MỤC LỤC
1. Luật Hộ tịch
số 60/2014/QH13 ngày
20/11/2014.
Chương
I. Những quy định chung
Điều 2. Hộ tịch và
đăng ký hộ tịch
Điều 3. Nội dung
đăng ký hộ tịch
Điều
5. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch
Điều
6. Quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch
của cá nhân
Điều
7. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
Điều
8. Bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ
đăng ký hộ tịch.
Điều
9. Phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu
cầu đăng ký hộ tịch
Điều
10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy
tờ của nước ngoài
Điều
12. Các hành vi bị nghiêm cấm
Chương
II. Đăng ký hộ tịch tại Ủy ban Nhân dân
cấp xã
Điều
13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Điều
14. Nội dung đăng ký khai sinh
Điều
15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
Điều
16. Thủ tục đăng ký khai sinh
Điều
17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung
Giấy chứng nhận kết hôn
Điều
18. Thủ tục đăng ký kết hôn
Điều
19. Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm
dứt giám hộ
Điều
20. Thủ tục đăng ký giám hộ cử
Điều
21. Đăng ký giám hộ đương nhiên
Điều
22. Đăng ký chấm dứt giám hộ
Điều
23. Đăng ký thay đổi giám hộ
Mục 4. Đăng ký
nhận cha, mẹ, con
Điều
24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con
Điều
25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
Mục 5. Đăng ký thay
đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Điều
26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
Điều 27. Thẩm quyền
đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ
tịch
Điều
28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính
hộ tịch
Điều
29. Thủ tục bổ sung hộ tịch
Điều
30. Trách nhiệm thông báo khi có sự thay đổi hộ
tịch
Điều
32. Thẩm quyền đăng ký khai tử
Điều
33. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử
Điều
34. Thủ tục đăng ký khai tử
Chương
III. Đăng ký hộ tịch tại Ủy ban Nhân dân
cấp huyện
Điều
35. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Điều
36. Thủ tục đăng ký khai sinh
Điều
37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Điều
38. Thủ tục đăng ký kết hôn
Điều
39. Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm
dứt giám hộ
Điều
40. Thủ tục đăng ký giám hộ cử
Điều
41. Đăng ký giám hộ đương nhiên
Điều
42. Thủ tục đăng ký chấm dứt, thay
đổi giám hộ
Mục
4. Đăng ký nhận cha, mẹ, con
Điều
43. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con
Điều
44. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
Mục
5. Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung
hộ tịch, xác định lại dân tộc
Điều
45. Phạm vi thay đổi hộ tịch
Điều
46. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải
chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân
tộc
Điều
47. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính,
bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
Điều 50. Thủ tục ghi vào
Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy
việc kết hôn
Điều
51. Thẩm quyền đăng ký khai tử
Điều
52. Thủ tục đăng ký khai tử
Chương
IV. Đăng ký hộ tịch tại cơ quan đại
diện
Điều
53. Đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư
trú ở nước ngoài
Điều
54. Công chức làm công tác hộ tịch tại Cơ quan
đại diện
Điều
55. Lập Sổ hộ tịch tại Bộ Ngoại giao
Điều
56. Trách nhiệm báo cáo của Cơ quan đại diện
Chương
V. Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cấp trích
lục hộ tịch
Điều
57. Cơ sở dữ liệu hộ tịch
Điều
59. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử
Điều
60. Cập nhật, điều chỉnh thông tin hộ
tịch cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử
Điều
61. Nguyên tắc quản lý, khai thác Cơ sở dữ
liệu hộ tịch
Điều
62. Cấp bản chính trích lục hộ tịch khi
đăng ký hộ tịch.
Điều
63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về
sự kiện hộ tịch đã đăng ký
Điều
64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ
tịch
Chương
VI. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ
tịch, công chức làm công tác hộ tịch
Mục
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ
tịch
Điều
65. Trách nhiệm của Chính phủ
Điều
66. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Điều
67. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
Điều
68. Trách nhiệm của Bộ Công an
Điều
69. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
Điều
70. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Điều
71. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Mục
2. Công chức làm công tác hộ tịch
Điều
72. Công chức làm công tác hộ tịch
Điều
73. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức làm
công tác hộ tịch
Điều
74. Những việc công chức làm công tác hộ tịch
không được làm
Chương
VII. Điều khoản thi hành
Điều
75. Giá trị của Sổ hộ tịch được
lập, giấy tờ hộ tịch được
cấp trước ngày Luật này có hiệu lực
Điều
76. Điều khoản chuyển tiếp
Chương I. Những quy
định chung
Điều
2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ
khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích
lục hộ tịch
Điều
3. Cách thức nộp và tiếp nhận hồ sơ
đăng ký hộ tịch.
Điều
4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai
tử
Điều
5. Cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung
cấp số liệu thống kê sinh, tử
Điều
6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
Điều
7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ
tịch
Điều
8. Tuyển dụng, bố trí, bồi dưỡng công
chức làm công tác hộ tịch
Chương II. Đăng
ký hộ tịch, quản lý, sử dụng sổ hộ
tịch trong giai đoạn chuyển tiếp
Mục
1. Giấy tờ nộp, xuất trình
Điều
9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai
sinh
Điều
10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký
kết hôn
Mục
2. Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch
Điều
13. Ghi vào Sổ hộ tịch nội dung thay đổi,
cải chính hộ tịch
Chương III.
Đăng ký hộ tịch tại Ủy ban Nhân dân cấp
xã
Mục
1. Đăng ký khai sinh trong một số trường
hợp đặc biệt
Điều
14. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
Điều
15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định
được cha, mẹ
Điều
16. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ
Mục
2. Đăng ký hộ tịch tại khu vực biên
giới
Điều
19. Đăng ký nhận cha, mẹ, con
Mục
3. Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Điều
21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân
Điều
22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân
Điều
23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân
Mục
4. Đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
Điều
24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết
hôn, khai tử
Điều
25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết
hôn, khai tử
Điều
26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh
Điều
27. Thủ tục đăng ký lại kết hôn
Điều
28. Thủ tục đăng ký lại khai tử
Chương IV. Đăng
ký hộ tịch tại Ủy ban Nhân dân cấp huyện
Mục
1. Đăng ký khai sinh, kết hôn
Điều
29. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở
nước ngoài về cư trú tại Việt Nam
Điều
30. Hồ sơ đăng ký kết hôn
Điều
31. Trình tự đăng ký kết hôn
Điều
32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
Điều
33. Từ chối đăng ký kết hôn
Mục
2. Ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn của công
dân Việt Nam đã được giải quyết ở
nước ngoài
Điều
35. Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn
Điều
36. Từ chối ghi vào sổ việc kết hôn
Mục
3. Ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc
kết hôn đã được giải quyết ở
nước ngoài
Điều
37. Ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy
việc kết hôn
Điều
38. Thẩm quyền ghi chú ly hôn
Điều
39. Thủ tục ghi chú ly hôn.
Mục
4. Đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
Điều
40. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết
hôn, khai tử
Điều
41. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết
hôn, khai tử
Điều
42. Thủ tục đăng ký lại khai sinh, kết hôn,
khai tử
Điều
44. Điều khoản chuyển tiếp
Chương
I. Những quy định chung
Điều
2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
Điều
3. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
đăng ký hộ tịch.
Điều
4. Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch
khi không nhận được kết quả xác minh
Điều
5. Trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan
không đúng sự thật
Chương
II. Hướng dẫn đăng ký một số việc
hộ tịch
Điều
7. Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài
Điều
8. Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ
sơ, giấy tờ cá nhân
Điều
9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký
lại khai sinh
Điều
10. Xác định nội dung đăng ký lại khai sinh
Mục
2. Đăng ký kết hôn, cấp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân
Điều
11. Việc đăng ký kết hôn có yếu tố
nước ngoài
Điều
12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Mục
3. Đăng ký khai tử, đăng ký nhận cha, mẹ,
con
Điều
14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Điều
15. Kết hợp giải quyết việc đăng ký
khai sinh và nhận cha, mẹ, con
Điều
16. Đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ
tịch trong một số trường hợp đặc
biệt
Mục
4. Thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ
tịch
Điều
18. Bổ sung thông tin hộ tịch
Điều
19. Thay đổi, bổ sung thông tin hộ tịch của
con nuôi
Điều
23. Cấp bản sao trích lục hộ tịch
Mục
6. Đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu
động
Điều
24. Các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử,
kết hôn lưu động.
Điều
25. Thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử lưu
động
Điều
26. Thủ tục đăng ký kết hôn lưu
động
Chương
III. Mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch;
Hướng dẫn quản lý, sử dụng giấy
tờ, sổ hộ tịch
Mục
1. Mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch
Điều
27. Mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch
Điều
28. Thẩm quyền in, phát hành mẫu giấy tờ, Sổ
hộ tịch
Mục
2. Hướng dẫn cách ghi sổ, giấy tờ hộ
tịch mở, khóa sổ hộ tịch, lưu trữ,
bảo quản sổ hộ tịch
Điều
29. Cách ghi Sổ, giấy tờ hộ tịch
Điều
30. Cách ghi địa danh hành chính trên giấy tờ hộ
tịch, Sổ hộ tịch khi có sự thay đổi
Điều
31. Cách ghi Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh
Điều
32. Cách ghi Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ
đăng ký kết hôn
Điều
33. Cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sổ
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Điều
34. Cách ghi Trích lục khai tử, Sổ đăng ký khai
tử
Điều
35. Sửa chữa sai sót khi ghi Sổ hộ tịch,
giấy tờ hộ tịch
Điều
37. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ
đăng ký hộ tịch.
Chương
IV. Điều khoản thi hành
Điều
38. Điều khoản chuyển tiếp
Điều
2. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
Điều
4. Việc nộp hồ sơ, tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả đăng ký hộ tịch
Điều
5. Sử dụng biểu mẫu, Sổ hộ tịch
Chương
II. Thủ tục
đăng ký hộ tịch
Điều
8. Đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ, thay
đổi giám hộ
Điều
9. Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Điều
10. Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung
hộ tịch, xác định lại dân tộc
Điều
13. Đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
Điều
14. Ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh
Điều
15. Ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn
Điều
18. Cấp bản sao trích lục hộ tịch
Điều
19. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Chương
III. Quản lý sổ
hộ tịch, giấy tờ hộ tịch, báo cáo,
thống kê hộ tịch
Điều
20. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, giấy
tờ hộ tịch
Điều
21. Lưu trữ hồ sơ đăng ký hộ tịch
Điều
22. Báo cáo, thống kê số liệu đăng ký hộ
tịch
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc |
Luật số:
60/2014/QH13 |
Hà Nội, ngày 20
tháng 11 năm 2014 |
LUẬT
Hộ tịch
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hộ
tịch.
1. Luật này quy định
về hộ tịch; quyền, nghĩa vụ, nguyên
tắc, thẩm quyền, thủ tục đăng ký
hộ tịch; Cơ sở dữ liệu hộ tịch
và quản lý nhà nước về hộ tịch.
2.
Thẩm quyền, thủ tục giải quyết các
việc về quốc tịch, nuôi con nuôi được
thực hiện theo quy định của Luật quốc
tịch Việt Nam, Luật nuôi con nuôi, trừ
trường hợp Luật này có quy định khác.
1.
Hộ tịch là những sự kiện được quy
định tại Điều 3 của Luật này, xác
định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh
ra đến khi chết.
2.
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào
Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch
của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà
nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp
của cá nhân, thực hiện quản lý về dân
cư.
1. Xác
nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ
tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c)
Giám hộ;
d)
Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ
tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông
tin hộ tịch;
e)
Khai tử.
2.
Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ
tịch của cá nhân theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Thay đổi quốc
tịch;
b)
Xác định cha, mẹ, con;
c)
Xác định lại giới tính;
d)
Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
đ)
Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công
nhận việc kết hôn;
e)
Công nhận giám hộ;
g)
Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người
mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
3.
Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết
hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha,
mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay
đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt
Nam đã được giải quyết tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài.
4.
Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc
hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
Trong
Luật này, những từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1.
Cơ quan đăng ký hộ
tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã),
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương
đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại
diện).
2.
Cơ sở dữ liệu
hộ tịch là tập hợp thông tin hộ tịch
của cá nhân đã đăng ký và lưu giữ trong
Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử.
3.
Sổ hộ tịch là
sổ giấy được lập và lưu giữ
tại cơ quan đăng ký hộ tịch để xác
nhận hoặc ghi các sự kiện hộ tịch quy
định tại Điều 3 của Luật này.
4.
Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử là cơ sở dữ
liệu ngành, được lập trên cơ sở tin
học hóa công tác đăng ký hộ tịch.
5. Cơ quan
quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch
gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư
pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Giấy khai sinh là văn
bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho
cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung
Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân
theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của
Luật này.
7. Giấy
chứng nhận kết hôn là văn bản do
cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết
hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao
gồm các thông tin cơ bản quy
định tại khoản 2 Điều
17 của Luật này.
8. Quê quán của cá nhân được
xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo
thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán
được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
9. Trích lục hộ tịch là
văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ
tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan
đăng ký hộ tịch. Bản chính
trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi
sự kiện hộ tịch được đăng ký.
Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao
trích lục hộ tịch được cấp từ
Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích
lục hộ tịch được chứng thực
từ bản chính.
10. Thay đổi hộ tịch là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng
ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá
nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp
luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha,
mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy
định của pháp luật.
11. Xác định lại dân tộc
là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đăng ký xác định lại dân tộc của cá nhân
theo quy định của Bộ luật dân sự.
12. Cải chính hộ tịch là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa
đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân
trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ
tịch.[3]
13. Bổ sung hộ tịch là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập
nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã
được đăng ký.
1. Tôn
trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá
nhân.
2.
Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải
được đăng ký đầy đủ, kịp
thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường
hợp không đủ điều kiện đăng ký
hộ tịch theo quy định của pháp luật thì
người đứng đầu cơ quan đăng ký
hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ
lý do.[4]
3.
Đối với những việc hộ tịch mà
Luật này không quy định thời hạn giải
quyết thì được giải quyết ngay trong ngày;
trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà
không giải quyết được ngay thì trả kết
quả trong ngày làm việc tiếp theo.
4.
Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ
được đăng ký tại một cơ quan
đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy
định của Luật này.
Cá nhân có thể được đăng
ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ
tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi
đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không
đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ
quan đại diện nơi đã đăng ký hộ
tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng
ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cá nhân đó thường trú.
5.
Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào
Sổ hộ tịch phải được cập
nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
6.
Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay
đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác
định lại giới tính, xác định lại dân
tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ
tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
7.
Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục
đăng ký hộ tịch.
1. Công
dân Việt Nam, người không quốc tịch
thường trú tại Việt Nam có quyền, nghĩa
vụ đăng ký hộ tịch.
Quy
định này cũng được áp dụng đối
với công dân nước ngoài thường trú tại
Việt Nam, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy
định khác.
2.
Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì
các bên phải trực tiếp thực hiện tại
cơ quan đăng ký hộ tịch.[5]
Đối
với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc
cấp bản sao trích lục hộ tịch thì
người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy
quyền cho người khác thực hiện. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết
việc ủy quyền.
3.
Người chưa thành niên, người đã thành niên
mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu đăng
ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục
hộ tịch thông qua người đại diện theo
pháp luật.
1.
Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong
các trường hợp sau:
a)
Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định
tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3
của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong
nước;
b)
Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho
người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin
hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong
nước;
c)
Thực hiện các việc hộ tịch theo quy
định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3
của Luật này;
d)
Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam
có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú
tại khu vực biên giới,
còn người kia là công dân của nước láng giềng
thường trú tại khu vực biên giới với
Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân
Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới
với công dân của nước láng giềng thường
trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai
tử cho người nước ngoài cư trú ổn
định lâu dài tại khu vực biên giới của
Việt Nam.[6]
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ
tịch trong các trường hợp sau, trừ
trường hợp quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này:
a)
Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định
tại khoản 1 Điều 3 của Luật này có yếu
tố nước ngoài;
b)
Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho
công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên
cư trú ở trong nước; xác định lại dân
tộc;
c) Thực hiện các việc hộ
tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 3
của Luật này.
3.
Cơ quan đại diện đăng ký các việc
hộ tịch quy định tại Điều 3 của
Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài.[7]
4. Chính
phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh,
kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này.
1. Nhà
nước có chính sách, biện pháp đồng bộ,
tạo điều kiện để cá nhân thực
hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ
tịch.
2. Nhà
nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật
chất, nguồn nhân lực, đầu tư phát triển
công nghệ thông tin cho hoạt động đăng ký và
quản lý hộ tịch.
1. Khi
yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao
trích lục hộ tịch, cá nhân nộp hồ sơ
trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch
hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính
hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ
tịch trực tuyến.
2. Khi
làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp
bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở
dữ liệu hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy
tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ
tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ
thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có
chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân.
3.
Đối với những việc đăng ký hộ
tịch có quy định thời hạn giải quyết,
thì người tiếp nhận hồ sơ phải
viết giấy tiếp nhận; trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp
lệ thì phải hướng dẫn bằng văn
bản để người đi đăng ký hộ tịch
bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn
phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy
tờ bổ sung.
Trường
hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không
đúng cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm
quyền thì người tiếp nhận hướng
dẫn người đi đăng ký hộ tịch
đến cơ quan có thẩm quyền để nộp
hồ sơ.
Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để
sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch
tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa
lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp được miễn theo điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
1.
Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những
trường hợp sau:
a)
Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia
đình có công với cách mạng; người thuộc
hộ nghèo; người khuyết tật;
b)
Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ,
kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong
nước.
2. Cá
nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch
khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu
cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch
phải nộp lệ phí.
Bộ
Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu,
mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử
dụng lệ phí hộ tịch.
1.
Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung
cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc
sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ
của người khác để đăng ký hộ
tịch;
b) Đe dọa, cưỡng ép, cản
trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
đăng ký hộ tịch;
c) Can
thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng
ký hộ tịch;
d) Cam
đoan, làm chứng sai sự thật để đăng
ký hộ tịch;
đ)
Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ
sở dữ liệu hộ tịch;
e)
Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn
lợi ích vật chất, tinh thần để
được đăng ký hộ tịch;
g)
Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch
hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ
tịch nhằm động cơ vụ lợi,
hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước
hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình
thức nào;
h) Người có thẩm
quyền quyết định đăng ký hộ tịch
thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho
bản thân hoặc người thân thích theo quy định
của Luật hôn nhân và gia đình;
i) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá
hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ
tịch.
2. Giấy tờ hộ
tịch được cấp cho trường hợp
đăng ký hộ tịch vi phạm quy định
tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều
này đều không có giá trị và phải thu hồi,
huỷ bỏ.
3. Cá nhân
thực hiện hành vi quy định tại khoản 1
Điều này thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp cán
bộ, công chức vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này, ngoài bị xử lý như trên còn bị xử lý kỷ
luật theo quy định pháp luật về cán bộ, công
chức.
Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha
hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai
sinh.
1.
Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông
tin của người được đăng ký khai
sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng,
năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông
tin của cha, mẹ người được
đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên;
năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c)
Số định danh cá nhân của người
được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch,
dân tộc, họ của người được khai
sinh được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp
luật dân sự.
3.
Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại
khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ
bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ
tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ
sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông
tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng
ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định
việc cấp Số định danh cá nhân cho người
được đăng ký khai sinh.
1. Trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc
mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con;
trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký
khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích
khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng
trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công
chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh
cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy
định; trường hợp cần thiết thì
thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
1. Người
đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy
định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng
ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng
sinh thì nộp văn bản của người làm
chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có
người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về
việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em
bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận
việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm
quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em
sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh
việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay
sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định
tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin
khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư
pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy
định tại khoản 1 Điều 14 của Luật
này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư để
lấy Số định danh cá nhân.
Công
chức tư pháp - hộ tịch và người đi
đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy
khai sinh cho người được đăng ký khai
sinh.
3. Chính
phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai
sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác
định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do
mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ
em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định
được cha, mẹ.[10]
1.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một
trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết
hôn.
2.
Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau
đây:
a)
Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân
tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về
giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày,
tháng, năm đăng ký kết hôn;
c)
Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam,
nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ
tịch.
1. Hai
bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo
mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ
tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay
sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định
tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của
Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ
tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng
hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên
nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công
chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy
chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường
hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của
hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá
05 ngày làm việc.
Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người
được giám hộ hoặc người giám hộ
thực hiện đăng ký giám hộ.
Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ
thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
1.
Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp
tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy
định và văn bản cử người giám hộ
theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ
quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ
điều kiện theo quy định pháp luật thì công
chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ
tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký
vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu
cầu.
1.
Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp
tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy
định và giấy tờ chứng minh điều
kiện giám hộ đương nhiên theo quy định
của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký
hộ tịch. Trường hợp có nhiều
người cùng đủ điều kiện làm giám
hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản
thỏa thuận về việc cử một người
làm giám hộ đương nhiên.
2. Trình
tự đăng ký giám hộ đương nhiên
được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 20 của Luật này.
1.
Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám
hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám
hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn
cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của
Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ
tịch.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, nếu
thấy việc chấm dứt giám hộ đủ
điều kiện theo quy định của Bộ
luật dân sự, công chức tư pháp - hộ tịch ghi
việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch,
cùng người đi đăng ký chấm dứt giám
hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho
người yêu cầu.
Trường
hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ theo
quy định của Bộ luật dân sự và có
người khác đủ điều kiện nhận làm
giám hộ, thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm
dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám
hộ mới theo quy định tại Mục này.
Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người
nhận hoặc người được nhận là cha,
mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ,
con.
1.
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con
nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng
cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho
cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký
nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.[11]
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận
cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư
pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng
người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào
Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường
hợp cần phải xác minh thì thời hạn
được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
1. Thay đổi họ,
chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai
sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy
định của pháp luật dân sự.[12]
2. Thay đổi thông tin
về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký
sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định
của Luật nuôi con nuôi.
Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch
trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có
thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải
chính hộ tịch cho người chưa đủ 14
tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam
cư trú ở trong nước.
1. Người yêu cầu
đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy
tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ
tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định
của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công
chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ
tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay
đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ
tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay
đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến
Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công
chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay
đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh,
Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần
phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm
không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp
đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
không phải tại nơi đăng ký hộ tịch
trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải
thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục
hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi
đăng ký hộ tịch trước đây để
ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi
đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan
đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải
thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục
hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để
chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào
Sổ hộ tịch.
1. Người yêu cầu
bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy
định và giấy tờ liên quan cho cơ quan
đăng ký hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận
đủ giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, nếu thấy yêu cầu bổ
sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ
tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương
ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu
cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho
người yêu cầu.
Trường hợp bổ
sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng
nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch
ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và
đóng dấu vào nội dung bổ sung.
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật liên
quan đến thay đổi hộ tịch của cá nhân
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của
Luật này, Tòa án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm
theo trích lục bản án, bản sao quyết định
đến Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký
hộ tịch của cá nhân để ghi vào Sổ hộ
tịch; trường hợp nơi đăng ký hộ
tịch là Cơ quan đại diện thì thông báo cho Bộ
Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan
đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
2. Trường hợp thay
đổi quốc tịch thì việc thông báo
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quốc tịch.
Ngay sau khi nhận
được thông báo theo quy định tại Điều
30 của Luật này, công chức tư pháp - hộ tịch
ghi nội dung thay đổi vào Sổ hộ tịch theo
bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú cuối cùng của người chết
thực hiện việc đăng ký khai tử.
Trường hợp không xác định được nơi
cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết
hoặc nơi phát hiện thi thể người chết
thực hiện việc đăng ký khai tử.
1. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng
hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác
của người chết có trách nhiệm đi
đăng ký khai tử; trường hợp người
chết không có người thân thích thì đại diện
của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm đi khai tử.
2. Công chức tư pháp -
hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc việc khai tử cho người chết;
trường hợp không xác định được
người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức
tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai
tử.
1. Người có trách
nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai
theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc
giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan
đăng ký hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận giấy
tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư
pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ
hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào
Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai
tử.
Công chức tư pháp -
hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của
người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là công
dân Việt Nam còn người kia là người nước
ngoài hoặc người không quốc tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là công
dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn
người kia là công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài;
c) Có cha và mẹ là công dân
Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Có cha và mẹ là
người nước ngoài hoặc người không
quốc tịch;
2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:[14]
a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
1. Người đi
đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều 16 của Luật
này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp
cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người
nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận
của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch
cho con.
Trường hợp cha,
mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì
văn bản thỏa thuận phải có xác nhận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
nước ngoài mà người đó là công dân.
2. Ngay sau khi nhận
đủ giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh
đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác
hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại
Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch;
trường hợp trẻ em có quốc tịch
nước ngoài thì không ghi nội dung quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 14 của
Luật này.
Công chức làm công tác hộ
tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên
vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy
khai sinh cho người được đăng ký khai
sinh.
3. Chính phủ quy
định thủ tục đăng ký khai sinh đối
với các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 35 của Luật này.
1. Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực
hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam
với người nước ngoài; giữa công dân
Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân
Việt Nam định cư ở nước ngoài;
giữa công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam
đồng thời có quốc tịch nước ngoài
với công dân Việt Nam hoặc với người
nước ngoài.
2. Trường hợp
người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có
yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của
một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
1. Hai bên nam, nữ nộp
tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận
của tổ chức y tế có thẩm quyền của
Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người
đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà
không có khả năng nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký
hộ tịch.
Người nước
ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình
trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy
tờ có giá trị thay hộ chiếu.
2. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, công chức
làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu
thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy
định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải
quyết.
3. Khi
đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có
mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức
làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ,
nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc
kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ
ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào
Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết
hôn cho hai bên nam, nữ.
4. Chính phủ quy
định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ
đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh
mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu
đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để
kết hôn với người nước ngoài tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở
nước ngoài nhằm bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của các bên.[16]
Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của người
được giám hộ hoặc người giám hộ
thực hiện đăng ký giám hộ giữa công dân
Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú
tại Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi đã đăng ký giám hộ thực
hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
1. Người yêu cầu
đăng ký giám hộ nộp tờ khai theo mẫu quy
định và văn bản cử người giám hộ
theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ
quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
công chức làm công tác hộ tịch xác minh, nếu thấy
đủ điều kiện theo quy định pháp
luật thì ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người
đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch.
Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
Thủ tục đăng ký
giám hộ đương nhiên giữa công dân Việt Nam và
người nước ngoài cùng cư trú ở Việt Nam
được áp dụng theo quy định tại
Điều 21 của Luật này.
Thủ tục đăng ký
chấm dứt, thay đổi giám hộ giữa công dân
Việt Nam và người nước ngoài được
áp dụng theo quy định tại Điều 22 và
Điều 23 của Luật này.
Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của người
được nhận là cha, mẹ, con thực hiện
đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài; giữa công dân
Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân
Việt Nam định cư ở nước ngoài;
giữa công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam
đồng thời có quốc tịch nước ngoài
với công dân Việt Nam hoặc với người nước
ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà
một hoặc cả hai bên thường trú tại
Việt Nam.
1. Người yêu cầu
đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo
mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật
hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan
hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký
hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận
cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài hoặc giữa người nước
ngoài với nhau thì người nước ngoài phải
nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy
tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng
minh về nhân thân.[17]
2. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, công chức
làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận
cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời
gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi thường trú của người
được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong
thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã.
3. Phòng Tư pháp báo cáo và
đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định việc đăng ký nhận
cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều
kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết.
4. Khi đăng ký nhận
cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công
tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký
vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện cấp trích lục cho các bên.
Phạm vi thay đổi
hộ tịch theo quy định tại Điều 26
của Luật này.
1. Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi đã đăng ký hộ tịch
trước đây hoặc nơi cư trú của
người nước ngoài có thẩm quyền giải
quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch
đối với người nước ngoài đã
đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi người Việt Nam định cư
ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch
trước đây có thẩm quyền giải quyết
việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ
tịch, xác định lại dân tộc.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi đã đăng ký hộ tịch
trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có
thẩm quyền giải quyết việc thay đổi,
cải chính hộ tịch cho
công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên
cư trú ở trong nước; xác định lại dân
tộc.
1. Thủ tục đăng
ký thay đổi, cải chính hộ tịch
được áp dụng theo quy định tại
Điều 28 của Luật này.
Trường hợp yêu
cầu xác định lại dân tộc thì phải có
giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy
định của pháp luật; trình tự được
thực hiện theo quy định tại Điều 28
của Luật này.
2. Thủ tục yêu cầu
bổ sung thông tin hộ tịch được áp dụng
theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
1. Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào
Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám
hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ,
con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã
được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc
ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ
hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn
của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của người có trách
nhiệm khai tử theo quy định tại khoản 1
Điều 33 của Luật này ghi vào Sổ hộ
tịch việc khai tử đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài.
1. Người yêu cầu ghi
vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ;
nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con
nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử nộp tờ
khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng
thực giấy tờ chứng minh các việc này đã
được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan
đăng ký hộ tịch.
2. Sau khi nhận đủ
giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, công chức
làm công tác hộ tịch kiểm tra, nếu thấy yêu
cầu là phù hợp thì ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng
Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trong trường hợp
phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá
03 ngày làm việc.
1. Người yêu cầu ghi
vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy
việc kết hôn nộp tờ khai theo mẫu quy
định và bản sao có chứng thực giấy tờ
chứng minh các việc này đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 12 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này
và đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào
Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho
người yêu cầu.
3. Chính phủ quy
định chi tiết về trình tự, thủ tục và
thời gian phối hợp giữa các cơ quan thực
hiện Điều này.
1. Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú cuối cùng của người
chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho
người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài chết tại
Việt Nam.
2. Trường hợp không
xác định được nơi cư trú cuối cùng
của người chết theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi người đó chết hoặc nơi
phát hiện thi thể người chết thực hiện
việc đăng ký khai tử.
1. Người đi
đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy
định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác
thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ
tịch.
2. Ngay sau khi nhận
đủ giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai
tử đúng thì công chức làm công tác hộ tịch ghi vào
Sổ hộ tịch và cùng người đi khai tử ký
vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích
lục hộ tịch cho người đi khai tử.
Trường
hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết
không quá 03 ngày làm việc.
3. Sau khi đăng ký khai
tử, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo
bằng văn bản kèm theo trích lục hộ tịch cho
Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có
thẩm quyền của nước mà người chết
là công dân.
Trường hợp
người chết là công dân Việt Nam định cư
ở nước ngoài thì công chức làm công tác hộ
tịch khóa thông tin của người chết trong Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
1. Cơ quan đại
diện thực hiện đăng ký các việc hộ
tịch theo quy định tại Điều 3 của
Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái pháp
luật của nước tiếp nhận và điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Căn
cứ quy định của Luật này, Bộ Ngoại
giao phối hợp với Bộ Tư pháp hướng
dẫn về thẩm quyền, thủ tục đăng
ký hộ tịch, việc cấp bản sao trích lục
hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở
nước ngoài tại Cơ quan đại diện.[21]
1. Cơ quan đại
diện cử viên chức ngoại giao, lãnh sự thực
hiện đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam
cư trú ở nước ngoài.
2. Viên chức ngoại giao,
lãnh sự làm công tác hộ tịch ngoài điều
kiện, tiêu chuẩn của viên chức ngoại giao, lãnh
sự phải được bồi dưỡng nghiệp
vụ hộ tịch trước khi thực hiện
nhiệm vụ đăng ký hộ tịch.
Bộ Ngoại giao lập
Sổ hộ tịch để ghi chép, cập nhật
đầy đủ, quản lý thống nhất thông tin
hộ tịch của công dân Việt Nam cư trú ở
nước ngoài đã đăng ký tại Cơ quan
đại diện và làm căn cứ cấp bản sao
trích lục hộ tịch.
Sau khi đăng ký hộ
tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài, Cơ quan đại diện có trách nhiệm báo cáo
bằng văn bản kèm bản sao trích lục hộ
tịch về Bộ Ngoại giao để ghi vào Sổ
hộ tịch và cập nhật vào Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử.
1. Cơ sở dữ
liệu hộ tịch là tài sản quốc gia, lưu
giữ toàn bộ thông tin hộ tịch của mọi cá
nhân, làm cơ sở để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, phục vụ yêu cầu tra
cứu thông tin, quản lý, hoạch định chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
2. Cơ sở dữ
liệu hộ tịch bao gồm Sổ hộ tịch và
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử là căn cứ để cấp bản sao trích lục
hộ tịch.
1. Sổ hộ tịch là
căn cứ pháp lý để lập, cập nhật,
điều chỉnh thông tin hộ tịch của cá nhân
trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử.
Mỗi loại việc
hộ tịch phải được ghi vào 01 quyển
sổ, các trang phải đóng dấu giáp lai; Sổ hộ
tịch được lưu giữ vĩnh viễn theo
quy định của pháp luật.
2. Việc khóa Sổ hộ
tịch được thực hiện vào ngày cuối cùng
của năm. Khi khóa Sổ hộ tịch phải ghi rõ
tổng số trang và tổng số sự kiện hộ
tịch đã đăng ký; người đứng
đầu cơ quan đăng ký hộ tịch ký, đóng
dấu.
Giấy tờ, đồ
vật hoặc chứng cứ khác đã nộp khi
đăng ký hộ tịch phải được lưu
trữ, bảo quản theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
3. Cơ quan đăng ký
hộ tịch có trách nhiệm lưu trữ, bảo
quản Sổ hộ tịch, giấy tờ, đồ
vật hoặc chứng cứ khác liên quan đến đăng
ký hộ tịch.
1. Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử được
lập để lưu giữ, cập nhật, quản
lý, tra cứu thông tin hộ tịch, phục vụ yêu
cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến;
được kết nối để cung cấp, trao
đổi thông tin hộ tịch cơ bản của cá
nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
2. Chính phủ quy
định sự phối hợp giữa các bộ, cơ
quan ngang bộ và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
cấp trong việc quản lý, sử dụng Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử; thủ
tục, trình tự đăng ký hộ tịch trực
tuyến; việc kết nối, cung cấp, trao
đổi thông tin giữa Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
1. Các sự kiện hộ
tịch của cá nhân ngay sau khi đăng ký vào Sổ
hộ tịch đều phải được cập
nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác vào
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử. Cơ quan đăng ký hộ tịch chịu trách
nhiệm về mọi thông tin hộ tịch
được cập nhật trong Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử.
2. Trường hợp thông
tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư khác với thông tin trong Sổ hộ
tịch thì phải điều chỉnh cho phù hợp
với Sổ hộ tịch.
1. Cơ sở dữ
liệu hộ tịch được quản lý, bảo
mật, bảo đảm an toàn; chỉ những cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới
được tiếp cận và khai thác theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý Cơ
sở dữ liệu hộ tịch có trách nhiệm bảo
đảm bí mật cá nhân trong Cơ sở dữ liệu
hộ tịch.
1. Khi đăng ký hộ
tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch cấp 01
bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu
cầu đăng ký hộ tịch, trừ việc
đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn.
2. Bản chính trích lục
hộ tịch được chứng thực bản sao.
Cá nhân không phụ thuộc
vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản
lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản
sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ
tịch của mình đã được đăng ký.
1. Người yêu cầu
cấp bản sao trích lục hộ tịch trực
tiếp hoặc thông qua người đại diện
gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan
quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường hợp cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị
cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân
thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan
quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận
được yêu cầu, nếu đủ điều
kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu
hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch
cho người yêu cầu.
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về hộ tịch.
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về hộ tịch.
2. Nội dung quản lý nhà
nước về hộ tịch bao gồm:
a) Ban hành hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về đăng ký và quản lý hộ tịch;
tổ chức triển khai thực hiện pháp luật
về hộ tịch;
b) Ứng dụng công
nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ
tịch; xây dựng và quản lý Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử;
c) Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ
tịch;
d) Thống kê hộ
tịch;
đ) Hợp tác quốc
tế về hộ tịch.
Bộ Tư pháp thực
hiện quản lý nhà nước về hộ tịch và có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quy định,
hướng dẫn, chỉ đạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ về đăng ký, quản
lý hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch
ở trong nước;
2. Ban hành, hướng
dẫn sử dụng, quản lý Sổ hộ tịch,
Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, trích
lục hộ tịch và các biểu mẫu hộ tịch
khác; quy định cụ thể điều kiện, trình
tự đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử lưu
động;[22]
3. Xây dựng và quản lý
thống nhất Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử; hướng dẫn, chỉ đạo
địa phương trong việc quản lý, sử
dụng phần mềm đăng ký và quản lý hộ
tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử, cung cấp thông tin hộ tịch cơ
bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư;
4. Hằng năm tổng
hợp tình hình, phân tích, đánh giá, thống kê hộ
tịch báo cáo Chính phủ.
1. Bộ Ngoại giao
phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện
quản lý nhà nước về hộ tịch tại
Cơ quan đại diện và có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:[23]
a) Quy định, hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ
quan đại diện;
b) Tổ chức việc
bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho viên
chức ngoại giao, lãnh sự;
c) Lập Sổ hộ
tịch để quản lý thông tin hộ tịch của
công dân Việt Nam đã đăng ký tại Cơ quan
đại diện;
d) Cập nhật, khai thác
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo
quy định;
đ) Tổng hợp tình
hình và thống kê hộ tịch của Cơ quan
đại diện gửi Bộ Tư pháp theo quy
định của Chính phủ.
2. Cơ quan đại
diện thực hiện quản lý nhà nước về
hộ tịch của công dân Việt Nam cư trú ở
nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Thực hiện việc
đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú
ở nước ngoài theo quy định của pháp
luật về hộ tịch, pháp luật về lãnh sự
và điều ước quốc tế liên quan;
b) Bố trí viên chức
ngoại giao, lãnh sự thực hiện nhiệm vụ
đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan
đại diện;
c) Quản lý, sử dụng
Sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch theo
quy định;
d) Quản lý, cập
nhật và khai thác Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử và cấp bản sao trích lục
hộ tịch theo quy định;
đ) Báo cáo Bộ Ngoại
giao nội dung đăng ký hộ tịch để
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ
tịch;
e) Tổng hợp tình hình và
thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy
định;
g) Lưu
giữ giấy tờ, đồ vật và chứng cứ
khác liên quan đến đăng ký hộ tịch;
h) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
về hộ tịch theo thẩm quyền.
Viên chức ngoại giao,
lãnh sự làm công tác hộ tịch có trách nhiệm giúp
Cơ quan đại diện thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại các
điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này.
Bộ Công an chủ trì,
phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao
và các bộ, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Bảo đảm kết
nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
với Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử theo quy định của pháp luật;
2. Bảo đảm an ninh,
an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử;
3. Thực hiện các
nhiệm vụ khác liên quan đến công tác hộ
tịch.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý
nhà nước về hộ tịch tại địa
phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Hướng dẫn,
chỉ đạo việc tổ chức thực hiện
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch;
b) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hộ
tịch;
c) Căn cứ quy
định của Chính phủ, quyết định
việc bố trí công chức làm công tác hộ tịch
ở cấp huyện, cấp xã; bảo đảm cơ sở
vật chất để phục vụ hoạt
động đăng ký và quản lý hộ tịch;
d) Quản
lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử theo quy định;
đ) Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm
quyền;
e) Thu hồi, hủy bỏ
giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp trái quy định của Luật này,
trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;
g) Định kỳ tổ
chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ
tịch cho công chức làm công tác hộ tịch;
h) Tổng
hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ
Tư pháp theo quy định.
2. Sở Tư pháp giúp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại các
điểm a, b, d, đ, g và h khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác
đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi
phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch
do buông lỏng quản lý.
1. Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện quản lý nhà nước về
hộ tịch tại địa phương và có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện
đăng ký hộ tịch theo quy định của
Luật này;
b) Chỉ đạo,
kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ
tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật về hộ tịch;
d) Quản lý, sử dụng
Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy
định;
đ) Căn cứ quy
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bố
trí công chức làm công tác hộ tịch;
e) Quản lý, cập
nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử và cấp bản sao trích lục hộ
tịch theo quy định;
g) Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm
quyền;
h) Thu hồi, hủy bỏ
giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã
cấp trái quy định của Luật này, trừ
trường hợp kết hôn trái pháp luật;
i) Tổng hợp tình hình và
thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định của Chính phủ;
k) Lưu trữ Sổ
hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch.
2. Phòng Tư pháp giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại các điểm a, b,
c, d, e, g, i và k khoản 1 Điều này.
3. Đối với
đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn
vị hành chính cấp xã thì ngoài việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và
quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn đăng ký và quản lý hộ tịch của
Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại
Điều 71 của Luật này.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác
đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi
phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch
do buông lỏng quản lý.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện quản lý nhà nước về hộ
tịch tại địa phương và có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện
đăng ký hộ tịch theo quy định của
Luật này;
b) Căn cứ quy
định của Ủy ban nhân dân cấp trên, bố trí
công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện
việc đăng ký hộ tịch;
c) Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về hộ tịch;
d) Quản lý, sử dụng
Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy
định;
đ) Quản lý, cập
nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử và cấp bản sao trích lục hộ
tịch theo quy định;
e) Tổng hợp tình hình và
thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của Chính phủ;
g) Lưu trữ Sổ
hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch;
h) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
về hộ tịch theo thẩm quyền.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên chỉ
đạo, đôn đốc việc khai sinh, khai tử;
chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý
hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng
ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý.
Công chức tư pháp -
hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1
Điều này.
1. Công chức làm công tác
hộ tịch bao gồm công chức tư pháp - hộ
tịch ở cấp xã; công chức làm công tác hộ
tịch ở Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công
tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.
2. Công chức tư pháp -
hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Có trình độ từ
trung cấp luật trở lên và đã được
bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch;
b) Có chữ
viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu
cầu công việc.
Căn cứ điều
kiện thực tế về diện tích, dân số,
khối lượng công việc tư pháp, hộ tịch
của địa phương, Chính phủ quy định
việc bố trí công chức tư pháp - hộ tịch
đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách.
3. Công chức làm công tác
hộ tịch tại Phòng Tư pháp phải có trình
độ cử nhân luật trở lên và đã
được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ
tịch.
4. Viên chức ngoại giao,
lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan
đại diện đã được bồi
dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
1. Trong lĩnh vực hộ
tịch, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuân thủ quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan về hộ tịch;
b) Chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp luật về
việc đăng ký hộ tịch;
c) Tuyên truyền, phổ
biến, vận động nhân dân chấp hành các quy
định của pháp luật về hộ tịch;
d) Giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã đăng ký hộ tịch kịp thời, chính
xác, khách quan, trung thực; cập nhật đầy
đủ các sự kiện hộ tịch đã
được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử;
đ) Chủ động
kiểm tra, rà soát để đăng ký kịp thời
việc sinh, tử phát sinh trên địa bàn.
Đối với
địa bàn dân cư không tập trung, điều
kiện đi lại khó khăn, cách xa trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã cho tổ chức
đăng ký lưu động đối với việc
khai sinh, kết hôn, khai tử;
e) Thường xuyên trau
dồi kiến thức pháp luật để nâng cao
năng lực và nghiệp vụ đăng ký hộ
tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan tư
pháp cấp trên tổ chức;
g) Chủ động báo cáo,
đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối
hợp với cơ quan, tổ chức kiểm tra, xác minh
về thông tin hộ tịch; yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp thông tin để xác minh khi
đăng ký hộ tịch; phối hợp với cơ
quan Công an cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch
cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
2. Quy định tại
khoản 1 Điều này cũng được áp dụng
đối với công chức làm công tác hộ tịch
của Phòng Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự
làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại
diện theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1. Cửa quyền, hách
dịch, sách nhiễu, trì hoãn, gây khó khăn, phiền hà,
nhận hối lộ khi đăng ký, quản lý hộ
tịch.
2. Thu lệ phí hộ
tịch cao hơn mức quy định hoặc đặt
ra các khoản thu khi đăng ký hộ tịch.
3. Đặt ra thủ
tục, giấy tờ, cố ý kéo dài thời hạn
giải quyết đăng ký hộ tịch trái quy
định của Luật này.
4. Tẩy xóa, sửa
chữa, làm sai lệch nội dung thông tin trong Cơ sở
dữ liệu hộ tịch.
5. Đăng ký, cấp
giấy tờ về hộ tịch trái quy định
của Luật này.
6. Tiết lộ thông tin liên
quan đến bí mật cá nhân mà biết được qua
đăng ký hộ tịch.
7. Công chức làm công tác
hộ tịch vi phạm các quy định tại
Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
1. Sổ hộ tịch
được lưu trữ trước ngày Luật này có
hiệu lực vẫn có giá trị làm căn cứ
chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân, tra
cứu, cấp bản sao trích lục hộ tịch,
cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Giấy tờ hộ
tịch đã cấp cho cá nhân theo quy định của
pháp luật về hộ tịch trước ngày Luật
này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng.
1. Hồ sơ đăng ký
hộ tịch được thụ lý trước ngày
Luật này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong
thì tiếp tục được giải quyết theo quy
định của pháp luật về hộ tịch
tại thời điểm tiếp nhận.
2. Chính phủ quy
định chi tiết việc đăng ký lại khai
sinh, khai tử, kết hôn đã được đăng
ký trước ngày Luật này có hiệu lực.[26]
3. Chính phủ chỉ
đạo việc rà soát, bồi dưỡng nghiệp
vụ hộ tịch, kiện toàn đội ngũ công
chức làm công tác hộ tịch bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao trong Luật; quy định thủ tục đăng
ký khai sinh, kết hôn; cấp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam; chế độ
lập, quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch
trong giai đoạn chuyển tiếp cho đến khi xây
dựng xong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2020
phải thực hiện thống nhất trên toàn quốc
theo quy định của Luật này.
1. Luật này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Chính phủ, cơ quan có
thẩm quyền quy định chi tiết các điều,
khoản được giao trong Luật.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đã ký) Nguyễn Sinh Hùng |
|
|
Số:
123/2015/NĐ-CP |
Hà Nội,
ngày 15 tháng 11 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Hôn
nhân và gia đình ngày 19 tháng
6 năm 2014;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ
ban
hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hộ tịch.
Nghị định này
quy định chi tiết một số điều của
Luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết
hôn, quản lý và sử dụng Sổ hộ
tịch trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư chưa được
vận hành thống nhất trên cả nước (sau
đây gọi là giai đoạn chuyển tiếp);
đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi,
trẻ em chưa xác định được cha, mẹ,
trẻ em sinh ra do mang thai hộ; khai sinh, kết hôn,
nhận cha, mẹ, con, khai tử tại khu vực biên
giới; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
đăng ký khai sinh cho trẻ em
sinh ra ở nước ngoài chưa được
đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam;
đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện; ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly
hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam
đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài; đăng ký lại khai
sinh, kết hôn, khai tử; việc bố trí công chức
tư pháp - hộ tịch làm công tác hộ tịch chuyên
trách và một số biện pháp thi hành Luật Hộ
tịch.
1. Người yêu cầu
đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục
hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ
căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán
ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền
cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là
giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân
thân.
Trong giai đoạn
chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký
hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng
minh nơi cư trú.
2. Người yêu cầu
đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy
chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng
sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch;
đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy
báo tử hoặc giấy tờ
thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1
Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản
2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký
kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3
Chương III của Nghị
định này.
3. Giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài sử dụng để
đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải
được dịch ra tiếng Việt và công chứng
bản dịch hoặc chứng thực chữ ký
người dịch theo quy định của pháp luật.
4. Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền của nước có chung
đường biên giới với Việt Nam (sau đây
gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận
sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7
của Luật Hộ tịch được miễn
hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có
cam kết của người dịch về việc
dịch đúng nội dung.
5. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ
tịch là bản sao được cấp từ sổ
gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy
định của pháp luật; trường hợp
người yêu cầu nộp bản sao
không được chứng thực thì phải xuất
trình bản chính để đối chiếu.
1. Người yêu cầu
đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng ký
lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ
tại cơ quan đăng ký hộ tịch; người
yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch khác có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ
tịch, gửi hồ sơ qua hệ
thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ
thống đăng ký hộ tịch trực
tuyến.
Hồ sơ đăng
ký hộ tịch chỉ cần lập một
(01) bộ.
2. Người tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra các giấy
tờ để đối chiếu thông tin trong Tờ khai
và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ
do người yêu cầu nộp, xuất trình;
trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ thì hướng dẫn người
yêu cầu bổ sung hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ,
người tiếp nhận hồ sơ viết giấy
tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày,
giờ trả kết quả.
Trường hợp
người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao
được cấp từ sổ gốc hoặc bản
sao được chứng thực từ bản chính thì
người tiếp nhận hồ sơ không
được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu
người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ
sơ
kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký
vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ
đó.
Trường hợp pháp
luật quy định giấy tờ xuất trình thì
người tiếp nhận hồ sơ không
được yêu cầu nộp thêm bản sao hoặc
bản chụp của giấy tờ xuất trình.
3. Trường hợp
người yêu cầu gửi hồ sơ qua hệ
thống bưu chính hoặc muốn nhận kết quả
qua hệ thống bưu chính thì phải gửi nộp
lệ phí đăng ký hộ tịch, lệ phí cấp
bản sao trích lục hộ tịch nếu không thuộc
diện được miễn lệ phí và chi phí trả
kết quả qua hệ thống bưu chính. Người
tiếp nhận hồ sơ ghi rõ phương thức
trả kết quả trong giấy tiếp
nhận.
Được trả
kết quả qua hệ thống bưu chính đối
với yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch các việc
hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài giải quyết, bao gồm khai sinh;
kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác
định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ
tịch; khai tử; ly hôn; hủy hôn
nhân trái pháp luật và yêu cầu cấp bản sao trích
lục hộ tịch theo quy định tại
Điều 63 của Luật Hộ tịch.
4. Đối với
việc đăng ký hộ tịch phải tiến hành xác
minh theo quy định của Luật Hộ tịch và
Nghị định này thì thời gian gửi văn bản
yêu cầu và thời gian trả lời kết quả không
tính vào thời hạn giải quyết việc hộ
tịch cụ thể.
1. Nội dung khai sinh
được xác định theo quy định tại
Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và
quy định sau đây:
a) Họ, chữ
đệm, tên và dân tộc của trẻ
em được xác định theo thỏa thuận
của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể
hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường
hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không
thỏa thuận được, thì xác định theo
tập quán;
b) Quốc tịch
của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về
quốc tịch;
c) Số định danh
cá nhân của người được đăng ký khai
sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ
tục cấp số định danh cá nhân được
thực hiện theo quy định của Luật Căn
cước công dân và Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Căn
cước công dân, trên cơ sở bảo đảm
đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị
định này;
d) Ngày, tháng, năm sinh
được xác định theo Dương lịch.
Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác
định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế
có thẩm quyền cấp; trường hợp không có
Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ
thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản
1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Đối với
trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh
phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên
đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh
nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp
trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên
đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh
nơi trẻ em sinh ra.
đ) Quê quán của
người được đăng ký khai sinh
được xác định theo quy định tại
Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.
2. Khi đăng ký khai
tử theo quy định của Luật Hộ tịch,
nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh
của người chết; số định danh cá nhân của người
chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo
Dương lịch; quốc tịch nếu người
chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký
khai tử được xác định theo Giấy báo
tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ
quan có thẩm quyền sau đây cấp:
a) Đối với
người chết tại cơ sở y tế thì Thủ
trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo
tử;
b) Đối với
người chết do thi hành án tử
hình thì
Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình
cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay
Giấy báo tử;
c) Đối với
người bị Tòa án tuyên bố là
đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu
lực của Tòa án thay Giấy báo
tử;
d) Đối với
người chết trên phương
tiện
giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết
đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ
quan công an hoặc kết quả giám định của
Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
đ) Đối với
người chết không thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các Điểm
a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó chết có trách nhiệm cấp
Giấy báo tử.
1. Cơ sở y tế
sau khi cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ thay
Giấy chứng tử quy định tại Khoản 2
Điều 4 của Nghị định này có
trách nhiệm thông báo số liệu sinh, tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch có
thẩm quyền theo quy định của Luật Hộ
tịch để thống kê kịp thời, đầy
đủ, chính xác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Y tế
hướng dẫn các cơ sở y tế thực
hiện việc cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo
tử và cung cấp số liệu thống kê sinh, tử
cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm
quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
1. Giấy khai sinh là
giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ,
giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ,
chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân
tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con
phải phù hợp với Giấy khai sinh của
người đó.
3. Trường hợp
nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác
với nội dung trong Giấy
khai sinh
của người đó thì Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp
giấy tờ có trách nhiệm
điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo
đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
1. Việc thay đổi
họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18
tuổi theo quy định
tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ
tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ
người đó và được thể hiện rõ trong
Tờ khai; đối với
người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn
phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ
tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là
việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ
tịch hoặc trong bản chính giấy
tờ hộ tịch và chỉ được thực
hiện khi có đủ căn cứ để xác
định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác
hộ tịch hoặc của người yêu cầu
đăng ký hộ tịch.
1. Từ ngày 01 tháng 01
năm 2016, người có thẩm quyền chỉ được bố trí, tuyển dụng
mới người có đủ tiêu chuẩn theo quy
định của Luật Hộ tịch làm công tác hộ
tịch.
2. Căn cứ vào số
lượng cán bộ, công chức cấp xã do Chính phủ
quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) ưu tiên bố trí công chức
tư pháp - hộ tịch làm công tác hộ tịch chuyên
trách tại các xã, phường, thị trấn là
đơn vị hành chính cấp xã loại 1, loại 2 có
đông dân cư, số lượng công việc hộ
tịch nhiều.
3. Bộ Tư pháp xây
dựng chương trình bồi
dưỡng nghiệp vụ hộ tịch và quy
định việc cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hộ
tịch cho công chức làm công tác hộ tịch.
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ hộ
tịch cho công chức làm công tác hộ tịch tại địa
phương.
1. Người yêu cầu
đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy
định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai
sinh tại Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1
Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng
ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện).
2. Người yêu cầu
đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy
định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị
định này.
Trường hợp cha,
mẹ của trẻ đã
đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy
chứng nhận kết hôn.
Người yêu cầu
đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy
định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị
định này, nộp giấy tờ theo quy định
tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ
tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại
Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân theo quy định sau:
1. Trường hợp
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà
người yêu cầu đăng ký kết hôn không
thường trú tại xã, phường, thị trấn
nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân
cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định
tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn
đang cư trú ở trong nước phải nộp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền
cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23
của Nghị định này.
2. Trường hợp
người yêu cầu đăng ký
kết hôn đang công tác, học tập, lao động có
thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan
đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ
quan đại diện) cấp.
1. Sổ hộ tịch
được lập thành 01 quyển theo từng loại
việc hộ tịch được đăng ký.
2. Cơ quan đăng ký
hộ tịch sử dụng sổ hộ tịch
để ghi những việc hộ tịch
được đăng ký bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12
của năm.
Số liệu thống
kê hộ tịch hàng năm được tính từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
3. Trước ngày 05 tháng
01 của năm sau, công chức làm công tác hộ tịch
phải khóa Sổ hộ tịch; thống kê đầy
đủ, chính xác và ghi tổng số việc hộ
tịch đã đăng ký của năm trước vào
trang liền kề với trang đăng ký cuối cùng
của năm; ký, ghi rõ họ tên, chức danh; báo cáo Thủ
trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch ký,
đóng dấu xác nhận.
1. Sau khi khóa Sổ hộ tịch, trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày khóa Sổ hộ tịch, cơ quan đăng ký
hộ tịch chứng thực 01 bản sao Sổ hộ tịch để chuyển lưu tại cơ quan quản lý hộ
tịch cấp trên trực tiếp;
đối với Cơ quan
đại diện thì gửi tập trung về Bộ Ngoại
giao.
2. Khi nhận bản sao Sổ hộ tịch chuyển lưu,
cơ quan tiếp nhận phải kiểm tra từng quyển Sổ
hộ tịch, lập Biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ
tình trạng, số liệu đăng ký của từng
quyển.
3. Sổ hộ tịch
là tài sản quốc gia, được lưu trữ
vĩnh viễn theo quy định của pháp luật
về lưu trữ.
4. Cơ quan lưu giữ Sổ
hộ tịch có trách nhiệm bảo quản, khai thác,
sử dụng Sổ hộ tịch theo
đúng quy định của pháp luật; thực hiện
các biện pháp an toàn, chống cháy nổ, bão lụt, ẩm
ướt, mối mọt.
1. Ngay sau khi nhận
được thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ
tịch theo quy định tại Khoản 3 Điều 28
của Luật Hộ tịch, công chức làm công tác hộ
tịch căn cứ bản sao trích lục ghi đầy
đủ nội dung thay đổi, cải chính vào Sổ hộ tịch, bao gồm: Số, ngày, tháng, năm; tên cơ quan
cấp; họ, tên người ký trích lục hộ
tịch; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký
hộ tịch ký, đóng dấu xác nhận.
Trường hợp Sổ hộ tịch đã được
chứng thực chuyển lưu theo quy định tại
Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này thì
công chức làm công tác hộ tịch phải báo cáo bằng
văn bản kèm bản chụp trích lục hộ tịch
cho cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên để
ghi tiếp nội dung thay đổi, cải chính vào bản sao Sổ
hộ tịch tương ứng. Cơ quan tiếp
nhận bản sao Sổ hộ
tịch có trách nhiệm ghi nội dung thay đổi,
cải chính vào bản sao Sổ hộ
tịch tương ứng; Thủ trưởng cơ quan
ký, đóng dấu xác nhận về nội dung đã ghi.
2. Thủ trưởng
cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch nhận
được văn bản thông báo mà không thực
hiện ghi vào Sổ hộ tịch
hoặc có trách nhiệm thông báo mà không thực hiện thông
báo và gửi bản sao trích lục hộ tịch theo quy
định tại Khoản 3 Điều 28 của Luật
Hộ tịch phải chịu trách nhiệm về hậu
quả của việc quản lý, khai thác, sử dụng
thông tin hộ tịch sai lệch theo quy định của
pháp luật.
1. Người phát
hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo
vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công
an cấp xã nơi trẻ bị bỏ
rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi
tại cơ sở y tế thì
Thủ
trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.
Ngay sau khi nhận
được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách
nhiệm tổ chức lập biên bản về việc
trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức
tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp
luật.
Biên bản phải ghi rõ
thời gian, địa điểm phát hiện trẻ
bị bỏ rơi; đặc điểm nhận
dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng
sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác
của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ
chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát
hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản
phải được người lập, người
phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm
chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận
của cơ quan lập.
Biên bản
được lập thành hai bản, một bản
lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ
chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
2. Sau khi lập biên
bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này,
Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về
việc trẻ bị bỏ rơi.
3. Hết thời hạn
niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ
đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo
cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi
dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai
sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm
thời nuôi dưỡng trẻ có trách
nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký
khai sinh được thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ
tịch.
Họ, chữ
đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân
sự. Nếu không có cơ sở
để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh
của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ
bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh;
căn cứ thể trạng của trẻ để xác
định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện
trẻ bị bỏ rơi; quê quán
được xác định theo nơi sinh; quốc
tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam.
Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ
trong Giấy khai sinh và Sổ hộ
tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ
“Trẻ bị bỏ rơi”.
1. Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi trẻ đang cư trú
có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác
định được cha, mẹ.
2. Trường hợp
chưa xác định được cha thì khi đăng
ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của
con được xác định theo họ, dân tộc, quê
quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha
trong Sổ hộ tịch và
Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời
điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu
làm thủ tục nhận con theo quy định tại
Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì
Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc
nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký
khai sinh được xác định theo quy định
tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định
này.[31]
4. Trường hợp
trẻ chưa xác định được mẹ mà khi
đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục
nhận con thì giải quyết theo quy
định tại Khoản 3 Điều này; phần khai
về mẹ trong Sổ hộ
tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để
trống.
5. Thủ tục
đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị
bỏ rơi, chưa xác định được cha và
mẹ được thực hiện như quy định
tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định
này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác
định được cha, mẹ”.
1.
Người
yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo
quy định tại Khoản 1 Điều 16 của
Luật Hộ tịch và văn bản xác nhận của
cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần
khai về cha, mẹ của trẻ được xác
định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai
hộ.
2.
Thủ
tục đăng ký khai sinh được thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16
của Luật Hộ tịch; nội dung đăng ký khai
sinh được xác định theo quy định
tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định
này.
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới đăng ký khai sinh
cho trẻ sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là
công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã
đó còn mẹ hoặc cha là công dân nước láng
giềng thường trú tại đơn vị hành chính
tương đương cấp xã của Việt Nam
tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của
Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu
đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy
định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và nộp các giấy
tờ sau đây:
a)
Giấy
tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16
của Luật Hộ tịch;
b)
Văn
bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc
chọn quốc tịch cho con theo quy định tại Khoản
1 Điều 36 của Luật Hộ tịch;
c)
Bản
sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi
thường trú ở khu vực biên
giới của công dân nước láng giềng.
3. Thủ tục
đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy
định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch; nội dung đăng ký khai sinh được xác
định theo quy định tại Khoản 1
Điều 4 của Nghị định này.
1.
Ủy ban
nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện
đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam
thường trú tại địa bàn xã đó với công
dân của nước láng giềng thường trú tại
đơn vị hành chính tương đương
cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu
vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt
Nam thường trú.
2.
Người
yêu cầu đăng ký kết hôn
xuất trình giấy tờ theo quy
định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị
định này; trực tiếp nộp hồ
sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ
sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau
đây:
a)
Tờ
khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai
bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;
b)
Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính
đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân
nước láng giềng hiện tại là người không
có vợ hoặc không có chồng;
c)
Bản
sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi
thường trú ở khu vực biên
giới của công dân nước láng giềng.
3.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp
- hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết
định. Trường hợp cần xác minh thì thời
hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Nếu hai bên nam, nữ
đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy
chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ
tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng
hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong
Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn;
mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản
chính Giấy chứng nhận kết hôn.
1.
Ủy ban
nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con của công dân
Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó
với công dân của nước láng giềng
thường trú tại đơn vị hành chính
tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới
của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường
trú.
2.
Người
yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình
giấy tờ theo quy định tại Khoản 1
Điều 2 của Nghị định này và trực
tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha,
mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
a)
Tờ
khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b)
Giấy
tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha - con hoặc
quan hệ mẹ - con;[33]
c)
Bản
sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi
thường trú ở khu vực biên
giới của công dân nước láng giềng.
3.
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp
- hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết
việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy
ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
quyết định. Trường hợp phải xác minh
thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm
việc.
Nếu thấy việc
nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công
chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung vào Sổ
hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ
tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục
hộ tịch.
1.
Ủy ban
nhân dân xã ở khu vực biên giới
thực hiện đăng ký khai tử cho người
chết là người nước ngoài cư trú tại xã
đó.
2.
Người
yêu cầu đăng ký khai tử nộp Tờ khai
đăng ký khai tử theo mẫu quy
định, bản chính Giấy báo tử hoặc giấy
tờ thay Giấy báo tử được cấp theo quy
định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị
định này.
3.
Ngay sau khi
tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy việc khai
tử là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi
vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu
đăng ký khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ
tịch; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp
bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu
cầu.
Trường hợp
cần xác minh thì thời hạn giải
quyết không quá 03 ngày làm việc.
4.
Sau khi
đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân xã có văn bản
thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch gửi
Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có
thẩm quyền của nước mà người chết
mang quốc tịch.
1.
Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân
Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công
dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có
đăng ký tạm trú theo quy định của pháp
luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã,
nơi người đó đăng ký tạm trú cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2.
Quy
định tại Khoản 1 Điều này cũng
được áp dụng để cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và
người không quốc tịch cư trú tại Việt
Nam, nếu có yêu cầu.
1.
Người
yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định.
Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn
nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu
cầu phải đáp ứng đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2.
Trường
hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn
nhân đã có vợ hoặc chồng
nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc
chồng đã chết thì phải xuất
trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để
chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy
định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao
trích lục hộ tịch tương ứng.
3.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp
- hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân
của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều
kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức
tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân
phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người
có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân.
4.
Trường
hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn
nhân đã từng đăng ký thường trú tại
nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm
chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.
Trường hợp người đó không chứng minh
được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có văn bản đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó đã từng đăng ký thường trú tiến
hành kiểm tra, xác minh về tình
trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã
được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và
trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân
cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của
người đó trong thời gian thường trú tại
địa phương.
5.
Ngay trong
ngày nhận được văn bản trả lời,
nếu thấy đủ cơ sở,
Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3
Điều này.
6.
Trường
hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục
đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy
định tại Điều 23 của Nghị
định này, thì phải nộp lại Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp
trước đó.
1.
Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ
ngày cấp.
2.
Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân được sử
dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài ở nước
ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không
có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với
mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
1.
Việc
khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016
nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ
hộ tịch đều bị mất thì được
đăng ký lại.
2.
Người
yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai
tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản
sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến
việc đăng ký lại.
3.
Việc
đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ
được thực hiện nếu người yêu
cầu đăng ký còn sống vào thời điểm
tiếp nhận hồ sơ.
1.
Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu
cầu thường trú, thực hiện đăng ký
lại khai sinh, kết hôn.
2.
Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện
đăng ký lại khai tử.
1.
Hồ sơ
đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau
đây:
a)
Tờ
khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan
của người yêu cầu về việc đã
đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu
giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b)
Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ
của người yêu cầu hoặc hồ sơ,
giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông
tin liên quan đến nội dung khai sinh của
người đó;
c)
Trường
hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác
trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn
bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị về việc những nội dung khai sinh
của người đó gồm họ, chữ
đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân
tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ -
con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn
vị đang quản lý.
2.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch
kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng
ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp
luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực
hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy
định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật
Hộ tịch.
Nếu việc
đăng ký lại khai sinh
được thực hiện tại Ủy ban nhân dân
cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh
trước đây thì công chức tư pháp - hộ
tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn
bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi
đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh
về việc lưu giữ sổ hộ
tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề
nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh
trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn
bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu
giữ được sổ hộ
tịch.
3.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kết quả xác minh về việc không còn
lưu giữ được sổ
hộ
tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu
thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng
quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc
đăng ký lại khai sinh như quy định tại
Khoản 2 Điều 16 của Luật
Hộ tịch.
4.
Trường
hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp
hợp lệ thì nội dung
đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung
bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ
được ghi theo thời điểm đăng ký
lại khai sinh.[34]
5.
Trường
hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai
sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự
thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký
lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ,
giấy tờ không thống nhất về nội dung khai
sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo
hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ
đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công
chức, viên chức, người đang công tác trong
lực lượng vũ trang thì
nội
dung khai sinh được xác định theo văn bản
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy
định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
6.
Bộ
Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ,
giấy tờ, tài liệu là cơ sở để
đăng ký lại khai sinh theo quy định tại
Điều này.[35]
1.
Hồ
sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy
tờ sau:
a)
Tờ
khai theo mẫu quy định;
b)
Bản
sao Giấy chứng nhận kết hôn được
cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì
nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các
thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết
hôn.
2.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch
kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ
sơ đăng ký lại kết hôn là đầy
đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì
công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện
đăng ký lại kết hôn như trình tự quy
định tại Khoản 2
Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc
đăng ký lại kết hôn thực hiện tại
Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã
đăng ký kết hôn trước đây thì công chức
tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân
nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa
phương.
Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi
đã đăng ký kết hôn trước đây tiến
hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn
bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu
giữ được sổ hộ
tịch.
3.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kết quả xác minh về việc không còn
lưu giữ được sổ hộ
tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn,
nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác,
đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc
đăng ký lại kết hôn như quy định
tại Khoản 2 Điều này.
4.
Quan
hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày
đăng ký kết hôn trước đây và
được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết
hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác
định được ngày, tháng đăng ký kết
hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được
công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký
kết hôn trước đây.
1.
Hồ
sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy
tờ sau đây:
a)
Tờ
khai theo mẫu quy định;
b)
Bản
sao Giấy chứng từ trước đây
được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử hợp lệ
thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có
nội dung chứng minh sự kiện chết.
2.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch
kiểm tra hồ sơ. Nếu xét thấy các thông tin là
đầy đủ, chính xác và việc đăng ký
lại khai tử là đúng pháp luật thì báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp bản chính
trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu; ghi
nội dung đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ
tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ
họ tên vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp
cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10
ngày làm việc.
1.
Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú của trẻ em có
cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân
Việt Nam, thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ
em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được
đăng ký khai sinh.
2.
Người
yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ
chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam
và nộp các giấy tờ sau đây:
a)
Tờ
khai theo mẫu quy định;
b)
Giấy
chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về
việc trẻ em được
sinh ra ở nước ngoài và quan
hệ mẹ - con nếu có;
c)
Văn
bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn
quốc tịch cho con theo quy định tại Khoản 1
Điều 36 của Luật Hộ tịch đối
với trường hợp trẻ em có cha
hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công
dân nước ngoài.
3. Trường hợp
không có giấy tờ quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều này thì thực hiện việc
đăng ký khai sinh cho trẻ em theo thủ tục quy định tại Khoản 5
Điều 15 của Nghị định này.
4.
Ngay trong
ngày tiếp nhận yêu cầu, Phòng Tư pháp kiểm tra
hồ sơ. Nếu thấy hồ
sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy
định pháp luật thì đăng ký theo trình tự,
thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều
36 của Luật Hộ tịch. Nội dung khai sinh
được xác định theo quy định tại
Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
1.
Hồ
sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy
định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật
Hộ tịch và quy định sau đây:
a)
Hai bên nam,
nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký
kết hôn;
b)
Giấy
tờ chứng minh tình trạng hôn nhân
của người nước ngoài là giấy do cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị
sử dụng xác nhận hiện tại người
đó không có vợ hoặc không có chồng; trường
hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng
hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài xác nhận người đó có
đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật
nước đó.
Nếu giấy tờ
chứng minh tình trạng hôn nhân của người
nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì
giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức
y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38
của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng,
kể từ ngày cấp.
2.
Trường
hợp người nước ngoài không có hộ chiếu
để xuất trình theo quy
định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị
định này thì có thể xuất trình giấy tờ
đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
3.
Ngoài
giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều
này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn
hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp
bản sao trích lục hộ tịch về việc đã
ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết
hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36
của Nghị định này; nếu là công chức, viên
chức hoặc đang phục vụ trong lực
lượng vũ trang thì phải nộp văn bản
của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận
việc người đó kết hôn với người
nước ngoài không trái với quy
định của ngành đó.
Trình tự đăng ký
kết hôn được thực hiện theo quy
định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38
của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
1.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp
tiến hành nghiên cứu, thẩm tra
hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết.
Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm
về kết quả thẩm tra và đề xuất
của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ
sơ đăng ký kết hôn.
2.
Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có
đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc
trường hợp từ chối kết hôn đăng ký
kết hôn theo quy định tại Điều 33 của
Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính
Giấy chứng nhận kết hôn.
3.
Căn
cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ
Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy
định bổ sung thủ tục phỏng vấn
khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn
nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.
1.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy
chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức
trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
2.
Việc
trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn
được thực hiện theo quy định tại
Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.
Giấy chứng nhận
kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi
vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản
này.
3.
Trường
hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có
mặt để nhận Giấy chứng nhận kết
hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ,
Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao
Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không
đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì
Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã
ký.
Nếu sau đó hai bên
nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải
tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ
đầu.
1.
Việc
đăng ký kết hôn bị từ chối nếu
một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm
hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo
quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2.
Trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối
đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.
1.
Việc
kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc
với người nước ngoài đã được
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài ở nước ngoài
được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại
thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng
đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm
điều cấm theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình Việt Nam.
2.
Nếu
vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không
đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không
vi phạm điều cấm theo quy định của
Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm
yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn,
hậu quả đã được khắc phục hoặc
việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền
lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc
kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ
tịch.
1.
Hồ
sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn
nộp tại cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 48
của Luật Hộ tịch, gồm các giấy tờ sau
đây:
a)
Tờ
khai theo mẫu quy định;
b)
Bản sao Giấy tờ chứng nhận
việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp;
c)
Ngoài
giấy tờ quy định tại Điểm a và b
của Khoản này, nếu gửi hồ sơ qua hệ
thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao
giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy
định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định
này; nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy
việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc
đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc
hủy việc kết hôn theo quy định tại
Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.
2.
Thời
hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch
việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp
cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10
ngày làm việc.
3.
Thủ
tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn
được thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 50 của Luật
Hộ tịch và quy định sau đây:
a)
Nếu
thấy yêu cầu ghi vào Sổ
hộ tịch việc kết hôn là đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 34 của
Nghị định, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản
chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
b)
Nếu
thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc
kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị
định này, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ
chối.
1.
Yêu
cầu ghi vào sổ việc kết hôn bị từ
chối nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a)
Việc kết
hôn vi phạm điều cấm theo quy
định của Luật Hôn nhân và gia đình.
b)
Công dân
Việt Nam kết hôn với người nước ngoài
tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
đại diện lãnh sự nước ngoài tại
Việt Nam.
2.
Trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối ghi vào
Sổ hộ tịch việc kết hôn, Phòng Tư pháp thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người yêu
cầu.
1.
Bản
án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn
bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp
luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly
hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
(sau đây gọi là giấy tờ ly hôn) mà không vi phạm
quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì
được ghi vào Sổ hộ tịch.
2.
Công dân
Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở
nước ngoài, sau đó về nước thường
trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn
mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn,
hủy kết hôn đã được giải quyết
ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn).
Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.
3.
Trên cơ
sở thông tin chính thức nhận được, Bộ
Tư pháp đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tư pháp danh sách bản
án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn của công
dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài giải quyết thuộc trường hợp có đơn
yêu cầu thi hành tại Việt
Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại
Việt Nam.
Thẩm quyền ghi chú ly
hôn được xác định theo quy định tại
Khoản 2 Điều 48 của Luật Hộ tịch và
quy định sau đây:
1.
Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn
hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn
trước đây thực hiện ghi chú ly hôn.
Trường hợp
việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn
trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp
thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện.
Trường hợp
việc kết hôn trước đây được
đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc
ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên
thực hiện.
Trường hợp công
dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi
xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện.
2.
Công dân
Việt Nam từ nước ngoài về thường trú
tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc
kết hôn trước đây được đăng ký
tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ
quan có thẩm quyền nước
ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi công dân Việt Nam
thường trú thực hiện.
3.
Công dân
Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi
chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn
trước đây được đăng ký tại
cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận
hồ sơ kết hôn mới thực hiện.
1.
Hồ
sơ ghi chú ly hôn gồm các giấy tờ sau đây:
a)
Tờ
khai theo mẫu quy định;
b)
Bản
sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật.
2.
Thủ
tục ghi chú ly hôn được thực hiện theo quy
định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật
Hộ tịch và quy định sau đây:
a)
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại Khoản 1 Điều này, công chức làm công tác
hộ tịch của Phòng Tư pháp kiểm tra hồ
sơ. Nếu việc ghi chú ly hôn không
vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37
hoặc không thuộc trường hợp được
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản
3 Điều 37 của Nghị định này thì Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ
và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch
cho người yêu cầu.
Trường hợp
cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10
ngày làm việc.
b)
Nếu
yêu cầu ghi chú ly hôn vi phạm quy định tại
Khoản 1 Điều 37 hoặc thuộc trường
hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3
Điều 37 của Nghị định này thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ
chối.
c)
Nếu
việc kết hôn trước đây được
đăng ký tại Ủy ban nhân dân Cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì sau khi
ghi chú ly hôn, Phòng Tư pháp gửi thông báo kèm theo bản sao
trích lục hộ tịch cho Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc Sở Tư pháp để ghi chú tiếp vào Sổ
hộ tịch; nếu được đăng ký tại
cơ quan đại diện thì gửi Bộ Ngoại giao
để thông báo cho cơ quan đại diện ghi chú
tiếp vào Sổ hộ tịch.
1.
Việc khai sinh, kết hôn, khai tử
của công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài hoặc của người nước
ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016
nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ
hộ tịch đều bị mất thì được
đăng ký lại.
2.
Việc
đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ
được thực hiện nếu người có yêu
cầu còn sống tại thời điểm yêu cầu
đăng ký lại.
1.
Ủy ban
nhân dân cấp huyện, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử trước
đây thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết
hôn, khai tử.
2.
Trường
hợp khai sinh, kết hôn, khai tử
trước
đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân
cấp xã thì việc đăng ký lại khai sinh, kết
hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
3.
Trường
hợp khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây
được đăng ký tại Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc Sở Tư pháp thì việc đăng ký lại
khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi cư trú của người yêu
cầu thực hiện; nếu người đó không
cư trú tại Việt Nam thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện.
Thủ tục
đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
được thực hiện tương tự như
quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của
Nghị định này.
1.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của Luật Hộ tịch và Nghị
định này, thực hiện các biện pháp sau nhằm
bảo đảm hiệu quả đăng ký và quản
lý hộ tịch trên địa bàn:
a)
Xây
dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí công chức làm công tác hộ
tịch tại cấp huyện, cấp xã theo đúng quy
định của Luật Hộ tịch và Nghị
định này;
b)
Bố trí
kinh phí, cơ sở vật chất đáp ứng yêu
cầu của công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch tại địa phương;
c)
Tổ
chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
hộ tịch theo thẩm quyền.
3.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách
nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định của Luật Hộ tịch và
Nghị định này, thực hiện các biện pháp sau
nhằm bảo đảm hiệu quả đăng ký và
quản lý hộ tịch trên địa bàn:
a)
Chỉ
đạo công chức làm công tác hộ tịch đăng
ký đầy đủ, kịp thời, đúng quy
định pháp luật các sự kiện hộ tịch
xảy ra trên địa bàn; thực hiện thông báo
việc đăng ký hộ tịch và cập nhật các
sự kiện hộ tịch theo quy định của
Luật Hộ tịch;
b)
Chỉ
đạo các cơ quan, ban, ngành địa phương
phối hợp chặt chẽ với công chức tư
pháp - hộ tịch trong việc đôn đốc, rà soát
các việc sinh, tử chưa
được đăng ký trên địa bàn, có giải
pháp tháo gỡ khó khăn, bảo đảm quyền
đăng ký hộ tịch của người dân.
c)
Căn
cứ tình hình thực tiễn, có kế hoạch bố trí nguồn lực, kinh phí và chỉ
đạo công tác đăng ký hộ tịch lưu
động tại địa phương theo hướng
dẫn của Bộ Tư pháp.[37]
3.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm
về việc tuyển dụng, bố trí công chức làm
công tác hộ tịch không đúng quy định của
Luật Hộ tịch và Nghị định này.
1.
Hồ
sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch
được cơ quan đăng ký hộ tịch
tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà
chưa giải quyết xong thì tiếp tục
được giải quyết theo quy định của
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và
quản lý hộ tịch và Nghị định số
126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia
đình.
2.
Đối
với trường hợp nam, nữ chung sống với
nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm
1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến
khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân
được công nhận kể từ ngày các bên xác
lập quan hệ chung sống với nhau như vợ
chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký
kết hôn được thực hiện theo quy
định tại Điều 17 và Điều 18 của
Luật Hộ tịch.
1.
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016.
2.
Bãi bỏ
các văn bản quy phạm pháp luật và các điều
khoản sau đây:
a)
Nghị
định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001
của Chính phủ quy định chi
tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc
hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
b)
Nghị
định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005
của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch;
c)
Điều
1 và Điều 3 của Nghị định số
06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm
2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về
hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
d)
Các
Điều 3, 5 và 44 của Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
đ) Từ Mục 1
đến Mục 6 Chương III gồm các điều
từ Điều 19 đến Điều 50 và
Điểm a Khoản 1 Điều 63 của Nghị
định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia
đình.
3.
Sửa
đổi Khoản 2 Điều 63 của Nghị
định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia
đình như sau:
“2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà
nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài tại địa phương, thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
theo quy định của Nghị định này”.
4.
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ (Đã
ký)
|
BỘ TƯ
PHÁP |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2020/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2020 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HỘ TỊCH VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2015/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT HỘ TỊCH
Căn cứ Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
Thông tư này quy định chi tiết
một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP) về việc ủy quyền
đăng ký hộ tịch; việc tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả đăng ký hộ tịch;
trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh, kết hôn,
khai tử, nhận cha, mẹ, con và một số việc
hộ tịch khác; việc đăng ký khai sinh, kết
hôn, khai tử lưu động; ban hành, hướng
dẫn sử dụng, quản lý Sổ hộ tịch,
giấy tờ hộ tịch.
1. Người yêu cầu cấp bản
sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc
hộ tịch theo quy định tại Điều
3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu
đăng ký hộ tịch) được uỷ
quyền cho người khác thực hiện thay; trừ
trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký
lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ,
con thì không được ủy quyền cho người
khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực
tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký
hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn
bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập
thành văn bản, được chứng thực theo quy
định của pháp luật. Trường hợp
người được ủy quyền là ông, bà, cha,
mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của
người ủy quyền thì văn bản ủy
quyền không phải chứng thực.
2. Trường hợp người
đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà,
người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch
thì không phải có văn bản ủy quyền của cha,
mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với
cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
1. Người tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ;
nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn
thiện thì hướng dẫn ngay để người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy
định.
Trường hợp không thể bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp
nhận phải lập văn bản hướng dẫn,
trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần
bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của
người tiếp nhận.
2. Người tiếp nhận có trách
nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ
đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu
người đăng ký hộ tịch nộp thêm
giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy
định phải nộp.
3. Người yêu cầu đăng ký
hộ tịch có thể nộp bản sao được
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao
được cấp từ sổ gốc (sau đây
gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản
chính giấy tờ để đối chiếu.
Trường hợp người yêu cầu nộp bản
chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký xác
nhận, không được yêu cầu nộp bản sao
giấy tờ đó.
Đối với giấy tờ
xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc
ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và
trả lại cho người xuất trình, không
được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản
chụp giấy tờ đó.
4. Khi trả kết quả đăng ký
hộ tịch, người trả kết quả có trách
nhiệm hướng dẫn người yêu cầu
đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy
tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch.
Nếu người yêu cầu
đăng ký hộ tịch thấy nội dung đúng, phù
hợp với hồ sơ đăng ký hộ tịch thì
ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ hộ tịch theo
hướng dẫn của người trả kết
quả.
5. Khi trả kết quả đăng ký
kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam,
nữ phải có mặt; khi trả kết quả
đăng ký nhận cha, mẹ, con, cả bên nhận và bên
được nhận là cha, mẹ, con đều phải
có mặt.
Trường hợp việc đăng
ký hộ tịch cần xác minh theo quy định tại khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 26,
khoản 2 Điều 27 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 9, khoản 1
Điều 12 Thông tư này, sau thời hạn 20 ngày kể
từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không
nhận được văn bản trả lời, thì
cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục
giải quyết hồ sơ theo quy định.
Đối với trường hợp xác minh về tình
trạng hôn nhân thì cho phép người yêu cầu cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam
đoan về tình trạng hôn nhân của mình theo quy
định tại Điều 5 Thông tư này.
1. Trường hợp cho phép
người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập
văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu
đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký
hộ tịch phải giải thích rõ cho người
lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ
quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
2. Cơ quan đăng ký hộ
tịch từ chối giải quyết hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết
quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở
xác định nội dung cam đoan không đúng sự
thật.
Nội dung khai sinh
được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch,
khoản 1 Điều 4 Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Việc xác định
họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù
hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản
sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa
tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá
dài, khó sử dụng.
2. Trường hợp cha,
mẹ không thỏa thuận được về họ,
dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì
họ, dân tộc, quê quán của con được xác
định theo tập quán nhưng phải bảo
đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc
mẹ.
1. Hồ sơ đăng ký khai
sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc
mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều
là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký
khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại
Việt Nam, được thực hiện theo quy
định tại Điều 29 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn
sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh
việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp và cư
trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản
2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã
nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ
chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc
tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ
quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác
nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về
việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
b) Việc xác định
quốc tịch Việt Nam cho trẻ em khi đăng ký
khai sinh được thực hiện theo quy định
pháp luật Việt Nam về quốc tịch.
2. Trường hợp cha,
mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho
con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa
thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền của
nước mà trẻ được chọn mang quốc
tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp
quy định pháp luật của nước đó.
Nếu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không
xác nhận thì cơ quan đăng ký hộ tịch
thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ, nhưng
để trống phần ghi về quốc tịch trong
Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú hiện tại thực hiện việc
đăng ký khai sinh cho công dân Việt Nam cư trú trong
nước, sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016,
chưa đăng ký khai sinh nhưng đã có hồ sơ,
giấy tờ cá nhân (bản chính hoặc bản sao hợp
lệ) như: giấy tờ tùy thân theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP; Sổ hộ khẩu;
Sổ tạm trú; giấy tờ khác do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh
thực hiện việc đăng ký khai sinh cho
người Việt Nam định cư tại nước
ngoài, chưa đăng ký khai sinh, nếu có hồ
sơ, giấy tờ cá nhân theo quy định tại
khoản 1 Điều này, trong đó có ghi nơi sinh tại
Việt Nam.
3. Hồ sơ đăng ký khai
sinh đối với các trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
gồm có: Tờ khai đăng ký khai sinh, văn bản cam
đoan về việc chưa đăng ký khai sinh; các
giấy tờ theo quy định tại điểm
b, điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP.
Trình tự giải quyết,
nội dung đăng ký khai sinh được thực
hiện theo quy định tại khoản 2,
khoản 3, khoản 5 Điều 26 Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Giấy tờ, tài liệu là
cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 26
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
1. Bản sao Giấy khai sinh do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
hợp lệ.
2. Bản chính hoặc bản
sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh
được cấp trước năm 1945 ở
miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
3. Trường hợp
người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có
giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp
hợp lệ sau đây là cơ sở để xác
định nội dung đăng ký lại khai sinh:
a) Giấy chứng minh nhân dân,
Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b) Sổ hộ khẩu, Sổ
tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư
trú;
c) Bằng tốt nghiệp,
Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ,
hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền
cấp hoặc xác nhận;
d) Giấy tờ khác có thông tin
về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
Người yêu cầu
đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp
đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên
(nếu có) và cam đoan về việc đã nộp
đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm,
hệ quả của việc cam đoan không đúng sự
thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư
này.
4. Trường hợp giấy
tờ của người yêu cầu đăng ký lại
khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản
đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác
minh.
Trường hợp cơ quan
công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng
ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký
lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông
tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều
4, Điều 5 Thông tư này và xác định nội dung
khai sinh theo văn bản cam đoan.
1. Trường hợp
người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có
giấy tờ theo quy định tại khoản
4 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì
nội dung đăng ký lại khai sinh được xác
định theo giấy tờ đó.
2. Tại thời điểm
đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha,
mẹ và của bản thân người yêu cầu
đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với
nội dung giấy tờ tại khoản 1 Điều này,
thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy
tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi.
Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với
quy định pháp luật thì nội dung đăng ký
lại khai sinh được xác định theo thông tin
thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi
được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và
mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh.
Trường hợp cha, mẹ
của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh
đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ
đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”.
Trường hợp địa
danh hành chính đã có sự thay đổi so với
địa danh ghi trong giấy tờ được
cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành chính
hiện tại; địa danh hành chính trước đây
được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và
mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh.
1. Việc xác minh trong thủ
tục đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch,
khoản 1 Điều 31 Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP được thực hiện
theo hướng dẫn sau đây:
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu,
thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn.
Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc
kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo
quy định của Luật hôn nhân và gia đình hoặc
xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân
của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ
sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối
hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ.
Trong quá trình thẩm tra, xác minh
hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư
pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm
rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục
đích kết hôn.
2. Trường hợp công dân
Việt Nam đã được cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài cấp giấy tờ cho phép
cư trú, có yêu cầu kết hôn với nhau hoặc kết
hôn với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước
thì thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 37 Luật hộ tịch.
3. Giấy tờ chứng minh
tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước mà người đó là công dân cấp.
Việc cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện
theo quy định tại Điều 21,
Điều 22, Điều 23 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Trường hợp
người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp
lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân đã được cấp trước đây, thì
người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp
lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ
tịch có văn bản trao đổi với nơi
dự định đăng ký kết hôn trước
đây để xác minh. Trường hợp không xác minh
được hoặc không nhận được kết
quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho
phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan
về tình trạng hôn nhân theo quy định tại
Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
2. Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm
thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể
từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến
trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020
nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký
kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ
có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.
3. Trường hợp yêu
cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
để sử dụng vào mục đích kết hôn thì
cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một
(01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm
sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của
người dự định kết hôn, nơi dự
định đăng ký kết hôn.
Ví dụ: Giấy này
được cấp để làm thủ tục kết
hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân
Việt Nam, Hộ chiếu số: B123456 do Đại
sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp ngày
01/02/2020; tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà
Nội.
Giấy này được
cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn
với anh KIM JONG DOEK, sinh năm 1970, quốc tịch Hàn
Quốc, Hộ chiếu số HQ12345 do cơ quan có thẩm
quyền Hàn Quốc cấp ngày 02/02/2020; tại cơ quan có
thẩm quyền của Hàn Quốc, tại Hàn Quốc.
4. Trường hợp yêu
cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
để sử dụng vào mục đích khác, không
phải để đăng ký kết hôn, thì người
yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện
kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá
trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
được cấp theo yêu cầu.
Ví dụ: Giấy này
được cấp để làm thủ tục mua bán
nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký
kết hôn.
5. Trường hợp yêu
cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
để kết hôn với người cùng giới tính
hoặc kết hôn với người nước ngoài
tại Cơ quan đại diện nước ngoài
tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch
từ chối giải quyết.
Việc đăng ký khai tử
được thực hiện theo quy định tại Mục 7 Chương II Luật hộ tịch
và hướng dẫn sau đây:
1. Trường hợp
đăng ký khai tử cho người chết đã lâu,
không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế
Giấy báo tử theo quy định tại khoản
2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải
cung cấp được giấy tờ, tài liệu,
chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng
minh sự kiện chết.
2. Trường hợp
người yêu cầu đăng ký khai tử không có
giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo
quy định tại khoản 1 Điều này hoặc
giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp
lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh thì
cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối
đăng ký khai tử.
Chứng cứ để
chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định
tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1
Điều 44 của Luật hộ tịch gồm
một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ
quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan,
tổ chức khác có thẩm quyền ở trong
nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ
cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có
chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì các bên
nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan
về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định
tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai
người làm chứng về mối quan hệ cha,
mẹ, con.
1. Khi đăng ký khai sinh cho
trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận
cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết
thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục
đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp đăng
ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ,
con mà một bên có yêu cầu là người nước
ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân
Việt Nam.
2. Hồ sơ đăng ký khai
sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao
gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai
sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo
mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc
giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy
định tại khoản 1 Điều 16
của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh
quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại
Điều 14 của Thông tư này.
3. Trình tự, thủ tục
giải quyết việc đăng ký khai sinh kết
hợp nhận cha, mẹ, con được thực
hiện theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 16 và Điều 25 Luật hộ
tịch trong trường hợp thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy
định tại khoản 1, khoản 2
Điều 36 và Điều 44 Luật hộ tịch
trong trường hợp thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai sinh
xác định theo quy định tại khoản
1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
và Điều 6 Thông tư này. Giấy khai sinh và Trích lục
đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp
đồng thời cho người yêu cầu.
1. Trường hợp nam,
nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không
đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng
với người cha, khi người cha làm thủ
tục nhận con mà không liên hệ được với
người mẹ thì không cần có ý kiến của
người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha,
mẹ, con.
Nếu có Giấy chứng sinh
và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì
phần khai về người mẹ được ghi
theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân
của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng
sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì
ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha
chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Trường hợp con do
người vợ sinh ra trước thời điểm
đăng ký kết hôn, đã được đăng ký
khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay
vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung
thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm
thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi
bổ sung thông tin về người cha trong Sổ
đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người
con.
3. Trường hợp con do
người vợ sinh ra trước thời điểm
đăng ký kết hôn, chưa được đăng
ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có
văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người
cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của
người con mà không phải làm thủ tục đăng
ký nhận cha, con.
Trách nhiệm, hệ quả pháp
lý của việc cung cấp thông tin về người
mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung không
đúng sự thật tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều này theo quy định tại
Điều 5 Thông tư này.
4. Trường hợp con do
người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ
hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận
là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do
Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.
Trường hợp Tòa án nhân
dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng
ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu
cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác
định được cha hoặc đăng ký
nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ
chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ
chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại
khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.
1. Việc cải chính hộ
tịch chỉ được giải quyết sau khi xác
định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không
cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch
đã được cấp hợp lệ nhằm hợp
thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân
khác.
2. Sai sót trong đăng ký
hộ tịch là sai sót của người đi
đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan
đăng ký hộ tịch.
3. Việc cải chính nội
dung đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền
của cơ quan đã đăng ký khai tử, theo
đề nghị của người có trách nhiệm
đăng ký khai tử quy định tại Điều
33 Luật hộ tịch.
1. Giấy tờ hộ tịch
quy định tại khoản 2 Điều 75
Luật hộ tịch có giá trị sử dụng mà
không phải bổ sung thông tin hộ tịch còn thiếu so
với biểu mẫu hộ tịch hiện hành.
2. Giấy tờ hộ tịch
được cấp hợp lệ kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 mà thông tin hộ tịch còn thiếu thì
được bổ sung, nếu có giấy tờ, tài
liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cấp hợp lệ chứng minh.
Yêu cầu ghi bổ sung quốc
tịch Việt Nam chỉ thực hiện đối
với giấy tờ hộ tịch được
cấp kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, sau khi xác
định người yêu cầu đang có quốc
tịch Việt Nam theo quy định của Luật
quốc tịch Việt Nam.
3. Trường hợp cá nhân
đã được đăng ký khai sinh trước ngày
01 tháng 01 năm 2016 nhưng Giấy khai sinh, Sổ
đăng ký khai sinh không ghi ngày, tháng sinh thì được
bổ sung ngày, tháng sinh theo Giấy chứng sinh hoặc
văn bản xác nhận của cơ sở y tế nơi
cá nhân sinh ra.
Trường hợp không có
Giấy chứng sinh, không có văn bản xác nhận
của cơ sở y tế thì ngày, tháng sinh được
xác định như sau:
a) Đối với
người có hồ sơ, giấy tờ cá nhân ghi
thống nhất về ngày, tháng sinh, thì xác định theo
ngày, tháng sinh đó.
Trường hợp ngày, tháng
sinh trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân không thống
nhất thì xác định theo ngày, tháng sinh trong hồ
sơ, giấy tờ được cấp hoặc xác
nhận hợp lệ đầu tiên.
b) Đối với
người không có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
hoặc hồ sơ, giấy tờ cá nhân không có ngày, tháng
sinh thì cho phép người yêu cầu cam đoan về ngày,
tháng sinh theo quy định tại Điều 5 Thông tư
này.
c) Trường hợp không xác
định được ngày, tháng sinh theo hướng
dẫn tại điểm a, điểm b khoản này, thì
ngày, tháng sinh là ngày 01 tháng 01 của năm sinh; trường
hợp xác định được tháng sinh nhưng không
xác định được ngày sinh thì ngày sinh là ngày 01
của tháng sinh.
4. Trường hợp cơ
quan thực hiện việc bổ sung thông tin hộ
tịch không phải cơ quan đăng ký hộ tịch
trước đây, thì sau khi giải quyết phải thông
báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục
hộ tịch đến cơ quan đăng ký hộ
tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ
tịch; nếu cơ quan đăng ký hộ tịch
trước đây là Cơ quan đại diện thì thông
báo đến Bộ Ngoại giao.
1. Sau khi được giải
quyết cho làm con nuôi, theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi,
Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh
trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi
thực hiện thay đổi hộ tịch theo quy
định tại Điều 26, Điều
27, Điều 28, Điều 46 Luật hộ tịch.
2. Trường hợp trẻ
em được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ
rơi, trẻ chưa xác định được cha,
mẹ thì theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, Ủy ban nhân
dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây
hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện
bổ sung thông tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai
về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký
khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh
phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”.
3. Trường hợp con riêng
được cha dượng, mẹ kế nhận làm con
nuôi, nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh
còn để trống phần khai về cha hoặc mẹ,
Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh
trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi
bổ sung thông tin về cha dượng hoặc mẹ
kế vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh
và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ
đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ
nuôi”.
Nếu Giấy khai sinh và Sổ
đăng ký khai sinh có đủ phần khai về cha và
mẹ, thì theo yêu cầu của cha nuôi hoặc mẹ nuôi,
Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh
trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi
thực hiện thay đổi phần khai về cha
dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha
hoặc mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký
khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh
phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.
1. Trường hợp thay
đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch,
xác định lại dân tộc mà việc hộ tịch
trước đây được đăng ký tại
Sở Tư pháp thì thẩm quyền giải quyết
được xác định như sau:
a) Trường hợp
người yêu cầu là công dân Việt Nam cư trú ở
nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện
thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ
tịch, xác định lại dân tộc;
b) Trường hợp
người yêu cầu là người nước ngoài
cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của người đó thực
hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
c) Trường hợp
người yêu cầu là người nước ngoài không
cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có trụ sở của Sở Tư pháp
đã đăng ký việc hộ tịch trước
đây thực hiện cải chính, bổ sung thông tin
hộ tịch.
Sau khi thực hiện việc
thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ
tịch, xác định lại dân tộc, Ủy ban nhân dân
cấp huyện gửi thông báo kèm theo bản sao trích
lục hộ tịch cho Sở Tư pháp để ghi chú vào
Sổ hộ tịch theo quy định.
2. Trường hợp thay
đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch,
xác định lại dân tộc nhưng người yêu
cầu không còn bản chính giấy tờ hộ tịch
hoặc cơ quan đăng ký hộ tịch không còn
lưu giữ được Sổ hộ tịch, thì
cơ quan đăng ký hộ tịch vẫn tiếp
nhận, giải quyết theo quy định.
Sau khi cấp Trích lục thay
đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch,
xác định lại dân tộc cho người yêu cầu,
công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung thay
đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch,
xác định lại dân tộc vào mục Ghi chú của
Sổ hộ tịch hoặc mặt sau của bản chính
giấy tờ hộ tịch theo quy định.
1. Cơ quan đăng ký hộ
tịch nhận được thông báo kèm theo trích lục
bản án, bản sao quyết định liên quan
đến việc thay đổi thông tin hộ tịch
của cá nhân có trách nhiệm ghi vào sổ việc thay
đổi hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật hộ tịch;
trường hợp Sổ hộ tịch đã
được chuyển lưu tại cơ quan quản lý
hộ tịch cấp trên thì gửi thông báo kèm theo bản
chụp trích lục bản án, bản sao quyết
định tới cơ quan đang lưu trữ Sổ
hộ tịch để ghi tiếp vào Sổ hộ
tịch.
2. Trường hợp cơ
quan đăng ký hộ tịch chưa nhận
được thông báo kèm theo trích lục bản án, bản
sao quyết định, mà người có thông tin hộ
tịch thay đổi cung cấp trích lục bản án,
bản sao quyết định hợp lệ, đã có
hiệu lực pháp luật thì cơ quan đăng ký
hộ tịch cũng thực hiện ghi vào Sổ hộ
tịch theo quy định tại khoản 1 Điều
này, đồng thời ghi chú nội dung thay đổi vào
mặt sau của bản chính giấy tờ hộ
tịch. Trường hợp cơ quan thực hiện ghi
chú không phải là cơ quan đã đăng ký hộ
tịch trước đây thì ghi chú nội dung thay
đổi vào mặt sau của bản chính giấy tờ
hộ tịch, đồng thời gửi bản chụp
trích lục bản án, bản sao quyết định
đến cơ quan đăng ký hộ tịch
trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
1. Công dân Việt Nam sinh ra ở
nước ngoài, đã được đăng ký khai sinh
tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch
việc khai sinh thì cơ quan đăng ký hộ tịch
thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch, cấp Trích
lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và
bản sao Giấy khai sinh cho người yêu cầu.
2. Trường hợp công dân
Việt Nam không thường trú tại Việt Nam có yêu
cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn để
làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, thì thực
hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc
nơi đăng ký kết hôn mới.
1. Cơ quan đăng ký,
quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ
hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền
cấp bản sao trích lục hộ tịch. Nội dung
bản sao trích lục hộ tịch được ghi
đúng theo thông tin trong Sổ hộ tịch, Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử. Những
thông tin Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử không có để ghi vào
mẫu bản sao trích lục hộ tịch hiện hành thì
để trống.
2. Trường hợp Sổ
hộ tịch trước đây ghi tuổi thì cơ quan
đăng ký hộ tịch xác định năm sinh
tương ứng ghi vào mục Ghi chú của Sổ hộ
tịch, sau đó cấp bản sao trích lục hộ
tịch.
Ví dụ: Sổ đăng ký
khai sinh năm 1975 ghi tuổi của cha là 25 tuổi,
tuổi của mẹ là 23 tuổi thì xác định năm
sinh của cha: 1950, năm sinh của mẹ: 1952.
3. Trường hợp thông tin
của cá nhân đã được thay đổi, cải
chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định
lại dân tộc, ghi vào Sổ hộ tịch việc thay
đổi hộ tịch theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ
tịch của công dân Việt Nam đã được
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài thì thông tin trong bản sao Giấy
khai sinh, bản sao trích lục hộ tịch là thông tin
đã được cập nhật theo nội dung ghi trong
mục Ghi chú của Sổ hộ tịch.
Trường hợp yêu cầu
cấp bản sao Trích lục kết hôn mà trong Sổ
đăng ký kết hôn đã ghi chú việc thay đổi
hộ tịch theo bản án, quyết định ly hôn
đã có hiệu lực pháp luật, ghi vào Sổ hộ
tịch việc ly hôn đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài thì mục Ghi chú trong Trích lục kết hôn bản sao
ghi rõ: Đã ly hôn theo Bản án/Quyết định số…
ngày…tháng…năm … của Tòa án ….
1. Trường hợp trẻ
em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh
không thể đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ
bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt
tù mà không còn ông bà nội, ngoại và người thân thích
khác hoặc những người này không thể đi
đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp
xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu động.
Trường hợp
người chết không có người thân thích,
người thân thích không sống cùng địa bàn xã
hoặc là người già, yếu, khuyết tật không
đi đăng ký khai tử được thì Ủy ban
nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai tử lưu
động.
Trường hợp hai bên nam,
nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà
một hoặc cả hai bên nam, nữ là người
khuyết tật, ốm bệnh không thể đi
đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân
cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu
động.
2. Ngoài các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, căn
cứ điều kiện thực tế của
địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết
định tổ chức đăng ký khai sinh, khai tử,
kết hôn lưu động.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm bố trí thời gian, kinh phí, nhân lực
để thực hiện đăng ký hộ tịch
lưu động theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này với hình thức phù hợp,
bảo đảm mọi sự kiện sinh, tử,
kết hôn của người dân được
đăng ký đầy đủ.
1. Công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã được giao nhiệm vụ
đăng ký khai sinh, khai tử lưu động có trách
nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại
mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và
điều kiện cần thiết để thực
hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng
hoặc tại địa điểm tổ chức
đăng ký lưu động, bảo đảm
thuận lợi cho người dân.
Tại địa điểm
đăng ký hộ tịch lưu động, công chức
tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người
yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong
Tờ khai; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho
việc đăng ký khai sinh, khai tử theo quy định
của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
và Thông tư này; viết Phiếu tiếp nhận hồ
sơ. Thời hạn trả kết quả đăng ký
khai sinh, khai tử lưu động không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều này, công
chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy tờ hộ tịch
và ghi nội dung đăng ký vào Sổ hộ tịch
tương ứng.
3. Trong thời hạn 05 ngày theo
quy định tại khoản 1 Điều này, công
chức tư pháp - hộ tịch đem theo giấy tờ
hộ tịch và Sổ hộ tịch để trả
kết quả cho người có yêu cầu tại
địa điểm đăng ký lưu động;
hướng dẫn người dân ký, ghi rõ họ, tên trong
Sổ hộ tịch theo quy định; tại mục Ghi
chú trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Đăng ký lưu
động”.
4. Trường hợp
người yêu cầu không biết chữ thì công chức
tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau
đó đọc cho người yêu cầu nghe lại
nội dung và hướng dẫn người đó điểm
chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả đăng
ký hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch
phải đọc lại nội dung giấy tờ hộ
tịch cho người yêu cầu nghe và hướng
dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ
hộ tịch.
Quy định này cũng
được áp dụng đối với thủ tục
đăng ký kết hôn lưu động tại
Điều 26 của Thông tư này.
1. Công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã được giao nhiệm vụ
đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm
chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai,
giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần
thiết để thực hiện đăng ký lưu
động. Tại địa điểm đăng ký
lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch có
trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện
kết hôn của các bên; hướng dẫn người
dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai
đăng ký kết hôn; viết Phiếu tiếp nhận
hồ sơ. Thời hạn trả kết quả
đăng ký kết hôn lưu động không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận.
2. Trong thời hạn 05 ngày theo
quy định tại khoản 1 Điều này, nếu xét
thấy các bên có đủ điều kiện kết hôn
theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công
chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy chứng nhận
kết hôn, sau đó tiến hành trao Giấy chứng
nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm
đăng ký lưu động.
1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
a) Danh mục giấy tờ
hộ tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành (Phụ lục
1);
b) Danh mục Sổ hộ
tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành (Phụ lục 2);
c) Danh mục giấy tờ
hộ tịch được đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp,
cơ quan đăng ký hộ tịch tự in, sử
dụng (Phụ lục 3);
d) Danh mục Sổ hộ
tịch được đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Tư pháp, cơ quan
đăng ký hộ tịch tự in, sử dụng
(Phụ lục 4);
đ) Danh mục Tờ khai
đăng ký hộ tịch được đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tư pháp, cơ quan đăng ký hộ tịch,
người dân tự in, sử dụng (Phụ lục 5);
2. Tiêu chuẩn về kích
thước, màu sắc, chi tiết kỹ thuật của
mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch
được mô tả cụ thể trong các Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Bộ Tư pháp in, phát hành
Giấy khai sinh (bản chính và bản sao), Giấy chứng
nhận kết hôn (bản chính), Sổ đăng ký khai
sinh, Sổ đăng ký kết hôn, Sổ đăng ký khai
tử được ban hành theo Danh mục quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
27 Thông tư này.
Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương liên hệ
với Bộ Tư pháp để được cung
cấp mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch và
phải chịu trách nhiệm nếu cơ quan đăng
ký hộ tịch tại địa phương sử
dụng mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch không do
Bộ Tư pháp phát hành.
2. Trường hợp cơ
quan đăng ký hộ tịch đã sử dụng
Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng
chung thì được cung cấp phôi mẫu Giấy khai
sinh (bản chính và bản sao), Giấy chứng nhận
kết hôn (bản chính) theo Danh mục quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 27 Thông tư này
để sử dụng.
3. Mẫu Trích lục hộ
tịch (bản chính và bản sao) được ban hành
theo Danh mục quy định tại điểm c khoản
1 Điều 27 Thông tư này; mẫu Tờ khai đăng
ký hộ tịch được ban hành theo Danh mục quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều
27 Thông tư này được đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại
địa chỉ: www.moj.gov.vn),
cơ quan đăng ký hộ tịch có thể truy cập,
tự in để sử dụng.
Người yêu cầu
đăng ký hộ tịch truy cập trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tư pháp để tự
in và sử dụng các mẫu Tờ khai đăng ký
hộ tịch. Trường hợp người yêu cầu
đăng ký hộ tịch không thể tự in
được thì cơ quan đăng ký hộ tịch có
trách nhiệm in và phát miễn phí cho người yêu cầu
đăng ký hộ tịch.
4. Mẫu Sổ hộ tịch
được ban hành theo Danh mục quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 27 Thông tư này
được đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tư pháp (tại
địa chỉ: www.moj.gov.vn),
cơ quan đăng ký hộ tịch có thể truy cập,
tự in để sử dụng.
Trường hợp cơ quan
đăng ký hộ tịch trong nước không thể
tự in được, Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm in
và phát hành cho các cơ quan đăng ký hộ tịch trên
địa bàn để sử dụng hoặc liên hệ
với Bộ Tư pháp để được cung
cấp.
5. Cơ quan đăng ký hộ
tịch phải chịu trách nhiệm về việc sử
dụng giấy tờ, Sổ hộ tịch
được in, phát hành không đúng quy định
của Thông tư này.
1. Công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã, công chức làm công tác hộ tịch
của Phòng Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự
(sau đây gọi chung là công chức làm công tác hộ
tịch) phải tự ghi vào Sổ hộ tịch, giấy
tờ hộ tịch. Nội dung ghi phải chính xác;
chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết
tắt, không tẩy xóa; viết bằng loại mực
tốt, cùng một màu; không dùng các màu mực khác nhau; không
dùng mực đỏ.
Trường hợp ứng
dụng công nghệ thông tin để in giấy tờ
hộ tịch thì phải in bằng loại mực
tốt, màu đen, không bị nhòe, mất nét hoặc phai
màu.
2. Sổ hộ tịch phải
được đóng dấu giáp lai từ trang đầu
đến trang cuối cùng ngay từ khi mở sổ.
Sổ được ghi liên tiếp theo thứ tự
từng trang, không được bỏ trống.
3. Số đăng ký trong
năm phải được ghi liên tục theo thứ
tự, bắt đầu từ số 01 cho đến
hết năm. Trường hợp chưa hết năm mà
hết sổ thì sử dụng sang quyển sổ khác và
ghi tiếp theo số thứ tự cuối cùng của
sổ trước, không được ghi lại từ
số 01.
Trường hợp hết
năm mà chưa sử dụng hết sổ thì cơ quan
đăng ký hộ tịch được sử dụng
tiếp sổ cho năm tiếp theo sau khi thực hiện
việc khóa sổ hết năm theo đúng quy định.
4. Số ghi trên giấy tờ
hộ tịch của cá nhân phải trùng với số
thứ tự ghi trong Sổ hộ tịch theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
5. Các cột, mục trong Sổ
hộ tịch, giấy tờ hộ tịch phải
được ghi đầy đủ, chính xác theo đúng
hướng dẫn trong Sổ hộ tịch và Thông tư
này; ngày, tháng, năm được ghi theo dương
lịch.
6. Việc thay đổi hộ
tịch của cá nhân theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
được ghi vào Sổ hộ tịch như sau:
a) Việc thay đổi
quốc tịch được ghi vào mục Ghi chú trong
Sổ đăng ký khai sinh; việc thay đổi này
cũng được ghi vào mục Ghi chú trong các Sổ
hộ tịch khác mà người thay đổi quốc
tịch đã đăng ký hộ tịch;
b) Việc xác định cha,
mẹ, con được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ
đăng ký khai sinh của người con;
c) Việc xác định
lại giới tính được ghi vào mục Ghi chú trong
Sổ đăng ký khai sinh của người
được xác định lại giới tính;
d) Việc nuôi con nuôi, chấm
dứt việc nuôi con nuôi được ghi vào Sổ
đăng ký nuôi con nuôi và mục Ghi chú trong Sổ
đăng ký khai sinh;
đ) Việc ly hôn, hủy
việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc
kết hôn được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ
đăng ký kết hôn;
e) Việc công nhận giám
hộ được ghi vào Sổ đăng ký giám hộ;
g) Việc tuyên bố hoặc
huỷ tuyên bố một người mất tích, bị
mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân
sự được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ
đăng ký khai sinh;
h) Việc tuyên bố hoặc
huỷ tuyên bố một người đã chết
được ghi vào Sổ đăng ký khai tử.
7. Việc hộ tịch
của công dân Việt Nam đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch như sau:
a) Việc khai sinh
được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh;
b) Việc kết hôn
được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn;
c) Việc giám hộ
được ghi vào Sổ đăng ký giám hộ;
d) Việc nhận cha, mẹ,
con; xác định cha, mẹ, con được ghi vào
Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con. Trường
hợp người con đã được đăng ký
khai sinh, ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh tại
Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm thông báo cho cơ quan đã đăng ký khai sinh, ghi
vào Sổ hộ tịch việc khai sinh ghi chú tiếp vào Sổ
đăng ký khai sinh;
đ) Việc nuôi con nuôi
được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi;
e) Việc thay đổi hộ
tịch được ghi vào Sổ đăng ký thay
đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch,
xác định lại dân tộc và ghi chú tiếp vào Sổ
đăng ký các việc hộ tịch khác;
g) Việc ly hôn, huỷ việc
kết hôn được ghi vào Sổ ghi chú ly hôn. Nếu
việc kết hôn, ghi chú kết hôn trước đây
thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã đăng ký
kết hôn, ghi chú kết hôn để ghi chú tiếp vào
Sổ đăng ký kết hôn;
h) Việc khai tử
được ghi vào Sổ đăng ký khai tử.
8. Cơ quan đăng ký,
quản lý hộ tịch đang lưu trữ Sổ
hộ tịch có trách nhiệm thực hiện việc ghi
vào Sổ hộ tịch theo quy định tại khoản
6 Điều này ngay sau khi nhận được bản
án, quyết định.
Trường hợp Sổ
hộ tịch được lưu trữ tại 2
cấp thì cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch
nhận được bản án, quyết định, sau
khi ghi vào Sổ hộ tịch, có trách nhiệm thông báo
tiếp cho cơ quan đang lưu trữ Sổ hộ
tịch còn lại để ghi vào Sổ hộ tịch,
bảo đảm cập nhật đồng bộ.
9. Khi ghi vào Sổ hộ
tịch, phải ghi theo đúng nội dung của giấy
tờ hộ tịch, hồ sơ ghi vào Sổ hộ
tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam
đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài; những nội
dung trong Sổ hộ tịch có mà trong giấy tờ,
hồ sơ hộ tịch không có thì để trống,
những nội dung trong giấy tờ hộ tịch có
nhưng trong Sổ hộ tịch không có thì ghi vào mục
Ghi chú của Sổ hộ tịch.
Trường hợp nội dung
thông tin hộ tịch trên giấy tờ hộ tịch,
Sổ hộ tịch chưa xác định được
thì để trống, không được gạch chéo
hoặc đánh dấu.
1. Khi có sự thay đổi
về địa danh hành chính thì phần ghi địa danh
hành chính trên giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch
được ghi theo địa danh hành chính tại
thời điểm đăng ký.
2. Khi cấp bản sao trích
lục hộ tịch, phần ghi địa danh hành chính
trong bản sao trích lục hộ tịch phải theo
đúng địa danh hành chính đã đăng ký trong
Sổ hộ tịch.
1. Họ, chữ đệm, tên
của người được khai sinh phải ghi
bằng chữ in hoa, có dấu.
2. Ngày, tháng, năm sinh của
người được khai sinh được ghi
bằng số và bằng chữ.
3. Mục Nơi sinh
được ghi như sau:
a) Trường hợp trẻ
em sinh tại bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y
tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây
gọi chung là cơ sở y tế) thì ghi tên cơ sở y
tế và địa chỉ trụ sở cơ sở y
tế đó.
b) Trường hợp trẻ
em sinh ngoài cơ sở y tế, bao gồm trường
hợp sinh tại nhà, sinh trên phương tiện giao thông,
trên đường, trong trại tạm giam, trại giam
hoặc tại địa điểm khác thì ghi địa
danh hành chính thực tế, nơi trẻ em sinh ra (ghi
đủ 3 cấp đơn vị hành chính).
c) Trường hợp trẻ
em sinh ra ở nước ngoài thì Nơi sinh được
ghi theo tên thành phố và tên quốc gia, nơi trẻ em
được sinh ra; trường hợp trẻ em sinh ra
tại quốc gia liên bang thì ghi tên thành phố, tên tiểu
bang và tên quốc gia đó.
d) Trường hợp
đăng ký lại khai sinh mà không xác định
được đầy đủ thông tin về nơi
sinh thì mục Nơi sinh ghi cấp tỉnh nếu sinh tại
Việt Nam hoặc tên quốc gia nếu sinh ở
nước ngoài (ví dụ: tỉnh Vĩnh Phúc hoặc Hoa
Kỳ).
4. Mục Nơi cư trú
được ghi như sau:
a) Trường hợp công dân
Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi theo nơi
đăng ký thường trú; trường hợp không có
nơi đăng ký thường trú, thì ghi theo nơi
đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi
đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm
trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
b) Trường hợp công dân
Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo
địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở
nước ngoài.
5. Mục Giấy tờ tùy thân
của người đi đăng ký khai sinh phải ghi
rõ: tên loại giấy tờ, số, cơ quan cấp, ngày
cấp giấy tờ đó.
6. Mục Nơi đăng ký
khai sinh phải ghi đúng tên cơ quan có thẩm quyền
đăng ký khai sinh theo quy định của Luật
hộ tịch, cụ thể như sau:
a) Trường hợp
đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp xã thì phải ghi địa danh hành
chính đủ 3 cấp (xã, huyện, tỉnh).
b) Trường hợp
đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp huyện thì phải ghi địa
danh hành chính 2 cấp (huyện, tỉnh).
c) Trường hợp
đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài thì ghi tên của Cơ quan đại diện.
7. Trường hợp cha
hoặc mẹ của người được khai sinh
là người nước ngoài thì ghi tên người đó
theo đúng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá
trị thay thế hộ chiếu.
8. Tên địa danh, tên quốc
gia nước ngoài được viết theo tên đã
được phiên âm sang tiếng Việt (ví dụ:
Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Hoa
Kỳ....); trường hợp không có phiên âm tiếng
Việt thì viết theo phiên âm La-tinh (ví dụ: Osaka; New
York....).
9. Phần ghi chú những thông
tin thay đổi sau này tại mặt sau của Giấy
khai sinh sử dụng để ghi chú nội dung thay
đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch,
xác định lại dân tộc; ghi các thông tin hộ
tịch thay đổi theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi
thực hiện cần ghi rõ ngày, tháng, năm tiến hành
ghi chú, thông tin hộ tịch có sự thay đổi và tên
loại giấy tờ, số, tên cơ quan, ngày, tháng,
năm cấp giấy tờ là căn cứ để
thực hiện việc ghi chú.
10. Việc hướng dẫn
ghi họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm, nơi
cư trú, giấy tờ tùy thân, nơi đăng ký,
địa danh, quốc gia, phần ghi chú những thông tin
thay đổi sau này tại Điều này được
áp dụng để ghi thống nhất trong các Sổ
hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác.
1. Ngày, tháng, năm đăng ký
kết hôn là ngày hai bên nam, nữ có mặt, ký vào Sổ
đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết
hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Quan hệ hôn nhân
được xác lập từ thời điểm
đăng ký kết hôn, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp
đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân
thực tế theo quy định tại khoản
2 Điều 44 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP,
công nhận quan hệ hôn nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật hôn nhân và gia
đình, thực hiện lại việc đăng ký
kết hôn theo quy định tại Điều
13 Luật hôn nhân và gia đình thì ngày, tháng, năm xác
lập quan hệ hôn nhân được ghi vào mặt sau
Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp đăng
ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế mà
không xác định được ngày đăng ký kết
hôn trước đây, ngày xác lập quan hệ chung
sống với nhau như vợ chồng thì ghi ngày
đầu tiên của tháng, năm đăng ký kết hôn,
xác lập quan hệ chung sống; trường hợp không
xác định được ngày, tháng thì ghi ngày 01 tháng 01
của năm đăng ký kết hôn trước đây,
năm xác lập quan hệ chung sống.
1. Mục “Tình trạng hôn nhân”
phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện
tại của người đó, cụ thể như sau:
- Nếu chưa bao giờ
kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký
kết hôn với ai.
- Nếu đang có
vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có
vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết
hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...).
- Nếu chung sống với
nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và
chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng)
chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ
là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông....
- Nếu có đăng ký kết
hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng
trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa
kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn
hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo
Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng...
năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa
đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu có đăng ký kết
hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng
trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã
chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã
đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng,
nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng
tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do...
cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa
đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu người đang có
vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân
trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì
ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến
ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai;
hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy
chứng nhận kết hôn số …, do … cấp
ngày…tháng…năm).
2. Công dân Việt Nam đang
cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình
trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt
Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua
nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị
xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường
trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân
của người đó tương ứng với
thời gian cư trú.
Ví dụ: Không đăng ký
kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại xã
Bồng Lai, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ
ngày 20/11/1996 đến ngày 04/3/1998.
3. Trường hợp Cơ
quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư
trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo
địa chỉ cư trú hiện tại của
người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của
người đó được xác định trên cơ
sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch,
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi
tương tự như quy định tại khoản 2
Điều này.
1. Mục “Đã chết vào lúc”
được ghi theo Giấy báo tử hoặc giấy
tờ thay Giấy báo tử quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP, trong đó ghi rõ giờ, phút, ngày,
tháng, năm chết bằng số và bằng chữ;
trường hợp không rõ giờ, phút thì để
trống.
2. Mục “Nơi chết” ghi rõ
tên cơ sở y tế và địa danh hành chính nơi có
trụ sở cơ sở y tế trong trường
hợp chết tại cơ sở y tế.
Trường hợp chết
trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn,
chết tại trại giam, trại tạm giam, nơi thi
hành án tử hình, tại trụ sở cơ quan, tổ
chức hoặc không xác định được nơi
chết thì ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp
(xã, huyện, tỉnh) nơi người đó chết
hoặc nơi phát hiện thi thể người chết.
3. Mục Nguyên nhân chết trong
Sổ đăng ký khai tử được ghi theo
Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo
tử quy định tại khoản 2
Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP;
trường hợp không có giấy tờ này hoặc
chưa xác định được thì để
trống.
4. Phần ghi về Giấy báo
tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử phải
ghi rõ tên giấy tờ; số, ngày, tháng, năm cấp;
cơ quan, tổ chức cấp. Trường hợp
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký
khai tử đồng thời có trách nhiệm cấp
Giấy báo tử thì không thực hiện cấp Giấy
báo tử; mục Giấy báo tử trong Trích lục khai
tử và Sổ đăng ký khai tử để trống.
1. Trong quá trình đăng ký
hộ tịch mà có sai sót trong việc ghi nội dung vào
Sổ hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch
phải gạch bỏ phần sai sót, ghi sang bên cạnh
hoặc lên phía trên, không được chữa đè lên
chữ cũ, không được tẩy xóa và viết
đè lên chỗ đã tẩy xoá.
Trường hợp có sai sót
bỏ trống trang sổ thì công chức làm công tác hộ
tịch phải gạch chéo vào trang bỏ trống.
Cột ghi chú của Sổ
hộ tịch phải ghi rõ nội dung sửa chữa sai
sót; ngày, tháng, năm sửa; công chức làm công tác hộ
tịch ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
Công chức làm công tác hộ
tịch có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ
quan đăng ký hộ tịch biết về việc
sửa chữa sai sót. Thủ trưởng cơ quan
đăng ký hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra,
đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa sai
sót.
Công chức làm công tác hộ
tịch không được tự ý tẩy xóa, sửa
chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong
Sổ hộ tịch.
2. Trong quá trình đăng ký
hộ tịch, nếu có sai sót trên giấy tờ hộ
tịch thì công chức làm công tác hộ tịch phải
hủy bỏ giấy tờ đó và ghi giấy tờ
mới, không cấp cho người dân giấy tờ
hộ tịch đã bị sửa chữa.
3. Khi quá trình đăng ký
hộ tịch đã kết thúc theo quy định pháp
luật mà sau đó mới phát hiện có sai sót thì thực
hiện cải chính hộ tịch theo quy định.
Việc mở, khóa Sổ
hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ
tịch được thực hiện như sau:
1. Số quyển của Sổ
hộ tịch được đánh số và ghi theo
thứ tự sử dụng của từng loại sổ
trong năm, bắt đầu từ số 01.
Ví dụ: - Sổ đăng ký
giám hộ, số: 01-TP/HT-2020-GH
- Sổ đăng ký nhận
cha, mẹ, con, số: 01-TP/HT-2020-CMC. Ngày mở sổ là ngày
đăng ký sự kiện hộ tịch đầu tiên
của sổ.
Ngày khoá sổ trong trường
hợp hết sổ mà chưa hết năm là ngày
đăng ký sự kiện hộ tịch cuối cùng
của sổ; trường hợp hết năm mà chưa
dùng hết sổ thì khóa sổ vào ngày 31 tháng 12 của
năm đó.
2. Công chức làm công tác hộ
tịch phải thống kê rõ tổng số sự kiện
hộ tịch đã đăng ký trong sổ, số
trường hợp ghi sai sót phải sửa chữa theo
quy định tại khoản 1 Điều 35 của Thông
tư này, số trang bị bỏ trống (nếu có).
3. Sau khi thống kê theo quy
định tại khoản 2 Điều này, công chức
làm công tác hộ tịch phải ký, ghi rõ họ, chữ
đệm, tên; báo cáo Thủ trưởng cơ quan
đăng ký hộ tịch ký xác nhận, ghi rõ họ,
chữ đệm, tên, chức vụ và đóng dấu.
1. Sổ hộ tịch, hồ
sơ đăng ký hộ tịch được giữ
gìn, bảo quản, lưu trữ vĩnh viễn
để sử dụng, phục vụ nhu cầu của
nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước.
2. Cục Lãnh sự, Cơ quan
đại diện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Sở Tư pháp có trách nhiệm
lưu trữ, bảo quản, khai thác sử dụng
Sổ hộ tịch theo đúng quy định của pháp
luật; thực hiện các biện pháp phòng chống bão
lụt, cháy, ẩm ướt, mối mọt để
bảo đảm an toàn.
Thủ trưởng cơ quan
phải chịu trách nhiệm trong việc làm mất, hư
hỏng hoặc khai thác, sử dụng Sổ hộ
tịch trái quy định pháp luật.
1. Hồ sơ yêu cầu
đăng ký hộ tịch do cơ quan đăng ký
hộ tịch tiếp nhận trước ngày Thông tư
này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì
tiếp tục được giải quyết theo quy
định của Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng
11 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật
hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật hộ tịch (sau đây gọi là Thông tư
số 15/2015/TT-BTP).
2. Giấy khai sinh, Giấy
chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch theo
mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP đang
sử dụng tại các cơ quan đăng ký hộ
tịch được tiếp tục sử dụng
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Các trường hợp yêu
cầu đăng ký hộ tịch khác tiếp nhận
kể từ thời điểm Thông tư có hiệu
lực thi hành được cấp giấy tờ hộ
tịch theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu
lực từ ngày 16 tháng 7 năm 2020 và thay thế Thông
tư số 15/2015/TT-BTP.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Sở Tư pháp kịp thời
phản ánh về Bộ Tư pháp để có hướng
dẫn./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
BỘ NGOẠI GIAO - |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 02/2016/TTLT-BNG-BTP |
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN ĐẠI DIỆN LÃNH SỰ CỦA VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật quốc tịch số 24/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2014,
Căn cứ Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài số 33/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009,
Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 58/2013/NĐ-CP ngày 11/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài như sau:
Thông tư liên tịch này hướng dẫn chi Tiết Điều 3, Điều 53 của Luật hộ tịch về đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài; đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử; cấp bản sao trích lục hộ tịch; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài; quản lý nhà nước về hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) theo quy định của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định số 123/2015/NĐ-CP).
Điều 2. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
1. Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch, đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử theo quy định của pháp luật; cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Sổ hộ tịch; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
2. Đối với những nước mà Việt Nam có từ hai Cơ quan đại diện trở lên thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch thuộc Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự mà người yêu cầu cư trú. Đối với những nước chưa có Cơ quan đại diện thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại Cơ quan đại diện tại nước kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện thuận tiện nhất.
Trong Thông tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài là người đang có quốc tịch Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
2. Công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài là người đang có quốc tịch Việt Nam, được nước sở tại cho hưởng quy chế thường trú.
3. Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài là người đang có quốc tịch Việt Nam công tác, học tập, lao động ở nước ngoài và được nước sở tại cấp giấy tờ cho phép cư trú có thời hạn.
4. Cán bộ lãnh sự là viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự được giao thực hiện công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.
Điều 4. Việc nộp hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ tịch
Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, các Điều 2, 3, 4, 5 của Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây gọi là Thông tư số 15/2015/TT-BTP) và hướng dẫn sau đây:
1. Hồ sơ đăng ký hộ tịch có thể được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, trừ các trường hợp pháp luật yêu cầu cá nhân phải có mặt trực tiếp khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp muốn nhận kết quả qua đường bưu điện, người nộp hồ sơ phải chuẩn bị sẵn bì thư ghi địa chỉ, tem hoặc cước phí gửi bảo đảm trở lại.
2. Khi có yêu cầu giải quyết thủ tục đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện, người yêu cầu phải xuất trình bản chính một trong các giấy tờ sau đây: hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh nhân thân; giấy tờ chứng minh đang cư trú tại nước sở tại. Cơ quan đại diện kiểm tra, chụp và xác nhận bản chụp đã đối chiếu đúng với bản chính để lưu hồ sơ.
Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp bản sao các giấy tờ nêu trên đã được chứng thực hợp lệ.
3. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện không phải hợp pháp hóa lãnh sự. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ, Cơ quan đại diện yêu cầu giấy tờ phải được chứng nhận lãnh sự của cơ quan có thẩm quyền.
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước thứ ba cấp sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện phải được hợp pháp hóa theo quy định.
Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ đăng ký hộ tịch phải được dịch sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo quy định.
Điều 5. Sử dụng biểu mẫu, Sổ hộ tịch
Khi giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch, Cơ quan đại diện sử dụng các biểu mẫu, Sổ hộ tịch tương ứng do Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP.
Chương II. Thủ tục đăng ký hộ tịch
1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cha hoặc mẹ của trẻ em cư trú hoặc nơi trẻ em sinh ra thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có mẹ là công dân Việt Nam, cha là người không quốc tịch hoặc chưa xác định được người cha;
c) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là người nước ngoài, cha và mẹ có văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con khi đăng ký khai sinh.
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ sau:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu quy định);
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con.
c) Văn bản của cha mẹ thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài.
Trường hợp cha, mẹ không nộp hồ sơ trực tiếp thì chữ ký trên văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch phải được chứng thực hợp lệ.
d) Trường hợp cha, mẹ trẻ có đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
3. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ lãnh sự có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu các thông tin trong hồ sơ; nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện xem xét, ký Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh; cán bộ lãnh sự ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh và cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ đăng ký khai sinh.
4. Trường hợp Cơ quan đại diện sử dụng phần mềm đăng ký hộ tịch có kết nối với hệ thống lấy số định danh cá nhân của Bộ Tư pháp thì thực hiện việc cập nhật thông tin đăng ký khai sinh vào hệ thống, lấy Số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.
5. Nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Điều 14 Luật hộ tịch, Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Điều 21 Thông tư số 15/2015/TT-BTP và hướng dẫn dưới đây:
a) Trường hợp chưa xác định được cha của trẻ thì họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của người mẹ; phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống;
b) Trường hợp vào thời Điểm đăng ký khai sinh, người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Cơ quan đại diện kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, con được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và Điều 9 của Thông tư này. Cơ quan đại diện cấp đồng thời Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con và Giấy khai sinh cho người yêu cầu;
c) Trường hợp họ, chữ đệm, tên của người cha hoặc người mẹ của trẻ là người nước ngoài mà không được viết dưới dạng chữ cái La-tinh thì ghi theo phiên âm La-tinh trong hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu của người đó;
Ví dụ: Chen Yung Yu; Han Ji Young;....
d) Tên địa danh, tên quốc gia nước ngoài được viết theo tên đã được Việt hóa (ví dụ: Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Bắc Kinh, Thượng Hải,....) nếu có tên Việt hóa; trường hợp không có tên Việt hóa thì viết theo phiên âm La-tinh (ví dụ: Osaka; Kyoto....);
đ) Trường hợp cha, mẹ chưa xác định được một số nội dung khai sinh (như dân tộc, quê quán) thì phần ghi tương ứng trong Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh để trống.
1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.
Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại.
2. Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:
- Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.
- Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.
Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa Điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.
Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số………, hiện đang cư trú tại……………, cam đoan trong thời gian cư trú tại…………………, từ ngày.... đến ngày... và thời gian cư trú tại ………………, từ ngày.... đến ngày..., không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của mình.
- Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.
- Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp;
c) Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn);
d) Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.
Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp;
đ) Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.
5. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Điều 8. Đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ, thay đổi giám hộ
1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi người giám hộ hoặc người được giám hộ là công dân Việt Nam cư trú, thực hiện đăng ký việc giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau.
Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
2. Người giám hộ và người được giám hộ phải đáp ứng các Điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
3. Thủ tục đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ, thay đổi giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 20, 21, 22, 23 của Luật hộ tịch.
Điều 9. Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài cùng cư trú ở nước ngoài.
Việc đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài chỉ thực hiện nếu không trái với pháp luật của nước sở tại.
2. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con phải nộp các giấy tờ sau:
a) Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu quy định).
b) Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh (bản sao) của người con, nếu người con đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
c) Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha - con, quan hệ mẹ - con.
Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha, mẹ, con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
3. Trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự kiểm tra hồ sơ, đồng thời niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Cơ quan đại diện. Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng, phù hợp quy định pháp luật, không có tranh chấp, cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện. Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký bản chính Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con cấp cho các bên.
Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên phải có mặt. Cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cùng các bên ký vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con. Cơ quan đại diện bổ sung thông tin của cha/mẹ vào bản chính Giấy khai sinh của trẻ em (nếu có).
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn giải quyết được kéo dài không quá 15 ngày.
4. Trường hợp người con là công dân Việt Nam đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì sau khi đăng ký nhận cha, mẹ, con, Cơ quan đại diện gửi thông báo kèm trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con (bản sao) cho cơ quan đăng ký hộ tịch đã đăng ký khai sinh cho người con để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh.
Điều 10. Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
1. Cơ quan đại diện đã đăng ký hộ tịch trước đây thực hiện đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
Cơ quan đại diện nơi đã ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cũng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
2. Phạm vi thay đổi hộ tịch, thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc được thực hiện theo quy định tại Điều 26, Điều 28, Điều 29 và Điều 47 của Luật hộ tịch.
3. Trường hợp Sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao thì sau khi đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, Cơ quan đại diện thông báo kèm theo Trích lục thay đổi/cải chính/bổ sung hộ tịch/xác định lại dân tộc (bản sao) cho Bộ Ngoại giao để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch đang lưu tại Bộ Ngoại giao.
1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam chết ở nước ngoài. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
2. Người đi đăng ký khai tử nộp Tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu quy định) và giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
3. Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng thì cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi khai tử ký vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Trích lục khai tử cấp cho người đi đăng ký khai tử.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
1. Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký các sự kiện hộ tịch của công dân Việt Nam, thực hiện việc ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật hộ tịch trên cơ sở thông báo kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam do Bộ Ngoại giao chuyển.
2. Sau khi nhận được thông báo của Bộ Ngoại giao, cán bộ lãnh sự ghi nội dung và căn cứ thay đổi vào Sổ hộ tịch tương ứng.
3. Trường hợp Sổ hộ tịch đã chuyển lưu một quyển tại Bộ Ngoại giao thì Bộ Ngoại giao cũng thực hiện việc ghi các thay đổi hộ tịch và căn cứ thay đổi vào Sổ hộ tịch đã chuyển lưu đó.
Điều 13. Đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Cơ quan đại diện đã đăng ký việc khai sinh, khai tử, kết hôn trước ngày 01/01/2016, nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất, thực hiện việc đăng ký lại khai sinh, khai tử, kết hôn theo yêu cầu.
Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người có yêu cầu còn sống vào thời Điểm tiếp nhận hồ sơ.
2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu đăng ký lại, cán bộ lãnh sự kiểm tra Sổ hộ tịch và hồ sơ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện.
Trường hợp cần phải xác minh thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác minh tới Bộ Ngoại giao. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, Bộ Ngoại giao gửi kết quả xác minh tới Cơ quan đại diện.
Trường hợp còn Sổ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện hoặc Bộ Ngoại giao thì Cơ quan đại diện hướng dẫn người yêu cầu làm thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.
3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký lại khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 9, Điều 10 của Thông tư số 15/2015/TT-BTP.
Hồ sơ, thủ tục đăng ký lại kết hôn, khai tử được thực hiện theo quy định tại Điều 27 và 28 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Điều 14. Ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh
Cơ quan đại diện phụ trách khu vực lãnh sự nơi cha, mẹ của trẻ cư trú hoặc nơi trẻ em được sinh ra thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh của trẻ em là công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài theo quy định tại Điều 49 của Luật hộ tịch.
Điều 15. Ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn
1. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú kết hôn) được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
2. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam cư trú thực hiện ghi chú kết hôn.
3. Hồ sơ ghi chú kết hôn gồm:
a) Tờ khai ghi chú kết hôn (theo mẫu quy định);
b) Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp.
c) Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp Trích lục ghi chú ly hôn.
4. Thời hạn giải quyết việc ghi chú kết hôn là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, trường hợp cần xác minh thì thời hạn không quá 10 ngày làm việc.
5. Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đáp ứng các Điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện cấp bản chính Trích lục ghi chú kết hôn cho người yêu cầu.
6. Nếu việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Thủ trưởng Cơ quan đại diện từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, thông báo bằng văn bản, trong đó có nêu rõ lý do gửi cho người yêu cầu.
1. Việc ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch tại Cơ quan đại diện nếu đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
2. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam cư trú thực hiện việc ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn (sau đây gọi là ghi chú ly hôn).
Trường hợp công dân Việt Nam thực hiện ghi chú ly hôn để làm thủ tục đăng ký kết hôn mới thì Cơ quan đại diện nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn thực hiện việc ghi chú ly hôn.
3. Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm:
- Tờ khai ghi chú ly hôn (theo mẫu quy định);
- Bản sao bản án, quyết định ly hôn/hủy việc kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (sau đây gọi là giấy tờ ly hôn).
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự kiểm tra hồ sơ. Nếu việc ghi chú ly hôn không vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam và giấy tờ ly hôn không có trong danh sách bản án, quyết định ly hôn, hủy việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp thì cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện cấp bản chính trích lục ghi chú ly hôn cho người yêu cầu.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp yêu cầu ghi chú ly hôn không đáp ứng các Điều kiện theo quy định, Cơ quan đại diện từ chối ghi chú ly hôn và thông báo cho người yêu cầu.
5. Cập nhật thông tin ghi chú ly hôn
a) Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch ở trong nước thì sau khi ghi chú ly hôn, Cơ quan đại diện gửi thông báo kèm theo trích lục ghi chú ly hôn (bản sao) cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đã đăng ký kết hôn trước đây ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.
b) Nếu việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Cơ quan đại diện khác thì sau khi ghi chú ly hôn, Cơ quan đại diện gửi thông báo kèm theo trích lục ghi chú ly hôn (bản sao) cho Cơ quan đại diện đã đăng ký kết hôn trước đây để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.
1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam cư trú thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử và thay đổi hộ tịch khác của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú các việc hộ tịch khác).
2. Hồ sơ ghi chú các việc hộ tịch khác gồm:
a. Tờ khai (theo mẫu quy định);
b. Bản sao giấy tờ chứng minh việc hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
3. Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện cấp trích lục ghi sổ việc hộ tịch đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết yêu cầu ghi chú các việc hộ tịch khác không quá 03 ngày làm việc.
Điều 18. Cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Cơ quan đại diện đang lưu trữ Sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Trường hợp cá nhân đã đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện nay về cư trú tại Việt Nam thì Bộ Ngoại giao thực hiện cấp bản sao trích lục hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu cấp bản sao trích lục từ Sổ hộ tịch, Thủ trưởng Cơ quan đại diện cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
3. Việc cấp bản sao trích lục hộ tịch tại Bộ Ngoại giao được thực hiện tương tự quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trường hợp Bộ Ngoại giao chưa nhận được Sổ hộ tịch từ Cơ quan đại diện chuyển lưu, thì sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ Ngoại giao đề nghị Cơ quan đại diện cung cấp thông tin. Cơ quan đại diện có trách nhiệm trả lời Bộ Ngoại giao trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả trả lời của Cơ quan đại diện, Bộ Ngoại giao cấp cho người yêu cầu bản sao trích lục.
Điều 19. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam cư trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để sử dụng vào Mục đích kết hôn hoặc Mục đích khác.
2. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp các giấy tờ sau:
a) Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định);
b) Trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc đã có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp người chồng hoặc người vợ đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh người đó đã chết.
Nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này thì phải nộp bản sao trích lục ghi chú ly hôn.
c) Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp thêm:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp, nếu trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam; trường hợp trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn, nhưng sau khi ra nước ngoài đã ly hôn hoặc người vợ, chồng kia đã chết thì thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 của Điều này.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam đã cư trú trước đây cấp nếu công dân Việt Nam đã từng cư trú ở nhiều nơi khác nhau. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi cư trú trước đây thì phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cam đoan.
3. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào Mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng các Điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự căn cứ Sổ hộ tịch và hồ sơ lưu tại Cơ quan đại diện, kiểm tra tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu, nếu thấy đủ Điều kiện và yêu cầu cấp xác nhận tình trạng hôn nhân phù hợp quy định pháp luật thì ghi thông tin vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào Mục đích khác, không phải để kết hôn thì số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo đề nghị của người yêu cầu.
5. Việc ghi nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 15/2015/TT-BTP.
Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, Cơ quan đại diện xác nhận tình trạng hôn nhân của người yêu cầu cho đến thời Điểm cấp giấy.
Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn tại Việt Nam hoặc để sử dụng vào Mục đích khác, căn cứ vào tình trạng hồ sơ, yêu cầu của đương sự, Cơ quan đại diện thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho đến thời Điểm cấp giấy hoặc trong Khoảng thời gian nhất định.
Chương
III. Quản lý sổ hộ tịch, giấy tờ
hộ tịch, báo cáo, thống kê hộ tịch
Điều 20. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch
Cách ghi Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; việc quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Thông tư số 15/2015/TT-BTP và hướng dẫn sau đây:
- Sổ hộ tịch được khóa vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp Sổ hộ tịch vẫn còn nhiều trang, sau khi khóa sổ, Cơ quan đại diện tiếp tục sử dụng Sổ hộ tịch cho năm tiếp theo. Số thứ tự cho năm tiếp theo được đánh lại từ đầu.
- Sau khi khóa Sổ hộ tịch, Cơ quan đại diện có trách nhiệm gửi một bản sao có chứng thực về Bộ Ngoại giao.
Điều 21. Lưu trữ hồ sơ đăng ký hộ tịch
Hồ sơ đăng ký hộ tịch phải được đánh số tương ứng với số đăng ký trong Sổ hộ tịch, sắp xếp theo thứ tự và lưu trữ, bảo quản tại Cơ quan đại diện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 22. Báo cáo, thống kê số liệu đăng ký hộ tịch
1. Cơ quan đại diện có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình đăng ký hộ tịch, thống kê số liệu hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để tổng hợp gửi Bộ Tư pháp.
2. Chậm nhất ngày 01 tháng 3 hàng năm, Cơ quan đại diện có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình đăng ký hộ tịch, thống kê số liệu hộ tịch của năm trước gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp gửi Bộ Tư pháp.
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp và thống kê số liệu hộ tịch tại các Cơ quan đại diện cho Bộ Tư pháp trước ngày 15 tháng 3.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này theo biểu mẫu thống kê của Cơ quan đại diện và biểu mẫu thống kê tổng hợp của Bộ Ngoại giao gửi Bộ Tư pháp.
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
2. Thông tư liên tịch này thay thế các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a) Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài;
b) Thông tư liên tịch số 06/2012/TTLT-BTP-BNG ngày 19/6/2012 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những việc mới, Cơ quan đại diện kịp thời phản ánh về Bộ Ngoại giao, để Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp kịp thời hướng dẫn./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ
PHÁP |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NGOẠI GIAO |
Biểu
số: 01/TKHT |
KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KHAI TỬ, KẾT HÔN TẠI
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN |
Đơn
vị báo cáo: |
Đơn vị tính: Trường hợp
KHAI SINH |
KHAI TỬ |
KẾT HÔN (Cuộc) |
CÁC VIỆC HỘ TỊCH KHÁC |
|||||||||||||
Tổng số |
Theo giới tính của công dân Việt Nam |
Loại việc |
Tổng số |
Theo giới tính của công dân Việt Nam |
Loại việc |
Tổng số |
Đăng ký mới |
Ghi vào sổ hộ tịch |
Đăng ký lại |
|||||||
Nam |
Nữ |
Đăng ký mới |
Ghi vào sổ hộ tịch |
Đăng ký lại |
Nam |
Nữ |
Đăng ký mới |
Ghi vào sổ hộ tịch |
Đăng ký lại |
|||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……, ngày tháng năm |
Biểu
số: 02/TKHT |
KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ KHAI SINH,
KHAI TỬ, KẾT HÔN |
Đơn
vị báo cáo: |
Đơn vị tính: Trường hợp
Cơ quan đại diện |
KHAI SINH |
KHAI TỬ |
KẾT HÔN (Cuộc) |
CÁC VIỆC HỘ TỊCH KHÁC |
|||||||||||||
Tổng số |
Theo giới tính của công dân Việt Nam |
Loại việc |
Tổng số |
Theo giới tính của công dân Việt Nam |
Loại việc |
Tổng số |
Đăng ký mới |
Ghi vào sổ hộ tịch |
Đăng ký lại |
||||||||
Nam |
Nữ |
Đăng ký mới |
Ghi vào sổ hộ tịch |
Đăng ký lại |
Nam |
Nữ |
Đăng ký mới |
Ghi vào sổ hộ tịch |
Đăng ký lại |
||||||||
A |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
Tổng số tại các cơ quan đại diện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Tên Cơ quan đại diện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Tên Cơ quan đại diện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……, ngày tháng năm |
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
1288/HTQTCT-HT |
Hà
Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2016 |
Kính
gửi: Sở Tư pháp các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thời gian qua, cơ quan đăng ký
hộ tịch trên cả nước đã triển khai
thực hiện Luật hộ tịch, các văn bản
quy định chi tiết thi hành, sử dụng các biểu
mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư số
15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp, đáp
ứng được yêu cầu đăng ký hộ
tịch của người dân. Tuy nhiên, theo phản ánh
của địa phương, vẫn có một số
biểu mẫu hộ tịch còn bị lỗi, chưa bảo
đảm đồng bộ, thống nhất.
Trên cơ sở tổng hợp ý
kiến phản ánh của địa phương và
thực hiện rà soát thực tế, Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực thấy các
biểu mẫu hộ tịch chủ yếu là bị
lỗi về kỹ thuật trình bày, sai sót trong phần chú
thích, hướng dẫn. Được sự
đồng ý của Lãnh đạo Bộ, Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực đã chỉnh
sửa các biểu mẫu này (có
các biểu mẫu đã chỉnh sửa kèm theo) và
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp.
Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực thông báo để các Sở Tư pháp thông
tin tiếp cho các cơ quan đăng ký hộ tịch
tại địa phương biết, tải về
để sử dụng, bảo đảm đồng
bộ, thống nhất./.
Nơi nhận: |
CỤC
TRƯỞNG |
DANH
MỤC
CÁC BIỂU MẪU HỘ TỊCH BAN HÀNH
KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 15/2015/TT-BTP ĐƯỢC CHỈNH
LÝ, BỔ SUNG
(Ban hành kèm theo Công văn số
1288/HTQTCT-HT ngày 15/9/2016)
STT |
Biểu
mẫu |
Nội
dung điều chỉnh |
Ghi chú |
1 |
Tờ
khai đăng ký khai sinh, Trích lục khai sinh (bản sao);
Tờ khai đăng ký lại khai sinh; Tờ khai ghi vào
sổ hộ tịch việc khai sinh, Trích lục ghi vào
sổ hộ tịch việc khai sinh (bản chính, bản
sao) |
Điều
chỉnh phần khai về người cha, người
mẹ, bảo đảm thống nhất theo trình tự
phần khai về mẹ trước, phần khai về
cha sau. |
|
2 |
Trích
lục kết hôn (bản sao) |
Hướng
dẫn cho phép bổ sung thêm nội dung thể hiện
ngày tháng năm xác lập quan hệ hôn nhân trong
trường hợp đăng ký lại kết hôn,
đăng ký hôn nhân thực tế và thực hiện
lại việc đăng ký kết hôn theo quy định
tại Điều 13 Luật HNGĐ tại mục Ghi chú |
|
3 |
Tờ
khai ghi chú thay đổi hộ tịch, Trích lục ghi vào
sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác
(bản chính, bản sao) |
Chỉnh
lý tên cho phù hợp với Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư |
|
4 |
Tờ
khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung
hộ tịch, xác định lại dân tộc |
Chỉnh
lý phần ghi nội dung đề nghị thay
đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác
định lại dân tộc |
|
5 |
Tờ
khai, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân |
Chỉnh
lý phần Chú thích cho thống nhất về thuật
ngữ. |
|
6 |
Tờ
khai cấp bản sao trích lục hộ tịch |
Bổ
sung thêm mục “Ngày, tháng, năm sinh” của người
yêu cầu |
|
[1] Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 123/2015/NĐ-CP
[2] Việc đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP
[3] Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
[4] Từ chối đăng ký kết hôn được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
[5] Ủy quyền đăng ký hộ tịch được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP
[6] Thủ tục đăng ký khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP
[7] Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP
[8] Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Việc tiếp nhận hồ sơ được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2015/TT-BTP
[9] Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
[10] Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP
[11] Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP
[12] Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
[13] Nội dung đăng ký khai tử được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
[14] Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 15/2015/TT-BTP
[15] Điều này được hướng dẫn bởi Điều 30, 31, 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
[16] Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP
[17] Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP
[18] Ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh đã được đăng ký ở nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 15/2015/TT-BTP
[19] Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 và Mục 3 Chương IV Nghị định 123/2015/NĐ-CP
[20] Nội dung đăng ký khai tử được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
[21] Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP
[22] Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II và Chương III Thông tư 15/2015/TT-BTP
[23] Việc đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP
[24] Tuyển dụng, bố trí, bồi dưỡng công chức làm công tác hộ tịch được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
[25] Đăng ký hộ tịch, quản lý, sử dụng sổ hộ tịch trong giai đoạn chuyển tiếp được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 123/2015/NĐ-CP
[26] Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương III và Mục 4 Chương IV Nghị định 123/2015/NĐ-CP
[27] Việc
tiếp nhận hồ sơ được hướng
dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Việc
tiếp nhận hồ sơ được hướng
dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Việc
nộp, tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả đăng ký hộ tịch tại Cơ quan
đại diện ngoại giao, Cơ quan đại
diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
được hướng dẫn bởi Điều 4
Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP
[28] Sửa chữa sai sót khi ghi Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 15/2015/TT-BTP
[29] Việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP
[30] Việc mở, khóa Sổ hộ tịch, lưu trữ, bảo quản Sổ hộ tịch được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Thông tư 15/2015/TT-BTP
[31] Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP
[32] Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 15/2015/TT-BTP
[33] Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP
[34] Xác định nội dung đăng ký lại khai sinh được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 15/2015/TT-BTP
[35] Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP
[36] Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 15/2015/TT-BTP
[37] Việc đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 15/2015/TT-BTP