VĂN BẢN PHÁP LUẬT

 

MỤC LỤC

1. Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014. 7

Chương I. Những quy định chung. 7

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. 7

Điều 2. Hộ tịch và đăng kư hộ tịch. 7

Điều 3. Nội dung đăng kư hộ tịch. 7

Điều 4. Giải thích từ ngữ.. 8

Điều 5. Nguyên tắc đăng kư hộ tịch. 9

Điều 6. Quyền, nghĩa vụ đăng kư hộ tịch của cá nhân. 9

Điều 7. Thẩm quyền đăng kư hộ tịch. 10

Điều 8. Bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng kư hộ tịch. 10

Điều 9. Phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng kư hộ tịch. 11

Điều 10. Hợp pháp hóa lănh sự đối với giấy tờ của nước ngoài 11

Điều 11. Lệ phí hộ tịch. 11

Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm.. 11

Chương II. Đăng kư hộ tịch tại Ủy ban Nhân dân cấp xă. 12

Mục 1. Đăng kư khai sinh. 12

Điều 13. Thẩm quyền đăng kư khai sinh. 12

Điều 14. Nội dung đăng kư khai sinh. 12

Điều 15. Trách nhiệm đăng kư khai sinh. 13

Điều 16. Thủ tục đăng kư khai sinh. 13

Mục 2. Đăng kư kết hôn. 13

Điều 17. Thẩm quyền đăng kư kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn. 13

Điều 18. Thủ tục đăng kư kết hôn. 13

Mục 3. Đăng kư giám hộ. 14

Điều 19. Thẩm quyền đăng kư giám hộ, chấm dứt giám hộ. 14

Điều 20. Thủ tục đăng kư giám hộ cử.. 14

Điều 21. Đăng kư giám hộ đương nhiên. 14

Điều 22. Đăng kư chấm dứt giám hộ. 14

Điều 23. Đăng kư thay đổi giám hộ. 15

Mục 4. Đăng kư nhận cha, mẹ, con. 15

Điều 24. Thẩm quyền đăng kư nhận cha, mẹ, con. 15

Điều 25. Thủ tục đăng kư nhận cha, mẹ, con. 15

Mục 5. Đăng kư thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch. 15

Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch. 15

Điều 27. Thẩm quyền đăng kư thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch. 15

Điều 28. Thủ tục đăng kư thay đổi, cải chính hộ tịch. 15

Điều 29. Thủ tục bổ sung hộ tịch. 16

Mục 6. Ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền  16

Điều 30. Trách nhiệm thông báo khi có sự thay đổi hộ tịch. 16

Điều 31. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 16

Mục 7. Đăng kư khai tử. 17

Điều 32. Thẩm quyền đăng kư khai tử.. 17

Điều 33. Thời hạn và trách nhiệm đăng kư khai tử.. 17

Điều 34. Thủ tục đăng kư khai tử.. 17

Chương III. Đăng kư hộ tịch tại Ủy ban Nhân dân cấp huyện. 17

Mục 1. Đăng kư khai sinh. 17

Điều 35. Thẩm quyền đăng kư khai sinh. 17

Điều 36. Thủ tục đăng kư khai sinh. 18

Mục 2. Đăng kư kết hôn. 18

Điều 37. Thẩm quyền đăng kư kết hôn. 18

Điều 38. Thủ tục đăng kư kết hôn. 18

Mục 3. Đăng kư giám hộ. 19

Điều 39. Thẩm quyền đăng kư giám hộ, chấm dứt giám hộ. 19

Điều 40. Thủ tục đăng kư giám hộ cử.. 19

Điều 41. Đăng kư giám hộ đương nhiên. 19

Điều 42. Thủ tục đăng kư chấm dứt, thay đổi giám hộ. 19

Mục 4. Đăng kư nhận cha, mẹ, con. 20

Điều 43. Thẩm quyền đăng kư nhận cha, mẹ, con. 20

Điều 44. Thủ tục đăng kư nhận cha, mẹ, con. 20

Mục 5. Đăng kư thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. 20

Điều 45. Phạm vi thay đổi hộ tịch. 20

Điều 46. Thẩm quyền đăng kư thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc  20

Điều 47. Thủ tục đăng kư thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. 21

Mục 6. Ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài 21

Điều 48. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài 21

Điều 49. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử.. 21

Điều 50. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn. 22

Mục 7. Đăng kư khai tử. 22

Điều 51. Thẩm quyền đăng kư khai tử.. 22

Điều 52. Thủ tục đăng kư khai tử.. 22

Chương IV. Đăng kư hộ tịch tại cơ quan đại diện. 22

Điều 53. Đăng kư hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài 22

Điều 54. Công chức làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện. 23

Điều 55. Lập Sổ hộ tịch tại Bộ Ngoại giao. 23

Điều 56. Trách nhiệm báo cáo của Cơ quan đại diện. 23

Chương V. Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cấp trích lục hộ tịch. 23

Mục 1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch. 23

Điều 57. Cơ sở dữ liệu hộ tịch. 23

Điều 58. Sổ hộ tịch. 23

Điều 59. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.. 24

Điều 60. Cập nhật, điều chỉnh thông tin hộ tịch cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử   24

Điều 61. Nguyên tắc quản lư, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch. 24

Mục 2. Cấp trích lục hộ tịch. 24

Điều 62. Cấp bản chính trích lục hộ tịch khi đăng kư hộ tịch. 24

Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đă đăng kư. 24

Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch. 24

Chương VI. Trách nhiệm quản lư nhà nước về hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch  25

Mục 1. Trách nhiệm quản lư nhà nước về hộ tịch. 25

Điều 65. Trách nhiệm của Chính phủ. 25

Điều 66. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp. 25

Điều 67. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao. 25

Điều 68. Trách nhiệm của Bộ Công an. 26

Điều 69. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 26

Điều 70. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 27

Điều 71. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xă. 28

Mục 2. Công chức làm công tác hộ tịch. 28

Điều 72. Công chức làm công tác hộ tịch. 28

Điều 73. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức làm công tác hộ tịch. 29

Điều 74. Những việc công chức làm công tác hộ tịch không được làm.. 29

Chương VII. Điều khoản thi hành. 30

Điều 75. Giá trị của Sổ hộ tịch được lập, giấy tờ hộ tịch được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực  30

Điều 76. Điều khoản chuyển tiếp. 30

Điều 77. Hiệu lực thi hành. 30

2. Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành luật hộ tịch. 31

Chương I. Những quy định chung. 31

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. 31

Điều 2. Quy định về xuất tŕnh, nộp giấy tờ khi đăng kư hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch  31

Điều 3. Cách thức nộp và tiếp nhận hồ sơ đăng kư hộ tịch. 32

Điều 4. Xác định nội dung đăng kư khai sinh, khai tử.. 33

Điều 5. Cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống kê sinh, tử.. 34

Điều 6. Giá trị pháp lư của Giấy khai sinh. 34

Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch. 35

Điều 8. Tuyển dụng, bố trí, bồi dưỡng công chức làm công tác hộ tịch. 35

Chương II. Đăng kư hộ tịch, quản lư, sử dụng sổ hộ tịch trong giai đoạn chuyển tiếp  35

Mục 1. Giấy tờ nộp, xuất tŕnh. 35

Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất tŕnh khi đăng kư khai sinh. 35

Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất tŕnh khi đăng kư kết hôn. 36

Mục 2. Quản lư, sử dụng sổ hộ tịch. 36

Điều 11. Lập, khóa Sổ hộ tịch. 36

Điều 12. Lưu trữ Sổ hộ tịch. 37

Điều 13. Ghi vào Sổ hộ tịch nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch. 37

Chương III. Đăng kư hộ tịch tại Ủy ban Nhân dân cấp xă. 38

Mục 1. Đăng kư khai sinh trong một số trường hợp đặc biệt 38

Điều 14. Đăng kư khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi 38

Điều 15. Đăng kư khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ. 38

Điều 16. Đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ. 39

Mục 2. Đăng kư hộ tịch tại khu vực biên giới 39

Điều 17. Đăng kư khai sinh. 39

Điều 18. Đăng kư kết hôn. 40

Điều 19. Đăng kư nhận cha, mẹ, con. 40

Điều 20. Đăng kư khai tử.. 41

Mục 3. Cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân. 41

Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân. 41

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân. 42

Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân. 43

Mục 4. Đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử. 43

Điều 24. Điều kiện đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử.. 43

Điều 25. Thẩm quyền đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử.. 43

Điều 26. Thủ tục đăng kư lại khai sinh. 43

Điều 27. Thủ tục đăng kư lại kết hôn. 44

Điều 28. Thủ tục đăng kư lại khai tử.. 45

Chương IV. Đăng kư hộ tịch tại Ủy ban Nhân dân cấp huyện. 46

Mục 1. Đăng kư khai sinh, kết hôn. 46

Điều 29. Đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam.. 46

Điều 30. Hồ sơ đăng kư kết hôn. 46

Điều 31. Tŕnh tự đăng kư kết hôn. 47

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. 47

Điều 33. Từ chối đăng kư kết hôn. 48

Mục 2. Ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đă được giải quyết ở nước ngoài 48

Điều 34. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài 48

Điều 35. Tŕnh tự, thủ tục ghi chú kết hôn. 48

Điều 36. Từ chối ghi vào sổ việc kết hôn. 49

Mục 3. Ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn đă được giải quyết ở nước ngoài 49

Điều 37. Ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn. 49

Điều 38. Thẩm quyền ghi chú ly hôn. 50

Điều 39. Thủ tục ghi chú ly hôn. 50

Mục 4. Đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử. 51

Điều 40. Điều kiện đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử.. 51

Điều 41. Thẩm quyền đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử.. 51

Điều 42. Thủ tục đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử.. 51

Chương V. Điều khoản thi hành. 52

Điều 43. Trách nhiệm thi hành. 52

Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp. 52

Điều 45. Hiệu lực thi hành. 53

3. Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (Có hiệu lực kể từ ngày 16/7/2020. Thay thế thông tư 15/2015/TT-BTP). 55

Chương I. Những quy định chung. 55

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. 55

Điều 2. Việc ủy quyền đăng kư hộ tịch. 55

Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng kư hộ tịch. 56

Điều 4. Giải quyết yêu cầu đăng kư hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh. 56

Điều 5. Trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật 56

Chương II. Hướng dẫn đăng kư một số việc hộ tịch. 57

Mục 1. Đăng kư khai sinh. 57

Điều 6. Nội dung khai sinh. 57

Điều 7. Đăng kư khai sinh có yếu tố nước ngoài 57

Điều 8. Đăng kư khai sinh cho người đă có hồ sơ, giấy tờ cá nhân. 57

Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng kư lại khai sinh. 58

Điều 10. Xác định nội dung đăng kư lại khai sinh. 58

Mục 2. Đăng kư kết hôn, cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân. 59

Điều 11. Việc đăng kư kết hôn có yếu tố nước ngoài 59

Điều 12. Cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân. 59

Mục 3. Đăng kư khai tử, đăng kư nhận cha, mẹ, con. 60

Điều 13. Đăng kư khai tử.. 60

Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con. 60

Điều 15. Kết hợp giải quyết việc đăng kư khai sinh và nhận cha, mẹ, con. 60

Điều 16. Đăng kư nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt 61

Mục 4. Thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch. 61

Điều 17. Cải chính hộ tịch. 61

Điều 18. Bổ sung thông tin hộ tịch. 62

Điều 19. Thay đổi, bổ sung thông tin hộ tịch của con nuôi 62

Điều 20. Thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc trong một số trường hợp đặc biệt 63

Mục 5. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; Cấp bản sao trích lục hộ tịch. 63

Điều 21. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 63

Điều 22. Ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài 64

Điều 23. Cấp bản sao trích lục hộ tịch. 64

Mục 6. Đăng kư khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động. 64

Điều 24. Các trường hợp đăng kư khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động. 64

Điều 25. Thủ tục đăng kư khai sinh, khai tử lưu động. 65

Điều 26. Thủ tục đăng kư kết hôn lưu động. 65

Chương III. Mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch; Hướng dẫn quản lư, sử dụng giấy tờ, sổ hộ tịch  66

Mục 1. Mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch. 66

Điều 27. Mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch. 66

Điều 28. Thẩm quyền in, phát hành mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch. 66

Mục 2. Hướng dẫn cách ghi sổ, giấy tờ hộ tịch mở, khóa sổ hộ tịch, lưu trữ, bảo quản sổ hộ tịch  67

Điều 29. Cách ghi Sổ, giấy tờ hộ tịch. 67

Điều 30. Cách ghi địa danh hành chính trên giấy tờ hộ tịch, Sổ hộ tịch khi có sự thay đổi 68

Điều 31. Cách ghi Giấy khai sinh, Sổ đăng kư khai sinh. 68

Điều 32. Cách ghi Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng kư kết hôn. 70

Điều 33. Cách ghi Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân, Sổ cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân  70

Điều 34. Cách ghi Trích lục khai tử, Sổ đăng kư khai tử.. 71

Điều 35. Sửa chữa sai sót khi ghi Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch. 71

Điều 36. Mở, khóa Sổ hộ tịch. 71

Điều 37. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng kư hộ tịch. 72

Chương IV. Điều khoản thi hành. 72

Điều 38. Điều khoản chuyển tiếp. 72

Điều 39. Hiệu lực thi hành. 72

4. Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP hướng dẫn việc đăng kư và quản lư hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lănh sự của Việt Nam ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao - Bộ Tư pháp ban hành. 74

Chương I. Quy định chung. 74

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh. 74

Điều 2. Thẩm quyền đăng kư hộ tịch. 75

Điều 3. Giải thích từ ngữ.. 75

Điều 4. Việc nộp hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng kư hộ tịch. 75

Điều 5. Sử dụng biểu mẫu, Sổ hộ tịch. 76

Chương II. Thủ tục đăng kư hộ tịch. 76

Điều 6. Đăng kư khai sinh. 76

Điều 7. Đăng kư kết hôn. 77

Điều 8. Đăng kư giám hộ, chấm dứt giám hộ, thay đổi giám hộ. 79

Điều 9. Đăng kư việc nhận cha, mẹ, con. 79

Điều 10. Đăng kư thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. 80

Điều 11. Đăng kư khai tử.. 81

Điều 12. Ghi vào Sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.. 81

Điều 13. Đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử.. 81

Điều 14. Ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh. 82

Điều 15. Ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn. 82

Điều 16. Ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài 82

Điều 17. Ghi vào Sổ hộ tịch việc giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử và thay đổi hộ tịch khác của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài 83

Điều 18. Cấp bản sao trích lục hộ tịch. 84

Điều 19. Cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân. 84

Chương III. Quản lư sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch, báo cáo, thống kê hộ tịch. 85

Điều 20. Quản lư, sử dụng Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch. 85

Điều 21. Lưu trữ hồ sơ đăng kư hộ tịch. 86

Điều 22. Báo cáo, thống kê số liệu đăng kư hộ tịch. 86

Chương IV. Tổ chức thực hiện. 86

Điều 23. Hiệu lực thi hành. 86

5. Công văn 1288/HTQTCT-HT năm 2016 điều chỉnh biểu mẫu hộ tịch kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành. 90

 


1. Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014.

QUỐC HỘI

 CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Luật số: 60/2014/QH13

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014

 

LUẬT

Hộ tịch

 


Căn cứ Hiến pháp nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Hộ tịch.

Chương I. Những quy định chung[1]

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Luật này quy định về hộ tịch; quyền, nghĩa vụ, nguyên tắc, thẩm quyền, thủ tục đăng kư hộ tịch; Cơ sở dữ liệu hộ tịch và quản lư nhà nước về hộ tịch.

2. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết các việc về quốc tịch, nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam, Luật nuôi con nuôi, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Điều 2. Hộ tịch và đăng kư hộ tịch

1. Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định t́nh trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết.

2. Đăng kư hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lư để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lư về dân cư. 

Điều 3. Nội dung đăng kư hộ tịch[2]

1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:

a) Khai sinh;

b) Kết hôn;

c) Giám hộ;

d) Nhận cha, mẹ, con;

đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;

e) Khai tử.

2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a) Thay đổi quốc tịch;

b) Xác định cha, mẹ, con;

c) Xác định lại giới tính;

d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;

đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;

e) Công nhận giám hộ;

g) Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đă chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan đăng kư hộ tịch là Ủy ban nhân dân xă, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xă), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lănh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).

2. Cơ sở dữ liệu hộ tịch là tập hợp thông tin hộ tịch của cá nhân đă đăng kư và lưu giữ trong Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

3. Sổ hộ tịch là sổ giấy được lập và lưu giữ tại cơ quan đăng kư hộ tịch để xác nhận hoặc ghi các sự kiện hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này.

4. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là cơ sở dữ liệu ngành, được lập trên cơ sở tin học hóa công tác đăng kư hộ tịch.

5. Cơ quan quản lư Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng kư hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

6. Giấy khai sinhvăn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng kư khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.

7. Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng kư kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.

8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng kư khai sinh.

9. Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đă đăng kư tại cơ quan đăng kư hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng kư. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.

10. Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng kư thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lư do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đă đăng kư theo quy định của pháp luật.

11. Xác định lại dân tộc là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng kư xác định lại dân tộc của cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.

12. Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng kư hộ tịch.[3]

13. Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch c̣n thiếu cho cá nhân đă được đăng kư.

Điều 5. Nguyên tắc đăng kư hộ tịch

1. Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.

2. Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng kư đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng kư hộ tịch theo quy định của pháp luật th́ người đứng đầu cơ quan đăng kư hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rơ lư do.[4]

3. Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết th́ được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay th́ trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

4. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng kư tại một cơ quan đăng kư hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

Cá nhân có thể được đăng kư hộ tịch tại cơ quan đăng kư hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng kư tại nơi thường trú th́ Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xă, Cơ quan đại diện nơi đă đăng kư hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng kư hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xă nơi cá nhân đó thường trú.

5. Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng kư vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

6. Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

7. Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng kư hộ tịch.

Điều 6. Quyền, nghĩa vụ đăng kư hộ tịch của cá nhân

1. Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ đăng kư hộ tịch.

Quy định này cũng được áp dụng đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2. Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con th́ các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng kư hộ tịch.[5]

Đối với các việc đăng kư hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch th́ người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc ủy quyền.

3. Người chưa thành niên, người đă thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu đăng kư hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua người đại diện theo pháp luật.

Điều 7. Thẩm quyền đăng kư hộ tịch

1. Ủy ban nhân dân cấp xă đăng kư hộ tịch trong các trường hợp sau:

a) Đăng kư sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;

b) Đăng kư thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;

c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;

d) Đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, c̣n người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.[6]

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng kư hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:

a) Đăng kư sự kiện hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này có yếu tố nước ngoài;

b) Đăng kư thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;

c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này.

3. Cơ quan đại diện đăng kư các việc hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.[7]

4. Chính phủ quy định thủ tục đăng kư khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Điều 8. Bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng kư hộ tịch

1. Nhà nước có chính sách, biện pháp đồng bộ, tạo điều kiện để cá nhân thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng kư hộ tịch.

2. Nhà nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, đầu tư phát triển công nghệ thông tin cho hoạt động đăng kư và quản lư hộ tịch.

Điều 9. Phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng kư hộ tịch[8]

1. Khi yêu cầu đăng kư hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan đăng kư hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng kư hộ tịch trực tuyến.

2. Khi làm thủ tục đăng kư hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cá nhân xuất tŕnh giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng kư hộ tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính th́ phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân.

3. Đối với những việc đăng kư hộ tịch có quy định thời hạn giải quyết, th́ người tiếp nhận hồ sơ phải viết giấy tiếp nhận; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ th́ phải hướng dẫn bằng văn bản để người đi đăng kư hộ tịch bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rơ ràng loại giấy tờ bổ sung.

Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan đăng kư hộ tịch có thẩm quyền th́ người tiếp nhận hướng dẫn người đi đăng kư hộ tịch đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.

Điều 10. Hợp pháp hóa lănh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng kư hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lănh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 11. Lệ phí hộ tịch

1. Miễn lệ phí đăng kư hộ tịch trong những trường hợp sau:

a) Đăng kư hộ tịch cho người thuộc gia đ́nh có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

b) Đăng kư khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

2. Cá nhân yêu cầu đăng kư sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.

Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lư và sử dụng lệ phí hộ tịch.

Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng kư hộ tịch;

b) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng kư hộ tịch;

c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng kư hộ tịch;

d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng kư hộ tịch;

đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;

e) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng kư hộ tịch;

g) Lợi dụng việc đăng kư hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng kư hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đăi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ h́nh thức nào;

h) Người có thẩm quyền quyết định đăng kư hộ tịch thực hiện việc đăng kư hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đ́nh;

i) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

2. Giấy tờ hộ tịch được cấp cho trường hợp đăng kư hộ tịch vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều này đều không có giá trị và phải thu hồi, huỷ bỏ.

3. Cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này th́ tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lư vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm h́nh sự theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài bị xử lư như trên c̣n bị xử lư kỷ luật theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương II. Đăng kư hộ tịch tại Ủy ban Nhân dân cấp xă

Mục 1. Đăng kư khai sinh

Điều 13. Thẩm quyền đăng kư khai sinh

Ủy ban nhân dân cấp xă nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng kư khai sinh.

Điều 14. Nội dung đăng kư khai sinh[9]

1. Nội dung đăng kư khai sinh gồm:

a) Thông tin của người được đăng kư khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng kư khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

c) Số định danh cá nhân của người được đăng kư khai sinh.

2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.

3. Nội dung đăng kư khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng kư khai sinh của người đó.

Chính phủ quy định việc cấp Số định danh cá nhân cho người được đăng kư khai sinh.

Điều 15. Trách nhiệm đăng kư khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng kư khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng kư khai sinh cho con th́ ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng kư khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng kư khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết th́ thực hiện đăng kư khai sinh lưu động.

Điều 16. Thủ tục đăng kư khai sinh

1. Người đi đăng kư khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng kư hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh th́ nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng th́ phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng kư khai sinh cùng kư tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă cấp Giấy khai sinh cho người được đăng kư khai sinh.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng kư khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.[10]

Mục 2. Đăng kư kết hôn

Điều 17. Thẩm quyền đăng kư kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp xă nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng kư kết hôn.

2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

b) Ngày, tháng, năm đăng kư kết hôn;

c) Chữ kư hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng kư hộ tịch.

Điều 18. Thủ tục đăng kư kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng kư kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng kư hộ tịch và cùng có mặt khi đăng kư kết hôn.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đ́nh, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ kư tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng kư vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ th́ thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Mục 3. Đăng kư giám hộ

Điều 19. Thẩm quyền đăng kư giám hộ, chấm dứt giám hộ

Ủy ban nhân dân cấp xă nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng kư giám hộ.

Ủy ban nhân dân cấp xă nơi đă đăng kư giám hộ thực hiện đăng kư chấm dứt giám hộ.

Điều 20. Thủ tục đăng kư giám hộ cử

1. Người yêu cầu đăng kư giám hộ nộp tờ khai đăng kư giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng kư hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật th́ công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng kư giám hộ kư vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă cấp trích lục cho người yêu cầu.

Điều 21. Đăng kư giám hộ đương nhiên 

1. Người yêu cầu đăng kư giám hộ nộp tờ khai đăng kư giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng kư hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên th́ nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.

2. Tŕnh tự đăng kư giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này.

Điều 22. Đăng kư chấm dứt giám hộ

1. Người yêu cầu đăng kư chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng kư chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng kư hộ tịch.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng kư chấm dứt giám hộ kư vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă cấp trích lục cho người yêu cầu.

Điều 23. Đăng kư thay đổi giám hộ

Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ, th́ các bên làm thủ tục đăng kư chấm dứt giám hộ trước đó và đăng kư giám hộ mới theo quy định tại Mục này.

Mục 4. Đăng kư nhận cha, mẹ, con

Điều 24. Thẩm quyền đăng kư nhận cha, mẹ, con

Ủy ban nhân dân cấp xă nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng kư nhận cha, mẹ, con.

Điều 25. Thủ tục đăng kư nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng kư nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng kư hộ tịch. Khi đăng kư nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.[11]

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng kư nhận cha, mẹ, con kư vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh th́ thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Mục 5. Đăng kư thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch

Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đă đăng kư khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.[12]

2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đă đăng kư sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

Điều 27. Thẩm quyền đăng kư thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch

Ủy ban nhân dân cấp xă nơi đă đăng kư hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

Điều 28. Thủ tục đăng kư thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng kư thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng kư hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng kư thay đổi, cải chính hộ tịch kư vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn th́ công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh th́ thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng kư thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng kư hộ tịch trước đây th́ Ủy ban nhân dân cấp xă phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng kư hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng kư hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện th́ Ủy ban nhân dân cấp xă phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

Điều 29. Thủ tục bổ sung hộ tịch

1. Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng kư hộ tịch.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu kư tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn th́ công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.

Mục 6. Ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Điều 30. Trách nhiệm thông báo khi có sự thay đổi hộ tịch

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật liên quan đến thay đổi hộ tịch của cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này, Ṭa án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định đến Ủy ban nhân dân nơi đă đăng kư hộ tịch của cá nhân để ghi vào Sổ hộ tịch; trường hợp nơi đăng kư hộ tịch là Cơ quan đại diện th́ thông báo cho Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

2. Trường hợp thay đổi quốc tịch th́ việc thông báo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch.

Điều 31. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Ngay sau khi nhận được thông báo theo quy định tại Điều 30 của Luật này, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi vào Sổ hộ tịch theo bản án, quyết định của Ṭa án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mục 7. Đăng kư khai tử

Điều 32. Thẩm quyền đăng kư khai tử

Ủy ban nhân dân cấp xă nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng kư khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết th́ Ủy ban nhân dân cấp xă nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng kư khai tử.

Điều 33. Thời hạn và trách nhiệm đăng kư khai tử

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết th́ vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng kư khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích th́ đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.

2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử th́ công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng kư khai tử.

Điều 34. Thủ tục đăng kư khai tử[13]

1. Người có trách nhiệm đi đăng kư khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng kư hộ tịch.

2. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng th́ công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử kư tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă cấp trích lục cho người đi khai tử.

Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Chương III. Đăng kư hộ tịch tại Ủy ban Nhân dân cấp huyện

Mục 1. Đăng kư khai sinh

Điều 35. Thẩm quyền đăng kư khai sinh

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng kư khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:

1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:

a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam c̣n người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước c̣n người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng kư khai sinh về cư trú tại Việt Nam:[14]

a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;

b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

Điều 36. Thủ tục đăng kư khai sinh

1. Người đi đăng kư khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng kư hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài th́ phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.

Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con th́ văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài th́ không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này.

 Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng kư khai sinh cùng kư tên vào Sổ hộ tịch. Pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng kư khai sinh.

3. Chính phủ quy định thủ tục đăng kư khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.

Mục 2. Đăng kư kết hôn

Điều 37. Thẩm quyền đăng kư kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng kư kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng kư kết hôn tại Việt Nam th́ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng kư kết hôn.

Điều 38. Thủ tục đăng kư kết hôn[15]

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của ḿnh cho cơ quan đăng kư hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh t́nh trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật th́ Pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng kư kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ư kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn th́ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ kư tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng kư vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng kư kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng kư kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.[16]

Mục 3. Đăng kư giám hộ

Điều 39. Thẩm quyền đăng kư giám hộ, chấm dứt giám hộ

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng kư giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đă đăng kư giám hộ thực hiện đăng kư chấm dứt giám hộ.

Điều 40. Thủ tục đăng kư giám hộ cử 

1. Người yêu cầu đăng kư giám hộ nộp tờ khai theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng kư hộ tịch.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật th́ ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng kư giám hộ kư vào Sổ hộ tịch. Pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.

Điều 41. Đăng kư giám hộ đương nhiên 

Thủ tục đăng kư giám hộ đương nhiên giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú ở Việt Nam được áp dụng theo quy định tại Điều 21 của Luật này.

Điều 42. Thủ tục đăng kư chấm dứt, thay đổi giám hộ 

Thủ tục đăng kư chấm dứt, thay đổi giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài được áp dụng theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật này.

Mục 4. Đăng kư nhận cha, mẹ, con

Điều 43. Thẩm quyền đăng kư nhận cha, mẹ, con

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng kư nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

Điều 44. Thủ tục đăng kư nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng kư nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng kư hộ tịch. Trường hợp đăng kư nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau th́ người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.[17]

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xă nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xă.

3. Pḥng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng kư nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện th́ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

4. Khi đăng kư nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên kư vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.

Mục 5. Đăng kư thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

Điều 45. Phạm vi thay đổi hộ tịch

Phạm vi thay đổi hộ tịch theo quy định tại Điều 26 của Luật này.

Điều 46. Thẩm quyền đăng kư thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đă đăng kư hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đă đăng kư hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đă đăng kư hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đă đăng kư hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch  cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.

Điều 47. Thủ tục đăng kư thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

1. Thủ tục đăng kư thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này.

Trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc th́ phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; tŕnh tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này.

2. Thủ tục yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này.

Mục 6. Ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

Điều 48. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đă đăng kư kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đă thực hiện ở nước ngoài.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Điều 49. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử[18]

1. Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng kư hộ tịch.

2. Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch kiểm tra, nếu thấy yêu cầu là phù hợp th́ ghi vào Sổ hộ tịch. Pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trong trường hợp phải xác minh th́ thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

Điều 50. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn[19]

1. Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng kư hộ tịch.

2. Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.

3. Chính phủ quy định chi tiết về tŕnh tự, thủ tục và thời gian phối hợp giữa các cơ quan thực hiện Điều này.

Mục 7. Đăng kư khai tử

Điều 51. Thẩm quyền đăng kư khai tử

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng kư khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết theo quy định tại khoản 1 Điều này th́ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng kư khai tử.

Điều 52. Thủ tục đăng kư khai tử[20]

1. Người đi đăng kư khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng kư hộ tịch.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng th́ công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi khai tử kư vào Sổ hộ tịch. Pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục hộ tịch cho người đi khai tử.

Trường hợp cần xác minh th́ thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

3. Sau khi đăng kư khai tử, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân.

Trường hợp người chết là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài th́ công chức làm công tác hộ tịch khóa thông tin của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Chương IV. Đăng kư hộ tịch tại cơ quan đại diện

Điều 53. Đăng kư hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài

1. Cơ quan đại diện thực hiện đăng kư các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, nếu việc đăng kư đó không trái pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

2. Căn cứ quy định của Luật này, Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục đăng kư hộ tịch, việc cấp bản sao trích lục hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài tại Cơ quan đại diện.[21]

Điều 54. Công chức làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện

1. Cơ quan đại diện cử viên chức ngoại giao, lănh sự thực hiện đăng kư hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.

2. Viên chức ngoại giao, lănh sự làm công tác hộ tịch ngoài điều kiện, tiêu chuẩn của viên chức ngoại giao, lănh sự phải được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch trước khi thực hiện nhiệm vụ đăng kư hộ tịch.

Điều 55. Lập Sổ hộ tịch tại Bộ Ngoại giao

Bộ Ngoại giao lập Sổ hộ tịch để ghi chép, cập nhật đầy đủ, quản lư thống nhất thông tin hộ tịch của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài đă đăng kư tại Cơ quan đại diện và làm căn cứ cấp bản sao trích lục hộ tịch.

Điều 56. Trách nhiệm báo cáo của Cơ quan đại diện

Sau khi đăng kư hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, Cơ quan đại diện có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kèm bản sao trích lục hộ tịch về Bộ Ngoại giao để ghi vào Sổ hộ tịch và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Chương V. Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cấp trích lục hộ tịch

Mục 1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch

Điều 57. Cơ sở dữ liệu hộ tịch

1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch là tài sản quốc gia, lưu giữ toàn bộ thông tin hộ tịch của mọi cá nhân, làm cơ sở để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, phục vụ yêu cầu tra cứu thông tin, quản lư, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xă hội của đất nước.

2. Cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là căn cứ để cấp bản sao trích lục hộ tịch.

Điều 58. Sổ hộ tịch

1. Sổ hộ tịch là căn cứ pháp lư để lập, cập nhật, điều chỉnh thông tin hộ tịch của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Mỗi loại việc hộ tịch phải được ghi vào 01 quyển sổ, các trang phải đóng dấu giáp lai; Sổ hộ tịch được lưu giữ vĩnh viễn theo quy định của pháp luật.

2. Việc khóa Sổ hộ tịch được thực hiện vào ngày cuối cùng của năm. Khi khóa Sổ hộ tịch phải ghi rơ tổng số trang và tổng số sự kiện hộ tịch đă đăng kư; người đứng đầu cơ quan đăng kư hộ tịch kư, đóng dấu.

Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác đă nộp khi đăng kư hộ tịch phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

3. Cơ quan đăng kư hộ tịch có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản Sổ hộ tịch, giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác liên quan đến đăng kư hộ tịch.

Điều 59. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử

1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được lập để lưu giữ, cập nhật, quản lư, tra cứu thông tin hộ tịch, phục vụ yêu cầu đăng kư hộ tịch trực tuyến; được kết nối để cung cấp, trao đổi thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Chính phủ quy định sự phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lư, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; thủ tục, tŕnh tự đăng kư hộ tịch trực tuyến; việc kết nối, cung cấp, trao đổi thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Điều 60. Cập nhật, điều chỉnh thông tin hộ tịch cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử

1. Các sự kiện hộ tịch của cá nhân ngay sau khi đăng kư vào Sổ hộ tịch đều phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Cơ quan đăng kư hộ tịch chịu trách nhiệm về mọi thông tin hộ tịch được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

2. Trường hợp thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khác với thông tin trong Sổ hộ tịch th́ phải điều chỉnh cho phù hợp với Sổ hộ tịch.

Điều 61. Nguyên tắc quản lư, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch

1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch được quản lư, bảo mật, bảo đảm an toàn; chỉ những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan quản lư Cơ sở dữ liệu hộ tịch có trách nhiệm bảo đảm bí mật cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Mục 2. Cấp trích lục hộ tịch

Điều 62. Cấp bản chính trích lục hộ tịch khi đăng kư hộ tịch

1. Khi đăng kư hộ tịch, cơ quan đăng kư hộ tịch cấp 01 bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu đăng kư hộ tịch, trừ việc đăng kư khai sinh, đăng kư kết hôn.

2. Bản chính trích lục hộ tịch được chứng thực bản sao.

Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đă đăng kư

Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lư Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của ḿnh đă được đăng kư.

Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch

1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lư Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân th́ gửi văn bản yêu cầu nêu rơ lư do cho Cơ quan quản lư Cơ sở dữ liệu hộ tịch.  

2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện th́ Cơ quan quản lư Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Chương VI. Trách nhiệm quản lư nhà nước về hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch

Mục 1. Trách nhiệm quản lư nhà nước về hộ tịch

Điều 65. Trách nhiệm của Chính phủ

1. Chính phủ thống nhất quản lư nhà nước về hộ tịch. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện quản lư nhà nước về hộ tịch.

2. Nội dung quản lư nhà nước về hộ tịch bao gồm:

a) Ban hành hoặc tŕnh cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng kư và quản lư hộ tịch; tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về hộ tịch;

b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng kư và quản lư hộ tịch; xây dựng và quản lư Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;

c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm pháp luật về đăng kư và quản lư hộ tịch;

d) Thống kê hộ tịch;

đ) Hợp tác quốc tế về hộ tịch.

Điều 66. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp

Bộ Tư pháp thực hiện quản lư nhà nước về hộ tịch và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đăng kư, quản lư hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch ở trong nước;

2. Ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lư Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, trích lục hộ tịch và các biểu mẫu hộ tịch khác; quy định cụ thể điều kiện, tŕnh tự đăng kư khai sinh, kết hôn, khai tử lưu động;[22]

3. Xây dựng và quản lư thống nhất Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; hướng dẫn, chỉ đạo địa phương trong việc quản lư, sử dụng phần mềm đăng kư và quản lư hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

4. Hằng năm tổng hợp t́nh h́nh, phân tích, đánh giá, thống kê hộ tịch báo cáo Chính phủ.

Điều 67. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao

1. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lư nhà nước về hộ tịch tại Cơ quan đại diện và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:[23]

a) Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra công tác đăng kư và quản lư hộ tịch tại các Cơ quan đại diện;

b) Tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho viên chức ngoại giao, lănh sự;

c) Lập Sổ hộ tịch để quản lư thông tin hộ tịch của công dân Việt Nam đă đăng kư tại Cơ quan đại diện;

d) Cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;

đ) Tổng hợp t́nh h́nh và thống kê hộ tịch của Cơ quan đại diện gửi Bộ Tư pháp theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan đại diện thực hiện quản lư nhà nước về hộ tịch của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện việc đăng kư hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về hộ tịch, pháp luật về lănh sự và điều ước quốc tế liên quan;

b) Bố trí viên chức ngoại giao, lănh sự thực hiện nhiệm vụ đăng kư và quản lư hộ tịch tại Cơ quan đại diện;

c) Quản lư, sử dụng Sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch theo quy định;

d) Quản lư, cập nhật và khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;

đ) Báo cáo Bộ Ngoại giao nội dung đăng kư hộ tịch để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch;

e) Tổng hợp t́nh h́nh và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định;

g) Lưu giữ giấy tờ, đồ vật và chứng cứ khác liên quan đến đăng kư hộ tịch;

h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.

Viên chức ngoại giao, lănh sự làm công tác hộ tịch có trách nhiệm giúp Cơ quan đại diện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này.

Điều 68. Trách nhiệm của Bộ Công an

Bộ Công an chủ tŕ, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Bảo đảm kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định của pháp luật;

2. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác hộ tịch.

Điều 69. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lư nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác đăng kư và quản lư hộ tịch;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;

c) Căn cứ quy định của Chính phủ, quyết định việc bố trí công chức làm công tác hộ tịch ở cấp huyện, cấp xă; bảo đảm cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động đăng kư và quản lư hộ tịch;

d) Quản lư, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định;

đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;

e) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;

g) Định kỳ tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch;

h) Tổng hợp t́nh h́nh và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.

2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, d, đ, g và h khoản 1 Điều này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác đăng kư, quản lư hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng kư, quản lư hộ tịch do buông lỏng quản lư.

Điều 70. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lư nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện đăng kư hộ tịch theo quy định của Luật này;

b) Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng kư và quản lư hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xă;

c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch;

d) Quản lư, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;

đ) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí công chức làm công tác hộ tịch;

e) Quản lư, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;

g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;

h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xă cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;

i) Tổng hợp t́nh h́nh và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ;

k) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng kư hộ tịch.

2. Pḥng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i và k khoản 1 Điều này.

3. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xă th́ ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng kư và quản lư hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, c̣n thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đăng kư và quản lư hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xă theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác đăng kư, quản lư hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng kư, quản lư hộ tịch do buông lỏng quản lư.

Điều 71. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xă

1. Ủy ban nhân dân cấp xă thực hiện quản lư nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện đăng kư hộ tịch theo quy định của Luật này;

b) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp trên, bố trí công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng kư hộ tịch;

c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;

d) Quản lư, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;

đ) Quản lư, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;

e) Tổng hợp t́nh h́nh và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Chính phủ;

g) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng kư hộ tịch;

h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc việc khai sinh, khai tử; chịu trách nhiệm về công tác đăng kư, quản lư hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng kư, quản lư hộ tịch do buông lỏng quản lư.

Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xă thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này.

Mục 2. Công chức làm công tác hộ tịch[24]

Điều 72. Công chức làm công tác hộ tịch

1. Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xă; công chức làm công tác hộ tịch ở Pḥng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên chức ngoại giao, lănh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.

2. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xă phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có tŕnh độ từ trung cấp luật trở lên và đă được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch;

b) Có chữ viết rơ ràng và tŕnh độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc.

Căn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư pháp, hộ tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức tư pháp - hộ tịch đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách.

3. Công chức làm công tác hộ tịch tại Pḥng Tư pháp phải có tŕnh độ cử nhân luật trở lên và đă được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.

4. Viên chức ngoại giao, lănh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện đă được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.

Điều 73. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức làm công tác hộ tịch

1. Trong lĩnh vực hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xă có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về hộ tịch;

b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xă và pháp luật về việc đăng kư hộ tịch;

c) Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch;

d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xă đăng kư hộ tịch kịp thời, chính xác, khách quan, trung thực; cập nhật đầy đủ các sự kiện hộ tịch đă được đăng kư vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;

đ) Chủ động kiểm tra, rà soát để đăng kư kịp thời việc sinh, tử phát sinh trên địa bàn.

Đối với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại khó khăn, cách xa trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xă, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xă cho tổ chức đăng kư lưu động đối với việc khai sinh, kết hôn, khai tử;

e) Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và nghiệp vụ đăng kư hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức;

g) Chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với cơ quan, tổ chức kiểm tra, xác minh về thông tin hộ tịch; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để xác minh khi đăng kư hộ tịch; phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với công chức làm công tác hộ tịch của Pḥng Tư pháp, viên chức ngoại giao, lănh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện theo nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh.

Điều 74. Những việc công chức làm công tác hộ tịch không được làm

1. Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, tŕ hoăn, gây khó khăn, phiền hà, nhận hối lộ khi đăng kư, quản lư hộ tịch.

2. Thu lệ phí hộ tịch cao hơn mức quy định hoặc đặt ra các khoản thu khi đăng kư hộ tịch.

3. Đặt ra thủ tục, giấy tờ, cố ư kéo dài thời hạn giải quyết đăng kư hộ tịch trái quy định của Luật này.

4. Tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

5. Đăng kư, cấp giấy tờ về hộ tịch trái quy định của Luật này.

6. Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật cá nhân mà biết được qua đăng kư hộ tịch.

7. Công chức làm công tác hộ tịch vi phạm các quy định tại Điều này th́ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lư kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm h́nh sự theo quy định của pháp luật.

Chương VII. Điều khoản thi hành

Điều 75. Giá trị của Sổ hộ tịch được lập, giấy tờ hộ tịch được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực

1. Sổ hộ tịch được lưu trữ trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị làm căn cứ chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân, tra cứu, cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân.

2. Giấy tờ hộ tịch đă cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng.

Điều 76. Điều khoản chuyển tiếp[25]

1. Hồ sơ đăng kư hộ tịch được thụ lư trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong th́ tiếp tục được giải quyết theo quy định của pháp luật về hộ tịch tại thời điểm tiếp nhận.

2. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng kư lại khai sinh, khai tử, kết hôn đă được đăng kư trước ngày Luật này có hiệu lực.[26]

3. Chính phủ chỉ đạo việc rà soát, bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch, kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong Luật; quy định thủ tục đăng kư khai sinh, kết hôn; cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam; chế độ lập, quản lư, sử dụng Sổ hộ tịch trong giai đoạn chuyển tiếp cho đến khi xây dựng xong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất trên toàn quốc theo quy định của Luật này.

Điều 77. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

2. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

 


Luật này đă được Quốc hội nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014./.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 

(Đă kư)

 

    Nguyễn Sinh Hùng

 2. Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành luật hộ tịch

CHÍNH PHỦ

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 123/2015/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2015

 

 

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

 

 


Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đ́nh ngày 19 tháng 6 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

Chính phban hành Nghị định quy định chi tiết một sđiều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

Chương I. Những quy định chung

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch về đăng kư khai sinh, kết hôn, quản lư và sử dụng Sổ hộ tịch trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được vận hành thống nhất trên cả nước (sau đây gọi là giai đoạn chuyển tiếp); đăng kư khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử tại khu vực biên giới; cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân; đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng kư khai sinh về cư trú tại Việt Nam; đăng kư kết hôn có yếu tnước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài; đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử; việc bố trí công chức tư pháp - hộ tịch làm công tác hộ tịch chuyên trách và một số biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

Điều 2. Quy định về xuất tŕnh, nộp giấy tờ khi đăng kư hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng kư hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất tŕnh bản chính một trong các giy tờ là hộ chiếu, chng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, c̣n giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng kư hộ tịch phải xuất tŕnh giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

2. Người yêu cầu đăng kư khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điu 16 của Luật Hộ tịch; đăng kư khai tử phải nộp bản chính Giấy báo thoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng kư kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.

3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng kư hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ kư người dịch theo quy định của pháp luật.

4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng kư hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lănh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.

5. Bản sao giấy ttrong hồ sơ đăng kư hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cu nộp bản sao không được chứng thực th́ phải xuất tŕnh bản chính để đối chiếu.

Điều 3. Cách thức nộp và tiếp nhận hồ sơ đăng kư hộ tịch[27]

1. Người yêu cầu đăng kư kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng kư lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng kư hộ tịch; người yêu cầu đăng kư các việc hộ tịch khác có thtrực tiếp nộp hsơ tại cơ quan đăng kư hộ tịch, gửi hsơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng kư htịch trực tuyến.

Hồ sơ đăng kư hộ tịch chỉ cn lập một (01) bộ.

2. Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ để đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất tŕnh; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ th́ hướng dẫn người yêu cầu bổ sung hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rơ ngày, giờ trkết quả.

Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính th́ người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất tŕnh bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất tŕnh bản chính th́ người tiếp nhận hsơ kiểm tra, đi chiếu bản chụp với bản chính và kư vào bản chụp xác nhận về việc đă đối chiếu nội dung giấy tờ đó.

Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ xuất tŕnh th́ người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu nộp thêm bản sao hoặc bản chụp của giấy tờ xuất tŕnh.

3. Trường hợp người yêu cầu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc muốn nhận kết quả qua hệ thống bưu chính th́ phải gửi nộp lệ phí đăng kư hộ tịch, lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch nếu không thuộc diện được miễn lệ phí và chi phí trả kết quả qua hệ thống bưu chính. Người tiếp nhận hồ sơ ghi rơ phương thức trả kết quả trong giấy tiếp nhận.

Được trả kết quả qua hệ thống bưu chính đối với yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài giải quyết, bao gồm khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai t; ly hôn; hủy hôn nhân trái pháp luật và yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định tại Điều 63 của Luật Hộ tịch.

4. Đối với việc đăng kư hộ tịch phải tiến hành xác minh theo quy định của Luật Hộ tịch và Nghị định này th́ thời gian gửi văn bản yêu cầu và thời gian trả lời kết quả không tính vào thời hạn giải quyết việc hộ tịch cụ thể.

Điều 4. Xác định nội dung đăng kư khai sinh, khai tử

1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng kư khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, th́ xác định theo tập quán;

b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

c) Số định danh cá nhân của người được đăng kư khai sinh được cấp khi đăng kư khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;

d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh th́ xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế th́ nơi sinh phải ghi rơ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xă, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế th́ ghi rơ tên đơn vị hành chính cấp xă, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.

đ) Quê quán của người được đăng kư khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.

2. Khi đăng kư khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; sđịnh danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.

Nội dung đăng kư khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

a) Đối với người chết tại cơ sở y tế th́ Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;

b) Đối với người chết do thi hành án th́nh th́ Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử h́nh cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử h́nh thay Giấy báo tử;

c) Đối với người bị Ṭa án tuyên bố là đă chết th́ Bản án, quyết định có hiệu lực của Ṭa án thay Giấy báo tử;

d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vn th́ văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;

đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này th́ Ủy ban nhân dân cấp xă nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo t.

Điều 5. Cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống kê sinh, tử

1. Cơ sở y tế sau khi cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ thay Giấy chứng tử quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghđịnh này có trách nhiệm thông báo số liệu sinh, tcho cơ quan đăng kư hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật Hộ tịch để thống kê kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống kê sinh, tử cho cơ quan đăng kư hộ tịch có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 6. Giá trị pháp lư của Giấy khai sinh

1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó th́ Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lư hồ sơ hoặc cấp giy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch[28]

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tui theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ư của cha, mẹ người đó và được thể hiện rơ trong Tờ khai; đi với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi c̣n phải có sự đồng ư của người đó.

2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bn chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng kư hộ tịch.

Điều 8. Tuyển dụng, bố trí, bồi dưỡng công chức làm công tác hộ tịch

1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người có thẩm quyền chđược bố trí, tuyển dụng mới người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Hộ tịch làm công tác hộ tịch.

2. Căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức cấp xă do Chính phủ quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ưu tiên bố trí công chức tư pháp - hộ tịch làm công tác hộ tịch chuyên trách tại các xă, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp xă loại 1, loại 2 có đông dân cư, số lượng công việc hộ tịch nhiều.

3. Bộ Tư pháp xây dựng chương tŕnh bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch và quy định việc cấp chứng chbồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch tại địa phương.

Chương II. Đăng kư hộ tịch, quản lư, sử dụng sổ hộ tịch trong giai đoạn chuyển tiếp[29]

Mục 1. Giấy tờ nộp, xuất tŕnh

Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất tŕnh khi đăng kư khai sinh

1. Người yêu cầu đăng kư khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điu 16 của Luật Hộ tịch khi đăng kư khai sinh tại Ủy ban nhân dân xă, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xă) hoặc các giấy ttheo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng kư khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

2. Người yêu cầu đăng kư khai sinh xuất tŕnh giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.

Trường hợp cha, mẹ của trẻ đă đăng kư kết hôn th́ c̣n phải xuất tŕnh giấy chứng nhận kết hôn.

Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất tŕnh khi đăng kư kết hôn

Người yêu cầu đăng kư kết hôn xuất tŕnh giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng kư kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng kư kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng kư kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xă mà người yêu cầu đăng kư kết hôn không thường trú tại xă, phường, thị trấn nơi đăng kư kết hôn th́ phải nộp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xă có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghđịnh này.

Trường hợp đăng kư kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện th́ người yêu cầu đăng kư kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xă có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghđịnh này.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng kư kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài th́ phải nộp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lănh sự của Việt Nam nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Mục 2. Quản lư, sử dụng sổ hộ tịch[30]

Điều 11. Lập, khóa Sổ hộ tịch

1. Sổ hộ tịch được lập thành 01 quyển theo từng loại việc hộ tịch được đăng kư.

2. Cơ quan đăng kư hộ tịch sử dụng sổ hộ tịch để ghi những việc hộ tịch được đăng kư bt đu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm.

Số liệu thống kê hộ tịch hàng năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.

3. Trước ngày 05 tháng 01 của năm sau, công chức làm công tác hộ tịch phải khóa Sổ hộ tịch; thống kê đầy đủ, chính xác và ghi tổng số việc hộ tịch đă đăng kư của năm trước vào trang liền kề với trang đăng kư cuối cùng của năm; kư, ghi rơ họ tên, chức danh; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng kư hộ tịch kư, đóng du xác nhận.

Điều 12. Lưu trữ Sổ hộ tịch

1. Sau khi khóa Sổ hộ tịch, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày khóa Shộ tịch, cơ quan đăng kư hộ tịch chứng thực 01 bản sao Sổ hộ tịch để chuyn lưu tại cơ quan quản lư hộ tịch cấp trên trực tiếp; đi với Cơ quan đại diện th́ gửi tập trung về Bộ Ngoại giao.

2. Khi nhận bản sao Sổ hộ tịch chuyển lưu, cơ quan tiếp nhận phải kiểm tra từng quyển Sổ hộ tịch, lập Biên bản bàn giao, trong đó ghi rơ t́nh trạng, số liệu đăng kư của từng quyn.

3. Sổ hộ tịch là tài sản quốc gia, được lưu trữ vĩnh viễn theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

4. Cơ quan lưu giữ Sổ hộ tịch có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng Shộ tịch theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp an toàn, chống cháy nổ, băo lụt, ẩm ướt, mối mọt.

Điều 13. Ghi vào Sổ hộ tịch nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Ngay sau khi nhận được thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 của Luật Hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ bản sao trích lục ghi đầy đủ nội dung thay đổi, cải chính vào Sổ hộ tịch, bao gồm: Số, ngày, tháng, năm; tên cơ quan cấp; họ, tên người kư trích lục hộ tịch; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng kư hộ tịch kư, đóng dấu xác nhận.

Trường hợp Sổ hộ tịch đă được chứng thực chuyển lưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này th́ công chức làm công tác hộ tịch phải báo cáo bằng văn bản kèm bản chụp trích lục hộ tịch cho cơ quan quản lư hộ tịch cấp trên để ghi tiếp nội dung thay đổi, ci chính vào bản sao Sổ hộ tịch tương ứng. Cơ quan tiếp nhận bản sao Sổ hộ tịch có trách nhiệm ghi nội dung thay đổi, cải chính vào bản sao Sổ hộ tịch tương ứng; Thủ trưởng cơ quan kư, đóng dấu xác nhận về nội dung đă ghi.

2. Thủ trưởng cơ quan đăng kư, quản lư hộ tịch nhận được văn bản thông báo mà không thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch hoặc có trách nhiệm thông báo mà không thực hiện thông báo và gửi bản sao trích lục hộ tịch theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 của Luật Hộ tịch phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc quản lư, khai thác, sử dụng thông tin hộ tịch sai lệch theo quy định của pháp luật.

Chương III. Đăng kư hộ tịch tại Ủy ban Nhân dân cấp xă

Mục 1. Đăng kư khai sinh trong một số trường hợp đặc biệt

Điều 14. Đăng kư khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi

1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xă nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế th́ Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.

Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Trưởng công an cấp xă có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị brơi; Ủy ban nhân dân cấp xă có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.

Biên bản phải ghi rơ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, t́nh trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) kư tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.

Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bn giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.

2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xă tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.

3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xă thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng kư khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng kư khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác đnh theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ th́ lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị brơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị brơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rơ “Trẻ bị bỏ rơi”.

Điều 15. Đăng kư khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

1. Ủy ban nhân dân cấp xă nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng kư khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha th́ khi đăng kư khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng kư khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch th́ Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng kư khai sinh; nội dung đăng kư khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.[31]

4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng kư khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con th́ giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

5. Thủ tục đăng kư khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rơ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

Điều 16. Đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ

1. Người yêu cầu đăng kư khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đă thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.

2. Thủ tục đăng kư khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch; nội dung đăng kư khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

Mục 2. Đăng kư hộ tịch tại khu vực biên giới

Điều 17. Đăng kư khai sinh

1. Ủy ban nhân dân xă khu vực biên giới đăng kư khai sinh cho trẻ sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xă đó c̣n mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xă của Việt Nam tiếp giáp với xă ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.

2. Người yêu cầu đăng kư khai sinh xuất tŕnh giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điu 2 của Nghị định này và nộp các giấy tờ sau đây:

a) Giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch;

b) Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

3. Thủ tục đăng kư khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điu 16 của Luật Hộ tịch; nội dung đăng kư khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

Điều 18. Đăng kư kết hôn

1. Ủy ban nhân dân xă ở khu vực biên giới thực hiện đăng kư kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xă đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xă của Việt Nam tiếp giáp với xă ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.

2. Người yêu cu đăng kư kết hôn xuất tŕnh giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xă, hồ sơ đăng kư kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng kư kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;

b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chng;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú khu vực biên giới của công dân nước láng ging.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh th́ thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.

Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xă kư Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ kư, ghi rơ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Điều 19. Đăng kư nhận cha, mẹ, con[32]

1. Ủy ban nhân dân xă ở khu vực biên giới thực hiện đăng kư việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xă đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xă của Việt Nam, tiếp giáp với xă ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.

2. Người yêu cầu đăng kư nhận cha, mẹ, con xuất tŕnh giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xă; hồ sơ đăng kư nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha - con hoặc quan hệ mẹ - con;[33]

c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xă quyết định. Trường hợp phải xác minh th́ thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.

Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu kư, ghi rơ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xă kư cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.

Điều 20. Đăng kư khai tử

1. Ủy ban nhân dân xă khu vực biên giới thực hiện đăng kư khai tử cho người chết là người nước ngoài cư trú tại xă đó.

2. Người yêu cầu đăng kư khai tử nộp Tờ khai đăng kư khai ttheo mẫu quy định, bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử được cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

3. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng kư khai tử kư, ghi rơ họ tên vào Sổ hộ tịch; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xă kư cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Trường hợp cần xác minh th́ thi hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

4. Sau khi đăng kư khai tử, Ủy ban nhân dân xă có văn bản thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết mang quốc tịch.

Mục 3. Cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân

Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xă, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng kư tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú th́ Ủy ban nhân dân cấp xă, nơi người đó đăng kư tạm trú cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu xác nhận t́nh trạng hôn nhân nộp Tkhai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận t́nh trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn th́ người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận t́nh trạng hôn nhân đă có vợ hoặc chồng nhưng đă ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đă chết th́ phải xuất tŕnh hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điu 37 của Nghị định này th́ nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh t́nh trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật th́ công chức tư pháp - hộ tịch tŕnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân kư cấp 01 bản Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân phải ghi đúng t́nh trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận t́nh trạng hôn nhân đă từng đăng kư thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về t́nh trạng hôn nhân của ḿnh. Trường hợp người đó không chứng minh được th́ công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chtịch Ủy ban nhân dân cấp xă có văn bản đnghị Ủy ban nhân dân cấp xă nơi người đó đă từng đăng kư thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về t́nh trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xă được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xă yêu cầu về t́nh trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đcơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xă cấp Giy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho người yêu cu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân đă hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, th́ phải nộp lại Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân đă được cấp trước đó.

Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân

1. Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Mục 4. Đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử

Điều 24. Điều kiện đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đă được đăng kư tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất th́ được đăng kư lại.

2. Người yêu cầu đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng kư lại.

3. Việc đăng kư lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng kư c̣n sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Điều 25. Thẩm quyền đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Ủy ban nhân dân cấp xă, nơi đă đăng kư khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xă nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng kư lại khai sinh, kết hôn.

2. Ủy ban nhân dân cấp xă nơi đă đăng kư khai ttrước đây thực hiện đăng kư lại khai tử.

Điều 26. Thủ tục đăng kư lại khai sinh

1. Hồ sơ đăng kư lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đă đăng kư khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

b) Bn sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

c) Trường hợp người yêu cầu đăng kư lại khai sinh là cán bộ, công chc, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang th́ ngoài các giy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lư.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng kư lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật th́ công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng kư lại khai sinh như tŕnh tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng kư lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xă không phải là nơi đă đăng kư khai sinh trước đây th́ công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng kư khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thi hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đă đăng kư khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và tr li bằng văn bản về việc c̣n lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không c̣n lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đă đăng kư khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng kư lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điu 16 của Luật Hộ tịch.

4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ th́ nội dung đăng kư khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng kư lại khai sinh.[34]

5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh th́ đăng kư lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh th́ nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang th́ nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng kư lại khai sinh theo quy định tại Điều này.[35]

Điều 27. Thủ tục đăng kư lại kết hôn

1. Hồ sơ đăng kư lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bn sao Giấy chứng nhận kết hôn th́ nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng kư kết hôn.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng kư lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật th́ công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng kư lại kết hôn như tŕnh tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng kư lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xă không phải là nơi đă đăng kư kết hôn trước đây th́ công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng kư kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đă đăng kư kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc c̣n lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không c̣n lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đă đăng kư kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng kư lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng kư kết hôn trước đây và được ghi rơ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng kư kết hôn trước đây th́ quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng kư kết hôn trước đây.

Điều 28. Thủ tục đăng kư lại khai tử

1. Hồ sơ đăng kư lại khai tử gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy chứng từ trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bn sao Giấy chứng tử hợp lệ th́ nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự kiện chết.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ. Nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính xác và việc đăng kư lại khai tử là đúng pháp luật th́ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă kư cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu; ghi nội dung đăng kư lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử kư, ghi rơ họ tên vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp cần xác minh th́ thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

Chương IV. Đăng kư hộ tịch tại Ủy ban Nhân dân cấp huyện

Mục 1. Đăng kư khai sinh, kết hôn

Điều 29. Đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam[36]

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực hiện đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng kư khai sinh.

2. Người yêu cầu đăng kư khai sinh xuất tŕnh giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam và nộp các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra nước ngoài và quan hệ mẹ - con nếu có;

c) Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài.

3. Trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này th́ thực hiện việc đăng kư khai sinh cho trẻ em theo thtục quy định tại Khoản 5 Điều 15 của Nghị định này.

4. Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, Pḥng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật th́ đăng kư theo tŕnh tự, thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Luật Hộ tịch. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

Điều 30. Hồ sơ đăng kư kết hôn

1. Hồ sơ đăng kư kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng kư kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh t́nh trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp c̣n giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận t́nh trạng hôn nhân th́ thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh t́nh trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng th́ giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất tŕnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này th́ có thể xuất tŕnh giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đă ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài th́ c̣n phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đă ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang th́ phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lư xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ti với quy định của ngành đó.

Điều 31. Tŕnh tự đăng kư kết hôn

Tŕnh tự đăng kư kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Pḥng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng pḥng Pḥng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Pḥng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng kư kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng kư kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này th́ Pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kư 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ t́nh h́nh cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tc phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng kư kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lư Nhà nước.

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kư Giấy chứng nhận kết hôn, Pḥng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn th́ theo đề nghị bằng văn bản của họ, Pḥng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kư Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn th́ Pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đă kư.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau th́ phải tiến hành thủ tục đăng kư kết hôn từ đầu.

Điều 33. Từ chối đăng kư kết hôn

1. Việc đăng kư kết hôn bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh Vit Nam.

2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng kư kết hôn, Pḥng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rơ lư do cho hai bên nam, nữ.

Mục 2. Ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đă được giải quyết ở nước ngoài

Điều 34. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài

1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh Việt Nam.

2. Nếu vào thời điểm đăng kư tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đă được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, th́ việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.

Điều 35. Tŕnh tự, thủ tục ghi chú kết hôn

1. Hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Luật Hộ tịch, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bn sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

c) Ngoài giấy tờ quy định tại Điểm a và b của Khoản này, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính th́ c̣n phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; nếu là công dân Việt Nam đă ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài th́ phải nộp trích lục về việc đă ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.

2. Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Pḥng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp cần xác minh th́ thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

3. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điu 50 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định, Trưởng pḥng Tư pháp ghi vào svà báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kư cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

b) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này, Trưởng pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.

Điều 36. Từ chối ghi vào sổ việc kết hôn

1. Yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Việc kết hôn vi phạm điều cm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh.

b) Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lănh sự nước ngoài tại Việt Nam.

2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, Pḥng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rơ lư do cho người yêu cầu.

Mục 3. Ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn đă được giải quyết ở nước ngoài

Điều 37. Ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn

1. Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đă có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thm quyền của nước ngoài cấp (sau đây gọi là giấy tờ ly hôn) mà không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đ́nh th́ được ghi vào Sổ hộ tịch.

2. Công dân Việt Nam đă ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng kư kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam th́ phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đă được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đă nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn th́ chlàm thủ tục ghi chú ly hôn gn nhất.

3. Trên cơ sở thông tin chính thức nhận được, Bộ Tư pháp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải quyết thuộc trường hợp có đơn yêu cu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.

Điều 38. Thẩm quyền ghi chú ly hôn

Thẩm quyền ghi chú ly hôn được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đă đăng kư kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện ghi chú ly hôn.

Trường hợp việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp th́ việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện.

Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng kư tại Ủy ban nhân dân cấp xă th́ việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.

Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam th́ việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện.

2. Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng kư tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thm quyền nước ngoài th́ việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.

3. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được đăng kư tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài th́ việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện.

Điều 39. Thủ tục ghi chú ly hôn

1. Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao giấy tờ ly hôn đă có hiệu lực pháp luật.

2. Thủ tục ghi chú ly hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch của Pḥng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu việc ghi chú ly hôn không vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc không thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 của Nghị định này th́ Trưởng pḥng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kư cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cu.

Trường hợp cần xác minh th́ thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

b) Nếu yêu cầu ghi chú ly hôn vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 của Nghị đnh này th́ Trưởng pḥng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.

c) Nếu việc kết hôn trước đây được đăng kư tại Ủy ban nhân dân Cấp xă hoặc Sở Tư pháp th́ sau khi ghi chú ly hôn, Pḥng Tư pháp gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Ủy ban nhân dân cấp xă hoặc Sở Tư pháp để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch; nếu được đăng kư tại cơ quan đại diện th́ gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.

Mục 4. Đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử

Điều 40. Điều kiện đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của người nước ngoài đă đăng kư tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất th́ được đăng kư lại.

2. Việc đăng kư lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người có yêu cầu c̣n sống tại thời điểm yêu cầu đăng kư lại.

Điều 41. Thẩm quyền đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi đă đăng kư khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây thực hiện đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai t.

2. Trường hợp khai sinh, kết hôn, khai ttrước đây được đăng kư tại Ủy ban nhân dân cấp xă th́ việc đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.

3. Trường hợp khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây được đăng kư tại Ủy ban nhân dân cấp tnh hoặc STư pháp th́ việc đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người yêu cầu thực hiện; nếu người đó không cư trú tại Việt Nam th́ do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở hiện nay của STư pháp thực hiện.

Điều 42. Thủ tục đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử

Thủ tục đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử được thực hiện tương tự như quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Nghị định này.

Chương V. Điều khoản thi hành

Điều 43. Trách nhiệm thi hành

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật Hộ tịch và Nghị định này, thực hiện các biện pháp sau nhằm bảo đảm hiệu quả đăng kư và quản lư hộ tịch trên địa bàn:

a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, bố trí công chức làm công tác hộ tịch tại cấp huyện, cấp xă theo đúng quy định của Luật Hộ tịch và Nghị định này;

b) Bố trí kinh phí, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của công tác đăng kư và quản lư hộ tịch tại địa phương;

c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xă có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật Hộ tịch và Nghị định này, thực hiện các biện pháp sau nhằm bảo đảm hiệu quả đăng kư và quản lư hộ tịch trên địa bàn:

a) Chỉ đạo công chức làm công tác hộ tịch đăng kư đầy đủ, kịp thời, đúng quy định pháp luật các sự kiện hộ tịch xảy ra trên địa bàn; thực hiện thông báo việc đăng kư hộ tịch và cập nhật các sự kiện hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch;

b) Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành địa phương phối hợp chặt chẽ với công chức tư pháp - hộ tịch trong việc đôn đốc, rà soát các việc sinh, tchưa được đăng kư trên địa bàn, có giải pháp tháo gỡ khó khăn, bảo đảm quyền đăng kư hộ tịch của người dân.

c) Căn cứ nh h́nh thực tiễn, có kế hoạch btrí nguồn lực, kinh phí và chỉ đạo công tác đăng kư hộ tịch lưu động tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.[37]

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng, bố trí công chức làm công tác hộ tịch không đúng quy định của Luật Hộ tịch và Nghị định này.

Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp

1. Hồ sơ yêu cầu đăng kư hộ tịch được cơ quan đăng kư hộ tịch tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chưa giải quyết xong th́ tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng kư và quản lư hộ tịch và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.

2. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng kư kết hôn th́ được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng kư kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng kư kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Điều 45. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

2. Băi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật và các điều khoản sau đây:

a) Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng kư kết hôn theo Nghquyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh;

b) Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng kư và quản lư hộ tịch;

c) Điều 1 và Điều 3 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đ́nh và chứng thực;

d) Các Điều 3, 5 và 44 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh về quan hệ hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài;

đ) Từ Mục 1 đến Mục 6 Chương III gồm các điều từ Điều 19 đến Điều 50 và Điểm a Khoản 1 Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh.

3. Sửa đổi Khoản 2 Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đ́nh như sau:

“2. S Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quản lư nhà nước về hôn nhân và gia đ́nh có yếu tố nước ngoài tại địa phương, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể theo quy định của Nghị định này”.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn pḥng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn pḥng Tổng Bí thư;
- Văn pḥng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn pḥng Quốc hội;
- Ṭa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xă hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lư TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (3b).KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG


(Đă kư)

 



Nguyễn Tấn Dũng

 


3. Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (Có hiệu lực kể từ ngày 16/7/2020. Thay thế thông tư 15/2015/TT-BTP).

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2020/TT-BTP

Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2020

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HỘ TỊCH VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2015/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT HỘ TỊCH

Căn cứ Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của

Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

Chương I. Những quy định chung

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định số 123/2015/NĐ-CP) về việc ủy quyền đăng kư hộ tịch; việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả đăng kư hộ tịch; tŕnh tự, thủ tục đăng kư khai sinh, kết hôn, khai tử, nhận cha, mẹ, con và một số việc hộ tịch khác; việc đăng kư khai sinh, kết hôn, khai tử lưu động; ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lư Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch.

Điều 2. Việc ủy quyền đăng kư hộ tịch

1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân, yêu cầu đăng kư các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng kư hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng kư kết hôn, đăng kư lại việc kết hôn, đăng kư nhận cha, mẹ, con th́ không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng kư hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên c̣n lại.

Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền th́ văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

2. Trường hợp người đi đăng kư khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch th́ không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.

Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng kư hộ tịch

1. Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện th́ hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.

Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay th́ người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rơ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, kư, ghi rơ họ, tên của người tiếp nhận.

2. Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng kư hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng kư hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.

3. Người yêu cầu đăng kư hộ tịch có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ th́ người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và kư xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.

Đối với giấy tờ xuất tŕnh khi đăng kư hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất tŕnh, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.

4. Khi trả kết quả đăng kư hộ tịch, người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng kư hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch.

Nếu người yêu cầu đăng kư hộ tịch thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng kư hộ tịch th́ kư, ghi rơ họ, tên trong Sổ hộ tịch theo hướng dẫn của người trả kết quả.

5. Khi trả kết quả đăng kư kết hôn, đăng kư lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt; khi trả kết quả đăng kư nhận cha, mẹ, con, cả bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều phải có mặt.

Điều 4. Giải quyết yêu cầu đăng kư hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh

Trường hợp việc đăng kư hộ tịch cần xác minh theo quy định tại khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 9, khoản 1 Điều 12 Thông tư này, sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, th́ cơ quan đăng kư hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định. Đối với trường hợp xác minh về t́nh trạng hôn nhân th́ cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về t́nh trạng hôn nhân của ḿnh theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Điều 5. Trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật

1. Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng kư hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng kư hộ tịch th́ cơ quan đăng kư hộ tịch phải giải thích rơ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lư của việc cam đoan không đúng sự thật.

2. Cơ quan đăng kư hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng kư hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

Chương II. Hướng dẫn đăng kư một số việc hộ tịch

Mục 1. Đăng kư khai sinh

Điều 6. Nội dung khai sinh

Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ ǵn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.

2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng kư khai sinh th́ họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.

Điều 7. Đăng kư khai sinh có yếu tố nước ngoài

1. Hồ sơ đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng kư khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

a) Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đă nhập cảnh hợp pháp và cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đă nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lư xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.

b) Việc xác định quốc tịch Việt Nam cho trẻ em khi đăng kư khai sinh được thực hiện theo quy định pháp luật Việt Nam về quốc tịch.

2. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng kư khai sinh, th́ ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch c̣n phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó. Nếu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không xác nhận th́ cơ quan đăng kư hộ tịch thực hiện đăng kư khai sinh cho trẻ, nhưng để trống phần ghi về quốc tịch trong Giấy khai sinh và Sổ đăng kư khai sinh.

Điều 8. Đăng kư khai sinh cho người đă có hồ sơ, giấy tờ cá nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xă nơi cư trú hiện tại thực hiện việc đăng kư khai sinh cho công dân Việt Nam cư trú trong nước, sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, chưa đăng kư khai sinh nhưng đă có hồ sơ, giấy tờ cá nhân (bản chính hoặc bản sao hợp lệ) như: giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; Sổ hộ khẩu; Sổ tạm trú; giấy tờ khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện việc đăng kư khai sinh cho người Việt Nam định cư tại nước ngoài, chưa đăng kư khai sinh, nếu có hồ sơ, giấy tờ cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó có ghi nơi sinh tại Việt Nam.

3. Hồ sơ đăng kư khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gồm có: Tờ khai đăng kư khai sinh, văn bản cam đoan về việc chưa đăng kư khai sinh; các giấy tờ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.

Tŕnh tự giải quyết, nội dung đăng kư khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng kư lại khai sinh

Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng kư lại khai sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:

1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ.

2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.

3. Trường hợp người yêu cầu đăng kư lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này th́ giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng kư lại khai sinh:

a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.

Người yêu cầu đăng kư lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đă nộp đủ các giấy tờ ḿnh có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

4. Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng kư lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con th́ cơ quan đăng kư hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh.

Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin th́ cơ quan đăng kư hộ tịch cho người yêu cầu đăng kư lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan.

Điều 10. Xác định nội dung đăng kư lại khai sinh

1. Trường hợp người yêu cầu đăng kư lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này th́ nội dung đăng kư lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó.

2. Tại thời điểm đăng kư lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng kư lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ tại khoản 1 Điều này, th́ người đó có trách nhiệm xuất tŕnh giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật th́ nội dung đăng kư lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng kư khai sinh.

Trường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng kư lại khai sinh đă chết th́ mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng kư khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đă chết”.

Trường hợp địa danh hành chính đă có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây th́ ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng kư khai sinh.

Mục 2. Đăng kư kết hôn, cấp giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân

Điều 11. Việc đăng kư kết hôn có yếu tố nước ngoài

1. Việc xác minh trong thủ tục đăng kư kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 31 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Pḥng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng kư kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đ́nh hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rơ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng kư kết hôn th́ Pḥng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rơ.

Trong quá tŕnh thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Pḥng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rơ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.

2. Trường hợp công dân Việt Nam đă được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp giấy tờ cho phép cư trú, có yêu cầu kết hôn với nhau hoặc kết hôn với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước th́ thẩm quyền đăng kư kết hôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 37 Luật hộ tịch.

3. Giấy tờ chứng minh t́nh trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp.

Điều 12. Cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân

Việc cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân đă được cấp trước đây, th́ người yêu cầu phải tŕnh bày rơ lư do không nộp lại được Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng kư hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng kư kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh th́ cơ quan đăng kư hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về t́nh trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.

2. Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi t́nh trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.

Ví dụ: Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân đă đăng kư kết hôn th́ Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.

3. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn th́ cơ quan đăng kư hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân phải ghi rơ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng kư kết hôn.

Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, Hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp ngày 01/02/2020; tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

Giấy này được cấp để làm thủ tục đăng kư kết hôn với anh KIM JONG DOEK, sinh năm 1970, quốc tịch Hàn Quốc, Hộ chiếu số HQ12345 do cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc cấp ngày 02/02/2020; tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc, tại Hàn Quốc.

4. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng kư kết hôn, th́ người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân phải ghi rơ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng kư kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.

Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng kư kết hôn.

5. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam th́ cơ quan đăng kư hộ tịch từ chối giải quyết.

Mục 3. Đăng kư khai tử, đăng kư nhận cha, mẹ, con

Điều 13. Đăng kư khai tử

Việc đăng kư khai tử được thực hiện theo quy định tại Mục 7 Chương II Luật hộ tịch và hướng dẫn sau đây:

1. Trường hợp đăng kư khai tử cho người chết đă lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP th́ người yêu cầu đăng kư khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng kư khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh th́ cơ quan đăng kư hộ tịch từ chối đăng kư khai tử.

Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này th́ các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Điều 15. Kết hợp giải quyết việc đăng kư khai sinh và nhận cha, mẹ, con

1. Khi đăng kư khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng kư nhận cha, mẹ, con th́ Ủy ban nhân dân cấp xă nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng kư khai sinh và thủ tục đăng kư nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp đăng kư khai sinh kết hợp đăng kư nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài th́ thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

2. Hồ sơ đăng kư khai sinh kết hợp đăng kư nhận cha, mẹ, con bao gồm:

a) Tờ khai đăng kư khai sinh, Tờ khai đăng kư nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;

c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

3. Tŕnh tự, thủ tục giải quyết việc đăng kư khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xă; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Nội dung đăng kư khai sinh xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư này. Giấy khai sinh và Trích lục đăng kư nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.

Điều 16. Đăng kư nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng kư kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ th́ không cần có ư kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng kư nhận cha, mẹ, con.

Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ th́ phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ th́ ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do ḿnh cung cấp.

2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng kư kết hôn, đă được đăng kư khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung th́ không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng kư khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng kư kết hôn, chưa được đăng kư khai sinh mà khi đăng kư khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung th́ thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng kư nhận cha, con.

Trách nhiệm, hệ quả pháp lư của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung không đúng sự thật tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

4. Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con th́ do Ṭa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.

Trường hợp Ṭa án nhân dân từ chối giải quyết th́ cơ quan đăng kư hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng kư khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng kư nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Ṭa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.

Mục 4. Thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch

Điều 17. Cải chính hộ tịch

1. Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng kư hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đă được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.

2. Sai sót trong đăng kư hộ tịch là sai sót của người đi đăng kư hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng kư hộ tịch.

3. Việc cải chính nội dung đăng kư khai tử thuộc thẩm quyền của cơ quan đă đăng kư khai tử, theo đề nghị của người có trách nhiệm đăng kư khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ tịch.

Điều 18. Bổ sung thông tin hộ tịch

1. Giấy tờ hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật hộ tịch có giá trị sử dụng mà không phải bổ sung thông tin hộ tịch c̣n thiếu so với biểu mẫu hộ tịch hiện hành.

2. Giấy tờ hộ tịch được cấp hợp lệ kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà thông tin hộ tịch c̣n thiếu th́ được bổ sung, nếu có giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng minh.

Yêu cầu ghi bổ sung quốc tịch Việt Nam chỉ thực hiện đối với giấy tờ hộ tịch được cấp kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, sau khi xác định người yêu cầu đang có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

3. Trường hợp cá nhân đă được đăng kư khai sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Giấy khai sinh, Sổ đăng kư khai sinh không ghi ngày, tháng sinh th́ được bổ sung ngày, tháng sinh theo Giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận của cơ sở y tế nơi cá nhân sinh ra.

Trường hợp không có Giấy chứng sinh, không có văn bản xác nhận của cơ sở y tế th́ ngày, tháng sinh được xác định như sau:

a) Đối với người có hồ sơ, giấy tờ cá nhân ghi thống nhất về ngày, tháng sinh, th́ xác định theo ngày, tháng sinh đó.

Trường hợp ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân không thống nhất th́ xác định theo ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ được cấp hoặc xác nhận hợp lệ đầu tiên.

b) Đối với người không có hồ sơ, giấy tờ cá nhân hoặc hồ sơ, giấy tờ cá nhân không có ngày, tháng sinh th́ cho phép người yêu cầu cam đoan về ngày, tháng sinh theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

c) Trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này, th́ ngày, tháng sinh là ngày 01 tháng 01 của năm sinh; trường hợp xác định được tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh th́ ngày sinh là ngày 01 của tháng sinh.

4. Trường hợp cơ quan thực hiện việc bổ sung thông tin hộ tịch không phải cơ quan đăng kư hộ tịch trước đây, th́ sau khi giải quyết phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến cơ quan đăng kư hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch; nếu cơ quan đăng kư hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện th́ thông báo đến Bộ Ngoại giao.

Điều 19. Thay đổi, bổ sung thông tin hộ tịch của con nuôi

1. Sau khi được giải quyết cho làm con nuôi, theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đă đăng kư khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi hộ tịch theo quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 46 Luật hộ tịch.

2. Trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi, trẻ chưa xác định được cha, mẹ th́ theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đă đăng kư khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện bổ sung thông tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng kư khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng kư khai sinh phải ghi rơ “cha, mẹ nuôi”.

3. Trường hợp con riêng được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi, nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng kư khai sinh c̣n để trống phần khai về cha hoặc mẹ, Ủy ban nhân dân nơi đă đăng kư khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi bổ sung thông tin về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng kư khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng kư khai sinh phải ghi rơ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.

Nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng kư khai sinh có đủ phần khai về cha và mẹ, th́ theo yêu cầu của cha nuôi hoặc mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đă đăng kư khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi phần khai về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha hoặc mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng kư khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng kư khai sinh phải ghi rơ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.

Điều 20. Thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc mà việc hộ tịch trước đây được đăng kư tại Sở Tư pháp th́ thẩm quyền giải quyết được xác định như sau:

a) Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài th́ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc;

b) Trường hợp người yêu cầu là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam th́ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người đó thực hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.

c) Trường hợp người yêu cầu là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam th́ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở của Sở Tư pháp đă đăng kư việc hộ tịch trước đây thực hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.

Sau khi thực hiện việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Sở Tư pháp để ghi chú vào Sổ hộ tịch theo quy định.

2. Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc nhưng người yêu cầu không c̣n bản chính giấy tờ hộ tịch hoặc cơ quan đăng kư hộ tịch không c̣n lưu giữ được Sổ hộ tịch, th́ cơ quan đăng kư hộ tịch vẫn tiếp nhận, giải quyết theo quy định.

Sau khi cấp Trích lục thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người yêu cầu, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch hoặc mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch theo quy định.

Mục 5. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; Cấp bản sao trích lục hộ tịch

Điều 21. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

1. Cơ quan đăng kư hộ tịch nhận được thông báo kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định liên quan đến việc thay đổi thông tin hộ tịch của cá nhân có trách nhiệm ghi vào sổ việc thay đổi hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật hộ tịch; trường hợp Sổ hộ tịch đă được chuyển lưu tại cơ quan quản lư hộ tịch cấp trên th́ gửi thông báo kèm theo bản chụp trích lục bản án, bản sao quyết định tới cơ quan đang lưu trữ Sổ hộ tịch để ghi tiếp vào Sổ hộ tịch.

2. Trường hợp cơ quan đăng kư hộ tịch chưa nhận được thông báo kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định, mà người có thông tin hộ tịch thay đổi cung cấp trích lục bản án, bản sao quyết định hợp lệ, đă có hiệu lực pháp luật th́ cơ quan đăng kư hộ tịch cũng thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời ghi chú nội dung thay đổi vào mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch. Trường hợp cơ quan thực hiện ghi chú không phải là cơ quan đă đăng kư hộ tịch trước đây th́ ghi chú nội dung thay đổi vào mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch, đồng thời gửi bản chụp trích lục bản án, bản sao quyết định đến cơ quan đăng kư hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Điều 22. Ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

1. Công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đă được đăng kư khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh th́ cơ quan đăng kư hộ tịch thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và bản sao Giấy khai sinh cho người yêu cầu.

2. Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn để làm thủ tục đăng kư kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, th́ thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đă đăng kư kết hôn trước đây hoặc nơi đăng kư kết hôn mới.

Điều 23. Cấp bản sao trích lục hộ tịch

1. Cơ quan đăng kư, quản lư hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch hoặc quản lư Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch. Nội dung bản sao trích lục hộ tịch được ghi đúng theo thông tin trong Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Những thông tin Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử không có để ghi vào mẫu bản sao trích lục hộ tịch hiện hành th́ để trống.

2. Trường hợp Sổ hộ tịch trước đây ghi tuổi th́ cơ quan đăng kư hộ tịch xác định năm sinh tương ứng ghi vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch, sau đó cấp bản sao trích lục hộ tịch.

Ví dụ: Sổ đăng kư khai sinh năm 1975 ghi tuổi của cha là 25 tuổi, tuổi của mẹ là 23 tuổi th́ xác định năm sinh của cha: 1950, năm sinh của mẹ: 1952.

3. Trường hợp thông tin của cá nhân đă được thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài th́ thông tin trong bản sao Giấy khai sinh, bản sao trích lục hộ tịch là thông tin đă được cập nhật theo nội dung ghi trong mục Ghi chú của Sổ hộ tịch.

Trường hợp yêu cầu cấp bản sao Trích lục kết hôn mà trong Sổ đăng kư kết hôn đă ghi chú việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định ly hôn đă có hiệu lực pháp luật, ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài th́ mục Ghi chú trong Trích lục kết hôn bản sao ghi rơ: Đă ly hôn theo Bản án/Quyết định số… ngày…tháng…năm … của Ṭa án ….

Mục 6. Đăng kư khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động

Điều 24. Các trường hợp đăng kư khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động

1. Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng kư khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không c̣n ông bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không thể đi đăng kư khai sinh cho trẻ th́ Ủy ban nhân dân cấp xă tiến hành đăng kư khai sinh lưu động.

Trường hợp người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xă hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi đăng kư khai tử được th́ Ủy ban nhân dân cấp xă tiến hành đăng kư khai tử lưu động.

Trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xă mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng kư kết hôn được th́ Ủy ban nhân dân cấp xă tiến hành đăng kư kết hôn lưu động.

2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xă quyết định tổ chức đăng kư khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động.

3. Ủy ban nhân dân cấp xă có trách nhiệm bố trí thời gian, kinh phí, nhân lực để thực hiện đăng kư hộ tịch lưu động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với h́nh thức phù hợp, bảo đảm mọi sự kiện sinh, tử, kết hôn của người dân được đăng kư đầy đủ.

Điều 25. Thủ tục đăng kư khai sinh, khai tử lưu động

1. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xă được giao nhiệm vụ đăng kư khai sinh, khai tử lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng kư lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng kư lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân.

Tại địa điểm đăng kư hộ tịch lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng kư khai sinh, khai tử theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư này; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả đăng kư khai sinh, khai tử lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức tư pháp - hộ tịch tŕnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă kư giấy tờ hộ tịch và ghi nội dung đăng kư vào Sổ hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 05 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức tư pháp - hộ tịch đem theo giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng kư lưu động; hướng dẫn người dân kư, ghi rơ họ, tên trong Sổ hộ tịch theo quy định; tại mục Ghi chú trong Sổ hộ tịch ghi rơ “Đăng kư lưu động”.

4. Trường hợp người yêu cầu không biết chữ th́ công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả đăng kư hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch phải đọc lại nội dung giấy tờ hộ tịch cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ hộ tịch.

Quy định này cũng được áp dụng đối với thủ tục đăng kư kết hôn lưu động tại Điều 26 của Thông tư này.

Điều 26. Thủ tục đăng kư kết hôn lưu động

1. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xă được giao nhiệm vụ đăng kư kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng kư lưu động. Tại địa điểm đăng kư lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng kư kết hôn; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả đăng kư kết hôn lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.

2. Trong thời hạn 05 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đ́nh, công chức tư pháp - hộ tịch tŕnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xă kư Giấy chứng nhận kết hôn, sau đó tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng kư lưu động.

Chương III. Mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch; Hướng dẫn quản lư, sử dụng giấy tờ, sổ hộ tịch

Mục 1. Mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch

Điều 27. Mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch

1. Ban hành kèm theo Thông tư này:

a) Danh mục giấy tờ hộ tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành (Phụ lục 1);

b) Danh mục Sổ hộ tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành (Phụ lục 2);

c) Danh mục giấy tờ hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, cơ quan đăng kư hộ tịch tự in, sử dụng (Phụ lục 3);

d) Danh mục Sổ hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, cơ quan đăng kư hộ tịch tự in, sử dụng (Phụ lục 4);

đ) Danh mục Tờ khai đăng kư hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, cơ quan đăng kư hộ tịch, người dân tự in, sử dụng (Phụ lục 5);

2. Tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc, chi tiết kỹ thuật của mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch được mô tả cụ thể trong các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 28. Thẩm quyền in, phát hành mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch

1. Bộ Tư pháp in, phát hành Giấy khai sinh (bản chính và bản sao), Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), Sổ đăng kư khai sinh, Sổ đăng kư kết hôn, Sổ đăng kư khai tử được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 27 Thông tư này.

Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên hệ với Bộ Tư pháp để được cung cấp mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch và phải chịu trách nhiệm nếu cơ quan đăng kư hộ tịch tại địa phương sử dụng mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch không do Bộ Tư pháp phát hành.

2. Trường hợp cơ quan đăng kư hộ tịch đă sử dụng Phần mềm đăng kư, quản lư hộ tịch dùng chung th́ được cung cấp phôi mẫu Giấy khai sinh (bản chính và bản sao), Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính) theo Danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Thông tư này để sử dụng.

3. Mẫu Trích lục hộ tịch (bản chính và bản sao) được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 Thông tư này; mẫu Tờ khai đăng kư hộ tịch được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 27 Thông tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ: www.moj.gov.vn), cơ quan đăng kư hộ tịch có thể truy cập, tự in để sử dụng.

Người yêu cầu đăng kư hộ tịch truy cập trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp để tự in và sử dụng các mẫu Tờ khai đăng kư hộ tịch. Trường hợp người yêu cầu đăng kư hộ tịch không thể tự in được th́ cơ quan đăng kư hộ tịch có trách nhiệm in và phát miễn phí cho người yêu cầu đăng kư hộ tịch.

4. Mẫu Sổ hộ tịch được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 27 Thông tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ: www.moj.gov.vn), cơ quan đăng kư hộ tịch có thể truy cập, tự in để sử dụng.

Trường hợp cơ quan đăng kư hộ tịch trong nước không thể tự in được, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm in và phát hành cho các cơ quan đăng kư hộ tịch trên địa bàn để sử dụng hoặc liên hệ với Bộ Tư pháp để được cung cấp.

5. Cơ quan đăng kư hộ tịch phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng giấy tờ, Sổ hộ tịch được in, phát hành không đúng quy định của Thông tư này.

Mục 2. Hướng dẫn cách ghi sổ, giấy tờ hộ tịch mở, khóa sổ hộ tịch, lưu trữ, bảo quản sổ hộ tịch

Điều 29. Cách ghi Sổ, giấy tờ hộ tịch

1. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xă, công chức làm công tác hộ tịch của Pḥng Tư pháp, viên chức ngoại giao, lănh sự (sau đây gọi chung là công chức làm công tác hộ tịch) phải tự ghi vào Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch. Nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rơ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết bằng loại mực tốt, cùng một màu; không dùng các màu mực khác nhau; không dùng mực đỏ.

Trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin để in giấy tờ hộ tịch th́ phải in bằng loại mực tốt, màu đen, không bị nḥe, mất nét hoặc phai màu.

2. Sổ hộ tịch phải được đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối cùng ngay từ khi mở sổ. Sổ được ghi liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống.

3. Số đăng kư trong năm phải được ghi liên tục theo thứ tự, bắt đầu từ số 01 cho đến hết năm. Trường hợp chưa hết năm mà hết sổ th́ sử dụng sang quyển sổ khác và ghi tiếp theo số thứ tự cuối cùng của sổ trước, không được ghi lại từ số 01.

Trường hợp hết năm mà chưa sử dụng hết sổ th́ cơ quan đăng kư hộ tịch được sử dụng tiếp sổ cho năm tiếp theo sau khi thực hiện việc khóa sổ hết năm theo đúng quy định.

4. Số ghi trên giấy tờ hộ tịch của cá nhân phải trùng với số thứ tự ghi trong Sổ hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Các cột, mục trong Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch phải được ghi đầy đủ, chính xác theo đúng hướng dẫn trong Sổ hộ tịch và Thông tư này; ngày, tháng, năm được ghi theo dương lịch.

6. Việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được ghi vào Sổ hộ tịch như sau:

a) Việc thay đổi quốc tịch được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng kư khai sinh; việc thay đổi này cũng được ghi vào mục Ghi chú trong các Sổ hộ tịch khác mà người thay đổi quốc tịch đă đăng kư hộ tịch;

b) Việc xác định cha, mẹ, con được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng kư khai sinh của người con;

c) Việc xác định lại giới tính được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng kư khai sinh của người được xác định lại giới tính;

d) Việc nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng kư nuôi con nuôi và mục Ghi chú trong Sổ đăng kư khai sinh;

đ) Việc ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng kư kết hôn;

e) Việc công nhận giám hộ được ghi vào Sổ đăng kư giám hộ;

g) Việc tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng kư khai sinh;

h) Việc tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người đă chết được ghi vào Sổ đăng kư khai tử.

7. Việc hộ tịch của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch như sau:

a) Việc khai sinh được ghi vào Sổ đăng kư khai sinh;

b) Việc kết hôn được ghi vào Sổ đăng kư kết hôn;

c) Việc giám hộ được ghi vào Sổ đăng kư giám hộ;

d) Việc nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con được ghi vào Sổ đăng kư nhận cha, mẹ, con. Trường hợp người con đă được đăng kư khai sinh, ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh tại Việt Nam th́ Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đă đăng kư khai sinh, ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh ghi chú tiếp vào Sổ đăng kư khai sinh;

đ) Việc nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng kư nuôi con nuôi;

e) Việc thay đổi hộ tịch được ghi vào Sổ đăng kư thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc và ghi chú tiếp vào Sổ đăng kư các việc hộ tịch khác;

g) Việc ly hôn, huỷ việc kết hôn được ghi vào Sổ ghi chú ly hôn. Nếu việc kết hôn, ghi chú kết hôn trước đây thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam th́ Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đă đăng kư kết hôn, ghi chú kết hôn để ghi chú tiếp vào Sổ đăng kư kết hôn;

h) Việc khai tử được ghi vào Sổ đăng kư khai tử.

8. Cơ quan đăng kư, quản lư hộ tịch đang lưu trữ Sổ hộ tịch có trách nhiệm thực hiện việc ghi vào Sổ hộ tịch theo quy định tại khoản 6 Điều này ngay sau khi nhận được bản án, quyết định.

Trường hợp Sổ hộ tịch được lưu trữ tại 2 cấp th́ cơ quan đăng kư, quản lư hộ tịch nhận được bản án, quyết định, sau khi ghi vào Sổ hộ tịch, có trách nhiệm thông báo tiếp cho cơ quan đang lưu trữ Sổ hộ tịch c̣n lại để ghi vào Sổ hộ tịch, bảo đảm cập nhật đồng bộ.

9. Khi ghi vào Sổ hộ tịch, phải ghi theo đúng nội dung của giấy tờ hộ tịch, hồ sơ ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; những nội dung trong Sổ hộ tịch có mà trong giấy tờ, hồ sơ hộ tịch không có th́ để trống, những nội dung trong giấy tờ hộ tịch có nhưng trong Sổ hộ tịch không có th́ ghi vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch.

Trường hợp nội dung thông tin hộ tịch trên giấy tờ hộ tịch, Sổ hộ tịch chưa xác định được th́ để trống, không được gạch chéo hoặc đánh dấu.

Điều 30. Cách ghi địa danh hành chính trên giấy tờ hộ tịch, Sổ hộ tịch khi có sự thay đổi

1. Khi có sự thay đổi về địa danh hành chính th́ phần ghi địa danh hành chính trên giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch được ghi theo địa danh hành chính tại thời điểm đăng kư.

2. Khi cấp bản sao trích lục hộ tịch, phần ghi địa danh hành chính trong bản sao trích lục hộ tịch phải theo đúng địa danh hành chính đă đăng kư trong Sổ hộ tịch.

Điều 31. Cách ghi Giấy khai sinh, Sổ đăng kư khai sinh

1. Họ, chữ đệm, tên của người được khai sinh phải ghi bằng chữ in hoa, có dấu.

2. Ngày, tháng, năm sinh của người được khai sinh được ghi bằng số và bằng chữ.

3. Mục Nơi sinh được ghi như sau:

a) Trường hợp trẻ em sinh tại bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là cơ sở y tế) th́ ghi tên cơ sở y tế và địa chỉ trụ sở cơ sở y tế đó.

b) Trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế, bao gồm trường hợp sinh tại nhà, sinh trên phương tiện giao thông, trên đường, trong trại tạm giam, trại giam hoặc tại địa điểm khác th́ ghi địa danh hành chính thực tế, nơi trẻ em sinh ra (ghi đủ 3 cấp đơn vị hành chính).

c) Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài th́ Nơi sinh được ghi theo tên thành phố và tên quốc gia, nơi trẻ em được sinh ra; trường hợp trẻ em sinh ra tại quốc gia liên bang th́ ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia đó.

d) Trường hợp đăng kư lại khai sinh mà không xác định được đầy đủ thông tin về nơi sinh th́ mục Nơi sinh ghi cấp tỉnh nếu sinh tại Việt Nam hoặc tên quốc gia nếu sinh ở nước ngoài (ví dụ: tỉnh Vĩnh Phúc hoặc Hoa Kỳ).

4. Mục Nơi cư trú được ghi như sau:

a) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở trong nước th́ ghi theo nơi đăng kư thường trú; trường hợp không có nơi đăng kư thường trú, th́ ghi theo nơi đăng kư tạm trú; trường hợp không có nơi đăng kư thường trú và nơi đăng kư tạm trú th́ ghi theo nơi đang sinh sống.

b) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài th́ ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.

5. Mục Giấy tờ tùy thân của người đi đăng kư khai sinh phải ghi rơ: tên loại giấy tờ, số, cơ quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó.

6. Mục Nơi đăng kư khai sinh phải ghi đúng tên cơ quan có thẩm quyền đăng kư khai sinh theo quy định của Luật hộ tịch, cụ thể như sau:

a) Trường hợp đăng kư khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xă th́ phải ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp (xă, huyện, tỉnh).

b) Trường hợp đăng kư khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện th́ phải ghi địa danh hành chính 2 cấp (huyện, tỉnh).

c) Trường hợp đăng kư khai sinh thuộc thẩm quyền của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài th́ ghi tên của Cơ quan đại diện.

7. Trường hợp cha hoặc mẹ của người được khai sinh là người nước ngoài th́ ghi tên người đó theo đúng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.

8. Tên địa danh, tên quốc gia nước ngoài được viết theo tên đă được phiên âm sang tiếng Việt (ví dụ: Cộng ḥa Pháp, Cộng ḥa Liên bang Đức, Hoa Kỳ....); trường hợp không có phiên âm tiếng Việt th́ viết theo phiên âm La-tinh (ví dụ: Osaka; New York....).

9. Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này tại mặt sau của Giấy khai sinh sử dụng để ghi chú nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; ghi các thông tin hộ tịch thay đổi theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi thực hiện cần ghi rơ ngày, tháng, năm tiến hành ghi chú, thông tin hộ tịch có sự thay đổi và tên loại giấy tờ, số, tên cơ quan, ngày, tháng, năm cấp giấy tờ là căn cứ để thực hiện việc ghi chú.

10. Việc hướng dẫn ghi họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm, nơi cư trú, giấy tờ tùy thân, nơi đăng kư, địa danh, quốc gia, phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này tại Điều này được áp dụng để ghi thống nhất trong các Sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác.

Điều 32. Cách ghi Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng kư kết hôn

1. Ngày, tháng, năm đăng kư kết hôn là ngày hai bên nam, nữ có mặt, kư vào Sổ đăng kư kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn tại cơ quan đăng kư hộ tịch.

Quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng kư kết hôn, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp đăng kư lại kết hôn, đăng kư hôn nhân thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, công nhận quan hệ hôn nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đ́nh, thực hiện lại việc đăng kư kết hôn theo quy định tại Điều 13 Luật hôn nhân và gia đ́nh th́ ngày, tháng, năm xác lập quan hệ hôn nhân được ghi vào mặt sau Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp đăng kư lại kết hôn, đăng kư hôn nhân thực tế mà không xác định được ngày đăng kư kết hôn trước đây, ngày xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng th́ ghi ngày đầu tiên của tháng, năm đăng kư kết hôn, xác lập quan hệ chung sống; trường hợp không xác định được ngày, tháng th́ ghi ngày 01 tháng 01 của năm đăng kư kết hôn trước đây, năm xác lập quan hệ chung sống.

Điều 33. Cách ghi Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân, Sổ cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân

1. Mục “T́nh trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về t́nh trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:

- Nếu chưa bao giờ kết hôn th́ ghi rơ là hiện tại chưa đăng kư kết hôn với ai.

- Nếu đang có vợ/chồng th́ ghi rơ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...).

- Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đă chết th́ ghi rơ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông....

- Nếu có đăng kư kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đă ly hôn và chưa kết hôn mới th́ ghi rơ là đă đăng kư kết hôn hoặc đă có vợ/chồng, nhưng đă ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Ṭa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng kư kết hôn với ai.

- Nếu có đăng kư kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đă chết và chưa kết hôn mới th́ ghi rơ là đă đăng kư kết hôn hoặc đă có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đă chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng kư kết hôn với ai.

- Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận t́nh trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng kư kết hôn th́ ghi rơ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng kư kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).

2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận t́nh trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đă qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận t́nh trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây th́ ghi rơ về t́nh trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.

Ví dụ: Không đăng kư kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại xă Bồng Lai, huyện Quế Vơ, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 20/11/1996 đến ngày 04/3/1998.

3. Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài th́ mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. T́nh trạng hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lư và ghi tương tự như quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 34. Cách ghi Trích lục khai tử, Sổ đăng kư khai tử

1. Mục “Đă chết vào lúc” được ghi theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, trong đó ghi rơ giờ, phút, ngày, tháng, năm chết bằng số và bằng chữ; trường hợp không rơ giờ, phút th́ để trống.

2. Mục “Nơi chết” ghi rơ tên cơ sở y tế và địa danh hành chính nơi có trụ sở cơ sở y tế trong trường hợp chết tại cơ sở y tế.

Trường hợp chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, chết tại trại giam, trại tạm giam, nơi thi hành án tử h́nh, tại trụ sở cơ quan, tổ chức hoặc không xác định được nơi chết th́ ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp (xă, huyện, tỉnh) nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết.

3. Mục Nguyên nhân chết trong Sổ đăng kư khai tử được ghi theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; trường hợp không có giấy tờ này hoặc chưa xác định được th́ để trống.

4. Phần ghi về Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử phải ghi rơ tên giấy tờ; số, ngày, tháng, năm cấp; cơ quan, tổ chức cấp. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xă có thẩm quyền đăng kư khai tử đồng thời có trách nhiệm cấp Giấy báo tử th́ không thực hiện cấp Giấy báo tử; mục Giấy báo tử trong Trích lục khai tử và Sổ đăng kư khai tử để trống.

Điều 35. Sửa chữa sai sót khi ghi Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch

1. Trong quá tŕnh đăng kư hộ tịch mà có sai sót trong việc ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch phải gạch bỏ phần sai sót, ghi sang bên cạnh hoặc lên phía trên, không được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa và viết đè lên chỗ đă tẩy xoá.

Trường hợp có sai sót bỏ trống trang sổ th́ công chức làm công tác hộ tịch phải gạch chéo vào trang bỏ trống.

Cột ghi chú của Sổ hộ tịch phải ghi rơ nội dung sửa chữa sai sót; ngày, tháng, năm sửa; công chức làm công tác hộ tịch kư, ghi rơ họ, chữ đệm, tên.

Công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng kư hộ tịch biết về việc sửa chữa sai sót. Thủ trưởng cơ quan đăng kư hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa sai sót.

Công chức làm công tác hộ tịch không được tự ư tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đă ghi trong Sổ hộ tịch.

2. Trong quá tŕnh đăng kư hộ tịch, nếu có sai sót trên giấy tờ hộ tịch th́ công chức làm công tác hộ tịch phải hủy bỏ giấy tờ đó và ghi giấy tờ mới, không cấp cho người dân giấy tờ hộ tịch đă bị sửa chữa.

3. Khi quá tŕnh đăng kư hộ tịch đă kết thúc theo quy định pháp luật mà sau đó mới phát hiện có sai sót th́ thực hiện cải chính hộ tịch theo quy định.

Điều 36. Mở, khóa Sổ hộ tịch

Việc mở, khóa Sổ hộ tịch tại cơ quan đăng kư hộ tịch được thực hiện như sau:

1. Số quyển của Sổ hộ tịch được đánh số và ghi theo thứ tự sử dụng của từng loại sổ trong năm, bắt đầu từ số 01.

Ví dụ: - Sổ đăng kư giám hộ, số: 01-TP/HT-2020-GH

- Sổ đăng kư nhận cha, mẹ, con, số: 01-TP/HT-2020-CMC. Ngày mở sổ là ngày đăng kư sự kiện hộ tịch đầu tiên của sổ.

Ngày khoá sổ trong trường hợp hết sổ mà chưa hết năm là ngày đăng kư sự kiện hộ tịch cuối cùng của sổ; trường hợp hết năm mà chưa dùng hết sổ th́ khóa sổ vào ngày 31 tháng 12 của năm đó.

2. Công chức làm công tác hộ tịch phải thống kê rơ tổng số sự kiện hộ tịch đă đăng kư trong sổ, số trường hợp ghi sai sót phải sửa chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Thông tư này, số trang bị bỏ trống (nếu có).

3. Sau khi thống kê theo quy định tại khoản 2 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch phải kư, ghi rơ họ, chữ đệm, tên; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng kư hộ tịch kư xác nhận, ghi rơ họ, chữ đệm, tên, chức vụ và đóng dấu.

Điều 37. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng kư hộ tịch

1. Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng kư hộ tịch được giữ ǵn, bảo quản, lưu trữ vĩnh viễn để sử dụng, phục vụ nhu cầu của nhân dân và hoạt động quản lư nhà nước.

2. Cục Lănh sự, Cơ quan đại diện, Ủy ban nhân dân cấp xă, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tư pháp có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, khai thác sử dụng Sổ hộ tịch theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp pḥng chống băo lụt, cháy, ẩm ướt, mối mọt để bảo đảm an toàn.

Thủ trưởng cơ quan phải chịu trách nhiệm trong việc làm mất, hư hỏng hoặc khai thác, sử dụng Sổ hộ tịch trái quy định pháp luật.

Chương IV. Điều khoản thi hành

Điều 38. Điều khoản chuyển tiếp

1. Hồ sơ yêu cầu đăng kư hộ tịch do cơ quan đăng kư hộ tịch tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong th́ tiếp tục được giải quyết theo quy định của Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây gọi là Thông tư số 15/2015/TT-BTP).

2. Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP đang sử dụng tại các cơ quan đăng kư hộ tịch được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.

Các trường hợp yêu cầu đăng kư hộ tịch khác tiếp nhận kể từ thời điểm Thông tư có hiệu lực thi hành được cấp giấy tờ hộ tịch theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 39. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 7 năm 2020 và thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP.

2. Trong quá tŕnh triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Tư pháp kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để có hướng dẫn./.

  

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn pḥng Chính phủ;
- Ṭa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ: Công an, Ngoại giao;
- Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục HTQTCT.

BỘ TRƯỞNG




Lê Thành Long

 

 

 


4. Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP hướng dẫn việc đăng kư và quản lư hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lănh sự của Việt Nam ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao - Bộ Tư pháp ban hành 

BỘ NGOẠI GIAO -
BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2016/TTLT-BNG-BTP

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN VIỆC ĐĂNG KƯ VÀ QUẢN LƯ HỘ TỊCH TẠI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN ĐẠI DIỆN LĂNH SỰ CỦA VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật quốc tịch s 24/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật hôn nhân và gia đ́nh số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2014,

Căn cứ Luật cơ quan đại diện nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài s 33/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009,

Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

Căn cứ Nghị định số 58/2013/NĐ-CP ngày 11/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp hưng dẫn việc đăng kư và quản lư hộ tịch tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lănh sự của Việt Nam ở nước ngoài như sau:

Chương I. Quy định chung

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Thông tư liên tịch này hướng dẫn chi Tiết Điều 3, Điều 53 của Luật hộ tịch về đăng kư hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài; đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử; cấp bản sao trích lục hộ tịch; cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài; quản lư nhà nước về hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lănh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) theo quy định của Luật hộ tịch và Nghị định s 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định s123/2015/NĐ-CP).

Điều 2. Thẩm quyền đăng kư hộ tịch

1. Cơ quan đại diện thực hiện đăng kư các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch, đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử theo quy định của pháp luật; cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Sổ hộ tịch; cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.

2. Đối với những nước mà Việt Nam có từ hai Cơ quan đại diện trở lên th́ thẩm quyền đăng kư hộ tịch thuộc Cơ quan đại diện ở khu vực lănh sự mà người yêu cầu cư trú. Đối với những nước chưa có Cơ quan đại diện th́ việc đăng kư hộ tịch được thực hiện tại Cơ quan đại diện tại nước kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện thuận tiện nhất.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài là người đang có quốc tịch Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.

2. Công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài là người đang có quốc tịch Việt Nam, được nước sở tại cho hưởng quy chế thường trú.

3. Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài là người đang có quốc tịch Việt Nam công tác, học tập, lao động ở nước ngoài và được nước sở tại cấp giấy tcho phép cư trú có thời hạn.

4. Cán bộ lănh sự là viên chức ngoại giao, viên chức lănh sự được giao thực hiện công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.

Điều 4. Việc nộp hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng kư hộ tịch

Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng kư hộ tịch tại Cơ quan đại diện được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, các Điều 2, 3, 4, 5 của Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật hộ tịch và Nghị định s123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây gọi là Thông tư số 15/2015/TT-BTP) và hướng dẫn sau đây:

1. Hồ sơ đăng kư hộ tịch có thể được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, trừ các trường hợp pháp luật yêu cầu cá nhân phải có mặt trực tiếp khi làm thủ tục đăng kư kết hôn, đăng kư lại kết hôn, đăng kư nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp muốn nhận kết quả qua đường bưu điện, người nộp hồ sơ phải chuẩn bị sẵn b́ thư ghi địa chỉ, tem hoặc cước phí gửi bảo đảm trở lại.

2. Khi có yêu cầu giải quyết thủ tục đăng kư hộ tịch tại Cơ quan đại diện, người yêu cầu phải xuất tŕnh bản chính một trong các giấy tờ sau đây: hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp c̣n giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh nhân thân; giấy tờ chứng minh đang cư trú tại nước sở tại. Cơ quan đại diện kiểm tra, chụp và xác nhận bản chụp đă đối chiếu đúng với bản chính để lưu hồ sơ.

Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện th́ nộp bản sao các giấy tờ nêu trên đă được chứng thực hp lệ.

3. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp sử dụng để đăng kư hộ tịch tại Cơ quan đại diện không phải hợp pháp hóa lănh sự. Trường hợp có nghi ngvề tính xác thực của giấy tờ, Cơ quan đại diện yêu cầu giấy tờ phải được chứng nhận lănh sự của cơ quan có thẩm quyền.

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước thứ ba cấp sử dụng để đăng kư hộ tịch tại Cơ quan đại diện phải được hợp pháp hóa theo quy định.

Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ đăng kư hộ tịch phải được dịch sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo quy định.

Điều 5. Sử dụng biểu mẫu, Sổ hộ tịch

Khi giải quyết yêu cầu đăng kư hộ tịch, Cơ quan đại diện sử dụng các biểu mẫu, Sổ hộ tịch tương ứng do Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP.

Chương II. Thủ tục đăng kư hộ tịch

Điều 6. Đăng kư khai sinh

1. Cơ quan đại diện ở khu vực lănh sự nơi cha hoặc mẹ của trẻ em cư trú hoặc nơi trẻ em sinh ra thực hiện việc đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra tại nước ngoài, chưa được đăng kư khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;

b) Có mẹ là công dân Việt Nam, cha là người không quốc tịch hoặc chưa xác định được người cha;

c) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là người nước ngoài, cha và mẹ có văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con khi đăng kư khai sinh.

2. Người yêu cầu đăng kư khai sinh nộp các giấy tờ sau:

a) Tờ khai đăng kư khai sinh (theo mẫu quy định);

b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con.

c) Văn bản của cha mẹ thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam c̣n người kia là người nước ngoài.

Trường hợp cha, mẹ không nộp hồ sơ trực tiếp th́ chữ kư trên văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch phải được chứng thực hợp lệ.

d) Trường hợp cha, mẹ trẻ có đăng kư kết hôn th́ phải xuất tŕnh giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.

3. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ lănh sự có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu các thông tin trong hồ sơ; nếu thấy thông tin khai sinh đy đủ và phù hợp, cán bộ lănh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện xem xét, kư Giấy khai sinh cấp cho người được đăng kư khai sinh; cán bộ lănh sự ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng kư khai sinh và cùng người đi đăng kư khai sinh kư tên vào Sổ đăng kư khai sinh.

4. Trường hợp Cơ quan đại diện sử dụng phần mềm đăng kư hộ tịch có kết ni với hệ thống lấy số định danh cá nhân của Bộ Tư pháp th́ thực hiện việc cập nhật thông tin đăng kư khai sinh vào hệ thống, lấy Số định danh cá nhân cho người được đăng kư khai sinh.

5. Nội dung đăng kư khai sinh được xác định theo quy định tại Điều 14 Luật hộ tịch, Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Điều 21 Thông tư số 15/2015/TT-BTP và hướng dẫn dưới đây:

a) Trường hợp chưa xác định được cha của trẻ th́ họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của người mẹ; phần ghi về người cha trong Sổ đăng kư khai sinh và Giấy khai sinh để trống;

b) Trường hợp vào thời Điểm đăng kư khai sinh, người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con th́ Cơ quan đại diện kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng kư khai sinh. Hsơ, tŕnh tự, thủ tục đăng kư khai sinh kết hợp nhận cha, con được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và Điều 9 của Thông tư này. Cơ quan đại diện cấp đồng thời Trích lục đăng kư nhận cha, mẹ, con và Giấy khai sinh cho người yêu cầu;

c) Trường hợp họ, chữ đệm, tên của người cha hoặc người mẹ của trẻ là người nước ngoài mà không được viết dưới dạng chữ cái La-tinh th́ ghi theo phiên âm La-tinh trong hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu của người đó;

Ví dụ: Chen Yung Yu; Han Ji Young;....

d) Tên địa danh, tên quốc gia nước ngoài được viết theo tên đă được Việt hóa (ví dụ: Liên bang Nga, Cộng ḥa Pháp, Cộng ḥa Liên bang Đức, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Bc Kinh, Thượng Hải,....) nếu có tên Việt hóa; trường hợp không có tên Việt hóa th́ viết theo phiên âm La-tinh (ví dụ: Osaka; Kyoto....);

đ) Trường hợp cha, mẹ chưa xác định được một số nội dung khai sinh (như dân tộc, quê quán) th́ phần ghi tương ứng trong Giấy khai sinh, Sổ đăng kư khai sinh để trống.

Điều 7. Đăng kư kết hôn

1. Cơ quan đại diện ở khu vực lănh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng kư kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.

Trường hợp đăng kư kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài th́ việc đăng kư kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại.

2. Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng kư kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng kư kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng kư kết hôn;

b) Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh t́nh trạng hôn nhân sau đây:

- Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đă đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đ́nh Việt Nam th́ phải nộp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xă, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xă), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.

- Trường hợp công dân Việt Nam đă có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau th́ phải nộp thêm Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lănh sự nơi đă cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận t́nh trạng hôn nhân tại các nơi đă cư trú trước đây th́ người đó phải nộp văn bản cam đoan về t́nh trạng hôn nhân của ḿnh trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.

Nội dung cam đoan phải thể hiện rơ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa Điểm cư trú và t́nh trạng hôn nhân.

Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số………, hiện đang cư trú tại……………, cam đoan trong thời gian cư trú tại…………………, từ ngày.... đến ngày... và thời gian cư trú tại ………………, từ ngày.... đến ngày..., không đăng kư kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của ḿnh.

- Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài th́ phải nộp giấy tờ chứng minh t́nh trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.

- Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba th́ phải nộp giấy tờ chứng minh t́nh trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp;

c) Trường hợp công dân Việt Nam đă ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài th́ phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn);

d) Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh t́nh trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.

Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh t́nh trạng hôn nhân th́ thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh t́nh trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh t́nh trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng th́ giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp;

đ) Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài th́ bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lănh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết th́ tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng kư kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật th́ cán bộ lănh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện kư 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện kư Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Khi đăng kư kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lănh sự hỏi ư kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn th́ ghi việc kết hôn vào Sổ đăng kư kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ kư tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ kư tên vào Sổ đăng kư kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.

5. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện th́ phải có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện kư Giấy chứng nhận kết hôn.

Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn th́ cán bộ lănh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giy chứng nhận kết hôn đă kư.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau th́ tiến hành thủ tục đăng kư kết hôn từ đầu.

Điều 8. Đăng kư giám hộ, chấm dứt giám hộ, thay đổi giám hộ

1. Cơ quan đại diện ở khu vực lănh sự nơi người giám hộ hoặc người được giám hộ là công dân Việt Nam cư trú, thực hiện đăng kư việc giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau.

Cơ quan đại diện nơi đă đăng kư giám hộ thực hiện đăng kư chấm dứt giám hộ.

2. Người giám hộ và người được giám hộ phải đáp ứng các Điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự.

3. Thủ tục đăng kư giám hộ, chấm dứt giám hộ, thay đổi giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 20, 21, 22, 23 của Luật hộ tịch.

Điều 9. Đăng kư việc nhận cha, mẹ, con

1. Cơ quan đại diện ở khu vực lănh sự nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng kư việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài cùng cư trú ở nước ngoài.

Việc đăng kư nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài chỉ thực hiện nếu không trái với pháp luật của nước sở tại.

2. Người yêu cầu đăng kư nhận cha, mẹ, con phải nộp các giấy tờ sau:

a) Tờ khai đăng kư nhận cha, mẹ, con (theo mẫu quy định).

b) Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh (bản sao) của người con, nếu người con đă được đăng kư khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

c) Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha - con, quan hệ mẹ - con.

Trường hợp không có văn bản nêu trên th́ phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đ dùng, vật dụng khác chứng minh mi quan hệ cha, mẹ, con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

3. Trong ṿng 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lănh sự kiểm tra h sơ, đng thời niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Cơ quan đại diện. Nếu thy việc nhận cha, mẹ, con là đúng, phù hợp quy định pháp luật, không có tranh chp, cán bộ lănh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện. Thủ trưởng Cơ quan đại diện kư bản chính Trích lục đăng kư nhận cha, mẹ, con cấp cho các bên.

Khi đăng kư việc nhận cha, mẹ, con, các bên phải có mặt. Cán bộ lănh sự ghi vào Sổ đăng kư nhận cha, mẹ, con, cùng các bên kư vào Sổ đăng kư nhận cha, mẹ, con. Cơ quan đại diện bổ sung thông tin của cha/mẹ vào bản chính Giấy khai sinh của trẻ em (nếu có).

Trường hợp cần phải xác minh th́ thời hạn giải quyết được kéo dài không quá 15 ngày.

4. Trường hợp người con là công dân Việt Nam đă được đăng kư khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam th́ sau khi đăng kư nhận cha, mẹ, con, Cơ quan đại diện gửi thông báo kèm trích lục đăng kư nhận cha, mẹ, con (bản sao) cho cơ quan đăng kư hộ tịch đă đăng kư khai sinh cho người con để ghi chú vào Sổ đăng kư khai sinh.

Điều 10. Đăng kư thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

1. Cơ quan đại diện đă đăng kư hộ tịch trước đây thực hiện đăng kư việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.

Cơ quan đại diện nơi đă ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cũng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.

2. Phạm vi thay đổi hộ tịch, thủ tục đăng kư thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc được thực hiện theo quy định tại Điều 26, Điều 28, Điều 29 và Điều 47 của Luật hộ tịch.

3. Trường hợp Sổ hộ tịch đă chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao th́ sau khi đăng kư việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, Cơ quan đại diện thông báo kèm theo Trích lục thay đổi/cải chính/bổ sung hộ tịch/xác định lại dân tộc (bản sao) cho Bộ Ngoại giao để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch đang lưu tại Bộ Ngoại giao.

Điều 11. Đăng kư khai tử

1. Cơ quan đại diện ở khu vực lănh sự nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng kư khai tử cho công dân Việt Nam chết ở nước ngoài. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết th́ Cơ quan đại diện ở khu vực lănh sự nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng kư khai tử.

2. Người đi đăng kư khai tử nộp Tờ khai đăng kư khai tử (theo mẫu quy định) và giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

3. Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng th́ cán bộ lănh sự ghi vào Sổ đăng kư khai tử, cùng người đi khai tử kư vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện kư Trích lục khai tử cấp cho người đi đăng kư khai tử.

Trường hợp cần xác minh th́ thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

Điều 12. Ghi vào Sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam

1. Cơ quan đại diện nơi đă đăng kư các sự kiện hộ tịch của công dân Việt Nam, thực hiện việc ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật hộ tịch trên cơ sở thông báo kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam do Bộ Ngoại giao chuyển.

2. Sau khi nhận được thông báo của Bộ Ngoại giao, cán bộ lănh sự ghi nội dung và căn cứ thay đổi vào Sổ hộ tịch tương ứng.

3. Trường hợp Sổ hộ tịch đă chuyển lưu một quyển tại Bộ Ngoại giao th́ Bộ Ngoại giao cũng thực hiện việc ghi các thay đổi hộ tịch và căn cứ thay đổi vào Sổ hộ tịch đă chuyn lưu đó.

Điều 13. Đăng kư lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Cơ quan đại diện đă đăng kư việc khai sinh, khai tử, kết hôn trước ngày 01/01/2016, nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất, thực hiện việc đăng kư lại khai sinh, khai tử, kết hôn theo yêu cầu.

Việc đăng kư lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người có yêu cầu c̣n sống vào thời Điểm tiếp nhận hồ sơ.

2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu đăng kư lại, cán bộ lănh sự kiểm tra Sổ hộ tịch và hồ sơ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện.

Trường hợp cần phải xác minh th́ trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác minh tới Bộ Ngoại giao. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, Bộ Ngoại giao gửi kết quả xác minh tới Cơ quan đại diện.

Trường hợp c̣n Sổ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện hoặc Bộ Ngoại giao th́ Cơ quan đại diện hướng dẫn người yêu cầu làm thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.

3. Hồ sơ, thủ tục đăng kư lại khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CPĐiều 9, Điều 10 của Thông tư số 15/2015/TT-BTP.

Hồ sơ, thủ tục đăng kư lại kết hôn, khai tử được thực hiện theo quy định tại Điều 27 và 28 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.

Điều 14. Ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh

Cơ quan đại diện phụ trách khu vực lănh sự nơi cha, mẹ của trẻ cư trú hoặc nơi trẻ em được sinh ra thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh của trẻ em là công dân Việt Nam đă đăng kư tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài theo quy định tại Điều 49 của Luật hộ tịch.

Điều 15. Ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn

1. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú kết hôn) được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.

2. Cơ quan đại diện ở khu vực lănh sự nơi công dân Việt Nam cư trú thực hiện ghi chú kết hôn.

3. Hồ sơ ghi chú kết hôn gồm:

a) Tờ khai ghi chú kết hôn (theo mẫu quy định);

b) Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp.

c) Nếu công dân Việt Nam đă ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài th́ phải nộp Trích lục ghi chú ly hôn.

4. Thời hạn giải quyết việc ghi chú kết hôn là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, trường hp cần xác minh th́ thời hạn không quá 10 ngày làm việc.

5. Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đáp ứng các Điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, cán bộ lănh sự ghi vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện cấp bản chính Trích lục ghi chú kết hôn cho người yêu cu.

6. Nếu việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Thủ trưởng Cơ quan đại diện từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, thông báo bằng văn bản, trong đó có nêu rơ lư do gửi cho người yêu cầu.

Điều 16. Ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài

1. Việc ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch tại Cơ quan đại diện nếu đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.

2. Cơ quan đại diện ở khu vực lănh sự nơi công dân Việt Nam cư trú thực hiện việc ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn (sau đây gọi là ghi chú ly hôn).

Trường hợp công dân Việt Nam thực hiện ghi chú ly hôn để làm thủ tục đăng kư kết hôn mới th́ Cơ quan đại diện nơi tiếp nhận hồ sơ đăng kư kết hôn thực hiện việc ghi chú ly hôn.

3. Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm:

- Tờ khai ghi chú ly hôn (theo mẫu quy định);

- Bản sao bản án, quyết định ly hôn/hủy việc kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đă có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (sau đây gọi là giấy tờ ly hôn).

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lănh sự kiểm tra hồ sơ. Nếu việc ghi chú ly hôn không vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đ́nh Việt Nam và giấy tờ ly hôn không có trong danh sách bản án, quyết định ly hôn, hủy việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp th́ cán bộ lănh sự ghi vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện cấp bản chính trích lục ghi chú ly hôn cho người yêu cầu.

Trường hợp cần xác minh th́ thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

Trường hợp yêu cầu ghi chú ly hôn không đáp ứng các Điều kiện theo quy định, Cơ quan đại diện từ chi ghi chú ly hôn và thông báo cho người yêu cu.

5. Cập nhật thông tin ghi chú ly hôn

a) Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng kư tại cơ quan đăng kư hộ tịch ở trong nước th́ sau khi ghi chú ly hôn, Cơ quan đại diện gửi thông báo kèm theo trích lục ghi chú ly hôn (bản sao) cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đă đăng kư kết hôn trước đây ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.

b) Nếu việc kết hôn trước đây được đăng kư tại Cơ quan đại diện khác th́ sau khi ghi chú ly hôn, Cơ quan đại diện gửi thông báo kèm theo trích lục ghi chú ly hôn (bản sao) cho Cơ quan đại diện đă đăng kư kết hôn trước đây để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.

Điều 17. Ghi vào Sổ hộ tịch việc giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử và thay đổi hộ tịch khác của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

1. Cơ quan đại diện ở khu vực lănh sự nơi công dân Việt Nam cư trú thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử và thay đổi hộ tịch khác của công dân Việt Nam đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú các việc hộ tịch khác).

2. Hồ sơ ghi chú các việc hộ tịch khác gồm:

a. Tờ khai (theo mẫu quy định);

b. Bản sao giấy tờ chứng minh việc hộ tịch đă được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

3. Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, cán bộ lănh sự ghi vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện cấp trích lục ghi sổ việc hộ tịch đă đăng kư tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Trường hợp cần xác minh th́ thời hạn giải quyết yêu cầu ghi chú các việc hộ tịch khác không quá 03 ngày làm việc.

Điều 18. Cấp bản sao trích lục hộ tịch

1. Cơ quan đại diện đang lưu trữ Sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Trường hợp cá nhân đă đăng kư hộ tịch tại Cơ quan đại diện nay về cư trú tại Việt Nam th́ Bộ Ngoại giao thực hiện cấp bản sao trích lục hộ tịch.

2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu cấp bản sao trích lục từ Sổ hộ tịch, Thủ trưởng Cơ quan đại diện cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ th́ trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

3. Việc cấp bản sao trích lục hộ tịch tại Bộ Ngoại giao được thực hiện tương tự quy định tại Khoản 2 Điều này.

Trường hợp Bộ Ngoại giao chưa nhận được Sổ hộ tịch từ Cơ quan đại diện chuyển lưu, th́ sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ Ngoại giao đề nghị Cơ quan đại diện cung cấp thông tin. Cơ quan đại diện có trách nhiệm trả lời Bộ Ngoại giao trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả trả lời của Cơ quan đại diện, Bộ Ngoại giao cấp cho người yêu cầu bản sao trích lục.

Điều 19. Cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân

1. Cơ quan đại diện ở khu vực lănh sự nơi công dân Việt Nam cư trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để sử dụng vào Mục đích kết hôn hoặc Mục đích khác.

2. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân phải nộp các giấy tờ sau:

a) Tờ khai cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân (theo mẫu quy định);

b) Trường hợp người yêu cầu đă có vợ hoặc đă có chồng nhưng đă ly hôn th́ phải nộp bản sao giấy tờ ly hôn đă có hiệu lực pháp luật; trường hợp người chồng hoặc người vợ đă chết th́ phải nộp bản sao Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh người đó đă chết.

Nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này th́ phải nộp bản sao trích lục ghi chú ly hôn.

c) Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân để đăng kư kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài th́ phải nộp thêm:

- Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xă, nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp, nếu trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đă đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đ́nh Việt Nam; trường hợp trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đă đăng kư kết hôn, nhưng sau khi ra nước ngoài đă ly hôn hoặc người vợ, chồng kia đă chết th́ thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 của Điều này.

- Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lănh sự nơi công dân Việt Nam đă cư trú trước đây cấp nếu công dân Việt Nam đă từng cư trú ở nhiều nơi khác nhau. Trường hợp không thể xin được xác nhận t́nh trạng hôn nhân tại các nơi cư trú trước đây th́ phải nộp văn bản cam đoan về t́nh trạng hôn nhân của ḿnh trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đă cam đoan.

3. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân để sử dụng vào Mục đích kết hôn th́ người yêu cầu phải đáp ứng các Điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đ́nh Việt Nam.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lănh sự căn cứ Sổ hộ tịch và hồ sơ lưu tại Cơ quan đại diện, kiểm tra t́nh trạng hôn nhân của người có yêu cầu, nếu thấy đủ Điều kiện và yêu cầu cấp xác nhận t́nh trạng hôn nhân phù hợp quy định pháp luật th́ ghi thông tin vào Sổ cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân, cấp 01 bản Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân để sử dụng vào Mục đích khác, không phải để kết hôn th́ số lượng Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân được cấp theo đề nghị của người yêu cầu.

5. Việc ghi nội dung Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 15/2015/TT-BTP.

Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, Cơ quan đại diện xác nhận t́nh trạng hôn nhân của người yêu cầu cho đến thời Điểm cấp giấy.

Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân để kết hôn tại Việt Nam hoặc để sử dụng vào Mục đích khác, căn cứ vào t́nh trạng hồ sơ, yêu cầu của đương sự, Cơ quan đại diện thực hiện cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân cho đến thời Điểm cấp giấy hoặc trong Khoảng thời gian nhất định.

Chương III. Quản lư sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch, báo cáo, thống kê hộ tịch

Điều 20. Quản lư, sử dụng Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch

Cách ghi Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; việc quản lư, sử dụng Sổ hộ tịch được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Thông tư số 15/2015/TT-BTP và hướng dẫn sau đây:

- Sổ hộ tịch được khóa vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp Sổ hộ tịch vẫn c̣n nhiều trang, sau khi khóa sổ, Cơ quan đại diện tiếp tục sử dụng Sổ hộ tịch cho năm tiếp theo. Số thứ tự cho năm tiếp theo được đánh lại từ đầu.

- Sau khi khóa Sổ hộ tịch, Cơ quan đại diện có trách nhiệm gửi một bản sao có chứng thực về Bộ Ngoại giao.

Điều 21. Lưu trữ hồ sơ đăng kư hộ tịch

Hồ sơ đăng kư hộ tịch phải được đánh số tương ứng với số đăng kư trong Sổ hộ tịch, sắp xếp theo thứ tự và lưu trữ, bảo quản tại Cơ quan đại diện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 22. Báo cáo, thống kê số liệu đăng kư hộ tịch

1. Cơ quan đại diện có trách nhiệm gửi báo cáo t́nh h́nh đăng kư hộ tịch, thống kê số liệu hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để tổng hợp gửi Bộ Tư pháp.

2. Chậm nhất ngày 01 tháng 3 hàng năm, Cơ quan đại diện có trách nhiệm gửi báo cáo t́nh h́nh đăng kư hộ tịch, thống kê số liệu hộ tịch của năm trước gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp gửi Bộ Tư pháp.

Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp và thống kê sliệu hộ tịch tại các Cơ quan đại diện cho Bộ Tư pháp trước ngày 15 tháng 3.

3. Ban hành kèm theo Thông tư này theo biểu mẫu thống kê của Cơ quan đại diện và biểu mẫu thống kê tổng hợp của Bộ Ngoại giao gửi Bộ Tư pháp.

Chương IV. Tổ chức thực hiện

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.

2. Thông tư liên tịch này thay thế các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

a) Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng kư và quản lư hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lănh sự của Việt Nam ở nước ngoài;

b) Thông tư liên tịch số 06/2012/TTLT-BTP-BNG ngày 19/6/2012 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị đnh số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng kư và quản lư hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lănh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

2. Trong quá tŕnh thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những việc mới, Cơ quan đại diện kịp thời phản ánh về Bộ Ngoại giao, để Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp kịp thời hướng dẫn./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Khánh Ngọc

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
THỨ TRƯỞNG




Vũ Hồng Nam

 


Biểu số: 01/TKHT
Ban hành theo Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP ngày 30/06/2016
Ngày nhận báo cáo (BC):
BC năm chính thức: Chậm nhất ngày 01 tháng 3 năm sau

KẾT QUẢ ĐĂNG KƯ KHAI SINH, KHAI TỬ, KẾT HÔN

TẠI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
(Năm)
(Từ ngày 01 tháng 01 năm……
đến ngày 31 tháng 12 năm……)

Đơn vị báo cáo:
Cơ quan đại diện
Đơn vị nhận báo cáo:
Bộ Ngoại giao

 

Đơn vị tính: Trường hợp

KHAI SINH

KHAI TỬ

KẾT HÔN (Cuộc)

CÁC VIỆC HTỊCH KHÁC

Tổng số

Theo giới tính của công dân Vit Nam

Loại việc

Tổng s

Theo giới tính của công dân Vit Nam

Loại việc

Tổng số

Đăng kư mới

Ghi vào sổ hộ tịch

Đăng kư lại

Nam

Nữ

Đăng kư mới

Ghi vào sổ hộ tịch

Đăng kư lại

Nam

Nữ

Đăng kư mới

Ghi vào sổ hộ tịch

Đăng kư lại

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Người lập biểu
(Kư và ghi rơ họ, tên)

……, ngày    tháng    năm
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
(Kư, ghi rơ họ tên, đóng dấu)

 

Biểu số: 02/TKHT
Ban hành theo Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP ngày 30/06/2016
Ngày nhận báo cáo (BC):
BC năm chính thức: Ngày 15 tháng 3 năm sau

KẾT QUẢ ĐĂNG KƯ KHAI SINH, KHAI TỬ, KẾT HÔN
TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN

(Năm)
(Từ ngày 01 tháng 01 năm……
đến ngày 31 tháng 12 năm……)

Đơn vị báo cáo:
Bộ Ngoại giao
Đơn vị nhận báo cáo:
Bộ Tư pháp

 

Đơn vị tính: Trường hợp

Cơ quan đại diện

KHAI SINH

KHAI TỬ

KẾT HÔN (Cuộc)

CÁC VIỆC HTỊCH KHÁC

Tổng số

Theo giới tính của công dân Việt Nam

Loại việc

Tổng số

Theo giới tính của công dân Việt Nam

Loại việc

Tổng số

Đăng kư mới

Ghi vào sổ hộ tịch

Đăng kư lại

Nam

Nữ

Đăng kư mới

Ghi vào sổ hộ tịch

Đăng kư lại

Nam

Nữ

Đăng kư mới

Ghi vào sổ hộ tịch

Đăng kư lại

A

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

Tổng số tại các cơ quan đại diện

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Tên Cơ quan đại diện

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Tên Cơ quan đại diện

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

……………

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Người lập biểu
(Kư và ghi rơ họ, tên)


Người kiểm tra
(Kư và ghi rơ họ, tên)

……, ngày    tháng    năm
KT/TL. BỘ TRƯỞNG
(Kư, ghi rơ họ tên, đóng dấu)

 


5. Công văn 1288/HTQTCT-HT năm 2016 điều chỉnh biểu mẫu hộ tịch kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành

BỘ TƯ PHÁP
CỤC HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH,
CHỨNG THỰC
--------

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1288/HTQTCT-HT
V/v điều chỉnh một số biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP

Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2016

 

Kính gửi: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thời gian qua, cơ quan đăng kư hộ tịch trên cả nước đă triển khai thực hiện Luật hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành, sử dụng các biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp, đáp ứng được yêu cầu đăng kư hộ tịch của người dân. Tuy nhiên, theo phản ánh của địa phương, vẫn có một số biểu mẫu hộ tịch c̣n bị lỗi, chưa bảo đảm đồng bộ, thống nhất.

Trên cơ sở tổng hợp ư kiến phản ánh của địa phương và thực hiện rà soát thực tế, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực thấy các biểu mẫu hộ tịch chủ yếu là bị lỗi về kỹ thuật tŕnh bày, sai sót trong phần chú thích, hướng dẫn. Được sự đồng ư của Lănh đạo Bộ, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đă chỉnh sửa các biểu mẫu này (có các biểu mẫu đă chỉnh sửa kèm theo) và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực thông báo để các Sở Tư pháp thông tin tiếp cho các cơ quan đăng kư hộ tịch tại địa phương biết, tải về để sử dụng, bảo đảm đồng bộ, thống nhất./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Nguyễn Khánh Ngọc (để b/c);
- Cục CNTT (để biết);
- Lưu: VT (Lâm).

CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Công Khanh

 

DANH MỤC

CÁC BIỂU MẪU HỘ TỊCH BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 15/2015/TT-BTP ĐƯỢC CHỈNH LƯ, BỔ SUNG
(Ban hành kèm theo Công văn số 1288/HTQTCT-HT ngày 15/9/2016)

STT

Biểu mẫu
được điều chỉnh

Nội dung điều chỉnh

Ghi chú

1

Tờ khai đăng kư khai sinh, Trích lục khai sinh (bản sao); Tờ khai đăng kư lại khai sinh; Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh, Trích lục ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh (bản chính, bản sao)

Điều chỉnh phần khai về người cha, người mẹ, bảo đảm thống nhất theo tŕnh tự phần khai về mẹ trước, phần khai về cha sau.

 

2

Trích lục kết hôn (bản sao)

Hướng dẫn cho phép bổ sung thêm nội dung thể hiện ngày tháng năm xác lập quan hệ hôn nhân trong trường hợp đăng kư lại kết hôn, đăng kư hôn nhân thực tế và thực hiện lại việc đăng kư kết hôn theo quy định tại Điều 13 Luật HNGĐ tại mục Ghi chú

 

3

Tờ khai ghi chú thay đổi hộ tịch, Trích lục ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác (bản chính, bản sao)

Chỉnh lư tên cho phù hợp với Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư

 

4

Tờ khai đăng kư thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

Chỉnh lư phần ghi nội dung đề nghị thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

 

5

Tờ khai, Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân

Chỉnh lư phần Chú thích cho thống nhất về thuật ngữ.

 

6

Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch

Bổ sung thêm mục “Ngày, tháng, năm sinh” của người yêu cầu

 

 

 

 

 

VĂN BẢN PHÁP LUẬT

 



[1] Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 123/2015/NĐ-CP

[2] Việc đăng kư hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lănh sự của Việt Nam ở nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP

[3] Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP

[4] Từ chối đăng kư kết hôn được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP

[5] Ủy quyền đăng kư hộ tịch được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP

[6] Thủ tục đăng kư khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP

[7] Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP

[8] Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.  Việc tiếp nhận hồ sơ được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2015/TT-BTP

[9] Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP

[10] Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP

[11] Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP

[12] Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP

[13] Nội dung đăng kư khai tử được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP

[14] Đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Đăng kư khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 15/2015/TT-BTP

[15] Điều này được hướng dẫn bởi Điều 30, 31, 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP

[16] Cấp Giấy xác nhận t́nh trạng hôn nhân được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP

[17] Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP

[18] Ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh đă được đăng kư ở nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 15/2015/TT-BTP

[19] Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 và Mục 3 Chương IV Nghị định 123/2015/NĐ-CP

[20] Nội dung đăng kư khai tử được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP

[21] Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP

[22] Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II và Chương III Thông tư 15/2015/TT-BTP

[23] Việc đăng kư hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lănh sự của Việt Nam ở nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP

[24] Tuyển dụng, bố trí, bồi dưỡng công chức làm công tác hộ tịch được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 123/2015/NĐ-CP

[25] Đăng kư hộ tịch, quản lư, sử dụng sổ hộ tịch trong giai đoạn chuyển tiếp được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 123/2015/NĐ-CP

[26] Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương III và Mục 4 Chương IV Nghị định 123/2015/NĐ-CP

[27] Việc tiếp nhận hồ sơ được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Việc tiếp nhận hồ sơ được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng kư hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lănh sự của Việt Nam ở nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP

 

[28] Sửa chữa sai sót khi ghi Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch được hướng dẫn bởi Điều 26 Thông tư 15/2015/TT-BTP

[29] Việc đăng kư và quản lư hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lănh sự của Việt Nam ở nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP

[30] Việc mở, khóa Sổ hộ tịch, lưu trữ, bảo quản Sổ hộ tịch được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Thông tư 15/2015/TT-BTP

[31] Kết hợp giải quyết việc đăng kư khai sinh và nhận cha, mẹ, con được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP

[32] Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 15/2015/TT-BTP

[33] Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP

[34] Xác định nội dung đăng kư lại khai sinh được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 15/2015/TT-BTP

[35] Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP

[36] Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 15/2015/TT-BTP

[37] Việc đăng kư khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 15/2015/TT-BTP