nhận việc
kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều này
được ghi vào Sổ đăng kư kết hôn theo
thủ tục quy định tại Điều 38 của
Nghị định này.
1. Sở Tư pháp, nơi
đăng kư thường trú của công dân Việt Nam
thực hiện ghi vào Sổ đăng kư kết hôn
việc kết hôn của công dân Việt Nam đă được
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài ở nước ngoài (sau đây
gọi là ghi vào sổ việc kết hôn), ghi vào sổ
hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con của công dân
Việt Nam đă được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau
đây gọi là ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ,
con). Trường hợp công dân Việt Nam không có
đăng kư thường trú, nhưng có đăng kư
tạm trú theo quy định của pháp luật về
cư trú th́ Sở Tư pháp nơi đăng kư tạm trú
của công dân Việt Nam thực hiện.
2. Cơ quan đại
diện thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn,
việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam
cư trú tại nước tiếp nhận.
1. Hồ sơ ghi vào sổ
việc kết hôn được lập thành 01 bộ,
gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai ghi vào sổ
việc kết hôn theo mẫu quy định;
b) Bản sao giấy tờ
chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp;
c) Bản sao một trong các
giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như
Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ
hợp lệ thay thế;
d) Bản sao sổ hộ
khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu cầu.
Trong trường hợp
công nhận việc kết hôn giữa công dân Việt Nam
với người nước ngoài mà trước đó
công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài
đă ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài th́ phải nộp
giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly
hôn đă được giải quyết ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hồ sơ ghi vào sổ
việc kết hôn phải do một trong hai bên kết hôn
nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 37 của
Nghị định này.
3. Thời hạn giải quyết
việc ghi vào sổ việc kết hôn là 05 ngày làm việc
kể từ ngày Sở Tư pháp hoặc Cơ quan
đại diện nhận đủ hồ sơ hợp
lệ và lệ phí. Trong trường hợp cần
phải xác minh th́ thời hạn được kéo dài thêm
không quá 05 ngày làm việc.
Trong trường hợp
từ chối ghi vào sổ việc kết hôn th́ Sở
Tư pháp, Cơ quan đại diện trả lời
bằng văn bản cho người có yêu cầu, trong
đó nêu rơ lư do.
4. Sau khi ghi vào sổ
việc kết hôn, Giám đốc Sở Tư pháp,
người đứng đầu Cơ quan đại
diện kư và cấp cho người yêu cầu giấy xác nhận
ghi vào sổ việc hộ tịch đă đăng kư
tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài theo mẫu quy định.
Yêu cầu ghi vào sổ
việc kết hôn bị từ chối nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
1. Việc kết hôn không
bảo đảm điều kiện quy định
tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị định
này;
2. Sử dụng giấy
tờ giả, giấy tờ bị sửa chữa,
tẩy xóa để làm thủ tục cấp giấy xác
nhận t́nh trạng hôn nhân, kết hôn, ghi vào sổ việc
kết hôn;
3. Ủy ban nhân dân cấp
xă không xin ư kiến Sở Tư pháp trước khi cấp giấy
xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho công dân theo quy định
tại Điều 28 của Nghị định này và công
dân Việt Nam không đủ điều kiện kết hôn
vào thời điểm yêu cầu cấp giấy xác
nhận t́nh trạng hôn nhân hoặc t́nh trạng hôn nhân
của công dân Việt Nam được xác nhận không
đúng.
1. Hồ sơ ghi vào sổ
việc nhận cha, mẹ, con được lập thành
01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai ghi vào sổ
việc nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Bản sao giấy tờ
công nhận việc nhận cha, mẹ, con do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Bản sao một trong các
giấy tờ để chứng minh về nhân thân của
người có yêu cầu như Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
d) Bản sao sổ hộ
khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu
cầu.
2. Hồ sơ ghi vào sổ
việc nhận cha, mẹ, con phải do người có yêu
cầu nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 37 của
Nghị định này.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp hoặc
Cơ quan đại diện thẩm tra hồ sơ.
Trường hợp phải xác minh th́ thời hạn
được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Nếu xét thấy hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ th́ Sở Tư
pháp, Cơ quan đại diện thực hiện ghi vào
sổ việc nhận cha, mẹ, con; Giám đốc Sở
Tư pháp, người đứng đầu Cơ quan
đại diện kư và cấp cho người có yêu cầu
giấy xác nhận ghi vào sổ việc hộ tịch
đă đăng kư tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài theo mẫu quy định.
Bản án, quyết
định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn hoặc
giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cấp không có yêu
cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn
yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
1. Sở Tư pháp mà trong
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đó người yêu cầu đă đăng kư
kết hôn hoặc ghi vào sổ việc kết hôn
trước đây, thực hiện ghi vào sổ hộ
tịch việc ly hôn đă được giải
quyết ở nước ngoài.
Sở Tư pháp căn
cứ vào tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly
hôn đă được giải quyết ở nước
ngoài của người yêu cầu, sổ hộ tịch đang
được lưu giữ để xác định
nơi đăng kư kết hôn hoặc ghi vào sổ việc
kết hôn trước đây.
2. Trường hợp công
dân Việt Nam ở nước ngoài về thường trú
tại Việt Nam có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn mà việc kết hôn trước đây đă
được đăng kư tại Cơ quan đại
diện hoặc cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài th́ việc ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn được thực hiện tại Sở
Tư pháp, nơi công dân Việt Nam thường trú.
3. Trường hợp công
dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu
cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc
kết hôn trước đây đă được
đăng kư tại Cơ quan đại diện, cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài mà chưa ghi
vào sổ việc kết hôn tại cơ quan có thẩm
quyền Việt Nam th́ việc ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn được thực hiện tại Sở
Tư pháp nơi công dân Việt Nam cư trú trước khi
xuất cảnh, nếu việc ghi vào sổ hộ
tịch việc ly hôn không nhằm mục đích kết
hôn.
Trong trường hợp
việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn nhằm
mục đích kết hôn th́ thẩm quyền ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn thuộc Sở Tư pháp
nơi người yêu cầu nộp hồ sơ
đăng kư kết hôn.
1. Những trường
hợp sau đây phải làm thủ tục ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn đă được giải
quyết ở nước ngoài:
a) Công dân Việt Nam đă
ly hôn ở nước ngoài về thường trú tại
Việt Nam và có yêu cầu cấp giấy xác nhận t́nh
trạng hôn nhân hoặc làm thủ tục kết hôn;
b) Công dân Việt Nam
định cư tại nước ngoài đă ly hôn ở
nước ngoài có yêu cầu kết hôn tại cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam;
c) Người nước
ngoài đă ly hôn với công dân Việt Nam ở nước
ngoài có yêu cầu kết hôn ở Việt Nam;
d) Các trường hợp
đă đăng kư kết hôn hoặc ghi chú việc kết
hôn tại cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, sau
đó ly hôn ở nước ngoài có yêu cầu đăng kư
hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam.
2. Cơ quan đăng kư
hộ tịch có trách nhiệm giải quyết các
trường hợp khác có yêu cầu ghi vào sổ hộ
tịch việc ly hôn đă được giải quyết
ở nước ngoài.
3. Đối với
trường hợp đă qua nhiều lần ly hôn th́
chỉ làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn gần nhất.
1. Hồ sơ ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn đă được giải
quyết ở nước ngoài bao gồm:
a) Tờ khai ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn đă được giải
quyết ở nước ngoài theo mẫu quy định;
b) Bản sao bản án,
quyết định ly hôn của Ṭa án nước ngoài
đă có hiệu lực thi hành; bản sao bản thỏa
thuận ly hôn do Ṭa án nước ngoài hoặc cơ quan có
thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận
đă có hiệu lực thi hành; bản sao các giấy tờ
khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
công nhận việc ly hôn;
c) Bản sao Chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp
lệ thay thế để chứng minh nhân thân của
người có yêu cầu;
d) Bản sao giấy tờ
để chứng minh thẩm quyền ghi vào sổ hộ
tịch việc ly hôn.
2. Hồ sơ nêu trên
được lập thành 02 bộ, gửi qua
đường bưu điện hoặc nộp trực
tiếp tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
Người yêu cầu ghi
vào sổ hộ tịch việc ly hôn có thể ủy
quyền cho người khác thực hiện. Việc
ủy quyền phải bằng văn bản và phải
được công chứng hoặc chứng thực
hợp lệ. Nếu người được ủy
quyền là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh,
chị, em ruột của người ủy quyền th́
không cần phải có văn bản ủy quyền.
1. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp gửi
văn bản xin ư kiến Bộ Tư pháp về điều
kiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, kèm theo 01
bộ hồ sơ.
2. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản xin ư kiến của Sở Tư pháp, Bộ
Tư pháp xem xét, thẩm tra hồ sơ và điều
kiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn.
Nếu xét thấy bản
án, quyết định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn
đáp ứng điều kiện quy định tại
Điều 41 của Nghị định này và việc ghi
vào sổ hộ tịch việc ly hôn là đúng thẩm
quyền th́ Bộ Tư pháp gửi văn bản
đồng ư cho Sở Tư pháp thực hiện ghi vào
sổ hộ tịch việc ly hôn theo quy định của
Nghị định này.
Nếu yêu cầu ghi vào
sổ hộ tịch việc ly hôn không đủ
điều kiện hoặc không đúng thẩm quyền
th́ Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ cho Sở
Tư pháp, có văn bản thông báo, nêu rơ lư do.
3. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đồng ư của Bộ Tư pháp th́
Sở Tư pháp ghi vào sổ hộ tịch và cấp cho
người yêu cầu giấy xác nhận ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn đă được giải
quyết ở nước ngoài theo mẫu quy định.
Trường hợp không đủ điều kiện
hoặc không đúng thẩm quyền ghi vào sổ hộ
tịch việc ly hôn th́ phải trả lời bằng
văn bản và trả lại hồ sơ cho người
yêu cầu, không trả lại lệ phí.
1. Việc ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn đă được giải
quyết ở nước ngoài được thực
hiện như sau:
Việc ly hôn
được ghi vào cột ghi chú của Sổ
đăng kư kết hôn trước đây. Khi ghi vào sổ
phải ghi rơ h́nh thức văn bản ly hôn; số; ngày,
tháng, năm có hiệu lực pháp luật của văn
bản ly hôn; tên Ṭa án hoặc cơ quan có thẩm quyền
khác của nước ngoài công nhận việc ly hôn;
số, ngày, tháng, năm văn bản đồng ư của
Bộ Tư pháp.
Trường hợp
trước đây người có yêu cầu đă
đăng kư kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xă th́ sau khi ghi vào
sổ hộ tịch việc ly hôn, Sở Tư pháp có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xă, nơi
đă đăng kư kết hôn để ghi chú tiếp vào
Sổ đăng kư kết hôn theo quy định của
pháp luật về hộ tịch.
Trường hợp
trước đây người có yêu cầu đăng kư
kết hôn tại Cơ quan đại diện th́ thông báo
được gửi cho Bộ Ngoại giao để ghi
chú vào Sổ đăng kư kết hôn lưu tại Bộ
Ngoại giao (nếu Sổ đăng kư kết hôn đă
chuyển lưu) và thông báo tiếp cho Cơ quan đại
diện, nơi đă đăng kư kết hôn thực
hiện việc ghi chú.
2. Trường hợp
người có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn mà việc kết hôn trước đây
thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài và chưa làm thủ tục ghi vào sổ việc
kết hôn th́ Sở Tư pháp ghi đồng thời hai
việc kết hôn và ly hôn vào Sổ đăng kư kết hôn
sử dụng tại Sở Tư pháp.
Trường hợp
người yêu cầu đă đăng kư kết hôn
tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam,
nhưng Sổ đăng kư kết hôn không c̣n lưu trữ
được th́ việc ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn cũng được thực hiện theo quy
định tại Khoản này.
Việc ghi vào sổ hộ
tịch việc hủy kết hôn trái pháp luật đă
được giải quyết ở nước ngoài
được thực hiện như quy định
về ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đă
được giải quyết ở nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp xă
ở khu vực biên giới thực hiện đăng kư
việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân
Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới
với công dân của nước láng giềng thường
trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy
định của Nghị định này.
1. Hồ sơ đăng
kư kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm
các giấy tờ sau đây của mỗi bên:
a) Tờ khai đăng kư
kết hôn theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận t́nh
trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng kư kết hôn
có xác nhận t́nh trạng hôn nhân đối với công dân
Việt Nam; giấy tờ để chứng minh về
t́nh trạng hôn nhân của công dân nước láng giềng
do cơ quan có thẩm quyền của nước đó
cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ
sơ, xác nhận hiện tại người đó là
người không có vợ hoặc không có chồng.
Đối với công dân
Việt Nam đă ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài hoặc người nước
ngoài đă ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài th́ phải
nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn đă được giải quyết ở
nước ngoài theo quy định của Nghị
định này.
2. Hồ sơ đăng
kư kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp trực
tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xă nơi đăng
kư kết hôn.
3. Người nộp
hồ sơ phải xuất tŕnh giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng minh nhân
dân biên giới đối với công dân Việt Nam;
trường hợp không có Giấy chứng minh nhân dân biên
giới th́ xuất tŕnh giấy tờ chứng minh việc
thường trú ở khu vực biên giới kèm theo giấy
tờ tùy thân khác để kiểm tra;
b) Giấy tờ tùy thân
hoặc giấy tờ khác đối với công dân nước
láng giềng do cơ quan có thẩm quyền của
nước đó cấp để chứng minh việc
người đó thường trú ở khu vực biên
giới với Việt Nam.
4. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xă có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ. Sau khi đă thẩm tra hồ
sơ, Ủy ban nhân dân cấp xă có văn bản gửi
Sở Tư pháp để xin ư kiến, kèm theo bản
chụp bộ hồ sơ.
5. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản xin ư kiến của Ủy ban nhân dân cấp
xă th́ Sở Tư pháp xem xét hồ sơ và trả lời
bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xă.
6. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đồng ư của Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp xă thực hiện đăng kư kết hôn
như đối với trường hợp đăng kư
kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong
nước theo quy định của pháp luật về
đăng kư hộ tịch.
7. Trường hợp
từ chối đăng kư kết hôn th́ Sở Tư pháp
có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xă
để thông báo cho người có yêu cầu, trong đó nêu
rơ lư do.
Việc từ chối
kết hôn thực hiện theo quy định tại
Điều 26 của Nghị định này.
1. Hồ sơ đăng
kư nhận cha, mẹ, con được lập thành 01
bộ, bao gồm:
a) Tờ khai đăng kư
nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ hoặc
chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
2. Hồ sơ đăng
kư nhận cha, mẹ, con phải do người có yêu
cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân
cấp xă, nơi đăng kư việc nhận cha, mẹ,
con. Khi nộp hồ sơ, người có yêu cầu
phải xuất tŕnh giấy tờ quy định tại
Khoản 3 Điều 49 của Nghị định này
để kiểm tra.
3. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xă có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ, thực hiện niêm yết việc
nhận cha, mẹ, con trong thời gian 07 ngày làm việc
tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Hết thời
hạn niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xă có văn
bản, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ gửi
Sở Tư pháp để xin ư kiến.
4. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản xin ư kiến của Ủy ban nhân dân cấp
xă, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ nhận cha, mẹ,
con và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân
dân cấp xă.
5. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đồng ư của Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp xă thực hiện đăng kư việc
nhận cha, mẹ, con như đối với
trường hợp đăng kư việc nhận cha,
mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong
nước theo quy định của pháp luật về
đăng kư hộ tịch.
6. Trường hợp
từ chối đăng kư việc nhận cha, mẹ, con
th́ Sở Tư pháp có văn bản gửi Ủy ban nhân dân
cấp xă để thông báo cho người có yêu cầu,
trong đó nêu rơ lư do.
Trung tâm tư vấn,
hỗ trợ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn
vị sự nghiệp thuộc Trung ương Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam hoặc Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Hội Liên hiệp
phụ nữ).
1. Hoạt động
của Trung tâm phải bảo đảm nguyên tắc phi
lợi nhuận, góp phần làm lành mạnh hóa quan hệ hôn
nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài, phù
hợp với nguyên tắc cơ bản của chế
độ hôn nhân và gia đ́nh Việt Nam, thuần phong
mỹ tục của dân tộc.
2. Các bên kết hôn có
quyền được tư vấn, hỗ trợ về
hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài.
Việc tư vấn, hỗ trợ không phụ thuộc
vào quốc tịch, nơi cư trú của người có
yêu cầu.
3. Nghiêm cấm lợi
dụng việc tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia
đ́nh có yếu tố nước ngoài nhằm mua bán
người, bóc lột sức lao động, xâm phạm
t́nh dục hoặc v́ mục đích trục lợi khác.
Hội Liên hiệp phụ
nữ quyết định thành lập Trung tâm khi có
đủ các điều kiện sau đây:
1. Có quy chế hoạt
động bảo đảm nguyên tắc quy định
tại Điều 52 của Nghị định này
được Hội Liên hiệp phụ nữ phê
duyệt;
2. Có địa
điểm, trang thiết bị, nhân lực cần
thiết bảo đảm hoạt động của Trung
tâm;
3. Người dự
kiến đứng đầu Trung tâm là người không
có tiền án.
1. Sau khi có quyết
định thành lập, Trung tâm phải đăng kư
hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi
đặt trụ sở của Trung tâm.
2. Hồ sơ đăng
kư hoạt động của Trung tâm được
lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng kư hoạt
động theo mẫu quy định;
b) Bản sao Quyết
định thành lập Trung tâm;
c) Giấy tờ chứng
minh địa điểm đặt trụ sở của
Trung tâm;
d) Phiếu lư lịch tư
pháp của người dự kiến đứng
đầu Trung tâm được cấp chưa quá 03 tháng,
tính đến ngày nhận hồ sơ;
đ) Bản sao quy chế
hoạt động quy định tại Khoản 1
Điều 53 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp giấy
đăng kư hoạt động theo mẫu quy định
cho Trung tâm. Trường hợp từ chối cấp
giấy đăng kư hoạt động th́ Sở Tư
pháp thông báo bằng văn bản cho Trung tâm, trong đó nêu
rơ lư do từ chối.
4. Trường hợp
giấy đăng kư hoạt động của Trung tâm
bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng
được th́ được cấp lại giấy
đăng kư hoạt động.
1. Trung tâm có quyền
hạn sau đây:
a) Tư vấn những
vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đ́nh có
yếu tố nước ngoài cho công dân Việt Nam theo
hướng dẫn của Hội Liên hiệp Phụ
nữ;
b) Tư vấn, bồi
dưỡng cho công dân Việt Nam về ngôn ngữ, văn
hóa, phong tục tập quán, pháp luật về hôn nhân và gia
đ́nh, về nhập cư của nước mà
người yêu cầu dự định kết hôn với
công dân nước đó;
c) Tư vấn, giúp
đỡ người nước ngoài t́m hiểu về
ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán, pháp luật
về hôn nhân và gia đ́nh của Việt Nam;
d) Giúp đỡ các bên
kết hôn t́m hiểu về hoàn cảnh cá nhân, gia đ́nh
của mỗi bên và các vấn đề khác liên quan mà các
bên yêu cầu;
đ) Cấp giấy xác
nhận cho công dân Việt Nam sau khi đă được
tư vấn, bồi dưỡng theo quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều
này, nếu có yêu cầu;
e) Giúp đỡ các bên
kết hôn hoàn tất hồ sơ đăng kư kết hôn
theo quy định của pháp luật, nếu có yêu cầu;
g) Trường hợp công
dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có nhu
cầu giới thiệu người nước ngoài
hoặc công dân Việt Nam để kết hôn th́ Trung tâm thực
hiện giới thiệu;
h) Hoạt động
hợp tác với tổ chức tư vấn, hỗ
trợ hôn nhân của nước ngoài được thành
lập theo quy định của pháp luật nước
đó để giải quyết những vấn
đề liên quan đến hôn nhân và gia đ́nh giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài;
i) Được nhận
thù lao để trang trải chi phí hoạt động và
được thanh toán chi phí thực tế hợp lư khác
theo quy định của pháp luật, bảo đảm nguyên
tắc phi lợi nhuận;
k) Được thay
đổi nội dung giấy đăng kư hoạt
động theo quy định tại Điều 56 của
Nghị định này.
2. Trung tâm có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Thực hiện hoạt
động theo đúng nội dung ghi trong giấy
đăng kư hoạt động;
b) Tư vấn, hỗ
trợ cho mọi đối tượng có yêu cầu, không
phụ thuộc vào quốc tịch, nơi cư trú của
người có yêu cầu; cấp giấy xác nhận
của Trung tâm sau khi thực hiện tư vấn, hỗ
trợ cho người có yêu cầu;
c) Công bố công khai mức
thù lao theo quy định;
d) Giữ bí mật các thông
tin, tư liệu về đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân, bí mật gia đ́nh của các bên theo quy
định của pháp luật;
đ) Báo cáo định
kỳ 06 tháng và hàng năm về hoạt động
của Trung tâm, báo cáo quyết toán t́nh h́nh thu, chi tài chính liên
quan đến hoạt động tư vấn, hỗ
trợ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài
cho Hội Liên hiệp phụ nữ và Sở Tư pháp
nơi đăng kư hoạt động; báo cáo đột
xuất, cung cấp tài liệu hoặc giải thích về
những vấn đề liên quan đến hoạt
động của Trung tâm khi có yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
e) Chịu sự kiểm
tra, quản lư của Hội Liên hiệp phụ nữ;
g) Chịu sự thanh tra,
kiểm tra của Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp
nơi đăng kư hoạt động và cơ quan có
thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật;
h) Các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
1. Trung tâm muốn thay
đổi về tên gọi, địa điểm
đặt trụ sở th́ phải có văn bản
đề nghị ghi chú thay đổi, kèm theo giấy
đăng kư hoạt động gửi Sở Tư pháp,
nơi đăng kư hoạt động.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị ghi chú thay đổi, Sở
Tư pháp xác nhận nội dung thay đổi vào giấy
đăng kư hoạt động của Trung tâm.
2. Trường hợp
muốn thay đổi người đứng đầu
Trung tâm hoặc thay đổi nội dung hoạt
động của Trung tâm, Hội Liên hiệp phụ nữ
phải có văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi
đăng kư hoạt động của Trung tâm, trong đó
nêu rơ mục đích, nội dung, lư do thay đổi, kèm theo
giấy đăng kư hoạt động của Trung tâm.
Nếu thay đổi người đứng đầu
Trung tâm th́ c̣n phải có Phiếu lư lịch tư pháp
của người dự kiến thay thế
được cấp chưa quá 03 tháng tính đến ngày
nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xác nhận nội dung
thay đổi vào giấy đăng kư hoạt động.
Trường hợp từ chối th́ Sở Tư pháp thông
báo bằng văn bản cho Hội Liên hiệp phụ
nữ và nêu rơ lư do.
1. Trung tâm chấm dứt
hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Hội Liên hiệp
phụ nữ quyết định giải thể Trung tâm;
b) Trung tâm bị
tước quyền sử dụng giấy đăng kư
hoạt động theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp
chấm dứt hoạt động theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều này, Hội Liên
hiệp phụ nữ phải có văn bản thông báo
về việc chấm dứt hoạt động của
Trung tâm gửi Sở Tư pháp, nơi Trung tâm đăng kư
hoạt động, chậm nhất 30 ngày trước ngày
chấm dứt hoạt động của Trung tâm. Trung tâm
phải nộp lại giấy đăng kư hoạt
động cho Sở Tư pháp, nơi đă đăng kư
hoạt động.
3. Trong trường hợp
chấm dứt hoạt động theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này, Sở Tư
pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền khác gửi Hội
Liên hiệp phụ nữ quyết định tước
quyền sử dụng giấy đăng kư hoạt
động chậm nhất 30 ngày trước ngày Trung tâm
bị buộc chấm dứt hoạt động.
4. Trước ngày chấm
dứt hoạt động, Trung tâm có trách nhiệm thanh toán
các khoản nợ (nếu có) với tổ chức, cá nhân
có liên quan và giải quyết các vấn đề có liên quan
đến việc chấm dứt hoạt động; báo
cáo bằng văn bản gửi Hội Liên hiệp phụ
nữ và Sở Tư pháp, nơi đăng kư hoạt
động.
Bộ Tư pháp chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất
quản lư nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh có
yếu tố nước ngoài trong phạm vi toàn quốc,
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, tŕnh cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật
về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài;
2. Hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phối hợp với
Bộ Ngoại giao chỉ đạo, hướng dẫn
Cơ quan đại diện trong việc thi hành pháp
luật về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài; phổ biến, giáo dục pháp luật và
giải quyết các việc về hôn nhân và gia đ́nh có
yếu tố nước ngoài theo quy định của
pháp luật;
3. Ban hành thống nhất
sổ và biểu mẫu đăng kư các việc hộ
tịch theo quy định của Nghị định này;
4. Thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia
đ́nh có yếu tố nước ngoài; giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật; xử lư vi phạm hành chính về hôn nhân và gia
đ́nh có yếu tố nước ngoài theo quy định
của pháp luật;
5. Thực hiện thống
kê số liệu về đăng kư kết hôn; nhận
cha, mẹ, con; cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn
nhân; ghi vào sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con;
ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn
trái pháp luật theo quy định của Nghị
định này;
6. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực hôn nhân và gia đ́nh có
yếu tố nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
Bộ Ngoại giao thực
hiện quản lư nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh
có yếu tố nước ngoài theo quy định của
pháp luật, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo Cơ
quan đại diện trong việc thi hành pháp luật
về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài,
về nghiệp vụ đăng kư hộ tịch;
thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở
nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đ́nh phù
hợp với pháp luật của nước tiếp
nhận và điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên;
2. Chỉ đạo Cơ
quan đại diện thực hiện thống kê số
liệu, báo cáo định kỳ hàng năm về: T́nh h́nh
đăng kư kết hôn; nhận cha, mẹ, con; ghi vào
sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con thuộc
thẩm quyền giải quyết của Cơ quan
đại diện theo quy định của Nghị
định này.
Tổng hợp số
liệu thống kê và báo cáo định kỳ hàng năm
về: T́nh h́nh đăng kư kết hôn, nhận cha, mẹ,
con; ghi vào sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con
thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ
quan đại diện gửi Bộ Tư pháp;
3. Cập nhật, cung
cấp những thông tin cơ bản về pháp luật,
văn hóa, phong tục, tập quán của các nước
sở tại để làm cơ sở định hướng
công tác truyền thông, tư vấn trong nước;
4. Thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia
đ́nh có yếu tố nước ngoài tại Cơ quan
đại diện; giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lư vi
phạm hành chính về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài theo quy định của pháp luật;
5. Giải quyết theo
thẩm quyền những vấn đề đối
ngoại phát sinh trong quá tŕnh thực hiện các điều
ước quốc tế về hôn nhân và gia đ́nh mà
Việt Nam là thành viên;
6. Cấp bản sao
Giấy chứng nhận kết hôn, Quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con theo quy
định của pháp luật;
7. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
1. Cơ quan đại
diện thực hiện quản lư nhà nước về hôn
nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài, có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện việc
đăng kư kết hôn, nhận cha, mẹ, con; ghi vào
sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con phù hợp
với pháp luật của nước tiếp nhận và
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên;
b) Thực hiện thống
kê số liệu, báo cáo Bộ Ngoại giao theo định
kỳ 06 tháng và hàng năm về: T́nh h́nh đăng kư
kết hôn, nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ việc
kết hôn, nhận cha, mẹ, con thuộc thẩm quyền
giải quyết của Cơ quan đại diện theo
quy định của Nghị định này;
c) Cập nhật những
thông tin cơ bản về pháp luật, văn hóa, phong tục,
tập quán của nước sở tại, báo cáo Bộ
Ngoại giao;
d) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm hành chính
liên quan đến giải quyết các việc về
hộ tịch theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
2. Viên chức ngoại giao,
viên chức lănh sự làm công tác hộ tịch có trách
nhiệm giúp Cơ quan đại diện thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy
định tại Khoản 1 Điều này, trừ
việc giải quyết tố cáo quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều này.
Bộ Công an thực
hiện quản lư nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh
có yếu tố nước ngoài theo quy định của
pháp luật, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo,
hướng dẫn Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chủ tŕ, phối hợp với
Sở Tư pháp xác minh theo chức năng chuyên ngành các
vấn đề được yêu cầu trong hồ
sơ đăng kư kết hôn theo quy định của Nghị
định này; cấp Hộ chiếu kịp thời và
tạo điều kiện thuận lợi cho công dân
Việt Nam đă được đăng kư kết hôn,
công nhận là cha, mẹ, con xuất cảnh khi có yêu
cầu;
2. Chỉ đạo và
thực hiện các biện pháp pḥng ngừa, đấu
tranh chống các hoạt động môi giới kết hôn
nhằm mục đích kiếm lời, các hành vi lợi
dụng việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con nhằm
mục đích trục lợi, mua bán người, bóc lột
sức lao động, xâm phạm t́nh dục và các hành vi
khác vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh có
yếu tố nước ngoài;
3. Thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia
đ́nh có yếu tố nước ngoài theo quy định
của pháp luật;
4. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
ḿnh, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp
trong việc thực hiện quản lư nhà nước
về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài.
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện quản lư nhà nước về hôn
nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài trên
địa bàn, có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
a) Thực hiện
đăng kư việc kết hôn có yếu tố
nước ngoài theo quy định của Nghị
định này;[6]
b) Phổ biến, giáo
dục pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh có yếu
tố nước ngoài;
c) Thực hiện việc
thống kê số liệu, báo cáo Bộ Tư pháp theo
định kỳ 06 tháng và hàng năm về: T́nh h́nh
đăng kư kết hôn, nhận cha, mẹ, con; ghi vào
sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con theo quy định
của Nghị định này; t́nh h́nh thực hiện pháp
luật về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài ở địa phương;
d) Bảo đảm
những điều kiện cần thiết để
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thành lập Trung tâm; tạo
điều kiện để Trung tâm hoạt động
có hiệu quả; quản lư hoạt động của các
Trung tâm trên địa bàn;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh có
yếu tố nước ngoài trên địa bàn; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm
hành chính về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố
nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Tư pháp giúp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực
hiện quản lư nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh
có yếu tố nước ngoài tại địa phương;
đăng kư việc nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ
việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con; thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể theo quy
định của Nghị định này.[7]
1. Trung ương Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp
với Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện các hoạt động trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
2. Trung ương Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm sau
đây:
a) Thành lập Trung tâm theo
quy định của Nghị định này và thực
hiện quản lư hoạt động của Trung tâm;
b) Chỉ đạo,
hướng dẫn Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành
lập Trung tâm và thực hiện quản lư hoạt động
của Trung tâm;
c) Chỉ đạo,
hướng dẫn về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm;
d) Phối hợp với
Bộ Tư pháp kiểm tra, thanh tra về tổ chức và
hoạt động của Trung tâm.
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015.
2. Băi bỏ Nghị
định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2001
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Hôn nhân và gia đ́nh; Nghị định số
32/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy
định việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đ́nh đối
với các dân tộc thiểu số; Điều 2 Nghị
định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về
hộ tịch, hôn nhân và gia đ́nh và chứng thực;
Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Hôn nhân và gia
đ́nh về quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu
tố nước ngoài, trừ các quy định về
hợp pháp hóa lănh sự, chứng thực chữ kư
người dịch, chứng thực bản sao giấy
tờ, giấy tờ đối với người không
quốc tịch, người có nhiều quốc tịch
nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài và lệ phí được tiếp tục
áp dụng đến khi Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Hộ tịch có hiệu lực.
Hồ sơ yêu cầu
đăng kư kết hôn; nhận cha, mẹ, con; cấp
Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam
cư trú trong nước để đăng kư kết hôn
với người nước ngoài tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài ở nước
ngoài; ghi vào sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con
đă được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài ở nước
ngoài được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam tiếp nhận trước ngày Nghị định
này có hiệu lực th́ tiếp tục được
giải quyết theo quy định của Nghị
định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 quy
định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hôn nhân và gia đ́nh về quan hệ hôn nhân
và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC CÁC TẬP QUÁN LẠC HẬU VỀ HÔN NHÂN VÀ
GIA Đ̀NH CẦN VẬN ĐỘNG XÓA BỎ HOẶC
CẤM ÁP DỤNG
(Ban hành kèm theo Nghị định
số 126/2014/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2014
của Chính phủ)
1. Kết hôn trước
tuổi quy định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
2. Việc đăng kư
kết hôn không do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện.
3. Cưỡng ép kết hôn
do xem “lá số” và do mê tín dị đoan; cản trở hôn
nhân do khác dân tộc, tôn giáo.
4. Cấm kết hôn
giữa những người có họ trong phạm vi
từ bốn đời trở lên.
5. Nếu nhà trai không có
tiền cưới và đồ sính lễ th́ sau khi kết
hôn, người con rể buộc phải ở rể
để trả công cho bố, mẹ vợ.
6. Quan hệ gia đ́nh theo
chế độ phụ hệ hoặc mẫu hệ, không
bảo đảm quyền b́nh đẳng giữa vợ
và chồng, giữa con trai và con gái.
a) Chế độ phụ hệ:
Khi ly hôn, nếu do người vợ yêu
cầu ly hôn th́ nhà gái phải trả lại nhà trai toàn
bộ đồ sính lễ và những phí tổn khác;
nếu do người chồng yêu cầu ly hôn th́ nhà gái
vẫn phải trả lại nhà trai một nửa
đồ sính lễ. Sau khi ly hôn, nếu người
phụ nữ kết hôn với người khác th́ không
được hưởng và mang đi bất cứ tài
sản ǵ. Sau khi cha, mẹ ly hôn, con phải theo cha.
Khi người chồng chết,
người vợ góa không có quyền hưởng phần
di sản của người chồng quá cố để
lại. Nếu người vợ góa tái hôn với
người khác th́ không được hưởng và mang
đi bất cứ tài sản ǵ.
Khi người cha chết, chỉ các con
trai có quyền c̣n các con gái không có quyền hưởng
phần di sản của người cha quá cố
để lại.
b) Chế độ mẫu hệ:
Người con bị bắt buộc
phải mang họ của người mẹ.
Khi người vợ chết,
người chồng góa không có quyền hưởng
phần di sản của người vợ quá cố
để lại và không được mang tài sản riêng
của ḿnh về nhà.
Khi người mẹ chết, chỉ các
con gái có quyền c̣n các con trai không có quyền hưởng
phần di sản của người mẹ quá cố
để lại.
Sau khi ở rể, người con rể
bị “từ hôn” hoặc sau khi ăn hỏi, nhận
đồ sính lễ, người con trai bị “từ hôn”
th́ không được bù trả lại.
7. Không kết hôn giữa người
thuộc dân tộc này với người thuộc dân
tộc khác và giữa những người khác tôn giáo.
1. Chế độ hôn nhân đa thê.
2. Kết hôn giữa những người
có cùng ḍng máu về trực hệ, giữa những
người khác có họ trong phạm vi ba đời.
3. Tục cướp vợ để
cưỡng ép người phụ nữ làm vợ.
4. Thách cưới cao mang tính chất
gả bán (như đ̣i bạc trắng, tiền mặt,
của hồi môn, trâu, ḅ, chiêng ché… để dẫn
cưới).
5. Phong tục “nối dây”; Khi người
chồng chết, người vợ góa bị ép buộc
kết hôn với anh trai hoặc em trai của người
chồng quá cố; khi người vợ chết,
người chồng góa bị ép buộc kết hôn với
chị gái hoặc em gái của người vợ quá
cố.
6. Bắt buộc người phụ
nữ góa chồng hoặc người đàn ông góa vợ,
nếu kết hôn với người khác th́ phải
trả lại tiền cưới cho nhà chồng cũ
hoặc nhà vợ cũ.
7. Đ̣i lại của cải, phạt
vạ khi vợ, chồng ly hôn./.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG H̉A XĂ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
10/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày
28 tháng 01 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ SINH
CON BẰNG KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
VÀ ĐIỀU KIỆN MANG THAI HỘ V̀ MỤC ĐÍCH NHÂN
ĐẠO
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khám bệnh,
chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia
đ́nh ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Y tế,
Chính
phủ ban hành Nghị định
quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo.
1. Nghị
định này quy định về việc cho và nhận
tinh trùng, cho và nhận noăn, cho và nhận phôi; thẩm
quyền, thủ tục cho phép cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm; điều
kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo;
lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noăn, lưu giữ
phôi; thông tin, báo cáo.
2. Việc
thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo
được thực hiện theo quy định của
Luật Khám bệnh, chữa bệnh, không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Nghị định này.
3. Nghị
định này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân Việt Nam và cá nhân là người
nước ngoài thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm và mang thai hộ tại Việt Nam.
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Thụ tinh
trong ống nghiệm là sự kết hợp giữa noăn và
tinh trùng trong ống nghiệm để tạo thành
phôi;
2. Vô sinh là t́nh trạng vợ chồng sau
một năm chung sống có quan hệ t́nh dục trung b́nh
2 - 3 lần/tuần, không sử dụng biện pháp tránh
thai mà người vợ vẫn không có thai;
3. Noăn là giao
tử của nữ;
4. Tinh trùng là giao
tử của nam;
5. Phôi là
sản phẩm của quá tŕnh kết hợp giữa noăn và
tinh trùng;
6. Phụ nữ
độc thân là phụ nữ không có quan hệ hôn nhân
hợp pháp theo quy định của pháp luật;
7. Người
thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng
nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha
mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em
con chú, con bác, con cô, con cậu, con d́ của họ; anh
rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng
cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha
với họ.
1. Cặp vợ
chồng vô sinh và phụ nữ độc thân có quyền
sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa;
cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo.
2. Vợ
chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ,
trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ được bảo
đảm an toàn về đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân, bí mật gia đ́nh và được pháp
luật tôn trọng, bảo vệ.
3. Việc
thụ tinh trong ống nghiệm, cho và nhận noăn, cho và
nhận tinh trùng, cho và nhận phôi, mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo được thực hiện trên
nguyên tắc tự nguyện.
4. Việc cho và
nhận tinh trùng, cho và nhận phôi được thực
hiện trên nguyên tắc vô danh giữa người cho và
người nhận; tinh trùng, phôi của người cho
phải được mă hóa để bảo đảm
bí mật nhưng vẫn phải ghi rơ đặc
điểm của người cho, đặc biệt là
yếu tố chủng tộc.
1. Người
cho tinh trùng, cho noăn được khám và làm các xét
nghiệm để xác định: Không bị bệnh di
truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau;
không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ
được hành vi của ḿnh; không bị nhiễm HIV.
2. Tự
nguyện cho tinh trùng, cho noăn và chỉ cho tại một
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
Bộ Y tế công nhận được thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
3. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh không được cung
cấp tên, tuổi, địa chỉ và h́nh ảnh của
người
cho tinh trùng.
4. Tinh trùng, noăn
của người cho chỉ được sử
dụng cho một người, nếu không sinh con thành công
mới sử dụng cho người khác. Trường
hợp sinh con thành công th́ tinh trùng, noăn chưa sử
dụng hết phải được hủy hoặc
hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học.
1. Người
nhận tinh trùng phải là người vợ trong cặp
vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân
vô sinh là do người chồng hoặc là phụ nữ
độc thân có nhu cầu sinh con và noăn của họ
bảo đảm chất lượng để thụ
thai.
2. Người
nhận noăn phải là người Việt Nam hoặc
người gốc Việt Nam và là người vợ trong
cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà
nguyên nhân vô sinh là do người vợ không có noăn hoặc
noăn không bảo đảm chất lượng
để thụ thai.
3. Người
nhận phôi phải thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Người
vợ trong cặp vợ chồng đang điều
trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do cả người
vợ và người chồng;
b) Người
vợ trong cặp vợ chồng đang điều
trị vô sinh mà vợ chồng đă thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm nhưng
bị thất bại, trừ trường hợp mang thai
hộ;
c) Phụ nữ
độc thân mà không có noăn hoặc noăn không bảo
đảm chất lượng để thụ thai.
4. Người nhận
tinh trùng, nhận noăn, nhận phôi phải có đủ
sức khỏe để thực hiện kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con; không
đang mắc các bệnh lây truyền qua đường
t́nh dục, nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A, B; không bị bệnh di truyền ảnh
hưởng đến thế hệ sau, không bị
mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ được hành
vi của ḿnh.
5. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh không được cung
cấp tên, tuổi, địa chỉ và h́nh ảnh của
người nhận tinh trùng, nhận phôi.
1. Cặp vợ
chồng sau khi có con bằng kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm, nếu không có nhu cầu sử dụng
số phôi c̣n dư th́ có thể tặng lại cho cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh với sự
đồng ư của cả vợ và chồng thông qua
hợp đồng tặng, cho.
2. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh chỉ được phép
sử dụng phôi dư có hợp đồng tặng cho
quy định tại Khoản 1 Điều này để
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm.
3. Phôi của
người cho theo quy định tại Khoản 1
Điều này được sử dụng cho một
người, nếu không sinh con thành công th́ mới
được sử dụng cho người khác.
Trường hợp sinh con thành công th́ phôi c̣n lại phải
được hủy hoặc hiến tặng cho cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh làm nghiên cứu khoa
học.
4. Người
đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh quyết định cho phép sử dụng phôi
dư theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3
Điều này.
1. Là một trong
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) Cơ sở phụ sản,
sản - nhi của Nhà nước từ tuyến tỉnh
trở lên;
b) Bệnh
viện đa khoa tư nhân có khoa sản, khoa sản - nhi;
c) Bệnh
viện chuyên khoa phụ sản, chuyên khoa sản - nhi tư
nhân;
d) Bệnh
viện chuyên khoa nam học và hiếm muộn.
2.
Bảo đảm cơ sở vật chất, trang
thiết bị và nhân sự theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Y tế.
1. Bộ
trưởng Bộ Y tế công nhận cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh được thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
2. Quyết
định được cấp 01 (một) lần
đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đáp ứng quy định tại Điều 7
Nghị định này.
1. Hồ sơ
đề nghị thẩm định và ra quyết
định công nhận cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được thực hiện kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm, gồm:
a) Công văn
đề nghị thẩm định theo Mẫu số 01
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản kê khai
nhân sự, trang thiết bị, sơ đồ mặt
bằng của đơn vị thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
c) Bản
sao hợp pháp các văn bằng, chứng chỉ của
người trực tiếp thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm (công nhận
chứng nhận, chứng chỉ của cán bộ thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
nếu được đào tạo ở nước
ngoài, tại các cơ sở đủ tiêu chuẩn,
được tổ chức đào tạo như
điều kiện ở Việt Nam trở lên);
d) Bản xác
nhận cán bộ trực tiếp thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm đă thực
hiện ít nhất 20 chu kỳ điều trị vô sinh
bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
đ) Bản sao
hợp pháp giấy phép hoạt động của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh và chứng chỉ hành
nghề của người thực hiện thụ tinh trong
ống nghiệm.
2. Hồ sơ
lập thành 01 (một) bộ và gửi trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện
về Bộ Y tế.
3. Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Bộ Y tế phải xem xét hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ, Bộ Y tế phải có văn bản thông báo, nêu
rơ lư do tới cơ sở đề nghị
được thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm để hoàn chỉnh hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Bộ Y tế phải thành lập đoàn
thẩm định và tiến hành thẩm định
tại cơ sở đề nghị công nhận
được thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm theo quy định tại Điều
10 Nghị định này.
1. Đoàn
thẩm định do Bộ trưởng Bộ Y tế
quyết định thành lập.
2. Việc
thẩm định được thực hiện tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đề
nghị công nhận và về các nội dung sau đây:
a) Kiểm tra
kỹ năng thực hành, văn bằng, chứng chỉ,
tŕnh độ chuyên môn của nhân viên tại đơn nguyên
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm và các pḥng chuyên môn khác có liên quan đến
việc thực hiện các kỹ thuật này;
b) Kiểm tra
cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân
sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 7
Nghị định này.
3. Lập biên
bản thẩm định theo Mẫu số 02 ban hành kèm
theo Nghị định này.
4. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
thẩm định, Trưởng Đoàn thẩm
định phải tŕnh Bộ trưởng Bộ Y tế
Biên bản thẩm định và dự thảo quyết
định công nhận cơ sở được
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm.
5. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Biên bản thẩm định và dự
thảo quyết định, Bộ trưởng Bộ Y
tế phải ra quyết định công nhận cơ
sở khám bệnh chữa bệnh được thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
Trường hợp không công nhận phải trả
lời bằng văn bản và nêu rơ lư do.
1. Cặp vợ
chồng vô sinh hoặc phụ nữ độc thân gửi
hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm đến cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh được thực
hiện các kỹ thuật này, gồm:
a) Đơn
đề nghị được thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo Mẫu số
03 ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Hồ sơ
khám xác định vô sinh của phụ nữ độc
thân hoặc cặp vợ chồng đứng tên trong
đơn đề nghị được thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
2. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
phải có kế hoạch điều trị cho cặp
vợ chồng vô sinh hoặc phụ nữ độc thân.
Trường hợp không thể thực hiện được
kỹ thuật này và không thể có kế hoạch
điều trị phải trả lời bằng văn
bản, đồng thời nêu rơ lư do.
Kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm được thực
hiện theo Quy tŕnh thụ tinh trong ống nghiệm do
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
1. Điều
kiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được phép thực hiện kỹ thuật mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo:
a) Có ít nhất
01 (một) năm kinh nghiệm thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm và tổng số
chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm trong năm
tối thiểu là 300 ca;
b) Chưa vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực khám bệnh,
chữa bệnh liên quan đến thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
c) Đáp ứng
nhu cầu và bảo đảm thuận lợi cho
người dân.
2. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều
kiện thực hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ
v́ mục đích nhân đạo:
a) Bệnh
viện Phụ sản trung ương;
b) Bệnh
viện Đa khoa trung ương Huế;
c) Bệnh
viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Sau 01 (một)
năm triển khai thực hiện Nghị định này,
căn cứ các điều kiện quy định tại
Khoản 1 Điều này giao Bộ trưởng Bộ Y
tế quyết
định bổ sung cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đă được Bộ Y
tế công nhận được thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm được
phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo ngoài 03 Bệnh viện quy
định tại Khoản 2 Điều này.
1. Cặp vợ
chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị
thực hiện kỹ thuật mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được phép thực hiện kỹ
thuật này, gồm:
a) Đơn
đề nghị được thực hiện kỹ
thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Bản cam
kết tự nguyện mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị
định này;
c) Bản cam
đoan của người đồng ư mang thai hộ là
chưa mang thai hộ lần nào;
d) Bản xác
nhận t́nh trạng chưa có con chung của vợ
chồng do Ủy ban nhân dân cấp xă nơi
thường trú của vợ chồng nhờ mang thai
hộ xác nhận;
đ) Bản xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm về việc người vợ có
bệnh lư, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ
ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng
của người mẹ, thai nhi và người mẹ
không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản;
e) Bản xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm đối với người mang
thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy
định đối với người nhận phôi theo
quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị
định này và đă từng sinh con;
g) Bản xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc
người mang thai hộ, người nhờ mang thai
hộ tự ḿnh chứng minh về mối quan hệ thân
thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ
tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
h) Bản xác
nhận của chồng người mang thai hộ (trường
hợp người phụ nữ mang thai hộ có
chồng) về việc đồng ư cho mang thai hộ.
i) Bản xác
nhận nội dung tư vấn về y tế của bác
sỹ sản khoa;
k) Bản xác
nhận nội dung tư vấn về tâm lư của
người có tŕnh độ đại học chuyên khoa
tâm lư
trở lên;
l) Bản xác
nhận nội dung tư vấn về pháp luật của
luật sư hoặc luật gia hoặc người
trợ giúp pháp lư;
m) Bản
thỏa thuận về mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và
bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này,
cơ sở được cho phép thực hiện kỹ
thuật mang thai hộ phải có kế hoạch
điều trị để thực hiện kỹ
thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể
thực hiện được kỹ thuật này th́
phải trả lời bằng văn bản, đồng
thời nêu rơ lư do.
1. Cặp vợ
chồng nhờ mang thai hộ cần được tư
vấn những nội dung sau đây:
a) Các
phương án khác ngoài việc mang thai hộ hoặc xin con
nuôi;
b) Quá tŕnh
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm và mang thai hộ;
c) Các khó khăn
khi thực hiện mang thai hộ;
d) Tỷ lệ
thành công của kỹ thuật có thể rất thấp
nếu dự trữ buồng trứng của người
vợ thấp hoặc người vợ trên 35 tuổi;
đ) Chi phí
điều trị cao;
e) Khả
năng đa thai;
g) Khả
năng em bé bị dị tật và có thể phải bỏ
thai;
h) Các nội dung
khác có liên quan.
2. Người
mang thai hộ cần được tư vấn những
nội dung sau đây:
a) Các nguy cơ,
tai biến có thể xảy ra khi mang thai như sảy thai,
thai ngoài tử cung, băng huyết sau sinh và các tai biến
khác;
b) Khả
năng phải mổ lấy thai;
c) Khả
năng đa thai;
d) Khả
năng em bé bị dị tật và phải bỏ thai;
đ) Các nội
dung khác có liên quan.
1. Xác
định cha mẹ con trong trường hợp mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo theo quy định
tại Điều 94 Luật Hôn nhân và gia
đ́nh.
2. Quyền,
nghĩa vụ của người mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo theo quy định tại Điều
97 Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
3. Quyền, nghĩa
vụ của bên nhờ mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo theo quy định tại Điều
98 Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
4. Các nội dung
khác có liên quan.
1. Cặp vợ
chồng nhờ mang thai hộ cần được tư
vấn những nội dung sau đây:
a) Các vấn
đề về tâm lư trước mắt và lâu dài của
việc nhờ mang thai hộ, người thân và bản
thân đứa trẻ sau này;
b) Người
mang thai hộ có thể có ư định muốn giữ
đứa bé sau sinh;
c) Hành vi, thói quen
của người mang thai hộ có thể ảnh
hưởng đến sức khỏe của đứa
trẻ;
d) Tâm lư, t́nh
cảm khi nhờ người mang thai và sinh con;
đ) Thất
bại và tốn kém với các đợt điều
trị mang thai hộ có thể gây tâm lư căng thẳng,
mệt mỏi;
e) Các nội dung
khác có liên quan.
2. Người
mang thai hộ cần được tư vấn những
nội dung sau đây:
a) Tâm lư, t́nh
cảm của người trong gia đ́nh, bạn bè trong
thời gian mang thai hộ;
b) Tâm lư trách
nhiệm đối với cặp vợ chồng nhờ
mang thai hộ nếu để sảy thai;
c) Tác
động tâm lư đối với con ruột của ḿnh;
d) Cảm giác
mất mát, mặc cảm sau khi trao lại con cho cặp
vợ chồng nhờ mang thai;
đ) Chỉ
thực hiện mang thai hộ khi động lực chính là
mong muốn giúp đỡ cho cặp vợ chồng nhờ
mang thai, không v́ mục đích lợi nhuận;
e) Các nội dung
khác có liên quan.
1. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh được phép thực
hiện kỹ thuật mang thai hộ phải tổ
chức tư vấn về y tế, pháp lư, tâm lư cho vợ
chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai
hộ.
2. Trường
hợp vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc
người mang thai hộ có một trong các Bản xác
nhận sau th́ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được thực hiện kỹ thuật mang thai
hộ không phải tổ chức tư vấn về
lĩnh vực đă có Bản xác nhận:
a) Bản xác
nhận nội dung tư vấn về y tế của bác
sỹ làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được Bộ Y tế công nhận
được thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm;
b) Bản xác
nhận nội dung tư vấn về tâm lư của
người có thẩm quyền, trách nhiệm tư vấn
tâm lư làm việc tại cơ sở được cấp
giấy phép hoạt động có phạm vi hoạt
động chuyên môn tư vấn tâm lư;
c) Bản xác
nhận nội dung tư vấn về pháp lư của
người có thẩm quyền, trách nhiệm tư vấn
pháp lư làm việc tại tổ chức có tư cách
pháp nhân về trợ giúp pháp lư, tư vấn pháp luật.
3. Người
tư vấn về y tế phải là bác sỹ chuyên khoa
sản và tư vấn đầy đủ các nội dung
theo quy định tại Điều 15 của Nghị
định này. Người tư vấn về pháp lư
phải có tŕnh độ cử nhân luật trở lên và
tư vấn đầy đủ các nội dung theo quy
định tại Điều 16 của Nghị
định này. Người tư vấn về tâm lư
phải có tŕnh độ đại học chuyên khoa tâm lư
trở lên và tư vấn đầy đủ các nội dung
theo quy định tại Điều 17 của Nghị
định này.
4. Người
tư vấn về y tế hoặc pháp lư hoặc tâm lư
phải kư, ghi rơ họ tên, chức danh, địa chỉ
nơi làm việc và ngày tư vấn vào bản xác nhận
nội dung tư vấn và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc xác nhận của
ḿnh.
1. Xem xét,
kiểm tra tính pháp lư của hồ sơ đề nghị
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện
kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp cần
thiết có thể kiểm tra bản chính, yêu cầu bổ
sung các giấy tờ khác có liên quan, phỏng vấn
trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan công an
hỗ trợ.
2. Chịu trách
nhiệm về tính pháp lư của hồ sơ và
về chuyên môn, kỹ thuật do cơ sở ḿnh thực
hiện.
1. Việc
lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noăn, lưu giữ phôi
được thực hiện tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đă được thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm để
lưu giữ, bảo quản tinh trùng, noăn, phôi phục
vụ cho việc thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm.
2. Người
gửi tinh trùng, gửi noăn, gửi phôi phải trả chi
phí lưu giữ, bảo quản thông qua hợp
đồng dân sự với cơ sở lưu giữ tinh
trùng, noăn, phôi, trừ trường hợp tinh trùng, noăn, phôi
được hiến.
Trường
hợp người gửi không đóng phí lưu giữ,
bảo quản th́ trong thời hạn 06 (sáu) tháng, cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có quyền hủy tinh
trùng hoặc noăn hoặc phôi đă gửi.
1. Việc
gửi tinh trùng, gửi noăn, gửi phôi được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người
chồng hoặc người vợ trong những cặp
vợ chồng đang điều trị vô sinh;
b) Người
có nguyện vọng muốn lưu giữ cá nhân;
c) Người
t́nh nguyện hiến tinh trùng, hiến noăn, hiến phôi;
d) Cặp vợ
chồng vô sinh hoặc phụ nữ độc thân lưu
giữ phôi c̣n dư sau khi thụ tinh trong ống nghiệm
thành công.
2. Trường
hợp người gửi tinh trùng, gửi noăn, gửi phôi
bị chết mà cơ sở lưu giữ tinh trùng, noăn,
phôi nhận được thông báo kèm theo bản sao
giấy khai tử hợp pháp từ phía gia đ́nh
người gửi, th́ phải hủy số tinh trùng, noăn,
phôi của người đó, trừ trường hợp
vợ hoặc chồng của người đó có
đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy tŕ
đóng phí lưu giữ, bảo quản.
3. Trường
hợp người gửi tinh trùng, gửi noăn, gửi phôi
ly hôn:
a) Trường
hợp người gửi đề nghị hủy tinh
trùng, noăn của chính ḿnh th́ phải hủy tinh trùng, noăn
của người đó;
b) Trường
hợp đề nghị hủy phôi th́ phải có sự
đồng ư bằng văn bản của cả hai vợ
chồng; nếu muốn tiếp tục lưu giữ th́
phải có đơn đề nghị lưu giữ và
vẫn duy tŕ đóng phí lưu giữ, bảo quản.
4. Người
vợ hoặc người chồng sử dụng tinh
trùng, noăn, phôi thuộc trường hợp quy định
tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này
làm phát sinh các quan hệ ngoài quan hệ hôn nhân gia đ́nh th́
thực hiện theo quy định của pháp luật hôn
nhân gia đ́nh và pháp luật dân sự.
5. Người
gửi tinh trùng, gửi noăn, gửi phôi nếu sau đó
muốn hiến tặng cơ sở lưu giữ tinh
trùng, noăn, phôi cho người khác th́ cơ sở lưu
giữ phải sử dụng biện pháp mă hóa các thông tin
về người cho. Trường hợp hiến
tặng cho mục đích nghiên cứu khoa học th́ không
cần phải mă hóa thông tin.
1. Bộ Y
tế có trách nhiệm cập nhật danh sách các cơ
sở được Bộ Y tế công nhận đủ
điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm, thực hiện kỹ thuật
mang thai hộ; tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật và kết quả xử lư vi phạm pháp luật
về thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.
2. Định
kỳ vào ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12 hằng năm, các cơ
sở được Bộ Y tế công nhận đủ
điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm, thực hiện kỹ thuật
mang thai hộ có trách nhiệm gửi báo cáo t́nh h́nh thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và
mang thai hộ về Bộ Y tế theo Mẫu số 07 ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Bộ
trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm triển khai
thực hiện quy định tại Khoản 1
Điều này.
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2015.
Băi bỏ
Nghị định số 12/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2003 của Chính phủ về sinh con theo phương
pháp khoa học kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực.
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đă được Bộ Y
tế công nhận được thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm được tiếp
tục hoạt động và không phải làm thủ
tục công nhận lại theo quy định tại
Nghị định này.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
MẪU CÔNG VĂN, BIÊN BẢN, ĐƠN, CAM KẾT,
THỎA THUẬN, BÁO CÁO VỀ THỤ TINH TRONG ỐNG
NGHIỆM VÀ ĐIỀU KIỆN MANG THAI HỘ V̀ MỤC
ĐÍCH NHÂN ĐẠO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm
2015 của Chính phủ)
STT |
Loại
biểu mẫu |
Nội dung |
1 |
Mẫu số
01 |
Công văn đề nghị
thẩm định công nhận cơ sở
được thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm |
2 |
Mẫu số
02 |
Biên bản thẩm định cơ
sở được thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm, lưu giữ
tinh trùng, lưu giữ phôi |
3 |
Mẫu số
03 |
Đơn đề nghị
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm |
4 |
Mẫu số
04 |
Đơn đề nghị
thực hiện kỹ thuật mang thai hộ |
5 |
Mẫu số
05 |
Cam kết tự
nguyện mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo |
6 |
Mẫu số
06 |
Thỏa thuận về mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo |
7 |
Mẫu số
07 |
Báo cáo t́nh h́nh thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo |
CƠ SỞ |
CỘNG H̉A XĂ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /………. |
….., ngày … tháng
…. năm 20… |
Kính gửi: Bộ Y tế.
Cơ sở khám bệnh chữa bệnh…
được thành lập từ năm …….. và đă
được cấp Giấy phép hoạt động
số: …… năm …….. Để đáp ứng nhu cầu khám
bệnh, chữa bệnh của nhân dân, đặc biệt
là nhu cầu điều trị vô sinh, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.... đă chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất trang
thiết bị và nhân sự theo quy định tại
Nghị định ……/2015/NĐ-CP ngày ….. tháng .... năm 2015 của Chính phủ quy
định về sinh con bằng kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm và điều
kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo. Hồ sơ gồm có:
1. Bản kê khai nhân sự, trang thiết bị, sơ
đồ mặt bằng của đơn vị thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
2. Bản sao hợp pháp các văn
bằng, chứng chỉ của cán bộ trực tiếp
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm;
3. Bản xác nhận cán bộ trực tiếp thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
đă thực hiện 20 chu kỳ điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm;
4. Bản sao hợp pháp giấy phép
hoạt động của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh và chứng chỉ hành nghề của
người thực hiện thụ tinh trong ống
nghiệm.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh .... gửi
hồ sơ đề nghị Bộ Y tế thành lập
Đoàn thẩm định để ra quyết
định công nhận đơn vị .... thuộc cơ
sở khám bệnh chữa bệnh .... được
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CƠ SỞ |
BỘ Y TẾ |
CỘNG H̉A XĂ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/BB-BYT |
…….., ngày … tháng
…. năm 20… |
Thẩm định cơ
sở được thực hiện kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm, lưu giữ tinh trùng,
lưu giữ phôi tại …………
Thực hiện
Quyết định số: ……/QĐ-BYT ngày .... tháng ...
năm 20.... của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc thành lập Đoàn thẩm định
cơ sở được thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm thuộc …… (ghi rơ
thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào,
nếu có) Hôm nay, ngày.... tháng.... năm 20..., Đoàn đă
tiến hành thẩm định Đơn vị hỗ
trợ sinh sản ……
I. THÀNH PHẦN
THAM DỰ
Đoàn thẩm
định Bộ Y tế gồm:
1. Ông/Bà …………………….
lănh đạo Vụ, Cục phụ trách công tác chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ em, Bộ Y tế -
Trưởng đoàn;
2. Ông/Bà ……………………..
lănh đạo Vụ, Cục phụ trách công tác pháp
chế, Bộ Y tế - Phó trưởng đoàn;
3.
………………………………………………………………………………………………
Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh ……………. gồm:
1. Ông/Bà …………………..
lănh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
....
2……………………………………………………………………………………………..
II. KẾT
QUẢ THẨM ĐỊNH
1. Tiêu chuẩn
cán bộ
TT |
Nội dung yêu
cầu |
Kết quả |
|
Có |
Không |
||
1 |
Có ít nhất 02 bác sỹ
được đào tạo về kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm và 02 cán bộ có tŕnh
độ đại học y, dược hoặc cử
nhân sinh học được đào tạo về phôi
học lâm sàng |
|
|
2 |
Có chứng chỉ, giấy
chứng nhận hợp pháp |
|
|
3 |
Đă trực tiếp thực
hiện 20 chu kỳ điều trị vô sinh bằng
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm |
|
|
Kết luận: ……………………………………………………………………………
2. Tiêu chuẩn trang thiết bị
TT |
Nội dung yêu
cầu |
Kết quả |
|
Có |
Không |
||
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
Kết
luận:………………………………………………………………………………………
3. Tiêu chuẩn
cơ sở hạ tầng
Kết luận:
………………………………………………………………………………………
III. KẾT
LUẬN
Đơn
vị hỗ trợ sinh sản ………… đạt/không
đạt các điều kiện về nhân sự, trang
thiết bị và cơ sở hạ tầng theo quy
định tại Thông tư số.... của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
Trên cơ sở
kết quả thẩm định, Đoàn thẩm định
tŕnh Biên bản để lănh đạo Bộ Y tế xem
xét công nhận/không công nhận cơ sở đủ
điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm.
Cuộc họp
thẩm định kết thúc vào thời gian:.... ngày....
tháng.... năm 20....
ĐOÀN
THẨM ĐỊNH |
CƠ SỞ
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH |
CỘNG H̉A XĂ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………, ngày ….. tháng ….. năm
20....
THỰC HIỆN KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG
NGHIỆM
Kính gửi: ……………………
1. Họ và tên:
................................................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh:
...........................................................................................
3. Địa chỉ thường trú:
..................................................................................................
4. Số CMND/Hộ chiếu: Ngày
cấp, nơi cấp:
................................................................
5. T́nh trạng hôn nhân và gia đ́nh:
.............................................................................
Tôi làm đơn này đề nghị được
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm. Trong quá tŕnh thực hiện kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm, tôi xin thực hiện theo
đúng yêu cầu của bệnh viện nếu có xảy
ra tai nạn rủi ro nghề nghiệp, tôi xin cam đoan
sẽ không khiếu kiện./.
|
…….., ngày …..
tháng….. năm…….. |
Lưu ư: Đối với các
cặp vợ chồng đề nghị được
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm phải ghi rơ tên, tuổi của cả hai vợ
chồng và phải cùng kư đơn đề nghị.
CỘNG H̉A XĂ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………, ngày ….. tháng ….. năm
20....
THỰC HIỆN KỸ THUẬT MANG THAI HỘ
Kính gửi: .... (Cơ sở được phép thực hiện
kỹ thuật mang thai hộ).
I. PHẦN DÀNH CHO VỢ CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ
(BÊN NHỜ MANG THAI HỘ)
1. Thông tin
của bên nhờ mang thai hộ:
- Tên vợ:.....................................................................................................................
Ngày, tháng, năm
sinh:
.............................................................................................
Địa
chỉ: ......................................................................................................................
Số
điện thoại: Nhà riêng: …………………………………………. Di động:
................
Email:
........................................................................................................................
- Tên chồng:
..............................................................................................................
Ngày, tháng, năm
sinh:
.............................................................................................
Địa
chỉ:
......................................................................................................................
Số
điện thoại: Nhà riêng: ………………………………………….. Di động:
...............
Email:
.......................................................................................................................
2. Tóm tắt lư
do đề nghị thực hiện kỹ thuật mang
thai hộ
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Đă có
bản cam đoan của vợ chồng về việc
đang không có con chung có xác nhận của người có
thẩm quyền?
Đă có □
Chưa có □
4. Đă có cam
kết tự nguyện của bên mang thai hộ và bên
nhờ mang thai hộ
Đă có □
Chưa có □
5. Đă có xác
nhận của cơ sở đủ điều kiện
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm xác nhận người vợ không thể mang thai
và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản?
Đă có □
Chưa có □
6. Bên nhờ mang
thai hộ đă được bác sỹ tư vấn
về y tế chưa?
Đă tư
vấn
□
Chưa tư vấn □
Ngày tư
vấn: ..............................................................................................................
Tên bác
sỹ:.................................................................................................................
7. Bên nhờ mang
thai hộ đă được tư vấn về tâm lư
bởi người có tŕnh độ đại học
chuyên khoa tâm lư trở lên chưa?
Đă tư
vấn
□
Chưa tư vấn □
Ngày tư
vấn:...............................................................................................................
Tên người
tư
vấn:.......................................................................................................
8. Bên nhờ mang
thai hộ đă được tư vấn về pháp lư
liên quan đến việc mang thai hộ chưa?
Đă tư
vấn
□
Chưa tư vấn □
Ngày tư
vấn:...............................................................................................................
Tên luật
sư, luật gia hoặc người trợ giúp pháp
lư:.....................................................
II. PHẦN DÀNH
CHO VỢ CHỒNG NGƯỜI MANG THAI HỘ (SAU ĐÂY
GỌI LÀ BÊN MANG THAI HỘ)
1. Phần thông
tin của bên mang thai hộ
- Tên người mang thai hộ:
...........................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
................................................................................................
Địa chỉ: .........................................................................................................................
Số điện thoại: Nhà riêng:……………………………………… Di
động: .........................
Email: ...........................................................................................................................
- Tên chồng (nếu có):
..................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ...............................................................................................
Địa
chỉ:.........................................................................................................................
Số điện thoại: Nhà riêng:…………………………………….. Di
động:...........................
Email:
..........................................................................................................................
Tiền sử sinh sản của người vợ (bao
gồm thời gian, thông tin chi tiết và kết quả
của những lần mang thai trước, cần ghi rơ
đă mang thai hộ lần nào chưa?)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2. Tóm tắt lư do đồng ư mang thai hộ
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
3. Đă có bản cam đoan chưa mang thai hộ
lần nào?
Đă có □
Chưa có □
4. Đă có thỏa thuận bằng văn bản
thể hiện sự đồng ư của bên mang thai
hộ và bên nhờ mang thai hộ (cam kết tự
nguyện)
Đă có □
Chưa có □
5. Đă được cơ sở đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm xác nhận khả năng mang thai, sinh con
và người mang thai hộ đă từng sinh con
Đă có □
Chưa có □
6. Đă có xác nhận bên mang thai hộ là người
thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng
nhờ mang thai hộ
Đă có
□
Chưa có □
7. Đă có sự đồng ư bằng văn bản
của người chồng (trường hợp
người phụ nữ mang thai hộ có chồng)
Đă có □
Chưa có □
8. Bên mang thai hộ đă được bác sỹ tư
vấn về y tế chưa?
Đă tư vấn □
Chưa tư vấn □
Ngày tư
vấn:................................................................................................................
Tên bác sỹ:
.................................................................................................................
9. Bên mang thai hộ đă được tư vấn
về tâm lư người có tŕnh độ đại
học chuyên khoa tâm lư trở lên chưa?
Đă tư vấn
□
Chưa tư vấn □
Ngày kiểm
tra:...............................................................................................................
Tên người tư
vấn:.........................................................................................................
10. Bên mang thai hộ đă được tư vấn
về pháp lư liên quan đến việc mang thai hộ chưa?
Đă tư vấn
□
Chưa tư vấn □
Ngày tư
vấn:.................................................................................................................
Tên luật sư, luật gia, người trợ
giúp pháp lư: ..............................................................
NGƯỜI VỢ NHỜ MANG THAI HỘ |
NGƯỜI
CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ |
NGƯỜI
VỢ |
NGƯỜI
CHỒNG |
Lưu ư:
1. Việc mang thai hộ phải được sử
dụng trứng và tinh trùng của chính vợ chồng
nhờ mang thai hộ, không được sử dụng
trứng, hoặc tinh trùng của người mang thai
hộ hoặc người khác.
2. Mỗi trang của Đơn này phải có đầy
đủ chữ kư của bên nhờ mang thai hộ và bên
mang thai hộ.
CỘNG H̉A XĂ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………., ngày ….. tháng…..
năm 20....
TỰ NGUYỆN MANG THAI HỘ V̀ MỤC ĐÍCH NHÂN
ĐẠO
I. PHẦN THÔNG TIN VỢ CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ
(BÊN NHỜ MANG THAI HỘ):
1. Tên
vợ:.....................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
...............................................................................................
Hộ khẩu thường
trú:.....................................................................................................
Nơi ở hiện nay:............................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu: Ngày cấp, nơi
cấp:.....................................................................
Số điện thoại: Nhà riêng: ……………………………………………. Di
động:...............
Email:..........................................................................................................................
2. Tên chồng:
.............................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
..............................................................................................
Địa chỉ thường trú:
.....................................................................................................
Nơi ở hiện
nay:...........................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu: Ngày cấp, nơi
cấp: ...................................................................
Số điện thoại: Nhà riêng: ………………………………………….. Di
động: .................
Email:
.........................................................................................................................
II. PHẦN THÔNG TIN VỢ CHỒNG NGƯỜI MANG THAI
HỘ (BÊN MANG THAI HỘ)
1. Tên
vợ:...................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
.............................................................................................
Địa chỉ thường trú:
....................................................................................................
Nơi ở hiện
nay:..........................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu: Ngày cấp, nơi
cấp: ...................................................................
Số điện thoại: Nhà riêng: ……………………………………………….. Di
động:.........
Email:
........................................................................................................................
2. Tên chồng (nếu có):
..............................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
.............................................................................................
Địa chỉ thường trú:
....................................................................................................
Nơi ở hiện nay:
..........................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu: Ngày cấp, nơi
cấp: ...................................................................
Số điện thoại: Nhà riêng: ……………………………………………….. Di
động: ........
Email:
.........................................................................................................................
Sau khi đă được tư vấn đầy
đủ về y tế, pháp lư và tâm lư.
Chúng tôi đă có hiểu biết về những rủi ro có
thể xảy ra trong quá tŕnh mang thai hộ, nghĩa vụ
trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng phụ nữ mang
thai và sinh con, nghĩa vụ đối với đứa
trẻ được sinh ra. Chúng tôi viết Bản cam
kết này để khẳng định đồng ư mang
thai hộ, việc nhờ mang thai hộ và mang thai hộ là
tự nguyện, không có ai bị đe dọa, ép buộc
hoặc v́ mục đích thương mại./.
|
|
……., ngày …. tháng
…. năm …. |
|
NGƯỜI
VỢ NHỜ MANG THAI HỘ |
NGƯỜI
CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ |
NGƯỜI
VỢ |
NGƯỜI
CHỒNG |
CỘNG H̉A XĂ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………., ngày ….. tháng…..
năm 20....
MANG THAI HỘ V̀ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
I. THÔNG TIN CỦA VỢ, CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ
(BÊN NHỜ MANG THAI HỘ):
- Tên vợ:
....................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
.............................................................................................
Hộ khẩu: ...................................................................................................................
Nơi ở hiện nay:
.........................................................................................................
Số CMND: ................................................................................................................
- Tên chồng:
.............................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
.............................................................................................
Hộ khẩu:
...................................................................................................................
Nơi ở hiện nay:
........................................................................................................
Số CMND:
...............................................................................................................
Vợ chồng tôi hiện nay chưa có con chung và đă
được cơ sở thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm ……….. xác nhận
………………. (tên người vợ) bị bệnh ………… không thể
mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản. Với nguyện vọng có
một con chung của vợ chồng, chúng tôi đă nhờ
chị …………….. (viết đầy đủ họ tên
người mang thai hộ) mang thai hộ v́ mục đích
nhân đạo. Chị ......... đă đồng ư mang thai giúp
cho vợ chồng tôi (chúng tôi đă viết cam kết
tự nguyện mang thai hộ).
Chúng tôi đă được tư vấn về y
tế, pháp lư, tâm lư đầy đủ.
II. PHẦN THÔNG TIN CỦA VỢ CHỒNG MANG THAI HỘ
(BÊN MANG THAI HỘ)
- Tên vợ:
......................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ...............................................................................................
Hộ khẩu:
......................................................................................................................
Nơi ở hiện nay: ...........................................................................................................
Số CMND:
..................................................................................................................
- Tên chồng:................................................................................................................
Ngày, tháng, năm
sinh:...............................................................................................
Hộ
khẩu:.....................................................................................................................
Nơi ở hiện
nay:...........................................................................................................
Số
CMND:..................................................................................................................
Tôi là chị, em ……………….. (người thân thích cùng hàng
của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai
hộ). Tôi đă sinh ……….. con (số con) và chưa mang thai
hộ lần nào. Được biết ……… (vợ
chồng nhờ mang thai hộ) bị bệnh …………… không
thể mang thai và sinh con. Nên sau khi được ……………..
(vợ chồng nhờ mang thai) nhờ mang thai giúp, với
t́nh cảm họ hàng, tôi đồng ư mang thai hộ ………………
(tên vợ chồng nhờ mang thai). Tôi đă
được cơ sở thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm xác nhận có
khả năng mang thai và sinh con. Ngoài ra, tôi cũng đă
được tư vấn đầy đủ về y
tế, pháp
lư, tâm lư.
III. CHÚNG TÔI CAM KẾT THỰC HIỆN ĐẦY
ĐỦ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ NHƯ SAU:
1. Đối với bên mang thai hộ v́ mục đích
nhân đạo:
a) Có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong
việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc,
nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao
đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao
đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
b) Tuân thủ quy định về thăm khám, các quy
tŕnh sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường và những dị
tật của bào thai theo quy định của Bộ Y
tế.
c) Có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực
hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe
sinh sản.
Trong trường hợp v́ lư do tính mạng, sức
khỏe của ḿnh hoặc sự phát triển của thai
nhi, người mang thai hộ có quyền quyết
định về số lượng bào thai, việc
tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù
hợp với quy định của pháp luật y tế về chăm sóc sức khỏe sinh sản và
sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
d) Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ
từ chối nhận con th́ bên mang thai hộ có quyền
yêu cầu Ṭa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận
con.
2. Đối với bên nhờ mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo:
a) Có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế
để đảm bảo việc chăm sóc sức
khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y
tế.
b) Có quyền và nghĩa vụ đối với con
kể từ thời điểm con được sinh ra.
Người mẹ nhờ mang thai hộ được
hưởng chế độ thai sản theo quy
định của pháp luật về lao
động và bảo hiểm xă hội từ thời
điểm nhận con cho đến khi con đủ 6 tháng
tuổi.
c) Không được từ chối nhận con. Trong trường
hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con,
hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng,
chăm sóc con th́ phải có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh và bị xử lư theo quy định
của pháp
luật có liên quan; nếu gây thiệt hại
cho bên mang thai hộ th́ phải bồi thường. Trong
trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết th́ con
được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai
hộ.
d) Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với
các thành viên khác của gia đ́nh bên nhờ mang thai hộ có
các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh, Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan.
đ) Trong trường hợp bên mang thai hộ từ
chối giao con th́ bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu
cầu Ṭa án buộc bên mang thai hộ giao con.
IV. THỎA THUẬN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT
HẬU QUẢ TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ TAI BIẾN
SẢN KHOA; HỖ TRỢ ĐỂ BẢO ĐẢM
SỨC KHỎE SINH SẢN CHO NGƯỜI MANG THAI HỘ
TRONG THỜI GIAN MANG THAI VÀ SINH CON, VIỆC NHẬN CON
CỦA BÊN NHỜ MANG THAI HỘ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA HAI BÊN ĐỐI VỚI CON TRONG TRƯỜNG
HỢP CON CHƯA ĐƯỢC GIAO CHO BÊN NHỜ MANG THAI
HỘ VÀ CÁC QUYỀN, NGHĨA VỤ KHÁC CÓ LIÊN QUAN:
....................................................................................................................................
V. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ TRONG TRƯỜNG HỢP
MỘT HOẶC CẢ HAI BÊN VI PHẠM CAM KẾT THEO
THỎA THUẬN
....................................................................................................................................
NGƯỜI
VỢ NHỜ MANG THAI HỘ |
NGƯỜI
CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ |
NGƯỜI
VỢ |
NGƯỜI
CHỒNG |
Lưu ư:
Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải
được lập thành văn bản có công
chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên
nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ
chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về
việc thỏa thuận th́ việc ủy quyền
phải lập thành văn bản có công chứng. Việc
ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lư.
Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai
hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ
được lập cùng với thỏa thuận giữa
họ với cơ sở y tế thực hiện việc
sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh
sản th́ thỏa thuận này phải có xác nhận của
người có thẩm quyền của cơ sở y
tế này.
CƠ SỞ
KHÁM BỆNH, |
CỘNG H̉A XĂ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……BC-…… |
………, ngày ….. tháng
….. năm 20…. |
T̀NH H̀NH THỰC HIỆN
KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM VÀ MANG THAI
HỘ V̀ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
Từ
ngày.... tháng....năm ....
Kính gửi: Bộ Y tế.
Cơ sở
hỗ trợ sinh sản hoặc cơ sở hỗ
trợ sinh sản thuộc cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh………….. báo cáo t́nh h́nh thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ
v́ mục đích nhân đạo từ tháng .... năm ....
đến tháng .... năm .... như sau:
1. Các kỹ
thuật đă thực hiện:
STT |
Kỹ
thuật |
Trường hợp |
Thành công |
Ghi chú |
1 |
Cho noăn |
|
|
|
2 |
Nhận noăn |
|
|
|
3 |
Cho tinh trùng |
|
|
|
4 |
Nhận tinh trùng |
|
|
|
5 |
Cho phôi |
|
|
|
6 |
Nhận phôi |
|
|
|
7 |
Thụ tinh nhân tạo |
|
|
|
8 |
Thụ tinh trong ống nghiệm |
|
|
|
9 |
Mang thai hộ v́ mục đích
nhân đạo |
|
|
|
10 |
………….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. T́nh h́nh vi
phạm:
- Phát hiện:
................................................................................................................
- Xử lư:
.......................................................................................................................
- Khác:
.......................................................................................................................
3. Đề
xuất, kiến nghị
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
98/2016/NĐ-CP |
Hà
Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
10/2015/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY
ĐỊNH VỀ SINH CON BẰNG KỸ THUẬT THỤ
TINH TRONG ỐNG NGHIỆM VÀ ĐIỀU KIỆN MANG THAI
HỘ V̀ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
Căn
cứ Luật tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật khám bệnh,
chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Luật hôn nhân và gia đ́nh ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Luật đầu tư ngày 23 tháng 12 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Y tế;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy
định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và
điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo.
“2. Cơ
sở vật chất, trang thiết bị y tế và nhân
sự để thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm bao gồm:
a) Cơ
sở vật chất:
- Có pḥng
hồi sức cấp cứu;
- Có pḥng
xét nghiệm nội tiết sinh sản có thể cung
cấp kết quả trong ngày;
- Có
đơn nguyên riêng cho việc thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm diện tích tối thiểu là 500 m2 (kể cả
lối đi) và các pḥng: Tiếp đón bệnh nhân; khám nam,
nữ; chọc hút noăn; lấy tinh trùng; lab nuôi cấy; siêu âm; xét
nghiệm và lọc rửa tinh trùng đáp ứng các tiêu chuẩn theo khuyến cáo của
Tổ chức Y tế thế giới.
b) Trang
thiết bị y tế:
Có tối
thiểu các trang thiết bị y tế: 02 tủ cấy CO2; 03 tủ
ấm; 01 b́nh trữ tinh trùng; 01 máy ly tâm; 01 tủ sấy;
01 b́nh trữ phôi đông lạnh; 02 máy siêu âm có đầu ḍ âm
đạo; 01 kính hiển vi đảo ngược; 02 kính
hiển vi soi nổi; 02 bộ
tủ thao tác.
c) Nhân
sự:
Người
trực tiếp thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
- Có
chứng chỉ hành nghề theo quy định của
Luật khám bệnh, chữa bệnh;
- Có văn
bằng hoặc chứng chỉ hoặc chứng nhận
đă được đào tạo về kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm do cơ sở đào
tạo trong nước hoặc nước ngoài cấp;
- Có xác
nhận đă thực hành ít nhất 20 chu kỳ
điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm của cơ sở đă
được Bộ Y tế công nhận đủ
điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm.”
“c) Bản
sao hợp pháp văn bằng hoặc chứng chỉ
hoặc chứng nhận đă được đào
tạo về kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm do cơ sở đào tạo trong nước
hoặc nước ngoài cấp.”
"Điều
13. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo
1.
Điều kiện cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được phép thực hiện kỹ thuật
mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo:
a) Có ít
nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày
được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;
b) Tổng
số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối
thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.
2. Hồ sơ, thủ
tục đề nghị công nhận cơ sở
được thực hiện kỹ thuật mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo
a) Hồ sơ đề nghị công
nhận cơ sở được thực hiện kỹ
thuật mang thai hộ v́
mục đích nhân đạo, gồm:
- Công
văn đề nghị Bộ Y tế công nhận cơ
sở được thực hiện kỹ thuật mang
thai hộ v́
mục đích nhân
đạo theo Mẫu số 3a
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Tài
liệu chứng minh đă thực hiện tổng số chu kỳ
thụ tinh trong ống
nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm
trong 02 năm.
b) Hồ
sơ đề nghị công nhận cơ sở
được thực hiện kỹ thuật mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo lập thành 01 bộ
và gửi trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện về Bộ Y tế.
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Bộ Y tế phải xem xét hồ
sơ và ra quyết định công nhận cơ sở
được thực hiện kỹ thuật mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo. Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Bộ Y tế phải có văn
bản thông báo, nêu rơ lư do gửi cơ sở đề
nghị được thực hiện kỹ thuật mang
thai hộ v́ mục đích nhân đạo để hoàn
chỉnh hồ sơ.
3. Bệnh
viện Phụ sản trung ương, Bệnh viện
Đa khoa trung ương Huế, Bệnh viện Từ
Dũ thành phố Hồ Chí Minh đang thực hiện
kỹ thuật mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo theo quy định tại khoản 2
Điều 13 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP
ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định
về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và
điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo không
phải thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều này.”
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2016.
2. Khoản 2 Điều 7; điểm c khoản 1
Điều 9 và Điều 13 Nghị định số
10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ
quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo hết hiệu
lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung
ương và các tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH
PHỦ |
PHỤ LỤC
(Kèm theo
Nghị định số 98/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ)
Mẫu số
03a
CƠ
SỞ |
CỘNG
H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /……… |
………, ngày … tháng … năm 20… |
Kính gửi: Bộ Y tế
Cơ
sở khám bệnh chữa bệnh.... được thành
lập từ năm ………
và đă được cấp Giấy phép hoạt
động số:……..
năm……… Để đáp ứng
nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân,
đặc biệt là nhu cầu điều trị vô sinh,
ngày.... tháng...... năm....
Bộ Y tế đă có Quyết định số: ………/QĐ-BYT về việc công
nhận cơ sở đủ điều kiện thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
Sau khi rà
soát, đối chiếu với các quy định tại
khoản 3 Điều 1 Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01
năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con
bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và
điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo ngày... tháng... năm 2016 của Chính phủ,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh... xin gửi kèm
theo Công văn này các tài liệu chứng minh đă thực
hiện tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống
nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm
trong 02 năm, bao gồm:
1.
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y
tế về việc công nhận cơ sở đủ
điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm.
2. Danh sách
các trường hợp đă được thực
hiện thụ tinh trong ống nghiệm, có đầy
đủ các thông tin: Họ tên (hoặc mă số); tuổi;
địa chỉ; số chứng minh thư; điện
thoại liên lạc; ngày chọc hút trứng; ngày chuyển
phôi (có xác nhận của bệnh viện).
Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.... đề nghị
Bộ Y tế ra quyết định công nhận cơ
sở được thực hiện kỹ thuật mang
thai hộ v́ mục đích nhân đạo./.
Nơi
nhận: |
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CƠ SỞ |
BỘ Y TẾ |
CỘNG H̉A XĂ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2015/TT-BYT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI
TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ
ĐỊNH SỐ 10/2015/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 2015
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ SINH CON BẰNG
KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM VÀ
ĐIỀU KIỆN MANG THAI HỘ V̀ MỤC ĐÍCH NHÂN
ĐẠO
Căn cứ
Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm
2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ
chức
của Bộ Y tế;
Căn cứ
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày
28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai
hộ v́ mục đích nhân
đạo;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe
Bà mẹ - Trẻ em;
Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy
định chi tiết một số điều của
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01
năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm
và điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo.
Thông tư này quy
định về tiêu chuẩn sức khỏe của
người được thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con;
cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân
sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được phép thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm; quy tŕnh khám, chẩn đoán vô
sinh; quy tŕnh kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm; lưu giữ, chia sẻ thông tin.
Thông tư này áp
dụng đối với các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có đủ điều kiện quy
định tại Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015
của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
và điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo (sau đây viết tắt là Nghị định
số 10/2015/NĐ-CP); các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Không đang
mắc bệnh lư mà không đủ sức khỏe
để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm, mang thai, sinh con; không đang mắc
bệnh lây truyền qua đường t́nh dục,
nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, B;
không bị bệnh di truyền có ảnh hưởng
đến tính mạng và sự phát triển của trẻ khi sinh ra; không bị
mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không
thể nhận thức, làm chủ được hành vi
của ḿnh.
2. Người
được thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm phải có kết luận bằng văn bản của người
đứng đầu cơ sở được phép
thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm xác
định đủ sức khỏe để thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm,
mang thai và sinh con.
1. Có bộ phận
chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng, hồi sức cấp
cứu, xét nghiệm nội tiết sinh sản có thể cung cấp kết quả trong ngày.
2. Có đơn
nguyên riêng cho việc thực hiện kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm diện tích tối thiểu là 500m2 (kể cả lối đi) và các pḥng sau
đây:
a) Tiếp đón
bệnh nhân;
b) Khám nam, nữ;
c) Chọc hút noăn;
d) Lấy tinh trùng;
đ) Lab nuôi
cấy;
e) Siêu âm;
g) Xét nghiệm và
lọc rửa tinh trùng đáp ứng các tiêu chuẩn theo
khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới.
Phải có
đủ các trang thiết bị y tế tối thiểu
sau đây:
1. Tủ cấy CO2 |
02
cái |
2. Tủ ấm |
03
cái |
3. B́nh trữ tinh trùng |
01
cái |
4. Máy ly tâm |
01
cái |
5. Tủ lạnh |
01
cái |
6. Tủ sấy |
01
cái |
7. B́nh trữ phôi đông lạnh |
01
cái |
8. Máy siêu âm có đầu ḍ âm
đạo |
02
cái |
9. Kính hiển vi đảo
ngược |
01
cái |
10. Kính hiển vi soi nổi |
02
cái |
11.
Bộ tủ thao tác |
02
bộ |
Người
trực tiếp thực hiện kỹ thuật thụ tinh
trong ống nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
1. Có văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đă
được đào tạo về kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm (công
nhận chứng nhận, chứng chỉ của cán bộ
thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm nếu được đào tạo ở nước ngoài, tại các cơ sở
đủ tiêu chuẩn, được tổ chức
đào tạo như điều kiện ở Việt Nam
trở lên).
2. Có xác nhận
đă trực tiếp thực hiện ít nhất 20 (hai
mươi) chu kỳ điều trị vô sinh bằng
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
3. Có chứng
chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám
bệnh, chữa bệnh.
1. Yêu cầu:
hỏi bệnh và thăm khám cho cả vợ, chồng.
2. Đối
với người vợ
a) Khám lâm sàng:
- Khám nội khoa,
ngoại khoa;
- Khám phụ khoa,
khám tuyến vú.
b) Cận lâm sàng:
- Đánh giá dự
trữ buồng trứng bằng đếm nang noăn thứ
cấp hoặc xét nghiệm AMH;
- Khảo sát
hoạt động buồng trứng bằng các xét
nghiệm nội tiết, khi cần thiết;
- Kiểm tra độ thông thương và hoạt
động ṿi trứng;
- Xét nghiệm công
thức máu, sinh hóa máu;
- Xét nghiệm viêm
gan B; giang mai, lao, HIV (lưu ư tư vấn trước và
sau khi xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật
về pḥng, chống HIV/AIDS), Chlamydia;
- Xét nghiệm
tầm soát ung thư cổ tử cung bằng HPV, phết
tế bào âm đạo;
- Một số xét
nghiệm đặc biệt khác (tùy từng người
bệnh): Cytomegalo virus, Anti phospho lipid, chụp vú, xét
nghiệm di truyền.
3. Đối
với người chồng
a) Phân tích tinh
dịch đồ theo hướng dẫn của Tổ
chức Y tế thế giới;
b) Các xét nghiệm:
- Viêm gan B, giang mai,
lao, HIV (lưu ư tư vấn trước và sau khi xét
nghiệm HIV theo quy định của pháp luật về
pḥng, chống HIV/AIDS);
c) Khi cần
thiết hoặc có nghi ngờ các bất thường
đi kèm:
- Khám nội khoa;
- Khám bộ
phận sinh dục;
- Các xét nghiệm
bổ sung tùy trường hợp.
Phụ nữ độc thân thực hiện việc
thăm khám và xét nghiệm như Khoản 2 Điều 7
Thông tư này.
1. Giải thích quy
tŕnh điều trị cho vợ, chồng bao gồm
thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng, các xét nghiệm, phác
đồ kích thích buồng trứng, thời gian dùng
thuốc, theo dơi trong quá tŕnh dùng thuốc.
2. Thời gian
dự kiến chọc hút noăn, thời gian cần lấy
tinh trùng.
3. Thời gian
dự kiến chuyển phôi, khả năng trữ phôi toàn
bộ khi có nguy cơ hội chứng quá kích buồng
trứng hoặc nội mạc tử cung không thuận
lợi.
4. Hỗ trợ pha hoàng thể, theo dơi sau chuyển
phôi.
5. Tỷ lệ
thành công của phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm.
6. Các tai biến có
thể xảy ra.
7. Chi phí
điều trị.
1. Tư vấn
trường hợp thụ tinh trong ống
nghiệm xin noăn
a) Trường
hợp thụ tinh trong ống nghiệm xin noăn là các
trường hợp người phụ nữ lớn
tuổi, người bị suy sớm
buồng trứng, đáp ứng buồng trứng kém,
bất thường di truyền;
b) Ngoài các nội
dung thông tin cần tư vấn cho cặp vợ chồng
được quy định tại Điều 9 Thông
tư này, cần tư vấn thêm:
- Phải có cam
kết bằng văn bản của cả vợ,
chồng người cho và nhận noăn;
- Qui tŕnh kích thích
buồng trứng và theo dơi đối với người
cho noăn;
- Người
nhận noăn có thể sử dụng thuốc chuẩn
bị nội mạc tử cung cùng lúc với kích thích
buồng trứng người cho noăn để có thể
chuyển phôi tươi hoặc phôi tạo thành từ noăn
người cho và tinh trùng người chồng sẽ
được đông lạnh toàn bộ và người
nhận noăn sẽ được chuyển phôi sau đó;
- Tỷ lệ thành
công phụ thuộc vào tuổi của người cho noăn
và khả năng chấp nhận phôi của tử cung
người nhận;
- Tính di truyền
của đứa con sinh ra;
- Tai biến
của chọc hút noăn đối với người cho
noăn.
2. Tư vấn
trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm do
người chồng không có tinh trùng:
a) Người
chồng sẽ được sinh thiết tinh hoàn hoặc
chọc hút mào tinh để xác định có tinh trùng hay
không, nếu có, có thể tiến hành làm thụ tinh trong ống nghiệm với tinh trùng của
người chồng;
b) Giải thích quy
tŕnh thu thập tinh trùng bằng thủ thuật (sinh
thiết mô tinh hoàn hoặc chọc hút từ mào tinh),
thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm bằng
phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noăn (ICSI);
c) Tư vấn
về tỷ lệ thành công, chi phí;
d) Tư vấn
về tai biến có thể xảy ra;
đ) Trong
trường hợp không lấy được tinh trùng có
thể phải sử dụng mẫu tinh trùng của
người cho;
e) Tính di truyền
của đứa con sinh ra trong trường hợp
phải xin mẫu tinh trùng.
3. Tư vấn
trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm xin phôi: nội dung tư vấn thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
4. Tư vấn
trường hợp phụ nữ
độc
thân thụ tinh trong ống nghiệm xin tinh trùng
Ngoài các nội dung
thông tin cần tư vấn quy định tại
Điều 9 Thông tư này, cần tư vấn thêm tính di
truyền của đứa con sinh ra.
1. Đại
cương: thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) là kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản
trong đó tinh trùng cho thụ tinh với noăn trong môi
trường bên ngoài cơ thể (in-vitro). Phôi thu
được sẽ chuyển vào buồng tử cung
để làm tổ hoặc sẽ được đông
lạnh để sử dụng sau.
2. Quy tŕnh:
a) Thăm khám
cặp vợ chồng và làm các xét nghiệm cơ bản
cần thiết;
b) Đánh giá dự
trữ buồng trứng;
c) Kích thích buồng
trứng;
d) Theo dơi sự phát
triển nang noăn;
đ) Tiêm thuốc
giúp trưởng thành nang noăn khi đủ điều
kiện;
e) Chọc hút noăn
qua đường âm đạo dưới hướng
dẫn của siêu âm;
g) Bắt
đầu hỗ trợ pha hoàng
thể nếu chuyển phôi tươi;
h) Đồng
thời lấy tinh trùng của
người chồng và chuẩn bị tinh trùng;
i) Cho tinh trùng
thụ tinh với noăn theo phương pháp thụ tinh trong
ống nghiệm cổ điển (IVF) hoặc bằng phương pháp tiêm
tinh trùng vào bào tương noăn (ICSI);
k) Nuôi cấy trong
tủ cấy CO2;
l) Kiểm tra sự thụ tinh của noăn;
m) Nuôi cấy phôi và
theo dơi;
n) Chuyển phôi: có
thể phôi ngày 2, ngày 3 hoặc ngày 5 (phôi nang), tùy phác đồ của từng cơ sở thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm;
o) Tiếp tục hỗ trợ pha hoàng
thể nếu chuyển phôi tươi;
p) Thử thai
bằng định lượng bhCG huyết thanh;
q) Siêu âm
đường âm đạo để xác nhận sự
phát triển của thai và vị trí thai.
1. Đại
cương: chuẩn bị tinh trùng là kỹ thuật nhằm mục đích loại bỏ các tinh trùng chết và tinh tương
nhằm thu được mẫu nhiều tinh trùng khỏe mạnh để làm thụ tinh trong
ống nghiệm.
2. Quy tŕnh
a) Lấy mẫu
tinh dịch:
- Người
chồng kiêng quan hệ t́nh dục từ 3 đến 7 ngày
trước khi lấy mẫu tinh dịch;
- Chuẩn bị trước các dụng cụ dùng
để xử lư mẫu tinh trùng, mỗi người
một bộ dụng cụ riêng có ghi tên vợ và chồng
hoặc đánh mă số;
- Lấy tinh
dịch bằng phương pháp thủ dâm. Rửa tay và
bộ phận sinh dục sạch trước khi lấy
mẫu.
b) Chuẩn bị
tinh trùng:
- Để mẫu tinh dịch ly giải hoàn toàn trong
tủ ấm, ghi lại thời gian ly giải hoàn toàn;
- Lấy một ít
tinh dịch đánh giá các chỉ số chung;
- Chuẩn bị
tinh trùng bằng các kỹ thuật cơ bản;
- Cặn chứa
tinh trùng thu được sau chuẩn bị sẽ dùng
để làm IVF hoặc ICSI.
1. Đại
cương: chọc hút noăn là kỹ thuật noăn
được lấy ra ngoài qua đường âm
đạo bằng cách chọc hút
dưới hướng dẫn siêu âm, sau đó cho thụ
tinh với tinh trùng ở môi trường ngoài cơ
thể.
2. Quy tŕnh:
a) Giảm đau
bằng gây mê toàn thân hoặc gây tê tại chỗ, có thể
kết hợp tiền mê;
b) Nhịn ăn
trước khi chọc hút noăn, đi tiểu hết
trước khi làm thủ thuật;
c) Làm sạch âm
hộ, âm đạo, cổ tử cung bằng nước
muối sinh lư;
d) Trải săng
vô trùng che chân và bụng;
đ) Tráng bơm
tiêm, kim chọc hút noăn bằng môi trường dùng cho
chọc hút noăn trước khi chọc hút;
g) Tiến hành
chọc hút noăn dưới hướng dẫn của siêu
âm;
h) Chuyển ngay
dịch nang chọc hút được vào pḥng lab để
t́m và nhặt noăn;
i) Tráng lại
bơm tiêm và kim tránh sót noăn trong kim và bơm tiêm.
3. Theo dơi sau
chọc hút
a) Nằm nghỉ
tại pḥng sau chọc hút;
b) Theo dơi mạch,
huyết áp, nhịp thở, đau bụng, chảy máu âm
đạo;
c) Hướng
dẫn dùng thuốc, hẹn ngày chuyển phôi nếu
chuyển phôi tươi.
1. Đại cương: chuyển phôi là kỹ thuật trong đó một hoặc nhiều phôi
được chuyển vào buồng tử cung của
người nhận để phôi làm tổ.
2. Quy tŕnh:
a) Chuẩn bị
phôi chuyển sẵn sàng trong đĩa, cần đối
chiếu số phôi, tên, tuổi, số hồ sơ cẩn thận;
b) Cần nhịn
tiểu cho bàng quang căng;
c) Nằm tư
thế phụ khoa;
d) Vệ sinh vùng âm
hộ;
đ) Mở mỏ
vịt, lau sạch cổ tử cung bằng môi
trường chuyển phôi;
e) Luồn nhẹ
nhàng catheter vỏ ngoài qua ống cổ tử cung vào
đến eo tử cung, vừa luồn vừa quan sát
dưới siêu âm qua đường bụng;
g) Chuẩn bị
hút phôi vào catheter ḷng trong sau khi đă luồn
được catheter vỏ ngoài vào qua eo tử
cung;
h) Luồn nhẹ
nhàng catheter ḷng trong chứa phôi vào trong buồng tử cung,
đầu catheter cách đáy tử cung khoảng 2 cm;
i) Bơm nhẹ
nhàng đặt phôi vào trong buồng tử cung;
k) Nhẹ nhàng rút
catheter ra khỏi buồng tử cung;
l) Kiểm tra lại catheter
xem độ sạch, phôi c̣n sót lại không;
m) Tháo mỏ
vịt;
n) Nằm nghỉ
ít nhất 30 phút trước khi ra về;
o) Hỗ trợ pha hoàng thể.
1. Đại
cương: tiêm tinh trùng vào bào tương noăn là kỹ
thuật vi thao tác tiêm trực tiếp một tinh trùng vào bào
tương noăn để thụ tinh.
2. Quy tŕnh:
a) Chuẩn bị mẫu tinh trùng để làm ICSI;
b) Noăn sau khi
chọc hút, ủ trong tủ ấm trước khi tiến
hành thực hiện kỹ thuật;
c) Chuẩn bị
đĩa làm ICSI;
d) Chỉnh kính và bộ phận vi thao tác;
đ) Tiến hành
tách tế bào hạt ra khỏi noăn;
e) Tiến hành tiêm
tinh trùng vào bào tương noăn;
g) Ủ noăn đă tiêm tinh trùng trong tủ cấy CO2;
h) Kiểm tra
sự thụ tinh.
1. Đại
cương: lấy tinh trùng bằng
thủ thuật là kỹ thuật chọc
hút tinh trùng từ mào tinh hoặc sinh thiết mô tinh hoàn
để lấy tinh trùng cho thụ tinh với noăn bằng
kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noăn cho các
trường hợp không có tinh trùng trong
tinh dịch hoặc không xuất tinh được.
2. Quy tŕnh:
a) Gây mê toàn thân
hoặc gây tê tại chỗ;
b) Lau sạch cơ
quan sinh dục và vùng xung quanh bằng nước muối
sinh lư;
c) Cố
định mào tinh (nếu chọc hút mào tinh) hoặc
cố định tinh hoàn;
d) Chọc hút mào
tinh hoặc tinh hoàn hoặc sinh thiết tinh hoàn;
e) T́m tinh trùng trong mẫu bệnh phẩm chọc hút
hoặc mô sinh thiết;
g) Chuẩn bị tinh trùng từ mẫu bệnh
phẩm hoặc phân tách tinh trùng từ mô tinh hoàn;
h) Hướng dẫn chăm sóc sau thủ thuật.
1. Đại
cương: trữ lạnh tinh trùng là kỹ thuật trong
đó mẫu tinh trùng được đông lạnh và
lưu giữ trong môi trường bảo quản lạnh.
Khi cần thiết có thể ră đông để sử dụng.
2. Quy tŕnh trữ
lạnh chậm:
a) Đánh giá
chất lượng tinh trùng trước trữ lạnh
theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế
giới;
b) Trộn tinh trùng
với chất bảo quản đông lạnh;
c) Đóng gói, ghi tên
người bệnh, mă số và ngày tháng trữ
lạnh;
d) Hạ nhiệt
độ mẫu;
đ) Lưu
giữ trong b́nh nitơ lỏng.
1. Đại
cương: ră đông tinh trùng là kỹ thuật trong đó
mẫu tinh trùng đông lạnh và lưu giữ trong b́nh
trữ sẽ được ră đông, sau đó lọc rửa
để sử dụng.
2. Quy tŕnh:
a) Lấy ống
trữ mẫu tinh trùng ra khỏi ni tơ lỏng;
b) Cho ống
trữ vào nước ấm nhiệt độ 37°C;
c) Mở dụng
cụ chứa và thu nhận tinh trùng ră đông;
d) Đánh giá
chất lượng tinh trùng sau ră đông;
đ) Mẫu tinh trùng sau ră đông sẽ
được chuẩn bị để sử dụng.
1. Đại
cương: trữ lạnh mô tinh hoàn là kỹ thuật
trong đó mô tinh hoàn được sinh thiết, t́m tinh
trùng và đông lạnh, lưu giữ trong môi trường
bảo quản lạnh. Khi cần thiết có thể ră
đông tách lấy tinh trùng để sử dụng.
2. Quy tŕnh:
a) Tiến hành khám,
làm xét nghiệm và tư vấn cho người bệnh
tương tự trường hợp lấy tinh trùng
bằng thủ thuật;
b) Tiến hành sinh thiết lấy mô tinh hoàn,
cho vào đĩa chứa môi trường để rửa
sạch;
c) Xé nhỏ mô tinh
hoàn bằng nhíp chuyên dụng, xác định sự hiện
diện của tinh trùng, đánh giá độ di động
dưới kính hiển vi đảo ngược;
d) Tách rời
từng ống sinh tinh để
tiến
hành đông lạnh;
đ) Nhỏ và
trộn đều chất bảo quản lạnh vào các
ống sinh tinh đă được tách rời, lắc
đều và cho vào ống nghiệm trữ lạnh;
e) Để ống nghiệm ở nhiệt độ
pḥng, sau đó hạ nhiệt độ theo chương
tŕnh;
g) Cho mẫu vào b́nh
ni tơ lỏng và bảo quản.
1. Đại
cương: ră đông mô tinh hoàn là kỹ thuật trong
đó mô tinh hoàn đông lạnh và lưu giữ trong b́nh
trữ sẽ được ră đông để tách
lấy tinh trùng.
2. Quy tŕnh:
a) Lấy ống
trữ mô tinh hoàn ra khỏi b́nh đựng ni tơ
lỏng;
b) Rửa mô tinh hoàn
bằng môi trường rửa;
c) Phân tách tinh trùng
từ mô tinh hoàn;
d) Đánh giá
độ di động của tinh trùng;
đ) Nuôi cấy
tinh trùng trong tủ cấy CO2;
e) Đánh giá
lại độ di động của tinh trùng và sử
dụng để làm ICSI.
1. Đại
cương: trữ lạnh noăn là kỹ thuật trong
đó noăn được lấy ra khỏi buồng
trứng, đông lạnh và lưu giữ trong môi
trường bảo quản lạnh. Noăn nên
được đông lạnh bằng
phương
pháp thủy tinh hóa sau khi chọc hút và
ngay sau khi tách tế bào hạt ra khỏi noăn. Khi
người phụ nữ sẵn sàng để mang thai,
noăn sẽ được ră đông.
2. Quy tŕnh:
a) Đánh giá
chất lượng noăn, ghi lại tất cả các thông
số trước khi tiến hành đông noăn. Tùy từng loại môi trường cụ
thể mà các bước cụ thể của quy tŕnh có thay
đổi so với quy tŕnh
chuẩn;
b) Chuẩn bị môi trường thủy tinh hóa;
c) Ghi các thông tin
người bệnh và ngày thực hiện lên dụng
cụ chứa noăn. Đối chiếu kiểm tra thông tin;
d) Hộp chứa
nitơ lỏng;
đ) Đánh giá
chất lượng noăn trước đông;
e) Chuẩn bị
đĩa kỹ thuật chứa môi trường thủy
tinh hóa;
g) Cho noăn tuần
tự qua các môi trường thủy tinh hóa;
i) Dùng pipet hút noăn
đặt lên dụng cụ chứa noăn;
k) Nhúng dụng
cụ chứa noăn;
l) Lưu trữ trong b́nh ni-tơ lỏng.
1. Đại
cương: ră đông noăn là kỹ
thuật
trong đó noăn đă được đông lạnh và
lưu giữ trong b́nh trữ được lấy ra để ră
đông.
2. Quy tŕnh:
a) Chuẩn bị
môi trường ră đông;
b) Kiểm tra tên,
số hồ sơ, ngày lưu giữ, tên người
bệnh ghi trên cọng trữ;
c) Dụng cụ
chứa noăn sau khi lấy ra khỏi nitơ lỏng
được nhúng ngay vào đĩa môi trường đă
chuẩn bị;
d) Lần lượt chuyển noăn qua các môi
trường ră đông đă chuẩn bị;
đ) Đánh giá
h́nh thái noăn và sử dụng cho kỹ thuật điều
trị tiếp theo.
1. Đại
cương: trữ lạnh phôi là kỹ thuật trong
đó phôi được đông lạnh và lưu giữ
trong môi trường bảo quản lạnh. Khi
người phụ nữ sẵn sàng để mang thai,
phôi sẽ được ră đông và chuyển vào buồng
tử cung. Đông lạnh bằng phương pháp thủy
tinh hóa có nhiều ưu điểm hơn đông lạnh
chậm và hiện tại hầu hết các trung tâm hỗ trợ sinh sản đều áp dụng
phương pháp này.
2. Quy tŕnh:
a) Đánh giá
chất lượng phôi, ghi lại tất cả các thông
số trước khi tiến hành trữ lạnh phôi;
b) Chuẩn bị
môi trường thủy tinh hóa
trong các
đĩa thích hợp;
c) Chuẩn bị
dụng cụ chứa phôi;
d) Chuẩn bị
hộp chứa nitơ lỏng;
đ) Cho phôi
tuần tự qua các môi trường thủy tinh hóa;
e) Đặt phôi
lên dụng cụ chứa phôi và nhúng vào nitơ lỏng;
g) Lưu trữ
dụng cụ chứa phôi vào b́nh chứa;
h) Hoàn tất
hồ sơ dữ liệu lưu
trữ.
1. Đại
cương: ră đông phôi là kỹ thuật trong đó phôi
đă được đông lạnh và lưu giữ trong
b́nh trữ sẽ được lấy ra để ră đông.
2. Quy tŕnh
a) Chuẩn bị các môi trường ră đông phôi
trong các đĩa thích hợp;
b) Kiểm tra tên
người bệnh, số hồ sơ, ngày lưu giữ
ghi trên dụng cụ chứa phôi;
c) Lấy dụng
cụ chứa phôi ra khỏi ni-tơ;
d) Lần
lượt chuyển phôi qua các loại môi trường ră
đông;
đ) Chuyển phôi
sau ră đông vào môi trường nuôi cấy;
e) Đánh giá
mức độ sống, chết của các phôi và
phôi bào;
g) Nuôi cấy phôi
trong tủ cấy CO2, theo dơi
đến thời điểm chuyển phôi.
1. Đại
cương: chuyển phôi đông lạnh là kỹ thuật
trong đó một hoặc nhiều phôi đông lạnh ră
đông được chuyển vào buồng tử cung
của người nhận đă được chuẩn bị niêm mạc tử cung.
2. Quy tŕnh
a) Chuẩn bị
nội mạc tử cung người nhận phôi từ
đầu chu kỳ kinh;
b) Theo dơi sự phát
triển niêm mạc tử cung;
c) Khi đủ điều kiện để chuyển
phôi, thông báo kế hoạch và ngày chuyển phôi cho pḥng nuôi
cấy phôi;
d) Ră đông phôi và
đánh giá sự phát triển của phôi, chất
lượng phôi trước chuyển;
đ) Chuyển phôi
vào buồng tử cung;
e) Hỗ trợ
hoàng thể;
g) Định
lượng bhCG sau chuyển phôi;
h) Siêu âm sau
chuyển phôi để xác nhận sự phát triển
của thai và vị trí thai.
1. Đại
cương: trưởng thành noăn non trong thụ tinh trong
ống nghiệm là kỹ thuật trong đó noăn
được lấy ra khỏi buồng trứng từ
các noăn kích thích nhỏ sau đó được nuôi
trưởng thành trong đĩa cấy và cho thụ tinh
với tinh trùng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào
tương noăn.
2. Quy tŕnh:
a) Theo dơi số nang
noăn, sự phát triển các nang noăn và niêm mạc tử cung
từ đầu chu kỳ. Có thể bổ sung FSH và hCG
trong quá tŕnh theo dơi;
b) Chọc các nang
noăn nhỏ khi đủ điều kiện;
c) Noăn chọc hút
được có thể đă trưởng thành sau vào
thời điểm chọc hút. Nếu
noăn
chưa trưởng thành, tiếp tục nuôi cấy và
kiểm tra lại độ trưởng thành.
d) Thực hiện
tách tế bào hạt ra khỏi noăn
với các noăn đánh giá đă trưởng thành;
đ) Tiêm tinh trùng
vào bào tương noăn;
e) Kiểm tra sự thụ tinh của noăn sau tiêm
tinh trùng;
g) Nuôi cấy phôi;
h) Chuyển phôi vào buồng tử cung;
i) Định lượng bhCG sau chuyển
phôi;
k) Siêu âm xác nhận
sự phát triển của phôi, số lượng và vị trí túi thai.
1. Đại cương: thụ tinh trong
ống nghiệm xin noăn là kỹ thuật trong đó cho tinh
trùng thụ tinh với noăn của người cho noăn trong
môi trường bên ngoài cơ thể. Phôi thu
được sẽ chuyển vào buồng tử cung
của người nhận đă được chuẩn
bị niêm mạc tử cung để làm tổ.
2. Quy tŕnh
a) Nếu chuyển phôi tươi:
- Điều
chỉnh chu kỳ kinh giữa người cho và nhận
noăn;
- Kích thích buồng
trứng người cho noăn đồng thời chuẩn
bị niêm mạc tử cung người nhận;
- Theo dơi sự phát triển nang noăn người cho
noăn;
- Theo dơi sự phát
triển niêm mạc tử cung người nhận;
- Khi nang noăn phát
triển đủ, tiêm thuốc khởi động
trưởng thành noăn;
- Chọc hút noăn
người cho noăn, đồng thời chuẩn bị niêm
mạc tử cung người nhận để chuyển
phôi;
- Lấy tinh trùng,
lọc rửa tinh trùng của chồng người
nhận noăn;
- Cho tinh trùng
của người chồng thụ tinh với noăn của
người cho;
- Kiểm tra sự thụ tinh;
- Đánh giá phôi và
chọn lựa phôi;
- Chuyển phôi vào
buồng tử cung;
- Hỗ trợ
nội tiết cho người nhận sau chuyển phôi;
- Định
lượng bhCG sau chuyển phôi;
- Siêu âm sau
chuyển phôi để xác nhận sự phát triển
của thai, số lượng và vị trí thai.
b) Nếu không chuyển phôi
tươi:
- Kích thích buồng
trứng với người cho noăn.
- Chọc hút noăn và
làm IVF hoặc ICSI với tinh trùng của chồng
người nhận để tạo phôi. Nuôi cấy phôi
và đông lạnh phôi toàn bộ;
- Sau đó, chuẩn bị niêm mạc tử cung
người nhận và chuyển phôi sau ră đông.
1. Đại cương: thụ tinh trong ống nghiệm xin tinh trùng là kỹ thuật
trong đó tinh trùng của người cho
được thụ tinh với noăn của người
nhận. Phôi thu được sẽ chuyển vào buồng
tử cung để làm tổ hoặc sẽ được
đông lạnh để sử dụng sau này.
2. Quy tŕnh
a) Thực hiện kích thích buồng trứng,
chọc hút noăn người nhận;
b) Thực hiện ICSI với tinh trùng
người cho sau ră đông;
c) Tạo phôi và chuyển phôi vào buồng
tử cung người nhận.
1. Đại cương: giảm phôi
chọn lọc là thủ thuật sử dụng kim
chọc hút qua đường âm đạo dưới
hướng dẫn siêu âm để
hủy bớt số túi thai trong trường hợp đa
thai.
2. Quy tŕnh:
a) Thời điểm giảm thiểu phôi
tốt nhất là vào lúc thai được 7-8 tuần;
b) Tư vấn về lư do giảm thiểu
phôi, quy tŕnh giảm thiểu phôi và tai biến có thể
xảy ra;
c) Gây mê toàn thân hoặc gây tê tại chỗ,
có thể kết hợp tiền
mê;
d) Lau sạch âm hộ, âm đạo;
đ) Trải săng vô trùng;
e) Siêu âm đánh giá lại số lượng
và vị trí các túi thai và chọn lựa phôi giảm;
g) Chọc kim vào đúng vị trí phôi sẽ
giảm thiểu dưới sự hướng dẫn
của siêu âm, sau khi mũi kim chạm vào phôi th́ tiến hành
hút phôi;
h) Kiểm tra để bảo đảm tim
thai không c̣n đập;
i) Trong trường hợp thai lớn có
thể dùng kali clorua bơm vào buồng tim thai;
k) Kháng sinh dự
pḥng;
l) Theo dơi sau thủ thuật;
m) Tái khám sau
giảm phôi.
1. Cơ sở thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tổ
chức lưu trữ thông tin về các
trường hợp thực hiện thụ tinh trong
ống nghiệm tại cơ sở ít nhất 02 (hai)
năm kể từ khi kết thúc
đợt điều trị sau cùng.
2. Các cơ sở thực hiện thụ tinh
trong ống nghiệm có phải tổ
chức lưu trữ thông tin, dữ liệu về các
trường hợp cho, nhận tinh trùng, noăn, phôi và mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo trong ít nhất 20 (hai
mươi) năm, kể từ ngày kết thúc đợt
điều trị sau cùng.
1. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em,
Bộ Y tế xây dựng lộ tŕnh
cụ thể để triển khai hệ thống
mạng kết nối tất cả các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh được phép thực
hiện kỹ thuật thụ tinh trong
nghiệm cả nước để quản lư thông tin,
dữ liệu của các trường hợp cho tinh trùng,
cho noăn, cho phôi, mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo.
2. Trung tâm Hỗ trợ sinh sản
quốc gia có trách nhiệm làm đầu mối, phối
hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em,
Bộ Y tế xây dựng Hệ cơ sở dữ
liệu chung về hỗ trợ sinh sản, sử
dụng trong toàn quốc.
3. Sau khi hệ thống mạng kết
nối dữ liệu được h́nh thành, các cơ
sở thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
có trách nhiệm nhập đầy đủ thông tin vào Hệ cơ sở dữ liệu chung, bảo đảm cơ
chế chia sẻ thông tin giữa
Bộ Y
tế và các cơ sở đủ
điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm; bảo đảm việc cho,
nhận tinh trùng, noăn, phôi và mang thai hộ v́ mục đích
nhân đạo thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016
Thông tư số
07/2003/TT-BYT ngày 25 tháng 3 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 12/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2003 của Chính phủ về sinh con theo
phương pháp khoa học và mục IV. Quy tŕnh thụ tinh
trong ống nghiệm quy định tại Thông tư
số 12/2012/TT-BYT ngày 15 tháng 7 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành quy tŕnh kỹ thuật
thụ tinh nhân tạo và thụ tinh trong ống nghiệm
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực.
Vụ
trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em;
Cục trưởng Cục Quản lư khám, chữa
bệnh; Thủ trưởng các đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y
tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá tŕnh
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân
gửi văn bản phản ánh về Bộ Y tế
(Vụ Sức khỏe Bà mẹ Trẻ em) để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG H̉A XĂ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
98/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01
tháng 7 năm 2016 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 10/2015/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG
01 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ SINH
CON BẰNG KỸ THUẬT THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
VÀ ĐIỀU KIỆN MANG THAI HỘ V̀ MỤC ĐÍCH NHÂN
ĐẠO
Căn cứ Luật tổ
chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa
bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật hôn nhân và gia đ́nh ngày 19 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 23 tháng 12
năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số
10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy
định về sinh con bằng
kỹ thuật thụ tinh
trong
ống nghiệm và
điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo.
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 7 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP như sau:
“2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y
tế và nhân sự để thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm bao gồm:
a) Cơ sở vật chất:
- Có pḥng hồi sức cấp cứu;
- Có pḥng xét nghiệm nội tiết sinh sản có
thể cung cấp kết quả trong ngày;
- Có đơn nguyên riêng cho việc thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
diện tích tối thiểu là 500 m2 (kể cả lối đi)
và các pḥng: Tiếp đón bệnh nhân; khám nam, nữ;
chọc hút noăn; lấy tinh trùng; lab nuôi cấy; siêu âm; xét nghiệm và lọc rửa tinh
trùng đáp ứng các tiêu chuẩn theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế
giới.
b) Trang thiết bị y tế:
Có tối thiểu các trang thiết bị y tế: 02
tủ cấy CO2; 03 tủ ấm;
01 b́nh trữ tinh trùng; 01 máy ly tâm; 01 tủ sấy; 01 b́nh
trữ phôi đông lạnh; 02 máy
siêu âm có
đầu ḍ âm đạo; 01 kính hiển vi đảo
ngược; 02 kính hiển vi soi nổi; 02 bộ tủ thao tác.
c) Nhân sự:
Người trực tiếp thực hiện kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải đáp
ứng các yêu cầu sau đây:
- Có chứng chỉ hành nghề theo quy định
của Luật khám bệnh, chữa bệnh;
- Có văn bằng hoặc chứng chỉ hoặc
chứng nhận đă được đào tạo về
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm do cơ sở
đào tạo trong nước hoặc nước ngoài
cấp;
- Có xác nhận đă thực hành ít nhất 20 chu kỳ
điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm của cơ sở đă
được Bộ Y tế công nhận đủ
điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm.”
2.
Sửa đổi
điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định
số 10/2015/NĐ-CP như sau:
“c) Bản sao hợp pháp văn bằng hoặc chứng
chỉ hoặc chứng nhận đă được
đào tạo về kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm do cơ sở đào tạo trong nước
hoặc nước ngoài cấp.”
3.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 13 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP như sau:
"Điều 13. Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được phép thực hiện kỹ thuật
mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo
1. Điều kiện cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được phép thực hiện kỹ thuật
mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo:
a) Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể
từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực
hiện kỹ thuật này;
b) Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống
nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm
trong 02 năm.
2. Hồ sơ, thủ tục
đề nghị công nhận cơ sở được
thực hiện kỹ thuật mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo
a) Hồ sơ đề
nghị công
nhận cơ sở được thực hiện kỹ
thuật mang thai hộ v́
mục đích
nhân đạo, gồm:
- Công văn đề nghị Bộ Y tế công
nhận cơ sở được thực hiện kỹ
thuật mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo theo Mẫu
số 3a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
- Tài liệu chứng minh đă thực hiện tổng số chu kỳ thụ tinh trong
ống nghiệm tối
thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.
b) Hồ sơ đề nghị công nhận cơ
sở được thực hiện kỹ thuật mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo lập thành 01 bộ
và gửi trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện về Bộ Y tế.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế phải
xem xét hồ sơ và ra quyết định công nhận
cơ sở được thực hiện kỹ
thuật mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Bộ Y tế phải có văn
bản thông báo, nêu rơ lư do gửi cơ sở đề
nghị được thực hiện kỹ thuật mang
thai hộ v́ mục đích nhân đạo để hoàn
chỉnh hồ sơ.
3. Bệnh viện Phụ sản trung ương,
Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế, Bệnh
viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh đang
thực hiện kỹ thuật mang thai hộ v́ mục
đích nhân đạo theo quy định tại khoản 2
Điều 13 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày
28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định
về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân đạo không
phải thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều này.”
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Khoản 2 Điều 7; điểm c khoản 1
Điều 9 và Điều 13 Nghị định số
10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy
định về sinh con bằng kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo hết hiệu
lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và
các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm theo Nghị định số 98/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)
CƠ SỞ |
CỘNG H̉A XĂ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /……… |
………, ngày … tháng … năm 20… |
Kính gửi: Bộ Y tế
Cơ sở khám
bệnh chữa bệnh.... được thành lập
từ năm ……… và đă
được cấp Giấy phép hoạt động
số:…….. năm……… Để đáp ứng nhu
cầu khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân,
đặc biệt là nhu cầu điều trị vô sinh,
ngày.... tháng...... năm.... Bộ Y
tế đă có Quyết định số: ………/QĐ-BYT về việc công nhận cơ
sở đủ điều kiện thực hiện
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
Sau khi rà soát,
đối chiếu với các quy định tại
khoản 3 Điều 1 Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01
năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con
bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và
điều kiện mang thai hộ v́ mục đích nhân
đạo ngày... tháng... năm 2016 của Chính phủ,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh... xin gửi kèm
theo Công văn này các tài liệu chứng minh đă thực
hiện tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống
nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm
trong 02 năm, bao gồm:
1. Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc công nhận cơ sở đủ
điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm.
2. Danh sách các
trường hợp đă được thực hiện
thụ tinh trong ống nghiệm, có đầy đủ
các thông tin: Họ tên (hoặc mă số); tuổi;
địa chỉ; số chứng minh thư; điện
thoại liên lạc; ngày chọc hút trứng; ngày chuyển
phôi (có xác nhận của bệnh viện).
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.... đề nghị Bộ Y
tế ra quyết định công nhận cơ sở
được thực hiện kỹ thuật mang thai
hộ v́ mục đích nhân đạo./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI ĐỨNG
ĐẦU CƠ SỞ |
________________________________________________________________________
T̉A ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO - VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG H̉A XĂ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP |
Hà Nội, ngày 06
tháng 01 năm 2016 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH
CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA Đ̀NH
Căn cứ
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12;
Căn cứ
Luật hôn nhân và gia đ́nh số 52/2014/QH13;
Căn cứ
Luật tổ chức Ṭa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Căn cứ
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số
63/2014/QH13;
Căn cứ Nghị
định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Chánh án Ṭa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch
hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân
và gia đ́nh số 52/2014/QH13 (sau đây viết tắt là
Luật hôn nhân và gia đ́nh) như sau:
Thông tư liên
tịch này hướng dẫn thi hành quy định về
xử lư việc kết hôn trái pháp luật, thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng bị vô hiệu và nguyên tắc giải quyết
tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại các điều 11, 50 và 59 của Luật hôn nhân và gia
đ́nh.
Khi giải
quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật, Ṭa án phải căn cứ vào điều kiện
kết hôn quy định tại Điều 8
của Luật hôn nhân và gia đ́nh để xem xét,
quyết định xử lư việc kết hôn trái pháp
luật và lưu ư một số điểm như
sau:
1. “Nam từ
đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18
tuổi trở lên” quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia
đ́nh là trường hợp nam đă
đủ hai mươi tuổi, nữ đă đủ
mười tám tuổi trở lên và được xác
định theo ngày, tháng, năm sinh.
Trường
hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh
th́ thực hiện như sau:
a) Nếu xác định được năm sinh
nhưng không xác định được tháng sinh th́ tháng
sinh được xác định là tháng một của
năm sinh;
b) Nếu xác
định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày
sinh th́ ngày sinh được xác định là ngày mùng
một của tháng sinh.
Ví dụ: Chị B
sinh ngày 10-01-1997, đến ngày 08-01-2015 chị B đăng
kư kết hôn với anh A tại Ủy ban nhân dân xă
X. Tại thời điểm đăng kư kết hôn
chị B chưa đủ 18 tuổi (ngày chị B
đủ 18 tuổi là ngày 10-01-2015), như vậy, theo quy
định tại khoản 1 Điều 9
của Luật hôn nhân và gia đ́nh năm 2000 th́ chị
B đă đủ tuổi kết hôn, tuy nhiên v́ ngày chị B
đăng kư kết hôn Luật hôn nhân và gia đ́nh đă có
hiệu lực (ngày 01-01-2015) nên chị B đă vi phạm điều
kiện về tuổi kết hôn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của
Luật hôn nhân và gia đ́nh.
2. “Việc
kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định” quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 8
của Luật hôn nhân và gia đ́nh là trường
hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng
với nhau hoàn toàn tự do theo ư chí của họ.
3. “Lừa
dối kết hôn” quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia
đ́nh là hành vi cố ư của một bên hoặc
của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc
đồng ư kết hôn; nếu không có hành vi này th́ bên
bị lừa dối đă không đồng ư kết hôn.
4. “Người
đang có vợ hoặc có chồng” quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 5
của Luật hôn nhân và gia đ́nh là người
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người
đă kết hôn với người khác theo đúng quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đ́nh
nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ
(chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng)
của họ không bị tuyên bố là đă chết;
b) Người xác
lập quan hệ vợ chồng với người khác
trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng kư kết hôn
và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng)
của họ chết hoặc vợ (chồng) của
họ không bị tuyên bố là đă chết;
c) Người
đă kết hôn với người khác vi phạm
điều kiện kết hôn theo quy định của
Luật hôn nhân và gia đ́nh nhưng đă được
Ṭa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án,
quyết định của Ṭa án đă có hiệu lực
pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện
vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ
(chồng) của họ không bị tuyên bố là đă
chết.
5. Việc xác
định thời điểm “cả hai bên kết hôn
đă có đủ các điều kiện kết hôn” quy định
tại khoản 2 Điều 11 của Luật
hôn nhân và gia đ́nh phải căn cứ vào các quy
định của pháp luật. Ṭa án yêu cầu
đương sự xác định và cung cấp các tài
liệu, chứng cứ để xác định thời
điểm cả hai bên kết hôn đă có đủ các
điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đ́nh.
Ví dụ 1: Trường hợp kết hôn khi
một bên bị cưỡng ép kết hôn hoặc bị
lừa dối kết hôn là vi phạm điều kiện
kết hôn quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đ́nh.
Tuy nhiên, nếu sau khi bị cưỡng ép kết hôn
hoặc bị lừa dối kết hôn mà bên bị
cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn
đă biết nhưng đă thông cảm, tiếp tục
chung sống ḥa thuận th́
thời điểm đủ điều kiện kết
hôn là thời điểm đương sự biết ḿnh
bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn nhưng
vẫn tiếp tục sống chung như vợ chồng.
Ví dụ 2: Ngày 15-01-2005,
chị B kết hôn với anh A. Đến ngày 15-01-2010,
chị B lại kết hôn với anh C. Ngày 25-01-2012, Ṭa án có quyết định
tuyên bố anh A chết. Ngày 12-6-2015, Ṭa án mở phiên
họp giải quyết yêu cầu hủy việc kết
hôn trái pháp luật giữa chị B và anh C. Tại phiên họp, chị B và anh C đều yêu cầu công nhận quan
hệ hôn nhân th́ chị B và anh C
phải
cung cấp Quyết định của Ṭa án tuyên bố anh
A đă chết để xác định thời
điểm chị B và anh C đủ
điều kiện kết hôn. Trong trường hợp
này, thời điểm chị B và anh C có đủ điều kiện kết hôn
là thời điểm mà Ṭa án xác định anh A chết
được ghi trong quyết định của Ṭa án có
hiệu lực pháp luật.
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân quy định tại Điều
10 của Luật hôn nhân và gia đ́nh có quyền yêu
cầu Ṭa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Kèm
theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải
nộp Giấy chứng nhận kết hôn đối
với cá nhân quy định tại khoản 1
Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đ́nh
hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đă
đăng kư kết hôn; tài liệu, chứng cứ
chứng minh việc kết hôn vi phạm điều
kiện kết hôn quy định tại Điều
8 của Luật hôn nhân và gia đ́nh.
Trường
hợp vợ chồng có đăng kư kết hôn nhưng
không cung cấp được Giấy chứng nhận
kết hôn do bị thất lạc th́ phải có xác nhận
của Ủy ban nhân dân đă cấp Giấy
chứng nhận kết hôn.
2. Ṭa án thụ lư,
giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái
pháp luật theo quy định tại khoản
6 Điều 3 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia
đ́nh khi việc kết hôn đó đă được
đăng kư tại đúng cơ quan có thẩm quyền.
Cơ quan có thẩm quyền đăng kư
kết hôn được xác định theo quy định
của pháp luật về hộ tịch, pháp luật
về hôn nhân và gia đ́nh.
Trường
hợp nam, nữ đăng kư kết hôn tại đúng
cơ quan có thẩm quyền đăng kư kết hôn mà yêu
cầu Ṭa án hủy việc kết hôn trái pháp luật th́ thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 4
của Thông tư liên tịch này.
Trường
hợp việc kết hôn được đăng kư
tại không đúng cơ quan có thẩm quyền hoặc
trường hợp nam, nữ chung sống với nhau
như vợ chồng nhưng không có đăng kư kết
hôn mà có yêu cầu Ṭa án giải quyết th́ thực hiện
theo hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4
Điều này.
3. Trường
hợp nam, nữ có đăng kư kết hôn nhưng
việc kết hôn đăng kư tại không đúng cơ
quan có thẩm quyền (không phân biệt có vi phạm
điều kiện kết hôn hay không) mà có yêu cầu Ṭa án
hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu
cầu ly hôn th́ Ṭa án áp dụng Điều 9
của Luật hôn nhân và gia đ́nh tuyên bố không công
nhận quan hệ hôn nhân giữa họ đồng
thời hủy Giấy chứng nhận kết hôn và thông
báo cho cơ quan hộ tịch đă đăng kư kết hôn
để xử lư theo quy
định tại Điều 13 của
Luật hôn nhân và gia đ́nh. Nếu có yêu cầu Ṭa án
giải quyết về quyền, nghĩa vụ đối
với con; tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng
giữa các bên th́ giải quyết theo quy định
tại Điều 15 và Điều 16 của
Luật hôn nhân và gia đ́nh.
4. Trường
hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng mà không có đăng kư kết hôn (không phân biệt
có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu
cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc
yêu cầu ly hôn th́ Ṭa án thụ lư, giải quyết và áp
dụng Điều 9 và Điều 14 của
Luật hôn nhân và gia đ́nh tuyên bố không công nhận
quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Ṭa án giải quyết về quyền,
nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản,
nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên th́
giải quyết theo quy định tại Điều
15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đ́nh.
1. Khi xem xét,
giải quyết yêu cầu có liên quan đến việc
hủy kết hôn trái pháp luật, Ṭa án phải căn
cứ vào yêu cầu của đương sự và
điều kiện kết hôn, điều kiện công
nhận quan hệ hôn nhân quy định tại Điều
8 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đ́nh
để quyết định.
2. Trường
hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết
hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng
sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định
tại Điều 8 của Luật hôn nhân và
gia đ́nh th́ Ṭa án xử lư như sau:
a) Nếu hai bên
kết hôn cùng yêu cầu Ṭa án công nhận quan hệ hôn nhân
th́ Ṭa án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân
đó kể từ thời điểm các bên kết hôn có
đủ điều kiện kết hôn.
Ví dụ 1: Anh A sinh ngày 25-01-1996, chị B sinh ngày
10-01-1995. Ngày 08-01-2015, anh A và chị B đăng kư kết
hôn. Ngày 25-9-2016, Ṭa án mở phiên họp giải quyết yêu
cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Tại
phiên họp, anh A và chị B đều yêu cầu công
nhận quan hệ hôn nhân, nếu xét thấy đă
đủ các điều kiện kết hôn khác th́ Ṭa án xem
xét công nhận quan hệ hôn nhân của anh A và chị B
kể từ thời điểm cả anh A và chị B
đủ tuổi kết hôn, tức là kể từ
ngày 25-01-2016.
Ví dụ 2: Anh A và chị B
đăng kư kết hôn hợp pháp ngày 05-7-2009 và chưa ly
hôn. Ngày 10-5-2012, anh A lại kết hôn với chị C. Ngày 12-6-2014, chị B chết. Ngày 15-5-2015,
Ṭa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu hủy
việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C. Tại phiên họp, anh A và chị C đều yêu cầu công nhận quan
hệ hôn nhân, nếu xét thấy đă đủ các
điều kiện kết hôn khác th́ Ṭa án xem xét công
nhận quan hệ hôn nhân của anh A và chị C kể từ thời điểm chị B chết, tức là ngày
12-6-2014.
Ví dụ 3: Ngày 27-5-2009,
chị A bị Ṭa án tuyên bố mất năng lực hành
vi dân sự. Ngày 30-9-2009, chị A kết hôn với anh B.
Ngày 12-8-2012, Ṭa án quyết định hủy bỏ
quyết định tuyên bố chị A mất năng
lực hành vi dân sự. Ngày 12-02-2015, Ṭa án mở phiên
họp giải quyết yêu cầu hủy việc kết
hôn trái pháp luật. Tại phiên họp, chị A và anh B
đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, nếu
xét thấy đă đủ các điều kiện kết
hôn khác th́ Ṭa án xem xét công nhận quan hệ hôn nhân của
chị A và anh B kể từ thời điểm
chị A không c̣n bị mất năng lực hành vi dân
sự theo quyết định của Ṭa án đă có
hiệu lực pháp luật.
b) Nếu một
hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan
hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn c̣n bên kia không
có yêu cầu th́ Ṭa án quyết định hủy việc
kết hôn trái pháp luật. Trường hợp có
đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Ṭa án
giải quyết th́ quyền, nghĩa vụ của cha,
mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp
đồng giữa các bên từ thời điểm
kết hôn đến thời điểm
hủy việc kết hôn trái pháp luật được
giải quyết theo quy định tại Điều
12 của Luật hôn nhân và gia đ́nh.
c) Trường
hợp hai bên cùng yêu cầu Ṭa án cho ly hôn hoặc có một
bên yêu cầu ly hôn c̣n bên kia yêu cầu công nhận quan
hệ hôn nhân th́ Ṭa án giải quyết cho ly hôn. Trường
hợp này, quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con
từ thời điểm kết hôn đến
thời điểm ly hôn được giải quyết
theo quy định về quyền, nghĩa vụ của
cha, mẹ, con khi ly hôn; quan hệ tài sản, nghĩa vụ
và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm
kết hôn đến trước thời điểm
đủ điều kiện kết hôn được
giải quyết theo quy định tại Điều
16 của Luật hôn nhân và gia đ́nh; quan hệ tài
sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên
từ thời điểm đủ điều kiện
kết hôn đến thời điểm ly hôn được
giải quyết theo quy định tại Điều
59 của Luật hôn nhân và gia đ́nh.
3. Trường
hợp hai bên đă đăng kư kết hôn nhưng tại
thời điểm Ṭa án giải quyết hai bên kết hôn
vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn
quy định tại Điều 8 của
Luật hôn nhân và gia đ́nh th́ thực hiện như
sau:
a) Nếu có yêu
cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật th́ Ṭa án
quyết định hủy việc kết hôn trái pháp
luật;
b) Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly
hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân th́ Ṭa án
bác yêu cầu của họ và quyết định hủy
việc kết hôn trái pháp luật.
Trường
hợp quyết định theo hướng dẫn tại
điểm a và điểm b khoản này th́ Ṭa án áp dụng
quy định tại Điều 12 của
Luật hôn nhân và gia đ́nh để giải quyết
hậu quả pháp lư của việc hủy kết hôn trái
pháp luật.
4. Khi xử lư yêu
cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Ṭa án
phải căn cứ vào quy định của pháp luật
hôn nhân và gia đ́nh có hiệu lực tại thời
điểm xác lập quan hệ hôn nhân để xác
định việc kết hôn có trái pháp luật hay không.
Tŕnh tự, thủ tục giải quyết yêu cầu xử lư việc kết hôn trái pháp
luật được thực hiện theo quy định
của Luật hôn nhân và gia đ́nh và pháp luật tố
tụng dân sự có hiệu lực tại thời điểm
giải quyết. Đối với yêu cầu hủy
việc kết hôn trái pháp luật thuộc trường
hợp cán bộ và bộ đội miền Nam tập
kết ra miền Bắc từ năm 1954, đă có vợ,
có chồng ở miền Nam mà lấy vợ, lấy
chồng ở miền Bắc th́ vẫn xử lư theo Thông
tư số 60/TATC ngày 22-02-1978 của Ṭa án nhân dân tối
cao “Hướng dẫn giải quyết các trường
hợp cán bộ, bộ đội trong Nam tập kết
ra Bắc mà lấy vợ, lấy chồng khác”.
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân sau đây, theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự có quyền yêu
cầu Ṭa án tuyên bố thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng bị vô
hiệu do thỏa thuận về chế độ tài
sản của vợ chồng thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1
Điều 50 của Luật hôn nhân và gia đ́nh:
a) Vợ, chồng
hoặc vợ chồng đă thỏa thuận về
chế độ tài sản;
b) Người
bị xâm phạm, người giám hộ của
người bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp do có thỏa thuận về chế độ tài
sản của vợ chồng.
2. Tŕnh tự,
thủ tục giải quyết yêu cầu Ṭa án tuyên bố
thỏa thuận về chế độ tài sản của
vợ chồng bị vô hiệu được thực hiện
theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự.
3. Trường
hợp Ṭa án đang giải quyết vụ việc dân
sự có liên quan đến nội dung thỏa thuận
về chế độ tài sản của vợ chồng
mà có yêu cầu Ṭa án xem xét thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng vô hiệu th́
Ṭa án phải xem xét, quyết định nội dung
thỏa thuận về chế độ tài sản của
vợ chồng liên quan đến tài sản tranh chấp có
bị vô hiệu hay không. Trường hợp thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng bị vô hiệu một phần hoặc toàn
bộ th́ Ṭa án phải tuyên thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng vô hiệu
một phần hoặc toàn bộ trong bản án, quyết
định để làm cơ sở giải quyết
quyền, nghĩa vụ của các bên.
Ví dụ: Anh A và chị B trước khi kết hôn
có lập văn bản thỏa thuận xác lập chế
độ tài sản của vợ chồng, trong văn
bản xác định quyền sử dụng đất là
tài sản riêng của anh A trước khi kết hôn (trên
thực tế đă thế chấp cho Ngân hàng C) sẽ là
tài sản chung của vợ chồng sau khi kết hôn. Do
đến hạn anh A không trả được nợ
nên Ngân hàng C yêu cầu xử lư tài
sản bảo đảm là quyền sử dụng
đất nhưng anh A không đồng ư và cho rằng
đây là tài sản chung của vợ chồng mà không phải
tài sản riêng của anh. Ngân hàng C đă
khởi kiện ra Ṭa án yêu cầu anh A trả nợ, yêu
cầu hủy văn bản thỏa thuận chế
độ tài sản của vợ chồng anh A và yêu
cầu xử lư tài sản thế chấp là quyền
sử dụng đất của anh A. Trường hợp
này Ṭa án phải xác định thỏa thuận xác lập
chế độ tài sản của vợ chồng anh A
bị vô hiệu v́ vi phạm nghiêm trọng quyền
của ngân hàng C đối với
tài sản đă được anh A thế chấp.
1. Thỏa thuận
về chế độ tài sản của vợ chồng
có thể bị Ṭa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ
hoặc vô hiệu một phần.
a) Trường
hợp thỏa thuận về chế độ tài
sản của vợ chồng bị Ṭa án tuyên bố vô
hiệu toàn bộ th́ chế độ tài sản của
vợ chồng theo luật định được áp
dụng.
b) Trường
hợp thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu một
phần th́ các nội dung không bị vô hiệu vẫn
được áp dụng; đối với phần
nội dung bị vô hiệu th́ các quy định
tương ứng về chế độ tài sản
của vợ chồng theo luật định
được áp dụng.
2. Ṭa án quyết
định tuyên bố thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng bị vô
hiệu khi thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 50 của Luật
hôn nhân và gia đ́nh và lưu ư một số
trường hợp sau đây:
a) Thỏa thuận
về chế độ tài sản của vợ chồng
bị vô hiệu do vi phạm quyền được
bảo đảm chỗ ở
của
vợ, chồng quy định tại Điều
31 và điểm
b khoản 1 Điều 50 của Luật hôn nhân và gia
đ́nh là trường hợp thỏa
thuận đó cho phép một bên được quyền
định đoạt nhà ở là nơi ở duy nhất
của vợ chồng dẫn đến vợ, chồng
không có chỗ ở hoặc không bảo đảm chỗ
ở tối thiểu về diện tích, điều
kiện sinh hoạt, an toàn, vệ sinh môi trường theo
quy định của pháp luật về nhà ở.
b) Nội dung
của thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm nghiêm
trọng quyền được cấp dưỡng, quyền
được thừa kế và các quyền, lợi ích
hợp pháp khác của cha, mẹ, con và các thành viên khác
của gia đ́nh quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 50 của Luật hôn nhân và gia
đ́nh là trường hợp thỏa thuận đó
nhằm trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng quy
định từ Điều 110 đến
Điều 115 của Luật hôn nhân và gia đ́nh
hoặc để tước bỏ quyền thừa
kế của những người thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định
của Bộ luật dân sự hoặc vi phạm các
quyền, lợi ích hợp pháp của cha, mẹ, con và các
thành viên khác của gia đ́nh đă được Luật
hôn nhân và gia đ́nh và pháp luật khác có liên quan quy định.
Ví dụ 1: Ông A đang có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho anh B. Sau đó ông A kết hôn với bà C và thỏa thuận chuyển giao toàn bộ
tài sản của ḿnh cho bà C, do đó, không c̣n
tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng cho anh B. Trong trường hợp này thỏa
thuận về tài sản giữa ông A và bà C bị vô hiệu.
Ví dụ 2: Anh A có con đă
thành niên nhưng không có khả năng lao động. Sau
đó, anh A kết hôn với chị B. Anh A và chị B
đă thỏa thuận xác lập chế độ tài
sản của vợ chồng, trong đó có nội dung toàn
bộ tài sản của anh A sẽ do chị B thừa
hưởng khi anh A chết. Trong trường hợp này,
nội dung thỏa thuận về chế độ tài
sản giữa anh A và chị B bị vô hiệu đối
với phần tài sản của anh A mà người con
bị mất năng lực hành vi dân sự
được thừa kế theo quy định của
pháp luật.
1. Vợ chồng
khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau
về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả
việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng
không thỏa thuận được mà có yêu cầu th́ Ṭa
án phải xem xét, quyết định việc áp dụng
chế độ tài sản của vợ chồng theo
thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng
trường hợp cụ thể mà Ṭa án xử lư như sau:
a) Trường
hợp không có văn bản thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng hoặc văn
bản thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng bị Ṭa án tuyên bố vô hiệu
toàn bộ th́ áp dụng chế độ tài sản của
vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly
hôn;
b) Trường
hợp có văn bản thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng và văn
bản này không bị Ṭa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ
th́ áp dụng các nội dung của văn bản thỏa
thuận để chia tài sản của vợ chồng khi
ly hôn. Đối với những vấn đề không
được vợ chồng thỏa thuận hoặc
thỏa thuận không rơ ràng hoặc bị vô hiệu th́ áp
dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều
60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đ́nh để chia tài sản của vợ chồng khi ly
hôn.
2. Khi giải
quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng bị vô hiệu th́ Ṭa án xem xét, giải quyết
đồng thời với yêu cầu chia tài sản của
vợ chồng khi ly hôn.
3. Khi chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn, Ṭa án phải xác
định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ
về tài sản với người thứ ba hay không để
đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng
với tư cách người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan. Trường hợp vợ,
chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản
với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải
quyết th́ Ṭa án phải giải quyết khi chia tài sản
chung của vợ chồng. Trường hợp vợ
chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà
người thứ ba không yêu cầu giải quyết th́
Ṭa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
4. Trường
hợp áp dụng chế độ tài sản của
vợ chồng theo luật định để chia tài
sản của vợ chồng khi ly hôn th́ tài sản chung
của vợ chồng về nguyên tắc được
chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau
đây để xác định tỷ lệ tài sản mà
vợ chồng được chia:
a) “Hoàn cảnh
của gia đ́nh và của vợ, chồng” là t́nh
trạng về năng lực pháp luật, năng lực
hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao
động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ,
chồng cũng như của các thành viên khác trong gia
đ́nh mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về
nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn
nhân và gia đ́nh. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn
được chia phần tài sản nhiều hơn so
với bên kia hoặc được ưu tiên nhận
loại tài sản để bảo đảm duy tŕ,
ổn định cuộc sống của họ nhưng
phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế
của gia đ́nh và của vợ, chồng.
b) “Công sức
đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo
lập, duy tŕ và phát triển khối tài sản chung” là
sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công
việc gia đ́nh và lao động của vợ, chồng
trong việc tạo lập, duy tŕ và phát triển khối
tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở
nhà chăm sóc con, gia đ́nh mà không đi làm được
tính là lao động có thu nhập tương đương
với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm.
Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ
được chia nhiều hơn.
c) “Bảo vệ
lợi ích chính đáng của mỗi
bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp
tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài
sản chung của vợ chồng phải bảo
đảm cho vợ, chồng đang hoạt động
nghề nghiệp được tiếp tục hành
nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động
sản xuất, kinh doanh được tiếp tục
được sản xuất, kinh doanh để tạo
thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị
tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích
chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh
và hoạt động nghề nghiệp không
được ảnh hưởng đến điều
kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và
con chưa thành niên, con đă thành niên nhưng mất năng
lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một
chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi
trị giá 400 triệu đồng và một cửa
hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá
200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài
sản chung, Ṭa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa
cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng
để họ tiếp tục
kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận
được phần giá trị tài sản lớn hơn
phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là
100 triệu đồng.
d) “Lỗi
của mỗi bên trong vi phạm quyền,
nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của
vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ
về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn
đến ly hôn.
Ví dụ: Trường
hợp người chồng có hành vi bạo lực gia
đ́nh, không chung thủy hoặc phá tán tài sản th́ khi
giải quyết ly hôn Ṭa án phải xem xét yếu tố
lỗi của người chồng khi chia tài sản chung
của vợ chồng để đảm bảo
quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa
thành niên.
5. Giá trị tài
sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của
vợ, chồng được xác định theo giá
thị trường tại thời điểm giải quyết
sơ thẩm vụ việc.
6. Khi giải
quyết chia tài sản khi ly hôn, Ṭa án phải xem xét
để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đă thành
niên mất năng lực hành vi dân
sự hoặc không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi ḿnh.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là
tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ
chồng, trong trường
hợp không chia được bằng hiện vật th́
Ṭa án xem xét và quyết định cho
người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con
chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và
thanh toán giá trị tương ứng với phần tài
sản được chia cho người chồng hoặc
vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu
cầu.
1. Thông tư liên
tịch này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2016.
2. Vụ việc
hôn nhân và gia đ́nh đă được Ṭa án thụ lư
trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực
nhưng kể từ ngày Thông tư liên tịch này có
hiệu lực mới xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm th́ áp dụng
Thông tư liên tịch này để
giải
quyết.
3. Bản án,
quyết định của Ṭa án đă có hiệu lực
pháp luật trước ngày Thông tư liên tịch này có
hiệu lực th́ không áp dụng hướng dẫn
tại Thông tư liên tịch này để kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Trong quá tŕnh
thực hiện, nếu có vướng mắc cần
được giải thích hoặc cần sửa
đổi, bổ sung Thông tư liên tịch th́ Ṭa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp, cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh với Ṭa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp
để giải thích, sửa đổi, bổ
sung kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. VIỆN TRƯỞNG |
KT. CHÁNH ÁN |
Nơi nhận: |
[1] Bị băi bỏ theo quy định
tại điểm đ Khoản 2 Điều 45 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:
đ) Từ Mục 1 đến Mục 6
Chương III gồm các điều từ Điều 19
đến Điều 50 và Điểm a Khoản 1
Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
[2] Bị băi bỏ theo quy định
tại điểm đ Khoản 2 Điều 45 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:
đ) Từ Mục 1 đến Mục 6 Chương III gồm các điều từ Điều 19 đến Điều 50 và Điểm a Khoản 1 Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
[3] Bị băi bỏ theo quy định
tại điểm đ Khoản 2 Điều 45 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:
đ) Từ Mục 1 đến Mục 6 Chương III gồm các điều từ Điều 19 đến Điều 50 và Điểm a Khoản 1 Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
[4] Bị băi bỏ theo quy định
tại điểm đ Khoản 2 Điều 45 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:
đ) Từ Mục 1 đến Mục 6 Chương III gồm các điều từ Điều 19 đến Điều 50 và Điểm a Khoản 1 Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
[5] Bị băi bỏ theo quy định
tại điểm đ Khoản 2 Điều 45 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:
đ) Từ Mục 1 đến Mục 6 Chương III gồm các điều từ Điều 19 đến Điều 50 và Điểm a Khoản 1 Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.
[6] Bị băi bỏ theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 45 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:
[7] Bị sửa đổi theo quy
định tại Khoản 3 Điều 45 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:
3. Sửa
đổi Khoản 2 Điều 63 của Nghị
định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn
nhân và gia đ́nh như sau:
“2. Sở
Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc
thực hiện quản lư nhà nước về hôn nhân và
gia đ́nh có yếu tố nước ngoài tại
địa phương, thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể theo quy định của
Nghị định này”.