VĂN
BẢN PHÁP LUẬT VỀ NHÀ Ở
1. Văn bản
hợp nhất 03/VBHN-VPQH ngày 15 tháng 7 năm 2020 Luật Nhà
ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2015, được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật
Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2020; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17
tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021; Luật số 62/2020/QH14 ngày
17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021; Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư số 64/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Quốc
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
2. Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Nhà ở được sửa
đổi, bổ sung bởi: Nghị định số
30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ và
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
3. Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở
xã hội, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015 được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021.
4. Nghị định
số 101/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về cải tạo , xây dựng lại nhà
chung cư, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng
12 năm 2015 (hết hiệu lực ngày 01/9/2021 – bị thay
thế bởi
5. Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản
lý và sử dụng hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
6. Thông tư số
26/2015/TT-NHNN ngày 09/12/2015 của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam Hướng dẫn trình tự, thủ
tục thế chấp và giải chấp tài sản là dự
án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành
trong tương lai, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10/12/2015.
7. Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Luật Nhà ở và
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 8 năm 2016 được sửa đổi,
bổ sung bởi: Thông tư
số 02/2019/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi
tiết về chế độ báo cáo định kỳ;
sửa đổi, bổ sung, thay thế một số
điều của các Thông tư liên quan đến chế
độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019.
8. Thông tư số
21/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6
năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số
101/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
9. Thông
tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy
định chi tiết một số Điều của
Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02
năm 2017.
10. Thông tư số 07/2019/TT-BTP
ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn một số nội dung về đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất có hiệu lực
thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2020 thay thế cho Thông tư liên tịch
09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23 tháng 6 năm 2016 Hướng dẫn
việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất
11. Công văn 9505/NHNN-QLNH năm 2015 về triển khai thi
hành điểm b khoản 4 Điều 84 Nghị định
99/2015/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
12. Thông tư số
07/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày
30 tháng 6 năm 2016 và Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng
02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm
2021
MỤC
LỤC CHI TIẾT
1. Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH ngày
15 tháng 7 năm 2020 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25
tháng 11 năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, được sửa
đổi, bổ sung bởi: Luật Kiến trúc số
40/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020; Luật
Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021; Luật số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm
2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021; Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư số
64/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Chương I. Những quy định chung
Điều 4. Quyền có chỗ ở và
quyền sở hữu nhà ở
Điều 5. Bảo hộ quyền sở
hữu nhà ở
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
Điều 7. Đối tượng
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Điều 8. Điều kiện
được công nhận quyền sở hữu nhà ở
Điều 9. Công nhận quyền sở
hữu nhà ở
Điều 10. Quyền của chủ sở
hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
Điều 11. Nghĩa vụ của chủ
sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà
ở
Điều 12. Thời điểm chuyển
quyền sở hữu nhà ở
Mục 1. Quy định chung về phát
triển nhà ở
Điều 13. Chính sách phát triển nhà ở
Điều 14. Yêu cầu đối với
phát triển nhà ở
Điều 15. Chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở của địa
phương
Điều 16. Xác định quỹ
đất cho phát triển nhà ở
Điều 17.
Hình thức phát triển nhà ở,
dự án đầu tư xây dựng nhà
ở[2]
Điều 18. Các trường hợp phát
triển nhà ở và trường hợp xây dựng nhà
ở theo dự án
Điều 19. Yêu cầu đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Điều 20. Nguyên tắc kiến trúc nhà
ở
Mục 2. Phát triển nhà ở thương
mại theo dự án.
Điều 21. Điều kiện làm chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại
Điều 22. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại và lựa chọn
chủ đầu tư dự án
Điều 23. Hình thức sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại
Điều 24. Loại nhà và tiêu chuẩn
diện tích nhà ở thương mại
Điều 25. Quyền của chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại
Điều 26. Trách nhiệm của chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại
Mục 3. Phát triển nhà ở công vụ
Điều 27. Nhà ở công vụ và kế
hoạch phát triển nhà ở công vụ
Điều 28. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở công vụ và lựa chọn chủ
đầu tư dự án
Điều 29. Đất để xây
dựng nhà ở công vụ
Điều 30. Mua, thuê nhà ở thương
mại để làm nhà ở công vụ
Điều 31. Loại nhà và tiêu chuẩn
diện tích nhà ở công vụ
Điều 32. Đối tượng và
điều kiện được thuê nhà ở công vụ
Điều 33. Nguyên tắc xác định giá
thuê nhà ở công vụ
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ
của người thuê nhà công vụ
Mục 4. Phát triển nhà ở để
phục vụ tái định cư
Điều 35. Nguyên tắc phát triển nhà
ở để phục vụ tái định cư
Điều 36. Các hình thức bố trí nhà
ở để phục vụ tái định cư
Điều 37. Đất xây dựng nhà ở
để phục vụ tái định cư
Điều 38. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở để phục vụ tái định
cư và việc lựa chọn chủ đầu tư
dự án
Điều 39. Loại nhà và tiêu chuẩn
diện tích nhà ở để phục vụ tái
định cư
Điều 40. Quản lý chất lượng
nhà ở để phục vụ tái định cư
Điều 41. Mua nhà ở thương
mại và sử dụng nhà ở xã hội để
phục vụ tái định cư
Mục 5. Phát triển nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân
Điều 42. Yêu cầu đối với
phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
tại khu vực nông thôn
Điều 43. Yêu cầu đối với
phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
tại khu vực đô thị
Điều 44. Đất để phát
triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
Điều 45. Phương thức phát
triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
Điều 46. Tiêu chuẩn và chất
lượng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
Điều 47. Trách nhiệm của hộ gia
đình, cá nhân trong việc phát triển nhà ở
Điều 48. Hộ gia đình, cá nhân hợp
tác giúp nhau xây dựng nhà ở, cải tạo chỉnh trang
đô thị
Chương IV. Chính sách về nhà ở xã
hội
Điều 49. Đối tượng
được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội
Điều 50. Hình thức thực hiện
chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Điều 51. Điều kiện
được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội
Điều 52. Nguyên tắc thực hiện
chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Mục 2. Chính sách phát triển và quản lý nhà
ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, để bán
Điều 53. Các hình thức phát triển nhà
ở xã hội
Điều 54. Yêu cầu đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Điều 55. Loại nhà và tiêu chuẩn
diện tích nhà ở xã hội
Điều 56. Đất để xây
dựng nhà ở xã hội
Điều 57. Chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở xã hội
Điều 58. Ưu đãi chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
Điều 59. Ưu đãi đối với
tổ chức tự lo chỗ ở cho người lao
động
Điều 60. Xác định giá thuê, giá thuê
mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư
Điều 62. Nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua,
bán nhà ở xã hội
Điều 63. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội
Điều 64. Quản lý, sử dụng nhà
ở xã hội
Mục 3. Chính
sách nhà ở xã hội cho hộ gia đình, cá nhân tự xây
dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để
ở
Điều 65. Chính sách hỗ trợ về
nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng
hoặc cải tạo, sửa chữa để ở
Chương V. Tài chính cho phát triển nhà
ở
Điều 67. Các nguồn vốn phục
vụ cho phát triển nhà ở
Điều 68. Nguyên tắc huy động
vốn cho phát triển nhà ở
Điều 69. Vốn phục vụ cho phát
triển nhà ở thương mại
Điều 70. Vốn để thực
hiện chính sách nhà ở xã hội
Điều 71. Vốn cho phát triển nhà
ở công vụ
Điều 72. Vốn cho phát triển nhà
ở để phục vụ tái định cư
Điều 73. Vốn cho phát triển nhà
ở của hộ gia đình, cá nhân
Điều 74. Vay vốn ưu đãi thông qua
Ngân hàng chính sách xã hội để phát triển nhà ở xã
hội
Chương VI. Quản lý, sử dụng nhà
ở
Mục 1. Quy định chung về quản
lý, sử dụng nhà ở
Điều 75. Nội dung quản lý, sử
dụng nhà ở
Điều 77. Lưu trữ và quản lý
hồ sơ nhà ở
Điều 79. Quản lý, sử dụng nhà
ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch
sử
Mục 2. Quản lý, sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước
Điều 80. Các loại nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước
Điều 81. Quản lý, sử dụng nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 82. Đối tượng,
điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước
Điều 83. Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước
Điều 84. Thu hồi nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước
Mục 3. Bảo hành, bảo trì, cải
tạo nhà ở
Điều 88. Quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà ở trong việc bảo
trì, cải tạo nhà ở
Điều 89. Bảo trì, cải tạo nhà
ở đang cho thuê.
Điều 90. Bảo trì, cải tạo nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 91. Bảo trì, cải tạo nhà
ở thuộc sở hữu chung
Điều 92. Các trường hợp nhà
ở phải phá dỡ
Điều 93. Trách nhiệm phá dỡ nhà
ở
Điều 94. Yêu cầu khi phá dỡ nhà
ở
Điều 95. Cưỡng chế phá dỡ
nhà ở
Điều 96. Chỗ ở của chủ
sở hữu khi nhà ở bị phá dỡ
Điều 97. Phá dỡ nhà ở đang cho
thuê
Chương VII. Quản lý, sử dụng nhà
chung cư
Mục 1. Quản lý, sử dụng, bảo
trì nhà chung cư
Điều 98. Phân hạng nhà chung cư
Điều 99. Thời hạn sử dụng
nhà chung cư
Điều 100. Phần sở hữu riêng và
phần sở hữu chung của nhà chung cư
Điều 101. Chỗ để xe và việc
xác định diện tích sử dụng căn hộ,
diện tích khác trong nhà chung cư
Điều 102. Hội nghị nhà chung cư
Điều 103. Ban quản trị nhà chung
cư
Điều 104. Quyền và trách nhiệm
của Ban quản trị nhà chung cư
Điều 105. Quản lý vận hành nhà chung
cư
Điều 106. Giá dịch vụ quản lý
vận hành nhà chung cư
Điều 107. Bảo trì nhà chung cư
Điều 108. Kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ
sở hữu
Điều 109. Quản lý, sử dụng kinh
phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung
cư có nhiều chủ sở hữu
Mục 2. Phá dỡ nhà chung cư để
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Điều 110. Các trường hợp phá
dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư..
Điều 111. Lập kế hoạch cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Điều 112. Yêu cầu đối với
việc phá dỡ nhà chung cư để cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư
Điều 113. Các hình thức cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư
Điều 114. Chủ đầu tư
dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Điều 115. Phương án bố trí tái
định cư khi phá dỡ nhà chung cư
Điều 116. Bố trí nhà ở tái
định cư
Chương VIII. Giao dịch về nhà ở
Mục 1. Quy
định chung về các giao dịch về nhà ở
Điều 117. Các hình thức giao dịch
về nhà ở
Điều 118. Điều kiện của nhà
ở tham gia giao dịch
Điều 119. Điều kiện của các
bên tham gia giao dịch về nhà ở
Điều 120. Trình tự, thủ tục
thực hiện giao dịch về nhà ở
Điều 122. Công chứng, chứng thực
hợp đồng và thời điểm có hiệu lực
của hợp đồng về nhà ở
Mục 2. Mua bán nhà ở, chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
Điều 123. Giao dịch mua bán nhà ở,
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
thương mại
Điều 124. Giá mua bán nhà ở, giá
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
thương mại
Điều 125. Mua bán nhà ở trả
chậm, trả dần
Điều 126. Mua bán nhà ở thuộc sở
hữu chung
Điều 127. Mua bán nhà ở đang cho thuê
Điều 129. Thời hạn thuê và giá thuê
nhà ở
Điều 130. Cho thuê nhà ở thuộc
sở hữu chung
Điều 131. Các trường hợp
chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
Điều 132. Đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà
ở
Điều 133. Quyền tiếp tục thuê
nhà ở
Điều 134. Thủ tục thuê mua nhà ở
xã hội
Điều 135. Quyền và nghĩa vụ
của bên thuê mua nhà ở xã hội
Điều 136. Các trường hợp
chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà
ở xã hội cho thuê mua
Điều 137. Tặng cho nhà ở thuộc
sở hữu chung
Điều 138. Tặng cho nhà ở đang cho
thuê
Điều 139. Đổi nhà ở thuộc
sở hữu chung
Điều 140. Đổi nhà ở đang cho
thuê
Điều 141. Thanh toán giá trị chênh
lệch
Điều 142. Thừa kế nhà ở
thuộc sở hữu chung hợp nhất
Điều 143. Thừa kế nhà ở
thuộc sở hữu chung theo phần
Điều 144. Bên thế chấp và bên
nhận thế chấp nhà ở
Điều 145. Thế chấp nhà ở
thuộc sở hữu chung
Điều 146. Thế chấp nhà ở
đang cho thuê
Điều 147. Thế chấp dự án
đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà
ở hình thành trong tương lai
Điều 149. Xử lý tài sản nhà ở,
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thế
chấp
Điều 150. Điều kiện, thủ
tục góp vốn bằng nhà ở
Điều 151. Góp vốn bằng nhà ở
thuộc sở hữu chung
Điều 152. Góp vốn bằng nhà ở
đang cho thuê
Mục 10. Cho mượn, cho ở nhờ nhà
ở
Điều 153. Cho mượn, cho ở
nhờ nhà ở thuộc sở hữu chung
Điều 154. Các trường hợp
chấm dứt hợp đồng cho mượn, cho ở
nhờ nhà ở
Mục 11. Ủy quyền quản lý nhà ở
Điều 155. Nội dung, phạm vi ủy
quyền quản lý nhà ở
Điều 156. Ủy quyền quản lý nhà
ở thuộc sở hữu chung
Điều 157. Các trường hợp
chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản
lý nhà ở
Điều 158. Đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy
quyền quản lý nhà ở
Chương IX. Quyền sở hữu nhà
ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân
nước ngoài
Điều 160. Điều kiện tổ
chức, cá nhân nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam
Điều 161. Quyền của chủ sở
hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
Điều 162. Nghĩa vụ của chủ
sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước
ngoài
Chương X. Hệ thống thôn tin và cơ
sở dữ liệu về nhà ở
Điều 163. Hệ thống thông tin về
nhà ở
Điều 164. Cơ sở dữ liệu
về nhà ở
Điều 165. Thẩm quyền, trách
nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu nhà ở
Điều 166. Quản lý, khai thác thông tin và
cơ sở dữ liệu nhà ở
Chương XI. Quản lý nhà nước
về nhà ở
Điều 167. Nội dung quản lý nhà
nước về nhà ở
Điều 168. Xây dựng Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia
Điều 169. Thông qua, phê
duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở
Điều 170. Quyết
định chủ trương đầu tư dự án
xây dựng nhà ở.
Điều 172. Nghiên cứu,
ứng dụng khoa học, công nghệ và hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực nhà ở
Điều 173. Đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp
vụ về phát triển, quản lý nhà ở
Điều 174. Cơ quan
quản lý nhà nước về nhà ở
Điều 175. Trách nhiệm
của Bộ Xây dựng
Chương XII. Giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về nhà ở
Mục 1. Giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở
Điều 177. Giải
quyết tranh chấp về nhà ở
Điều 178. Khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại,
tố cáo về nhà ở
Mục 2. Xử lý vi phạm
pháp luật về nhà ở
Điều 179. Xử lý
đối với người vi phạm pháp luật
về nhà ở
Chương XIII.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[15]
Điều 182. Điều khoản chuyển tiếp
Điều 3. Chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở của địa phương
Điều 4. Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương
Điều 5. Giấy tờ chứng minh đối tượng
được sở hữu nhà ở
Điều 6. Cấp Giấy chứng
nhận cho chủ sở hữu nhà ở
Điều 7. Thời hạn sở hữu nhà ở.
Điều 8. Xử lý đối với trường hợp hết thời hạn sở hữu nhà ở
Điều 9. Lấy ý kiến thẩm định của
cơ quan nhà nước về nhà ở đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Điều 10. Hồ sơ, trình tự
đề nghị quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án xây
dựng nhà ở
Điều 11. Nội dung quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
Điều 12. Nội dung hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Điều 14. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao
Điều 15. Thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở
Điều 16. Kết thúc giai
đoạn đầu tư xây dựng dự án
nhà ở
Điều 17. Quản lý khu vực nhà
ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng
nhà ở
Điều 19. Ký hợp
đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở
thương mại
Điều 20. Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
Điều 21. Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
Điều 22. Trình tự, thủ
tục lựa chọn chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở công vụ
Điều 23. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
Điều 24. Mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
Điều 25. Thuê nhà ở thương
mại làm nhà ở công vụ
Điều 26. Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái
định cư
Điều 27. Lựa chọn
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở để phục vụ tái
định cư
Điều 28. Mua nhà ở thương
mại và sử dụng nhà ở xã hội để
bố trí tái định cư
Điều 29. Vốn cho phát triển nhà ở
để phục vụ tái định
cư
Chương
IV. Quản lý, sử dụng nhà ở
Điều 30. Đối
tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định
cư
Điều 31. Trình tự, thủ tục
thuê, thuê mua, mua và việc bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư
Điều 32. Giá mua, thuê, thuê
mua nhà ở
phục vụ tái
định cư
Điều 33. Quản lý, sử dụng nhà
ở phục vụ tái định cư
Điều 34. Phân loại và quản lý,
sử dụng nhà biệt thự
Điều 35. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư
Điều 36. Bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu
chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
Điều 37. Thủ tục cưỡng chế bàn
giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà
chung cư
Chương
V. Quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước
Điều 38. Nguyên tắc quản lý,
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước
Điều 39. Cơ quan,
đơn vị
quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 40. Quyền và trách nhiệm
của đại diện chủ sở hữu nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 41. Quyền và trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước
Điều 42. Quyền và trách nhiệm của đơn vị
quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước
Điều 44. Quản lý tiền
thu được từ việc cho thuê,
cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước
Điều 45. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước
Điều 46. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 47. Trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 48. Đối tượng
được thuê nhà ở công vụ
Điều 49. Điều
kiện được thuê nhà ở công vụ
Điều 50. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ và việc
quản lý vận hành nhà ở công vụ
Điều 51. Giá thuê và
việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
Điều 52. Đối tượng và
điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước
Điều 53. Hồ sơ đề
nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước
Điều 54. Trình tự, thủ tục
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Điều 56. Quản lý, sử dụng nhà
ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Điều 57. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước
Điều 57a. Xác định thời điểm bố
trí sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước
Điều 58. Giá thuê nhà ở cũ
thuộc sở
hữu nhà nước
Điều 59. Miễn, giảm tiền thuê
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 60. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 62. Loại nhà ở cũ
thuộc sở
hữu nhà nước thuộc diện không
được bán
Điều
63. Đối tượng, điều
kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước
Điều 64. Cơ quan bán nhà ở cũ
thuộc sở
hữu nhà nước
Điều 65. Giá bán nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước
Điều 66. Nguyên tắc miễn,
giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước
Điều 67. Đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 68. Mức miễn,
giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước
Điều 69. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước
Điều 73. Bán nhà ở có thời
hạn
Chương VII. Sở hữu nhà ở tại Việt Nam của
tổ chức, cá nhân nước ngoài
Điều 74. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam
Điều 75. Khu vực tổ chức, cá
nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở
Điều 76. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
Điều 77. Gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của
tổ chức, cá nhân nước ngoài
Điều 78. Các trường hợp không
được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại
Việt Nam
Điều 79. Quản lý nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Chương
VIII. Xử lý chuyển tiếp
Điều 80. Xử lý chuyển tiếp đối với việc phát triển và quản lý
nhà ở
Điều 81. Xử lý chuyển tiếp đối với các quy định về
giao dịch về nhà ở
Điều 82. Xử lý chuyển tiếp đối với
việc phát triển và quản lý nhà ở
phục vụ tái định cư
Điều 83. Xử lý
chuyển tiếp đối với Quỹ phát triển nhà
ở
Chương IX. Điều khoản thi hành
Điều 84. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
Điều 85. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về nhà
ở của địa phương
Điều 86. Ban Chỉ
đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản
Chương I. Những quy định chung
Chương II. Phát triển nhà ở xã
hội
Điều 4. Nguyên tắc xác
định quỹ đất để phát triển nhà
ở xã hội
Điều 6. Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội tại
khu công nghiệp
Điều 7. Loại nhà và
tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
Điều 8. Thủ tục
lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội
Điều 9. Cơ chế
hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Điều 10. Huy động
vốn phát triển nhà ở xã hội
Điều 11. Phát triển
nhà ở xã hội theo hình thức xây dựng - chuyển
giao
Điều 12. Mua nhà ở
thương mại làm nhà ở xã hội
Chương III. Vay vốn ưu đãi
để thực hiện chính sách nhà ở xã hội
Điều 13. Nguyên tắc
thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi
Điều 14. Vay vốn
ưu đãi theo các chương trình mục tiêu về nhà
ở
Điều 15. Vay vốn
ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội
Điều 16. Vay vốn
ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà
để ở
Điều 17. Nguồn vốn nhà nước
hỗ trợ cho vay ưu đãi để thực hiện
chính sách nhà ở xã hội
Điều 18. Quản lý và
sử dụng nguồn vốn cho vay ưu đãi
Chương IV. Quản lý, sử dụng
nhà ở xã hội
Điều 19. Quy định
về việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
Điều 20. Trình tự,
thủ tục mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 21. Giá bán, cho thuê,
thuê mua nhà ở xã hội
Điều 21a. Trình tự, thủ
tục thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua
nhà ở xã hội
Điều 22. Hồ sơ
chứng
minh đối tượng, điều kiện để
được hưởng chính sách hỗ trợ
về nhà ở xã hội
Điều 23. Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối
tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 24. Hợp
đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Điều 25. Quản lý chất lượng
nhà ở xã hội
Điều 26. Quản lý khai thác, sử
dụng nhà ở xã hội
Điều 28. Trách nhiệm
của Bộ Xây dựng
Điều 29. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành có liên quan
Điều 30. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
Điều 31. Trách nhiệm
của các doanh nghiệp có cơ sở sản xuất trong
khu công nghiệp
Điều 32. Điều
khoản chuyển tiếp
Chương I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư
Mục 1. KIỂM ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
NHÀ CHUNG CƯ
Điều 7. Nguyên tắc kiểm định, đánh
giá chất lượng nhà chung cư
Điều 8. Yêu cầu, nội dung kiểm định,
đánh giá chất lượng nhà chung cư
Mục 2. KẾ HOẠCH CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI
NHÀ CHUNG CƯ
Điều 9. Yêu cầu về lập kế hoạch cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Điều 10. Lập, phê duyệt kế hoạch cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Điều 11. Nội dung kế hoạch cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư
Mục 3. YÊU CẦU VỀ QUY HOẠCH KHU VỰC CẢI
TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
Điều 12. Nguyên tắc, yêu cầu lập quy hoạch
khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư,
khu chung cư
Mục 4. LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ DỰ
ÁN CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ VÀ PHÁ DỠ
NHÀ CHUNG CƯ
Điều 15. Lựa chọn chủ đầu tư
dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thông
qua hình thức đấu thầu
Điều 17. Thực hiện giải phóng mặt bằng,
phá dỡ nhà chung cư.
Mục 1. QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ ĐẦU
TƯ DỰ ÁN, CHỦ SỞ HỮU VÀ NGƯỜI SỬ
DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 18. Quyền và trách nhiệm của chủ
đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư
Điều 23. Phương án bố trí chỗ ở tạm
thời cho các chủ sở hữu, người sử dụng
nhà chung cư
Điều 24. Ký kết hợp đồng mua, thuê, thuê
mua nhà, công trình xây dựng bố trí tái định cư
Mục 3. CƠ CHẾ ÁP DỤNG TRONG CẢI TẠO,
XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
Điều 25. Các cơ chế về đất đai
Điều 26. Cơ chế về huy động vốn
Chương IV. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 3. Hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản
Chương II. NỘI DUNG CƠ
SỞ DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG
BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 6. Cơ
sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản
Điều 7. Nội
dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản quốc gia
Điều 8. Nội
dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản địa
phương
Chương III. XÂY DỰNG HỆ
THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT
ĐỘNG SẢN
Điều 9. Xây dựng
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản
Điều 10. Thu thập,
cập nhật thông tin, dữ liệu
Điều 11. Xử
lý thông tin, dữ liệu
Điều 12.
Lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu
Điều 13. Chế
độ báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu của
các cơ quan, tổ chức
Điều 15. Đầu
tư cho hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản
Điều 16. Tổ
chức bộ máy quản lý vận hành hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động
sản
Chương IV. QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ
TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 17. Quản
lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản
Điều 18. Khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản
Điều 19. Công bố
thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản
Điều 20. Trách
nhiệm của Bộ Xây dựng
Điều 21. Trách
nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
Điều 22. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà
ở, nhà ở hình thành trong tương lai
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ
của bên thế chấp
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ
của bên nhận thế chấp
Chương
II. Trình tự, thủ tục thế chấp dự án
đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong
tương lai
Điều 8. Loại dự án đầu
tư xây dựng nhà ở được thế chấp
vay vốn tại tổ chức tín dụng
Điều 10. Giải chấp tài sản là
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình
thành trong tương lai
Điều 11. Đăng ký thay đổi
thế chấp, đăng ký xóa đăng ký thế
chấp sau khi giải chấp
Chương IV. Điều khoản thi hành
Điều 3. Xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của
địa phương.
Mục 1. Một số
quy định về phát triển nhà ở
Điều 7. Hồ
sơ pháp lý đăng ký làm chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở thương mại
Điều 8. Trình tự,
thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở thương mại
Điều 9. Huy
động vốn phục vụ cho phát triển nhà ở
thương mại
Mục 2. Phát triển
nhà ở công vụ
Điều 10. Trình
tự, thủ tục xác định nhu cầu nhà ở và
chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
Chương III. Quản lý, sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Mục 1. Quản
lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định
cư thuộc sở hữu nhà nước
Điều 12. Mẫu
đơn đề nghị và hợp đồng mua bán,
thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư
Điều 13.
Phương pháp xác định giá thuê, thuê mua nhà ở phục
vụ tái định cư
Mục 2. Quản
lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước
Điều 15. Giấy
tờ chứng minh được miễn, giảm tiền
thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Điều 17.
Phương pháp xác định giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước
Mục 3. Quản
lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước để cho học sinh, sinh viên thuê
Điều 18. Trình
tự, thủ tục cho học sinh, sinh viên thuê nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước
Điều 19. Nguyên
tắc xác định giá thuê nhà ở sinh viên
Điều 20.
Phương pháp xác định giá thuê nhà ở sinh viên
Điều 21. Tổ
chức quản lý vận hành nhà ở sinh viên
Mục 4. Cho thuê nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 22. Mẫu
đơn đề nghị và mẫu hợp đồng
thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 23. Giấy
tờ chứng minh đối tượng được
miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước
Mục 5. Bán nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 24. Trình
tự, thủ tục mua bán nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước
Điều 25. Giá
bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng
lại
Điều 28. Giải
quyết bán phần diện tích nhà sử dụng chung của
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Chương IV. Sở hữu nhà
ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước
ngoài
Điều 30. Báo
cáo tình hình sở hữu nhà ở tại Việt Nam của
tổ chức, cá nhân nước ngoài
Điều 31. Quản
lý việc cá nhân nước ngoài cho thuê nhà ở
Chương V. Chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở thương mại
Điều 32.
Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở thương mại
Điều 33. Trình
tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở thương mại
Điều 34. Nội
dung và mẫu văn bản chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở
Chương VI. Tổ chức thực
hiện và điều khoản thi hành
Điều 35. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Điều 36. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
Điều 4. Hồ
sơ đề xuất đăng ký tham gia làm chủ
đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư
Điều 5. Nguyên
tắc thực hiện bố trí nhà ở tái định
cư
Điều 6. Ký kết
hợp đồng để bố trí nhà ở tái định
cư
Chương III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở
Xây dựng
Điều 3. Tính
pháp lý của cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản
Chương II. CHỈ TIÊU THỐNG
KÊ TRONG LĨNH VỰC NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT
ĐỘNG SẢN
Điều 4. Danh mục
chỉ tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
Điều 6. Cung cấp
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản của các cơ quan, tổ chức
Điều 7. Hướng
dẫn chi tiết một số nội dung trong biểu mẫu
cung cấp thông tin
Điều 8. Thu thập
bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản
Điều 9. Cập
nhật thông tin, dữ liệu của cơ quan quản lý
cơ sở dữ liệu
Điều 10. Xử
lý thông tin, dữ liệu
Điều 11.
Lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu
Điều 12. Chế
độ bảo mật thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản
Chương IV. KHAI THÁC, SỬ DỤNG
VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG
BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 13.
Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu trong cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản
Điều 17. Công bố
thông tin và chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực nhà ở
và thị trường bất động sản
Điều 18. Trách
nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ
Xây dựng
Điều 19. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chương I. Những
quy định chung
Điều 4. Các
trường hợp đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất
Điều 5. Nguyên
tắc đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất
Điều 6. Chữ ký, con dấu trong Phiếu yêu cầu
Điều 8. Thực
hiện đăng ký trực tuyến
Điều 14.
Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai
Điều 16.
Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp
đã đăng ký
Điều 18. Chuyển
tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản
phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở
Điều 19. Xóa đăng ký thế chấp theo quy
định tại khoản 1
Điều 21 của Nghị định số
102/2017/NĐ-CP
Điều 21. Biểu
mẫu đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất
Chương III. Điều
khoản thi hành
Điều 23. Điều khoản chuyển tiếp
3. Trách nhiệm của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 03/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 15
tháng 7 năm 2020 |
LUẬT
NHÀ Ở
Luật
Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1.
Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2020;
2.
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6
năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021;
3.
Luật số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xây dựng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021;
4.
Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư số 64/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Nhà ở[1].
Chương
I. Những
quy định chung
Luật
này quy định về sở hữu, phát triển,
quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà
ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại
Việt Nam. Đối với giao dịch mua bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở thương mại của các doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản
thì thực hiện theo quy định của pháp luật
về kinh doanh bất động sản.
Luật
này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan đến sở hữu, phát
triển, quản lý, sử dụng, giao dịch về nhà
ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại
Việt Nam.
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Nhà ở là công trình xây
dựng với mục đích để ở và phục
vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá
nhân.
2. Nhà ở riêng lẻ là nhà
ở được xây dựng trên thửa đất
ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp
pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao
gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà
ở độc lập.
3. Nhà chung cư là nhà có từ
2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối
đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng,
phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ
tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân,
tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây
dựng với mục đích để ở và nhà chung
cư được xây dựng có mục đích sử
dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
4. Nhà ở thương mại
là nhà ở được đầu tư xây dựng
để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị
trường.
5. Nhà ở công vụ là nhà
ở được dùng để cho các đối
tượng thuộc diện được ở nhà công
vụ theo quy định của Luật này thuê trong
thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.
6. Nhà ở để phục
vụ tái định cư là nhà ở để
bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
được tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở
theo quy định của pháp luật.
7. Nhà ở xã hội là nhà
ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các
đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của
Luật này.
8. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở là tổng hợp các đề
xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn
để xây dựng mới nhà ở, các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục
vụ nhu cầu ở hoặc để cải tạo,
sửa chữa nhà ở trên một địa điểm
nhất định.
9. Phát triển nhà ở là
việc đầu tư xây dựng mới, xây dựng
lại hoặc cải tạo làm tăng diện tích nhà
ở.
10.
Cải tạo nhà ở
là việc nâng cấp chất lượng, mở rộng
diện tích hoặc điều chỉnh cơ cấu
diện tích của nhà ở hiện có.
11.
Bảo trì nhà ở là
việc duy tu, bảo dưỡng nhà ở theo định
kỳ và sửa chữa khi có hư hỏng nhằm duy trì
chất lượng nhà ở.
12.
Chủ sở hữu nhà
ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở
hợp pháp thông qua các hình thức đầu tư xây
dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa
kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và
các hình thức khác theo quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan.
13.
Chủ sở hữu nhà chung
cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư,
chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung cư.
14.
Tổ chức trong
nước bao gồm cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế và tổ chức khác theo quy định của
pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ
chức).
15.
Phần sở hữu riêng
trong nhà chung cư là phần diện tích bên trong căn
hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung
cư được công nhận là sở hữu riêng
của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết
bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong
phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà
chung cư theo quy định của Luật này.
16.
Phần sở hữu chung
của nhà chung cư là phần diện tích còn lại
của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc
sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung
cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung
cư đó theo quy định của Luật này.
17.
Thuê mua nhà ở là
việc người thuê mua thanh toán trước cho bên cho
thuê mua 20% giá trị của nhà ở thuê mua, trừ
trường hợp người thuê mua có điều
kiện thanh toán trước thì được thanh toán
không quá 50% giá trị nhà ở thuê mua; số tiền còn
lại được tính thành tiền thuê nhà để
trả hàng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn
nhất định; sau khi hết hạn thuê mua nhà ở và
khi đã trả hết số tiền còn lại thì người
thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở
đó.
18.
Nhà ở có sẵn là nhà
ở đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và
đưa vào sử dụng.
19.
Nhà ở hình thành trong
tương lai là nhà ở đang trong quá trình
đầu tư xây dựng và chưa được
nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Điều 4.
Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở
Hộ
gia đình, cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc
đầu tư xây dựng, mua, thuê, thuê mua, nhận
tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn,
nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý
nhà ở theo ủy quyền và các hình thức khác theo quy
định của pháp luật. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức
quy định tại khoản 2 Điều 8 của
Luật này có quyền sở hữu đối với nhà
ở đó theo quy định của Luật này.
Điều 5.
Bảo hộ quyền sở hữu nhà ở
1.
Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở
hữu hợp pháp về nhà ở của các chủ sở
hữu theo quy định của Luật này.
2.
Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân không bị quốc hữu
hóa. Trường hợp thật cần thiết vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình
trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng,
chống thiên tai, Nhà nước quyết định
trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở
hoặc giải tỏa nhà ở thuộc sở hữu
hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường,
hỗ trợ và thực hiện chính sách tái định
cư cho chủ sở hữu nhà ở theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1.
Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà
nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2.
Cản trở việc thực hiện trách nhiệm
quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu,
sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân.
3.
Quyết định chủ trương đầu tư
dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng,
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
đã được phê duyệt.
4.
Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất
ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế,
tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại
nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn
thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp
dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở
đã được luật quy định trong hợp
đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở.
5.
Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật;
lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở
hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác
dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi
kết cấu chịu lực hoặc thay đổi
thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung
cư.
6.
Sử dụng phần diện tích và các trang thiết
bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung
vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích
phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc
phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư
hỗn hợp so với quyết định chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
và nội dung dự án đã được phê duyệt,
trừ trường hợp được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi
mục đích sử dụng.
7.
Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy
động hoặc tiền mua nhà ở trả
trước cho phát triển nhà ở.
8.
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác
đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh,
góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực
hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà
ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch
về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng
đất trong dự án.
9.
Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển
nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua,
tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp
vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền
quản lý nhà ở không đúng quy định của
Luật này.
10.
Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang
thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được
ủy quyền quản lý mà không được chủ
sở hữu đồng ý.
11.
Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích
không phải để ở; sử dụng phần
diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo
dự án được phê duyệt vào mục đích kinh
doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ
gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các
hoạt động khác làm ảnh hưởng đến
cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà
chung cư theo quy định của Chính phủ.
12.
Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh
doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ
gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh
hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh
hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy
định của luật về điều kiện kinh
doanh.
13.
Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không
trung thực, không đúng quy định hoặc không
đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong
cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quản lý.
Chương II. Sở
hữu nhà ở
Điều 7.
Đối tượng được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam
1.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2.
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
3.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định
tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Điều 8.
Điều kiện được công nhận quyền
sở hữu nhà ở
1.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước;
đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thì phải được phép
nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ
điều kiện quy định tại Điều 160
của Luật này.[1]
2.
Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
a)
Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây
dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa
kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và
các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b)
Đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê
mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây
gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi,
nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ở trong dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại được phép bán nền
để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy
định của pháp luật;
c)
Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì
thông qua các hình thức quy định tại khoản 2
Điều 159 của Luật này.
Điều 9. Công
nhận quyền sở hữu nhà ở[2]
1.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ
điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định
tại Điều 8 của Luật này thì được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy
chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà
ở được cấp Giấy chứng nhận
phải là nhà ở có sẵn.
2.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
cho chủ sở hữu nhà ở được thực
hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Trường
hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy
định tại khoản 1 Điều 123 của
Luật này thì bên mua nhà ở được cấp
Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu
nhà ở; khi hết hạn sở hữu nhà ở theo
thỏa thuận thì quyền sở hữu nhà ở
được chuyển lại cho chủ sở hữu
lần đầu; việc cấp Giấy chứng
nhận cho bên mua nhà ở và xử lý Giấy chứng nhận
khi hết hạn sở hữu nhà ở được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.[3]
3.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại
và cấp nhà ở theo quy định của Luật này và
pháp luật về xây dựng; trường hợp là
căn hộ chung cư thì phải ghi cả diện tích sàn
xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ;
nếu là nhà ở được xây dựng theo dự án
thì phải ghi đúng tên dự án xây dựng nhà ở đã
được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận.
4.
Đối với nhà ở được đầu
tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua,
để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho
chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận
cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ
trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu
cấp Giấy chứng nhận đối với nhà
ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp
chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho
thuê thì được cấp Giấy chứng nhận
đối với nhà ở đó.
5.
Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng
có từ hai căn hộ trở lên đáp ứng
đủ điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 46 của Luật này thì
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đối với từng
căn hộ trong nhà ở đó.
Điều 10.
Quyền của chủ sở hữu nhà ở và
người sử dụng nhà ở
1.
Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thì có các quyền sau đây:
a)
Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở
thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
b)
Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở
và các mục đích khác mà luật không cấm;
c)
Được cấp Giấy chứng nhận đối
với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp
của mình theo quy định của Luật này và pháp
luật về đất đai;
d)
Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho
thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa
kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở
nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường
hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các
đối tượng không thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
thì các đối tượng này chỉ được
hưởng giá trị của nhà ở đó;
đ)
Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu
nhà ở đó theo quy định của Luật này và pháp
luật có liên quan.
Trường
hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền
sở hữu, sử dụng chung đối với
phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công
trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung
cư đó, trừ các công trình được xây dựng
để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước
theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng
thuê mua nhà ở;
e)
Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà
ở theo quy định của Luật này và pháp luật
về xây dựng;
g)
Được bồi thường theo quy định
của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua,
trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà
nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà
nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu
hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình
trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;
h)
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối
với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp
pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về
nhà ở.
2.
Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà
ở có thời hạn theo quy định tại khoản
1 Điều 123 của Luật này thì trong thời hạn
sở hữu nhà ở, chủ sở hữu
được thực hiện các quyền quy định
tại khoản 1 Điều này, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác; khi hết thời
hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì
chủ sở hữu đang quản lý, sử dụng nhà
ở phải bàn giao lại nhà ở này cho chủ sở hữu
nhà ở lần đầu.
3.
Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ
chức, cá nhân nước ngoài thì có các quyền theo quy
định tại Điều 161 của Luật này.
4.
Người sử dụng nhà ở không phải là chủ
sở hữu nhà ở được thực hiện các
quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở
theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.
Điều 11.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và
người sử dụng nhà ở
1.
Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thì có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy
định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà
ở thuộc sở hữu của mình;
b)
Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo
đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an
toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
c)
Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp
đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho,
đổi, để thừa kế, thế chấp, góp
vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền
quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở
là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải
thực hiện theo các quy định của Luật hôn
nhân và gia đình;
d)
Thực hiện đúng quy định của pháp luật
và không được làm ảnh hưởng hoặc gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng
lại nhà ở; trường hợp thuộc diện
sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định
tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì
việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được
thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;
đ)
Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà
ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia
bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp
luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm;
e)
Chấp hành quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp
luật về việc xử lý vi phạm, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà
ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi
đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng
dụng, mua trước nhà ở;
g)
Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có
thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo
dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện
tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;
h)
Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi
được công nhận quyền sở hữu nhà
ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình
sử dụng nhà ở theo quy định của pháp
luật.
2.
Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ
chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài các nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 Điều này còn phải
thực hiện nghĩa vụ quy định tại
khoản 2 Điều 162 của Luật này.
3.
Người sử dụng nhà ở không phải là chủ
sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ
trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa
thuận với chủ sở hữu nhà ở và theo quy
định của Luật này.
Điều 12. Thời
điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở
1.
Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện
quy định tại khoản 3 Điều này và
trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm
chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ
thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán
đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn
giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
2.
Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà
ở thì thời điểm chuyển quyền sở
hữu là kể từ thời điểm bên nhận góp
vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi
nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho,
bên đổi nhà ở.
3.
Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở với
người mua thì thời điểm chuyển quyền
sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm
bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời
điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho
chủ đầu tư. Đối với nhà ở
thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản thì thời điểm chuyển
quyền sở hữu được thực hiện theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bất
động sản.
4.
Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời
điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thừa kế.
5.
Các giao dịch về nhà ở quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này phải tuân thủ các
điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp
đồng phải có hiệu lực theo quy định
của Luật này.
Chương III. Phát
triển nhà ở[4]
Mục
1. Quy định chung về phát triển nhà ở
Điều 13. Chính
sách phát triển nhà ở
1.
Nhà nước có trách nhiệm tạo quỹ đất
ở thông qua phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy
hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây
dựng nông thôn.
2.
Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách về quy
hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng, về
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, vật
liệu xây dựng mới để đầu tư
cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư bị
hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không
bảo đảm an toàn cho người sử dụng và
khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
tham gia phát triển nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, bán
theo cơ chế thị trường.
3.
Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách miễn,
giảm thuế, miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tín dụng dài hạn
với lãi suất ưu đãi, các cơ chế ưu
đãi tài chính khác và hỗ trợ từ nguồn vốn
của Nhà nước để thực hiện chính sách
hỗ trợ về nhà ở xã hội.
4.
Nhà nước có chính sách cho việc nghiên cứu và ban hành
các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình
đối với từng loại nhà ở phù hợp
với từng khu vực, từng vùng, miền; có chính sách
khuyến khích phát triển nhà ở tiết kiệm năng
lượng.
5.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), các
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại phải dành diện tích đất
ở để xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
Điều 14. Yêu
cầu đối với phát triển nhà ở
1.
Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của các
đối tượng khác nhau và điều kiện kinh
tế - xã hội của đất nước, của
từng địa phương, từng vùng, miền trong
từng thời kỳ.
2.
Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà
ở quốc gia, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
sử dụng đất và có trong chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở của địa
phương trong từng giai đoạn.
3.
Tuân thủ quy định của pháp luật về nhà
ở; tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng xây
dựng; thực hiện đúng các yêu cầu về phòng,
chống cháy, nổ; bảo đảm kiến trúc,
cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình
xây dựng và có khả năng ứng phó với thiên tai,
biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm
năng lượng, tài nguyên đất đai.
4.
Đối với khu vực đô thị thì việc phát
triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng và chủ yếu được
thực hiện theo dự án. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở phải đáp ứng yêu cầu quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này,
bảo đảm việc phân bố dân cư, chỉnh
trang đô thị. Đối với đô thị loại
đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì chủ yếu
phát triển nhà chung cư và xây dựng nhà ở để
cho thuê.
5.
Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên
giới, hải đảo thì việc phát triển nhà
ở phải phù hợp với quy hoạch điểm dân
cư nông thôn, chương trình xây dựng nông thôn mới,
phong tục, tập quán của từng dân tộc,
điều kiện tự nhiên của từng vùng,
miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du
cư, bảo đảm phát triển nông thôn bền
vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án,
nhà ở nhiều tầng.
Điều 15.
Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
của địa phương[5]
1.
Trên cơ sở Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng
đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn của
địa phương đã được phê duyệt,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương
trình phát triển nhà ở của địa phương
bao gồm cả tại đô thị và nông thôn cho từng
giai đoạn 05 năm và 10 năm hoặc dài hơn để
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
trước khi phê duyệt theo quy định tại
Điều 169 của Luật này.
2.
Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở
của địa phương đã được phê
duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều
này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức
lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở
hằng năm và 05 năm trên địa bàn bao gồm
kế hoạch phát triển nhà ở thương mại,
nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để
phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân, trong đó phải xác định rõ
kế hoạch phát triển nhà ở xã hội để
cho thuê.
Điều 16. Xác
định quỹ đất cho phát triển nhà ở
1.
Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch khu kinh tế, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau
đây gọi chung là khu công nghiệp); quy hoạch xây
dựng các cơ sở giáo dục đại học,
trường dạy nghề, trừ viện nghiên cứu
khoa học, trường phổ thông dân tộc nội trú
công lập trên địa bàn (sau đây gọi chung là khu
nghiên cứu đào tạo), cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch phải xác định rõ diện
tích đất xây dựng nhà ở trong quy hoạch.
2.
Tại các đô thị loại đặc biệt,
loại 1, loại 2 và loại 3 thì chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở thương mại phải
dành một phần diện tích đất ở trong dự
án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã
hội theo quy định của Chính phủ. Đối
với các loại đô thị còn lại, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ
thể của địa phương để yêu cầu
chủ đầu tư phải dành một phần
diện tích đất ở trong dự án đã đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật để xây dựng nhà ở xã hội.[6]
1.
Hình thức phát triển nhà ở bao
gồm:
a)
Phát triển nhà ở theo dự án
đầu tư xây dựng nhà ở;
b)
Phát triển nhà ở theo dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị;
c)
Phát triển nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân.
2.
Dự án đầu tư xây dựng nhà
ở theo quy định của Luật này bao
gồm:
a)
Dự án đầu tư xây dựng
mới hoặc cải tạo một công trình nhà
ở độc lập hoặc một cụm công
trình nhà ở;
b)
Dự án đầu tư xây dựng khu nhà
ở có hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội đồng
bộ tại khu vực nông thôn;
c)
Dự án đầu tư xây dựng sử
dụng đất hỗn hợp có diện tích
đất trong dự án để xây dựng
nhà ở;
d)
Dự án đầu tư xây dựng công
trình có mục đích sử dụng
hỗn hợp để ở và kinh doanh.
3.
Việc đầu tư xây dựng khu đô thị quy
định tại điểm b khoản 1 Điều
này phải tuân thủ quy định về nhà
ở theo pháp luật về nhà ở và pháp
luật có liên quan.
Điều 18. Các
trường hợp phát triển nhà ở và trường
hợp xây dựng nhà ở theo dự án
1.
Các trường hợp phát triển nhà ở bao gồm:
a)
Phát triển nhà ở thương mại;
b)
Phát triển nhà ở xã hội;
c) Phát
triển nhà ở công vụ;
d)
Phát triển nhà ở để phục vụ tái
định cư;
đ)
Phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
2.
Các trường hợp phát triển nhà ở theo dự án
bao gồm:
a)
Phát triển nhà ở để cho thuê, cho thuê mua,
để bán của các doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản;
b)
Cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu nhà
ở cũ;
c)
Phát triển nhà ở để phục vụ tái
định cư;
d)
Phát triển nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước.
Điều 19. Yêu
cầu đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở[7]
1.
Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy
định tại khoản 2 Điều 17 của Luật
này phải được thực hiện theo quy
định của Luật này.
2.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở chỉ
được lập, phê duyệt và triển khai thực
hiện tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết
được phê duyệt, tuân thủ các nội dung
quyết định chủ trương đầu tư
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
đáp ứng các yêu cầu quy định tại
Điều 14 của Luật này.
3.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các khu
vực trong dự án phải được đặt tên
bằng tiếng Việt; trường hợp chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại có nhu cầu đặt tên dự án bằng
tiếng nước ngoài thì phải viết tên đầy
đủ bằng tiếng Việt trước, viết
tiếng nước ngoài sau. Tên dự án, tên các khu vực
trong dự án phải được cơ quan có thẩm
quyền quyết định, được sử
dụng trong cả quá trình đầu tư xây dựng và
quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu tư
xây dựng.
4.
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
phải thực hiện đầy đủ các nội
dung của dự án đã được phê duyệt;
trường hợp chủ đầu tư có đề
nghị điều chỉnh các nội dung bao gồm tên
dự án, tiến độ thực hiện, loại nhà
ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn xây
dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ
các loại nhà ở, tổng mức đầu tư
nếu là dự án được đầu tư bằng
vốn nhà nước thì phải được cơ quan
có thẩm quyền theo quy định tại Điều
170 của Luật này quyết định trước khi
triển khai thực hiện xây dựng.
5.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác
định cụ thể danh mục các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn bao
gồm dự án xây dựng nhà ở thương mại,
nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để
phục vụ tái định cư và công khai trên Cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định sau đây:
a)
Số lượng dự án; tổng số lượng nhà
ở và tổng diện tích sàn nhà ở đầu tư
xây dựng hàng năm trong các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở trên địa bàn;
b)
Các nội dung cơ bản của từng dự án
đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn bao
gồm tên dự án, địa điểm đầu
tư xây dựng, quy mô dự án, quy hoạch chi tiết
của dự án, tiến độ thực hiện dự
án, mục tiêu đầu tư, số lượng nhà
ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở, hình
thức kinh doanh nhà ở và các nội dung khác có liên quan theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bất
động sản;
c)
Việc công khai các thông tin về dự án quy định
tại điểm a và điểm b khoản này phải
được thực hiện trong suốt quá trình
thực hiện dự án.
Điều 20. Nguyên
tắc kiến trúc nhà ở
2. Tại khu vực đô thị,
kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa
cải tạo với xây dựng mới, phải gắn
công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến
trúc của đô thị, phải tuân thủ thiết
kế đô thị và quy chế quản lý kiến trúc[3].
3. Tại khu vực nông thôn,
kiến trúc nhà ở phải hài hòa với cảnh quan thiên
nhiên, phù hợp với phong tục, tập quán, điều
kiện sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá
nhân và của các dân tộc tại từng vùng, miền.
Mục
2. Phát triển nhà ở thương mại theo dự án[8]
Điều 21.
Điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại
1.
Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2.[4] Có vốn ký quỹ
hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ
để thực hiện đối với từng
dự án theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
3. Có chức năng kinh doanh
bất động sản theo quy định của pháp
luật.
Điều 22.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại và lựa chọn chủ đầu tư dự án[9]
2. Việc lựa chọn chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại được thực hiện thông qua các hình
thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai;
b) Đấu thầu dự án có
sử dụng đất;
c)[5] Chấp thuận nhà
đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư. Trường hợp có nhiều nhà
đầu tư được chấp thuận thì
việc xác định chủ đầu tư theo quy
định của Luật Xây dựng.
Chính phủ quy định chi
tiết điểm này.
3.[6] (được
bãi bỏ)
Điều 23. Hình
thức sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại
1.[7] Có
quyền sử dụng đất ở hợp pháp và các
loại đất khác được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất sang làm đất ở.
2. Được Nhà nước
giao đất để xây dựng nhà ở cho thuê, cho thuê
mua, để bán.
3. Được Nhà nước
cho thuê đất để xây dựng nhà ở cho thuê.
4. Nhận chuyển quyền
sử dụng đất ở theo quy định của
pháp luật về đất đai để xây dựng
nhà ở thương mại.
Điều 24.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương
mại
1.
Loại nhà ở, tiêu chuẩn diện tích của từng loại
nhà ở thương mại do chủ đầu tư
dự án quyết định lựa chọn nhưng
phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng,
kiến trúc nhà ở và nội dung quyết định
chủ trương đầu tư dự án xây dựng
nhà ở của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2.
Đối với căn hộ chung cư thì phải
thiết kế, xây dựng theo kiểu căn hộ khép
kín, có diện tích sàn căn hộ theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng.
3.
Đối với nhà ở riêng lẻ thì phải xây
dựng theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng,
thiết kế được phê duyệt theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
Điều 25.
Quyền của chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại
1.
Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan thực
hiện các thủ tục theo đúng quy định của
pháp luật trong quá trình lập, thẩm định, phê
duyệt và triển khai thực hiện dự án.
2.
Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở; thực hiện huy
động vốn, thu tiền cho thuê, cho thuê mua, tiền
bán nhà ở theo quy định của Luật này, pháp
luật về kinh doanh bất động sản và theo
nội dung hợp đồng đã ký kết.
3.
Thực hiện các quyền của người sử
dụng đất và kinh doanh sản phẩm trong dự án
theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật về kinh doanh bất động
sản.
4.
Được chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ dự án theo quy định của pháp
luật về kinh doanh bất động sản.
5.
Được thực hiện quản lý, khai thác hệ
thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi
dự án theo quyết định chủ trương
đầu tư dự án của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
6.
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đối với nhà
ở được xây dựng trong dự án theo quy
định tại Điều 9 của Luật này và pháp
luật về đất đai.
7.
Được hưởng các chính sách ưu đãi của
Nhà nước trong quá trình thực hiện dự án theo quy
định của pháp luật.
8.
Thực hiện các quyền khác theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 26. Trách
nhiệm của chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại
1.
Lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai
thực hiện dự án theo đúng quy định của
Luật này và pháp luật về xây dựng.
2.
Ký quỹ để thực hiện dự án theo quy
định của pháp luật về đầu tư;
đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bất
động sản; bảo đảm năng lực tài
chính để thực hiện dự án theo quy định
của pháp luật.
3.
Xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong dự án theo đúng
quy hoạch chi tiết, nội dung quyết định
chủ trương đầu tư dự án của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ thiết
kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở và tiến
độ của dự án đã được phê
duyệt.
4.
Dành diện tích đất ở đã đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án
để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
5.
Công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ
sở Ban quản lý dự án của mình các thông tin quy
định tại điểm b khoản 5 Điều 19
của Luật này; báo cáo tình hình triển khai, kết
quả thực hiện dự án theo định kỳ và
khi kết thúc dự án theo quy định của pháp
luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh
bất động sản.
6.
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự
án, bàn giao nhà ở và các giấy tờ liên quan đến
nhà ở giao dịch cho khách hàng; thực hiện giao
dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và kinh doanh
quyền sử dụng đất theo đúng quy
định của pháp luật về kinh doanh bất
động sản.
7.
Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở
cho người mua hoặc kể từ thời
điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo
thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận cho người mua, người
thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người
mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề
nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường
hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách
nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo
quy định tại Điều 76 và Điều 77
của Luật này.
8.
Bảo hành nhà ở theo quy định của Luật này và
pháp luật về xây dựng; thực hiện các nghĩa
vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
9.
Chấp hành các quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về
xử lý hành vi vi phạm pháp luật khi có sai phạm trong
việc phát triển nhà ở, huy động vốn,
ứng tiền trước của khách hàng, thực
hiện các giao dịch về nhà ở và các hoạt
động khác quy định tại Điều này.
10.
Bồi thường trong trường hợp gây thiệt
hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình tham gia đầu tư xây dựng nhà ở.
Mục
3. Phát triển nhà ở công vụ[10]
Điều 27. Nhà
ở công vụ và kế hoạch phát triển nhà ở công
vụ
1.
Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách, bao
gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương để xây dựng nhà ở công vụ
hoặc để mua, thuê nhà ở thương mại làm
nhà ở công vụ. Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở
công vụ của trung ương và nhà ở công vụ
của địa phương.[11]
2.
Việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
hoặc mua, thuê nhà ở thương mại để làm
nhà ở công vụ phải căn cứ vào kế hoạch
phát triển nhà ở công vụ quy định tại
khoản 3 Điều này, bảo đảm các điều
kiện an toàn trong công tác và thuận tiện trong sinh
hoạt, đi lại của người sử dụng
nhà ở công vụ.
3.
Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
được lập và chấp thuận như sau:[12]
a)
Cơ quan trung ương có trách nhiệm xác định nhu
cầu về nhà ở công vụ của cơ quan mình
gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và
xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
của các cơ quan trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận, trừ
trường hợp quy định tại điểm b
khoản này;
b)
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác
định nhu cầu và xây dựng kế hoạch phát
triển nhà ở công vụ của các đối
tượng quy định tại điểm d khoản 1
Điều 32 của Luật này và trình Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Xây dựng;
c)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và phê duyệt
kế hoạch phát triển nhà ở công vụ trong kế
hoạch phát triển nhà ở của địa
phương theo quy định tại Điều 15
của Luật này;
d)
Cơ quan lập kế hoạch quy định tại các
điểm a, b và c khoản này phải xác định rõ nhu
cầu về nhà ở công vụ bao gồm loại nhà
ở, số lượng, diện tích sàn nhà ở;
địa điểm xây dựng và diện tích đất
để xây dựng nhà ở hoặc diện tích nhà ở
thương mại cần mua, thuê để làm nhà ở
công vụ; nguồn vốn và phân kỳ đầu tư
hằng năm và 05 năm; xác định trách nhiệm
của các cơ quan liên quan.
4.
Chính phủ quy định chi tiết việc đầu
tư xây dựng, mua hoặc thuê nhà ở thương
mại làm nhà ở công vụ, về đối
tượng, điều kiện thuê nhà ở công vụ và
việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ.
Điều 28.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và
lựa chọn chủ đầu tư dự án
1.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bao
gồm đầu tư xây dựng mới và mua nhà ở
thương mại được lập, thẩm
định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo
quy định của Luật này và pháp luật về xây
dựng.[13]
2.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ có
các loại sau đây:
a)
Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết
định đầu tư theo đề nghị của
Bộ Xây dựng để cho các đối tượng
của các cơ quan trung ương thuê, trừ
trường hợp quy định tại điểm b
khoản này;
b)
Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết
định đầu tư sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Xây dựng và được Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận để cho
đối tượng thuộc diện quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 32 của
Luật này thuê;
c)
Dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đầu tư theo đề nghị của
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để cho
các đối tượng được điều
động, luân chuyển đến làm việc tại
địa phương.
Đối
với các đối tượng được
điều động, luân chuyển đến làm
việc ở quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương (sau đây
gọi chung là cấp huyện), đối tượng quy
định tại các điểm c, đ, e và g khoản 1
Điều 32 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định đầu tư dự án
hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định đầu tư dự án.
3.
Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án
xây dựng nhà ở công vụ được quy
định như sau:[14]
a)
Thủ tướng Chính phủ quyết định
lựa chọn chủ đầu tư dự án quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này
theo đề nghị của Bộ Xây dựng;
b)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định lựa
chọn chủ đầu tư dự án quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này;
c)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
lựa chọn chủ đầu tư dự án quy
định tại điểm c khoản 2 Điều này
theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh.
Điều 29.
Đất để xây dựng nhà ở công vụ
1.
Diện tích đất để xây dựng nhà ở công
vụ được xác định cụ thể trong quy
hoạch xây dựng được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt quy định
tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
2.
Đối với nhà ở công vụ của cơ quan trung
ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định
diện tích đất để xây dựng nhà ở công
vụ trên địa bàn, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích
đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu
cầu của Bộ Xây dựng.
3.
Đối với nhà ở công vụ cho các đối
tượng quy định tại điểm d khoản 1
Điều 32 của Luật này thì Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích
đất để xây dựng nhà ở công vụ.
4.
Đối với nhà ở công vụ của địa
phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm bố trí diện tích đất để xây
dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy
hoạch quy định tại khoản 1 Điều 16
của Luật này.
5.
Nhà nước không thu tiền sử dụng đất
đối với diện tích đất được
sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ theo
quy định tại Điều này.
Điều 30. Mua,
thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công
vụ[15]
1.
Đối với địa phương có nhà ở
thương mại được xây dựng theo dự án,
phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích quy
định tại Điều 31 của Luật này thì
cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều 28 của Luật này có thể
quyết định mua hoặc thuê nhà ở này để
làm nhà ở công vụ.
2.
Việc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công
vụ phải được lập thành dự án và
được cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều 28 của Luật này phê
duyệt.
3.
Giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ do
người quyết định đầu tư quyết
định trên cơ sở tham khảo giá mua bán nhà ở
trên thị trường và kết quả thẩm
định giá của đơn vị có chức năng
thẩm định giá tại thời điểm mua nhà
ở.
4.
Trường hợp chưa có đủ nhà ở công
vụ để cho thuê thì cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 28 của Luật
này quyết định việc thuê nhà ở thương
mại để làm nhà ở công vụ.
5.
Ngân sách trung ương cấp vốn để mua hoặc
thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ cho
các đối tượng của cơ quan trung
ương, bao gồm cả nhà ở của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an. Ngân sách địa phương
cấp vốn để mua hoặc thuê nhà ở
thương mại làm nhà ở công vụ cho các đối
tượng của cơ quan địa phương.
Điều 31.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ
1.
Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở riêng lẻ và căn
hộ chung cư có các tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù
hợp với từng loại đối tượng
được thuê nhà ở công vụ.
2.
Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ
tướng Chính phủ quy định và được
điều chỉnh cho phù hợp với từng thời
kỳ theo đề nghị của Bộ Xây dựng.
Điều 32.
Đối tượng và điều kiện
được thuê nhà ở công vụ
1.
Đối tượng được thuê nhà ở công
vụ bao gồm:
a)
Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước
thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian
đảm nhận chức vụ;
b)
Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội không thuộc diện quy định tại
điểm a khoản này được điều
động, luân chuyển đến công tác tại cơ
quan trung ương giữ chức vụ từ cấp
Thứ trưởng và tương đương trở
lên; được điều động, luân chuyển
đến công tác tại địa phương giữ
chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Giám đốc Sở và tương
đương trở lên;
c)
Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội không thuộc diện quy định tại
điểm b khoản này được điều
động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới,
hải đảo;
d)
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân được điều
động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an
ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy
định phải ở trong doanh trại của lực
lượng vũ trang;
đ)
Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới,
hải đảo;
e)
Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu
vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu
vực biên giới, hải đảo;
g)
Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc
biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa
học và công nghệ.
2.
Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
được quy định như sau:
a)
Đối với đối tượng quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này thì
được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu
an ninh;
b)
Đối với đối tượng quy định
tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1
Điều này thì phải thuộc diện chưa có nhà
ở thuộc sở hữu của mình và chưa
được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội
tại địa phương nơi đến công tác
hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình
tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà
ở bình quân đầu người trong hộ gia đình
thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu
do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và
từng khu vực khác nhau.
Điều 33. Nguyên
tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ
1.
Tính đúng, tính đủ các chi phí cần thiết
để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì
và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công
vụ.
2.
Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà
ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn
đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi
phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
3.
Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 81 của
Luật này quyết định và được xem xét,
điều chỉnh cho phù hợp với từng thời
kỳ.
4.
Trường hợp thuê nhà ở thương mại
để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà
ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn
giá thuê nhà ở thương mại theo quy định
của Chính phủ.
Điều 34.
Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà công
vụ
1.
Người thuê nhà ở công vụ có các quyền sau
đây:
a)
Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà
ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
b)
Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các
thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận
chức vụ, công tác;
c)
Đề nghị đơn vị quản lý vận hành
nhà ở sửa chữa kịp thời những hư
hỏng nếu không phải do lỗi của mình gây ra;
d)
Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà
ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở
mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ
điều kiện được thuê nhà ở công vụ
theo quy định của Luật này;
đ)
Thực hiện các quyền khác về nhà ở theo quy
định của pháp luật và theo thỏa thuận trong
hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
2.
Người thuê nhà ở công vụ có các nghĩa vụ sau
đây:
a)
Sử dụng nhà vào mục đích để ở và
phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các
thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở;
b)
Có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo;
không được tự ý cải tạo, sửa
chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp
sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân
thủ các quy định về quản lý, sử dụng
nhà chung cư;
c)
Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy
quyền quản lý nhà ở công vụ;
d)
Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà
ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí
phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên
cung cấp dịch vụ;
đ)
Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không
còn thuộc đối tượng được thuê nhà
ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ
hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu
hồi nhà ở theo quy định của Luật này trong
thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở
công vụ;
e)
Chấp hành quyết định cưỡng chế thu
hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong
trường hợp bị cưỡng chế thu hồi
nhà ở;
g)
Các nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định
của luật và theo thỏa thuận trong hợp
đồng thuê nhà ở công vụ.
Mục 4. Phát triển nhà ở
để phục vụ tái định cư[16]
Điều 35. Nguyên
tắc phát triển nhà ở để phục vụ tái
định cư
1.
Trường hợp thu hồi đất và giải
tỏa nhà ở để xây dựng công trình khác tại
khu vực nội đô thuộc đô thị loại
đặc biệt, tại đô thị loại 1 và
loại 2 thì Nhà nước chuẩn bị quỹ nhà ở
thông qua việc sử dụng nhà ở thương mại
hoặc nhà ở xã hội được xây dựng theo
dự án để bố trí tái định cư
trước khi thu hồi đất và giải tỏa nhà
ở, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 36 của Luật này.
2.
Trường hợp thu hồi đất và giải
tỏa nhà ở để xây dựng công trình khác tại
khu vực không thuộc quy định tại khoản 1
Điều này mà có nhà ở thương mại hoặc nhà
ở xã hội được xây dựng theo dự án thì
Nhà nước sử dụng nhà ở này để bố
trí tái định cư; nếu không có nhà ở
thương mại, nhà ở xã hội thì Nhà nước
thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở
để phục vụ tái định cư trước
khi thu hồi đất và giải tỏa nhà ở, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 36 của Luật này.
3.
Trường hợp thu hồi đất và giải
tỏa nhà ở để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà
người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu
tái định cư tại chỗ thì chủ đầu
tư dự án phải ưu tiên bố trí nhà ở
thương mại ngay trong dự án đó để
phục vụ tái định cư.
4.
Trường hợp thu hồi đất và giải
tỏa nhà ở để thực hiện dự án hạ
tầng khu công nghiệp mà người có nhà ở bị
giải tỏa có nhu cầu tái định cư thì chủ
đầu tư dự án phải xây dựng nhà ở
để bố trí tái định cư trong cùng khu vực
được quy hoạch xây dựng nhà ở cho người
lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc
bố trí nhà ở tại nơi khác cho người
được tái định cư.
5.
Trường hợp phải đầu tư xây dựng
nhà ở để phục vụ tái định cư thì
phải thực hiện theo dự án; đối với khu
vực nông thôn thì dự án đầu tư xây dựng nhà
ở để phục vụ tái định cư
phải bao gồm cả việc bố trí quỹ
đất để phục vụ sản xuất cho
người thuộc diện được tái
định cư.
6.
Nhà ở để phục vụ tái định cư
phải có đầy đủ hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy
hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết
kế được phê duyệt và tuân thủ quy
định tại Điều 14 của Luật này.
Điều 36. Các
hình thức bố trí nhà ở để phục vụ tái
định cư[17]
2. Sử dụng nhà ở xã
hội được xây dựng theo dự án để
cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái
định cư.
3.[8] Nhà nước
trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở
bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia,
trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước trên diện tích đất được xác
định để xây dựng nhà ở phục vụ
tái định cư theo quy hoạch được phê
duyệt để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người
được tái định cư.
4. Hộ gia đình, cá nhân
được thanh toán tiền để tự lựa
chọn việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thương
mại trên địa bàn làm nhà ở tái định cư
hoặc được Nhà nước giao đất ở
để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch
được phê duyệt.
Điều 37.
Đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái
định cư
1.
Việc bố trí diện tích đất xây dựng nhà
ở để phục vụ tái định cư
phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại
Điều 35 của Luật này và quy định của
pháp luật về đất đai.
2.
Diện tích đất xây dựng nhà ở để
phục vụ tái định cư được xác
định cụ thể trong quy hoạch xây dựng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 16
của Luật này.
Điều 38.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
phục vụ tái định cư và việc lựa
chọn chủ đầu tư dự án[18]
1.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
phục vụ tái định cư được lập,
thẩm định, phê duyệt và triển khai thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật
về xây dựng.
2.
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
để phục vụ tái định cư bao gồm Ban
quản lý dự án chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Tổ chức phát triển quỹ
đất cấp tỉnh và doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản; việc lựa chọn chủ
đầu tư dự án được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
3.
Đối với dự án xây dựng nhà ở để
phục vụ tái định cư có sử dụng
nguồn vốn hoặc thực hiện theo hình thức quy
định tại khoản 3 Điều 36 của Luật
này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo
người quyết định đầu tư quyết
định lựa chọn chủ đầu tư.
4.
Đối với dự án xây dựng nhà ở để
phục vụ tái định cư không thuộc diện
quy định tại khoản 3 Điều 36 của
Luật này thì thẩm quyền lựa chọn chủ
đầu tư được quy định như sau:
a)
Trường hợp xây dựng nhà ở để phục
vụ tái định cư cho các dự án quan trọng
quốc gia thì Thủ tướng Chính phủ quyết
định lựa chọn hoặc ủy quyền cho
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định
lựa chọn chủ đầu tư;
b)
Trường hợp xây dựng nhà ở để phục
vụ tái định cư cho các dự án không thuộc
diện quy định tại điểm a khoản này thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
lựa chọn chủ đầu tư.
Điều 39.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở để
phục vụ tái định cư
1.
Đối với khu vực đô thị thì nhà ở
để phục vụ tái định cư phải
đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Là căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ
được xây dựng phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng và chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương đã
được phê duyệt;
b)
Trường hợp là căn hộ chung cư thì phải
thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Khi
thiết kế nhà ở để phục vụ tái định
cư, chủ đầu tư có thể bố trí một
phần diện tích để tổ chức kinh doanh phù
hợp với điều kiện thực tế của từng
dự án;
c)
Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải
được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây
dựng, thiết kế được phê duyệt; tuân
thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở quy định
tại Điều 20 của Luật này và bảo
đảm hạn mức diện tích đất ở
tối thiểu theo quy định của pháp luật
về đất đai.
2.
Đối với khu vực nông thôn thì nhà ở để
phục vụ tái định cư được
thiết kế, xây dựng phải bao gồm diện tích
ở và các công trình phụ trợ, phục vụ sinh
hoạt, sản xuất gắn với nhà ở, tuân
thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở quy định
tại Điều 20 của Luật này và bảo
đảm hạn mức diện tích đất ở
tối thiểu theo quy định của pháp luật
về đất đai.
Điều 40.
Quản lý chất lượng nhà ở để phục
vụ tái định cư
2. Việc bố trí nhà ở cho
người được tái định cư chỉ
được thực hiện sau khi nhà ở đã
được nghiệm thu theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
3. Các tổ chức, cá nhân sau
đây chịu trách nhiệm về chất lượng
của nhà ở để phục vụ tái định
cư:
a) Chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở để phục vụ tái
định cư;
b)[9] (được
bãi bỏ)
c) Chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã
hội được dùng để bố trí tái
định cư.
4. Cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và
kiểm tra công tác quản lý chất lượng nhà ở
để phục vụ tái định cư trên
địa bàn.
Điều 41. Mua nhà
ở thương mại và sử dụng nhà ở xã
hội để phục vụ tái định cư[19]
1.
Đối với việc mua nhà ở thương mại
để phục vụ tái định cư thì đơn
vị được giao bố trí tái định cư ký
hợp đồng mua bán hoặc ký hợp đồng
đặt hàng mua nhà ở thương mại với
chủ đầu tư dự án để bố trí cho
người được tái định cư theo quy
định sau đây:
a)
Trường hợp đơn vị được giao
bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán
nhà ở với chủ đầu tư thì người
được bố trí tái định cư ký hợp
đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở với
đơn vị này;
b)
Trường hợp đơn vị được giao
bố trí tái định cư ký hợp đồng
đặt hàng mua nhà ở của chủ đầu tư
thì người được bố trí tái định
cư trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhà ở
với chủ đầu tư trên cơ sở các nội
dung đã thỏa thuận trong hợp đồng
đặt hàng mua nhà ở;
c)
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại có trách nhiệm làm thủ tục
đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận cho người
mua, thuê mua nhà ở quy định tại điểm a và
điểm b khoản này, trừ trường hợp
người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận.
2.
Đối với việc sử dụng nhà ở xã
hội để bố trí tái định cư thì
người thuộc diện được tái
định cư thực hiện việc thuê, thuê mua, mua
nhà ở xã hội theo quy định tại Luật này.
3.
Chính phủ quy định chi tiết việc đầu
tư xây dựng, việc mua nhà ở thương mại
hoặc sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà
ở phục vụ tái định cư, về loại
nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở, về đối
tượng, điều kiện được bố trí
nhà ở, trình tự, thủ tục bàn giao nhà ở và việc
quản lý, sử dụng nhà ở để phục
vụ tái định cư.
Mục
5. Phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
Điều 42. Yêu
cầu đối với phát triển nhà ở của
hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn
1.
Phải phù hợp quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn, kết nối với hệ thống hạ
tầng kỹ thuật của khu vực nhà ở và
bảo đảm yêu cầu vệ sinh, môi trường.
2.
Việc xây dựng hoặc cải tạo nhà ở hiện
có phải kết hợp với việc giữ gìn, bảo
tồn kiến trúc nhà ở truyền thống và phù hợp
với phong tục, tập quán, điều kiện sản
xuất của từng khu vực, từng vùng, miền.
3.
Hộ gia đình, cá nhân chỉ được xây dựng
nhà ở trên diện tích đất ở hợp pháp
của mình.
4.
Trường hợp xây dựng nhà ở trong dự án thì
phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây
dựng của dự án đã được phê duyệt.
Đối với khu vực yêu cầu phải có Giấy
phép xây dựng, hồ sơ thiết kế thì phải tuân
thủ đúng nội dung của Giấy phép xây dựng,
hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
5.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ
một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách
để các hộ gia đình, cá nhân bảo tồn,
bảo trì, cải tạo nhà ở trong khu vực cần
bảo tồn giá trị nghệ thuật, văn hóa,
lịch sử.
Điều 43. Yêu
cầu đối với phát triển nhà ở của
hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị
1.
Phải có quyền sử dụng đất ở hợp
pháp, có nhà ở và được cải tạo, xây
dựng lại theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
2.
Việc xây dựng hoặc cải tạo nhà ở hiện
có phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây
dựng, thiết kế đô thị. Đối với
nhà ở yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì
phải xây dựng theo Giấy phép xây dựng.
3.
Việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm
kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ
thuật chung của khu vực, yêu cầu vệ sinh, môi
trường, kiến trúc nhà ở và không làm ảnh hưởng
đến công trình liền kề.
Điều 44.
Đất để phát triển nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân
1.
Đất ở hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân
hoặc do thuê, mượn của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân khác để xây dựng nhà ở.
2.
Đất ở được Nhà nước giao
để xây dựng nhà ở theo quy định của
pháp luật đất đai.
3.
Đất ở được Nhà nước bồi
thường khi bị thu hồi đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều 45.
Phương thức phát triển nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân
1.
Hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn thực
hiện xây dựng nhà ở theo các phương thức sau
đây:
a)
Tự tổ chức xây dựng hoặc thuê tổ
chức, cá nhân khác xây dựng hoặc được
tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà
ở;
b)
Hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở.
2.
Hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị
thực hiện xây dựng nhà ở theo các phương
thức sau đây:
a)
Tự tổ chức xây dựng hoặc thuê tổ
chức, cá nhân khác xây dựng hoặc được
tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà
ở;
b)
Thuê đơn vị, cá nhân có năng lực về hoạt
động xây dựng để xây dựng nhà ở
đối với trường hợp pháp luật về
xây dựng yêu cầu phải có đơn vị, cá nhân có
năng lực thực hiện xây dựng;
c)
Hợp tác cải tạo, chỉnh trang đô thị trong
đó có nhà ở.
Điều 46. Tiêu
chuẩn và chất lượng nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân
1.
Nhà ở phải được xây dựng trên thửa
đất ở có đủ điều kiện về
diện tích để xây dựng nhà ở theo quy
định của pháp luật về đất đai.
2.
Hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị
phải thực hiện xây dựng, cải tạo nhà
ở theo quy định của pháp luật về xây
dựng và tự chịu trách nhiệm về chất
lượng nhà ở.
Trường
hợp được phép xây dựng nhà ở có từ hai
tầng trở lên mà tại mỗi tầng được
thiết kế, xây dựng từ hai căn hộ trở
lên theo kiểu khép kín, có đủ tiêu chuẩn diện tích
sàn xây dựng tối thiểu mỗi căn hộ theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và có phần diện tích
thuộc sở hữu riêng, phần diện tích thuộc
sở chung của nhà chung cư theo quy định của
Luật này thì được Nhà nước công nhận
quyền sở hữu đối với từng căn
hộ trong nhà ở đó.
3.
Nhà ở riêng lẻ có thời hạn sử dụng
được xác định căn cứ vào cấp công
trình xây dựng và hiện trạng thực tế của
nhà ở.
Khi
nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập
đổ, không bảo đảm an toàn cho người
sử dụng thì thực hiện phá dỡ theo quy
định tại Mục 4 Chương VI của Luật
này.
Điều 47. Trách
nhiệm của hộ gia đình, cá nhân trong việc phát
triển nhà ở
1.
Phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục
về cải tạo, xây dựng nhà ở theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
2.
Phải thực hiện các quy định về giữ
vệ sinh, môi trường trong quá trình cải tạo, xây
dựng nhà ở.
3.
Phải bảo đảm an toàn cho người và tài
sản của các hộ liền kề trong quá trình xây
dựng, cải tạo nhà ở; trường hợp gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
4.
Hộ gia đình, cá nhân nếu đầu tư xây dựng
nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, để bán thì còn
phải thực hiện các quy định tại
Chương VIII của Luật này.
5.
Thực hiện các trách nhiệm khác khi cải tạo, xây
dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
Điều 48.
Hộ gia đình, cá nhân hợp tác giúp nhau xây dựng nhà
ở, cải tạo chỉnh trang đô thị
1.
Hộ gia đình, cá nhân hợp tác giúp nhau xây dựng nhà
ở hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị
trong đó có nhà ở bằng khả năng tài chính, nhân
công, vật liệu và công sức đóng góp của các thành
viên trong nhóm hợp tác.
2.
Các thành viên trong nhóm hợp tác phải thỏa thuận
về cách thức góp vốn, nhân công, vật liệu,
thời gian thực hiện, quyền và nghĩa vụ
của các thành viên và cam kết thực hiện thỏa
thuận của nhóm hợp tác.
Chương
IV. Chính sách về nhà ở xã hội[20]
Mục
1. Những quy
định chung
Điều 49.
Đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã hội[21]
Các
đối tượng sau đây nếu đáp ứng
điều kiện quy định tại Điều 51
của Luật này thì được hưởng chính sách
hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1.
Người có công với cách mạng theo quy định
của pháp luật về ưu đãi người có công
với cách mạng;
2.
Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông
thôn;
3.
Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng
thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên
tai, biến đổi khí hậu;
4.
Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo
tại khu vực đô thị;
5.
Người lao động đang làm việc tại các
doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6.
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân
đội nhân dân;
7.
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức;
8.
Các đối tượng đã trả lại nhà ở
công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều
81 của Luật này;
9.
Học sinh, sinh viên các học viện, trường
đại học, cao đẳng, dạy nghề; học
sinh trường dân tộc nội trú công lập
được sử dụng nhà ở trong thời gian
học tập;
10.
Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi
đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở
theo quy định của pháp luật mà chưa
được Nhà nước bồi thường bằng
nhà ở, đất ở.
Điều 50. Hình
thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà
ở xã hội
1.
Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà
ở xã hội cho các đối tượng quy
định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10
Điều 49 của Luật này; đối với
đối tượng quy định tại khoản 9
Điều 49 của Luật này thì chỉ được
thuê nhà ở xã hội.
2.
Hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu về nhà
ở để đối tượng quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này
xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa
nhà để ở.
3.
Hỗ trợ giao đất ở có miễn, giảm
tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai hoặc
tặng nhà ở cho đối tượng quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật
này.
4.
Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà
nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức
tín dụng do Nhà nước chỉ định để
các đối tượng quy định tại các
khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà
để ở.[22]
Điều 51.
Điều kiện được hưởng chính sách
hỗ trợ về nhà ở xã hội[23]
1.
Đối với các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì
phải đáp ứng các điều kiện về nhà
ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
a)
Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình,
chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã
hội, chưa được hưởng chính sách hỗ
trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình
thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc
có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng
diện tích nhà ở bình quân đầu người trong
hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà
ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo
từng thời kỳ và từng khu vực;
b)
Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà
ở xã hội; trường hợp không có đăng ký
thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ
một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này,
trừ trường hợp quy định tại khoản
9 Điều 49 của Luật này;
c)
Đối với đối tượng quy định
tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật
này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế
thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập cá nhân; trường
hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc
diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ. Đối với đối
tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10
Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải
đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy
định tại điểm này.
2.
Đối với trường hợp quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật
này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy
định tại quyết định phê duyệt
chương trình mục tiêu về nhà ở tương
ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Đối với trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì
phải đáp ứng điều kiện về nhà ở,
cư trú theo quy định sau đây:
a)
Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà
ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
b)
Có đăng ký thường trú tại địa
phương nơi có đất ở, nhà ở cần
phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa.
Điều 52. Nguyên
tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà
ở xã hội
1.
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà
ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a)
Có sự kết hợp giữa Nhà nước, cộng
đồng dân cư, dòng họ và đối tượng
được hỗ trợ trong việc thực hiện
chính sách;
b)
Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm
tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và cộng đồng dân cư;
c)
Bảo đảm đúng đối tượng,
đủ điều kiện theo quy định của
Luật này;
d)
Trường hợp một đối tượng
được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ
khác nhau thì được hưởng một chính sách
hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các
đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều
kiện thì đối tượng là người khuyết
tật, nữ giới được ưu tiên hỗ
trợ trước;
đ)
Trường hợp hộ gia đình có nhiều
đối tượng được hưởng
nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một
chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà
ở xã hội trên địa bàn.
Mục 2. Chính sách phát triển
và quản lý nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua,
để bán
Điều 53. Các
hình thức phát triển nhà ở xã hội
1.[10] Nhà nước đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngân sách nhà
nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ
trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước trên diện tích
đất được xác định để xây
dựng nhà ở xã hội theo quy định để cho
thuê, cho thuê mua.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã
bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội để cho thuê, cho thuê mua, để bán hoặc
mua, thuê nhà ở để cho người lao động
trong đơn vị mình thuê nhưng có sự ưu đãi
của Nhà nước theo quy định tại khoản 1
Điều 58 và Điều 59 của Luật này.
3. Hộ gia đình, cá nhân bỏ
vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên
diện tích đất ở hợp pháp của mình
để cho thuê, cho thuê mua, bán nhưng có sự ưu
đãi của Nhà nước theo quy định tại
Điều 58 của Luật này.
Điều 54. Yêu
cầu đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội
1.
Đáp ứng các yêu cầu quy định tại
Điều 19 của Luật này; trường hợp xây
dựng nhà ở xã hội chưa có trong chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở được phê
duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi
lấy ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng
cấp trước khi quyết định chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải quy hoạch khu
vực riêng để lập dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội để cho thuê.
3.
Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội mà
không thuộc khu vực phải lập dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội riêng để cho thuê
quy định tại khoản 2 Điều này thì chủ
đầu tư phải dành tối thiểu 20% diện
tích nhà ở xã hội trong dự án để cho thuê;
chủ đầu tư được hưởng cơ
chế ưu đãi xây dựng nhà ở để cho thuê
theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của
Luật này đối với phần diện tích 20% nhà
ở xã hội để cho thuê và được bán nhà
ở này cho người đang thuê theo quy định
về bán nhà ở xã hội sau thời hạn 05 năm cho
thuê.
4.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quản lý, kiểm soát về chất lượng, tiêu
chuẩn diện tích, giá thuê, giá thuê mua, giá bán và việc xét
duyệt đối tượng được thuê, thuê
mua, mua nhà ở.
Điều 55.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội[24]
1.
Là nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ phù hợp
với quy hoạch chi tiết xây dựng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải
được thiết kế, xây dựng theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích
nhà ở xã hội.
3. Trường
hợp là nhà chung cư thì căn hộ phải
được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép
kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng,
tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.
Điều 56.
Đất để xây dựng nhà ở xã hội
1.
Khi phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu
nghiên cứu đào tạo, Ủy ban nhân dân có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch có trách nhiệm xác
định rõ diện tích đất để xây dựng
nhà ở xã hội.
2.
Diện tích đất và các thông tin về khu vực,
địa điểm dành để phát triển nhà ở
xã hội phải được công bố công khai trên
Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
3.
Đất để phát triển nhà ở xã hội bao
gồm:
a)
Đất được Nhà nước giao để xây
dựng nhà ở cho thuê, cho thuê mua, bán;
b) Đất
được Nhà nước cho thuê để xây dựng
nhà ở cho thuê;
c)
Diện tích đất ở trong dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại mà chủ
đầu tư phải dành để xây dựng nhà ở
xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều
16 của Luật này;
d)
Đất ở hợp pháp của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân dùng để xây dựng nhà ở xã
hội.
Điều 57.
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã
hội
1.
Đối với nhà ở xã hội được
đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình
thức quy định tại khoản 1 Điều 53
của Luật này thì Bộ Xây dựng nếu là nguồn
vốn đầu tư của trung ương hoặc
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nếu là
nguồn vốn đầu tư của địa
phương báo cáo người có thẩm quyền quyết
định đầu tư quyết định lựa
chọn chủ đầu tư.
2.
Đối với nhà ở xã hội được
đầu tư không phải bằng nguồn vốn
hoặc hình thức quy định tại khoản 1
Điều 53 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà
ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện lựa chọn chủ đầu tư
theo quy định như sau:[25]
a)
Trường hợp Nhà nước giao đất hoặc
cho thuê đất để xây dựng nhà ở xã hội
thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư
thông qua hình thức đấu thầu nếu có từ hai
nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ
đầu tư hoặc chỉ định chủ
đầu tư nếu chỉ có một nhà đầu
tư đăng ký làm chủ đầu tư;
b)
Trường hợp phải dành quỹ đất trong
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại để xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 của Luật
này thì giao chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở thương mại có trách nhiệm trực tiếp
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, trừ
trường hợp Nhà nước sử dụng diện
tích đất này để giao cho tổ chức khác
thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội;
c)
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền
sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với quy
hoạch xây dựng nhà ở, có đủ điều
kiện làm chủ đầu tư và có nhu cầu xây
dựng nhà ở xã hội thì doanh nghiệp, hợp tác xã
đó được giao làm chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở xã hội;
d)
Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội
để bố trí cho người lao động làm
việc trong khu công nghiệp ở thì doanh nghiệp kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp
sản xuất trong khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp
có chức năng kinh doanh bất động sản
được Nhà nước giao làm chủ đầu
tư dự án.
3.
Đối với hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên diện
tích đất ở hợp pháp của mình thì hộ gia
đình, cá nhân đó thực hiện việc đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội.
4.
Chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có
trách nhiệm xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định của Luật này.
Điều 58. Ưu
đãi chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở xã hội[26]
1.
Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn
vốn hoặc hình thức quy định tại khoản
1 Điều 53 của Luật này để cho thuê, cho thuê
mua, bán thì được hưởng các ưu đãi sau
đây:
a)
Được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đối với diện tích
đất được Nhà nước giao hoặc cho
thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội;
b)
Được miễn, giảm thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật về thuế;
trường hợp xây dựng nhà ở xã hội
để cho thuê thì được giảm thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
nhiều hơn so với trường hợp xây dựng
nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán;
c)
Được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng chính
sách xã hội, tổ chức tín dụng đang hoạt
động tại Việt Nam; trường hợp xây
dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì
được vay vốn với lãi suất thấp hơn
và thời gian vay dài hơn so với trường hợp
xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán;
d)
Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ
trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã
hội; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội
để cho thuê thì được hỗ trợ toàn
bộ kinh phí này;
đ)
Các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
2.
Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua
hoặc để bán được hưởng các ưu
đãi quy định tại khoản 1 Điều này khi
đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
a)
Xây dựng nhà ở theo quy hoạch xây dựng
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
bảo đảm kết nối hạ tầng của khu
vực có nhà ở;
b)
Nhà ở phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
c)
Có giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở theo khung giá do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành.
Điều 59. Ưu
đãi đối với tổ chức tự lo chỗ
ở cho người lao động
1.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã sản
xuất công nghiệp, dịch vụ tự mua nhà ở
hoặc thuê nhà ở để bố trí cho người lao
động của doanh nghiệp mình ở mà không thu
tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê
không vượt quá giá thuê nhà ở xã hội do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành thì chi phí mua nhà ở hoặc
thuê nhà ở được tính là chi phí hợp lý trong giá
thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã sản
xuất công nghiệp, dịch vụ tự đầu
tư xây dựng nhà ở để bố trí cho
người lao động của doanh nghiệp mình ở
mà không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà
với giá thuê không vượt quá giá thuê nhà ở xã hội
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì ngoài các ưu
đãi quy định tại khoản 1 Điều 58 của
Luật này, doanh nghiệp này còn được tính chi phí
xây dựng nhà ở vào giá thành sản xuất khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 60. Xác
định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà
nước đầu tư[27]
Việc
xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà
nước đầu tư bằng nguồn vốn
hoặc hình thức quy định tại khoản 1
Điều 53 của Luật này được thực
hiện như sau:
1.
Trường hợp cho thuê nhà ở thì giá thuê
được tính đủ chi phí bảo trì nhà ở; chi
phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở
trong thời hạn tối thiểu là 20 năm, kể
từ ngày ký hợp đồng thuê; đối với nhà
ở cho học sinh, sinh viên thuê thì chỉ tính đủ các
chi phí quản lý vận hành và chi phí bảo trì, không tính chi
phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở;
2.
Trường hợp cho thuê mua nhà ở thì giá thuê mua
được tính đủ chi phí thu hồi vốn
đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn
tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp
đồng thuê mua;
3.
Không tính tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đối với diện tích đất xây
dựng nhà ở xã hội;
4.
Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều 81 của Luật này quy định
giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội.
Điều 61. Xác
định giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở xã hội không
phải do Nhà nước đầu tư xây dựng[28]
1.
Đối với nhà ở xã hội được
đầu tư xây dựng không phải bằng nguồn
vốn hoặc hình thức quy định tại khoản
1 Điều 53 của Luật này thì giá thuê, giá thuê mua, giá
bán nhà ở được xác định như sau:
a)
Giá thuê nhà ở xã hội do chủ đầu tư xác
định trên cơ sở tính đủ chi phí bảo trì
nhà ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây
dựng nhà ở, lãi vay (nếu có), lợi nhuận
định mức theo quy định của Chính phủ và
không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy
định tại khoản 1 Điều 58 của Luật
này;
b)
Giá thuê mua nhà ở xã hội được xác định
theo quy định tại điểm a khoản này, trừ
kinh phí bảo trì nhà ở do người thuê mua nộp theo
quy định tại khoản 1 Điều 108 của
Luật này;
c)
Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự
án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí
để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà
ở, lãi vay (nếu có), lợi nhuận định
mức theo quy định của Chính phủ và không tính các
khoản ưu đãi của Nhà nước quy định
tại khoản 1 Điều 58 của Luật này;
d)
Chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có
trách nhiệm xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có nhà ở xã hội tổ chức thẩm
định giá thuê, giá thuê mua, giá bán trước khi công
bố.
2.
Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá
nhân đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư
tự xác định giá thuê, giá thuê mua, giá bán bảo
đảm tuân thủ quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 58 của Luật này.
Điều 62. Nguyên
tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội
1.
Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải
đúng quy định của Luật này; trong cùng một
thời gian, mỗi đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ
được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà
ở xã hội; đối với học sinh tại các
trường dân tộc nội trú công lập thì không
phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ
trong quá trình sử dụng.
2.
Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã
hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán
tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05
năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà
ở.
3.
Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho
thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê,
thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua
nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải
trả lại nhà ở này.
4.
Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán
lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05
năm, kể từ thời điểm thanh toán hết
tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp
trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên
thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà
có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán
lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội
đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện
được mua nhà ở xã hội nếu đơn
vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán
nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa
điểm, thời điểm bán và không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân.
5.
Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán
lại nhà ở này theo cơ chế thị trường
cho các đối tượng có nhu cầu sau thời
hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết
tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được
cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp
tiền sử dụng đất theo quy định
của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy
định của pháp luật thuế; trường
hợp bán cho đối tượng thuộc diện
được mua nhà ở xã hội quy định tại
Luật này thì chỉ được bán với giá tối
đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại
cùng địa điểm, thời điểm bán và không
phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối
với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở
xã hội thì được bán lại nhà ở này theo
cơ chế thị trường cho các đối tượng
có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua,
tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy
chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử
dụng đất cho Nhà nước theo quy định
của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập
theo quy định của pháp luật thuế.
6.
Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở
xã hội không đúng quy định của Luật này thì
hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá
trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà
ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội;
trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức
cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở
đó.
Việc
xử lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được
thực hiện theo quy định của pháp luật dân
sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội
được thực hiện theo quy định tại
Điều 135 của Luật này.
Điều 63. Bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội[29]
1.
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã
hội được lựa chọn hình thức bán, cho
thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc bán nhà
ở có sẵn.
2.
Việc bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong
tương lai phải tuân thủ các điều kiện
sau đây:
a)
Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở
được phê duyệt và có Giấy phép xây dựng
nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng;
b)
Đã hoàn thành việc xây dựng xong phần móng của nhà
ở theo quy định của pháp luật về xây
dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng
hệ thống đường giao thông, cấp, thoát
nước, điện sinh hoạt, điện chiếu
sáng công cộng của khu vực nhà ở được
bán, cho thuê mua theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ
sơ thiết kế và tiến độ của dự án
đã được phê duyệt; đã giải chấp
đối với trường hợp chủ đầu
tư có thế chấp nhà ở này, trừ trường
hợp được người mua, thuê mua và bên nhận
thế chấp đồng ý;
c)
Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý
nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ
điều kiện được bán, trừ nhà ở xã
hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn
vốn quy định tại khoản 1 Điều 53
của Luật này.
3.
Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội có sẵn
phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a)
Khu vực nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, để
bán đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình
xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ
sơ thiết kế và tiến độ của dự án
đã được phê duyệt; nếu chủ
đầu tư có thế chấp nhà ở thì phải
giải chấp trước khi bán, cho thuê mua nhà ở này,
trừ trường hợp được người
mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý;
b)
Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà
ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ
điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua,
trừ nhà ở xã hội do nhà nước đầu
tư bằng nguồn vốn quy định tại
khoản 1 Điều 53 của Luật này;
c)
Nhà ở có đủ điều kiện quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
118 của Luật này.
4.
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã
hội không được ký hợp đồng thuê nhà
ở xã hội hình thành trong tương lai; trường
hợp nhà ở có đủ điều kiện quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều này thì chủ đầu tư chỉ
được ký hợp đồng đặt cọc và
thu tiền đặt cọc thuê nhà ở tối đa
bằng 12 tháng tiền thuê nhà tạm tính; việc ký hợp
đồng đặt cọc thuê nhà ở phải bảo
đảm đúng đối tượng và điều
kiện được thuê nhà ở xã hội quy
định tại Luật này. Sau khi nhà ở có đủ
điều kiện theo quy định tại khoản 3
Điều này thì chủ đầu tư được
ký hợp đồng thuê nhà ở với người
đã ký hợp đồng đặt cọc.
5.
Việc ứng tiền trước của người mua
nhà ở xã hội quy định tại Điều này
được thực hiện theo thỏa thuận trong
hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ
lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến
độ thực hiện dự án đã được
phê duyệt nhưng tổng số tiền ứng
trước của người mua không được
vượt quá 70% giá trị của nhà ở mua bán
đến trước khi bàn giao nhà ở cho người
mua và không được vượt quá 95% giá trị
của nhà ở mua bán đến trước khi
người mua nhà được cấp Giấy chứng
nhận đối với nhà ở đó.
6.
Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ
chứng minh đối tượng, điều kiện
được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội, việc đầu tư xây dựng, mua
nhà ở thương mại để làm nhà ở xã
hội, loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã
hội, việc giảm thuế và ưu đãi vốn tín
dụng đối với trường hợp xây dựng
nhà ở xã hội để cho thuê, việc cho thuê, cho thuê
mua, bán và quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.[30]
Điều 64.
Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội
1.
Đối với nhà ở xã hội được
đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình
thức quy định tại khoản 1 Điều 53
của Luật này thì cơ quan quản lý nhà ở xã
hội quyết định lựa chọn đơn
vị quản lý vận hành nhà ở; trường hợp
có từ hai đơn vị trở lên đăng ký tham gia
thì việc lựa chọn đơn vị quản lý
vận hành nhà ở được thực hiện theo
nguyên tắc đấu thầu.[31]
2.
Đối với nhà ở xã hội được
đầu tư xây dựng không phải bằng nguồn
vốn hoặc hình thức quy định tại khoản
1 Điều 53 của Luật này thì việc quản lý
vận hành nhà ở được quy định như
sau:[32]
a)
Nhà ở xã hội để cho thuê thì chủ đầu
tư tự tổ chức quản lý vận hành nhà ở
hoặc thuê, ủy thác cho đơn vị có năng
lực quản lý vận hành theo quy định của Luật
này thực hiện quản lý vận hành nhà ở đó;
b)
Nhà ở xã hội để cho thuê mua thì trong thời
hạn cho thuê mua, chủ đầu tư thực hiện
quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại
điểm a khoản này; sau khi người thuê mua đã
thanh toán đủ tiền thuê mua cho chủ đầu
tư thì việc quản lý vận hành được
thực hiện theo quy định tại điểm c
khoản này;
c)
Nhà ở xã hội để bán thì người mua nhà ở
tự thực hiện việc quản lý vận hành
nếu là nhà ở riêng lẻ; trường hợp là nhà
chung cư thì phải tuân thủ các quy định về
quản lý vận hành nhà chung cư quy định tại
Luật này.
3.
Các hoạt động quản lý vận hành nhà ở xã
hội được hưởng cơ chế ưu
đãi như đối với dịch vụ công ích.
4.
Đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội
được quyền kinh doanh các dịch vụ khác trong
khu nhà ở xã hội mà không bị luật cấm
để giảm giá dịch vụ quản lý vận hành
nhà ở.
Mục
3. Chính sách nhà ở xã hội
cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc
cải tạo, sửa chữa để ở[33]
Điều 65. Chính
sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa
chữa để ở
1.
Nhà nước hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49
của Luật này tự xây dựng hoặc cải
tạo, sửa chữa nhà để ở thông qua các
chương trình mục tiêu về nhà ở.
2.
Chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với các
đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này được thực hiện như sau:
a)
Hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách nhà
nước;
b)
Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân
hàng chính sách xã hội;
c)
Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng khu
vực có nhà ở tại khu vực nông thôn;
d)
Hỗ trợ giao đất ở được miễn,
giảm tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai
đối với trường hợp chưa có
đất ở;
đ)
Hỗ trợ tặng nhà ở đối với
đối tượng mà với mức hỗ trợ quy
định tại điểm a và điểm b khoản
này vẫn không có khả năng tài chính để cải
thiện nhà ở.
3.
Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi thông
qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do
Nhà nước chỉ định để hộ gia
đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và
7 Điều 49 của Luật này tự xây dựng
hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.
Điều 66. Hình
thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà
ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc
cải tạo, sửa chữa để ở
1.
Hộ gia đình, cá nhân tự tổ chức xây dựng
hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
2.
Nhà nước tổ chức xây dựng hoặc cải
tạo nhà ở cho các trường hợp là người
khuyết tật, người neo đơn mà không có
khả năng tự xây dựng hoặc cải tạo,
sửa chữa nhà ở.
Chương
V. Tài chính cho phát triển nhà ở[34]
Điều 67. Các
nguồn vốn phục vụ cho phát triển nhà ở
1.
Vốn của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2.
Vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt
động tại Việt Nam.
3.
Tiền mua, tiền thuê mua, tiền thuê nhà ở trả
trước theo quy định của Luật này.
4.
Vốn góp thông qua hình thức góp vốn, hợp tác
đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết
của các tổ chức, cá nhân.
5.
Vốn Nhà nước cấp bao gồm vốn trung
ương và vốn địa phương để
hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng
thuộc diện được hưởng chính sách xã
hội thông qua các chương trình mục tiêu về nhà
ở và thông qua việc xây dựng nhà ở xã hội
để cho thuê, cho thuê mua.
6.
Vốn huy động từ nước ngoài và các nguồn
vốn hợp pháp khác.
Điều 68. Nguyên
tắc huy động vốn cho phát triển nhà ở
1.
Hình thức huy động vốn phải phù hợp
đối với từng loại nhà ở theo quy
định của Luật này. Các trường hợp huy
động vốn không đúng hình thức và không đáp
ứng đủ các điều kiện đối với
từng loại nhà ở theo quy định của pháp
luật về nhà ở thì không có giá trị pháp lý.
2.
Tổ chức, cá nhân huy động vốn phải có
đủ điều kiện để huy động
vốn theo quy định của pháp luật về nhà
ở.
3.
Bảo đảm công khai, minh bạch; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân có vốn cho phát triển nhà ở.
4.
Tổ chức, cá nhân phải sử dụng vốn đã
huy động vào đúng mục đích phát triển nhà
ở đó, không được sử dụng vốn
đã huy động cho dự án khác hoặc mục đích
khác.
5.
Vốn phục vụ cho phát triển nhà ở và thực
hiện chính sách nhà ở xã hội phải được
quản lý theo quy định của Luật này, pháp
luật có liên quan và theo thỏa thuận của các bên.
6.
Chính phủ quy định chi tiết việc huy
động vốn, nội dung, điều kiện, hình
thức huy động vốn cho phát triển đối
với từng loại nhà ở.
Điều 69.
Vốn phục vụ cho phát triển nhà ở thương
mại[35]
1.
Vốn thuộc sở hữu của chủ đầu
tư.
2.
Vốn huy động thông qua hình thức góp vốn,
hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh,
liên kết của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân.
3.
Tiền mua, tiền thuê mua, tiền thuê, nhà ở trả
trước theo hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở hình thành trong tương lai.
4.
Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức
tài chính đang hoạt động tại Việt Nam.
Điều 70.
Vốn để thực hiện chính sách nhà ở xã
hội[36]
1.
Vốn của chủ đầu tư hoặc vốn huy
động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác
đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2.
Vốn của đối tượng thuộc diện
được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội.
3.
Vốn đầu tư của Nhà nước quy
định tại khoản 1 Điều 53 của Luật
này.
4.
Vốn do Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho
đối tượng được hưởng chính
sách nhà ở xã hội; vốn do Nhà nước cho vay ưu
đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín
dụng do Nhà nước chỉ định.
5.
Vốn hỗ trợ từ các Quỹ và các nguồn hỗ
trợ hợp pháp khác.
Điều 71.
Vốn cho phát triển nhà ở công vụ
1.
Vốn ngân sách nhà nước cấp bao gồm ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương.
2.
Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 72.
Vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ
tái định cư[37]
1.
Vốn của chủ đầu tư hoặc vốn huy
động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác
đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2.
Vốn đầu tư của Nhà nước quy
định tại khoản 3 Điều 36 của Luật
này.
3.
Vốn từ Quỹ phát triển đất.
4.
Vốn từ tiền bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi thực hiện giải phóng
mặt bằng theo quy định của pháp luật.
5.
Vốn huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
Điều 73.
Vốn cho phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân
1.
Vốn của hộ gia đình, cá nhân.
2.
Vốn hợp tác giữa các hộ gia đình, cá nhân;
vốn hỗ trợ của dòng họ, cộng
đồng dân cư.
3.
Vốn vay của tổ chức tín dụng, tổ chức
tài chính đang hoạt động tại Việt Nam.
4.
Vốn hỗ trợ của Nhà nước đối
với các trường hợp được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội quy
định tại Điều 65 của Luật này.
5.
Vốn hỗ trợ từ các nguồn hợp pháp khác.
Điều 74. Vay
vốn ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội
để phát triển nhà ở xã hội[38]
1.
Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi
với lãi suất thấp và thời hạn cho vay dài
hạn thông qua việc cấp vốn từ ngân sách cho Ngân
hàng chính sách xã hội để thực hiện các
chương trình mục tiêu về nhà ở và xây dựng
nhà ở xã hội.
2.
Ngân hàng chính sách xã hội được thực hiện
huy động tiền gửi tiết kiệm của
hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua,
thuê mua nhà ở xã hội để cho các đối
tượng này vay với lãi suất ưu đãi và
thời hạn vay dài hạn sau một thời gian gửi
tiết kiệm nhất định.
3.
Ngân hàng chính sách xã hội phải lập khoản mục
riêng để quản lý và sử dụng nguồn vốn
theo đúng mục đích quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
4.
Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm tham gia quản lý nguồn
vốn và quản lý việc sử dụng nguồn vốn
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VI. Quản lý, sử
dụng nhà ở
Mục
1. Quy định chung về quản lý, sử dụng nhà
ở
Điều 75.
Nội dung quản lý, sử dụng nhà ở
1.
Lập, lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà
ở.
2.
Bảo hiểm nhà ở.
3.
Quản lý, sử dụng nhà ở có giá trị nghệ
thuật, văn hóa, lịch sử.
4.
Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước.
5.
Bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở.
1.
Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang
sử dụng nhà ở nếu chưa xác định
được chủ sở hữu, tổ chức
được giao quản lý nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước có trách nhiệm lập và lưu
trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại
khoản 2 Điều này và Điều 77 của Luật
này.
2.
Hồ sơ nhà ở được quy định như
sau:
a)
Đối với nhà ở tại đô thị và nông thôn
được tạo lập trước ngày 01 tháng 7
năm 2006 thì phải có giấy tờ chứng minh việc
tạo lập hợp pháp nhà ở hoặc có bản kê khai
thông tin về nhà ở theo quy định của pháp
luật về nhà ở;
b)
Đối với nhà ở tại đô thị
được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy
tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà
ở; giấy tờ xác định đơn vị tư
vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết
kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất
ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp
luật về xây dựng (nếu có);
c)
Đối với nhà ở tại nông thôn được
tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì
hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh
việc tạo lập hợp pháp nhà ở và bản vẽ
thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở,
đất ở (nếu có);
d)
Đối với trường hợp xây dựng nhà ở
theo dự án thì hồ sơ nhà ở bao gồm hồ
sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở và
hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật.
Điều 77.
Lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở
1.
Tổ chức, cá nhân lưu trữ hồ sơ về nhà
ở được quy định như sau:
a)
Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang
sử dụng nhà ở nếu chưa xác định
được chủ sở hữu, tổ chức
được giao quản lý nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước có trách nhiệm lưu trữ hồ
sơ nhà ở;
b)
Cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện có trách
nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài trên địa bàn;
c)
Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách
nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của tổ
chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng
nhà ở trên địa bàn.
2.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận phải có trách
nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở quy định
tại khoản 2 Điều 76 của Luật này cho cơ
quan quản lý nhà ở cùng cấp để thiết
lập hồ sơ nhà ở.
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định
việc phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở
giữa cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà
ở tại địa phương để bảo
đảm thống nhất về các thông tin nhà ở,
đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
1.
Nhà nước khuyến khích các chủ sở hữu mua
bảo hiểm nhà ở. Đối với nhà ở
thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy,
nổ theo quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy thì chủ sở hữu nhà ở này
phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2.
Hình thức, mức đóng bảo hiểm và thời
hạn bảo hiểm nhà ở được thực
hiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm và pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy.
Điều 79.
Quản lý, sử dụng nhà ở có giá trị nghệ
thuật, văn hóa, lịch sử
1.
Nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch
sử bao gồm cả nhà biệt thự cũ không phân
biệt hình thức sở hữu được xác
định như sau:
a)
Nhà ở được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xếp hạng là di tích lịch sử văn hóa
cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh;
b)
Nhà ở không thuộc diện quy định tại
điểm a khoản này nhưng thuộc danh mục
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hội đồng
bao gồm đại diện các cơ quan về kiến
trúc, xây dựng, văn hóa cấp tỉnh, hội nghề
nghiệp và nhà khoa học có liên quan để xác
định tiêu chí và danh mục công trình nhà ở có giá
trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử trên
địa bàn để phê duyệt.
3.
Việc quản lý, sử dụng nhà ở quy định
tại khoản 1 Điều này phải thực hiện
theo quy định của Luật này và pháp luật về
di sản văn hóa; trường hợp nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước thì còn phải thực hiện
theo quy định tại Mục 2 Chương này.
4.
Kinh phí để thực hiện quản lý, bảo
tồn, bảo trì, cải tạo các nhà ở thuộc
diện quy định tại điểm a khoản 1
Điều này và nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước do ngân sách nhà nước cấp.
Đối
với nhà ở thuộc diện quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này, trừ nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước thì tùy vào điều
kiện cụ thể của địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ
trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí để
chủ sở hữu thực hiện quản lý, bảo
tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở này.
Mục
2. Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước
Điều 80. Các
loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1.
Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây
dựng hoặc mua bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước hoặc được xác lập thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật.[39]
2.
Nhà ở để phục vụ tái định cư do
Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn
hoặc hình thức quy định tại khoản 3
Điều 36 của Luật này.[40]
3.
Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư
bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định
tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.[41]
4.
Nhà ở cũ được đầu tư xây dựng
bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc
được xác lập thuộc sở hữu nhà nước
và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định
của pháp luật về nhà ở.[42]
Điều 81.
Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước
1.
Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải
được sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; việc bán, cho thuê,
cho thuê mua, thu hồi nhà ở và quản lý, sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải
thực hiện theo đúng quy định của Luật
này.
2.
Cơ quan sau đây là đại diện chủ sở
hữu và có trách nhiệm quản lý nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước:
a)
Bộ Xây dựng quản lý nhà ở công vụ, nhà ở xã
hội được đầu tư bằng nguồn
vốn trung ương; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
quản lý nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu
tư;
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà ở
được đầu tư bằng nguồn vốn
của địa phương và nhà ở được
giao quản lý trên địa bàn.
3.
Hoạt động quản lý vận hành nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước do doanh nghiệp hoặc
hợp tác xã có chức năng quản lý vận hành nhà
ở thực hiện và được hưởng các
cơ chế ưu đãi như đối với dịch
vụ công ích. Việc lựa chọn đơn vị
quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước do cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này quyết định.
4.
Đối với nhà ở công vụ thì chỉ
được sử dụng để cho thuê, đối
với nhà ở xã hội thì được xây dựng
để cho thuê, cho thuê mua; trường hợp không còn nhu
cầu sử dụng hoặc phải di dời đến
địa điểm khác mà không thuộc diện phải
phá dỡ hoặc cần tái đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội khác thì Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm
thẩm định để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc chuyển
đổi công năng sử dụng và thực hiện
quản lý cho thuê hoặc bán theo quy định tại
Luật này.
5.
Người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ
điều kiện được thuê nhà ở hoặc
chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy
định về quản lý, sử dụng nhà ở mà
thuộc diện bị thu hồi thì phải trả
lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.
Người
trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc
diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy
định tại các điểm a, e và h khoản 1
Điều 84 của Luật này và chưa có nhà ở
tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công
vụ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp
quản lý, sử dụng người này có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi người đó sinh sống căn cứ vào tình
hình cụ thể để giải quyết cho thuê, cho thuê
mua, mua nhà ở xã hội hoặc giao đất ở
để họ xây dựng nhà ở.
6.
Chính phủ quy định chi tiết việc cho thuê, cho
thuê mua, bán nhà ở, việc miễn, giảm tiền thuê
nhà ở và việc quản lý, sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước.[43]
Điều 82.
Đối tượng, điều kiện
được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước
1.
Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước được
quy định như sau:
a)
Đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 32 và khoản 9 Điều 49 của Luật này
chỉ được thuê nhà ở;
b)
Đối tượng quy định tại các khoản
1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này
được xem xét giải quyết cho thuê, cho thuê mua nhà
ở xã hội;
c)
Đối tượng quy định tại khoản 10
Điều 49 của Luật này nếu chưa
được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì
được giải quyết thuê, thuê mua, mua nhà ở
để phục vụ tái định cư;
d)
Đối tượng đang thực tế sử
dụng nhà ở cũ quy định tại khoản 4
Điều 80 của Luật này được giải
quyết cho thuê hoặc mua nhà ở đó.
2.
Điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước được quy
định như sau:
a)
Đối tượng được thuê nhà ở công
vụ phải đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 32 của Luật
này;
b)
Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở
xã hội phải đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều 51 của Luật
này; nếu là đối tượng quy định tại
khoản 10 Điều 49 của Luật này thì còn phải
thuộc diện chưa được bố trí nhà ở,
đất ở tái định cư;
c)
Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà
ở để phục vụ tái định cư
phải thuộc diện bị thu hồi đất,
giải tỏa nhà ở theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chưa
được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;
d)
Đối tượng được thuê hoặc mua nhà
ở cũ phải đang thực tế sử dụng
nhà ở đó và có nhu cầu thuê hoặc mua nhà ở này.
Điều 83. Cho
thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước
1.
Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước phải bảo đảm công khai,
minh bạch; ngoài yêu cầu phải tuân thủ quy
định tại Điều 82, Điều 84 và các quy
định về giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà
ở tại Chương VIII của Luật này thì còn
phải thực hiện các quy định sau đây:
a)
Trường hợp thuê nhà ở công vụ thì phải
thực hiện quy định tại Điều 33
của Luật này;
b)
Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở
để phục vụ tái định cư thì phải
thực hiện quy định tại Điều 35 và
Điều 41 của Luật này;
c)
Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã
hội thì phải thực hiện quy định tại
Điều 62 và Điều 63 của Luật này;
d)
Trường hợp cho thuê, bán nhà ở cũ thì nhà ở
đó phải không có khiếu kiện, tranh chấp về
quyền sử dụng và thuộc diện được
cho thuê hoặc được bán theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
2.
Hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở phải có
các nội dung theo quy định tại Điều 121
của Luật này. Việc ký kết hợp đồng
được quy định như sau:
a)
Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội
hoặc mua bán nhà ở cũ thì hợp đồng
được ký giữa bên mua, bên thuê mua với cơ quan
quản lý nhà ở;
b)
Trường hợp thuê, thuê mua, mua bán nhà ở để
phục vụ tái định cư thì hợp đồng
được ký giữa người được tái
định cư với đơn vị được
giao bố trí tái định cư;
c)
Trường hợp thuê nhà ở bao gồm thuê nhà ở
cũ, thuê nhà ở công vụ, thuê nhà ở xã hội thì
hợp đồng được ký giữa bên thuê với
cơ quan quản lý nhà ở hoặc đơn vị
được giao quản lý vận hành nhà ở đó.
Điều 84. Thu
hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước[44]
1.
Việc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước được thực hiện khi có một
trong các trường hợp sau đây:
a)
Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền,
không đúng đối tượng hoặc không đủ
điều kiện theo quy định của Luật này;
b)
Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê
không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa
thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà
ở;
c)
Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê
mua;
d)
Bên thuê không còn đủ điều kiện
được thuê nhà ở theo quy định của
Luật này;
đ)
Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa
án mà không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp
thuê nhà ở công vụ thì khi người được
thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố
mất tích của Tòa án;
e)
Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở
từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
g)
Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá
dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo
quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
h)
Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng
mục đích như đã thỏa thuận trong hợp
đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển
đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở
hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải
tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua.
2.
Người đang thuê, thuê mua nhà ở thuộc diện
bị thu hồi theo quy định tại khoản 1
Điều này phải bàn giao lại nhà ở cho đơn
vị được giao quản lý nhà ở; trường
hợp không bàn giao lại nhà ở thì cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà ở quyết định
cưỡng chế thu hồi; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế
thu hồi nhà ở này trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế
thu hồi.
Mục
3. Bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở
1.
Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải
bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật
về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng
thiết bị nhà ở phải bảo hành thiết bị
theo thời hạn do nhà sản xuất quy định.
Trường
hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán,
cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm
bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có
quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng,
cung ứng thiết bị thực hiện trách nhiệm
bảo hành theo quy định của pháp luật.
2.
Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn
thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử
dụng với thời hạn như sau:
a)
Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60
tháng;
b)
Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu
là 24 tháng.
3.
Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa,
khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn,
tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang
bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung
cấp chất đốt, hệ thống cấp
điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng,
bể nước và hệ thống cấp nước sinh
hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước
thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các
trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và
các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các
thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho
thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa,
thay thế theo thời hạn quy định của nhà
sản xuất.
1.
Chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm thực
hiện bảo trì nhà ở; trường hợp chưa xác
định được chủ sở hữu thì
người đang quản lý, sử dụng có trách
nhiệm bảo trì nhà ở đó.
2.
Việc bảo trì nhà ở phải được thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật
về xây dựng; đối với nhà ở quy
định tại khoản 1 Điều 79 của Luật
này thì còn phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về kiến trúc, quy hoạch và pháp luật
về tu bổ, bảo quản, phục hồi di tích
lịch sử, văn hóa.
3.
Chủ sở hữu, đơn vị thực hiện
bảo trì nhà ở phải bảo đảm an toàn cho
người, tài sản và bảo đảm vệ sinh, môi
trường trong quá trình bảo trì nhà ở; trường
hợp bảo trì nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước thì còn phải thực hiện theo quy
định tại Điều 90 của Luật này.
1.
Chủ sở hữu nhà ở được cải
tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình;
người không phải là chủ sở hữu nhà ở
chỉ được cải tạo nhà ở nếu
được chủ sở hữu đồng ý.
2.
Việc cải tạo nhà ở phải thực hiện
theo quy định của Luật này và pháp luật về
xây dựng; trường hợp pháp luật quy định
phải lập dự án để cải tạo nhà ở
thì phải thực hiện theo dự án được phê
duyệt. Đối với nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước thì việc cải tạo nhà ở
còn phải thực hiện theo quy định tại Điều
90 của Luật này.
3.
Đối với nhà ở quy định tại khoản
1 Điều 79 của Luật này thì việc cải
tạo còn phải tuân theo quy định của pháp
luật về quy hoạch, kiến trúc, quản lý di
sản văn hóa; trường hợp pháp luật có quy
định phải được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận trước khi cải tạo thì
chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở phải
thực hiện theo văn bản chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền.
4.
Đối với nhà biệt thự cũ thuộc danh
mục quy định tại khoản 1 Điều 79
của Luật này thì còn phải tuân thủ các quy
định sau đây:
a)
Không được làm thay đổi nguyên trạng ban
đầu của nhà biệt thự;
b)
Không được phá dỡ nếu chưa bị hư
hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết
luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà
ở cấp tỉnh; trường hợp phải phá
dỡ để xây dựng lại thì phải theo đúng
kiến trúc ban đầu, sử dụng đúng loại
vật liệu, mật độ xây dựng, số
tầng và chiều cao của nhà biệt thự cũ;
c)
Không được tạo thêm kết cấu để làm
tăng diện tích hoặc cơi nới, chiếm dụng
không gian bên ngoài nhà biệt thự.
Điều 88.
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà
ở trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở
1.
Chủ sở hữu nhà ở có các quyền sau đây trong
việc bảo trì, cải tạo nhà ở:
a)
Được tự thực hiện việc bảo trì,
cải tạo hoặc thuê tổ chức, cá nhân thực
hiện bảo trì, cải tạo; trường hợp pháp
luật quy định phải do đơn vị, cá nhân có
năng lực hành nghề xây dựng thực hiện thì
phải thuê đơn vị, cá nhân có năng lực
thực hiện bảo trì, cải tạo;
b)
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy phép xây dựng trong trường hợp
phải có Giấy phép xây dựng, tạo điều
kiện cho việc bảo trì, cải tạo nhà ở khi có
đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
c)
Thực hiện các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2.
Chủ sở hữu nhà ở có các nghĩa vụ sau
đây trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở:
a)
Chấp hành quy định của pháp luật về
bảo trì cải tạo nhà ở; tạo điều
kiện cho các chủ sở hữu nhà ở khác thực
hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở của
họ;
b)
Bồi thường cho người khác trong trường
hợp gây thiệt hại;
c)
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định
của luật.
Điều 89.
Bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê
1.
Bên cho thuê nhà ở có quyền cải tạo nhà ở khi có
sự đồng ý của bên thuê nhà ở, trừ
trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do bất
khả kháng; bên thuê nhà ở có trách nhiệm để bên
cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì, cải
tạo nhà ở.
2.
Bên cho thuê nhà ở được quyền điều
chỉnh giá thuê hợp lý sau khi kết thúc việc cải
tạo nếu thời gian cho thuê còn lại từ một
phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà
trở xuống; trường hợp bên thuê nhà ở không
đồng ý với việc điều chỉnh giá thuê thì
có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng và được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
3.
Trường hợp bên thuê nhà ở phải chuyển
chỗ ở để thực hiện việc bảo trì
hoặc cải tạo nhà ở thì các bên thỏa thuận
về chỗ ở tạm và tiền thuê nhà ở trong
thời gian bảo trì, cải tạo; trường hợp
bên thuê nhà ở tự lo chỗ ở và đã trả
trước tiền thuê nhà ở cho cả thời gian
bảo trì hoặc cải tạo thì bên cho thuê nhà ở phải
thanh toán lại số tiền này cho bên thuê nhà ở.
Thời gian bảo trì hoặc cải tạo không tính vào
thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở. Bên
thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở sau
khi kết thúc việc bảo trì, cải tạo nhà ở.
4.
Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở
bảo trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở
bị hư hỏng do bên thuê gây ra; trường hợp bên
cho thuê không bảo trì nhà ở thì bên thuê được
quyền bảo trì nhưng phải thông báo bằng văn
bản cho bên cho thuê biết trước ít nhất 15 ngày.
Văn bản thông báo phải ghi rõ mức độ
bảo trì và kinh phí thực hiện. Bên cho thuê nhà ở
phải thanh toán kinh phí bảo trì cho bên thuê nhà ở hoặc
trừ dần vào tiền thuê nhà.
Điều 90.
Bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước
1.
Việc bảo trì, cải tạo nhà ở phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và phải thực hiện theo quy định
của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2.
Trường hợp cải tạo nhà ở đang cho thuê
thì thực hiện theo quy định tại Điều 89
của Luật này; trường hợp có sự
đồng ý bằng văn bản của cơ quan
quản lý nhà ở cho phép bên thuê nhà ở tự bỏ kinh
phí để cải tạo thì phần nhà ở
được cải tạo vẫn thuộc sở
hữu nhà nước, tổ chức được giao
quản lý nhà ở đó có trách nhiệm hoàn trả kinh phí
cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà
ở.
Điều 91.
Bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu
chung
1.
Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu
chung có quyền và trách nhiệm bảo trì, cải tạo
nhà ở thuộc sở hữu chung tương ứng
với phần quyền sở hữu của mình;
trường hợp không xác định được
phần quyền sở hữu của từng chủ
sở hữu thuộc sở hữu chung thì trách nhiệm
bảo trì, cải tạo được chia đều cho
các chủ sở hữu. Việc bảo trì, cải tạo
nhà ở thuộc sở hữu chung phải
được các chủ sở hữu đồng ý.
2.
Kinh phí bảo trì, cải tạo phần sở hữu chung
được phân chia tương ứng với phần
quyền sở hữu của từng chủ sở
hữu, trừ trường hợp các chủ sở
hữu có thỏa thuận khác. Đối với nhà chung
cư có nhiều chủ sở hữu thì việc đóng góp
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung được
thực hiện theo quy định tại Điều 108
của Luật này.
Điều 92. Các
trường hợp nhà ở phải phá dỡ
1.
Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập
đổ, không bảo đảm an toàn cho người
sử dụng đã có kết luận kiểm định
chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng
khẩn cấp, phòng chống thiên tai.
2.
Nhà ở thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 110 của Luật này.
3.
Nhà ở thuộc diện phải giải tỏa
để thu hồi đất theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.
Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng
hoặc xây dựng trên đất không phải là
đất ở theo quy hoạch đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5.
Nhà ở thuộc diện phải phá dỡ theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
Điều 93. Trách
nhiệm phá dỡ nhà ở
1.
Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang
quản lý, sử dụng nhà ở có trách nhiệm phá
dỡ nhà ở; trường hợp phải giải
tỏa nhà ở để xây dựng lại nhà ở
mới hoặc công trình khác thì chủ đầu tư công
trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở.
2.
Chủ sở hữu nhà ở tự thực hiện
việc phá dỡ nhà ở nếu có đủ năng
lực theo quy định của pháp luật về xây
dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực
về xây dựng phá dỡ.
3.
Trường hợp phá dỡ nhà chung cư để
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới thì
còn phải thực hiện theo quy định tại
Mục 2 Chương VII của Luật này.
4.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên
địa bàn.
Điều 94. Yêu
cầu khi phá dỡ nhà ở
1.
Phải di chuyển người và tài sản ra khỏi khu
vực phá dỡ.
2.
Phải có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực
xung quanh.
3.
Bảo đảm an toàn cho người, tài sản, công
trình xung quanh, công trình hạ tầng kỹ thuật
thuộc diện không bị phá dỡ và bảo đảm
vệ sinh, môi trường theo quy định của pháp
luật.
4.
Không được thực hiện việc phá dỡ nhà
ở nằm trong khu dân cư trong khoảng thời gian
từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ
đến 05 giờ, trừ trường hợp khẩn
cấp.
Điều 95.
Cưỡng chế phá dỡ nhà ở
1.
Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy
định tại Điều 92 của Luật này mà
chủ sở hữu nhà ở, chủ đầu tư công
trình hoặc người đang quản lý, sử dụng
không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà
ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều này ban hành
quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà
ở.
2.
Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng
chế phá dỡ nhà ở được quy định
như sau:
a)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế đối với
trường hợp phá dỡ nhà ở để thu
hồi đất quy định tại khoản 3
Điều 92 của Luật này, phá dỡ nhà ở riêng
lẻ quy định tại các khoản 1, 4 và 5
Điều 92 của Luật này;
b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
quyết định cưỡng chế đối với
trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định
tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 92 của Luật
này.
3.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quyết
định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy
định tại khoản 2 Điều này.
4.
Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở
được quy định như sau:
a)
Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang
quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ
đầu tư công trình phải chịu chi phí
cưỡng chế phá dỡ và các chi phí có liên quan
đến việc phá dỡ;
b)
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở,
người đang quản lý, sử dụng nhà ở,
chủ đầu tư công trình không chi trả thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế áp dụng biện pháp
cưỡng chế tài sản để bảo đảm
kinh phí cho việc phá dỡ.
Điều 96.
Chỗ ở của chủ sở hữu khi nhà ở
bị phá dỡ
1.
Chủ sở hữu nhà ở phải tự lo chỗ
ở khi nhà ở bị phá dỡ.
2.
Trường hợp phá dỡ nhà ở thuộc diện
bị thu hồi đất thì chỗ ở của chủ
sở hữu được giải quyết theo chính sách
về nhà ở tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất theo quy định của Luật này và
pháp luật về đất đai.
3.
Trường hợp phá dỡ nhà chung cư để
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới thì
chỗ ở của chủ sở hữu có nhà chung cư
bị phá dỡ được giải quyết theo quy
định tại Điều 116 của Luật này.
Điều 97. Phá
dỡ nhà ở đang cho thuê
1.
Bên cho thuê nhà ở phải thông báo việc phá dỡ
bằng văn bản cho bên thuê biết ít nhất là 90 ngày
trước khi thực hiện phá dỡ, trừ
trường hợp khẩn cấp hoặc phá dỡ theo
quyết định hành chính của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2.
Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại
nhà ở mà thời hạn thuê vẫn còn thì bên cho thuê có
trách nhiệm bố trí cho bên thuê chỗ ở khác trong
thời gian phá dỡ và xây dựng lại nhà ở, trừ
trường hợp bên thuê thỏa thuận tự lo
chỗ ở. Sau khi xây dựng xong nhà ở, bên thuê
được tiếp tục thuê đến hết
hạn hợp đồng, trừ trường hợp bên
thuê không có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó;
trường hợp bên thuê tự lo chỗ ở thì không
phải trả tiền thuê nhà ở trong thời gian phá
dỡ và xây dựng lại, thời gian phá dỡ và xây
dựng lại không tính vào thời hạn của hợp
đồng thuê nhà ở.
Chương
VII. Quản lý, sử dụng nhà chung cư[45]
Mục
1. Quản lý, sử dụng, bảo trì nhà chung cư
Điều 98. Phân
hạng nhà chung cư
1.
Nhà chung cư được phân thành nhiều hạng khác
nhau để xác định giá trị của nhà chung
cư khi thực hiện quản lý hoặc giao dịch trên
thị trường.
2.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
việc phân hạng và công nhận phân hạng nhà chung
cư.[46]
Điều 99.
Thời hạn sử dụng nhà chung cư
1.
Thời hạn sử dụng nhà chung cư được
xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng
và kết luận kiểm định chất lượng
của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi
có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2
Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí
kinh phí để thực hiện kiểm định
chất lượng nhà ở.
2.
Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy
định của pháp luật về xây dựng hoặc
bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập
đổ, không bảo đảm an toàn cho người
sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh phải tổ chức kiểm định chất
lượng công trình nhà chung cư này để xử lý
theo quy định sau đây:
a)
Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm
chất lượng và an toàn cho người sử dụng
thì chủ sở hữu được tiếp tục
sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận
kiểm định, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110
của Luật này;
b)
Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng
nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo
đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ
quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành
kết luận kiểm định chất lượng và
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo
bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở;
nội dung văn bản thông báo phải được
công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương.
Chủ
sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ
để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền
để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
3.
Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng
đất có nhà chung cư thuộc diện quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này
được quy định như sau:
a)
Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn
phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì
chủ sở hữu được cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư mới theo quy định
tại Mục 2 Chương này;
b)
Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn
phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì
chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại
nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để
phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch
được duyệt;
c)
Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư
không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà
ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc
cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở;
d)
Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở
hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được
thực hiện theo quy định tại Điều 116
của Luật này.
Trường
hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư
thì các chủ sở hữu được tiếp tục
thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung
cư đó; trường hợp phá dỡ để xây
dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử
dụng đất có nhà chung cư này được
thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai.
Điều 100.
Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung
của nhà chung cư
1.
Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:[47]
a)
Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả
diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn
hộ đó;
b)
Phần diện tích khác trong nhà chung cư được
công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu
nhà chung cư;
c)
Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử
dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc
gắn liền với phần diện tích khác thuộc
sở hữu riêng.
2.
Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:[48]
a)
Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài
phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy
định tại khoản 1 Điều này; nhà sinh
hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
b)
Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực,
trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung
cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực,
tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn
hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ,
thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác,
hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện,
cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên
lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể
phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không
thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở
hữu nhà chung cư;
c)
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài
nhưng được kết nối với nhà chung cư
đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ
thuật sử dụng vào mục đích công cộng
hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước
hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo
nội dung dự án đã được phê duyệt;
d)
Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng
không thuộc diện đầu tư xây dựng
để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước
theo nội dung dự án đã được duyệt bao
gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác
được xác định trong nội dung của
dự án đầu tư xây dựng nhà ở
được phê duyệt.
Điều 101.
Chỗ để xe và việc xác định diện tích
sử dụng căn hộ, diện tích khác trong nhà chung
cư[49]
1.
Chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở
hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm
xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba
bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật thì
chủ đầu tư phải xây dựng theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng, thiết kế
được phê duyệt và phải được
sử dụng đúng mục đích. Việc xác định
quyền sở hữu, quyền sử dụng đối
với chỗ để xe được quy định
như sau:
a)
Đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho
người khuyết tật, xe động cơ hai bánh,
xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư thì thuộc
quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các
chủ sở hữu nhà chung cư;
b)
Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ
sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua
căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư
quyết định mua hoặc thuê; trường hợp
không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này
thuộc quyền quản lý của chủ đầu
tư và chủ đầu tư không được tính vào
giá bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ
để xe này. Việc bố trí chỗ để xe ô tô
của khu nhà chung cư phải bảo đảm nguyên
tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư
trước sau đó mới dành chỗ để xe công
cộng.
2.
Diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần
diện tích khác trong nhà chung cư thuộc sở hữu
riêng của chủ sở hữu nhà chung cư
được tính theo kích thước thông thủy bao
gồm cả phần diện tích tường ngăn các
phòng bên trong căn hộ, diện tích ban công, lô gia (nếu
có) và không tính diện tích tường bao ngôi nhà,
tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có
cột, hộp kỹ thuật nằm bên trong căn
hộ. Khi tính diện tích ban công thì tính toàn bộ diện
tích sàn; trường hợp ban công có phần diện tích
tường chung thì tính từ mép trong của tường
chung.
Điều 102.
Hội nghị nhà chung cư[50]
1.
Hội nghị nhà chung cư là hội nghị của các
chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung
cư nếu chủ sở hữu nhà chung cư không tham
dự.
2.
Hội nghị nhà chung cư được tổ chức
họp để quyết định các nội dung quy
định tại khoản 3 hoặc khoản 4
Điều này khi có đủ điều kiện theo Quy
chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
3.
Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu thì Hội nghị nhà chung cư được
tổ chức họp để quyết định các
vấn đề sau đây:
a)
Đề cử, bầu, bãi miễn các thành viên Ban quản
trị nhà chung cư; thông qua, bổ sung, sửa đổi
Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư;
b)
Thông qua, bổ sung, sửa đổi Quy chế hoạt
động của Ban quản trị nhà chung cư;
quyết định mức phụ cấp trách nhiệm
của các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý
khác phục vụ hoạt động của Ban quản
trị;
c)
Thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà
chung cư theo quy định tại Điều 106 của
Luật này và việc sử dụng kinh phí bảo trì
phần sở hữu chung của nhà chung cư;
d)
Quyết định lựa chọn đơn vị
quản lý vận hành nhà chung cư trong trường
hợp chủ đầu tư không có chức năng,
năng lực quản lý vận hành nhà chung cư hoặc
có chức năng, năng lực quản lý vận hành
nhưng không tham gia quản lý vận hành hoặc tham gia
quản lý vận hành nhưng không đáp ứng
được các yêu cầu như đã thỏa thuận
trong hợp đồng cung cấp dịch vụ ký với
Ban quản trị nhà chung cư;
đ)
Thông qua báo cáo về hoạt động quản lý vận
hành, hoạt động bảo trì phần sở hữu
chung của nhà chung cư;
e)
Quyết định các nội dung khác có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng nhà chung cư.
4.
Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu
thì Hội nghị nhà chung cư được tổ
chức họp để quyết định các vấn
đề quy định tại các điểm a, b và e
khoản 3 Điều này.
5.
Mọi quyết định của Hội nghị nhà chung
cư về các vấn đề quy định tại
khoản 3 Điều này được thông qua theo nguyên
tắc đa số bằng hình thức biểu quyết
hoặc bỏ phiếu, được lập thành biên
bản có chữ ký của các thành viên chủ trì cuộc
họp và thư ký cuộc họp Hội nghị nhà chung
cư.
Điều 103. Ban
quản trị nhà chung cư[51]
1.
Đối với nhà chung cư có một chủ sở
hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở
hữu, người sử dụng nhà chung cư thống
nhất quyết định việc thành lập Ban
quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập Ban
quản trị nhà chung cư; trường hợp thành
lập Ban quản trị nhà chung cư được
thực hiện như sau:
a) Đối
với nhà chung cư có một chủ sở hữu, thành
phần Ban quản trị bao gồm đại diện
chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung
cư;
b)
Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư
thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều này.
2.
Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu mà có từ 20 căn hộ trở lên phải thành
lập Ban quản trị nhà chung cư. Thành phần Ban
quản trị nhà chung cư gồm đại diện các
chủ sở hữu nhà chung cư, đại diện
chủ đầu tư (nếu có); trường hợp
người sử dụng nhà chung cư tham gia Hội
nghị nhà chung cư thì thành phần Ban quản trị nhà
chung cư có thể gồm cả người sử
dụng.
3.
Ban quản trị nhà chung cư có một chủ sở
hữu được tổ chức theo mô hình tự
quản. Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ
sở hữu được tổ chức và hoạt
động theo mô hình Hội đồng quản trị
của công ty cổ phần hoặc mô hình Ban chủ
nhiệm của hợp tác xã, có tư cách pháp nhân, có con
dấu và thực hiện các quyền, trách nhiệm quy
định tại khoản 1 Điều 104 của
Luật này.
Khi
bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị nhà chung
cư, các chủ sở hữu, người sử dụng
nhà chung cư không phải thành lập công ty cổ phần
hoặc thành lập hợp tác xã; việc bầu, bãi
miễn thành viên Ban quản trị được thực
hiện thông qua Hội nghị nhà chung cư theo Quy chế
quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
Điều 104.
Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung
cư[52]
1.
Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền và
trách nhiệm sau đây:
a)
Đôn đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư trong việc
thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử
dụng nhà chung cư;
b)
Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung của nhà chung cư theo quy định của
Luật này và quyết định của Hội nghị
nhà chung cư; báo cáo Hội nghị nhà chung cư việc
thu, chi khoản kinh phí này;
c)
Đề nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua
mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung
cư;
d)
Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý
vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư
hoặc đơn vị có chức năng, năng lực
quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đã
được Hội nghị nhà chung cư lựa
chọn theo quy định tại điểm d khoản 3
Điều 102 của Luật này.
Trường
hợp nhà chung cư không yêu cầu phải có đơn
vị quản lý vận hành theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 105 của Luật này và
được Hội nghị nhà chung cư giao cho Ban
quản trị thực hiện quản lý vận hành thì Ban
quản trị nhà chung cư thực hiện việc thu,
chi kinh phí quản lý vận hành theo quyết định
của Hội nghị nhà chung cư;
đ)
Ký kết hợp đồng với đơn vị có
năng lực bảo trì nhà ở theo quy định
của pháp luật về xây dựng để bảo trì
phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát
hoạt động bảo trì. Việc bảo trì phần
sở hữu chung có thể do đơn vị đang
quản lý vận hành nhà chung cư hoặc đơn
vị khác có năng lực bảo trì theo quy định
của pháp luật về xây dựng thực hiện;
e)
Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị
của người sử dụng nhà chung cư về
việc quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch
vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ
quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét,
giải quyết;
g)
Phối hợp với chính quyền địa phương,
tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống
văn minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong
nhà chung cư;
h)
Thực hiện đúng quy chế hoạt động
của Ban quản trị nhà chung cư đã
được Hội nghị nhà chung cư thông qua, không
được tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên
Ban quản trị nhà chung cư;
i)
Được hưởng thù lao trách nhiệm và các chi phí
hợp lý khác theo quyết định của Hội
nghị nhà chung cư;
k)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung
cư khi thực hiện quyền và trách nhiệm không
đúng với quy định tại khoản này;
l)
Thực hiện các công việc khác do Hội nghị nhà
chung cư giao mà không trái với quy định pháp luật.
2.
Đối với nhà chung cư có một chủ sở
hữu thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện
quyền và trách nhiệm quy định tại các điểm
a, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều này.
Điều 105.
Quản lý vận hành nhà chung cư[53]
1.
Việc quản lý vận hành nhà chung cư được
quy định như sau:
a)
Đối với nhà chung cư có thang máy thì do đơn
vị có chức năng, năng lực quản lý vận
hành nhà chung cư thực hiện;
b)
Đối với nhà chung cư không có thang máy thì Hội
nghị nhà chung cư họp quyết định tự
quản lý vận hành hoặc thuê đơn vị có
chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà
chung cư thực hiện.
2.
Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư
phải có đủ điều kiện về chức
năng và năng lực theo quy định sau đây:
a)
Được thành lập, hoạt động theo quy
định của Luật doanh nghiệp hoặc Luật
hợp tác xã và có chức năng quản lý vận hành nhà
chung cư;
b)
Phải có các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ về
quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm bộ
phận kỹ thuật, dịch vụ, bảo vệ an
ninh, vệ sinh, môi trường;
c)
Có đội ngũ cán bộ, nhân viên đáp ứng yêu
cầu về quản lý vận hành nhà ở bao gồm
lĩnh vực xây dựng, kỹ thuật điện,
nước, phòng cháy, chữa cháy, vận hành trang thiết
bị gắn với nhà chung cư và có giấy chứng
nhận đã được đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
về quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3.
Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư
thực hiện việc quản lý vận hành hệ
thống kỹ thuật, trang thiết bị, cung cấp
các dịch vụ cho nhà chung cư, bảo trì nhà chung cư
nếu có năng lực thực hiện bảo trì và
thực hiện các công việc khác liên quan đến
việc quản lý vận hành nhà chung cư.
4.
Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư
được thu kinh phí quản lý vận hành của các
chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung
cư theo mức giá quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 106 của Luật này; đối
với nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước
thì giá dịch vụ quản lý vận hành được
thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản 5 Điều 106 của Luật này.
5.
Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư
được quản lý, vận hành nhiều nhà chung
cư tại một hoặc nhiều địa bàn khác
nhau.
Điều 106. Giá
dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư[54]
1.
Việc xác định giá dịch vụ quản lý vận
hành nhà chung cư phải công khai, minh bạch và căn
cứ vào nội dung các công việc cần quản lý
vận hành, dịch vụ sử dụng đối
với từng loại nhà chung cư.
2.
Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không
bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung, chi
phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng
lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ
truyền hình, thông tin liên lạc và các chi phí dịch vụ
khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ
sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
3.
Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung
cư được quy định như sau:
a)
Trường hợp chưa tổ chức được
Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì giá
dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán,
thuê mua nhà ở;
b)
Trường hợp đã tổ chức được
Hội nghị nhà chung cư thì giá dịch vụ quản
lý vận hành nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư
quyết định.
4.
Đối với nhà chung cư có một chủ sở
hữu thì giá dịch vụ quản lý nhà chung cư
được thực hiện theo thỏa thuận
giữa chủ sở hữu và người sử dụng
nhà chung cư; trường hợp nhà chung cư thuộc
sở hữu nhà nước thì giá dịch vụ quản
lý nhà chung cư được thực hiện theo quy
định tại khoản 5 Điều này.
5.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành khung
giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
để áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a)
Thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư thuộc
sở hữu nhà nước trên địa bàn;
b)
Làm cơ sở để các bên thỏa thuận trong
hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà
ở hoặc trong trường hợp có tranh chấp
về giá dịch vụ giữa đơn vị quản
lý vận hành nhà chung cư với chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư; trường
hợp không thỏa thuận được giá dịch
vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng
mức giá trong khung giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành.
Điều 107.
Bảo trì nhà chung cư[55]
1.
Bảo trì nhà chung cư bao gồm bảo trì phần sở
hữu riêng và bảo trì phần sở hữu chung. Chủ
sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì
phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí để
thực hiện bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư.
2.
Việc đóng góp kinh phí bảo trì phần sở hữu
chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
được thực hiện theo quy định tại
Điều 108 của Luật này; việc sử dụng
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung có nhiều
chủ sở hữu được thực hiện theo
quy định tại Điều 109 của Luật này.
3.
Nội dung bảo trì, quy trình bảo trì và việc quản
lý hồ sơ bảo trì nhà chung cư được
thực hiện theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
Điều 108. Kinh
phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung
cư có nhiều chủ sở hữu[56]
1.
Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung
cư có nhiều chủ sở hữu được quy
định như sau:
a)
Đối với căn hộ, phần diện tích khác
trong nhà chung cư mà chủ đầu tư bán, cho thuê mua
thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị
căn hộ hoặc diện tích khác bán, cho thuê mua;
khoản tiền này được tính vào tiền bán,
tiền thuê mua nhà mà người mua, thuê mua phải đóng
khi nhận bàn giao và được quy định rõ trong
hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua;
b)
Đối với căn hộ, phần diện tích khác
trong nhà chung cư mà chủ đầu tư giữ lại
không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua
tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung
cư vào sử dụng, trừ phần diện tích
thuộc sở hữu chung thì chủ đầu tư
phải đóng 2% giá trị căn hộ, phần diện
tích giữ lại; phần giá trị này được
tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung
cư đó.
2.
Trường hợp kinh phí bảo trì quy định
tại khoản 1 Điều này không đủ để
thực hiện bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung
cư có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương
ứng với phần diện tích thuộc sở hữu
riêng của từng chủ sở hữu.
3.
Trường hợp chủ đầu tư ký hợp
đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích
khác trong nhà chung cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà
chưa thu kinh phí bảo trì phần sở hữu chung thì
các chủ sở hữu nhà chung cư họp Hội
nghị nhà chung cư để thống nhất mức
đóng góp kinh phí này; mức đóng góp kinh phí có thể
được nộp hằng tháng vào tài khoản tiền
gửi tại tổ chức tín dụng đang hoạt động
tại Việt Nam do Ban quản trị nhà chung cư
lập hoặc được đóng khi phát sinh công
việc cần bảo trì.
4.
Trường hợp chủ đầu tư ký hợp
đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích
khác trong nhà chung cư sau ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà trong
hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở không có thỏa
thuận về kinh phí bảo trì thì chủ đầu
tư phải đóng khoản tiền này; trường
hợp trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở mà giá
mua, giá thuê mua chưa tính kinh phí bảo trì thì chủ sở
hữu thực hiện đóng khoản kinh phí bảo trì
phần sở hữu chung theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
5.
Trường hợp nhà chung cư có mục đích sử
dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh mà phân chia
được riêng biệt các khu chức năng khác nhau
trong cùng một tòa nhà bao gồm khu chức năng căn
hộ, khu chức năng kinh doanh, dịch vụ và mỗi
khu chức năng này có phần sở hữu chung
được tách biệt với phần sở hữu
chung của cả tòa nhà, được quản lý, vận
hành độc lập thì chủ đầu tư và
người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích
khác trong nhà chung cư thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán, thuê mua việc phân chia tỷ lệ kinh
phí bảo trì phần sở hữu chung thành nhiều
phần để quản lý, sử dụng theo quy định
tại khoản 4 Điều 109 của Luật này.
Điều 109.
Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu[57]
1.
Đối với kinh phí bảo trì quy định tại
khoản 1 Điều 108 của Luật này thì trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày thu kinh phí của
người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích
khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách
nhiệm gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm mở tại tổ chức tín dụng đang
hoạt động tại Việt Nam để quản lý
kinh phí này và thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh nơi có nhà chung cư biết.
Trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Ban quản trị
nhà chung cư được thành lập, chủ
đầu tư phải chuyển giao kinh phí bảo trì bao
gồm cả lãi suất tiền gửi cho Ban quản
trị để thực hiện quản lý, sử
dụng theo quy định của Luật này và có thông báo
cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh biết;
trường hợp chủ đầu tư không bàn giao
kinh phí này thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền yêu
cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung
cư thực hiện cưỡng chế buộc chủ
đầu tư phải thực hiện bàn giao theo quy
định của Chính phủ.
2.
Kinh phí bảo trì quy định tại Điều 108
của Luật này chỉ được sử dụng
để bảo trì các phần sở hữu chung của
nhà chung cư, không được sử dụng cho
việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục
đích khác; trường hợp nhà chung cư phải phá
dỡ mà kinh phí bảo trì chưa sử dụng hết thì
được sử dụng để hỗ trợ tái
định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì
phần sở hữu chung của nhà chung cư mới sau
khi được xây dựng lại.
3.
Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm quản lý,
sử dụng kinh phí bảo trì đúng mục đích,
đúng hạng mục cần bảo trì theo kế
hoạch bảo trì đã được Hội nghị nhà
chung cư thông qua hằng năm. Việc sử dụng
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung phải có hóa
đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo quy
định của pháp luật về tài chính và phải báo
cáo Hội nghị nhà chung cư.
Thành
viên Ban quản trị nhà chung cư có quyết định
sử dụng kinh phí không đúng quy định tại
khoản 2 Điều này và khoản này thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật và phải bồi
thường thiệt hại.
4.
Việc quản lý, sử dụng phần kinh phí bảo trì
quy định tại khoản 5 Điều 108 của
Luật này được quy định như sau:
a)
Đối với phần kinh phí để bảo trì
phần sở hữu chung của cả tòa nhà và phần
sở hữu chung của khu căn hộ thì
được chuyển vào tài khoản do Ban quản
trị nhà chung cư lập để quản lý, sử
dụng theo quy định tại Điều này;
b)
Đối với phần kinh phí để bảo trì
phần sở hữu chung của khu kinh doanh, dịch
vụ thì chủ sở hữu khu kinh doanh, dịch vụ
được tự quản lý, sử dụng để
bảo trì phần sở hữu chung của khu chức
năng này.
Mục
2. Phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư
Điều 110. Các
trường hợp phá dỡ nhà chung cư để
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư[58]
1.
Nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 99
của Luật này.
2.
Nhà chung cư bị hư hỏng mà chưa thuộc
diện bị phá dỡ nhưng nằm trong khu vực
phải thực hiện cải tạo, xây dựng
đồng bộ với khu nhà ở thuộc diện
bị phá dỡ theo quy định tại khoản 1
Điều này theo quy hoạch xây dựng được
phê duyệt.
3.
Nhà chung cư không thuộc diện quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này nhưng
được tất cả các chủ sở hữu
thống nhất phá dỡ để xây dựng lại nhà
chung cư mới thông qua Hội nghị nhà chung cư.
Điều 111.
Lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư[59]
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư có
trách nhiệm tổ chức rà soát, thống kê các loại
nhà chung cư trên địa bàn; lập và phê duyệt
kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các nhà
chung cư thuộc diện quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 110 của Luật này.
2.
Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư có thể được lập và phê duyệt riêng
hoặc được xác định trong kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương và
phải được công bố công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng của địa
phương, trên Cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà
ở cấp tỉnh và thông báo đến khu dân cư,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư.
Điều 112. Yêu
cầu đối với việc phá dỡ nhà chung cư
để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư[60]
1.
Việc phá dỡ để cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư phải thuộc trường hợp
quy định tại Điều 110 của Luật này, phù
hợp với quy hoạch xây dựng và chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương đã được phê duyệt.
2.
Trước khi thực hiện phá dỡ để cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ
đầu tư phải tổ chức lập
phương án tái định cư để báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư phê
duyệt. Phương án tái định cư phải
được thông báo đến khu dân cư nơi có nhà
chung cư bị phá dỡ, được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
của địa phương, trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh.
3.
Việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
phải được thực hiện theo dự án; khi phá
dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư phải kết hợp cải tạo lại khu nhà
ở trong khu vực của dự án theo quy hoạch xây
dựng được phê duyệt.
4.
Trường hợp cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư thuộc sở hữu nhà nước thì phải
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
phải tuân thủ quy định về cải tạo, xây
dựng lại nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước.
Điều 113. Các
hình thức cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư[61]
1.
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
đầu tư vốn hoặc góp vốn cùng các chủ
sở hữu có nhà chung cư quy định tại
Điều 110 của Luật này để cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường
hợp chủ sở hữu nhà chung cư quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 110 của
Luật này không chấp hành việc phá dỡ.
2.
Nhà nước thực hiện cưỡng chế phá
dỡ và trực tiếp đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư bằng nguồn vốn
hoặc hình thức quy định tại khoản 3
Điều 36 của Luật này đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 110 của Luật này mà chủ
sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá
dỡ.
Điều 114.
Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư[62]
1.
Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Nhà
nước đầu tư bằng nguồn vốn quy
định tại khoản 3 Điều 36 của Luật
này để cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo
người có thẩm quyền quyết định
đầu tư quyết định lựa chọn
chủ đầu tư;
b)[11] (được
bãi bỏ)
c) Trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản tham gia góp
vốn đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư thì chủ sở hữu nhà chung cư và doanh
nghiệp thỏa thuận về đơn vị làm
chủ đầu tư và đề nghị cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận.
2. Việc lựa chọn chủ
đầu tư dự án cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư chỉ được thực
hiện sau khi có kế hoạch cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt.
3. Trường hợp cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
này thì chủ đầu tư phải có đủ
điều kiện theo quy định tại Điều
21 của Luật này.
Điều 115.
Phương án bố trí tái định cư khi phá dỡ
nhà chung cư[63]
1.
Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở
hữu mà đang cho thuê thì việc bố trí chỗ ở
cho người đang thuê được thực hiện
theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và
người thuê nhà.
2.
Trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu mà có sự tham gia đầu tư của doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản thì chủ
sở hữu nhà chung cư và doanh nghiệp này thỏa
thuận phương án bố trí tái định cư theo
nguyên tắc quy định tại Điều 116 của
Luật này để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà chung cư phê duyệt.
Các
chủ sở hữu nhà chung cư phải tổ chức
cuộc họp Hội nghị nhà chung cư để
thống nhất phương án bố trí tái định
cư trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà chung cư phê duyệt.
3.
Trường hợp nhà chung cư thuộc diện quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 110
của Luật này mà chủ sở hữu không chấp hành
việc phá dỡ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có nhà ở thực hiện cưỡng chế phá dỡ và
tổ chức lập, phê duyệt phương án bố trí
tái định cư theo nguyên tắc quy định tại
Điều 116 của Luật này.
Điều 116.
Bố trí nhà ở tái định cư
1.
Việc bố trí tái định cư cho các chủ sở
hữu có nhà chung cư thuộc diện phá dỡ
để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp chủ sở hữu không có nhu cầu
tái định cư tại chỗ thì tùy theo điều
kiện cụ thể của địa phương mà
được bố trí nhà ở, đất ở tái
định cư theo quy định tại Điều 36
của Luật này;
b)
Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu tái
định cư tại chỗ thì được bố
trí nhà ở mới có diện tích tối thiểu bằng
hoặc lớn hơn diện tích nhà ở cũ.
Trường
hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư mà có chênh lệch về giá
trị giữa nhà ở cũ và nhà ở mới thì
việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực
hiện theo phương án bố trí tái định cư
đã được phê duyệt; nếu doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản và chủ sở hữu thỏa
thuận đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư thì việc thanh toán giá trị chênh
lệch được thực hiện theo thỏa
thuận giữa các bên;
c)
Việc bố trí tái định cư bằng nhà ở
được thực hiện thông qua hợp đồng
cho thuê, cho thuê mua, mua bán nhà ở ký giữa người
được bố trí tái định cư với
đơn vị được giao bố trí tái
định cư nếu do Nhà nước đầu
tư; ký với chủ đầu tư dự án nếu do
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
đầu tư xây dựng;
d)
Ngoài việc được bố trí tái định cư
theo quy định tại khoản này, người
được bố trí tái định cư còn
được xem xét hỗ trợ theo quy định
của pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
2.
Việc bố trí tái định cư cho các chủ sở
hữu có nhà chung cư phải phá dỡ để xây
dựng công trình khác được thực hiện theo quy
định tại Điều 36 của Luật này.
3.
Trường hợp Nhà nước đầu tư
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ
đầu tư dự án phải lo chỗ ở tạm
thời hoặc thanh toán tiền để người
được tái định cư tự lo chỗ ở
trong thời gian cải tạo, xây dựng lại;
trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản và chủ sở hữu thỏa
thuận đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư thì các bên thỏa thuận về
chỗ ở tạm thời của chủ sở hữu
trong thời gian cải tạo, xây dựng lại.
4.
Chính phủ quy định chi tiết việc phá dỡ nhà
chung cư để cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư và việc bố trí nhà ở cho người
được tái định cư.[64]
Chương
VIII. Giao dịch về nhà ở
Mục
1. Quy định chung về
các giao dịch về nhà ở
Điều 117. Các
hình thức giao dịch về nhà ở
Giao
dịch về nhà ở bao gồm các hình thức mua bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho,
đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho
mượn, cho ở nhờ và ủy quyền quản lý
nhà ở.
Điều 118.
Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1.
Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi,
thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở
phải có đủ điều kiện sau đây:
a)
Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp
luật, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này;
b)
Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu
nại, khiếu kiện về quyền sở hữu;
đang trong thời hạn sở hữu nhà ở
đối với trường hợp sở hữu nhà
ở có thời hạn;
c)
Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê
biên để chấp hành quyết định hành chính
đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
d)
Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi
đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở
của cơ quan có thẩm quyền.
Các
điều kiện quy định tại điểm b và
điểm c khoản này không áp dụng đối với
trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong
tương lai.
2.
Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không
bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
a)
Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
b)
Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa,
nhà tình thương;
c)
Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở
để phục vụ tái định cư không thuộc
sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định
tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;
d)
Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền
quản lý nhà ở;
đ)
Nhận thừa kế nhà ở;
e)
Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
thương mại được xây dựng trong dự
án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả
trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ
chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ
sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đối
với nhà ở đó.
Các
giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở
tham gia giao dịch quy định tại khoản này
thực hiện theo quy định của Chính phủ.[65]
3.
Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều
kiện quy định tại các điểm b, c và d
khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo
đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở,
có đầy đủ hệ thống điện,
cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi
trường.
Điều 119.
Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về
nhà ở
1.
Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở thương mại,
tặng cho, đổi, để thừa kế, thế
chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy
quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện
sau đây:
a)
Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người
được chủ sở hữu cho phép, ủy
quyền để thực hiện giao dịch về nhà
ở theo quy định của Luật này và pháp luật
về dân sự; trường hợp chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
thương mại thì phải là người đã mua nhà
ở của chủ đầu tư hoặc người
đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua
bán nhà ở;
b)
Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng
lực hành vi dân sự để thực hiện giao
dịch về nhà ở theo quy định của pháp
luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có
tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ
chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
2.
Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
thương mại, nhận đổi, nhận tặng
cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận
thế chấp, mượn, ở nhờ, được
ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có
điều kiện sau đây:
a)
Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ
năng lực hành vi dân sự để thực hiện
các giao dịch về nhà ở theo quy định của
pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có
đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở
được giao dịch;
b)
Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thì phải có
đủ năng lực hành vi dân sự để thực
hiện giao dịch về nhà ở theo quy định
của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam theo quy định của Luật này và không
bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc
đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở
được giao dịch.
3.
Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
thương mại, nhận đổi, nhận tặng
cho, nhận thừa kế, nhận thế chấp,
nhận góp vốn, được ủy quyền quản
lý nhà ở là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân
và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh,
nơi thành lập; trường hợp là tổ chức
nước ngoài thì phải thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu
tổ chức được ủy quyền quản lý nhà
ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ
bất động sản và đang hoạt động
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
về kinh doanh bất động sản.
Điều 120. Trình
tự, thủ tục thực hiện giao dịch về
nhà ở
1.
Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập
hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho,
đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho
ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc
văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua
bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là
hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy
định tại Điều 121 của Luật này;
trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình
nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn
bản tặng cho.
2.
Các bên thỏa thuận để một bên thực
hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đối với nhà ở đó; trường
hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư
dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm
thủ tục để cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua,
bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua
tự nguyện làm thủ tục đề nghị
cấp Giấy chứng nhận.
3.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực
hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê
mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp
vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận
chuyển quyền sử dụng đất ở hợp
pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà
ở.
Hợp
đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và
phải được lập thành văn bản bao
gồm các nội dung sau đây:
1.
Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và
địa chỉ của các bên;
2.
Mô tả đặc điểm của nhà ở giao
dịch và đặc điểm của thửa
đất ở gắn với nhà ở đó. Đối
với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua
căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần
sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử
dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích
sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng
của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong
nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế
đã được phê duyệt ban đầu;
3.
Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu
hợp đồng có thỏa thuận về giá;
trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà
nước có quy định về giá thì các bên phải
thực hiện theo quy định đó;
4.
Thời hạn và phương thức thanh toán tiền
nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua,
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
5.
Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà
ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được
đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê,
cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ,
ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp
vốn;
6.
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
7.
Cam kết của các bên;
8.
Các thỏa thuận khác;
9.
Thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng;
10.
Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
11.
Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ
chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ
chức vụ của người ký.
Điều 122. Công
chứng, chứng thực hợp đồng và thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng
về nhà ở
1.
Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp
vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì
phải thực hiện công chứng, chứng thực
hợp đồng, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
Đối
với các giao dịch quy định tại khoản này thì
thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng là thời điểm công chứng, chứng
thực hợp đồng.
2.
Đối với trường hợp tổ chức
tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho
thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua
bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái
định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một
bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở
nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt
buộc phải công chứng, chứng thực hợp
đồng, trừ trường hợp các bên có nhu
cầu.
Đối
với các giao dịch quy định tại khoản này thì
thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng là do các bên thỏa thuận; trường
hợp các bên không có thỏa thuận thì thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng là
thời điểm ký kết hợp đồng.
3.
Văn bản thừa kế nhà ở được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật về dân sự.
4.
Việc công chứng hợp đồng về nhà ở
được thực hiện tại tổ chức hành
nghề công chứng; việc chứng thực hợp
đồng về nhà ở được thực hiện
tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.
Mục
2. Mua bán nhà ở, chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở[66]
Điều 123. Giao
dịch mua bán nhà ở, chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở thương mại
1.
Việc mua bán nhà ở phải được lập thành
hợp đồng có các nội dung quy định tại
Điều 121 của Luật này. Các bên có thể thỏa
thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ở gắn với nhà ở đó trong một thời
hạn nhất định cho bên mua theo quy định
của Chính phủ.[67]
2.
Trường hợp bên mua nhà ở thương mại
của chủ đầu tư nếu thuộc diện
chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đối với nhà ở đó và có nhu cầu thì
được chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở; bên nhận chuyển nhượng hợp
đồng có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà
ở đã ký với chủ đầu tư.
Trình
tự, thủ tục chuyển nhượng, nội dung và
mẫu văn bản chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở được thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng; bên chuyển nhượng hợp đồng
phải nộp thuế, lệ phí theo quy định
của pháp luật về thuế, lệ phí.
Điều 124. Giá
mua bán nhà ở, giá chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở thương mại
Giá
mua bán nhà ở, giá chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở do các bên thỏa thuận và
được ghi rõ trong hợp đồng mua bán nhà
ở, văn bản chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở; trường hợp Nhà
nước có quy định về giá mua bán nhà ở thì các
bên phải thực hiện theo quy định đó.
Điều 125. Mua
bán nhà ở trả chậm, trả dần
1.
Việc mua bán nhà ở trả chậm, trả dần do các
bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp
đồng mua bán nhà ở; trong thời gian trả chậm,
trả dần, bên mua nhà ở được quyền
sử dụng nhà ở và có trách nhiệm bảo trì nhà
ở đó, trừ trường hợp nhà ở còn trong
thời hạn bảo hành theo quy định của
Luật này hoặc các bên có thỏa thuận khác.
2.
Bên mua nhà ở trả chậm, trả dần chỉ
được thực hiện các giao dịch mua bán,
tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn nhà ở
này với người khác sau khi đã thanh toán đủ
tiền mua nhà ở, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác.
Trường
hợp trong thời hạn trả chậm, trả dần
mà bên mua nhà ở chết thì người thừa kế
hợp pháp được thực hiện tiếp các
quyền, nghĩa vụ của bên mua nhà ở và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận sau khi người thừa
kế đã trả đủ tiền mua nhà cho bên bán.
3.
Trường hợp bên mua nhà ở có nhu cầu trả
lại nhà ở đã mua trong thời gian trả chậm,
trả dần và được bên bán nhà ở đồng
ý thì hai bên thỏa thuận phương thức trả
lại nhà ở và việc thanh toán lại tiền mua nhà
ở đó.
Điều 126. Mua
bán nhà ở thuộc sở hữu chung
1.
Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có
sự đồng ý của tất cả các chủ sở
hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung
không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật. Các chủ sở hữu
chung được quyền ưu tiên mua, nếu các
chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó
được bán cho người khác.
Trường
hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố
mất tích của Tòa án thì các chủ sở hữu chung còn
lại được quyền bán nhà ở đó; phần
giá trị quyền sở hữu nhà ở của
người bị tuyên bố mất tích được
xử lý theo quy định của pháp luật.
2.
Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần
quyền sở hữu của mình thì các chủ sở
hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà
ở và điều kiện bán mà không có chủ sở
hữu chung nào mua thì phần quyền đó được
bán cho người khác; trường hợp vi phạm
quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của
pháp luật về dân sự.
Điều 127. Mua
bán nhà ở đang cho thuê
1.
Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở
đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho
bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều
kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được
quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy
đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời
điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê,
trừ trường hợp nhà ở thuộc sở
hữu chung; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên
thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì
chủ sở hữu nhà ở được quyền bán
nhà ở đó cho người khác, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn.
2.
Trường hợp bán nhà ở đang cho thuê thuộc
sở hữu nhà nước thì thực hiện theo quy
định tại Mục 2 Chương VI của Luật
này.
Khi
các bên đã ký kết hợp đồng mua bán nhà ở
nhưng Nhà nước có nhu cầu mua nhà ở đó
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết
định mua trước nhà ở đó. Giá mua bán,
điều kiện và phương thức thanh toán tiền
mua nhà ở được thực hiện theo thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở mà các bên
đã ký kết. Nhà nước bồi thường
thiệt hại cho các bên (nếu có). Hợp đồng mua
bán nhà ở do các bên đã ký kết không còn giá trị pháp
lý.
Mục
3. Cho thuê nhà ở
Điều 129.
Thời hạn thuê và giá thuê nhà ở
1.
Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa
thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức
trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc
trả một lần; trường hợp Nhà nước
có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải
thực hiện theo quy định đó.
2.
Trường hợp chưa hết hạn hợp
đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện
cải tạo nhà ở và được bên thuê
đồng ý thì bên cho thuê được quyền
điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở
mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không
thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng
thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo
quy định của pháp luật.
3.
Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước
bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá
trình thuê và cho thuê nhà ở.
Điều 130. Cho
thuê nhà ở thuộc sở hữu chung
1.
Việc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu chung phải
có sự đồng ý của tất cả các chủ
sở hữu nhà ở đó, trừ trường hợp
chủ sở hữu chung cho thuê phần nhà ở thuộc
quyền sở hữu của mình.
2.
Các chủ sở hữu chung có thể ủy quyền cho
người đại diện ký hợp đồng thuê
nhà ở.
Điều 131. Các
trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê
nhà ở
1.
Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước thì việc chấm dứt hợp đồng
thuê nhà được thực hiện khi có một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 84 của Luật này.
2.
Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở
hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp
đồng thuê nhà ở được thực hiện khi
có một trong các trường hợp sau đây:
a)
Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn;
trường hợp trong hợp đồng không xác
định thời hạn thì hợp đồng chấm
dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông
báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt
hợp đồng;
b)
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
c)
Nhà ở cho thuê không còn;
d)
Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích
của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng
chung sống;
đ)
Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ
sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có
quyết định thu hồi đất, giải tỏa
nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho
thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua,
trưng dụng để sử dụng vào các mục
đích khác.
Bên
cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê
biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp
đồng thuê nhà ở quy định tại điểm
này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác;
e)
Chấm dứt theo quy định tại Điều 132
của Luật này.
Điều 132.
Đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng thuê nhà ở
1.
Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong
hợp đồng, bên cho thuê không được
đơn phương chấm dứt hợp đồng
thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2.
Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà
và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a)
Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước,
nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không
đúng đối tượng, không đúng điều
kiện theo quy định của Luật này;
b)
Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận
từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
c)
Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích
như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d)
Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải
tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ)
Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại
nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên
cho thuê;
e)
Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi
trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sinh hoạt của những người xung quanh đã
được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ
trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng,
ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến
lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
g)
Thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 129 của Luật này.
3.
Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi
bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
a)
Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
b)
Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá
thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước
theo thỏa thuận;
c)
Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do
lợi ích của người thứ ba.
4.
Bên đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia
biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy
định tại khoản này mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 133.
Quyền tiếp tục thuê nhà ở
1.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết
mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở
được tiếp tục thuê đến hết
hạn hợp đồng. Người thừa kế có
trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp
đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ sở hữu không có
người thừa kế hợp pháp theo quy định
của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền
sở hữu của Nhà nước và người đang
thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy
định về quản lý, sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước.
2.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở
chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho
người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn
thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê
đến hết hạn hợp đồng; chủ
sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp
tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
đã ký kết trước đó, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác.
3.
Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở
vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên
thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến
hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ
trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
Mục
4. Thuê mua nhà ở xã
hội
Điều 134.
Thủ tục thuê mua nhà ở xã hội
1.
Việc thuê mua nhà ở xã hội phải lập thành
hợp đồng có các nội dung quy định tại
Điều 121 của Luật này; trường hợp thuê
mua nhà ở xã hội do các tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng thì hợp đồng thuê mua
được ký kết giữa chủ đầu tư
với bên thuê mua; trường hợp thuê mua nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước thì việc ký
kết hợp đồng thuê mua được thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 83 của Luật này.
2.
Khi kết thúc thời hạn thuê mua nhà ở theo hợp
đồng và bên thuê mua đã thanh toán hết tiền thuê
mua theo thỏa thuận thì bên cho thuê mua phải làm thủ
tục đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho
người thuê mua, trừ trường hợp bên thuê mua
tự nguyện làm thủ tục đề nghị
cấp Giấy chứng nhận.
Điều 135.
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê mua nhà ở xã
hội
1.
Bên thuê mua nhà ở xã hội phải thực hiện quy
định tại Điều 62 của Luật này và các
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng
thuê mua nhà ở.
Trường
hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở
mà bên thuê mua đã nhận bàn giao nhà ở thì bên thuê mua
phải trả lại nhà ở này cho bên cho thuê mua; bên thuê
mua được hoàn lại số tiền đã nộp
lần đầu, trừ trường hợp quy
định tại điểm e và điểm h khoản 1
Điều 84 và khoản 2 Điều 136 của Luật
này.
2.
Trường hợp bên thuê mua nhà ở chết thì giải
quyết như sau:
a)
Nếu có người thừa kế hợp pháp đang cùng
sinh sống tại nhà ở đó thì người thừa
kế hợp pháp đó được tiếp tục thuê
mua nhà ở, trừ trường hợp người
thừa kế hợp pháp tự nguyện trả lại
nhà ở thuê mua;
b)
Nếu có người thừa kế hợp pháp nhưng
không cùng sinh sống tại nhà ở đó mà bên thuê mua nhà
ở đã thực hiện được hai phần ba
thời hạn thuê mua thì người thừa kế
hợp pháp được thanh toán hết số tiền
tương ứng với một phần ba thời
hạn thuê mua còn lại và được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đối với nhà ở đó;
c)
Nếu có người thừa kế hợp pháp nhưng
không thuộc diện quy định tại điểm a và
điểm b khoản này thì bên cho thuê mua được
quyền thu hồi nhà ở và người thừa kế
hợp pháp được hoàn trả số tiền mà bên
thuê mua nhà ở đã nộp lần đầu có tính lãi
suất theo quy định về lãi suất không kỳ
hạn liên ngân hàng tại thời điểm hoàn trả;
d)
Nếu không có người thừa kế hợp pháp thì
số tiền thuê mua đã nộp lần đầu
thuộc sở hữu của Nhà nước và bên cho thuê
mua được thu hồi nhà ở thuê mua để ký
hợp đồng thuê, thuê mua với đối
tượng thuộc diện được thuê, thuê mua nhà
ở xã hội theo quy định của Luật này.
Điều 136. Các
trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê
mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê mua
1.
Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt
hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở
được thực hiện khi thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c, e, g và h khoản 1 Điều 84 của Luật này.
2.
Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội không thuộc
sở hữu nhà nước thì bên cho thuê mua
được chấm dứt hợp đồng thuê mua
nhà ở, được thu hồi nhà ở đang cho thuê
mua khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a)
Bên thuê mua tự ý cho thuê hoặc bán nhà ở thuê mua cho
người khác trong thời hạn thuê mua;
b)
Bên thuê mua không trả tiền thuê nhà từ 03 tháng trở
lên mà không có lý do chính đáng;
c)
Bên thuê mua tự ý đục phá, cơi nới, cải
tạo, phá dỡ nhà ở thuê mua;
d)
Bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục
đích như đã thỏa thuận trong hợp
đồng thuê mua;
đ)
Thuộc trường hợp quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 135 của Luật này;
e)
Các trường hợp khác theo thỏa thuận của các
bên.
3.
Bên thuê mua nhà ở xã hội không thuộc diện quy
định tại khoản 1 Điều này được
chấm dứt hợp đồng thuê mua theo thỏa
thuận trong hợp đồng; trường hợp
đã nhận bàn giao nhà ở thì phải trả lại nhà
ở này cho bên cho thuê mua.
Mục
5. Tặng cho nhà ở
Điều 137.
Tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung
1.
Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở
hữu chung hợp nhất thì phải được
sự đồng ý bằng văn bản của tất
cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở
hữu chung.
2.
Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở
hữu chung theo phần thì chủ sở hữu chỉ
được tặng cho phần nhà ở thuộc
quyền sở hữu của mình và không được làm
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ sở hữu nhà ở
thuộc sở hữu chung khác. Sau khi nhận tặng cho
phần sở hữu chung thì chủ sở hữu nhà
ở mới không được làm ảnh hưởng
đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ sở hữu chung khác.
Điều 138.
Tặng cho nhà ở đang cho thuê
1.
Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông
báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết
trước về việc tặng cho nhà ở.
2.
Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở
đến hết hạn hợp đồng thuê nhà đã
ký với bên tặng cho, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
Mục
6. Đổi nhà ở
Điều 139.
Đổi nhà ở thuộc sở hữu chung
1.
Việc đổi nhà ở thuộc sở hữu chung
hợp nhất phải được sự đồng ý
của tất cả các chủ sở hữu nhà ở
thuộc sở hữu chung.
2.
Trường hợp đổi nhà ở thuộc sở
hữu chung theo phần thì chủ sở hữu nhà ở
thuộc sở hữu chung chỉ được
đổi phần nhà ở thuộc quyền sở
hữu của mình và bảo đảm không làm ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ sở hữu chung khác. Sau khi nhận đổi
phần nhà ở thuộc sở hữu chung thì chủ
sở hữu nhà ở mới không được làm
ảnh hưởng đến các quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ sở hữu chung khác.
Điều 140.
Đổi nhà ở đang cho thuê
1.
Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông
báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết
trước về việc đổi nhà ở.
2.
Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở
đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở
đã ký với chủ sở hữu nhà ở cũ,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác
Điều 141. Thanh
toán giá trị chênh lệch
Khi
đổi nhà ở và chuyển quyền sở hữu nhà
ở cho nhau, nếu có chênh lệch về giá trị nhà
ở thì các bên đổi nhà ở phải thanh toán giá
trị chênh lệch đó, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.
Mục
7. Thừa kế nhà
ở
Điều 142.
Thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung hợp
nhất
Nhà
ở thuộc sở hữu chung hợp nhất mà
người thừa kế là một hoặc các chủ
sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung còn
lại thì những người này được thừa
kế nhà ở đó theo di chúc hoặc theo pháp luật;
trường hợp có người thừa kế không
phải là chủ sở hữu nhà ở thuộc sở
hữu chung hợp nhất thì người thừa kế
được thanh toán phần giá trị nhà ở mà
họ được thừa kế, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 143.
Thừa kế nhà ở thuộc sở hữu chung theo
phần
Nhà
ở thuộc sở hữu chung theo phần thì phần nhà
ở của người để lại thừa kế
được chia cho những người thừa kế
theo di chúc hoặc theo pháp luật; nếu nhà ở được
bán để chia giá trị thì những người
thừa kế được ưu tiên mua; nếu
những người thừa kế không mua thì các chủ
sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác
được quyền ưu tiên mua phần thừa
kế nhà ở đó và thanh toán cho những người
thừa kế giá trị nhà ở đã mua.
Mục
8. Thế chấp nhà
ở
Điều 144. Bên
thế chấp và bên nhận thế chấp nhà ở
1.
Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức
được thế chấp nhà ở tại tổ
chức tín dụng đang hoạt động tại
Việt Nam.
2.
Chủ sở hữu nhà ở là cá nhân được
thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng,
tổ chức kinh tế đang hoạt động
tại Việt Nam hoặc cá nhân theo quy định của
pháp luật.
Điều 145.
Thế chấp nhà ở thuộc sở hữu chung
Việc
thế chấp nhà ở thuộc sở hữu chung
phải được sự đồng ý bằng văn
bản của các chủ sở hữu nhà ở thuộc
sở hữu chung, trừ trường hợp thế
chấp nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần.
Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu
chung hợp nhất có trách nhiệm liên đới trong
việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế
chấp nhà ở theo quy định của Bộ luật
dân sự.
Điều 146.
Thế chấp nhà ở đang cho thuê
1.
Chủ sở hữu nhà ở có quyền thế chấp
nhà ở đang cho thuê nhưng phải thông báo bằng
văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước
về việc thế chấp. Bên thuê nhà ở
được tiếp tục thuê đến hết
hạn hợp đồng thuê nhà ở.
2.
Trường hợp nhà ở đang thuê bị xử lý
để thực hiện nghĩa vụ của bên thế
chấp nhà ở thì bên thuê nhà ở được tiếp
tục thuê đến hết hạn hợp đồng,
trừ trường hợp bên thuê nhà ở vi phạm các
quy định tại khoản 2 Điều 132 của
Luật này hoặc các bên có thỏa thuận khác.
Điều 147.
Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà
ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương
lai
1.
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
được thế chấp dự án hoặc nhà ở
xây dựng trong dự án tại tổ chức tín dụng
đang hoạt động tại Việt Nam để vay
vốn cho việc đầu tư dự án hoặc xây
dựng nhà ở đó; trường hợp chủ
đầu tư đã thế chấp nhà ở mà có nhu
cầu huy động vốn góp để phân chia nhà ở
theo quy định của pháp luật về nhà ở
hoặc có nhu cầu bán, cho thuê mua nhà ở đó thì
phải giải chấp nhà ở này trước khi ký
hợp đồng huy động vốn góp, hợp
đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng, trừ
trường hợp được bên góp vốn, bên mua,
thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp đồng ý.
Việc
xác định nhà ở đã được giải
chấp trước khi ký hợp đồng huy
động vốn góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà
ở với khách hàng theo quy định tại khoản này
được nêu rõ trong văn bản thông báo nhà ở
đủ điều kiện được bán của
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà
ở.
2.
Tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong
tương lai trên thửa đất ở hợp pháp
của mình; tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong
tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà
ở của chủ đầu tư được
thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín
dụng đang hoạt động tại Việt Nam
để vay vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở
hoặc để mua chính nhà ở đó.
Điều 148.
Điều kiện thế chấp dự án đầu
tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình
thành trong tương lai
1.
Điều kiện thế chấp dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, thế chấp nhà ở hình thành
trong tương lai được quy định như
sau:
a)
Trường hợp chủ đầu tư thế
chấp một phần hoặc toàn bộ dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có hồ
sơ dự án, có thiết kế kỹ thuật của
dự án được phê duyệt và đã có Giấy
chứng nhận hoặc quyết định giao
đất, cho thuê đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b)
Trường hợp chủ đầu tư thế
chấp nhà ở hình thành trong tương lai xây dựng
trong dự án thì ngoài điều kiện quy định
tại điểm a khoản này, nhà ở thế chấp
phải thuộc diện đã xây dựng xong phần móng
theo quy định của pháp luật về xây dựng và
không nằm trong phần dự án hoặc toàn bộ dự
án mà chủ đầu tư đã thế chấp theo quy
định tại điểm a khoản này;
c)
Trường hợp tổ chức, cá nhân thế chấp
nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 147
của Luật này thì phải có giấy tờ chứng
nhận quyền sử dụng đất ở hợp
pháp theo quy định của pháp luật về đất
đai, Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện
phải có Giấy phép xây dựng.
Trường
hợp người thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai mua nhà ở của chủ đầu tư
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì
phải có hợp đồng mua bán nhà ở ký kết
với chủ đầu tư, có văn bản chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở nếu là
bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán
nhà ở theo quy định, có giấy tờ chứng minh
đã đóng tiền mua nhà ở cho chủ đầu
tư theo tiến độ thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán và không thuộc diện đang có
khiếu nại, khiếu kiện, tranh chấp về
hợp đồng mua bán nhà ở hoặc về việc
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
này.
2.
Việc thế chấp dự án đầu tư xây
dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai chỉ được thực hiện theo
quy định tại Luật này; các trường hợp
thế chấp tài sản là dự án đầu tư xây
dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương
lai không đúng với quy định tại Luật này thì
không có giá trị pháp lý.
Điều 149.
Xử lý tài sản nhà ở, dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thế chấp
1.
Việc xử lý tài sản thế chấp là nhà ở bao
gồm cả xử lý thế chấp nhà ở hình thành
trong tương lai được thực hiện theo quy
định của Luật này, pháp luật về dân sự
và pháp luật có liên quan.
2.
Việc xử lý tài sản thế chấp là dự án
đầu tư xây dựng nhà ở được
thực hiện theo quy định của pháp luật
về dân sự và pháp luật có liên quan; tổ chức, cá
nhân nhận chuyển nhượng dự án phải có
đủ điều kiện làm chủ đầu tư
dự án theo quy định của Luật này và phải
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao dự án theo quy định của pháp luật
về kinh doanh bất động sản.
Mục
9. Góp vốn bằng nhà
ở
Điều 150.
Điều kiện, thủ tục góp vốn bằng nhà
ở
1.
Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có
quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia
hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực mà pháp
luật không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. Việc
góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp
đồng có các nội dung theo quy định tại
Điều 121 của Luật này.
2.
Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có
sẵn và đáp ứng đủ các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 118 của
Luật này.
Điều 151. Góp
vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung
1.
Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu
chung phải được sự đồng ý của
tất cả các chủ sở hữu chung.
2.
Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu
chung cùng ký vào hợp đồng góp vốn bằng nhà
ở hoặc có thể thỏa thuận bằng văn
bản cử người đại diện ký hợp
đồng góp vốn bằng nhà ở.
Điều 152. Góp
vốn bằng nhà ở đang cho thuê
1.
Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông
báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết
trước về việc góp vốn bằng nhà ở.
2.
Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở
đến hết hạn hợp đồng thuê nhà đã
ký với bên góp vốn, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
Mục
10. Cho mượn, cho ở nhờ nhà ở
Điều 153. Cho
mượn, cho ở nhờ nhà ở thuộc sở
hữu chung
1.
Việc cho mượn, cho ở nhờ nhà ở thuộc
sở hữu chung hợp nhất phải được
sự đồng ý của tất cả các chủ sở
hữu nhà ở đó; trường hợp chủ sở
hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì
có quyền cho mượn, cho ở nhờ thuộc
phần sở hữu của mình nhưng không
được làm ảnh hưởng đến quyền
lợi của các chủ sở hữu chung khác. Bên cho
mượn nhà ở có quyền đòi lại nhà ở, bên
cho ở nhờ có quyền chấm dứt việc cho
ở nhờ khi chấm dứt hợp đồng theo quy
định tại Điều 154 của Luật này và theo
thỏa thuận trong hợp đồng.
2.
Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu
chung có thể ủy quyền cho người đại
diện ký hợp đồng cho mượn, cho ở
nhờ nhà ở.
Điều 154. Các
trường hợp chấm dứt hợp đồng cho
mượn, cho ở nhờ nhà ở
1.
Thời hạn cho mượn, cho ở nhờ đã
hết.
2.
Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ không còn.
3.
Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở chết hoặc
mất tích theo tuyên bố của Tòa án.
4.
Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ có nguy cơ
sập đổ hoặc thuộc diện đã có
quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc thu
hồi đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
5.
Theo thỏa thuận của các bên.
Mục
11. Ủy quyền quản lý nhà ở
Điều 155.
Nội dung, phạm vi ủy quyền quản lý nhà ở
1.
Ủy quyền quản lý nhà ở là việc chủ sở
hữu nhà ở ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà ở trong việc quản lý,
sử dụng nhà ở trong thời hạn được
ủy quyền. Việc ủy quyền quản lý nhà ở
chỉ được thực hiện đối với
nhà ở có sẵn.
2.
Nội dung, thời hạn ủy quyền quản lý,
sử dụng nhà ở do các bên thỏa thuận và
được ghi trong hợp đồng ủy quyền;
nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn
ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền có hiệu
lực 01 năm, kể từ ngày ký hợp đồng
ủy quyền.
3.
Bên ủy quyền quản lý nhà ở phải trả chi phí
quản lý, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
Điều 156.
Ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu
chung
1.
Việc ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở
hữu chung hợp nhất phải được các
chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung
đồng ý; trường hợp chủ sở hữu nhà
ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền
ủy quyền cho người khác quản lý phần
quyền sở hữu của mình nhưng không
được làm ảnh hưởng đến quyền
lợi của các chủ sở hữu chung khác.
2.
Chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung
có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu khác biết
việc ủy quyền quản lý nhà ở, trừ trường
hợp người được ủy quyền quản
lý nhà ở đồng thời là chủ sở hữu chung
của nhà ở đó.
Điều 157. Các
trường hợp chấm dứt hợp đồng
ủy quyền quản lý nhà ở
1.
Hợp đồng ủy quyền hết hạn.
2.
Nội dung ủy quyền đã được thực
hiện.
3.
Nhà ở được ủy quyền quản lý không còn.
4.
Bên ủy quyền hoặc bên được ủy
quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng ủy quyền quản lý nhà ở theo quy
định tại Điều 158 của Luật này.
5.
Bên ủy quyền hoặc bên được ủy
quyền quản lý nhà ở chết.
6.
Bên được ủy quyền quản lý nhà ở
mất tích hoặc bị mất năng lực hành vi dân
sự theo quyết định của Tòa án.
7.
Theo thỏa thuận của các bên.
Điều 158.
Đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở
1.
Bên ủy quyền quản lý nhà ở đơn
phương chấm dứt hợp đồng ủy
quyền thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a)
Nếu việc ủy quyền có chi phí quản lý thì bên
ủy quyền không phải báo trước cho bên
được ủy quyền biết về việc
đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng ủy quyền nhưng phải thanh toán
cho bên được ủy quyền chi phí quản lý
tương ứng với công việc mà bên được
ủy quyền đã thực hiện và phải bồi
thường thiệt hại cho bên được ủy
quyền;
b)
Nếu việc ủy quyền không có chi phí quản lý thì
bên ủy quyền phải thông báo cho bên được
ủy quyền biết trước ít nhất 30 ngày về
việc đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng ủy quyền, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2.
Bên được ủy quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng ủy quyền thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a)
Nếu việc ủy quyền có chi phí quản lý thì không
phải báo trước cho bên ủy quyền biết
về việc đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng ủy quyền nhưng
phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy
quyền (nếu có);
b)
Nếu việc ủy quyền không có chi phí quản lý thì
phải thông báo cho bên ủy quyền biết trước
ít nhất 30 ngày về việc đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy
quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
3.
Bên ủy quyền và bên được ủy quyền
phải thông báo cho bên thứ ba có liên quan biết về
việc đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng ủy quyền quản lý nhà
ở.
Chương
IX. Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
của tổ chức, cá nhân nước ngoài[68]
Điều 159.
Đối tượng được sở hữu nhà
ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt
Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1.
Đối tượng tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam bao gồm:
a)
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây
dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b)
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư
nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang
hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi
chung là tổ chức nước ngoài);
c)
Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh
vào Việt Nam.
2.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình
thức sau đây:
a)
Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại
Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp
luật có liên quan;
b)
Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà
ở thương mại bao gồm căn hộ chung
cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư
xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm
quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.[69]
Điều 160.
Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1.
Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 159
của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận
đầu tư và có nhà ở được xây dựng
trong dự án theo quy định của Luật này và pháp
luật có liên quan.
2.
Đối với tổ chức nước ngoài quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 159
của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến
việc được phép hoạt động tại
Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng
nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3.
Đối với cá nhân nước ngoài quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 159 của
Luật này thì phải được phép nhập cảnh
vào Việt Nam và không thuộc diện được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại
giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
4.
Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ
chứng minh đối tượng, điều kiện
tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.[70]
Điều 161.
Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ
chức, cá nhân nước ngoài
1.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 159 của
Luật này được thực hiện các quyền
của chủ sở hữu nhà ở theo quy định
tại Điều 10 của Luật này; trường
hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ
được quyền cho thuê nhà ở.
2.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
159 của Luật này có các quyền của chủ sở
hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải
tuân thủ các quy định sau đây:
a)
Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho,
nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số
lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư;
nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự,
nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số
dân tương đương một đơn vị hành
chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua,
nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu
không quá hai trăm năm mươi căn nhà.[71]
Trường
hợp trong một khu vực có số dân tương
đương một đơn vị hành chính cấp
phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối
với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì
Chính phủ quy định, cụ thể số
lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng
lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài
được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận
thừa kế và sở hữu;
b)
Trường hợp được tặng cho,
được thừa kế nhà ở không thuộc
diện quy định tại điểm b khoản 2
Điều 159 của Luật này hoặc vượt quá
số lượng nhà ở quy định tại
điểm a khoản này thì chỉ được
hưởng giá trị của nhà ở đó;
c)
Đối với cá nhân nước ngoài thì được
sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao
dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho
nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không
quá 50 năm, kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận và có thể được gia
hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có
nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải
được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.[72]
Trường
hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân
Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thì được
sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các
quyền của chủ sở hữu nhà ở như công
dân Việt Nam;
d)
Đối với tổ chức nước ngoài thì
được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận
trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua,
tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối
đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy
chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức
đó, bao gồm cả thời gian được gia
hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở
được tính từ ngày tổ chức
được cấp Giấy chứng nhận và
được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;
đ)
Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo
quy định của Luật này, chủ sở hữu có
thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối
tượng thuộc diện được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn
được sở hữu nhà ở mà chủ sở
hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở
đó thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 162.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là
tổ chức, cá nhân nước ngoài
1.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 159 của
Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở
hữu nhà ở theo quy định tại Điều 11
của Luật này.
2.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
159 của Luật này có các nghĩa vụ của chủ
sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải
tuân thủ các quy định sau đây:
a)
Đối với chủ sở hữu là cá nhân
nước ngoài thì được cho thuê nhà ở
để sử dụng vào các mục đích mà pháp
luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà
ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông
báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản
lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và
phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê
nhà ở này theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân
Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa
vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân
Việt Nam;
b)
Đối với chủ sở hữu là tổ chức
nước ngoài thì chỉ được sử dụng
nhà ở để bố trí cho những người
đang làm việc tại tổ chức đó ở, không
được dùng nhà ở để cho thuê, làm văn
phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác;
c)
Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua
tổ chức tín dụng đang hoạt động
tại Việt Nam.
Chương
X. Hệ thống thôn tin và cơ sở dữ liệu
về nhà ở
Điều 163.
Hệ thống thông tin về nhà ở[73]
Hệ
thống thông tin về nhà ở bao gồm:
1.
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin nhà ở;
2.
Hệ thống phần mềm hệ điều hành,
phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;
3.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở.
Điều 164.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở[74]
1.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở phải
được xây dựng và quản lý thống nhất
từ trung ương đến địa phương,
được kết nối với cơ sở dữ
liệu và thông tin về đất đai.
2.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở bao gồm các
nội dung sau đây:
a)
Cơ sở dữ liệu về hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật về nhà ở;
b)
Cơ sở dữ liệu về phát triển nhà ở bao
gồm chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở, điều tra, thống kê về nhà ở, các thông
tin cơ bản về dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, số lượng, loại nhà ở,
diện tích nhà ở, diện tích đất để
đầu tư xây dựng nhà ở;
c)
Cơ sở dữ liệu về các biến động
liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng nhà
ở;
d)
Các cơ sở dữ liệu khác có liên quan về nhà
ở.
3.
Định kỳ 10 năm một lần, Chính phủ
tổ chức điều tra, thống kê nhà ở cùng
với tổng điều tra dân số trong cả
nước. Giữa kỳ điều tra, thống kê dân
số và nhà ở quốc gia, Chính phủ tổ chức
điều tra, thống kê điểm về nhà ở làm
cơ sở cho việc hoạch định chính sách về
nhà ở.
4.
Các chỉ tiêu thống kê cơ bản về nhà ở
phải được đưa vào bộ chỉ tiêu
thống kê chung của quốc gia.
5.
Kinh phí điều tra, thống kê về nhà ở do ngân sách
nhà nước bảo đảm.
Điều 165.
Thẩm quyền, trách nhiệm xây dựng hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu nhà ở[75]
1.
Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng và quản lý,
khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
nhà ở quốc gia; các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp cung cấp
dữ liệu về nhà ở để Bộ Xây dựng
cập nhật vào hệ thống thông tin nhà ở quốc
gia.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ
chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu về nhà ở tại
địa phương, bảo đảm công khai,
thống nhất giữa thông tin về nhà ở và thông tin
về đất ở gắn với nhà ở đó.
3.
Nhà nước bố trí vốn ngân sách để
đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu, thông tin về nhà ở và việc vận
hành, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu và
thông tin về nhà ở; Bộ Xây dựng đề
xuất Thủ tướng Chính phủ quyết
định cấp vốn ngân sách cho việc xây dựng,
quản lý, vận hành, duy trì hệ thống này.
4.
Chính phủ quy định chi tiết việc xây dựng,
cấu trúc cơ sở dữ liệu, các thông tin, chỉ
tiêu thống kê và việc quản lý, vận hành, khai thác
hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về
nhà ở.[76]
Điều 166.
Quản lý, khai thác thông tin và cơ sở dữ liệu nhà
ở[77]
1.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở phải
được quản lý chặt chẽ, bảo
đảm khai thác, sử dụng có hiệu quả,
đúng mục đích.
2.
Các thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở
được cơ quan có thẩm quyền cung cấp có
giá trị pháp lý như hồ sơ, văn bản giấy.
3.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, thông tin
về nhà ở quy định tại khoản 4
Điều này phải tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu khai thác,
sử dụng thông tin nhà ở theo đúng trình tự,
thủ tục quy định.
Tổ
chức, cá nhân khi có nhu cầu thì được cung
cấp thông tin về nhà ở và phải nộp kinh phí khai
thác sử dụng thông tin theo quy định, trừ
trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước, phục vụ hoạt động điều
tra, xác minh, xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
4.
Bộ Xây dựng thống nhất quản lý hệ
thống cơ sở dữ liệu và thông tin về nhà
ở trên toàn quốc. Cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh, cấp huyện thực hiện quản lý hệ
thống cơ sở dữ liệu và thông tin về nhà
ở trên địa bàn.
Chương
XI. Quản lý nhà nước về nhà ở
Điều 167.
Nội dung quản lý nhà nước về nhà ở
1.
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các
chiến lược, đề án, chương trình, kế
hoạch phát triển, quản lý nhà ở.
2.
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp
luật về nhà ở, cơ chế, chính sách cho phát
triển và quản lý nhà ở.
3.
Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, phân loại nhà ở và quản lý chất
lượng nhà ở.
4.
Quyết định chủ trương đầu tư
dự án xây dựng nhà ở; thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh, đình chỉ thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
5.
Quản lý hồ sơ nhà ở; quản lý quỹ nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước; quản lý các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở.
6.
Điều tra, thống kê, xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở,
quản lý, vận hành, khai thác và cung cấp cơ sở
dữ liệu, thông tin về nhà ở.
7.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ,
phổ biến kiến thức pháp luật trong lĩnh
vực nhà ở.
8.
Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
phục vụ yêu cầu phát triển và quản lý nhà
ở.
9.
Quản lý các hoạt động dịch vụ công về
nhà ở.
10.
Công nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung
cư; cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào
tạo về quản lý vận hành nhà chung cư; công
nhận việc phân hạng nhà chung cư; cấp, thu
hồi giấy chứng nhận đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ trong
lĩnh vực nhà ở.
11.
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo và
xử lý vi phạm trong lĩnh vực nhà ở.
12.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhà ở.
Điều 168. Xây
dựng Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia
1.
Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước trong
từng giai đoạn, Bộ Xây dựng có trách nhiệm
xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia cho từng thời kỳ.
2.
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia bao
gồm các nội dung sau đây:
a) Quan điểm phát triển nhà ở;
b) Mục tiêu phát triển nhà ở bao
gồm diện tích nhà ở tối thiểu, diện tích
nhà ở bình quân đầu người tại đô
thị, nông thôn và toàn quốc; tỷ lệ phát triển các
loại nhà ở; nhu cầu diện tích nhà ở xã hội
cho các đối tượng có khó khăn về nhà ở;
c) Nhiệm vụ và giải pháp để
phát triển nhà ở, trong đó xác định rõ các
chương trình mục tiêu phát triển nhà ở cho
từng nhóm đối tượng thuộc diện
được hưởng chính sách nhà ở xã hội;
d) Trách nhiệm của cơ quan chức
năng ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong việc phát triển và quản lý nhà ở;
đ) Các nội dung khác có liên quan.
3. Các chỉ tiêu cơ bản về phát
triển nhà ở trong Chiến lược phát triển nhà
ở quốc gia bao gồm diện tích nhà ở bình quân
đầu người; số lượng nhà ở;
diện tích sàn nhà ở xây dựng mới; chất
lượng nhà ở tại đô thị, nông thôn và toàn
quốc; đối tượng có khó khăn về nhà
ở được Nhà nước hỗ trợ về
nhà ở phải được đưa vào nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng giai đoạn.
Điều
169. Thông qua, phê duyệt chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở[78]
1. Việc thông qua và phê duyệt
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
của địa phương được thực
hiện như sau:
a) Đối với thành phố trực
thuộc trung ương thì Ủy ban nhân dân thành phố xây
dựng chương trình phát triển nhà ở theo quy
định tại Điều 15 của Luật này và
gửi lấy ý kiến của Bộ Xây dựng
trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua. Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và triển
khai thực hiện chương trình sau khi Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
Nội dung lấy ý kiến Bộ Xây
dựng bao gồm quy hoạch, bố trí quỹ đất
để xây dựng nhà ở và phương án giải
quyết chỗ ở cho từng nhóm đối
tượng; chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân
đầu người; số lượng, diện tích,
tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu tư
xây dựng; dự kiến các nguồn vốn đầu
tư; các cơ chế ưu đãi để phát triển
nhà ở; trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong
việc triển khai thực hiện chương trình phát
triển nhà ở;
b) Đối với tỉnh thì Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức xây dựng chương trình
phát triển nhà ở theo quy định tại Điều
15 của Luật này để trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua;
c) Trên cơ sở chương trình phát
triển nhà ở đã được phê duyệt, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng và phê
duyệt kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương theo quy định tại Điều 15
của Luật này; trường hợp trong kế
hoạch có sử dụng nguồn vốn ngân sách
để phát triển nhà ở thì phải lấy ý
kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp
trước khi phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng và
nội dung chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở của địa phương được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.[79]
Điều
170. Quyết định chủ trương đầu
tư dự án xây dựng nhà ở[80]
2.[12] Đối với dự án xây dựng nhà
ở khác thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy
định của Luật Đầu tư.
Điều
172. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhà ở
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích
và tạo điều kiện cho việc nghiên cứu,
ứng dụng khoa học, công nghệ và hợp tác
quốc tế phục vụ yêu cầu phát triển và
quản lý nhà ở.
2. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho
việc ứng dụng công nghệ mới, vật liệu
mới trong xây dựng nhà ở bảo đảm chất
lượng, tiến độ, tiết kiệm năng
lượng và giảm chi phí xây dựng.
Điều
173. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển, quản lý nhà
ở
1. Công chức, viên chức làm việc trong
lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở của các
cấp, ngành phải tham gia khóa đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển,
quản lý nhà ở. Đối với cá nhân tham gia quản
lý, điều hành, làm việc trong đơn vị
quản lý vận hành nhà chung cư thì phải tham dự
khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về quản lý vận hành nhà chung cư và phải có
Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy
định chương trình, nội dung đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát
triển, quản lý nhà ở cho công chức, viên chức làm
việc trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà
ở trên phạm vi cả nước.
Điều
174. Cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở[81]
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về nhà ở trong phạm vi cả
nước.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện thống nhất
quản lý nhà nước về nhà ở trên phạm vi
cả nước.
3. Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước
về nhà ở và phối hợp với Bộ Xây dựng để
thực hiện các quy định của pháp luật
về nhà ở.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
nhà ở trên địa bàn theo quy định của
Luật này và phân cấp của Chính phủ.
Điều
175. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
2. Ban
hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật về nhà ở theo thẩm quyền; quy
định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phân
loại về nhà ở, phương pháp, cách thức xác
định giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở xã hội, nhà
ở để phục vụ tái định cư, nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước; quy định
nội dung, mẫu hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái
định cư, nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước.
3. Cho
ý kiến về chương trình phát triển nhà ở
của các thành phố trực thuộc Trung ương;
tổ chức thẩm định, trình Thủ
tướng Chính phủ kế hoạch phát triển nhà
ở công vụ của cơ quan trung ương, thẩm
định chủ trương đầu tư dự án
xây dựng nhà ở; điều chỉnh hoặc đình
chỉ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở không theo quy định của Luật này.
4.
Quản lý nhà ở, lưu trữ hồ sơ nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước của cơ quan trung
ương.
5.
Điều tra, thống kê, xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở quốc
gia và tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, cung
cấp cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở
quốc gia.
6.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ, phổ biến kiến thức pháp luật trong
lĩnh vực nhà ở.
7.[14] Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển và
quản lý nhà ở; quy định việc cấp giấy
chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản
lý vận hành nhà chung cư; quy định và công nhận
việc phân hạng nhà chung cư.
8.
Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp,
tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực nhà
ở.
9.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhà ở.
10.
Thực hiện các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực
nhà ở được quy định trong Luật này
hoặc được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao.
1. Thanh tra xây dựng thuộc Bộ Xây
dựng, Sở Xây dựng thực hiện chức năng
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về nhà ở
đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
tham gia phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở.
2. Thanh tra chuyên ngành về nhà ở bao
gồm:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phát
triển và quản lý, sử dụng nhà ở;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp
luật về nhà ở.
3. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra
chuyên ngành về nhà ở trong phạm vi cả nước.
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức thanh
tra chuyên ngành về nhà ở tại địa
phương.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương XII. Giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về nhà ở
Mục 1. Giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở
Điều
177. Giải quyết tranh chấp về nhà ở[82]
1. Nhà nước khuyến khích các bên
giải quyết tranh chấp về nhà ở thông qua hòa
giải.
2. Tranh chấp về quyền sở
hữu, quyền sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu của tổ chức, cá nhân, tranh chấp liên quan
đến hợp đồng về nhà ở, hợp
đồng quản lý vận hành nhà chung cư do Tòa án nhân
dân giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Tranh chấp về quản lý, sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết
đối với nhà ở được giao cho địa
phương quản lý, Bộ Xây dựng giải quyết
đối với nhà ở được giao cho cơ quan
trung ương quản lý; trường hợp không đồng
ý với quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc Bộ Xây dựng thì có quyền
khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định
của pháp luật về tố tụng hành chính.
4. Tranh chấp về kinh phí quản lý
vận hành nhà chung cư, quản lý, sử dụng kinh phí
bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó
giải quyết; trường hợp không đồng ý
với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân
theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính.
Điều
178. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu
nại, tố cáo về nhà ở
1. Việc khiếu nại, tố cáo và
giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan
đến phát triển và quản lý nhà ở
được thực hiện theo quy định của
Luật khiếu nại, Luật tố cáo.
2. Khi có quyết định giải
quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về nhà ở hoặc
bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật thì các bên có liên quan phải thi
hành các quyết định hoặc bản án đó.
Mục 2. Xử lý vi phạm pháp
luật về nhà ở[83]
Điều
179. Xử lý đối với người vi phạm pháp
luật về nhà ở
1. Người có hành vi vi phạm pháp
luật về nhà ở thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
2. Người có hành vi vi phạm sau đây
khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn làm trái quy định của pháp luật trong
việc quyết định chủ trương
đầu tư dự án xây dựng nhà ở; thẩm
định, phê duyệt dự án xây dựng nhà ở;
quyết định, thẩm định giá bán, giá thuê, giá
thuê mua nhà ở; thực hiện chính sách hỗ trợ
về nhà ở; xác định nghĩa vụ tài chính
về nhà ở; quản lý, cung cấp thông tin về nhà
ở và quy định khác trong việc phát triển,
quản lý, giao dịch về nhà ở quy định
tại Luật này;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý
để xảy ra vi phạm pháp luật về nhà ở
hoặc có hành vi vi phạm khác gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân tham gia phát triển nhà ở, của chủ
sở hữu nhà ở và người sử dụng
hợp pháp nhà ở;
c) Vi phạm quy định về trình
tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực nhà ở,
quy định về báo cáo, thống kê trong phát triển và
quản lý nhà ở.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
180. Xử lý vi phạm pháp luật về nhà ở khi gây
thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân
Người có hành vi vi phạm pháp luật
về nhà ở nếu gây thiệt hại đến
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại
Điều 179 của Luật này còn phải bồi
thường thiệt hại cho Nhà nước hoặc cho
người bị thiệt hại.
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Luật Nhà
ở số 56/2005/QH11 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 34/2009/QH12 và Luật số 38/2009/QH12,
Nghị quyết số 19/2008/QH12 của Quốc hội
về thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
1. Các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở được phê
duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thì
không phải thực hiện phê duyệt lại theo quy
định của Luật này, trừ trường hợp
thuộc diện phải điều chỉnh lại
nội dung của dự án do Nhà nước điều
chỉnh lại quy hoạch đã phê duyệt hoặc
trường hợp phải dành diện tích đất
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại để xây dựng nhà ở xã
hội hoặc phải dành diện tích nhà ở xã hội
để cho thuê theo quy định của Luật này.
Đối với
dự án phát triển nhà ở xã hội không có trong
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
của địa phương nhưng đã
được chấp thuận chủ trương
đầu tư dự án thì được tiếp
tục thực hiện theo quy định của Luật
này.
2. Trường
hợp đã nhận bàn giao nhà ở thương mại
từ chủ đầu tư nhưng đến ngày
Luật này có hiệu lực mà chưa nộp hồ sơ đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó
thì được chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở theo quy định của Luật
này.
3. Đối
với nhà chung cư đã thành lập Ban quản trị
trước ngày Luật này có hiệu lực thì các chủ
sở hữu có thể tổ chức bầu lại Ban quản
trị để hoạt động theo mô hình quy
định tại Luật này hoặc giữ nguyên mô hình
để hoạt động đến hết nhiệm
kỳ của Ban quản trị.
4. Đối với trường hợp
ký hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà
ở trước ngày Luật này có hiệu lực mà các bên
thỏa thuận về thời hạn bảo hành nhà
ở, diện tích mua bán, thuê mua nhà ở khác với quy
định của Luật này thì các bên tiếp tục
thực hiện theo thỏa thuận trong hợp
đồng đã ký hoặc thỏa thuận lại theo quy
định của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền
quy định chi tiết các điều, khoản
được giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
[1] Luật Kiến trúc
số 40/2019/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Kiến trúc.”.
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu
tư.”.
Luật số 62/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14 và
Luật số 40/2019/QH14.”.
Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư.”.
[2] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại Điều 2 của Luật số
62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[3] Cụm từ “quy
chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị”
được thay thế bởi cụm từ “quy chế
quản lý kiến trúc” theo quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 39 của Luật Kiến trúc
số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2020.
[4] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 75
của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 75
của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[6] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại
điểm e khoản 1 Điều 75 của Luật Đầu
tư số 61/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[7] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 75
của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm a khoản 6 Điều 99
của Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[9] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại
điểm c khoản 6 Điều 99 của Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[10] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm b khoản 6 Điều 99
của Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[11] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại
điểm c khoản 6 Điều 99 của Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
[12] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 75
của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[13] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại
điểm e khoản 1 Điều 75 của Luật
Đầu tư số 61/2020/QH14, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[14] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều
75 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[15] Điều 40 và
Điều 41 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy
định như sau:
“Điều 40. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 41. Quy định
chuyển tiếp
1. Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị đã được phê duyệt
theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
được tiếp tục thực hiện đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Cuộc thi tuyển, tuyển chọn
thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy
định của Luật Xây dựng đã phê duyệt
kế hoạch tuyển chọn trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp
tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2021.
3. Chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng được cấp cho cá nhân
thực hiện thiết kế kiến trúc công trình,
thẩm tra thiết kế kiến trúc công trình theo quy
định của pháp luật về xây dựng có giá
trị đến khi hết thời hạn sử
dụng, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều này.
4. Chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng được cấp cho cá nhân
thực hiện thiết kế kiến trúc công trình,
thẩm tra thiết kế kiến trúc công trình hết
thời hạn sử dụng trong khoảng thời gian
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2020 thì được tiếp
tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2020; trường hợp bị mất hoặc
hư hỏng thì được cấp lại theo quy
định của pháp luật về xây dựng.”.
Điều 76 và Điều 77 của
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định
như sau:
“Điều 76. Điều khoản
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 3
Điều 75 của Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
3. Luật Đầu tư số
67/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13,
Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật
số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, trừ Điều 75 của Luật Đầu tư
số 67/2014/QH14.
4. Cá nhân là công dân Việt Nam
được sử dụng số định danh cá nhân
thay thế cho bản sao Giấy chứng minh nhân dân,
thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các
giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực hiện
thủ tục hành chính quy định tại Luật
Đầu tư và Luật Doanh nghiệp trong trường
hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư kết nối với cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký đầu tư,
đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật dẫn chiếu đến quy định
về quyết định phê duyệt dự án, quyết
định chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư thì thực
hiện theo quy định về chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của
Luật này.
Điều 77. Quy định
chuyển tiếp
1. Nhà đầu tư đã
được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành được thực
hiện dự án đầu tư theo Giấy phép
đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đã được cấp.
2. Nhà đầu tư không phải thực
hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định tại
Luật này đối với dự án đầu tư
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư, chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc
chấp thuận đầu tư theo quy định pháp
luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và
xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành;
b) Dự án đầu tư không thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu
tư, quyết định chủ trương đầu
tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư, nhà
ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư
đã triển khai thực hiện dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Nhà đầu tư đã trúng
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư,
trúng đấu giá quyền sử dụng đất
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
d) Dự án được cấp Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp điều
chỉnh dự án đầu tư quy định tại
khoản 2 Điều này và nội dung điều chỉnh
thuộc diện chấp thuận chủ trương
đầu tư theo quy định tại Luật này thì
phải thực hiện thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc điều
chỉnh chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật này.
4. Dự án đầu tư đã thực
hiện hoặc được chấp thuận, cho phép
thực hiện theo quy định của pháp luật
trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà thuộc diện
bảo đảm thực hiện dự án đầu
tư theo quy định của Luật này thì không phải
ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ
ký quỹ. Trường hợp nhà đầu tư
điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực
hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích
sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu
lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc
phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký
quỹ theo quy định của Luật này.
5. Hợp đồng cung cấp dịch
vụ đòi nợ ký kết trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; các bên
tham gia hợp đồng được thực hiện
các hoạt động để thanh lý hợp đồng
cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định
của pháp luật về dân sự và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài được áp dụng
điều kiện tiếp cận thị trường
thuận lợi hơn điều kiện quy định
tại Danh mục ban hành theo quy định tại
Điều 9 của Luật này thì được tiếp
tục áp dụng điều kiện theo quy định
tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đã được cấp.
7. Quy định tại khoản 3
Điều 44 của Luật này áp dụng đối
với cả các dự án đầu tư được
bàn giao đất trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành và các dự án đầu tư chưa
được bàn giao đất.
8. Trường hợp pháp luật quy
định thành phần hồ sơ thực hiện
thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư, nhưng
dự án đầu tư không thuộc trường
hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, chấp thuận chủ trương
đầu tư theo quy định của Luật này thì
nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư.
9. Đối với địa
phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ
đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ,
tiện ích công cộng cho người lao động làm
việc trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền được điều chỉnh quy
hoạch xây dựng khu công nghiệp (đối với các
khu công nghiệp thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm
2014) để dành một phần diện tích đất
phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích
công cộng cho người lao động làm việc trong
khu công nghiệp.
Phần diện tích đất phát
triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công
cộng cho người lao động làm việc trong khu
công nghiệp sau khi điều chỉnh quy hoạch
phải nằm ngoài phạm vi ranh giới địa lý
của khu công nghiệp và bảo đảm khoảng cách
an toàn môi trường theo quy định của pháp
luật về xây dựng và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
10. Việc chuyển tiếp đối
với hoạt động đầu tư ra nước
ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quy định về thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư ra
nước ngoài tại Giấy phép, Giấy chứng
nhận đầu tư ra nước ngoài đã
được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015
thì hết hiệu lực;
b) Nhà đầu tư được
cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu
tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài để
thực hiện đầu tư ra nước ngoài
thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài
có điều kiện theo quy định của Luật này
thì được tiếp tục thực hiện theo Giấy
phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra
nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài đã được
cấp.
11. Kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đã tiếp
nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng
chưa trả kết quả theo quy định của
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật
số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số
42/2019/QH14 thì tiếp tục áp dụng theo quy định
của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số
03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số
28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.
12. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.”.
Điều 3 của Luật số
62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như
sau:
“Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các quy định sau đây của
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng
8 năm 2020:
a) Quy định tại khoản 13
Điều 1 về thẩm quyền thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng của người quyết định
đầu tư;
b) Quy định tại khoản 30
Điều 1 về miễn giấy phép xây dựng
đối với công trình xây dựng đã được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả
thẩm định thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở đủ điều
kiện phê duyệt thiết kế xây dựng;
c) Quy định tại khoản 37
Điều 1 về bãi bỏ thẩm quyền của
Bộ Xây dựng và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp giấy phép xây dựng đối với công trình
xây dựng cấp đặc biệt;
d) Quy định tại điểm d và
điểm đ khoản 3 Điều này.
3. Quy định chuyển tiếp:
a) Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức
năng có nhiệm vụ quy hoạch đã được
phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy
định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật
số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14; trường
hợp chưa thực hiện thì thực hiện theo quy
định của Luật này;
b) Dự án đầu tư xây dựng
đã được quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư xây dựng
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không
bắt buộc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi đầu tư xây dựng theo quy định của
Luật này;
c) Dự án đầu tư xây
dựng đã được phê duyệt
trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì không phải phê duyệt lại,
các hoạt động tiếp theo chưa
được thực hiện thì thực hiện
theo quy định của Luật này; đối
với dự án đang thực hiện thì tiếp tục
thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây
dựng theo quy định của pháp luật
trước thời điểm Luật này
có hiệu lực thi hành;
d) Công trình xây dựng đã được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở trước ngày 15 tháng 8 năm 2020 có yêu
cầu cấp giấy phép xây dựng theo quy định
của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số
35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14 thì tiếp tục
thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo quy
định;
đ) Công trình xây dựng có yêu
cầu thực hiện thẩm định, thẩm
định điều chỉnh thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
tại cơ quan chuyên môn về xây dựng kể
từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 đến ngày 31 tháng
12 năm 2020, cơ quan chuyên môn về xây dựng khi
thực hiện thẩm định có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng tại địa phương rà soát,
đánh giá việc đáp ứng các điều kiện
về cấp giấy phép xây dựng theo quy định
của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số
35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14 để miễn
giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản
30 Điều 1 của Luật này; trường hợp
đã được cấp giấy phép xây dựng thì không
phải thực hiện điều chỉnh giấy phép
xây dựng;
e) Công trình xây dựng đã
được cấp giấy phép xây dựng,
trường hợp điều chỉnh thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 phải thực
hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy
định của Luật này, trừ trường hợp
có yêu cầu thực hiện thẩm định thiết
kế xây dựng điều chỉnh tại cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo quy định của
Luật này;
g) Công trình xây dựng đã khởi công xây
dựng tại thời điểm pháp luật quy
định được miễn giấy phép xây dựng
trước thời điểm Luật này có hiệu
lực thi hành nhưng thuộc đối tượng
phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định
của Luật này thì được tiếp tục xây
dựng;
h) Chính phủ quy định chi tiết các
điểm a, b, c, đ, e và g khoản này.”.
Điều 100 và Điều 101 của
Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như
sau:
“Điều 100. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định
tại khoản 6 Điều 101 của Luật này.
2. Chính phủ, cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền quy định chi tiết
các điều, khoản được giao trong Luật.
Điều 101. Quy định
chuyển tiếp
1. Dự
án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1
Điều 4 của Luật này và đáp ứng quy mô
tổng mức đầu tư tối thiểu quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này
được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp đã được cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì thực hiện các bước tiếp
theo theo quy định của Luật này. Trường
hợp phải điều chỉnh chủ trương
đầu tư thì thực hiện theo quy định
tại Điều 18 của Luật này;
b)
Trường hợp đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
thực hiện các bước tiếp theo theo quy
định của Luật này mà không phải thực
hiện lại thủ tục phê duyệt dự án theo quy
định của Luật này; phải phê duyệt bổ
sung nội dung quy định tại khoản 6 Điều
23 của Luật này trong trường hợp chưa
tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
c)
Đối với dự án thuộc trường hợp
quy định tại điểm a và điểm b
khoản này, nếu có tỷ lệ vốn nhà nước
trong dự án PPP lớn hơn tỷ lệ quy định
tại khoản 2 Điều 69 của Luật này thì không
phải điều chỉnh tỷ lệ vốn nhà
nước.
2.
Dự án không thuộc lĩnh vực quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Luật này hoặc không
đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối
thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4
của Luật này mà đến ngày Luật này có hiệu
lực thi hành chưa phê duyệt kết quả sơ
tuyển nhà đầu tư hoặc chưa phát hành hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối
với dự án không áp dụng sơ tuyển thì dừng
thực hiện.
3.
Dự án PPP đang tổ chức lựa chọn nhà
đầu tư được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp đã phê duyệt kết quả sơ
tuyển nhà đầu tư trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện
theo quy định của Luật này;
b)
Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành nhưng đóng thầu sau ngày 31
tháng 12 năm 2020 thì bên mời thầu có trách nhiệm gia
hạn thời gian đóng thầu để sửa đổi
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy
định của Luật này mà không dẫn đến
điều chỉnh chủ trương đầu tư và
báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê
duyệt;
c)
Trường hợp đã có kết quả lựa chọn
nhà đầu tư nhưng việc đàm phán, ký kết
hợp đồng được thực hiện sau ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì cơ quan ký kết
hợp đồng có trách nhiệm tổ chức đàm
phán, ký kết hợp đồng căn cứ vào kết
quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy
định của Luật này mà không dẫn đến
điều chỉnh chủ trương đầu tư
và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt.
4.
Hợp đồng dự án được ký kết
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
được tiếp tục thực hiện theo quy
định của hợp đồng dự án.
5.
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
việc chuyển tiếp thực hiện dự án áp
dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển
giao (BT) được thực hiện như sau:
a) Dự án
chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu thì dừng thực hiện; trường hợp
đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
thì tiếp tục thực hiện căn cứ vào hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy
định của pháp luật tại thời điểm
phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu;
b) Dự
án đã có kết quả lựa chọn nhà đầu
tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm
tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng
căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà
đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu và quy định của pháp luật
tại thời điểm phát hành hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Dự
án đã ký kết hợp đồng trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
thực hiện việc triển khai thực hiện
dự án, thanh toán theo quy định của hợp
đồng BT đã ký kết và quy định của pháp
luật tại thời điểm ký kết hợp
đồng;
d) Dừng
triển khai dự án mới áp dụng loại hợp
đồng BT.
6. Dự án
áp dụng loại hợp đồng BT chưa
được phê duyệt chủ trương đầu
tư thì dừng thực hiện kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2020.
7.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm
2015 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở
Căn
cứ
Luật Tổ chức
Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ
Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Nhà ở.
Chương I. Quy
định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản
về sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao
dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam quy định
tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (sau đây gọi
là Luật Nhà ở).
2. Việc quy định chi tiết một số điều, khoản
về phát triển nhà ở xã hội; quản lý, sử dụng nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước; cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư; xây dựng, quản lý và sử dụng
hệ thống thông tin về nhà ở; giao dịch mua bán,
thuê, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh bất động sản; thanh tra, xử phạt vi
phạm hành chính
trong lĩnh vực nhà ở được thực hiện theo các
Nghị định khác của
Chính phủ.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức; cá nhân nước ngoài có liên quan đến sở hữu, phát
triển, quản lý, sử dụng và giao dịch về
nhà ở tại Việt
Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nhà
ở.
Điều 3. Chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ
chức xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương và triển khai thực hiện chương
trình, kế
hoạch này theo quy
định tại Điều 15 và Điều 169 của
Luật Nhà ở.
2. Nội dung chương trình phát triển nhà ở 05 năm và 10 năm
hoặc dài hơn
của địa phương bao gồm:
a) Đánh giá thực trạng các loại
nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư), nhà ở của các
nhóm đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở trên
địa bàn;
b) Phân tích, đánh giá kết quả, tồn tại, nguyên nhân, các khó khăn, vướng mắc trong công tác phát
triển và quản lý nhà ở, công tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng liên quan
đến phát triển nhà ở của địa
phương;
c) Xác định nhu cầu về nhà ở (số
lượng, loại nhà, tổng diện tích sàn xây dựng); nhu cầu về
diện tích đất để xây dựng các loại nhà
ở của từng khu vực trên địa bàn; trong
đó cần xác định cụ thể nhu cầu về nhà ở của các nhóm
đối tượng cần hỗ trợ cải
thiện nhà ở theo quy định tại Điều 49
của Luật Nhà ở; nhu cầu về vốn (vốn ngân sách nhà
nước và các nguồn vốn khác) để đầu
tư xây dựng nhà ở;
d) Xác định các chỉ tiêu về phát
triển nhà ở (bao gồm diện tích nhà ở bình quân đầu
người, chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tối thiểu,
số lượng, diện tích sàn nhà ở xây dựng mới
của từng loại nhà ở, chất lượng nhà
ở tại đô thị và nông thôn);
đ) Tại khu vực đô thị thì phải xác
định rõ các yêu cầu mối liên hệ giữa phát triển nhà ở với yêu cầu
về phát triển đô thị;
e) Các giải pháp để thực
hiện chương trình, trong đó nêu rõ các giải pháp
về cơ chế chính sách nhà ở do địa
phương ban hành, quy hoạch xây dựng, bố trí
quỹ đất và hình thức đầu tư xây dựng
các loại nhà ở, giải pháp khoa học, công nghệ xây
dựng để giảm chi phí xây dựng, huy động
các
nguồn vốn, cơ chế ưu đãi tài chính, đất đai, phương
án thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở
xã hội cho từng nhóm
đối tượng theo quy định tại Điều 49
của Luật Nhà ở;
g) Tiến độ thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan chức năng của
địa phương trong việc thực hiện
chương trình;
h) Các nội dung khác có liên quan.
3. Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm của địa
phương bao gồm:
a) Vị trí, khu vực phát triển nhà
ở, số lượng dự án đầu tư
xây dựng nhà ở,
số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở
cần đầu tư xây dựng, trong đó nêu rõ kế hoạch cho 05 năm và hàng năm;
b) Tỷ lệ các loại nhà ở (nhà ở
riêng lẻ, nhà chung
cư) cần đầu tư xây dựng; số
lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở xã hội cần đầu tư
xây dựng trong 05 năm
và hàng năm, trong đó nêu rõ diện tích sàn xây dựng
nhà ở xã hội để cho thuê;
c) Xác định chỉ tiêu diện tích nhà
ở bình quân đầu người tại đô thị,
nông thôn và trên toàn địa bàn; chỉ tiêu diện tích nhà
ở tối thiểu;
d) Xác định diện tích đất
để xây dựng các loại nhà ở (nhà ở
thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở phục
vụ tái
định cư, nhà ở công vụ) trong 05 năm và hàng năm; các hình thức đầu tư xây dựng nhà ở;
đ) Xác định nguồn vốn huy động cho
phát triển các loại nhà ở; thời gian triển khai
thực hiện 05 năm và hàng năm;
e) Cách thức tổ chức thực
hiện và trách nhiệm của các cơ quan liên quan của
địa phương trong việc triển khai kế
hoạch phát triển nhà ở;
g) Các nội dung khác có liên quan.
4. Vào giữa kỳ, cuối kỳ thực
hiện chương trình phát triển nhà ở và khi phê duyệt kế hoạch phát
triển nhà ở cho năm sau, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải sơ kết, đánh
giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch và điều chỉnh những nội dung, chỉ tiêu
chưa phù hợp với thực tế.
Trường hợp do thay đổi nội dung Chiến lược phát triển nhà
ở quốc gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải điều chỉnh lại
nội dung chương trình phát triển nhà ở
để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
trước khi phê duyệt theo quy định tại
Điều 169 của Luật Nhà ở.
5. Các chỉ tiêu trong chương trình phát triển nhà ở, bao gồm chỉ tiêu diện tích nhà
ở bình quân đầu người, diện tích nhà ở
tối thiểu, số lượng nhà ở, tổng diện
tích sàn xây dựng nhà ở mới, chất lượng nhà ở tại đô
thị và nông thôn phải được đưa vào
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và cần đánh giá việc
thực hiện khi sơ kết, tổng kết nhiệm
vụ này.
Điều 4. Trình tự, thủ
tục xây dựng chương trình, kế
hoạch phát
triển nhà ở của địa phương
1. Trình tự, thủ tục xây dựng
chương trình phát triển nhà ở 05 năm và 10 năm hoặc dài hơn của địa
phương được thực hiện như sau:
a) Sở Xây dựng thực hiện xây dựng đề cương chương trình phát triển nhà ở, bao gồm nội
dung chương trình, dự kiến kinh phí và dự
kiến thuê đơn vị tư vấn xây dựng chương trình để
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận;
b) Sau khi có ý kiến chấp thuận
đề cương của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện
hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng
lực, kinh nghiệm
trong việc xây dựng chương trình phát triển nhà
ở để phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức khảo
sát, tổng hợp số liệu, xây dựng dự thảo
chương trình và báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến;
c) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về dự thảo
chương trình, Sở Xây dựng tổ chức bổ
sung, chỉnh lý, hoàn
thiện dự thảo để Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
Đối với các thành phố trực thuộc trung ương thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến
thống nhất của Bộ Xây dựng về nội dung chương trình trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua;
d) Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh xem xét, thông qua chương trình phát triển nhà
ở của địa phương; sau khi được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức triển
khai thực hiện chương trình này.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng
kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm
của địa phương được thực
hiện như sau:
a) Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở
của địa phương đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng
trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn
vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
để phối hợp với các cơ quan có liên quan của
địa phương xây dựng kế
hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các cơ quan liên quan của địa phương có
trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến nhà
ở theo yêu cầu của Sở Xây dựng và phối hợp với Sở Xây dựng, đơn vị tư vấn
để xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở.
Trường hợp trong nội dung kế hoạch có
quy định về sử dụng vốn ngân sách nhà
nước cho phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch
sử dụng vốn trước khi phê duyệt;
b) Trên cơ sở đề xuất nội dung kế
hoạch phát triển nhà ở của Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch.
Đối với kế hoạch phát triển nhà ở
hàng năm
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt trước ngày 31
tháng 12 của năm trước năm kế hoạch;
đối với kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm cuối
kỳ kế hoạch.
2a[84].
Việc điều chỉnh chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở được thực
hiện như sau:
a)
Trước thời hạn 06 tháng, tính đến khi
hết giai đoạn thực hiện chương trình
phát triển nhà ở theo quy định đã
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ
chức xây dựng chương trình phát triển nhà ở
mới để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua theo quy định của pháp luật về nhà
ở; sau khi chương trình phát triển nhà ở
được thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải phê duyệt chương trình và tổ chức xây
dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở
của địa phương theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
Trường
hợp do thay đổi nội dung Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương hoặc phải điều
chỉnh nội dung chương trình phát triển nhà ở
cho phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức xây dựng nội dung điều chỉnh chương
trình và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
b)
Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì hoặc
phối hợp với đơn vị tư vấn,
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các nội dung
điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở
và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến
để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét,
thông qua. Đối với các thành phố trực thuộc
trung ương thì Ủy ban nhân dân thành phố phải
lấy ý kiến của Bộ Xây dựng về các nội
dung cần điều chỉnh trước khi trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
c)
Việc xây dựng điều chỉnh chương trình
phát triển nhà ở phải thể hiện rõ các nội
dung gồm: lý do, sự cần thiết phải
điều chỉnh chương trình, đánh giá kết
quả, các tồn tại và hạn chế của nội
dung cần điều chỉnh, giải pháp để
thực hiện nội dung điều chỉnh, tiến
độ, trách nhiệm của cơ quan liên quan thực
hiện nội dung điều chỉnh, mối liên hệ,
ảnh hưởng của nội dung điều chỉnh
với nội dung khác của chương trình, nguồn
lực thực hiện và các nội dung liên quan khác (nếu
có); các địa phương không được ban hành
Nghị quyết để bổ sung danh mục các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở vào chương
trình; các nội dung điều chỉnh thực hiện theo
quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h
khoản 2 Điều 3 của Nghị định này;
d) Sau
khi Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê
duyệt điều chỉnh chương trình phát triển
nhà ở;
đ)
Trên cơ sở nội dung điều chỉnh
chương trình phát triển nhà ở đã
được phê duyệt, Sở Xây dựng tổ
chức xây dựng hoặc phối hợp với
đơn vị tư vấn để xây dựng nội
dung điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà
ở để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
e)
Việc điều chỉnh kế hoạch phát triển
nhà ở quy định tại điểm đ khoản
này có thể được thực hiện ngay trong năm
sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
điều chỉnh chương trình hoặc trong năm
sau của năm kế hoạch. Trường hợp
điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở
trong năm sau của năm kế hoạch thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt kế hoạch
điều chỉnh này trước ngày 31 tháng 12 của
năm trước năm kế hoạch dự kiến
điều chỉnh;
g) Trường
hợp điều chỉnh nội dung kế hoạch có
quy định về sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước cho phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Hội
đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch sử
dụng vốn trước khi phê duyệt.
3[85]. Sau
khi phê duyệt chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở (bao gồm cả chương trình,
kế hoạch đã điều chỉnh), Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phải đăng tải công khai
chương trình, kế hoạch này trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và yêu cầu Sở Xây dựng đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Sở Xây
dựng; đồng thời gửi chương trình,
kế hoạch này về Bộ Xây dựng để theo
dõi, quản lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách địa
phương để xây dựng chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả
chương trình, kế hoạch điều chỉnh) theo
quy định của Nghị định này.
Trường
hợp chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch
điều chỉnh) được lập và phê duyệt
không tuân thủ các yêu cầu của Luật Nhà ở và quy định
tại Nghị định này thì Bộ Xây dựng có
văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện việc xây dựng, điều
chỉnh lại chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở theo đúng quy định của pháp
luật về nhà ở.
Bộ Xây dựng
quy định cụ thể tiêu chí để xác
định các nhu cầu về nhà ở trong nội dung
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và
hướng dẫn cụ thể mức kinh phí để
xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở của địa phương (bao gồm cả
chương trình, kế hoạch điều chỉnh).[86]
Chương II. Sở
hữu nhà ở
Điều 5. Giấy tờ
chứng minh đối tượng
được sở hữu nhà ở
1. Đối với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong nước khi làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì phải có giấy tờ
xác định nhân thân đối tượng theo quy
định về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật đất
đai.
2. Đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy
định sau đây:
a) Trường hợp mang hộ chiếu
Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu
kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất,
nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;
b) Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì
phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng
nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất,
nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo
giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam
hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các
tỉnh, thành phố
trực thuộc trung
ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài, cơ quan quản lý về người
Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
3. Đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài thì phải có giấy tờ chứng minh
đối tượng theo quy định tại
Điều 74 của Nghị định này; trường
hợp cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận
là gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối
tượng áp dụng là người Việt Nam định cư
ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở
hữu nhà ở tại
Việt Nam.
Điều 6. Cấp Giấy
chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy tờ
chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp (tuân thủ
điều kiện và hình thức) theo quy định của Luật Nhà ở, pháp luật kinh
doanh bất động sản và pháp luật có liên quan (bao gồm cả nhà ở được
đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
trong các dự án quy định tại Khoản 2
Điều 17 của Luật Nhà ở) và có giấy tờ
chứng minh đối tượng được sở
hữu nhà ở theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này thì
được Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận đối với nhà ở đó.
Đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài nếu không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng
cho hoặc được thừa kế
nhà ở tại Việt
Nam thì không được công nhận quyền sở
hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định
tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 78 của Nghị
định này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ
được xây dựng có từ hai tầng trở lên và
tại mỗi tầng được thiết kế, xây
dựng có từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép
kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng), có diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ từ 30 m2 trở
lên và nhà ở này đáp
ứng các điều kiện về nhà chung cư quy định tại
Khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở thì
được Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận đối với từng căn hộ trong nhà
ở đó; trường hợp chủ sở
hữu bán, cho thuê mua,
tặng cho, để thừa kế căn hộ trong nhà ở này cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân khác thuộc diện được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì quyền
sử dụng đất ở gắn với nhà ở này thuộc sử
dụng chung của các
đối tượng đã mua, thuê mua, nhận tặng
cho, nhận thừa kế căn hộ.
3. Ngoài các nội dung ghi trong Giấy
chứng nhận theo quy định của pháp luật
về đất đai, cơ quan cấp Giấy chứng
nhận còn phải ghi thêm các nội dung sau đây:
a) Các thông tin về nhà ở theo quy định
tại Khoản 3 Điều 9 của Luật Nhà ở;
b) Thời hạn sở
hữu nhà ở và các
quyền được bán, tặng cho, để thừa
kế, góp vốn bằng nhà ở của bên mua nhà ở
theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở có thời hạn đối với trường hợp quy
định tại Điều 123 của Luật Nhà ở
hoặc ghi thời hạn sở hữu nhà ở của
tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
theo quy định tại Điều 161 của Luật Nhà ở, Điều 7 và Điều 77 của Nghị
định này;
c) Trường hợp mua bán nhà ở xã
hội theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5
Điều 62 của Luật Nhà ở thì phải ghi
thời hạn chủ sở hữu được quyền bán
lại nhà ở xã hội này.
4. Trình tự, thủ tục cấp
Giấy chứng nhận cho chủ sở
hữu nhà ở
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai; chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho
người mua, thuê mua nhà ở; trường hợp
người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận thì chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ và các giấy tờ pháp lý có liên quan
đến nhà ở mua bán, thuê mua cho người mua, thuê mua
nhà ở.
Điều 7. Thời hạn sở
hữu nhà ở
1. Trường hợp sở hữu nhà
ở có thời hạn theo quy định tại Điều 123
của Luật Nhà ở thì bên bán và bên mua thỏa thuận cụ thể
các nội dung, bao
gồm thời hạn bên mua được sở hữu
nhà ở; các quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà
ở; trách nhiệm đăng ký và cấp Giấy chứng nhận
cho bên mua; việc bàn giao lại nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở và
người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết hạn sở hữu; việc xử lý
Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu và trách
nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở. Trong
thời hạn sở hữu nhà ở, bên mua
được Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận đối với nhà ở đó thông qua hình thức thu hồi Giấy chứng nhận của bên bán và cấp Giấy chứng nhận mới cho bên mua
hoặc ghi bổ sung vào trang 3 của Giấy chứng nhận
đã cấp cho bên bán và giao lại Giấy chứng nhận
này cho bên mua.
Trong trường hợp bên mua và bên bán có thỏa thuận về việc
bên mua nhà ở được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở
hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng
cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở
theo thời hạn mà bên mua nhà ở lần đầu
đã thỏa thuận với chủ sở hữu lần
đầu.
2. Tổ chức nước ngoài quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở
được sở hữu nhà ở tối đa không
vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư cấp cho tổ chức đó. Khi hết hạn
sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở
hữu có nhu
cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem
xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77
của Nghị định này; trường hợp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không ghi thời
hạn thì trong Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở
hữu cũng được ghi không thời hạn.
Trường hợp tổ chức nước ngoài bị phá sản, giải thể
hoặc chấm dứt hoạt động trước
thời hạn sở hữu nhà ở quy định
tại Khoản này hoặc bị Nhà nước Việt
Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt
động tại Việt Nam thì việc xử lý nhà ở này
được thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này; trường hợp trong thời
hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức nước ngoài chuyển thành tổ chức trong nước
thông qua việc sáp nhập hoặc chuyển vốn theo quy
định của pháp luật thì tổ chức này
được sở hữu nhà ở ổn định
lâu dài.
3. Cá nhân nước ngoài quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 159 của
Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở
tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận; khi hết thời hạn sở
hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu
chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì
được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy
định tại Điều 77 của Nghị định này.
4. Trường hợp trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà tổ
chức, cá nhân nước ngoài bán hoặc tặng cho nhà ở thì
người mua, người được tặng cho
được sở hữu nhà ở theo quy định
sau đây:
a) Trường hợp bán hoặc tặng
cho nhà ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thì bên
mua, bên nhận tặng cho được sở hữu nhà
ở ổn định lâu dài;
b) Trường hợp bán hoặc tặng
cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuộc diện được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam thì bên mua, bên nhận tặng cho chỉ
được sở hữu nhà ở trong thời hạn
còn lại; khi hết thời hạn sở hữu còn
lại mà chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được
Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định
tại Điều 77 của Nghị định này;
c) Bên bán, bên tặng cho nhà ở phải
nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cho Nhà
nước Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Điều 8. Xử lý đối
với trường hợp hết thời hạn sở hữu nhà ở
1. Trường hợp hết hạn
sở hữu nhà ở theo thỏa thuận giữa bên bán
và bên mua nhà ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1
Điều 7 của Nghị định này thì quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở được
xử lý theo thỏa thuận của các bên trong hợp
đồng mua bán nhà ở lần đầu; nếu các bên không có thỏa thuận
về việc xử lý nhà ở thì quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở
được chuyển lại cho chủ sở hữu nhà
ở lần đầu hoặc người thừa kế
hợp pháp của
chủ sở hữu lần đầu.
Trong trường hợp chủ sở hữu lần đầu là tổ chức
bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt
hoạt động thì nhà ở của tổ
chức này
được xử lý theo pháp luật về phá sản,
giải thể hoặc chấm dứt hoạt động
và quyền sở hữu nhà ở này được
chuyển lại cho cá nhân, tổ chức được sở
hữu theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động; trong thời
gian xác định chủ sở hữu nhà ở, tổ
chức, cá nhân đang
quản lý nhà ở được tiếp tục quản
lý và không được thực hiện các quyền bán, cho
thuê mua, tặng cho, để thừa kế, thế
chấp, cho thuê, góp
vốn nhà ở này; việc bàn giao lại nhà ở này
được thực hiện trong thời hạn 03 tháng,
kể từ ngày xác định được chủ sở
hữu nhà ở.
Trường hợp tổ chức nước ngoài bị Nhà nước
Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt
động tại Việt Nam thì chủ sở hữu phải bán,
tặng cho nhà ở cho đối tượng
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Trường hợp các bên mua bán nhà
ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị
định này không có thỏa thuận về việc
xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở
hữu nhà ở thì cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhân có trách
nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho
đối tượng đang sở hữu nhà ở và
cấp lại Giấy chứng nhận cho đối
tượng được xác định là chủ sở hữu nhà ở lần
đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều
này;
trường hợp không thu hồi được Giấy
chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
ban hành Quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho đối tượng
đang sở hữu nhà và cấp lại Giấy chứng nhận
cho đối tượng được xác định là chủ
sở hữu lần đầu. Trình tự, thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quy định tại Khoản này
thực hiện theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật
về đất đai.
3. Trước khi hết thời hạn được sở
hữu nhà ở theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3
Điều 7 của Nghị định này (bao gồm
cả trường hợp được gia hạn thêm
theo quy định tại Điều 77 của Nghị
định này), tổ chức, cá nhân nước ngoài được trực tiếp
hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác
thực hiện các quyền bán, tặng cho nhà ở
thuộc sở hữu hợp pháp của mình theo quy định tại Khoản 4
Điều 7 của Nghị định này. Trường
hợp quá thời hạn được sở hữu nhà
ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không thực
hiện quyền bán, tặng cho nhà ở thuộc sở
hữu hợp pháp của mình thì nhà ở đó thuộc quyền sở
hữu của Nhà nước Việt Nam; Sở Xây dựng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có nhà ở ban hành quyết định xác lập sở hữu
toàn dân và tiến hành thu hồi nhà này để thực
hiện quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định
về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài bị cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh
hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại
Việt Nam do việc sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu của mình vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam thì nhà
ở này bị xử lý theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Chương III. Phát
triển nhà ở
Mục 1: Dự án đầu
tư xây dựng nhà ở
1. Việc chấp
thuận chủ trương đầu tư các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở được
thực hiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
2. Trong quá trình
thẩm định để chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm
định của Bộ Xây dựng về các nội dung
quy định tại khoản 3 Điều này nếu
dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư; cơ quan
đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm
định của Sở Xây dựng về các nội dung
quy định tại khoản 3 Điều này nếu
dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ
trương đầu tư.
3. Nội dung
lấy ý kiến thẩm định của cơ quan
quản lý Nhà nước về nhà ở bao gồm:
a) Tên chủ
đầu tư dự án (đối với trường
hợp chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời chấp thuận nhà đầu
tư và nhà đầu tư có đủ điều
kiện làm chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở theo quy định của
Nghị định này); tên dự án theo quy định
của pháp luật về nhà ở;
b) Mục tiêu, hình
thức đầu tư; địa điểm, quy mô
diện tích đất dành để xây dựng nhà ở
của dự án;
c) Sự phù
hợp của dự án đầu tư xây dựng nhà
ở với quy hoạch chi tiết (đối với
trường hợp đã có quy hoạch chi tiết
được phê duyệt) hoặc quy hoạch phân khu
(đối với trường hợp chưa có quy
hoạch chi tiết được phê duyệt).
Trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch
phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án
đầu tư xây dựng nhà ở với quy hoạch
chung;
d) Sự phù
hợp của các đề xuất trong nội dung dự
án đầu tư xây dựng nhà ở với chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tính phù
hợp của sơ bộ về cơ cấu sản
phẩm nhà ở (loại hình nhà ở, phân khúc nhà ở,
hình thức kinh doanh sản phẩm đối với
từng loại nhà ở); trường hợp là dự án
xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có
nhà ở thì phải có dự kiến diện tích
đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội;
e) Tính đồng
bộ của phương án phân kỳ đầu tư
sơ bộ, việc phân chia dự án thành phần (nếu
có) và sơ bộ phương án đầu tư xây
dựng, quản lý hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội liên quan đến
dự án.
Điều 10. Hồ sơ, trình
tự đề nghị quyết định hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư
dự án xây dựng nhà ở[88]
1. Đối với trường hợp quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều 9 của Nghị định này
thì ngoài các nội dung đề xuất chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định
của pháp luật đầu tư công, pháp luật đầu
tư, còn phải có thêm các nội dung sau đây về nhà ở:
a) Diện tích đất lúa, đất
trồng rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng cần chuyển đổi mục
đích sử dụng để làm dự án đầu tư xây dựng
nhà ở (nếu có);
b) Tỷ lệ và số lượng các
loại nhà ở tính theo đơn
vị ở (căn
hộ chung cư, nhà biệt thự, nhà ở
riêng lẻ); tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở;
c) Việc xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội, diện tích để xe công cộng và để
xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực
dự án;
d) Diện tích đất dành để xây
dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê theo quy
định của Luật Nhà ở; phương án
quản lý hoặc bàn giao cho địa phương các công
trình hạ tầng kỹ thuật của dự án sau khi hoàn thành
việc đầu tư xây dựng;
đ) Trách nhiệm của chính quyền địa
phương và chủ đầu tư trong việc
thực hiện dự án và xây dựng các công trình hạ
tầng xã hội của dự án, trừ
trường hợp khu
vực dự án đã có các công trình hạ tầng xã
hội.
2. Đối với trường hợp quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều
9 của Nghị định này thì hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
bao gồm:
a) Hồ sơ pháp lý của đơn
vị được
giao làm chủ đầu tư, bao gồm giấy tờ chứng minh chức năng kinh doanh bất
động sản, tư cách pháp lý, giấy tờ
chứng minh năng lực tài chính, kinh nghiệm của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa
lựa chọn chủ đầu tư thì có báo cáo về
hình thức lựa chọn chủ đầu tư và dự kiến điều kiện để lựa chọn chủ
đầu tư;
b) Văn bản đề nghị chấp thuận
chủ trương dự án xây dựng nhà ở, trong
đó nêu rõ cơ sở pháp lý đề nghị chấp
thuận; các nội dung đề xuất chấp thuận
quy định tại Khoản 2 Điều 11 của
Nghị định này; lý do đề nghị chấp
thuận và chứng minh sự phù hợp của nội dung
dự án với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương đã được phê duyệt;
c) Quyết định phê duyệt quy
hoạch kèm theo bản vẽ quy hoạch chi tiết khu
vực có dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương đã được phê duyệt có liên quan
đến việc triển khai thực hiện dự án cần chấp thuận chủ trương
đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương
đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại các
Khoản 4, 5 và 6 Điều 9 của Nghị định
này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định
tại Khoản 4 Điều 9 của Nghị định
này thì Sở Xây dựng chủ trì lập hồ sơ và có Tờ trình
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có văn bản đề
nghị Bộ Xây dựng thẩm định; nếu dự
án có sử dụng đất lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải lấy thêm ý kiến của
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau khi thẩm
định, Bộ Xây dựng có Tờ trình đề
nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư.
Thời gian thực hiện thẩm định và báo cáo
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư là 30 ngày, kể từ ngày
Bộ Xây dựng nhận được đầy
đủ hồ sơ đề nghị thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thời gian
Bộ Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến (nếu có) là 15
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ;
b) Trường hợp chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định
tại Khoản 5 Điều 9 của Nghị định
này thì Sở Xây dựng chủ trì lập hồ
sơ và có Tờ trình
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo xin ý
kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Trường hợp chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định
tại Khoản 6 Điều 9 của Nghị định
này thì Sở Xây dựng chủ trì thẩm định và có
Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư.
4. Sau khi có quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo triển khai các bước chuẩn bị
đầu tư và thực hiện dự án theo quy
định của pháp luật.
Điều 11. Nội dung quyết định hoặc văn bản
chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án xây
dựng nhà ở [89]
1. Đối với trường hợp
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9
của Nghị định này thì ngoài nội dung quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư,
cơ quan có thẩm quyền còn phải quyết định thêm tên của
dự án theo quy định tại Điểm a
Khoản 2 này và các nội dung quy định tại
Khoản 1 Điều 10 của Nghị định này.
2. Đối với trường hợp quy
định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 9 của
Nghị định này thì nội dung văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư bao gồm:
a) Tên dự án bằng tiếng Việt, nếu là dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ
đầu tư có nhu cầu đặt tên bằng tiếng nước ngoài thì phải viết đầy
đủ tên bằng tiếng Việt trước và
viết tiếng nước ngoài sau;
b) Tên chủ đầu tư (nếu
đã lựa chọn chủ đầu tư);
c) Địa điểm, ranh giới, quy mô diện tích đất của
dự án; nếu có sử dụng diện tích đất
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng thì phải nêu rõ diện tích
được chuyển đổi mục đích sử
dụng;
d) Mục tiêu của dự án; hình thức
đầu tư;
đ) Nội dung chính của dự án (công việc thực
hiện, số lượng từng loại nhà ở
cần đầu tư xây dựng, tổng diện tích sàn
xây dựng nhà ở, phương án triển khai thực hiện);
e) Tổng mức đầu tư;
nguồn vốn đầu tư;
g) Phương thức giao đất, cho thuê
đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất (nếu có); diện tích đất dành cho xây
dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê; diện tích sàn xây dựng nhà ở phải dành
để cho thuê;
h) Các công trình hạ tầng chủ
đầu tư được quản lý hoặc phải chuyển giao cho Nhà nước sau khi hoàn
thành việc xây dựng;
i) Thời gian và tiến độ thực
hiện dự án; phân kỳ đầu tư (nếu có);
k) Các cơ chế hỗ trợ, ưu đãi của Nhà
nước đối với dự án và điều
kiện áp dụng (nếu có); trách nhiệm của chủ
đầu tư, của chính quyền địa
phương trong việc thực hiện dự án;
l) Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn
cụ thể trình tự, thủ tục đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư,
mẫu văn bản đề nghị chấp thuận và
mẫu văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với trường hợp quy
định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 9 của
Nghị định này.[90]
Điều 12. Nội dung hồ sơ
dự án đầu
tư xây dựng nhà ở
1. Các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2
Điều 17 của Luật Nhà ở có nội dung
phần thuyết minh bao gồm:
a) Tên của
dự án phải được đặt tên bằng
tiếng Việt, nếu chủ đầu tư có nhu
cầu đặt tên dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại bằng tiếng nước
ngoài thì phải viết đầy đủ tên tiếng
Việt trước và viết tên tiếng nước ngoài
sau[91];
b) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;
c) Mục tiêu, hình thức đầu
tư; địa điểm xây dựng; quy mô dự án; nhu cầu sử dụng đất; điều
kiện tự nhiên của khu vực có dự án;
d) Các giải pháp thực hiện:
Phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ, tái định cư (nếu có);
phương án sử dụng công nghệ xây dựng; quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối
với dự án; đánh giá tác động môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; các
giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và đấu nối với hạ tầng kỹ
thuật chung của khu vực; khả năng sử
dụng hạ tầng xã hội của khu vực;
đ) Nơi để xe công cộng và nơi để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực
dự án sau khi
hoàn thành
việc đầu tư xây dựng nhà ở (gồm xe
đạp, xe dành cho người tàn tật, xe động
cơ hai bánh, xe ô tô);
e) Khu vực đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng xã hội (nhà trẻ,
trường học, y tế, dịch vụ, thể thao,
vui chơi, giải trí, công viên), trừ
trường hợp khu
vực của dự án đã có công trình hạ tầng xã hội;
g) Số lượng và tỷ
lệ các loại nhà
ở (bao gồm nhà ở riêng, lẻ, căn hộ chung
cư), tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở;
diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã
hội hoặc diện tích sàn nhà ở để làm nhà
ở xã hội (nếu có); phương án tiêu thụ sản
phẩm (số lượng nhà ở bán, cho thuê hoặc cho
thuê mua);
h) Các đề xuất về cơ chế
áp dụng đối với dự án (về quy hoạch, mật
độ xây dựng, tài chính và các cơ chế khác);
i) Tổng mức đầu tư,
nguồn vốn đầu tư, hình thức huy động vốn, khả
năng hoàn trả vốn, khả năng thu hồi vốn;
k) Trách nhiệm của Nhà nước về việc đầu
tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
ngoài hàng rào và đi qua dự án;
l) Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ theo
từng giai đoạn) và hình thức quản lý dự án;
m) Các công trình chuyển giao cho Nhà nước không bồi hoàn; các công trình hoặc khu vực
dự án chủ đầu tư được tổ
chức quản lý sau khi hoàn thành việc đầu tư
xây dựng;
n) Phương án tổ chức quản lý, khai thác vận hành dự án và các công trình công ích trong dự án (mô hình
tổ chức, hình thức quản lý vận hành, các loại phí dịch vụ).
2. Đối với phần thiết kế
cơ sở của các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện
quy định tại Khoản 2 Điều 17 của
Luật Nhà ở thì thực hiện theo quy định
của pháp luật
về xây dựng.
3. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở
trên diện
tích đất được đấu giá theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 18 của Nghị định này thì sau khi trúng đấu giá, tổ
chức trúng đấu giá phải triển khai lập,
thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này; trường
hợp chủ đầu tư có nhu cầu chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chia lô bán nền trong dự án này
thì phải thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
nhà ở
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng
nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 và Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở (trừ
dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ quy
định tại Khoản 2 Điều này) thì thực
hiện lập, thẩm định và phê duyệt theo quy
định của pháp luật về đầu tư công
và pháp
luật về xây dựng; Bộ Xây dựng có ý kiến thẩm định các nội dung
về nhà ở nếu dự án do Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, Sở Xây dựng có ý kiến thẩm
định các nội dung về nhà ở nếu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
Trường hợp Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng nhà ở theo thẩm quyền
quy định của Luật Đầu tư công thì Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định dự
án trước khi phê duyệt.
2. Đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở công vụ thì thực hiện lập, thẩm
định và phê duyệt theo quy định tại
Điều 23 của Nghị định này.
3. Đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở không thuộc diện quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì việc lập, thẩm định
và phê duyệt dự án được thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
4[92].
Đối với các
dự án thuộc diện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 9 của
Nghị định này, trừ dự án do Bộ Xây
dựng phê duyệt thì sau khi phê duyệt dự án, chủ
đầu tư phải gửi 01 bộ hồ
sơ dự án
đến Bộ Xây dựng để theo dõi, kiểm tra.[93]
Điều 14. Dự án đầu
tư xây dựng nhà
ở thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao[94]
1. Căn cứ vào quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Sở Xây dựng
có trách nhiệm lập danh mục các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở theo hình thức xây dựng -
chuyển giao (BT), bao gồm nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái
định cư và xác định các điều kiện lựa chọn nhà
đầu tư BT để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chấp thuận, công bố công khai trên Cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng
để các nhà đầu tư có đủ điều
kiện, năng lực đăng ký tham gia.
2. Chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở theo hình thức BT được quy
định như sau:
a) Đối với việc đầu tư xây
dựng nhà ở phục vụ tái định cư thì
chủ đầu tư được quy định tại Khoản 2 Điều 38 của
Luật Nhà ở;
b) Đối với việc đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội thì chủ đầu tư được quy định tại Điều 57 của Luật
Nhà ở.
3. Việc lựa chọn nhà đầu
tư BT dự án xây dựng nhà ở được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu nếu có từ 02 nhà
đầu tư trở lên đăng ký làm chủ đầu tư hoặc thực hiện theo hình
thức chỉ định chủ đầu tư nếu chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ
đầu tư. Sở Xây dựng chủ trì tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lựa chọn chủ đầu tư
quy định tại Khoản này; trường hợp dự án thuộc diện phải có quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải làm thủ tục đề nghị Thủ tướng
Chính phủ quyết định hoặc chấp thuận
chủ trương đầu tư trước khi
lựa chọn nhà đầu tư BT.
4. Sau khi có kết quả lựa chọn nhà đầu tư,
Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét để ký hợp đồng BT hoặc ủy quyền
cho Sở Xây dựng ký hợp đồng BT. Nhà đầu
tư BT có trách nhiệm tổ chức lập và trình cơ
quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với trường hợp khu vực dự án chưa có quy
hoạch chi tiết 1/500) và tổ chức lập dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để thẩm
định, phê duyệt theo quy định tại
Điều 13 của Nghị định này.
5. Sau khi hoàn thành việc đầu tư
xây dựng và nghiệm thu công trình nhà ở theo hợp đồng BT, nhà đầu tư BT có trách
nhiệm bàn giao quỹ nhà ở này cho Sở Xây dựng
để thực hiện quản lý, khai thác.
6. Việc thanh toán cho nhà đầu tư
BT được thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải tuân thủ các
quy định của Luật Nhà ở, Nghị
định này và pháp luật về xây dựng khi thực
hiện đầu tư xây dựng nhà ở.
2. Chủ đầu tư dự án phải xây dựng đồng bộ hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo nội dung và tiến độ dự án đã được phê duyệt;
trường hợp phải xây dựng các công trình hạ
tầng xã hội theo quyết định phê duyệt
dự án hoặc theo quyết định, văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì phải thực hiện theo đúng
nội dung, tiến độ dự án đã
được phê duyệt và theo nội dung văn bản đã được chấp
thuận.
Điều 16. Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng dự án nhà ở
Khi kết thúc đầu tư xây dựng, chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải
thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Báo cáo Sở Xây dựng nơi có dự án về kết quả của
dự án; đối với dự án xây dựng nhà ở
thuộc diện phải có quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ thì chủ đầu tư phải gửi báo
cáo thêm cho Bộ Xây dựng.
2. Hoàn thiện các hồ
sơ, tài liệu
phục vụ công tác lưu trữ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị
định này và pháp luật về xây dựng.
3. Thực hiện nghiệm thu công trình nhà
ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trong
dự án theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
4. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội cho chính quyền địa
phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành theo nội dung của dự
án đã được phê duyệt hoặc tự thực
hiện quản lý theo văn bản chấp thuận
hoặc quyết định chủ trương đầu tư.
Việc bàn giao nhà
ở cho người sử dụng chỉ được
thực hiện sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa
công trình nhà ở và các công trình hạ tầng xã hội
phục vụ nhu cầu ở nêu trong nội dung dự án
được phê duyệt vào sử dụng theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
5. Báo cáo quyết toán theo quy định
của pháp luật về tài chính.
6. Làm thủ tục đề nghị
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối
với nhà ở trong phạm vi dự án cho chủ sở hữu theo quy
định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về đất đai.
7. Phối hợp với chính quyền địa
phương giải quyết các vấn đề về quản lý
hành chính trong khu
vực của dự án.
8. Tổ chức quản lý vận hành các
công trình không phải bàn giao cho chính quyền địa
phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành.
9. Thực hiện các công việc khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 17. Quản lý khu vực
nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây
dựng nhà ở
1. Chủ đầu tư
có trách nhiệm tổ
chức quản lý kiến trúc mặt ngoài của nhà ở riêng lẻ và việc
sử dụng, bảo trì hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ cho
các chủ sở hữu, người sử
dụng nhà ở riêng
lẻ trong dự án theo đúng nội dung của dự án đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư có thể phân
chia và đặt tên cho từng khu vực nhà ở riêng lẻ
được quy hoạch và xây dựng riêng biệt trong dự án để thực hiện quản lý. Đối với dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định
cư thì chủ đầu tư phải đặt tên bằng tiếng Việt; đối với dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì
việc đặt tên dự án, khu vực trong dự án
phải tuân thủ
quy định tại Khoản 3 Điều 19 của
Luật Nhà ở và được ghi rõ trong quyết định hoặc văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư
(nếu thuộc diện phải chấp thuận chủ
trương đầu tư) hoặc phải được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nếu không thuộc diện phải làm thủ tục đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Sau khi nhà ở được bàn giao và đưa vào sử dụng, chủ đầu tư được tổ chức
thành lập Ban tự quản khu nhà ở để
thực hiện quản lý việc bảo trì kiến trúc bên ngoài của nhà ở,
chăm sóc cây xanh, vườn hoa và bảo trì các công trình
tiện ích hoặc hệ thống hạ tầng kỹ
thuật phục vụ cho khu nhà ở đó, trừ hệ
thống hạ tầng đã bàn giao cho Nhà nước
hoặc được Nhà nước giao cho chủ đầu tư quản lý,
bảo trì. Thành phần của Ban tự quản khu nhà
ở bao gồm đại diện các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà ở của khu vực đó
và đại diện chủ đầu tư (nếu có).
4. Chủ sở hữu, người
sử dụng nhà ở trong khu vực nhà ở riêng lẻ tổ
chức họp để thống nhất bầu Ban
tự quản khu nhà ở (bao gồm số
lượng, thành phần tham gia), thông qua quy chế, nhiệm kỳ hoạt động
của Ban tự quản, nội quy quản lý, sử
dụng khu vực nhà ở, quyết định đóng góp
kinh phí để chi trả tiền thù lao cho người
tham gia Ban tự quản và phục vụ việc chăm
sóc cây xanh, vườn hoa, bảo trì các công trình tiện ích
phục vụ cho khu nhà ở đó.
5. Việc tổ chức bầu Ban tự
quản khu nhà ở lần đầu do chủ
đầu tư có trách nhiệm chủ trì thực hiện; các lần tổ chức sau do Ban tự quản khu nhà ở
chịu trách nhiệm thực hiện hoặc ủy
quyền cho chủ đầu tư tổ chức,
thực hiện; trường hợp chủ sở
hữu, người sử dụng nhà ở không thống nhất
bầu được Ban tự quản khu nhà ở thì chủ đầu tư
có trách nhiệm quản lý khu vực nhà ở này theo nội
dung của dự án đã được phê duyệt.
6. Chủ đầu tư có thể hỗ trợ thêm kinh phí để Ban tự quản khu nhà ở
chăm sóc cây xanh, vườn hoa và bảo trì các công trình
tiện ích hoặc hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho khu
nhà ở đó. Việc thực hiện các công việc quy
định tại Khoản này do chủ đầu tư
đảm nhận; trường hợp chủ đầu tư
không thực hiện thì Ban tự quản khu nhà ở thuê
đơn vị khác có năng lực thực hiện.
Mục 2: Phát
triển nhà ở thương mại
Việc
lựa chọn chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại, dự án khu đô
thị có nhà ở (bao gồm cả dự án có thực
hiện chuyển nhượng quyền sử dụng
đất theo hình thức phân lô bán nền để
người dân xây dựng nhà ở) được
thực hiện theo quy định sau đây:
1. Nhà
đầu tư trúng đấu thầu hoặc trúng
đấu giá quyền sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà
ở nếu có đủ điều kiện làm chủ
đầu tư dự án quy định tại
Điều 21 của Luật Nhà ở 2014, khoản 2
Điều 119 của Luật Đất đai 2013 và pháp
luật về kinh doanh bất động sản thì nhà
đầu tư đó được làm chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại;
2. Nhà
đầu tư có quyền sử dụng đất
thuộc một trong các trường hợp quy định
dưới đây và có đủ các điều kiện làm
chủ đầu tư dự án quy định tại
Điều 21 của Luật Nhà ở 2014, pháp luật kinh
doanh bất động sản, pháp luật có liên quan thì
trong quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời xác
định nhà đầu tư đó làm chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở thương mại:
a) Có
quyền sử dụng đất ở hợp pháp;
b) Có
quyền sử dụng đất ở hợp pháp và các
loại đất khác được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất sang làm đất ở;
c)
Nhận chuyển quyền sử dụng đất ở
theo quy định của pháp luật về đất
đai để xây dựng nhà ở thương mại.
3.
Trường hợp có nhiều nhà đầu tư dự
án xây dựng nhà ở thương mại được
chấp thuận chủ trương đầu tư theo
pháp luật về đầu tư thì các nhà đầu
tư này có thể ủy quyền cho một nhà đầu tư
có đủ điều kiện hoặc thành lập doanh
nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
để làm thủ tục công nhận chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định
tại khoản 4 Điều này. Việc ủy quyền
làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy
định tại khoản này được thực
hiện thông qua hợp đồng ủy quyền, trong
đó quy định rõ quyền và trách nhiệm của các
bên.
4.
Thủ tục công nhận chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở quy định tại khoản 3
Điều này thực hiện như sau:
a)
Hồ sơ đề nghị công nhận chủ
đầu tư bao gồm: văn bản đề
nghị của nhà đầu tư (trong đó ghi rõ tên,
địa chỉ nhà đầu tư, các đề
xuất, dự kiến tiến độ thực hiện
dự án); bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm xuất trình bản chính các giấy tờ sau để
đối chiếu: văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án của cơ quan có
thẩm quyền, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, Giấy tờ chứng minh quyền
sử dụng đất để thực hiện dự
án, hợp đồng ủy quyền quy định
tại khoản 3 Điều này; giấy tờ chứng
minh năng lực tài chính để thực hiện dự
án theo quy định của pháp luật về đất
đai; giấy tờ chứng minh có vốn ký quỹ
hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ
thực hiện dự án theo quy định của pháp
luật về đầu tư;
b)
Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư
của Thủ tướng Chính phủ thì nhà đầu
tư được xác định tại khoản 3
Điều này gửi trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện 01 bộ hồ sơ quy
định tại điểm a khoản này đến
Bộ Xây dựng để được xem xét, quyết
định công nhận chủ đầu tư dự án;
trường hợp dự án thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Ban
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế thì nhà đầu tư gửi 01
bộ hồ sơ này đến Sở Xây dựng tại
địa phương có dự án để xem xét, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công
nhận chủ đầu tư dự án;
c)
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định tại
điểm a khoản này, Bộ Xây dựng hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định
công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở theo thẩm quyền. Trường hợp nhà
đầu tư không đủ điều kiện
được công nhận chủ đầu tư thì trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có văn bản thông báo cho nhà đầu tư
đó biết rõ lý do;
d)
Nội dung của quyết định công nhận chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở bao gồm:
căn cứ pháp lý ban hành quyết định, tên chủ
đầu tư được công nhận, hiệu
lực của văn bản công nhận, trách nhiệm
của chủ đầu tư trong việc triển khai
thực hiện dự án theo quy định pháp luật.
5. Nhà
đầu tư được công nhận làm chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy
định tại khoản 4 Điều này có trách
nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt và
triển khai thực hiện dự án theo quy định
của Nghị định này, pháp luật về
đất đai, pháp luật về xây dựng và pháp
luật khác có liên quan. Việc thỏa thuận phân chia
lợi nhuận giữa các bên đối với
trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị
định này; trường hợp các bên có thỏa
thuận phân chia lợi nhuận bằng sản phẩm nhà
ở thì bên được phân chia sản phẩm nhà ở
(không phải là chủ đầu tư) chỉ
được ký kết hợp đồng mua bán, cho thuê
mua nhà ở với khách hàng sau khi đã được
cấp Giấy chứng nhận đối với nhà
ở đó.
6. Việc lựa
chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư
dự án khu đô thị có nhà ở phải đáp ứng
quy định tại Điều này, các quy định của
pháp luật về xây dựng, kinh doanh bất động
sản, phát triển đô thị và pháp luật khác có liên
quan.[96]
Điều 19. Ký hợp đồng huy động vốn
cho phát triển nhà ở thương mại
1. Việc ký hợp đồng huy động vốn
để đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại
chỉ được thực hiện thông qua các hình
thức quy định tại các Khoản 2, 3 và 4
Điều 69 của Luật Nhà ở; trường hợp ký hợp đồng huy động vốn không đúng với quy định tại
Điều 68, Điều 69 của Luật Nhà ở và quy
định tại Điều này thì không được
pháp luật công nhận, chủ đầu tư bị
xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật và
phải bồi thường thiệt hại cho người tham gia góp
vốn.
2. Việc ký hợp đồng huy
động vốn cho phát triển nhà ở thương
mại phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Trường hợp ký hợp
đồng huy động vốn theo quy định
tại Khoản 2 Điều 69 của Luật Nhà ở thì
phải đáp ứng các hình thức, điều kiện theo quy
định của Luật Nhà ở và quy định
tại Khoản 3 Điều này.
Bên tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên
kết quy định tại điểm này chỉ
được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ
sở tỷ lệ
vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng; chủ
đầu tư không
được áp dụng hình thức huy động
vốn quy định tại điểm này hoặc các hình thức huy động vốn khác để phân chia sản phẩm
nhà ở hoặc để ưu tiên đăng ký,
đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở
hoặc để phân chia quyền sử dụng đất trong dự án
cho bên được huy động vốn, trừ
trường hợp góp vốn thành lập pháp nhân mới
để được Nhà nước giao làm chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở;
b) Trường hợp ký hợp
đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong
tương lai mà thu tiền trả trước của
người mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định
tại Khoản 3 Điều 69 của Luật Nhà ở thì phải tuân
thủ các điều kiện và hình thức mua, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bất động sản.
Chủ đầu tư
phải có văn bản
gửi Sở Xây dựng nơi có nhà ở kèm theo giấy tờ chứng
minh nhà ở có đủ điều kiện
được bán, cho thuê mua theo quy định tại
Khoản 1 Điều 55 của Luật Kinh doanh bất
động sản; trường hợp có thế chấp
dự án đầu tư xây dựng hoặc thế
chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ
đầu tư phải gửi kèm theo giấy tờ
chứng minh đã giải chấp hoặc biên bản
thống nhất của bên mua, bên thuê mua nhà
ở và bên nhận thế chấp về việc không
phải giải chấp và được mua bán, thuê mua nhà
ở đó; trường hợp không có thế chấp dự án hoặc
thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ
đầu tư phải ghi rõ cam kết chịu trách
nhiệm trong văn bản
gửi Sở Xây dựng.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị của chủ đầu tư, Sở
Xây dựng phải
kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ
giấy tờ theo quy định tại điểm này thì
Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ
điều kiện
được bán, cho thuê mua gửi chủ đầu
tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy
tờ theo quy định thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp
chủ đầu tư đã gửi hồ sơ nhưng
quá thời hạn quy định tại điểm này mà
Sở Xây dựng không có văn bản thông báo và nhà ở đó đã đủ
điều kiện được bán, cho thuê mua thì chủ
đầu tư được quyền ký hợp đồng mua bán, cho
thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nhưng phải
chịu trách nhiệm về việc bán, cho thuê mua nhà ở này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về
việc thông báo hoặc
không có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua
sau khi nhận được hồ sơ đề
nghị của chủ
đầu tư.
Trường hợp sau khi Sở Xây dựng có văn
bản thông báo nhà ở đủ điều kiện
được bán, cho thuê mua nhưng chủ đầu
tư không bán, cho thuê mua mà thực hiện thế chấp nhà ở này thì việc bán, cho thuê mua nhà ở này sau khi thế chấp chỉ được thực hiện
khi có đủ điều kiện và có văn bản thông báo
của Sở Xây dựng theo quy định tại điểm này;
c) Trường hợp vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính hoặc phát hành
trái phiếu để huy động số vốn còn
thiếu phục vụ cho việc xây dựng nhà ở thì
phải đáp ứng các điều kiện theo thỏa thuận trong
hợp đồng vay vốn hoặc theo quy định về phát hành trái
phiếu.
3. Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng
nhà ở theo quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều này phải thông qua hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng
hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng
hợp tác kinh doanh; chủ đầu tư chỉ được ký kết
các hợp đồng này sau khi có đủ
điều kiện sau
đây:
a) Đã có hồ sơ dự án đầu
tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo
quy định của pháp luật;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà
ở đã thực hiện xong giải phóng mặt
bằng theo tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt;
c) Đã có biên bản bàn giao mốc
giới của dự án;
d) Đã có thông báo đủ điều
kiện được huy động vốn của Sở Xây dựng nơi có
dự án. Chủ đầu tư phải có văn bản kèm theo giấy tờ chứng
minh đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này gửi Sở Xây
dựng đề nghị có văn bản thông báo
đủ điều kiện được huy
động vốn để đầu tư xây dựng
nhà ở.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị của
chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm
tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại
Điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ
điều kiện được huy động vốn gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ
giấy tờ chứng minh đủ điều kiện
được huy động vốn thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp đã đủ
điều kiện huy
động vốn quy định tại các Điểm a, b và
c Khoản này và chủ đầu tư đã gửi
hồ sơ đề nghị nhưng quá thời hạn quy định tại
Điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo thì chủ
đầu tư được quyền ký hợp đồng huy động vốn
nhưng phải chịu trách nhiệm về việc huy
động vốn này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo
hoặc không có văn bản thông báo việc đủ
điều kiện được huy động vốn
sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.
4. Tổ chức, cá nhân huy động
vốn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này phải sử dụng nguồn vốn
đã huy động vào đúng mục đích xây dựng
nhà ở tại dự án đó; nghiêm cấm chủ đầu tư huy động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở được
ứng trước của khách hàng theo quy định
của pháp luật; trường hợp sử dụng sai mục đích
nguồn vốn huy động hoặc chiếm dụng vốn đã huy động hoặc huy
động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở ứng trước
của khách hàng thì phải hoàn lại số tiền đã
huy động sai quy định, phải bồi thường (nếu gây thiệt
hại) và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn
cụ thể việc huy động vốn quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này.[97]
Mục 3: Phát
triển nhà ở công vụ
Điều 20. Kế
hoạch phát
triển nhà ở công vụ
1. Việc lập và phê duyệt kế
hoạch phát triển nhà ở công vụ được
thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều 27 của Luật Nhà ở.
2. Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
bao gồm việc xác định loại và số
lượng nhà ở (nhà
ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); tổng diện tích sử dụng nhà ở;
địa điểm xây dựng và diện tích đất để đầu tư
xây dựng nhà ở hoặc số lượng, loại nhà ở thương mại cần mua, thuê để làm nhà ở
công vụ; nguồn vốn, phương thức huy động
vốn để đầu tư xây dựng hoặc mua, thuê nhà ở thương
mại làm nhà
ở công vụ; phân kỳ đầu tư hàng năm và 05 năm; dự kiến tiến
độ thực hiện kế hoạch; xác định
trách nhiệm của các cơ quan chủ trì lập kế hoạch và cơ quan phối hợp.
3. Các cơ quan trung ương quy
định tại Điểm a Khoản 3 Điều 27
của Luật Nhà ở có trách nhiệm xác định nhu
cầu nhà ở công vụ theo biểu mẫu do Bộ Xây
dựng hướng dẫn và gửi Bộ Xây dựng
thẩm định; sau khi thẩm định nhu cầu
nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương,
Bộ Xây dựng thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lập kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
của đơn vị mình và gửi ý kiến thống nhất của
Bộ Xây dựng. Sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo
cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận kế
hoạch.
5. Đối với địa
phương thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các cơ
quan chức năng của địa phương xây dựng kế
hoạch phát triển nhà ở công vụ để trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương hoặc phê duyệt kế hoạch phát
triển nhà ở công vụ riêng và báo cáo Bộ Xây dựng
để tổng hợp.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ
tục xác định nhu cầu về nhà ở công vụ
và việc chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công
vụ.[98]
Điều 21. Hình thức
đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
Nhà nước trực tiếp đầu tư bằng
vốn ngân sách, bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương để đầu tư xây dựng nhà
ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
Việc bố trí vốn từ ngân sách để
đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở
thương mại làm nhà ở công vụ phải căn
cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở công vụ,
dự án đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở
thương mại để làm nhà ở công vụ đã
được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận, theo quy định của pháp luật về ngân
sách và đầu tư công.
Điều 22. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ
1. Trường hợp dự án đầu
tư xây dựng nhà ở công vụ do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt để cho đối
tượng của các cơ quan trung ương thuê
(trừ đối tượng quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở) thì Bộ
Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ
đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ
ngày nhận được Tờ trình của Bộ Xây
dựng, Thủ tướng Chính phủ có văn bản
quyết định lựa chọn chủ đầu
tư hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng thực
hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án.
2. Trường hợp dự án đầu
tư xây dựng nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an phê duyệt để cho các đối
tượng quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
quyết định lựa chọn chủ đầu
tư.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
trưởng Bộ Công an có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu
tư.
3. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
nhà ở công vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thì thực hiện lựa
chọn chủ đầu tư theo quy định sau
đây:
a) Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư
hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định lựa chọn chủ đầu
tư nếu thuộc trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt dự án;
b) Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận
được Tờ trình của Sở
Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản quyết
định lựa
chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư;
trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản quyết định lựa chọn chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ.
4. Chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở công vụ quy định tại Khoản
1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có thể
là tổ chức, cơ
quan nhà nước hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể
hồ sơ và quy trình lựa chọn doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản đăng ký làm chủ đầu tư dự án
xây dựng nhà ở công vụ.[99]
Điều
23. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng nhà ở
công vụ
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà
ở công vụ được lập, thẩm
định và phê duyệt theo quy định của
Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật
về xây dựng.
2. Đối với dự án do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu
tư theo quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm
định và trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; trường hợp được Thủ tướng
Chính phủ ủy quyền thì thực hiện phê duyệt
theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với dự án do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu
tư theo quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ
chức, lập, thẩm định và lấy ý kiến thống nhất
của Bộ Xây dựng trước khi báo cáo Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận. Sau khi Thủ
tướng Chính phủ có ý kiến chấp thuận thì Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án.
4. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định đầu tư theo quy định
tại Điểm c Khoản 2 Điều 28 của
Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng tổ chức lập,
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.
Trường hợp xây dựng nhà ở để
bố trí cho thuê cho các đối tượng được
điều động, luân chuyển đến làm việc ở cấp quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đối tượng quy
định tại các Điểm c, đ, e và g Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể
ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt dự án.
Điều 24. Mua nhà ở thương mại để làm nhà ở
công vụ
1. Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở
công vụ mà có nhà ở thương mại được
xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng
theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù
hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công
vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở có
thể mua nhà ở này để làm nhà ở
công vụ.
2. Việc mua nhà ở thương mại
để làm nhà ở công vụ được quy
định như sau:
a) Trường hợp sử dụng nhà
ở cho đối tượng của các cơ quan trung
ương thuê (trừ đối tượng quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32
của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính lập dự án
để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu
được Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền;
b) Trường hợp sử dụng nhà
ở cho đối tượng quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thuê
thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ
chức lập dự án,
lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng,
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án
mua nhà ở;
c) Trường hợp sử dụng nhà
ở cho đối tượng của địa
phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính lập dự án và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định phê duyệt;
d) Nội dung dự án mua nhà ở thương
mại để làm nhà ở công vụ bao gồm vị
trí, địa điểm, loại nhà, số
lượng nhà ở,
diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan, nguồn
vốn mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan
ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ
quan có trách nhiệm
quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của các cơ
quan có liên quan trong thực hiện dự án.
3. Trình tự, thủ tục mua nhà ở
thương mại để làm nhà ở công vụ
được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào nội dung của dự án mua nhà
ở đã được phê duyệt, cơ quan được giao làm chủ đầu
tư dự án thực hiện ký hợp đồng mua bán
nhà ở với chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực
hiện theo quy định về mua bán nhà ở
thương mại;
b) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và cung cấp các hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở
mua bán cho bên mua;
c) Sau khi nhận bàn giao nhà ở, chủ
đầu tư
dự án nhà ở công vụ thực hiện quản lý, cho
thuê theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định này;
d) Chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm làm thủ tục đề
nghị cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua
nhà ở; trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều này thì Bộ Xây dựng đại
diện đứng tên trong Giấy chứng nhận;
trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều này thì Bộ Quốc phòng đại
diện đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng
mua, Bộ Công an đại diện đứng tên trong
Giấy chứng nhận đối với nhà ở do
Bộ Công an mua; trường hợp quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều này thì đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng (nếu
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy
quyền).
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận cho các cơ quan quy định tại Điểm
này được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Điều 25. Thuê nhà ở
thương mại làm nhà ở
công vụ
1. Truờng hợp trên địa bàn
chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ để
cho thuê mà có nhà ở thương mại bảo đảm
chất lượng, phù hợp với loại nhà và tiêu
chuẩn diện tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở có thể
thuê nhà ở này để làm nhà ở
công vụ.
2. Việc thuê nhà ở thương mại
để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
a) Trường hợp sử dụng nhà ở
để cho đối
tượng của các cơ quan trung ương thuê
(trừ đối tượng quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định;
b) Trường hợp sử dụng nhà
ở để cho các đối tượng quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thuê thì
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lấy ý kiến thống
nhất của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính
trước khi trình Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận; sau khi có ý kiến chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an quyết định thuê nhà ở;
c) Trường hợp sử dụng nhà
ở cho các đối tượng của địa
phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định;
d) Nội dung tờ trình đề xuất thuê nhà ở
thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa điểm,
loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử
dụng của mỗi
loại nhà ở, giá thuê nhà ở, thời hạn thuê, các
chi phí liên quan, nguồn vốn bố trí để thuê nhà ở, cơ quan có
trách nhiệm thanh toán tiền thuê, cơ quan ký hợp đồng thuê và thực hiện quản lý nhà
ở sau khi thuê.
3. Trên cơ sở ý kiến chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan được giao quản lý nhà ở này thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại
với chủ sở hữu, sau đó ký hợp đồng cho thuê lại
với người được thuê nhà ở công vụ
và chịu trách nhiệm quản lý nhà ở này. Việc ký hợp đồng thuê nhà
ở với chủ sở hữu được thực
hiện theo quy định về thuê nhà ở thương
mại; việc ký hợp đồng cho thuê lại với
người được thuê nhà ở công vụ
được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
Mục 4: Phát triển nhà
ở để phục vụ tái định cư
Điều 26. Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở
để phục vụ tái định cư
Việc đầu tư xây dựng nhà ở để
phục vụ tái định cư được thực
hiện thông qua các hình thức sau đây:
1. Nhà nước trực tiếp
đầu tư bằng nguồn vốn quy định
tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở
để xây dựng nhà ở hoặc mua nhà ở thương mại để
làm nhà ở phục vụ tái định cư.
2.[100] Nhà nước đầu tư xây
dựng nhà ở thông qua hình thức xây dựng - chuyển
giao (BT) theo quy định tại Điều 14 của
Nghị định này.
3. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở thương mại hoặc dự án hạ tầng
khu công nghiệp thực hiện đầu tư xây
dựng nhà ở để phục vụ tái định
cư theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 35 của
Luật Nhà ở.
Điều 27. Lựa chọn chủ đầu tư
dự án xây dựng
nhà ở để phục vụ
tái định cư[101]
1. Chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở để phục vụ tái định
cư là các tổ chức quy định tại Khoản 2
Điều 38 của Luật Nhà ở.
2. Việc lựa chọn chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở để
phục vụ tái định cư được quy
định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà
ở sử dụng nguồn vốn quy định tại
Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở để
phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia thì Bộ Xây
dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư
và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ
quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quyết định lựa
chọn;
b) Đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở sử dụng nguồn vốn
quy định tại Khoản 3 Điều 36 của
Luật Nhà ở nhưng không thuộc diện quy
định tại Điểm a Khoản này thì Sở Xây
dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu
tư và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định lựa chọn;
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng các nguồn vốn khác không phải nguồn vốn quy định tại Khoản 3
Điều 36 của Luật Nhà ở nhưng thuộc
diện quy định tại Khoản 3 Điều 26
của Nghị định này thì chủ đầu tư
dự án nhà ở thương mại hoặc dự án
hạ tầng khu công nghiệp làm chủ đầu tư
dự án; đối với trường hợp khác thì
thực hiện lựa chọn chủ đầu tư
theo hình thức đấu thầu. Trường hợp
đầu tư xây dựng nhà ở theo hình thức BT thì
thực hiện lựa chọn chủ đầu tư
theo quy định tại Điều 14 của Nghị
định này.
3. Trường hợp lựa chọn doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở phục
vụ tái định cư thì hồ sơ đăng ký làm
chủ đầu tư được quy định
như sau:
a) Đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy
định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì hồ
sơ đăng ký làm chủ đầu tư
được áp dụng như đối với trường hợp lựa chọn
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ;
b) Đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn khác không
phải nguồn vốn quy định tại Khoản 3
Điều 36 của Luật Nhà ở thì hồ sơ
đăng ký làm chủ đầu tư được áp
dụng như đối với trường hợp lựa chọn chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở thương mại.
4. Trình tự, thủ tục lựa
chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở phục vụ tái định cư được
quy định như sau:
a) Đối với trường hợp
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này
thì Bộ Xây dựng thẩm tra hồ sơ đăng ký
làm chủ đầu tư và báo cáo Thủ tướng Chính
phủ quyết định lựa chọn hoặc ủy
quyền cho Bộ Xây dựng quyết định lựa
chọn;
b) Đối với trường hợp
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này thì Sở Xây dựng thẩm tra hồ sơ đăng ký làm
chủ đầu tư và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định lựa chọn;
c) Đối với trường hợp quy
định tại Điểm c Khoản 2 Điều này
mà lựa chọn qua hình thức đấu thầu thì
thực hiện theo quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 18 của Nghị định này;
trường hợp xây dựng nhà ở theo hình thức BT
thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này;
d) Thời gian lựa chọn chủ
đầu tư quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này tối đa là
30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ; trường hợp quy định tại
Điểm c Khoản này thì thời gian thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu
(nếu tổ chức đấu thầu) hoặc theo
trình tự lựa chọn nhà đầu tư BT (nếu
lựa chọn theo hình thức BT).
Điều 28. Mua nhà ở
thương mại và sử dụng nhà ở xã hội
để bố trí tái định cư
1. Việc mua nhà ở thương mại
và sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định
cư phải căn cứ vào Điều 35, Điều 39 của Luật Nhà
ở và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Trường hợp thuộc khu vực
phải sử dụng nhà ở thương mại
để làm nhà ở phục vụ tái định cư
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 35 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị được Nhà
nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái
định cư có trách nhiệm xác định vị trí
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại cần mua và trao đổi với chủ
đầu tư về phương án mua nhà ở; trên
cơ sở trao đổi với chủ đầu
tư, đơn vị được giao bố
trí tái định cư
lập phương án mua nhà ở, trong đó nêu rõ hồ sơ pháp lý của dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, vị trí, số lượng,
diện tích từng loại nhà ở, dự kiến giá mua, tiến độ bàn giao và báo cáo Sở
Xây dựng nếu có
dự án.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của
đơn vị được giao bố trí tái
định cư kèm theo phương án mua nhà ở và hồ sơ pháp lý của dự án,
Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài
chính, tài nguyên và môi trường của địa phương
thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt phương án;
b) Giá mua bán nhà ở thương mại
để bố trí tái định cư được xác
định trên cơ sở tham khảo giá thị
trường tại thời điểm mua bán, bao gồm
cả tiền sử dụng đất; trường hợp
cơ quan chủ trì và phối hợp không thống nhất
được phương án giá mua nhà ở thì có thể
thuê một đơn vị có chức năng thẩm định giá độc lập
để tính giá; chi phí thuê đơn vị thẩm
định giá được tính vào kinh phí mua nhà ở
thương mại quy định tại Khoản này;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
phương án mua nhà ở, đơn vị
được Nhà nước giao bố
trí tái định cư có
trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại theo quy định tại Điều 41 của
Luật Nhà ở;
d) Sau khi ký kết hợp đồng mua bán nhà ở, đơn vị
được Nhà nước giao bố
trí nhà ở tái
định cư thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
được tái định cư thực hiện ký kết hợp đồng
mua bán nhà ở theo quy định tại Điều 31
của Nghị định này.
3. Trường hợp sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái
định cư theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều 35 của Luật Nhà ở thì
thực hiện như sau:
a) Người được tái định cư có nhu cầu mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội phải có đơn ghi rõ nhu
cầu mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi cư trú;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận
việc chưa được Nhà nước bồi
thường bằng nhà ở, đất ở
vào đơn và tổng hợp danh sách kèm theo đơn của
người có nhu cầu tái định cư gửi Sở
Xây dựng để rà
soát, kiểm tra;
c) Sau khi kiểm tra, Sở Xây dựng
lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội và có tờ trình đề
nghị Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt danh sách; căn cứ vào
nguồn cung nhà ở xã hội trên địa bàn và nhu cầu sử dụng nhà ở xã hội
của người được tái định cư,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt danh sách;
d) Căn cứ vào danh sách hộ gia đình, cá nhân đã được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng
gửi danh sách này cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
để thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân,
đồng thời có văn bản đề nghị
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
thực hiện ký hợp đồng mua, thuê hoặc thuê
mua nhà ở theo nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân
được ghi trong danh sách.
4. Việc ký kết hợp đồng và bàn giao nhà ở thương mại
hoặc nhà ở xã hội để phục vụ tái
định cư được thực hiện theo quy
định tại Điều 31 của Nghị
định này.
Điều 29. Vốn cho phát
triển nhà ở
để phục
vụ tái định cư
1. Việc huy động vốn cho phát
triển nhà ở để phục vụ tái định
cư được thực hiện theo các hình thức quy định tại
Điều 72 của Luật Nhà ở.
2. Trường hợp phát triển nhà
ở bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3
Điều 36 của Luật Nhà ở thì việc bố trí vốn được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật ngân sách nhà nước.
3[102].
Trường hợp phát
triển nhà ở theo hình thức BT thì thực hiện theo quy
định tại Điều 14 của Nghị
định này.
4. Trường hợp huy động
vốn từ tiền bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất thì thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai; nếu huy động vốn
từ Quỹ phát triển đất thì do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định.
5. Trường hợp huy động
vốn thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết thì các bên phải ký kết hợp đồng góp vốn hoặc
hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp
đồng hợp tác kinh doanh; bên tham gia góp vốn theo các hợp đồng này chỉ
được phân chia
lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên
cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp
đồng, trừ trường hợp các chủ sở hữu nhà ở tham
gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh
doanh để phá dỡ nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở
phục vụ tái định cư theo quy định
của Luật Nhà ở và pháp luật về cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
6. Trường hợp Nhà nước
ứng vốn từ ngân sách để đầu tư xây
dựng hoặc mua nhà ở phục vụ tái định
cư thì thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Sở Xây
dựng lập kế hoạch phân bổ và tiến độ cung cấp nhà ở đối với từng dự án nhà ở
phục vụ tái định cư, bao gồm cả
trường hợp bố trí tái định cư để thực
hiện dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn
và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Căn cứ vào kế hoạch phân
bổ nhà ở tái định cư đã được
phê duyệt và đề nghị của chủ đầu
tư, cơ quan có thẩm quyền quyết định ứng trước
vốn từ nguồn ngân sách địa phương
để chủ đầu tư triển khai thực
hiện dự án;
c) Chủ đầu tư dự án nhà ở phục vụ tái
định cư có trách nhiệm hoàn trả cho ngân sách
địa phương thông qua việc bán, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia
đình, cá nhân thuộc diện được tái định
cư hoặc khấu trừ vào tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của các
hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi
đất và giải tỏa nhà ở trong thời hạn
60 ngày, kể từ ngày thu tiền bán, cho thuê mua nhà ở hoặc
ngày được cấp kinh phí bồi thường
hỗ trợ tái định cư.
Chương IV. Quản
lý, sử dụng nhà ở
Mục 1: Quản
lý, sử dụng nhà ở phục vụ
tái định cư
Điều 30. Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ
tái định cư
1. Đối tượng thuộc
diện được thuê, thuê mua, mua nhà ở để
phục vụ tái định cư bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở
hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà
nước thu hồi đất để thực
hiện dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy
hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà
nước thu hồi đất ở gắn với nhà ở và phải di chuyển
chỗ ở nhưng không đủ điều kiện
được bồi thường về đất
ở theo quy định của pháp luật về đất đai và không có
chỗ ở nào khác;
c) Hộ gia đình, cá nhân là chủ
sở hữu nhà chung
cư thuộc diện phải phá dỡ để cải
tạo, xây dựng lại theo quy định tại
Điều 110 của Luật Nhà ở.
2. Điều kiện được thuê,
thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định
cư được quy định như sau:
a) Trường hợp đối
tượng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này có
nhu cầu mua nhà ở thương mại
hoặc thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái
định cư do Nhà nước đầu tư thì
phải có tên trong danh sách được bố
trí tái định cư
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và có đơn đề nghị bố
trí nhà ở tái
định cư theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành;
b) Trường hợp đối
tượng quy định tại Điểm a và
Điểm b Khoản 1 Điều này có nhu cầu thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội
thì phải có tên trong danh sách được bố trí tái
định cư theo phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, có đơn
đề nghị bố trí nhà ở tái định cư
bằng nhà ở xã hội theo mẫu do Bộ Xây dựng
ban hành và phải thuộc diện chưa được
Nhà nước bồi thường bằng nhà ở,
đất ở;
c) Trường hợp thuộc đối
tượng quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều này thì được bố trí nhà ở tái định cư theo quy định tại
Điều 115, Điều 116 của Luật Nhà ở và
pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư.
Điều 31. Trình tự, thủ
tục thuê, thuê mua, mua và việc bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư
1. Trường hợp mua nhà ở
thương mại theo quy định tại Điểm a
Khoản 1
Điều 41 của Luật Nhà ở thì thực hiện
như sau:
a) Đơn vị được Nhà nước giao
bố trí nhà ở phục vụ tái định cư ký
kết hợp đồng mua bán nhà ở với chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực
hiện theo quy định về mua bán nhà ở
thương mại;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với
chủ đầu tư, đơn vị được
Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái
định cư phải có văn bản thông báo cho các
hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái
định cư theo quy định tại Điều 30 của Nghị
định này và trực tiếp ký hợp đồng mua
bán nhà ở với các đối tượng này;
c) Căn cứ vào hợp đồng mua
bán nhà ở đã ký kết với chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở thương mại,
đơn vị được Nhà nước giao bố
trí nhà ở phục vụ tái định cư có trách nhiệm
tiếp nhận nhà ở từ chủ đầu tư và
bàn giao cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở hoặc
ủy quyền cho chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại bàn giao cho người mua nhà ở.
Việc bàn giao nhà
ở được thực hiện theo đúng các
thỏa thuận trong hợp đồng, khi có đủ
điều kiện về bàn giao nhà ở theo quy định tại
Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này, quy định của pháp luật kinh doanh
bất động sản và phải được
lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán.
2. Trường hợp mua nhà ở thương mại theo quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 41 của Luật Nhà ở thì thực
hiện như sau:
a) Đơn vị được Nhà
nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư ký kết hợp đồng đặt hàng mua nhà ở với
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng đặt hàng, đơn vị được
Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái
định cư phải có văn bản thông báo cho các
hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
được tái định cư theo quy định
tại Điều 30 của Nghị định này
thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại; việc ký kết hợp đồng
mua bán nhà ở được thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
c) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở
đã ký kết, chủ đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở cho
hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở. Việc bàn giao nhà ở
phải theo đúng thỏa thuận trong hợp
đồng, khi có đủ điều kiện về bàn giao nhà ở
theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 của
Nghị định này, quy định của pháp luật
kinh doanh bất động sản và phải
được lập thành biên bản kèm theo các giấy
tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán.
3. Trường hợp sử dụng nhà ở xã hội để
làm nhà ở phục
vụ tái định cư thì căn cứ vào thông báo
của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định
tại Khoản 3 Điều 28 của Nghị
định này, các hộ
gia đình, cá nhân được tái định cư trực tiếp ký hợp đồng thuê, thuê
mua, mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội. Việc bàn giao nhà ở
được thực hiện theo thỏa thuận trong
hợp đồng, quy định tại Khoản 4
Điều 16 của Nghị định này và phải
được lập thành biên bản có xác nhận
của đơn vị được Nhà nước giao
bố trí nhà ở phục vụ tái định cư kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua.
4. Trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu
tư xây dựng thì hộ gia đình, cá nhân có tên trong danh
sách được tái định cư theo phương án
bồi thường hỗ trợ, tái định cư
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện ký
hợp đồng mua bán, thuê hoặc thuê mua nhà ở
với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở; việc bàn giao nhà ở này được thực hiện
theo thỏa thuận trong hợp đồng, khi có
đủ điều kiện bàn giao nhà ở theo quy
định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này và phải
lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên
quan đến nhà ở mua bán, thuê mua.
5. Trường hợp bố trí nhà ở
phục vụ tái định cư theo quy định
tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 35 của
Luật Nhà ở thì căn cứ vào phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
đã được phê duyệt, hộ gia đình, cá nhân được bố
trí tái định cư
ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ
đầu tư dự án. Việc ký kết
hợp đồng mua bán
nhà ở được thực hiện theo quy định
về mua bán nhà ở thương mại; việc bàn giao
nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận
trong hợp đồng, khi có đủ điều kiện bàn giao nhà ở theo quy
định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị
định này, quy định của pháp luật kinh doanh
bất động sản và phải được
lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ
pháp lý có liên quan
đến nhà ở mua bán.
6. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
quy định tại các
Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này có trách nhiệm làm thủ tục
đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho các
hộ gia đình, cá nhân đã mua, thuê mua nhà ở phục
vụ tái định cư, trừ trường hợp
hộ gia đình, cá nhân tự nguyện làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận; trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai.
7. Bộ Xây dựng quy định mẫu
hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở để
phục vụ tái định cư quy định tại
Điểm b Khoản 1, các Khoản 2, 3 và 4 Điều này.[103]
Điều 32. Giá mua, thuê, thuê mua nhà ở
phục vụ tái định cư[104]
1. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện được tái định cư có
nhu cầu mua nhà ở được đầu tư xây
dựng theo dự án để phục vụ tái
định cư hoặc mua nhà ở thương mại
để làm nhà ở tái định cư thì giá mua bán nhà ở
này được xác định trong phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện được tái định cư có
nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái
định cư do Nhà nước đầu tư
hoặc do Nhà nước mua để cho thuê, cho thuê mua thì
giá thuê, thuê mua nhà ở này được xác định theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng,
3. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện được tái định cư có
nhu cầu sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở tái định cư thì giá mua, giá thuê, thuê mua nhà ở này được xác định theo quy
định tại Điều 60, Điều 61 của
Luật Nhà ở
và quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.
Điều 33. Quản lý, sử
dụng nhà ở phục vụ tái định cư
1. Việc quản lý, sử
dụng nhà ở phục
vụ tái định cư được quy định
như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở tái
định cư có trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo trì nhà ở thuộc sở hữu
của mình theo quy định của Luật Nhà ở,
Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Đối với nhà chung cư thì phải tuân thủ các quy định
về quản lý, sử dụng nhà chung cư; chủ
sở hữu phải đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy
định của Luật Nhà ở và Nghị định
này, đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư và các chi phí
sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận với
nhà cung cấp dịch vụ;
c) Đối với nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước thì còn phải tuân thủ các quy định
tại Chương V của Nghị định này;
trường hợp là nhà ở xã hội thì còn phải tuân thủ các quy định
về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội;
d) Đối với nhà ở tại khu
vực nông thôn thì phải bảo đảm vệ sinh, môi
trường, phòng cháy, chữa cháy; phải tuân thủ các
quy định về nếp sống văn hóa,
văn minh cộng đồng dân cư, quản lý duy tu, bảo
dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực nơi có nhà
ở.
2. Việc khai thác kinh doanh, dịch vụ trong nhà chung cư phục
vụ tái định cư được quy định
như sau:
a) Trường hợp mua một số căn hộ hoặc
một số tầng trong nhà chung cư
thương mại để làm nhà ở tái định cư thì ưu
tiên cho hộ gia đình, cá nhân tái định cư được
khai thác phần diện tích kinh doanh, dịch vụ trong
nhà chung cư đó (nếu có) thông qua hình thức đấu giá nếu các đối tượng này có giá bỏ thầu thuê
bằng với giá bỏ thầu của các đối
tượng khác trong nhà chung cư đó;
b) Trường hợp xây dựng nhà chung
cư để bố trí tái định cư thì chủ
đầu tư phải dành tối thiểu 1/3 diện
tích kinh doanh, dịch vụ của nhà chung cư đó cho
các hộ gia đình, cá nhân được tái định
cư thuê (nếu có nhu cầu) thông qua đấu giá theo nguyên tắc công khai, minh bạch nhằm tạo công
ăn, việc làm cho các hộ gia đình, cá nhân này; kinh
phí thu được từ hoạt động kinh doanh
đối với toàn bộ phần diện tích kinh doanh
dịch vụ sau khi trừ các chi phí kinh doanh hợp lý thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được dùng kinh phí
này để hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và hỗ trợ một phần kinh phí cho công tác
quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái
định cư trên địa bàn;
c) Việc quản lý, vận hành nhà ở quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản này được thực
hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung
cư do Bộ Xây dựng ban hành.
Mục 2: Quản lý, sử
dụng nhà biệt thự, nhà chung cư
Điều 34. Phân loại và
quản lý, sử dụng nhà biệt thự
1. Nhà biệt thự được phân
thành ba nhóm sau đây:
a) Biệt thự nhóm một là biệt thự
được xếp hạng di tích lịch sử, văn
hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; biệt thự có giá trị
điển hình về kiến trúc, nhà cổ do Hội đồng quy định
tại Khoản 2 Điều 79 của Luật Nhà ở xác
định và lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Biệt thự nhóm hai là biệt thự
không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này nhưng có giá trị
về nghệ thuật kiến trúc, lịch sử, văn
hóa do Hội đồng quy định tại Khoản 2
Điều 79 của Luật Nhà ở xác định và lập danh sách để trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Biệt thự nhóm ba là biệt thự không thuộc diện
quy định tại Điểm a và Điểm b
Khoản này.
2. Việc quản lý, sử dụng và
bảo trì, cải tạo nhà biệt thự phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của
Luật Nhà ở; trường hợp là nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước còn phải thực hiện các quy định về
quản lý, sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; trường hợp là nhà ở có giá
trị nghệ thuật, lịch sử, văn hóa thì
phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về quản lý di sản văn hóa;
b) Đối với nhà biệt thự
thuộc nhóm một thì phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao;
c) Đối với nhà biệt thự
thuộc nhóm hai thì phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài;
d) Đối với nhà biệt thự
thuộc nhóm ba thì
thực hiện theo các quy định của pháp luật
về quy hoạch, kiến trúc và pháp luật về xây dựng.
Điều 35. Các hành vi nghiêm cấm
trong quản lý, sử dụng nhà chung cư
1. Sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung không đúng quy định của Luật Nhà
ở, Nghị định này và Quy chế quản lý,
sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Gây thấm, dột; gây tiếng ồn
quá mức quy định của pháp luật hoặc xả rác
thải, nước thải, khí thải, chất
độc hại không đúng quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường hoặc không
đúng nội
quy quản lý, sử dụng nhà chung cư.
3. Chăn, thả gia súc, gia cầm trong khu vực nhà chung cư.
4. Sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ,
nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc.
5. Tự ý chuyển đổi công năng,
mục đích sử dụng phần sở hữu chung,
sử dụng chung của nhà chung cư; tự ý chuyển
đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải
để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn
hợp so với thiết kế đã được phê
duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận.
6. Cấm kinh doanh các ngành nghề, hàng hóa sau đây trong phần diện tích dùng
để kinh doanh của nhà chung cư:
a) Vật liệu gây cháy nổ và các ngành nghề
gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của
người sử dụng nhà chung cư theo quy định
của pháp luật phòng cháy, chữa cháy;
b) Kinh doanh vũ trường; sửa
chữa xe có động cơ; giết mổ gia súc; các hoạt
động kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy
định của pháp luật về
bảo vệ môi
trường.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ nhà hàng, karaoke, quán bar thì phải bảo
đảm cách âm, tuân thủ yêu cầu về phòng, chống cháy nổ, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các hành vi nghiêm cấm
khác liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung
cư quy định tại Điều 6 của Luật
Nhà ở.
“1.
Người mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư
phải đóng 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu
chung của nhà chung cư theo quy định tại
Điều 108 của Luật Nhà ở 2014; khoản kinh phí
này được tính trước thuế để
nộp (Nhà nước không thu thuế đối với
khoản kinh phí này). Trước khi ký hợp đồng
mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác trong
nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm
mở một tài khoản thanh toán tại một tổ
chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài
(sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) đang
hoạt động trên địa bàn nơi có nhà ở mua
bán, thuê mua để nhận kinh phí bảo trì do
người mua, thuê mua nhà ở, phần diện tích khác và
chủ đầu tư nộp theo quy định; khi
mở tài khoản, chủ đầu tư phải ghi rõ
tên tài khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung
cư. Trước khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban
quản trị nhà chung cư theo quy định, chủ
đầu tư có trách nhiệm phối hợp với
tổ chức tín dụng chuyển tiền từ tài
khoản thanh toán này sang tiền gửi có kỳ hạn.
Mỗi
một dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhà
chung cư, chủ đầu tư phải lập một
tài khoản theo quy định tại khoản này
để quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư của
dự án đó; sau khi mở tài khoản, chủ đầu
tư phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng
nơi có dự án biết về tên tài khoản, số tài
khoản đã mở, tên tổ chức tín dụng nơi
mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền.
2. Khi
ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc
phần diện tích khác, các bên phải ghi rõ trong hợp
đồng thông tin về tài khoản đã mở theo quy
định tại khoản 1 Điều này (số tài
khoản, tên tài khoản, tên tổ chức tín dụng
nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền).
Người mua, thuê mua trước khi nhận bàn giao nhà
ở hoặc diện tích khác của nhà chung cư phải
đóng kinh phí bảo trì theo quy định vào tài khoản
đã ghi trong hợp đồng và sao gửi giấy
tờ xác nhận đã đóng kinh phí bảo trì theo quy
định cho chủ đầu tư biết;
trường hợp người mua, thuê mua không đóng kinh
phí bảo trì vào tài khoản này thì không được bàn
giao căn hộ hoặc diện tích đó, nếu chủ
đầu tư vẫn bàn giao thì chủ đầu tư
phải nộp khoản kinh phí bảo trì này.
3.
Đối với diện tích căn hộ, phần
diện tích khác mà chủ đầu tư giữ lại
không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến
thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào
sử dụng mà thuộc diện phải nộp kinh phí
bảo trì 2% theo quy định của Luật Nhà ở 2014
thì chủ đầu tư phải chuyển số kinh phí
này vào tài khoản đã lập theo quy định tại
khoản 1 Điều này. Trường hợp chủ đầu
tư không nộp kinh phí bảo trì hoặc không bàn giao kinh
phí bảo trì theo quy định thì chủ đầu tư
bị xử phạt vi phạm hành chính, bị
cưỡng chế bàn giao theo quy định tại
Điều 37 của Nghị định này; ngoài ra, tùy
từng trường hợp, chủ đầu tư còn
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
4.
Chủ đầu tư không được yêu cầu
tổ chức tín dụng trích kinh phí mà các bên đã nộp
vào tài khoản đã lập theo quy định tại
khoản 1 Điều này để sử dụng vào
bất kỳ mục đích nào khác khi chưa bàn giao cho Ban
quản trị nhà chung cư. Trường hợp trong
thời gian chưa bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản
trị nhà chung cư mà phát sinh việc bảo trì các
hạng mục, thiết bị thuộc phần sở
hữu chung của nhà chung cư đã hết thời
hạn bảo hành theo quy định thì chủ đầu
tư có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì các
hạng mục, thiết bị này nhưng phải tuân
thủ kế hoạch, quy trình bảo trì công trình
được lập theo quy định của pháp
luật về xây dựng. Khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban
quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư
được hoàn trả lại các khoản kinh phí đã
sử dụng cho việc bảo trì này nhưng phải có
văn bản báo cáo cụ thể kèm theo kế hoạch,
quy trình bảo trì đã lập và phải có hóa đơn,
chứng từ chứng minh việc chi kinh phí bảo trì
này.
5. Khi
Ban quản trị nhà chung cư có văn bản yêu cầu
bàn giao kinh phí bảo trì thì chủ đầu tư và Ban
quản trị nhà chung cư thống nhất lập biên
bản quyết toán số liệu kinh phí bảo trì; căn
cứ vào số liệu quyết toán do hai bên thống
nhất, chủ đầu tư có văn bản
đề nghị kèm theo biên bản quyết toán số
liệu gửi tổ chức tín dụng đang quản lý
tài khoản kinh phí bảo trì đề nghị chuyển
kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư
lập thông qua hình thức chuyển khoản và hoàn trả
kinh phí bảo trì do chủ đầu tư đã thực
hiện bảo trì trước đó (nếu có). Căn cứ
vào văn bản đề nghị và số liệu do các
bên quyết toán, tổ chức tín dụng đang quản
lý tài khoản kinh phí bảo trì có trách nhiệm chuyển
kinh phí bảo trì này sang tài khoản do Ban quản trị nhà
chung cư lập; đồng thời chuyển hoàn trả
kinh phí cho chủ đầu tư (nếu có).
6. Ban
quản trị nhà chung cư có trách nhiệm mở tài
khoản để nhận kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung do chủ đầu tư bàn giao theo Quy chế
quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng
ban hành. Các chi phí phát sinh từ việc chuyển giao kinh phí
bảo trì sang cho Ban quản trị nhà chung cư
được khấu trừ vào kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung của nhà chung cư.
7. Sau khi bàn giao
đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban quản
trị nhà chung cư, chủ đầu tư có trách
nhiệm đóng tài khoản đã lập theo quy
định của pháp luật và phải có văn bản
thông báo cho Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư đó
biết để theo dõi.
1.
Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì
đối với trường hợp chủ đầu
tư không bàn giao kinh phí đã thu theo quy định tại
khoản 1 Điều 36 của Nghị định này
được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp chủ đầu tư không bàn giao
kinh phí bảo trì theo quy định tại Điều 36
của Nghị định này thì Ban quản trị nhà chung
cư có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có nhà chung cư yêu cầu chủ
đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì theo quy
định;
b)
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản của Ban quản trị nhà
chung cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản
yêu cầu tổ chức tín dụng nơi chủ
đầu tư mở tài khoản tiền gửi kinh phí
bảo trì cung cấp thông tin về số tài khoản,
số tiền trong tài khoản. Trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín
dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c)
Căn cứ vào thông tin do tổ chức tín dụng cung
cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết
định cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì
để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư.
Quyết định cưỡng chế này được
gửi đến Sở Xây dựng, chủ đầu
tư, Ban quản trị nhà chung cư và tổ chức tín
dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản
để thực hiện chuyển giao kinh phí bảo trì;
d)
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận
được Quyết định cưỡng chế
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín
dụng đang quản lý tài khoản tiền gửi kinh
phí bảo trì có trách nhiệm chuyển kinh phí này sang tài
khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập
để quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật về nhà ở;
đ)
Sau khi chuyển kinh phí bảo trì sang tài khoản của Ban
quản trị nhà chung cư, tổ chức tín dụng
phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và Ban
quản trị nhà chung cư biết.
2.
Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì
từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư
trong trường hợp chủ đầu tư không còn
tiền hoặc còn tiền nhưng không đủ
để bàn giao theo quy định tại khoản 1
Điều này được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp trong tài khoản tiền gửi kinh phí
bảo trì không còn đủ hoặc không còn kinh phí
để bàn giao thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng cung
cấp thông tin về tài khoản kinh doanh của chủ
đầu tư và số tiền trong tài khoản này. Trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, tổ chức tín dụng có trách nhiệm
cung cấp các thông tin liên quan cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b)
Căn cứ vào thông tin do tổ chức tín dụng cung
cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết
định cưỡng chế thu hồi kinh phí từ tài
khoản kinh doanh của chủ đầu tư để
chuyển giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Quyết
định cưỡng chế này được gửi
đến Sở Xây dựng, chủ đầu tư, Ban
quản trị nhà chung cư và tổ chức tín dụng
nơi chủ đầu tư mở tài khoản
để thực hiện;
c)
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận
được Quyết định cưỡng chế,
tổ chức tín dụng có trách nhiệm chuyển tiền
từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư
sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư theo
đúng số tiền ghi trong Quyết định
cưỡng chế. Sau khi hoàn tất việc chuyển
tiền, tổ chức tín dụng phải có văn bản
thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở
Xây dựng, chủ đầu tư và Ban quản trị
nhà chung cư biết.
3.
Thủ tục cưỡng chế kê biên tài sản của
chủ đầu tư đối với trường
hợp không có kinh phí để bàn giao theo quy định
tại khoản 2 Điều này được thực
hiện như sau:
a)
Trường hợp chủ đầu tư có tài khoản
kinh doanh nhưng không còn tiền hoặc không còn đủ
tiền để khấu trừ theo quy định
tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì,
phối với cơ quan công an và cơ quan liên quan kiểm
tra, xác định cụ thể diện tích nhà, đất
của chủ đầu tư tại dự án nơi có
nhà chung cư hoặc tại dự án khác để
thực hiện việc kê biên và tổ chức bán
đấu giá, thu hồi kinh phí bảo trì. Trường
hợp chủ đầu tư không có diện tích nhà,
đất hoặc có diện tích nhà, đất để
kê biên nhưng không đủ giá trị để bán thu
hồi kinh phí bảo trì thì thực hiện xác định
tài sản khác của chủ đầu tư để bán
đấu giá thu hồi đủ kinh phí chuyển giao cho
Ban quản trị nhà chung cư.
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện kê biên
diện tích nhà, đất hoặc tài sản khác có giá
trị tương đương với số kinh phí
bảo trì phải thu hồi để bàn giao cho Ban
quản trị nhà chung cư và chi phí cho việc tổ
chức thi hành cưỡng chế, bán đấu giá tài
sản này;
b)
Trên cơ sở diện tích nhà, đất hoặc tài
sản khác của chủ đầu tư đã
được xác định theo quy định tại
điểm a khoản này, trong thời hạn 10 ngày, Sở
Xây dựng phải có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng
chế kê biên tài sản của chủ đầu tư
để bán đấu giá thu hồi kinh phí bảo trì nhà
chung cư. Trong Quyết định cưỡng chế kê
biên tài sản phải nêu rõ căn cứ ban hành Quyết
định, tên, trụ sở của chủ đầu
tư thực hiện kê biên tài sản, số kinh phí
bảo trì phải thu hồi, chủng loại, số lượng
tài sản phải kê biên và địa điểm kê biên tài
sản;
c)
Trình tự, thủ tục thực hiện kê biên tài
sản, định giá tài sản kê biên, bán đấu giá
tài sản kê biên để thu hồi kinh phí bảo trì
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, pháp luật về kê biên,
bán đấu giá tài sản và pháp luật khác có liên quan;
d)
Việc bàn giao kinh phí bảo trì sau khi bán đấu giá tài
sản phải lập thành biên bản có chữ ký xác
nhận của các bên có liên quan. Trường hợp số
tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số
kinh phí bảo trì phải bàn giao và chi phí cho việc thực
hiện cưỡng chế bán đấu giá tài sản thì
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán đấu
giá tài sản, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối
hợp với tổ chức bán đấu giá tài sản
làm thủ tục trả lại phần giá trị chênh
lệch cho chủ đầu tư có tài sản bị kê
biên bán đấu giá.
4. Trong
quá trình thực hiện cưỡng chế bàn giao kinh phí
bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, nếu phát
hiện chủ đầu tư có hành vi vi phạm pháp
luật hình sự thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý theo
quy định của pháp luật.
Chương V. Quản
lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước
Mục 1: Những
quy định chung
Điều 38. Nguyên tắc quản
lý, sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước
1. Bảo đảm sử
dụng đúng mục
đích, có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; việc cho thuê, cho
thuê mua và bán nhà ở phải đúng đối tượng, đủ điều kiện, theo đúng quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này.
2. Bảo đảm quản lý thống nhất,
có sự phối hợp chặt chẽ, sự phân giao trách nhiệm
quản lý rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
3. Nhà ở được quản lý
phải bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng; trường hợp là nhà ở để
phục vụ tái
định cư thì còn phải tuân thủ các quy định tại Mục 1 Chương IV của Nghị định này.
4. Việc miễn, giảm tiền thuê,
tiền mua nhà ở phải theo đúng quy định
tại các Điều 59, 66, 67 và Điều 68 của
Nghị định này, trừ đối tượng thuê nhà ở công vụ, nhà
ở sinh viên, đối tượng thuê nhà ở thuộc
diện quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 71
của Nghị định này.
5. Đối với nhà ở cũ là nhà ở được tạo lập
bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
hoặc có nguồn gốc sở hữu khác được
chuyển sang xác lập thuộc sở hữu nhà
nước và được bố trí sử dụng vào
mục đích để ở theo quy định của
pháp luật (bao gồm cả nhà ở thuộc diện tự quản) thì phải thực hiện quản lý, bán, cho thuê theo đúng quy định
của Nghị định này.
6. Mọi hành vi vi phạm các quy
định về quản lý, sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước phải
được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp
luật; trường hợp nhà ở thuộc diện
bị thu hồi theo quy định tại Điều 84
của Luật Nhà ở và Nghị định này thì sau khi
thu hồi, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện quản
lý, sử dụng nhà ở này theo đúng mục đích quy
định.
Điều 39. Cơ quan, đơn vị
quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước[107]
1. Cơ quan đại diện chủ
sở hữu đối với nhà ở đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn trung ương được quy
định như sau:
a) Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ của Chính
phủ; nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước được đầu tư
xây dựng bằng
nguồn vốn trung ương; nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo
dục trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản
lý, trừ nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc
đầu tư xây dựng quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là
đại diện chủ sở hữu đối với
nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
mua hoặc đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do
các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an đang quản lý. Riêng đối với
nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì
Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở
hữu đối với nhà ở này, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều 64
của Nghị định này;
c) Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương
khác là đại diện chủ sở hữu đối
với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên do cơ sở
giáo dục trực thuộc các Bộ, ngành, cơ quan trung
ương đó đang quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở
hữu đối với các loại nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước được giao quản lý
trên địa bàn.
3. Cơ quan quản lý nhà ở là cơ quan
được đại diện chủ sở hữu quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này giao thực hiện việc quản
lý nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm:
a) Đối với Bộ, ngành, cơ quan trung ương là cơ quan được giao chức năng
quản lý nhà ở trực thuộc Bộ, ngành, cơ quan
trung ương đó;
b) Đối với địa
phương là Sở Xây dựng;
c) Cơ sở giáo dục thực hiện
việc quản lý đối với nhà ở sinh viên đang được giao quản lý.
4. Đơn vị quản lý vận hành
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là tổ
chức hoặc doanh nghiệp có chức năng, năng lực chuyên môn về quản lý,
vận hành nhà ở theo quy định tại Điều
105 của Luật Nhà ở được cơ quan
đại diện chủ sở hữu nhà ở giao quản
lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước.
Điều 40. Quyền và trách
nhiệm của đại diện chủ sở
hữu nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước
1. Cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều 39 của Nghị định này có các quyền và trách nhiệm sau đây đối với nhà ở được giao
quản lý:
a) Quyết định người được thuê nhà ở công vụ,
người được thuê, mua nhà ở cũ; quyết định người
được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước;
b) Lựa chọn đơn vị quản
lý vận hành nhà ở;
c) Phê duyệt kế hoạch bảo trì,
cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở;
d) Ban hành hoặc quyết định giá thuê, thuê mua, giá bán
nhà ở;
đ) Quyết định thu hồi nhà ở;
e) Các quyền và trách nhiệm khác mà Thủ
tướng Chính phủ giao theo quy định.
2. Cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 39
của Nghị định này có thể giao cho cơ quan
quản lý nhà ở quy định tại Khoản 3
Điều 39 của Nghị định này thực hiện quyền quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này và việc phê
duyệt kế hoạch bảo trì nhà ở. Riêng đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
thì có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực
hiện các quyền quy định tại các Điểm a,
b và Điểm đ Khoản 1 Điều này.
Điều 41. Quyền
và trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước
Cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này có quyền và
trách nhiệm sau đây:
1. Rà soát, thống kê, phân loại nhà ở
được giao quản lý; tiếp nhận nhà ở tự
quản do các cơ quan trung ương chuyển giao (nếu có) để quản lý theo
quy định của Nghị định này.
2. Lập kế hoạch bảo trì,
cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở để trình cơ
quan đại diện chủ sở hữu đối
với nhà ở đó phê duyệt hoặc phê duyệt kế
hoạch bảo trì nếu được giao thực
hiện.
3. Tập hợp, lập, lưu trữ
hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công
(đối với trường hợp xây dựng mới)
hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối
với nhà ở cũ) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở; kinh phí đo vẽ lại do ngân sách nhà nước cấp.
4. Đối với Sở
Xây dựng thì có trách
nhiệm thành lập Hội đồng xác định giá
bán nhà ở cũ thuộc diện được bán trên địa
bàn (bao gồm cả nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng
quản lý); thành phần Hội đồng bao gồm
đại diện Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở
Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có), Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam
cấp tỉnh, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh,
Cục thuế; trường hợp xác định giá bán
nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Hội
đồng xác định giá bán nhà ở có thêm đại diện do
Bộ Quốc phòng cử tham gia.
5. Lập và trình cơ
quan đại diện
chủ sở hữu nhà ở quyết định người
được thuê nhà ở công vụ, người
được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước, người được
thuê, mua nhà ở cũ. Riêng đối với nhà ở
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì cơ quan quản lý nhà ở được quyền quyết định người
được thuê, thuê mua, mua nhà ở nếu được giao thực hiện.
6. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
nhà ở quyết định đơn vị quản lý
vận hành nhà ở hoặc tự quyết định
lựa chọn đơn vị quản lý vận hành
nếu được giao thực hiện; báo cáo cơ quan
đại diện
chủ sở hữu nhà ở quyết định sử
dụng kinh phí thu
được từ hoạt động kinh doanh
đối với phần diện tích dùng để kinh
doanh dịch
vụ trong các nhà ở để phục vụ tái
định cư nhằm hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và công tác quản lý vận hành nhà ở này.
7. Căn cứ vào quy định của pháp
luật về khung giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước để xây dựng giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở
thuộc diện cơ quan đang quản lý và trình cơ
quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó
quyết định.
8. Báo cáo cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà ở
quyết định thu hồi nhà ở. Riêng đối
với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản
lý thì cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc
được quyền quyết định thu hồi nhà ở nếu
được giao thực hiện.
9. Quản lý, kiểm tra, đôn đốc
việc cho thuê, bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà
ở, thực hiện việc bán, cho thuê mua nhà ở theo
quy định của Nghị định này.
10. Phối hợp với cơ quan tài chính
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu, chi
tài chính của
đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
11. Kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý các hành vi vi phạm liên
quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở.
12. Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo
quy định tại Điều 47 của Nghị
định này.
Điều 42. Quyền và
trách nhiệm của
đơn vị quản lý vận hành nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiếp nhận quỹ nhà ở do cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3
Điều 39 của Nghị định này giao nhiệm
vụ để thực hiện quản lý vận hành theo
quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. Nội dung quản lý vận hành nhà ở
được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng; hoạt động quản lý
vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
được hưởng các cơ chế như
đối với dịch vụ công ích theo quy định
của pháp luật.
2. Thực hiện cho thuê và quản lý việc sử dụng nhà ở theo
nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp
đồng dịch vụ quản lý vận hành ký kết
với cơ quan quản lý nhà ở.
3. Xây dựng, ban hành Bản nội quy
quản lý, sử dụng nhà ở theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng và phổ biến Bản nội quy này cho người thuê, người thuê mua, người sử dụng nhà ở.
4. Quản lý chặt chẽ các phần diện tích nhà
chưa bán trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước.
5. Được trích một phần
tỷ lệ
tiền thuê nhà ở theo quy định tại Điều
44 của Nghị định này để có kinh phí
phục vụ cho công tác quản lý vận hành nhà ở.
6. Tập hợp, lưu trữ hồ
sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành,
bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở; trường hợp không đủ
hồ sơ thì bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại
và có trách nhiệm giao các hồ sơ phát sinh, bổ sung
để cơ quan quản lý nhà ở lưu trữ theo
quy định.
7. Thực hiện bảo trì, cải
tạo nhà ở sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
8. Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp
thời và đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các hành
vi vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà ở; thực hiện
thu hồi nhà ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
9. Phối hợp với cơ quan chức
năng của địa phương trong việc bảo
đảm an ninh, trật tự cho người thuê, thuê
mua, người sử dụng nhà ở.
10. Tổng hợp, báo cáo định kỳ
hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình
quản lý, sử
dụng nhà ở theo quy định tại Điều 47
của Nghị định này.
11. Thực hiện hạch toán, báo cáo thu, chi tài chính công tác quản lý vận hành nhà
ở theo quy định; thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 43. Quy định về
chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở công
vụ; bán nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước hoặc bán nhà ở công vụ sau khi chuyển đổi
công năng sử dụng
1. Việc chuyển đổi công năng
sử dụng nhà ở công vụ quy định tại
Khoản 4 Điều 81 của Luật Nhà ở
để làm nhà ở cho
thuê được thực hiện như sau:
a) Cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà ở công vụ lập đề án
đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở, trong đó nêu rõ hiện
trạng sử dụng nhà ở công vụ, lý do chuyển
đổi công năng, phương án quản lý, cho thuê sau khi
chuyển đổi công năng, việc áp dụng giá thuê, đối tượng được thuê, cơ quan có trách
nhiệm quản lý nhà ở. Giá thuê và đối
tượng được thuê nhà ở sau khi chuyển
đổi công năng được thực hiện theo
quy định về cho thuê nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước hoặc thông qua hình thức
đấu giá quyền thuê;
b) Cơ quan đại diện chủ
sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ sơ đề án
gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp
thuận;
c) Trường hợp được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ
quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đề án và tổ
chức quản lý, cho
thuê theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ, tuân thủ quy định của Luật Nhà
ở, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hàng năm có báo cáo gửi Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
2. Trường hợp cơ quan
đại diện chủ sở hữu có nhu cầu bán nhà
ở công vụ sau khi đã chuyển đổi công
năng theo quy định tại khoản 1 Điều này
để tái đầu tư xây dựng nhà ở công
vụ khác hoặc bán nhà ở xã hội để tái đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội khác thì thực hiện như
sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở
hữu phải lập đề án bán nhà ở, trong đó nêu rõ địa chỉ, số
lượng nhà ở; lý
do bán; giá bán nhà ở; tiền sử dụng đất
phải nộp; đối tượng, điều kiện mua nhà
ở; trình tự, thủ tục bán; phương thức thanh
toán; thời hạn thực hiện; dự kiến số tiền thu được;
phương án sử dụng tiền thu được
để tái đầu tư xây dựng nhà ở khác.
Đối với việc bán nhà ở xã hội thì
phải bảo đảm đúng đối tượng quy
định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật
Nhà ở; giá bán nhà ở (bao gồm tiền nhà và tiền
sử dụng đất) được thực hiện
theo quy định của pháp luật về bán nhà ở xã hội. Đối với việc bán nhà
ở công vụ sau khi được chuyển đổi
công năng thì giá bán nhà ở được xác định
căn cứ vào chất lượng còn lại của nhà
ở và thu tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai;
b) Cơ quan đại diện chủ
sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ sơ đề án
gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, chấp thuận;
c) Trường hợp được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ
quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt
đề án và triển khai thực hiện theo đúng
nội dung đề án, văn bản chấp thuận
của Thủ tướng Chính phủ;
d) Số tiền thu được từ bán nhà
ở phải sử dụng vào đúng mục đích tái
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà
ở công vụ; cơ quan đại diện chủ
sở hữu phải báo cáo Bộ Xây dựng về
việc sử dụng kinh phí này và Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng kinh phí
để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với nhà ở công vụ,
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do
Bộ Xây dựng được giao quản lý mà có nhu
cầu chuyển đổi công năng, bán theo quy
định tại Điều này thì phải lập hồ
sơ theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này để trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
Điều 44. Quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua,
bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà
nước
1. Tiền thu được từ
việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước được sử dụng
để thực hiện việc duy trì và phát triển
quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định sau đây:
a) Đối với số tiền thu
được từ việc cho thuê nhà ở thì phải
sử dụng vào mục đích bảo trì và quản lý
vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
đang cho thuê;
b) Đối với số tiền thu
được từ việc cho thuê mua, bán nhà ở thì sau khi khấu trừ các chi phí để tổ
chức thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà ở, bên
bán, cho thuê mua nhà ở phải nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp
ngân sách hiện hành, trừ nhà ở quy định tại
Khoản 2 Điều này để sử
dụng vào mục
đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
hoặc nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
2. Đối với nhà ở cũ do
Bộ Quốc phòng đang quản lý và trực tiếp thực
hiện bán cho người đang thuê thì nộp vào tài khoản do Bộ Quốc phòng quản
lý để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng quy
định tại Khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở thuê hoặc thuê mua; Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của
Bộ Xây dựng về việc sử
dụng số kinh phí này
và việc tái
đầu tư xây dựng nhà ở trước khi
thực hiện xây dựng nhà ở; sau khi hoàn thành việc xây
dựng nhà ở, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo
Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây
dựng hướng dẫn cụ thể việc sử
dụng số tiền thu được từ hoạt
động cho thuê nhà ở để bảo trì, quản lý
vận hành nhà ở cho thuê; hướng dẫn các chi phí để tổ chức
thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định tại Điều này.[108]
Điều 45. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước[109]
1. Khi có một trong các trường hợp
thuộc diện bị thu hồi nhà ở quy định
tại Điều 84 của Luật Nhà ở hoặc khi
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị
chiếm dụng
trái pháp luật thì đơn vị được giao
quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản nêu
rõ lý do và yêu
cầu người thuê, thuê mua, mua hoặc người
đang chiếm dụng nhà ở (sau đây gọi là
người đang trực tiếp sử dụng nhà
ở) bàn giao lại nhà ở này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản thông báo; trường hợp quá thời
hạn mà người đang trực tiếp sử dụng
nhà ở không bàn giao lại nhà ở thì đơn vị
quản lý vận hành nhà ở phải báo cáo cơ quan
quản lý nhà ở đề nghị thu hồi nhà ở
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết hạn
bàn giao nhà ở.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản của đơn
vị quản lý vận
hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra,
nếu thuộc diện phải thu hồi nhà ở
thì có tờ trình cơ quan, đại diện chủ
sở hữu của nhà ở đó xem xét, ban hành quyết
định thu hồi nhà ở; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tự
kiểm tra mà phát hiện nhà ở thuộc diện phải
thu hồi thì phải làm thủ tục đề nghị thu
hồi nhà ở theo quy định tại Điều này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được tờ trình của cơ quan
quản lý vận hành nhà ở, cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà ở
có trách nhiệm kiểm
tra, nếu có đủ điều kiện thu hồi nhà
ở theo quy định tại Khoản 1 Điều nay
thì ban hành quyết định thu hồi nhà ở và gửi quyết
định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị
quản lý vận hành nhà ở và người đang
trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện
bị thu hồi biết để thực hiện. Trường hợp nhà
ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ
quan quản lý nhà ở được ban hành quyết định thu hồi
nhà ở (nếu được giao thực hiện) sau đó gửi
quyết định này cho đơn vị quản lý vận
hành nhà ở, người đang trực tiếp sử
dụng nhà ở biết để thực hiện và
gửi đến cơ quan đại diện chủ
sở hữu để báo cáo.
4. Quyết định thu hồi nhà ở
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thu hồi
nhà ở;
b) Địa chỉ nhà ở và họ tên
người đang trực tiếp sử dụng nhà
ở bị thu hồi;
c) Lý do thu hồi nhà ở;
d) Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu
hồi nhà
ở; trách nhiệm bàn giao nhà
ở;
đ) Thời hạn thực hiện thu hồi nhà
ở;
e) Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi
thu hồi.
5. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định thu hồi nhà ở,
đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao
quyết định thu hồi nhà ở cho người
đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết
để bàn giao lại nhà ở; người đang
trực tiếp sử dụng nhà ở có trách nhiệm bàn
giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận
hành nhà ở trong thời hạn ghi trong quyết định thu hồi; việc thu hồi,
bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên; trường hợp
người đang trực tiếp sử dụng nhà
ở không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên
bản bàn giao nhà ở thì đơn vị quản lý
vận hành nhà ở mời đại diện Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở chứng kiến và ký vào biên bản.
6. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận
quyết định thu hồi nhà ở của cơ quan có
thẩm quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà
ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở phải thực
hiện chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua
hoặc mua nhà ở (đối với trường
hợp đã ký hợp đồng); trường
hợp thu hồi nhà ở do bán không đúng thẩm
quyền, không đúng quy định của Luật Nhà
ở và Nghị định này thì bên mua được hoàn
trả lại tiền mua nhà ở đã nộp, trừ
trường hợp bên mua làm giả giấy tờ, hồ
sơ mua bán nhà ở.
7. Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở
tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành
quyết định thu hồi nhà ở. Đối với
nhà ở sinh viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm
thực hiện thu hồi nhà ở.
8. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý
vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản
lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà
ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải
được sử dụng theo đúng mục đích quy
định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Điều 46. Trình tự, thủ tục
cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước[110]
1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở
không bàn giao lại nhà ở theo quyết định thu
hồi nhà ở quy định tại Điều 45
của Nghị định này thì trong thời hạn 05
ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định
tại Khoản 7 Điều 45 của Nghị định
này, đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải có
văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề
nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở.
2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo của đơn vị quản lý
vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở phải kiểm tra và có tờ
trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng
chế
thu hồi nhà ở
đề nghị cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định
cưỡng chế thu hồi nhà ở.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình
của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm
kiểm tra, đối chiếu với quy định
tại Điều 45 của Nghị định này
để ban hành quyết định cưỡng chế
thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho
cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp
sử dụng nhà ở biết để thực hiện;
trường hợp các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương ban hành quyết định
cưỡng chế thu hồi nhà ở thì cơ quan này phải có văn bản kèm theo
quyết định cưỡng chế thu hồi nhà
ở đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu
hồi.
Trường hợp nhà ở không thuộc diện
phải tổ chức cưỡng chế thu hồi thì
cơ quan đại diện chủ sở hữu phải
có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở và đơn
vị quản lý vận hành nhà ở biết để
tiếp tục thực hiện quản lý theo quy
định.
Đối với nhà ở đang do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan có chức năng
quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
được quyền ban hành quyết định
cưỡng chế thu hồi nhà ở nếu
được giao thực hiện.
4. Trên cơ sở quyết định cưỡng
chế thu hồi nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà ở có thể trực tiếp hoặc giao cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu
hồi và bàn giao lại nhà ở cho đơn
vị quản lý vận hành quản lý theo quy định.
Việc bàn giao nhà ở phải lập biên bản có xác
nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu
hồi.
5. Thời hạn thực hiện cưỡng chế
thu hồi nhà ở
tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan
đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành
quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.
6. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn
vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý
nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau
khi được thu hồi phải được sử
dụng theo đúng mục đích quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này.
Điều 47. Trình tự, chế
độ và nội
dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước[111]
1. Trình tự báo cáo tình hình quản lý nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước được quy
định như sau:
a) Đơn vị quản lý vận hành
nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan quản lý nhà
ở;
b) Cơ quan quản lý nhà ở thực
hiện báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà ở đối với nhà ở đang
được giao quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các
Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đang quản lý nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước báo cáo Bộ Xây
dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở
thuộc phạm vi quản lý;
d) Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện quản lý, sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi cả
nước.
2. Nội dung và chế độ báo cáo được quy định như
sau:
a) Nội dung báo cáo bao gồm: Tổng số nhà ở và diện tích sử
dụng của từng loại nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước (nhà biệt thự, căn hộ
chung cư, nhà ở
riêng lẻ); tổng
số nhà ở đang cho thuê, thuê mua, số nhà ở
đã bán; tổng số
tiền thu được từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở
tính đến thời điểm báo cáo; các trường
hợp đã thu hồi nhà ở và tình hình quản lý sử
dụng sau khi thu hồi;
b) Các cơ quan quy định tại
Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng nhà ở định kỳ vào tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu
đột xuất của Thủ tướng Chính phủ
và Bộ Xây dựng.
Mục 2. Quản lý, sử
dụng nhà ở công vụ[112]
Điều 48. Đối
tượng được thuê nhà ở
công vụ
1. Đối tượng quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 của
Luật Nhà ở được ở nhà công vụ theo yêu
cầu an ninh.
2. Đối tượng quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật
Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác để
giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng hoặc chức danh có hệ số
phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên tại các cơ quan ở trung
ương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà
nước, các tổ chức chính trị - xã hội
(Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam).
3. Đối tượng quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của
Luật Nhà ở được điều động,
luân chuyển đến công tác để giữ chức
vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Giám đốc Sở hoặc chức danh có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 0,9 trở lên tại các cơ quan
ở địa phương, bao gồm cơ quan
Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị -
xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam).
4. Đối tượng quy định
tại các Điểm c, d, đ, e và g Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở.
Điều 49.
Điều kiện
được thuê nhà ở công vụ
1. Đối với đối
tượng quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà
ở thì phải đang trong thời gian đảm nhận
chức vụ.
2. Đối với đối
tượng quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều
động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng
minh hệ số phụ cấp chức vụ;
b) Thuộc diện chưa có nhà ở
thuộc sở hữu của mình và chưa được
thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở
thuộc sở hữu của mình tại nơi đến
công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia
đình dưới 15 m2 sàn/người.
3. Đối với đối
tượng quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có quyết định điều
động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng
minh đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, trừ trường hợp trong quyết định
điều động, luân chuyển đã có ghi rõ
đối lượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
b) Đáp ứng điều kiện về
nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều này;
c) Không thuộc diện phải ở trong
doanh trại của lực Iượng vũ trang nhân dân theo quy định
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Đối với đối
tượng quy định tại các Điểm c, đ và Điểm e Khoản 1 Điều 32
của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều
động, luân chuyển hoặc cử đến công tác
tại các khu vực theo quy định của Luật Nhà
ở;
b) Đáp ứng điều kiện về
nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều này;
c) Trường hợp cử đến
công tác tại khu vực nông thôn vùng đồng bằng, trung du thì phải ngoài địa bàn cấp huyện và cách nơi ở của mình
đến nơi công tác từ 30 km trở lên; trường hợp
đến công tác tại khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, biên giới, hải đảo thì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với
tình hình thực tế của từng khu vực nhưng
phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi công tác
tối thiểu là 10 km.
5. Đối với đối
tượng quy định tại Điểm g Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định giao làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của pháp luật khoa
học công nghệ;
b) Đáp ứng điều kiện về
nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 50. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở
công vụ và việc
quản lý vận hành nhà ở công vụ[113]
1. Trường hợp thuộc đối
tượng quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thì được
bố trí thuê nhà ở công vụ theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền,
2. Trường hợp thuộc các
đối tượng quy định tại các
Điểm b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 32
của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đối tượng quy định
tại Khoản này phải có đơn đề nghị
thuê nhà ở công vụ gửi cơ quan, tổ chức
nơi đang công tác; trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn đề
nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức
nơi các đối tượng quy định tại
Khoản 2 Điều này đang công tác kiểm tra và có văn
bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định cho thuê nhà ở công vụ;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề
nghị của cơ quan, tổ chức quy định
tại Khoản 2 Điều này kèm theo đơn của
người đề nghị thuê nhà ở công vụ,
cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà
ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu
đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì
ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ;
trường hợp không đủ điều kiện thì
phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định cho thuê nhà
ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền,
đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ thực
hiện ký hợp đồng thuê nhà ở với
người thuê hoặc ký hợp đồng thuê nhà ở
với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở.
3. Việc quản lý vận hành nhà ở
công vụ được quy định như sau:
a) Đối với nhà ở công vụ của trung
ương (trừ nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) thì giao cho tổ
chức, đơn vị có chức năng, năng lực
về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản
lý vận hành; trường hợp tại các vùng sâu, vùng xa,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì giao cho
đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ đó
thực hiện quản lý vận hành;
b) Đối với nhà ở công vụ
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quyết định tổ chức,
đơn vị thực hiện quản lý vận hành;
c) Đối với nhà ở công vụ
của địa phương để bố trí cho
đối tượng thuộc cấp tỉnh quản lý thì giao cho tổ chức, đơn vị
có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện
quản lý vận hành; trường hợp trên địa
bàn không có tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thì Sở
Xây dựng được tổ chức một bộ
phận trực thuộc Sở Xây dựng để
quản lý vận hành và thuê các dịch vụ về
quản lý vận hành nhà ở công vụ;
d) Đối với nhà ở công vụ
của địa phương để bố trí cho
đối tượng thuộc cấp huyện quản lý
thì có thể giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về
quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý
vận hành (nếu có đơn vị quản lý vận
hành) hoặc giao cho cơ quan quản lý nhà ở cấp
huyện tổ chức thực hiện việc quản lý
vận hành;
đ) Đối với nhà ở công vụ dành cho các
đối tượng là giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế
nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên
trường học hoặc cơ sở y tế thì có
thể giao cho trường học hoặc cơ sở
y tế thực hiện
việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mẫu
đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, mẫu
hợp đồng thuê nhà ở công vụ và việc
quản lý, sử dụng nhà ở này.[114]
Điều 51.
Giá thuê và việc
thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
1. Giá thuê nhà ở công vụ
được xác định theo quy định tại
Điều 33 của Luật Nhà ở.
2. Việc thanh toán tiền thuê nhà ở công
vụ được quy định như sau:
a) Người được thuê nhà ở
công vụ có trách nhiệm trả tiền thuê nhà ở theo đúng nội
dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp
với thời điểm được Nhà nước
thanh toán tiền lương theo quy định. Trường hợp
người thuê không trả tiền thuê trong ba tháng liên
tục thì đơn
vị quản lý vận
hành nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ quan
đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công
vụ khấu trừ từ tiền lương của người
thuê nhà để trả tiền thuê nhà; cơ quan đang
trực tiếp quản lý người thuê nhà ở có trách
nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý
vận hành nhà ở công vụ;
b) Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà
ở công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại
cao hơn số tiền thuê do người thuê phải
trả thì người
thuê phải trả tiền thuê nhà không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà
ở công vụ; ngân sách nhà nước chi trả phần
chênh lệch tiền thuê nhà ở theo nguyên tắc ngân sách
trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện
cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa
phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan
địa phương quản lý.
Thủ tục thanh toán phần tiền chênh lệch quy định tại
khoản này được thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Trường hợp đơn vị
quản lý vận hành nhà ở công vụ ký hợp
đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp
quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan
này có trách nhiệm trích từ tiền lương của người
thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản
lý vận hành nhà ở công vụ theo quy định tại
Khoản này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn tiền
thu được từ việc cho thuê nhà ở công vụ
được dùng để bảo trì và chi phí cho hoạt
động quản lý vận hành nhà ở đó;
trường hợp không đủ kinh phí thì ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm
để chi trả.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn
phương pháp xác định giá thuê nhà ở công vụ.[115]
Mục 3. Quản lý, sử
dụng nhà ở xã hội
Điều 52. Đối
tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Người được thuê, thuê mua
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
phải thuộc các đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở.
Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên quy định
tại Khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở
(sau đây gọi chung là sinh viên) thì chỉ được
thuê nhà ở trong thời gian học tập. Trường hợp
không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu
cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên,
gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách,
diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên
học năm đầu tiên.
2. Trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng
điều kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập
theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Luật Nhà ở; trường
hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình
thì phải có diện tích bình quân trong hộ gia đình
dưới 10 m2 sàn/người.
Trường hợp thuộc đối tượng quy
định tại Khoản 10 Điều 49 của
Luật Nhà ở thì không áp dụng điều kiện
về thu nhập nhưng phải thuộc diện chưa
được Nhà nước bồi
thường bằng nhà ở, đất
ở.
3. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng
điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này và phải thanh toán ngay lần đầu số tiền thuê mua bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua;
nếu người thuê mua đồng ý thì có thể thanh toán lần đầu số
tiền bằng 50% giá trị của nhà ở thuê mua.
Điều 53. Hồ sơ
đề nghị
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước
1. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê
mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
bao gồm:
a) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà
ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng và có đủ điều kiện
về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định
tại Điều 52 của Nghị định này;
c) Giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).
2. Bộ Xây dựng quy định cụ
thể mẫu đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở
xã hội; hướng dẫn cụ thể giấy tờ
xác định thực trạng nhà ở, giấy tờ
chứng minh điều kiện cư trú, điều
kiện thu nhập quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này và giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền thuê nhà quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều này.[116]
Điều 54. Trình tự, thủ
tục thuê, thuê mua nhà ở
xã hội
thuộc sở
hữu nhà nước
1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà
ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước “nộp 01 bộ hồ sơ”[117] quy định tại Khoản 1 Điều 53 của
Nghị định này tại đơn vị
được giao quản lý vận hành nhà ở hoặc
tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài
các giấy
tờ quy định
tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định
này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem
nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ
không có đủ các giấy tờ theo quy định thì
phải trả lời ngay để
người nộp
đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp
đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp
nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo
danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê
mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ
quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra.
3. Trên cơ sở danh sách người đủ
điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ
hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện
xét duyệt từng hồ sơ đăng ký, xác
định đối tượng đủ điều
kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối
tượng ưu tiên (nếu có).
Trường hợp đủ điều kiện
hoặc được ưu tiên xét duyệt thuê, thuê mua nhà
ở thì cơ quan quản lý nhà ở có tờ trình kèm theo danh sách
và biên bản xét duyệt hoặc biên bản chấm
điểm báo cáo cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định; trường hợp
không đủ điều kiện hoặc chưa
được xét duyệt thì cơ quan quản lý nhà ở
có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý
vận hành nhà ở để trả lời cho
người nộp đơn biết.
4. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan
quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định
phê duyệt danh sách người được thuê, thuê mua
nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở
để ký hợp đồng thuê mua với người được thuê mua hoặc gửi
cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở
để ký hợp đồng thuê nhà với người
được thuê nhà ở.
5. Thời gian giải quyết việc cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ
ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ
sơ hợp lệ; trường hợp phải xét
duyệt hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn giải quyết là không quá 60 ngày.
6. Quyền và nghĩa vụ bên thuê, thuê mua
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
được thực hiện theo quy định tại
Luật Nhà ở và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà
ở.
7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp
đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng
dẫn cụ thể nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt, việc chấm
điểm đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước; hướng dẫn
cụ thể việc quản lý, sử dụng nhà ở
sinh viên thuộc sở hữu nhà nước.[118]
Điều 55. Giá thuê, thuê mua nhà
ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
và các chi phí liên quan đến việc quản
lý, sử dụng nhà ở này
1. Giá thuê nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước được xác định theo quy
định tại các Khoản 1, 3 và Khoản 4 Điều
60 của Luật Nhà ở. Giá thuê mua nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước được xác
định theo quy định tại Khoản 2, 3 và Khoản 4
Điều 60 của Luật Nhà ở, trừ kinh phí
bảo trì nhà ở do người thuê mua nộp theo quy
định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
2. Ngoài việc đóng tiền thuê, thuê mua nhà ở theo mức giá
được xác định quy định tại Khoản 1 Điều này, người
thuê, thuê mua nhà ở còn phải nộp các chi phí có liên quan
đến việc quản lý, sử dụng nhà ở, bao
gồm chi phí quản lý vận hành nhà ở, chi phí sử
dụng điện, nước, sử dụng dịch
vụ thông tin, liên lạc, truyền hình, chi phí cho các
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và
theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn
cụ thể nội dung chi phí cấu thành giá và phương pháp
xác định giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước.[119]
Điều 56. Quản lý, sử
dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc quản lý, sử dụng nhà
ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
phải tuân thủ các quy định tại Điều 64 và Mục 2 Chương VI của Luật Nhà ở, Điều 38 của Nghị định này.
2. Người thuê nhà ở xã hội
được miễn, giảm tiền thuê nhà ở
như trường hợp thuê nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước quy định tại Điều 59 của Nghị định này. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê mua, mua nhà ở xã hội để
phục vụ tái
định cư thì sau khi thanh toán đủ tiền thuê
mua, mua nhà ở theo hợp đồng và được
cấp Giấy chứng nhận thì được thực
hiện các quyền và có các nghĩa vụ của chủ
sở hữu nhà ở theo quy định của Luật
Nhà ở.
3. Việc quản lý vận hành nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước do đơn
vị hoặc tổ chức có chức năng, năng
lực quản lý vận hành nhà ở thực hiện.
Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách
nhiệm theo dõi, báo cáo về tình hình quản lý, sử
dụng nhà ở theo quy định tại Điều 47
của Nghị định này.
Đối với địa phương chưa có
đơn vị hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành
nhà ở đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo quy định của
Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một
bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để tổ chức
quản lý vận hành và thuê các dịch vụ quản lý vận
hành nhà ở; chi phí thực hiện quản lý vận hành
nhà ở được sử dụng từ tiền cho
thuê nhà ở này và hỗ trợ từ ngân sách của
địa phương.
Mục 4. Cho thuê nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước
Điều 57. Đối tượng
và điều
kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được
thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy
định của Nghị định này là người
đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm
đối tượng được bố trí sử
dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992
(ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở
và đưa tiền nhà ở vào tiền lương) và các đối
tượng được bố trí nhà ở theo quy
định tại Khoản 1 Điều 61 của Nghị
định này, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.
2. Người thuê nhà ở cũ
phải thuộc một
trong các
trường hợp sau đây:
a) Trường hợp đang thực tế
sử dụng nhà ở,
có hợp đồng thuê nhà ở và có tên trong hợp đồng này thì không
phải ký lại hợp đồng thuê nhà, trừ
trường hợp hợp đồng thuê nhà ở
hết hạn và các bên phải ký lại hợp
đồng theo quy định;
b) Trường hợp đang thực
tế sử dụng nhà ở, không có hợp đồng
thuê nhà ở nhưng có quyết định, văn bản phân
phối, bố trí nhà ở và có tên trong quyết định, văn
bản này thì phải làm thủ tục ký hợp đồng
thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành, nhà ở;
c) Trường hợp đang thực
tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở
nhưng không có tên trong hợp đồng này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê
nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở
theo quy định tại Điều 60 của Nghị
định này;
d) Trường hợp đang thực
tế sử dụng nhà ở, có quyết định, văn bản
phân phối, bố trí nhà ở nhưng không có tên trong
quyết định, văn bản này và nhà ở này không có tranh chấp,
khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị
quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại
Điều 60 của Nghị định này.
Trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp
luật thì bị thu hồi; việc thu hồi nhà ở này
được thực hiện theo quy định tại
Điều 45 và Điều 46 của Nghị định này.
đ)[120]
Trường hợp người đang thực tế
sử dụng nhà ở do Nhà nước quản lý nhưng
không có một trong các giấy tờ quy định tại
các điểm a, b, c hoặc điểm d khoản này mà có
một trong các giấy tờ chứng minh đã sử
dụng nhà ở được cấp trước ngày 19
tháng 01 năm 2007 (gồm đăng ký thường trú
hoặc đăng ký tạm trú; đăng ký kê khai nhà
ở hoặc biên lai nộp tiền sử dụng
đất hàng năm) và nhà ở này không có tranh chấp,
khiếu kiện, có xác nhận của cơ quan quản lý
nhà ở trong đơn đề nghị thuê nhà ở
về việc người đang sử dụng không thuộc
diện chiếm dụng trái pháp luật nhà ở này thì
được ký hợp đồng thuê nhà ở với
đơn vị quản lý vận hành theo quy định
tại Điều 60 của Nghị định này.
1.
Trường hợp người đang thực tế
sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà và có
tên trong hợp đồng thuê nhà ở này thì thời
điểm bố trí sử dụng nhà ở
được xác định như sau:
a)
Nếu thời điểm bố trí sử dụng nhà
ở được ghi trong hợp đồng thuê nhà thì
xác định theo thời điểm ghi trong hợp
đồng;
b)
Nếu trong hợp đồng thuê nhà ở không ghi thời
điểm bố trí sử dụng nhà ở thì xác
định theo thời điểm ký kết hợp
đồng đó;
c)
Nếu thuộc diện ký lại hợp đồng
hoặc gia hạn hợp đồng thuê nhà thì thời
điểm bố trí sử dụng được xác
định theo thời điểm nêu tại hợp
đồng ký kết đầu tiên;
d)
Nếu người trực tiếp sử dụng nhà
ở có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền
thuê nhà ở trước khi ký kết hợp đồng
thuê nhà thì thời điểm bố trí sử dụng nhà
ở được xác định theo thời
điểm nộp tiền thuê nhà ở; trường
hợp khi ký kết hợp đồng thuê nhà ở mà
cơ quan có thẩm quyền đã truy thu tiền thuê nhà
ở (có giấy tờ chứng minh việc truy thu tiền
thuê nhà ở) thì thời điểm bố trí sử dụng
nhà ở được xác định theo thời
điểm tính truy thu tiền thuê nhà ở;
đ)
Nếu
người trực tiếp sử dụng nhà ở có quyết
định hoặc văn bản phân phối bố trí
sử dụng nhà ở (sau đây gọi chung là văn
bản bố trí sử dụng) và có tên trong văn bản
đó trước thời điểm ký kết hợp
đồng thuê nhà thì thời điểm bố trí sử
dụng được xác định theo thời
điểm ghi trong văn bản bố trí sử dụng;
nếu trong văn bản bố trí sử dụng không ghi
thời điểm thì xác định theo thời
điểm ban hành văn bản đó.
2.
Trường hợp đang thực tế sử dụng
nhà ở, không có hợp đồng thuê nhà nhưng có tên
trong văn bản bố trí sử dụng thì thời
điểm bố trí sử dụng nhà ở
được xác định theo thời điểm ghi
trong văn bản đó; nếu trong văn bản bố
trí sử dụng không ghi thời điểm thì xác
định theo thời điểm ban hành văn bản
này.
3. Trường
hợp đang thực tế sử dụng nhà ở
thuộc diện nhận chuyển quyền thuê nhà ở (có
hợp đồng thuê nhà hoặc có văn bản bố
trí sử dụng nhà ở này nhưng không có tên trong hợp
đồng hoặc trong văn bản đó) thì thời
điểm bố trí sử dụng nhà ở được
xác định theo thời điểm người
đầu tiên có tên trong hợp đồng hoặc văn
bản bố trí sử dụng nhà ở.
Điều 58. Giá thuê nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối với nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở
nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban
hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh
doanh nhà ở) mà chưa được cải tạo, xây
dựng lại thì áp dụng giá thuê theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
chưa được cải tạo, xây dựng lại.
2. Đối với nhà ở quy
định tại Khoản 1 Điều này đã
được Nhà nước cải tạo, xây dựng
lại; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà
ở nhưng được bố trí sử dụng
từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về việc sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở
hữu Nhà nước) thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 59. Miễn, giảm
tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà
ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được miễn,
giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
(bao gồm người đại diện đứng tên
trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp
đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một
lần cho người thuê; trường hợp thuê
nhiều nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì
chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê
đối với một nhà ở;
c) Trường hợp một người thuộc
đối tượng được hưởng
nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà
ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ
gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc
diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
2. Đối tượng được
miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ bao gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định của
pháp luật ưu đãi người có công với cách
mạng;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy
định về chuẩn nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Người khuyết tật,
người già cô đơn và các đối
tượng đặc biệt có khó khăn về nhà
ở tại khu vực đô thị.
3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà
ở cho các đối tượng quy định tại
Khoản 2 Điều này được thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết
tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó
khăn về nhà ở tại khu vực đô thị
nếu được thuê nhà ở thì được
giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì
mức giảm này được tính cho cả hộ gia
đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Điều 60. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước
1. Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đề nghị thuê nhà ở;
b) Một trong các
giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở
quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản
2 Điều 57 của Nghị định này[122];
c) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc
Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người có đơn
đề nghị thuê nhà
ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký kết
hôn;
d) Bản sao giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền thuê nhà ở (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ
đối với trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều 57 được thực hiện
như sau:
a) Người đề nghị thuê nhà ở “nộp 01 bộ hồ sơ”[123] quy định tại Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý
vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà
ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra, viết giấy biên nhận hồ sơ; trường
hợp người nộp đơn không thuộc
đối tượng được thuê nhà ở cũ
thì phải có văn bản thông báo cho người hộp
hồ sơ biết rõ lý do; nếu hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì cơ quan tiếp nhận
hồ sơ phải hướng dẫn ngay để
người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ.
Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì phải báo cáo
cơ quan quản lý nhà ở xem xét;
c) Trên cơ sở hồ sơ đủ
điều kiện tiếp nhận, cơ quan quản lý nhà
ở có trách nhiệm kiểm tra, lập tờ trình kèm theo
dự thảo quyết định phê duyệt đối
tượng được thuê nhà ở cũ trình cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định;
d) Căn cứ vào đề nghị
của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết
định phê duyệt đối tượng
được thuê nhà ở, sau đó gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để thông báo cho
đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực
hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở.
Trường hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng
đang quản lý mà giao thẩm quyền quyết
định đối tượng được thuê nhà
ở cho cơ quan quản lý nhà ở thì cơ quan này ban hành quyết định phê duyệt
đối tượng được thuê nhà ở.
Sau khi có quyết định phê duyệt đối
tượng được thuê nhà ở cũ, đơn
vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký
kết hợp đồng với người thuê nhà ở.
3. Trình tự, thủ tục ký hợp
đồng thuê nhà ở đối với trường
hợp quy định tại Điểm c và Điểm d
Khoản 2 Điều 57 của Nghị định này
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người đang
sử dụng nhà ở nhận chuyển quyền thuê nhà
ở trước ngày 06 tháng 6 năm 2013, là ngày Nghị
định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013
của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có
hiệu lực thi hành (sau đây gọi chung là Nghị
định số 34/2013/NĐ-CP) thì người đề nghị thuê nhà ở “nộp 01 bộ hồ sơ”[124] quy định tại Khoản 1
Điều này tại đơn vị quản lý vận
hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở
(do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định). Sau khi
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ
sơ hợp lệ thì đăng tải 03 lần liên tục thông tin về nhà
ở cho thuê trên báo của địa phương và trên Cổng thông tin điện tử
của đơn vị
mình; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì chuyển cho đơn vị quản lý vận
hành nhà ở để thực hiện việc đăng tin.
Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin lần cuối, nếu không có tranh
chấp, khiếu kiện về nhà ở
cho thuê thì đơn
vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng
với người thuê và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở
biết để theo dõi, quản lý; nếu có tranh
chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ
thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi đã
giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện;
b) Trường hợp người đang
sử dụng nhà ở là người nhận chuyển
quyền thuê nhà ở từ ngày 06 tháng 6 năm 2013 thì người đề nghị thuê nhà
ở “nộp 01 bộ hồ sơ”[125] quy định tại Khoản 1
Điều này tại đơn vị quản lý vận
hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định).
Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan
quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu nhà
ở không có tranh chấp, khiếu kiện thì có văn bản đồng ý về việc chuyển nhượng
quyền thuê và gửi văn bản này kèm theo bản
sao hồ sơ đề nghị thuê nhà cho đơn vị
quản lý vận hành nhà ở để
thực hiện ký
hợp đồng với người thuê; trường
hợp đơn vị quản lý vận hành tiếp
nhận hồ sơ thì đơn vị quản lý vận hành
có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở
xem xét kiểm tra để có văn bản đồng ý
việc chuyển nhượng quyền thuê trước khi thực hiện ký kết hợp
đồng; trường hợp cơ quan quản lý nhà
ở không đồng ý thì phải có văn bản trả
lời rõ lý do cho
người đề nghị thuê nhà ở biết.
4. Các trường hợp ký kết hợp
đồng thuê nhà ở mới hoặc ký gia hạn
hợp đồng thuê mà diện tích nhà ở thực tế
đang sử dụng
không đúng với diện tích ghi trong giấy tờ phân
phối, bố trí hoặc hợp đồng thuê nhà ở
thì đơn vị quản lý vận hành ở
có trách nhiệm kiểm tra và xác định lại diện tích nhà
ở sử dụng hợp pháp trước khi thực
hiện ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở.
5. Thời hạn giải quyết cho thuê
nhà ở cũ là không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan
tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê nhà
ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời
hạn hợp đồng thuê nhà ở cũ là 05 năm,
tính từ ngày ký kết hợp đồng thuê nhà ở,
trừ trường hợp người thuê có nhu cầu
thuê thời hạn ngắn hơn.
Khi hết thời hạn thuê nhà ở mà bên thuê vẫn
đủ điều kiện thuê nhà ở và có nhu cầu
tiếp tục thuê nhà ở đó thì được gia
hạn hợp đồng thuê nhà ở bằng với
thời hạn thuê nhà trước đó, trừ
trường hợp bị thu hồi nhà ở theo quy
định của pháp luật.[126]
6. Bộ Xây dựng có trách nhiệm ban hành mẫu đơn
đề nghị thuê nhà, hợp đồng thuê nhà ở
cũ và giấy tờ chứng minh việc sử
dụng nhà ở cũ.[127]
Điều 61. Giải quyết cho
thuê đối với nhà ở và nhà không có nguồn
gốc là nhà ở
nhưng được bố trí để ở từ
ngày 27 tháng 11 năm
1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007
1. Nhà nước tiếp tục giải quyết cho thuê nhà
ở theo quy định của Nghị định này đối với các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp nhà ở
được cơ quan
có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước từ
trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng từ ngày 27
tháng 11 năm 1992 mới hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng để phân phối
cho cán bộ, công nhân viên thuê theo Quyết định số
118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho
thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào tiền lương;
b) Trường hợp người đang
thuê nhà ở trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng
thuộc diện phải điều chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu
phải trả lại nhà ở đang thuê, sau đó được cơ quan nhà nước
bố trí cho thuê nhà ở khác sau ngày 27 tháng 11 năm 1992;
c) Trường hợp nhà ở hoặc nhà
không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được
bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ
ngày 27 tháng 11 năm 1992
đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
d) Trường hợp nhà ở hoặc nhà
không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố
trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 05
tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm
2007.
2. Giá thuê nhà ở đối với các
trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp nhà ở thuộc
diện quy định tại các Điểm a; b và
Điểm c Khoản 1 Điều này chưa được cải tạo,
xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
đối với nhà
ở chưa được cải tạo, xây dựng
lại; nếu nhà ở quy định tại các
Điểm a, b và Điểm c Khoản 1 Điều này
đã được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê như đối
với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước;
b) Trường hợp nhà ở thuộc
diện quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều này thì áp dụng giá thuê như đối
với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước.
3. Trường hợp bố trí sử dụng nhà ở
từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện giải
quyết theo quy định về quản lý tài sản nhà
đất thuộc sở hữu nhà nước.
Mục 5. Bán nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước
Điều 62. Loại nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc
diện không được bán
1. Không thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước thuộc diện quy định sau đây:
a) Nhà ở nằm
trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ,
quy hoạch xây dựng công trình thuộc dự án quan
trọng quốc gia theo quy định của pháp luật[128];
b) Nhà ở đã có quyết định thu hồi
đất, thu hồi nhà của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
c) Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố trí làm nhà
ở và thuộc diện đang thực hiện xử lý,
sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
d) Nhà ở gắn liền với di tích
lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng theo
quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; nhà ở nằm trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc, trường
học, bệnh viện, công viên, công trình phục vụ
mục đích công cộng đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Nhà chung cư bị hư hỏng, có nguy cơ
sập đổ, không bảo đảm an toàn cho
người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của Sở Xây dựng
nơi có nhà chung cư; căn hộ chung cư không khép kín chưa
được Nhà nước cải tạo lại,
trừ trường hợp người thuê đã tự
cải tạo trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành và việc sử dụng độc
lập, tự nguyện, có sự đồng thuận thông qua cam kết bằng
văn bản đề nghị được mua;
e) Nhà biệt thự nằm trong danh
mục không thuộc diện được bán mà
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đã báo cáo và đã được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
Đối với biệt thự mà địa phương thống kê, rà
soát sau khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì các biệt thự này cũng được quản lý theo các tiêu chí mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy
định và đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với nhà ở thuộc
diện không được bán quy định tại
Khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thực hiện
xử lý nhà ở này thì căn cứ vào từng trường hợp cụ
thể, người đang thuê được giải
quyết theo chính sách hiện hành về nhà ở,
đất ở.
Điều
63. Đối
tượng, điều kiện được mua và
điều kiện
bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước
1. Người mua nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước phải thuộc các
đối tượng được bố trí nhà ở
theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 của
Nghị định này.
2. Người mua nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Có hợp đồng thuê nhà ở ký
với đơn vị quản lý vận hành nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
này (bao gồm người đại diện đứng
tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong
hợp đồng thuê nhà từ đủ 18 tuổi trở lên); trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong
hợp đồng thuê nhà ở thì các thành viên này phải
thỏa thuận cử người đại diện
đứng tên ký hợp đồng mua bán nhà ở với
cơ quan quản lý nhà ở;
b) Đã
đóng tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp
đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các
chi phí quản lý vận hành (nếu có) tính đến
thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở.
Trường
hợp đã sử dụng nhà ở trước thời
điểm ký kết hợp đồng thuê nhà ở
hoặc có hợp đồng thuê nhà ở mà Nhà nước
chưa thu tiền thuê nhà thì người thuê phải
nộp truy thu tiền thuê nhà ở theo thời gian thực
tế đã sử dụng nhà ở với giá thuê như
sau: đối với thời gian sử dụng nhà ở
trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thu tiền thuê nhà
ở theo quy định tại Quyết định số
118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng
Chính phủ về giá thuê nhà ở và đưa tiền nhà
ở vào tiền lương; đối với thời
gian sử dụng nhà ở từ sau ngày 19 tháng 01 năm
2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo Quyết định
số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành giá chuẩn
cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
chưa được cải tạo, xây dựng lại[129];
c) Phải có đơn đề nghị
mua nhà ở cũ đang thuê.
3. Điều kiện bán nhà ở, nhà không
có nguồn gốc là nhà ở nhưng được
bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 được quy định như
sau:
a) Nhà ở phải không thuộc diện
quy định tại Điều 62 của Nghị định này;
b) Nhà ở phải không thuộc diện
đang có tranh chấp, khiếu kiện;
c) Trường hợp nhà ở cũ
thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị
quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của
Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã
quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực
hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm
1991 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4
năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định việc giải quyết đối
với một số trường hợp cụ thể
về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã
hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn dân và thực
hiện ký hợp đồng thuê nhà ở theo quy
định trước khi thực hiện bán nhà ở này;
d) Trường hợp bán nhà không có
nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố
trí sử dụng
để ở từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì nhà ở này phải đảm
bảo các điều kiện: Khu đất
đã bố trí làm nhà ở đó có khuôn viên độc
lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên
trụ sở, cơ quan; nhà ở có lối đi riêng, không
che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan, không
ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; cơ
quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và nhà ở này
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
ở tại địa phương đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan,
đơn vị không có nhu cầu sử dụng diện tích nhà ở này phải
chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà đó quản lý
để thực hiện bán theo quy định tại
Nghị định này, trừ trường hợp nhà
ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý.
đ)[130]
Trường hợp nhà ở cũ do cơ quan, đơn
vị có quỹ nhà ở tự quản chuyển giao cho
cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận, quản lý
nhưng tại thời điểm tiếp nhận, nhà
ở này đã bị phá dỡ, xây dựng lại thì cơ
quan quản lý nhà ở vẫn tiếp nhận và căn
cứ theo từng trường hợp cụ thể
để thực hiện bán cho người đang thuê
theo giá bán quy định tại Điều 65 hoặc
Điều 70 của Nghị định này mà không phải
lập thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở.
4. Trường hợp bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở
nhưng được bố trí sử dụng từ ngày
05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01
năm 2007 thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 của
Nghị định này.
5. Trường hợp nhà không có nguồn gốc là nhà
ở nhưng được bố trí sử dụng để ở
từ trước ngày 05
tháng 7 năm 1994 mà không đủ điều kiện quy định
tại Điểm d Khoản 3 Điều này và
trường hợp bố trí sử dụng nhà ở
từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện giải
quyết theo quy định của pháp luật về quản lý
tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà
nước.
Điều 64. Cơ quan bán nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng chịu trách
nhiệm về việc bán nhà ở và giao cho cơ quan
quản lý nhà ở thực hiện việc bán nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy
định của Nghị định này.
2. Đối với nhà ở cũ tại
các địa phương nhưng đang do Bộ Quốc phòng quản lý, nếu Bộ Quốc
phòng có nhu cầu chuyển giao sang cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở
đó quản lý và bán thì Bộ Quốc phòng thống nhất
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện bàn giao,
tiếp nhận các nhà ở này. Sau khi tiếp nhận nhà ở
từ Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
là đại diện chủ sở hữu đối
với nhà ở này và có trách nhiệm tổ chức
quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định của Nghị định này.
Điều
65. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước
Giá bán nhà ở cũ áp dụng cho các trường
hợp được bố trí sử dụng
trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (kể cả nhà ở
thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân quy
định tại Điểm c Khoản 3 Điều 63
của Nghị định này) được tính bao
gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất
(không phân biệt trường hợp mua một hoặc mua
nhiều nhà ở) và được quy định như sau:
1. Tiền nhà được xác
định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà
ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử
dụng; giá trị còn lại của nhà ở
được xác định theo tỷ lệ chất
lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với
giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký
hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích
sử dụng nhà ở.
Đối với nhà biệt thự có nhiều hộ
ở mà có diện tích nhà sử dụng chung thì diện tích
sử dụng chung này được phân bổ theo tỷ
lệ sử dụng nhà ở (m2) cho mỗi
hộ. Đối với nhà ở cấp IV mà người
thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá
trị còn lại của nhà ở này được tính
bằng 0 (bằng không).
Đối với
nhà ở cấp I, cấp II, cấp III mà người thuê
đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì xác định
giá trị còn lại của nhà ở này theo hiện
trạng của nhà ở tại thời điểm bố
trí ghi trong quyết định, văn bản phân phối,
bố trí hoặc trong hợp đồng thuê nhà ở
hoặc theo thời điểm sử dụng nhà ở
được xác định theo các giấy tờ quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều
57 của Nghị định này.[131]
2. Tiền sử dụng đất khi
chuyển quyền sử dụng đất cùng với
việc bán nhà ở cũ được tính theo bảng
giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại
thời điểm ký hợp đồng mua bán và căn cứ vào vị trí của đất
ở, tầng nhà như sau:
a) Đối với nhà ở nhiều
tầng có nhiều hộ ở thì tính bằng 10% giá
đất ở khi chuyển quyền sử dụng
đất và phân bổ cho các tầng theo các hệ
số tầng tương ứng;
b) Đối với nhà ở một
tầng và nhà ở nhiều tầng có một hộ ở, nhà biệt thự có một hộ hoặc
có nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất
ở khi chuyển quyền sử dụng đối
với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ;
đối với phần diện tích đất
vượt hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cho mỗi hộ thì tính bằng 100% giá
đất ở;
c) Trường hợp nhà biệt thự có nhiều hộ ở thì diện tích đất để
tính tiền sử
dụng đất của mỗi hộ bao gồm diện tích đất sử dụng
riêng không có tranh chấp; diện tích đất xây dựng nhà
biệt thự được phân bổ
cho các hộ theo diện
tích sử dụng nhà của mỗi hộ tương ứng với
hệ số tầng; diện tích đất sử
dụng chung trong khuôn viên của nhà biệt thự được phân
bổ cho các hộ sử dụng chung (tính theo số
hộ đang sử
dụng nhà biệt thự). Việc tính tiền sử
dụng đất của mỗi hộ được
thực hiện từ phần diện tích đất xây
dựng nhà biệt thự có nhiều hộ ở
trước, sau đó
tính các phần diện tích khác sau.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy
định cụ thể việc phân bổ phần diện tích đất khi bán nhà
biệt thự cho phù hợp tình hình thực tế của
địa phương;
d) Đối với nhà ở riêng lẻ có
khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt
đường, phố thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định hệ số k điều chỉnh giá đất so với bảng giá do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để tính tiền
sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử
dụng đất gắn với nhà ở này;
đ) Trường hợp nhà ở cũ khi xây dựng
có một phần tiền góp của cá nhân và của tập thể mà không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền mua
nhà được tính theo quy định tại Khoản 1
Điều này nhưng người mua được
trừ số tiền đã góp xây dựng nhà ở trước đây
(tính trên tỷ lệ % số tiền đã góp so với giá
trị quyết toán khi xây dựng công trình nhà ở);
đối với tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định
tại Khoản này.
e)[132]
Trường hợp đã được cơ quan,
đơn vị giao đất để tự xây
dựng nhà ở mà kinh phí xây dựng nhà ở này không
phải từ ngân sách nhà nước thì thực hiện
giải quyết theo quy định của pháp luật
về đất đai;
g)[133]
Trường hợp đã được Nhà nước
thanh lý, hóa giá nhà ở theo quy định về chính sách
thanh lý, hóa giá nhà ở trước đây nhưng Nhà
nước mới chỉ thu tiền nhà, chưa thu
tiền sử dụng đất thì thực hiện thu
tiền sử dụng đất theo quy định
tại Điều 65 của Nghị định này.
3[134].
Trường hợp nhà ở một tầng có nhiều
hộ ở và nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ
ở mà có diện tích nhà ở, đất ở sử
dụng chung thì chỉ thực hiện bán phần diện
tích sử dụng chung này cho các hộ đang sử
dụng nếu được tất cả các hộ
đồng ý bằng văn bản và xác định rõ
việc phân bổ diện tích cho từng hộ; việc
tính tiền nhà, tiền sử dụng đất
đối với phần diện tích sử dụng chung
trong trường hợp này được thực
hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này.
Trường
hợp các hộ không đồng ý phân bổ diện tích
sử dụng chung thì cơ quan quản lý nhà ở không bán
phần diện tích này và có trách nhiệm quản lý theo quy
định của Nghị định này và pháp luật
về nhà ở.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn
cụ thể về giá bán nhà ở, phương pháp xác
định giá trị còn lại của nhà ở, hệ số
điều chỉnh giá
trị sử dụng của nhà ở, việc phân bổ
hệ số các tầng khi chuyển quyền sử dụng
đất đối với nhà nhiều tầng, nhiều
hộ ở của nhà ở cũ.[135]
Điều 66. Nguyên tắc miễn,
giảm tiền mua nhà
ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước
1. Tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước bao gồm tiền sử dụng đất và
tiền nhà.
2. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi
bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn
với nhà ở này phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc miễn, giảm tiền sử
dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước chỉ xét một lần cho người mua nhà
ở; trường hợp một người
được
hưởng nhiều chế độ giảm thì chỉ
áp dụng mức giảm cao nhất để tính. Trường hợp trong hộ gia
đình có nhiều người đang thuê thuộc diện
được giảm tiền sử dụng đất thì
được cộng các mức giảm của từng
người nhưng tối đa không vượt quá số
tiền sử dụng đất mà người mua nhà phải nộp;
b) Không thực hiện việc miễn,
giảm tiền sử dụng đất đối
với trường hợp quy định tại
Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 61, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 71 của Nghị định này;
c) Người đã được
hưởng các chế độ miễn, giảm tiền
sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước hoặc đã được
miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà
nước giao đất làm nhà ở hoặc đã được
hỗ trợ cải thiện nhà ở bằng tiền trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì không được hưởng miễn, giảm tiền sử
dụng đất khi nhận chuyển quyền sử
dụng đất gắn với mua nhà ở theo quy
định của Nghị định này.
3. Việc giảm tiền nhà phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc giảm tiền nhà không được tính trùng về
thời gian, đối tượng. Mỗi đối tượng
chỉ được giảm một lần khi mua nhà ở đang thuê;
b) Không thực hiện giảm tiền nhà
đối với trường hợp quy định
tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1 Điều 71 của Nghị
định này;
c) Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên có tên trong cùng
hợp đồng thuê nhà hoặc cùng hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà ở
thuộc diện được giảm tiền mua nhà thì được cộng số
tiền mua nhà ở được giảm của từng
thành viên để tính tổng số tiền mua nhà ở được giảm
của cả hộ gia đình nhưng mức tiền nhà
được giảm không được vượt quá
số tiền mua nhà phải nộp (không bao gồm tiền sử dụng đất) trong giá bán nhà;
d) Số năm được tính,
để giảm tiền nhà là số năm công tác thực tế trong các cơ quan, đơn vị
thuộc khu vực nhà nước quản lý tính đến
thời điểm ký hợp đồng mua nhà. Khi tính
số năm công tác nếu có tháng lẻ từ sáu tháng
trở xuống thì tính bằng nửa năm và trên sáu tháng thì tính tròn một năm.
Điều 67. Đối
tượng được miễn, giảm tiền mua nhà
ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được
miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước gắn với việc nhận chuyển
quyền sử dụng đất có nhà ở này bao gồm:
a) Người có công với cách mạng
theo quy định của pháp luật ưu đãi
người có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy
định về chuẩn nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban
hành;
c) Người khuyết tật,
người già cô đơn và các đối tượng
đặc biệt có khó khăn về
nhà ở tại khu
vực đô thị.
2. Đối tượng được giảm tiền nhà khi mua nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong
cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và
đoàn thể
hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
b) Người hưởng lương
từ ngân sách nhà nước trong lực lượng vũ
trang;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ
hưởng sinh hoạt phí có thời gian hoạt
động ở các chiến trường A, B, C, K;
d) Cán bộ công tác tại xã, phường
hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc hưởng sinh hoạt phí theo
định suất do Nhà nước quy định;
đ) Công nhân, viên chức làm việc thường xuyên
từ một năm trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước,
các tổ chức, đơn vị được phép hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan
hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang,
cơ quan Đảng và đoàn thể;
e) Những đối tượng quy
định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản này
được cử sang làm việc trong các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế, các văn phòng đại diện
kinh tế, thương mại được thành lập
và hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan
đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế
hoặc các tổ
chức phi Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình nước ngoài
đặt tại Việt Nam và các đơn vị
thuộc các thành phần kinh
tế khác;
g) Người hưởng lương
hưu, trợ cấp mất sức lao động,
trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề
nghiệp, trợ cấp
công nhân cao su, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc
trước và sau khi có Quyết định số
111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có
Bộ luật Lao động năm 1994;
h) Người hưởng lương trong lực lượng
vũ trang nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp
mất sức lao động hàng tháng mà hưởng trợ cấp phục viên hoặc
xuất ngũ; những người phục viên
trước năm 1960;
i) Các đối tượng quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Điều 68. Mức miễn, giảm tiền mua nhà
ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Mức miễn, giảm tiền sử
dụng đất cho đối tượng quy
định tại Khoản 1 Điều 67 của Nghị
định này được thực hiện theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết
tật, người già cô đơn và các đối tượng
đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô
thị được giảm 60% tiền sử dụng
đất phải nộp; đối với hộ nghèo,
cận nghèo thì mức giảm này được tính cho
cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong
hộ gia đình).
2. Mức giảm tiền nhà cho các
đối tượng quy định tại Khoản 2
Điều 67 của Nghị định này
được quy định như sau:
a) Mỗi năm công tác người mua nhà
được giảm tương ứng với 0,69
lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang theo quy định
của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà
ở có thời gian làm việc trong lực lượng
vũ trang thì mỗi năm công tác trong lực lượng
vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối
thiểu quy định tại Điểm này;
b) Trường hợp người có công
với cách mạng,
người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người
khuyết tật, người già cô đơn có năm công tác để
tính giảm nhưng tổng số tiền được
giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương
tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì
được giảm bằng 6,9 lần mức
lương tối thiểu cho một người;
trường hợp không có năm công tác để tính thì được giảm bằng 6,9
lần mức lương tối thiểu.
Riêng đối với người thuộc hộ nghèo,
cận nghèo thì thực hiện tính giảm cho cả hộ
gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Điều 69. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị mua nhà
ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao
gồm:
a) Đơn đề nghị mua nhà ở
cũ;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn
cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá
trị hoặc Thẻ quân nhân của người
đề nghị mua nhà ở; trường hợp là
vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực hộ
khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;
c) Hợp đồng thuê nhà ở
được lập hợp pháp; giấy tờ chứng
minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí
quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ
sơ đề nghị mua nhà ở.
Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có
văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ
quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê
nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng
tử kèm theo.
Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong
Giấy chứng nhận thì phải có văn bản
khước từ quyền mua, không đứng tên trong
Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp,
khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở
(nếu có).
2. Trình tự, thủ tục bán nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước được
thực hiện như sau:
a) Người mua nhà ở
phải nộp hồ
sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản
lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý
nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ
sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở. Trên cơ
sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây
dựng tổ chức họp Hội đồng xác
định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng
đất. Sau khi Hội đồng xác định giá bán
nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử
dụng đất, Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng
được mua nhà ở kèm theo văn bản xác
định giá bán nhà ở của Hội đồng xác
định giá bán nhà ở trình cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết
định.
Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang
quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ
đề nghị Hội đồng xác định giá bán
nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình
Bộ Quốc phòng ban hành
quyết định bán nhà ở cũ;
c) Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà
ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu
xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong
đó nêu rõ đối tượng được mua nhà
ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà
ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và
gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà
ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để
phối hợp thực hiện ký kết hợp
đồng mua bán nhà ở;
d) Sau khi nhận quyết định bán nhà
ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà
ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian
cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán
nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
đ) Thời gian thực hiện bán nhà ở cũ là
không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở
nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời
gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm quyền
thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho
người mua nhà ở.
Việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà
ở được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai. Cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh
sách người mua nhà ở đã được cấp
giấy và sao một (01) bản Giấy chứng nhận
cho Sở Xây dựng lưu để theo dõi;
e) Trường hợp quá 90 ngày, kể
từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở có thông báo thời gian ký
hợp đồng mua bán nhà ở mà người mua chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay
đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân
cấp tỉnh phê duyệt giá mới trước khi ký
kết hợp đồng mua bán với người mua nhà
ở;
g)[136]
Trường hợp người mua không ký hợp
đồng mua bán nhà ở theo thời hạn thông báo thì
cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo
lần hai để người mua nhà biết, trong đó
ghi rõ thời hạn bên mua nhà phải thực hiện ký
hợp đồng mua bán nhà ở là 30 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản thông báo lần
hai. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn theo thông báo lần hai, nếu người mua
không ký kết hợp đồng mua bán nhà ở thì cơ
quan quản lý nhà ở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành quyết định hủy bỏ quyết
định bán nhà ở đã ký và tiếp tục thực
hiện quản lý cho thuê nhà ở theo quy định
của Nghị định này.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn
cụ thể mẫu đơn đề nghị mua nhà
ở cũ, các giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng được miễn, giảm
tiền mua nhà ở, hồ sơ mua nhà ở, trình tự,
thủ tục mua bán và mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước.[137]
Điều 70. Giải quyết bán
nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí
để ở
từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm
2007
1. Trường hợp nhà ở, nhà không có
nguồn gốc là nhà ở nhưng bố trí cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng để ở trong khoảng
thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (bao gồm cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân
quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này) thì
thực hiện bán theo quy định sau đây:
a) Người mua nhà ở phải đáp
ứng các điều kiện quy định tại
Khoản 2 Điều 63 và nhà ở phải đáp ứng
điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này;
b) Giá bán nhà ở bao gồm tiền nhà và
tiền sử dụng đất;
c) Tiền nhà được xác
định theo tỷ lệ chất lượng còn
lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở
xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký
hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích
sử dụng.
Đối với nhà
ở đã phá dỡ, xây dựng lại thì giá trị còn
lại của nhà ở này được xác định
theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của
Nghị định này[138];
d) Tiền sử dụng đất khi
chuyển quyền sử dụng đất
được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký
hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử
dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc
diện quy định tại Điểm d Khoản 2
Điều 65 của Nghị định này) và không phân
biệt diện tích trong hạn mức đất ở
hoặc ngoài hạn mức đất ở.
2. Đối với nhà ở hoặc nhà
không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã
được bố trí làm nhà ở từ ngày 05 tháng 7 năm 1994
đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 mà không có đủ
điều kiện bán theo quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều này thì giải quyết theo quy định
của pháp luật về quản lý tài sản nhà
đất thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 71. Giải quyết bán
phần diện tích nhà sử dụng chung và chuyển quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất liền
kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Trường hợp nhà ở có nhiều
hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần
diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho các hộ
nhưng chưa bán phần diện tích nhà ở và chuyển
quyển sử dụng đất ở sử dụng chung trong khuôn viên của nhà ở đó,
nếu tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân
đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà
nước đã bán có nhu cầu mua toàn bộ phần
diện tích sử dụng chung này thì giải quyết
như sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền nhà và
tiền sử dụng đất đối với
phần diện
tích sử dụng chung này;
b) Mức thu tiền nhà được xác
định theo tỷ lệ chất lượng còn
lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở
xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký
hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích
sử dụng;
Đối với
phần diện tích đất liền kề trong phạm
vi khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước mà có khả năng sinh lợi cao tại vị
trí mặt đường, phố do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xác định thì áp dụng hệ số k
điều chỉnh giá đất theo quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 65 của
Nghị định này để tính thu tiền sử
dụng đất khi thực hiện chuyển quyền
sử dụng đất cho người mua[139];
c) Mức thu tiền sử dụng
đất tính bằng 100% giá đất ở
theo bảng giá do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử
dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà ở
thuộc diện quy định tại Điểm d
Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này);
d) Trước khi thực hiện bán phần diện tích nhà thuộc sử
dụng chung theo quy định tại Khoản này, cơ
quan bán nhà ở không phải ký hợp đồng thuê
đối với phần diện tích sử dụng chung
này.
2. Đối với phần diện tích
đất liền
kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước mà khi bán hóa giá nhà ở hoặc bán nhà ở theo
Nghị định số 61/CP của Chính phủ về
mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc bán nhà ở theo quy
định của Nghị đinh số 34/2013/NĐ-CP, Nhà
nước chưa giải quyết chuyển quyền
sử dụng diện tích đất này hoặc khi bán nhà
ở theo quy định của Nghị định này thì
giải quyết phần diện tích đất liền kề này
như sau:
a) Chuyển quyền sử dụng đất đối
với phần diện tích đất liền kề
với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho
người đang thực tế sử dụng hợp
pháp nhà ở đó nếu phần diện tích này không có
tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp quy hoạch xây
dựng nhà ở và quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất ở;
b) Tiền sử dụng đất
được tính bằng 40% giá đất ở
đối với diện tích trong hạn mức
đất ở, tính bằng 100% giá đất ở đối
với phần diện tích vượt hạn mức đất
ở trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
đó (hạn mức đất ở được tính
bao gồm cả diện tích đất có nhà ở đã
mua và diện tích đất liền kề). Giá đất để tính tiền sử
dụng đất khi chuyển quyền sử dụng
được áp dụng theo bảng giá đất ở
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm
chuyển quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất liền kề đó. Đối với
phần diện tích đất ngoài khuôn viên nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện
thu tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật
về đất đai.
3. Trường hợp xây dựng nhà ở
trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước mà phù hợp với quy
hoạch xây dựng nhà ở, quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất ở và không có tranh chấp,
khiếu kiện thì người đang sử dụng
đất được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất; mức thu tiền
sử dụng đất trong trường hợp này
được tính bằng 100% giá đất ở theo
bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại
thời điểm thực hiện công nhận quyền
sử dụng đất.
4. Đối
với phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung
mà chủ sở hữu nhà không mua hoặc không đủ
điều kiện được bán thì cơ quan quản
lý nhà ở chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện quản lý theo quy
định của Nghị định này, pháp luật
về nhà ở và pháp luật về đất đai[140].
5[141].
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giải
quyết các trường hợp quy định tại các
khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này theo trình tự,
thủ tục quy định tại Điều 71a của
Nghị định này; có trách nhiệm bố trí kinh phí
để đo vẽ, lập hồ sơ và thực
hiện quản lý phần diện tích nhà thuộc sở
hữu chung quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ
thể quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.[142]
Điều 71a.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết
trường hợp bán phần diện tích nhà đất
sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng
đất liền kề hoặc chuyển quyền sử
dụng đất đối với nhà ở xây dựng
trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước[143]
1.
Hồ sơ đề nghị bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a)
Đơn đề nghị theo mẫu Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b)
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn
cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá
trị hoặc Giấy chứng minh công an nhân dân hoặc
Giấy tờ chứng minh thuộc lực lượng
quân đội nhân dân theo quy định của Bộ
Quốc phòng của người đề nghị mua nhà
ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có
thêm hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng
nhận kết hôn;
c)
Một trong các giấy tờ chứng minh sau đây:
Trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 71
của Nghị định này thì phải có Giấy
chứng nhận đối với phần diện tích nhà
đất đã mua. Trường hợp chưa có Giấy
chứng nhận thì phải có hợp đồng mua bán
phần diện tích nhà ở đã ký kết với cơ
quan có thẩm quyền.
Trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 71
của Nghị định này thì phải có Giấy
chứng nhận đối với nhà ở đã mua.
Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì
phải có giấy tờ chứng minh đã được
thanh lý, hóa giá nhà ở hoặc hợp đồng mua nhà bán
ở. Trường hợp thuộc diện đang thuê nhà
ở mà có nhu cầu mua nhà và giải quyết phần
diện tích đất liền kề thì phải có hợp
đồng thuê nhà ở.
Trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 71
của Nghị định này thì trong đơn đề
nghị phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã về việc sử dụng nhà ở,
đất ở không có tranh chấp, khiếu kiện, phù
hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở;
d)
Người đề nghị nộp bản sao và xuất
trình bản gốc giấy tờ chứng minh quy
định tại khoản này để cơ quan tiếp
nhận đối chiếu (nếu nộp hồ sơ
trực tiếp) hoặc nộp bản sao có công chứng
hoặc chứng thực (nếu nộp hồ sơ qua
đường bưu điện).
2. Trình
tự, thủ tục giải quyết được
thực hiện như sau:
a)
Người đề nghị nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện 01
bộ hồ sơ quy định tại khoản 1
Điều này đến đơn vị đang quản
lý vận hành nhà ở hoặc đến Sở Xây dựng
(do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);
b)
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên
nhận hoặc thông báo bằng văn bản cho
người nộp hồ sơ biết rõ ngày nhận
kết quả. Trường hợp hồ sơ không có
đủ các giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì cơ quan tiếp nhận
hướng dẫn ngay (nếu nhận hồ sơ
trực tiếp) hoặc trong vòng 03 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ (nếu nhận qua
đường bưu điện) thì phải có văn
bản đề nghị người có đơn bổ
sung hồ sơ theo quy định.
Trường
hợp cơ quan tiếp nhận là đơn vị
quản lý vận hành nhà ở thì trong thời hạn 05
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà
ở có trách nhiệm kiểm tra và phải lập danh sách
kèm theo hồ sơ để báo cáo Sở Xây dựng;
c)
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ báo cáo của đơn vị
quản lý vận hành nhà ở, Sở Xây dựng tổ
chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà
ở để tính tiền nhà, tiền sử dụng
đất theo quy định và có văn bản báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định;
d)
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo của Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định bán
phần diện tích nhà, đất sử dụng chung
hoặc chuyển quyền sử dụng đất
liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng
đất đối với trường hợp xây
dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà
ở cũ cho người đề nghị. Quyết
định này được gửi đến Sở Xây
dựng và đơn vị quản lý vận hành nhà ở
để thông báo cho người đề nghị
biết thực hiện các thủ tục tiếp theo.
Trường hợp người đề nghị không
thực hiện theo thông báo quy định tại
điểm này thì thực hiện giải quyết theo quy
định tại điểm g khoản 2 Điều 69
của Nghị định này;
đ) Sau khi
người đề nghị nộp nghĩa vụ tài
chính theo quy định, cơ quan quản lý nhà ở
chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền để cấp Giấy chứng nhận cho
người đề nghị hoặc điều chỉnh
vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Chương VI. Giao
dịch về nhà ở
Điều 72. Giấy tờ
chứng minh
điều kiện nhà ở tham gia giao dịch đối với trường
hợp không bắt buộc phải có
Giấy chứng
nhận
Giấy tờ chứng minh điều kiện, nhà ở tham
gia giao dịch đối với trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều 118 của Luật Nhà ở
được quy định như sau:
1. Trường hợp thế chấp nhà ở hình thành
trong tương lai thì phải có các giấy tờ theo quy
định tại Khoản 1 Điều 148 của Luật Nhà ở;
trường hợp mua bán nhà ở thương mại hình thành trong tương lai thì phải có giấy
tờ theo quy định của pháp luật kinh doanh
bất động sản và quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 19 của Nghị
định này.
2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì
phải có giấy tờ chứng minh về việc xây
dựng nhà ở của bên tặng cho.
3. Trường hợp cho thuê nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước thì phải có
giấy tờ theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này;
trường hợp mua bán nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước thì phải có giấy tờ theo quy
định tại Điều 69 của Nghị
định này.
4. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà
ở xã hội (bao gồm cả trường hợp
hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định
cư mua, thuê mua nhà ở xã hội) thì phải có các
giấy tờ chứng minh đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 63 của Luật Nhà
ở.
5. Trường hợp mua bán nhà ở
được đầu tư xây dựng theo dự án
để phục vụ tái định cư thì phải có Giấy chứng nhận
hoặc quyết định giao đất, có quyết
định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền và hồ sơ dự án đã
được phê duyệt, có Giấy phép xây dựng nếu thuộc
diện phải có Giấy phép xây dựng, có giấy tờ
nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng và đưa nhà
ở vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
6. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân mua nhà ở thương mại để phục
vụ tái định cư thì phải có hợp
đồng mua bán nhà ở hoặc hợp đồng
đặt hàng mua nhà
ở ký kết giữa chủ đầu tư dự án
nhà ở thương mại với đơn vị được Nhà
nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái
định cư kèm theo hồ sơ dự án đã
được phê duyệt; nếu mua nhà ở có sẵn thì phải có thêm giấy tờ nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng và đưa nhà
ở vào sử dụng theo quy định của pháp
luật về xây dựng; nếu mua nhà ở hình thành trong tương lai thì phải có biên
bản nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng phần móng
của nhà ở theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
7. Trường hợp mua bán nhà ở theo quy
định tại Khoản 4 Điều 62 của Luật
Nhà ở thì phải có hợp đồng mua bán hoặc
hợp đồng thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã
hội kèm theo biên bản bàn giao nhà ở và giấy tờ
chứng minh đã thanh toán hết tiền mua hoặc
tiền thuê mua nhà ở cho chủ đầu tư.
8. Trường hợp thừa kế nhà
ở thì phải có giấy tờ theo quy định sau
đây:
a) Nếu thừa kế nhà ở thuộc
diện được tặng cho thì phải có văn
bản hoặc hợp đồng tặng cho được lập
hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở
của bên tặng cho (nếu có);
b) Nếu thừa kế
nhà ở thuộc
diện mua, thuê mua thì phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hợp pháp kèm theo
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở hoặc
chứng minh việc đầu tư xây dựng nhà ở của bên
bán, bên cho thuê mua;
c) Nếu thừa kế nhà ở thuộc
diện đầu tư xây dựng mới thì phải có Giấy phép xây dựng
(đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng) và giấy
tờ chứng minh có
quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy
định của pháp luật về
đất đai của
bên để thừa kế;
d) Nếu thừa kế nhà ở theo
quyết định của Tòa án nhân dân thì phải có
bản án hoặc quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân.
9. Trường hợp cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà
ở (trừ trường hợp cho thuê nhà ở cũ
thuộc sở hữu
nhà nước) thì bên cho thuê, cho mượn, cho ở
nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có
hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu
tư hoặc có Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ
khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy
định của pháp luật dân sự, pháp luật
về đất đai nếu là đầu tư xây dựng nhà ở.
Điều 73. Bán
nhà ở có
thời hạn
1. Bên bán được bán nhà ở gắn
với việc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hoặc quyền thuê đất ở có nhà ở đó
cho bên mua trong một thời hạn nhất định.
Trong thời hạn sở hữu nhà ở và sử
dụng đất ở, bên bán không được đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ
trường hợp hai bên có thỏa thuận khác; việc
cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở được thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định
này.
2. Khi hết thời hạn sở hữu
nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thì
thực hiện xử lý nhà ở theo quy định tại
Điều 8 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn sở hữu nhà
ở, nếu các bên vi
phạm hợp đồng mua bán thì bị xử lý vi
phạm và phải bồi thường thiệt hại theo
thỏa thuận trong hợp đồng; nếu các bên có tranh chấp về
hợp đồng mua bán nhà ở thì do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Chương VII. Sở hữu nhà ở
tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước
ngoài
Điều 74. Giấy tờ
chứng minh
đối tượng và điều kiện được sở
hữu nhà ở
tại Việt Nam
1. Đối với cá nhân nước ngoài
thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh
của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh
Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu
đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định
của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại
diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan
Đại diện của Tổ chức quốc tế
tại Việt Nam.
2. Đối với tổ chức
nước ngoài thì phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 159
của Luật Nhà ở và có Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt
động tại Việt Nam còn hiệu lực tại
thời điểm ký kết các giao dịch về nhà
ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư).
Điều 75. Khu vực tổ
chức, cá nhân nước ngoài được sở
hữu nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ
chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo
đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
2. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ
thể các khu vực cần bảo đảm an ninh,
quốc phòng tại từng địa phương và có
văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây
dựng xác định cụ thể danh mục dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước
ngoài được quyền sở hữu nhà ở.[144]
Điều 76. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở
hữu[145]
1. Căn cứ vào thông báo của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 2
Điều 75 của Nghị định này, Sở Xây
dựng có trách nhiệm công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở
các nội dung sau đây:
a) Danh
mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
trên địa bàn nằm trong khu vực mà tổ chức,
cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà
ở;
b) Số
lượng nhà ở (bao gồm cả căn hộ, nhà
ở riêng lẻ) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài
được sở hữu tại mỗi dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy
định điểm a khoản này; số lượng
căn hộ chung cư tại mỗi tòa nhà chung cư,
số lượng nhà ở riêng lẻ của mỗi
dự án mà tổ chức, cá nhân nước ngoài
được sở hữu;
c) Số lượng nhà ở mà tổ chức,
cá nhân nước ngoài đã mua, thuê mua, đã được cấp Giấy chứng
nhận tại mỗi dự án đầu tư xây
dựng nhà ở;
d) Số lượng căn hộ chung
cư mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong
trường hợp trên một địa bàn có số dân
tương đương một đơn vị hành
chính cấp phường có nhiều tòa nhà chung cư;
số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá
nhân nước ngoài được sở hữu trong
trường hợp trên một địa bàn có số
dân tương
đương một đơn vị hành chính cấp
phường mà có một hoặc nhiều dự án nhưng
có tổng số lượng nhà ở riêng lẻ ít hơn hoặc
tương đương bằng 2.500 căn.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc
diện được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở
của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua
nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy
định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7
của Nghị định này và chỉ được
nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của
hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà
ở của tổ chức trong số
lượng nhà ở theo
quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này
tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
được phép sở hữu; trường hợp
tổ chức, cá nhân nước ngoài được
tặng cho,
được thừa kế nhà ở tại Việt Nam
nhưng không thuộc diện được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết theo quy
định tại Điều 78 của Nghị
định này.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
chỉ được sở hữu không quá 30% tổng
số căn hộ của một tòa nhà chung cư;
trường hợp trên một địa bàn có số
dân tương
đương một đơn vị hành chính cấp
phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán,
cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ
được sở hữu không quá 30% số căn
hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng
số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.
4. Trường hợp trên một
địa bàn có số dân tương đương một
đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại,
trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì
tổ chức, cá nhân nước ngoài được
sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ
theo quy định sau
đây:
a) Trường hợp chỉ có một dự án có
số lượng nhà ở riêng lẻ
dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân
nước ngoài chỉ được sở hữu không
quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;
b) Trường hợp chỉ có một
dự án có
số lượng
nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn
thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ
được sở hữu không quá 250 căn;
c) Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ
trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân
nước ngoài chỉ được sở hữu không
quá 10% số lượng
nhà ở của mỗi dự án.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể cách thức xác
định số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu quy định tại
Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.[146]
Điều 77. Gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại
Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Trường hợp cá nhân nước
ngoài sở hữu nhà ở theo quy định tại
Điểm c Khỏan 2 Điều 161 của Luật Nhà
ở thì việc gia hạn thời hạn sở hữu
nhà ở được quy định như sau:
a) Trước khi hết hạn sở hữu
nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu
gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn
đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có
chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét,
giải quyết;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị của chủ
sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có
văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà
ở theo đề nghị của chủ sở hữu
nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ khi hết
hạn sở hữu nhà
ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận,
trừ trường hợp quy định tại Khoản
3 Điều này;
c) Căn cứ văn bản đồng ý
gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có
trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận;
cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao
một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở
Xây dựng để theo
dõi.
2. Trường hợp tổ chức
nước ngoài sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy
định tại Điểm d Khoản 2 Điều 161 của Luật Nhà ở thì việc
gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở
được quy định như sau:
a) Trước khi hết hạn sở
hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu
cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn
đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận
đối với nhà ở, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đã được cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt
động và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn đề
nghị của chủ
sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời
hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ
sở hữu nhưng tối đa không quá thời hạn
ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đã được cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam gia hạn hoạt động;
c) Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách
nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận; cơ
quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy
chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng
để theo dõi.
2a[147].
Cá nhân, tổ chức nước ngoài khi đề nghị
gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở
được lựa chọn nộp bản sao và xuất
trình bản gốc để đối chiếu hoặc
nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực
đối với giấy tờ quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này.
3. Trường hợp khi hết hạn
sở hữu lần đầu mà cá nhân hoặc tổ
chức nước ngoài bị cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam quyết định buộc
xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động
tại Việt Nam thì không được gia hạn thêm
thời hạn sở hữu theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này; nhà ở của
đối tượng này được xử lý theo quy
định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị
định này.
Điều 78. Các
trường hợp không được công nhận quyền sở hữu
nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc
trường hợp quy định sau đây thì không
được cấp Giấy chứng nhận đối
với nhà ở mà chỉ được bán hoặc
tặng cho nhà ở này cho các đối tượng
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được
tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở
nằm trong khu vực không thuộc diện được sở hữu theo
quy định tại Điều 75 của Nghị định này hoặc vượt quá số lượng nhà
ở được phép sở hữu theo quy định
tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 76 của Nghị
định này;
b) Tổ chức nước ngoài không
hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước
ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam
nhưng được tặng cho, được thừa
kế nhà ở tại Việt Nam.
2. Đối tượng quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều này
được trực tiếp hoặc ủy quyền cho
người khác bán hoặc tặng cho nhà ở; đối
tượng quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều này được ủy quyền cho cá nhân,
tổ chức khác đang cư trú, hoạt động
tại Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở.
3. Việc bán, tặng cho nhà ở của
các đối tượng quy định tại Khoản 2
Điều này được thực hiện khi có các giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Có hợp đồng tặng cho,
giấy tờ về thừa kế nhà ở được lập theo quy
định của pháp luật về
nhà ở và pháp luật
dân sự của Việt Nam;
b) Có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở
của bên tặng cho, bên để thừa kế theo quy
định của Luật Nhà ở và Điều 72 của Nghị định này;
c) Có văn bản ủy quyền bán hoặc tặng cho nhà ở
được lập theo quy định của pháp
luật dân sự nếu ủy quyền cho người
khác bán, tặng cho nhà ở.
4. Trình tự, thủ tục mua bán,
tặng cho nhà ở của các đối tượng quy
định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo
quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định này.
5. Trường hợp trong số
đối tượng được thừa kế nhà
ở có cả người thuộc diện được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam và người không thuộc
diện được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam thì các bên được thừa kế phải thống nhất phân chia tài sản nhà ở này theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên thống nhất đề
nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó cho người thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Các bên thống nhất thực hiện
tặng cho hoặc bán nhà ở này cho đối tượng thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này để hưởng giá trị.
Điều 79. Quản lý nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam[148]
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm lập
một mục riêng trên Cổng thông tin điện tử của
Sở để đăng tải và quản lý các thông tin quy
định tại Khoản 1 Điều 76 của Nghị
định này.
2. Trước khi ký hợp đồng mua
bán, thuê mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư,
bên tặng cho phải kiểm tra thông tin trên Cổng thông tin điện tử của
Sở Xây dựng hoặc đề nghị Sở Xây dựng
cung cấp thông tin để xác định số
lượng nhà ở được bán, cho thuê mua,
được tặng cho, Sở Xây dựng có trách
nhiệm cung cấp thông tin trong ngày. Chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở chỉ được
bán, cho thuê mua nhà ở, bên tặng cho chỉ
được tặng
cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo
đúng số
lượng quy định tại Điều 76 của Nghị
định này.
3. Sau khi ký hợp đồng mua bán, cho thuê
mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư, bên
tặng cho có trách nhiệm thông báo ngay thông tin trong ngày
(bằng thư điện tử và bằng văn bản)
về địa chỉ nhà ở đã bán, cho thuê mua,
đã tặng cho đến Sở Xây dựng nơi có nhà ở để đăng
tải trên Cổng
thông tin điện tử của Sở; sau khi nhận
được thông tin, Sở Xây dựng phải kiểm
tra và đăng tải ngay trên Cổng thông tin điện
tử của Sở.
4. Trước khi cấp Giấy chứng nhận cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận phải kiểm tra thông tin do Sở
Xây dựng quản lý. Sau khi thực hiện cấp Giấy
chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài,
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận phải thông báo ngay trong ngày thông tin về nhà ở đã
được cấp Giấy chứng nhận cho Sở
Xây dựng để
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Sở Xây dựng.
5. Mọi giao dịch mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở của tổ
chức, cá nhân nước ngoài vượt quá số lượng mà tổ chức, cá nhân
nước ngoài được sở hữu theo quy
định tại Điều 76 của Nghị
định này hoặc giao dịch mua, thuê mua, tặng cho nhà
ở tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở
mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc
diện được sở hữu thì đều không có
giá trị pháp lý và không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận; bên bán, cho thuê mua nhà ở phải bồi thường thiệt hại cho bên mua, thuê
mua nhà ở.
6. Sở Xây dựng, chủ đầu tư, bên
tặng cho nhà ở, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận nếu không kịp thời thông báo, đăng tải các thông tin theo quy định tại các
Khoản 2, 3 và 4 Điều này thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật;
nếu do chậm thông báo, đăng tải các thông tin mà
gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên
bị thiệt hại.
7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trách nhiệm gửi văn bản thông báo
kèm bản sao Giấy chứng nhận đã cấp (bao
gồm cả trường hợp được gia
hạn thêm) cho Sở Xây dựng nơi có nhà ở, Bộ Xây
dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo
dõi, quản lý.
8. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân
nước ngoài mua nhà ở để bán lại nhằm
mục đích kinh doanh kiếm lời.
9. Bộ Xây dựng hướng dẫn
biểu mẫu báo cáo tình hình mua bán, thuê mua, việc sở
hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam.[149]
Chương VIII. Xử
lý chuyển tiếp
Điều 80. Xử lý chuyển tiếp đối với việc phát
triển và quản lý nhà ở
1. Kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành, các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thuộc diện quy định tại
Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở phải có tên
gọi thống nhất là dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, việc triển khai thực hiện
phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà
ở, Nghị định này, pháp luật về xây
dựng và pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp đã nộp hồ
sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc quyết định
chủ trương đầu tư dự án xây dựng
nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa
ban hành văn bản chấp thuận hoặc quyết
định chủ trương đầu tư theo
thẩm quyền quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định này thì cơ quan, đơn vị đề
nghị quyết định hoặc chấp thuận
chủ trương đầu tư chỉ phải
nộp bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) theo quy định của Nghị
định này hoặc điều chỉnh bổ sung các
nội dung nêu trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp
với Luật Nhà ở và Nghị định này.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền đã tiến hành các bước lựa chọn
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành mà chưa ban hành văn bản lựa
chọn chủ đầu tư thì tiếp tục thực
hiện các bước lựa chọn chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định
của Nghị định này.
4. Trường hợp dự án xây dựng nhà ở
đã được phê duyệt trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà thuộc diện
phải điều chỉnh lại nội dung dự án theo quy
định tại Khoản 1 Điều 182 của
Luật Nhà ở thì chủ đầu tư phải
điều chỉnh lại nội dung dự án;
trường hợp nội dung điều chỉnh
phải được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận hoặc quyết định chủ trương
đầu tư thì chủ đầu tư phải có văn bản đề
nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh
lại quyết định hoặc văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy
định của Nghị định này trước khi
phê duyệt điều chỉnh bổ sung dự án và
triển khai thực hiện.
5. Việc xác định nhà ở có
sẵn, nhà ở hình thành trong tương lai được quy định như sau:
a) Nhà ở có sẵn là nhà ở đã có biên bản
nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng đưa vào
sử dụng theo quy định của pháp luật về
xây dựng; trường hợp nhà ở do chủ đầu tư
tự thực hiện xây dựng theo quy định
của pháp luật
về xây dựng (nhà ở không bắt buộc phải do đơn vị có
năng lực
thực hiện xây dựng) thì phải đáp ứng
điều kiện đã có hệ thống điện,
nước phục vụ cho sinh hoạt, có hệ thống phòng cháy, chữa cháy
(nếu nhà ở thuộc diện bắt buộc phải có hệ thống phòng cháy, chữa cháy);
b) Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở
không đáp ứng điều kiện quy định
tại Điểm a Khoản này.
6. Kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, việc
đặt tên dự án, tên khu vực trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc
diện quy định tại Khoản 2 Điều 17
của Luật Nhà ở phải tuân thủ quy định
tại Khoản 3 Điều 19 của Luật Nhà ở và
quy định của Nghị định này; các
trường hợp đặt tên và sử dụng tên
của dự án các khu vực trong dự án đầu
tư xây dựng nhà ở không đúng quy định tại Khoản này thì
không được pháp luật công nhận. Mọi giao
dịch có liên quan đến dự án đầu tư xây
dựng nhà ở phải sử dụng đúng tên gọi
đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận.
Đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại mà chủ
đầu tư có
sử dụng tên dự án, các khu vực trong dự án
bằng tiếng nước ngoài và đã được phê duyệt trước ngày Luật Nhà
ở có hiệu lực mà chủ đầu tư có văn
bản đề xuất đổi lại tên gọi của dự án,
các khu vực
trong dự án này theo quy định tại Khoản 3
Điều 19 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
dự án có trách nhiệm xem xét ban hành văn bản chấp
thuận việc đổi tên gọi. Mọi giao dịch
có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phải sử dụng đúng tên gọi đã được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận.
7. Trường hợp trong giấy tờ đăng ký
kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung
cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày
Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp
giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn
hộ chung cư trong thời hạn sáu tháng, kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh
phải làm thủ tục điều chỉnh lại
địa điểm kinh doanh ghi trong giấy tờ
đăng ký kinh doanh đã cấp cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sang địa điểm khác trong thời
hạn quy định tại Khoản này; quá thời
hạn quy định tại Khoản này thì tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân không được kinh
doanh tại căn hộ chung cư.
8. Trường hợp nhà chung cư đã
thành lập Ban quản trị trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà Ban quản trị có nhu
cầu tổ chức lại mô hình hoạt động theo
quy định của Luật Nhà ở thì phải tổ
chức họp Hội nghị nhà chung cư để thành lập lại
Ban quản trị theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư
do Bộ Xây dựng ban hành.
9. Kể từ ngày Luật Nhà ở có
hiệu lực thi hành, việc bảo hành nhà ở
được thực hiện theo thời hạn quy
định tại Khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở; thời
hạn bảo hành được tính từ khi hoàn thành
việc xây dựng và nghiệm thu bàn giao đưa nhà
ở vào sử dụng.
10. Kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu
lực thi hành, các nhà chung cư (bao gồm cả nhà chung
cư có mục đích sử dụng hỗn hợp
để ở và sử dụng vào các mục đích khác)
được xây dựng phải bố trí nhà sinh hoạt
cộng đồng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
Đối với nhà chung cư đã được xây
dựng từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu
lực thi hành mà có thiết kế diện tích làm nhà sinh
hoạt cộng đồng thì chủ đầu tư
phải bố trí diện tích để làm nhà sinh hoạt cộng đồng theo
thiết kế đã được phê duyệt; trường hợp không có thiết kế diện tích nhà
sinh hoạt cộng đồng mà có diện tích nhà dành để
kinh doanh thì chủ
đầu tư và các chủ sở hữu nhà chung cư có
thể thỏa thuận để các chủ sở hữu
mua hoặc thuê lại một phần diện tích nhà này
để làm nhà sinh
hoạt cộng đồng.
Nhà sinh hoạt cộng đồng do Hội nghị nhà
chung cư quyết định giao cho Ban quản trị nhà
chung cư hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư quản lý; nhà
sinh hoạt cộng đồng phải được
sử dụng đúng mục đích vào sinh hoạt của
cả cộng đồng các chủ sở hữu, người
sử dụng nhà chung cư; nghiêm cấm sử dụng
nhà này vào mục đích riêng của các chủ sở
hữu, người sử dụng nhà chung cư, cho thuê,
cho mượn, sử dụng vào các mục đích khác không
phải phục vụ cho sinh hoạt chung của các chủ sở
hữu, người sử dụng nhà chung cư.
Điều 81. Xử lý chuyển tiếp đối với các quy
định về giao dịch về nhà ở
1. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền đã tổ chức thẩm định giá cho thuê, cho thuê mua nhà
ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành mà chưa ban hành giá cho thuê, cho thuê mua
nhà ở thì thực hiện thẩm định và ban hành giá cho
thuê, cho thuê mua nhà ở theo quy định của Nghị
định này.
2. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước là người đứng tên trong hợp
đồng thuê nhà ở và đến ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà thời hạn
thuê nhà vẫn còn thì các bên không phải ký lại hợp
đồng thuê. Khi hết thời hạn thuê theo hợp
đồng, đơn vị quản lý vận hành nhà
ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu bên thuê vẫn
đủ điều kiện được thuê và có nhu
cầu tiếp tục thuê thì các bên ký gia hạn hợp đồng
thuê nhà ở; nếu bên thuê không có nhu cầu thuê tiếp hoặc không đủ điều
kiện được tiếp tục thuê nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định này thì đơn vị quản lý
vận hành nhà ở có văn bản thông báo cho bên thuê biết
để chấm dứt hợp đồng thuê và bàn giao lại nhà ở cho bên cho thuê
để quản lý, cho thuê theo quy định của
Nghị định này; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì thực hiện thu
hồi theo quy định của Nghị định này.
3. Xử lý chuyển tiếp đối
với các trường hợp bán nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước như sau:
a) Trường hợp đã nộp
đơn đề nghị mua nhà ở trước ngày 06
tháng 6 năm 2013 mà nhà ở đó có đủ điều
kiện được bán theo quy định tại
thời điểm nộp đơn và đủ
điều kiện bán
theo quy định của Nghị định này thì
tiếp tục thực hiện bán theo giá bán và cơ
chế miễn, giảm tiền mua nhà ở theo chính sách
của Nghị định số 61/CP; trường
hợp đã nộp đơn trước ngày 06 tháng 6 năm 2013 mà nhà ở đó không đủ
điều kiện được bán theo quy định
tại thời điểm nộp đơn nhưng
đủ điều kiện được bán theo quy
định của Nghị định này thì thực
hiện bán theo quy định của Nghị định này;
b) Trường hợp đã nộp
đơn đề nghị mua nhà ở từ ngày 06 tháng 6
năm 2013 đến trước ngày Nghị đinh này có
hiệu lực thi hành mà nhà ở đó có đủ điều
kiện được bán theo quy định của Nghị
định này thì tiếp tục thực hiện bán theo quy
định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP;
c) Trường hợp nhà ở thuộc
diện quy định tại Điểm d Khoản 2
Điều 65 của Nghị định này mà cơ quan có
thẩm quyền đã phê duyệt giá bán trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực
hiện bán theo giá đã được phê duyệt, trừ trường hợp
thuộc diện quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 69 của Nghị định này;
trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan đại diện chủ
sở hữu chưa phê duyệt giá bán nhà ở thì thực hiện phê duyệt và bán theo giá quy định của Nghị
định này.
4. Trường hợp người mua nhà
ở thương mại (bao gồm cả trường hợp hộ gia
đình, cá nhân mua nhà ở thương mại làm nhà ở
phục vụ tái định cư) nếu đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ
đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho
cơ quan có thẩm quyền thì người mua nhà ở
đó được chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở theo hướng dẫn của
Bộ Xây dựng.[150]
5. Đối với nhà ở mà tổ chức, cá nhân
nước ngoài đã mua trước ngày Luật Nhà ở
có hiệu lực thi hành thì thời hạn sở hữu
nhà ở được xác định kể từ khi
được cấp Giấy chứng nhận; chủ sở hữu
được gia hạn sở hữu nhà ở theo quy
định của Nghị định này; trong thời
hạn sở hữu hoặc trước khi hết hạn sở
hữu nhà ở, chủ
sở hữu
được thực hiện các quyền và nghĩa
vụ đối với nhà ở đó theo quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này.
6. Trường hợp đã ký hợp
đồng về nhà ở trước ngày Luật Nhà
ở có hiệu lực thi hành mà nội dung của hợp đồng phù hợp với các quy định
của pháp luật có liên quan tại thời điểm ký
kết hợp đồng nhưng có các thỏa thuận
khác với quy định của Luật Nhà ở, Nghị
định này thì các bên tiếp tục thực hiện theo nội dung hợp
đồng đã ký kết, trừ trường hợp các
bên nhất trí sửa đổi, bổ sung lại nội dung của
hợp đồng này cho phù hợp với quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mọi giao
dịch về nhà ở phải tuân thủ các quy
định về hình thức giao dịch, điều kiện tham gia giao dịch, trình tự, thủ
tục giao dịch, nội dung và mẫu của hợp
đồng về nhà ở quy định tại Luật
Nhà ở, Nghị định này và hướng dẫn
của Bộ Xây dựng; trường hợp thực
hiện không đúng quy định thì các giao dịch này
không có giá trị pháp lý. Đối với các giao dịch mua bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở (bao gồm nhà ở biệt thự, nhà
ở liền kề, căn hộ chung cư) thuộc
sở hữu nhà nước, nhà ở phục vụ tái
định cư, giao dịch mua bán nhà ở thương
mại để làm nhà ở công vụ hoặc làm nhà ở tái định cư thì
phải tuân thủ theo mẫu và nội dung của hợp
đồng do Bộ Xây dựng ban hành.
7. Đối với hợp đồng góp
vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư,
hợp đồng hợp tác kinh doanh mà các bên đã ký
từ trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành và có thỏa thuận phân chia 20% sản
phẩm nhà ở theo quy định của Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010
của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở thì tiếp tục
được phân chia số lượng nhà ở theo
thỏa thuận trong hợp đồng; các bên thực
hiện thanh lý hợp đồng này và ký hợp
đồng mua bán nhà ở khi có đủ điều
kiện được bán nhà ở này theo quy định
của pháp luật kinh doanh bất động sản và Nghị
định này.
8. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc thế
chấp dự án
đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai, thế chấp quyền tài sản
phát sinh từ
hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, hợp
đồng chuyển nhượng dự án và các quyền tài sản khác liên quan đến nhà
ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thuộc diện được thế chấp theo quy
định của pháp luật phải thực hiện theo
quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định này; các trường hợp thế chấp
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình
thành trong tương lai và các quyền tài sản liên quan
đến nhà ở, dự án đầu tư xây dựng
nhà ở quy định tại Khoản này không đúng với quy định của Luật
Nhà ở và Nghị định này thì không có giá trị pháp lý và không được pháp luật
công nhận.
Việc đăng ký thế chấp dự án
đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong
tương lai và các quyền tài sản liên quan đến
nhà ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy
định tại Khoản này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về
đăng ký giao dịch bảo đảm;
việc xử lý các tài sản thế
chấp quy định
tại Khoản này được thực hiện theo quy
định của pháp luật về dân sự và pháp
luật có liên quan.[151]
Điều 82. Xử lý chuyển
tiếp đối với việc phát triển và quản
lý nhà ở phục
vụ tái định cư
1. Trường hợp đến ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư
đã làm thủ tục phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
phục vụ tái
định cư nhưng cơ quan có thẩm quyền
chưa phê duyệt dự án thì thực hiện phê duyệt
dự án theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định này; chủ
đầu tư không phải làm lại thủ tục
thẩm định, phê duyệt dự án mà chỉ
phải bổ sung
giấy tờ còn thiếu (nếu có) và điều chỉnh
bổ sung các nội dung
nêu trong hồ sơ dự án cho phù hợp với quy
định của Luật Nhà ở và Nghị định
này.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện
theo phương án đã được phê duyệt.
2. Đối với nhà chung cư phục
vụ tái định cư được xây dựng
bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3
Điều 36 của Luật Nhà ở thì người mua, người thuê mua nhà ở phải
đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy
định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
Trong trường hợp nhà chung cư phục vụ tái định
cư mà có dành diện tích để kinh doanh theo dự án đã
được phê duyệt thì sau khi trừ các chi phí kinh doanh hợp lý, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được sử dụng
khoản tiền thu được từ hoạt
động kinh doanh này để hỗ trợ cho kinh phí
bảo trì phần diện tích, thiết bị thuộc
sở hữu chung của nhà chung cư phục vụ tái
định cư trên địa bàn (bao gồm bảo trì thang máy, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, máy bơm
nước, máy phát điện, hệ thống chống
sét, mặt ngoài của nhà chung cư) và hỗ trợ một phần kinh phí
cho công tác quản lý vận hành nhà ở này.
Điều 83. Xử lý chuyển tiếp
đối với Quỹ phát triển nhà ở
1. Đối với các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đã thành lập
Quỹ phát triển nhà ở trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì Quỹ phát triển nhà ở này tiếp tục
được hoạt động theo Điều lệ hoạt động đã
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt. Căn cứ vào điều kiện cụ
thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cấp kinh phí từ ngân sách địa
phương cho Quỹ phát triển nhà ở để thực hiện cho
vay phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn.
2. Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chưa thành lập Quỹ phát
triển nhà ở, nếu có nhu cầu thành lập Quỹ
phát triển nhà ở thì báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định thành lập Quỹ phát triển nhà ở riêng
hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển của địa phương quản lý Quỹ phát triển nhà ở.
Chương IX. Điều
khoản thi hành
Điều
84. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
liên quan
1. Bộ Xây dựng có các quyền hạn
và trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các nhiệm vụ
được giao quy định tại Điều 175
của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị
định này;
b) Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Luật Nhà
ở và Nghị định này; tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách pháp luật về nhà ở;[152]
c) Quyết định cho phép điều chỉnh dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc sang làm nhà
ở phục vụ tái định cư hoặc quyết
định điều chỉnh cơ cấu diện tích
sàn xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã
hội đối với các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở có từ 500 căn trở
lên (bao gồm cả nhà
ở riêng lẻ và căn hộ chung cư) để
thực hiện chính sách điều tiết thị
trường bất động sản theo chủ trương
của Chính phủ, yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ hoặc khi có đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; xem xét, quyết định việc
điều chỉnh nhà ở phục vụ tái định
cư hoặc điều chỉnh dự án đầu
tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định
cư sang làm nhà ở xã hội hoặc sang làm nhà ở
thương mại theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Đình chỉ thực hiện dự án
đối với trường hợp đã
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà
không có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của
địa phương hoặc khi chưa có quy hoạch chi
tiết xây dựng được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; đình chỉ việc thực
hiện đối với dự án không bảo đảm đúng các yêu
cầu đã được nêu trong quyết định
hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc dự án vi
phạm các quy định về huy động vốn, về điều kiện mua bán, cho
thuê mua nhà ở.
2. Bộ Tài chính có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng
dẫn cụ thể việc thu, chi tiền cho thuê, cho thuê
mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo
quy định tại Điều 44 của Nghị
định này;
b) Hướng dẫn việc thu thuế,
các nghĩa vụ tài chính khác khi chủ sở hữu bán,
chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, góp
vốn bằng nhà ở;
c) Hướng dẫn thủ tục thanh
toán tiền chênh lệch thuê nhà ở công vụ quy định tại Khoản 2
Điều 51 của Nghị định này và thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị
định này.[153]
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thực hiện quy định
tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 6, việc cấp
Giấy chứng nhận quy định tại Điều
7, việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở quy
định tại Điều 8, việc ghi gia hạn
Giấy chứng nhận quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 77 của Nghị
định này và việc
xử lý bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất đối với trường hợp
mua bán nhà ở có thời hạn.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có các
quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng,
Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định và hướng dẫn cụ thể trình
tự, thủ tục thế chấp và giải chấp tài sản là dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai và các quyền
tài sản có liên quan đến dự án đầu tư
xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai
theo quy định của Luật Nhà ở và Khoản 8
Điều 81 của Nghị định này;[154]
b) Hướng dẫn cụ thể
việc thanh toán tiền mua bán, thuê mua nhà ở qua tổ chức tín dụng của tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài khi mua, thuê mua nhà ở tại Việt Nam và việc chuyển tiền
bán, cho thuê mua nhà ở ra nước ngoài của tổ
chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài khi bán, cho thuê mua nhà ở tại Việt Nam.[155]
5. Các Bộ ngành có liên quan trong phạm vi
chức năng nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các quy
định thuộc thẩm quyền được giao có
liên quan đến nhà ở cho phù hợp với quy định của
Luật Nhà ở, Nghị định này và phối hợp với Bộ Xây dựng để
thực hiện các quy
định của Luật Nhà ở và Nghị định
này.
Đối với các Bộ, ngành có quỹ nhà ở cũ tự quản thì
phải chuyển giao quỹ nhà ở này sang Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có nhà ở để tiếp nhận,
quản lý, cho thuê và bán theo quy định của Nghị định
này; trường hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo
quản lý, cho thuê và bán theo quy định của Nghị
định này, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều 64 của Nghị định
này.
Điều 85. Trách
nhiệm quản lý
nhà nước về nhà ở của địa
phương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các
quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn;
b) Bố trí kinh phí để xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở của địa phương theo quy định của
Nghị định này và hướng dẫn của Bộ
Xây dựng; chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch này sau khi
được phê duyệt;
c) Quy hoạch, bố trí diện tích đất để phát
triển đối với từng loại nhà ở theo quy
định của Luật Nhà ở và chương trình, kế
hoạch phát triển nhà
ở của địa phương đã được
phê duyệt, trong đó phải xác định rõ các khu vực để
xây dựng nhà ở xã hội cho thuê; quyết định hệ số k điều chỉnh giá đất trong
trường hợp bán nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước quy định tại Điểm d
Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này;
d) Chỉ đạo công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên
địa bàn theo quy
định tại Khoản 5 Điều 19 của Luật
Nhà ở, chương trình, kế
hoạch phát triển nhà
ở của địa phương đã được
phê duyệt; chỉ đạo Sở Xây dựng công khai
trên Cổng
thông tin điện tử của Sở
các thông tin về nhà
ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, được huy
động vốn quy định tại Điều 19
của Nghị định này, danh mục các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn không cho phép tổ
chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở
hữu quy định tại Khoản 1 Điều 76 và các
thông tin quy định tại Điều 79 của Nghị
định này;
đ) Ban hành quy định cụ thể việc
quản lý, sử dụng, nhà biệt thự, nhà chung
cư; hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở
phục vụ tái định cư được giao quản lý cho phù hợp
với tình hình thực tế của địa
phương; tổ chức cưỡng chế
thu hồi nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định
tại Điều 84 của Luật Nhà ở, quy
định của Nghị định này; tổ chức
cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung của nhà chung cư theo quy định của
Nghị định này;
e) Quy định tiêu chí, thủ tục và
xác định danh mục nhà ở có giá trị nghệ
thuật, văn hóa, lịch sử (bao gồm cả nhà
biệt thự, nhà ở cổ); quyết định thành
lập Hội đồng xác định danh mục và ban hành quyết định
phê duyệt danh mục nhà ở này để thực
hiện quản lý theo quy định của Luật Nhà
ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
g) Sắp xếp tổ
chức, bố trí đủ
cán bộ, công chức và
phân giao lại chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan có liên quan của địa phương
để thực hiện việc phát triển và quản
lý nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà
ở và Nghị định này; chỉ
đạo thực
hiện, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác phát
triển và quản lý nhà ở trên địa bàn; xử lý
các hành vi vi phạm, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về nhà ở theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết theo
quy định của pháp luật;
h) Sửa đổi, bổ sung các văn
bản quy phạm pháp luật nhà ở thuộc thẩm
quyền ban hành cho phù hợp với Luật Nhà ở và
Nghị định này; tổ chức tập huấn,
phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về nhà ở và vận
động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
chấp hành các quy định của pháp luật về nhà
ở;
i) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện các nhiệm
vụ được giao theo quy định của
Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
k) Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu
đột xuất báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình
triển khai Luật Nhà ở và Nghị định này trên
địa bàn;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị
định này và quy định của pháp luật.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm
đầu mối thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn là Sở Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc
quản lý nhà
nước về nhà ở trên địa bàn theo chức năng,
nhiệm vụ được giao, theo chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan có liên
quan của địa phương chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu chậm trễ thực hiện hoặc không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của Luật Nhà
ở, Nghị định này và các văn bản pháp
luật về nhà ở.
Điều 86. Ban
Chỉ đạo
Trung ương về chính sách nhà ở và thị
trường bất
động sản
1. Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập Ban Chỉ đạo Trung
ương về chính sách nhà ở và thị trường
bất động sản để giúp Thủ
tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo và
phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành có liên quan đến
chính sách quản lý, phát triển nhà ở và thị
trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc.
2. Ban Chỉ đạo Trung ương
về chính sách nhà ở và thị trường bất
động sản có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Chỉ đạo, đôn đốc,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
các chương trình phát triển nhà ở, các chủ
trương, chính sách
về nhà ở và thị trường bất động
sản tại các Bộ, ngành và các địa phương;
b) Tham gia góp ý các chính sách lớn, quan
trọng liên quan đến nhà ở và thị trường
bất động sản;
c) Kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc
đình chỉ việc thi hành các văn bản có liên quan đến nhà ở và thị trường bất
động sản do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành trái với quy định của pháp
luật về nhà ở và thị trường bất
động sản;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo về chính
sách nhà ở và thị trường bất động
sản cấp tỉnh để giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai
thực hiện các chính sách liên quan đến lĩnh
vực nhà ở và thị trường bất động
sản tại địa phương;
đ) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy
chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và
các tổ chức giúp việc Ban Chỉ đạo ở Trung ương
do Thủ
tướng Chính phủ quy định, ở địa
phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định. Kinh phí hoạt động của
Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước cùng cấp cấp.
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.
2. Các Nghị định sau đây hết
hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của
Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc
hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại
Việt Nam;
b) Nghi định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010
của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
c) Nghị định số 34/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước;
d) Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về
phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
3. Các nội dung liên quan đến phát triển nhà ở (bao gồm cả
việc quyết định, chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà
ở), sở hữu nhà ở, quản lý, sử dụng
nhà ở, giao dịch về nhà ở, quản lý nhà
nước về nhà ở được quy định
trong các Nghị
định của Chính phủ, Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản
quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà khác với các quy
định thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này
thì thực hiện theo quy định của Nghị
định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
c) Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt
thự tại khu vực đô thị;
d) Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy
định cụ thể và hướng dẫn một
số nội dung của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà
ở;
đ) Thông tư số 14/2013/TT-BXD ngày 19 tháng 9
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước;
e) Thông tư số 03/2014/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Thông
tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định cụ thể
và hướng dẫn một số nội dung của
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
g) Thông tư số 07/2014/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn một số nội dung của Nghị
định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở tái định cư.
3. Các nội dung liên quan đến phát
triển nhà ở, quản lý, sử
dụng nhà ở, giao dịch về nhà
ở, sở hữu nhà ở và
quản lý nhà nước về nhà
ở được quy định trong các
văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Xây
dựng, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành mà
khác với các quy định thuộc phạm
vi điều chỉnh của Thông tư này thì
thực hiện theo quy định của Thông tư
này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ
Xây dựng để xem xét, hướng dẫn
theo thẩm quyền./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC SỐ 01
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ VÀ HỆ SỐ LẬP, THẨM
ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
CỦA ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
Bảng 01 - Định mức chi phí
STT |
Khoản mục chi phí |
Mức chi phí (%) |
A |
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình (CT) |
100 |
I |
Chi phí cho công việc chuẩn bị đề
cương |
2,5 |
1 |
Chi phí xây dựng đề cương và trình duyệt
đề cương |
1,5 |
2 |
Lập dự toán kinh phí theo đề cương,
nhiệm vụ |
1 |
II |
Chi phí nghiên cứu xây dựng Chương trình phát
triển nhà ở |
84 |
1 |
Chi phí thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu
ban đầu |
7 |
2 |
Chi phí thu thập bổ sung về số liệu, tài
liệu |
4 |
3 |
Chi phí khảo sát thực tế |
20 |
4 |
Chi phí nghiên cứu xây dựng Chương trình |
53 |
4.1 |
Phân tích, đánh giá vai trò, vị trí của ngành nhà ở |
1 |
4.2 |
Phân tích, dự báo tiến bộ khoa học công nghệ
và phát triển nhà ở của khu vực, của cả
nước tác động phát triển ngành nhà ở của
tỉnh |
3 |
4.3 |
Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển nhà ở
của tỉnh |
4 |
4.4 |
Nghiên cứu Mục tiêu và quan Điểm phát triển
nhà ở của tỉnh |
3 |
4.5 |
Nghiên cứu, đề xuất các phương án
phát triển nhà ở |
6 |
4.6 |
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thực
hiện Chương trình |
20 |
|
a. Giải pháp về chính sách đất đai |
5 |
|
b. Giải pháp về quy hoạch, kiến trúc |
1 |
|
c. Giải pháp về chính sách tài chính - tín dụng và
thuế |
1 |
|
d. Giải pháp về chính sách phát triển thị
trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở |
1,5 |
|
đ. Giải pháp về khoa học, công nghệ |
4 |
|
e. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính |
1,5 |
|
g. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phát triển
và quản lý nhà ở |
3 |
|
h. Giải pháp phát triển nhà ở cho các đối
tượng chính sách xã hội |
3 |
4.7 |
Xây dựng báo cáo tổng hợp và các báo cáo liên quan |
8 |
|
a. Xây dựng báo cáo đề dẫn |
1 |
|
b. Xây dựng báo cáo tổng hợp |
6 |
|
c. Xây dựng các báo cáo tóm tắt |
0,6 |
|
d. Xây dựng văn bản trình thẩm định |
0,2 |
|
đ. Xây dựng văn bản trình phê duyệt |
0,2 |
4.8 |
Hệ thống hóa các bản vẽ |
8 |
B |
Chi phí quản lý khác (C2) |
13,5 |
1 |
Chi phí quản lý dự án |
4 |
2 |
Chi phí hội thảo và xin ý kiến chuyên gia |
1,5 |
3 |
Chi phí thẩm định và hoàn thiện báo cáo
chương trình phát triển nhà |
4,5 |
4 |
Chi phí công bố Chương trình phát triển nhà |
3,5 |
Bảng 02: Xác định hệ số H1
TT |
Địa bàn quy hoạch |
Hệ số H1 |
1 |
Địa bàn chuẩn |
1 |
2 |
Các tỉnh |
Được xác định theo hệ số của
vùng có tỉnh đó nhưng theo vùng có hệ số lớn
nhất |
|
Tây Nguyên |
1,4 |
|
Trung du và miền núi phía Bắc |
1,4 |
|
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung |
1,4 |
|
Đồng bằng sông Cửu Long |
1,65 |
|
Đồng bằng sông Hồng |
1,8 |
|
Đông Nam Bộ |
2 |
|
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ |
2 |
|
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung |
2 |
|
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam |
2 |
|
Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng
sông Cửu Long |
2 |
3 |
Thành phố trực thuộc Trung ương |
3 |
4 |
Đô thị đặc biệt |
4,5 |
Bảng 03: Xác định hệ số H2
TT |
Phân loại theo hệ số H1 |
Quy mô diện tích tự nhiên |
Hệ số H2 |
1 |
H1= 1,4 |
Dưới 1.000 km2 |
1 |
1.000 km2 đến < 2.000 km2 |
1,1 |
||
2.000 km2 đến < 3.000 km2 |
1,15 |
||
3.000 km2 đến < 4.000 km2 |
1,2 |
||
4.000 km2 đến < 5.000 km2 |
1,25 |
||
5.000 km2 đến < 6.000 km2 |
1,3 |
||
6.000 km2 đến < 7.000 km2 |
1,35 |
||
7.000 km2 đến < 8.000 km2 |
1,4 |
||
8.000 km2 đến < 9.000 km2 |
1,45 |
||
9.000 km2 đến < 10.000 km2 |
1,5 |
||
10.000 km2 đến < 13.000 km2 |
1,6 |
||
13.000 km2 đến < 15.000 km2 |
1,7 |
||
15.000 km2 đến < 17.000 km2 |
1,8 |
||
2 |
H1= 1,65 |
Dưới 1.000 km2 |
1 |
1.000 km2 đến < 1.500 km2 |
1,02 |
||
1.500 km2 đến < 2.000 km2 |
1,05 |
||
2.000 km2 đến < 2.500 km2 |
1,08 |
||
2.500 km2 đến < 3.000 km2 |
1,1 |
||
3.000 km2 đến < 3.500 km2 |
1,12 |
||
3.500 km2 đến < 4.000 km2 |
1,15 |
||
4.000 km2 đến < 4.500 km2 |
1,17 |
||
4.500 km2 đến < 5.000 km2 |
1,2 |
||
5.000 km2 đến < 5.500 km2 |
1,22 |
||
5.500 km2 đến < 6.000 km2 |
1,25 |
||
6.000 km2 đến < 6.500 km2 |
1,27 |
||
6.500 km2 đến < 7.000 km2 |
1,3 |
||
7.000 km2 đến < 7.500 km2 |
1,33 |
||
7.500 km2 đến < 8.000 km2 |
1,36 |
||
3 |
H1=1,8 |
Dưới 1.000 km2 |
1 |
1.000 km2 đến < 1.500 km2 |
1,02 |
||
1.500 km2 đến < 2.000 km2 |
1,05 |
||
2.000 km2 đến < 2.500 km2 |
1,1 |
||
4 |
H1=2 |
Dưới 1.000 km2 |
1 |
1.000 km2 đến < 1.500 km2 |
1,02 |
||
1.500 km2 đến < 2.000 km2 |
1,05 |
||
2.000 km2 đến < 2.500 km2 |
1,07 |
||
2.500 km2 đến < 3.000 km2 |
1,1 |
||
3.000 km2 đến < 3.500 km2 |
1,13 |
||
3.500 km2 đến < 4.000 km2 |
1,16 |
||
4.000 km2 đến < 4.500 km2 |
1,19 |
||
4.500 km2 đến < 5.000 km2 |
1,22 |
||
5.000 km2 đến < 5.500 km2 |
1,25 |
||
5.500 km2 đến < 6.000 km2 |
1,28 |
||
6.000 km2 đến < 6.500 km2 |
1,31 |
||
6.500 km2 đến < 7.000 km2 |
1,34 |
||
7.000 km2 đến < 7.500 km2 |
1,37 |
||
7.500 km2 đến < 8.000 km2 |
1,4 |
||
8.000 km2 đến < 11.000 km2 |
1,43 |
||
5 |
H1>=3 |
Thành phố trực thuộc Trung ương |
|
Dưới 1.000 km2 |
1 |
||
1.000 km2 đến < 1.500 km2 |
1,02 |
||
1.500 km2 đến < 2.000 km2 |
1,05 |
||
2.000 km2 đến < 2.500 km2 |
1,08 |
||
2.500 km2 đến < 3.000 km2 Trên 3.000 km2 |
1,1 1,14 |
PHỤ LỤC SỐ 02
MẪU TỜ TRÌNH CỦA SỞ XÂY DỰNG GỬI ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG
NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
SỞ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …. |
…., ngày … tháng … năm … |
TỜ TRÌNH
Đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
Kính gửi: UBND tỉnh, thành phố ……….
Sở Xây dựng đã chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan lập hồ sơ dự án nhà ở/đã
thẩm định hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án (tên
dự án) ………số ……ngày…… tháng…… năm…… của nhà đầu
tư....(phần này áp dụng đối với trường
hợp đã có nhà đầu tư) ………………
- Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ pháp lý khác có liên quan …………….
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các cơ quan liên
quan gồm... (tên các cơ quan có ý kiến và số văn bản
góp ý)…………, Sở Xây dựng đã tổ chức thẩm
định và báo cáo kết quả như sau:
1. Tên dự án:
2. Tên nhà đầu tư (nếu có):
3. Hình thức đầu tư:
4. Mục tiêu đầu tư:
5. Địa Điểm xây dựng:
6. Quy mô dự án, diện tích sử dụng đất
của dự án:
7. Ranh giới sử dụng đất:
8. Tính pháp lý của hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư:
9. Tóm tắt những nội dung chính như: mật
độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,
quy mô dân số....
10. Tóm tắt ý kiến các cơ quan, đơn vị
có liên quan (nếu có):
11. Nhận xét, đánh giá:
a) Sự cần thiết và mục tiêu đầu
tư:
b) Sự phù hợp với quy hoạch phân khu (hoặc
quy hoạch chi tiết nếu đã có quy hoạch chi tiết)
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:
c) Sự phù hợp với chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương và phù hợp
với danh mục dự án đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt (nếu có):
d) Tổng số nhà ở, tỷ lệ và số
lượng của từng loại nhà ở:
đ) Phương án tiêu thụ sản phẩm (bán,
cho thuê, cho thuê mua):
e) Khu vực để xe công cộng và để xe
cho hộ gia đình, cá nhân:
g) Các công trình hạ tầng kỹ thuật của khu
vực có dự án:
h) Các công trình hạ tầng xã hội, trong đó nêu rõ
các công trình do Nhà nước đầu tư và dự kiến
thời hạn đầu tư các công trình này:
i) Diện tích đất dành để xây dựng nhà ở
xã hội hoặc diện tích sàn xây dựng nhà ở phải
dành để làm nhà ở xã hội (nếu có):
k) Dự kiến tổng mức đầu tư của
dự án:
l) Thời gian, tiến độ thực hiện (phân
theo giai đoạn nếu có):
12. Những đề xuất ưu đãi của chủ
đầu tư:
13. Trách nhiệm của nhà đầu tư đối
với dự án:
14. Trách nhiệm của chính quyền địa
phương đối với dự án:
15. Những kiến nghị cụ thể:
Đề nghị UBND tỉnh, thành phố …………xem xét,
chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án xây dựng nhà ở1 (tên dự án) …………./.
|
GĐ Sở Xây dựng |
____________________
1 Trường hợp dự án thuộc
diện Thủ tướng chấp thuận chủ
trương đầu tư thì ghi rõ đề
nghị UBND cấp tỉnh xem xet, có văn bản
đề nghị Bộ Xây dựng thẩm
định để báo cáo của Thủ
tướng Chính phủ xem xét, chấp
thuận.
PHỤ LỤC SỐ 03
MẪU VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
GỬI BỘ XÂY DỰNG ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH
VÀ TRÌNH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CHẤP THUẬN CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
UBND tỉnh, thành phố |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …. |
…., ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: Bộ Xây dựng
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố……… đã nhận
được Tờ trình số....ngày…. tháng... năm.... của
Sở Xây dựng kèm theo hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án (tên
dự án) ………..
- Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ pháp lý khác có liên quan ………………..
Trên cơ sở nội dung hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án và ý kiến của các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố….. đề nghị Bộ Xây dựng
thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, chấp thuận chủ trương đầu
tư đối với dự án…… (tên dự án)…….. với
các nội dung sau đây:
1. Tên dự án: ………….
2. Hình thức đầu tư:
3. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
4. Địa Điểm xây dựng:
5. Quy mô dự án:
6. Diện tích sử dụng đất:
7. Ranh giới sử dụng đất:
8. Quy mô dân số:
9. Mật độ xây dựng:
10. Hệ số sử dụng đất:
11. Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở:
Tổng số lượng là:……… căn, tổng diện
tích sàn xây dựng là: …….. m2 và tỷ lệ các loại nhà ở
trong dự án (bao gồm nhà ở riêng lẻ, nhà biệt thự,
căn hộ chung cư), cụ thể như sau: ………….
12. Phương án tiêu thụ sản phẩm:
13. Khu vực để xe công cộng và để xe
cho các hộ gia đình, cá nhân:
14. Các công trình hạ tầng kỹ thuật:
15. Các công trình hạ tầng xã hội, gồm:
a) Công trình hạ tầng xã hội do chủ đầu
tư xây dựng:
b) Công trình hạ tầng xã hội do chính quyền chịu
trách nhiệm xây dựng và thời gian phải hoàn thành việc
xây dựng:
16. Diện tích đất dành để xây dựng nhà
ở xã hội hoặc diện tích sàn xây dựng nhà ở
dành để làm nhà ở xã hội …… m2 (nếu có):
17. Thời gian và tiến độ thực hiện:
18. Ưu đãi của Nhà nước (nếu có):
19. Trách nhiệm của nhà đầu tư đối
với dự án:
20. Trách nhiệm của chính quyền địa
phương đối với dự án:
21. Các vấn đề liên quan khác:
Gửi kèm theo văn bản này là hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư./.
|
Chủ tịch UBND... |
PHỤ LỤC SỐ 04
MẪU TỜ TRÌNH CỦA BỘ XÂY DỰNG TRÌNH THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG
NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …. |
…., ngày … tháng … năm … |
TỜ TRÌNH
Đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
- Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Căn cứ văn bản số....ngày….tháng....năm….
của Ủy ban nhân dân tỉnh……….kèm theo hồ sơ đề
nghị Bộ Xây dựng thẩm định và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án (tên dự án) ……….
- Căn cứ ý kiến góp ý của các cơ quan liên
quan (nếu có): ……..
- Trên cơ sở xem xét hồ sơ gửi kèm văn
bản số……..ngày….của Ủy ban nhân dân tỉnh…………….
Bộ Xây dựng đã tổ chức thẩm định
chủ trương đầu tư dự án và báo cáo kết
quả như sau:
1. Tên dự án:
2. Mục tiêu đầu tư:
3. Địa Điểm xây dựng:
4. Quy mô dự án:
5. Diện tích sử dụng đất của dự
án:
6. Quy mô dân số:
7. Hệ số sử dụng đất:
8. Mật độ xây dựng:
9. Tổng số lượng nhà ở của dự
án là:……..căn, với tổng diện tích sàn xây dựng
là:……..m2 và tỷ lệ các loại nhà (bao gồm nhà ở
riêng lẻ, nhà biệt thự, căn hộ chung cư), cụ
thể như sau………………….
10. Phương án tiêu thụ sản phẩm:
11. Các công trình hạ tầng kỹ thuật:
12. Các công trình hạ tầng xã hội, bao gồm:
a) Công trình hạ tầng xã hội do chủ đầu
tư xây dựng:
b) Công trình hạ tầng xã hội do chính quyền
địa phương chịu trách nhiệm xây dựng và
dự kiến thời gian phải hoàn thành việc xây dựng
các công trình:
13. Khu vực để xe công cộng và để xe
cho hộ gia đình, cá nhân:
14. Diện tích đất dành để xây dựng nhà
ở xã hội hoặc diện tích sàn xây dựng nhà ở
dành để làm nhà ở xã hội………m2 (nếu có):
15. Thời gian thực hiện dự án (phân giai đoạn
đầu tư):
16. Những đề xuất ưu đãi của Nhà
nước:
17. Trách nhiệm của chính quyền địa
phương:
18. Những vấn đề khác có liên quan:
Bộ Xây dựng báo cáo và đề nghị Thủ
tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
nêu trên./.
|
Bộ trưởng Bộ Xây dựng |
PHỤ LỤC SỐ 05
MẪU VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ ĐỐI
VỚI DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
UBND tỉnh, thành phố |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …. |
…., ngày … tháng … năm … |
Kính gửi2: ………………..
- Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Căn cứ ý kiến của Hội đồng
nhân dân (trường hợp phải lấy ý kiến
HĐND cùng cấp) ……………;
- Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại
Tờ trình số....ngày....tháng...năm.... đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án (tên dự án) …………………
UBND tỉnh, thành phố ……… chấp thuận chủ
trương đầu tư xây dựng dự án (tên dự
án) ………… với các nội dung sau đây:
1. Tên dự án: ……………
2. Hình thức đầu tư:
3. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
4. Địa điểm xây dựng:
5. Quy mô dự án:
6. Diện tích sử dụng đất:
7. Ranh giới sử dụng đất:
8. Quy mô dân số:
9. Mật độ xây dựng:
10. Hệ số sử dụng đất:
11. Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở:
Tổng số lượng là:……..căn, tổng diện
tích sàn xây dựng là:……. m2 và tỷ lệ các loại nhà ở
trong dự án (bao gồm nhà ở riêng lẻ, nhà biệt thự,
căn hộ chung cư), cụ thể như sau: ……………………
12. Phương án tiêu thụ sản phẩm:
13. Khu vực để xe công cộng và để xe
cho các hộ gia đình, cá nhân:
14. Các công trình hạ tầng kỹ thuật:
15. Các công trình hạ tầng xã hội, gồm:
a) Công trình hạ tầng xã hội do chủ đầu
tư xây dựng:
b) Công trình hạ tầng xã hội do chính quyền chịu
trách nhiệm xây dựng và dự kiến thời gian phải
hoàn thành việc xây dựng:
16. Diện tích đất dành để xây dựng nhà
ở xã hội hoặc diện tích sàn xây dựng nhà ở
dành để làm nhà ở xã hội …….. m2 (nếu có):
17. Thời gian và tiến độ thực hiện:
18. Ưu đãi của Nhà nước (nếu có):
19. Trách nhiệm của chủ đầu tư đối
với dự án:
20. Trách nhiệm của chính quyền địa
phương:
21. Những vấn đề liên quan khác:
Văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư này có hiệu lực trong…………., kể từ
ngày ký văn bản.
Đề nghị ……………..3 căn cứ vào nội dung của
văn bản này để tổ chức triển khai thực
hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật./.
|
TM. UBND……… |
______________________
2 Ghi tên Sở Xây dựng đối
với trường hợp chưa xác
định được nhà đầu tư
hoặc ghi tên nhà đầu tư đối
với trường hợp đã xác
định được nhà đầu tư.
3 Ghi tên Sở Xây dựng đối
với trường hợp chưa xác
định được nhà đầu tư
hoặc ghi tên nhà đầu tư đối
với trường hợp đã xác
định được nhà đầu tư
PHỤ LỤC SỐ 06
MẪU VĂN BẢN CÔNG NHẬN CHỦ ĐẦU
TƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
UBND tỉnh, thành phố |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……… |
……., ngày … tháng … năm … |
Kính gửi4: ……………………
- Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại
văn bản số……..hoặc đề nghị của
cơ quan phê duyệt kết quả đấu giá (đối
với trường hợp cơ quan phê duyệt kết quả
đấu giá không phải là UBND cấp tỉnh) kèm theo hồ
sơ đề nghị công nhận chủ đầu
tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật
về nhà ở.
UBND tỉnh, thành phố ………….. công nhận (tên nhà
đầu tư)…………..được làm chủ đầu
tư dự án (tên dự án) …………….
Văn bản công nhận này có hiệu lực trong……,
kể từ ngày ký văn bản. Quá thời hạn này mà
chủ đầu tư không triển khai thực hiện dự
án thì thực hiện xử lý theo quy định của
pháp luật về nhà ở và pháp luật liên quan.
Đề nghị ………………. (ghi tên nhà đầu tư
được công nhận làm chủ đầu tư dự
án) tổ chức triển khai thực hiện dự án
theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở
và pháp luật có liên quan./.
|
TM. UBND……… |
________________________
4 Ghi tên nhà đầu tư được
công nhận làm chủ đầu tư dự
án
PHỤ LỤC SỐ 07
MẪU BÁO CÁO NHU CẦU NHÀ Ở CÔNG VỤ ÁP DỤNG
CHO CÁC BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG BÁO CÁO BỘ XÂY DỰNG VÀ
CÁC CƠ QUAN ĐỊA PHƯƠNG BÁO CÁO SỞ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
………5……… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………, ngày ….. tháng …… năm ….. |
Kính gửi6: ……………….
- Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Sau khi tổng hợp nhu cầu nhà ở công vụ,
…………. (tên cơ quan báo cáo) báo cáo Bộ Xây dựng/Sở Xây dựng
về nhu cầu nhà ở công vụ giai đoạn 05
năm (201..- 20...)/năm... cụ thể như sau:
TT |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
I |
Số lượng người có nhu cầu về
nhà ở công vụ7 |
Người |
|
|
II |
Nhu cầu về nhà ở công vụ |
|
|
|
1 |
Nhà biệt thự |
|
|
|
a |
Số lượng |
Căn |
|
|
b |
Tổng diện tích đất khuôn viên |
m2 |
|
|
c |
Tổng diện tích sử dụng |
m2 |
|
|
2 |
Căn hộ chung cư các loại |
Căn |
|
|
a |
Căn hộ chung cư loại 1 |
Căn |
|
|
|
Số lượng |
Căn |
|
|
|
Diện tích sử dụng |
m2 |
|
|
b |
Căn hộ chung cư loại 2, loại ……………… |
|
|
|
|
Số lượng |
Căn |
|
|
|
Diện tích sử dụng |
m2 |
|
|
3 |
Nhà ở tại khu vực nông thôn |
Nhà |
|
|
a |
Căn nhà loại 1 |
Nhà |
|
|
|
Số lượng |
Nhà |
|
|
|
Diện tích sử dụng |
m2 |
|
|
b |
Căn nhà loại 2, loại ……………………. |
Nhà |
|
|
|
Số lượng |
Nhà |
|
|
|
Diện tích sử dụng |
m2 |
|
|
Ghi chú: Diện tích sử dụng của nhà ở công
vụ theo quy định tại Quyết định số
27/2015/QĐ-TTg ngày 10/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về tiêu chuẩn nhà ở công vụ.
Người lập biểu |
CƠ QUAN BÁO CÁO |
_____________________
5 Ghi tên cơ quan Trung ương báo cáo Bộ
Xây dựng hoặc ghi tên cơ quan của
địa phương báo cáo Sở Xây
dựng tổng hợp như cầu nhà
ở công vụ
6 Ghi tên Bộ Xây dựng hoặc ghi Sở
Xây dựng
7 Ghi rõ nhu cầu nhà ở công vụ trong
05 năm 01 năm
PHỤ LỤC SỐ 07A
MẪU BÁO CÁO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH VỚI
BỘ XÂY DỰNG VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
CÔNG VỤ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố...
Kính gửi: Bộ Xây dựng
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6
năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố báo cáo Bộ Xây dựng
về kế hoạch phát triển nhà ở công vụ giai
đoạn 05 năm (201..- 20...)/năm.... như sau:
STT |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Tổng số |
Trong đó chia ra cơ cấu diện tích sử dụng |
Tổng diện tích sử dụng nhà ở công vụ (m2) |
Tổng cộng vốn đầu tư (Tỷ
đồng) (****) |
Trong đó chia ra (Tỷ đồng) |
Ghi chú |
||||||
Loại 1 |
Loại 2 |
Loại 3 |
||||||||||||
Số lượng căn hộ, nhà ở |
Loại diện tích (m2) |
Số lượng căn hộ, nhà ở |
Loại diện tích (m2) |
Số lượng căn hộ, nhà ở |
Loại diện tích (m2) |
Vốn ngân sách địa phương (Tỷ đồng) |
Vốn khác (Tỷ đồng) |
|
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11)=(5)*(6)+ (7)*(8)+(9)*(10) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
I |
Nhu cầu về nhà ở công vụ |
người |
(*) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Cán bộ, công chức |
người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(**) |
2 |
Giáo viên |
người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(**) |
3 |
Bác sỹ, nhân viên y tế |
người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(**) |
II |
Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công
vụ (nêu rõ vị trí) |
Căn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án nhà chung cư |
Căn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án nhà liền kề |
Căn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự kiến bố trí quỹ đất cho dự
án nhà ở công vụ là nhà chung cư, nhà liền kề.
Trong đó: |
ha |
(***) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Dự án nhà chung cư |
ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Dự án nhà liền kề |
ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Các dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở
công vụ |
Căn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án nhà chung cư |
Căn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án nhà liền kề |
Căn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU Số ĐT: ………………………………………. |
Ngày… … …tháng… … … năm… |
Ghi chú:
(*) Ghi tổng số người có nhu cầu nhà ở
công vụ 05 năm (từ 201…-20…) hoặc hàng năm
(năm…)
(**) Các đối tượng được thuê nhà ở
công vụ đã được quy định cụ thể
trong Luật Nhà ở năm 2014;
(***) Ghi tổng quỹ đất ở bố trí cho từng
dự án nhà ở công vụ;
(****) Vốn đầu tư nhà ở công vụ 05
năm (từ 201...-20...) hoặc hàng năm (năm...)
PHỤ LỤC SỐ 08
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở
PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở
PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
Hình thức đăng ký8 |
Mua □ |
Thuê □ |
Thuê mua □ |
Kính gửi9: …………………………………….
Họ và tên người đăng ký:
............................................................................................
CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc thẻ
căn cước công dân)
số……………… cấp ngày ……/……/........tại .................................................................
Nơi ở hiện tại:
.............................................................................................................
Hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú) số……………….tại:
..................................................
Số thành viên trong hộ gia đình10 ………………người,
bao gồm:
1. Họ và tên: ……………………………….CMND số …………………………..là:
.................
2. Họ và tên: ……………………………….CMND số …………………………..là:
.................
3. Họ và tên: ……………………………….CMND số …………………………..là:
.................
4. Họ và tên: ……………………………….CMND số …………………………..là:
.................
5
................................................................................................................................
Tình trạng nhà ở của hộ gia đình hiện
nay như sau11 (trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội được sử dụng làm nhà ở phục
vụ tái định cư thì phải có giấy xác nhận
về thực trạng nhà ở của hộ gia đình cá
nhân kèm theo đơn này):
- Có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải
tỏa khi Nhà nước thu hồi đất |
□ |
- Có đất ở gắn với nhà ở và phải
di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều
kiện được bồi thường về đất
ở và không có chỗ ở nào khác |
□ |
Tôi làm đơn này đề nghị được
giải quyết bố trí 01 nhà ở phục vụ tái
định cư theo hình thức12 ………………. tại dự án:
……………………….
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.
Khi được giải quyết nhà ở phục vụ
tái định cư, tôi cam kết chấp hành đầy
đủ các quy định của nhà nước về quản
lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định
cư./.
|
………., ngày …… tháng …… năm ….. |
____________________
8 Đánh dấu vào ô mà người
viết đơn đăng ký nhu cầu
9 Ghi tên đơn vị được giao bố
trí nhà ở phục vụ tái định
cư
10 Ghi rõ số lượng thành viên trong
hộ gia đinh và ghi họ tên, mối quan hệ
của tùng thành viên với người
viết đơn.
11 Người viết đơn đánh
dấu vào ô phù hợp với hiện
trạng thực tế nhà ở của hộ
gia đình
12 Ghi rõ như cầu mua, thuê, thuê mua
PHỤ LỤC SỐ 09
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ
HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ
HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Hình thức đăng ký13 Thuê
□ Thuê mua
□
Kính gửi14: …………………………………………
Họ và tên người viết đơn:
………………………………………………………………………..
CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc thẻ
căn cước công dân)
số …………….. cấp ngày ……/……/ tại ………………………………………………………..
Nghề nghiệp15: ……………………………………………………………………………………..
Nơi làm việc16: ……………………………………………………………………………………..
Nơi ở hiện tại: ……………………………………………………………………………………..
Hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú) số
…………..tại: ……………………………………………
Thuộc đối tượng17:
………………………………………………………………………………….
Số thành viên trong hộ gia đình18……………….người,
bao gồm:
1. Họ và tên: ……………………………CMND số …………………..là: ………………………..
Nghề nghiệp ………………………..Tên cơ quan (đơn vị)
………………………………………
2. Họ và tên: ……………………………CMND số …………………..là: ………………………..
Nghề nghiệp ………………………..Tên cơ quan (đơn vị)
………………………………………
3. Họ và tên: ……………………………CMND số …………………..là: ………………………..
Nghề nghiệp ………………………..Tên cơ quan (đơn vị)
………………………………………
4.
Tôi và những người trong hộ gia đình cam kết
chưa được thụ hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở, đất ở dưới bất
cứ hình thức nào (không áp dụng đối với
trường hợp tái định cư và trường hợp
trả lại nhà ở công vụ).
Tình trạng nhà ở của hộ gia đình hiện
nay như sau19: (có Giấy xác nhận về thực trạng
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân kèm theo đơn
này).
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của hộ
gia đình |
□ |
- Có nhà ở nhưng chật chội diện tích bình
quân dưới 10m2 sàn/người |
□ |
- Có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột
nát (hư hỏng khung - tường, mái) |
□ |
- Đã có đất ở nhưng diện tích khuôn
viên đất ở thấp hơn tiêu chuẩn diện
tích tối thiểu thuộc diện được phép cải
tạo, xây dựng theo quy định của UBND cấp tỉnh. |
□ |
- Có nhà ở nhưng thuộc diện bị giải
tỏa khi Nhà nước thu hồi đất |
□ |
- Có đất ở gắn với nhà ở và phải
di chuyển chỗ ở nhưng không đủ Điều
kiện được bồi thường về đất
ở và không có chỗ ở nào khác. |
□ |
- Tôi đã trả lại nhà ở công vụ, hiện
nay chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả
lại nhà ở công vụ |
□ |
- Khó khăn về nhà ở khác20 (ghi rõ nội dung)
……………………………………………………
Tôi làm đơn này đề nghị được
giải quyết 01 căn hộ (căn nhà) theo hình thức
………………tại dự án: …………………………………………………………………………………………………….
+ Mong muốn được giải quyết căn hộ
(căn nhà) số……………………………………………..
+ Diện tích sàn sử dụng căn hộ ………………m2
(đối với nhà chung cư);
+ Diện tích sàn xây dựng ………………...m2 (đối với
nhà liền kề);
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.
Khi được giải quyết21………………. nhà ở xã hội.
Tôi cam kết chấp hành đầy đủ các quy định
của Nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở
xã hội./.
|
………., ngày ……. tháng ……. năm ……. |
____________________
13 Đánh dấu vào ô mà người viết
đơn có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở.
14 Ghi tên cơ quan quản lý nhà ở xã hội hoặc
đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội.
15 Nếu đang làm việc tại cơ quan, tổ
chức thì ghi rõ nghề nghiệp, nếu là lao động
tự do thì ghi là lao động tự do, nếu đã nghỉ
hưu thì ghi đã nghỉ hưu....
16 Nếu đang làm việc thì mới ghi vào mục
này.
17 Ghi rõ người viết đơn thuộc đối
tượng theo quy định được hỗ trợ
nhà ở xã hội (ví dụ như là cán bộ công chức,
viên chức ...)
18 Ghi rõ số lượng thành viên trong hộ gia
đình và ghi họ tên, mối quan hệ của từng
thành viên với người đứng tên viết
đơn.
19 Người viết đơn đánh dấu vào ô
phù hợp với hiện trạng thực tế nhà ở
của hộ gia đình.
20 Những khó khăn về nhà ở không thuộc các
nội dung khó khăn đã nêu
21 Ghi rõ nhu cầu mua, thuê, thuê mua
PHỤ LỤC SỐ 10
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ NHÀ Ở SINH
VIÊN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ THUÊ NHÀ Ở SINH VIÊN
Kính gửi22: …………………………………………..
Họ và tên người đăng ký:
…………………………………………………………………………
Số thẻ sinh viên hoặc CMND hoặc hộ chiếu
hoặc thẻ căn cước công dân
số ........................................cấp ngày
........../........./.........tại ……………………………………
Hiện Tôi đang học tập tại cơ sở
đào tạo:
.............................................................................
Địa chỉ của cơ sở đào tạo:
…………………………………………………………………………
Niên khóa học: ………………………………………………………………………………………
Tôi làm đơn này đề nghị23: ...........xét duyệt
cho Tôi được thuê nhà ở tại ………………….
trong thời gian ……………………………………………………………………………………..
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
………., ngày ……. tháng ……. năm ……. |
Xác nhận của Thủ trưởng cơ sở
đào tạo của người đề nghị |
____________________
22 Gửi Cơ sở đào tạo nơi người
đăng ký thuê nhà ở sinh viên đang học tập.
23 Ghi tên cơ sở đào tạo.
PHỤ LỤC SỐ 11
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ NHÀ Ở
CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Kính gửi 24: ……….……………………………………..
Họ và tên người đề nghị25 là:
……………………………………………………………………..
CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc thẻ
căn cước công dân)
số ...........................cấp
ngày........./......../........tại ………………………………………………
Nơi ở hiện tại:
……………………………………………………………………………………....
Hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú) số
.................tại: …………………………………………..
Số thành viên trong hộ gia đình 26
.....................người, bao gồm:
1. Họ và tên: ……………………………….CMND số …………………………..là: ……………
2. Họ và tên: ……………………………….CMND số …………………………..là: ……………
3. Họ và tên: ……………………………….CMND số …………………………..là: ……………
4. Họ và tên: ……………………………….CMND số …………………………..là: ……………
5 ………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Tôi làm đơn này đề nghị được
giải quyết cho thuê nhà ở tại địa chỉ
số 27……………………………………………………………………………………………………
Kèm theo đơn này là các giấy tờ liên quan đến
nhà ở như sau28:
1. ………………………………………………………………………………………………………
2. ………………………………………………………………………………………………………
3. ………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………….
Tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định
của nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước. Tôi cam đoan
những lời khai trong đơn là đúng sự thực
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các nội dung đã kê khai.
Tôi cam kết nhà ở đang sử dụng không có
tranh chấp, khiếu kiện./.
Các thành viên trong hộ gia đình ký, ghi rõ họ tên |
………., ngày ……. tháng ……. năm ……. |
_____________________
24 Ghi tên đơn vị quản lý vận hành nhà ở
hoặc cơ quan quản lý nhà ở.
25 Ghi tên người đại diện các thành viên
trong hộ gia đình đề nghị thuê nhà ở
26 Ghi rõ số lượng thành viên trong hộ gia
đình và ghi họ tên, mối quan hệ của từng
thành viên với người đứng tên viết
đơn.
27 Ghi rõ địa chỉ nhà ở mà người
đang sử dụng nhà đề nghị được
ký hợp đồng thuê
28 Ghi rõ Quyết định hoặc văn bản phân
phối, bố trí nhà ở hoặc hợp đồng thuê
nhà; giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
miễn, giảm tiền thuê nhà ở...(nếu có).
PHỤ LỤC SỐ 12
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ MUA NHÀ Ở CŨ
THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MUA NHÀ Ở CŨ THUỘC
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Kính gửi 29: ………………………………………………..
Họ và tên người đề nghị 30 là:
……………………………………………………………………..
CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc thẻ
căn cước công dân)
số .........................cấp
ngày........./........./.........tại ………………………………………………
Nơi ở hiện tại: ………………………………………………………………………………………
Hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú) số
................tại: ……………………………………………
Và vợ (chồng) là 31: ............................. CMND (hộ
chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc thẻ căn
cước công dân) số .....................cấp
ngày........./........../.........tại …………………………………..
Hộ khẩu thường trú tại: ……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Tôi làm đơn này đề nghị ……….. (ghi tên
cơ quan quản lý nhà ở) giải quyết cho tôi mua nhà ở
tại địa chỉ ………………………………………………………………………………………………..
- Hợp đồng thuê nhà ở số
.................ký ngày........./......../.........với diện tích cụ
thể sau:
- Tổng diện tích nhà ở đang sử dụng:
..............m2, trong đó:
+ Diện tích theo hợp đồng thuê nhà: DT
nhà............m2; DT đất ...............m2
+ Diện tích nằm ngoài hợp đồng thuê nhà: DT
nhà .........................m2; DT đất ..................m2 (nếu
có)
Diện tích nhà, đất ngoài hợp đồng này
tôi đã sử dụng liên tục, ổn định và
không có tranh chấp, khiếu kiện, hiện nay đã xây dựng,
cải tạo sử dụng với hiện trạng:
32………………………….
...............................................................
Kèm theo đơn này là các giấy tờ liên quan như
sau33:
1 ……………………………………………………………………………………………………..
2 ……………………………………………………………………………………………………..
3 ……………………………………………………………………………………………………..
Hộ gia đình tôi (bao gồm các thành viên có tên trong hợp
đồng thuê nhà ở từ đủ 18 tuổi trở
lên) thống nhất cử ông
(bà)............................................., CMND (hộ chiếu
hoặc thẻ quân nhân) số ............................cấp
ngày ......../......../........tại ......................là đại
diện các thành viên trong hộ gia đình để ký hợp
đồng mua bán nhà ở. Sau khi hoàn thành thủ tục mua
bán nhà ở, đề nghị cơ quan có thẩm quyền
ghi tên các thành viên sau vào Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, bao gồm:
Ông (bà)..................................................số
CMND..............................là ……………………
Ông (bà)..................................................số
CMND..............................là ……………………
Ông (bà)..................................................số
CMND..............................là ……………………
………………………………………………………………………………………………………..
Tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định
của nhà nước về mua bán nhà ở và cam đoan những
lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
nội dung đã kê khai./.
(Ghi rõ kèm theo đơn này là bản vẽ sơ đồ,
vị trí nhà ở, đất ở đề nghị mua)
Các thành viên trong hộ gia đình có tên trong hợp
đồng thuê nhà |
………., ngày ……. tháng ……. năm ……. |
_________________
29 Ghi tên cơ quan quản lý nhà ở.
30 Ghi tên người đại diện thay mặt các
thành viên thuê nhà ở đứng tên ký kết hợp đồng
mua bán nhà ở.
31 Ghi đầy đủ tên vợ, chồng (nếu
có).
32 Ghi rõ thực trạng sử dụng của phần
diện tích ngoài hợp đồng (như đã cải tạo,
xây dựng thành nhà hai tầng....) (nếu có).
33 Ghi rõ bản sao giấy CMND hoặc thẻ căn
cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ
quân nhân; bản sao có chứng thực hộ khẩu gia
đình hoặc giấy đăng ký kết hôn; hợp
đồng thuê nhà; giấy tờ chứng minh đã nộp
đủ tiền thuê nhà; giấy tờ chứng minh đối
tượng miễn, giảm tiền mua nhà....
34 Trường hợp các thành viên trong gia đình có tên
trong hợp đồng thuê nhà đã có văn bản thỏa
thuận riêng về việc cử người đại
diện ký hợp đồng mua bán nhà ở và danh sách những
người được ghi tên vào Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì
không nhất thiết tất cả các thành viên trong gia
đình phải ký tên vào đơn này.
Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở
kèm theo đơn đề nghị mua nhà ở cũ
Ví dụ 1: Trường hợp người mua nhà ở
chỉ có diện tích theo hợp đồng thuê nhà ở
Diện tích nhà ở theo hợp đồng |
Xác nhận của Bên cho thuê nhà ở |
|
Ví dụ 2: Trường hợp người mua nhà ở
có cả diện tích theo hợp đồng thuê và có diện
tích nằm ngoài hợp đồng thuê
Sơ đồ |
Sơ đồ |
Diện tích nhà ở theo hợp đồng thuê |
Diện tích nhà ở nằm ngoài hợp đồng
thuê |
Xác nhận của Bên cho thuê đối với diện
tích theo hợp đồng thuê |
Chữ ký của các hộ liền kề đối
với diện tích nằm ngoài hợp đồng thuê nhà ở |
|
Xác nhận của UBND cấp xã Diện tích nằm ngoài hợp đồng mà ông (bà)
.. TM. UBND .............. |
Ghi chú:
- Trong trường hợp người mua chỉ có diện
tích nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở thì chỉ
sử dụng bản vẽ sơ đồ nhà ở theo
ví dụ 1 và chỉ cần có đóng dấu xác nhận của
Bên cho thuê nhà ở.
- Trong trường hợp người mua có cả diện
tích ngoài hợp đồng thuê nhà ở thì lập sơ
đồ theo ví dụ 2, trong đó phải thể hiện
rõ cả diện tích theo hợp đồng và diện tích
ngoài hợp đồng. Bên cho thuê nhà ở đóng dấu
xác nhận đối với diện tích theo hợp đồng;
đối với diện tích ngoài hợp đồng thì có
chữ ký xác nhận của các hộ liền kề và có
xác nhận của UBND cấp xã nơi có nhà ở về diện
tích nằm ngoài hợp đồng là không có tranh chấp,
khiếu kiện.
PHỤ LỤC SỐ 13
MẪU GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG
VÀ THỰC TRẠNG NHÀ Ở ĐỂ ĐĂNG KÝ THUÊ,
THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG QUY ĐỊNH TẠI
KHOẢN 1 ĐIỀU 49 LUẬT NHÀ Ở 2014
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG
VÀ THỰC TRẠNG NHÀ Ở ĐỂ ĐĂNG KÝ THUÊ,
THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Kính gửi: Ủy ban nhân dân cấp xã 35: …………………………….
Họ và tên người đề nghị xác nhận:
………………………………………………………………
Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc
thẻ căn cước công dân)
số ..........................................cấp ngày
......../......../........tại ……………………………………
Nơi ở hiện tại: ……………………………………………………………………………………….
Hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú) số
...............tại: …………………………………………….
Là đối tượng có công với cách mạng (bản
sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc
do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ chứng
minh về đối tượng kèm theo)
Thực trạng về nhà ở hiện nay như sau
36:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của hộ
gia đình |
□ |
- Có nhà ở nhưng chật chội diện tích bình
quân dưới 10m2 sàn/người |
□ |
- Có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng
khung tường, mái nhà và diện tích khuôn viên đất
của nhà ở thấp hơn tiêu chuẩn diện tích tối
thiểu thuộc diện được phép cải tạo,
xây dựng theo quy định của UBND cấp tỉnh. |
□ |
- Có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột
nát (hư hỏng khung - tường, mái |
|
- Có nhà ở nhưng thuộc diện bị giải
tỏa khi Nhà nước thu hồi đất |
□ |
- Có đất ở gắn với nhà ở và phải
di chuyển chỗ ở nhưng không đủ Điều
kiện được bồi thường về đất
ở và không có chỗ ở nào khác. |
□ |
- Khó khăn về nhà ở khác37 (ghi rõ nội dung)
…………………………………………………….
Tôi và những người trong hộ gia đình cam kết
chưa được thụ hưởng chính sách hỗ trợ
về nhà ở, đất ở dưới bất cứ
hình thức nào.
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự
thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các nội dung đã kê khai.
|
………., Ngày ……. tháng ……. năm ……. |
Xác nhận của UBND cấp xã
38............................về:
1. Ông/Bà là đối tượng có công với cách mạng
2. Về tình trạng nhà ở hiện tại của
hộ gia đình: ......................................
3. Ông/Bà chưa được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở, đất ở của Nhà nước
(ký tên, đóng dấu)
___________________
35 Ghi tên UBND cấp xã nơi người đề nghị
xác nhận đang cư trú theo hình thức đăng ký
thường trú hoặc đăng ký tạm trú từ 01
năm trở lên.
36 Căn cứ vào thực trạng nhà ở hiện tại
của người đề nghị xác nhận để
đánh dấu vào 1 trong 6 ô cho phù hợp.
37 Những khó khăn về nhà ở không thuộc các
nội dung khó khăn đã nêu
38 UBND cấp xã nơi người đề nghị
xác nhận đang cư trú theo hình thức đăng ký
thường trú hoặc đăng ký tạm trú từ 01
năm trở lên.
PHỤ LỤC SỐ 14
MẪU GIẤY XÁC NHẬN ĐỐI TƯỢNG, THỰC
TRẠNG NHÀ Ở VÀ ĐIỀU KIỆN VỀ THU NHẬP
ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC
QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4, 5, 6, 7 ĐIỀU 49 LUẬT
NHÀ Ở 2014
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG,
THỰC TRẠNG NHÀ Ở VÀ ĐIỀU KIỆN THU NHẬP
ĐỂ ĐĂNG KÝ THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Kính gửi 39: …………………………………………..
Họ và tên người đề nghị:
…………………………………………………………………………..
Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc
thẻ căn cước công dân)
số .....................................cấp
ngày......../......../........tại ……………………………………….
Nghề nghiệp ………………………………………………………………………………………..
Nơi làm việc 40: ……………………………………………………………………………………..
Nơi ở hiện tại: ……………………………………………………………………………………..
Đăng ký hộ khẩu thường trú (hoặc
tạm trú) tại 41: ………………………………………………
Số sổ hộ khẩu thường trú (hoặc
tạm trú) .........................................nơi cấp
………………..
Số thành viên trong hộ gia đình
................người.
Thuộc đối tượng 42:
…………………………………………………………………………………
Tình trạng nhà ở hiện nay của hộ gia
đình tôi như sau 43:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của hộ
gia đình |
□ |
- Có nhà ở nhưng chật chội diện tích bình
quân dưới 10m2 sàn/người |
□ |
- Có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột
nát (hư hỏng khung - tường, mái) |
□ |
- Có nhà ở nhưng bị hư hỏng khung, tường
và mái nhà và diện tích khuôn viên đất của nhà ở
thấp hơn tiêu chuẩn diện tích tối thiểu
thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng
theo quy định của UBND cấp tỉnh. |
□ |
- Có nhà ở nhưng thuộc diện bị giải
tỏa khi Nhà nước thu hồi đất |
□ |
- Có đất ở gắn với nhà ở và phải
di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều
kiện được bồi thường về đất
ở và không có chỗ ở nào khác. |
□ |
- Khó khăn về nhà ở khác44 (ghi rõ nội dung)
……………………………………………………
Tôi và những người trong hộ gia đình cam kết
chưa được thụ hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở, đất ở dưới bất
cứ hình thức nào.
Tôi và hộ gia đình của tôi hiện không phải
nộp thuế thu nhập thường xuyên.
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
………., ngày ……. tháng ……. năm ……. |
Xác nhận của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị hoặc lãnh đạo UBND cấp xã45 của
người đề nghị
1. Ông/Bà thuộc đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở
2. Về tình trạng nhà ở hiện tại của
hộ gia đình 46:
3. Là đối tượng không phải nộp thuế
thu nhập thường xuyên
(ký tên, đóng dấu)
____________________
39 Gửi Cơ quan, đơn vị của người
đề nghị xác nhận (nếu hộ gia đình có 02
người trở lên là đối tượng thuộc
02 cơ quan, tổ chức thì phải gửi đề nghị
đến các cơ quan, tổ chức để được
xác nhận). Trường hợp người đề nghị
xác nhận đã nghỉ việc hoặc hành nghề tự
do thì UBND cấp xã nơi người đề nghị xác
nhận đang cư trú theo hình thức đăng ký
thường trú hoặc đăng ký tạm trú từ 01
năm trở lên chỉ xác nhận về đối tượng
và thực trạng nhà ở, không phải xác nhận về
điều kiện thu nhập.
40 Nếu đang làm việc thì mới ghi vào mục
này.
41 Ghi địa chỉ theo sổ hộ khẩu
thường trú hoặc ghi địa chỉ nơi
đăng ký tạm trú của người đề nghị.
42 Ghi rõ người đề nghị xác nhận thuộc
đối tượng theo quy định (ví dụ như
là cán bộ công chức, viên chức...)
43 Căn cứ vào thực trạng nhà ở hiện tại
của người đề nghị xác nhận để
đánh dấu vào 1 trong 6 ô cho phù hợp.
44 Những khó khăn về nhà ở không thuộc các
nội dung khó khăn đã nêu.
45 Trường hợp người đề nghị
xác nhận đã nghỉ việc hoặc hành nghề tự
do thì UBND cấp xã nơi người đề nghị xác
nhận đang cư trú theo hình thức đăng ký
thường trú hoặc đăng ký tạm trú từ 01
năm trở lên chỉ xác nhận về đối tượng
và thực trạng nhà ở, không phải xác nhận về
điều kiện thu nhập.
46 Cơ quan phải xác nhận rõ thực trạng của
nhà ở là thuộc 1 trong 7 nội dung khó khăn về nhà ở
mà người đề nghị xác nhận đã khai.
PHỤ LỤC SỐ 15
MẪU GIẤY XÁC NHẬN ĐỐI TƯỢNG VÀ
THỰC TRẠNG VỀ NHÀ Ở ĐỐI VỚI ĐỐI
TƯỢNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN
8 ĐIỀU 49 LUẬT NHÀ Ở 2014
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG
VÀ THỰC TRẠNG NHÀ Ở ĐỂ ĐĂNG KÝ THUÊ,
THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Kính gửi 47: …………………………………………….
Họ và tên người đề nghị xác nhận:
………………………………………………………………
Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc
thẻ căn cước công dân)
số .................................... cấp
ngày......../......../.......tại …………………………………………
Nghề nghiệp: ………………………………………………………………………………………..
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………….
Nơi làm việc 48: ………………………………………………………………………………………
Nơi ở hiện tại 49:
…………………………………………………………………………………….
Đăng ký hộ khẩu thường trú (hoặc
tạm trú) tại: …………………………………………………
Số sổ hộ khẩu thường trú (hoặc
tạm trú) ………………………….nơi cấp …………………..
Số thành viên trong hộ gia đình ............người.
Tình trạng nhà ở hiện nay của hộ gia
đình tôi như sau:
- Tôi đã trả lại nhà ở công vụ tại 50
…………………………………………………………………
- Hiện tại chưa có nhà ở tại nơi sinh
sống sau khi trả lại nhà ở công vụ.
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
………., ngày ……. tháng ……. năm ……. |
1. Xác nhận của Thủ trưởng cơ quan
nơi đang làm việc/trước khi nghỉ hưu:
Ông/Bà chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi
đã trả lại nhà ở công vụ |
2. Xác nhận của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quản lý nhà ở công vụ của
người đề nghị: Ông/Bà đã trả lại
nhà ở công vụ |
(ký tên, đóng dấu) |
(ký tên, đóng dấu) |
____________________
47 Gửi Cơ quan, đơn vị nơi người
đề nghị xác nhận đang làm việc hoặc làm
việc trước khi nghỉ hưu và cơ quan,
đơn vị quản lý nhà ở công vụ của
người đề nghị.
48 Nếu đang làm việc thì mới ghi vào mục
này.
49 Nơi cư trú theo hình thức đăng ký thường
trú hoặc đăng ký tạm trú từ 01 năm trở
lên.
50 Ghi rõ địa chỉ nhà ở công vụ đã trả.
PHỤ LỤC SỐ 16
MẪU GIẤY XÁC NHẬN CỦA UBND CẤP HUYỆN
NƠI ĐỐI TƯỢNG CÓ NHÀ, ĐẤT BỊ THU HỒI
QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 10 ĐIỀU 49 LUẬT NHÀ Ở
2014
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU GIẤY XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN VỀ VIỆC CHƯA ĐƯỢC NHÀ NƯỚC
BỒI THƯỜNG ĐỂ ĐĂNG KÝ THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở
XÃ HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Kính gửi 51: …………………………………………….
Họ và tên người đề nghị được
xác nhận 52: ………………………………………………………..
Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc
thẻ căn cước công dân)
số .................................. cấp ngày......../......../.......tại
………………………………………………
Nơi ở hiện tại:
……………………………………………………………………………………………
Hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú) số.................
tại: ……………………………………………….
Tình trạng nhà ở hiện nay của hộ gia
đình tôi như sau 53:
- Có nhà ở nhưng thuộc diện bị giải
tỏa khi Nhà nước thu hồi đất |
□ |
- Có đất ở gắn với nhà ở và phải
di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều
kiện được bồi thường về đất
ở và không có chỗ ở nào khác. |
□ |
Tôi (hoặc hộ gia đình) có nhà, đất bị
thu hồi tại địa chỉ ……………………………………………
chưa được Nhà nước bồi thường
bằng nhà ở, đất ở tái định cư.
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
............, ngày ....... tháng ....... năm ....... |
Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện
.................về việc người bị thu hồi
nhà, đất chưa được Nhà nước bồi
thường bằng nhà ở hoặc đất ở tái
định cư
(ký tên, đóng dấu)
____________________
51 Gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
nhà, đất bị thu hồi.
52 Tên người đề nghị xác nhận
đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
53 Căn cứ vào thực trạng nhà ở hiện tại
của người đề nghị xác nhận để
đánh dấu vào 1 trong 2 ô cho phù hợp.
PHỤ LỤC SỐ 17
MẪU GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐIỀU KIỆN
THU NHẬP ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 5, 6, 7 ĐIỀU
49 LUẬT NHÀ Ở 2014
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU GIẤY KÊ KHAI VỀ ĐIỀU KIỆN THU NHẬP54
Họ và tên người kê khai: …………………………………………………………………………..
Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc
thẻ căn cước công dân)
số .................................. cấp
ngày......../......../........tại ………………………………………….
Nơi ở hiện tại 55:
…………………………………………………………………………………….
Đăng ký hộ khẩu thường trú (hoặc
tạm trú) tại 56: ……………………………………………….
Số sổ hộ khẩu thường trú (hoặc
tạm trú) ......................................nơi cấp
……………………
Số thành viên trong hộ gia đình 57...................
người, bao gồm:
1. Họ và tên: ............................................CMND số..................................là:
…………………
Nghề nghiệp.........................................Tên
cơ quan (đơn vị) …………………………………..
2. Họ và tên: ............................................CMND số..................................là:
…………………
Nghề nghiệp.........................................Tên
cơ quan (đơn vị) …………………………………..
3. Họ và tên: ............................................CMND số..................................là:
…………………
Nghề nghiệp.........................................Tên
cơ quan (đơn vị) …………………………………..
4. Họ và tên: ............................................CMND số..................................là:
…………………
Nghề nghiệp.........................................Tên
cơ quan (đơn vị) …………………………………..
5 ………………………………………………………………………………………………………..
Thuộc đối tượng 58:
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………..
Hộ gia đình của tôi có thu nhập thường
xuyên không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập
hàng tháng.
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
............, ngày ....... tháng ....... năm ........ |
Xác nhận của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị nơi người đề nghị
đang làm việc
Ông/Bà là đối tượng không phải nộp thuế
thu nhập thường xuyên
(ký tên, đóng dấu)
____________________
54 Mẫu này chỉ áp dụng đối với
trường hợp người kê khai đã được
xác nhận về đối tượng và điều kiện
để được hưởng chính sách hỗ trợ
nhà ở xã hội trước ngày Thông tư 19/2016/TT-BXD có
hiệu lực thi hành nhưng chưa có xác nhận về
điều kiện thu nhập.
55 Ghi địa chỉ nơi người kê khai
đang cư trú theo hình thức đăng ký thường
trú hoặc đăng ký tạm trú từ 01 năm trở
lên.
56 Ghi địa chỉ theo sổ hộ khẩu
thường trú hoặc ghi địa chỉ nơi
đăng ký tạm trú của người kê khai.
57 Ghi rõ số lượng thành viên trong hộ gia
đình và ghi họ tên, mối quan hệ của từng
thành viên với người kê khai.
58 Ghi rõ người kê khai thuộc đối tượng
theo quy định được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở xã hội (ví dụ như là công chức,
viên chức...).
PHỤ LỤC SỐ 18
MẪU GIẤY TỰ KÊ KHAI VỀ ĐIỀU KIỆN
THU NHẬP ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 VÀ KHOẢN
5, 6, 7 ĐIỀU 49 LUẬT NHÀ Ở 2014 (TRƯỜNG HỢP
ĐÃ ĐƯỢC NGHỈ VIỆC, NGHỈ CHẾ ĐỘ)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU GIẤY TỰ KHAI59 VỀ ĐIỀU KIỆN
THU NHẬP
Họ và tên người kê khai: ……………………………………………………………………………
Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc
thẻ căn cước công dân)
số ...................................... cấp
ngày........./......../.......tại ………………………………………
Nơi ở hiện tại60:
………………………………………………………………………………………
Đăng ký hộ khẩu thường trú (hoặc
tạm trú) tại61: ………………………………………………..
Số sổ hộ khẩu thường trú (hoặc
tạm trú) ..........................................nơi cấp
………………….
Số thành viên trong hộ gia đình62....................người,
bao gồm:
1. Họ và tên: ............................................CMND số..................................là:
……………….
Nghề nghiệp.........................................Tên
cơ quan (đơn vị) …………………………………
2. Họ và tên: ............................................CMND số..................................là:
………………..
Nghề nghiệp.........................................Tên
cơ quan (đơn vị) …………………………………
3. Họ và tên: ............................................CMND số..................................là:
………………..
Nghề nghiệp.........................................Tên
cơ quan (đơn vị) ………………………………….
4. ……………………………………………………………………………………………………..
Thuộc đối tượng63:
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………..
Hộ gia đình của tôi có thu nhập thường
xuyên không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập
hàng tháng.
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
............, ngày ....... tháng ....... năm ....... |
____________________
59 Trong trường hợp cần thiết Sở Xây
dựng liên hệ với Cục thuế địa
phương để xác minh.
60 Ghi địa chỉ nơi người kê khai
đang cư trú theo hình thức đăng ký thường
trú hoặc đăng ký tạm trú từ 01 năm trở
lên.
61 Ghi địa chỉ theo sổ hộ khẩu
thường trú của người kê khai hoặc ghi địa
chỉ nơi đăng ký tạm trú.
62 Ghi rõ số lượng thành viên trong hộ gia
đình và ghi họ tên, mối quan hệ của từng
thành viên với người kê khai.
63 Ghi rõ người kê khai thuộc đối tượng
theo quy định được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở xã hội (ví dụ như là công chức,
viên chức...).
PHỤ LỤC SỐ 19
MẪU HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở PHỤC VỤ
TÁI ĐỊNH CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
............, ngày ....... tháng ....... năm ........
MẪU HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở PHỤC VỤ
TÁI ĐỊNH CƯ
Số ............/HĐ
Căn cứ Bộ Luật Dân sự;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6
năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật Nhà ở;
Căn cứ đơn đề nghị mua nhà ở
phục vụ tái định cư của Ông (Bà) ... ... ....
.... .... ... ....đề ngày ...
.... ...tháng ... .... ...năm ... .... ...
Căn cứ64 ………………………………………………………………………………………………
Hai bên chúng tôi gồm:
BÊN BÁN NHÀ Ở (sau đây gọi tắt là Bên bán):
- Tên đơn vị: …………………………………………………………………………………………
- Người đại diện theo pháp luật:
…………………………………………………………………..
- Địa chỉ liên hệ:
…………………………………………………………………………………….
- Hộ khẩu thường trú:
……………………………………………………………………………..
- Điện thoại:
............................................Fax (nếu có): ……………………………………….
- Số tài Khoản: ..........................................tại
Ngân hàng: …………………………………….
- Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………….
BÊN MUA NHÀ Ở (sau đây gọi tắt là Bên mua):
- Ông (bà)65: …………………………………………………………………………………………
- Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc
thẻ căn cước công dân) số .......................cấp
ngày........./........./.........tại .......................
- Hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú
………………………………………………………………..
- Địa chỉ liên hệ:
……………………………………………………………………………………..
- Điện thoại: ............................................Fax
(nếu có)…………………………………………..
- Số tài Khoản:.......................................tại
Ngân hàng: …………………………………………
- Mã số thuế: ………………………………………………………………………………………….
Hai bên chúng tôi thống nhất ký kết Hợp đồng
mua bán nhà ở phục vụ tái định cư với
các nội dung sau đây:
Điều 1. Các thông tin về nhà ở mua bán
1. Loại nhà ở (căn hộ chung cư hoặc
nhà ở riêng lẻ): …………………………………………
2. Địa chỉ nhà ở:
……………………………………………………………………………………
3. Diện tích sử dụng ..................m2 (đối
với căn hộ chung cư là diện tích thông thủy)
4. Các thông tin về phần sở hữu riêng, phần
sở hữu chung, phần sử dụng riêng, phần sử
dụng chung (nếu là căn hộ chung cư):
…………………………………………………………………
5. Các trang thiết bị chủ yếu gắn liền
với nhà ở: ……………………………………………….
6. Đặc Điểm về đất xây dựng:
…………………………………………………………………….
Điều 2. Giá bán và phương thức thanh toán
1. Giá bán nhà ở là …………………… đồng
(Bằng chữ:
......................................................................................................).
Giá bán này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng
(GTGT).
2. Kinh phí bảo trì 2% giá bán căn hộ 66
là........................ đồng.
(Bằng chữ:
......................................................................................................).
3. Tổng giá trị hợp đồng
..............................đồng
(Bằng chữ:
......................................................................................................).
4. Phương thức thanh toán: thanh toán bằng tiền
Việt Nam thông qua hình thức (trả bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản qua ngân hàng)
................................................................
5. Thời hạn thực hiện thanh toán (do các bên thỏa
thuận lựa chọn phương thức thanh toán).
a) Thanh toán một lần vào
ngày........tháng........năm........ (hoặc trong thời hạn
.........ngày, kể từ sau ngày ký kết Hợp đồng
này).
b) Trường hợp mua nhà ở theo phương thức
trả chậm, trả dần thì thực hiện thanh toán
vào các đợt như sau:
- Đợt 1 là .......................đồng.
- Đợt 2 là .......................đồng.
- Đợt tiếp theo ………………………………………………………………………….. đồng.
Trước mỗi đợt thanh toán theo thỏa thuận
tại khoản này, Bên bán có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản (thông qua hình thức như fax, chuyển
bưu điện....) cho Bên mua biết rõ số tiền phải
thanh toán và thời hạn phải thanh toán kể từ ngày
nhận được thông báo.
Trong mọi trường hợp khi bên mua chưa
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt
là Giấy chứng nhận) thì bên bán không được
thu quá 95% giá trị của Hợp đồng; giá trị
còn lại của Hợp đồng được thanh
toán khi cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng
nhận cho Bên mua.
6. Mức phí và nguyên tắc Điều chỉnh mức
phí quản lý vận hành nhà chung cư trong thời gian
chưa thành lập Ban Quản trị nhà chung cư67.
Điều 3. Thời hạn giao nhận nhà ở và hồ
sơ kèm theo
1. Bên bán có trách nhiệm bàn giao nhà ở kèm theo các trang
thiết bị gắn với nhà ở đó và giấy tờ
về nhà ở nêu tại Điều 1 của Hợp đồng
này cho Bên mua trong thời hạn là ……….. ngày, kể từ
ngày Bên mua thanh toán đủ số tiền mua nhà ở theo
quy định của pháp luật (trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác). Việc bàn giao nhà ở phải
lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của hai
bên.
2. Các thỏa thuận khác …………………………………………………………………….
Điều 4. Bảo hành nhà ở
1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo
đúng quy định của Luật Nhà ở.
2. Bên mua phải kịp thời thông báo bằng văn
bản cho Bên bán khi nhà ở có các hư hỏng thuộc diện
được bảo hành. Trong thời hạn ……… ngày, kể
từ ngày nhận được thông báo của Bên mua, Bên
bán có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành các
hư hỏng theo đúng quy định. Nếu Bên bán chậm
thực hiện bảo hành mà gây thiệt hại cho Bên mua
thì phải chịu trách nhiệm bồi thường.
3. Không thực hiện việc bảo hành trong các
trường hợp nhà ở bị hư hỏng do thiên
tai, địch họa hoặc do lỗi của người
sử dụng gây ra.
4. Sau thời hạn bảo hành theo quy định của
Luật Nhà ở, việc sửa chữa những hư hỏng
thuộc trách nhiệm của Bên mua.
5. Các thỏa thuận khác: ………………………………………………………………………..
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên bán
1. Quyền của Bên bán:
a) Yêu cầu Bên mua trả đủ tiền mua nhà ở
theo đúng thỏa thuận nêu tại Điều 2 của
Hợp đồng này;
b) Yêu cầu Bên mua nhận bàn giao nhà ở theo đúng
thỏa thuận nêu tại Điều 3 của Hợp
đồng này;
c) Yêu cầu Bên mua thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc mua bán
nhà ở theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác (nhưng không được trái quy
định pháp luật).
2. Nghĩa vụ của Bên bán:
a) Bàn giao nhà ở kèm theo hồ sơ cho Bên mua theo
đúng thỏa thuận tại Điều 3 của hợp
đồng này;
b) Thực hiện bảo hành nhà ở cho Bên mua theo quy
định tại Điều 4 của Hợp đồng
này;
c) Bảo quản nhà ở và trang thiết bị gắn
liền với nhà ở trong thời gian chưa bàn giao nhà
cho Bên mua;
d) Có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị
cấp Giấy chứng nhận cho Bên mua (trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận Bên mua chịu trách nhiệm
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận);
đ) Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
e) Các nghĩa vụ khác (nhưng không trái với quy
định pháp luật).
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Bên mua
1. Quyền của Bên mua:
a) Yêu cầu Bên bán bàn giao nhà kèm theo giấy tờ về
nhà ở theo đúng thỏa thuận tại Điều 3 của
Hợp đồng này;
b) Yêu cầu Bên bán phối hợp, cung cấp các giấy
tờ có liên quan để làm thủ tục đề nghị
cấp Giấy chứng nhận (nếu Bên mua nhận làm
thủ tục này);
c) Yêu cầu Bên bán bảo hành nhà ở theo quy định
tại Điều 4 của Hợp đồng này; bồi
thường thiệt hại do việc giao nhà không đúng
thời hạn, chất lượng và các cam kết khác
trong Hợp đồng;
d) Các quyền khác (nhưng không trái với quy định
của pháp luật).
2. Nghĩa vụ của Bên mua:
a) Trả đầy đủ tiền mua nhà theo
đúng thỏa thuận tại Điều 2 của Hợp
đồng này;
b) Nhận bàn giao nhà ở kèm theo giấy tờ về
nhà ở theo đúng thỏa thuận của Hợp đồng
này;
c) Nộp đầy đủ các khoản thuế,
phí, lệ phí liên quan đến mua bán nhà ở cho Nhà nước
theo quy định của pháp luật;
d) Các nghĩa vụ khác (nhưng không trái với quy
định của pháp luật).
Điều 7. Trách nhiệm của các bên do vi phạm
Hợp đồng
Hai bên thỏa thuận cụ thể các trách nhiệm
(như phạt; tính lãi, mức lãi suất; phương thức
thực hiện trách nhiệm....) do vi phạm Hợp đồng
trong các trường hợp Bên mua chậm thanh toán tiền
mua nhà hoặc chậm nhận bàn giao nhà ở, Bên bán chậm
bàn giao nhà ở.
Điều 8. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ
1. Bên mua có quyền thực hiện các giao dịch
như chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê để
ở, tặng cho và các giao dịch khác theo quy định của
pháp luật về nhà ở sau khi được cấp Giấy
chứng nhận đối với nhà ở đó.
2. Thỏa thuận khác về chuyển giao quyền và
nghĩa vụ nhưng không trái quy định pháp luật.
Điều 9. Các trường hợp chấm dứt
Hợp đồng
Hợp đồng này sẽ chấm dứt trong các
trường hợp sau:
1. Hai bên đồng ý chấm dứt Hợp đồng
bằng văn bản. Trong trường hợp này, hai bên sẽ
thỏa thuận các Điều kiện và thời hạn
chấm dứt.
2. Bên mua chậm trễ thanh toán tiền mua nhà quá
........ngày (hoặc tháng) theo thỏa thuận tại Điều
2 của Hợp đồng này.
3. Bên bán chậm trễ bàn giao nhà ở quá ..........ngày
(hoặc tháng) theo thời hạn đã thỏa thuận tại
Điều 3 của Hợp đồng này.
4. Các thỏa thuận khác.
Điều 10. Cam kết của các bên và giải quyết
tranh chấp
1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội
dung Hợp đồng đã ký. Trường hợp hai bên
có tranh chấp về nội dung của Hợp đồng
này thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông qua
thương lượng. Trong trường hợp hai bên
không thương lượng được thì một
trong hai bên có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết
theo quy định của pháp luật.
2. Các cam kết khác.
Điều 11. Các thỏa thuận khác
(Các thỏa thuận trong Hợp đồng này phải
phù hợp với quy định của pháp luật và không
trái đạo đức xã hội).
1 ……………………………………………………………………………………………………..
2 ……………………………………………………………………………………………………..
Điều 12. Hiệu lực của Hợp đồng
1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ
ngày ………………………………………………………….
2. Hợp đồng này được lập thành
..... bản và có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ
....bản, .... bản lưu tại cơ quan thuế, ....
bản lưu tại cơ quan công chứng hoặc chứng
thực (nếu có) và …. bản lưu tại cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận.
BÊN MUA |
BÊN BÁN |
___________________
64 Các căn cứ khác liên quan đến việc mua
nhà ở phục vụ tái định cư.
65 Ghi rõ họ và tên người đại diện
theo pháp luật nếu bên mua là tổ chức; ghi rõ họ
và tên cá nhân nếu bên mua là cá nhân.
66 Đối với căn hộ là nhà chung cư.
67 Chỉ ghi nếu là căn hộ chung cư.
PHỤ LỤC SỐ 20
MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….., ngày ….. tháng …. năm ……
MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở68
Số ........../HĐ
Căn cứ Bộ Luật dân sự;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6
năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật Nhà ở;
Căn cứ đơn đề nghị thuê nhà ở
của Ông (Bà) ... ... .... ... ... ... đề ngày.....tháng....
năm....
Căn cứ69 …………………………………………………………………………………………………
Hai bên chúng tôi gồm:
BÊN CHO THUÊ NHÀ Ở (sau đây gọi tắt là Bên cho
thuê):
- Tên đơn vị: ………………………………………………………………………………………..
- Người đại diện theo pháp luật: …………………………………………………………………
- Địa chỉ liên hệ:
…………………………………………………………………………………….
- Hộ khẩu thường trú:
...........................................................................................................
- Điện thoại:
..................................................Fax (nếu có):
- Số tài khoản:
............................................tại Ngân hàng:
…………………………………..
- Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………….
BÊN THUÊ NHÀ Ở (sau đây gọi tắt là Bên thuê):
- Ông (bà): ........................................................là
đại diện cho các thành viên cùng thuê nhà ở có tên trong
phụ lục A đính kèm theo Hợp đồng này70.
- Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân)
.......................................cấp ngày
........../........./.........., tại ……………………………………………………………………………
- Hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú
……………………………………………………………….
- Địa chỉ liên hệ:
…………………………………………………………………………………….
- Điện thoại: …………………………………………………………………………………………
Hai bên thống nhất ký kết Hợp đồng
thuê nhà ở với các nội dung sau đây:
Điều 1. Thông tin về nhà ở cho thuê
1. Loại nhà ở (căn hộ chung cư hoặc
nhà ở riêng lẻ):
2. Địa chỉ nhà ở:
3. Diện tích sử dụng ...............m2 (đối
với căn hộ chung cư là diện tích thông thủy)
4. Các thông tin về phần sở hữu riêng, phần
sở hữu chung, phần sử dụng riêng, phần sử
dụng chung (nếu là căn hộ chung cư):
…………………………………………………………………
5. Các trang thiết bị chủ yếu gắn liền
với nhà ở: ……………………………………………….
6. Đặc Điểm về đất xây dựng:
…………………………………………………………………….
(Trường hợp là nhà ở cũ thì ghi rõ diện
tích chính, diện tích phụ, diện tích tự xây dựng
thêm (nếu có); trường hợp nhà ở xã hội cho
sinh viên thuê thì ghi thêm phần trang thiết bị gắn liền
với căn hộ đó (như giường tầng, quạt
máy, bình nước...), ghi rõ ràng diện tích sinh hoạt
chung như nhà văn hóa, nhà thể thao mà sinh viên được
sử dụng có thu phí hoặc không thu phí).
Điều 2. Giá thuê nhà ở, phương thức và
thời hạn thanh toán
1. Giá thuê nhà ở là............................đồng/01
tháng (I)
(Bằng chữ:...............................................................................).
Căn cứ vào quy định pháp luật về nhà ở
áp dụng đối với từng loại nhà ở (nhà ở
xã hội, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở
cũ) để ghi rõ trong Hợp đồng giá thuê nhà ở
có bao gồm hoặc không bao gồm các chi phí như chi phí bảo
trì, chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng, quản
lý vận hành....
Giá thuê nhà ở sẽ được Điều chỉnh
khi Nhà nước có thay đổi về khung giá hoặc
giá thuê (nếu có). Bên cho thuê có trách nhiệm thông báo giá thuê mới
cho Bên thuê trước khi áp dụng ít nhất là 01 tháng.
2. Số tiền thuê nhà được miễn, giảm
là........................đồng/tháng (II)
(Bằng chữ: ...............................................................đồng/tháng)
Bên cho thuê phải ghi rõ căn cứ pháp luật để
miễn, giảm tiền thuê nhà ở71.
3. Số tiền thuê Bên thuê phải trả hàng tháng là:
(I) - (II) =………………………………………….đồng/tháng
(Bằng chữ:……………………………………….đồng/tháng)
4. Phương thức thanh toán: Bên thuê có trách nhiệm
trả bằng (ghi rõ là trả bằng tiền mặt Việt
Nam đồng hoặc chuyển khoản)72: ……………………….
5. Thời hạn thanh toán: Bên thuê trả tiền thuê
nhà ở vào ngày …… hàng tháng.
6. Chi phí sử dụng điện, nước, điện
thoại và các dịch vụ khác do Bên thuê thanh toán cho bên cung
cấp dịch vụ. Các chi phí này không tính vào giá thuê nhà ở
quy định tại khoản 1 Điều này và Bên thuê
thanh toán theo thời hạn thỏa thuận với bên cung
cấp dịch vụ.
Điều 3. Thời điểm giao nhận nhà ở
và thời hạn cho thuê nhà ở
1. Thời điểm giao nhận nhà ở:
ngày…..tháng……năm…………..
2. Thời hạn cho thuê nhà ở là ….. tháng (năm), kể
từ ngày …. tháng….. năm……
Trước khi hết thời hạn Hợp đồng
03 tháng, nếu Bên thuê có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở
thì có đơn đề nghị Bên cho thuê ký gia hạn Hợp
đồng thuê nhà ở. Căn cứ vào đơn đề
nghị. Bên cho thuê có trách nhiệm xem xét, đối chiếu
quy định của pháp luật về đối tượng,
điều kiện được thuê nhà ở để
thông báo cho Bên thuê biết ký gia hạn Hợp đồng
thuê theo phụ lục B đính kèm theo Hợp đồng
thuê này; nếu bên thuê không còn thuộc đối tượng,
đủ điều kiện được thuê nhà ở
tại địa chỉ quy định tại khoản 2
Điều 1 của Hợp đồng này hoặc không còn
nhu cầu thuê tiếp thì hai bên chấm dứt Hợp đồng
thuê và Bên thuê phải bàn giao lại nhà ở cho Bên cho thuê
trong thời hạn quy định tại Hợp đồng
này
3. Đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước thì phải ghi rõ vào khoản này thời
điểm nhà ở được bố trí sử dụng
theo quy định của pháp luật nhà ở.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Bên cho
thuê
1. Quyền của Bên cho thuê:
a) Yêu cầu Bên thuê sử dụng nhà ở đúng mục
đích và thực hiện đúng các quy định về
quản lý sử dụng nhà ở cho thuê;
b) Yêu cầu Bên thuê trả đủ tiền nhà theo
đúng thời hạn đã cam kết và cá chi phí khác cho bên
cung cấp dịch vụ (nếu có);
c) Yêu cầu Bên thuê có trách nhiệm sửa chữa các
hư hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi
của Bên thuê gây ra;
d) Thu hồi nhà ở trong các trường hợp chấm
dứt hợp đồng thuê nhà theo quy định tại
Điều 6 của hợp đồng này hoặc khi nhà ở
thuê thuộc diện bị thu hồi theo quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định số
99/2015/NĐ-CP;
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận.
2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê:
a) Giao nhà cho Bên thuê đúng thời hạn quy định
tại Khoản 1 Điều 3 của Hợp đồng
này;
b) Phổ biến, hướng dẫn cho Bên thuê biết
quy định về quản lý sử dụng nhà ở;
c) Bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê theo
quy định của pháp luật về quản lý sử dụng
nhà ở;
d) Thông báo cho Bên thuê những thay đổi về giá
thuê, phí dịch vụ quản lý vận hành trước khi
áp dụng ít nhất là 01 tháng;
đ) Làm thủ tục ký gia hạn Hợp đồng
thuê nếu Bên thuê vẫn đủ điều kiện
được thuê nhà ở và có nhu cầu tiếp tục
thuê nhà ở;
e) Chấp hành các quyết định của cơ
quan có thẩm quyền trong việc quản lý, xử lý nhà ở
cho thuê và giải quyết các tranh chấp liên quan đến
hợp đồng này;
g) Thông báo cho Bên thuê biết rõ thời gian thực hiện
thu hồi nhà ở trong trường hợp nhà ở thuê
thuộc diện bị thu hồi;
h) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên thuê
1. Quyền của Bên thuê:
a) Nhận nhà ở theo đúng thỏa thuận nêu tại
khoản 1 Điều 3 của Hợp đồng này;
b) Yêu cầu Bên cho thuê sửa chữa kịp thời
những hư hỏng của nhà ở mà không phải do lỗi
của mình gây ra;
c) Được tiếp tục ký gia hạn hợp
đồng thuê nếu hết hạn Hợp đồng mà
vẫn thuộc đối tượng, đủ điều
kiện được thuê nhà ở và có nhu cầu thuê tiếp;
d) Các quyền khác theo thỏa thuận.
2. Nghĩa vụ của Bên thuê:
a) Trả đủ tiền thuê nhà theo đúng thời
hạn đã cam kết;
b) Thanh toán đầy đủ đúng hạn chi phí
quản lý vận hành nhà ở và các chi phí khác cho bên cung cấp
dịch vụ trong quá trình sử dụng nhà ở cho thuê;
c) Sử dụng nhà thuê đúng mục đích; giữ
gìn nhà ở, có trách nhiệm sửa chữa những hư
hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
d) Không được tự ý sửa chữa, cải
tạo, xây dựng lại nhà ở thuê; chấp hành đầy
đủ các quy định về quản lý sử dụng
nhà ở, các quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về quản lý, xử lý nhà ở và giải quyết
tranh chấp liên quan đến hợp đồng này;
đ) Không được chuyển nhượng Hợp
đồng thuê nhà hoặc cho người khác sử dụng
nhà thuê dưới bất kỳ hình thức nào;
e) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ
sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực
cư trú;
g) Giao lại nhà cho Bên cho thuê trong các trường hợp
chấm dứt Hợp đồng quy định tại
Điều 6 của hợp đồng này hoặc trong
trường hợp nhà ở thuê thuộc diện bị thu
hồi trong thời hạn…….. ngày, kể từ ngày Bên thuê
nhận được thông báo của Bên cho thuê;
h) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận.
Điều 6. Chấm dứt Hợp đồng thuê
nhà ở
Việc chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước được thực
hiện trong các trường hợp sau:
1. Khi hai bên cùng nhất trí chấm dứt Hợp đồng
thuê nhà ở;
2. Khi Bên thuê không còn thuộc đối tượng,
điều kiện được tiếp tục thuê nhà ở
hoặc không có nhu cầu thuê tiếp;
3. Khi Bên thuê nhà chết mà khi chết không có ai trong hộ
gia đình đang cùng sinh sống;
4. Khi Bên thuê không trả tiền thuê nhà liên tục trong
ba tháng mà không có lý do chính đáng;
5. Khi Bên thuê tự ý sửa chữa, đục phá kết
cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở thuê;
6. Khi Bên thuê tự ý chuyển quyền thuê cho người
khác hoặc cho người khác sử dụng nhà ở thuê;
7. Khi nhà ở thuê bị hư hỏng nặng có nguy
cơ sập đổ và Bên thuê phải di chuyển ra khỏi
chỗ ở theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền hoặc nhà ở thuê nằm trong khu vực đã
có quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng hoặc có quyết định phá dỡ của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
8. Khi một trong các bên đơn phương chấm
dứt hợp đồng theo thỏa thuận của Hợp
đồng này (nếu có) hoặc theo quy định pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của các bên do vi phạm
Hợp đồng
Hai bên thỏa thuận cụ thể về các trường
hợp vi phạm Hợp đồng và trách nhiệm của
mỗi bên trong trường hợp vi phạm.
Điều 8. Cam kết của các bên và giải quyết
tranh chấp
1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội
dung đã thỏa thuận trong hợp đồng này. Trong
quá trình thực hiện nếu phát sinh những vấn
đề mới thì hai bên thỏa thuận lập phụ
lục Hợp đồng, phụ lục Hợp đồng
này có giá trị pháp lý như hợp đồng chính.
2. Trường hợp các bên có tranh chấp về các
nội dung của Hợp đồng này thì hai bên cùng bạn
bạc giải quyết thông qua thương lượng. Trong
trường hợp các bên không thương lượng
được thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải
quyết theo quy định của pháp luật.
3. Các cam kết khác.
Điều 9. Các thỏa thuận khác
(Các thỏa thuận trong Hợp đồng này phải
phù hợp với quy định của pháp luật và không
trái đạo đức xã hội).
1……………………………………………………………………………………………………
2……………………………………………………………………………………………………
Điều 10. Hiệu lực của Hợp đồng
1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ
ngày……..
2. Hợp đồng này được lập thành 03
bản và có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01
bản và 01 bản gửi cơ quan quản lý nhà ở
để theo dõi, quản lý./.
BÊN THUÊ NHÀ Ở |
BÊN CHO THUÊ NHÀ Ở |
Phụ Lục A
Tên các thành viên trong Hợp đồng thuê nhà ở số……………ngày
………../………/……. bao gồm:
STT |
Họ và tên thành viên trong Hợp đồng thuê nhà ở |
Mối quan hệ với người đại diện
đứng tên ký Hợp đồng thuê nhà ở |
Ghi chú |
1 |
Nguyễn Văn A Số CMND:…………. |
Đứng tên ký hợp đồng thuê nhà ở |
|
2 |
Nguyễn Thị B Số CMND:…………. |
Vợ |
|
3 |
Nguyễn Văn C Số CMND:…………. |
Con đẻ |
|
…. |
………………………. |
………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Chỉ ghi tên các thành viên từ đủ 18 tuổi
trở lên. Phụ lục này được đóng dấu
xác nhận của Bên cho thuê nhà ở.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Phụ lục B: Gia hạn Hợp đồng thuê nhà ở
Hôm này, ngày …….tháng……năm…….. Hai bên chúng tôi thống nhất
ký kết phụ lục gia hạn Hợp đồng thuê
nhà ở theo Hợp đồng thuê số ……….ký ngày …../…./……với
các nội dung sau đây:
1. Họ và tên người tiếp tục được
thuê nhà ở:
- Họ và tên73:…………………………………..CMND số……………….là:…………………
- Họ và tên: ……………………………………CMND số……………….là:…………………
- Họ và tên: ……………………………………CMND số……………….là:…………………
- Họ và tên: ……………………………………CMND số……………….là:…………………
…………………………………………………………………………….
2. Giá thuê nhà ở:
Giá thuê nhà ở74 là……………………………….Việt Nam đồng/tháng
(Bằng chữ:…………………………………………...Việt Nam đồng/tháng).
Giá thuê nhà ở này được tính từ
ngày…….tháng…….năm……..
3. Thời hạn thuê nhà ở:
Thời hạn thuê nhà ở là………….tháng (năm), kể
từ ngày ………/……../……..
(Trường hợp thuê nhà ở phục vụ tái
định cư, người thuê có nhu cầu thuê tiếp
thì được gia hạn Hợp đồng trong thời
hạn không quá 03 năm).
4. Cam kết các Bên
a) Các nội dung khác trong Hợp đồng thuê nhà số……ký
ngày…../…../…… vẫn có giá trị pháp lý đối với hai
bên khi thực hiện thuê nhà ở theo thời hạn quy
định tại phụ lục gia hạn Hợp đồng
này.
b) Các thành viên có tên trong phụ lục gia hạn Hợp
đồng thuê nhà ở này cùng với Bên cho thuê tiếp tục
thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã quy định
tại Hợp đồng thuê nhà ở số……….. ký
ngày…../……/………….
c) Phụ lục này là một bộ phận không thể
tách rời của Hợp đồng thuê nhà ở số……
và có hiệu lực pháp lý như Hợp đồng này;
d) Phụ lục gia hạn Hợp đồng này có hiệu
lực kể từ ngày hai bên ký kết và được lập
thành 03 bản, mỗi bên giữ 01 bản và 01 bản gửi
cho cơ quan quản lý nhà ở để theo dõi, quản
lý./.
BÊN THUÊ NHÀ Ở |
BÊN CHO THUÊ NHÀ Ở |
Phụ lục số 21. Mẫu Hợp đồng
thuê mua nhà ở (Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………, ngày ….. tháng ….. năm …..
MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ MUA NHÀ Ở75
Số:………/HĐ
Căn cứ Bộ Luật Dân sự;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6
năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở;
Căn cứ đơn đề nghị thuê mua nhà ở
của Ông (Bà)….đề ngày ……tháng…….năm……….
Căn cứ76 ……………………………………………………………………………………………….
Hai bên chúng tôi gồm:
BÊN CHO THUÊ MUA NHÀ Ở (sau đây gọi tắt là Bên
cho thuê mua):
- Tên đơn vị:………………………………………………………………………………..
- Người đại diện theo pháp luật:…………………………………………………………
- Địa chỉ liên hệ:…………………………………………………………………………….
- Hộ khẩu thường trú:………………………………………………………………………
- Điện thoại:…………………………………………..Fax (nếu
có):………………………
- Số tài khoản:………………………………………..tại Ngân
hàng:…………………….
- Mã số thuế:………………………………………………………………………………….
BÊN THUÊ MUA NHÀ Ở (sau đây gọi tắt là Bên thuê
mua):
- Ông (bà):……………………………………..là đại diện cho các thành
viên thuê mua nhà ở có tên trong phụ lục đính kèm theo Hợp
đồng này (nếu có).
- Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc
thẻ căn cước công dân) số ………………………. cấp ngày
…………/………/……….tại………………………….
- Hộ khẩu thường
trú:…………………………………………………………………………………..
- Địa chỉ liên hệ:………………………………………………………………………………………….
- Điện thoại:………………………………………………………………………………………………
Hai bên thống nhất ký kết Hợp đồng
thuê mua nhà ở với các nội dung sau:
Điều 1. Các thông tin về nhà ở thuê mua:
1. Loại nhà ở (căn hộ chung cư hoặc
nhà ở riêng lẻ):…………………………………………
2. Địa chỉ nhà ở:…………………………………………………………………………………….
3. Diện tích sử dụng………………m2 (đối với
căn hộ chung cư là diện tích thông thủy)
4. Các thông tin về phần sở hữu riêng, phần
sở hữu chung, phần sử dụng riêng, phần sử
dụng chung (nếu là căn hộ chung cư):
…………………………………………………………………………………………………………………
5. Các trang thiết bị chủ yếu gắn liền
với nhà ở:………………………………………………………..
6. Đặc điểm về đất xây dựng:……………………………………………………………………………..
(Có bản vẽ sơ đồ vị trí nhà ở, mặt
bằng nhà ở đính kèm Hợp đồng này)
Điều 2. Giá thuê mua, các chi phí liên quan và
phương thức, thời hạn thanh toán
1. Giá thuê mua nhà ở là………………………đồng
(Bằng chữ:……………………………………………………..)
Giá thuê mua này đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng (GTGT).
2. Kinh phí bảo trì 2% giá thuê mua căn hộ77 là
………………….đồng.
(Bằng chữ:………………………………………………………..).
3. Tổng giá trị Hợp đồng ………………………đồng
(Bằng chữ: …………………………………………………………………….).
4. Phương thức thanh toán:
a) Tiền trả lần đầu ngay sau khi ký kết
Hợp đồng (ghi rõ bằng 20% hoặc nhiều
hơn nhưng không quá 50% giá trị của nhà ở thuê mua)
là: ……………đồng.
(Bằng chữ:…………………………………………………..).
b) Tiền thuê mua nhà ở phải trả hàng
tháng:…………………đồng/01 tháng.
(Bằng chữ:……………………………………………………).
c) Tiền thuê mua được trả bằng (ghi rõ
là trả bằng tiền mặt Việt Nam đồng hoặc
chuyển khoản) qua……………………………………………………………………………………..
5. Các chi phí về quản lý vận hành nhà ở, chi
phí sử dụng điện, nước, điện thoại
và các dịch vụ khác do Bên thuê mua thanh toán cho bên cung cấp
dịch vụ theo thỏa thuận. Các chi phí này không tính vào
giá thuê mua nhà ở quy định tại khoản 1 Điều
này.
Trong mọi trường hợp khi Bên thuê mua chưa
được cấp Giấy chứng nhận thì Bên cho
thuê mua không được thu quá 95% giá trị Hợp đồng;
giá trị còn lại của hợp đồng được
thanh toán khi cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà và tài sản gắn liền với đất
(sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) cho Bên
thuê mua.
Điều 3. Thời điểm giao nhận nhà ở,
thời hạn cho thuê mua
1. Thời điểm giao nhận nhà ở là ngày
…………tháng……….năm…………(hoặc trong thời hạn……….. ngày
(tháng) kể từ ngày ký kết Hợp đồng.
2. Thời hạn cho thuê mua nhà ở là ……..năm
(……tháng), kể từ ngày……tháng….năm……đến ngày
………tháng……….năm………
(Thời hạn thuê mua do các bên thỏa thuận
nhưng tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký kết
Hợp đồng thuê mua nhà ở).
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2
Điều này, nếu Bên thuê mua nhà ở đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Bên
cho thuê mua thì Bên cho thuê mua có trách nhiệm làm thủ tục
đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận cho Bên thuê mua.
Điều 4. Bảo hành nhà ở
1. Bên cho thuê mua có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo
đúng quy định của Luật Nhà ở.
2. Bên thuê mua phải kịp thời thông báo bằng
văn bản cho Bên cho thuê mua khi nhà ở có các hư hỏng
thuộc diện được bảo hành. Trong thời hạn……….ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo của Bên
thuê mua, Bên cho thuê mua có trách nhiệm thực hiện việc
bảo hành các hư hỏng theo đúng quy định. Nếu
Bên cho thuê mua chậm thực hiện bảo hành mà gây thiệt
hại cho Bên thuê mua thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường.
3. Không thực hiện việc bảo hành trong các
trường hợp nhà ở bị hư hỏng do thiên
tai, dịch họa hoặc do lỗi của người sử
dụng gây ra.
4. Sau thời hạn bảo hành theo quy định của
Luật Nhà ở, việc sửa chữa những hư hỏng
thuộc trách nhiệm của Bên thuê mua.
5. Các thỏa thuận khác.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên cho
thuê mua
1. Quyền của Bên cho thuê mua:
a) Yêu cầu Bên thuê mua sử dụng nhà ở thuê mua
đúng mục đích và thực hiện đúng các quy định
về quản lý sử dụng nhà ở thuê mua;
b) Yêu cầu Bên thuê mua trả đủ tiền thuê
mua nhà ở theo thời hạn đã cam kết;
c) Yêu cầu Bên thuê mua có trách nhiệm sửa chữa
các hư hỏng và bồi thường thiệt hại do
lỗi của Bên thuê mua gây ra trong thời gian thuê mua nhà ở;
d) Được chấm dứt Hợp đồng
thuê mua và thu hồi nhà ở cho thuê mua trong các trường
hợp chấm dứt Hợp đồng thuê nhà quy định
tại Điều 7 của Hợp đồng này hoặc
khi nhà ở thuê mua thuộc diện bị thu hồi theo quy
định Luật Nhà ở;
đ) Các quyền khác (nhưng không trái quy định
của pháp luật).
2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê mua:
a) Giao nhà cho Bên thuê mua theo đúng thời hạn quy
định tại Khoản 1 Điều 3 của Hợp
đồng này;
b) Phổ biến, hướng dẫn cho Bên thuê mua biết
quy định về quản lý sử dụng nhà ở thuê
mua;
c) Bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê mua
theo quy định của pháp luật về quản lý sử
dụng nhà ở;
d) Thông báo bằng văn bản cho Bên thuê mua những
thay đổi về giá cho thuê mua, phí dịch vụ quản
lý vận hành nhà ở trước khi áp dụng ít nhất
là 01 tháng;
đ) Thông báo cho Bên thuê mua biết rõ thời gian thực
hiện thu hồi nhà ở trong trường hợp nhà ở
thuê mua thuộc diện bị thu hồi;
e) Hướng dẫn, đôn đốc Bên thuê mua thực
hiện các quy định về quản lý hộ khẩu,
nhân khẩu và quy định về an ninh, trật tự, vệ
sinh môi trường;
g) Làm thủ tục để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho Bên
thuê mua khi hết thời hạn thuê mua và Bên mua đã thanh
toán đủ tiền thuê mua nhà ở theo thỏa thuận
trong hợp đồng này;
h) Chấp hành các quyết định của cơ
quan có thẩm quyền trong việc quản lý, xử lý nhà ở
thuê mua và giải quyết các tranh chấp có liên quan đến
Hợp đồng này;
i) Các nghĩa vụ khác nhưng không trái quy định
của pháp luật.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Bên thuê
mua
1. Quyền của Bên thuê mua:
a) Yêu cầu Bên cho thuê mua giao nhà ở theo đúng thỏa
thuận tại khoản 1 Điều 3 của Hợp
đồng này;
b) Yêu cầu Bên cho thuê mua sửa chữa kịp thời
những hư hỏng mà không phải do lỗi của mình
gây ra;
c) Yêu cầu Bên cho thuê mua làm thủ tục đề
nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận sau khi hết hạn Hợp đồng thuê mua và
Bên thuê mua đã trả đủ tiền thuê mua theo thỏa
thuận trong Hợp đồng này;
d) Được quyền thực hiện các giao dịch
về nhà ở sau khi đã trả hết tiền thuê mua và
đã được cấp Giấy chứng nhận;
trường hợp là nhà ở xã hội thì phải đảm
bảo sau thời gian là 05 năm, kể từ khi trả hết
tiền thuê mua và đã được cấp Giấy chứng
nhận;
đ) Các quyền khác (nhưng không trái quy định
của pháp luật).
2. Nghĩa vụ của Bên thuê mua:
a) Thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn
tiền thuê mua trả lần đầu và tiền thuê nhà
hàng tháng theo thỏa thuận quy định tại Điều
2 của Hợp đồng này; thanh toán phí quản lý vận
hành và các chi phí khác liên quan đến việc sử dụng
nhà ở cho bên cung cấp dịch vụ;
b) Sử dụng nhà ở đúng mục đích; giữ
gìn nhà ở và có trách nhiệm sửa chữa phần hư
hỏng do mình gây ra;
c) Chấp hành đầy đủ các quy định
về quản lý, sử dụng nhà ở thuê mua và quyết
định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp liên quan đến Hợp đồng này;
d) Không được chuyển nhượng nhà ở
thuê mua dưới bất kỳ hình thức nào trong thời
gian thuê mua nhà ở;
đ) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ
sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực
cư trú;
e) Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
g) Giao lại nhà ở cho Bên cho thuê mua trong thời hạn…….ngày
kể từ khi chấm dứt Hợp đồng thuê mua
nhà ở theo quy định Điều 7 của Hợp
đồng hoặc trong trường hợp nhà ở thuê
mua thuộc diện bị thu hồi theo quy định của
pháp luật;
h) Các nghĩa vụ khác (nhưng không trái quy định
của pháp luật).
Điều 7. Chấm dứt Hợp đồng thuê
mua nhà ở
Hai bên thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng
thuê mua nhà ở khi có một trong các trường hợp
sau:
1. Khi hai bên cùng nhất trí chấm dứt Hợp đồng
thuê mua nhà ở.
2. Khi Bên thuê mua không trả tiền thuê nhà liên tục trong
ba tháng mà không có lý do chính đáng.
3. Khi Bên thuê mua tự ý sửa chữa, đục phá
kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở
thuê mua trong thời hạn thuê mua.
4. Khi Bên thuê mua tự ý chuyển quyền thuê cho
người khác trong thời hạn thuê mua.
5. Khi nhà ở cho thuê mua bị hư hỏng nặng
có nguy cơ sập đổ và Bên thuê mua phải di chuyển
ra khỏi chỗ ở theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà ở thuê mua nằm
trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng hoặc có quyết định
phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Đối với trường hợp thuê mua nhà ở
xã hội thì khi Bên thuê mua nhà ở chết mà khi chết
không có người thừa kế hợp pháp hoặc có
người thừa kế hợp pháp nhưng Bên thuê mua
chưa thực hiện được hai phần ba thời
hạn thuê mua theo quy định.
Trường hợp có người thừa kế hợp
pháp nhưng Bên thuê mua chưa thực hiện được
hai phần ba thời hạn thuê mua theo quy định thì
người thừa kế hợp pháp của Bên thuê mua
được hoàn trả lại 20% giá trị hợp
đồng mà Bên thuê mua đã nộp lần đầu quy
định tại điểm a khoản 4 Điều 2 của
hợp đồng này (có tính lãi theo lãi suất không kỳ hạn
của ngân hàng thương mại tại thời điểm
hoàn trả).
Điều 8. Trách nhiệm của các bên do vi phạm
hợp đồng
Hai bên thỏa thuận cụ thể về các trường
hợp vi phạm hợp đồng và trách nhiệm của
mỗi bên trong trường hợp vi phạm (thỏa thuận
này phải phù hợp với quy định pháp luật và
không trái với đạo đức xã hội).
Điều 9. Cam kết của các bên và giải quyết
tranh chấp
1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội
dung đã thỏa thuận trong Hợp đồng này. Trong
quá trình thực hiện nếu phát sinh những vấn
đề mới thì hai bên thỏa thuận lập phụ
lục Hợp đồng, phụ lục Hợp đồng
này có giá trị pháp lý như Hợp đồng chính.
2. Trường hợp các bên có tranh chấp về các
nội dung của Hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc
giải quyết thông qua thương lượng. Trong
trường hợp các bên không thương lượng
được thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải
quyết theo quy định của pháp luật.
3. Các cam kết khác (nếu có):……………
Điều 10. Các thỏa thuận khác
(Các thỏa thuận trong Hợp đồng này phải
phù hợp với quy định của pháp luật và không
trái đạo đức xã hội).
1…………………………………………………………………………………………………
2…………………………………………………………………………………………………
Điều 11. Hiệu lực của Hợp đồng
1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ
ngày…….
2. Hợp đồng này được lập thành 03
bản và có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01
bản và 01 bản gửi cơ quan quản lý nhà ở
để theo dõi, quản lý./.
BÊN THUÊ MUA NHÀ Ở |
BÊN CHO THUÊ MUA NHÀ Ở |
Phụ lục Hợp đồng
Các thành viên có tên trong Hợp đồng thuê mua nhà ở
số……… ngày…./…/…. bao gồm:
STT |
Họ và tên thành viên trong Hợp đồng thuê nhà ở |
Mối quan hệ với người đại diện
đứng tên ký Hợp đồng thuê nhà ở |
Ghi chú |
1 |
Nguyễn Văn A Số CMND:…………. |
Đứng tên ký hợp đồng thuê nhà ở |
|
2 |
Lê Thị B Số CMND:…………. |
Vợ |
|
3 |
Nguyễn Văn C Số CMND:…………. |
Con đẻ |
|
…. |
………………………. |
………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Chỉ ghi tên những người từ đủ
18 tuổi trở lên. Phụ lục này được
đóng dấu xác nhận của Bên cho thuê mua nhà ở.
Phụ lục số 22. Mẫu Hợp đồng mua
bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………, ngày ….. tháng ….. năm …..
HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỠ
HỮU NHÀ NƯỚC
Số:………/HĐ
Căn cứ Bộ Luật Dân sự;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6
năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở;
Căn cứ đơn đề nghị mua nhà ở
của Ông (Bà)…………………..đề ngày ……/……./……….
Căn cứ78 ……………………………………………………………………………………………….
Hai bên chúng tôi gồm:
BÊN BÁN NHÀ Ở (sau đây gọi tắt là Bên bán):
- Tên đơn vị:………………………………………………………………………………..
- Người đại diện theo pháp luật:…………………………………………………………
- Hộ khẩu thường trú:………………………………………………………………………
- Địa chỉ liên hệ:…………………………………………………………………………….
- Điện thoại:…………………………………………..Fax (nếu
có):………………………
- Số tài khoản:………………………………………..tại Ngân
hàng:…………………….
- Mã số thuế:………………………………………………………………………………….
BÊN MUA NHÀ Ở (sau đây gọi tắt là Bên mua):
- Ông (bà):……………………………………..là đại diện cho các thành
viên trong hộ gia đình79 …………………………………….ký
ngày…../………/………….
- Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân)
……………………. cấp ngày ………/………/………. tại………………………….
- Và vợ hoặc chồng (nếu có) là:
……………………………………………………………..
- Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân)
……………………. cấp ngày ………/………/………. tại………………………….
- Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………
- Điện thoại:……………………………………………………………………………………..
- Địa chỉ liên hệ:………………………………………………………………………………..
Hai bên chúng tôi thống nhất ký kết Hợp đồng
mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
với các nội dung sau:
Điều 1. Thông tin của nhà ở mua bán:
1. Loại nhà ở (ghi rõ căn hộ chung cư, nhà ở
riêng lẻ, nhà biệt thự)
…………………………………………………………………………….............................................
2. Địa chỉ nhà ở:
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………
3. Cấp (hạng) nhà ở:………………vị trí nhà ở…………………………………………………………
4. Tỷ lệ chất lượng còn lại của
nhà ở là:……………………………………………………………….
5. Tổng diện tích sử dụng nhà ở là ………m2,
trong đó diện tích nhà chính là ……………m2; diện tích nhà phụ
là……………………m2.
6. Diện tích đất là:…………….m2, trong đó sử dụng
chung là ………..m2, sử dụng riêng là: ………..m2.
7. Diện tích đất liền kề nằm ngoài Hợp
đồng thuê nhà ở (nếu có):…………….m2
(Kèm theo bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất
ở thể hiện rõ diện tích theo Hợp đồng
hoặc ngoài Hợp đồng thuê nhà ở).
Điều 2. Giá bán nhà ở, phương thức và
thời hạn thanh toán
1. Giá bán nhà ở (bao gồm tiền nhà và tiền chuyển
quyền sử dụng đất), trong đó:
a) Tiền nhà ở là:……………………………………………Việt nam đồng
(Bằng chữ:…………………………………………………………………).
b) Tiền chuyển quyền sử dụng đất
là……………………………………Việt nam đồng
(Bằng chữ:…………………………………………………………………).
Tổng cộng: a + b =……………………………………….Việt Nam đồng
(1)
(Bằng chữ:…………………………………………………………………).
2. Số tiền mua nhà ở Bên mua được miễn,
giảm là:
a) Tiền nhà ở là: ………………………………..Việt Nam đồng
(Bằng chữ:…………………………………………………………………).
b) Tiền sử dụng đất là: …………………………Việt
Nam đồng
(Bằng chữ:…………………………………………………………………).
Tổng cộng: a+b=……………………………………Việt Nam đồng
(II)
(Trong đó giảm tiền nhà áp dụng quy định
tại80 …………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Miễn, giảm tiền sử dụng đất áp
dụng quy định tại81 ………………………………………
………………………………………………………………………………………………………)
3. Số tiền mua nhà ở thực tế Bên mua phải
trả cho Bên bán (I - II) là: ………………………………. Việt Nam đồng;
(Bằng chữ:…………………………………………………………………).
4. Phương thức thanh toán: Bên mua trả bằng
(ghi rõ là thanh toán bằng tiền mặt Việt Nam đồng
hoặc chuyển vào tài khoản Bên bán)82:…………………………..
5. Thời hạn thanh toán:
a) Bên mua có trách nhiệm trả tiền một lần
ngay sau khi ký Hợp đồng này. Bên bán có trách nhiệm
giao cho Bên mua Phiếu báo thanh toán tiền mua nhà ở sau khi
ký hợp đồng này;
b) Sau khi nhận được Phiếu báo thanh toán tiền
mua nhà ở, Bên mua có trách nhiệm thanh toán đủ tiền
mua nhà ở đúng thời hạn và địa điểm
ghi tại Phiếu báo thanh toán này.
Điều 3. Thời hạn giao nhận nhà ở
1. Hai bên thống nhất thời gian giao nhận nhà ở
vào ngày ……tháng……năm…….kể từ ngày bên mua thanh toán đủ
số tiền mua nhà ở (hoặc……….).
2. Sau khi Bên mua thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ tài chính về mua bán nhà ở và đã nhận
nhà ở theo thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này thì Bên bán có trách nhiệm hoàn tất hồ
sơ mua bán nhà ở và chuyển sang cho cơ quan có thẩm
quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau
đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) cho Bên mua.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Bên bán
1. Quyền của Bên bán:
a) Yêu cầu Bên mua thanh toán đầy đủ,
đúng hạn tiền mua nhà ở theo quy định tại
Điều 2 của hợp đồng này;
b) Bàn giao nhà ở cho Bên mua theo đúng thời gian thỏa
thuận;
c) Yêu cầu Bên mua bảo quản nhà ở trong thời
gian chưa hoàn tất thủ tục mua bán nhà ở;
d) Chấm dứt Hợp đồng mua bán nhà ở
trong trường hợp quá………..ngày kể từ ngày ký kết
Hợp đồng mà Bên mua không thực hiện thanh toán tiền
mua nhà ở không có lý do chính đáng;
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận.
2. Nghĩa vụ của Bên bán:
a) Giao nhà cho Bên mua đúng thời hạn quy định
tại Khoản 1 Điều 3 của Hợp đồng
này;
b) Hướng dẫn Bên mua nộp các nghĩa vụ
tài chính liên quan đến việc mua bán nhà ở này;
c) Xác định đúng diện tích nhà ở mua bán và
làm thủ tục chuyển hồ sơ mua bán nhà ở sang
cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng
nhận cho Bên mua;
d) Phổ biến, hướng dẫn cho Bên mua biết
quy định về quản lý sử dụng nhà ở
đối với nhà ở mua bán là nhà chung cư, nhà biệt
thự;
đ) Chấp hành các quyết định của
cơ quan có thẩm quyền về việc giải quyết
tranh chấp Hợp đồng này;
e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên mua
1. Quyền của Bên mua:
a) Yêu cầu Bên bán bàn giao nhà kèm theo giấy tờ về
nhà ở theo đúng thỏa thuận tại Điều 3 Hợp
đồng này;
b) Yêu cầu Bên bán làm thủ tục để cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sau
khi đã hoàn thành thủ tục mua bán nhà ở;
c) Các quyền khác theo thỏa thuận.
2. Nghĩa vụ của Bên mua:
a) Thanh toán đầy đủ tiền mua nhà ở và
nộp các nghĩa vụ tài chính về mua bán nhà ở theo
đúng quy định;
b) Chấp hành đầy đủ những quy định
về quản lý sử dụng nhà ở và quyết định
của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết
tranh chấp liên quan đến Hợp đồng này;
c) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ
sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực
cư trú;
d) Trường hợp quá……..ngày kể từ ngày ký kết
Hợp đồng mà Bên mua không thanh toán đủ tiền
mua nhà theo yêu cầu của Phiếu báo thanh toán tiền mua
nhà ở và không nộp các nghĩa vụ tài chính theo quy
định mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị chấm
dứt Hợp đồng. Nếu Bên mua muốn tiếp tục
mua nhà ở thì phải ký kết lại Hợp đồng
mua bán nhà ở mới;
e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận.
Điều 6. Cam kết của các bên
1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội
dung Hợp đồng đã ký. Trường hợp các bên
có tranh chấp về các nội dung của Hợp đồng
này thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông qua
thương lượng. Trong trường hợp các bên
không thương lượng được thì có quyền
yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của
pháp luật.
2. Các cam kết khác theo thỏa thuận.
Điều 7. Hiệu lực của Hợp đồng
1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ
ngày………….
2. Hợp đồng này được lập thành 04
bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản,
01 bản chuyển cơ quan cấp Giấy chứng nhận,
01 bản chuyển cho cơ quan thuế./.
BÊN MUA NHÀ Ở |
BÊN BÁN NHÀ Ở |
Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở
kèm theo Hợp đồng mua bán
(đính kèm Hợp đồng mua bán nhà ở số…..ký
ngày……/…../……)
Ví dụ 1: Trường hợp người mua nhà ở
chỉ mua có diện tích theo Hợp đồng thuê nhà ở
Bản vẽ sơ đồ, vị trí mặt bằng
nhà ở theo Hợp đồng thuê nhà ở |
Đại diện đứng tên |
Bên bán nhà ở |
Ví dụ 2: Trường hợp người mua nhà ở
mua cả diện tích theo Hợp đồng thuê và diện
tích nằm ngoài Hợp đồng thuê
Bản vẽ sơ đồ, vị trí mặt bằng
nhà ở theo Hợp đồng thuê nhà ở và ngoài Hợp
đồng thuê nhà ở |
Đại diện đứng tên |
Bên bán nhà ở |
Ghi chú: Trường hợp Bên thuê chỉ mua diện
tích theo Hợp đồng thì sử dụng bản vẽ
theo Hợp đồng thuê nhà ở theo ví dụ 1; trường
hợp Bên mua có cả diện tích nằm ngoài Hợp đồng
thì lập bản vẽ sơ đồ theo ví dụ 2.
Mẫu số 13. Báo cáo tình hình sở hữu nhà ở
tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước
ngoài83
SỞ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /SXD….. |
……, ngày … tháng … năm … |
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
TT |
Đối tượng sở hữu |
Loại nhà ở sở hữu |
Ghi chú |
|
Căn hộ |
Nhà ở riêng lẻ |
|
||
I |
Tổ chức nước ngoài |
|
|
|
1 |
Quốc tịch A |
|
|
|
2 |
Quốc tịch B |
|
|
|
3 |
……. |
|
|
|
II |
Cá nhân nước ngoài |
|
|
|
1 |
Quốc tịch C |
|
|
|
2 |
Quốc tịch D |
|
|
|
3 |
……. |
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG |
Phụ lục số 23. Mẫu báo cáo về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của
tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
………….. 84…………….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../…… |
……, ngày …. tháng …. năm ….. |
Kính gửi: |
- Bộ Xây dựng; |
Cơ quan85 ………………………..đã cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận)
cho ông (bà) ……………………………………………………………………….
Cơ quan86 …………………………… báo cáo một số nội
dung như sau:
Họ tên chủ sở hữu: …………………………………………………………..
Quốc tịch ………………………………………………………………………
Hộ chiếu số:……………………., cấp ngày
…….tháng……..năm ………
Nơi cấp hộ chiếu ……………………………………………………………..
Thường trú (tạm trú) tại: ……………………………………………………..
Địa chỉ nhà ở được cấp Giấy
chứng nhận87:
Số giấy chứng nhận: ………………..., cấp ngày
……..tháng …….năm ……..
Cơ quan88…………………..đề nghị Sở Xây
dựng thông báo lên trang Thông tin điện tử của Sở
về nhà ở đã được cấp Giấy chứng
nhận nêu tại văn bản này và báo cáo Bộ Xây dựng,
Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản
lý./.
(Gửi kèm theo là bản sao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất của
tổ chức, cá nhân nêu trên).
|
CƠ QUAN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN |
Phụ lục số 24. Mẫu văn bản chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
thương mại
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………., ngày……tháng……năm……...
VĂN BẢN CHUYỂN NHƯỢNG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
- Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13;
- Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở;
- Các căn cứ khác:
Hai bên chúng tôi gồm:
BÊN CHUYỂN NHƯỢNG HỢP ĐỒNG (GỌI
TẮT LÀ BÊN A)
- Ông (bà):
(nếu là cá nhân thì ghi đầy đủ thông tin cá
nhân, nếu bên chuyển nhượng là vợ chồng thì
phải ghi tên cả 2 vợ chồng theo quy định; nếu
là tổ chức thì ghi tên tổ chức và người
đại diện theo pháp luật của tổ chức).
- Số CMTND: ………………………………do CA ………………….cấp ngày
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
- Địa chỉ liên hệ:
- Số điện thoại liên hệ:
- Số tài Khoản (nếu có) …………………………………..tại ngân
hàng
BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG HỢP ĐỒNG
(GỌI TẮT LÀ BÊN B)
- Ông (bà):
(nếu là cá nhân thì ghi đầy đủ thông tin cá
nhân, nếu bên chuyển nhượng là vợ chồng thì
phải ghi tên cả 2 vợ chồng theo quy định; nếu
là tổ chức thì ghi tên tổ chức và người
đại diện theo pháp luật của tổ chức).
- Số CMTND: ………………………………do CA ………………….cấp ngày
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
- Địa chỉ liên hệ:
- Số điện thoại liên hệ:
- Số tài khoản (nếu có) …………………………………..tại ngân
hàng
Hai bên chúng tôi nhất trí thỏa thuận các nội
dung sau đây:
Điều 1: Bên A chuyển nhượng cho Bên B hợp
đồng mua bán nhà ở với các nội dung như sau:
1. Tên, số hợp đồng, phụ lục hợp
đồng, ngày ký (hoặc văn bản chuyển nhượng
hợp đồng ký ngày... nếu chuyển nhượng từ
lần thứ hai trở đi).....................
2. Bên bán nhà ở: Chủ đầu tư (Công ty
3. Loại nhà ở: ……………, tại dự án: ;
4. Địa chỉ nhà ở:
5. Biên bản bàn giao nhà ở (nếu có);
6. Giá bán..................... đ (bằng chữ: )
7. Số tiền Bên A đã thanh toán cho chủ đầu
tư:
8. Trường hợp Bên A đã nhận bàn giao nhà ở
từ chủ đầu tư và thanh toán hết tiền
cho chủ đầu tư thì cần ghi rõ số tiền
Bên A đã thanh toán cho chủ đầu tư.
Điều 2: Các hồ sơ, giấy tờ kèm theo
1. Hợp đồng mua bán nhà ở ký với công ty
2. Các biên lai nộp tiền mua bán nhà ở với chủ
đầu tư kèm theo hóa đơn VAT (nếu có).
3. Các giấy tờ khác:
4. Thời hạn bàn giao hồ sơ, giấy tờ
quy định tại Điều này:
Điều 3: Giá chuyển nhượng hợp đồng,
thời hạn và phương thức thanh toán tiền chuyển
nhượng hợp đồng
1. Giá chuyển nhượng hợp đồng là:
……………………………đồng
(bằng chữ:…………………………………………………………………….)
Giá chuyển nhượng này đã bao gồm:
- Khoản tiền mà Bên A đã thanh toán cho Chủ
đầu tư theo hóa đơn (phiếu thu) là: ……………đồng
(bằng chữ………………… ), bằng ……….% giá trị hợp đồng
mua bán nhà ở đã ký với Chủ đầu tư.
- Các Khoản tiền khác mà Bên A đã chi trả có liên
quan đến nhà ở chuyển nhượng này (có hóa
đơn, phiếu thu kèm theo): ……………..đồng (bằng chữ……………………………….)
2. Phương thức thanh toán: Bên B thanh toán cho Bên A bằng
tiền đồng Việt Nam (trả qua tài Khoản của
bên A hoặc trả bằng tiền mặt ……………)
3. Thời hạn thanh toán:
Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của hai bên
1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A:
a) Yêu cầu Bên B thanh toán đầy đủ,
đúng hạn số tiền nhận chuyển nhượng
hợp đồng quy định tại Điều 3 của
văn bản này;
b) Cam kết chịu trách nhiệm về hợp đồng
mua bán nhà ở quy định tại Điều 1 của
văn bản này là không thuộc diện có tranh chấp,
chưa chuyển nhượng cho người khác, không có thế
chấp………;
c) Bàn giao hồ sơ theo quy định tại các Khoản
1, 2 và 3 Điều 2 của văn bản chuyển nhượng
hợp đồng và văn bản chuyển nhượng
hợp đồng nếu chuyển nhượng hợp
đồng từ lần thứ hai trở đi;
d) Cùng với Bên B làm thủ tục chuyển nhượng
hợp đồng tại cơ quan công chứng và thực
hiện việc xác nhận việc chuyển nhượng
hợp đồng với Chủ đầu tư;
đ) Nộp thuế thu nhập, các nghĩa vụ tài
chính khác mà pháp luật quy định thuộc trách nhiệm
của Bên A phải nộp và cung cấp cho Bên B biên lai
đã nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định;
e) Chấm dứt các quyền và nghĩa vụ liên quan
đến hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với
Chủ đầu tư kể từ ngày văn bản chuyển
nhượng này được chủ đầu tư xác
nhận;
g) Nộp phạt vi phạm theo thỏa thuận; bồi
thường thiệt hại cho Bên B nếu gây thiệt hại;
2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B:
a) Thanh toán tiền nhận chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở cho Bên A theo đúng thỏa thuận
tại Điều 3 của văn bản chuyển nhượng
hợp đồng này (có giấy biên nhận do 2 bên ký xác nhận);
b) Tiếp nhận hợp đồng mua bán nhà ở
(và văn bản chuyển nhượng hợp đồng
nếu chuyển nhượng hợp đồng từ lần
thứ hai trở đi), các giấy tờ có liên quan đến
nhà ở theo thỏa thuận;
c) Được tiếp tục thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của Bên A theo hợp đồng
mua bán nhà ở đã ký với Chủ đầu tư và
được coi như bên mua nhà ở kể từ ngày
văn bản chuyển nhượng này được chủ
đầu tư xác nhận;
d) Cùng với Bên A làm thủ tục xác nhận việc
chuyển nhượng hợp đồng tại cơ quan
công chứng và xác nhận tại chủ đầu tư
vào văn bản này;
đ) Nộp phạt vi phạm theo thỏa thuận;
bồi thường thiệt hại cho Bên A gây thiệt hại;
e) Các quyền và nghĩa vụ khác do các bên thỏa thuận
(như Bên B nộp thuế thu nhập thay cho Bên A; phạt
vi phạm, bồi thường thiệt hại ….)……….
Điều 5: Giải quyết tranh chấp
Trong trường hợp có tranh chấp về các nội
dung của văn bản này thì các bên bàn bạc,
thương lượng giải quyết. Nếu không
thương lượng được thì các bên có quyền
yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Điều 6: Hiệu lực của văn bản
chuyển nhượng hợp đồng
Văn bản chuyển nhượng hợp đồng
này có hiệu lực kể từ thời Điểm
đáp ứng đầy đủ các Điều kiện
sau đây:
a) Được ký đầy đủ bởi các
bên;
b) Được công chứng hoặc chứng thực
(nếu thuộc diện bắt buộc phải công chứng
hoặc chứng thực theo quy định);
c) Được chủ đầu tư xác nhận.
Văn bản này được lập thành 07 bản
và có giá trị pháp lý như nhau; mỗi bên giữ 01 bản,
01 bản lưu tại cơ quan công chứng, 01 bản
chuyển cho cơ quan thuế và 03 bản lưu tại chủ
đầu tư.
BÊN A |
BÊN B |
Chứng nhận của công chứng hoặc chứng
thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Văn phòng (hoặc Phòng) công chứng hoặc UBND
……………………chứng nhận hoặc chứng thực: các Bên có
tên trong văn bản chuyển nhượng này đã nhất
trí thỏa thuận về việc Bên chuyển nhượng
là ông (bà) (hoặc tổ chức) …………………….là người
đã mua nhà ở theo hợp đồng mua bán nhà ở số……ngày….tháng....năm....
ký với chủ đầu tư ……………(hoặc là Bên đã
nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà
ở theo văn bản chuyển nhượng hợp đồng
ký ngày....tháng....năm ….của ông (bà) hoặc tổ chức
………………..nếu là chuyển nhượng từ lần thứ
2 trở đi) nay chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở này cho Bên nhận chuyển nhượng là
ông (bà) hoặc tổ chức ………………………………….
Sau khi có chứng nhận này, hai Bên thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và đề
nghị chủ đầu tư ………………xác nhận vào văn bản
chuyển nhượng này./.
|
…….., ngày……tháng……năm…… |
Xác nhận của chủ đầu tư…….. (ghi tên
công ty bán nhà …………………….)
Công ty ……………..xác nhận ông (bà) (hoặc tổ chức):
……………….là người đã mua nhà ở theo hợp đồng
mua bán nhà ở số ……ngày....tháng....năm....(hoặc là Bên
đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua
bán nhà ở theo văn bản chuyển nhượng hợp
đồng ký ngày…… của ông (bà) hoặc tổ chức
………………nếu là chuyển nhượng từ lần thứ
2 trở đi), nay công ty.....................xác nhận việc
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở giữa
ông (bà) hoặc tổ chức ………………………………và ông (bà) hoặc tổ
chức ……………………….
Kể từ ngày ký xác nhận này, công ty ………….sẽ thực
hiện các quyền và nghĩa vụ với Bên nhận chuyển
nhượng hợp đồng là ông (bà) hoặc tổ chức
………………theo thông tin ghi trong văn bản chuyển nhượng
hợp đồng này. Bên nhận chuyển nhượng hợp
đồng được tiếp tục thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà ở theo hợp
đồng mua bán nhà ở số …………đã ký với công
ty./.
|
…….., ngày……tháng……năm…… |
|
|
Số: 100/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
Về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng,
Chính phủ ban hành Nghị định
về phát
triển
và quản lý nhà
ở xã hội.
Chương
I. Những quy định
chung
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh[156]
1. Nghị
định này quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều, khoản về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định
tại Luật Nhà ở
số 65/2014/QH13 (sau đây gọi tắt
là Luật Nhà ở).
2. Việc
quản lý sử dụng nhà ở xã hội được
đầu tư xây dựng bằng hình thức quy
định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật
Nhà ở thực hiện theo Nghị định quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Nhà ở.
3. Các
đối tượng đã ký hợp đồng cam
kết hoặc đã được giải ngân theo quy
định của Chính phủ về một số
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết
nợ xấu và các văn bản hướng dẫn thi
hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành
không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Nghị định này.
4. Việc chấp thuận chủ
trương đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội
thực hiện theo quy định của pháp luật đầu
tư.
5. Trong quá trình thẩm định
để chấp thuận chủ trương đầu
tư đối với các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội, cơ quan chủ trì thẩm
định lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà
nước về nhà ở đối với các
nội dung quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Nội dung lấy ý kiến thẩm
định để
chấp thuận chủ trương
đầu tư đối với các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội bao gồm:
a) Các nội dung lấy ý kiến thẩm
định của cơ quan quản lý nhà nước
về nhà ở quy định tại Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở;
b) Việc lựa chọn quỹ đất xây
dựng nhà ở xã hội
(trường hợp sử dụng vốn đầu
tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công);
c) Đánh giá việc đáp
ứng các điều kiện, tiêu chí để
được làm chủ đầu tư
dự án nhà ở xã hội theo quy định của
Nghị định này;
d) Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà
ở xã hội;
đ) Các cơ chế, chính sách hỗ
trợ chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội
(chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng;
kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và các chính sách hỗ
trợ khác).
Nghị
định này được áp dụng đối với
các đối tượng sau đây:
1. Tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong
nước, nước ngoài và người Việt Nam
định cư ở
nước ngoài tham gia đầu tư
phát triển nhà ở thương mại; đầu tư
phát triển nhà ở xã hội theo dự án để cho
thuê, cho thuê mua, bán cho các đối tượng theo quy
định của Luật Nhà ở.
2. Hộ
gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội để cho thuê, cho thuê mua, bán cho các đối
tượng theo quy định của Luật Nhà ở.
3. Các
đối tượng được hỗ trợ
về nhà ở được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã
hội theo quy định của Luật Nhà ở.
4. Các
cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác
có liên quan đến lĩnh vực phát triển và quản
lý nhà ở xã hội.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ[157]
Trong
Nghị định này, những từ ngữ sau đây
được hiểu như sau:
1. Hộ
gia đình, cá nhân là người có tên trong sổ hộ
khẩu hoặc sổ tạm trú được cấp
theo quy định của Luật Cư trú.
2. Nhà
ở xã hội tại khu công nghiệp là nhà ở xã
hội được đầu tư xây dựng theo quy
định của pháp luật về nhà ở, pháp luật
về nhà ở xã hội để phục vụ nhu
cầu của hộ gia đình, cá nhân làm việc tại
khu công nghiệp[158].
3. Nhà
ở xã hội chỉ để cho thuê là nhà ở xã
hội được đầu tư xây dựng
để cho thuê.
4. Dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội bao gồm dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội độc lập và dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội sử
dụng phần quỹ đất 20% tổng
diện tích đất ở thuộc phạm vi dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
dành để
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong
trường hợp chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó
không thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội.
5. Người thu nhập thấp là
người làm việc tại cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoặc
lao động tự do tại khu vực đô
thị, có mức
thu nhập không phải đóng thuế thu
nhập thường xuyên theo quy định của pháp
luật nhà ở, pháp luật thuế thu
nhập cá nhân.
Chương II. Phát triển nhà ở xã
hội
Điều
4. Nguyên tắc xác định quỹ đất để
phát triển nhà ở xã hội[159]
1. Tại
các đô thị loại đặc biệt, loại I,
loại II và loại III trong quá trình lập, thẩm
định và phê duyệt quy hoạch đô thị; quy
hoạch xây dựng nông thôn; quy hoạch phát triển khu công
nghiệp; quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo
dục đại học, trường dạy nghề
(trừ viện nghiên cứu khoa học,
trường phổ thông dân tộc nội trú công lập
trên địa bàn), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm căn
cứ vào nhu cầu nhà ở xã hội trên
địa bàn và chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở
đã được phê duyệt để bố trí
đủ quỹ đất dành cho
phát triển nhà ở xã hội; chỉ đạo cơ
quan chức năng xác định cụ thể vị trí,
địa điểm, quy
mô diện tích đất của từng dự án xây
dựng nhà ở xã hội đồng bộ
về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội
để phát triển nhà ở xã hội.
1a)
Tại các đô
thị loại IV và loại V, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
điều kiện cụ thể của địa
phương về
nhu cầu nhà ở xã
hội trên địa bàn nơi có dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô
thị được phê duyệt hoặc chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở để yêu cầu
chủ đầu tư dành một phần
diện tích đất ở trong dự án đã
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ
thuật để xây dựng nhà ở xã
hội.[160]
2. Diện
tích đất và các thông tin về khu vực, địa
điểm dành để phát triển nhà ở xã
hội phải được công bố công
khai trên Cổng
thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và
cơ quan quản lý
nhà ở cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật về nhà ở.
3. Việc
sử dụng đất để phát triển nhà ở
xã hội phải bảo đảm phù hợp với quy
hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và tuân thủ theo đúng Giấy phép xây dựng
trong trường hợp phải có giấy phép do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
4. Việc
chuyển mục đích sử dụng đất
vườn liền kề, đất nông nghiệp khác
để phát
triển nhà
ở xã hội đối với tổ chức do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; đối
với hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định.
Điều 5. Quỹ
đất để phát triển nhà ở xã hội
đối với các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị[161]
1.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô
sử dụng đất từ 2 ha trở lên
tại các đô thị loại đặc biệt và
loại I hoặc từ 5 ha trở lên tại các đô
thị loại II và loại III phải dành 20% tổng
diện tích đất ở trong các đồ án quy
hoạch chi tiết được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
dành để
xây dựng nhà ở xã hội.
2.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô
sử dụng đất nhỏ hơn 2 ha tại các
đô thị loại đặc biệt và loại I
hoặc nhỏ hơn 5 ha tại các đô thị loại
II và loại III thì chủ đầu tư không phải dành
quỹ
đất 20% và có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng
đất cho toàn bộ diện tích đất
của dự án theo quy định của pháp luật
về đất
đai.
3.
Đối với trường hợp thuộc diện
phải bố trí quỹ đất 20% để xây
dựng nhà ở xã hội theo quy định nhưng do
có sự thay đổi quy
hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
của địa phương
dẫn đến việc bố trí
quỹ đất 20% không còn phù hợp thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
chấp thuận. Trường hợp được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xác
định rõ vị
trí, diện tích đất bố trí thay thế tại
địa điểm khác trên phạm vi địa bàn;
b)
Điều chỉnh quy hoạch đối với quỹ
đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội
tại dự án theo quy định của pháp luật quy
hoạch, pháp luật đất đai và pháp luật có liên
quan (nếu có);
c)
Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất
và xác định giá trị tiền sử dụng đất
phải nộp đối với quỹ đất
20% tại dự án theo đúng quy định của pháp
luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
số tiền thu được
phải bổ sung vào ngân sách địa phương dành để
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên
phạm vi địa bàn.
4.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại, khu đô thị đã lựa chọn chủ
đầu tư trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa
bố trí quỹ
đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã
hội mà sau thời điểm Nghị định này có
hiệu lực thi hành, dự án đó bị thu hồi
theo quy định của pháp luật để giao
cho chủ đầu tư khác thì chủ đầu
tư dự án đó có trách nhiệm tổ chức lập,
điều chỉnh quy hoạch để bố trí bổ
sung quỹ đất 20% để xây
dựng nhà ở xã hội theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
5.
Trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ
đất 20% để
xây dựng nhà ở xã hội bằng
vốn đầu tư công, vốn nhà
nước ngoài đầu tư công thì chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại, khu đô thị có trách nhiệm
đầu tư xây dựng đồng bộ hệ
thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch
đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
trước khi bàn giao quỹ đất này cho Nhà
nước.
Khi
chủ đầu tư bàn giao quỹ đất 20% để xây
dựng nhà ở xã hội cho Nhà nước thì số
tiền đền bù giải phóng mặt bằng
theo phương án đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt
đối với quỹ đất 20% này (nếu có)
sẽ được trừ vào nghĩa vụ tài chính
(tiền sử dụng đất, tiền thuê đất)
mà chủ đầu tư phải nộp của dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại,
khu đô thị đó.
Đối
với chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật và các khoản chi phí hợp lý khác theo quy
định của pháp luật mà chủ đầu tư
đã thực hiện đối với quỹ đất
20% phải bàn giao sẽ
được ngân sách nhà nước hoàn
trả
theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
6.
Trường hợp Nhà nước trực tiếp
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án
bằng
nguồn vốn ngân sách trung ương thì
việc bố trí quỹ đất
thực hiện theo quy định như sau:
a)
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội được bố trí nguồn vốn ngân
sách trung ương từ 50% tổng mức đầu
tư của dự án trở lên thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm
chủ trì, phối
hợp với Bộ Xây dựng để xem xét,
quyết định việc lựa chọn quỹ
đất để triển khai thực hiện dự
án;
b)
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội được bố trí nguồn vốn
ngân sách trung ương dưới 50% tổng
mức đầu
tư của dự án thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có dự án xem xét, quyết
định việc lựa chọn quỹ đất để
triển khai thực hiện dự án.
1. Khi
lập, phê duyệt
quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải xác
định rõ diện tích đất phù hợp trên
địa bàn để
xây dựng nhà ở xã hội, thiết
chế của công đoàn
đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để phục
vụ công nhân, người lao động làm việc
tại khu công nghiệp đó.
2.
Trường hợp khu công nghiệp đang
trong giai đoạn hình thành thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
giải phóng mặt bằng và đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở
xã hội cho công nhân, người lao động làm việc
tại khu công nghiệp đó theo quy hoạch đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chuyển giao
cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã
hội được
lựa chọn theo quy định tại Điều 8
của Nghị định này triển khai thực hiện
dự án. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng,
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khu nhà ở xã hội được phân bổ một
phần hoặc toàn bộ vào giá thành kinh doanh hạ
tầng khu công nghiệp đó.
3.
Trường hợp khu công nghiệp đã hình
thành mà chưa có hoặc chưa đáp ứng đủ nhà
ở cho công nhân, người lao động làm việc
tại khu công nghiệp đó thì
việc quy hoạch, bố trí quỹ đất để phát
triển nhà ở xã hội tại khu công nghiệp,
thực hiện như sau:
a)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch (hoặc điều chỉnh quy hoạch) để bổ
sung quỹ
đất phù hợp phát triển nhà ở xã hội;
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và
thu hồi đất để giao cho chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
được lựa chọn theo quy định tại
Điều 8 của Nghị định này triển khai
thực hiện dự án. Chi phí bồi thường giải
phóng mặt bằng được trích từ nguồn thu
tiền sử dụng đất, tiền cho thuê
đất để lại cho địa phương;
b)
Đối với các khu công nghiệp chưa sử
dụng hết diện tích đất công nghiệp thì
cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
điều chỉnh quy
hoạch xây dựng khu công nghiệp đó để dành
phần diện tích đất phát triển nhà ở xã
hội, thiết chế của công đoàn cho công nhân,
người lao động làm việc tại khu công
nghiệp đó theo quy định tại khoản 9
Điều 77 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày
17 tháng 6 năm 2020.
Điều
7. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
1.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
được thực hiện theo quy định như
sau:[163]
a) Trường hợp nhà ở xã hội
là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết
kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện
tích sử dụng mỗi căn hộ
tối thiểu là
25 m2, tối đa là 70 m2, bảo đảm phù
hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội được tăng mật độ xây
dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên
tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban
hành. Việc tăng
mật độ
xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất phải
đảm bảo sự phù hợp với chỉ tiêu
dân số, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, không gian, kiến trúc cảnh quan trong phạm vi đồ
án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã
được phê duyệt và phải được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đó phê
duyệt điều chỉnh.
Căn cứ vào tình hình cụ thể
tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh được
điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử
dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng
không quá 10% so với diện tích sử
dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và
bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong
dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử
dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn
hộ nhà ở xã hội trong dự án.
b) Trường hợp nhà ở xã hội
là nhà ở liền kề thấp tầng thì
tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của
mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2, hệ
số sử dụng đất không vượt quá 2,0
lần và phải bảo đảm phù hợp với quy
hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Việc thiết kế nhà ở xã
hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu
tư xây dựng phải bảo đảm chất
lượng xây dựng, phù hợp với quy hoạch và
điều kiện tối thiểu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành. Bộ Xây dựng
hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn
thiết kế và ban hành quy định về điều
kiện tối thiểu xây dựng nhà ở xã hội riêng
lẻ.[164]
2[165].
Dự án xây dựng nhà ở xã hội đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải áp
dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Trường
hợp chủ đầu tư dự án đề xuất
được áp dụng mẫu thiết kế khác thì
phải được cơ quan quyết định
chủ trương đầu tư chấp thuận.
Điều
8. Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư
dự án đầu tư[166] xây
dựng nhà ở xã hội[167]
1.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội được đầu tư bằng
vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài
đầu tư công thì việc lựa chọn chủ
đầu tư thực hiện theo quy định của
pháp luật đầu tư công và pháp luật xây dựng.
2.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội được đầu tư xây dựng
không phải bằng
vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài
đầu tư công thì
việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện
như sau:
a)
Đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 57 Luật Nhà
ở thực hiện theo quy định của pháp
luật đấu thầu;
b)
Đối với trường hợp quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 57 Luật Nhà
ở thì thực hiện theo quy định của pháp
luật đầu tư. Nhà đầu tư đăng ký
làm chủ
đầu tư dự án nhà ở xã
hội phải đáp ứng điều kiện có
chức năng kinh doanh bất động sản theo
quy định của pháp luật kinh doanh bất
động sản và trong văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng
thời xác định nhà đầu tư đó làm
chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở xã hội;
c)
Đối với trường hợp quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở thì thực
hiện theo quy định của pháp luật nhà ở. Nhà
đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư
dự án nhà ở xã hội phải đáp ứng
điều kiện năng lực tài chính để thực
hiện dự án theo quy định của pháp luật
đất đai, pháp luật có liên quan.
3.
Bộ Xây dựng hướng dẫn quy định về
điều kiện, tiêu chí lựa chọn chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội.
4[168].
Chủ đầu tư dự án thực hiện thủ
tục xin chấp thuận, quyết định chủ
trương đầu tư; tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt và triển khai dự án xây
dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp
luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.
5.
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an được phép
triển khai các dự án nhà ở xã hội theo quy
định tại Nghị định này để
giải quyết nhà ở cho các đối tượng quy
định tại Khoản 6 Điều 49 của Luật
Nhà ở phù hợp với tình hình và điều kiện
đặc thù riêng, nhưng phải bảo đảm nguyên
tắc mỗi đối tượng chỉ
được hỗ trợ một lần.
Điều
9. Cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ
đầu tư dự án
đầu tư[169] xây
dựng nhà ở xã hội [170]
1. Chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội không sử dụng nguồn vốn
đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu
tư công được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 58
của Luật Nhà ở, cụ thể như sau:[171]
a) Được miễn tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đối
với diện tích đất đã được Nhà
nước giao,
cho thuê, kể cả quỹ đất để xây
dựng các công
trình kinh doanh thương mại đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi
dự án xây dựng nhà ở xã hội.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định việc hoàn trả lại
hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính
của chủ đầu tư dự án phải nộp cho
Nhà nước, kể
cả chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng
(nếu có) đối với trường hợp chủ
đầu tư đã nộp tiền sử dụng
đất khi được Nhà nước giao đất
hoặc đã
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khác mà diện tích đất đó được sử
dụng để
xây dựng nhà ở xã hội hoặc
chủ đầu tư dự án đã nộp
tiền sử dụng đất đối với
quỹ đất 20%;
b)
Được dành 20% tổng diện tích đất ở
đã
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật trong phạm vi dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội (bao gồm cả dự án
sử dụng quỹ
đất 20%) để đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại nhằm bù đắp chi phí
đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội và giảm kinh phí dịch vụ
quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu
tư;
c)
Trường hợp phương án quy hoạch chi tiết
của dự án do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt mà không bố trí quỹ đất
riêng để xây dựng công trình kinh doanh thương
mại trong phạm vi dự án thì chủ đầu tư
được phép dành 20% tổng diện tích sàn nhà ở
của dự án đó để bán, cho thuê, thuê mua theo giá
kinh doanh thương mại;
Phần
kinh doanh thương mại quy định tại Khoản
này phải được hạch toán chung vào toàn bộ
dự án và bảo đảm nguyên tắc lợi nhuận
định mức tối đa theo quy định tại
Điều 21 của Nghị định này. Ngoài phần
diện tích kinh doanh thương mại nêu tại
Điểm c Khoản này, chủ đầu tư dự án
có trách nhiệm bố trí phần diện tích để
phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của các hộ
dân cư trong phạm vi dự án (khu vực sinh hoạt
cộng đồng, để xe và các công trình hạ
tầng thiết yếu khác). Phần diện tích này
được xác định trên cơ sở quy chuẩn,
tiêu chuẩn hiện hành và phương án quy hoạch -
kiến trúc do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Chủ đầu tư dự án được miễn,
giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở và pháp
luật về thuế có liên quan.
Trường
hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
chỉ để cho thuê thì được giảm 70%
thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về thuế đối với nhà ở xã
hội hiện hành.
3.
Chủ đầu tư dự án được vay vốn
ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ
chức tín dụng theo quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.
Trường
hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
chỉ để cho thuê thì được vay vốn ưu
đãi đầu tư với thời hạn tối
thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm.
Trường hợp chủ đầu tư dự án có nhu
cầu vay dưới 15 năm thì chủ đầu tư
được thỏa thuận với ngân hàng thời
hạn cho vay thấp hơn thời hạn cho vay tối
thiểu.
4. Chủ đầu tư dự án
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ
trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã
hội theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.
Trường
hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ
để
cho thuê thì được hỗ trợ toàn
bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật.
Trường
hợp
chủ đầu tư hoàn thành việc đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi
dự án xây dựng nhà ở xã hội trong vòng 12 tháng kể từ
ngày được
giao đất, cho thuê đất thì được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ đấu nối
hệ thống hạ tầng kỹ thuật
trong dự án với hệ thống hạ tầng kỹ
thuật chung của khu vực..
Trường
hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
chỉ để cho thuê thì được hỗ trợ
toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật.
5[172].
Chủ đầu tư dự án được miễn
thực hiện thủ tục thẩm định
thiết kế cơ sở đối với
trường hợp dự án áp dụng thiết kế
mẫu, thiết kế điển hình nhà ở xã hội
do cơ quan có thẩm quyền ban hành; được áp
dụng hình thức tự thực hiện đối
với các công tác tư vấn, thi công xây lắp nếu có
đủ năng lực theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
6.
Hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội đáp ứng yêu cầu quy định
tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Nhà ở thì
được hưởng các ưu đãi theo quy
định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2,
Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này.
Điều
10. Huy động vốn phát triển nhà ở xã hội
1.
Nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội do Nhà
nước đầu tư được huy động
từ các nguồn sau đây:
a)
Vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách trung
ương; vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có);
quỹ phát triển nhà ở của địa
phương (nếu có), quỹ của Bộ Quốc phòng
được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật (nếu có); ngân sách
địa phương hỗ trợ hàng năm theo
quyết định của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh; phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương, công trái nhà ở; huy động
từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật;
b)
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và các
nguồn vốn khác vay của nước ngoài (nếu có).
2.
Nguồn vốn ngoài ngân sách do các thành phần kinh tế
(bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) tham gia
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội huy
động, gồm:
a)
Vốn tự có của chủ đầu tư dự án
hoặc của hộ gia đình, cá nhân;
b) Vay
vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội
hoặc từ các tổ chức tín dụng do Nhà
nước chỉ định theo quy định tại
Chương III của Nghị định này;
c)
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
theo quy định của pháp luật về phát hành trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa
phương, trái phiếu của doanh nghiệp đầu
tư;
d) Vay
vốn thương mại của các tổ chức tín
dụng được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật;
đ)
Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa
phương (nếu có), quỹ của Bộ Quốc phòng
được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật (nếu có);
e) Các
nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
Điều
11.[173] Phát triển nhà
ở xã hội theo hình thức xây dựng - chuyển giao
1.
Căn cứ theo quy hoạch và kế hoạch phát triển
nhà ở xã hội đã được phê duyệt trên
địa bàn, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ
chức lập danh mục các dự án xây dựng nhà ở
xã hội theo hình thức BT và xác định các điều
kiện lựa chọn nhà đầu tư BT để báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, công
bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng
trong thời hạn tối thiểu 30 ngày làm việc
về danh mục và các thông tin liên quan đến dự án
xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức BT,
điều kiện lựa chọn nhà đầu tư BT
để các nhà đầu tư có cơ sở đăng
ký tham gia.
2.
Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án
xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy
định của pháp luật về nhà ở và pháp
luật có liên quan.
3.
Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét để ký hợp đồng BT
hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng ký hợp
đồng BT. Nhà đầu tư BT có trách nhiệm tổ
chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500 (đối với trường hợp khu
vực dự án chưa có quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500) và tổ chức lập dự án xây dựng nhà
ở xã hội để thẩm định phê duyệt
theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp
luật có liên quan.
4.
Việc triển khai hoạt động xây dựng nhà
ở xã hội đối với dự án xây dựng nhà
ở xã hội theo hình thức BT thực hiện theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
5. Sau
khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng và nghiệm
thu công trình nhà ở xã hội theo hợp đồng BT, nhà
đầu tư BT có trách nhiệm bàn giao quỹ nhà ở
này cho Sở Xây dựng để thực hiện quản
lý, khai thác theo quy định.
6.
Việc thanh toán cho nhà đầu tư BT được
thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều
12. Mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội
1.
Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ
quỹ nhà ở xã hội mà có nhà ở thương mại
được xây dựng theo dự án, bảo đảm
chất lượng theo quy định của pháp luật
về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu
chuẩn diện tích nhà ở xã hội thì cơ quan có thẩm
quyền căn cứ vào quy định tại Khoản 2
Điều này có thể mua nhà ở này để làm nhà
ở xã hội.
2. Việc mua nhà ở thương mại
để
làm nhà ở xã hội được quy
định như sau:[174]
a) Trường hợp sử dụng
nguồn vốn đầu tư công để mua nhà ở
thương
mại làm nhà ở xã hội thì thực hiện theo quy
định của pháp luật đầu tư công;
b) Nội dung dự án mua nhà ở
thương mại để làm
nhà ở xã hội bao gồm vị trí, địa điểm,
loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử
dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua bán nhà ở,
các chi phí có liên quan, nguồn vốn mua nhà ở,
phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan
ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ quan có trách
nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm
của các cơ quan có liên quan trong thực hiện dự
án.
3.
Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại
để làm nhà ở xã hội được thực
hiện như sau:
a)
Căn cứ vào nội dung của dự án đã
được phê duyệt, cơ quan được giao
làm chủ đầu tư dự án thực hiện ký
hợp đồng mua bán nhà ở với chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà
ở được thực hiện theo quy định
về mua bán nhà ở thương mại;
b)
Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký
kết, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và cung
cấp các hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua
bán cho bên mua;
c) Sau
khi nhận bàn giao nhà ở, chủ đầu tư dự
án nhà ở xã hội thực hiện quản lý theo quy
định của Luật Nhà ở và Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở;
d)
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại có trách nhiệm làm thủ tục
đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung
là Giấy chứng nhận) cho bên mua nhà ở;
trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều này thì Bộ Xây dựng đại
diện đứng tên trong Giấy chứng nhận;
trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều này thì đại diện đứng
tên trong Giấy chứng nhận là Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an; trường hợp quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều này thì đại
diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng.
Trình
tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho
các cơ quan quy định tại Điểm này
được thực hiện theo pháp luật về
đất đai.
Chương III. Vay vốn ưu đãi
để thực hiện chính sách nhà ở xã hội[175]
Điều
13. Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu
đãi[176]
1.
Việc cho vay vốn ưu đãi phải bảo
đảm đúng đối tượng, đáp ứng
đủ điều kiện theo quy định.
2.
Trường hợp một đối tượng
được hưởng nhiều chính sách vay vốn
ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ
được áp dụng một chính sách hỗ trợ
mức cao nhất.
3.
Trường hợp hộ gia đình có nhiều
đối tượng được hưởng
nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp
dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia
đình.
4.
Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín
dụng do Nhà nước chỉ định thực
hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở
xã hội, bảo đảm phù hợp với quy
định của pháp luật về nhà ở, pháp luật
về tín dụng và pháp luật có liên quan.
5.
Khách hàng là hộ gia đình, cá nhân khi vay vốn ưu
đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực
hiện việc gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Chính
sách xã hội hàng tháng, với thời gian tối thiểu
12 tháng và mức gửi theo quy định của bên cho vay.
Điều
14. Vay vốn ưu đãi theo các chương trình mục
tiêu về nhà ở
1. Các
đối tượng quy định tại Khoản 1, 2
và 3 Điều 49 của Luật Nhà ở được
vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở để xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà
để ở theo quy định cụ thể của
từng chương trình mục tiêu do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
2.
Điều kiện vay, mức vay, thời hạn, lãi
suất cho vay, chính sách xử lý nợ và bảo đảm
tiền vay, gia hạn được thực hiện theo
quy định cụ thể tại Quyết định
phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở
tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều
15. Vay vốn ưu đãi để đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội[177]
1.
Đối tượng được vay vốn:
a)
Doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư
dự án nhà ở xã hội không phải bằng nguồn
vốn hoặc hình thức quy định tại Khoản
1 Điều 53 của Luật Nhà ở để cho thuê, cho
thuê mua, bán;
b)
Doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp,
dịch vụ tự đầu tư xây dựng nhà ở
để bố trí cho người lao động của
chính doanh nghiệp, hợp tác xã đó mà không thu tiền thuê
nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê không
vượt quá khung giá cho thuê nhà ở xã hội do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành;
c)
Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, bán.
2.
Điều kiện được vay vốn đối
với các đối tượng quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này:
a)
Được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật; có danh mục dự án xây
dựng nhà ở xã hội thuộc chương trình,
kế hoạch đầu tư nhà ở xã hội của
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có
dự án đầu tư đã được cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư và pháp luật về nhà ở;
c)
Đã có quyết định giao đất hoặc đã
có quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai và đã hoàn
thành việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng;
d)
Đã được cấp Giấy phép xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng;
đ)
Có mức vốn tối thiểu tham gia vào dự án,
phương án vay theo quy định của tổ chức
tín dụng cho vay;
e)
Thực hiện bảo đảm tiền vay, thế
chấp vay vốn theo quy định của pháp luật.
3.
Điều kiện được vay vốn đối
với các đối tượng quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều này phải có
phương án đầu tư được cấp có
thẩm quyền chấp thuận và đáp ứng các quy định
tại Điểm c, d, đ và e Khoản 2 Điều này.
4.
Mức cho vay:
a)
Đối với xây dựng nhà ở xã hội chỉ
để cho thuê: Mức cho vay tối đa bằng 80%
tổng mức đầu tư dự án hoặc
phương án vay và không vượt quá 80% giá trị tài
sản bảo đảm tiền vay;
b)
Đối với xây dựng nhà ở xã hội để
cho thuê mua, bán: Mức cho vay tối đa bằng 70%
tổng mức đầu tư của dự án,
phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản
bảo đảm tiền vay.
5.
Thời hạn vay:
a)
Đối với việc đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội chỉ để cho thuê thì thời hạn
cho vay tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20
năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu
tiên;
b)
Đối với việc đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội để cho thuê mua thì thời hạn cho
vay tối thiểu là 10 năm và tối đa không quá 15
năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu
tiên;
c)
Đối với dự án đầu tư nhà ở xã
hội để bán thì thời hạn cho vay tối
thiểu là 05 năm và tối đa không quá 10 năm kể
từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
d)
Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với
thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối
thiểu quy định tại Điểm a, b và c Khoản
này thì được thỏa thuận với ngân hàng
về thời hạn cho vay thấp hơn.
6.
Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay theo quy
định của tổ chức tín dụng cho vay.
7. Lãi
suất vay:
a) Lãi
suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội
do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo
đề nghị của Hội đồng quản
trị cho từng thời kỳ;[178]
b) Lãi
suất cho vay ưu đãi của các tổ chức tín
dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định
và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên
tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân
của các ngân hàng trên thị trường trong cùng thời
kỳ.
8.
Giải ngân vốn vay: Vốn vay được giải
ngân theo tiến độ thực hiện và đề nghị
của chủ đầu tư. Số tiền giải ngân
từng đợt căn cứ vào khối lượng
hoàn thành công trình theo điểm dừng kỹ thuật.
Điều
16. Vay vốn ưu
đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng
mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà
để ở[179]
1.
Đối tượng được vay vốn là các
đối tượng quy định tại các Khoản
1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở.
2. Điều
kiện được
vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay
vốn để
mua, thuê mua nhà ở xã hội:
a) Có
đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương
thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách
xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà
nước chỉ định;
b) Có
đủ hồ sơ chứng minh theo quy định
tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Có
nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo
cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ
chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
d) Có Giấy đề
nghị vay vốn để
mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có
cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình
chưa được hưởng chính sách hỗ trợ
nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức
tại nơi sinh sống;
đ)
Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với
chủ đầu tư theo quy định của Nghị
định này và của pháp luật về nhà ở;;
e)
Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài
sản hình thành từ vốn vay theo quy định của
pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và
người vay vốn phải quy định rõ
phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo
đảm trong hợp đồng ba bên.
3.
Điều kiện được vay vốn đối
với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà
ở của mình
a) Có
đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương
thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính
sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà
nước chỉ định;
b) Có
đủ hồ sơ chứng minh theo quy định
tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Có
nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo
cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn;
d) Có
Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng
mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà
để ở, trong đó có cam kết của cá nhân và các
thành viên trong hộ gia đình chưa được vay
vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội
tại các tổ chức tín dụng khác;
đ) Có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất tại địa phương cấp huyện
nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp theo quy định của pháp
luật về đất đai;
e) Có phương án tính toán giá thành, có
giấy phép xây dựng đối với
trường
hợp yêu cầu phải có giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có
thời hạn theo quy định của pháp luật thì được
xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được
tồn tại của công trình;
g)
Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá
trị quyền sử dụng đất ở và tài
sản gắn liền với đất ở hoặc tài
sản khác theo quy định của pháp luật.
4. Mức vốn
vay:
a) Trường
hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho
vay tối đa bằng 80%
giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà;
b) Trường
hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70%
giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối
đa không quá 500 triệu đồng và không vượt quá
70% giá trị tài sản
bảo đảm tiền vay.
5. Lãi suất vay:
a) Lãi suất cho
vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề nghị
của Hội
đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho
từng thời kỳ;
b) Lãi
suất cho vay tại các tổ chức tín dụng
được chỉ
định do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam xác định và công bố trên
cơ sở bảo đảm nguyên tắc
không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các
ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ.
6. Thời hạn vay: Thời hạn vay do
ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với
khả năng
trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25
năm kể
từ ngày giải ngân khoản vay
đầu tiên.
7. Thực
hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay theo quy
định của tổ chức tín dụng cho vay.
8.
Giải ngân vốn vay: Vốn vay được giải
ngân theo thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn
được ký kết giữa hộ gia đình, cá nhân và
tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Điều
17. Nguồn
vốn nhà nước hỗ trợ cho vay ưu đãi
để thực hiện chính sách nhà ở xã hội [180]
1.
Nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách
xã hội:
a)
Căn cứ vào kế hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hàng năm, ngân sách nhà
nước cấp 100% nguồn vốn để Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện cho vay đối với các
đối tượng được nêu tại Khoản
1 Điều 14 và Khoản 1 Điều 15 của Nghị
định này;
b)
Căn cứ vào kế hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hàng năm, ngân sách nhà
nước cấp 50% nguồn vốn; Ngân hàng Chính sách xã
hội đáp ứng 50% nguồn vốn từ tiền
gửi tiết kiệm của người vay, vốn huy
động; ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch
lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo
quy định để cho vay đối với các
đối tượng tại Khoản 1 Điều 16
của Nghị định này;[181]
c) Nguồn
vốn ủy thác từ quỹ phát triển nhà ở
địa phương (nếu có), ngân sách địa
phương hỗ trợ hàng năm, vốn từ phát hành
trái phiếu, công trái nhà ở và từ các nguồn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt để thực
hiện mục tiêu, kế hoạch nhà ở xã hội
tại địa phương theo quyết định
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Nguồn vốn
cho vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng:
a) Căn cứ vào
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở xã
hội trong từng thời kỳ do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, ngân sách nhà nước cấp bù lãi
suất cho các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định
để
cho các đối tượng tham gia đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội và cho các đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội
vay ưu đãi
với lãi suất không vượt quá 50% lãi suất cho vay
bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng
thời kỳ.
b) Chính phủ sử dụng nguồn
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài
để
cho vay lại đối với tổ
chức tín dụng được chỉ định
để
cho vay nhà ở xã hội theo Nghị
định này.
Điều
18. Quản lý và sử dụng nguồn vốn cho vay ưu
đãi
1.
Việc quản lý nguồn vốn và quản lý sử
dụng vốn cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội do
Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín
dụng do Nhà nước chỉ định thực
hiện.
2.
Việc xử lý nợ bị rủi ro thực hiện
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3.
Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng
hướng dẫn cụ thể về cơ chế huy
động tiết kiệm và các nội dung liên quan
đến cho vay ưu đãi phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao.
Chương IV. Quản lý, sử
dụng nhà ở xã hội
Điều
19. Quy định về việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà
ở xã hội
1. Nhà
ở xã hội phải được bán, cho thuê, thuê mua
theo đúng đối tượng và điều kiện
quy định tại Điều 49 và Điều 51
của Luật Nhà ở; mỗi hộ gia đình, cá nhân
chỉ được giải quyết hỗ trợ nhà
ở xã hội một lần theo quy định tại
Điều 52 của Luật Nhà ở.
2.
Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
được đầu tư bằng ngân sách nhà
nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước.
3.
Người thuê nhà ở xã hội không được cho
thuê lại hoặc chuyển nhượng nhà ở
dưới mọi hình thức trong thời gian thuê nhà theo
hợp đồng đã ký với bên cho thuê.
4.
Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không
được phép thế chấp (trừ trường
hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền
mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được
chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình
thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể
từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê
mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán,
bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế
chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.[182]
Kể
từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở
xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho các
đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản
phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy
định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung
cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị
tiền sử dụng đất được phân
bổ cho căn hộ đó; trường hợp bán nhà
ở xã hội thấp tầng liền kề phải
nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá
đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại
thời điểm bán nhà ở.
5.
Trong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể
từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê
mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu
cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ
được bán lại cho Nhà nước (trong
trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà
nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
(trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội
được đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho
đối tượng được mua, thuê mua nhà ở
xã hội theo quy định tại Điều 49 của
Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán
nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa
điểm, thời điểm bán và không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân.
6.
Đối với dự án nhà ở xã hội chỉ
để cho thuê thì chủ đầu tư chỉ
được bán sau thời gian tối thiểu là 10
năm kể từ khi hoàn thành bàn giao để cho thuê và
chỉ được bán cho các đối tượng quy
định tại Điều 49 của Luật Nhà ở,
với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội
cùng loại tại cùng địa điểm.
7.
Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội riêng
lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây
dựng thì việc chuyển quyền sử dụng
đất phải bảo đảm phù hợp với quy
định của pháp luật về đất đai.
8.
Căn cứ theo quy định của Nghị định
này và các văn bản hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể việc xét duyệt và thứ
tự ưu tiên đối với các đối
tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
trên phạm vi địa bàn, bảo đảm phù hợp
với tình hình và điều kiện kinh tế - xã hội
của từng địa phương.
9.
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành quy định
cụ thể về đối tượng và điều
kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
đối với các dự án nhà ở xã hội do Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an triển khai thực hiện sau
khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng
bằng văn bản.
10[183].
Việc bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu
tư dự án hoặc cho đối tượng khác
thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã
hội quy định tại khoản 5 Điều này
thực hiện theo quy định tại Điều
62 Luật Nhà ở và các quy định sau:
a) Trường
hợp bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu
tư dự án thì người bán lại phải thực
hiện thủ tục thanh lý hợp đồng
với chủ đầu tư. Giá bán lại tối đa
bằng giá bán nhà ở
xã hội cùng loại tại
cùng địa điểm, thời điểm bán và không
phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
b) Trường
hợp bán lại nhà ở xã hội cho đối
tượng khác thuộc diện được mua, thuê
mua nhà ở xã hội thì người bán lại phải
thực hiện thủ tục chuyển hợp
đồng mua bán nhà ở xã hội với chủ
đầu tư cho người mua lại thuộc
diện được
mua nhà ở xã hội và không phải nộp thuế thu
nhập cá nhân.
Người mua lại nhà ở xã hội
phải có các giấy tờ xác nhận về đối
tượng và điều kiện theo quy định
tại Điều 22 của Nghị định này và liên
hệ trực tiếp với chủ đầu tư
dự án để nộp hồ sơ đề nghị
mua nhà theo quy định tại Điều 20 Nghị định
này.
Điều
20. Trình tự, thủ tục mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội
1.
Đối với dự án nhà ở xã hội
được đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách[184]
a) Sau
khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các
thông tin liên quan đến dự án (tên dự án; chủ
đầu tư dự án; địa điểm xây
dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa
chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ
thực hiện dự án; quy mô dự án; số
lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số căn
hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số
căn hộ cho thuê mua); diện tích căn hộ; giá bán,
giá cho thuê, giá cho thuê mua (tạm tính) đối với
từng loại căn hộ; thời gian bắt
đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và
các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai
tại Cổng Thông tin điện tử của Sở Xây
dựng tại địa phương nơi có dự án;
đăng tải ít nhất 01 lần tại báo là cơ
quan ngôn luận của chính quyền địa
phương và công bố tại Sàn giao dịch bất
động sản của chủ đầu tư (nếu
có) để người dân biết, đăng ký và
thực hiện việc theo dõi, giám sát;
b)
Trước khi thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê
mua, chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản về tổng số căn hộ sẽ bán,
cho thuê, cho thuê mua và thời điểm bắt đầu
bán, cho thuê, cho thuê mua để Sở Xây dựng biết và
kiểm tra. Công bố công khai tại Cổng Thông tin
điện tử của Sở Xây dựng tại
địa phương nơi có dự án trong thời gian
tối thiểu là 30 ngày làm việc kể từ thời
điểm bắt đầu nhận hồ sơ
đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở tại dự án;
c)
Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở xã
hội trên địa bàn đã được công bố
theo quy định tại Điểm a Khoản này; hộ
gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ
đầu tư dự án theo quy định tại
Điều 22 của Nghị định này và hướng
dẫn cụ thể của Bộ Xây dựng;
d) Sau
khi tập hợp đầy đủ giấy tờ
đăng ký của các đối tượng có nhu
cầu, chủ đầu tư dự án nhà ở xã
hội có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ
đăng ký, đối chiếu với các quy định
về đối tượng, điều kiện theo quy
định tại Điều 49 và Điều 51 của
Luật Nhà ở, quy định của Nghị
định này và hướng dẫn chi tiết của
Bộ Xây dựng để lập danh sách đối
tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.
Trường
hợp người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội đã nộp hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại Điều 22 của
Nghị định này cho chủ đầu tư, nhưng
trong dự án không còn quỹ nhà để giải quyết
thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý
do và gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả
Giấy tờ chứng minh đối tượng và
điều kiện để được mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội mà người đăng ký đã
nộp) để người đó biết và nộp hồ
sơ tại dự án khác.
Khi
người có nhu cầu nộp hồ sơ, người
nhận hồ sơ phải ghi Giấy biên nhận.
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ (chưa đúng
theo quy định tại Điều 22 của Nghị
định này) thì người nhận hồ sơ có trách
nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả
lại cho người nộp hồ sơ để
thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện;
đ)[185] Chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội có trách nhiệm gửi Danh sách các
đối tượng dự kiến được
giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo
thứ tự ưu tiên (theo nguyên tắc quy định
tại Điều 23 Nghị định này) về Sở
Xây dựng địa phương nơi có dự án để
kiểm tra nhằm xác định đúng
đối tượng được hỗ trợ và loại trừ
việc người được mua, thuê, thuê mua nhà
ở xã hội được hỗ trợ nhiều
lần hoặc đã có nhà ở, đất ở; đã
được Nhà nước hỗ trợ về nhà
ở, đất ở; có
phát sinh nộp thuế thu nhập cá nhân tại địa
phương. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan
thuế tại địa phương có trách nhiệm
phối hợp với Sở Xây dựng để
kiểm tra thông tin theo thẩm quyền và
chịu trách nhiệm về kết quả xác minh.
Trường
hợp đối tượng dự kiến
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo Danh
sách do chủ đầu tư lập mà đã có
nhà ở, đất ở, đã được Nhà
nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở, có
phát sinh nộp thuế thu nhập cá nhân tại địa
phương hoặc đã được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án khác thì
Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông
báo cho chủ
đầu tư biết để xóa
tên trong Danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận
được Danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý
kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo
cho các đối tượng được mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội trong dự án của mình đến
để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp
đồng. Sở Xây dựng có trách nhiệm cập
nhật Danh sách các đối tượng được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội lên Cổng
thông tin điện
tử của Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng.
Trường hợp người có nhu
cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đáp ứng
đủ điều kiện và đã được
chủ đầu tư dự án xem xét, đưa vào Danh
sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội của dự án đó,
nhưng người đó không còn có nhu
cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì chủ đầu
tư dự án gửi trả lại hồ sơ (bao
gồm cả giấy tờ chứng minh đối
tượng và điều kiện để được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) cho người đã nộp
hồ sơ;
e)
Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội chỉ được nộp giấy
tờ đăng ký tại một dự án. Trong
trường hợp dự án không còn quỹ nhà để
bán, cho thuê, cho thuê mua thì chủ đầu tư nêu rõ lý do
và trả lại hồ sơ để người có nhu
cầu nộp tại dự án khác.
Bên
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thanh toán trực tiếp
với chủ đầu tư hoặc thực hiện thông
qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua,
thuê, thuê mua thống nhất theo thỏa thuận;
g) Sau
khi ký Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã
hội, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm
lập đầy đủ Danh sách các đối
tượng (bao gồm cả các thành viên trong hộ) đã
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội gửi
về Sở Xây dựng địa phương nơi có
dự án để công bố công khai trong thời hạn 30
ngày làm việc (kể từ ngày nhận được
Danh sách này) và lưu trữ để phục vụ cho công
tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Đồng
thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm
công bố công khai danh sách này tại trụ sở làm
việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao
dịch bất động sản hoặc Trang thông tin
điện tử về nhà ở xã hội của chủ
đầu tư (nếu có).
2.
Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá
nhân đầu tư xây dựng
a)
Hộ gia đình, cá nhân đầu tư nhà ở xã hội
có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về
địa điểm xây dựng; tiến độ
thực hiện; quy mô, số lượng căn hộ,
trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán,
số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua;
giá bán, cho thuê, cho thuê mua; thời gian bắt đầu bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi xây dựng nhà ở để công bố công khai
tại trụ sở của xã, phường để
chính quyền địa phương và người dân
biết để thực hiện theo dõi, giám sát;
b)
Trên cơ sở các thông tin về nhà ở xã hội trên
địa bàn đã được công bố theo quy
định; người có nhu cầu đăng ký mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ
hộ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo
quy định tại Điều 22 của Nghị
định này;
c) Sau
khi tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng
ký của các đối tượng có nhu cầu, hộ gia
đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
để xem xét, xác nhận Danh sách đối tượng
được mua, thuê mua nhà ở xã hội trước
khi chủ hộ và người mua, thuê, thuê mua nhà ở thực
hiện việc ký Hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà
ở xã hội;
d)
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sao hồ sơ
đăng ký và Danh sách đối tượng
được mua, thuê mua nhà ở xã hội gửi Sở
Xây dựng để kiểm tra, loại trừ
trường hợp đối tượng mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều
lần.
3[186].
Bộ Xây dựng hướng dẫn việc cập
nhật thông tin các đối tượng được
mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Xây dựng theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều
21. Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội[187]
1. Giá
bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án
xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí
để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà
ở, lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định
mức của toàn bộ dự án không vượt quá 10%
tổng chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu
đãi của Nhà nước quy định tại
Điều 58 của Luật Nhà ở vào giá bán nhà ở xã
hội.
2. Giá
thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự
án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí
để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà
ở, lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định
mức của toàn bộ dự án không vượt quá 15%
tổng chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu
đãi của Nhà nước quy định tại
Điều 58 của Luật Nhà ở vào giá thuê mua nhà ở
xã hội.
Bên
thuê mua phải nộp lần đầu 20% giá trị nhà
ở và nộp phần còn lại theo định kỳ do
bên cho thuê mua và bên thuê mua thỏa thuận, tính từ
thời điểm bàn giao nhà ở đó; thời hạn
thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm,
kể từ ngày bên cho thuê mua bàn giao nhà ở cho bên thuê mua.
3. Giá
cho thuê nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự
án xác định trên cơ sở tính đủ chi phí
bảo trì; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây
dựng nhà ở, lãi vay (nếu có) và lợi nhuận
định mức của toàn bộ dự án không
vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư; không tính
các khoản ưu đãi của Nhà nước quy
định tại Điều 58 của Luật Nhà ở
vào giá thuê nhà ở xã hội; thời hạn thu hồi
vốn tối thiểu là 15 năm, kể từ ngày ký
hợp đồng.
4. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc cơ quan chức năng trực
thuộc thực hiện thẩm định giá bán, thuê mua,
thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây
dựng theo dự án không phải bằng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài
đầu tư công trên phạm vi địa bàn theo trình
tự quy định tại Điều 21a Nghị định này.
5. Đối
với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân xây
dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua thì hộ gia đình, cá
nhân tự xác định giá nhưng không được cao
hơn khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Trước khi ký hợp
đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với
khách hàng thì hộ gia đình, cá nhân phải gửi bảng
giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua đến Sở Xây dựng
địa phương để theo
dõi.
Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ
quan chức năng tham khảo phương pháp xác
định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua do Bộ Xây
dựng hướng dẫn và mặt bằng giá
thị trường tại địa phương để xây
dựng khung giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã
hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây
dựng để
ban hành theo thẩm quyền đảm bảo
phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương.
6. Người thuê
nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp trước cho
bên cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo
thỏa
thuận của hai bên, nhưng tối đa
không vượt quá 3 tháng, tối thiểu không thấp
hơn 01 tháng tiền thuê nhà ở để bảo
đảm thực hiện các nghĩa vụ của
người thuê nhà.
Cho phép bên cho thuê và
bên thuê nhà ở xã hội được thỏa thuận
khoản tiền đặt cọc cao hơn mức
nộp quy định tại khoản này nhưng không
vượt quá 50% giá trị của nhà ở cho thuê. Trong
trường hợp bên thuê nộp khoản
tiền đặt cọc theo quy định tại
khoản này thì được
giảm giá cho thuê nhà ở hoặc không phải đóng
tiền thuê nhà ở trong một thời hạn nhất
định do hai bên thỏa thuận.
Trường hợp
người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo và đối
tượng quy định tại các khoản 1, 3, 9 và 10 Điều 49 của Luật
Nhà ở thì không
bắt buộc phải nộp tiền đặt
cọc khi thuê nhà ở xã hội.
7. Người mua, thuê mua nhà ở xã
hội được vay vốn ưu đãi
từ Ngân hàng
Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà
nước chỉ
định để thanh toán
tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định
tại Chương III của Nghị định này.
8.
Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác
định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội.[188]
1. Chủ đầu
tư trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ (bản
sao có chứng thực) đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có dự án để
đề
nghị tổ chức thẩm định giá bán, giá cho
thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do mình đầu tư
xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
2.
Hồ sơ của chủ đầu tư đề nghị thẩm định giá bao gồm:
a)
Đơn đề nghị thẩm định giá theo mẫu
tại Phụ lục I của Nghị định này;
b)
Hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư (bao
gồm: Căn cứ pháp lý của
Dự án; tổng quan về dự án);
c)
Phương án xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua
nhà ở xã hội do chủ đầu tư
xây dựng.
3.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng
hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá
của địa phương thực hiện việc
thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở
xã hội do chủ đầu tư đề nghị theo
quy định sau:
a)
Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng
thẩm định giá tổ chức thẩm định
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về kết quả và
thời hạn thực hiện thẩm
định.
Trường
hợp chủ đầu tư đã hoàn
thành xong việc xây dựng nhà ở xã hội và đã được
kiểm toán về chi phí của dự án theo quy định
thì Sở Xây dựng có thể căn cứ vào báo cáo
kiểm toán để thẩm định giá bán, giá cho thuê,
giá cho thuê mua nhà ở xã hội của dự án.
b)
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được Hồ sơ hợp
lệ đề nghị thẩm định giá của
chủ đầu tư, Sở Xây dựng hoặc cơ
quan có chức năng thẩm định giá có trách
nhiệm tổ chức thẩm định và có văn
bản thông báo kết quả thẩm định cho
chủ đầu tư, trong đó nêu rõ
các nội dung đồng ý và nội dung cần
chỉnh sửa (nếu có).
Căn
cứ văn bản thông báo kết quả thẩm
định, chủ đầu tư ban hành giá bán, giá cho
thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của dự án trên
nguyên tắc không
được cao hơn giá đã được
thẩm định.
c)
Nếu quá thời hạn quy định tại
điểm b khoản này mà Sở Xây dựng hoặc cơ
quan có chức năng thẩm định giá không có văn bản thông báo kết quả thẩm định
thì chủ đầu tư được quyền ban hành
giá theo phương án giá đã trình thẩm
định và ký hợp đồng mua
bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với khách hàng, nhưng
trước khi ký hợp đồng chủ đầu
tư phải có trách nhiệm gửi bảng giá
bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ
đầu tư ban hành đến Sở Xây
dựng địa phương để theo
dõi.
d) Khi
có văn bản thông báo kết quả thẩm định
mà giá thẩm định cao hơn giá do chủ đầu
tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu
tư không được thu thêm; trường hợp
thấp hơn thì chủ đầu
tư phải ký lại hợp đồng
hoặc điều chỉnh bổ sung phụ lục
hợp đồng và phải hoàn trả lại phần
chênh lệch cho người mua, thuê, thuê mua nhà ở.
4. Trường hợp chủ đầu
tư bán lại quỹ nhà ở xã hội sau 05 năm cho
thuê theo quy định tại khoản 3
Điều 54 Luật Nhà ở thì không phải thẩm
định lại giá bán nhà ở xã hội nếu
trong phương án giá được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thẩm
định đã xác
định giá bán sau thời gian cho thuê. Việc xác
định giá bán đối với nhà ở xã hội cho
thuê khi được phép bán theo quy định thì giá bán
phải giảm trừ phần chi phí khấu hao nhà ở
tương ứng với thời gian đã thuê.
1. Các đối tượng
được quy định tại Điều
49 của Luật Nhà ở chưa được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã
hội khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có
đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do
Bộ Xây dựng hướng dẫn, giấy tờ
chứng minh về đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều này và giấy tờ chứng
minh các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu
nhập quy định tại các khoản 3, 4 và 5
Điều này.
2. Giấy tờ chứng minh về
đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
a) Đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 49 của Luật
Nhà ở phải có giấy tờ chứng
minh về đối tượng theo quy định
của pháp luật về người có công với cách
mạng, xác nhận về thực trạng nhà ở và
chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà
nước do Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú cấp;
b) Đối tượng quy định
tại khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà
ở thì
phải có
giấy xác nhận về đối tượng do Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú hoặc nơi đăng
ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có
đăng ký thường trú tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác;
c) Đối tượng quy định tại
các khoản 5, 6, 7 Điều 49 của Luật
Nhà ở thì phải có xác nhận về đối
tượng do cơ quan nơi đang làm việc về
đối tượng;
d) Đối tượng quy định
tại khoản 8 Điều 49 của Luật
Nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh đối
tượng được thuê nhà ở công vụ do cơ
quan quản lý nhà ở công vụ cấp;
đ) Đối tượng quy
định tại khoản 9 Điều 49
của Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ
chứng minh về đối tượng do
cơ sở đào tạo nơi đối tượng
đang học tập;
e) Đối tượng quy định
tại khoản 10 Điều 49 của
Luật Nhà ở thì phải có bản sao có
chứng thực chứng minh người đó có tên trong Danh
sách thu hồi đất
ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất của cơ quan có thẩm quyền;
g) Trường hợp đối
tượng là người khuyết tật quy định
tại Điều 23 Nghị định này thì phải có
xác nhận là người
khuyết tật theo quy định của pháp luật
về người khuyết tật.
3. Giấy tờ chứng minh về
điều kiện thực trạng nhà ở như sau:
a) Đối tượng quy định
tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7 Điều 49
của Luật Nhà ở thì phải có xác
nhận về thực trạng nhà
ở và chưa được hỗ trợ nhà ở,
đất ở của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc
nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở
lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác;
b) Đối tượng quy định
tại khoản 8 Điều 49 của Luật
Nhà ở thì phải
có giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở
công vụ về việc đã trả lại
nhà ở công vụ;
c) Đối tượng quy định
tại khoản 9 Điều 49 của Luật
Nhà ở thì phải có xác nhận của cơ
sở đào tạo nơi đối tượng đang
học tập về việc chưa được thuê nhà
ở tại nơi học tập;
d) Đối tượng quy định
tại khoản 10 Điều 49 của
Luật Nhà ở thì phải có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
người có nhà, đất bị thu hồi
về việc chưa được Nhà nước
bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái
định cư.
4. Giấy tờ chứng minh về
điều kiện cư trú như sau:
a) Trường hợp đối
tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội có đăng ký hộ khẩu
thường trú tại tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì
phải có bản sao
có chứng thực hộ khẩu thường trú
hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể
tại địa phương đó;
b) Trường hợp đối
tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
không có hộ khẩu thường trú theo quy định
tại điểm a khoản này thì phải có bản sao
giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác
nhận đóng bảo hiểm xã hội từ
01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi có dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
c) Kể từ ngày Luật Cư trú có
hiệu lực (ngày 01 tháng 7 năm 2021) thì việc xác
nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm
trú thực
hiện theo quy định của Luật Cư trú;
trường hợp đã được
cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì vẫn
được sử dụng và có giá trị như
giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo
quy định của Luật này cho đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2022.
5. Giấy tờ chứng minh về
điều kiện thu nhập như sau:
a) Các đối tượng quy
định tại khoản 5, 6 và 7 Điều
49 của Luật Nhà ở phải có xác nhận của
cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm
việc về mức thu nhập thuộc diện không
phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập cá
nhân;
b) Các đối tượng quy
định tại khoản 4 Điều 49
của Luật Nhà ở tự kê khai về mức thu
nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về
thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với
Cục thuế địa phương để xác
minh thuế thu nhập của các đối tượng này
trong trường hợp cần thiết.
6. Các đối tượng quy
định tại Điều 49 của
Luật Nhà ở phải đáp ứng điều
kiện được hưởng chính sách hỗ trợ
về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 51 của Luật Nhà ở,
trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu
của mình thì
diện tích nhà ở bình quân dưới 10 m2/người.
7.
Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ để
thực hiện các quy định tại Điều này.
1. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng
được mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội đầu tư xây dựng theo
dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp tổng số
hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) bằng
hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ
đầu tư công bố cho từng loại
sản phẩm thì việc lựa chọn căn hộ
thực hiện theo hình thức thỏa thuận
giữa
chủ đầu tư và khách hàng;
b) Trường hợp tổng số
hồ sơ đăng
ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn
hộ do chủ đầu tư công bố cho
từng loại sản phẩm thì việc xét duyệt,
lựa chọn đối tượng thực hiện theo
hình thức bốc thăm do chủ đầu tư
tổ chức, có đại diện Sở Xây dựng
địa phương nơi có dự án được
phê duyệt tham gia giám sát. Việc bốc thăm phải có
biên bản
kết quả bốc
thăm.
Trường hợp dự án có đối
tượng đảm bảo quy định tại
Điều 22 Nghị định này là người có công
với cách mạng hoặc người khuyết tật
thì được ưu tiên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội mà không phải bốc thăm với tỷ lệ
nhất định. Số lượng
căn hộ (căn nhà)
dành cho các đối tượng ưu tiên này (không thông qua
bốc thăm) được xác định bằng
tỷ lệ giữa tổng số hồ
sơ của 02 nhóm đối tượng ưu tiên này trên
tổng số hồ
sơ đăng ký nhân với tổng số căn hộ
(căn nhà) nhà ở xã hội của dự án. Danh sách
của nhóm đối tượng ưu tiên
được sắp xếp theo thứ
tự theo thời điểm nộp hồ sơ.
Các căn
hộ dành cho các đối tượng ưu tiên
được bố trí theo thứ tự của danh sách
ưu tiên cho đến khi hết, các đối
tượng còn lại được tiếp tục tham
gia bốc thăm.
2. Đối với đối
tượng quy định tại khoản 6
Điều 49 của Luật Nhà ở thì có thể đăng ký
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án do các thành
phần kinh tế đầu tư hoặc dự án do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an triển khai thực
hiện nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi
đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở chỉ được
hỗ trợ giải quyết một lần.
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy
định cụ thể tiêu chí xét duyệt đối
tượng, điều kiện đối với các
trường hợp được mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội tại các dự án xây dựng nhà ở xã hội
do mình
triển khai thực hiện phù hợp với đặc
thù của lực lượng vũ trang gửi Bộ Xây
dựng để có ý kiến thống nhất bằng
văn bản trước khi ban hành, trong thời hạn 15
ngày làm việc Bộ Xây dựng có trách nhiệm
trả lời về nội dung xin ý kiến.
Đối
với các trường hợp đăng ký mua, thuê, thuê mua
nhà ở tại các dự án do các thành phần kinh tế đầu
tư thì nguyên tắc và tiêu chí xét duyệt đối
tượng thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều
24. Hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội[192]
1. Việc
mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này do các bên thỏa
thuận trên cơ sở tham khảo hợp đồng
mẫu do Bộ Xây dựng ban hành.
2.
Hợp đồng thuê nhà ở xã hội được ký
giữa chủ đầu tư hoặc doanh nghiệp
được chủ
đầu tư ủy thác
quản lý, vận hành nhà ở với người thuê nhà
ở.
3. Trường
hợp hết hạn hợp đồng mà bên thuê vẫn
thuộc đối tượng và đủ điều
kiện được thuê nhà ở xã hội thì các bên
thỏa thuận để ký tiếp hợp đồng
thuê nhà ở; trước khi hết hạn hợp
đồng thuê ba tháng, nếu bên thuê vẫn còn nhu cầu
thuê nhà ở và không vi phạm các trường hợp
thuộc diện phải chấm dứt hợp đồng
thuê nhà ở theo thỏa
thuận trong hợp đồng thuê nhà
đã ký thì được quyền ký tiếp hợp
đồng thuê nhà ở mới hoặc được gia
hạn hợp đồng thuê nhà ở xã hội.
Điều 25. Quản lý chất
lượng nhà ở xã hội
1. Việc
quản lý chất lượng công trình xây dựng
đối với các dự án xây dựng nhà ở xã
hội thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý chất lượng công trình xây
dựng.
2. Đối
với nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân
đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định
của pháp luật về quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị và điểm dân cư nông thôn;
phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
Điều 26. Quản lý khai thác,
sử dụng nhà ở xã hội
1. Việc
quản lý khai thác, sử dụng nhà ở xã hội
được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà
ở thuộc sở
hữu nhà nước.
2. Đối
với nhà ở xã hội được đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước thì chủ đầu tư dự án có trách
nhiệm tổ chức quản lý việc sử
dụng, vận hành và khai thác nhà ở xã hội. Chủ đầu
tư dự án phải dành tối thiểu 20% tổng
diện tích sàn nhà ở trong phạm vi dự án dành
để cho thuê; sau thời gian tối thiểu là 05
năm kể từ thời điểm bắt đầu
cho thuê thì chủ đầu tư dự án được
phép bán quỹ nhà ở này cho người đang thuê
hoặc đối tượng quy định tại
Điều 49 của Luật Nhà ở theo giá bán quy
định tại Điều 21 của Nghị
định này.
3.
Việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội là nhà
chung cư được thực hiện theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
Các
dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội
được hưởng các cơ chế như
đối với dịch vụ công ích.
4.
Đơn vị quản lý, vận hành và khai thác nhà ở
xã hội được quyền kinh doanh các dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật trong khu nhà
ở xã hội để tạo nguồn bù đắp chi
phí quản lý vận hành, bảo trì nhằm giảm chi phí
dịch vụ quản lý sử dụng nhà ở xã hội.
5.
Đối với nhà ở xã hội do các hộ gia
đình, cá nhân đầu tư xây dựng:
a)
Chủ sở hữu có nhà ở cho thuê tự quản lý
hoặc thuê, ủy thác cho đơn vị có chức
năng kinh doanh dịch vụ quản lý nhà ở
để quản lý, vận hành quỹ nhà ở do mình
đầu tư;
b)
Trong thời hạn cho thuê nhà ở theo hợp đồng
đã ký kết, chủ sở hữu nhà ở
được phép bán nhà ở cho người đang thuê,
nếu người đang thuê có nhu cầu mua và bên bán không
phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà
nước khi bán nhà ở đó;
c)
Chủ sở hữu nhà ở được hưởng
các quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện các
nghĩa vụ đối với nhà ở thuộc sở
hữu của mình theo quy định của pháp luật
về dân sự và pháp luật về nhà ở;
d)
Giao Bộ Xây dựng ban hành quy định cụ thể
việc quản lý chất lượng, khai thác và quản
lý sử dụng nhà ở xã hội do các hộ gia đình,
cá nhân xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua.
Điều
27. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên bán,
cho thuê, cho thuê mua và bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Bên
bán, cho thuê, cho thuê mua và bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a)
Đối với bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã
hội:
-
Phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều
khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở đã ký kết;
-
Được quyền chấm dứt hợp đồng
mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo thỏa
thuận trong hợp đồng đã ký;
-
Tổ chức thành lập Ban quản trị nhà ở xã
hội và ban hành Quy chế quản lý nhà ở xã hội theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng đối
với nhà ở xã hội là nhà chung cư;
-
Đối với trường hợp cho thuê nhà ở xã
hội, bên cho thuê được quyền thu hồi
lại nhà ở cho thuê khi chấm dứt hợp
đồng thuê nhà ở, nhưng phải thông báo cho bên thuê
biết trước ít nhất một tháng và phải
trả lại cho bên thuê tiền đặt cọc,
tiền thuê nhà đã trả trước (nếu có) theo
thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
- Thu
các khoản phí dịch vụ liên quan đến quản lý,
sử dụng nhà ở xã hội theo đúng thỏa
thuận trong hợp đồng đã ký và Quy chế
quản lý nhà ở xã hội;
-
Không được tăng giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà
ở xã hội khi chưa được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của Nghị định này;
-
Phải chấp hành quyết định của cơ quan
có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi
phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh
chấp liên quan đến việc mua bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở xã hội;
-
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
b)
Đối với bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:
-
Được quyền chấm dứt hợp đồng
mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thỏa thuận
trong hợp đồng đã ký kết;
-
Phải thực hiện các điều khoản đã
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội đã ký kết và Quy chế quản lý
nhà ở xã hội cho thuê do cơ quan có thẩm quyền ban
hành;
- Bên
mua, thuê, thuê mua phải chấp hành quyết định
của cơ quan có thẩm quyền về việc xử
lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu
nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật;
-
Đối với nhà ở xã hội dành để cho thuê,
bên thuê có trách nhiệm phải trả lại nhà cho bên cho
thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà
đã ký kết; trường hợp bên thuê đơn phương
chấm dứt hợp đồng trước thời
hạn thì phải thông báo cho bên cho thuê biết trước
ít nhất một tháng; nếu bên thuê đã trả
trước tiền thuê nhà ở cho cả thời hạn
thuê theo hợp đồng thì được nhận
lại số tiền thuê đã thanh toán của thời
hạn thuê còn lại và nhận lại khoản tiền
đã đặt cọc (nếu có); bên thuê được
quyền mua nhà ở đang thuê nếu chủ sở
hữu thực hiện bán nhà ở theo quy định
tại Nghị định này và pháp luật về nhà
ở có liên quan; không được tự ý bảo trì,
cải tạo nhà ở cho thuê, sử dụng nhà ở thuê
vào mục đích khác, cho người khác thuê lại
hoặc cho mượn nhà ở; không được
chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở hoặc
hoán đổi nhà ở thuê cho người khác nếu không
được sự đồng ý của bên cho thuê.
2.
Căn cứ vào quy định tại Nghị định
này và các văn bản hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền, các bên thỏa thuận và ghi rõ trong
hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
các quyền và nghĩa vụ của hai bên.
Chương V. Tổ chức thực
hiện
Điều
28. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng[193]
1.
Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định này.
2. Ban
hành theo thẩm
quyền quy chế
quản lý việc sử dụng, vận
hành khai thác quỹ
nhà ở xã hội.
3. Bộ
Xây dựng chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát
triển nhà ở xã hội theo quy định của
Nghị định này.
4. Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hướng dẫn việc xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở
xã hội, cập
nhật trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
theo thẩm quyền về công tác phát triển và quản lý
nhà ở xã hội; tổng hợp, đánh
giá tình hình triển khai thực hiện Nghị định
này; đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp tình hình thực tế trình Chính phủ xem xét, quyết
định.
5. Tham
gia Hội đồng quản lý nguồn vốn và quản
lý sử dụng nguồn vốn ưu đãi để
phát triển nhà ở xã hội và hỗ trợ cho các
hộ gia đình, cá nhân vay để mua, thuê, thuê mua nhà
ở xã hội.
6.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
29. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan[194]
1.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a)
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tổng
hợp, đề xuất và phân bổ nguồn vốn
từ ngân sách trung ương theo kế hoạch trung
hạn và hàng năm thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, các
tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ
định để thực hiện chính sách hỗ
trợ nhà ở xã hội;
b)
Chủ trì nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, bổ sung các dự án nhà ở xã hội vào danh mục
các dự án được vay vốn tín dụng ưu
đãi hoặc hỗ trợ đầu tư (kể cả
nguồn vốn ODA) theo quy định của pháp luật
về nhà ở và pháp luật về đầu tư;
c)
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
hướng dẫn việc huy động công trái quốc
gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước (kể cả nguồn vốn ODA) để
thực hiện chính sách phát triển và quản lý nhà ở
xã hội để cho thuê, cho thuê mua theo quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này.
2.
Bộ Tài chính:
a)
Hướng dẫn thực hiện các ưu đãi liên quan
đến chính sách tài chính, thuế, tín dụng,
phương thức hình thành và tạo lập quỹ
đầu tư tại các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp, phát hành trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa
phương và trái phiếu doanh nghiệp để
thực hiện chính sách phát triển và quản lý nhà ở
xã hội để cho thuê, cho thuê mua theo quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này;
b)
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các Bộ, ngành liên quan thực hiện việc
bố trí vốn từ ngân sách Trung ương theo kế
hoạch hàng năm thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, các
tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ
định để triển khai chính sách hỗ trợ
cho vay ưu đãi đối với hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng quy định khi mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội; cho vay ưu đãi
đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội và
hộ gia đình, cá nhân tham gia xây dựng nhà ở xã
hội theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định này;
c)
Hướng dẫn cụ thể chế độ
miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, việc hoàn trả theo quy định tại
Khoản 1 Điều 9 và phương pháp xác định
giá trị tiền sử dụng đất mà bên bán nhà
ở xã hội phải nộp quy định tại
Khoản 4 Điều 19 của Nghị định này;[195]
d)
Hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền quy định chế độ
miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các
thuế khác liên quan đến phát triển và quản lý nhà
ở xã hội theo quy định tại Nghị
định này.
đ)
Hướng dẫn theo thẩm quyền việc quản
lý, sử dụng khoản tiền sử dụng
đất phải nộp đối với quỹ
đất 20% tại dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định
tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng
hướng dẫn các địa phương trong việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, bảo đảm đủ quỹ đất
để triển khai thực hiện các dự án xây
dựng nhà ở xã hội;
b)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng
hướng dẫn việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho các đối tượng được
mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
4.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Ban
hành quy định hướng dẫn về cho vay hỗ
trợ nhà ở xã hội tại các tổ chức tín
dụng được chỉ định;
chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội hướng
dẫn việc huy động tiền gửi tiết
kiệm, thủ tục cho vay phù hợp với tổ
chức và hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội;
b)
Chỉ định một số tổ chức tín dụng
triển khai cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội;
thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
quy định của Nghị định này.
5.
Ngân hàng Chính sách xã hội:
a)
Quản lý và sử dụng nguồn vốn, thực
hiện cho vay đúng đối tượng theo quy
định của Nghị định này;
b)
Phối hợp với các Bộ, ngành báo cáo cấp có
thẩm quyền để xử lý những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay
hỗ trợ nhà ở xã hội.
c)
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan
xây dựng Đề án cho vay vốn ưu đãi
để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
đối với các đối tượng quy
định tại Khoản 1 Điều 15 của Nghị
định này trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
6. Các
Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành sửa đổi, bổ sung các cơ
chế, chính sách liên quan đến việc phát triển và
quản lý nhà ở xã hội quy định tại Nghị
định này.
Điều
30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương[196]
1. Tổ
chức, chỉ đạo việc điều tra, khảo
sát, tổng hợp nhu cầu để xây dựng,
điều chỉnh
chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội (trong đó có
nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động
làm việc tại khu công nghiệp) hàng năm, trung hạn
và dài hạn trên địa bàn; chỉ đạo và giao
nhiệm vụ cho các doanh nghiệp tại địa
phương, phối hợp với Bộ Xây dựng để chỉ
đạo giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc bộ để phát
triển nhà ở xã hội theo quy định của
Nghị định này.
2[197].
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất
dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy
hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
đô thị của địa phương; thu hồi
quỹ đất thuộc các dự án nhà ở
thương mại, khu đô thị mới đã giao cho
các chủ đầu tư, nhưng không triển khai
hoặc triển khai chậm so với tiến độ
đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành
để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án nhà
ở thương mại, khu đô thị mới nhưng
chưa sử dụng để giao cho các chủ
đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội.
3. Quy
định cụ thể và công bố công khai các tiêu
chuẩn, đối tượng và điều kiện
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên
phạm vi địa bàn phù hợp với điều
kiện của từng địa phương; tổ
chức quản lý và theo dõi chặt chẽ việc bán, thuê,
thuê mua; ban hành khung giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
trên phạm vi địa bàn theo thẩm quyền.
4.
Triển khai thực hiện các cơ chế chính sách
về phát triển và quản lý nhà ở xã hội của
Trung ương; ban hành các quy định cụ thể
về cơ chế khuyến khích, ưu đãi thêm của
địa phương để kêu gọi các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà
ở xã hội trên phạm vi địa bàn; quy chế
quản lý việc sử dụng, khai thác vận hành
quỹ nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
5.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi
phạm liên quan đến việc bán, cho thuê, thuê mua nhà
ở xã hội trên địa bàn.
6. Yêu
cầu các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở xã hội trên phạm vi địa bàn báo cáo về
tình hình triển khai thực hiện dự án cho cơ quan
quản lý nhà nước về nhà ở tại địa
phương theo định kỳ; tổ chức giao ban,
sơ kết đánh giá tình hình, kết quả thực
hiện phát triển nhà ở xã hội của địa
phương theo định kỳ hàng năm hoặc theo
yêu cầu đột xuất, báo cáo Bộ Xây dựng
để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
7.
Chỉ đạo Sở Xây dựng, chính quyền cấp
huyện, cấp xã và các cơ quan chức năng khác
thực hiện thẩm định, xác nhận đối
tượng, điều kiện vay vốn ưu đãi
theo quy định tại Nghị định này; phối
hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội,
tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ
định trong quá trình xử lý nợ bị rủi ro và
tài sản bảo đảm để thu hồi vốn
vay.
8.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hỗ
trợ chủ
đầu tư dự án trong việc
thực hiện đấu nối hệ thống hạ
tầng kỹ thuật trong dự án với hệ
thống hạ tầng chung của khu vực.
Điều
31. Trách nhiệm của các doanh nghiệp có cơ sở
sản xuất trong khu công nghiệp
1.
Đối với các doanh nghiệp đã và đang sản
xuất tại khu công nghiệp có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch giải quyết nhà ở, dành nguồn tài
chính để hỗ trợ đầu tư phát triển
nhà ở xã hội cho hộ gia đình, cá nhân tại cơ
sở đó gặp khó khăn về nhà ở;
2.
Đối với các doanh nghiệp thành lập mới
hoặc mở rộng sản xuất có trách nhiệm
bảo đảm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân làm
việc tại đơn vị mình.
Điều
32. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các
dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công
nghiệp và các dự án phát triển nhà ở dành cho
người có thu nhập thấp tại đô thị
đã được triển khai theo quy định
của Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24
tháng 4 năm 2009 và Quyết định số
67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ, nhưng chủ
đầu tư đề nghị thay đổi
được áp dụng theo quy định tại
Nghị định này thì phải được sự
chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Các
dự án nhà ở xã hội đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thì không phải thực
hiện phê duyệt lại, trừ trường hợp
chủ đầu tư đề nghị được
điều chỉnh lại nội dung dự án.
3. Các
hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã
hội đã ký kết trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà đối tượng đó
chưa được vay vốn ưu đãi và không
thuộc đối tượng phải có giấy tờ
chứng minh về điều kiện thu nhập theo quy
định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị
định này thì được thực hiện theo quy
định của Nghị định này.
4. Các
giấy tờ chứng minh, xác nhận về đối
tượng và thực trạng nhà ở đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp
trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, mà đối tượng đó chưa
được ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội thì không phải thực hiện
việc xác nhận lại.
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.
2.
Trong giai đoạn 2015 - 2020, Ngân hàng Chính sách xã hội
chưa thực hiện cho vay đối với các
đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều 15 của Nghị định này.
3.
Nghị định này thay thế Nghị định
số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
4. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 69/2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2021 |
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ
CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ
Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành
Nghị định về cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư.
1. Nghị định
này quy định chi tiết về việc cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư thuộc diện quy
định tại Điều 110 của Luật Nhà ở,
bao gồm: việc kiểm định đánh giá chất
lượng nhà chung cư, việc lập, phê duyệt
kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư; yêu cầu về quy hoạch đối với khu
vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
việc lựa chọn chủ đầu tư dự án;
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và bố trí chỗ ở tạm thời cho
người được tái định cư; quyền,
trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ
sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
trong việc di dời, phá dỡ, cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư và một số cơ chế
trong việc thực hiện dự án cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư.
2. Việc
cưỡng chế phá dỡ, giải phóng mặt bằng
đối với nhà chung cư khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Nghị định này.
1. Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến
việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
2. Cơ quan quản
lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư.
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Nhà chung cư là tòa
nhà độc lập (block), có một hoặc một
số đơn nguyên được xác định theo quy
định tại khoản 3 Điều 3 của Luật
Nhà ở và được xây dựng trên một khu
đất theo quy hoạch.
2. Khu chung cư là khu
nhà có từ 02 tòa nhà chung cư theo quy định tại
khoản 1 Điều này trở lên và công trình xây dựng
khác, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ (nếu có) được
xây dựng trên một khu đất theo quy hoạch.
3. Dự án cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư là dự án tái
định cư với mục đích nâng cấp chất
lượng, mở rộng diện tích, điều
chỉnh cơ cấu diện tích hiện có của nhà chung
cư hoặc phá dỡ để xây dựng mới nhà
chung cư và các công trình xây dựng khác (nếu có). Dự án
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm
dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và
dự án cải tạo, xây dựng lại khu chung cư.
4. Tái định
cư tại chỗ là việc bố trí nhà ở, diện
tích khác (nếu có) cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện được tái định cư
tại địa điểm cũ trong phạm vi dự án
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
5. Chủ đầu
tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
được lựa chọn theo một trong các hình thức
quy định tại Điều 14, Điều 15 của
Nghị định này hoặc là tổ chức
được Nhà nước giao theo quy định
tại Điều 16 của Nghị định này
để triển khai thực hiện dự án.
6. Chủ sở
hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ
chung cư, chủ sở hữu diện tích khác trong nhà
chung cư (sau đây gọi chung là chủ sở hữu nhà
chung cư).
Chủ sở
hữu nhà chung cư là các tổ chức, cá nhân đã
được cấp hoặc đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dụng đất ở và tài sản khác gắn liền
với đất qua các thời kỳ (sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận), trừ trường
hợp chủ sở hữu diện tích nhà thuộc sở
hữu nhà nước.
7. Người sử
dụng nhà chung cư là chủ sở hữu đang
trực tiếp sử dụng nhà chung cư hoặc tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hợp
pháp căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư
thông qua các hình thức thuê, mượn, ở nhờ,
được ủy quyền quản lý sử dụng
hoặc sử dụng theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Việc cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải
được triển khai thực hiện theo dự án,
gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị,
phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, chương trình
phát triển nhà ở và kế hoạch cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp
phải phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư do sự
cố, thiên tai, cháy nổ mà nhà chung cư này chưa có trong
kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phải thực hiện ngay việc di
dời các hộ gia đình ra khỏi nhà chung cư này, sau
đó bổ sung trường hợp này vào kế hoạch
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư của
địa phương.
2. Việc thực
hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư phải tuân thủ quy định của pháp luật
xây dựng, pháp luật nhà ở, pháp luật đất
đai, pháp luật có liên quan và quy định của
Nghị định này; chủ đầu tư phải
thực hiện phá dỡ để xây dựng lại nhà
chung cư quy định tại khoản 1, điểm a
khoản 2 Điều 5 của Nghị định này
trước, các nhà chung cư thuộc diện phá dỡ còn
lại được thực hiện sau. Các dự án
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không
phải dành diện tích đất để xây dựng nhà
ở xã hội theo quy định của pháp luật
về nhà ở.
3. Phạm vi dự
án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung
cư được xác định trong quy hoạch chi
tiết hoặc trong nội dung chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án do cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với
khu chung cư hiện hữu thuộc diện quy
định tại khoản 2 Điều 110 của
Luật Nhà ở thì địa phương có thể
triển khai thực hiện một hoặc nhiều
dự án cải tạo, xây dựng lại khu chung cư
nhưng phải bảo đảm kết nối hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội và tuân thủ quy hoạch chi tiết của toàn khu
chung cư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt
Trường hợp
thực hiện một dự án thì chủ đầu
tư có thể phân kỳ đầu tư nhưng phải
phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư quy
định tại khoản 1, điểm a khoản 2
Điều 5 của Nghị định này trước,
các nhà chung cư còn lại trong khu được thực
hiện phá dỡ để xây dựng lại theo kế
hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt. Việc phân kỳ đầu tư dự án
cải tạo, xây dựng lại khu chung cư phải
được xác định trong nội dung chấp
thuận chủ trương đầu tư
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
phù hợp với tình hình thực tế, thời gian
thực hiện dự án của từng nhà chung cư và
bảo đảm yêu cầu quy định tại
Điều này.
5. Trường
hợp chậm tiến độ thực hiện dự án
đầu tư theo Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư đã được
chấp thuận thì cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư quyết
định kéo dài hoặc chấm dứt việc thực
hiện dự án đầu tư. Trường hợp
chấm dứt thực hiện dự án thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lựa
chọn lại chủ đầu tư theo quy định
của Nghị định này; đối với dự án
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy
định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị
định này thì cơ quan có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư quyết
định cho phép kéo dài thời gian thực hiện dự
án như đối với dự án sử dụng vốn
đầu tư công.
Nhà chung cư
thuộc diện phải phá dỡ để xây dựng
lại hoặc xây dựng công trình khác theo quy hoạch quy
định tại Nghị định này bao gồm:
1. Nhà chung cư
phải phá dỡ khẩn cấp do sự cố, thiên tai,
cháy nổ theo quy định của pháp luật.
2. Nhà chung cư
hết niên hạn sử dụng hoặc chưa hết
niên hạn sử dụng theo quy định của pháp
luật nhưng có kết luận kiểm định
của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà chung cư có các
kết cấu chịu lực chính của công trình xuất
hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy
cơ sập đổ, không đáp ứng điều
kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di
dời khẩn cấp các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư;
b) Nhà chung cư
bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng
nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực
chính của công trình và có một trong các yếu tố sau: hệ
thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy chữa
cháy; cấp, thoát nước, xử lý nước thải;
cấp điện, giao thông nội bộ không đáp
ứng các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an
toàn trong vận hành, khai thác sử dụng cần phải
phá dỡ để bảo đảm an toàn cho người
sử dụng và yêu cầu về cải tạo, chỉnh
trang đô thị.
3. Nhà chung cư
bị hư hỏng một trong các cấu kiện kết
cấu chính của công trình, gồm: móng, cột,
tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử
dụng bình thường mà chưa thuộc diện
phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2
Điều này nhưng nằm trong khu vực có nhà chung
cư thuộc diện bị phá dỡ theo quy định
khoản 2 Điều 110 của Luật Nhà ở.
1. Nhà nước
thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư bằng nguồn vốn quy định tại
khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở (được
sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản
6 Điều 99 của Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư 2020)
đối với các trường hợp sau đây:
a) Trường
hợp nhà chung cư, khu chung cư có toàn bộ diện tích
thuộc sở hữu nhà nước mà thuộc diện
phải phá dỡ theo quy định tại Điều 5
của Nghị định này;
b) Trường
hợp không lựa chọn được chủ
đầu tư dự án theo quy định tại
Điều 15 của Nghị định này.
2. Trên cơ sở
các nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ
để xây dựng lại theo quy định tại
khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định bố trí nguồn vốn để
thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư.
3. Việc quyết
định chủ trương đầu tư các dự
án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy
định tại Điều này được thực hiện
như đối với dự án có sử dụng vốn
đầu tư công.
4. Việc phá dỡ
nhà chung cư và thực hiện dự án đầu tư
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy
định tại Điều này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về xây
dựng, quy định của Nghị định này và
pháp luật có liên quan.
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh chủ trì, phối
hợp với cơ quan chức năng của địa
phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà
chung cư tổ chức việc kiểm định,
đánh giá chất lượng các công trình nhà chung cư quy
định tại Điều 110 của Luật Nhà ở
theo quy định của pháp luật xây dựng và Nghị
định này.
2. Đối với
khu chung cư thì phải thực hiện kiểm
định, đánh giá toàn khu trước khi đưa vào
kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
3. Việc kiểm
định, đánh giá chất lượng nhà chung cư
quy định tại Điều này được
thực hiện theo quy định của pháp luật
về xây dựng và pháp luật về nhà ở.
1. Khi thực
hiện kiểm định, đánh giá chất
lượng nhà chung cư, đơn vị, tổ chức
được giao thực hiện phải căn cứ
vào các nội dung, yêu cầu của việc kiểm
định, đánh giá chất lượng hiện
trạng công trình theo quy định của pháp luật
về xây dựng và quy định của Nghị
định này để kiểm định, đánh giá
chất lượng nhà chung cư, đồng thời
phải xác định rõ nhà chung cư không bị hư
hỏng hoặc nhà chung cư bị hư hỏng thuộc
diện phải phá dỡ theo quy định tại
khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 5 của Nghị
định này.
2. Trên cơ sở
kết quả kiểm định quy định tại
khoản 1 Điều này, đơn vị, tổ chức
thực hiện kiểm định phải có báo cáo
kết quả kiểm định gửi cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh. Trường hợp nhà
chung cư thuộc diện quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thì
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành
kết luận kiểm định và báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về kết quả kiểm
định, làm cơ sở để thực hiện
dự án theo quy hoạch được duyệt.
3. Sau khi có báo cáo
của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho các chủ sở hữu nhà chung cư thuộc
diện phải cải tạo, xây dựng lại quy
định tại Điều 5 của Nghị
định này biết, đồng thời công khai danh
mục các nhà chung cư này trên Cổng thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
1. Đối với
địa phương đã hoàn thành việc kiểm
định, đánh giá chất lượng toàn bộ nhà
chung cư trên địa bàn theo quy định tại Điều
7 và Điều 8 của Nghị định này thì trong thời
hạn không quá 03 tháng, kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh phải lập kế hoạch cải
tạo, xây dựng lại các nhà chung cư thuộc
diện quy định tại Điều 5 của Nghị
định này và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
Trường hợp
sau khi đã ban hành kế hoạch cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư mà xuất hiện các nhà chung
cư thuộc diện quy định tại Điều 5
của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh, bổ sung danh
mục nhà chung cư này vào kế hoạch cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư của địa
phương theo quy định tại khoản 3
Điều này, làm cơ sở để thực hiện
dự án.
2. Đối với
địa phương chưa hoàn thành việc kiểm
định, đánh giá chất lượng toàn bộ nhà
chung cư trên địa bàn theo quy định tại Điều
7 và Điều 8 của Nghị định này thì trong
thời hạn không quá 03 tháng, kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, cơ quan quản
lý nhà ở cấp tỉnh phải lập kế hoạch
cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư đã
hoàn thành việc kiểm định mà thuộc diện quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5
của Nghị định này để trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Đối với
các nhà chung cư chưa hoàn thành việc kiểm
định theo quy định tại khoản 2
Điều này thì định kỳ 06 tháng một lần,
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách
nhiệm rà soát, tổ chức kiểm định, đánh
giá chất lượng nhà chung cư và lập danh mục
các nhà chung cư thuộc diện phải cải tạo,
xây dựng lại quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 5 của Nghị định này và
trường hợp nhà chung cư quy định tại
khoản 3 Điều 110 của Luật Nhà ở
để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt bổ sung vào kế hoạch cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư, làm cơ sở để
thực hiện.
1. Trường
hợp lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư cùng với thời
điểm thực hiện lập, phê duyệt kế
hoạch phát triển nhà ở của địa
phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể
lập chung vào kế hoạch phát triển nhà ở của
địa phương hoặc lập riêng kế hoạch
này.
2. Trường
hợp địa phương điều chỉnh, bổ
sung Chương trình phát triển nhà ở mà phải thay
đổi nội dung kế hoạch cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập và phê
duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển
nhà ở, kế hoạch cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư.
3. Trường
hợp nhà chung cư thuộc diện quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 của Nghị
định này đã có trong kế hoạch cải tạo,
xây dựng lại nhưng chưa có trong Chương trình
phát triển nhà ở của địa phương thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực
hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư này, sau đó báo cáo Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua điều chỉnh bổ sung dự án này
vào Chương trình phát triển nhà ở của
địa phương.
1. Nội dung kế
hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao
gồm:
a) Danh mục,
địa điểm nhà chung cư, khu chung cư cần
thực hiện cải tạo, xây dựng lại, trong
đó phải xác định thời gian phá dỡ nhà chung cư
quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2
Điều 5 trước, thời gian phá dỡ nhà chung
cư quy định tại điểm b khoản 2,
khoản 3 Điều 5 và các công trình khác (nếu có) sau;
trường hợp cải tạo, xây dựng lại khu
chung cư thì phải dự kiến thời gian thực
hiện phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư
đầu tiên của khu, dự kiến thời gian
thực hiện phá dỡ, xây dựng các nhà chung cư còn
lại trong khu;
b) Dự kiến các
nguồn vốn huy động cho việc thực hiện
cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư, khu chung
cư trên địa bàn; đối với nhà chung cư
thuộc diện quy định tại khoản 1
Điều 6 của Nghị định này thì phải
dự kiến nguồn vốn thực hiện dự án
để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem
xét, quyết định;
c) Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Xây dựng và các
cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực
hiện kế hoạch cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư;
d) Các nội dung khác
có liên quan (nếu có).
2. Sau khi kế
hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
được phê duyệt (bao gồm cả kế
hoạch điều chỉnh), Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm công bố công khai nội dung kế
hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có nhà chung cư thuộc diện phải cải tạo, xây
dựng lại để thông báo cho các chủ sở
hữu, người sử dụng nhà chung cư biết và
thực hiện; đồng thời gửi kế
hoạch này về Bộ Xây dựng để theo dõi,
quản lý.
Việc lập quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư
phải đáp ứng một số nguyên tắc, yêu
cầu sau đây:
1. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm tổ
chức lập, thẩm định và phê duyệt quy
hoạch chi tiết khu vực có nhà chung cư, khu chung
cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại,
làm cơ sở để xây dựng phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và bố
trí chỗ ở tạm thời (sau đây gọi chung là
phương án bồi thường) theo quy định
tại các Điều 20, 21, 22 và Điều 23 của
Nghị định này.
2. Khi lập,
thẩm định và phê duyệt quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết khu vực nhà chung cư, khu chung cư
thuộc diện cải tạo, xây dựng lại, cơ
quan có thẩm quyền phải xác định một
số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây
dựng, quy mô dân số hoặc xác định phần
diện tích đất có thể chuyển đổi mục
đích sử dụng sang xây dựng các công trình dịch
vụ, thương mại, văn phòng hoặc công trình
hạ tầng xã hội khác để bảo đảm
hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường
nhằm khuyến khích các nhà đầu tư tham gia
thực hiện dự án nhưng phải đáp ứng và
kết nối đồng bộ hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu
vực và trên địa bàn.
3. Việc tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư có thể được thực hiện cùng
với việc kiểm định, đánh giá chất
lượng nhà chung cư và việc lập, phê duyệt
kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư theo quy định của Nghị định này.
1. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch khu vực
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quy hoạch đô thị và pháp luật
về xây dựng. Trong quá trình lập quy hoạch, ngoài
việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư và các
cá nhân có liên quan theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền có thể lấy thêm ý kiến của nhà
đầu tư có nhu cầu tham gia thực hiện dự
án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
để bảo đảm tính khả thi và phù hợp
với thực tế.
2. Sau khi phê duyệt
quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền phải công
bố công khai các thông tin về quy hoạch theo quy
định của pháp luật về quy hoạch và niêm
yết tại khu dân cư nơi có dự án cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư để các
chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung
cư biết, thực hiện.
3. Trường
hợp khu vực thực hiện cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư, khu chung cư có quy mô diện
tích đất nhỏ hơn 02 ha thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền không phải lập quy
hoạch chi tiết mà thực hiện lập, phê duyệt
bản vẽ tổng mặt bằng, phương án
kiến trúc công trình theo trình tự, thủ tục lập,
thẩm định phê duyệt quy hoạch chi tiết.
Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án
kiến trúc công trình được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt là cơ sở để triển khai
thực hiện các bước tiếp theo của dự án
theo quy định của pháp luật xây dựng và pháp
luật khác có liên quan.
4. Khi lập, phê
duyệt quy hoạch khu vực có nhà chung cư, khu chung
cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại
thì tùy theo tình hình cụ thể của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có
giải pháp quy hoạch cho cả khu chung cư, nhà chung
cư hoặc giải pháp quy gom một số nhà chung cư
trên cùng phạm vi địa bàn cấp xã hoặc cấp
huyện để làm cơ sở xác định việc
thực hiện một hoặc nhiều dự án cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư nhằm đảm
bảo hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường và gắn với cải tạo, chỉnh trang
đô thị.
Việc quy gom các nhà
chung cư quy định tại khoản này chỉ áp
dụng trong trường hợp địa điểm có
nhà chung cư thuộc diện quy gom không xây dựng lại
nhà ở mà xây dựng các công trình kinh doanh, dịch vụ,
thương mại, công cộng.
5. Trường
hợp có đề xuất điều chỉnh quy
hoạch đã được phê duyệt thì thực
hiện điều chỉnh theo quy định của pháp
luật về quy hoạch đô thị và pháp luật
về xây dựng.
1. Việc lựa
chọn chủ đầu tư dự án quy định
tại Điều này được áp dụng đối
với trường hợp cải tạo, xây dựng lại
các nhà chung cư quy định tại Điều 110
của Luật Nhà ở, trừ trường hợp
thuộc diện quy định tại khoản 1
Điều 6 của Nghị định này.
2. Căn cứ vào
kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư, quy hoạch khu vực nhà chung cư phải thực
hiện cải tạo, xây dựng lại đã được
phê duyệt, quy mô diện tích đất, quy mô dân số tại
khu vực dự án và các yêu cầu về bồi
thường, thời gian, tiến độ thực
hiện dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm xây dựng và ban hành các tiêu chí để lựa
chọn chủ đầu tư (về năng lực tài
chính, vốn chủ sở hữu, năng lực kinh
nghiệm thực hiện dự án, phương án tài chính
để thực hiện dự án và các tiêu chí khác áp
dụng đối với từng dự án); đồng
thời phải công bố công khai các tiêu chí này và thời
hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký làm
chủ đầu tư của từng dự án cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án
để các chủ sở hữu nhà chung cư biết và
thực hiện lựa chọn chủ đầu tư.
3. Trên cơ sở
tiêu chí, thời hạn tiếp nhận hồ sơ
đăng ký làm chủ đầu tư đã
được công bố theo quy định tại
khoản 2 Điều này và quy hoạch chi tiết khu
vực có nhà chung cư phải thực hiện cải
tạo, xây dựng lại, các doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản có nhu cầu gửi đơn
đăng ký làm chủ đầu tư dự án (theo
mẫu quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này) kèm theo
hồ sơ năng lực đáp ứng các tiêu chí do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và phương án
bồi thường được lập theo quy
định tại các Điều 20, 21, 22 và Điều 23
của Nghị định này đến cơ quan
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ
trì tiếp nhận hồ sơ (Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có nhà chung cư cần cải tạo, xây
dựng lại hoặc cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh).
4. Trong thời
hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày hết hạn
tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại
khoản 2 Điều này, cơ quan được giao chủ
trì tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng của
địa phương để kiểm tra hồ sơ
năng lực theo tiêu chí đã công bố và nội dung
phương án bồi thường gửi kèm của các
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đã
đăng ký; trường hợp hồ sơ đáp ứng
yêu cầu thì cơ quan được giao chủ trì
lập danh sách các doanh nghiệp này để tổ
chức lựa chọn chủ đầu tư dự án.
5. Trong thời
hạn tối đa 90 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn quy định tại khoản 4
Điều này, cơ quan được giao chủ trì
kiểm tra hồ sơ (trường hợp là Ủy ban
nhân dân cấp huyện thì phải phối hợp với
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, nếu là
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thì phải
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có dự án) tổ chức lấy ý kiến của
các chủ sở hữu nhà chung cư về việc
lựa chọn chủ đầu tư dự án. Các
chủ sở hữu nhà chung cư căn cứ vào các tiêu
chí lựa chọn chủ đầu tư đã
được công bố theo quy định tại
khoản 2 Điều này, danh sách các doanh nghiệp đáp
ứng tiêu chí kèm theo hồ sơ năng lực và
phương án bồi thường do doanh nghiệp
đề xuất để quyết định lựa
chọn chủ đầu tư dự án.
6. Việc lấy ý
kiến của các chủ sở hữu khi lựa chọn
chủ đầu tư dự án cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư được thực hiện
theo nguyên tắc mỗi một căn hộ trong nhà chung
cư tương ứng với một phiếu biểu
quyết và có ít nhất 70% tổng số chủ sở
hữu căn hộ chung cư của nhà chung cư, khu
chung cư đó tham gia; doanh nghiệp được
lựa chọn phải được tối thiểu 75%
tổng số các chủ sở hữu nhà chung cư, khu
chung cư tham gia đồng ý; trường hợp có
nhiều doanh nghiệp tham gia đăng ký làm chủ
đầu tư thì lựa chọn doanh nghiệp nhận
được tỷ lệ đồng ý cao nhất
của các chủ sở hữu nhưng tối thiểu
phải đạt trên 51% tổng số chủ sở
hữu nhà chung cư, khu chung cư đó đồng ý;
việc tổ chức lựa chọn chủ đầu
tư dự án phải được lập thành biên bản
có chữ ký của đại diện Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có dự án, đại diện
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, đại
diện các chủ sở hữu nhà chung cư và doanh nghiệp
được lựa chọn.
Trường hợp
nhà chung cư, khu chung cư có một phần diện tích
thuộc sở hữu nhà nước thì đại
diện chủ sở hữu nhà nước đối
với phần diện tích này tham gia lựa chọn
chủ đầu tư dự án.
Đối với
phần diện tích khác trong nhà chung cư không phải là
căn hộ mà thuộc sở hữu của tổ
chức, cá nhân hoặc của Nhà nước thì lấy tổng
diện tích sử dụng phần diện tích này chia cho
diện tích sử dụng căn hộ lớn nhất
tại nhà chung cư hoặc khu chung cư đó để
xác định tỷ lệ số phiếu biểu
quyết của các chủ sở hữu, mỗi phần
diện tích tương đương với diện tích
căn hộ lớn nhất sau khi chia được tính
bằng một phiếu biểu quyết; trường
hợp diện tích còn lại sau khi chia lớn hơn 1/2
diện tích căn hộ quy định tại điểm
này thì được tính tỷ lệ một phiếu
biểu quyết của chủ sở hữu;
trường hợp diện tích còn lại sau khi chia
nhỏ hơn 1/2 diện tích căn hộ quy định
tại điểm này thì không tính tỷ lệ một phiếu
biểu quyết của chủ sở hữu.
7. Trong quá trình
lựa chọn chủ đầu tư, các chủ sở
hữu nhà chung cư và doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản tham gia lựa chọn có thể
thống nhất điều chỉnh nội dung
phương án bồi thường do doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản lập nhưng phải tuân
thủ nội dung quy hoạch đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và quy định về
nội dung bồi thường tại các Điều 20,
21, 22 và Điều 23 của Nghị định này.
8. Trong thời
hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày có biên bản
lựa chọn chủ đầu tư dự án quy
định tại khoản 6 Điều này, cơ quan
được giao chủ trì tiếp nhận hồ sơ
phải có văn bản báo cáo kèm theo biên bản lựa
chọn chủ đầu tư và phương án bồi
thường của nhà đầu tư được
lựa chọn gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để xem xét, phê duyệt; trong Quyết định phê
duyệt phương án bồi thường của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải có nội dung xác
định rõ tên doanh nghiệp đã được
lựa chọn.
Sau khi phương án
bồi thường được phê duyệt, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải công bố công khai nội dung
phương án bồi thường và tên doanh nghiệp
được lựa chọn trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư
để thông báo cho các chủ sở hữu nhà chung cư
biết.
9. Sau khi phương
án bồi thường được phê duyệt, doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản
được lựa chọn làm chủ đầu tư
có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án theo
quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật nhà ở và quy định tại Nghị
định này. Trong Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đồng thời chấp
thuận doanh nghiệp đã được lựa chọn
làm chủ đầu tư dự án cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư.
1. Việc
đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư
dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy
định tại Điều này được thực
hiện trong trường hợp không lựa chọn
được chủ đầu tư dự án theo quy
định tại Điều 14 và trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị
định này. Đối với trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 110 của
Luật Nhà ở mà không lựa chọn được
chủ đầu tư theo quy định tại
Điều 14 của Nghị định này thì không
tiếp tục lựa chọn chủ đầu tư theo
quy định tại Điều này.
2. Trên cơ sở
danh mục dự án nêu trong kế hoạch cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư đã được phê
duyệt hoặc trường hợp phải phá dỡ
khẩn cấp quy định tại khoản 1
Điều 5 của Nghị định này, cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lập
danh mục dự án cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư để thực hiện đấu thầu
lựa chọn chủ đầu tư và báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố danh mục này
trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
3. Trước khi
tổ chức đấu thầu, cơ quan có thẩm
quyền phải thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án theo
quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về nhà ở và quy định tại
Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh là bên mời
thầu và chịu trách nhiệm tổ chức đấu
thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án
quy định tại Điều này.
4. Các nội dung liên
quan đến hồ sơ đấu thầu,
phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ, xác
định thang điểm chấm thầu, tiêu chí lựa
chọn chủ đầu tư được quy
định như sau:
a) Phương pháp,
tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, việc
lập hồ sơ mời thầu và các nội dung khác liên
quan đến việc đấu thầu lựa chọn
chủ đầu tư dự án được thực
hiện như quy định của pháp luật về
đấu thầu, trong đó không đánh giá về
hiệu quả đầu tư đối với phần
diện tích đất quy định tại khoản 2
Điều 25 của Nghị định này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5
Điều này;
b) Thang điểm
chấm thầu được xác định với
tổng điểm các tiêu chí để thực hiện
dự án cao nhất là 100 điểm, bao gồm các tiêu chí:
về năng lực tài chính, về kinh nghiệm thực
hiện, về tiến độ thực hiện dự
án, thời gian bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, về
đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội, về nội dung phương án bố
trí tái định cư và chỗ ở tạm thời,
về phương án tài chính để thực hiện
dự án, về phương án kinh doanh, thương
mại của dự án. Bên mời thầu xác định
thang điểm cụ thể của từng tiêu chí quy
định tại khoản này để áp dụng
đối với từng dự án cho phù hợp với
tình hình thực tế;
c) Các mẫu thông báo
liên quan đến việc đấu thầu
được áp dụng như các mẫu quy định
của pháp luật về đấu thầu.
5. Trường
hợp phạm vi dự án được mở rộng
hơn so với ranh giới diện tích đất của
nhà chung cư, khu chung cư hiện hữu thì khi xác
định điều kiện, tiêu chí mời thầu
đối với dự án, cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh phải nêu rõ chỉ tiêu sử dụng
đất quy hoạch được duyệt đối với
phần diện tích đất được mở
rộng, làm cơ sở để xác định giá sàn
nộp ngân sách nhà nước như đối với
dự án xây dựng nhà ở thương mại.
6. Quy trình đấu
thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
được thực hiện như đối với
quy trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư theo quy định của pháp luật về
đấu thầu; chi phí tổ chức đấu
thầu được xác định trong tổng mức đầu
tư của dự án; chi phí bảo lãnh dự thầu
được thực hiện theo quy định của
pháp luật đấu thầu.
7. Nhà đầu
tư trúng đấu thầu theo quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu quy
định tại Điều này là chủ đầu
tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm
lập phương án bồi thường theo kết
quả trúng thầu gửi cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh để chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng của địa
phương thẩm định và báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt; sau khi phương án bồi
thường được phê duyệt, chủ
đầu tư có trách nhiệm thực hiện các thủ
tục tiếp theo để đầu tư xây dựng
dự án theo quy định của Nghị định này
và pháp luật có liên quan.
1. Nhà nước
trực tiếp đầu tư bằng nguồn vốn
quy định tại khoản 3 Điều 36 của
Luật Nhà ở (được sửa đổi, bổ
sung tại điểm a khoản 6 Điều 99 của
Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư 2020) để thực hiện
dự án cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư
thuộc diện quy định tại khoản 1
Điều 6 của Nghị định này.
2. Việc lựa
chọn chủ đầu tư dự án quy định
tại Điều này được thực hiện theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều
114 của Luật Nhà ở. Trường hợp Nhà
nước quyết định tổ chức lựa
chọn chủ đầu tư dự án thông qua hình
thức đấu thầu thì thực hiện theo quy
định tại Điều 15 của Nghị
định này.
3. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt phương án bồi
thường đối với dự án cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư quy định tại
Điều này được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Phương án
bồi thường được lập theo quy
định tại Điều 20, 21, 22 và 23 của Nghị
định này và sau khi phê duyệt phải được
công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có nhà chung cư
để thông báo cho các chủ sở hữu nhà chung cư
biết, thực hiện.
1. Việc thực
hiện giải phóng mặt bằng dự án cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với
dự án quy định tại Điều 14 của
Nghị định này thì chủ đầu tư phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự
án tổ chức bồi thường, giải phóng mặt
bằng để thực hiện dự án;
b) Đối với
dự án quy định tại Điều 15, Điều
16 của Nghị định này thì thực hiện
giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật
về đất đai.
2. Việc phá dỡ
nhà chung cư được thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Trước khi
thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư phải
thực hiện lập, phê duyệt phương án,
giải pháp phá dỡ nhà chung cư theo quy định
của pháp luật xây dựng;
b) Chủ đầu
tư tự thực hiện việc phá dỡ nếu có
đủ năng lực theo quy định của pháp
luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức có
năng lực phá dỡ để thực hiện phá
dỡ theo phương án, giải pháp phá dỡ
được duyệt;
c) Trường
hợp do sự cố, thiên tai, cháy nổ mà phải phá
dỡ khẩn cấp nhà chung cư thì đơn vị
được giao phá dỡ có trách nhiệm thực
hiện việc phá dỡ theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
1. Đối với
trường hợp quy định tại Điều 14 và
Điều 15 của Nghị định này thì chủ
đầu tư dự án có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức có liên quan thực hiện các thủ
tục để thực hiện dự án theo quy
định của pháp luật;
b) Cho thuê, cho thuê mua,
bán nhà ở và công trình dịch vụ thương mại
(nếu có) trong phạm vi dự án; thực hiện huy
động vốn để đầu tư xây dựng
nhà ở và các công trình trong dự án theo quy định
của pháp luật nhà ở và pháp luật kinh doanh bất
động sản;
c) Được
thực hiện quản lý, vận hành hệ thống
hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án theo
nội dung chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt và theo quy
định của pháp luật;
d) Thực hiện
kinh doanh đối với các công trình kinh doanh, dịch
vụ thuộc phạm vi dự án theo nội dung chấp
thuận chủ trương đầu tư (nếu có);
đ) Yêu cầu
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đối với nhà ở và các công trình
khác (nếu có) trong dự án theo quy định của pháp
luật về đất đai và pháp luật về nhà
ở;
e) Được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất
đối với diện tích đất sử dụng vào
mục đích để ở, kinh doanh, dịch vụ,
thương mại và các loại đất khác trong
phạm vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư theo quy định của pháp luật;
g) Được
hưởng các cơ chế ưu đãi theo quy
định tại Nghị định này và pháp luật có
liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án;
h) Được
thực hiện các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Đối với
trường hợp quy định tại Điều 16
của Nghị định này thì chủ đầu tư
có các quyền sau đây:
a) Bán, cho thuê, cho thuê
mua căn hộ tái định cư, diện tích khác không
phải là nhà ở theo quy định của pháp luật;
b) Các quyền quy
định tại điểm a, c, d, e và h khoản 1
Điều này;
c) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
3. Chủ đầu
tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư quy định tại Điều 14 và Điều 15
của Nghị định này có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện
các trách nhiệm của chủ đầu tư dự án
theo quy định tại các khoản 1, 3, 5, 6, 7, 8, 9 và 10
Điều 26 của Luật Nhà ở và các quy định
có liên quan của pháp luật kinh doanh bất động
sản;
b) Thực hiện
bố trí chỗ ở tạm thời, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho
chủ sở hữu nhà chung cư bị phá dỡ theo
phương án bồi thường đã được
phê duyệt theo quy định của Luật Nhà ở,
Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức
nghiệm thu, bàn giao nhà ở và các công trình xây dựng tái
định cư theo quy định của pháp luật
về xây dựng cho các chủ sở hữu theo đúng
phương án bồi thường đã được
phê duyệt; bàn giao các công trình hạ tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật cho nhà nước theo nội
dung chấp thuận chủ trương đầu tư
và theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện
các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy
định của Nghị định này và pháp luật có
liên quan.
4. Chủ đầu
tư dự án quy định tại Điều 16 của
Nghị định này có trách nhiệm:
a) Thực hiện
quy định tại khoản 1, 3, 5, 6, 8, 9 và 10
Điều 26 của Luật Nhà ở và quy định
tại điểm b, c khoản 3 Điều này;
b) Thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
1. Chủ sở
hữu nhà chung cư (trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này) có các quyền
sau đây:
a) Được tham
gia lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản để cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư theo quy định của Nghị
định này;
b) Được tái
định cư, được giải quyết chỗ
ở tạm thời, được lựa chọn hình
thức bồi thường theo quy định của
Nghị định này; yêu cầu chủ đầu tư
thanh toán tiền chênh lệch bồi thường (nếu
có) theo quy định của Nghị định này;
c) Được
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận theo quy định của pháp luật về nhà
ở và pháp luật về đất đai đối
với nhà ở, công trình đã được bồi
thường, bố trí tái định cư;
d) Được
tham gia giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án
theo quy định của pháp luật;
đ)
Được mua nhà ở bố trí tạm thời trong
trường hợp nhà ở này thuộc diện
được bán theo quy định của Nghị
định này nếu chủ sở hữu không có nhu
cầu mua, thuê mua nhà ở tái định cư theo quy
định của Nghị định này;
e) Được
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
tái định cư, nhà ở bố trí tạm thời
(nếu được mua nhà ở này); trình tự, thủ
tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán
được thực hiện như đối với
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương
mại theo quy định của pháp luật về nhà
ở, pháp luật kinh doanh bất động sản;
người nhận chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở tái định cư cuối cùng
được cấp Giấy chứng nhận theo quy
định của pháp luật về đất đai và
pháp luật về nhà ở;
g) Được
bồi thường thiệt hại trong trường
hợp có thiệt hại xảy ra theo nội dung của
hợp đồng đã ký kết và theo quy định của
pháp luật;
h) Được
hưởng các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Chủ sở
hữu nhà ở, công trình khác thuộc sở hữu nhà
nước có các quyền quy định tại các
điểm a, b, d, g và h khoản 1 của Điều này.
3. Trách nhiệm
của chủ sở hữu nhà chung cư:
a) Thực hiện
theo phương án bồi thường đã
được phê duyệt; chấp hành di dời
để thực hiện việc giải tỏa, phá
dỡ nhà ở và công trình xây dựng trong phạm vi dự
án theo phương án, giải pháp phá dỡ đã
được duyệt;
b) Chấp hành và
tạo điều kiện để các tổ chức,
đơn vị và cơ quan có thẩm quyền thực
hiện việc kiểm định, đánh giá chất
lượng nhà chung cư theo quy định của pháp
luật về xây dựng và quy định của Nghị
định này;
c) Tạo
điều kiện để chủ đầu tư
dự án, nhà thầu xây dựng triển khai thực
hiện dự án theo nội dung đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Tham gia lấy ý
kiến để lựa chọn chủ đầu tư
dự án theo quy định tại Điều 14 của
Nghị định này; tuân thủ các nội dung của
hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở tái định
cư đã ký kết; nộp kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung của nhà chung cư khi mua, thuê mua nhà
ở tái định cư theo quy định của pháp
luật nhà ở;
đ) Chấp hành các
quyết định có liên quan của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
e) Thực hiện các
nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
4. Người sử
dụng nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ
để cải tạo, xây dựng lại
được bố trí tái định cư theo quy
định của Nghị định này và phải
thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm theo nội
dung thỏa thuận với chủ sở hữu, quy
định tại điểm a, b, c, đ và e khoản 3
Điều này.
1. Việc xây dựng
và thực hiện phương án bồi thường áp
dụng cho các dự án cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ quy
định tại Điều 4 của Nghị
định này; căn hộ tái định cư phải
bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nhà chung cư theo quy định;
b) Phải có các
nội dung quy định tại khoản 2 Điều này
và được lập trên cơ sở quy hoạch chi
tiết hoặc bản vẽ tổng mặt bằng, phương
án kiến trúc công trình đã được phê duyệt;
c) Việc bố trí
nhà ở tái định cư được thực
hiện thông qua hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà
ở tái định cư bảo đảm quyền
lợi của các chủ sở hữu, người sử
dụng nhà chung cư;
d) Việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và bố
trí chỗ ở tạm thời phải bảo đảm
công khai, minh bạch, khách quan và tuân thủ phương án
bồi thường đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Các chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được xác định
trong tổng mức đầu tư dự án;
đ) Trường
hợp nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ
nhưng theo quy hoạch được duyệt không
thực hiện xây dựng lại nhà chung cư mà xây
dựng công trình khác (bao gồm cả trường hợp
quy gom quy định tại khoản 4 Điều 13
của Nghị định này) thì chủ sở hữu
được lựa chọn hình thức bồi
thường bằng tiền hoặc tái định cư
tại địa điểm khác.
Trường hợp
tái định cư tại địa điểm khác thì
có thể được bố trí tại dự án xây
dựng nhà ở tái định cư hoặc dự án nhà
ở thương mại trên cùng địa bàn cấp xã,
nếu trên địa bàn cấp xã không có nhà ở này thì
bố trí trên cùng địa bàn cấp huyện; trường
hợp trên địa bàn cấp huyện không có nhà ở
này thì được bố trí tại dự án khác trên
địa bàn cấp huyện lân cận hoặc nếu
chủ sở hữu có nhu cầu thì được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn theo quy
định của pháp luật nhà ở. Đối với
việc bồi thường bằng nhà ở riêng lẻ
theo quy định tại khoản 4 Điều 21 của
Nghị định này thì không bố trí tái định
cư tại địa điểm cũ mà Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quy hoạch
địa điểm khác để bố trí theo nguyên
tắc xác định địa bàn quy định tại
điểm này;
e) Chủ sở
hữu được bố trí tái định cư
được cấp Giấy chứng nhận theo quy
định của pháp luật đất đai và pháp
luật nhà ở và không phải nộp tiền sử
dụng đất đối với phần diện tích
được tái định cư (bao gồm cả
trường hợp được bố trí tái
định cư tại địa điểm khác hoặc
trường hợp mua nhà ở tạm cư), trừ
trường hợp chủ sở hữu nhà thuộc
sở hữu nhà nước.
2. Nội dung
phương án bồi thường bao gồm:
a) Tên và địa
chỉ của chủ sở hữu, người sử
dụng nhà chung cư;
b) Vị trí, diện
tích nhà cũ; vị trí, diện tích nhà được
bố trí tái định cư;
c) Giá bán nhà ở, giá
cho thuê, cho thuê mua nhà ở tái định cư, các công trình
khác (nếu có); giá trị nhà ở, công trình xây dựng khác
(nếu có) bố trí tái định cư;
d) Giá tính để
bồi thường nhà ở, công trình xây dựng khác
(nếu có); giá trị nhà ở, công trình xây dựng khác
(nếu có) được bồi thường;
đ) Khoản
tiền chênh lệch của chủ đầu tư
hoặc chủ sở hữu phải thanh toán (nếu có);
e) Thời gian
thực hiện dự án; thời gian hoàn thành việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
bố trí chỗ ở tạm thời; thời gian bàn giao
nhà tái định cư;
g) Việc bố trí
chỗ ở tạm thời, chi phí hỗ trợ chỗ
ở tạm thời;
h) Các nội dung quy
định tại Điều 21, 22 và 23 của Nghị
định này và các nội dung khác liên quan (nếu có).
1. Phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư áp
dụng trong trường hợp chủ sở hữu
căn hộ chung cư có nhu cầu tái định cư tại
chỗ được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Căn cứ vào
điều kiện cụ thể của dự án tại
từng khu vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định hệ số k bồi thường
từ 1 đến 2 lần diện tích sử dụng
căn hộ cũ ghi trong Giấy chứng nhận
được cấp qua các thời kỳ hoặc
diện tích đủ điều kiện để
cấp Giấy chứng nhận, làm cơ sở để
chủ đầu tư lập phương án bồi
thường. Trường hợp có diện tích ngoài
diện tích được công nhận trong Giấy
chứng nhận hoặc ngoài diện tích đủ
điều kiện được cấp Giấy
chứng nhận thì thực hiện giải quyết theo
quy định của pháp luật đất đai.
Diện tích căn hộ tái định cư sau khi tính theo
hệ số k được quy đổi thành tiền và
được nêu rõ trong phương án bồi
thường, làm cơ sở để xác định giá
trị hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở tái
định cư và nghĩa vụ thanh toán tiền chênh
lệch của các bên (nếu có).
Đối với
các chủ sở hữu tầng 1 mà có dành diện tích nhà
để kinh doanh trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành và dự án có bố
trí một phần diện tích để kinh doanh dịch
vụ, thương mại theo quy hoạch được
phê duyệt thì ngoài việc được bồi
thường theo quy định tại điểm này,
nếu các chủ sở hữu có nhu cầu còn
được mua hoặc thuê một phần diện tích
sàn kinh doanh thương mại, dịch vụ để
kinh doanh; giá bán phần diện tích này được tính
theo chi phí đầu tư xây dựng phân bổ trên 1 m2
sàn kinh doanh thương mại, dịch vụ cộng
với 10% lợi nhuận định mức theo quy
định; giá thuê diện tích kinh doanh, dịch vụ do
các bên thỏa thuận;
b) Trường
hợp giá trị căn hộ tái định cư lớn
hơn giá trị căn hộ cũ sau khi quy đổi
theo hệ số k quy định tại điểm a khoản
này thì các bên ký hợp đồng mua bán hoặc thuê mua nhà
ở tái định cư và phải nộp thêm phần giá
trị chênh lệch này, nếu chủ sở hữu không
mua, thuê mua thì không được bố trí tái định
cư và được thanh toán bằng tiền đối
với toàn bộ giá trị được bồi
thường theo quy định. Trường hợp giá
trị căn hộ tái định cư nhỏ hơn giá
trị căn hộ cũ sau khi quy đổi theo hệ
số k quy định tại điểm a khoản này thì
chủ đầu tư phải thanh toán cho chủ sở
hữu phần giá trị chênh lệch này;
c) Đối với
phần diện tích nhà sử dụng chung thì áp dụng
hệ số k = 1; trường hợp diện tích nhà
sử dụng chung thuộc sở hữu nhà nước
thì chủ đầu tư phải thanh toán bằng
tiền cho Nhà nước theo nguyên tắc diện tích
sử dụng nhà hiện có nhân (x) giá chuẩn nhà ở xây
dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
tại thời điểm lập phương án bồi
thường nhân (x) tỷ lệ chất lượng còn
lại của nhà hiện có. Trường hợp diện
tích đất sử dụng chung mà Nhà nước chưa
thực hiện chuyển quyền sử dụng khi bán nhà
ở theo quy định của pháp luật thì chủ
đầu tư phải thanh toán bằng tiền cho Nhà
nước theo giá bằng 100% giá đất ở theo
bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại
thời điểm lập phương án bồi
thường nhân (x) diện tích đất sử dụng
chung nhân (x) hệ số k điều chỉnh (nếu có).
2. Trường
hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư không có
nhu cầu tái định cư tại chỗ mà chủ
đầu tư có diện tích nhà, đất tại
địa điểm khác để bố trí tái
định cư và chủ sở hữu có nhu cầu thì
được bố trí tái định cư theo cơ
chế quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường
hợp chủ sở hữu căn hộ chung cư không có
nhu cầu tái định cư theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này thì được
bồi thường bằng tiền theo giá trị căn
hộ được bồi thường sau khi quy
đổi theo hệ số k quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này; trường
hợp chủ sở hữu có nhu cầu thì thực
hiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn
theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Đối với
chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ thì
được bố trí tái định cư theo nguyên
tắc quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 20 của Nghị định này và thực
hiện như sau:
a) Đối với
diện tích đất thì thực hiện bồi
thường theo nguyên tắc diện tích đất hiện
hữu ghi trong Giấy chứng nhận hoặc diện
tích đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận nhân (x) giá đất cụ
thể để tính tiền bồi thường theo quy
định của pháp luật về đất đai
tại thời điểm lập phương án bồi
thường; trường hợp có phần diện tích
đất ngoài diện tích quy định tại
điểm này thì giải quyết theo quy định
của pháp luật về đất đai;
b) Diện tích
đất bố trí tái định cư được
xác định theo quy hoạch do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và được quy đổi thành
tiền theo nguyên tắc giá đất được xác
định theo quy định tại điểm a
khoản này nhân (x) diện tích đất được
bố trí tái định cư; trường hợp có chênh
lệch về giá trị bồi thường thì các bên có
trách nhiệm thanh toán phần chênh lệch này;
c) Đối với
diện tích sàn xây dựng nhà ở thì được
bồi thường theo nguyên tắc diện tích sử
dụng nhà ở hiện có nhân (x) giá nhà ở xây dựng
mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại
thời điểm lập phương án bồi thường
nhân (x) tỷ lệ chất lượng còn lại của
nhà ở hiện có. Trường hợp chủ đầu
tư thực hiện xây dựng nhà ở tái định
cư thì chủ sở hữu có trách nhiệm thanh toán các
chi phí đầu tư xây dựng nhà ở này cho chủ
đầu tư;
d) Trường
hợp chủ sở hữu không có nhu cầu tái
định cư bằng nhà ở riêng lẻ thì
được bồi thường bằng tiền theo
nguyên tắc quy định tại điểm a và c
khoản này; nếu chủ sở hữu có nhu cầu thì
được mua một căn hộ chung cư tại
dự án theo giá bán căn hộ tái định cư
được xác định trong phương án bồi
thường đã được phê duyệt hoặc
được mua, thuê mua nhà ở xã hội trên địa
bàn theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Đối với
trụ sở, nhà làm việc thuộc quyền sở
hữu hợp pháp của tổ chức mà không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 22 của Nghị định này, nếu theo quy
hoạch được duyệt vẫn tiếp tục
bố trí diện tích để làm trụ sở, nhà làm
việc thì chủ sở hữu được bồi
thường theo hệ số k = 1 lần diện tích
đất cũ xác định theo nguyên tắc quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
đối với diện tích sàn xây dựng trụ sở,
nhà làm việc thuộc quyền sở hữu hợp pháp
thì được bồi thường theo nguyên tắc quy
định tại điểm c khoản 4 Điều này.
Trường hợp
chủ sở hữu không có nhu cầu bồi thường
tại địa điểm cũ hoặc theo quy
hoạch được duyệt không xây dựng lại
trụ sở, nhà làm việc thì chủ sở hữu
được bồi thường bằng tiền theo quy
định tại điểm d khoản 4 Điều này;
trường hợp trong phạm vi dự án có diện tích
sàn văn phòng, dịch vụ, thương mại và
chủ sở hữu có nhu cầu thì được ưu
tiên mua, thuê, thuê mua một phần diện tích này theo giá quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này.
1. Trường
hợp nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước
thuộc diện phải phá dỡ thì người đang
thuê được bố trí tái định cư theo quy định
sau đây:
a) Trường
hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư
thì người đang thuê được bố trí thuê
căn hộ có diện tích theo thiết kế
được duyệt nhưng không thấp hơn
diện tích sử dụng căn hộ cũ, trừ
trường hợp không có nhu cầu thuê nhà ở; giá thuê
nhà ở được áp dụng như đối
với giá thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước; nếu Nhà nước bán căn hộ này thì
người đang thuê được mua theo quy
định về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước;
b) Trường
hợp theo quy hoạch được duyệt không xây
dựng lại nhà chung cư tại địa điểm
cũ thì người đang thuê được bố trí thuê
căn hộ tại địa điểm khác theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều
20 và cơ chế quy định tại điểm a
khoản này; nếu người đang thuê có nhu cầu thì
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên
địa bàn theo quy định của pháp luật về
nhà ở.
2. Đối với
các công trình hạ tầng xã hội, trụ sở, nhà làm
việc thuộc sở hữu nhà nước trong phạm
vi dự án (nếu có) thì thực hiện giải quyết
theo quy định sau đây:
a) Trường
hợp khi thực hiện dự án cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư mà theo quy hoạch
được duyệt vẫn bố trí các công trình hạ
tầng xã hội, trụ sở, nhà làm việc trong dự
án thì Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, xây
dựng hoặc giao cho chủ đầu tư thực
hiện đầu tư xây dựng lại các công trình này;
trường hợp chủ đầu tư quy
định tại Điều 14, Điều 15 của
Nghị định này thực hiện xây dựng thì sau khi
bàn giao lại cho cơ quan có thẩm quyền, Nhà nước
có trách nhiệm thanh toán toàn bộ các chi phí đã
đầu tư xây dựng các công trình này cho chủ
đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước;
b) Trường
hợp theo quy hoạch được duyệt không xây
dựng lại các công trình hạ tầng xã hội, trụ
sở, nhà làm việc thì giải quyết theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Việc bố trí
chỗ ở tạm thời cho các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư trong thời gian
thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư phải được xác định rõ trong
phương án bồi thường theo quy định sau
đây:
1. Trường
hợp chủ sở hữu tự lo chỗ ở thì
chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả chi phí
thuê nhà ở và các chi phí khác (nếu có) trong thời gian
thực hiện dự án theo phương án bồi
thường đã được phê duyệt.
2. Trường
hợp chủ sở hữu không thể tự lo chỗ
ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu
tư để bố trí chỗ ở tạm thời cho
các chủ sở hữu theo các hình thức: mua nhà ở
thương mại hoặc sử dụng quỹ nhà tái
định cư hoặc đầu tư xây dựng
quỹ nhà bằng nguồn vốn từ ngân sách hoặc
từ Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát
triển nhà ở của địa phương (nếu
có) để bố trí chỗ ở tạm thời.
3. Trường
hợp đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời hoặc
thanh toán tiền cho người sử dụng tự lo
chỗ ở trong thời gian thực hiện dự án theo
quy định pháp luật nhà ở.
4. Việc bố trí
chỗ ở tạm thời phải bảo đảm
thuận tiện cho sinh hoạt của các chủ sở
hữu, người sử dụng; trường hợp
đầu tư xây dựng quỹ nhà để bố trí
chỗ ở tạm thời thì phải bảo đảm
yêu cầu về chất lượng, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng nhà ở; trường hợp nhà ở
bố trí tạm thời thuộc diện được
bán và chủ sở hữu đang ở nhà ở tạm
thời có nhu cầu mua thì thực hiện bán nhà ở này
cho các chủ sở hữu thay cho việc tái định
cư; giá bán nhà ở này và việc thanh toán tiền chênh
lệch (nếu có) được xác định như
đối với trường hợp bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trong
phương án bồi thường.
1. Người
được bố trí tái định cư thực
hiện ký kết hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà
ở tái định cư với chủ đầu tư
hoặc đơn vị được giao bố trí tái
định cư.
2. Trường
hợp mua, thuê mua nhà ở tái định cư thì ký
kết hợp đồng theo quy định sau đây:
a) Các bên thống
nhất lựa chọn ký kết hợp đồng mua bán
hoặc thuê mua nhà ở tái định cư. Hợp
đồng thuê mua nhà ở tái định cư chỉ áp dụng
trong trường hợp nhà ở tái định cư có
giá trị lớn hơn giá trị nhà ở cũ sau khi quy
đổi theo hệ số k quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị
định này;
b) Trường
hợp ký hợp đồng mua, thuê mua căn hộ chung
cư thì các bên phải ghi rõ trong hợp đồng số
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung
cư mà người mua, thuê mua phải nộp theo quy
định của pháp luật về nhà ở;
c) Hợp
đồng mua bán được lập theo mẫu quy
định tại Phụ lục II,
hợp đồng thuê mua được lập theo
mẫu quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này; căn
cứ vào các mẫu hợp đồng này, các bên có thể
thỏa thuận bổ sung thêm các nội dung cho phù hợp
với từng trường hợp cụ thể nhưng
không được trái với các điều, khoản, các
nội dung đã được nêu sẵn trong hợp
đồng, trái đạo đức xã hội và quy
định của pháp luật. Việc công chứng,
chứng thực các hợp đồng này được
thực hiện theo quy định của Luật Nhà
ở.
3. Trường
hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì ký kết hợp
đồng mua, thuê mua nhà ở theo quy định về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
4. Trường
hợp bố trí tái định cư theo hình thức cho
thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì ký
kết hợp đồng thuê nhà ở theo quy định
về quản lý, cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước.
5. Trường
hợp mua, thuê, thuê mua phần diện tích sàn kinh doanh
thương mại, dịch vụ thì ký kết hợp
đồng với chủ đầu tư hoặc
đơn vị được giao bố trí tái
định cư theo quy định của pháp luật kinh
doanh bất động sản.
6. Việc ký kết
hợp đồng quy định tại Điều này
được thực hiện sau khi đã hoàn thành xây
dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định
của pháp luật nhà ở, pháp luật kinh doanh bất
động sản hoặc sau khi đã nghiệm thu công
trình nhà ở theo quy định của pháp luật xây
dựng. Việc bàn giao nhà ở, công trình xây dựng tái
định cư phải được ghi rõ trong hợp
đồng và chỉ được thực hiện sau khi
đã hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở, công
trình xây dựng khác và các công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu
ở (nếu có) vào sử dụng theo quy định
của pháp luật xây dựng và pháp luật có liên quan.
1. Việc ban hành
quyết định thu hồi đất và giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất để thực
hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư quy định tại Nghị định này
được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Đối với
trường hợp quy định tại Điều 14
của Nghị định này thì thực hiện sau khi
cơ quan có thẩm quyền Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án;
b) Đối với
trường hợp quy định tại Điều 15 và
Điều 16 của Nghị định này thì thực
hiện theo quy định của pháp luật đất
đai;
c) Trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án quy
định tại khoản này được thực
hiện theo quy định của pháp luật đất
đai. Trường hợp các chủ sở hữu không
chấp hành việc thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức cưỡng chế thu
hồi đất để bàn giao mặt bằng cho
chủ đầu tư dự án.
2. Chủ đầu
tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tiền chuyển mục
đích sử dụng đất đối với
diện tích đất được giao để
thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư, khu chung cư (bao gồm diện tích đất
xây dựng nhà chung cư hiện hữu, nhà ở riêng
lẻ hiện hữu (nếu có), diện tích đất
xây dựng công trình kinh doanh, dịch vụ, thương
mại, công trình công cộng và diện tích xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội trong ranh giới nhà chung cư, khu chung cư hiện
hữu đó, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định
này).
3. Trường
hợp phạm vi dự án quy định tại khoản 3
Điều 4 của Nghị định này có diện tích
đất lớn hơn diện tích đất quy
định tại khoản 2 Điều này thì chủ
đầu tư phải nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tiền chuyển
mục đích sử dụng đất đối với
phần diện tích lớn hơn theo quy định sau
đây:
a) Trường
hợp đấu thầu lựa chọn chủ
đầu tư thì chủ đầu tư thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo
giá trúng thầu quy định tại Điều 15 của
Nghị định này;
b) Trường
hợp không đấu thầu lựa chọn chủ
đầu tư thì chủ đầu tư thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo
quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trường
hợp sau khi được lựa chọn mà chủ
đầu tư có đề xuất tăng hệ số
sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch được
duyệt và được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận thì chủ đầu tư phải
nộp tiền sử dụng đất bổ sung
đối với phần được tăng thêm theo
quy định của pháp luật.
5. Trường
hợp nhà chung cư phải thực hiện phá dỡ
nhưng theo quy hoạch được duyệt không
tiếp tục xây dựng lại nhà ở mà xây dựng
công trình khác (trừ trường hợp quy định
tại khoản 6 Điều này) hoặc vẫn tiếp
tục xây dựng nhà ở nhưng được các
chủ sở hữu nhà chung cư đồng ý không tái
định cư tại chỗ và chủ đầu tư
đã thực hiện bồi thường, bố trí tái
định cư cho các chủ sở hữu tại
địa điểm khác theo quy định của
Nghị định này thì chủ đầu tư dự án
được hưởng các cơ chế ưu đãi
về đất đai theo quy định tại khoản
2 Điều này.
6. Trường
hợp thực hiện dự án tái định cư theo
giải pháp quy gom quy định tại khoản 4
Điều 13 của Nghị định này thì chủ
đầu tư được hưởng cơ chế
ưu đãi về đất đai theo quy định
tại khoản 2 Điều này. Trong trường hợp
dự án không cân đối được hiệu quả
tài chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định
việc miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền chuyển mục đích sử
dụng đất đối với phần diện tích
đất có nhà chung cư cũ sau quy gom để bảo
đảm cân đối hiệu quả tài chính của dự
án; phần diện tích đất còn lại không thuộc
diện được miễn tiền sử dụng
đất thì chủ đầu tư phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo
quy định pháp luật, trừ trường hợp xây
dựng công trình công cộng.
1. Trường
hợp cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không
phải bằng nguồn vốn quy định tại
khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì chủ
đầu tư được huy động vốn
từ các nguồn sau đây:
a) Các nguồn
vốn quy định tại Điều 72 của Luật
Nhà ở, bao gồm vốn thuộc sở hữu của
chủ đầu tư, vốn huy động thông qua hình
thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác
kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân; vốn từ Quỹ phát triển
đất, vốn từ tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện
giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp
luật, vốn huy động từ các nguồn hợp
pháp khác;
b) Tiền mua,
tiền thuê mua, tiền thuê nhà ở hình thành trong
tương lai và diện tích công trình kinh doanh dịch
vụ thương mại (nếu có) trong phạm vi dự
án;
c) Vốn vay từ
tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính (nếu
có) đang hoạt động tại Việt Nam.
2. Trường
hợp chủ sở hữu nhà chung cư được
bố trí tái định cư mà phải nộp thêm
tiền chênh lệch diện tích thì được vay
vốn tại tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính đang hoạt động tại Việt Nam, vay
vốn từ Quỹ phát triển nhà ở và nguồn
vốn khác của địa phương (nếu có) theo
quy định của pháp luật về ngân hàng và pháp
luật có liên quan để thanh toán khoản tiền chênh lệch
này.
1. Đối với
các địa phương đã phê duyệt kế
hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì không phải lập, phê duyệt lại kế
hoạch theo quy định của Nghị định này,
trừ trường hợp phải điều chỉnh
kế hoạch cho phù hợp với chương trình phát
triển nhà ở hoặc phù hợp với nhu cầu
thực tế của địa phương; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải công khai kế hoạch đã
được phê duyệt trước ngày Nghị
định có hiệu lực thi hành cho các chủ sở
hữu, người sử dụng nhà chung cư biết
theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của
Nghị định này.
2. Trường
hợp dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư đã có quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư của cơ
quan có thẩm quyền thì không phải thực hiện
quyết định hoặc chấp thuận lại theo
quy định của Nghị định này, trừ
trường hợp thuộc diện phải điều
chỉnh nội dung quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư.
Trường hợp
đã nộp hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư nhưng
đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết
định chấp thuận chủ trương
đầu tư thì thực hiện việc chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy
định của Nghị định này.
3. Đối với
dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
đã được cơ quan có thẩm quyền lựa
chọn chủ đầu tư thì không phải thực
hiện lựa chọn lại theo quy định của
Nghị định này, trừ trường hợp
thuộc diện quy định tại khoản 5
Điều 4 của Nghị định này và trường
hợp chủ đầu tư chưa thực hiện
việc bồi thường theo quy định tại
khoản 5 Điều này.
4. Trường
hợp chủ đầu tư đã thực hiện
bồi thường theo phương án bồi
thường đã được phê duyệt trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không
phải thực hiện bồi thường lại theo quy
định của Nghị định này, trừ
trường hợp có diện tích nhà, đất chưa
đưa vào phương án bồi thường thì
thực hiện bồi thường phần diện tích
này theo quy định của Nghị định này.
5. Trường
hợp trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành đã có phương án bồi thường
được duyệt nhưng chưa thực hiện bồi
thường thì các bên thống nhất lại phương
án bồi thường theo quy định của Nghị
định này, trừ trường hợp các bên vẫn
thống nhất thực hiện theo phương án bồi
thường đã được phê duyệt.
Trường hợp các bên thỏa thuận lại
phương án bồi thường nhưng theo quy hoạch
chi tiết đã được duyệt, chủ
đầu tư không cân đổi được hiệu
quả tài chính của dự án thì chủ đầu tư
có thể đề xuất cơ quan có thẩm quyền
xem xét, điều chỉnh quy hoạch đã
được phê duyệt để cân đối
được hiệu quả tài chính của dự án.
Quá thời hạn 12
tháng đối với dự án cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư, quá 24 tháng đối với dự án
cải tạo, xây dựng lại khu chung cư, kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
không tính thời gian điều chỉnh quy hoạch quy
định tại khoản này (nếu có) mà chủ
đầu tư và các chủ sở hữu nhà chung cư
không thỏa thuận được phương án bồi
thường theo tỷ lệ quy định tại
khoản 6 Điều 14 của Nghị định này thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chấm dứt
thực hiện dự án và tổ chức lựa chọn
lại chủ đầu tư theo quy định của
Nghị định này.
6. Đối với
dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
đã được phê duyệt thực hiện theo hình
thức xây dựng - chuyển giao (BT) thì xử lý chuyển
tiếp theo quy định của pháp luật về
đầu tư theo phương thức đối tác công
tư.
1. Trách nhiệm
của Bộ Xây dựng:
a) Giúp Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn,
chỉ đạo, đôn đốc các địa
phương trong việc triển khai thực hiện các
quy định về cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư theo quy định của Nghị định này
và quy định của Luật Nhà ở;
b) Hướng dẫn
cụ thể việc kiểm định, đánh giá các
yếu tố để xác định chất
lượng nhà chung cư theo quy định của pháp
luật về xây dựng và nhà chung cư thuộc diện
quy định tại Điều 5 của Nghị
định này;
c) Chủ trì hoặc
phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của Nghị định này; tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định
kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện
cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư trong
cả nước;
d) Nghiên cứu,
đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan
đến phá dỡ, cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư để ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành;
đ) Thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo quy
định của Luật Nhà ở, Nghị định
này và các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao.
2. Các bộ, ngành có
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm ban hành theo thẩm
quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan
đến việc cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư; chủ trì hoặc phối hợp với Bộ
Xây dựng trong việc triển khai thực hiện các quy
định của Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức
triển khai, đôn đốc, chỉ đạo thực
hiện việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư trên địa bàn bảo đảm đúng tiến
độ, tuân thủ các quy định của Luật Nhà
ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan
để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản
của người dân tại các nhà chung cư, khu chung
cư trên địa bàn;
b) Bố trí kinh phí
từ ngân sách địa phương để thực
hiện các nội dung sau: kiểm định, đánh giá
chất lượng nhà chung cư; tổ chức lập,
phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư; lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch khu vực có nhà chung cư, khu chung
cư cần cải tạo, xây dựng; cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư, khu chung cư thuộc
diện quy định tại khoản 1 Điều 6
của Nghị định này và thực hiện các
nhiệm vụ trong giai đoạn đầu tư
thuộc trách nhiệm của địa phương;
c) Xác định rõ
diện tích đất thuộc diện được
miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, tiền chuyển mục đích sử dụng
đất trong phạm vi dự án cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư theo quy định tại
khoản 2 Điều 25 của Nghị định này,
bảo đảm tránh thất thoát ngân sách nhà nước;
d) Tổ chức
cưỡng chế thu hồi đất, cưỡng
chế di dời theo quy định của Nghị
định này và pháp luật về đất đai;
đ) Ban hành theo
thẩm quyền các cơ chế chính sách cụ thể phù
hợp với điều kiện của địa
phương để thực hiện dự án cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn;
e) Báo cáo Bộ Xây
dựng kết quả thực hiện việc cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn
theo định kỳ hoặc đột xuất
để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ;
g) Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định tại Luật Nhà
ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Nghị
định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm
2021.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số
101/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
3. Sau ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, yêu cầu về
bản vẽ tổng mặt bằng, phương án
kiến trúc công trình tại khoản 4 Điều 14
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và
khoản 5 Điều 10 Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số nội dung về quy
hoạch xây dựng đối với trường hợp
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
được thực hiện theo quy định tại
Nghị định này.
4. Các nội dung liên
quan đến việc di dời, cưỡng chế, phá
dỡ và cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
được quy định trong các Nghị định
của Chính phủ, Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp
luật do các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành mà có nội dung thuộc phạm vi
điều chỉnh của Nghị định này thì
thực hiện theo quy định của Nghị
định này.
5. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ
LỤC I
MẪU
ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA LÀM CHỦ ĐẦU TƯ
DỰ ÁN CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
(Kèm theo Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2021 của Chính phủ)
TÊN
DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
ĐƠN ĐĂNG KÝ
Tham gia làm chủ
đầu tư dự án cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư
Kính gửi: ………………………..
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
…………….;
Căn cứ các văn bản pháp lý khác có
liên quan: ………………..;
Công ty ……. (tên doanh nghiệp) đăng ký tham
gia làm chủ đầu tư dự án …… (tên dự án)
1. Thông tin chung về doanh nghiệp:
- Tên doanh
nghiệp:......................................................................................................
- Địa chỉ trụ sở
chính:....................................................................................................
- Điện
thoại:.............................................
Fax:..................................... Email:.............
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số:...................... do................. cấp
ngày.........
- Ngành nghề kinh
doanh:.............................................................................................
- Vốn điều
lệ:...............................................................................................................
- Người đại diện theo pháp
luật (ông/bà): ……………….. Chức vụ: …………… (CMND/hộ
chiếu/thẻ căn cước số …………….. cấp ngày
…………. tại………)
2. Thông tin dự án đăng ký làm chủ
đầu tư:
- Tên dự
án:.................................................................................................................
- Địa chỉ dự
án:............................................................................................................
- Thông tin dự án theo quy hoạch chi tiết
đã được phê duyệt bao gồm: quy mô dân
số, cơ cấu sử dụng đất, các chỉ
tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng,....
3. Đề xuất của doanh nghiệp
- Mục tiêu đầu tư:
- Dự kiến tổng mức đầu
tư:
- Vốn đầu tư và phương án
huy động vốn (bao gồm chứng minh năng
lực tài chính của chủ đầu tư theo quy
định của pháp luật đất đai, pháp
luật đầu tư và khả năng huy động
vốn để thực hiện dự án đầu
tư):
- Dự kiến thời hạn, tiến
độ thực hiện dự án:
- Đề xuất nhu cầu sử dụng
đất và chuyển mục đích sử dụng
đất (nếu có), đề xuất hưởng
ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá
sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
- Các đề xuất khác (nếu có):
(Kèm theo đơn đăng ký này là hồ
sơ pháp lý của đơn vị được lập
theo tiêu chí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố
……………. ban hành và phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định của
Nghị định số …………..))
Doanh nghiệp ………….. cam kết chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực của nội dung đơn đăng ký này.
Nơi nhận: |
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
PHỤ LỤC II
MẪU HỢP ĐỒNG
MUA BÁN NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ
(Kèm theo Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2021 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG MUA BÁN
NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ
(Thực hiện Dự án
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tại....)
Số ……………./HĐ
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 09
tháng 12 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số ……..
ngày ……… tháng ……. năm 2021 của Chính phủ về cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
Căn cứ phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành
phố………. phê duyệt tại Quyết định số
…….. ngày ….. tháng…năm....;
Căn cứ …………………..
Hai bên chúng tôi gồm:
CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOẶC
ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO BỐ TRÍ NHÀ Ở TÁI
ĐỊNH CƯ (sau đây gọi tắt là Bên bán):
- Tên đơn
vị:................................................................................................................
- Người đại diện theo pháp
luật:....................................................................................
- Địa chỉ liên
hệ:............................................................................................................
- Hộ khẩu thường
trú:...................................................................................................
- Điện
thoại:............................................................ Fax
(nếu có):.................................
- Số tài khoản:........................................................
tại Ngân hàng:...............................
- Mã số
thuế:................................................................................................................
BÊN ĐƯỢC BỐ TRÍ NHÀ Ở TÁI
ĐỊNH CƯ (sau đây gọi tắt là Bên mua):
Là chủ sở hữu căn hộ chung
cư/nhà ở riêng lẻ số …….. thuộc Nhà chung
cư.... Khu chung cư …… tại địa chỉ
………………………………………………..
- Đại diện bởi ông
(bà):.................................................................................................
- Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ
quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân) số
…………. cấp ngày…/…/…tại ………………………….
- Và vợ hoặc chồng (nếu có) là:
…………………………..
- Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ
quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân) số
…………. cấp ngày…/…/…tại ………………………….
- Hộ khẩu thường trú hoặc
tạm
trú:................................................................................
- Địa chỉ liên
hệ:............................................................................................................
- Điện thoại: ……………………... Fax (nếu
có)………………….
- Số tài khoản: ………………… tại Ngân hàng:
…………………
- Mã số thuế: …………………………..
Hai bên chúng tôi thống nhất ký kết
Hợp đồng mua bán nhà ở tái định cư sau
khi nhà chung cư số …………. được cải tạo,
xây dựng lại với các nội dung sau đây:
Điều 1. Các thông tin về nhà ở tái
định cư
1. Loại nhà ở (căn hộ chung
cư hoặc nhà ở riêng
lẻ):.......................................................
2. Địa chỉ nhà
ở:...........................................................................................................
3. Diện tích sử
dụng....................................... m2
4. Các thông tin về phần sở hữu
riêng, phần sở hữu chung, phần sử dụng
riêng, phần sử dụng chung (nếu là căn hộ
chung cư):
5. Các trang thiết bị chủ yếu
gắn liền với nhà
ở:.............................................................
6. Các thông tin
khác:...................................................................................................
(Có bản vẽ sơ đồ vị trí
nhà ở, mặt bằng nhà ở đính kèm hợp
đồng này)
Điều 2. Giá bán và phương thức
thanh toán
1. Giá bán nhà ở tái định
cư:........................................................
đồng/m2.
2. Diện tích nhà ở tái định cư
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh/thành phố phê duyệt: …………. m2.
3. Tổng giá trị hợp
đồng:.....................................................................................
đồng.
(Bằng chữ …………… Giá trị này đã bao
gồm giá trị quyền sử dụng đất, thuế
giá trị gia tăng)
4. Kinh phí bảo trì 2% tổng giá trị
hợp đồng: ……………….. đồng
(Bằng chữ: ……………………………………….…………………….………………..).
5. Diện tích nhà ở cũ mà Bên mua
được Bên bán bồi thường để tái
định cư, không phải trả tiền: ………..m2
tương đương số tiền là:……….
đồng.
(Bằng chữ: ……………………………………….…………………….………………..).
6. Khoản tiền chênh lệch chủ
sở hữu phải thanh toán (nếu có): …………. đồng.
(Chênh lệch giữa tổng giá bán nhà ở
(không tính chi phí bảo trì) so với số tiền
tương đương diện tích nhà ở mà bên mua
được bên bán bồi thường để tái
định cư, không phải trả tiền: 6 = 3-5)
7. Phương thức thanh toán:
- Phần tiền chênh lệch nêu tại
khoản 6 Điều này được trả bằng (ghi
rõ là trả bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản qua ngân hàng)
- Kinh phí bảo trì nêu tại khoản 2
Điều này được chuyển khoản qua ngân
hàng: …………………………………
8. Thời hạn thực hiện thanh toán:
a) Đối với phần tiền chênh
lệch nêu tại khoản 6 Điều này (do các bên
thỏa thuận lựa chọn phương thức thanh
toán).
- Thanh toán một lần vào ngày ……… tháng ……..
năm ……… (hoặc trong thời hạn ….. ngày, kể từ
sau ngày ký kết Hợp đồng này).
- Trường hợp mua nhà ở theo
phương thức trả chậm, trả dần thì
thực hiện thanh toán vào các đợt như sau:
+ Đợt 1 là.......................................
đồng.
+ Đợt 2 là.......................................
đồng.
+ Đợt tiếp
theo..................................................................................................
đồng.
Trước mỗi đợt thanh toán theo
thỏa thuận tại khoản này, Bên bán có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản (thông qua hình thức như
fax, chuyển bưu điện....) cho Bên mua biết rõ
số tiền phải thanh toán và thời hạn phải
thanh toán kể từ ngày nhận được thông báo.
b) Đối với khoản kinh phí bảo trì
nêu tại khoản 4 Điều này thì phải
được thanh toán trước khi bàn giao nhà ở.
9. Mức phí và nguyên tắc điều
chỉnh mức phí quản lý vận hành nhà chung cư trong
thời gian chưa thành lập Ban Quản trị nhà chung
cư: …………….
Điều 3. Thời hạn giao nhận nhà
ở và hồ sơ kèm theo
1. Bên bán có trách nhiệm bàn giao nhà ở kèm
theo các trang thiết bị gắn với nhà ở đó và
giấy tờ về nhà ở nêu tại Điều 1
của Hợp đồng này cho Bên mua trong thời hạn
là…….. ngày, sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa công
trình nhà ở, công trình xây dựng và các công trình hạ
tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở (nếu
có) vào sử dụng theo quy định của pháp luật
xây dựng và Bên mua đã thanh toán đủ số tiền
mua nhà theo quy định của pháp luật (trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác). Việc
bàn giao nhà ở phải lập thành biên bản có chữ ký
xác nhận của hai bên.
2. Các thỏa thuận khác.
Điều 4. Bảo hành nhà ở
1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà ở
theo đúng quy định của Luật Nhà ở.
2. Bên mua phải kịp thời thông báo
bằng văn bản cho Bên bán khi nhà ở có các hư
hỏng thuộc diện được bảo hành. Trong
thời hạn…….. ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo của Bên mua, Bên bán có trách nhiệm
thực hiện việc bảo hành các hư hỏng theo
đúng quy định. Nếu Bên bán chậm thực
hiện bảo hành mà gây thiệt hại cho Bên mua thì
phải chịu trách nhiệm bồi thường.
3. Không thực hiện việc bảo hành
trong các trường hợp nhà ở bị hư hỏng
do thiên tai, địch họa hoặc do lỗi của
người sử dụng gây ra.
4. Sau thời hạn bảo hành theo quy
định của Luật Nhà ở, việc sửa
chữa những hư hỏng thuộc trách nhiệm
của Bên mua.
5. Các thỏa thuận khác.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ
của Bên bán
1. Quyền của Bên bán:
a) Yêu cầu Bên mua thanh toán đầy
đủ, đúng hạn phần chênh lệch nêu tại
khoản 6 Điều 2 (nếu có);
b) Yêu cầu Bên mua nhận bàn giao nhà ở
theo đúng thỏa thuận nêu tại Điều 3 của
Hợp đồng này;
c) Yêu cầu Bên mua thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan
đến việc mua bán nhà ở theo quy định
của pháp luật;
d) Các quyền khác (nhưng không
được trái quy định pháp luật).
2. Nghĩa vụ của Bên bán:
a) Bàn giao nhà ở kèm theo hồ sơ cho Bên
mua theo đúng thỏa thuận tại Điều 3 của
Hợp đồng này;
b) Thực hiện bảo hành nhà ở cho Bên
mua theo quy định tại Điều 4 của Hợp
đồng này;
c) Bảo quản nhà ở và trang thiết
bị gắn liền với nhà ở trong thời gian
chưa bàn giao nhà cho Bên mua;
d) Có trách nhiệm làm thủ tục
đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho Bên mua
(trừ trường hợp các bên có thỏa thuận Bên
mua chịu trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận);
đ) Bồi thường thiệt hại do
lỗi của mình gây ra;
e) Các nghĩa vụ khác (nhưng không trái
với quy định pháp luật).
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ
của Bên mua
1. Quyền của Bên mua:
a) Yêu cầu Bên bán bàn giao nhà ở kèm theo
giấy tờ về nhà ở theo đúng thỏa thuận
tại Điều 1 và Điều 3 của Hợp
đồng này;
b) Yêu cầu Bên bán làm thủ tục
để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc yêu cầu phối
hợp, cung cấp các giấy tờ có liên quan để
làm thủ tục đề nghị cấp Giấy
chứng nhận (nếu Bên mua nhận làm thủ tục
này);
c) Yêu cầu Bên bán bảo hành nhà ở theo quy
định tại Điều 4 của Hợp đồng
này; bồi thường thiệt hại do việc giao nhà
không đúng thời hạn, chất lượng và các cam
kết khác trong Hợp đồng;
d) Các quyền khác (nhưng không trái với quy
định của pháp luật).
2. Nghĩa vụ của Bên mua:
a) Thanh toán đầy đủ phần chênh
lệch nêu tại khoản 6 Điều 2 (nếu có), kinh
phí bảo trì nêu tại khoản 4 Điều 2 và nộp
các nghĩa vụ tài chính về mua bán nhà ở tái
định cư theo đúng quy định;
b) Nhận bàn giao nhà ở kèm theo giấy
tờ về nhà ở theo đúng thỏa thuận tại
Điều 3 của Hợp đồng này;
c) Nộp chi phí quản lý vận hành và các chi
phí khác trong việc sử dụng nhà ở cho bên cung
cấp dịch vụ sau khi nhận bàn giao nhà ở
(nếu có);
d) Các nghĩa vụ khác (nhưng không trái
với quy định của pháp luật).
Điều 7. Trách nhiệm của các bên do vi
phạm Hợp đồng
Hai bên thỏa thuận cụ thể các trách
nhiệm (như phạt; tính lãi, mức lãi suất;
phương thức thực hiện trách nhiệm....) do vi
phạm Hợp đồng trong các trường hợp Bên
mua chậm thanh toán tiền chênh lệch mua nhà hoặc Bên
bán chậm bàn giao nhà ở.
Điều 8. Chuyển giao quyền và
nghĩa vụ
1. Bên mua có quyền thực hiện các giao
dịch như mua bán, chuyển nhượng, thế
chấp, cho thuê để ở, tặng cho và các giao
dịch khác theo quy định của pháp luật về nhà
ở.
2. Thỏa thuận khác về chuyển giao
quyền và nghĩa vụ nhưng không trái quy định
pháp luật.
Điều 9. Các trường hợp
chấm dứt Hợp đồng
Hợp đồng này sẽ chấm dứt
trong các trường hợp sau:
1. Hai bên đồng ý chấm dứt Hợp
đồng bằng văn bản. Trong trường
hợp này, hai bên sẽ thỏa thuận các điều
kiện và thời hạn chấm dứt.
2. Bên mua chậm trễ thanh toán tiền chênh
lệch mua nhà quá ……… ngày (hoặc tháng) theo thỏa thuận
tại Điều 2 của Hợp đồng này.
3. Bên bán chậm trễ bàn giao nhà ở quá
……….. ngày (hoặc tháng) theo thời hạn đã thỏa
thuận tại Điều 3 của Hợp đồng
này.
4. Các thỏa thuận khác.
Điều 10. Cam kết của các bên và
giải quyết tranh chấp
1. Hai bên cùng cam kết thực hiện
đúng các nội dung Hợp đồng đã ký.
Trường hợp hai bên có tranh chấp về nội dung
của Hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc
giải quyết thông qua thương lượng. Trong
trường hợp hai bên không thương lượng
được thì một trong hai bên có quyền yêu cầu
Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp
luật.
2. Các cam kết khác.
Điều 11. Các thỏa thuận khác
(Các thỏa thuận trong Hợp đồng
này phải phù hợp với quy định của pháp
luật và không trái đạo đức xã hội).
1. ...............................................................................................................................
2.
...............................................................................................................................
Điều 12. Hiệu lực của Hợp
đồng
1. Hợp đồng này có hiệu lực
kể từ
ngày.......................................................................
2. Hợp đồng này được
lập thành............................ bản và có giá trị pháp
lý như nhau, mỗi bên giữ ....bản ….. để
thực hiện.
BÊN
MUA |
BÊN
BÁN |
PHỤ LỤC III
MẪU HỢP ĐỒNG
THUÊ MUA NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ
(Kèm theo Nghị định số: 69/2021/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG THUÊ MUA
NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ
(Thực hiện Dự án
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tại....)
Số ............/HĐ
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 09
tháng 12 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số ……..
ngày …… tháng ……. năm 2021 của Chính phủ về cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
Căn cứ phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố
……… phê duyệt tại Quyết định số …….. ngày
……. Tháng ……. năm....;
Căn cứ ………………………
Hai bên chúng tôi gồm:
CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOẶC
ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO BỐ TRÍ NHÀ Ở TÁI
ĐỊNH CƯ (sau đây gọi tắt là Bên cho thuê mua):
- Tên đơn
vị:................................................................................................................
- Người đại diện theo pháp
luật:....................................................................................
- Địa chỉ liên
hệ:............................................................................................................
- Hộ khẩu thường
trú:...................................................................................................
- Điện thoại: ………………..………………….. Fax
(nếu có): ………………………………….
- Số tài khoản: ………………………………….. tại Ngân
hàng: ……………………………….
- Mã số
thuế:................................................................................................................
BÊN ĐƯỢC BỐ TRÍ NHÀ Ở TÁI
ĐỊNH CƯ (sau đây gọi tắt là Bên thuê mua):
Là chủ sở hữu căn hộ chung
cư/nhà ở riêng lẻ số ……… thuộc Nhà chung
cư.... Khu chung cư ……… tại địa chỉ
………………………………………….
- Đại diện bởi ông
(bà):.................................................................................................
- Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ
quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân)
số.................... ….. cấp ngày …./…./….. tại ……….
- Và vợ hoặc chồng (nếu có)
là:....................................................................................
- Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ
quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân) số
………….….. cấp ngày …./…./….. tại ……….
- Hộ khẩu thường trú hoặc
tạm
trú:................................................................................
- Địa chỉ liên hệ:............................................................................................................
- Điện
thoại:.................................................. Fax (nếu
có)............................................
- Số tài khoản:....................................................
tại Ngân hàng:...................................
- Mã số
thuế:................................................................................................................
Hai bên chúng tôi thống nhất ký kết
Hợp đồng thuê mua nhà ở tái định cư sau
khi nhà chung cư số ……… được cải tạo,
xây dựng lại với các nội dung sau đây:
Điều 1. Các thông tin về nhà ở tái
định cư
1. Loại nhà ở (căn hộ chung
cư hoặc nhà ở riêng
lẻ)........................................................
2. Địa chỉ nhà
ở:...........................................................................................................
3. Diện tích sử dụng: ………… m2
4. Các thông tin về phần sở hữu
riêng, phần sở hữu chung, phần sử dụng
riêng, phần sử dụng chung (nếu là căn hộ
chung cư): …………………..
5. Các trang thiết bị chủ yếu
gắn liền với nhà
ở:.............................................................
6. Các thông tin
khác:...................................................................................................
(Có bản vẽ sơ đồ vị trí
nhà ở, mặt bằng nhà ở đính kèm hợp
đồng này)
Điều 2. Giá thuê mua và phương
thức thanh toán
1. Giá thuê mua nhà ở tái định
cư:...............................................................
đồng/m2.
(Bằng
chữ:...................................................................................................................
).
2. Diện tích nhà ở thuê mua được
tái định cư theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố
phê duyệt: ……………m2.
3. Tổng giá trị hợp đồng thuê
mua:...............................................................................
đồng.
(Bằng chữ ……….…. Giá trị này đã
bao gồm giá trị quyền sử dụng đất,
thuế giá trị gia tăng)
4. Kinh phí bảo trì 2% tổng giá trị
hợp đồng thuê mua nhà ở: ………….. đồng.
(Bằng
chữ:...................................................................................................................
).
5. Diện tích nhà ở cũ mà Bên thuê mua
được Bên cho thuê mua bồi thường để
tái định cư, không phải trả tiền là: ……………….
m2 tương đương số tiền là: ……..
đồng.
(Bằng
chữ:...................................................................................................................
)
6. Khoản tiền thuê mua chênh
lệch mà Bên thuê mua phải thanh toán: …………… đồng.
(Chênh lệch giữa tổng giá trị
hợp đồng thuê mua (không tính chi phí bảo trì) so
với số tiền tương đương diện
tích nhà ở mà Bên thuê mua được Bên cho thuê mua
bồi thường để tái định cư, không
phải trả tiền: 6 = 3-5)
7. Phương thức thanh toán:
- Phần tiền thuê mua chênh lệch nêu
tại khoản 6 Điều này (nếu có) được
trả bằng (ghi rõ là trả bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản qua ngân hàng): …………..
- Kinh phí bảo trì nêu tại khoản 4
Điều này được chuyển khoản qua ngân
hàng: …………...
8. Thời hạn thực hiện thanh toán:
a) Đối với phần tiền thuê mua
chênh lệch nêu tại khoản 6 Điều này (do các bên
thỏa thuận lựa chọn phương thức thanh
toán).
- Số tiền trả lần đầu
bằng: 20% giá trị khoản tiền thuê mua chênh lệch
vào ngày …. tháng…. năm ….. (hoặc trong thời hạn …..
ngày, kể từ sau ngày ký kết Hợp đồng này).
- Tiền thuê mua nhà ở hàng tháng (ghi rõ là
trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
qua ngân hàng): …………………………………………………
b) Đối với khoản kinh phí bảo
trì nêu tại khoản 4 Điều này thì phải
được thanh toán trước khi bàn giao nhà ở.
9. Các chi phí về quản lý vận hành nhà
ở, chi phí sử dụng điện, nước,
điện thoại và các dịch vụ khác do Bên thuê mua
thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ theo thỏa
thuận. Các chi phí này không tính vào giá thuê mua nhà ở quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Thời hạn giao nhận nhà
ở và hồ sơ kèm theo
1. Bên cho thuê mua có trách nhiệm bàn giao nhà
ở kèm theo các trang thiết bị gắn với nhà ở
đó và giấy tờ về nhà ở nêu tại
Điều 1 của Hợp đồng này cho Bên thuê mua
trong thời hạn là ……..…… ngày, kể từ ngày Bên thuê mua
thanh toán số tiền trả lần đầu theo quy
định tại khoản 8 Điều 2 của Hợp
đồng này (trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác). Việc bàn giao nhà ở phải
lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của hai
bên.
2. Thời hạn cho thuê mua nhà ở là ……….
năm (…….. tháng), kể từ ngày... tháng…. năm …..
đến ngày …… tháng ….. năm...
3. Các thỏa thuận khác.
Điều 4. Bảo hành nhà ở
1. Bên cho thuê mua có trách nhiệm bảo hành nhà
ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở.
2. Bên thuê mua phải kịp thời thông báo
bằng văn bản cho Bên cho thuê mua khi nhà ở có các
hư hỏng thuộc diện được bảo hành.
Trong thời hạn …. ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo của Bên thuê mua, Bên cho thuê có trách
nhiệm thực hiện việc bảo hành các hư
hỏng theo đúng quy định. Nếu Bên cho thuê
chậm thực hiện bảo hành mà gây thiệt hại
cho Bên thuê mua thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường.
3. Không thực hiện việc bảo hành
trong các trường hợp nhà ở bị hư hỏng
do thiên tai, địch họa hoặc do lỗi của
người sử dụng gây ra.
4. Sau thời hạn bảo hành theo quy
định của Luật Nhà ở, việc sửa
chữa những hư hỏng thuộc trách nhiệm
của Bên thuê mua.
5. Các thỏa thuận khác.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ
của Bên cho thuê mua
1. Quyền của Bên cho thuê mua:
a) Yêu cầu Bên thuê mua sử dụng nhà
ở thuê mua đúng mục đích và thực hiện
đúng các quy định về quản lý sử dụng
nhà ở thuê mua;
b) Yêu cầu Bên thuê mua trả đầy
đủ, đúng hạn phần chênh lệch theo thời
hạn đã cam kết;
c) Yêu cầu Bên thuê mua nhận bàn giao nhà
ở theo đúng thỏa thuận nêu tại Điều 3
của Hợp đồng này;
d) Yêu cầu Bên thuê mua có trách nhiệm sửa
chữa các hư hỏng và bồi thường thiệt
tại do lỗi của Bên thuê mua gây ra trong thời gian thuê
mua nhà ở;
đ) Được chấm dứt Hợp
đồng thuê mua và thu hồi nhà ở cho thuê mua trong các
trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê
mua nhà ở quy định tại Điều 7 của
Hợp đồng này hoặc khi nhà ở thuê mua thuộc
diện bị thu hồi theo quy định của Luật
Nhà ở;
e) Các quyền khác (nhưng không
được trái quy định pháp luật).
2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê mua:
a) Bàn giao nhà ở kèm theo hồ sơ cho Bên
thuê mua theo đúng thỏa thuận tại Điều 3
của Hợp đồng này;
b) Thực hiện bảo hành nhà ở cho Bên
thuê mua theo quy định tại Điều 4 của
Hợp đồng này;
c) Phổ biến, hướng dẫn cho Bên
thuê mua biết quy định về quản lý, sử
dụng nhà ở thuê mua;
d) Bảo trì, quản lý vận hành nhà ở
cho thuê mua theo quy định của pháp luật về
quản lý sử dụng nhà ở;
đ) Thông báo bằng văn bản cho Bên thuê
mua những thay đổi về giá thuê mua nhà hàng tháng, phí
dịch vụ quản lý vận hành nhà ở trước
khi áp dụng ít nhất là 01 tháng;
e) Hướng dẫn, đôn đốc Bên
thuê mua thực hiện các quy định về quản lý
hộ khẩu, nhân khẩu và quy định về an ninh,
trật tự, vệ sinh môi trường;
g) Có trách nhiệm làm thủ tục
đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho Bên
thuê mua khi hết thời hạn thuê mua và bên thuê mua đã
thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở theo thỏa
thuận trong Hợp đồng này (trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận Bên thuê mua chịu trách
nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận);
h) Chấp hành các quyết định của
cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý, xử
lý nhà ở thuê mua và giải quyết các tranh chấp có liên
quan đến hợp đồng này;
i) Các nghĩa vụ khác (nhưng không trái
với quy định pháp luật).
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ
của Bên thuê mua
1. Quyền của Bên thuê mua:
a) Yêu cầu Bên cho thuê mua bàn giao nhà ở kèm
theo giấy tờ về nhà ở theo đúng thỏa
thuận tại Điều 1 và Điều 3 của
Hợp đồng này;
b) Yêu cầu Bên cho thuê mua làm thủ tục
để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc yêu cầu phối
hợp, cung cấp các giấy tờ có liên quan để
làm thủ tục đề nghị cấp Giấy
chứng nhận (nếu Bên thuê mua nhận làm thủ
tục này) sau khi hết hạn Hợp đồng thuê mua
và Bên thuê mua đã trả đủ tiền thuê mua theo
thỏa thuận trong Hợp đồng này;
c) Yêu cầu Bên cho thuê mua bảo hành nhà ở
theo quy định tại Điều 4 của Hợp
đồng này; bồi thường thiệt hại do
việc giao nhà không đúng thời hạn, chất
lượng và các cam kết khác trong Hợp đồng;
d) Yêu cầu Bên cho thuê mua sửa chữa
kịp thời những hư hỏng mà không phải do
lỗi của mình gây ra;
đ) Được quyền thực
hiện các giao dịch về nhà ở sau khi đã trả
hết tiền thuê mua và đã được cấp
Giấy chứng nhận;
e) Các quyền khác (nhưng không trái với quy
định của pháp luật).
2. Nghĩa vụ của Bên thuê mua:
a) Thanh toán đầy đủ và đúng
hạn phần chênh lệch thuê mua lần đầu và
tiền thuê nhà hàng tháng theo thỏa thuận quy định
tại Điều 2 của Hợp đồng này; thanh toán
kinh phí bảo trì, chi phí quản lý vận hành và các chi phí
khác liên quan đến sử dụng nhà ở cho bên cung
cấp dịch vụ;
b) Nhận bàn giao nhà ở kèm theo giấy
tờ về nhà ở theo đúng thỏa thuận tại
Điều 3 của Hợp đồng này;
c) Sử dụng nhà ở đúng mục
đích; giữ gìn nhà ở và có trách nhiệm sửa
chữa phần hư hỏng do mình gây ra;
d) Chấp hành đầy đủ các quy
định về quản lý, sử dụng nhà ở thuê
mua và quyết định của cơ quan có thẩm
quyền giải quyết các tranh chấp liên quan
đến Hợp đồng này;
đ) Không được chuyển
nhượng nhà ở thuê mua dưới bất kỳ hình
thức nào trong thời gian thuê mua nhà ở;
e) Chấp hành các quy định về
giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh trật
tự trong khu vực cư trú;
g) Bồi thường thiệt hại do
lỗi mình gây ra;
h) Các nghĩa vụ khác (nhưng không trái
với quy định của pháp luật).
Điều 7. Trách nhiệm của các bên do vi
phạm Hợp đồng
Hai bên thỏa thuận cụ thể các trách
nhiệm (như phạt; tính lãi, mức lãi suất;
phương thức thực hiện trách nhiệm....) do vi
phạm Hợp đồng trong các trường hợp Bên
thuê mua chậm thanh toán tiền chênh lệch thuê mua nhà
hoặc Bên cho thuê mua chậm bàn giao nhà ở.
Điều 8. Các trường hợp
chấm dứt Hợp đồng
Hợp đồng này sẽ chấm dứt
trong các trường hợp sau:
1. Hai bên đồng ý chấm dứt Hợp
đồng bằng văn bản. Trong trường
hợp này, hai bên sẽ thỏa thuận các điều
kiện và thời hạn chấm dứt.
2. Bên thuê mua không trả tiền thuê nhà liên
tục trong ba tháng liên tục mà không có lý do chính đáng.
3. Bên thuê mua tự ý chuyển quyền thuê cho
người khác trong thời hạn thuê mua.
4. Bên thuê mua tự ý sửa chữa,
đục phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi
nới nhà ở thuê mua trong thời hạn thuê mua.
5. Các thỏa thuận khác.
Điều 9. Cam kết của các bên và
giải quyết tranh chấp
1. Hai bên cùng cam kết thực hiện
đúng các nội dung Hợp đồng đã ký.
Trường hợp hai bên có tranh chấp về nội dung
của Hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc
giải quyết thông qua thương lượng. Trong
trường hợp hai bên không thương lượng
được thì một trong hai bên có quyền yêu cầu
Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp
luật.
2. Các cam kết khác.
Điều 10. Trách nhiệm của các bên do
vi phạm hợp đồng
Hai bên thỏa thuận cụ thể về
các trường hợp vi phạm hợp đồng và
trách nhiệm của mỗi bên trong trường hợp vi
phạm (thỏa thuận này phải phù hợp với
quy định của pháp luật và không trái với
đạo đức xã hội).
Điều 11. Các thỏa thuận khác
(Các thỏa thuận trong Hợp đồng
này phải phù hợp với quy định của pháp luật
và không trái đạo đức xã hội).
1.
………………….........................................................................................................
2.
………………............................................................................................................
3.
………………............................................................................................................
4.
………………............................................................................................................
Điều 12. Hiệu lực của Hợp
đồng
1. Hợp đồng này có hiệu lực
kể từ
ngày.......................................................................
2. Hợp đồng này được
lập thành …… bản và có giá trị pháp lý như nhau,
mỗi bên giữ ....bản....để thực hiện.
BÊN
MUA |
BÊN
BÁN |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/2015/NĐ-CP |
Hà
Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015 |
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ
TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất
động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng,
Chính phủ ban hành Nghị định
về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản.
Nghị định này quy định việc xây dựng,
quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản;
trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản.
Nghị định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản.
1. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản;
b) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Hệ thống phần mềm phục vụ quản
lý, vận hành, khai thác.
2. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản được xây
dựng thống nhất trên toàn quốc nhằm cung cấp
thông tin cơ bản về nhà ở và thị trường
bất động sản cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân, phục vụ công tác quản lý nhà nước và việc
công bố các chỉ tiêu về nhà ở và thị trường
bất động sản, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
Việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản phải tuân theo các nguyên tắc sau
đây:
1. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản phải được
xây dựng và quản lý thống nhất từ Trung
ương đến địa phương; tuân thủ
các tiêu chuẩn, quy chuẩn về ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước đảm bảo tính
khoa học, thuận tiện cho việc khai thác và sử dụng.
2. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản phải bảo
đảm phục vụ kịp thời yêu cầu công tác
quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc gia.
3. Các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản được thu
thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng phải
đảm bảo tính trung thực, khách quan.
4. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản
phải đảm bảo đúng mục đích, tuân theo
các quy định của pháp luật.
1. Các hành vi bị cấm
a) Cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ,
không đúng thời hạn theo quy định tại Nghị
định này;
b) Làm sai lệch, hư hỏng, thất thoát thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản;
c) Chiếm giữ, tiêu hủy trái phép, làm hư hại
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản;
d) Khai thác, sử dụng thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản trái với quy định
của Nghị định này và các quy định khác của
pháp luật;
đ) Cản trở việc khai thác, sử dụng
thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản theo quy định.
2. Xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định tại Khoản 1 Điều này thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản là tập hợp
các thông tin, dữ liệu cơ bản về nhà ở và thị
trường bất động sản đã được
thu thập, kiểm tra, đánh giá, xử lý, số hóa, tích
hợp và được lưu trữ một cách có hệ
thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ
liệu lưu trữ trên các hệ thống tin học, các
thiết bị lưu trữ, vật mang tin để có thể
cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống
công nghệ thông tin nhằm phục vụ công tác quản lý
nhà nước, các hoạt động kinh tế, xã hội
và các mục đích chính đáng khác.
2. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản quốc gia: Là tập
hợp các thông tin, dữ liệu tổng hợp về nhà ở
và thị trường bất động sản trên phạm
vi cả nước từ cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
địa phương, thông tin do các Bộ, ngành cung cấp
và từ các chương trình điều tra về nhà ở
quốc gia.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản quốc gia do Bộ
Xây dựng chịu trách nhiệm xây dựng, lưu trữ
và quản lý.
Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản quốc
gia quy định cụ thể tại Điều 7 của
Nghị định này;
b) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản địa
phương: Là tập hợp toàn bộ các thông tin, dữ
liệu cơ bản về nhà ở và thị trường
bất động sản được thu thập trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản địa
phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) giao Sở Xây dựng địa
phương chịu trách nhiệm xây dựng, lưu trữ
và quản lý.
Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản địa
phương quy định cụ thể tại Điều
8 của Nghị định này.
3. Thông tin, dữ liệu quy định tại Điểm
c, e Khoản 2 Điều 7 và Điểm b, c, e, g Khoản
2 Điều 8 của Nghị định này được
thu thập, cập nhật cho các loại hình bất động
sản được phép đưa vào kinh doanh sau:
a) Đất nền cho xây dựng nhà ở;
b) Nhà ở riêng lẻ, nhà ở chung cư;
c) Văn phòng;
d) Khách sạn;
đ) Mặt bằng thương mại, dịch vụ;
e) Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm
công nghiệp;
g) Khu du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất
Chính phủ điều chỉnh, bổ sung nội dung
cơ sở dữ liệu, các thông tin cần thiết có
liên quan về nhà ở và thị trường bất động
sản trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản.
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở quốc
gia gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nhà ở và đất ở do Quốc
hội, Chính phủ, các Bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền;
b) Số lượng và diện tích từng loại
nhà ở; về diện tích đất để đầu
tư xây dựng nhà ở; về số lượng, diện
tích nhà ở đô thị, nông thôn; về số lượng,
diện tích nhà ở theo hình thức sở hữu; về
nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng quy
định tại các Điểm c, d, đ, e Khoản 1
Điều 8 của Nghị định này được
tổng hợp từ cơ sở dữ liệu về nhà
ở địa phương;
c) Số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp,
báo cáo của các chương trình điều tra, thống
kê quốc gia về nhà ở;
d) Các chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở quốc gia;
đ) Số lượng, diện tích nhà ở công vụ;
e) Các chỉ tiêu thống kê khác về nhà ở.
2. Cơ sở dữ liệu về thị trường
bất động sản quốc gia gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến thị trường bất động
sản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành ban
hành theo thẩm quyền;
b) Số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực bất động sản;
c) Số liệu các dự án bất động sản;
nhu cầu đối với các loại bất động
sản theo thống kê, dự báo; về tình hình giao dịch
bất động sản; về tài chính; cơ sở dữ
liệu về sàn giao dịch bất động sản quy
định tại Điểm b, c, d, đ Khoản 2 Điều
8 của Nghị định này được tổng hợp
từ cơ sở dữ liệu về thị trường
bất động sản địa phương;
d) Các thông tin, dữ liệu về dư nợ tín dụng
đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực bất động sản;
đ) Cơ sở dữ liệu về cá nhân hành nghề
môi giới bất động sản;
e) Các chỉ tiêu thống kê khác về tình hình phát triển
thị trường bất động sản.
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản địa
phương được tổng hợp theo địa
giới hành chính cấp huyện và cho toàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương gồm:
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở địa
phương gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
về nhà ở và đất ở do địa
phương ban hành theo thẩm quyền;
b) Số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp,
báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê
về nhà ở tại địa phương;
c) Các thông tin, dữ liệu về chương trình, kế
hoạch phát triển nhà của địa phương;
thông tin cơ bản, số lượng các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở; số lượng và diện
tích từng loại nhà ở; diện tích đất để
đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Số lượng, diện tích nhà ở đô thị,
nông thôn;
đ) Số lượng, diện tích nhà ở thuộc
sở hữu của Nhà nước, tập thể, cá nhân
và thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân
nước ngoài;
e) Cơ sở dữ liệu về nhà ở phân theo mức
độ kiên cố xây dựng;
g) Các biến động liên quan đến quá trình quản
lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
h) Số lượng cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở và quyền sở
hữu nhà;
i) Công tác quản lý nhà chung cư;
k) Các chỉ tiêu thống kê khác về nhà ở tại
địa phương.
2. Cơ sở dữ liệu về thị trường
bất động sản địa phương gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến thị trường bất động
sản do địa phương ban hành theo thẩm quyền;
c) Tình hình giao dịch bất động sản gồm
các thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch;
d) Các thông tin, dữ liệu về các khoản thu ngân
sách từ đất đai và hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực bất động sản;
đ) Cơ sở dữ liệu về sàn giao dịch
bất động sản;
e) Số lượng nhà ở cho thuê và các loại bất
động sản quy định tại Điểm c, d,
đ Khoản 3 Điều 6 của Nghị định này
gồm các thông tin: Đặc điểm về đất
đai, xây dựng; quy mô, mục đích sử dụng;
đăng ký sở hữu;
g) Các chỉ tiêu thống kê khác về tình hình phát triển
thị trường bất động sản tại
địa phương.
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản được xây
dựng phù hợp với kiến trúc hệ thống thông
tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ
liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công
nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật.
2. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản được kết
nối trực tuyến với cơ sở dữ liệu
về đất đai, cơ sở dữ liệu thuộc
Bộ, ngành, địa phương có liên quan, giữa Trung
ương với cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh
với cơ sở dữ liệu của cơ quan quản
lý nhà ở cấp huyện.
3. Nội dung xây dựng cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
gồm việc thu thập, cập nhật, xử lý thông
tin, lưu trữ, bảo quản theo quy định tại
Điều 10, 11, 12 của Nghị định này.
1. Việc thu thập, cập nhật thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản phải tuân thủ đúng các quy định, quy
trình, định mức kinh tế - kỹ thuật.
2. Các hình thức thu thập, cập nhật thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản:
a) Từ các báo cáo định kỳ và đột xuất
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định;
b) Từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
c) Từ dữ liệu sẵn có về nhà ở và thị
trường bất động sản;
d) Từ số liệu điều tra, khảo sát;
đ) Hình thức khác.
3. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin, dữ liệu
do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp để
tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản.
4. Sở Xây dựng đề xuất, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về việc thu thập, cập
nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản của
địa phương phục vụ kịp thời cho
công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội và tổ
chức thực hiện khi được chấp thuận.
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu trước
khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản để đảm bảo tính hợp
lý, thống nhất. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu
gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định,
quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;
b) Kiểm tra, đánh giá về cơ sở pháp lý, mức
độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;
c) Tổng hợp, sắp xếp, phân loại thông tin,
dữ liệu phù hợp với nội dung quy định.
2. Đối với các thông tin, dữ liệu
được cập nhật từ cơ sở dữ liệu
chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về
tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
1. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản phải được
số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy định
của pháp luật về lưu trữ và các quy định
chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận tiện
trong việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin.
2. Cơ quan, đơn vị được giao trách
nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản phải
có kế hoạch thực hiện số hóa những dữ
liệu chưa ở dạng số; phải có các biện
pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối
với hệ thống thông tin để bảo đảm
an toàn thông tin, dữ liệu số về nhà ở và thị
trường bất động sản.
1. Các thông tin, dữ liệu được cung cấp
định kỳ hàng tháng:
a) Sàn giao dịch bất động sản, tổ chức
kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
cung cấp thông tin được quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều 8 của Nghị định
này về Sở Xây dựng địa phương theo Biểu mẫu số 1, 2, 3 tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này;
b) Chủ đầu tư cung cấp thông tin về
tình hình giao dịch bất động sản của dự
án được quy định tại Điểm c Khoản
2 Điều 8 của Nghị định này về Sở
Xây dựng địa phương theo Biểu
mẫu số 4a, 4b, 4c, 5 tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này;
c) Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp,
báo cáo thông tin về số lượng giao dịch bất
động sản được quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều 8 của Nghị định
này thông qua hoạt động công chứng, chứng thực
hợp đồng về Sở Xây dựng địa
phương theo Biểu mẫu số 6
tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
2. Các thông tin, dữ liệu được cung cấp
định kỳ hàng quý:
a) Chủ đầu tư cung cấp thông tin về
tình hình triển khai các dự án nhà ở, bất động
sản, số lượng sản phẩm của dự án
được quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 8 của Nghị định này về Sở
Xây dựng địa phương theo Biểu
mẫu số 8a, 8b, 8c, 8d tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp các thông
tin quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều
8 của Nghị định này về Sở Xây dựng
địa phương theo Biểu mẫu
số 9 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này.
3. Các thông tin, dữ liệu được cung cấp
định kỳ 6 tháng:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin
quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 8
của Nghị định này về Sở Xây dựng
địa phương để tổng hợp và lưu
trữ theo Biểu mẫu số 10 tại
Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế
cung cấp thông tin về diện tích đất để
đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 8 và các thông tin quy định
tại Điểm d Khoản 2 Điều 8 của Nghị
định này về Sở Xây dựng địa
phương để tổng hợp và lưu trữ theo Biểu mẫu số 11, 12 tại Phụ lục kèm theo Nghị
định này;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp
thông tin quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
7 của Nghị định này về Sở Xây dựng
địa phương để tổng hợp, lưu trữ
và báo cáo Bộ Xây dựng theo Biểu mẫu
số 13 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này.
4. Các thông tin, dữ liệu được cung cấp
định kỳ hàng năm:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin
quy định tại Điểm d, e Khoản 1 Điều
8 của Nghị định này về Sở Xây dựng
địa phương để tổng hợp và lưu
trữ theo Biểu mẫu số 14, 15 tại Phụ lục kèm theo Nghị
định này;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ theo chức năng
quản lý cung cấp thông tin về loại nhà ở do mình
quản lý quy định tại Điểm đ Khoản
1 Điều 7 của Nghị định này về Bộ
Xây dựng theo Biểu mẫu số 16
tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
5. Thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu
a) Đối với các thông tin, dữ liệu cung cấp
về Sở Xây dựng:
- Trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo đối
với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp
định kỳ hàng tháng;
- Trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau
quý báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy
định cung cấp định kỳ hàng quý;
- Trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ
sau kỳ báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu
quy định cung cấp định kỳ 6 tháng;
- Trước ngày 20 tháng 01 của năm sau năm báo
cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định
cung cấp định kỳ hàng năm;
b) Đối với các thông tin, dữ liệu cung cấp
về Bộ Xây dựng:
- Trước ngày 15 tháng đầu tiên của quý sau
quý báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy
định cung cấp định kỳ hàng quý;
- Trước ngày 20 tháng đầu tiên của kỳ
sau kỳ báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu
quy định cung cấp định kỳ 6 tháng;
- Trước ngày 25 tháng 01 của năm sau năm báo
cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định
cung cấp định kỳ hàng năm.
6. Các thông tin liên quan đến nội dung về đặc
điểm đất đai, biến động liên quan
đến quá trình sở hữu đất ở, nhà ở
và các loại bất động sản quy định tại
Điểm c, d, đ Khoản 3 Điều 6; quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất ở, giá đất
ở được kết nối, tích hợp từ
cơ sở dữ liệu đất đai do cơ quan
tài nguyên và môi trường tại địa phương
chịu trách nhiệm thu thập, cập nhật, quản
lý.
7. Cơ sở dữ liệu về hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở,
đất ở và thị trường bất động
sản được kết nối, tích hợp từ
cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật do
Bộ Tư pháp quản lý.
8. Các số liệu, kết quả thống kê, tổng
hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống
kê về nhà ở, kế hoạch phát triển nhà do cơ
quan được giao chủ trì thực hiện cung cấp
về cơ quan quản lý hệ thống cơ sở dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản chậm nhất sau 20 ngày kể từ khi các kết
quả điều tra, thống kê được cấp có
thẩm quyền phê duyệt để tích hợp vào cơ
sở dữ liệu.
9. Các thông tin về dự án nhà ở, bất động
sản được quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều 8 do các chủ đầu tư báo cáo
về Sở Xây dựng địa phương theo Biểu mẫu số 7a, 7b, 7c, 7d tại Phụ lục kèm theo Nghị
định này chậm nhất 15 ngày kể từ khi có quyết
định phê duyệt dự án và khi có quyết định
điều chỉnh (nếu có).
10. Hình thức cung cấp thông tin,
dữ liệu
a) Gửi thông tin, dữ liệu trực tiếp qua mạng
thông tin điện tử;
b) Gửi thông tin, dữ liệu bằng văn bản.
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản
bao gồm tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ,
máy trạm), thiết bị kết nối mạng, thiết
bị an ninh an toàn mạng và cơ sở dữ liệu,
thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và
thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ.
2. Hệ thống phần mềm để quản lý,
vận hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản bao gồm:
Hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ
liệu và phần mềm ứng dụng, phần mềm
an ninh an toàn mạng.
1. Kinh phí cho việc xây dựng hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin, các phần mềm phục vụ
quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin; xây dựng
cơ sở dữ liệu và duy trì hoạt động
thường xuyên của hệ thống thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản tại trung
ương; điều tra, thống kê về nhà ở và thị
trường bất động sản trên phạm vi nhiều
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ
nguồn chi đầu tư phát triển; nguồn chi
thường xuyên do ngân sách trung ương bảo đảm
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí cho việc điều tra, thu thập thông
tin, xây dựng cơ sở dữ liệu và duy trì hoạt
động thường xuyên của hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động
sản tại địa phương từ nguồn chi
thường xuyên do ngân sách địa phương bảo
đảm theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của
pháp luật.
3. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản
được phép thuê hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin để phục vụ quản lý, vận
hành cơ sở dữ liệu nhằm giảm chi phí đầu
tư xây dựng, tiết kiệm ngân sách nhà nước.
Việc thuê hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin được thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
1. Bộ Xây dựng sử dụng bộ máy, biên chế
hiện có để thực hiện việc quản lý, vận
hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản tại trung ương; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho các cán bộ được phân công thực hiện việc
quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản tại
trung ương và địa phương.
2. Sở Xây dựng sử dụng bộ máy, biên chế
hiện có lập phương án tổ chức bộ máy, bố
trí cán bộ phù hợp yêu cầu quản lý, vận hành hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản tại địa phương theo nguyên
tắc không làm tăng bộ máy biên chế, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản
được phép giao cho tổ chức có đủ điều
kiện năng lực đảm nhận thực hiện
một số nội dung trong việc xây dựng, quản
lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản, gồm:
a) Xây dựng, cung cấp dịch vụ hệ thống
hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
b) Xây dựng, cung cấp hệ thống phần mềm
phục vụ quản lý, vận hành, khai thác;
c) Thực hiện quản lý, vận hành các máy chủ,
thiết bị tin học, mạng máy tính và các nghiệp vụ,
kỹ thuật khác đối với hệ thống thông
tin;
d) Điều tra, khảo sát để xây dựng
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản;
đ) Xác định các chỉ tiêu thống kê về
nhà ở và thị trường bất động sản.
4. Tổ chức được giao thực hiện
công việc xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản
phải có đủ điều kiện năng lực về
kinh nghiệm hoạt động, nhân sự, thiết bị
và các điều kiện khác phù hợp với nội dung
công việc đảm nhận quy định tại Khoản
3 Điều này.
Các tổ chức được giao thực hiện
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung công việc theo quy định tại Nghị
định này và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
1. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản.
2. Sở Xây dựng địa phương thực hiện
quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản tại địa
phương.
3. Cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn chi tiết việc cung cấp, thu thập, cập
nhật, xử lý, lưu trữ, bảo quản, khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản; quy định chế
độ tài chính trong thu thập, cập nhật, xử
lý, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản; đảm
bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí xây dựng
và vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản.
4. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản
xây dựng quy chế về xây dựng cơ sở dữ
liệu và quản lý hệ thống thông tin; xây dựng và
thực hiện các giải pháp về an ninh, an toàn thông tin;
trực tiếp hoặc giao tổ chức có đủ
điều kiện năng lực đảm nhận thực
hiện quản lý, vận hành các máy chủ, thiết bị
tin học, mạng máy tính, bảo đảm sự vận
hành của hệ thống; cấp và giao quyền truy cập
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu thuộc cơ sở dữ
liệu nhà ở và thị trường bất động
sản theo quy định.
1. Các hình thức khai thác và sử dụng cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản gồm:
c) Qua mạng chuyên dùng;
d) Thông qua phiếu yêu cầu hoặc
văn bản yêu cầu;
2. Đối tượng, phạm vi khai thác và sử
dụng
a) Các cơ quan tham gia xây dựng và duy trì cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản được quyền khai thác dữ
liệu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Việc khai thác dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản ngoài phạm vi quản
lý phải được sự chấp thuận của
cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản;
b) Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản
có liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà
nước, hoạt động điều tra, xác minh xử
lý hành vi vi phạm pháp luật;
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài quy định
tại Điểm a, b Khoản này được quyền
yêu cầu cung cấp thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản nhằm phục vụ
những mục đích chính đáng của mình;
d) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
không được cung cấp các thông tin ảnh hưởng
đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh
nghiệp, các thông tin mang tính cá nhân trừ trường hợp
phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử
lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản
lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
3. Các đối tượng quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều này khi có nhu cầu sử
dụng thông tin phải thanh toán dịch vụ cung cấp
thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản theo quy định.
Số tiền thu được từ dịch vụ
cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản được quản
lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể Khoản này.
1. Thông tin cơ bản về nhà ở và thị
trường bất động sản được công
bố trên phương tiện thông tin đại chúng, trang
điện tử của các cơ quan trung ương và
địa phương nhằm phục vụ cho cộng
đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
2. Bộ Xây dựng quy định nội dung và định
kỳ công bố thông tin cơ bản về nhà ở và thị
trường bất động sản của cả
nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng
địa phương định kỳ công bố thông
tin cơ bản về nhà ở và thị trường bất
động sản của địa phương theo các nội
dung do Bộ Xây dựng quy định.
4. Các hiệp hội bất động sản, các tổ
chức đủ năng lực được công bố
các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường
bất động sản do mình tự thu thập, xử
lý và chịu trách nhiệm về những thông tin do mình công
bố. Các hiệp hội bất động sản, các tổ
chức đủ năng lực khi công bố thông tin rộng
rãi cần nêu rõ nguồn số liệu, phạm vi số liệu
và gửi nội dung công bố về Bộ Xây dựng và Sở
Xây dựng địa phương để theo dõi, giám
sát.
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về xây
dựng, quản lý, sử dụng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản.
3. Lập dự án đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
đáp ứng việc kết nối đến các Sở
Xây dựng địa phương, hệ thống phần
mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản theo quy định của pháp luật về
đầu tư, xây dựng.
4. Tổ chức xây dựng hệ thống phần mềm
thống nhất để quản lý, vận hành, khai thác hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản; xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản đáp ứng việc
kết nối đến các Sở Xây dựng địa
phương; xây dựng cơ sở dữ liệu, quản
lý, tổ chức vận hành hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản ở
trung ương; cung cấp thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
5. Đề xuất các chương trình điều
tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất
động sản trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt.
6. Định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ
tình hình phát triển của thị trường bất
động sản; cung cấp, chia sẻ thông tin trong
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản cho các Bộ, ngành phục vụ
công tác quản lý nhà nước.
7. Định kỳ công bố các thông tin cơ bản
trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản quốc gia; hướng
dẫn các địa phương xây dựng các chỉ tiêu
thống kê và công bố các thông tin cơ bản về nhà ở
và thị trường bất động sản của
địa phương.
8. Xây dựng kế hoạch và quản lý sử dụng
nguồn vốn được bố trí để điều
tra, xây dựng cơ sở dữ liệu, xây dựng, duy
trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin, các phần mềm phục vụ quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản tuân theo các quy định
hiện hành.
9. Chủ trì, phối hợp, đôn đốc các Bộ,
ngành, địa phương thực hiện các nội dung
quy định tại Nghị định này.
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về
thu thập, cung cấp các thông tin liên quan đến lĩnh
vực nhà ở và thị trường bất động
sản được quy định tại Nghị định
này trong phạm vi chức năng quản lý của mình; chỉ
đạo các cơ quan thuộc ngành dọc đặt tại
địa phương cung cấp các thông tin theo quy định
tại Nghị định này.
2. Phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc
kết nối, tích hợp thông tin từ các cơ sở dữ
liệu có liên quan do mình quản lý, đồng thời
đảm bảo cho việc duy trì, kết nối, chia sẻ
thông tin với cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản, cụ thể:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường kết nối,
tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất ở, tình hình cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà, thông tin về đất ở,
nhà ở, chuyển dịch sở hữu nhà ở, đất
ở và bất động sản, đặc điểm
về đất đai theo quy định tại Nghị định
này;
b) Bộ Tư pháp kết nối, tích hợp, chia sẻ
thông tin, dữ liệu về hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nhà ở và thị
trường bất động sản;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết nối,
tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về số
lượng và thông tin về doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản.
3. Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin tổng hợp
về dư nợ tín dụng đối với hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực bất động
sản về Bộ Xây dựng theo Biểu
mẫu số 17 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này.
4. Bộ Tài chính bố trí kinh phí thường xuyên phục
vụ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu và
hoạt động của hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước; phối hợp với Bộ Xây dựng hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng số tiền thu
được từ khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu từ cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định
và công bố tiêu chuẩn quốc gia, thẩm định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; hỗ trợ các nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp quốc
gia về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin nhà ở và thị trường bất động
sản.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá đảm bảo tuân thủ các quy
định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về ứng dụng
công nghệ thông tin trong xây dựng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
phục vụ xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin, các phần mềm phục vụ
quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản.
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì:
a) Tổ chức vận hành hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản
tại địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thu thập các thông tin liên quan đến nhà ở và
thị trường bất động sản địa
phương; tiếp nhận các thông tin liên quan đến
nhà ở và thị trường bất động sản
địa phương do cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp;
c) Cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo quy
định của pháp luật;
d) Định kỳ công bố các thông tin cơ bản
về nhà ở và thị trường bất động sản
của địa phương theo quy định;
đ) Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật
thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản của địa phương trong kế hoạch,
nhiệm vụ của mình và tổ chức thực hiện
sau khi được chấp thuận;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các chủ
đầu tư, sàn giao dịch bất động sản,
tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất
động sản về việc thực hiện chế
độ báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu
được quy định tại Nghị định
này;
g) Tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ và đột
xuất các thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản của địa phương.
2. Chỉ đạo thực hiện việc đảm
bảo kết nối cơ sở dữ liệu về nhà
ở và thị trường bất động sản
đến các cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện
tại địa phương.
3. Ban hành quy chế phối hợp và chỉ đạo
các đơn vị liên quan trong việc xây dựng, duy trì hệ
thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
địa phương.
4. Chỉ đạo các Sở, ngành kết nối
cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan đến
nhà ở và thị trường bất động sản
theo quy định tại Nghị định này do mình quản
lý với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản địa
phương; chỉ đạo việc kết nối, tích
hợp, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu
về đất đai do cơ quan tài nguyên và môi trường
địa phương quản lý với cơ sở dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản tại địa phương.
5. Chỉ đạo Sở Xây dựng bố trí bộ
máy và cán bộ để xây dựng và quản lý hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của
Nghị định này.
6. Bố trí ngân sách hàng năm cho việc điều
tra, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, vận
hành hệ thống thông tin và tính toán các chỉ tiêu thống
kê khác về nhà ở và thị trường bất động
sản tại địa phương.
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các nguyên tắc về xây dựng và sử
dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản quy định tại
Điều 4 Nghị định này và các quy định có
liên quan của các cấp có thẩm quyền;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin cho cơ
quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản theo quy định
đúng thời hạn;
c) Không được lợi dụng việc cung cấp
thông tin để sách nhiễu, trục lợi, phát tán các
thông tin trái với các quy định của pháp luật;
d) Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ
liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp
cho mình để khai thác, sử dụng trừ trường
hợp được cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản có thẩm quyền cho phép;
đ) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản về những sai sót của
thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền:
a) Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin, dữ
liệu trái với quy định của Nghị định
này và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật khi quyền khai thác, sử dụng thông tin của
mình bị vi phạm.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng
chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ)
TT |
Nội
dung |
Biểu mẫu số 1 |
Thông tin về lượng giao dịch bất động
sản bán trong kỳ |
Biểu mẫu số 2 |
Thông tin về lượng giao dịch bất động
sản cho thuê trong kỳ |
Biểu mẫu số 3 |
Thông tin về giá giao dịch các bất động sản |
Biểu mẫu số 4a |
Báo cáo về tình hình giao dịch bất động sản
(Biểu mẫu đối với các dự án phát triển
nhà ở, dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp, dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, dự
án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê) |
Biểu mẫu số 4b |
Báo cáo về tình hình giao dịch bất động sản
(Biểu mẫu đối với các dự án khu du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng) |
Biểu mẫu số 4c |
Báo cáo về tình hình giao dịch bất động sản
(Biểu mẫu đối với các dự án hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp) |
Biểu mẫu số 5 |
Báo cáo về tình hình bán, cho thuê mua nhà ở tại các
dự án cho tổ chức, cá nhân nước ngoài |
Biểu mẫu số 6 |
Báo cáo về lượng giao dịch bất động
sản để bán qua công chứng/chứng thực |
Biểu mẫu số 7a |
Báo cáo của chủ đầu tư về thông tin
của dự án nhà ở (Biểu mẫu đối với
các dự án phát triển nhà ở, dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị mới, dự án tòa nhà
chung cư hỗn hợp) |
Biểu mẫu số 7b |
Báo cáo của chủ đầu tư về thông tin
của dự án bất động sản (Biểu mẫu
đối với các dự án trung tâm thương mại,
văn phòng cho thuê) |
Biểu mẫu số 7c |
Báo cáo của chủ đầu tư về thông tin
của dự án bất động sản (Biểu mẫu
đối với các dự án hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp, cụm công nghiệp) |
Biểu mẫu số 7d |
Báo cáo của chủ đầu tư về thông tin
của dự án bất động sản (Biểu mẫu
đối với các dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, khách sạn) |
Biểu mẫu số 8a |
Báo cáo của chủ đầu tư về tình hình
triển khai đầu tư xây dựng dự án bất
động sản (Biểu mẫu đối với các
dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị mới, tòa nhà chung cư hỗn
hợp) |
Biểu mẫu số 8b |
Báo cáo của chủ đầu tư về tình hình
triển khai đầu tư xây dựng dự án bất
động sản (Biểu mẫu đối với các
dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê) |
Biểu mẫu số 8c |
Báo cáo của chủ đầu tư về tình hình
triển khai đầu tư xây dựng dự án bất
động sản (Biểu mẫu đối với các
dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm
công nghiệp) |
Biểu mẫu số 8d |
Báo cáo của chủ đầu tư về tình hình
triển khai đầu tư xây dựng dự án bất
động sản (Biểu mẫu đối với các
dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn) |
Biểu mẫu số 9 |
Báo cáo về tình hình cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở và quyền sở
hữu nhà |
Biểu mẫu số 10 |
Thông tin về quản lý nhà chung cư. |
Biểu mẫu số 11 |
Báo cáo thông tin về sử dụng đất ở
của địa phương |
Biểu mẫu số 12 |
Báo cáo tình hình thu nộp ngân sách từ đất
đai và từ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
bất động sản |
Biểu mẫu số 13 |
Số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực bất động sản |
Biểu mẫu số 14 |
Tổng hợp số lượng nhà ở đô thị,
nông thôn tại địa phương |
Biểu mẫu số 15 |
Tổng hợp nhà ở theo mức độ kiên cố
xây dựng tại địa phương |
Biểu mẫu số 16 |
Tổng hợp số lượng nhà ở công vụ |
Biểu mẫu số 17 |
Tổng hợp về dư nợ tín dụng đối
với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất
động sản |
Đơn vị báo cáo (tên sàn giao dịch bất động
sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất
động sản):……….
Địa chỉ, điện thoại: …………..…………
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng………..
THÔNG TIN VỀ LƯỢNG GIAO DỊCH
BẤT ĐỘNG SẢN BÁN TRONG KỲ
Kỳ
báo cáo: Tháng…..năm……
TT |
Khu
vực |
Số
lượng căn hộ chung cư (căn) |
Số
lượng nhà ở riêng lẻ (căn) |
Đất
nền (lô) |
Diện
tích văn phòng (m2) |
Diện
tích mặt bằng thương mại, dịch vụ (m2) |
||||
Diện
tích ≤70 m2 |
70
m2 < Diện tích ≤120 m2 |
Diện
tích >120 m2 |
Liền
kề |
Biệt
thự |
Nhà
ở độc lập |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
1 |
Quận/huyện:…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bất động sản phát triển theo dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bất động sản trong khu dân cư hiện hữu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Quận/huyện:…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Đơn vị báo cáo (tên sàn giao dịch bất động
sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất
động sản):……….
Địa chỉ, điện thoại: …………..…………
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng………..
THÔNG TIN VỀ LƯỢNG GIAO DỊCH
BẤT ĐỘNG SẢN CHO THUÊ TRONG KỲ
Kỳ
báo cáo: Tháng…….năm…….
TT |
Khu
vực |
Số
lượng căn hộ chung cư (căn) |
Số
lượng nhà ở riêng lẻ (căn) |
Diện
tích văn phòng (m2) |
Diện
tích mặt bằng thương mại, dịch vụ (m2) |
||||||
Diện
tích ≤ 70 m2 |
70
m2 < Diện tích ≤120 m2 |
Diện
tích >120 m2 |
Liền
kề |
Biệt
thự |
Nhà
ở độc lập |
Hạng
A |
Hạng
B |
Hạng
C |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
1 |
Quận/huyện:……. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bất động sản phát triển theo dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bất động sản trong khu dân cư hiện hữu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Quận/huyện:……. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Đơn vị báo cáo (tên sàn giao dịch bất động
sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất
động sản):……….
Địa chỉ, điện thoại: …………..…………
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng………..
THÔNG TIN VỀ GIÁ GIAO DỊCH CÁC BẤT
ĐỘNG SẢN
Kỳ
báo cáo: Tháng.….năm……
TT |
Loại
bất động sản |
Địa
chỉ bất động sản |
Số
hiệu giấy chứng nhận quyền sở hữu bất
động sản, quyền sử dụng đất |
Số
hiệu thửa đất |
Hình
thức giao dịch |
Thời
điểm giao dịch thành công |
Diện
tích giao dịch (m2) |
Giá
giao dịch |
Đặc
điểm bất động sản |
||
Bán |
Cho
thuê |
Bán
(triệu đồng) |
Cho
thuê (triệu đồng /tháng) |
||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Ghi chú: Cột
(2) gồm: Căn hộ chung cư, đất nền, nhà
riêng lẻ, văn phòng (hạng A, B, C), mặt bằng
thương mại, dịch vụ.
Đơn vị báo cáo (chủ đầu tư):…………………..
Địa chỉ, điện thoại: …………..…………
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng………..
BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH GIAO DỊCH BẤT
ĐỘNG SẢN
(Biểu mẫu đối với
các dự án phát triển nhà ở, dự án tòa nhà chung cư
hỗn hợp,
dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị mới, dự án trung tâm thương mại,
văn phòng cho thuê)
Kỳ
báo cáo: Tháng……năm……..
TT |
Tên
dự án |
Địa
điểm |
Số
hiệu thửa đất |
Tổng
số lượng nhà (căn) |
Tổng
diện tích sàn xây dựng (m2) |
Bất
động sản đã bán trong kỳ |
|||||||||||||||||||||
Căn
hộ chung cư |
Nhà
riêng lẻ |
Đất
nền |
Văn
phòng cho thuê |
Mặt
bằng thương mại, dịch vụ |
|||||||||||||||||||||||
Diện
tích ≤70 m2 |
70
m2 < Diện tích ≤120 m2 |
Diện
tích >120 m2 |
Nhà
liền kề |
Biệt
thự |
|||||||||||||||||||||||
Số
lượng căn hộ (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Giá
bán trung bình (triệu đồng/ m2 |
Số
lượng căn hộ (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Giá
bán trung bình (triệu đồng/ m2) |
Số
lượng căn hộ (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Giá
bán trung bình (triệu đồng/ m2) |
Số
lượng nhà (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Giá
bán trung bình (triệu đồng/ m2) |
Số
lượng nhà (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Giá
bán trung bình (triệu đồng/ m2) |
Số
lượng nền (lô) |
Tổng
diện tích đất nền (m2) |
Giá
bán trung bình (triệu đồng/ m2) |
Tổng
diện tích văn phòng (m2) |
Giá
bán trung bình (triệu đồng/ m2) |
Tổng
diện tích thương mại, dịch vụ (m2) |
Giá
bán trung bình (triệu đồng/ m2) |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
(21) |
(22) |
(23) |
(24) |
(25) |
(26) |
(27) |
(28) |
I |
Quận/ huyện... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/ huyện... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
mẫu số 4a (tiếp theo)
TT |
Tên
dự án |
Địa
điểm |
Số
hiệu thửa đất |
Tổng
số lượng nhà (căn) |
Tổng
diện tích sàn xây dựng (m2) |
Lũy
kế bất động sản đã bán tính đến
hết kỳ báo cáo |
|||||||||||||
Căn
hộ chung cư |
Nhà
riêng lẻ |
Đất
nền |
Văn
phòng cho thuê (m2) |
Mặt
bằng thương mại, dịch vụ (m2) |
|||||||||||||||
Diện
tích ≤70 m2 |
70
m2 < Diện tích ≤120 m2 |
Diện
tích >120 m2 |
Nhà
liền kề |
Biệt
thự |
|||||||||||||||
Số
lượng căn hộ (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Số
lượng căn hộ (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Số
lượng căn hộ (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Số
lượng nhà (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Số
lượng nhà (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Số
lượng nền (lô) |
Tổng
diện tích đất nền (m2) |
||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(29) |
(30) |
(31) |
(32) |
(33) |
(34) |
(35) |
(36) |
(37) |
(38) |
(39) |
(40) |
(41) |
(42) |
I |
Quận/huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
mẫu số 4a (tiếp theo)
TT |
Tên
dự án |
Địa
điểm |
Số
hiệu thửa đất |
Tổng
số lượng nhà (căn) |
Tổng
diện tích sàn xây dựng (m2) |
Bất
động sản đã cho thuê trong kỳ |
||||||||||||||||||
Căn
hộ chung cư |
Nhà
riêng lẻ |
Văn
phòng cho thuê |
Mặt
bằng thương mại, dịch vụ |
|||||||||||||||||||||
Diện
tích ≤70 m2 |
70
m2 < Diện tích ≤120 m2 |
Diện
tích >120 m2 |
Nhà
liền kề |
Biệt
thự |
||||||||||||||||||||
Số
lượng căn hộ (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Giá
cho thuê trung bình (triệu đồng/ m2) |
Số
lượng căn hộ (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Giá
cho thuê trung bình (triệu đồng/ m2) |
Số
lượng căn hộ (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Giá
cho thuê trung bình (triệu đồng/ m2) |
Số
lượng nhà (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Giá
cho thuê trung bình (triệu đồng/ m2) |
Số
lượng nhà (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Giá
cho thuê trung bình (triệu đồng/ m2) |
Tổng
diện tích văn phòng (m2) |
Giá
cho thuê trung bình (triệu đồng/ m2) |
Tổng
diện tích thương mại, dịch vụ (m2) |
Giá
cho thuê trung bình (triệu đồng/ m2) |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(43) |
(44) |
(45) |
(46) |
(47) |
(48) |
(49) |
(50) |
(51) |
(52) |
(53) |
(54) |
(55) |
(56) |
(57) |
(58) |
(59) |
(60) |
(61) |
I |
Quận/ huyện… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/ huyện… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
mẫu số 4a (tiếp theo)
TT |
Tên
dự án |
Địa
điểm |
Số
hiệu thửa đất |
Tổng
số lượng nhà (căn) |
Tổng
diện tích sàn xây dựng (m2) |
Lũy
kế bất động sản đã cho thuê tính đến
hết kỳ báo cáo |
|||||||||||
Căn
hộ chung cư |
Nhà
riêng lẻ |
Văn
phòng cho thuê (m2) |
Mặt
bằng thương mại, dịch vụ (m2) |
||||||||||||||
Diện
tích ≤70 m2 |
70
m2 < Diện tích ≤120 m2 |
Diện
tích >120 m2 |
Nhà
liền kề |
Biệt
thự |
|||||||||||||
Số
lượng căn hộ (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Số
lượng căn hộ (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Số
lượng căn hộ (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Số
lượng nhà (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Số
lượng nhà (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(62) |
(63) |
(64) |
(65) |
(66) |
(67) |
(68) |
(69) |
(70) |
(71) |
(72) |
(73) |
I |
Quận/huyện ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/huyện ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
mẫu số 4a (tiếp theo)
TT |
Tên
dự án |
Địa
điểm |
Số
hiệu thửa đất |
Tổng
số lượng nhà (căn) |
Tổng
diện tích sàn xây dựng (m2) |
Bất
động sản đủ điều kiện giao dịch
nhưng chưa giao dịch tính đến hết kỳ
báo cáo |
|||||||||||||
Căn
hộ chung cư |
Nhà
riêng lẻ |
Đất
nền |
Văn
phòng cho thuê (m2) |
Mặt
bằng thương mại, dịch vụ (m2) |
|||||||||||||||
Diện
tích ≤70 m2 |
70
m2 < Diện tích ≤120 m2 |
Diện
tích >120 m2 |
Nhà
liền kề |
Biệt
thự |
|||||||||||||||
Số
lượng căn hộ (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Số
lượng căn hộ (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Số
lượng căn hộ (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Số
lượng nhà (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Số
lượng nhà (căn) |
Tổng
diện tích sàn (m2) |
Số
lượng nền (lô) |
Tổng
diện tích đất nền (m2) |
||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(74) |
(75) |
(76) |
(77) |
(78) |
(79) |
(80) |
(81) |
(82) |
(83) |
(84) |
(85) |
(86) |
(87) |
I |
Quận/huyện ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/huyện ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Đơn vị báo cáo (chủ đầu tư):………………….
Địa chỉ, điện thoại: …………………………..
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng……………..
BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH GIAO DỊCH TẠI
CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
(Biểu mẫu đối với
các dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng)
Kỳ
báo cáo: Tháng…..năm……..
TT |
Tên
dự án |
Địa
điểm |
Số
hiệu thửa đất |
Tổng
diện tích đất đã xây dựng công trình (ha) |
Trong
tháng báo cáo |
Lũy
kế tính đến hết tháng báo cáo |
||||||||||
Số
lượng căn nhà/ căn hộ đã xây dựng
(căn) |
Số
lượng căn nhà/ căn hộ đã bán (căn) |
Số
lượng căn nhà/ căn hộ chưa bán (căn) |
Số
lượng căn nhà/căn hộ đã cho thuê (căn) |
Số
lượng căn nhà/căn hộ chưa cho thuê (căn) |
Giá
bán trung bình (triệu đồng/ m2) |
Giá
cho thuê trung bình (triệu đồng/ m2) |
Số
lượng căn nhà/ căn hộ đã xây dựng
(căn) |
Số
lượng căn nhà/căn hộ đã bán (căn) |
Số
lượng căn nhà/căn hộ chưa bán (căn) |
Số
lượng căn nhà/căn hộ đã cho thuê (căn) |
Số
lượng căn nhà/ căn hộ chưa cho thuê
(căn) |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
I |
Quận/huyện:… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án khu du lịch sinh thái |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án khu nghỉ dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự án hỗn hợp sinh thái, nghỉ dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11 |
Quận/huyện:… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Đơn vị báo cáo (chủ đầu tư):………………….
Địa chỉ, điện thoại: …………………………..
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng……………..
BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH GIAO DỊCH BẤT
ĐỘNG SẢN
(Biểu mẫu đối với
các dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp,
cụm công nghiệp)
Kỳ
báo cáo: Tháng…..năm……..
TT |
Tên
dự án |
Địa
điểm |
Số
hiệu thửa đất |
Diện
tích đất được duyệt (ha) |
Trong
tháng báo cáo |
Lũy
kế tính đến hết tháng báo cáo |
|||
Diện
tích mặt bằng đã xây dựng xong hạ tầng kỹ
thuật (ha) |
Diện
tích mặt bằng đã cho thuê (ha) |
Giá
cho thuê trung bình (triệu đồng/ha) |
Diện
tích mặt bằng đã xây dựng xong hạ tầng kỹ
thuật (ha) |
Diện
tích mặt bằng đã cho thuê (ha) |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
I |
Quận/huyện: ……. |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/huyện:….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Đơn vị báo cáo (chủ đầu tư):………………….
Địa chỉ, điện thoại: …………………………..
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng……………..
BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH BÁN, CHO THUÊ MUA
NHÀ Ở TẠI CÁC DỰ ÁN CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC
NGOÀI
Kỳ
báo cáo: Tháng…….năm…….
TT |
Tên
dự án |
Tên
tòa nhà chung cư, khu nhà ở riêng lẻ |
Địa
chỉ |
Số
hiệu thửa đất |
Số
lượng nhà theo dự án được duyệt
(căn) |
Lượng
nhà ở để bán, cho thuê mua cho tổ chức nước
ngoài (căn) |
Nhà
ở để bán, cho thuê mua cho cá nhân nước ngoài
(căn) |
Tổng
cộng số lượng nhà ở để bán, cho thuê
mua cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (căn) |
|||
Trong
tháng báo cáo |
Lũy
kế tính từ thời điểm dự án bắt
đầu giao dịch đến thời điểm báo
cáo |
Trong
tháng báo cáo |
Lũy
kế tính từ thời điểm dự án bắt
đầu giao dịch đến thời điểm báo
cáo |
Trong
tháng báo cáo |
Tính
từ thời điểm dự án bắt đầu giao
dịch đến thời điểm báo cáo |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11)=(7)+(9) |
(12)=(8)+(10) |
1 |
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tòa nhà chung cư.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu nhà ở riêng lẻ.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tòa nhà chung cư.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu nhà ở riêng lẻ.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Đơn vị báo cáo (Sở Tư pháp/UBND cấp
xã):………………….
Địa chỉ, điện thoại: …………………………..
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng……………..
BÁO CÁO VỀ LƯỢNG GIAO DỊCH
BẤT ĐỘNG SẢN ĐỂ BÁN QUA CÔNG CHỨNG/CHỨNG
THỰC
Kỳ
báo cáo: Tháng……năm…….
TT |
Địa
điểm bất động sản |
Số lượng giao dịch bất
động sản để bán được tổng hợp
từ số liệu công chứng/chứng thực trong
tháng báo cáo |
||||||||
Đất
nền để ở (lô) |
Nhà
ở riêng lẻ (căn) |
Căn
hộ chung cư (căn) |
Văn
phòng cho thuê (m2) |
Mặt
bằng thương mại, dịch vụ (m2) |
||||||
Phát
triển theo dự án |
Trong
khu dân cư hiện hữu |
Phát
triển theo dự án |
Trong
khu dân cư hiện hữu |
Diện
tích ≤70 m2 |
70
m2< Diện tích ≤120 m2 |
Diện
tích >120 m2 |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
1 |
Quận/huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Quận/huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Ghi chú:
- Sở Tư pháp địa phương cung cấp
thông tin về số lượng giao dịch bất động
sản qua công chứng tại địa phương.
- Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo thông tin về số
lượng giao dịch bất động sản qua chứng
thực.
Đơn vị báo cáo (Chủ đầu tư):……………………
Địa chỉ, điện thoại: ………………………..
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng…………………
BÁO CÁO CỦA CHỦ ĐẦU
TƯ VỀ THÔNG TIN CỦA DỰ ÁN NHÀ Ở
Thời
điểm báo cáo: Tháng……năm…….
TT |
Tên dự án |
Địa điểm |
Số hiệu thửa đất |
Các thông tin theo quyết định
phê duyệt |
Cơ cấu sử dụng
đất theo quy hoạch |
Thời hạn sử dụng
đất (năm) |
Cơ cấu nguồn vốn
(đối với các dự án có vốn nước ngoài) |
Cơ cấu bất động
sản theo quy hoạch |
Danh mục công trình hạ tầng
xã hội |
||||||||||||||||||||||
Số văn bản, ngày ban hành |
Cơ quan phê duyệt |
Tổng mức đầu tư
(tỷ đồng) |
Trong đó |
Tiến độ dự án
được duyệt (từ … đến …) |
Tổng diện tích đất
theo quy hoạch (ha) |
Trong đó |
Vốn điều lệ
đăng ký (tỷ đồng) |
Trong đó |
Số lượng chung cư |
Tổng diện tích căn hộ
chung cư (m2) |
Số lượng nhà ở riêng
lẻ |
Tổng diện tích sàn nhà ở riêng lẻ (m2) |
Nhà ở xã hội |
Đất nền để ở |
Diện tích văn phòng cho thuê (m2) |
Diện tích mặt bằng
thương mại, dịch vụ (m2) |
|||||||||||||||
Vốn của chủ đầu
tư (tỷ đồng) |
Vốn huy động, vốn
vay (tỷ đồng) |
Diện tích đất xây dựng
nhà ở thương mại (ha) |
Diện tích đất xây dựng
nhà ở xã hội (ha) |
Diện tích đất khác (ha) |
Vốn trong nước (tỷ
đồng) |
Vốn nước ngoài (tỷ
đồng) |
Diện tích ≤70 m2
(căn) |
70 m2 < Diện tích
≤120 m2 (căn) |
Diện tích >120 m2
(căn) |
Biệt thự (ha) |
Nhà liền kề (căn) |
Số lượng nhà ở xã hội
(căn) |
Diện tích nhà ở xã hội (m2) |
Số lượng đất nền
để ở (lô) |
Diện tích đất nền
để ở (m2) |
||||||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
(21) |
(22) |
(23) |
(24) |
(25) |
(26) |
(27) |
(28) |
(29) |
(30) |
(31) |
(32) |
I |
Quận/ huyện … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/ huyện … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Ghi chú:
- Thời điểm báo cáo lần đầu: Sau khi dự
án có quyết định phê duyệt dự án.
- Thời điểm gửi báo cáo bổ sung: Khi có
văn bản của các cấp có thẩm quyền thay
đổi, bổ sung các nội dung của dự án (về
tên dự án, chủ đầu tư, nội dung quyết
định phê duyệt, cơ cấu sử dụng đất,
cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu nhà ở,…).
- Cột (7): Tổng mức đầu tư ghi theo
quyết định, nếu có điều chỉnh ghi theo
quyết định điều chỉnh.
- Cột (32): Ghi rõ số lượng công trình xây dựng
làm trường học, cơ sở văn hóa, cơ sở
y tế… (ví dụ: 02 trường tiểu học, 01 trung
tâm y tế, 01 chợ…).
Đơn vị báo cáo (Chủ đầu tư):…………………….
Địa chỉ, điện thoại:………………………
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng………………..
BÁO CÁO CỦA CHỦ ĐẦU
TƯ VỀ THÔNG TIN CỦA DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
(Biểu mẫu đối với
các dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê)
Thời
điểm báo cáo: Tháng…..năm……..
TT |
Tên
dự án |
Địa
điểm |
Số
hiệu thửa đất |
Các
thông tin theo quyết định phê duyệt |
Thời
hạn sử dụng đất (năm) |
Cơ
cấu sử dụng đất theo quy hoạch |
Cơ
cấu nguồn vốn (đối với các dự án có
vốn đầu tư nước ngoài) |
Tổng
diện tích sàn văn phòng cho thuê (m2) |
Tổng
diện tích sàn mặt bằng thương mại, dịch
vụ (m2) |
Diện
tích khác (m2) |
|||||||||
Số
văn bản, ngày ban hành |
Cơ
quan phê duyệt |
Tổng
mức đầu tư (tỷ đồng) |
Trong
đó |
Tiến
độ dự án được duyệt (từ… đến...) |
Tổng
diện tích đất theo quy hoạch (ha) |
Trong
đó |
Vốn
điều lệ đăng ký (tỷ đồng) |
Trong
đó |
|||||||||||
Vốn
của chủ đầu tư (tỷ đồng) |
Vốn
huy động, vốn vay (tỷ đồng) |
Đất
xây dựng công trình (ha) |
Đất
công cộng (ha) |
Vốn
trong nước (tỷ đồng) |
Vốn
nước ngoài (tỷ đồng) |
||||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
I |
Quận/ huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/ huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Đơn vị báo cáo (Chủ đầu
tư):……………………..
Địa chỉ, điện thoại:…………………………
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng…………..
BÁO CÁO CỦA CHỦ ĐẦU
TƯ VỀ THÔNG TIN CỦA DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
(Biểu mẫu đối với
các dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp,
cụm công nghiệp)
Thời
điểm báo cáo: Tháng……năm…….
TT |
Tên
dự án |
Địa
điểm |
Số
hiệu thửa đất |
Các
thông tin theo quyết định phê duyệt |
Thời
hạn sử dụng đất (năm) |
Cơ
cấu sử dụng đất theo quy hoạch |
Cơ
cấu nguồn vốn (đối với các dự án có
vốn đầu tư nước ngoài) |
||||||||||
Số
văn bản, ngày ban hành |
Cơ
quan phê duyệt |
Tổng
mức đầu tư (tỷ đồng) |
Trong
đó |
Tiến
độ dự án được duyệt (từ...
đến...) |
Tổng
diện tích đất theo quy hoạch (ha) |
Trong
đó |
Vốn
điều lệ đăng ký (tỷ đồng) |
Trong
đó |
|||||||||
Vốn
của chủ đầu tư (tỷ đồng) |
Vốn
huy động, vốn vay (tỷ đồng) |
Diện
tích mặt bằng xây dựng nhà xưởng (ha) |
Diện
tích xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
(ha) |
Diện
tích đất xây dựng nhà ở công nhân (ha) |
Vốn
trong nước (tỷ đồng) |
Vốn
nước ngoài (tỷ đồng) |
|||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
I |
Quận/huyện … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/huyện ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Ghi chú:
- Cột (13): Diện tích đất được
cho thuê làm nhà xưởng.
- Cột (14): Diện tích đất xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác như
nhà điều hành, xử lý nước thải, trạm
điện, đường giao thông...
Đơn vị báo cáo (Chủ đầu
tư):……………………..
Địa chỉ, điện thoại:…………………………
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng…………..
BÁO CÁO CỦA CHỦ ĐẦU
TƯ VỀ THÔNG TIN CỦA DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
(Biểu mẫu đối với
các dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách
sạn)
Thời
điểm báo cáo: Tháng……năm…….
TT |
Tên
dự án |
Địa
điểm |
Số
hiệu thửa đất |
Các
thông tin theo quyết định phê duyệt |
Thời
hạn sử dụng đất (năm) |
Cơ
cấu sử dụng đất theo quy hoạch |
Cơ
cấu nguồn vốn (đối với các dự án có
vốn đầu tư nước ngoài) |
Quy
mô dự án |
|||||||||||
Số
văn bản, ngày ban hành |
Cơ
quan phê duyệt |
Tổng
mức đầu tư (tỷ đồng) |
Trong
đó |
Tiến
độ được duyệt (từ... đến
...) |
Tổng
diện tích đất theo quy hoạch (ha) |
Trong
đó |
Vốn
điều lệ đăng ký (tỷ đồng) |
Trong
đó |
Số
lượng nhà, căn hộ, phòng (căn, phòng) |
Tổng
diện tích nhà, căn hộ, phòng (m2) |
|||||||||
Vốn
của chủ đầu tư (tỷ đồng) |
Vốn
huy động, vốn vay (tỷ đồng) |
Đất
xây dựng công trình (ha) |
Đất
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật (ha) |
Đất
khác (ha) |
Vốn
trong nước (tỷ đồng) |
Vốn
nước ngoài (tỷ đồng) |
|||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
I |
Quận/huyện... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/huyện... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Đơn vị báo cáo (Chủ đầu
tư):……………………..
Địa chỉ, điện thoại:…………………………
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng…………..
BÁO CÁO CỦA CHỦ ĐẦU
TƯ VỀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
Thời
điểm báo cáo: Quý……năm……
TT |
Tên
dự án |
Địa
điểm |
Số
hiệu thửa đất |
Tổng
mức đầu tư (tỷ đồng) |
Thời
điểm bắt đầu triển khai (tháng /năm) |
Ước
tính tổng chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
Về
giải phóng mặt bằng |
Về
xây dựng hạ tầng kỹ thuật |
Về
xây dựng nhà ở thương mại |
||||||||||||
Diện
tích đất theo quy hoạch (ha) |
Diện
tích đất đã giải phóng mặt bằng (ha) |
Ước
tính chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
Diện
tích đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật
theo quy hoạch (ha) |
Diện
tích đất đã hoàn thành xây dựng hạ tầng kỹ
thuật (ha) |
Ước
tính chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
Nhà
chung cư |
|||||||||||||||
Đã
xây thô |
Đã
hoàn thiện |
Ước
tính chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
|||||||||||||||||||
Số
lượng căn hộ (căn) |
Diện
tích sàn (m2) |
Số
lượng căn hộ (căn) |
Diện
tích sàn (m2) |
||||||||||||||||||
Diện
tích ≤70 m2 |
70
m2 < Diện tích ≤120 m2 |
Diện
tích >120 m2 |
Diện
tích ≤70 m2 |
70
m2 < Diện tích ≤120 m2 |
Diện
tích >120 m2 |
||||||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
(21) |
(22) |
I |
Quận/huyện... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/huyện... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
mẫu số 8a (tiếp theo)
TT |
Tên
dự án |
Địa
điểm |
Số
hiệu thửa đất |
Về
xây dựng nhà ở thương mại |
Về
sử dụng đất và xây dựng nhà ở xã hội
(nếu có) |
Về
xây dựng văn phòng |
Về
xây dựng mặt bằng thương mại dịch vụ |
Danh
mục công trình hạ tầng xã hội đã hoàn thành |
|||||||||||||||||||||||
Nhà
riêng lẻ |
Diện
tích đất xây dựng nhà ở xã hội đã GPMB (ha) |
Diện
tích đất xây dựng nhà ở xã hội đã bàn giao
cho nhà nước (ha) |
Số
lượng căn nhà/ căn hộ theo thiết kế
(căn) |
Nhà
chung cư |
Nhà
riêng lẻ |
Ước
tính chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
Diện
tích văn phòng đã xây thô (m2) |
Diện
tích văn phòng đã hoàn thiện (m2) |
Ước
tính chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
Diện
tích mặt bằng thương mại, dịch vụ
đã xây thô (m2) |
Diện
tích mặt bằng thương mại, dịch vụ
đã hoàn thiện (m2) |
Ước
tính chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
|||||||||||||||||||
Đã
xây thô |
Đã
hoàn thiện |
Ước
tính chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
Đã
xây thô |
Đã
hoàn thiện |
Đã
xây thô |
Đã
hoàn thiện |
|||||||||||||||||||||||||
Số
lượng nhà (căn) |
Diện
tích sàn (m2) |
Số
lượng nhà (căn) |
Diện
tích sàn (m2) |
Số
lượng (căn) |
Diện
tích (m2) |
Số
lượng (căn) |
Diện
tích (m2) |
Số
lượng (căn) |
Diện
tích (m2) |
Số
lượng (căn) |
Diện
tích (m2) |
||||||||||||||||||||
Nhà
liền kề |
Biệt
thự |
Nhà
liền kề |
Biệt
thự |
Nhà
liền kề |
Biệt
thự |
Nhà
liền kề |
Biệt
thự |
||||||||||||||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(23) |
(24) |
(25) |
(26) |
(27) |
(28) |
(29) |
(30) |
(31) |
(32) |
(33) |
(34) |
(35) |
(36) |
(37) |
(38) |
(39) |
(40) |
(41) |
(42) |
(43) |
(44) |
(45) |
(46) |
(47) |
(48) |
(49) |
(50) |
I |
Quận/ huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/ huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Ghi chú:
- Số liệu báo cáo là số liệu tổng hợp
tính đến hết quý báo cáo.
- Thời điểm báo cáo lần đầu: Trong quý
bắt đầu giải phóng mặt bằng.
- Chủ đầu tư cấp 1 phải báo cáo cả
các số liệu do chủ đầu tư thứ cấp
thực hiện (nếu có). Chủ đầu tư thứ
cấp có trách nhiệm cung cấp số liệu thực hiện
cho chủ đầu tư cấp 1 theo biểu mẫu này.
- Cột (7) = cột (10)+cột (13)+cột (24)+cột
(33)+cột (45)+cột (48)+cột (51).
- Cột (52): Ghi rõ số lượng trường học,
cơ sở văn hóa, cơ sở y tế... (ví dụ: 01
trường tiểu học, 02 trung tâm y tế, 03 chợ...).
Đơn vị báo cáo (Chủ đầu
tư):……………………..
Địa chỉ, điện thoại:…………………………
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng…………..
BÁO CÁO CỦA CHỦ ĐẦU
TƯ VỀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
(Biểu mẫu đối với
các dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê)
Thời
điểm báo cáo: Quý……năm……
TT |
Tên
dự án |
Địa
điểm |
Số
hiệu thửa đất |
Tổng
mức đầu tư (tỷ đồng) |
Quy
mô theo thiết kế được duyệt |
Về
xây dựng công trình |
||||||||
Diện
tích sàn văn phòng cho thuê (m2) |
Diện
tích mặt bằng thương mại, dịch vụ (m2) |
Thời
điểm khởi công (tháng/ năm) |
Thời
điểm xây dựng xong móng (ngày/ tháng/ năm) |
Khối
lượng văn phòng hoàn thành |
Khối
lượng mặt bằng thương mại, dịch
vụ hoàn thành |
|||||||||
Diện
tích sàn văn phòng cho thuê đã hoàn thành xây dựng phần
thô (m2) |
Diện
tích sàn văn phòng cho thuê đã hoàn thiện (m2) |
Ước
tính tổng chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
Diện
tích mặt bằng thương mại, dịch vụ
đã hoàn thành xây dựng phần thô (m2) |
Diện
tích mặt bằng thương mại, dịch vụ
đã hoàn thiện (m2) |
Ước
tính tổng chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
|||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
I |
Quận/huyện … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/huyện ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Ghi chú:
- Thời điểm báo cáo lần đầu: Trong quý
bắt đầu thực hiện giải phóng mặt bằng.
- Số liệu báo cáo là số liệu tổng hợp
tính đến hết quý báo cáo.
Đơn vị báo cáo (Chủ đầu
tư):……………………..
Địa chỉ, điện thoại:…………………………
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng…………..
BÁO CÁO CỦA CHỦ ĐẦU
TƯ VỀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
(Biểu mẫu đối với
các dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp,
cụm công nghiệp)
Thời
điểm báo cáo: Quý……năm……
TT |
Tên
dự án |
Địa
điểm |
Số
hiệu thửa đất |
Tổng
mức đầu tư (tỷ đồng) |
Ước
tính tổng chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
Tổng
diện tích đất theo quy hoạch (ha) |
Về
giải phóng mặt bằng |
Về
xây dựng hạ tầng kỹ thuật |
Về
xây dựng nhà ở công nhân (nếu có) |
||||||||
Diện
tích đã giải phóng mặt bằng (ha) |
Ước
tính chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
Thời
điểm khởi công (tháng /năm) |
Diện
tích đất đã hoàn thành xây dựng hạ tầng kỹ
thuật (ha) |
Diện
tích đất chưa hoàn thành xây dựng hạ tầng kỹ
thuật (ha) |
Ước
tính chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
Theo
thiết kế |
Thực
tế thực hiện |
Ước
tính chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
|||||||||
Diện
tích sàn (m2) |
Tổng
mức đầu tư (tỷ đồng) |
Diện
tích sàn hoàn thành xây thô (m2) |
Diện
tích sàn đã hoàn thành (m2) |
||||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
I |
Quận/huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Ghi chú:
- Thời điểm báo cáo lần đầu: Trong quý
bắt đầu thực hiện giải phóng mặt bằng.
- Số liệu báo cáo là số liệu tổng hợp
tính đến hết quý báo cáo.
Đơn vị báo cáo (Chủ đầu
tư):……………………..
Địa chỉ, điện thoại:…………………………
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng…………..
BÁO CÁO CỦA CHỦ ĐẦU
TƯ VỀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
(Biểu mẫu đối với
các dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách
sạn)
Thời
điểm báo cáo: Quý……năm……
TT |
Tên
dự án |
Địa
điểm |
Số
hiệu thửa đất |
Tổng
mức đầu tư (tỷ đồng) |
Ước
tính tổng chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
Tổng
diện tích đất theo quy hoạch được duyệt
(ha) |
Số
lượng phòng, căn hộ theo thiết kế
được duyệt (căn) |
Về
giải phóng mặt bằng |
Về
xây dựng hạ tầng kỹ thuật |
Về
xây dựng công trình |
|||||||
Diện
tích đã giải phóng mặt bằng (ha) |
Ước
tính chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
Diện
tích đất đã xây dựng (m2) |
Ước
tính chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
Căn
nhà/căn hộ đã xây dựng xong |
Ước
tính chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
Phòng
khách sạn đã xây dựng xong |
Ước
tính chi phí đã thực hiện (tỷ đồng) |
||||||||||
Số
lượng căn nhà/ căn hộ (căn) |
Diện
tích sàn (m2) |
Số
lượng phòng khách sạn (phòng) |
Diện
tích sàn (m2) |
||||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
I |
Quận/huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Ghi chú:
- Thời điểm báo cáo lần đầu: Trong quý
bắt đầu thực hiện giải phóng mặt bằng.
- Số liệu báo cáo là số liệu tổng hợp
tính đến hết quý báo cáo.
Đơn vị báo cáo: Sở Tài nguyên và Môi trường…………..
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng…………….……………..
BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
VÀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ
Kỳ
báo cáo: Quý…..năm…….
TT |
Quận/huyện |
Số
lượng giấy chứng nhận đã cấp trong
quý báo cáo |
Trong
đó: Số lượng cấp giấy chứng nhận
chuyển dịch quyền sử dụng đất và sở
hữu nhà |
||||
Đất
nền |
Nhà
ở riêng lẻ |
Căn
hộ chung cư |
Đất
nền |
Nhà
ở riêng lẻ |
Căn
hộ chung cư |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Đơn vị báo cáo: (UBND quận/huyện)………………..
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng…………….……………..
THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ NHÀ CHUNG
CƯ
Kỳ
báo cáo: 6 tháng……năm……..
TT |
Tên
tòa nhà |
Địa
chỉ |
Số
hiệu thửa đất |
Số
lượng căn hộ |
Số
hộ dân đã sinh sống |
Hình
thức quản lý |
Đơn
vị quản lý |
Ngày
thành lập và quyết định công nhận ban quản
trị |
||
Chủ
đầu tư quản lý |
Chủ
sở hữu tự quản lý |
Thuê
đơn vị quản lý |
||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Ghi chú:
- Trường hợp chưa thành lập ban quản
trị: Báo cáo thường kỳ.
- Trường hợp đã thành lập Ban quản trị:
Chỉ báo cáo khi có sự thay đổi thông tin về hình
thức quản lý, đơn vị quản lý.
Đơn vị báo cáo: Sở Tài nguyên và Môi trường.……………..
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng…………….……………..
BÁO CÁO THÔNG TIN VỀ SỬ DỤNG
ĐẤT Ở CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Thời
điểm báo cáo: Tháng 6/tháng 12 năm……
TT |
Quận/huyện |
Cơ
cấu sử dụng đất ở theo quy hoạch
được duyệt (ha) |
Cơ
cấu sử dụng đất ở đã thực hiện
xây dựng (ha) |
||||||||||
Tổng
diện tích đất ở theo quy hoạch |
Trong
đó |
Tổng
diện tích đất ở đã xây dựng |
Trong
đó |
||||||||||
Diện
tích đất xây dựng nhà ở thương mại |
Diện
tích đất xây dựng nhà ở xã hội |
Diện
tích đất xây dựng nhà ở để phục vụ
tái định cư |
Diện
tích đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật |
Diện
tích đất khác |
Diện
tích đất xây dựng nhà ở thương mại |
Diện
tích đất xây dựng nhà ở xã hội |
Diện
tích đất xây dựng nhà ở để phục vụ
tái định cư |
Diện
tích đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật |
Diện
tích đất khác |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Ghi chú: Số
liệu báo cáo là số liệu tổng hợp tính đến
hết kỳ báo cáo.
Đơn vị báo cáo: Cục Thuế.……………………………..
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng…………….……………..
Kỳ
báo cáo: 6 tháng……/năm……..
TT |
Quận/
huyện |
Trong
quý báo cáo (tỷ đồng) |
Lũy
kế tính từ đầu năm đến hết quý
báo cáo (tỷ đồng) |
||||||||||
Tiền
sử dụng đất |
Tiền
thuê đất |
Thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp |
Thuế
từ chuyển nhượng bất động sản |
Lệ
phí trước bạ nhà đất |
Thuế
thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực bất động sản |
Tiền
sử dụng đất |
Tiền
thuê đất |
Thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp |
Thuế
từ chuyển nhượng bất động sản |
Lệ
phí trước bạ nhà đất |
Thuế
thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực bất động sản |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Đơn vị báo cáo: Sở Kế hoạch và Đầu
tư.……………………………..
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng…………….……………..
SỐ LƯỢNG DOANH NGHIỆP
KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN
Kỳ
báo cáo: 6 tháng……/năm……
TT |
Tổng
số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực bất động sản |
Số
lượng doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề
kinh doanh |
|||||
Đầu
tư xây dựng, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê bất
động sản |
Dịch
vụ môi giới, tư vấn, quản lý bất động
sản |
||||||
Đăng
ký mới trong kỳ |
Giải
thể hoặc chuyển đổi ngành nghề kinh doanh
trong kỳ |
Lũy
kế đến kỳ báo cáo |
Đăng
ký mới trong kỳ |
Giải
thể hoặc chuyển đổi ngành nghề kinh doanh
trong kỳ |
Lũy
kế đến kỳ báo cáo |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Đơn vị báo cáo: (UBND quận/huyện):.……………………………..
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng…………….……………..
TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG
NHÀ Ở ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN TẠI ĐỊA
PHƯƠNG
Kỳ
báo cáo: Năm…….
TT |
Khu
vực |
Tổng
số lượng nhà ở |
Số
lượng nhà ở xã hội |
Nhà
ở cho thuê |
|||||||||||||||
Căn
hộ chung cư |
Nhà
ở riêng lẻ |
Tổng
cộng |
Căn
hộ chung cư |
Nhà
ở riêng lẻ |
Tổng
cộng |
Nhà
ở thương mại cho thuê |
Nhà
ở xã hội cho thuê |
Tổng
cộng |
|||||||||||
(căn) |
(m2) |
(căn) |
(m2) |
(căn) |
(m2) |
(căn) |
(m2) |
(căn) |
(m2) |
(căn) |
(m2) |
(căn) |
(m2) |
(căn) |
(m2) |
(căn) |
(m2) |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) = (3)+(5) |
(8) = (4)+(6) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) = (9)+(11) |
(14) = (10)+(12) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19)= (15)+(17) |
(20) = (16)+(18) |
1 |
Đô thị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Đơn vị báo cáo: (UBND quận/huyện):.……………………………..
Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng…………….……………..
TỔNG HỢP NHÀ Ở THEO MỨC
ĐỘ KIÊN CỐ XÂY DỰNG TẠI ĐỊA
PHƯƠNG
Kỳ
báo cáo: Năm…….
TT |
Khu
vực |
Nhà
ở kiên cố (căn) |
Nhà
ở bán kiên cố (căn) |
Nhà
ở thiếu kiên cố (căn) |
Nhà
đơn sơ (căn) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
Đô thị |
|
|
|
|
2 |
Nông thôn |
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Đơn vị báo cáo (các Bộ, cơ quan ngang Bộ):……………………
Nơi nhận báo cáo: Bộ Xây dựng………………………..
TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG
NHÀ Ở CÔNG VỤ
Kỳ
báo cáo: Năm…….
TT |
Tên
đơn vị |
Nhà
thuê làm nhà công vụ |
Nhà
công vụ thuộc sở hữu nhà nước |
||||||||||
Biệt
thự, nhà liền kề |
Căn
hộ chung cư |
Nhà
khác |
Biệt
thự, nhà liền kề |
Căn
hộ chung cư |
Nhà
khác |
||||||||
(căn) |
(m2) |
(căn) |
(m2) |
(căn) |
(m2) |
(cái) |
(m2) |
(căn) |
(m2) |
(căn) |
(m2) |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Ghi chú: Cột
(2): Các đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ.
Đơn vị báo cáo: Ngân hàng Nhà nước Nơi nhận báo cáo: Bộ Xây dựng |
Số liệu được tổng
hợp theo quý Thời hạn cung cấp thông
tin: Trước
ngày 15/4; 15/7, 15/10, 15/01 năm sau |
TỔNG HỢP VỀ DƯ NỢ
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN
Kỳ
báo cáo: Quý……năm………
TT |
Tỉnh/thành
phố |
Tổng
dư nợ tín dụng đối với hoạt động
đầu tư, kinh doanh bất động sản (tỷ
đồng) |
Trong
đó |
|||||||
Dư
nợ tín dụng đối với các dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị, dự án phát triển
nhà ở (tỷ đồng) |
Dư
nợ tín dụng đối với các dự án văn
phòng (cao ốc) cho thuê (tỷ đồng) |
Dư
nợ tín dụng đối với các dự án xây dựng
khu công nghiệp, khu chế xuất (tỷ đồng) |
Dư
nợ tín dụng đối với các dự án khu du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng (tỷ đồng) |
Dư
nợ tín dụng đối với các dự án khách sạn
(tỷ đồng) |
Dư
nợ tín dụng đối với cho vay xây dựng, sửa
chữa mua nhà để bán, cho thuê (tỷ đồng) |
Dư
nợ tín dụng đối với cho vay mua quyền sử
dụng đất (tỷ đồng) |
Dư
nợ tín dụng đối với đầu tư kinh
doanh bất động sản khác (tỷ đồng) |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…..tháng……..năm…… |
Ghi chú: Số
liệu được tổng hợp tại thời
điểm kết thúc quý báo cáo.
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC |
|
Số: 26/2015/TT-NHNN |
Hà
Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2015 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn trình tự, thủ
tục thế chấp và giải chấp tài sản là
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình
thành trong tương lai
Căn
cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn
cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm
2010;
Căn
cứ Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 ngày 10
tháng
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn
cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế và Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền
tệ;
Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông
tư hướng dẫn trình tự, thủ tục
thế chấp và giải chấp tài sản là dự án
đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình
thành trong tương lai.
Chương I. Quy định chung
1. Thông tư này
hướng dẫn trình tự, thủ tục thế
chấp và giải chấp tại tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
các tài sản sau:
a) Dự án đầu
tư xây
dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai
của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở;
b) Nhà ở hình thành trong
tương lai của tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình
thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây
dựng nhà ở;
c) Nhà ở hình thành trong
tương lai được xây dựng trên thửa
đất ở hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
2. Việc thế
chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
mua bán, thuê mua nhà ở, hợp đồng chuyển
nhượng dự án và các quyền tài sản khác liên quan
đến nhà ở hình thành trong tương lai, dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện
được thế chấp theo quy định của
pháp luật phải thực hiện theo quy định
của Luật Nhà ở, Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật nhà ở và các quy
định của pháp luật có liên quan.
3. Việc công chứng
hợp đồng thế chấp, đăng ký thế
chấp thực hiện theo quy định của pháp
luật về công chứng, đăng ký thế chấp và
các quy định của pháp luật có liên quan.
Thông tư này áp dụng
đối với các đối tượng sau:
1. Các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
thành lập và hoạt động theo Luật các tổ
chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức
tín dụng).
2. Chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở (sau đây gọi là
chủ đầu tư).
3. Tổ chức, cá nhân
mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án
đầu tư xây dựng nhà ở của chủ
đầu tư.
4. Tổ chức, cá nhân
xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa
đất ở hợp pháp của mình.
5. Các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc thế chấp,
giải chấp tài sản là dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thế
chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà
ở hình thành trong tương lai
1. Tổ chức tín
dụng nhận thế chấp dự án đầu tư
xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai
phải thực hiện theo quy định tại Thông
tư này, quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Chủ đầu
tư được thế chấp dự án hoặc nhà
ở hình thành trong tương lai xây dựng trong dự án
tại tổ chức tín dụng để vay vốn
phục vụ cho việc đầu tư dự án
hoặc xây dựng nhà ở đó.
3. Tổ chức, cá nhân
xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa
đất ở hợp pháp của mình
được thế chấp nhà ở này tại tổ
chức tín dụng để vay vốn phục
vụ cho xây dựng nhà ở đó; tổ chức, cá nhân
mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án
đầu tư xây dựng nhà ở của chủ
đầu tư được thế chấp nhà ở
này tại tổ chức tín dụng để mua chính
nhà ở đó.
4. Việc thế
chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà
ở hình thành trong tương lai chỉ được
thực hiện khi các tài sản đó có đủ các điều
kiện thế chấp quy định tại Điều 7
của Thông tư này.
5. Trường hợp
chủ đầu tư đã thế chấp nhà ở hình
thành trong tương lai thuộc dự án đầu tư
xây dựng nhà ở, khi thế chấp dự án đầu
tư xây dựng nhà ở đó chỉ được
thế chấp phần dự án không bao gồm nhà ở
hình thành trong tương lai này.
6. Trường hợp
đã thế chấp quyền tài sản liên quan đến
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình
thành trong tương lai thuộc diện được
thế chấp theo quy định của pháp luật thì
không được thế chấp dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong
tương lai đó theo quy định tại Thông tư
này.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của bên
thế chấp
1. Quyền của bên
thế chấp:
a) Từ chối các yêu
cầu của bên nhận thế chấp không đúng
với thỏa thuận trong hợp đồng thế
chấp và quy định của pháp luật;
b) Được
nhận lại giấy tờ trong hồ sơ thế
chấp ngay sau khi thực hiện các nghĩa vụ
đối với bên nhận thế chấp theo thỏa
thuận giữa các bên hoặc trường hợp
bên thế chấp thay thế bằng biện pháp bảo
đảm khác hoặc thay thế tài sản bảo
đảm khác khi được bên nhận thế
chấp đồng ý;
c) Các quyền khác theo
thỏa thuận với bên nhận thế chấp và quy
định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của
bên thế chấp:
a) Cung cấp đầy
đủ hồ sơ thế chấp theo quy định
tại Điều 9 Thông tư này;
b) Thực hiện
đúng các nội dung đã thỏa thuận ghi trong hợp
đồng thế chấp;
c) Trong trường
hợp nhà ở thế chấp bị hư hỏng,
bị tiêu hủy, không thể hoàn thành việc xây dựng
hoặc bị dừng quá trình xây dựng thì bên thế
chấp phải thông báo ngay cho bên nhận thế chấp và
thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương
đương hoặc bổ sung, thay thế bằng
biện pháp bảo đảm khác, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Tạo điều
kiện để bên nhận thế chấp thực
hiện quyền giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài
sản thế chấp;
đ) Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với bên
nhận thế chấp và quy định của pháp
luật.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của bên
nhận thế chấp
1. Quyền của bên
nhận thế chấp:
a) Yêu cầu bên thế
chấp cung cấp đầy đủ hồ sơ
thế chấp theo quy định tại Điều 9 Thông
tư này;
b) Thực hiện
quyền giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản
thế chấp;
c) Được
quyền định giá lại tài sản thế chấp
định kỳ hoặc tại bất kỳ thời
điểm nào theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng
thế chấp để yêu cầu bên thế chấp
bổ sung, thay thế tài sản thế chấp hoặc
biện pháp bảo đảm khác nếu xét thấy
cần thiết;
d) Thực hiện xử
lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp
luật trong trường hợp bên thế chấp không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng các
nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp
đồng thế chấp, hợp đồng cho vay;
đ) Yêu cầu chủ
đầu tư có nhà ở hình thành trong tương lai bán
cho bên thế chấp, bên thế chấp cung cấp thông tin
liên quan đến tài sản thế chấp và tạo
điều kiện để bên nhận thế chấp
thực hiện quyền giám sát, kiểm tra quá trình
hình thành tài sản thế chấp;
e) Các quyền khác theo
thỏa thuận với bên thế chấp và quy
định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của
bên nhận thế chấp:
a) Thực hiện
đúng các nội dung đã thỏa thuận trong hợp
đồng thế chấp;
b) Kiểm tra, xác minh
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình
thành trong tương lai đủ điều kiện
thế chấp theo quy định tại Điều 7 Thông
tư này;
c) Giám sát, kiểm tra quá
trình hình thành tài sản thế chấp;
d) Không được
cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành tài
sản thế chấp khi thực hiện việc giám sát, kiểm
tra;
đ) Giao lại các
giấy tờ mà bên thế chấp đã nộp trong
hồ sơ thế chấp cho bên thế chấp sau khi bên
thế chấp thực hiện nghĩa vụ theo thỏa
thuận hoặc trường hợp bên thế chấp
thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác
hoặc thay thế tài sản bảo đảm khác khi
được bên nhận thế chấp đồng ý;
e) Sau khi ký kết hợp
đồng thế chấp, bên nhận thế
chấp phải gửi văn bản cho chủ đầu
tư để thông báo về việc bên mua nhà ở hình
thành trong tương lai đã thế chấp nhà ở;
g) Lưu hồ sơ
thế chấp trong hồ sơ cho vay theo quy định
của pháp luật;
h) Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với bên thế chấp
và quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của chủ
đầu tư có nhà ở hình thành trong tương lai bán
cho tổ
chức, cá nhân
1. Quyền của
chủ đầu tư:
a) Từ chối cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hồ sơ
thế chấp không đúng quy định tại Thông tư
này;
b) Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của
chủ đầu tư:
a) Chủ đầu
tư có hồ sơ gửi cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để được thông báo nhà ở
đủ điều kiện được bán;
b) Cung cấp đầy
đủ, trung thực các tài liệu có liên quan đến
nhà ở để bên mua nhà ở thực hiện việc
thế chấp tại tổ chức tín dụng theo quy
định tại Thông tư này. Giao cho bên nhận thế
chấp các giấy tờ, tài liệu liên quan đến nhà
ở thế chấp phát sinh sau thời điểm xác
lập hợp đồng thế chấp theo
ủy quyền của bên thế chấp;
c) Khi nhận
được thông báo của bên nhận thế chấp
về việc nhà ở hình thành trong tương lai đang
được thế chấp, chủ đầu tư
không được làm thủ tục chuyển
nhượng nhà ở hình thành trong tương lai đó cho
bất cứ tổ chức, cá nhân nào, nếu
chưa có văn bản đồng ý của bên nhận
thế chấp;
d) Tạo điều
kiện để bên nhận thế chấp thực
hiện quyền giám sát, kiểm tra quá trình hình thành nhà
ở thế chấp;
đ) Thông báo cho bên
thế chấp, bên nhận thế chấp biết tiến
độ thanh toán tiền mua nhà ở, tiến độ
xây dựng và hoàn thành việc xây dựng nhà ở;
e) Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương II. Trình
tự, thủ tục thế chấp dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong
tương lai
Điều 7. Điều kiện thế chấp dự
án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp
nhà ở hình thành trong tương lai tại tổ chức
tín dụng
1. Chủ đầu
tư được thế chấp một phần
hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng nhà
ở khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự
án, có thiết kế kỹ thuật của dự án
được phê duyệt;
b) Có Giấy chứng
nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
c) Là dự án đầu
tư xây dựng nhà ở quy định tại
Điều 8 Thông tư này.
2. Chủ đầu
tư được thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai thuộc dự án đầu tư xây
dựng nhà ở khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nhà ở thế
chấp phải thuộc diện đã xây dựng xong
phần móng theo quy định của pháp luật về xây
dựng;
c) Không nằm trong
phần dự án mà chủ đầu tư đã thế
chấp theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
d) Không thuộc diện
đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện
về quyền sở hữu;
đ) Không bị kê biên
để thi hành án hoặc không bị kê biên để
chấp hành quyết định hành chính đã
có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
e) Không thuộc diện
đã có quyết định thu hồi đất, có thông
báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Tổ chức, cá nhân
được thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai quy định tại khoản 2 Điều
147 Luật nhà ở khi đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau đây:
a) Đối với
tổ chức, cá nhân thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai được xây dựng trên thửa
đất ở hợp pháp của mình:
(i) Có giấy tờ
chứng nhận quyền sử dụng đất ở
hợp pháp theo quy định của pháp luật về
đất đai;
(ii) Có Giấy phép xây
dựng nếu thuộc diện phải có giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật có liên quan;
(iii) Các điều
kiện quy định tại điểm d, đ, e
khoản 2 Điều này;
b) Đối với
tổ chức, cá nhân thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai mua của chủ đầu tư trong
dự án đầu tư xây dựng nhà ở:
(i) Có hợp đồng
mua bán nhà ở ký kết với chủ đầu tư;
(ii) Có văn bản
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
nếu là bên nhận chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở theo quy định;
(iii) Có giấy tờ
chứng minh đã đóng tiền mua nhà ở cho chủ
đầu tư theo tiến độ thỏa thuận
trong hợp
đồng mua bán nhà ở;
(iv) Không thuộc diện
đang có khiếu nại, khiếu kiện, tranh chấp
về hợp đồng mua bán nhà ở hoặc về
việc chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở này;
(v) Các điều
kiện quy định tại điểm đ, e khoản
2 Điều này.
Điều 8. Loại dự án đầu tư xây
dựng nhà ở được thế chấp vay vốn
tại tổ chức tín dụng
Dự án đầu
tư xây dựng nhà ở được thế chấp
để vay vốn theo quy định tại Thông tư
này là một trong các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật
Nhà ở, bao gồm:
1. Dự án đầu
tư xây dựng mới hoặc cải tạo một công
trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công
trình nhà ở.
2. Dự án đầu
tư xây dựng khu nhà ở có hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
đồng bộ tại khu vực nông thôn.
3. Dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị hoặc dự án sử
dụng đất hỗn hợp mà có dành diện tích
đất trong dự án để xây dựng nhà ở.
4. Dự án đầu
tư xây dựng công trình có mục đích sử dụng
hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Hồ sơ thế
chấp để vay vốn tại tổ chức tín
dụng bao gồm các giấy tờ sau đây:
1. Đối với tài
sản thế chấp là dự án đầu tư xây
dựng nhà ở:
a) Hồ sơ dự án,
thiết kế kỹ thuật của dự án
được phê duyệt;
b) Giấy chứng
nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (bản gốc);
c) Hợp đồng
thế chấp phù hợp với quy định
của pháp luật;
d) Các giấy tờ khác
(nếu có).
2. Đối với tài
sản thế chấp là nhà ở hình thành trong tương
lai của chủ đầu tư xây dựng trong dự án
đầu tư xây dựng nhà ở:
a) Các giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Giấy tờ
chứng minh đã hoàn thành xong phần móng theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
3. Đối với tài
sản thế chấp là nhà ở hình thành trong tương
lai được mua của chủ đầu tư trong
dự án đầu tư xây dựng nhà ở:
a) Hợp đồng mua
bán nhà ở được ký giữa bên thế chấp
với chủ đầu tư phù hợp quy
định của pháp luật về nhà ở (bản
gốc);
b) Văn bản
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
theo quy định của pháp luật về nhà ở
đối với trường hợp bên thế chấp
là bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua
bán nhà ở (bản gốc);
c) Giấy tờ
chứng minh đã đóng tiền mua nhà ở cho chủ
đầu tư theo tiến độ thỏa thuận
trong hợp
đồng mua bán nhà ở (bản gốc);
d) Hợp đồng
thế chấp phù hợp với quy định
của pháp luật;
đ) Các giấy tờ
khác (nếu có).
4. Đối với tài
sản thế chấp là nhà ở hình thành trong tương
lai của tổ chức, cá nhân xây dựng trên thửa
đất ở hợp pháp của mình:
a) Giấy tờ
chứng nhận quyền sử dụng đất ở hợp
pháp theo quy định của pháp luật về
đất đai (bản gốc);
b) Giấy phép xây dựng
nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng;
c) Hợp đồng
thế chấp phù hợp với quy định
của pháp luật;
d) Các giấy tờ khác
(nếu có).
Chương III. Trình
tự, thủ tục giải chấp dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong
tương lai
Điều 10. Giải chấp tài sản là dự án
đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong
tương
lai
1. Bên nhận thế
chấp và bên thế chấp được thỏa
thuận lựa chọn việc giải chấp một
phần thông qua việc rút bớt tài sản thế chấp
hoặc giải chấp toàn bộ tài sản thế
chấp là dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
nhà ở hình thành trong tương lai.
2. Thỏa thuận về
giải chấp tài sản thế chấp phải
được lập thành văn bản. Việc công
chứng, quy trình, thủ tục công chứng văn bản
thỏa thuận về giải chấp tài sản thế
chấp thực hiện theo quy định của pháp
luật có liên quan.
3. Việc giải
chấp tài sản thế chấp là dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong
tương lai quy định tại khoản 1 Điều
này được thực hiện theo trình tự sau
đây:
a) Khi có nhu cầu
giải chấp tài sản thế chấp, bên thế
chấp gửi văn bản đề nghị giải
chấp và các giấy tờ có liên quan theo thỏa thuận về
giải chấp giữa các bên cho bên nhận thế
chấp;
b) Bên nhận thế
chấp có văn bản đồng ý giải chấp và
hoàn trả cho bên thế chấp văn bản đồng
ý giải chấp, các hồ sơ, giấy tờ liên quan
đến tài sản thế chấp theo thỏa thuận
về giải chấp giữa các bên.
Điều 11. Đăng ký thay đổi thế
chấp, đăng ký xóa đăng ký thế chấp sau
khi giải chấp
Việc đăng ký thay
đổi thế chấp, đăng ký xóa đăng ký
thế chấp sau khi thực hiện giải chấp quy
định tại Điều 10 Thông tư này thực
hiện theo quy định của pháp luật về đăng
ký thay đổi thế chấp, đăng ký xóa
đăng ký thế chấp.
Chương IV. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.
2. Kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, trình tự, thủ
tục thế chấp và giải chấp tài sản là
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình
thành trong tương lai tại tổ chức tín dụng
được thực hiện theo quy định tại
Thông tư này.
3. Việc thế
chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các bên thực
hiện các nội dung trong hợp đồng thế
chấp phù hợp với quy định của pháp
luật tại thời điểm ký kết. Việc
sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế
chấp phải phù hợp với quy
định tại Thông tư này.
4. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ
Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và
Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức
tín dụng chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này./.
Nơi
nhận: |
KT.
THỐNG ĐỐC |
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/VBHN-BXD |
Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm
2020 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA LUẬT NHÀ Ở VÀ NGHỊ
ĐỊNH SỐ 99/2015/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở
Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Luật
Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
8 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 02/2019/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ;
sửa đổi, bổ sung, thay thế một số
điều của các Thông tư liên quan đến chế
độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019.
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ
ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
quản lý nhà và thị trường bất động sản;1
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông
tư hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Luật Nhà ở và Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Nhà ở.
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một
số nội dung về phát triển nhà ở, quản lý, sử
dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, sở hữu
nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở quy định
tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (sau đây gọi
là Luật Nhà ở) và Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi
là Nghị định số 99/2015/NĐ-CP).
2. Đối với nội dung về phát triển nhà
ở xã hội; quản lý, sử dụng nhà ở xã hội
không thuộc sở hữu nhà nước thì không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến
phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở,
giao dịch về nhà ở, sở hữu nhà ở tại
Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến
nhà ở.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách của
địa phương để xây dựng chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Mức kinh phí để xây dựng chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở quy định tại
Điều này bao gồm chi phí phục vụ việc lập,
thẩm định, quản lý và công bố chương
trình, kế hoạch nhưng chưa bao gồm thuế giá
trị gia tăng và chi phí tổ chức lựa chọn
đơn vị tư vấn xây dựng chương trình,
kế hoạch theo quy định.
3. Kinh phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở
của địa phương được xác định
theo công thức sau đây:
CT = C1 + C2
Trong đó:
CT: là tổng chi phí lập, thẩm định, quản
lý và công bố chương trình phát triển nhà ở.
C1: là tổng chi phí lập chương trình phát triển
nhà ở, được xác định như sau:
C1 = Cchuẩn x H1 x H2 x K
Trong đó:
Cchuẩn = 400 (triệu đồng): là chi phí lập
chương trình phát triển nhà ở của địa
bàn chuẩn (địa bàn giả định có quy mô 1.000
km2); chi phí này được xác định trên cơ sở
thực hiện các nội dung của chương trình phát
triển nhà ở quy xđịnh tại khoản 2 Điều
3 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
H1: là hệ số điều kiện làm việc và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương lập chương trình, được
thể hiện tại hướng dẫn tham khảo bảng
02, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
H2: là hệ số quy mô diện tích tự nhiên của
địa bàn xây dựng chương trình, được
thể hiện tại hướng dẫn tham khảo bảng
02, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
K: là hệ số điều chỉnh mặt bằng
giá tiêu dùng. Tại thời điểm ban hành Thông tư này
thì K = 1; trong trường hợp có sự điều chỉnh
mặt bằng giá tiêu dùng do cấp có thẩm quyền công
bố thì hệ số K được xác định
như sau:
K = 0,5 x (1 + K1). Trong đó K1 là hệ số điều
chỉnh mặt bằng giá tiêu dùng và được xác
định bằng chỉ số giá tiêu dùng do Nhà nước
ban hành tại thời điểm lập dự toán chia cho
chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm ban hành
Thông tư này.
C2: là tổng chi phí thẩm định, quản lý và
công bố chương trình, được tính bằng 15,6%
C1. Trong đó, các chi phí cụ thể được xác
định bằng tỷ lệ phần trăm theo hướng
dẫn tham khảo tại bảng 01, phụ lục số
01 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Mức kinh phí cho việc nghiên cứu để
điều chỉnh, bổ sung chương trình phát triển
nhà ở của địa phương được xác
định căn cứ vào các nội dung cần điều
chỉnh, bổ sung nhưng không được vượt
quá 60% tổng mức kinh phí xây dựng chương trình
phát triển nhà ở mới quy định tại khoản
3 Điều này.
Định mức chi phí cụ thể của việc
điều chỉnh, bổ sung chương trình phát triển
nhà ở được xác định bằng tỷ lệ
phần trăm theo hướng dẫn tham khảo tại
bảng 01, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư
này.
5. Mức kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển
nhà ở của địa phương được xác
định như sau:
a) Kinh phí lập kế hoạch phát triển nhà ở
kỳ 05 năm và năm đầu kỳ chương trình
không vượt quá 50% tổng mức kinh phí xây dựng
chương trình phát triển nhà ở mới được
xác định tại thời điểm lập dự
toán;
b) Kinh phí lập kế hoạch phát triển nhà ở
hàng năm (trừ năm đầu kỳ chương
trình) không vượt quá 20% tổng mức kinh phí xây dựng
chương trình phát triển nhà ở mới được
xác định tại thời điểm lập dự
toán.
Trình tự, thủ tục đề nghị Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án
xây dựng nhà ở quy định tại khoản 4 Điều
9 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP được
thực hiện như sau:
1. Trường hợp chưa xác định
được nhà đầu tư thì thực hiện theo
quy định như sau:
a) Sở Xây dựng nơi có dự án chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan lập 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và có tờ trình
theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục
số 02 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh để đề nghị Bộ Xây dựng
thẩm định; nội dung liên quan đến quy hoạch
xây dựng và quy hoạch đô thị. Mẫu văn bản
đề nghị Bộ Xây dựng thẩm định thực
hiện theo hướng dẫn tham khảo tại phụ
lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bộ Xây dựng thực hiện thẩm định
và có tờ trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
10 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; tờ
trình gửi Thủ tướng Chính phủ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án xây dựng nhà ở thực hiện theo mẫu hướng
dẫn tham khảo tại phụ lục số 04 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp đã có nhà đầu tư thì
thực hiện theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP tại Sở Xây dựng
nơi có dự án; nội dung liên quan đến quy hoạch,
bản vẽ quy hoạch trong hồ sơ thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây
dựng và quy hoạch đô thị;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư, Sở Xây dựng
có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến của
các cơ quan nhà nước có liên quan về dự án. Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy
ý kiến phải có văn bản trả lời về những
nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
mình liên quan đến dự án gửi Sở Xây dựng;
c) Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư, Sở Xây dựng có tờ
trình kèm theo hồ sơ, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để đề nghị Bộ Xây dựng thẩm
định. Mẫu văn bản đề nghị Bộ
Xây dựng thẩm định thực hiện theo hướng
dẫn tham khảo tại phụ lục số 03 ban hành
kèm theo Thông tư này;
d) Bộ Xây dựng thực hiện thẩm định
và có tờ trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
10 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; tờ
trình gửi Thủ tướng Chính phủ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án xây dựng nhà ở thực hiện theo mẫu hướng
dẫn tham khảo tại phụ lục số 04 ban hành
kèm theo Thông tư này.
1. Trình tự, thủ tục đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án xây
dựng nhà ở quy định tại Khoản 5 Điều
9 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP được
thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa xác định
được nhà đầu tư thì thực hiện theo
quy định sau:
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các cơ quan nhà nước có liên quan lập 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để xin ý kiến của Hội đồng
nhân dân cùng cấp; nội dung liên quan đến quy hoạch,
bản vẽ quy hoạch trong hồ sơ thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây
dựng và quy hoạch đô thị;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được ý kiến của Hội đồng
nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn
bản chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại
phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này; trường
hợp không chấp thuận chủ trương đầu
tư thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do
cho Sở Xây dựng biết.
b) Trường hợp đã có nhà đầu tư thì
thực hiện theo quy định sau:
- Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP tại Sở Xây dựng
nơi có dự án; nội dung liên quan đến quy hoạch,
bản vẽ quy hoạch trong hồ sơ thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây
dựng và quy hoạch đô thị;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư, Sở Xây dựng có
trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến của
các cơ quan nhà nước có liên quan về dự án. Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến phải
có văn bản trả lời về những nội dung
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình liên
quan đến dự án gửi Sở Xây dựng;
- Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư, Sở Xây dựng có tờ
trình gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xin ý
kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được ý kiến đồng ý của Hội
đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại
phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này; trường
hợp không chấp thuận chủ trương đầu
tư thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do
cho Sở Xây dựng và nhà đầu tư biết.
2. Trình tự, thủ tục đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án
xây dựng nhà ở quy định tại khoản 6 Điều
9 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP được
thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa xác định
được nhà đầu tư thì thực hiện theo
quy định sau:
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các cơ quan nhà nước có liên quan lập 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án; nội dung liên quan
đến quy hoạch, bản vẽ quy hoạch trong hồ
sơ gửi kèm được thực hiện theo quy
định của pháp luật về quy hoạch xây dựng
và quy hoạch đô thị;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được tờ trình kèm theo hồ sơ
đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư dự án của Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án theo mẫu
hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số
05 ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không chấp
thuận chủ trương đầu tư thì phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Sở Xây dựng
biết.
b) Trường hợp đã có nhà đầu tư thì
thực hiện theo quy định sau:
- Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP tại Sở Xây dựng
nơi có dự án; nội dung liên quan đến quy hoạch,
bản vẽ quy hoạch trong hồ sơ thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây
dựng và quy hoạch đô thị;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư, Sở Xây dựng
có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến của
các cơ quan nhà nước có liên quan về dự án. Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy
ý kiến phải có văn bản trả lời về những
nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
mình liên quan đến dự án gửi Sở Xây dựng;
- Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư, Sở Xây dựng có tờ
trình kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được tờ trình kèm theo hồ sơ
đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư dự án của Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án theo mẫu
hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số
05 ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không chấp
thuận chủ trương đầu tư thì phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Sở Xây dựng
và nhà đầu tư biết.
1. Cơ quan chủ trì thẩm định có văn bản
kèm theo hồ sơ đề nghị quyết định
chủ trương đầu tư gửi Bộ Xây dựng,
Sở Xây dựng để thẩm định các nội
dung liên quan đến nhà ở.
2. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở;
b) Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở
tính theo đơn vị ở (căn hộ chung cư, nhà
biệt thự, nhà ở riêng lẻ); tổng diện tích
sàn xây dựng nhà ở;
c) Việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, diện tích để xe
công cộng và để xe cho các hộ gia đình, cá nhân
sinh sống trong phạm vi dự án;
d) Diện tích đất dành để xây dựng nhà ở
xã hội, nhà ở cho thuê theo quy định của Luật
Nhà ở, phương án quản lý hoặc bàn giao cho địa
phương quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật
của dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây
dựng;
đ) Trách nhiệm của chính quyền địa
phương và chủ đầu tư trong việc thực
hiện dự án và xây dựng các công trình hạ tầng xã
hội của dự án, trừ trường hợp khu vực
dự án đã có sẵn các công trình hạ tầng xã hội.
1. Hồ sơ pháp lý đăng ký làm chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở thương mại bao gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản đăng ký làm chủ đầu
tư dự án của nhà đầu tư, bao gồm các nội
dung: tên, địa chỉ nhà đầu tư, các đề
xuất của nhà đầu tư, dự kiến tiến
độ thực hiện dự án;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư kèm theo giấy
tờ chứng minh có đủ số vốn được
hoạt động kinh doanh bất động sản (vốn
điều lệ) theo quy định của pháp luật
kinh doanh bất động sản;
c) Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính của
chủ đầu tư áp dụng như quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 12 của Nghị định
số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Kinh doanh bất động sản.
2. Trường hợp thuộc diện chỉ định
chủ đầu tư theo quy định tại Khoản
2 Điều 18 của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP thì ngoài giấy tờ quy định tại
Khoản 1 Điều này, nhà đầu tư còn phải có
thêm giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất ở hợp pháp theo quy định của pháp
luật về đất đai.
1. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ
đầu tư đối với trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 18 của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP được thực
hiện như sau:
a) Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử
dụng đất thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu giá, pháp luật về đất
đai;
b) Trường hợp cơ quan phê duyệt kết quả
đấu giá là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì trong
văn bản phê duyệt kết quả đấu giá phải
bao gồm cả nội dung công nhận nhà đầu tư
trúng đấu giá làm chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở; văn bản này được gửi 01 bản
cho Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp;
c) Trường hợp cơ quan phê duyệt kết quả
đấu giá không phải là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thì cơ quan phê duyệt kết quả đấu giá gửi
văn bản đề nghị kèm theo kết quả đấu
giá và hồ sơ pháp lý của nhà đầu tư trúng
đấu giá đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để công nhận chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của cơ quan phê duyệt kết quả đấu
giá, kết quả đấu giá và hồ sơ pháp lý của
nhà đầu tư trúng đấu giá, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành văn bản công nhận nhà đầu
tư trúng đấu giá làm chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở; văn bản này được gửi
01 bản cho Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
2. Đối với việc lựa chọn chủ
đầu tư quy định tại điểm b khoản
1 Điều 18 của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP thì Sở Xây dựng chủ trì tổ chức
lựa chọn chủ đầu tư dự án theo quy
định của pháp luật về đấu thầu và
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
công nhận chủ đầu tư dự án theo mẫu
hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số
06 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp nhà đầu tư có đủ
điều kiện để được giao làm chủ
đầu tư dự án theo quy định tại khoản
2 Điều 18 của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP thì thực hiện theo trình tự như sau:
a) Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại Điều 7 của Thông tư
này tại Sở Xây dựng nơi có dự án;
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng
tổ chức họp Tổ chuyên gia (quy định tại
khoản 4 Điều này) để xem xét, đánh giá
năng lực của nhà đầu tư; nếu nhà đầu
tư đủ điều kiện làm chủ đầu
tư dự án thì Sở Xây dựng có văn bản kèm theo
biên bản họp Tổ chuyên gia và hồ sơ pháp lý của
nhà đầu tư gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để công nhận nhà đầu tư làm chủ đầu
tư dự án theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại
phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này; nếu
nhà đầu tư không đủ điều kiện làm
chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có
văn bản thông báo để nhà đầu tư biết
rõ lý do.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Tổ chuyên gia để xem xét, đánh giá hồ
sơ năng lực của nhà đầu tư đối
với trường hợp lựa chọn chủ đầu
tư theo hình thức quy định tại khoản 3
Điều này, Thành phần Tổ chuyên gia bao gồm đại
diện các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Quy hoạch - Kiến
trúc (đối với các thành phố trực thuộc Trung
ương có Sở Quy hoạch-Kiến trúc) do Sở Xây dựng
làm thường trực.
1. Việc huy động vốn thông qua hình thức
thu tiền trả trước của người mua, thuê
mua nhà ở theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở
hình thành trong tương lai quy định tại khoản
3 Điều 69 của Luật Nhà ở phải tuân thủ
quy định tại điểm b khoản 2 Điều
19 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
Điều kiện nhà ở hình hành trong tương
lai được bán, cho thuê mua thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 55 của Luật
Kinh doanh bất động sản. Việc xây dựng xong
phần móng của công trình nhà ở (kể cả công trình
nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp)
được xác định là giai đoạn đã thi
công xong phần đài và giằng móng hoặc tới độ
cao mặt bằng sàn của tầng thấp nhất của
công trình nhà ở đó.
Trường hợp chủ đầu tư áp dụng
biện pháp thi công top-down (thi công sàn các tầng trên của
công trình nhà ở trước khi thi công phần đài và giằng
móng hoặc trước khi thi công mặt bằng sàn của
tầng thấp nhất của công trình) theo thiết kế
bản vẽ thi công đã được phê duyệt thì việc
thi công xong mặt bằng sàn đầu tiên của công trình
được xác định là tương
đương với việc đã xây dựng xong phần
móng của trường hợp thi công theo phương pháp
thông thường.
2. Hồ sơ gửi Sở Xây dựng đề nghị
thông báo đủ điều kiện được huy
động vốn theo quy định tại khoản 3
Điều 19 của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản đề nghị thông báo đủ
điều kiện huy động vốn;
b) Bản sao có chứng thực quyết định
chủ trương đầu tư hoặc văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quyết
định phê duyệt kèm theo hồ sơ dự án đầu
tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật
về xây dựng và pháp luật về nhà ở;
c) Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
đất đai về việc đã thực hiện xong
giải phóng mặt bằng theo tiến độ thực
hiện dự án đã được phê duyệt;
d) Bản sao có chứng thực biên bản bàn giao mốc
giới của dự án theo tiến độ dự án
được duyệt theo quy định của pháp luật
về đất đai.
3. Hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp
tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác
kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 19
của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP có các nội
dung chính sau đây:
a) Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết
hợp đồng;
b) Hình thức huy động vốn;
c) Số lượng vốn cần huy động;
các kỳ huy động vốn;
d) Phương thức phân chia lợi nhuận;
d) Thời hạn hoàn trả vốn;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
g) Giải quyết tranh chấp;
h) Các thỏa thuận khác.
4. Trường hợp góp vốn thành lập pháp nhân mới
để được giao làm chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở thì việc lập hợp đồng
góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư,
hợp đồng hợp tác kinh doanh được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư và pháp luật có liên quan.
1. Trình tự, thủ tục xác định nhu cầu
nhà ở và chấp thuận kế hoạch phát triển nhà
ở công vụ của các cơ quan Trung ương (trừ
nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an) được thực hiện như sau:
a) Các cơ quan Trung ương có trách nhiệm rà soát,
thống kê, xác định nhu cầu về nhà ở công vụ
05 năm và hàng năm theo mẫu hướng dẫn tại
phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ
Xây dựng để thẩm định. Đối với
kế hoạch phát triển nhà ở công vụ 05 năm
(2016-2020) thì phải gửi Bộ Xây dựng trước
ngày 30 tháng 9 năm 2016; đối với các kỳ 05
năm tiếp theo thì phải gửi trước ngày 31
tháng 10 của năm trước liền kề kỳ kế
hoạch; đối với kế hoạch phát triển nhà
ở công vụ hàng năm thì phải gửi trước
ngày 31 tháng 10 của năm trước liền kề
năm kế hoạch. Bộ Xây dựng hoàn thành việc thẩm
định trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày nhận
được đề xuất nhu cầu nhà ở công vụ
của các cơ quan Trung ương;
b) Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu nhà ở
công vụ đã được thẩm định của
các cơ quan Trung ương, Bộ Xây dựng có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
của các cơ quan Trung ương để báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận; sau khi
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận,
Bộ Xây dựng gửi kế hoạch này cho các cơ quan
có liên quan để triển khai thực hiện.
2. Trình tự, thủ tục xác định nhu cầu
nhà ở và chấp thuận kế hoạch phát triển nhà
ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
được thực hiện như sau:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát, thống kê
nhu cầu nhà ở công vụ và xây dựng kế hoạch
phát triển nhà ở công vụ của cơ quan mình, gửi
lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng
trước khi trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây
dựng thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện kế
hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp
thuận. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch và gửi
kế hoạch này cho Bộ Xây dựng để tổng hợp,
theo dõi.
3. Trình tự, thủ tục xác định nhu cầu
nhà ở và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở
công vụ của địa phương được thực
hiện như sau:
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) rà soát, xác
định nhu cầu nhà ở công vụ của địa
phương theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại
phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này. Trên
cơ sở tổng hợp nhu cầu nhà ở công vụ của
các cơ quan, Sở Xây dựng có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch phát triển nhà ở công vụ 05 năm và hàng
năm của địa phương, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt. Kế hoạch phát triển nhà
ở công vụ có thể được lập riêng hoặc
được lập chung trong kế hoạch phát triển
nhà ở 05 năm và hàng năm của địa
phương;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt
và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển
nhà ở công vụ của địa phương, đồng
thời gửi Bộ Xây dựng theo mẫu hướng dẫn
tham khảo tại phụ lục số 07a ban hành kèm theo
Thông tư này để tổng hợp, theo dõi.
1. Hồ sơ của doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản đăng ký làm chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở công vụ bao gồm các
giấy tờ quy định tại Điều 7 của
Thông tư này và quy định của pháp luật về
đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
2. Việc lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản quy định tại khoản 1 Điều
này làm chủ đầu tư dự án nhà ở công vụ
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư theo hình thức đối
tác công tư và pháp luật có liên quan.
1. Mẫu đơn đề nghị mua, thuê, thuê mua
nhà ở phục vụ tái định cư thực hiện
theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số
08 ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu hợp đồng mua
bán, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư
thực hiện theo hướng dẫn tham khảo tại
phụ lục số 19, phụ lục số 20 và phụ lục
số 21 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở
phục vụ tái định cư tối thiểu là 03
năm (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác); sau khi hết hạn hợp đồng mà người
thuê có nhu cầu thuê tiếp thì được gia hạn hợp
đồng trong thời hạn không quá 03 năm.
3. Thời hạn của hợp đồng thuê mua nhà
ở phục vụ tái định cư tối thiểu
là 05 năm.
1. Nội dung chi phí cấu thành giá thuê, thuê mua nhà ở
phục vụ tái định cư bao gồm: chi phí đầu
tư xây dựng nhà ở; tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất; chi phí bảo trì (chỉ áp
dụng đối với trường hợp thuê nhà ở)
và thuế giá trị gia tăng.
2. Công thức xác định giá thuê, thuê mua nhà ở phục
vụ tái định cư:
Trong đó:
a) Gt: là giá thuê, thuê mua 01m2 sử dụng nhà ở trong
01 tháng (đồng/m2/tháng).
b) Vđ: là toàn bộ chi phí hợp lý trước thuế
để thực hiện đầu tư xây dựng công
trình nhà ở (bao gồm cả các chi phí được phân
bổ cho công trình) theo quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư xây dựng công trình, được
phân bổ hàng năm cho 1m2 sử dụng theo nguyên tắc bảo
toàn vốn. Khi xác định Vđ đối với
trường hợp thuê mua thì phải giảm trừ chi
phí đã thanh toán lần đầu theo thỏa thuận
trong hợp đồng.
Tùy theo hình thức đầu tư, căn cứ xác
định Vđ như sau:
- Trường hợp Nhà nước trực tiếp
đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái
định cư bằng nguồn vốn nhà nước
quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật
Nhà ở hoặc sử dụng nhà ở xã hội để
làm nhà ở phục vụ tái định cư: Vđ xác
định căn cứ theo giá trị quyết toán vốn
đầu tư được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa
phê duyệt quyết toán thì Vđ xác định căn cứ
theo chi phí đầu tư xây dựng công trình trong tổng
mức đầu tư xây dựng được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp Nhà nước đầu tư
xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư
thông qua hình thức đầu tư xây dựng - chuyển
giao (BT): Vđ xác định căn cứ theo giá hợp
đồng hoặc giá quyết toán hợp đồng BT đã
ký kết.
- Trường hợp Nhà nước mua nhà ở
thương mại để làm nhà ở phục vụ
tái định cư: Vđ xác định căn cứ theo
giá mua nhà thương mại trong hợp đồng mua bán
đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở thương mại.
c) Vsdđ: là tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất phân bổ hàng năm cho 01m2 sử dụng
nhà ở theo quy định của pháp luật về đất
đai.
- Trường hợp Nhà nước trực tiếp
đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái
định cư bằng nguồn vốn nhà nước
quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật
Nhà ở hoặc sử dụng nhà ở xã hội làm nhà ở
phục vụ tái định cư hoặc Nhà nước
đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái
định cư theo hình thức BT mà trong giá hợp đồng
hoặc giá quyết toán hợp đồng BT đã ký kết
chưa bao gồm tiền sử dụng đất thì
Vsdđ xác định theo bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của
pháp luật về đất đai;
- Trường hợp Nhà nước mua nhà ở
thương mại để làm nhà ở phục vụ
tái định cư hoặc Nhà nước đầu
tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định
cư theo hình thức BT mà trong giá hợp đồng hoặc
giá quyết toán hợp đồng BT đã ký kết đã
bao gồm tiền sử dụng đất thì Vsdđ bằng
0;
d) Bt: là chi phí bảo trì bình quân hàng năm phân bổ
trên 1m2 sử dụng nhà ở. Đối với thuê mua nhà
ở thì không tính chi phí bảo trì (Bt = 0 đồng); người
thuê mua nộp kinh phí bảo trì theo quy định tại
Điều 108 của Luật Nhà ở.
đ) K: là hệ số tầng điều chỉnh
giá thuê, giá thuê mua đối với căn hộ được
xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo
đảm tổng hệ số các tầng của một
khối nhà bằng 1.
e) GTGT: thuế giá trị gia tăng xác định theo
quy định của pháp luật về thuế.
g) Số 12: Là số tháng tính trong 01 năm.
3. Giá thuê, thuê mua trong công thức tại khoản 2
Điều này chưa bao gồm chi phí quản lý vận
hành; chi phí quản lý vận hành do người thuê, thuê mua
nhà ở đóng trực tiếp cho đơn vị quản
lý vận hành nhà ở theo quy định.
Người thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước phải có đơn đúng ký theo mẫu
hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số
09 ban hành kèm theo Thông tư này và các giấy tờ sau đây:
1. Giấy tờ chứng minh về đối tượng
và thực trạng nhà ở:
a) Đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy
xác nhận theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại
phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối tượng quy định tại các khoản
4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải
có giấy xác nhận theo mẫu hướng dẫn tham khảo
tại phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Đối tượng quy định tại khoản
8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy
xác nhận theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại
phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Đối tượng quy định tại khoản
10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy
xác nhận theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại
phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy tờ chứng minh về điều kiện
cư trú và tham gia bảo hiểm xã hội:
a) Trường hợp có đăng ký hộ khẩu
thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có nhà ở xã hội cho thuê, thuê mua
thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu
thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu
tập thể tại địa phương đó;
b) Trường hợp không có hộ khẩu thường
trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải
có các giấy tờ sau:
- Bản sao có chứng thực giấy đăng ký tạm
trú thời gian từ 01 năm trở lên;
- Hợp đồng lao động có thời hạn
từ 01 năm trở lên tính đến thời điểm
nộp đơn kèm theo giấy xác nhận của cơ
quan bảo hiểm (hoặc giấy tờ chứng minh) về
việc đang đóng bảo hiểm xã hội tại tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở
xã hội để cho thuê, cho thuê mua; nếu làm việc cho
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở
xã hội mà việc đóng bảo hiểm thực hiện
tại địa phương nơi đặt trụ sở
chính thì phải có giấy xác nhận của cơ quan,
đơn vị nơi đặt trụ sở chính về
việc đóng bảo hiểm.
3. Giấy tờ chứng minh về điều kiện
thu nhập:
a) Đối tượng quy định tại khoản
5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì nội dung
xác nhận về điều kiện thu nhập thực hiện
đồng thời với việc xác nhận đối tượng
và thực trạng nhà ở theo mẫu hướng dẫn
tham khảo tại phụ lục số 14 ban hành kèm theo
Thông tư này; trường hợp các đối tượng
này đã được xác nhận về đối tượng
và thực trạng nhà ở để được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
nhưng chưa có xác nhận về điều kiện thu
nhập thì phải bổ sung giấy xác nhận về
điều kiện thu nhập theo mẫu hướng dẫn
tham khảo tại phụ lục số 17 ban hành kèm theo
Thông tư này.
b) Đối tượng quy định tại khoản
4 Điều 49 của Luật Nhà ở và đối tượng
quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều 49 của
Luật Nhà ở mà đã nghỉ việc, nghỉ chế
độ thì tự khai, tự chịu trách nhiệm về
điều kiện thu nhập theo mẫu hướng dẫn
tham khảo tại phụ lục số 18 ban hành kèm theo
Thông tư này (không cần phải có xác nhận); trường
hợp các đối tượng này đã được
xác nhận về đối tượng và thực trạng
nhà ở để được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở xã hội trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa có xác nhận hoặc
kê khai về điều kiện thu nhập thì phải bổ
sung bản tự kê khai điều kiện thu nhập quy
định tại điểm này.
c) Đối tượng quy định tại các khoản
1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì không yêu
cầu giấy tờ chứng minh về điều kiện
thu nhập.
Giấy tờ chứng minh đối tượng
được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước được áp dụng
tương tự như đối tượng được
miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước quy định tại Điều 23
của Thông tư này.
1. Việc lựa chọn đối tượng
được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại
Điều 49, Điều 51 của Luật Nhà ở và
Điều 14 của Thông tư này. Trường hợp quỹ
nhà ở xã hội không đủ để bố trí cho tất
cả các đối tượng có đủ điều
kiện đăng ký thuê, thuê mua thì thực hiện lựa
chọn thông qua phương pháp chấm điểm theo
thang điểm tối đa là 100 quy định tại
khoản 2 Điều này, người có tổng số
điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải
quyết cho thuê, thuê mua trước.
2. Thang điểm được xác định trên
cơ sở các tiêu chí cụ thể như sau:
STT |
Tiêu chí chấm điểm |
Số điểm |
1 |
Tiêu chí khó khăn về nhà ở: |
|
|
- Chưa có nhà ở. |
40 |
|
- Có nhà ở nhưng hư hỏng, dột nát hoặc
diện tích bình quân dưới 10m2/người. |
30 |
2 |
Tiêu chí về đối tượng: |
|
|
- Đối tượng 1 (quy định tại các
khoản 1, 8 và khoản 10 Điều 49 của Luật
Nhà ở). |
40 |
|
- Đối tượng 2 (quy định tại các
khoản 5, 6 và khoản 7 Điều 49 của Luật Nhà
ở). |
30 |
|
- Đối tượng 3 (quy định tại các
khoản 4 và khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở). |
20 |
3 |
Tiêu chí ưu tiên khác: |
|
|
- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên
thuộc đối tượng 1. |
10 |
|
- Hộ gia đình có 01 người thuộc đối
tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối
tượng 2 hoặc 3. |
7 |
|
- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên
thuộc đối tượng 2 hoặc 3. Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì
chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất. |
4 |
4 |
Tiêu chí ưu tiên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định (theo điều kiện cụ thể của
từng địa phương, nếu có): |
10 |
3. Căn cứ nguyên tắc chấm điểm và
thang điểm quy định tại khoản 1 và Khoản
2 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở (nếu
được ủy quyền) quy định cụ thể
tiêu chí lựa chọn các đối tượng được
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước đang được giao quản lý.
4. Cơ quan quản lý nhà ở có thể thành lập Hội
đồng xét duyệt hồ sơ (gồm đại diện
các cơ quan, ban, ngành đoàn thể liên quan của địa
phương) hoặc trực tiếp thực hiện xét
duyệt hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở bảo đảm
công khai, minh bạch, đúng đối tượng và
đúng nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều
này.
5. Mẫu hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo
hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số
20, phụ lục số 21 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Nội dung chi phí cấu thành giá thuê, thuê mua nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước theo quy định
tại khoản 1 Điều 55 Nghị định
99/2015/NĐ-CP bao gồm: chi phí đầu tư xây dựng
nhà ở, chi phí bảo trì (chỉ áp dụng đối với
trường hợp thuê nhà ở), thuế giá trị gia
tăng; không bao gồm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, chi phí quản lý vận hành.
Đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước cho học sinh, sinh viên thuê được xác
định theo quy định tại Mục 3 Chương
này.
2. Công thức xác định giá thuê, thuê mua nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước:
Trong đó:
a) Gt: là giá thuê, thuê mua 01m2 sử dụng nhà ở trong
01 tháng (đồng/m2/tháng).
b) Vđ: là toàn bộ chi phí hợp lý trước thuế
để thực hiện đầu tư xây dựng công
trình nhà ở xã hội (bao gồm cả các chi phí được
phân bổ cho công trình nhà ở xã hội) theo quy định
của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng
công trình, được phân bổ hàng năm cho 01m2 sử
dụng nhà ở theo nguyên tắc bảo toàn vốn. Khi xác
định Vđ đối với trường hợp
thuê mua thì phải giảm trừ chi phí đã thanh toán lần
đầu theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Tùy theo hình thức đầu tư quy định tại
khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở, căn cứ
xác định Vđ như sau:
- Trường hợp Nhà nước trực tiếp
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn
vốn nhà nước quy định tại khoản 1
Điều 53 của Luật Nhà ở: Vđ xác định
căn cứ theo giá trị quyết toán vốn đầu
tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; trường hợp chưa phê duyệt quyết
toán thì Vđ xác định căn cứ theo chi phí đầu
tư xây dựng công trình trong tổng mức đầu
tư xây dựng được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp nhà nước đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu
tư xây dựng - chuyển giao (BT) thì Vđ xác định
căn cứ theo giá hợp đồng hoặc giá quyết
toán hợp đồng BT đã ký kết; trường hợp
trong giá hợp đồng hoặc giá quyết toán hợp
đồng BT đã bao gồm tiền sử dụng đất
thì phải giảm trừ tiền sử dụng đất
khi xác định Vđ.
c) Bt: là chi phí bảo trì bình quân hàng năm phân bổ
trên 01m2 sử dụng nhà ở. Trường hợp thuê mua
nhà ở xã hội thì không bao gồm chi phí bảo trì (Bt = 0
đồng); người thuê mua nộp kinh phí bảo trì
theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà
ở.
d) K: là hệ số tầng điều chỉnh giá
thuê, giá thuê mua đối với căn hộ được
xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo
đảm tổng hệ số các tầng của một
khối nhà bằng 1.
đ) GTGT: thuế giá trị gia tăng xác định
theo quy định của pháp luật về thuế.
e) Số 12: Là số tháng tính trong 01 năm.
3. Căn cứ quy định khoản 1, khoản 2
Điều này, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý tài
chính cùng cấp tổ chức lập và trình cơ quan đại
diện chủ sở hữu ban hành giá thuê, thuê mua nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước để
áp dụng đối với nhà ở đang được
giao quản lý.
1. Nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
dùng để cho học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung
là sinh viên) thuê quy định tại Mục này được
gọi chung là nhà ở sinh viên. Thời gian thuê nhà ở sinh
viên được xác định trên cơ sở nhu cầu
ở của sinh viên nhưng tối thiểu không thấp
hơn 01 năm và tối đa không vượt quá thời
gian học tập tại cơ sở giáo dục, đào tạo.
2. Đối với nhà ở sinh viên do Nhà nước
đầu tư xây dựng từ ngày 10 tháng 6 năm 2009
(là ngày Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng
4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở
cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê có hiệu
lực thi hành) thì thực hiện theo trình tự, thủ tục
sau đây:
a) Sinh viên có nhu cầu thuê nhà ở nộp đơn đề
nghị thuê nhà theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại
phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản
sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
ưu tiên (nếu có) theo một trong các hình thức sau
đây:
- Nộp tại cơ sở giáo dục, đào tạo
đang theo học; cơ sở giáo dục, đào tạo
có trách nhiệm tiếp nhận đơn, kiểm tra, lập
danh sách sinh viên và gửi cho đơn vị quản lý vận
hành nhà ở sinh viên xem xét, quyết định;
- Nộp tại đơn vị quản lý vận
hành nhà ở sinh viên sau khi có xác nhận của cơ sở
giáo dục, đào tạo để được xem xét,
quyết định.
b) Trên cơ sở danh sách sinh viên nộp đơn
đề nghị thuê nhà ở, đơn vị quản lý
vận hành nhà ở sinh viên có trách nhiệm kiểm tra và
căn cứ vào số lượng nhà ở hiện có
để quyết định đối tượng sinh
viên được thuê theo thứ tự ưu tiên quy định
tại khoản 1 Điều 52 của Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP;
c) Việc giải quyết cho thuê nhà ở sinh viên quy
định tại Khoản này tối đa không quá 30 ngày,
kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở
sinh viên nhận được đơn, danh sách và các giấy
tờ khác của sinh viên (nếu có).
Trường hợp sinh viên không đủ điều
kiện thuê nhà ở hoặc cơ sở giáo dục,
đào tạo hoặc đơn vị quản lý vận
hành nhà ở sinh viên không có đủ nhà ở cho sinh viên
thuê thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý
do cho sinh viên biết.
3. Đối với nhà ở sinh viên do Nhà nước
đầu tư xây dựng trước ngày 10 tháng 6 năm
2009 mà đang giao cho các cơ sở giáo dục, đào tạo
quản lý thì căn cứ vào tình hình thực tế, cơ
sở giáo dục, đào tạo được quyết
định cho thuê và quản lý nhà ở sinh viên theo thẩm
quyền.
1. Cơ quan quản lý nhà ở sinh viên (đối với
nhà ở sinh viên do các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương
quản lý) hoặc Sở Xây dựng (đối với nhà
ở sinh viên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý)
căn cứ vào quy định tại Điều này và
Điều 20 của Thông tư này để xây dựng giá
thuê nhà ở sinh viên đang được giao quản lý,
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu xem
xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm
nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 55
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà ở sinh viên có thể ủy
quyền cho cơ quan quản lý nhà ở sinh viên quyết
định giá cho thuê nhà ở sinh viên.
2. Nguồn thu từ tiền cho thuê nhà ở sinh viên và
thu từ dịch vụ kinh doanh trong khu nhà ở sinh viên
được hạch toán và chi tiêu theo quy định của
pháp luật; kinh phí thu từ dịch vụ kinh doanh (nếu
có) sau khi từ chi phí kinh doanh được sử dụng
để bù đắp vào chi phí quản lý vận hành, chi
phí bảo trì để giảm giá cho thuê nhà ở sinh viên.
1. Giá thuê nhà ở sinh viên được xác định
trên nguyên tắc tính đủ các chi phí quản lý vận
hành và chi phí bảo trì; không tính chi phí thu hồi vốn
đầu tư xây dựng, tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất.
2. Công thức xác định giá thuê nhà ở sinh viên:
Trong đó:
- Gt: là giá thuê 01 m2 sử dụng nhà ở sinh viên trong
01 tháng (đồng/m2/tháng).
- Ql: là chi phí quản lý vận hành nhà ở phân bổ
trên 01 m2 sử dụng nhà ở hàng năm (đồng/năm).
- Bt: là chi phí bảo trì công trình bình quân năm phân bổ
cho 01m2 sử dụng nhà ở (đồng/năm).
- Tdv: là các khoản thu được từ hoạt
động kinh doanh dịch vụ bù đắp cho chi phí
thuê nhà ở, như: dịch vụ trông xe, dịch vụ
căng tin, các khoản thu khác (nếu có) (đồng/năm).
- S: là tổng diện tích sử dụng nhà ở cho
thuê (m2).
- K: là hệ số tầng điều chỉnh giá
thuê, giá thuê mua đối với căn hộ được
xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo
đảm tổng hệ số các tầng của một
khối nhà bằng 1.
- Số 10: là số tháng sinh viên thuê nhà ở trong 01
năm.
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định lựa chọn hoặc ủy quyền
cho cơ quan quản lý nhà ở lựa chọn đơn vị
quản lý vận hành nhà ở sinh viên. Trường hợp
bảo trì, cải tạo, xây dựng lại nhà ở sinh
viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem
xét, phê duyệt kế hoạch bảo trì, cải tạo,
xây dựng lại nhà ở đó.
2. Nhà ở sinh viên phải có Ban tự quản do Hội
nghị sinh viên trong khu nhà ở bầu ra hàng năm và
được đơn vị quản lý vận hành nhà ở
sinh viên quyết định công nhận để thực
hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại
Khoản 3 Điều này. Thành phần Ban tự quản nhà
ở sinh viên có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm
đại diện các sinh viên thuê nhà ở và đại diện
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh
viên do các cơ sở đào tạo giới thiệu trong số
sinh viên được thuê nhà ở.
3. Ban tự quản nhà ở sinh viên có các quyền và
trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động sinh viên chấp
hành nội quy sử dụng nhà ở do đơn vị quản
lý vận hành nhà ở sinh viên quy định; ngăn ngừa
và báo cáo kịp thời với đơn vị quản lý
vận hành để có biện pháp xử lý các trường
hợp vi phạm xảy ra trong khu nhà ở sinh viên;
b) Tổ chức các hoạt động giữ gìn vệ
sinh, môi trường và hoạt động văn hóa, thể
dục, thể thao trong khu nhà ở sinh viên;
c) Định kỳ hàng tháng, Ban tự quản nhà ở
sinh viên có trách nhiệm báo cáo đơn vị quản lý vận
hành về tình hình sử dụng nhà ở và phản ánh những
kiến nghị, đề xuất của sinh viên thuê nhà về
những vấn đề liên quan đến hoạt động
quản lý vận hành nhà ở sinh viên.
1. Mẫu đơn đề nghị thực hiện
theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số
11 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mẫu hợp đồng thực hiện theo
hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số
20 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Trường hợp là người có công với
cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do
cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của
pháp luật về người có công với cách mạng.
2. Trường hợp là người khuyết tật
hoặc người già cô đơn thì phải có giấy
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về người khuyết tật hoặc
chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ
xã hội.
3. Trường hợp là hộ gia đình nghèo, cận
nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó đang cư trú theo hình thức đăng ký thường
trú hoặc đăng ký tạm trú từ 01 năm trở
lên.
1. Người mua nhà ở cũ lập 01 bộ hồ
sơ đề nghị mua nhà ở quy định tại
Khoản 1 Điều 69 của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP. Trình tự thủ tục mua bán nhà ở
cũ được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 69 của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP.
2. Mẫu đơn đề nghị mua nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước thực hiện
theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số
12 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước thực hiện theo hướng
dẫn tham khảo tại phụ lục số 22 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Trường hợp nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước đã được Nhà nước cải
tạo, xây dựng lại thì đối với phần diện
tích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở trước khi
được cải tạo, xây dựng lại được
áp dụng giá bán nhà ở cũ quy định tại Điều
65, Điều 70 của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP; đối với phần diện tích nhà ở
được bố trí tăng thêm sau khi được
Nhà nước cải tạo, xây dựng lại (nếu
có) thì giá bán được xác định bảo đảm
nguyên tắc thu hồi vốn đầu tư xây dựng.
1. Phương pháp xác định giá trị còn lại
của nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
khi bán cho người đang thuê theo quy định tại
Thông tư này được thực hiện theo quy định
tại Thông tư Liên bộ số 13/LB-TT ngày 18 tháng 8
năm 1994 của Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Vật
giá Chính phủ về hướng dẫn phương pháp
xác định giá trị còn lại của nhà ở khi bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người
đang thuê.
2. Việc phân cấp nhà ở cũ và cách tính diện
tích nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước làm
cơ sở để xác định giá bán được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số
05-BXD/ĐT ngày 09 tháng 02 năm 1993 của Bộ Xây dựng
về hướng dẫn phương pháp xác định
diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở.
3. Hệ số điều chỉnh giá trị sử
dụng của nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước được quy định như sau:
a) Hệ số điều chỉnh giá trị sử
dụng của các loại nhà ở, trừ loại nhà ở
quy định tại Điểm b khoản này được
xác định như sau:
- Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số: 1,2
- Tầng 2 áp dụng hệ số: 1,1
- Tầng 3 áp dụng hệ số: 1,0
- Tầng 4 áp dụng hệ số: 0,9
- Tầng 5 áp dụng hệ số: 0,8
- Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số:
0,7
b) Hệ số điều chỉnh giá trị sử
dụng đối với nhà ở nhiều tầng nhiều
hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ được
xác định như sau:
- Tầng 1 áp dụng hệ số: 1,0
- Tầng 2 áp dụng hệ số: 0,8
- Tầng 3 áp dụng hệ số: 0,7
- Tầng 4 áp dụng hệ số: 0,6
- Tầng 5 áp dụng hệ số: 0,5
- Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số:
0,4
c) Hệ số phân bổ các tầng khi chuyển quyền
sử dụng đất được xác định
như sau:
Nhà |
Hệ số các tầng |
|||||
Tầng 1 |
Tầng 2 |
Tầng 3 |
Tầng 4 |
Tầng 5 |
Tầng 6 trở lên |
|
2 tầng |
0,7 |
0,3 |
|
|
|
|
3 tầng |
0,7 |
0,2 |
0,1 |
|
|
|
4 tầng |
0,7 |
0,15 |
0,1 |
0,05 |
|
|
5 tầng trở lên |
0,7 |
0,15 |
0,08 |
0,05 |
0,02 |
0,0 |
Đối với nhà ở riêng lẻ mà có diện
tích tầng lửng thì áp dụng hệ số 0,7 để
tính phân bổ cho các tầng khi xác định giá đất
để chuyển quyền sử dụng cho người
mua.
Khi bán căn hộ chung cư thuộc sở hữu
nhà nước có cấu trúc kiểu khép kín thì tiền sử
dụng đất ở phân bổ cho từng căn hộ
trong nhà chung cư đó áp dụng hệ số 1,4; không áp dụng
hệ số này đối với nhà ở nhiều tầng
nhiều hộ ở kiểu nhà phố.
1. Trường hợp người mua nhà ở cũ
thuộc đối tượng được miễn, giảm
tiền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 1 Điều 67 của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP thì phải có giấy tờ chứng minh
tương tự như trường hợp miễn, giảm
tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định tại Điều 23 của Thông tư
này.
2. Trường hợp người mua nhà ở cũ
thuộc đối tượng được giảm tiền
nhà theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì phải có một
trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy xác nhận về số năm công tác của
cơ quan, đơn vị nơi người mua nhà ở
đang làm việc;
b) Giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm
xã hội cấp huyện nếu người mua nhà ở đang
hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ
cấp mất sức lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp, hưởng trợ cấp ngành nghề theo quy
định của pháp luật;
c) Bản sao có chứng thực quyết định
nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm
xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước
và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng
4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng
hoặc trước và sau khi có Bộ Luật Lao động
năm 1995, trợ cấp phục viên hoặc xuất
ngũ; trường hợp mất quyết định nghỉ
việc hưởng trợ cấp thì phải có kê khai
đầy đủ quá trình công tác và có xác nhận của
cơ quan, đơn vị cũ;
d) Giấy tờ chứng minh đối tượng
quy định tại Điều 23 của Thông tư này
đối với đối tượng là người có
công với cách mạng, hộ nghèo, cận nghèo, người
khuyết tật, người già cô đơn và các đối
tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở
tại khu vực đô thị.
3. Mức miễn, giảm tiền sử dụng
đất khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Trường hợp người mua nhà ở là
người có công với cách mạng thì căn cứ vào từng
đối tượng cụ thể để thực hiện
miễn, giảm tiền sử dụng đất theo các
Quyết định sau đây:
- Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm
1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ
trợ người có công với cách mạng cải thiện
nhà ở;
- Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng
02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về
việc hỗ trợ người hoạt động cách
mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải
thiện nhà ở;
- Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25
tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02
năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc
hỗ trợ người có công với cách mạng cải
thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số
20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt
động cách mạng từ trước Cách mạng tháng
Tám năm 1945 cải thiện nhà ở.
b) Trường hợp người mua nhà ở là
người khuyết tật hoặc người già cô
đơn hoặc thuộc hộ gia đình nghèo, cận
nghèo tại khu vực đô thị thì mức miễn, giảm
tiền sử dụng đất thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 68 của Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP.
Trường hợp hộ nghèo, cận nghèo hoặc hộ
gia đình có người khuyết tật thì mức giảm
60% tiền sử dụng đất được tính cho
cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ
gia đình). Ví dụ: Hộ gia đình ông A là hộ nghèo có
03 thành viên đứng tên hợp đồng thuê nhà ở
thì khi mua nhà ở cũng chỉ được giảm 60%
tiền sử dụng đất phải nộp; hộ
gia đình ông B có 02 thành viên đứng tên trong hợp đồng
mua nhà ở là người khuyết tật hoặc vừa
có người khuyết tật vừa là hộ nghèo thì khi
mua nhà ở cũ hộ gia đình này cũng chỉ
được giảm 60% tiền sử dụng đất
phải nộp;
c) Việc miễn, giảm tiền sử dụng
đất khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước cho các đối tượng quy định tại
điểm a và điểm b khoản này chỉ áp dụng
đối với diện tích trong hạn mức đất
ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở
quy định.
4. Mức giảm tiền nhà khi mua nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước được tính theo năm
công tác và thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với mỗi năm công tác, người
mua nhà được giảm tương ứng bằng
0,69 lần mức lương tối thiểu áp dụng
cho cán bộ, công chức, viên chức hoặc bằng 1,24 lần
mức lương tối thiểu áp dụng cho lực
lượng vũ trang.
Ví dụ: trường hợp ông A có thời gian công
tác là 20 năm, tại thời điểm ký kết hợp
đồng mua nhà ở có mức lương tối thiểu
là 1.210.000 đồng thì việc tính giảm tiền nhà cho
ông A như sau: 1.210.000 đồng x 0,69 lần x 20 năm =
16.698.000 đồng; trường hợp ông A là người
làm việc lực lượng vũ trang thì việc tính giảm
tiền nhà sẽ là: 1.210.000 đồng x 1,24 lần x 20
năm = 30.008.000 đồng;
b) Đối với người có công với cách mạng,
người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật,
người già cô đơn có số năm công tác để
tính giảm nhưng số tiền tính giảm nhỏ
hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu;
trường hợp các đối tượng này không có
năm công tác thì được tính giảm đúng bằng
6,9 lần mức lương tối thiểu.
Ví dụ: ông B là người có công với cách mạng,
có 05 năm công tác, nếu tính theo năm công tác thì số tiền
nhà được giảm sẽ nhỏ hơn 6,9 lần mức
lương tối thiểu (1.210.000 đồng x 1,24 x 5
năm = 7.502.000 đồng). Do đó, ông B được
hưởng đúng bằng 6,9 lần mức lương tối
thiểu (1.210.000 đồng x 6,9 lần = 8.349.000 đồng);
trường hợp ông B không có năm công tác thì được
hưởng số tiền giảm bằng 6,9 lần mức
lương tối thiểu là 8.349.000 đồng.
Trường hợp có phần diện tích nhà sử dụng
chung (bao gồm diện tích nhà ở, đất ở) trong
khuôn viên nhà ở có nhiều hộ ở quy định tại
khoản 1 Điều 71 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì được
giải quyết như sau:
1. Giải quyết bán phần diện tích nhà ở,
đất ở sử dụng chung khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đề
nghị mua phần diện tích nhà ở, đất ở sử
dụng chung phải là đối tượng đang sở
hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà nước
đã bán (toàn bộ diện tích nhà ở này đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc đã ký kết
hợp đồng mua bán nhà ở);
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sở
hữu hoàn bộ diện tích nhà ở đã bán phải có
đơn đề nghị mua toàn bộ diện tích nhà ở,
đất ở sử dụng chung;
c) Diện tích sử dụng chung này phải không thuộc
trường hợp đang có tranh chấp, khiếu kiện.
2. Mức thu tiền nhà, tiền sử dụng đất
đối với phần diện tích sử dụng chung
được xác định theo quy định tại khoản
1 Điều 71 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và
không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng
đất khi giải quyết bán phần diện tích này.
1. Đối với một tòa nhà chung cư (kể cả
nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp)
thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được
sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có mục
đích để ở của tòa nhà đó. Trường hợp
tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều
khối nhà cùng chung khối để thì tổ chức, cá
nhân nước ngoài chỉ được sở hữu
không quá 30% tổng số căn hộ có mục đích
để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối
nhà.
2. Việc xác định số lượng nhà ở
riêng lẻ (bao gồm nhà ở liền kề, nhà ở
độc lập, nhà biệt thự) mà tổ chức, cá
nhân nước ngoài được sở hữu được
quy định như sau:
a) Trường hợp trên một khu vực có số
dân tương đương một đơn vị hành
chính cấp phường chỉ có 01 dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thì tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu số lượng nhà ở
không quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ của dự
án và tối đa không vượt quá hai trăm năm
mươi căn nhà; trường hợp có từ 02 dự
án trở lên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ
được sở hữu không quá 10% tổng số nhà ở
riêng lẻ tại mỗi dự án và tổng số nhà ở
riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài
được sở hữu tại tất cả các dự
án không vượt quá hai trăm năm mươi căn
nhà;
b) Trường hợp trên một khu vực có số
dân tương đương một đơn vị hành
chính cấp phường có nhiều dự án đầu
tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài đã sở hữu đủ số lượng nhà ở
riêng lẻ theo quy định tại điểm a khoản
này thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không được
mua và sở hữu thêm nhà ở riêng lẻ tại các dự
án khác của khu vực này.
3. Số dân trong một dự án đầu tư xây dựng
nhà ở được xác định theo đồ án quy
hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Số dân tương đương một
đơn vị hành chính cấp phường được
xác định theo quy định của pháp luật về
tổ chức chính quyền địa phương.
1.[198]
Chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hằng
năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Sở Xây
dựng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng về tình
hình sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân
nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo Mẫu số
13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau
đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) có trách nhiệm
gửi báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc cấp Giấy chứng nhận kèm theo bản
sao Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt
Nam theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ
lục số 23 ban hành kèm theo Thông tư này để theo
dõi, quản lý.
1. Trước khi ký hợp đồng cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu của mình, cá nhân nước ngoài phải
gửi văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở
đến Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện nơi có nhà ở cho thuê. Nội dung thông báo bao gồm:
tên chủ sở hữu, địa chỉ nhà ở cho
thuê, thời gian cho thuê, bản sao Giấy chứng nhận
của nhà ở cho thuê, mục đích sử dụng nhà ở
cho thuê.
2. Trường hợp pháp luật Việt Nam quy định
phải có đăng ký kinh doanh đối với hoạt
động cho thuê nhà ở thì cá nhân nước ngoài cho thuê
nhà ở phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật; khi chấm dứt hợp
đồng cho thuê nhà ở thì phải có văn bản thông
báo cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện
nơi có nhà ở cho thuê biết để theo dõi, quản
lý.
3. Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện
có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế để thu
thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
báo cáo Sở Xây dựng theo định kỳ 6 tháng, 01
năm hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình
hình cho thuê nhà ở của cá nhân nước ngoài trên địa
bàn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Bộ Xây dựng.
1. Tổ chức, cá nhân mua nhà ở của chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại chưa nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận
bàn giao nhà ở có quyền chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở thương mại có quyền
chuyển nhượng tiếp hợp đồng này cho tổ
chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Việc chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở thì phải chuyển nhượng hợp
đồng theo từng căn nhà riêng lẻ hoặc từng
căn hộ. Trường hợp hợp đồng mua
bán với chủ đầu tư có nhiều nhà ở
(căn hộ, căn nhà riêng lẻ) thì phải chuyển
nhượng toàn bộ số nhà trong hợp đồng
đó; nếu bên chuyển nhượng có nhu cầu chuyển
nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng
số nhà ở đã mua của chủ đầu tư thì
bên chuyển nhượng phải lập lại hợp
đồng mua bán nhà ở hoặc phụ lục hợp
đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư
cho những nhà ở chuyển nhượng trước khi
thực hiện thủ tục chuyển nhượng hợp
đồng.
1. Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thống nhất
lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở theo quy định tại Điều 34 của
Thông tư này. Văn bản chuyển nhượng hợp
đồng do hai bên ký kết được lập thành 06
bản (03 bản để bàn giao cho chủ đầu
tư lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản
bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản
bên nhận chuyển nhượng hợp đồng
lưu); trường hợp văn bản chuyển nhượng
hợp đồng phải thực hiện công chứng, chứng
thực thì có thêm 01 bản để lưu tại cơ
quan công chứng, chứng thực.
2. Việc công chứng, chứng thực văn bản
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thực
hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở không phải là
doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng
kinh doanh bất động sản theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản
thì văn bản chuyển nhượng hợp
đồng phải được công chứng hoặc
chứng thực. Hồ sơ đề nghị công
chứng hoặc chứng thực gồm các giấy
tờ sau:
- 07 bản chính văn bản chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở;
- Bản chính hợp đồng mua bán
nhà ở đã ký với chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở thương mại:
trường hợp chuyển nhượng từ lần
thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản
chính văn bản chuyển nhượng hợp
đồng của lần chuyển nhượng liền
kề trước đó: trường hợp
chuyển nhượng một hoặc một số nhà
ở trong tổng số nhà ở đã mua của
chủ đầu tư theo hợp đồng gốc
thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp
đồng gốc và bản chính phụ lục hợp
đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ
đầu tư cho những nhà ở chuyển
nhượng;
- Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao và phải xuất trình bản chính để
đối chiếu của các giấy tờ: Chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc
hộ chiếu còn giá trị nếu là cá nhân: nếu là
tổ chức thì phải kèm theo quyết
định thành lập hoặc giấy đăng
ký thành lập tổ chức đó;
- Các giấy tờ khác theo quy định
của pháp luật về công chứng,
chứng thực.
Tổ chức hành nghề công chứng,
Cơ quan chứng thực có trách nhiệm
công chứng, chứng thực vào văn
bản chuyển nhượng hợp đồng
theo thời hạn quy định của pháp
luật về công chứng, chứng thực.
b) Trường hợp bên chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà
ở là doanh nghiệp, hợp tác xã có
chức năng kinh doanh bất động sản
thì việc công chứng hoặc chứng thực
văn bản chuyển nhượng hợp
đồng không bắt buộc mà do các bên tự thỏa
thuận. Nếu thỏa thuận văn bản chuyển
nhượng phải được công chứng hoặc
chứng thực thì việc công chứng hoặc
chứng thực được thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản này.
3. Sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế,
phí, lệ phí cho việc chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định,
bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ
sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận
vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng.
a) Hồ sơ đề nghị chủ đầu
tư xác nhận bao gồm các giấy tờ sau
đây:
- 05 bản chính văn bản chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở trong đó
có 01 bản của bên chuyển nhượng
(trường hợp phải công chứng, chứng
thực thì phải thực hiện việc công
chứng, chứng thực trước khi nộp cho
chủ đầu tư);
- Bản chính hợp đồng mua bán nhà
ở đã ký với chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở thương mại:
trường hợp chuyển nhượng từ lần
thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản
chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng
của lần chuyển nhượng liền kề trước
đó; trường hợp chuyển nhượng một
hoặc một số nhà ở trong tổng số
nhà ở đã mua của chủ đầu
tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp
bản sao có chứng thực hợp đồng gốc
và bản chính phụ lục hợp đồng
mua bán nhà ở đã ký với chủ
đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng;
trường hợp đã nhận bản giao
nhà ở thì phải có thêm bản sao có
chứng thực biên bản bàn giao nhà ở;
- Biên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở hoặc
giấy tờ chứng minh về việc được
miễn thuế theo quy định pháp luật về
thuế;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và
phải xuất trình bản chính để đối
chiếu các giấy tờ của bên nhận chuyển
nhượng: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn
cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy
tờ tương đương nếu là cá nhân;
nếu là tổ chức thì phải kèm theo quyết
định thành lập hoặc giấy đăng ký
thành lập tổ chức đó.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận
vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng
trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đủ hồ
sơ theo quy định tại điểm a khoản
này và bàn giao lại cho bên nộp hồ sơ các
giấy tờ sau đây:
- 02 văn bản chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở đã có xác nhận của
chủ đầu tư, trong đó có 01 bản
của bên chuyển nhượng và 01 bản
của bên nhận chuyển nhượng;
- Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở
đã ký với chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở
thương mại; bản chính văn bản
chuyển nhượng hợp đồng của
lần chuyển nhượng liền kề
trước đó (đối với
trường hợp chuyển nhượng
từ lần thứ hai trở đi); bản
sao có chứng thực hợp đồng
mua bán nhà ở và bản chính phụ
lục hợp đồng mua bán nhà ở
đã ký với chủ đầu tư cho
những nhà ở chuyển nhượng
(đối với trường hợp
chuyển nhượng một hoặc một
số nhà ở trong tổng số nhà
ở đã mua của chủ đầu tư theo
hợp đồng gốc); bản sao có
chứng thực biên bản bàn giao nhà
ở (đối với trường
hợp chủ đầu tư đã bàn giao
nhà ở);
- Biên lai nộp thuế cho việc chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà
ở hoặc giấy tờ chứng minh
về việc được miễn thuế theo quy
định pháp luật về thuế.
4. Các trường hợp chuyển nhượng hợp
đồng từ lần thứ hai trở
đi thì phải thực hiện các thủ
tục tương tự như trường
hợp chuyển nhượng hợp
đồng lần đầu.
5. Bên nhận chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở cuối cùng
được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy
định của pháp luật về đất đai. Khi
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận, ngoài các giấy tờ theo quy định của
pháp luật về đất đai, bên đề nghị
cấp Giấy chứng nhận phải nộp thêm cho
cơ quan cấp Giấy chứng nhận các giấy
tờ sau:
a) Bản chính hợp đồng mua bán
nhà ở đã ký với chủ
đầu tư; trường hợp chuyển
nhượng từ lần thứ hai
trở đi thì phải kèm theo bản
chính văn bản chuyển nhượng
hợp đồng của lần chuyển
nhượng liền kề trước đó;
trường hợp chuyển nhượng
một hoặc một số nhà ở trong
tổng số nhà ở đã mua của
chủ đầu tư theo hợp đồng gốc
thì phải nộp bản sao có chứng
thức hợp đồng gốc và bản
chính phụ lục hợp đồng mua bán
nhà ở đã ký với chủ
đầu tư cho những nhà ở chuyển
nhượng; trường hợp đã
nhận bàn giao nhà ở thì phải có
thêm bản chính biên bản bàn giao nhà
ở;
b) Bản chính văn bản chuyển
nhượng hợp đồng cuối cùng
đã có xác nhận của chủ đầu
tư.
6. Xác nhận văn bản chuyển nhượng hợp
đồng trong trường hợp không xác định
được chủ đầu tư (do giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động
hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật):
a) Trường hợp việc chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà
ở đã thực hiện trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành mà nhà ở chuyển nhượng
chưa được cấp Giấy chứng nhận
thì văn bản chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở phải
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có nhà ở xác nhận việc chuyển
nhượng hợp đồng;
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
xã không đủ cơ sở để xác nhận
theo quy định tại điểm a khoản này
thì Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai bản
sao văn bản chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã, Tổ dân phố nơi có nhà
ở đó; nếu quá thời hạn 60
ngày kể từ ngày niêm yết công khai bản sao văn bản
chuyển nhượng hợp đồng mà không có tranh
chấp, khiếu kiện thì Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận vào văn bản chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở về việc
không có tranh chấp, khiếu kiện để cơ
quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy
chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng.
1. Văn bản chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở phải bao gồm
các nội dung chính sau đây:
a) Thông tin về bên chuyển nhượng và bên nhận
chuyển nhượng, nếu là cá nhân thì ghi thông tin về
cá nhân; nếu là tổ chức thì ghi lên tổ chức
và người đại diện theo pháp luật;
b) Số, ngày, tháng năm của hợp đồng
mua bán nhà ở với chủ đầu tư;
c) Giá chuyển nhượng hợp đồng, thời
hạn và phương thức thanh toán;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
d) Giải quyết tranh chấp;
e) Các thỏa thuận khác.
2. Mẫu văn bản chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở theo hướng dẫn
tham khảo tại phụ lục số 24 ban hành
kèm theo Thông tư này. Các bên có thể thỏa thuận
để sửa đổi, bổ sung các điều
khoản trong mẫu văn bản chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhá ở cho phù hợp,
nhưng văn bản chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở do các bên ký kết
phải bảo đảm có đầy đủ các nội
dung chính quy định tại khoản 1 Điều
này và không được trái với quy định
của pháp luật về dân sự và pháp luật
về nhà ở.
1. Thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Luật Nhà ở,
Điều 85 của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP và các Khoản 2, 3 và 4 của
Điều này.
2. Quy định cụ thể về tiêu chí
ưu tiên để lựa chọn các đối tượng
được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước trên
địa bàn theo hướng dẫn tại Điều
16 của Thông tư này.
3. Ban hành mới hoặc sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền có liên quan đến nhà ở
bảo đảm phù hợp với quy định
của Luật Nhà ở, Nghị định số
99/2015/NĐ-CP và Thông tư này.
4. Chỉ đạo thực hiện các quy định
của pháp luật về nhà ở; chỉ đạo
tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các
quy định pháp luật về nhà ở và
xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi
phạm về nhà ở trên địa bàn.
1. Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định
của Luật Nhà ở, Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và các Khoản 2, 3 và 4 của
Điều này.
2. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng của địa
phương xây dựng tiêu chí cụ thể
lựa chọn các đối tượng
được thuê, thuê mua nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định tại Điều 16
của Thông tư này, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt theo quy định.
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm về quản lý, sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước trên địa bàn theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan có
thẩm quyền xử lý theo quy định.
4. Thực hiện việc báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng
về tình hình quản lý, sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn định kỳ 6 tháng, 01
năm hoặc theo yêu cầu đột xuất.
1. Trường hợp địa phương
đã thành lập Tổ chuyên gia để
thực hiện việc lựa chọn chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà
ở thương mại theo quy định của
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật Nhà ở
thì Tổ chuyên gia này tiếp tục thực
hiện việc thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh công nhận chủ đầu tư
đối với những trường
hợp đã nộp hồ sơ đề
nghị công nhận chủ đầu tư
trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành. Kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành thì
việc thành lập, kiện toàn, hoạt
động của Tổ chuyên gia được
thực hiện theo quy định của Thông tư
này.
2. Kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành, các trường
hợp đã nộp hồ sơ đề
nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước; mua, thuê, thuê
mua nhà ở phục vụ tái định
cư thuộc sở hữu nhà nước
trước ngày Nghị định số
99/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì
không phải bổ sung hồ sơ theo quy định
của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP,
trừ trường hợp phải bổ sung
xác nhận về điều kiện thu nhập
để được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã
hội theo quy định tại khoản 3 Điều 14
của Thông tư này.
3. Trường hợp các bên đã
ký kết hợp đồng thuê nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước
trước ngày Nghị định số
99/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì
các bên không phải ký lại hợp
đồng theo quy định của Thông tư này
mà được tiếp tục thực
hiện đến hết thời hạn của
hợp đồng.
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm
2016.
2. Các Thông tư
sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định
số 29/2001/QĐ-BXD ngày 19 tháng 11 năm 2001 của Bộ
trường Bộ Xây dựng về việc quy định
mẫu hợp đồng mua bán nhà ở và mẫu
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở áp dụng đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở
tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định
số 81/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ;
b) Quyết định
số 17/2006/QĐ-BXD ngày 07 tháng 6 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy định tạm
thời về Điều kiện tối thiểu của nhà
ở cho người lao động thuê để ở;
c) Thông tư số
38/2009/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc quản
lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô
thị;
d) Thông tư số
16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng
dẫn một số nội dung của Nghị định
số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Nhà ở;
đ) Thông tư
số 14/2013/TT-BXD ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định
số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ
về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước;
e) Thông tư số
03/2014/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Điều
21 của Thông tư số 16/2010/TT- BXD ngày 01 tháng 9 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
cụ thể và hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
g) Thông tư số
07/2014/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản
lý nhà ở tái định cư.
3. Các nội dung
liên quan đến phát triển nhà ở, quản lý, sử
dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, sở hữu
nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở
được quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật do Bộ Xây dựng, các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành mà khác với các quy định thuộc
phạm vi Điều chỉnh của Thông tư này thì thực
hiện theo quy định của Thông tư này.
4. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản
ánh về Bộ Xây dựng để xem xét, hướng dẫn
theo thẩm quyền./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ
LỤC SỐ 01
ĐỊNH
MỨC CHI PHÍ VÀ HỆ SỐ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ
CÔNG BỐ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CỦA
ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016
của Bộ Xây dựng)
Bảng
01 - Định mức chi phí
STT |
Khoản
Mục chi phí |
Mức
chi phí (%) |
A |
Tổng kinh phí thực hiện
Chương trình (CT) |
100 |
I |
Chi phí cho công việc chuẩn bị
đề cương |
2,5 |
1 |
Chi phí xây dựng đề cương và trình duyệt
đề cương |
1,5 |
2 |
Lập dự toán kinh phí theo đề cương,
nhiệm vụ |
1 |
II |
Chi phí nghiên cứu xây dựng
Chương trình phát triển nhà ở |
84 |
1 |
Chi phí thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu
ban đầu |
7 |
2 |
Chi phí thu thập bổ sung về số liệu, tài
liệu |
4 |
3 |
Chi phí khảo sát thực tế |
20 |
4 |
Chi phí nghiên cứu xây dựng Chương trình |
53 |
4.1 |
Phân tích, đánh giá vai trò, vị trí của ngành nhà ở |
1 |
4.2 |
Phân tích, dự báo tiến bộ khoa học công nghệ
và phát triển nhà ở của khu vực, của cả
nước tác động phát triển ngành nhà ở của
tỉnh |
3 |
4.3 |
Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển nhà ở
của tỉnh |
4 |
4.4 |
Nghiên cứu Mục tiêu và quan Điểm phát triển
nhà ở của tỉnh |
3 |
4.5 |
Nghiên cứu, đề xuất các phương án phát
triển nhà ở |
6 |
4.6 |
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thực
hiện Chương trình |
20 |
|
a. Giải pháp về chính sách đất đai |
5 |
|
b. Giải pháp về quy hoạch, kiến trúc |
1 |
|
c. Giải pháp về chính sách tài chính - tín dụng và
thuế |
1 |
|
d. Giải pháp về chính sách phát triển thị
trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở |
1,5 |
|
đ. Giải pháp về khoa học, công nghệ |
4 |
|
e. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính |
1,5 |
|
g. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phát triển
và quản lý nhà ở |
3 |
|
h. Giải pháp phát triển nhà ở cho các đối
tượng chính sách xã hội |
3 |
4.7 |
Xây dựng báo cáo tổng hợp và các báo cáo liên quan |
8 |
|
a. Xây dựng báo cáo đề dẫn |
1 |
|
b. Xây dựng báo cáo tổng hợp |
6 |
|
c. Xây dựng các báo cáo tóm tắt |
0,6 |
|
d. Xây dựng văn bản trình thẩm định |
0,2 |
|
đ. Xây dựng văn bản trình phê duyệt |
0,2 |
4.8 |
Hệ thống hóa các bản vẽ |
8 |
B |
Chi phí quản lý khác (C2) |
13,5 |
1 |
Chi phí quản lý dự án |
4 |
2 |
Chi phí hội thảo và xin ý kiến chuyên gia |
1,5 |
3 |
Chi phí thẩm định và hoàn thiện báo cáo
chương trình phát triển nhà |
4,5 |
4 |
Chi phí công bố Chương trình phát triển nhà |
3,5 |
Bảng
02: Xác định hệ số H1
TT |
Địa bàn quy hoạch |
Hệ
số H1 |
1 |
Địa bàn chuẩn |
1 |
2 |
Các tỉnh |
Được xác định theo hệ số của
vùng có tỉnh đó nhưng theo vùng có hệ số lớn
nhất |
|
Tây Nguyên |
1,4 |
|
Trung du và miền núi phía Bắc |
1,4 |
|
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung |
1,4 |
|
Đồng bằng sông Cửu Long |
1,65 |
|
Đồng bằng sông Hồng |
1,8 |
|
Đông Nam Bộ |
2 |
|
Vùng kinh tế trọng Điểm Bắc Bộ |
2 |
|
Vùng kinh tế trọng Điểm miền Trung |
2 |
|
Vùng kinh tế trọng Điểm phía Nam |
2 |
|
Vùng kinh tế trọng Điểm đồng bằng
sông Cửu Long |
2 |
3 |
Thành phố trực thuộc
Trung ương |
3 |
4 |
Đô thị đặc biệt |
4,5 |
Bảng
03: Xác định hệ số H2
TT |
Phân
loại theo hệ số H1 |
Quy
mô diện tích tự nhiên |
Hệ
số H2 |
1 |
H1= 1,4 |
Dưới 1.000 km2 |
1 |
1.000 km2 đến < 2.000 km2 |
1,1 |
||
2.000 km2 đến < 3.000 km2 |
1,15 |
||
3.000 km2 đến < 4.000 km2 |
1,2 |
||
4.000 km2 đến < 5.000 km2 |
1,25 |
||
5.000 km2 đến < 6.000 km2 |
1,3 |
||
6.000 km2 đến < 7.000 km2 |
1,35 |
||
7.000 km2 đến < 8.000 km2 |
1,4 |
||
8.000 km2 đến < 9.000 km2 |
1,45 |
||
9.000 km2 đến < 10.000 km2 |
1,5 |
||
10.000 km2 đến < 13.000 km2 |
1,6 |
||
13.000 km2 đến < 15.000 km2 |
1,7 |
||
15.000 km2 đến < 17.000 km2 |
1,8 |
||
2 |
H1= 1,65 |
Dưới 1.000 km2 |
1 |
1.000 km2 đến < 1.500 km2 |
1,02 |
||
1.500 km2 đến < 2.000 km2 |
1,05 |
||
2.000 km2 đến < 2.500 km2 |
1,08 |
||
2.500 km2 đến < 3.000 km2 |
1,1 |
||
3.000 km2 đến < 3.500 km2 |
1,12 |
||
3.500 km2 đến < 4.000 km2 |
1,15 |
||
4.000 km2 đến < 4.500 km2 |
1,17 |
||
4.500 km2 đến < 5.000 km2 |
1,2 |
||
5.000 km2 đến < 5.500 km2 |
1,22 |
||
5.500 km2 đến < 6.000 km2 |
1,25 |
||
6.000 km2 đến < 6.500 km2 |
1,27 |
||
6.500 km2 đến < 7.000 km2 |
1,3 |
||
7.000 km2 đến < 7.500 km2 |
1,33 |
||
7.500 km2 đến < 8.000 km2 |
1,36 |
||
3 |
H1=1,8 |
Dưới 1.000 km2 |
1 |
1.000 km2 đến < 1.500 km2 |
1,02 |
||
1.500 km2 đến < 2.000 km2 |
1,05 |
||
2.000 km2 đến < 2.500 km2 |
1,1 |
||
4 |
H1=2 |
Dưới 1.000 km2 |
1 |
1.000 km2 đến < 1.500 km2 |
1,02 |
||
1.500 km2 đến < 2.000 km2 |
1,05 |
||
2.000 km2 đến < 2.500 km2 |
1,07 |
||
2.500 km2 đến < 3.000 km2 |
1,1 |
||
3.000 km2 đến < 3.500 km2 |
1,13 |
||
3.500 km2 đến < 4.000 km2 |
1,16 |
||
4.000 km2 đến < 4.500 km2 |
1,19 |
||
4.500 km2 đến < 5.000 km2 |
1,22 |
||
5.000 km2 đến < 5.500 km2 |
1,25 |
||
5.500 km2 đến < 6.000 km2 |
1,28 |
||
6.000 km2 đến < 6.500 km2 |
1,31 |
||
6.500 km2 đến < 7.000 km2 |
1,34 |
||
7.000 km2 đến < 7.500 km2 |
1,37 |
||
7.500 km2 đến < 8.000 km2 |
1,4 |
||
8.000 km2 đến < 11.000 km2 |
1,43 |
||
5 |
H1>=3 |
Thành phố trực thuộc Trung ương |
|
Dưới 1.000 km2 |
1 |
||
1.000 km2 đến < 1.500 km2 |
1,02 |
||
1.500 km2 đến < 2.000 km2 |
1,05 |
||
2.000 km2 đến < 2.500 km2 |
1,08 |
||
2.500 km2 đến < 3.000 km2 Trên 3.000 km2 |
1,1 1,14 |
MẪU TỜ TRÌNH CỦA SỞ
XÂY DỰNG GỬI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ĐỀ
NGHỊ CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU
TƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
SỞ
XÂY DỰNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……… |
………,
ngày ….. tháng …… năm ….. |
Đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án xây dựng nhà ở
Kính gửi: UBND tỉnh, thành phố
……….
Sở Xây dựng đã chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan lập hồ sơ dự án nhà ở/đã
thẩm định hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án (tên dự án) ………số ……ngày……
tháng…… năm…… của nhà đầu tư....(phần này áp dụng đối với trường
hợp đã có nhà đầu tư) ………………
- Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ pháp lý khác có liên quan …………….
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các cơ quan liên
quan gồm...(tên các cơ quan có
ý kiến và số văn bản góp ý)…………, Sở Xây dựng
đã tổ chức thẩm định và báo cáo kết quả
như sau:
1. Tên dự án:
2. Tên nhà đầu tư (nếu
có):
3. Hình thức đầu tư:
4. Mục tiêu đầu tư:
5. Địa Điểm xây dựng:
6. Quy mô dự án, diện tích sử dụng đất
của dự án:
7. Ranh giới sử dụng đất:
8. Tính pháp lý của hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư:
9. Tóm tắt những nội dung chính như: mật
độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,
quy mô dân số....
10. Tóm tắt ý kiến các cơ quan, đơn vị
có liên quan (nếu có):
11. Nhận xét, đánh giá:
a) Sự cần thiết và Mục tiêu đầu
tư:
b) Sự phù hợp với quy hoạch phân khu (hoặc
quy hoạch chi Tiết nếu đã có quy hoạch chi Tiết)
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:
c) Sự phù hợp với chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương và phù hợp
với danh Mục dự án đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt (nếu có):
d) Tổng số nhà ở, tỷ lệ và số
lượng của từng loại nhà ở:
đ) Phương án tiêu thụ sản phẩm (bán,
cho thuê, cho thuê mua):
e) Khu vực để xe công cộng và để xe
cho hộ gia đình, cá nhân:
g) Các công trình hạ tầng kỹ thuật của khu
vực có dự án:
h) Các công trình hạ tầng xã hội, trong đó nêu rõ
các công trình do Nhà nước đầu tư và dự kiến
thời hạn đầu tư các công trình này:
i) Diện tích đất dành để xây dựng nhà ở
xã hội hoặc diện tích sàn xây dựng nhà ở phải
dành để làm nhà ở xã hội (nếu có):
k) Dự kiến tổng mức đầu tư của
dự án:
l) Thời gian, tiến độ thực hiện (phân
theo giai đoạn nếu có):
12. Những đề xuất ưu đãi của chủ
đầu tư:
13. Trách nhiệm của nhà đầu tư đối
với dự án:
14. Trách nhiệm của chính quyền địa
phương đối với dự án:
15. Những kiến nghị cụ thể:
Đề nghị UBND tỉnh, thành phố …………xem xét,
chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án xây dựng nhà ở1 (tên dự án) …………./.
|
GĐ
Sở Xây dựng |
MẪU
VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH GỬI
BỘ XÂY DỰNG ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH VÀ
TRÌNH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CHẤP THUẬN CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
UBND
tỉnh, thành phố |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……… |
………,
ngày ….. tháng …… năm ….. |
Kính gửi: Bộ Xây dựng
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố……… đã nhận
được Tờ trình số....ngày…. tháng... năm.... của
Sở Xây dựng kèm theo hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án (tên dự án) ………..
- Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ pháp lý khác có liên quan ………………..
Trên cơ sở nội dung hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án và ý kiến của các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố….. đề nghị Bộ Xây dựng
thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, chấp thuận chủ trương đầu
tư đối với dự án…… (tên dự án)…….. với các nội dung sau đây:
1. Tên dự án: ………….
2. Hình thức đầu tư:
3. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
4. Địa Điểm xây dựng:
5. Quy mô dự án:
6. Diện tích sử dụng đất:
7. Ranh giới sử dụng đất:
8. Quy mô dân số:
9. Mật độ xây dựng:
10. Hệ số sử dụng đất:
11. Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở:
Tổng số lượng là:……… căn, tổng diện
tích sàn xây dựng là: …….. m2 và tỷ lệ các loại
nhà ở trong dự án (bao gồm nhà ở riêng lẻ, nhà biệt
thự, căn hộ chung cư), cụ thể như sau:
………….
12. Phương án tiêu thụ sản phẩm:
13. Khu vực để xe công cộng và để xe
cho các hộ gia đình, cá nhân:
14. Các công trình hạ tầng kỹ thuật:
15. Các công trình hạ tầng xã hội, gồm:
a) Công trình hạ tầng xã hội do chủ đầu
tư xây dựng:
b) Công trình hạ tầng xã hội do chính quyền chịu
trách nhiệm xây dựng và thời gian phải hoàn thành việc
xây dựng:
16. Diện tích đất dành để xây dựng nhà
ở xã hội hoặc diện tích sàn xây dựng nhà ở
dành để làm nhà ở xã hội …… m2 (nếu
có):
17. Thời gian và tiến độ thực hiện:
18. Ưu đãi của Nhà nước (nếu có):
19. Trách nhiệm của nhà đầu tư đối
với dự án:
20. Trách nhiệm của chính quyền địa
phương đối với dự án:
21. Các vấn đề liên quan khác:
Gửi kèm theo văn bản này là
hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư./.
|
Chủ
tịch UBND... |
MẪU TỜ TRÌNH CỦA BỘ
XÂY DỰNG TRÌNH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ĐỀ
NGHỊ CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU
TƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
BỘ
XÂY DỰNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……… |
………,
ngày ….. tháng …… năm ….. |
Đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án xây dựng nhà ở
Kính gửi: Thủ tướng
Chính phủ
- Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Căn cứ văn bản số....ngày….tháng....năm….
của Ủy ban nhân dân tỉnh……….kèm theo hồ sơ đề
nghị Bộ Xây dựng thẩm định và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án (tên dự án) ……….
- Căn cứ ý kiến góp ý của các cơ quan liên
quan (nếu có): ……..
- Trên cơ sở xem xét hồ sơ gửi kèm văn
bản số……..ngày….của Ủy ban nhân dân tỉnh…………….
Bộ Xây dựng đã tổ chức thẩm định
chủ trương đầu tư dự án và báo cáo kết
quả như sau:
1. Tên dự án:
2. Mục tiêu đầu tư:
3. Địa Điểm xây dựng:
4. Quy mô dự án:
5. Diện tích sử dụng đất của dự
án:
6. Quy mô dân số:
7. Hệ số sử dụng đất:
8. Mật độ xây dựng:
9. Tổng số lượng nhà ở của dự
án là:……..căn, với tổng diện tích sàn xây dựng
là:……..m2 và tỷ lệ các loại nhà (bao gồm nhà
ở riêng lẻ, nhà biệt thự, căn hộ chung
cư), cụ thể như sau………………….
10. Phương án tiêu thụ sản phẩm:
11. Các công trình hạ tầng kỹ thuật:
12. Các công trình hạ tầng xã hội, bao gồm:
a) Công trình hạ tầng xã hội do chủ đầu
tư xây dựng:
b) Công trình hạ tầng xã hội do chính quyền
địa phương chịu trách nhiệm xây dựng và
dự kiến thời gian phải hoàn thành việc xây dựng
các công trình:
13. Khu vực để xe công cộng và để xe
cho hộ gia đình, cá nhân:
14. Diện tích đất dành để xây dựng nhà
ở xã hội hoặc diện tích sàn xây dựng nhà ở
dành để làm nhà ở xã hội………m2 (nếu có):
15. Thời gian thực hiện dự án (phân giai đoạn
đầu tư):
16. Những đề xuất ưu đãi của Nhà
nước:
17. Trách nhiệm của chính quyền địa
phương:
18. Những vấn đề khác có liên quan:
Bộ Xây dựng báo cáo và đề nghị Thủ
tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
nêu trên./.
|
Bộ
trưởng Bộ Xây dựng |
MẪU
VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH CHẤP
THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
UBND
tỉnh, thành phố |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……… |
………,
ngày ….. tháng …… năm ….. |
Kính gửi2:
………………..
- Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Căn cứ ý kiến của Hội đồng
nhân dân (trường hợp phải
lấy ý kiến HĐND cùng cấp) ……………;
- Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại
Tờ trình số....ngày....tháng...năm.... đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án (tên dự án) …………………
UBND tỉnh, thành phố ……… chấp thuận chủ
trương đầu tư xây dựng dự án (tên dự án) ………… với các nội
dung sau đây:
1. Tên dự án: ……………
2. Hình thức đầu tư:
3. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
4. Địa Điểm xây dựng:
5. Quy mô dự án:
6. Diện tích sử dụng đất:
7. Ranh giới sử dụng đất:
8. Quy mô dân số:
9. Mật độ xây dựng:
10. Hệ số sử dụng đất:
11. Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở:
Tổng số lượng là:……..căn, tổng diện
tích sàn xây dựng là:……. m2 và tỷ lệ các loại
nhà ở trong dự án (bao gồm nhà ở riêng lẻ, nhà biệt
thự, căn hộ chung cư), cụ thể như sau:
……………………
12. Phương án tiêu thụ sản phẩm:
13. Khu vực để xe công cộng và để xe
cho các hộ gia đình, cá nhân:
14. Các công trình hạ tầng kỹ thuật:
15. Các công trình hạ tầng xã hội, gồm:
a) Công trình hạ tầng xã hội do chủ đầu
tư xây dựng:
b) Công trình hạ tầng xã hội do chính quyền chịu
trách nhiệm xây dựng và dự kiến thời gian phải
hoàn thành việc xây dựng:
16. Diện tích đất dành để xây dựng nhà
ở xã hội hoặc diện tích sàn xây dựng nhà ở
dành để làm nhà ở xã hội …….. m2 (nếu
có):
17. Thời gian và tiến độ thực hiện:
18. Ưu đãi của Nhà nước (nếu có):
19. Trách nhiệm của chủ đầu tư đối
với dự án:
20. Trách nhiệm của chính quyền địa
phương:
21. Những vấn đề liên quan khác:
Văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư này có hiệu lực trong…………., kể từ
ngày ký văn bản.
Đề nghị ……………..3
căn cứ vào nội dung của văn bản này để
tổ chức triển khai thực hiện dự án theo
đúng quy định của pháp luật./.
|
TM.
UBND……… |
MẪU
VĂN BẢN CÔNG NHẬN CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
XÂY DỰNG NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
UBND
tỉnh, thành phố |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……… |
………,
ngày ….. tháng …… năm ….. |
Kính gửi4:
……………………
- Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại
văn bản số……..hoặc đề nghị của
cơ quan phê duyệt kết quả đấu giá (đối
với trường hợp cơ quan phê duyệt kết quả
đấu giá không phải là UBND cấp tỉnh) kèm theo hồ
sơ đề nghị công nhận chủ đầu
tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật
về nhà ở.
UBND tỉnh, thành phố ………….. công nhận (tên nhà đầu tư)…………..được
làm chủ đầu tư dự án (tên dự án) …………….
Văn bản công nhận này có hiệu lực trong……,
kể từ ngày ký văn bản. Quá thời hạn này mà
chủ đầu tư không triển khai thực hiện dự
án thì thực hiện xử lý theo quy định của
pháp luật về nhà ở và pháp luật liên quan.
Đề nghị ………………. (ghi
tên nhà đầu tư được công nhận làm chủ
đầu tư dự án) tổ chức triển khai thực
hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật
về nhà ở và pháp luật có liên quan./.
|
TM.
UBND……… |
MẪU
BÁO CÁO NHU CẦU NHÀ Ở CÔNG VỤ ÁP DỤNG CHO CÁC BỘ,
NGÀNH TRUNG ƯƠNG BÁO CÁO BỘ XÂY DỰNG VÀ CÁC CƠ QUAN
ĐỊA PHƯƠNG BÁO CÁO SỞ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
………5……… |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………,
ngày ….. tháng …… năm ….. |
Kính gửi6:
……………….
- Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Sau khi tổng hợp nhu cầu nhà ở công vụ,
…………. (tên cơ quan báo cáo) báo cáo Bộ Xây dựng/Sở Xây dựng
về nhu cầu nhà ở công vụ giai đoạn 05
năm (201..- 20...)/năm... cụ thể như sau:
TT |
Nội
dung |
Đơn
vị tính |
Số
lượng |
Ghi
chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
I |
Số lượng người
có nhu cầu về nhà ở công vụ7 |
Người |
|
|
II |
Nhu cầu về nhà ở công vụ |
|
|
|
1 |
Nhà biệt thự |
|
|
|
a |
Số lượng |
Căn |
|
|
b |
Tổng diện tích đất khuôn viên |
m2 |
|
|
c |
Tổng diện tích sử dụng |
m2 |
|
|
2 |
Căn hộ chung cư các loại |
Căn |
|
|
a |
Căn hộ chung cư loại 1 |
Căn |
|
|
|
Số lượng |
Căn |
|
|
|
Diện tích sử dụng |
m2 |
|
|
b |
Căn hộ chung cư loại 2, loại ……………… |
|
|
|
|
Số lượng |
Căn |
|
|
|
Diện tích sử dụng |
m2 |
|
|
3 |
Nhà ở tại khu vực nông
thôn |
Nhà |
|
|
a |
Căn nhà loại 1 |
Nhà |
|
|
|
Số lượng |
Nhà |
|
|
|
Diện tích sử dụng |
m2 |
|
|
b |
Căn nhà loại 2, loại ……………………. |
Nhà |
|
|
|
Số lượng |
Nhà |
|
|
|
Diện tích sử dụng |
m2 |
|
|
Ghi chú: Diện tích sử dụng
của nhà ở công vụ theo quy định tại Quyết
định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10/7/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về tiêu chuẩn nhà ở công vụ.
Người
lập biểu |
CƠ
QUAN BÁO CÁO |
MẪU
BÁO CÁO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH VỚI BỘ
XÂY DỰNG VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG
VỤ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố...
Kính
gửi: Bộ Xây dựng
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6
năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Luật Nhà ở
và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố báo cáo Bộ Xây dựng
về kế hoạch phát triển nhà ở công vụ giai
đoạn 05 năm (201..- 20...)/năm.... như sau:
STT |
Nội
dung |
Đơn
vị tính |
Tổng
số |
Trong
đó chia ra cơ cấu diện tích sử dụng |
Tổng
diện tích sử dụng nhà ở công vụ (m2) |
Tổng
cộng vốn đầu tư (Tỷ đồng) (****) |
Trong
đó chia ra (Tỷ đồng) |
Ghi
chú |
||||||
Loại
1 |
Loại
2 |
Loại
3 |
||||||||||||
Số lượng căn hộ,
nhà ở |
Loại diện tích (m2) |
Số lượng căn hộ,
nhà ở |
Loại diện tích (m2) |
Số lượng căn hộ,
nhà ở |
Loại diện tích (m2) |
Vốn ngân sách địa
phương (Tỷ đồng) |
Vốn khác (Tỷ đồng) |
|
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11)=(5)*(6)+ (7)*(8)+(9)*(10) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
I |
Nhu cầu về nhà ở công vụ |
người |
(*) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Cán bộ, công chức |
người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(**) |
2 |
Giáo viên |
người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(**) |
3 |
Bác sỹ, nhân viên y tế |
người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(**) |
II |
Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công
vụ (nêu rõ vị trí) |
Căn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án nhà chung cư |
Căn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án nhà liền kề |
Căn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự kiến bố trí quỹ đất cho dự
án nhà ở công vụ là nhà chung cư, nhà liền kề.
Trong đó: |
ha |
(***) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Dự án nhà chung cư |
ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Dự án nhà liền kề |
ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Các dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở
công vụ |
Căn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án nhà chung cư |
Căn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án nhà liền kề |
Căn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BIỂU Số ĐT: ……………………………………………………………………. |
Ngày…
… …tháng… … … năm… |
Ghi chú:
(*) Ghi tổng số người
có nhu cầu nhà ở công vụ 05 năm (từ 201…-20…) hoặc
hàng năm (năm…)
(**) Các đối tượng
được thuê nhà ở công vụ đã được
quy định cụ thể trong Luật Nhà ở năm
2014;
(***) Ghi tổng quỹ đất
ở bố trí cho từng dự án nhà ở công vụ;
(****) Vốn đầu tư nhà ở
công vụ 05 năm (từ 201...-20...) hoặc hàng năm
(năm...)
MẪU
ĐƠN ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở PHỤC VỤ
TÁI ĐỊNH CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU
ĐƠN ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở PHỤC VỤ
TÁI ĐỊNH CƯ
Hình thức đăng ký8 |
Mua □ |
Thuê □ |
Thuê mua □ |
Kính gửi9:
…………………………………….
Họ và tên người
đăng ký: .........................................................................................
CMND (hộ chiếu hoặc thẻ
quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân)
số……………… cấp ngày ……/……/........tại
........................................................
Nơi ở hiện tại: ...........................................................................................................
Hộ khẩu thường trú (hoặc
tạm trú) số……………….tại: ........................................
Số thành viên trong hộ gia đình10 ………………người, bao gồm:
1. Họ và tên: ……………………………….CMND số
…………………………..là:
2. Họ và tên: ……………………………….CMND số
…………………………..là:
3. Họ và tên: ……………………………….CMND số
…………………………..là:
4. Họ và tên: ……………………………….CMND số
…………………………..là:
5 ................................................................................................................................
Tình trạng nhà ở của hộ gia đình hiện
nay như sau11
(trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
được sử dụng làm nhà ở phục vụ
tái định cư thì phải có giấy xác nhận về
thực trạng nhà ở của hộ gia đình cá nhân kèm
theo đơn này):
- Có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải
tỏa khi Nhà nước thu hồi đất |
□ |
- Có đất ở gắn với nhà ở và phải
di chuyển chỗ ở nhưng không đủ Điều
kiện được bồi thường về đất
ở và không có chỗ ở nào khác |
□ |
Tôi làm đơn này đề nghị được
giải quyết bố trí 01 nhà ở phục vụ tái
định cư theo hình thức12……………….
tại dự án: ……………………….
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.
Khi được giải quyết nhà ở phục vụ
tái định cư, tôi cam kết chấp hành đầy
đủ các quy định của nhà nước về quản
lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định
cư./.
|
………., ngày …… tháng …… năm ….. |
MẪU
ĐƠN ĐĂNG KÝ THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU
ĐƠN ĐĂNG KÝ THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Hình thức đăng ký13 Thuê
□ Thuê mua
□
Kính gửi14:
…………………………………………
Họ và tên người viết
đơn: .........................................................................................
CMND (hộ chiếu hoặc thẻ
quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân)
số …………….. cấp ngày ……/……/ tại
................................................................
Nghề nghiệp15: ..........................................................................................................
Nơi làm việc16: ..........................................................................................................
Nơi ở hiện tại: ...........................................................................................................
Hộ khẩu thường trú (hoặc
tạm trú) số …………..tại: ..............................................
Thuộc đối tượng17: ....................................................................................................
Số thành viên trong hộ gia
đình18 ……………….người,
bao gồm:
1. Họ và tên: ……………………………CMND số
…………………..là: .............
Nghề nghiệp ………………………..Tên
cơ quan (đơn vị) .....................................
2. Họ và tên: ……………………………CMND số
…………………..là: .............
Nghề nghiệp ………………………..Tên
cơ quan (đơn vị) .....................................
3. Họ và tên: ……………………………CMND số
…………………..là: .............
Nghề nghiệp ………………………..Tên
cơ quan (đơn vị) .....................................
4. ...............................................................................................................................
Tôi và những người trong hộ gia đình cam kết
chưa được thụ hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở, đất ở dưới bất
cứ hình thức nào (không áp dụng
đối với trường hợp tái định
cư và trường hợp trả lại nhà ở công vụ).
Tình trạng nhà ở của hộ gia đình hiện
nay như sau19: (có
Giấy xác nhận về thực trạng nhà ở của
hộ gia đình, cá nhân kèm theo đơn này).
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của hộ
gia đình |
□ |
- Có nhà ở nhưng chật chội diện tích bình
quân dưới 10m2 sàn/người |
□ |
- Có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột
nát (hư hỏng khung - tường, mái) |
□ |
- Đã có đất ở nhưng diện tích khuôn
viên đất ở thấp hơn tiêu chuẩn diện
tích tối thiểu thuộc diện được phép cải
tạo, xây dựng theo quy định của UBND cấp tỉnh. |
□ |
- Có nhà ở nhưng thuộc diện bị giải
tỏa khi Nhà nước thu hồi đất |
□ |
- Có đất ở gắn với nhà ở và phải
di chuyển chỗ ở nhưng không đủ Điều
kiện được bồi thường về đất
ở và không có chỗ ở nào khác. |
□ |
- Tôi đã trả lại nhà ở công vụ, hiện
nay chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả
lại nhà ở công vụ |
□ |
- Khó khăn về nhà ở khác20 (ghi rõ nội dung) ..........................................................
Tôi làm đơn này đề nghị
được giải quyết 01 căn hộ (căn nhà)
theo hình thức ………………tại dự án:
+ Mong muốn được giải
quyết căn hộ (căn nhà) số .................................................
+ Diện tích sàn sử dụng căn hộ ………………m2
(đối với nhà chung cư);
+ Diện tích sàn xây dựng ………………...m2 (đối
với nhà liền kề);
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.
Khi được giải quyết21……………….
nhà ở xã hội. Tôi cam kết chấp hành đầy
đủ các quy định của Nhà nước về quản
lý, sử dụng nhà ở xã hội./.
|
………., ngày ……. tháng ……. năm ……. |
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ NHÀ Ở SINH VIÊN
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐĂNG KÝ THUÊ NHÀ Ở SINH VIÊN
Kính gửi22:
…………………………………………..
Họ và tên người
đăng ký: .........................................................................................
Số thẻ sinh viên hoặc CMND
hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước
công dân
số
........................................cấp ngày
........../........./.........tại ....................................
Hiện Tôi đang học tập
tại cơ sở đào tạo: ..................................................................
Địa chỉ của cơ sở
đào tạo: .........................................................................................
Niên khóa học: ..........................................................................................................
Tôi làm đơn này đề nghị23: ...........xét duyệt cho Tôi
được thuê nhà ở tại ...............
trong thời gian ..........................................................................................................
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
……….,
ngày ……. tháng ……. năm ……. |
Xác
nhận của Thủ trưởng cơ sở đào tạo
của người đề nghị |
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ
HỮU NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC
Kính gửi24:
……….……………………………………..
Họ và tên người đề
nghị25 là: ....................................................................................
CMND (hộ chiếu hoặc thẻ
quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân)
số ...........................cấp
ngày........./......../........tại .....................................................
Nơi ở hiện tại:
Hộ khẩu thường trú (hoặc
tạm trú) số .................tại: ...............................................
Số thành viên trong hộ gia
đình26
.....................người, bao gồm:
1. Họ và tên: ……………………………….CMND số
…………………………..là:
2. Họ và tên: ……………………………….CMND số
…………………………..là:
3. Họ và tên: ……………………………….CMND số
…………………………..là:
4. Họ và tên: ……………………………….CMND số
…………………………..là:
5 ................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Tôi làm đơn này đề nghị
được giải quyết cho thuê nhà ở tại
địa chỉ
số27.............................................................................................................................
Kèm theo đơn này là các giấy
tờ liên quan đến nhà ở như sau28:
1.................................................................................................................................
2.................................................................................................................................
3.................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định
của nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước. Tôi cam đoan
những lời khai trong đơn là đúng sự thực
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các nội dung đã kê khai.
Tôi cam kết nhà ở đang sử dụng không có
tranh chấp, khiếu kiện./.
Các
thành viên trong hộ gia đình ký, ghi rõ họ tên |
……….,
ngày ……. tháng ……. năm ……. |
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MUA NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ
HỮU NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ MUA NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC
Kính gửi29:
………………………………………………..
Họ và tên người đề
nghị30 là: ....................................................................................
CMND (hộ chiếu hoặc thẻ
quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân)
số .........................cấp
ngày........./........./.........tại .....................................................
Nơi ở hiện tại: ...........................................................................................................
Hộ khẩu thường trú (hoặc
tạm trú) số ................tại: ................................................
Và vợ (chồng) là31: ............................. CMND (hộ
chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc thẻ căn
cước công dân) số .....................cấp
ngày........./........../.........tại .............................................................
Hộ khẩu thường trú tại:
............................................................................................
...................................................................................................................................
Tôi làm đơn này đề nghị
……….. (ghi tên cơ quan quản lý
nhà ở) giải quyết cho tôi mua nhà ở tại
địa chỉ ...................................................................................................................................
- Hợp đồng thuê nhà ở số
.................ký ngày........./......../.........với diện tích cụ
thể sau:
- Tổng diện tích nhà ở đang sử dụng:
..............m2, trong đó:
+ Diện tích theo hợp đồng thuê nhà: DT
nhà............m2; DT đất ...............m2
+ Diện tích nằm ngoài hợp đồng thuê nhà: DT
nhà .........................m2; DT đất
..................m2 (nếu có)
Diện tích nhà, đất ngoài hợp
đồng này tôi đã sử dụng liên tục, ổn
định và không có tranh chấp, khiếu kiện, hiện
nay đã xây dựng, cải tạo sử dụng với
hiện trạng:32...........................................
...............................................................
Kèm theo đơn này là các giấy tờ liên quan như
sau33:
1.................................................................................................................................
2.................................................................................................................................
3.................................................................................................................................
Hộ gia đình tôi (bao gồm
các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở từ
đủ 18 tuổi trở lên) thống nhất cử
ông (bà)............................................., CMND (hộ chiếu
hoặc thẻ quân nhân) số ............................cấp
ngày ......../......../........tại ......................là đại
diện các thành viên trong hộ gia đình để ký hợp
đồng mua bán nhà ở. Sau khi hoàn thành thủ tục mua
bán nhà ở, đề nghị cơ quan có thẩm quyền
ghi tên các thành viên sau vào Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, bao gồm:
Ông (bà)..................................................số
CMND..............................là.................
Ông
(bà)..................................................số
CMND..............................là.................
Ông
(bà)..................................................số
CMND..............................là.................
...................................................................................................................................
Tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định
của nhà nước về mua bán nhà ở và cam đoan những
lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
nội dung đã kê khai./.
(Ghi
rõ kèm theo đơn này là bản vẽ sơ đồ, vị
trí nhà ở, đất ở đề nghị mua)
Các
thành viên trong hộ gia đình có tên trong hợp đồng
thuê nhà |
……….,
ngày ……. tháng ……. năm ……. |
Bản
vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở kèm theo
đơn đề nghị mua nhà ở cũ
Ví dụ 1: Trường hợp
người mua nhà ở chỉ có diện tích theo hợp
đồng thuê nhà ở
Diện tích nhà ở theo hợp
đồng |
Xác
nhận của Bên cho thuê nhà ở |
|
Ví dụ 2: Trường hợp
người mua nhà ở có cả diện tích theo hợp
đồng thuê và có diện tích nằm ngoài hợp đồng
thuê
Sơ đồ |
Sơ đồ |
Diện tích nhà ở theo hợp
đồng thuê |
Diện tích nhà ở nằm ngoài
hợp đồng thuê |
Xác
nhận của Bên cho thuê đối với diện tích
theo hợp đồng thuê |
Chữ
ký của các hộ liền kề đối với diện
tích nằm ngoài hợp đồng thuê nhà ở |
|
Xác
nhận của UBND cấp xã Diện tích nằm ngoài hợp đồng mà ông (bà)
.. TM.
UBND .............. |
Ghi chú:
- Trong trường hợp người mua chỉ có diện
tích nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở thì chỉ
sử dụng bản vẽ sơ đồ nhà ở theo
ví dụ 1 và chỉ cần có đóng dấu xác nhận của
Bên cho thuê nhà ở.
- Trong trường hợp người mua có cả diện
tích ngoài hợp đồng thuê nhà ở thì lập sơ
đồ theo ví dụ 2, trong đó phải thể hiện
rõ cả diện tích theo hợp đồng và diện tích
ngoài hợp đồng. Bên cho thuê nhà ở đóng dấu
xác nhận đối với diện tích theo hợp đồng;
đối với diện tích ngoài hợp đồng thì có
chữ ký xác nhận của các hộ liền kề và có
xác nhận của UBND cấp xã nơi có nhà ở về diện
tích nằm ngoài hợp đồng là không có tranh chấp,
khiếu kiện.
MẪU
GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ THỰC
TRẠNG NHÀ Ở ĐỂ ĐĂNG KÝ THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở
XÃ HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI ĐỐI TƯỢNG QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN
1 ĐIỀU 49 LUẬT NHÀ Ở 2014
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU
GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ THỰC
TRẠNG NHÀ Ở ĐỂ ĐĂNG KÝ THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở
XÃ HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Kính gửi: Ủy ban nhân dân cấp
xã35: …………………………….
Họ và tên người đề
nghị xác nhận: ...........................................................................
Số CMND (hộ chiếu hoặc
thẻ quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân)
số
..........................................cấp ngày
......../......../........tại ......................................
Nơi ở hiện tại: ...........................................................................................................
Hộ khẩu thường trú (hoặc
tạm trú) số ...............tại: .................................................
Là đối tượng có công với cách mạng (bản
sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc
do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ chứng
minh về đối tượng kèm theo)
Thực trạng về nhà ở hiện nay như sau36:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của hộ
gia đình |
□ |
- Có nhà ở nhưng chật chội diện tích bình
quân dưới 10m2 sàn/người |
□ |
- Có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng
khung tường, mái nhà và diện tích khuôn viên đất
của nhà ở thấp hơn tiêu chuẩn diện tích tối
thiểu thuộc diện được phép cải tạo,
xây dựng theo quy định của UBND cấp tỉnh. |
□ |
- Có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột
nát (hư hỏng khung - tường, mái |
|
- Có nhà ở nhưng thuộc diện bị giải
tỏa khi Nhà nước thu hồi đất |
□ |
- Có đất ở gắn với nhà ở và phải
di chuyển chỗ ở nhưng không đủ Điều
kiện được bồi thường về đất
ở và không có chỗ ở nào khác. |
□ |
- Khó khăn về nhà ở khác37 (ghi rõ nội dung) ..........................................................
Tôi và những người trong hộ gia đình cam kết
chưa được thụ hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở, đất ở dưới bất
cứ hình thức nào.
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự
thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các nội dung đã kê khai.
|
……….,
Ngày ……. tháng ……. năm ……. |
Xác nhận của UBND cấp xã38 ............................về:
1. Ông/Bà là đối tượng
có công với cách mạng
2. Về tình trạng nhà ở hiện
tại của hộ gia đình: ......................................
3. Ông/Bà chưa được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất
ở của Nhà nước
(ký tên, đóng dấu)
MẪU
GIẤY XÁC NHẬN ĐỐI TƯỢNG, THỰC TRẠNG
NHÀ Ở VÀ ĐIỀU KIỆN VỀ THU NHẬP ĐỐI
VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH
TẠI KHOẢN 4, 5, 6, 7 ĐIỀU 49 LUẬT NHÀ Ở 2014
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU
GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG, THỰC
TRẠNG NHÀ Ở VÀ ĐIỀU KIỆN THU NHẬP ĐỂ
ĐĂNG KÝ THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC SỞ
HỮU NHÀ NƯỚC
Kính gửi39:
…………………………………………..
Họ và tên người đề
nghị: ..........................................................................................
Số CMND (hộ chiếu hoặc
thẻ quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân)
số
.....................................cấp ngày......../......../........tại
............................................
Nghề nghiệp ..............................................................................................................
Nơi làm việc40: ..........................................................................................................
Nơi ở hiện tại: ...........................................................................................................
Đăng ký hộ khẩu
thường trú (hoặc tạm trú) tại41: ....................................................
Số sổ hộ khẩu
thường trú (hoặc tạm trú)
.........................................nơi cấp ............
Số thành viên trong hộ gia
đình ................người.
Thuộc đối tượng42: ....................................................................................................
............................................................................................................................. Tình
trạng nhà ở hiện nay của hộ gia đình tôi
như sau43:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của hộ
gia đình |
□ |
- Có nhà ở nhưng chật chội diện tích bình
quân dưới 10m2 sàn/người |
□ |
- Có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột
nát (hư hỏng khung - tường, mái) |
□ |
- Có nhà ở nhưng bị hư hỏng khung, tường
và mái nhà và diện tích khuôn viên đất của nhà ở
thấp hơn tiêu chuẩn diện tích tối thiểu
thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng
theo quy định của UBND cấp tỉnh. |
□ |
- Có nhà ở nhưng thuộc diện bị giải
tỏa khi Nhà nước thu hồi đất |
□ |
- Có đất ở gắn với nhà ở và phải
di chuyển chỗ ở nhưng không đủ Điều
kiện được bồi thường về đất
ở và không có chỗ ở nào khác. |
□ |
- Khó khăn về nhà ở khác44 (ghi rõ nội dung) ..........................................................
Tôi và những người trong hộ gia đình cam kết
chưa được thụ hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở, đất ở dưới bất
cứ hình thức nào.
Tôi và hộ gia đình của tôi hiện không phải
nộp thuế thu nhập thường xuyên.
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
……….,
ngày ……. tháng ……. năm ……. |
Xác nhận của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị hoặc lãnh đạo UBND cấp
xã45 của người đề
nghị
1. Ông/Bà thuộc đối tượng
được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở
2. Về
tình trạng nhà ở hiện tại của hộ gia
đình46: ................................................
3. Là đối tượng không
phải nộp thuế thu nhập thường xuyên
(ký tên, đóng dấu)
MẪU
GIẤY XÁC NHẬN ĐỐI TƯỢNG VÀ THỰC TRẠNG
VỀ NHÀ Ở ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 8 ĐIỀU
49 LUẬT NHÀ Ở 2014
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU
GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ THỰC
TRẠNG NHÀ Ở ĐỂ ĐĂNG KÝ THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở
XÃ HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Kính gửi47:
…………………………………………….
Họ và tên người đề
nghị xác nhận: ...........................................................................
Số CMND (hộ chiếu hoặc
thẻ quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân)
số ....................................
cấp ngày......../......../.......tại .............................................
Nghề nghiệp: ............................................................................................................
Chức vụ: ...................................................................................................................
Nơi làm việc48: ..........................................................................................................
Nơi ở hiện tại49: ........................................................................................................
Đăng ký hộ khẩu
thường trú (hoặc tạm trú) tại: .......................................................
Số sổ hộ khẩu thường
trú (hoặc tạm trú) .................................................................. nơi
cấp..............................................................................................................................
Số thành viên trong hộ gia
đình ............người.
Tình trạng nhà ở hiện nay của
hộ gia đình tôi như sau:
- Tôi đã trả lại nhà ở
công vụ tại50 ............................................................................
- Hiện tại chưa có nhà ở tại nơi sinh
sống sau khi trả lại nhà ở công vụ.
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
……….,
ngày ……. tháng ……. năm ……. |
1.
Xác nhận của Thủ trưởng cơ quan nơi đang
làm việc/trước khi nghỉ hưu: Ông/Bà chưa có
nhà ở tại nơi sinh sống sau khi đã trả lại
nhà ở công vụ |
2.
Xác nhận của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quản lý nhà ở công vụ của
người đề nghị: Ông/Bà đã trả lại
nhà ở công vụ |
(ký
tên, đóng dấu) |
(ký
tên, đóng dấu) |
MẪU
GIẤY XÁC NHẬN CỦA UBND CẤP HUYỆN NƠI ĐỐI
TƯỢNG CÓ NHÀ, ĐẤT BỊ THU HỒI QUY ĐỊNH
TẠI KHOẢN 10 ĐIỀU 49 LUẬT NHÀ Ở 2014
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU
GIẤY XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
VỀ VIỆC CHƯA ĐƯỢC NHÀ NƯỚC BỒI
THƯỜNG ĐỂ ĐĂNG KÝ THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ
HỘI THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Kính gửi51:
…………………………………………….
Họ và tên người đề
nghị được xác nhận52:
.....................................................................
Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc
thẻ căn cước công dân)
số .................................. cấp
ngày......../......../.......tại ...............................................
Nơi ở hiện tại: .................................................................................................................
Hộ khẩu thường trú (hoặc
tạm trú) số................. tại: .....................................................
Tình trạng nhà ở hiện nay của hộ gia
đình tôi như sau53:
- Có nhà ở nhưng thuộc diện bị giải
tỏa khi Nhà nước thu hồi đất |
□ |
- Có đất ở gắn với nhà ở và phải
di chuyển chỗ ở nhưng không đủ Điều
kiện được bồi thường về đất
ở và không có chỗ ở nào khác. |
□ |
Tôi (hoặc hộ gia đình) có
nhà, đất bị thu hồi tại địa chỉ ...........................................
chưa được Nhà nước bồi thường
bằng nhà ở, đất ở tái định cư.
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
............, ngày ....... tháng ....... năm ....... |
Xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp huyện .................về việc người
bị thu hồi nhà, đất chưa được Nhà
nước bồi thường bằng nhà ở hoặc
đất ở tái định cư
(ký tên, đóng dấu)
MẪU
GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐIỀU KIỆN THU NHẬP
ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC
QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 5, 6, 7 ĐIỀU 49 LUẬT
NHÀ Ở 2014
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU
GIẤY KÊ KHAI VỀ ĐIỀU KIỆN THU NHẬP54
Họ và tên người kê khai: ..........................................................................................
Số CMND (hộ chiếu hoặc
thẻ quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân)
số .................................. cấp
ngày......../......../........tại................................................
Nơi ở hiện tại55: ........................................................................................................
Đăng ký hộ khẩu
thường trú (hoặc tạm trú) tại56: ....................................................
Số sổ hộ khẩu
thường trú (hoặc tạm trú)
......................................nơi cấp................
Số thành viên trong hộ gia
đình57.....................người,
bao gồm:
1. Họ và tên:
............................................CMND số..................................là:...........
Nghề nghiệp.........................................Tên
cơ quan (đơn vị)....................................
2. Họ và tên:
............................................CMND số..................................là:...........
Nghề nghiệp.........................................Tên
cơ quan (đơn vị)....................................
3. Họ và tên:
............................................CMND số..................................là:...........
Nghề nghiệp.........................................Tên
cơ quan (đơn vị)....................................
4. Họ và tên:
............................................CMND số..................................là:...........
Nghề nghiệp.........................................Tên
cơ quan (đơn vị)....................................
5.................................................................................................................................
Thuộc đối tượng58: ....................................................................................................
...................................................................................................................................
Hộ gia đình của tôi có thu nhập thường
xuyên không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập
hàng tháng.
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
............, ngày ....... tháng ....... năm ........ |
Xác nhận của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị nơi người đề
nghị đang làm việc
Ông/Bà là đối tượng
không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên
(ký tên, đóng dấu)
MẪU
GIẤY TỰ KÊ KHAI VỀ ĐIỀU KIỆN THU NHẬP
ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC
QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 VÀ KHOẢN 5, 6, 7 ĐIỀU
49 LUẬT NHÀ Ở 2014 (TRƯỜNG HỢP ĐÃ
ĐƯỢC NGHỈ VIỆC, NGHỈ CHẾ ĐỘ)
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU
GIẤY TỰ KHAI59 VỀ
ĐIỀU KIỆN THU NHẬP
Họ và tên người kê khai: ..........................................................................................
Số CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc
thẻ căn cước công dân)
số
...................................... cấp
ngày........./......../.......tại ..........................................
Nơi ở hiện tại60: ........................................................................................................
Đăng ký hộ khẩu
thường trú (hoặc tạm trú) tại61: ....................................................
Số sổ hộ khẩu
thường trú (hoặc tạm trú)
..........................................nơi cấp............
Số thành viên trong hộ gia đình62 ....................người,
bao gồm:
1. Họ và tên: ............................................CMND
số..................................là:...........
Nghề nghiệp.........................................Tên
cơ quan (đơn vị)....................................
2. Họ và tên:
............................................CMND số..................................là:...........
Nghề nghiệp.........................................Tên
cơ quan (đơn vị)....................................
3. Họ và tên:
............................................CMND số..................................là:...........
Nghề nghiệp.........................................Tên
cơ quan (đơn vị)....................................
4. ...............................................................................................................................
Thuộc đối tượng63: ....................................................................................................
...................................................................................................................................
Hộ gia đình của tôi có thu nhập thường
xuyên không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập
hàng tháng.
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
............, ngày ....... tháng ....... năm ....... |
MẪU
HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH
CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
............, ngày ....... tháng ....... năm ........
MẪU
HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH
CƯ
Số
............/HĐ
Căn cứ Bộ Luật Dân sự;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Luật Nhà ở và Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ đơn đề
nghị mua nhà ở phục vụ tái định cư của
Ông (Bà) ... ... .... ....
.... ... ....đề ngày ... .... ...tháng
... .... ...năm ... .... ...
Căn
cứ64.................................................................................................................... ,
Hai bên chúng tôi gồm:
BÊN BÁN NHÀ Ở (sau đây gọi tắt
là Bên bán):
- Tên đơn vị: .............................................................................................................
- Người đại diện
theo pháp luật: ...............................................................................
- Địa chỉ liên hệ: .......................................................................................................
- Hộ khẩu thường trú: ...............................................................................................
- Điện thoại:
............................................Fax (nếu có): ............................................
- Số tài Khoản:
..........................................tại Ngân hàng: .......................................
- Mã số thuế: .............................................................................................................
BÊN
MUA NHÀ Ở (sau đây gọi tắt là Bên mua):
- Ông (bà)65:
..............................................................................................................
-Số CMND (hộ chiếu hoặc
thẻ quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân) số
.......................cấp ngày........./........./.........tại
........................
- Hộ khẩu thường trú
hoặc tạm trú ...........................................................................
- Địa chỉ liên hệ: .......................................................................................................
- Điện thoại:
............................................Fax (nếu có)..............................................
- Số tài Khoản:.......................................tại
Ngân hàng:............................................
- Mã số thuế: .............................................................................................................
Hai bên chúng tôi thống nhất ký kết
Hợp đồng mua bán nhà ở phục vụ tái định
cư với các nội dung sau đây:
Điều
1. Các thông tin về nhà ở mua bán
1. Loại nhà ở (căn hộ chung cư hoặc
nhà ở riêng lẻ):...............................................
2. Địa chỉ nhà ở: .......................................................................................................
3. Diện tích sử dụng
..................m2 (đối với căn hộ
chung cư là diện tích thông thủy)
4. Các thông tin về phần sở
hữu riêng, phần sở hữu chung, phần sử dụng
riêng, phần sử dụng chung (nếu là căn hộ
chung cư):.......................................................................................................
5. Các trang thiết bị chủ yếu
gắn liền với nhà ở: ......................................................
6. Đặc Điểm về
đất xây dựng: ..................................................................................
Điều 2. Giá bán và
phương thức thanh toán
1. Giá bán nhà ở là …………………… đồng
(Bằng chữ:
......................................................................................................).
Giá bán này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng
(GTGT).
2. Kinh phí bảo trì 2% giá bán căn hộ 66 là........................ đồng.
(Bằng chữ: ......................................................................................................).
3. Tổng giá trị hợp đồng
..............................đồng
(Bằng chữ:
......................................................................................................).
4. Phương thức thanh toán:
thanh toán bằng tiền Việt Nam thông qua hình thức (trả bằng tiền mặt
hoặc chuyển Khoản qua ngân hàng) .....................................................................
5. Thời hạn thực hiện thanh toán (do các bên thỏa
thuận lựa chọn phương thức thanh toán).
a) Thanh toán một lần vào
ngày........tháng........năm........ (hoặc trong thời hạn
.........ngày, kể từ sau ngày ký kết Hợp đồng
này).
b) Trường hợp mua nhà ở theo phương thức
trả chậm, trả dần thì thực hiện thanh toán
vào các đợt như sau:
- Đợt 1 là .......................đồng.
- Đợt 2 là .......................đồng.
- Đợt tiếp theo ....................................................................................................... đồng.
Trước mỗi đợt thanh toán theo thỏa thuận
tại Khoản này, Bên bán có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản (thông qua hình thức
như fax, chuyển bưu điện....) cho Bên mua biết
rõ số tiền phải thanh toán và thời hạn phải
thanh toán kể từ ngày nhận được thông báo.
Trong mọi trường hợp khi bên mua chưa
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt
là Giấy chứng nhận) thì bên bán không được
thu quá 95% giá trị của Hợp đồng; giá trị
còn lại của Hợp đồng được thanh
toán khi cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng
nhận cho Bên mua.
6. Mức phí và nguyên tắc Điều chỉnh mức
phí quản lý vận hành nhà chung cư trong thời gian
chưa thành lập Ban Quản trị nhà chung cư67.
Điều 3. Thời hạn giao
nhận nhà ở và hồ sơ kèm theo
1. Bên bán có trách nhiệm bàn giao nhà ở kèm theo các trang
thiết bị gắn với nhà ở đó và giấy tờ
về nhà ở nêu tại Điều 1 của Hợp đồng
này cho Bên mua trong thời hạn là ……….. ngày, kể từ
ngày Bên mua thanh toán đủ số tiền mua nhà ở theo
quy định của pháp luật (trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác). Việc bàn giao nhà ở phải
lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của hai
bên.
2. Các thỏa thuận khác ..................................................................................
Điều 4. Bảo hành nhà ở
1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo
đúng quy định của Luật Nhà ở.
2. Bên mua phải kịp thời thông báo bằng văn
bản cho Bên bán khi nhà ở có các hư hỏng thuộc diện
được bảo hành. Trong thời hạn ……… ngày, kể
từ ngày nhận được thông báo của Bên mua, Bên
bán có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành các
hư hỏng theo đúng quy định. Nếu Bên bán chậm
thực hiện bảo hành mà gây thiệt hại cho Bên mua
thì phải chịu trách nhiệm bồi thường.
3. Không thực hiện việc bảo hành trong các
trường hợp nhà ở bị hư hỏng do thiên
tai, địch họa hoặc do lỗi của người
sử dụng gây ra.
4. Sau thời hạn bảo hành theo quy định của
Luật Nhà ở, việc sửa chữa những hư hỏng
thuộc trách nhiệm của Bên mua.
5. Các thỏa thuận khác: ............................................................................................
Điều 5. Quyền và nghĩa
vụ của Bên bán
1. Quyền của Bên bán:
a) Yêu cầu Bên mua trả đủ tiền mua nhà ở
theo đúng thỏa thuận nêu tại Điều 2 của
Hợp đồng này;
b) Yêu cầu Bên mua nhận bàn giao nhà ở theo đúng
thỏa thuận nêu tại Điều 3 của Hợp
đồng này;
c) Yêu cầu Bên mua thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc mua bán
nhà ở theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác (nhưng không được trái quy
định pháp luật).
2. Nghĩa vụ của Bên bán:
a) Bàn giao nhà ở kèm theo hồ sơ cho Bên mua theo
đúng thỏa thuận tại Điều 3 của hợp
đồng này;
b) Thực hiện bảo hành nhà ở cho Bên mua theo quy
định tại Điều 4 của Hợp đồng
này;
c) Bảo quản nhà ở và trang thiết bị gắn
liền với nhà ở trong thời gian chưa bàn giao nhà
cho Bên mua;
d) Có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị
cấp Giấy chứng nhận cho Bên mua (trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận Bên mua chịu trách nhiệm
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận);
đ) Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
e) Các nghĩa vụ khác (nhưng không trái với quy
định pháp luật).
Điều 6. Quyền và nghĩa
vụ của Bên mua
1. Quyền của Bên mua:
a) Yêu cầu Bên bán bàn giao nhà kèm theo giấy tờ về
nhà ở theo đúng thỏa thuận tại Điều 3 của
Hợp đồng này;
b) Yêu cầu Bên bán phối hợp, cung cấp các giấy
tờ có liên quan để làm thủ tục đề nghị
cấp Giấy chứng nhận (nếu Bên mua nhận làm thủ
tục này);
c) Yêu cầu Bên bán bảo hành nhà ở theo quy định
tại Điều 4 của Hợp đồng này; bồi
thường thiệt hại do việc giao nhà không đúng
thời hạn, chất lượng và các cam kết khác
trong Hợp đồng;
d) Các quyền khác (nhưng không trái với quy định
của pháp luật).
2. Nghĩa vụ của Bên mua:
a) Trả đầy đủ tiền mua nhà theo
đúng thỏa thuận tại Điều 2 của Hợp
đồng này;
b) Nhận bàn giao nhà ở kèm theo giấy tờ về
nhà ở theo đúng thỏa thuận của Hợp đồng
này;
c) Nộp đầy đủ các Khoản thuế,
phí, lệ phí liên quan đến mua bán nhà ở cho Nhà nước
theo quy định của pháp luật;
d) Các nghĩa vụ khác (nhưng không trái với quy
định của pháp luật).
Điều 7. Trách nhiệm của
các bên do vi phạm Hợp đồng
Hai bên thỏa thuận cụ thể các trách nhiệm
(như phạt; tính lãi, mức lãi suất; phương thức
thực hiện trách nhiệm....) do vi phạm Hợp đồng
trong các trường hợp Bên mua chậm thanh toán tiền
mua nhà hoặc chậm nhận bàn giao nhà ở, Bên bán chậm
bàn giao nhà ở.
Điều 8. Chuyển giao quyền
và nghĩa vụ
1. Bên mua có quyền thực hiện các giao dịch
như chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê để
ở, tặng cho và các giao dịch khác theo quy định của
pháp luật về nhà ở sau khi được cấp Giấy
chứng nhận đối với nhà ở đó.
2. Thỏa thuận khác về chuyển giao quyền và
nghĩa vụ nhưng không trái quy định pháp luật.
Điều 9. Các trường hợp
chấm dứt Hợp đồng
Hợp đồng này sẽ chấm dứt trong các
trường hợp sau:
1. Hai bên đồng ý chấm dứt Hợp đồng
bằng văn bản. Trong trường hợp này, hai bên sẽ
thỏa thuận các Điều kiện và thời hạn
chấm dứt.
2. Bên mua chậm trễ thanh toán tiền mua nhà quá
........ngày (hoặc tháng) theo thỏa thuận tại Điều
2 của Hợp đồng này.
3. Bên bán chậm trễ bàn giao nhà ở quá ..........ngày
(hoặc tháng) theo thời hạn đã thỏa thuận tại
Điều 3 của Hợp đồng này.
4. Các thỏa thuận khác.
Điều 10. Cam kết của
các bên và giải quyết tranh chấp
1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội
dung Hợp đồng đã ký. Trường hợp hai bên
có tranh chấp về nội dung của Hợp đồng
này thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông qua
thương lượng. Trong trường hợp hai bên
không thương lượng được thì một
trong hai bên có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết
theo quy định của pháp luật.
2. Các cam kết khác.
Điều 11. Các thỏa thuận
khác
(Các thỏa thuận trong Hợp
đồng này phải phù hợp với quy định của
pháp luật và không trái đạo đức xã hội).
1.................................................................................................................................
2.................................................................................................................................
Điều 12. Hiệu lực của
Hợp đồng
1. Hợp đồng này có hiệu
lực kể từ ngày ...................................................................
2. Hợp đồng này được lập thành
..... bản và có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ
....bản, .... bản lưu tại cơ quan thuế, ....
bản lưu tại cơ quan công chứng hoặc chứng
thực (nếu có) và …. bản lưu tại cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận.
BÊN
MUA |
BÊN
BÁN |
MẪU
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…..,
ngày ….. tháng …. năm ……
MẪU
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở68
Số
........../HĐ
Căn cứ Bộ Luật dân sự;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Luật Nhà ở và Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ đơn đề
nghị thuê nhà ở của Ông (Bà) ... ... .... ... ... ... đề
ngày.....tháng.... năm....
Căn
cứ69....................................................................................................................
Hai bên chúng tôi gồm:
BÊN CHO THUÊ NHÀ Ở (sau đây gọi
tắt là Bên cho thuê):
- Tên đơn vị: .............................................................................................................
- Người đại diện
theo pháp luật: ...............................................................................
- Địa chỉ liên hệ: .......................................................................................................
- Hộ khẩu thường trú: ...............................................................................................
- Điện thoại:
..................................................Fax (nếu có): ......................................
- Số tài Khoản:
............................................tại Ngân hàng: .....................................
- Mã số thuế: .............................................................................................................
BÊN THUÊ NHÀ Ở (sau đây gọi
tắt là Bên thuê):
- Ông (bà): ........................................................là
đại diện cho các thành viên cùng thuê nhà ở có tên trong
phụ lục A đính kèm theo Hợp đồng này70.
- Số CMND (hộ chiếu hoặc
thẻ quân nhân) .......................................cấp ngày
........../........./.........., tại
- Hộ khẩu thường trú
hoặc tạm trú ...........................................................................
- Địa chỉ liên hệ: .......................................................................................................
- Điện thoại: ..............................................................................................................
Hai bên thống nhất ký kết Hợp
đồng thuê nhà ở với các nội dung sau đây:
Điều
1. Thông tin về nhà ở cho thuê
1. Loại nhà ở (căn hộ chung cư hoặc
nhà ở riêng lẻ): .............................................
2. Địa chỉ nhà ở: .......................................................................................................
3. Diện tích sử dụng ...............m2
(đối với căn hộ chung cư là diện tích
thông thủy)
4. Các thông tin về phần sở
hữu riêng, phần sở hữu chung, phần sử dụng
riêng, phần sử dụng chung (nếu là căn hộ
chung cư):.......................................................................................................
5. Các trang thiết bị chủ yếu
gắn liền với nhà ở: ......................................................
6. Đặc Điểm về
đất xây dựng: ..................................................................................
(Trường hợp là nhà ở
cũ thì ghi rõ diện tích chính, diện tích phụ, diện
tích tự xây dựng thêm (nếu có); trường hợp
nhà ở xã hội cho sinh viên thuê thì ghi thêm phần trang thiết
bị gắn liền với căn hộ đó (như
giường tầng, quạt máy, bình nước...), ghi rõ
ràng diện tích sinh hoạt chung như nhà văn hóa, nhà thể
thao mà sinh viên được sử dụng có thu phí hoặc
không thu phí).
Điều 2. Giá thuê nhà ở,
phương thức và thời hạn thanh toán
1. Giá thuê nhà ở là............................đồng/01
tháng (I)
(Bằng chữ:...............................................................................).
Căn cứ vào quy định
pháp luật về nhà ở áp dụng đối với từng
loại nhà ở (nhà ở xã hội, nhà ở tái định
cư hoặc nhà ở cũ) để ghi rõ trong Hợp
đồng giá thuê nhà ở có bao gồm hoặc không bao gồm
các chi phí như chi phí bảo trì, chi phí thu hồi vốn
đầu tư xây dựng, quản lý vận hành....
Giá thuê nhà ở sẽ được Điều chỉnh
khi Nhà nước có thay đổi về khung giá hoặc
giá thuê (nếu có). Bên cho thuê có trách nhiệm thông báo giá thuê mới
cho Bên thuê trước khi áp dụng ít nhất là 01 tháng.
2. Số tiền thuê nhà được miễn, giảm
là........................đồng/tháng (II)
(Bằng chữ:
...............................................................đồng/tháng)
Bên cho thuê phải ghi rõ căn cứ pháp luật để
miễn, giảm tiền thuê nhà ở71.
3. Số tiền thuê Bên thuê phải trả hàng tháng là:
(I) - (II) = ................................................. đồng/tháng
(Bằng chữ:
...............................................................đồng/tháng)
4. Phương thức thanh toán: Bên thuê có trách nhiệm
trả bằng (ghi rõ là trả bằng tiền mặt Việt
Nam đồng hoặc chuyển Khoản)72: ............................
5. Thời hạn thanh toán: Bên thuê trả tiền thuê
nhà ở vào ngày ..... hàng tháng
6. Chi phí sử dụng điện, nước, điện
thoại và các dịch vụ khác do Bên thuê thanh toán cho bên cung
cấp dịch vụ. Các chi phí này không tính vào giá thuê nhà ở
quy định tại Khoản 1 Điều này và Bên thuê
thanh toán theo thời hạn thỏa thuận với bên cung
cấp dịch vụ.
Điều 3. Thời Điểm
giao nhận nhà ở và thời hạn cho thuê nhà ở
1. Thời Điểm giao nhận nhà ở:
ngày……tháng…….năm……
2. Thời hạn cho thuê nhà ở là .... tháng (năm), kể
từ ngày.........tháng.........năm.........
Trước khi hết thời hạn Hợp đồng
03 tháng, nếu Bên thuê có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở
thì có đơn đề nghị Bên cho thuê ký gia hạn Hợp
đồng thuê nhà ở. Căn cứ vào đơn đề
nghị, Bên cho thuê có trách nhiệm xem xét, đối chiếu
quy định của pháp luật về đối tượng,
Điều kiện được thuê nhà ở để
thông báo cho Bên thuê biết ký gia hạn Hợp đồng
thuê theo phụ lục B đính kèm theo Hợp đồng
thuê này; nếu Bên thuê không còn thuộc đối tượng,
đủ Điều kiện được thuê nhà ở
tại địa chỉ quy định tại Khoản 2
Điều 1 của Hợp đồng này hoặc không còn
nhu cầu thuê tiếp thì hai bên chấm dứt Hợp đồng
thuê và Bên thuê phải bàn giao lại nhà ở cho Bên cho thuê
trong thời hạn quy định tại Hợp đồng
này
3. Đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước thì phải ghi rõ vào Khoản này thời
Điểm nhà ở được bố trí sử dụng
theo quy định của pháp luật nhà ở.
Điều 4. Quyền và nghĩa
vụ của Bên cho thuê
1. Quyền của Bên cho thuê:
a) Yêu cầu Bên thuê sử dụng nhà ở đúng Mục
đích và thực hiện đúng các quy định về
quản lý sử dụng nhà ở cho thuê;
b) Yêu cầu Bên thuê trả đủ tiền nhà theo
đúng thời hạn đã cam kết và các chi phí khác cho
bên cung cấp dịch vụ (nếu có);
c) Yêu cầu Bên thuê có trách nhiệm sửa chữa các
hư hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi
của Bên thuê gây ra;
d) Thu hồi nhà ở trong các trường hợp chấm
dứt hợp đồng thuê nhà theo quy định tại
Điều 6 của hợp đồng này hoặc khi nhà ở
thuê thuộc diện bị thu hồi theo quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định số
99/2015/NĐ-CP;
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận.
2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê:
a) Giao nhà cho Bên thuê đúng thời hạn quy định
tại Khoản 1 Điều 3 của Hợp đồng
này;
b) Phổ biến, hướng dẫn cho Bên thuê biết
quy định về quản lý sử dụng nhà ở;
c) Bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê theo
quy định của pháp luật về quản lý sử dụng
nhà ở;
d) Thông báo cho Bên thuê những thay đổi về giá
thuê, phí dịch vụ quản lý vận hành trước khi
áp dụng ít nhất là 01 tháng;
đ) Làm thủ tục ký gia hạn Hợp đồng
thuê nếu Bên thuê vẫn đủ Điều kiện
được thuê nhà ở và có nhu cầu tiếp tục
thuê nhà ở;
e) Chấp hành các quyết định của cơ
quan có thẩm quyền trong việc quản lý, xử lý nhà ở
cho thuê và giải quyết các tranh chấp liên quan đến
hợp đồng này;
g) Thông báo cho Bên thuê biết rõ thời gian thực hiện
thu hồi nhà ở trong trường hợp nhà ở thuê
thuộc diện bị thu hồi;
h) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận.
Điều 5. Quyền và nghĩa
vụ của Bên thuê
1. Quyền của Bên thuê:
a) Nhận nhà ở theo đúng thỏa thuận nêu tại
Khoản 1 Điều 3 của Hợp đồng này;
b) Yêu cầu Bên cho thuê sửa chữa kịp thời
những hư hỏng của nhà ở mà không phải do lỗi
của mình gây ra;
c) Được tiếp tục ký gia hạn hợp
đồng thuê nếu hết hạn Hợp đồng mà
vẫn thuộc đối tượng, đủ Điều
kiện được thuê nhà ở và có nhu cầu thuê tiếp;
d) Các quyền khác theo thỏa thuận.
2. Nghĩa vụ của Bên thuê:
a) Trả đủ tiền thuê nhà theo đúng thời
hạn đã cam kết;
b) Thanh toán đầy đủ đúng hạn chi phí
quản lý vận hành nhà ở và các chi phí khác cho bên cung cấp
dịch vụ trong quá trình sử dụng nhà ở cho thuê;
c) Sử dụng nhà thuê đúng Mục đích; giữ
gìn nhà ở, có trách nhiệm sửa chữa những hư
hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
d) Không được tự ý sửa chữa, cải
tạo, xây dựng lại nhà ở thuê; chấp hành đầy
đủ các quy định về quản lý sử dụng
nhà ở, các quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về quản lý, xử lý nhà ở và giải quyết
tranh chấp liên quan đến hợp đồng này;
đ) Không được chuyển nhượng Hợp
đồng thuê nhà hoặc cho người khác sử dụng
nhà thuê dưới bất kỳ hình thức nào;
e) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ
sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực
cư trú;
g) Giao lại nhà cho Bên cho thuê trong các trường hợp
chấm dứt Hợp đồng quy định tại
Điều 6 của hợp đồng này hoặc trong
trường hợp nhà ở thuê thuộc diện bị
thu hồi trong thời hạn …….. ngày, kể từ ngày Bên
thuê nhận được thông báo của Bên cho thuê;
h) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận.
Điều 6. Chấm dứt Hợp
đồng thuê nhà ở
Việc chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước được thực
hiện trong các trường hợp sau:
1. Khi hai bên cùng nhất trí chấm dứt Hợp đồng
thuê nhà ở;
2. Khi Bên thuê không còn thuộc đối tượng,
Điều kiện được tiếp tục thuê nhà ở
hoặc không có nhu cầu thuê tiếp;
3. Khi Bên thuê nhà chết mà khi chết không có ai trong hộ
gia đình đang cùng sinh sống;
4. Khi Bên thuê không trả tiền thuê nhà liên tục trong
ba tháng mà không có lý do chính đáng;
5. Khi Bên thuê tự ý sửa chữa, đục phá kết
cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở thuê;
6. Khi Bên thuê tự ý chuyển quyền thuê cho người
khác hoặc cho người khác sử dụng nhà ở thuê;
7. Khi nhà ở thuê bị hư hỏng nặng có nguy
cơ sập đổ và Bên thuê phải di chuyển ra khỏi
chỗ ở theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền hoặc nhà ở thuê nằm trong khu vực đã
có quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng hoặc có quyết định phá dỡ của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
8. Khi một trong các bên đơn phương chấm
dứt hợp đồng theo thỏa thuận của Hợp
đồng này (nếu có) hoặc theo quy định pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của
các bên do vi phạm Hợp đồng
Hai bên thỏa thuận cụ thể về các trường
hợp vi phạm Hợp đồng và trách nhiệm của
mỗi bên trong trường hợp vi phạm.
Điều 8. Cam kết của
các bên và giải quyết tranh chấp
1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội
dung đã thỏa thuận trong hợp đồng này. Trong
quá trình thực hiện nếu phát sinh những vấn
đề mới thì hai bên thỏa thuận lập phụ
lục Hợp đồng, phụ lục Hợp đồng
này có giá trị pháp lý như hợp đồng chính.
2. Trường hợp các bên có tranh chấp về các
nội dung của Hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc
giải quyết thông qua thương lượng. Trong
trường hợp các bên không thương lượng
được thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải
quyết theo quy định của pháp luật.
3. Các cam kết khác.
Điều 9. Các thỏa thuận
khác
(Các thỏa thuận trong Hợp
đồng này phải phù hợp với quy định của
pháp luật và không trái đạo đức xã hội).
1.................................................................................................................................
2.................................................................................................................................
Điều 10. Hiệu lực của
Hợp đồng
1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ
ngày …….
2. Hợp đồng này được lập thành 03
bản và có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01
bản và 01 bản gửi cơ quan quản lý nhà ở
để theo dõi, quản lý./.
BÊN
THUÊ NHÀ Ở |
BÊN
CHO THUÊ NHÀ Ở |
Phụ
lục A
Tên các thành viên trong Hợp đồng thuê nhà ở số
………..ngày ……./……../…….. bao gồm:
STT |
Họ
và tên thành viên trong Hợp đồng thuê nhà ở |
Mối
quan hệ với người đại diện đứng
tên ký Hợp đồng thuê nhà ở |
Ghi
chú |
1 |
Nguyễn Văn A Số CMND:…………….. |
Đứng tên ký hợp đồng
thuê nhà ở |
|
2 |
Nguyễn Thị B Số CMND:……………... |
Vợ |
|
3 |
Nguyễn Văn C Số CMND:……………... |
Con đẻ |
|
….. |
………………………….. |
……….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Chỉ ghi tên các thành viên từ đủ
18 tuổi trở lên. Phụ lục này được
đóng dấu xác nhận của Bên cho thuê nhà ở.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Phụ
lục B: Gia hạn Hợp đồng thuê nhà ở
Hôm nay, ngày ……tháng …….năm …….Hai bên chúng tôi thống nhất
ký kết phụ lục gia hạn Hợp đồng thuê
nhà ở theo Hợp đồng thuê nhà số ……….ký ngày
……/…../…… với các nội dung sau đây:
1. Họ và tên người tiếp
tục được thuê nhà ở:
- Họ và tên73: …………………………………CMND số ……………………
là: .
- Họ và tên: …………………………………CMND số
…………………… là: ....
- Họ và tên: …………………………………CMND số
…………………… là: ....
- Họ và tên: …………………………………CMND số
…………………… là: ....
……………………………………………………..
2. Giá thuê nhà ở:
Giá thuê nhà ở74 là
………………. Việt Nam đồng/tháng
(Bằng chữ: …………………………………….Việt
Nam đồng/tháng).
Giá thuê nhà ở này được tính từ ngày ……tháng
……năm....
3. Thời hạn thuê nhà ở:
Thời hạn thuê nhà ở là ………….tháng (năm), kể
từ ngày ……/..../…..
(Trường hợp thuê nhà ở phục vụ tái
định cư, người thuê có nhu cầu thuê tiếp
thì được gia hạn Hợp đồng trong thời
hạn không quá 03 năm).
4. Cam kết các Bên
a) Các nội dung khác trong Hợp đồng thuê nhà số
…….ký ngày ……/..../……vẫn có giá trị pháp lý đối với
hai bên khi thực hiện thuê nhà ở theo thời hạn
quy định tại phụ lục gia hạn Hợp
đồng này.
b) Các thành viên có tên trong phụ lục gia hạn Hợp
đồng thuê nhà ở này cùng với Bên cho thuê tiếp tục
thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã quy định
tại Hợp đồng thuê nhà ở số ……… ký ngày
……/..../……
c) Phụ lục này là một bộ phận không thể
tách rời của Hợp đồng thuê nhà ở số
…….và có hiệu lực pháp lý như Hợp đồng này;
d) Phụ lục gia hạn Hợp đồng này có hiệu
lực kể từ ngày hai bên ký kết và được lập
thành 03 bản, mỗi bên giữ 01 bản và 01 bản gửi
cho cơ quan quản lý nhà ở để theo dõi, quản
lý./.
BÊN
THUÊ NHÀ Ở |
BÊN
CHO THUÊ NHÀ Ở |
MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ MUA
NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………,
ngày…..tháng…..năm…..
Số:
……../HĐ
Căn cứ Bộ Luật Dân sự;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Luật Nhà ở và Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ đơn đề
nghị thuê mua nhà ở của Ông (Bà)....đề ngày … …
…tháng … … …...năm … … …
Căn
cứ76 ....................................................................................................................
Hai bên chúng tôi gồm:
BÊN CHO THUÊ MUA NHÀ Ở (sau đây gọi
tắt là Bên cho thuê mua):
- Tên đơn vị: .............................................................................................................
- Người đại diện
theo pháp luật: ...............................................................................
- Địa chỉ liên hệ: .......................................................................................................
- Hộ khẩu thường trú: ...............................................................................................
- Điện thoại:……………………………………Fax
(nếu có): .................................
- Số tài Khoản: ……………………………..tại
Ngân hàng: ...................................
- Mã số thuế: .............................................................................................................
BÊN THUÊ MUA NHÀ Ở (sau đây gọi
tắt là Bên thuê mua):
- Ông (bà): …………………………….là đại diện cho các thành viên
thuê mua nhà ở có tên trong phụ lục đính kèm theo Hợp
đồng này (nếu có).
- Số CMND (hộ chiếu hoặc
thẻ quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân) số
………………………………cấp ngày ……/…./……tại ..............................................................................................
- Hộ khẩu thường trú: ...............................................................................................
- Địa chỉ liên hệ: .......................................................................................................
- Điện thoại: ..............................................................................................................
Hai bên thống nhất ký kết Hợp đồng
thuê mua nhà ở với các nội dung sau:
Điều 1. Các thông tin về nhà
ở thuê mua:
1. Loại nhà ở (căn hộ chung cư hoặc
nhà ở riêng lẻ):...............................................
2. Địa chỉ nhà ở: .......................................................................................................
3. Diện tích sử dụng …………m2
(đối với căn hộ chung cư là diện tích
thông thủy)
4. Các thông tin về phần sở
hữu riêng, phần sở hữu chung, phần sử dụng
riêng, phần sử dụng chung (nếu là căn hộ
chung cư):
...................................................................................................................................
5. Các trang thiết bị chủ yếu
gắn liền với nhà ở: ......................................................
6. Đặc Điểm về
đất xây dựng: ..................................................................................
(Có bản vẽ sơ đồ
vị trí nhà ở, mặt bằng nhà ở đính kèm Hợp
đồng này)
Điều 2. Giá thuê mua, các chi phí
liên quan và phương thức, thời hạn thanh toán
1. Giá thuê mua nhà ở là ………………………..đồng
(Bằng chữ:…………………………………………………………….).
Giá thuê mua này đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng (GTGT).
2. Kinh phí bảo trì 2% giá thuê mua căn hộ 77 là ………………đồng.
(Bằng chữ:…………………………………………………………….).
3. Tổng giá trị Hợp đồng ……………………………đồng
(Bằng chữ:…………………………………………………………….).
4. Phương thức thanh toán:
a) Tiền trả lần đầu ngay sau khi ký kết
Hợp đồng (ghi rõ bằng 20% hoặc nhiều
hơn nhưng không quá 50% giá trị của nhà ở thuê mua)
là: …………………..đồng.
(Bằng chữ:…………………………………………………………….).
b) Tiền thuê mua nhà ở phải trả hàng tháng:
………….đồng/01 tháng.
(Bằng chữ:…………………………………………………………….).
c) Tiền thuê mua được trả bằng (ghi rõ
là trả bằng tiền mặt Việt Nam đồng hoặc
chuyển Khoản) qua ………………………………………………….
5. Các chi phí về quản lý vận hành nhà ở, chi
phí sử dụng điện, nước, điện thoại
và các dịch vụ khác do Bên thuê mua thanh toán cho bên cung cấp
dịch vụ theo thỏa thuận. Các chi phí này không tính vào
giá thuê mua nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Trong mọi trường hợp khi Bên thuê mua chưa
được cấp Giấy chứng nhận thì Bên cho
thuê mua không được thu quá 95% giá trị Hợp đồng;
giá trị còn lại của hợp đồng được
thanh toán khi cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà và tài sản gắn liền với đất
(sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) cho Bên
thuê mua.
Điều 3. Thời Điểm
giao nhận nhà ở, thời hạn cho thuê mua
1. Thời Điểm giao nhận nhà ở là ngày
…..tháng…… năm ……(hoặc trong thời hạn ngày………. (tháng) kể
từ ngày ký kết Hợp đồng.
2. Thời hạn cho thuê mua nhà ở là ……năm
(……..tháng), kể từ ngày…….tháng ……..năm ……..đến
ngày ……tháng ……..năm ……
(Thời hạn thuê mua do các bên thỏa
thuận nhưng tối thiểu là 05 năm, kể từ
ngày ký kết Hợp đồng thuê mua nhà ở).
3. Sau thời hạn quy định tại Khoản 2
Điều này, nếu Bên thuê mua nhà ở đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Bên
cho thuê mua thì Bên cho thuê mua có trách nhiệm làm thủ tục
đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận cho Bên thuê mua.
Điều 4. Bảo hành nhà ở
1. Bên cho thuê mua có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo
đúng quy định của Luật Nhà ở.
2. Bên thuê mua phải kịp thời thông báo bằng
văn bản cho Bên cho thuê mua khi nhà ở có các hư hỏng
thuộc diện được bảo hành. Trong thời hạn
……….ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của
Bên thuê mua, Bên cho thuê mua có trách nhiệm thực hiện việc
bảo hành các hư hỏng theo đúng quy định. Nếu
Bên cho thuê mua chậm thực hiện bảo hành mà gây thiệt
hại cho Bên thuê mua thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường.
3. Không thực hiện việc bảo hành trong các
trường hợp nhà ở bị hư hỏng do thiên
tai, địch họa hoặc do lỗi của người
sử dụng gây ra.
4. Sau thời hạn bảo hành theo quy định của
Luật Nhà ở, việc sửa chữa những hư hỏng
thuộc trách nhiệm của Bên thuê mua.
5. Các thỏa thuận khác.
Điều 5. Quyền và nghĩa
vụ của Bên cho thuê mua
1. Quyền của Bên cho thuê mua:
a) Yêu cầu Bên thuê mua sử dụng nhà ở thuê mua
đúng Mục đích và thực hiện đúng các quy định
về quản lý sử dụng nhà ở thuê mua;
b) Yêu cầu Bên thuê mua trả đủ tiền thuê
mua nhà ở theo thời hạn đã cam kết;
c) Yêu cầu Bên thuê mua có trách nhiệm sửa chữa
các hư hỏng và bồi thường thiệt hại do
lỗi của Bên thuê mua gây ra trong thời gian thuê mua nhà ở;
d) Được chấm dứt Hợp đồng
thuê mua và thu hồi nhà ở cho thuê mua trong các trường
hợp chấm dứt Hợp đồng thuê nhà quy định
tại Điều 7 của Hợp đồng này hoặc
khi nhà ở thuê mua thuộc diện bị thu hồi theo quy
định Luật Nhà ở;
đ) Các quyền khác (nhưng không trái quy định
của pháp luật).
2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê mua:
a) Giao nhà cho Bên thuê mua theo đúng thời hạn quy
định tại Khoản 1 Điều 3 của Hợp
đồng này;
b) Phổ biến, hướng dẫn cho Bên thuê mua biết
quy định về quản lý sử dụng nhà ở thuê
mua;
c) Bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê mua
theo quy định của pháp luật về quản lý sử
dụng nhà ở;
d) Thông báo bằng văn bản cho Bên thuê mua những
thay đổi về giá cho thuê mua, phí dịch vụ quản
lý vận hành nhà ở trước khi áp dụng ít nhất
là 01 tháng;
đ) Thông báo cho Bên thuê mua biết rõ thời gian thực
hiện thu hồi nhà ở trong trường hợp nhà ở
thuê mua thuộc diện bị thu hồi;
e) Hướng dẫn, đôn đốc Bên thuê mua thực
hiện các quy định về quản lý hộ khẩu,
nhân khẩu và quy định về an ninh, trật tự, vệ
sinh môi trường;
g) Làm thủ tục để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho Bên
thuê mua khi hết thời hạn thuê mua và Bên mua đã thanh
toán đủ tiền thuê mua nhà ở theo thỏa thuận
trong hợp đồng này;
h) Chấp hành các quyết định của cơ
quan có thẩm quyền trong việc quản lý, xử lý nhà ở
thuê mua và giải quyết các tranh chấp có liên quan đến
Hợp đồng này;
i) Các nghĩa vụ khác nhưng không trái quy định
của pháp luật.
Điều 6. Quyền và nghĩa
vụ của Bên thuê mua
1. Quyền của Bên thuê mua:
a) Yêu cầu Bên cho thuê mua giao nhà ở theo đúng thỏa
thuận tại Khoản 1 Điều 3 của Hợp
đồng này;
b) Yêu cầu Bên cho thuê mua sửa chữa kịp thời
những hư hỏng mà không phải do lỗi của mình
gây ra;
c) Yêu cầu Bên cho thuê mua làm thủ tục đề
nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận sau khi hết hạn Hợp đồng thuê mua và
Bên thuê mua đã trả đủ tiền thuê mua theo thỏa
thuận trong Hợp đồng này;
d) Được quyền thực hiện các giao dịch
về nhà ở sau khi đã trả hết tiền thuê mua và
đã được cấp Giấy chứng nhận;
trường hợp là nhà ở xã hội thì phải phải
đảm bảo sau thời gian là 05 năm, kể từ
khi trả hết tiền thuê mua và đã được cấp
Giấy chứng nhận;
đ) Các quyền khác (nhưng không trái quy định
của pháp luật).
2. Nghĩa vụ của Bên thuê mua:
a) Thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn
tiền thuê mua trả lần đầu và tiền thuê nhà
hàng tháng theo thỏa thuận quy định tại Điều
2 của Hợp đồng này; thanh toán phí quản lý vận
hành và các chi phí khác liên quan đến việc sử dụng
nhà ở cho bên cung cấp dịch vụ;
b) Sử dụng nhà ở đúng Mục đích; giữ
gìn nhà ở và có trách nhiệm sửa chữa phần hư
hỏng do mình gây ra;
c) Chấp hành đầy đủ các quy định
về quản lý, sử dụng nhà ở thuê mua và quyết
định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp liên quan đến Hợp đồng này;
d) Không được chuyển nhượng nhà ở
thuê mua dưới bất kỳ hình thức nào trong thời
gian thuê mua nhà ở;
đ) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ
sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực
cư trú;
e) Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
g) Giao lại nhà ở cho Bên cho thuê mua trong thời hạn
…..ngày kể từ khi chấm dứt Hợp đồng
thuê mua nhà ở theo quy định Điều 7 của Hợp
đồng hoặc trong trường hợp nhà ở thuê
mua thuộc diện bị thu hồi theo quy định của
pháp luật;
h) Các nghĩa vụ khác (nhưng không trái quy định
của pháp luật).
Điều 7. Chấm dứt Hợp
đồng thuê mua nhà ở
Hai bên thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng
thuê mua nhà ở khi có một trong các trường hợp
sau:
1. Khi hai bên cùng nhất trí chấm dứt Hợp đồng
thuê mua nhà ở.
2. Khi Bên thuê mua không trả tiền thuê nhà liên tục
trong ba tháng mà không có lý do chính đáng.
3. Khi Bên thuê mua tự ý sửa chữa, đục phá
kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở
thuê mua trong thời hạn thuê mua.
4. Khi Bên thuê mua tự ý chuyển quyền thuê cho
người khác trong thời hạn thuê mua.
5. Khi nhà ở cho thuê mua bị hư hỏng nặng
có nguy cơ sập đổ và Bên thuê mua phải di chuyển
ra khỏi chỗ ở theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà ở thuê mua nằm
trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng hoặc có quyết định
phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Đối với trường hợp thuê mua nhà ở
xã hội thì khi Bên thuê mua nhà ở chết mà khi chết
không có người thừa kế hợp pháp hoặc có
người thừa kế hợp pháp nhưng Bên thuê mua
chưa thực hiện được hai phần ba thời
hạn thuê mua theo quy định.
Trường hợp có người thừa kế hợp
pháp nhưng Bên thuê mua chưa thực hiện được
hai phần ba thời hạn thuê mua theo quy định thì
người thừa kế hợp pháp của Bên thuê mua
được hoàn trả lại 20% giá trị hợp
đồng mà Bên thuê mua đã nộp lần đầu quy
định tại Điểm a Khoản 4 Điều 2 của
hợp đồng này (có tính lãi theo lãi suất không kỳ hạn
của ngân hàng thương mại tại thời Điểm
hoàn trả).
Điều 8. Trách nhiệm của
các bên do vi phạm hợp đồng
Hai bên thỏa thuận cụ thể về các trường
hợp vi phạm hợp đồng và trách nhiệm của
mỗi bên trong trường hợp vi phạm (thỏa thuận này phải phù hợp
với quy định pháp luật và không trái với đạo
đức xã hội).
Điều 9. Cam kết của
các bên và giải quyết tranh chấp
1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội
dung đã thỏa thuận trong Hợp đồng này. Trong
quá trình thực hiện nếu phát sinh những vấn
đề mới thì hai bên thỏa thuận lập phụ
lục Hợp đồng, phụ lục Hợp đồng
này có giá trị pháp lý như Hợp đồng chính.
2. Trường hợp các bên có tranh chấp về các
nội dung của Hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc
giải quyết thông qua thương lượng. Trong
trường hợp các bên không thương lượng
được thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải
quyết theo quy định của pháp luật.
3. Các cam kết khác (nếu có): ………..
Điều 10. Các thỏa thuận
khác
(Các thỏa thuận trong Hợp
đồng này phải phù hợp với quy định của
pháp luật và không trái đạo đức xã hội).
1 ................................................................................................................................
2 ................................................................................................................................
Điều 11. Hiệu lực của
Hợp đồng
1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ
ngày ……..
2. Hợp đồng này được lập thành 03
bản và có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01
bản và 01 bản gửi cơ quan quản lý nhà ở
để theo dõi, quản lý./.
BÊN
THUÊ MUA NHÀ Ở |
BÊN
CHO THUÊ MUA NHÀ Ở |
Phụ
lục Hợp đồng
Các thành viên có tên trong Hợp đồng
thuê mua nhà ở số …….ngày …./..../..... bao gồm:
STT |
Họ
và tên thành viên trong Hợp đồng thuê mua nhà ở |
Mối
quan hệ với người đại diện đứng
tên ký Hợp đồng thuê mua nhà ở |
Ghi
chú |
1 |
Nguyễn
Văn A Số CMND:
…………. |
Đứng tên ký Hợp đồng
thuê mua |
|
2 |
Lê Thị B Số CMND:
…………. |
Vợ |
|
3 |
Nguyễn
Văn C Số CMND:
…………. |
Con đẻ |
|
…. |
…………….. |
…………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Chỉ ghi tên những người từ
đủ 18 tuổi trở lên. Phụ lục này được
đóng dấu xác nhận của Bên cho thuê mua nhà ở.
MẪU
HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……….,
ngày……tháng……năm…….
HỢP
ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ
NƯỚC
Số
……/HĐ
Căn cứ Bộ Luật Dân sự;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Luật Nhà ở và Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ đơn đề
nghị mua nhà ở của Ông (Bà) ……………………….đề ngày… … …
…/… … … /… … …
Căn cứ78………………………………………………….;
BÊN BÁN NHÀ Ở (sau đây gọi tắt
là Bên bán):
- Tên đơn vị: .............................................................................................................
- Người đại diện
theo pháp luật: ...............................................................................
- Hộ khẩu thường trú: ...............................................................................................
- Địa chỉ liên hệ: .......................................................................................................
- Điện thoại:……………………………………Fax
(nếu có): .................................
- Số tài Khoản: ……………………………..tại
Ngân hàng: ...................................
- Mã số thuế: .............................................................................................................
BÊN MUA NHÀ Ở (sau đây gọi tắt
là Bên mua):
- Ông (bà): ………………………………….là đại diện cho các thành
viên trong hộ gia đình79
…………………………ký ngày……../……./……………..
Số CMND (hộ chiếu hoặc
thẻ quân nhân):…………………………..cấp ngày…../…../……., tại
- Và vợ hoặc chồng (nếu
có) là: ...............................................................................
Số CMND (hộ chiếu hoặc
thẻ quân nhân): ………………………………cấp ngày…../…../……., tại
- Hộ khẩu thường trú: ...............................................................................................
- Điện thoại: ..............................................................................................................
- Địa chỉ liên hệ: .......................................................................................................
Hai bên chúng tôi thống nhất ký kết Hợp đồng
mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
với các nội dung sau:
Điều 1. Thông tin của nhà ở
mua bán:
1. Loại nhà ở (ghi rõ
căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, nhà biệt thự)
...................................................................................................................................
2. Địa chỉ nhà ở:........................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Cấp (hạng) nhà ở:
………………………vị trí nhà ở ...........................................
4. Tỷ lệ chất lượng
còn lại của nhà ở là: ..................................................................
5. Tổng diện tích sử dụng nhà ở là …………..m2,
trong đó diện tích nhà chính là …………m2; diện tích
nhà phụ là ………….m2.
6. Diện tích đất là: ………......m2, trong
đó sử dụng chung là ………….m2, sử dụng
riêng là: …………….m2.
7. Diện tích đất liền kề nằm ngoài Hợp
đồng thuê nhà ở (nếu có): …………….m2
(Kèm theo bản vẽ sơ đồ
nhà ở, đất ở thể hiện rõ diện tích
theo Hợp đồng hoặc ngoài Hợp đồng thuê
nhà ở).
Điều 2. Giá bán nhà ở,
phương thức và thời hạn thanh toán
1. Giá bán nhà ở (bao gồm tiền nhà và tiền chuyển
quyền sử dụng đất), trong đó:
a) Tiền nhà ở là: ……………………………………………..Việt Nam đồng
(Bằng chữ:………………………………………………………………..).
b) Tiền chuyển quyền sử dụng đất
là …………………….Việt Nam đồng
(Bằng chữ:………………………………………………………………..).
Tổng cộng: a + b = ……………………………………..Việt Nam đồng
(I)
(Bằng chữ:………………………………………………………………..).
2. Số tiền mua nhà ở Bên mua được miễn,
giảm là:
a) Tiền nhà ở là: ……………………………………………..Việt Nam đồng
(Bằng chữ:………………………………………………………………..).
b) Tiền sử dụng đất là: ………………………………………Việt
Nam đồng
(Bằng chữ:………………………………………………………………..).
Tổng cộng: a + b = …………………………………..Việt Nam đồng
(II)
(Trong đó giảm tiền nhà áp dụng
quy định tại80 .......................................................
...................................................................................................................................
Miễn, giảm tiền sử dụng
đất áp dụng quy định tại81 ................................................
................................................................................................................................... )
3. Số tiền mua nhà ở thực
tế Bên mua phải trả cho Bên bán (I - II) là: ………………………Việt
Nam đồng;
(Bằng chữ:………………………………………………………………..).
4. Phương thức thanh toán: Bên mua trả bằng
(ghi rõ là thanh toán bằng tiền mặt Việt Nam đồng
hoặc chuyển vào tài Khoản Bên bán)82: ………………………
5. Thời hạn thanh toán:
a) Bên mua có trách nhiệm trả tiền một lần
ngay sau khi ký Hợp đồng này. Bên bán có trách nhiệm
giao cho Bên mua Phiếu báo thanh toán tiền mua nhà ở sau khi
ký hợp đồng này;
b) Sau khi nhận được Phiếu báo thanh toán tiền
mua nhà ở, Bên mua có trách nhiệm thanh toán đủ tiền
mua nhà ở đúng thời hạn và địa Điểm
ghi tại Phiếu báo thanh toán này.
Điều 3. Thời hạn giao
nhận nhà ở
1. Hai bên thống nhất thời gian giao nhận nhà ở
vào ngày ……… tháng ……. năm ……. kể từ ngày bên mua thanh toán
đủ số tiền mua nhà ở (hoặc …………).
2. Sau khi Bên mua thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ tài chính về mua bán nhà ở và đã nhận
nhà ở theo thời hạn quy định tại Khoản
1 Điều này thì Bên bán có trách nhiệm hoàn tất hồ
sơ mua bán nhà ở và chuyển sang cho cơ quan có thẩm
quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau
đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) cho Bên mua.
Điều 4. Quyền và nghĩa
vụ của Bên bán
1. Quyền của Bên bán:
a) Yêu cầu Bên mua thanh toán đầy đủ,
đúng hạn tiền mua nhà ở theo quy định tại
Điều 2 của hợp đồng này;
b) Bàn giao nhà ở cho Bên mua theo đúng thời gian thỏa
thuận;
c) Yêu cầu Bên mua bảo quản nhà ở trong thời
gian chưa hoàn tất thủ tục mua bán nhà ở;
d) Chấm dứt Hợp đồng mua bán nhà ở
trong trường hợp quá ………. ngày kể từ ngày ký kết
Hợp đồng mà Bên mua không thực hiện thanh toán tiền
mua nhà ở mà không có lý do chính đáng;
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận.
2. Nghĩa vụ của Bên bán:
a) Giao nhà cho Bên mua đúng thời hạn quy định
tại Khoản 1 Điều 3 của Hợp đồng
này;
b) Hướng dẫn Bên mua nộp các nghĩa vụ
tài chính liên quan đến việc mua bán nhà ở này;
c) Xác định đúng diện tích nhà ở mua bán và
làm thủ tục chuyển hồ sơ mua bán nhà ở sang
cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng
nhận cho Bên mua;
d) Phổ biến, hướng dẫn cho Bên mua biết
quy định về quản lý sử dụng nhà ở
đối với nhà ở mua bán là nhà chung cư, nhà biệt
thự;
đ) Chấp hành các quyết định của
cơ quan có thẩm quyền về việc giải quyết
tranh chấp Hợp đồng này;
e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận.
Điều 5. Quyền và nghĩa
vụ của Bên mua
1. Quyền của Bên mua:
a) Yêu cầu Bên bán bàn giao nhà kèm theo giấy tờ về
nhà ở theo đúng thỏa thuận tại Điều 3 Hợp
đồng này;
b) Yêu cầu Bên bán làm thủ tục để cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sau
khi đã hoàn thành thủ tục mua bán nhà ở;
c) Các quyền khác theo thỏa thuận.
2. Nghĩa vụ của Bên mua:
a) Thanh toán đầy đủ tiền mua nhà ở và
nộp các nghĩa vụ tài chính về mua bán nhà ở theo
đúng quy định;
b) Chấp hành đầy đủ những quy định
về quản lý sử dụng nhà ở và quyết định
của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết
tranh chấp liên quan đến Hợp đồng này;
c) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ
sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực
cư trú;
d) Trường hợp quá …….. ngày kể từ ngày ký kết
Hợp đồng mà Bên mua không thanh toán đủ tiền
mua nhà theo yêu cầu của Phiếu báo thanh toán tiền mua
nhà ở và không nộp các nghĩa vụ tài chính theo quy
định mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị chấm
dứt Hợp đồng. Nếu Bên mua muốn tiếp tục
mua nhà ở thì phải ký kết lại Hợp đồng
mua bán nhà ở mới;
e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận.
Điều 6. Cam kết của
các bên
1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội
dung Hợp đồng đã ký. Trường hợp các bên
có tranh chấp về các nội dung của Hợp đồng
này thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông qua
thương lượng. Trong trường hợp các bên
không thương lượng được thì có quyền
yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của
pháp luật.
2. Các cam kết khác theo thỏa thuận.
Điều 7. Hiệu lực của
Hợp đồng
1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ
ngày …………..
2. Hợp đồng này được lập thành 04
bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản,
01 bản chuyển cơ quan cấp Giấy chứng nhận,
01 bản chuyển cho cơ quan thuế./.
BÊN
MUA NHÀ Ở |
BÊN
BÁN NHÀ Ở |
Bản
vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở kèm theo Hợp
đồng mua bán
(đính kèm Hợp đồng mua bán nhà ở số……..ký
ngày…../…./….)
Ví dụ 1: Trường hợp người mua nhà ở
chỉ mua có diện tích theo Hợp đồng thuê nhà ở
Bản vẽ sơ đồ, vị
trí mặt bằng nhà ở theo Hợp đồng thuê nhà ở |
Đại
diện đứng tên |
Bên
bán nhà ở |
Ví dụ 2: Trường hợp người mua nhà ở
mua cả diện tích theo Hợp đồng thuê và diện
tích nằm ngoài Hợp đồng thuê
Bản vẽ sơ đồ, vị
trí mặt bằng nhà ở theo Hợp đồng thuê nhà ở
và ngoài Hợp đồng thuê nhà ở |
Đại
diện đứng tên |
Bên
bán nhà ở |
Ghi chú: Trường hợp Bên thuê chỉ mua diện
tích theo Hợp đồng thì sử dụng bản vẽ
theo Hợp đồng thuê nhà ở theo ví dụ 1; trường
hợp Bên mua có cả diện tích nằm ngoài Hợp đồng
thì lập bản vẽ sơ đồ theo ví dụ 2.
MẪU
BÁO CÁO VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỞ HỮU NHÀ Ở CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
………83…….. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………./.. |
…
..., ngày… … tháng… …năm… … |
Kính gửi: |
- Bộ Xây dựng; |
Cơ quan84
………………………..đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt
là Giấy chứng nhận) cho ông (bà) ……………………………………………………………………….
Cơ quan85
…………………………… báo cáo một số nội dung như sau:
Họ tên chủ sở hữu: ....................................................................................................
Quốc tịch ..................................................................................................................
Hộ chiếu số:……………………., cấp
ngày …….tháng……..năm ………
Nơi cấp hộ chiếu .......................................................................................................
Thường trú (tạm trú) tại:
...........................................................................................
Địa chỉ nhà ở
được cấp Giấy chứng nhận86: .............................................................
Số giấy chứng nhận: ………………..., cấp ngày
……..tháng …….năm ……..
Cơ quan87
…………………..đề nghị Sở Xây dựng thông báo lên trang
Thông tin điện tử của Sở về nhà ở
đã được cấp Giấy chứng nhận nêu tại
văn bản này và báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên
và Môi trường để theo dõi, quản lý./.
(Gửi kèm theo là bản sao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất của tổ chức, cá nhân nêu trên).
|
CƠ
QUAN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN |
MẪU
VĂN BẢN CHUYỂN NHƯỢNG HỢP ĐỒNG MUA
BÁN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……….,
ngày……tháng……năm……...
VĂN
BẢN CHUYỂN NHƯỢNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở
THƯƠNG MẠI
- Căn cứ Luật Nhà ở số
65/2014/QH13;
- Căn cứ Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Luật Nhà ở và Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
-
Các căn cứ khác: ....................................................................................................
Hai bên chúng tôi gồm:
BÊN CHUYỂN NHƯỢNG HỢP
ĐỒNG (GỌI TẮT LÀ BÊN A)
- Ông (bà): ................................................................................................................
(nếu là cá nhân thì ghi đầy
đủ thông tin cá nhân, nếu bên chuyển nhượng
là vợ chồng thì phải ghi tên cả 2 vợ chồng
theo quy định; nếu là tổ chức thì ghi tên tổ
chức và người đại diện theo pháp luật của
tổ chức).
- Số CMTND: ………………………………do CA ………………….cấp
ngày ...
- Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú: ...........................................................................
- Địa chỉ liên hệ: .......................................................................................................
- Số điện thoại liên hệ:
..............................................................................................
- Số tài Khoản (nếu có)
…………………………………..tại ngân hàng ................
BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG
HỢP ĐỒNG (GỌI TẮT LÀ BÊN B)
- Ông (bà): ................................................................................................................
(nếu là cá nhân thì ghi đầy
đủ thông tin cá nhân, nếu bên chuyển nhượng
là vợ chồng thì phải ghi tên cả 2 vợ chồng
theo quy định; nếu là tổ chức thì ghi tên tổ
chức và người đại diện theo pháp luật của
tổ chức).
- Số CMTND: ………………………………do CA ………………….cấp
ngày ...
- Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú: ...........................................................................
- Địa chỉ liên hệ: .......................................................................................................
- Số điện thoại liên hệ:
..............................................................................................
- Số tài Khoản (nếu có)
…………………………………..tại ngân hàng ................
Hai bên chúng tôi nhất trí thỏa thuận các nội
dung sau đây:
Điều 1: Bên A chuyển
nhượng cho Bên B hợp đồng mua bán nhà ở với
các nội dung như sau:
1. Tên, số hợp đồng, phụ lục hợp
đồng, ngày ký (hoặc
văn bản chuyển nhượng hợp đồng ký
ngày... nếu chuyển nhượng từ lần thứ
hai trở đi).....................
2. Bên bán nhà ở: Chủ đầu
tư (Công ty ....................................................................
3. Loại nhà ở: ……………, tại dự
án:....................................................................... ;
4. Địa chỉ nhà ở: .......................................................................................................
5. Biên bản bàn giao nhà ở (nếu
có);
6. Giá bán..................... đ (bằng
chữ: ....................................................................... )
7. Số tiền Bên A đã thanh
toán cho chủ đầu tư: .......................................................
8. Trường hợp Bên A đã nhận bàn giao nhà ở
từ chủ đầu tư và thanh toán hết tiền
cho chủ đầu tư thì cần ghi rõ số tiền
Bên A đã thanh toán cho chủ đầu tư.
Điều 2: Các hồ sơ, giấy
tờ kèm theo
1. Hợp đồng mua bán nhà ở
ký với công ty .............................................................
2. Các biên lai nộp tiền mua bán
nhà ở với chủ đầu tư kèm theo hóa
đơn VAT (nếu có).
3. Các giấy tờ khác: ..................................................................................................
4. Thời hạn bàn giao hồ
sơ, giấy tờ quy định tại Điều này:
.....................................
Điều 3: Giá chuyển nhượng
hợp đồng, thời hạn và phương thức
thanh toán tiền chuyển nhượng hợp đồng
1. Giá chuyển nhượng hợp đồng là:
……………………………đồng
(bằng chữ:…………………………………………………………………….)
Giá chuyển nhượng này đã bao gồm:
- Khoản tiền mà Bên A đã thanh toán cho Chủ
đầu tư theo hóa đơn (phiếu thu) là: ……………đồng
(bằng chữ………………… ), bằng
……….% giá trị hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với
Chủ đầu tư.
- Các Khoản tiền khác mà Bên A đã chi trả có liên
quan đến nhà ở chuyển nhượng này (có hóa
đơn, phiếu thu kèm theo): ……………..đồng (bằng chữ……………………………….)
2. Phương thức thanh toán: Bên B thanh toán cho Bên A bằng
tiền đồng Việt Nam (trả
qua tài Khoản của bên A hoặc trả bằng tiền
mặt ……………)
3. Thời hạn thanh toán: .............................................................................................
Điều 4: Quyền và nghĩa
vụ của hai bên
1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A:
a) Yêu cầu Bên B thanh toán đầy đủ,
đúng hạn số tiền nhận chuyển nhượng
hợp đồng quy định tại Điều 3 của
văn bản này;
b) Cam kết chịu trách nhiệm về hợp đồng
mua bán nhà ở quy định tại Điều 1 của
văn bản này là không thuộc diện có tranh chấp,
chưa chuyển nhượng cho người khác, không có thế
chấp………;
c) Bàn giao hồ sơ theo quy định tại các Khoản
1, 2 và 3 Điều 2 của văn bản chuyển nhượng
hợp đồng và văn bản chuyển nhượng
hợp đồng nếu chuyển nhượng hợp
đồng từ lần thứ hai trở đi;
d) Cùng với Bên B làm thủ tục chuyển nhượng
hợp đồng tại cơ quan công chứng và thực
hiện việc xác nhận việc chuyển nhượng
hợp đồng với Chủ đầu tư;
đ) Nộp thuế thu nhập, các nghĩa vụ tài
chính khác mà pháp luật quy định thuộc trách nhiệm
của Bên A phải nộp và cung cấp cho Bên B biên lai
đã nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định;
e) Chấm dứt các quyền và nghĩa vụ liên quan
đến hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với
Chủ đầu tư kể từ ngày văn bản chuyển
nhượng này được chủ đầu tư xác
nhận;
g) Nộp phạt vi phạm theo thỏa thuận; bồi
thường thiệt hại cho Bên B nếu gây thiệt hại;
2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B:
a) Thanh toán tiền nhận chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở cho Bên A theo đúng thỏa thuận
tại Điều 3 của văn bản chuyển nhượng
hợp đồng này (có giấy biên nhận do 2 bên ký xác nhận);
b) Tiếp nhận hợp đồng mua bán nhà ở (và văn bản chuyển nhượng
hợp đồng nếu chuyển nhượng hợp
đồng từ lần thứ hai trở đi), các giấy
tờ có liên quan đến nhà ở theo thỏa thuận;
c) Được tiếp tục thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của Bên A theo hợp đồng
mua bán nhà ở đã ký với Chủ đầu tư và
được coi như bên mua nhà ở kể từ ngày
văn bản chuyển nhượng này được chủ
đầu tư xác nhận;
d) Cùng với Bên A làm thủ tục xác nhận việc
chuyển nhượng hợp đồng tại cơ quan
công chứng và xác nhận tại chủ đầu tư
vào văn bản này;
đ) Nộp phạt vi phạm theo thỏa thuận;
bồi thường thiệt hại cho Bên A gây thiệt hại;
e) Các quyền và nghĩa vụ khác do các bên thỏa thuận
(như Bên B nộp thuế thu nhập thay cho Bên A; phạt
vi phạm, bồi thường thiệt hại ….)……….
Điều 5: Giải quyết
tranh chấp
Trong trường hợp có tranh chấp về các nội
dung của văn bản này thì các bên bàn bạc,
thương lượng giải quyết. Nếu không
thương lượng được thì các bên có quyền
yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Điều 6: Hiệu lực của
văn bản chuyển nhượng hợp đồng
Văn bản chuyển nhượng hợp đồng
này có hiệu lực kể từ thời Điểm
đáp ứng đầy đủ các Điều kiện
sau đây:
a) Được ký đầy đủ bởi các
bên;
b) Được công chứng hoặc chứng thực
(nếu thuộc diện bắt buộc phải công chứng
hoặc chứng thực theo quy định);
c) Được chủ đầu tư xác nhận.
Văn bản này được lập thành 07 bản
và có giá trị pháp lý như nhau; mỗi bên giữ 01 bản,
01 bản lưu tại cơ quan công chứng, 01 bản
chuyển cho cơ quan thuế và 03 bản lưu tại chủ
đầu tư.
BÊN
A |
BÊN
B |
Chứng
nhận của công chứng hoặc chứng thực của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Văn phòng (hoặc Phòng) công chứng hoặc UBND
……………………chứng nhận hoặc chứng thực: các Bên có
tên trong văn bản chuyển nhượng này đã nhất
trí thỏa thuận về việc Bên chuyển nhượng
là ông (bà) (hoặc tổ chức)
…………………….là người đã mua nhà ở theo hợp đồng
mua bán nhà ở số……ngày….tháng....năm....ký với chủ
đầu tư ……………(hoặc
là Bên đã nhận chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở theo văn bản chuyển nhượng hợp
đồng ký ngày....tháng....năm ….của ông (bà) hoặc tổ
chức ………………..nếu là chuyển nhượng từ lần
thứ 2 trở đi) nay chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở này cho Bên nhận chuyển
nhượng là ông (bà) hoặc
tổ chức ………………………………….
Sau khi có chứng nhận này, hai Bên thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và đề
nghị chủ đầu tư ………………xác nhận vào văn bản
chuyển nhượng này./.
|
……..,
ngày……tháng……năm…… |
Xác nhận của chủ đầu
tư…….. (ghi tên công ty bán nhà …………………….)
Công ty ……………..xác nhận ông (bà) (hoặc tổ chức): ……………….là người
đã mua nhà ở theo hợp đồng mua bán nhà ở số
……ngày....tháng....năm....(hoặc
là Bên đã nhận chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở theo văn bản chuyển nhượng hợp
đồng ký ngày…… của ông (bà) hoặc tổ chức
………………nếu là chuyển nhượng từ lần thứ
2 trở đi), nay công ty.....................xác nhận việc
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở giữa
ông (bà) hoặc tổ chức
………………………………và ông (bà) hoặc tổ
chức ……………………….
Kể từ ngày ký xác nhận này, công ty ………….sẽ thực
hiện các quyền và nghĩa vụ với Bên nhận chuyển
nhượng hợp đồng là ông (bà) hoặc tổ chức ………………theo thông tin ghi trong
văn bản chuyển nhượng hợp đồng
này. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng
được tiếp tục thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của bên mua nhà ở theo hợp đồng
mua bán nhà ở số …………đã ký với công ty./.
|
……..,
ngày……tháng……năm…… |
BỘ
XÂY DỰNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2016/TT-BXD |
Hà
Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2016 |
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
101/2015/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định
số 101/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
Căn cứ Nghị định
số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục quản lý nhà và thị trường bất
động sản;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số
101/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một
số nội dung về hồ sơ đề xuất
đăng ký tham gia dự án cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư; nội dung và mẫu hợp đồng để
bố trí nhà ở tái định cư theo quy định tại
Nghị định số 101/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư (sau đây gọi là Nghị định
101/2015/NĐ-CP).
2. Việc đánh giá mức độ nguy hiểm của
kết cấu và quy trình kiểm định chất lượng
nhà chung cư được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và quy trình do Bộ Xây dựng hướng
dẫn.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan đến hoạt động cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư theo quy định của Nghị
định số 101/2015/NĐ-CP.
1. Việc lập hồ sơ đề xuất
đăng ký tham gia làm chủ đầu tư dự án cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư chỉ áp dụng
đối với trường hợp lựa chọn chủ
đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư theo quy định tại Khoản 1 Điều
9 của Nghị định số 101/2015/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
(sau đây gọi là doanh nghiệp) có đủ Điều
kiện và năng lực làm chủ đầu tư dự
án theo quy định của pháp luật về nhà ở và
pháp luật về kinh doanh bất động sản nếu
có nhu cầu tham gia làm chủ đầu tư dự án cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì phải chuẩn
bị hồ sơ đề xuất đăng ký tham gia
làm chủ đầu tư dự án theo quy định tại
Điều 4 của Thông tư này để lấy ý kiến
của các chủ sở hữu nhà chung cư.
3. Đơn vị có nhu cầu tham gia làm chủ đầu
tư dự án phải trình bày hồ sơ đề xuất
đăng ký tham gia làm chủ đầu tư dự án tại
hội nghị nhà chung cư theo quy định tại Khoản
1 Điều 9 của Nghị định 101/2015/NĐ-CP.
1. Đơn đăng ký tham gia làm chủ đầu
tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư, bao gồm: các nội dung về thông tin nhà đầu
tư (tên doanh nghiệp, người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp, địa chỉ trụ
sở chính của doanh nghiệp, điện thoại liên hệ);
thông tin dự án đăng ký làm chủ đầu tư
(tên, địa chỉ dự án, tổng mức đầu
tư tạm tính của dự án); các đề xuất
khác của doanh nghiệp về dự án tham khảo theo mẫu
tại Phụ lục số 01 của Thông tư này.
2. Giấy tờ chứng minh năng lực chuyên môn,
kinh nghiệm, khả năng tài chính của doanh nghiệp,
bao gồm giấy tờ chứng minh chức năng kinh
doanh bất động sản, chứng minh vốn pháp
định theo quy định của pháp luật kinh doanh bất
động sản, giấy tờ chứng minh vốn chủ
sở hữu theo quy định của pháp luật đất
đai, hồ sơ năng lực, kinh nghiệm của
doanh nghiệp.
3. Phương án đề xuất thực hiện dự
án, bao gồm các nội dung về phương án sơ bộ
thiết kế và quy hoạch tổng mặt bằng của
dự án; các chỉ tiêu quy hoạch cơ bản gồm hệ
số sử dụng đất, chiều cao trung bình, tổng
số lượng căn hộ; các công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội thiết yếu của
dự án; phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; giải pháp tài chính, giải pháp huy động
vốn để thực hiện dự án; dự kiến
tiến độ thực hiện dự án; các đề
xuất khác có liên quan.
1. Việc bố trí nhà ở tái định cư phải
được thực hiện thông qua hợp đồng
theo quy định tại Điều 6 của Thông tư
này.
2. Việc ký kết hợp đồng để bố
trí nhà ở tái định cư phải căn cứ vào
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định
cư đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.
1. Trường hợp chủ sở hữu nhà chung
cư bị phá dỡ không có nhu cầu tái định
cư tại chỗ thì việc ký kết hợp đồng
thuê, thuê mua, mua bán nhà ở để bố trí tái định
cư được thực hiện như sau:
a) Đối với nhà ở có sẵn thì thực hiện
theo quy định tại Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi
là Nghị định số 99/2015/NĐ-CP) và Thông tư của
Bộ Xây dựng quy định chi Tiết và hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP;
b) Đối với nhà ở hình thành trong tương
lai thì thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn
thi hành một số Điều của Luật Kinh doanh bất
động sản (sau đây gọi là Nghị định
số 76/2015/NĐ-CP).
2. Trường hợp chủ sở hữu nhà chung
cư bị phá dỡ có nhu cầu tái định cư tại
chỗ thì việc ký kết hợp đồng thuê, thuê mua,
mua bán nhà ở để bố trí tái định cư
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp được bồi thường
bằng nhà ở và bố trí tái định cư tại chỗ
thì chủ sở hữu nhà chung cư bị phá dỡ ký hợp
đồng với chủ đầu tư hoặc
đơn vị được giao bố trí tái định
cư. Hợp đồng mua bán, bố trí nhà ở tái định
cư tham khảo theo mẫu tại Phụ lục số
02; Hợp đồng thuê mua, bố trí nhà ở tái định
cư tham khảo theo mẫu tại Phụ lục số
03 của Thông tư này;
c) Trường hợp được bố trí tái
định cư theo hình thức cho thuê nhà ở thì thực
hiện theo quy định tại Nghị định số
99/2015/NĐ-CP và Thông tư của Bộ Xây dựng quy
định chi Tiết và hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP;
d) Trường hợp người được bố
trí tái định cư thuộc diện được mua
thêm căn hộ theo quy định tại Khoản 3 Điều
4 của Nghị định số 101/2015/NĐ-CP thì thực
hiện theo quy định tại Nghị định số
76/2015/NĐ-CP.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
trách nhiệm quy định tại Khoản 3 Điều
19 của Nghị định số 101/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội và trách nhiệm quy định tại
Thông tư này.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện các quy định của Nghị định số
101/2015/NĐ-CP và Thông tư này;
b) Lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư trên địa bàn và trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt theo quy định của Nghị định
số 101/2015/NĐ-CP và Thông tư này;
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng
của địa phương thực hiện kiểm tra,
theo dõi, thông báo và xử lý theo thẩm quyền hoặc báo
cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý các hành vi vi
phạm trong việc cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư trên địa bàn;
d) Báo cáo Bộ Xây dựng theo yêu cầu về việc
lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư, danh Mục của các dự án cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư, tiến độ triển
khai thực hiện của các dự án, số lượng
hộ gia đình được bố trí tái định
cư trên địa bàn và các nội dung khác theo quy định
của Nghị định số 101/2015/NĐ-CP và Thông
tư này;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc
trách nhiệm được giao quy định tại Luật
Nhà ở số 65/2014/QH13, Nghị định số
101/2015/NĐ-CP, Thông tư này và quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 8 năm 2016.
2. Các quy định về cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành mà khác với các quy định thuộc phạm vi
Điều chỉnh của Thông tư này thì thực hiện
theo quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để
xem xét, hướng dẫn theo thẩm quyền./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
MẪU
ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA LÀM CHỦ ĐẦU TƯ DỰ
ÁN CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
21/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
, ngày … tháng … năm … |
ĐƠN
ĐĂNG KÝ
Tham gia làm chủ đầu tư
dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Kính gửi1:
………………….………………………….
- Căn cứ Luật Nhà ở 2014 và Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Nhà ở;
- Căn cứ Nghị định số
101/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
- Căn cứ Thông tư số ..../2016/TT-BXD Hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 101/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư;
- Căn cứ pháp lý khác có liên quan……
- Căn cứ vào năng lực, kinh nghiệm của
doanh nghiệp
Doanh nghiệp (tên doanh nghiệp)……..đăng
ký được làm chủ đầu tư (tên dự án)
I. Thông tin Công ty đăng ký làm chủ
đầu tư dự án:
Tên Doanh nghiệp:..................................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính: ...............................................................................................
Điện thoại: ……………….. Fax:
…………………. Email:..................................
Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: ..............................................................
do …………………………… cấp ngày.................................................................
Ngành nghề kinh doanh:..........................................................................................
.................................................................................................................................
Vốn pháp định.........................................................................................................
Vốn Điều lệ:............................................................................................................
Người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp:...................................................
Chức danh:...............................................................................................................
II.
Thông tin dự án đăng ký làm chủ đầu tư:
1. Tên dự án:............................................................................................................
2. Địa chỉ dự án:......................................................................................................
3. Các thông tin liên quan đến
phương án đề xuất thực hiện dự án
bao gồm chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc, tổng mức
đầu tư, giải pháp tài chính:..............................................................................
4. Các đề xuất khác của
Doanh nghiệp:..................................................................
Doanh nghiệp ……………… cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của
nội dung đơn đăng ký này./.
|
Người đại diện
theo pháp luật (hoặc Giám đốc Doanh nghiệp) |
MẪU
HỢP ĐỒNG MUA BÁN, BỐ TRÍ NHÀ Ở TÁI ĐỊNH
CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
21/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
………,
ngày…..tháng……năm…..
HỢP
ĐỒNG MUA BÁN, BỐ TRÍ NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ
(Thực
hiện dự án cải tạo, xây dựng lại Chung
cư....)1
Số
……./HĐ
Căn cứ Bộ Luật dân sự;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định
số 101/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
Căn cứ Thông tư số
21/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 101/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư;
Căn cứ phương án bồi
thường, bố trí tái định cư được
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố phê duyệt tại Quyết
định số.... ngày...tháng...năm... .
Căn
cứ2....................................................................................................................
Hai
bên chúng tôi gồm:
CHỦ
ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOẶC ĐƠN VỊ
ĐƯỢC GIAO BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ (sau
đây gọi tắt là Bên bán):
- Tên cơ quan:..........................................................................................................
- Địa chỉ cơ quan.....................................................................................................
- Người đại diện
theo pháp luật (ông/bà): …………. chức vụ: …………… CMND (hộ
chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc thẻ căn
cước công dân) số …………. cấp ngày ……../……/……. tại.
- Điện thoại: ………………………………..
Fax (nếu có):....................................
- Tài Khoản: ………………………………….. tại
Ngân hàng:.............................
- Mã số thuế:............................................................................................................
BÊN
ĐƯỢC BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ (sau đây gọi
tắt là Bên mua):
Là chủ sở hữu căn hộ
chung cư số... thuộc Nhà chung cư... Khu chung cư...
tại địa chỉ
- Đại diện bởi Ông
(bà):..........................................................................................
- CMND (hộ chiếu hoặc thẻ
quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân) số:
………….. cấp ngày ……/…../……. tại.............................................................................................................................
- Và vợ hoặc chồng (nếu
có) là:..............................................................................
- CMND (hộ chiếu hoặc thẻ
quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân) số:
………… cấp ngày ……/……../……. tại...............................................................................................
- Hộ khẩu thường trú:..............................................................................................
- Địa chỉ liên hệ:......................................................................................................
- Điện thoại: ……………………………….
Fax (nếu có):.....................................
- Số tài Khoản: ………………………………… tại
Ngân hàng:...........................
- Mã số thuế:............................................................................................................
Hai bên thống nhất ký kết hợp
đồng mua bán, bố trí nhà ở tái định cư tại
chỗ sau khi xây dựng lại nhà chung cư cũ với
các nội dung sau đây:
Điều
1. Các thông tin về nhà ở tái định cư
1. Địa chỉ nhà ở:
Căn hộ số …..….; Tầng……..; Tòa nhà......................................
(Đối
với hợp đồng mua bán nhà hình thành trong
tương lai thì ghi rõ tên dự án, tên tòa nhà, tên lô đất
theo quy hoạch đã được duyệt).
2. Diện tích sử dụng:…………m2.
3. Các thông tin về phần sở
hữu riêng, phần sở hữu chung, phần sử dụng
riêng, phần sử dụng chung:
4. Các trang thiết bị chủ yếu
gắn liền với nhà ở:.....................................................
5. Các thông tin khác...............................................................................................
(Có
bản vẽ sơ đồ vị trí nhà ở, mặt bằng
nhà ở đính kèm Hợp đồng này)
Điều
2. Giá bán, phương thức và thời hạn thanh toán
1. Giá bán căn hộ
là:………………………….……..đồng.
(Bằng
chữ: ............................................................................................................ ).
Giá bán này đã bao gồm giá trị
quyền sử dụng đất, thuế giá trị gia
tăng).
2. Kinh phí bảo trì 2% giá bán căn
hộ là…………….đồng.
(Bằng
chữ: ............................................................................................................ ).
3. Diện tích căn hộ mà Bên mua được Bên
bán bồi thường để tái định cư,
không phải trả tiền (theo Phương án bố trí
tái định cư đã được UBND tỉnh (Thành
phố) phê duyệt) là: …….. m2 tương
đương số tiền là ………… đồng.
4. Khoản tiền chênh lệch (nếu có) là: ………………….
đồng.
(Chênh lệch giữa tổng giá
bán căn hộ cộng kinh phí bảo trì so với số
tiền tương đương diện tích nhà ở mà
Bên mua được Bên bán bồi thường để
tái định cư, không phải trả tiền: 4=1+2-3)
5. Phương thức thanh toán: phần chênh lệch
nêu tại Khoản 4 Điều này Hợp đồng này
(nếu có) được trả bằng (ghi rõ là trả bằng
tiền mặt Việt Nam đồng hoặc chuyển Khoản)
tại3…………………..
6. Thời hạn thanh toán:
a) Thanh toán một lần vào ngày……tháng…..năm…… (hoặc
trong thời hạn …….ngày, kể từ sau ngày kí kết Hợp
đồng này).
b) Trường hợp mua nhà ở theo phương thức
trả chậm, trả dần thì thực hiện thanh toán
vào các đợt như sau:
- Đợt 1 là …………. đồng vào ngày…….tháng……năm…….
(hoặc sau …….ngày kể từ ngày kí kết Hợp đồng
này).
- Đợt 2 là …………. đồng vào
ngày…….tháng……năm……. (hoặc sau ……..ngày kể từ khi thanh
toán xong đợt 1).
- Đợt tiếp theo ……………………………
Trước mỗi đợt thanh toán theo thỏa thuận
tại Khoản này, Bên bán có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản (thông qua hình thức
như fax, chuyển bưu điện....) cho Bên mua biết
rõ số tiền phải thanh toán và thời hạn phải
thanh toán kể từ ngày nhận được thông báo
này.
Điều 3. Thời hạn giao
nhận nhà ở tái định cư
1. Bên bán có trách nhiệm bàn giao nhà ở kèm theo các trang
thiết bị gắn với nhà ở đó và giấy tờ
pháp lý về nhà ở nêu tại Điều 1 của Hợp
đồng này cho Bên mua trong thời hạn là………ngày, kể
từ ngày Bên mua thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ tài chính về mua bán nhà ở (trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác). Việc bàn giao nhà ở
phải lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của
hai bên.
2. Các thỏa thuận khác.
Điều 4. Bảo hành nhà ở
1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo
đúng quy định của Luật Nhà ở.
2. Bên mua phải kịp thời thông báo bằng văn
bản cho Bên bán khi nhà ở có các hư hỏng thuộc diện
được bảo hành. Trong thời hạn…….ngày, kể
từ ngày nhận được thông báo của Bên mua, Bên
bán có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành các
hư hỏng theo đúng quy định. Nếu Bên bán chậm
thực hiện bảo hành mà gây thiệt hại cho Bên mua
thì phải chịu trách nhiệm bồi thường.
3. Không thực hiện việc bảo hành trong các
trường hợp nhà ở bị hư hỏng do thiên
tai, địch họa hoặc do lỗi của người
sử dụng gây ra.
4. Sau thời hạn bảo hành theo quy định của
Luật Nhà ở, việc sửa chữa những hư hỏng
thuộc trách nhiệm của Bên mua.
5. Các thỏa thuận khác.
Điều 5. Quyền và nghĩa
vụ của Bên bán
1. Quyền của Bên bán:
a) Yêu cầu Bên mua thanh toán đầy đủ,
đúng hạn phần chênh lệch nêu tại Khoản 4
Điều 2 (nếu có);
b) Yêu cầu Bên mua nhận bàn giao nhà ở tái định
cư theo đúng thỏa thuận tại Điều 3 của
Hợp đồng này;
c) Các quyền khác theo thỏa thuận....
2. Nghĩa vụ của Bên bán:
a) Giao nhà ở tái định cư cho Bên mua đúng thời
hạn thỏa thuận tại Khoản 1 Điều 3 của
Hợp đồng này;
b) Thực hiện bảo hành nhà ở cho Bên mua theo quy
định tại Điều 4 của Hợp đồng
này;
c) Hướng dẫn Bên mua nộp các nghĩa vụ
tài chính liên quan đến việc mua bán nhà ở này;
d) Thanh toán Khoản tiền chênh lệch tại Khoản
4 Điều 2 (nếu có);
đ) Có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn
liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng
nhận) cho Bên mua (trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận Bên mua đi làm thủ tục);
e) Phổ biến, hướng dẫn cho Bên mua biết
quy định về quản lý sử dụng nhà ở;
g) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận...
Điều 6. Quyền và nghĩa
vụ của Bên mua
1. Quyền của Bên mua:
a) Yêu cầu Bên bán bàn giao nhà kèm theo giấy tờ về
nhà ở theo đúng thỏa thuận tại Điều 3 của
Hợp đồng này;
b) Yêu cầu Bên bán làm thủ tục để cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất sau khi
đã hoàn thành thủ tục mua bán nhà ở tái định
cư;
c) Yêu cầu Bên bán phối hợp, cung cấp các giấy
tờ có liên quan để làm thủ tục đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (nếu Bên mua đi
làm thủ tục này);
d) Yêu cầu Bên bán thanh toán Khoản tiền chênh lệch
tại Khoản 4 Điều 2 (nếu có);
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận...
2. Nghĩa vụ của Bên mua:
a) Thanh toán đầy đủ phần chênh lệch
nêu tại Khoản 4 Điều 2 (nếu có) và nộp các
nghĩa vụ tài chính về mua bán nhà ở tái định
cư theo đúng quy định;
b) Nhận bàn giao nhà ở kèm theo giấy tờ về
nhà ở theo đúng thỏa thuận của Hợp đồng
này;
c) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ
sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực
cư trú;
d) Nộp chi phí quản lý vận hành và các chi phí khác
trong việc sử dụng nhà ở cho bên cung cấp dịch
vụ sau khi nhận bàn giao nhà ở (nếu có);
đ) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận...
Điều 6. Cam kết của
các bên và giải quyết tranh chấp
1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội
dung đã ký kết. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh những vấn đề mới thì hai bên thỏa thuận
lập phụ lục Hợp đồng. Phụ lục hợp
đồng có giá trị pháp lý như hợp đồng
chính.
2. Các cam kết khác…………
3. Trường hợp các bên có tranh chấp về các
nội dung của Hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc
giải quyết thông qua thương lượng. Trong
trường hợp các bên không thương lượng
được thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều Khoản
thi hành
1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội
dung Hợp đồng đã ký kết. Trường hợp
các bên có tranh chấp về các nội dung của Hợp
đồng này thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông
qua thương lượng. Trong trường hợp các
bên không thương lượng được thì có quyền
yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của
pháp luật.
2. Hợp đồng này có ....trang, có giá trị kể
từ ngày ………. và được lập thành 04 bản, có giá
trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản
chuyển cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, 01 bản
chuyển cho cơ quan thuế./.
BÊN
MUA NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ |
BÊN
BÁN NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ |
Bản
vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở kèm theo Hợp
đồng mua bán4
(đính kèm hợp đồng mua bán nhà ở số……..ký
ngày…../……/……)
MẪU
HỢP ĐỒNG THUÊ MUA, BỐ TRÍ NHÀ Ở TÁI ĐỊNH
CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
21/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……….,
ngày…..tháng…..năm….
HỢP
ĐỒNG THUÊ MUA, BỐ TRÍ NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ
(Thực
hiện dự án cải tạo, xây dựng lại Chung
cư....)1
Số:……./HĐ
Căn cứ Bộ Luật dân sự;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định
số 101/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
Căn cứ Thông tư số
21/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 101/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư;
Căn cứ phương án bồi
thường, bố trí tái định cư được
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố phê duyệt tại Quyết
định số.... ngày ...tháng...năm... .
Căn
cứ2....................................................................................................................
Hai bên chúng tôi gồm:
CHỦ ĐẦU TƯ HOẶC
ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH
CƯ (sau đây gọi tắt là Bên cho thuê mua):
- Tên cơ quan:..........................................................................................................
- Địa chỉ cơ quan.....................................................................................................
- Người đại diện
theo pháp luật (ông/bà):……….chức vụ:………….. CMND (hộ chiếu
hoặc thẻ quân nhân hoặc thẻ căn cước
công dân) số…..….. cấp ngày …../……/…….. tại...................
- Điện thoại: ………………………………..
Fax (nếu có):....................................
- Tài Khoản: ……………………………………….. tại
Ngân hàng:.....................
- Mã số thuế:............................................................................................................
BÊN
ĐƯỢC BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ (sau đây gọi
tắt là Bên thuê mua):
Là chủ sở hữu căn hộ
chung cư số... thuộc Nhà chung cư... Khu chung cư...
tại địa chỉ
- Đại diện bởi Ông
(bà):..........................................................................................
- CMND (hộ chiếu hoặc thẻ
quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân) số:………………cấp
ngày …../……/…….. tại..................................................................................................
- Và vợ hoặc chồng (nếu
có) là:..............................................................................
- CMND (hộ chiếu hoặc thẻ
quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân) số:………………cấp
ngày …../……/…….. tại..................................................................................................
- Hộ khẩu thường trú:..............................................................................................
- Địa chỉ liên hệ:......................................................................................................
- Điện thoại: ………………………………..
Fax (nếu có):....................................
- Số tài Khoản: ………………………………. tại
Ngân hàng:..............................
- Mã số thuế:............................................................................................................
Hai bên thống nhất ký kết hợp
đồng mua bán, bố trí nhà ở tái định cư tại
chỗ sau khi xây dựng lại nhà chung cư cũ với
các nội dung sau đây:
Điều
1. Các thông tin về nhà ở tái định cư để
thuê mua
1. Địa chỉ nhà ở:
Căn hộ số……..; Tầng……..; Tòa nhà........................................
(Đối
với hợp đồng mua bán nhà hình thành trong
tương lai thì ghi rõ tên dự án, tên tòa nhà, tên lô đất
theo quy hoạch đã được duyệt).
2. Diện tích sử dụng:……………..m2.
3. Các thông tin về phần sở
hữu riêng, phần sở hữu chung, phần sử dụng
riêng, phần sử dụng chung:
4. Các trang thiết bị chủ yếu
gắn liền với nhà ở:.....................................................
5. Các thông tin khác...............................................................................................
(Có
bản vẽ sơ đồ vị trí nhà ở, mặt bằng
nhà ở đính kèm Hợp đồng này).
Điều
2. Tiền thuê mua, phương thức và thời hạn
thanh toán
1. Giá thuê mua căn hộ
là:……………………..đồng.
(Bằng
chữ:............................................................................................................. ).
Giá thuê mua này là giá trị căn hộ
đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất,
thuế giá trị gia tăng).
2. Kinh phí bảo trì 2% giá thuê mua
căn hộ là…………….đồng.
(Bằng
chữ:............................................................................................................. ).
3. Diện tích căn hộ mà Bên thuê mua được
Bên cho thuê mua bồi thường để tái định
cư, không phải trả tiền (theo Phương án bố
trí tái định cư đã được UBND tỉnh
(Thành phố) phê duyệt) là: ……. m2 tương đương
số tiền là …………… Việt Nam đồng.
4. Khoản tiền chênh lệch (nếu có)
là:………………đồng.
(Chênh lệch giữa tổng giá
thuê mua căn hộ cộng kinh phí bảo trì so với số
tiền tương đương diện tích nhà ở mà
Bên mua được Bên bán bồi thường để
tái định cư, không phải trả tiền: 4=1+2-3)
5. Phương thức và thời hạn thanh toán: phần
chênh lệch nêu tại Khoản 4 Điều này Hợp
đồng này (nếu có) được trả bằng
(ghi rõ là trả bằng tiền mặt Việt Nam đồng
hoặc chuyển Khoản) tại3……………….
6. Thời hạn thanh toán:
- Tiền thuê mua trả lần đầu: Bên thuê mua
trả số tiền lần đầu bằng…….% tiền
chênh lệch tại Khoản 4 Điều này cho Bên cho thuê
mua trong thời hạn………ngày, kể từ ngày ký kết Hợp
đồng này;
- Tiền thuê mua nhà hàng tháng: Bên thuê mua trả tiền
thuê mua nhà cho Bên cho thuê mua vào ngày …….hàng tháng.
Điều 3. Thời Điểm
giao nhận, thời hạn cho thuê mua nhà ở tái định
cư
1. Thời Điểm giao nhận nhà ở tái định
cư là ngày..…tháng……năm….. (hoặc trong thời hạn…..ngày
(tháng) kể từ ngày ký kết Hợp đồng).
2. Thời hạn cho thuê mua nhà ở tái định cư
là……..năm (…….tháng), kể từ ngày..…tháng……năm….. đến
ngày..…tháng……năm…..
3. Sau thời hạn quy định tại Khoản 2
Điều này, nếu Bên thuê mua nhà ở tái định
cư đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Bên cho thuê mua thì Bên cho thuê mua có trách nhiệm
làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho Bên thuê mua.
Điều 4. Bảo hành nhà ở
1. Bên cho thuê mua có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo
đúng quy định của Luật Nhà ở.
2. Bên thuê mua phải kịp thời thông báo bằng
văn bản cho Bên cho thuê mua khi nhà ở có các hư hỏng
thuộc diện được bảo hành. Trong thời hạn……..ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo của Bên
thuê mua, Bên cho thuê mua có trách nhiệm thực hiện việc
bảo hành các hư hỏng theo đúng quy định. Nếu
Bên cho thuê mua chậm thực hiện bảo hành mà gây thiệt
hại cho Bên thuê mua thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường.
3. Không thực hiện việc bảo hành trong các
trường hợp nhà ở bị hư hỏng do thiên
tai, địch họa hoặc do lỗi của người
sử dụng gây ra.
4. Sau thời hạn bảo hành theo quy định của
Luật Nhà ở, việc sửa chữa những hư hỏng
thuộc trách nhiệm của Bên thuê mua.
5. Các thỏa thuận khác.
Điều 5. Quyền và nghĩa
vụ của Bên cho thuê mua
1. Quyền của Bên cho thuê mua:
a) Yêu cầu Bên thuê mua nhà ở tái định cư sử
dụng nhà ở thuê mua đúng Mục đích và thực hiện
đúng các quy định về quản lý sử dụng
nhà ở;
b) Yêu cầu Bên thuê mua trả đủ tiền thuê
mua nhà ở tái định cư theo thời hạn đã
cam kết;
c) Yêu cầu Bên thuê mua có trách nhiệm sửa chữa
các hư hỏng và bồi thường thiệt hại do
lỗi của Bên thuê mua gây ra trong thời gian thuê mua nhà ở
tái định cư;
d) Các quyền khác theo thỏa thuận ...
2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê mua:
a) Giao nhà ở tái định cư cho Bên thuê mua theo
đúng thời hạn quy định tại Khoản 1
Điều 3 của Hợp đồng này;
b) Phổ biến, hướng dẫn cho Bên thuê mua biết
quy định về quản lý sử dụng nhà ở cho
thuê mua;
c) Bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê mua
theo quy định của pháp luật về quản lý sử
dụng nhà ở;
d) Thông báo bằng văn bản cho Bên thuê mua những
thay đổi về giá cho thuê mua, phí dịch vụ quản
lý vận hành nhà ở trước khi áp dụng ít nhất
là 01 tháng;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc Bên thuê mua
thực hiện các quy định về quản lý hộ
khẩu, nhân khẩu và quy định về an ninh, trật
tự, vệ sinh môi trường;
e) Làm thủ tục để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho Bên
thuê mua khi hết thời hạn thuê mua và Bên mua đã thanh
toán đủ tiền thuê mua nhà ở theo thỏa thuận
trong Hợp đồng này;
g) Chấp hành các quyết định của cơ
quan có thẩm quyền trong việc quản lý, xử lý nhà ở
thuê mua và giải quyết các tranh chấp có liên quan đến
Hợp đồng này;
h) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận ...
Điều 6. Quyền và nghĩa
vụ của Bên thuê mua
1. Quyền của Bên thuê mua:
a) Yêu cầu Bên cho thuê mua giao nhà ở tái định
cư theo đúng thỏa thuận tại Điều 3 của
Hợp đồng này;
b) Yêu cầu Bên cho thuê mua sửa chữa kịp thời
những hư hỏng mà không phải do lỗi của mình
gây ra;
c) Yêu cầu Bên cho thuê mua làm thủ tục đề
nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất sau khi hết hạn hợp đồng thuê mua
và Bên thuê mua đã trả đủ tiền thuê mua theo thỏa
thuận trong Hợp đồng này;
d) Được quyền thực hiện các giao dịch
về nhà ở sau khi đã trả hết tiền thuê mua và
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận...
2. Nghĩa vụ của Bên thuê mua:
a) Thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn
tiền thuê mua trả lần đầu và tiền thuê nhà
hàng tháng theo thỏa thuận quy định tại Điều
2 của Hợp đồng này; thanh toán phí quản lý vận
hành và các chi phí khác liên quan đến việc sử dụng
nhà ở cho bên cung cấp dịch vụ;
b) Sử dụng nhà ở đúng Mục đích; giữ
gìn nhà ở và có trách nhiệm sửa chữa phần hư
hỏng do mình gây ra;
c) Chấp hành đầy đủ các quy định
về quản lý sử dụng nhà ở thuê mua và quyết
định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp liên quan đến Hợp đồng này;
d) Không được chuyển nhượng nhà ở
thuê mua dưới bất kỳ hình thức nào trong thời
gian thuê mua nhà ở;
đ) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ
sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực
cư trú;
e) Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
g) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận...
Điều 6. Cam kết của
các bên và giải quyết tranh chấp
1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội
dung đã ký kết. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh những vấn đề mới thì hai bên thỏa thuận
lập phụ lục hợp đồng. Phụ lục hợp
đồng có giá trị pháp lý như hợp đồng
chính.
2. Các cam kết khác…………….
3. Trường hợp các bên có tranh chấp về các
nội dung của Hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc
giải quyết thông qua thương lượng. Trong
trường hợp các bên không thương lượng
được thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều Khoản
thi hành
Hợp đồng này có giá trị kể từ ngày ……
Hợp đồng này có …… trang, được lập thành
03 bản và có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ
01 bản, 01 bản chuyển cho đơn vị quản
lý vận hành nhà ở để theo dõi, quản lý./.
BÊN
THUÊ MUA NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ |
BÊN
CHO THUÊ MUA NHÀ Ở TÁI ĐỊNH CƯ |
Bản
vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở kèm theo Hợp
đồng thuê mua4
(đính kèm hợp đồng mua bán nhà ở số….ký
ngày…./…../…..)
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
27/2016/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm
2016 |
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 117/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 11
NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ
THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Căn cứ Luật Thống kê
ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản;
Căn cứ Nghị định
số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Viện
trưởng Viện Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành Thông tư quy định chi tiết một số
Điều của Nghị định số
117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về
xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động
sản.
Thông tư này quy định một số nội dung
trong việc xác định các chỉ tiêu thống kê, cung cấp,
thu thập, xử lý, cập nhật, lưu trữ, bảo
quản, bảo mật, công bố và khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
theo quy định tại Nghị định số
117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về
xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động
sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số
117/2015/NĐ-CP).
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản
lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản.
1. Thông tin, dữ liệu đã được kiểm
tra, xử lý và cập nhật theo quy định trong cơ
sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản có giá trị pháp lý như hồ
sơ, văn bản dạng giấy.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu trong
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản không thống nhất với hồ
sơ dạng giấy thì xác định theo tài liệu của
hồ sơ dạng giấy có đủ tính pháp lý.
1. Các chỉ tiêu thống kê quốc gia trong lĩnh vực
nhà ở và thị trường bất động sản:
a) Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành;
b) Số lượng nhà ở, tổng diện tích nhà
ở hiện có và sử dụng;
c) Diện tích nhà ở bình quân đầu người;
d) Chỉ số giá bất động sản;
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành trong lĩnh vực nhà
ở và thị trường bất động sản:
a) Tổng số nhà ở khởi công theo dự án,
được tổng hợp như sau:
- Theo loại nhà: căn hộ chung cư, nhà ở
riêng lẻ;
- Theo khu vực: thành thị, nông thôn;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
b) Tổng số nhà ở hoàn thành trong năm,
được tổng hợp như sau:
- Theo loại nhà: căn hộ chung cư, nhà ở
riêng lẻ;
- Theo khu vực: thành thị, nông thôn;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
c) Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành
trong năm, được tổng hợp như sau:
- Theo loại nhà: căn hộ chung cư, nhà ở riêng
lẻ;
- Theo khu vực: thành thị, nông thôn;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
d) Tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở
xã hội hoàn thành trong năm, được tổng hợp
như sau:
- Theo loại nhà: căn hộ chung cư, nhà ở
riêng lẻ;
- Theo hình thức giao dịch: bán, cho thuê mua, cho thuê;
- Theo khu vực: thành thị, nông thôn;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
đ) Số lượng giao dịch kinh doanh bất
động sản qua sàn, được tổng hợp
như sau:
- Theo loại bất động sản: căn hộ
chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền, văn
phòng, mặt bằng thương mại dịch vụ;
- Theo hình thức giao dịch: mua bán, cho thuê;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
e) Chỉ số giá giao dịch một số loại
bất động sản, được tổng hợp
như sau:
- Theo loại bất động sản gồm:
căn hộ chung cư để bán, nhà ở riêng lẻ
để bán, đất nền chuyển nhượng,
văn phòng cho thuê;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
g) Chỉ số lượng giao dịch bất động
sản, được tổng hợp như sau:
- Theo loại bất động sản gồm:
căn hộ chung cư để bán, nhà ở riêng lẻ
để bán, đất nền chuyển nhượng,
văn phòng cho thuê;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
1. Các chỉ tiêu thống kê quốc gia trong lĩnh vực
nhà ở và thị trường bất động sản
nêu tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này
được Tổng cục Thống kê thu thập, tổng
hợp theo quy định của pháp Luật về thống
kê. Sau khi các chỉ tiêu này được cơ quan thống
kê Trung ương công bố, Bộ Xây dựng cập nhật
vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành trong lĩnh vực nhà
ở và thị trường bất động sản quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Thông
tư này (trừ chỉ số giá giao dịch một số
loại bất động sản) được Bộ
Xây dựng định kỳ tổng hợp cho cả
nước và cập nhật vào cơ sở dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản
từ các chỉ tiêu do Sở Xây dựng là cơ quan đầu
mối chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp,
tính toán theo quy định tại Phụ lục
I của Thông tư này.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
cơ quan thống kê và các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan tại địa phương thực hiện việc
thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu quy định
tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này để
cập nhật vào cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản địa
phương. Trường hợp cần thiết có thể
thuê các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, các hội
nghề nghiệp, các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng, bất động sản
thực hiện công việc thu thập, tổng hợp,
tính toán. Tổ chức được thuê phải chịu
trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của các số
liệu do mình thực hiện.
Sở Xây dựng có trách nhiệm xem xét, đánh giá sự
phù hợp của các chỉ tiêu do các tổ chức, cá nhân
được thuê thực hiện với diễn biến
thực tế tại địa phương.
4. Lộ trình thực hiện các chỉ tiêu thống
kê ngành trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất
động sản như sau:
a) Đối với các chỉ tiêu thống kê quy định
tại điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 4: tất
cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện thu thập, tổng hợp từ
năm 2017;
b) Đối với các chỉ tiêu thống kê quy định
tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 4:
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định tại Phụ lục
II của Thông tư này tổ chức thu thập số
liệu, xây dựng các dữ liệu về lượng,
giá và quyền số kỳ gốc trong năm 2017;
- Các thành phố trực thuộc Trung ương quy
định tại nhóm 1 của Phụ lục
II tại Thông tư này thực hiện thu thập, tổng
hợp, tính toán các chỉ tiêu từ ngày 01 tháng 01 năm
2018;
- Các tỉnh quy định tại nhóm 2 của Phụ lục II tại Thông tư này thực
hiện thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Khuyến khích các tỉnh còn lại thực hiện việc
tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu để công bố
và cập nhật vào cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản của
địa phương.
5. Nguồn kinh phí để thu thập, tổng hợp,
tính toán các chỉ tiêu thống kê tại địa
phương được cân đối từ nguồn
ngân sách của địa phương hàng năm. Sở Xây
dựng lập kế hoạch, dự toán kinh phí cho công tác
này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
Việc cung cấp thông tin, dữ liệu của các
cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 10
Điều 13 của Nghị định số
117/2015/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Các thông tin, dữ liệu cung cấp qua mạng
thông tin điện tử phải được gửi từ
tài khoản điện tử do cơ quan quản lý cơ
sở dữ liệu cấp.
2. Các thông tin, dữ liệu cung cấp bằng văn
bản phải được xác nhận của người
có thẩm quyền của đơn vị (đóng dấu
đỏ hoặc sử dụng chữ ký số) kèm tệp
dữ liệu (file). Riêng các thông tin được cung cấp
theo biểu mẫu quy định thì tệp dữ liệu
theo dạng dữ liệu excel hoặc định dạng
tài liệu mở “.ods”.
1. Việc thực hiện phân loại văn phòng cho
thuê hạng A, B, C tham khảo các tiêu chí tại Phụ lục VI của Thông tư này. Sở
Xây dựng địa phương căn cứ theo tình hình
thực tế có thể Điều chỉnh, bổ sung các
tiêu chí nêu trong Phụ lục cho phù hợp với đặc
điểm thị trường của địa
phương làm cơ sở cho việc tổng hợp, thu
thập số liệu quy định tại Biểu mẫu số 2 của
Phụ lục kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
2. Diện tích căn hộ chung cư quy định tại
các Biểu mẫu của Phụ lục kèm theo Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP là diện tích sử dụng
căn hộ, xác định theo quy định tại khoản
2 Điều 101 của Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014; diện tích nhà ở riêng lẻ được
xác định theo diện tích sàn xây dựng.
3. Mặt bằng thương mại, dịch vụ
là phần diện tích sàn của công trình sử dụng cho
mục đích kinh doanh hàng hóa hay dịch vụ.
4. Thông tin lượng giao dịch bất động
sản quy định tại Biểu
mẫu số 1 của Phụ lục kèm theo Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP được tổng hợp
từ các giao dịch thành công (không tính các giao dịch lần
đầu của bất động sản mới
được hình thành hay mới được tạo lập
trong các dự án).
5. Đặc điểm bất động sản
theo quy định tại Biểu
mẫu số 3 của Phụ lục kèm theo Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP gồm một số thông
tin tùy theo loại hình bất động sản như sau:
a) Đối với căn hộ chung cư: vị
trí tầng của căn hộ, số lượng phòng ngủ;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ: diện tích
đất, diện tích xây dựng, số tầng, số
lượng phòng ngủ;
c) Đối với văn phòng: số tầng của
tòa nhà, vị trí tầng của văn phòng, hạng văn
phòng;
d) Đối với mặt bằng thương mại,
dịch vụ: số tầng của tòa nhà, vị trí tầng,
mục đích sử dụng;
đ) Đối với đất nền: diện
tích thửa đất, kích thước thửa đất,
số lượng và bề rộng mặt đường
tiếp giáp.
6. Địa chỉ bất động sản quy
định tại Biểu mẫu
số 3 của Phụ lục kèm theo Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP là địa chỉ đăng ký thực
tế. Trường hợp chưa có địa chỉ
đăng ký được ghi theo địa chỉ trong
giấy chứng nhận quyền sở hữu bất
động sản, quyền sử dụng đất.
7. Việc phân loại nhà ở theo mức độ
kiên cố quy định tại Biểu mẫu số 15 của
Phụ lục kèm theo Nghị định số
117/2015/NĐ-CP được thực hiện theo hướng
dẫn tại Phụ lục VII của
Thông tư này.
8. Việc xác định nhu cầu về nhà ở
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
8 của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP
được thực hiện trên cơ sở số liệu
khảo sát, đánh giá về số lượng hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu về nhà ở và đặc
điểm kinh tế, xã hội của địa
phương, số liệu có thể được tổng
hợp dựa trên kế hoạch phát triển nhà hàng
năm và 05 năm được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức lập và phê duyệt.
1. Mục tiêu, nguyên tắc:
a) Việc thu thập bổ sung thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản
của địa phương được thực hiện
đối với các thông tin, dữ liệu không sẵn có
hoặc chưa được báo cáo nhưng cần thiết
để bảo đảm phục vụ kịp thời
công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội;
b) Các thông tin, dữ liệu được thu thập
phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, có
hệ thống;
c) Việc thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu
phải bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm
vụ giữa các tổ chức, đơn vị có liên
quan; có sự phối hợp chặt chẽ trong việc
thu thập thông tin, dữ liệu; tận dụng tối
đa nguồn thông tin, dữ liệu sẵn có.
2. Căn cứ thực hiện:
a) Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản được
quy định tại Điều 7, Điều 8 của
Nghị định số 117/2015/NĐ-CP;
b) Hiện trạng cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Nhu cầu của công tác quản lý nhà nước và
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Nhiệm vụ được giao của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hàng năm, Sở Xây dựng đề xuất, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thu thập
bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản của địa
phương theo các nội dung sau:
a) Mục đích, yêu cầu thu thập dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Các loại thông tin, dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản cần thu
thập bổ sung trong cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Nhiệm vụ thu thập bổ sung các thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản;
d) Cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp
thực hiện nhiệm vụ;
đ) Phương án thực hiện (gồm: kinh phí,
thời gian, nguồn nhân lực, quy trình thực hiện).
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Điều
kiện thực tế của địa phương phê
duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thu thập bổ
sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản.
1. Việc cập nhật thông tin, dữ liệu thực
hiện theo các bước sau:
a) Tiếp nhận thông tin, dữ liệu đã
được kiểm tra, xử lý theo quy định;
b) Phân loại thông tin, dữ liệu theo nội dung
cơ sở dữ liệu quy định tại Điều
7, Điều 8 của Nghị định số
117/2015/NĐ-CP;
c) Xác định vị trí cập nhật thông tin, dữ
liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu;
d) Thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ
liệu bằng phần mềm do Bộ Xây dựng quy
định;
đ) Kiểm tra kết quả cập nhật trên hệ
thống cơ sở dữ liệu.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có
trách nhiệm xử lý, cập nhật thông tin, dữ liệu
do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy
định vào hệ thống cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi nhận được
các thông tin, dữ liệu phù hợp, đủ độ
tin cậy.
3. Đối với các thông tin, dữ liệu quy
định tại Điều 8 của Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP sẵn có, Sở Xây dựng phải
hoàn thành việc cập nhật trong thời hạn 6 tháng
khi có thông báo của Bộ Xây dựng về việc Hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản sẵn sàng hoạt động.
4. Tần suất, thời hạn thực hiện cập
nhật một số thông tin, dữ liệu thuộc chức
năng quản lý của Sở Xây dựng trong cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản được quy định như
sau:
a) Đối với thông tin, dữ liệu về cá
nhân hành nghề môi giới bất động sản, Sở
Xây dựng thực hiện cập nhật thông tin, dữ
liệu ngay trong quá trình giải quyết thủ tục hành
chính về cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Đối với thông tin, dữ liệu về sàn
giao dịch bất động sản, Sở Xây dựng thực
hiện cập nhật thông tin, dữ liệu trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ thông báo hoạt động hoặc giải thể
sàn giao dịch bất động sản;
c) Đối với thông tin, dữ liệu về số
lượng, diện tích nhà ở thuộc sở hữu của
nhà nước, tập thể, cá nhân và thuộc sở hữu
của tổ chức, cá nhân nước ngoài, Sở Xây dựng
phối hợp với cơ quan thống kê địa
phương cập nhật vào cơ sở dữ liệu
theo kỳ Điều tra, công bố của cơ quan thống
kê;
d) Đối với các thông tin, dữ liệu về
nhu cầu từng loại sản phẩm bất động
sản nhà ở được tổng hợp dựa trên
kế hoạch phát triển nhà hàng năm và 05 năm, Sở
Xây dựng thực hiện việc cập nhật vào
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản chậm nhất 20 ngày kể từ
khi kế hoạch phát triển nhà được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
đ) Đối với các thông tin, dữ liệu về
dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã hoàn
thành đầu tư xây dựng, Sở Xây dựng lên kế
hoạch và hoàn thành việc cập nhật trong thời hạn
6 tháng khi có thông báo của Bộ Xây dựng về việc
Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản sẵn sàng hoạt động;
e) Đối với chỉ tiêu thống kê quy định
tại các biểu mẫu kèm theo Phụ lục
I của Thông tư này, Sở Xây dựng thực hiện
cập nhật vào cơ sở dữ liệu theo thời hạn
công bố các chỉ tiêu thống kê quy định tại
khoản 3 Điều 17 của Thông tư này.
5. Trường hợp hạ tầng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản chưa đáp ứng yêu cầu cập nhật thông
tin, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách
nhiệm tiếp nhận, xử lý, lưu trữ có hệ
thống các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp trong máy chủ của đơn vị và
tổ chức cập nhật các thông tin, dữ liệu này
khi hệ thống sẵn sàng hoạt động.
1. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu theo quy
định tại khoản 1 Điều 11 của Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP.
2. Yêu cầu đối với các thông tin, dữ liệu
để đưa vào cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
cụ thể như sau:
a) Đối với các chương trình Điều
tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất
động sản là các số liệu, kết quả thống
kê, tổng hợp, báo cáo được nộp, lưu trữ
theo quy định;
b) Đối với các số liệu từ các báo cáo
định kỳ và đột xuất của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phải có xác nhận của
người có thẩm quyền ban hành;
c) Đối với các số liệu lấy từ kết
quả Điều tra, khảo sát phải được
cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu.
3. Đối với các thông tin, dữ liệu do tổ
chức, cá nhân hiến tặng, trong trường hợp cần
thiết thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị
tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu thành lập
Hội đồng tư vấn có thành phần là các chuyên
gia, nhà quản lý có kinh nghiệm để kiểm tra,
đánh giá thông tin, dữ liệu đó.
4. Trong quá trình xử lý các thông tin, trường hợp
phát hiện các sai sót, không phù hợp về thông tin, dữ
liệu được cung cấp, đơn vị
được giao cung cấp thông tin, dữ liệu có
trách nhiệm làm rõ, giải trình và chỉnh sửa, cung cấp
cho cơ quan, đơn vị được giao xử lý
thông tin, dữ liệu.
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
phải có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ
thuật đối với hệ thống thông tin nhằm
bảo vệ, khôi phục hệ thống, các dịch vụ
và nội dung dữ liệu; bảo đảm bảo mật
cho hệ thống ứng dụng và các cơ sở dữ
liệu của hệ thống gồm an toàn bảo mật
mức cơ sở dữ liệu, mức hệ thống
và ứng dụng, mức vật lý.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin để
bảo đảm việc lưu trữ dữ liệu an
toàn trong cơ sở dữ liệu về các mặt:
a) Lưu trữ vật lý: bảo đảm không bị
hỏng hóc các thiết bị lưu trữ thông tin như ổ
cứng máy tính, đĩa từ hoặc các hệ thống
sao lưu dữ liệu lâu dài khác;
b) Tổ chức Logic: số liệu cần đảm
bảo an toàn theo đúng các nguyên tắc, định dạng
các hệ cơ sở dữ liệu, tránh các hiện tượng
cố tình làm hỏng các tổ chức Logic của dữ
liệu;
c) Bảo đảm việc an toàn thông tin trên mạng,
chống việc thất thoát thông tin từ hệ thống
cơ sở dữ liệu;
d) Dữ liệu số được lưu trữ
trên máy chủ, bảo đảm chống truy nhập trái
phép thông qua hệ thống bảo mật với các biện
pháp và kỹ thuật tiên tiến.
3. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
phải có biện pháp bảo đảm tính toàn vẹn của
thông tin, dữ liệu, định kỳ kiểm tra và bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử.
4. Sao lưu dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản:
a) Các dữ liệu lưu giữ trong cơ sở dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản phải được sao chép vào các thiết bị
lưu trữ thông tin theo định kỳ và lưu trữ
theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an
toàn theo quy định hiện hành của pháp Luật;
b) Dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản phải được thường
xuyên sao chép và lưu trữ theo quy định ít nhất 07
ngày 01 lần.
1. Việc in, sao, chụp, giao nhận, truyền dữ
liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông tin,
dữ liệu phải tuân theo quy định về bảo
mật thông tin, dữ liệu.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
xây dựng quy định cụ thể về quyền truy
cập, cập nhật các thông tin, dữ liệu.
3. Cá nhân thực hiện cập nhật, khai thác cơ
sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản được cấp quyền
truy cập, cập nhật nhất định trong từng
thành phần dữ liệu, bảo đảm việc quản
lý chặt chẽ đối với quyền truy cập
thông tin trong các cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản.
1. Bộ Xây dựng cung cấp các thông tin, dữ liệu
trong hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản.
2. Sở Xây dựng cung cấp các thông tin, dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản quốc gia và cơ
sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản địa phương do mình quản
lý.
1. Tổ chức, cá nhân được khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản qua mạng Internet,
trang điện tử không phải trả chi phí khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu đối với các trường
hợp sau:
a) Khai thác, sử dụng danh mục thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
theo quy định của pháp Luật được công
khai, phổ biến rộng rãi.
2. Đối với các thông tin, dữ liệu ngoài quy
định tại khoản 1 Điều này, tổ chức,
cá nhân được đăng ký cấp quyền truy cập
khai thác, sử dụng qua mạng Internet, trang điện tử.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản cấp
quyền truy cập cho các tổ chức, cá nhân đăng
ký phù hợp với đối tượng và mục
đích sử dụng theo quy định.
Trình tự đăng ký và cấp quyền khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản thông qua mạng
internet, trang điện tử được thực hiện
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký cấp
quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
(gọi tắt là Bên yêu cầu) gửi phiếu yêu cầu
cho cơ quan, đơn vị được giao quản
lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản (gọi tắt là
Bên cung cấp) theo các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp theo hình thức văn bản
cho Bên cung cấp;
- Gửi qua đường công văn, fax, bưu
điện;
- Đăng ký trực tuyến trên trang thông tin điện
tử của Bên cung cấp.
Phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu theo mẫu
quy định tại Phụ lục III
của Thông tư này;
b) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu đăng ký cấp quyền khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản hợp lệ,
Bên cung cấp thông báo chi phí sử dụng dịch vụ (nếu
có); trường hợp từ chối cung cấp quyền
khai thác, sử dụng, Bên cung cấp phải trả lời
nêu rõ lý do;
c) Bên cung cấp gửi cho Bên yêu cầu tài khoản
truy cập tra cứu thông tin, dữ liệu trong thời hạn
không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được
yêu cầu hoặc thời điểm Bên yêu cầu thanh
toán chi phí sử dụng dịch vụ (nếu có);
3. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền
truy cập có trách nhiệm:
a) Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không
được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập
đã được cấp;
b) Chỉ được khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu trong phạm vi được cấp,
không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản;
sử dụng thông tin, dữ liệu đúng mục
đích;
c) Quản lý nội dung các thông tin, dữ liệu
đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức,
cá nhân khác trừ trường hợp được phép của
cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản;
d) Không được thay đổi, xóa, hủy, sao
chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một
phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được
tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm
làm ảnh hưởng, sai lệch cơ sở dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản;
thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu
về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã
được cung cấp;
đ) Thực hiện thanh toán chi phí dịch vụ
cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản theo quy định
(nếu có);
e) Tuân theo các quy định của pháp Luật về
bảo vệ bí mật nhà nước; chịu trách nhiệm
về sai phạm trong khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu.
4. Trong trường hợp tạm ngừng cung cấp
thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi
trường mạng, Bên cung cấp có trách nhiệm:
a) Trừ trường hợp bất khả kháng, phải
thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc trước
khi chủ động tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ
liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng
để sửa chữa, khắc phục các sự cố
hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng
thông tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời
gian dự kiến phục hồi các hoạt động
cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan
trên môi trường mạng;
b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự cố
ngay sau khi hệ thống thông tin của mình bị lỗi
trong quá trình hoạt động làm ảnh hưởng hoặc
gây ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ
có liên quan trên môi trường mạng.
5. Việc cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin,
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản qua mạng Internet, trang điện tử
phải tuân thủ theo đúng các quy định của Luật
Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Trình tự cung cấp thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu:
a) Bên yêu cầu gửi phiếu yêu cầu hoặc
văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu cho Bên
cung cấp theo các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại bên cung cấp;
- Gửi qua đường công văn, fax, bưu
điện;
- Gửi trực tiếp qua mạng thông tin điện
tử.
Phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu theo mẫu
quy định tại Phụ lục III
của Thông tư này;
b) Bên cung cấp tiếp nhận và xử lý phiếu
yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.
Trường hợp Bên yêu cầu thực hiện
không đúng quy định được nêu tại khoản
2 Điều này, Bên cung cấp có quyền từ chối
cung cấp thông tin, dữ liệu và phải nêu rõ lý do chậm
nhất 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được
yêu cầu;
Trường hợp phiếu yêu cầu hoặc
văn bản yêu cầu đúng quy định và các thông
tin, dữ liệu được yêu cầu cung cấp hợp
lệ, Bên yêu cầu thanh toán chi phí dịch vụ cung cấp
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản theo quy định cho Bên cung cấp
(nếu có);
c) Bên cung cấp chuẩn bị thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản
để bàn giao cho Bên yêu cầu trong thời hạn không
quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được
yêu cầu hoặc kể từ thời điểm Bên yêu cầu
thanh toán chi phí dịch vụ (nếu có);
d) Trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản
không được sao chép, chuyển giao cho bên thứ ba, trừ
trường hợp đã có thỏa thuận với bên
cung cấp dữ liệu.
2. Bên cung cấp từ chối việc cung cấp
thông tin, dữ liệu trong các trường hợp bên yêu cầu
thực hiện không đúng quy định như sau:
a) Phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
cung cấp thông tin, dữ liệu mà nội dung không rõ ràng;
các thông tin, dữ liệu được yêu cầu cung cấp
thuộc phạm vi ảnh hưởng đến an ninh quốc
gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, không có trong
cơ sở dữ liệu hiện có, các thông tin mang tính cá
nhân trừ trường hợp phục vụ hoạt
động Điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm
pháp Luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước
của cơ quan có thẩm quyền;
b) Văn bản yêu cầu không có chữ ký của
người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận
đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không
có chữ ký, tên, thông tin, địa chỉ phục vụ
việc liên hệ của cá nhân yêu cầu cung cấp thông
tin, dữ liệu;
c) Không thực hiện thanh toán chi phí dịch vụ
cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản trong trường hợp
phải thanh toán theo quy định.
1. Đối với các trường hợp khai thác
thông tin, dữ liệu cần phải tổng hợp, xử
lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì thực
hiện bằng hình thức hợp đồng.
2. Việc ký kết hợp đồng giữa cơ
quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản và các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
thực hiện theo quy định của Bộ Luật
Dân sự và các quy định pháp Luật khác có liên quan.
1. Chế độ công bố thông tin, chỉ tiêu thống
kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản địa
phương do Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thực
hiện:
a) Các thông tin được cập nhật, công bố
thường xuyên trên cổng thông tin điện tử của
Sở Xây dựng, gồm:
- Các văn bản quy phạm pháp Luật có liên quan
đến nhà ở và thị trường bất động
sản do địa phương ban hành theo thẩm quyền;
- Thông tin về chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương;
- Thông tin về các dự án nhà ở đang thực hiện
đầu tư xây dựng tại địa
phương;
- Thông tin về sàn giao dịch bất động sản
tại địa phương;
b) Các thông tin, chỉ tiêu thống kê được
công bố định kỳ hàng quý, gồm:
- Thông tin về lượng nhà ở đủ Điều
kiện giao dịch nhưng chưa giao dịch tại các dự
án theo khu vực;
- Chỉ số giá giao dịch một số loại bất
động sản và chỉ số lượng giao dịch
bất động sản tại địa phương
quy định tại điểm e, điểm g khoản
2 Điều 4 của Thông tư này;
c) Chỉ tiêu thống kê được công bố
định kỳ 6 tháng: số lượng giao dịch
kinh doanh bất động sản qua sàn tại địa
phương quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 4 của Thông tư này;
d) Các thông tin, chỉ tiêu thống kê được
công bố định kỳ hàng năm, gồm:
- Các thông tin, chỉ tiêu thống kê quy định tại
điểm b, c khoản này;
- Tổng số nhà ở khởi công theo dự án, tổng
số nhà ở hoàn thành trong năm, tổng diện tích nhà ở
theo dự án hoàn thành trong năm và tổng số nhà ở
và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong
năm tại địa phương quy định tại
các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 4 của Thông
tư này;
Biểu mẫu công bố các thông tin, chỉ tiêu thống
kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản địa
phương theo hướng dẫn tại Phụ
lục IV của Thông tư này.
2. Chế độ công bố thông tin, chỉ tiêu thống
kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản quốc gia
a) Các thông tin được công bố thường
xuyên trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây
dựng, gồm:
- Các văn bản quy phạm pháp Luật có liên quan
đến nhà ở và thị trường bất động
sản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành ban
hành theo thẩm quyền;
- Thông tin về cá nhân hành nghề môi giới bất
động sản theo báo cáo của các địa
phương;
b) Các chỉ tiêu thống kê được công bố
định kỳ hàng quý, gồm: chỉ số lượng
giao dịch bất động sản quy định tại
điểm g khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
c) Chỉ tiêu thống kê được công bố
định kỳ 6 tháng: số lượng giao dịch
kinh doanh bất động sản qua sàn giao dịch quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều
4 của Thông tư này;
d) Các chỉ tiêu thống kê được công bố
định kỳ hàng năm, gồm:
- Các chỉ tiêu thống kê quy định tại
điểm b, điểm c khoản này;
- Tổng số nhà ở khởi công theo dự án, tổng
số nhà ở hoàn thành trong năm, tổng diện tích nhà ở
theo dự án hoàn thành trong năm và tổng số nhà ở
và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong
năm quy định tại các điểm a, b, c, d khoản
2 Điều 4 của Thông tư này.
3. Thời hạn công bố thông tin, chỉ tiêu thống
kê
a) Đối với các thông tin, chỉ tiêu thống kê
trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản địa
phương: công bố trước ngày 20 của tháng đầu
tiên của kỳ sau kỳ công bố;
b) Đối với các thông tin, chỉ tiêu thống kê
trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản quốc gia: công bố
trước ngày 25 của tháng đầu tiên của kỳ
sau kỳ công bố.
4. Thời điểm bắt đầu thực hiện
công bố thông tin, chỉ tiêu thống kê
a) Thời điểm bắt đầu thực hiện
công bố thông tin từ ngày 01 tháng 7 năm 2017;
b) Đối với các chỉ tiêu thống kê ngành quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Thông
tư này do Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp,
tính toán thực hiện như sau:
- Các chỉ tiêu thống kê quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 4 thực
hiện công bố từ ngày 01 tháng 01 năm 2018;
- Các chỉ tiêu thống kê quy định tại
điểm e, điểm g khoản 2 Điều 4: các thành
phố trực thuộc Trung ương quy định tại
nhóm 1 của Phụ lục II tại
Thông tư này thực hiện công bố từ năm 2018;
các tỉnh quy định tại nhóm 2 của Phụ lục II tại Thông tư này thực
hiện công bố từ năm 2019.
1. Cục Quản lý nhà và thị trường bất
động sản chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng thực hiện việc kiểm tra, đôn
đốc, hướng dẫn các Bộ, ngành, địa
phương trên phạm vi cả nước về xây dựng,
quản lý, khai thác, sử dụng, cập nhật hệ thống
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản; đầu mối tiếp nhận,
tổng hợp các thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản do các Bộ, ngành, địa
phương báo cáo, cung cấp và chuyển Viện Kinh tế
xây dựng xử lý, tính toán, cập nhật thông tin, dữ
liệu; cấp quyền truy cập, cung cấp thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản
phục vụ việc công bố của Bộ Xây dựng;
phối hợp với Trung tâm Thông tin xây dựng quy chế
quản lý, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản.
2. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Cục Quản lý nhà và thị trường bất
động sản, Viện Kinh tế xây dựng tổ chức
xây dựng hệ thống phần mềm thống nhất
để vận hành, khai thác hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản;
xây dựng, quản lý hệ thống hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản kết nối
đến các Sở Xây dựng địa phương; tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
sử dụng phần mềm; đảm bảo an toàn, an
ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu; tổ chức
xây dựng quy chế quản lý, sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản.
3. Viện Kinh tế xây dựng có trách nhiệm tiếp
nhận các thông tin, dữ liệu do Cục Quản lý nhà và
thị trường bất động sản, các cơ
quan, tổ chức cá nhân khác cung cấp; xử lý, cập
nhật, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản; cùng Cục
Quản lý nhà và thị trường bất động sản
tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê, các thông
tin cơ bản về nhà ở và thị trường bất
động sản phục vụ việc công bố của
Bộ Xây dựng; hướng dẫn việc xây dựng,
quản lý, khai thác, sử dụng, cập nhật cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản ở các địa phương; phối
hợp với Cục Quản lý nhà và thị trường
bất động sản và Trung tâm Thông tin trong việc thực
hiện các nội dung quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này.
1. Phổ biến, chỉ đạo thực hiện
Thông tư này tại địa phương.
2. Chỉ đạo Sở Xây dựng:
a) Xây dựng quy chế quản lý, khai thác, sử dụng,
cập nhật cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản tại
địa phương; quy chế về bảo đảm
an ninh, bảo mật thông tin;
b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định về xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng,
cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản
tại địa phương;
c) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn
vị, cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa
phương thực hiện nội dung báo cáo theo quy định;
thông báo rộng rãi địa chỉ email trên trang thông tin
điện tử để các tổ chức, cá nhân gửi
báo cáo thông tin, dữ liệu;
d) Cấp quyền truy cập cho tổ chức, cá nhân
có liên quan theo quy định;
đ) Tổ chức thu thập thông tin, tổng hợp,
tính toán các chỉ tiêu thống kê ngành trong lĩnh vực nhà
ở và thị trường bất động sản;
e) Khi hạ tầng kỹ thuật hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản chưa đáp ứng được yêu cầu truy
cập, cập nhật thông tin, Sở Xây dựng gửi
các thông tin, chỉ tiêu thống kê quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này khi
công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, tổng
hợp; định kỳ báo cáo Bộ Xây dựng các nội
dung thông tin theo các biểu mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này.
3. Chỉ đạo Cục Thống kê phối hợp
với Sở Xây dựng trong việc cung cấp các thông
tin, số liệu trong lĩnh vực nhà ở và thị
trường bất động sản.
4. Bố trí kinh phí thường xuyên cho việc xây dựng,
quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản;
thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu;
tính toán, công bố các chỉ tiêu thống kê tại địa
phương trong lĩnh vực nhà ở và thị trường
bất động sản.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 02 năm 2017.
2. Các nội dung về chế độ báo cáo tổng
hợp thông tin cơ bản của các dự án bất
động sản, báo cáo về tình hình triển khai đầu
tư xây dựng quy định tại điểm a, điểm
b khoản 2 Điều 4 và nội dung báo cáo về tình hình
bán nhà, cho thuê nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, cho thuê đất tại điểm c khoản
2 Điều 4 của Thông tư số 11/2013/TT-BXD ngày
31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy
định chế độ báo cáo về tình hình triển
khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất
động sản; các chỉ tiêu thống kê về nhà ở
và bất động sản quy định tại Thông
tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng ban hành hệ thống chỉ tiêu thống
kê ngành Xây dựng (mã số 0301÷0308); chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng đối với
các chỉ tiêu thống kê về nhà ở và bất động
sản theo Biểu số:
12/BCĐP, 13a/BCĐP, 13b/BCĐP, 14/BCĐP, 15/BCĐP, 16/BCĐP quy định tại
Thông tư số 06/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định chế độ
báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng hết hiệu
lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng
để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ
LỤC I
(Kèm
theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Xây dựng)
NỘI
DUNG CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC
NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
I. TỔNG SỐ NHÀ Ở KHỞI
CÔNG THEO DỰ ÁN
1. Khái niệm, phương pháp
tính
- Tổng số nhà ở khởi công theo dự án là tổng
số căn hộ (đối với nhà chung cư),
căn nhà (đối với nhà ở riêng lẻ) bắt
đầu xây dựng trong kỳ tại các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở.
- Thời điểm nhà ở bắt đầu xây dựng
xác định tại thời điểm bắt đầu
thực hiện xây dựng nền móng.
Cách tính toán:
- Tổng số nhà ở khởi công theo dự án
được xác định bằng cộng toàn bộ số
lượng căn hộ chung cư, nhà biệt thự, nhà
liền kề khởi công trong kỳ tại các dự án.
2. Kỳ công bố: năm.
3. Nguồn số liệu
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu tổng số
nhà ở khởi công theo dự án dựa trên thông báo khởi
công từ các chủ đầu tư và thông tin, số liệu
về tình hình cấp phép xây dựng từ cơ quan quản
lý xây dựng địa phương theo phân cấp.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ
tiêu tổng số nhà ở khởi công theo dự án theo quy
định tại Biểu mẫu số 4.4 tại Phụ
lục IV của Thông tư này.
II. TỔNG SỐ NHÀ Ở HOÀN
THÀNH TRONG NĂM
1. Khái niệm, phương pháp
tính
- Tổng số nhà ở hoàn thành trong năm là tổng
số căn hộ, căn nhà đã hoàn thành xây dựng
trong năm được sử dụng cho mục đích
ở và sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
- Số lượng nhà ở hoàn thành gồm số
lượng các căn hộ, căn nhà được hoàn
thành xây dựng trong năm (bao gồm cả những
căn hộ, căn nhà xây dựng lại sau khi phá dỡ
nhà cũ đã hư hỏng);
2. Kỳ công bố: năm.
3. Nguồn số liệu
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu tổng số
nhà ở hoàn thành trong năm dựa trên thông tin, số liệu
về tình hình triển khai đầu tư xây dựng dự
án bất động sản từ báo cáo của các chủ
đầu tư; số lượng nhà ở riêng lẻ
đô thị, nông thôn từ báo cáo của UBND quận/huyện
theo quy định tại Nghị định số
117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ và từ số
liệu do Sở Xây dựng quản lý.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ
tiêu tổng số nhà ở hoàn thành trong năm theo quy định
tại Biểu mẫu số 4.5 tại Phụ lục IV của
Thông tư này.
III. TỔNG DIỆN TÍCH NHÀ Ở
THEO DỰ ÁN HOÀN THÀNH TRONG NĂM
1. Khái niệm, phương pháp
tính
- Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành
trong năm là tổng diện tích sàn căn hộ, căn
nhà đã hoàn thành xây dựng trong năm tại các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở.
- Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành
trong năm (đơn vị tính m2) gồm diện
tích các căn hộ, căn nhà tại các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở hoàn thành xây dựng trong năm
(bao gồm cả diện tích những căn hộ, căn
nhà xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà cũ đã hư hỏng);
- Đối với tính diện tích căn hộ chung
cư:
Diện tích căn hộ chung cư được
tính bằng tổng diện tích sử dụng cho mục
đích để ở và sinh hoạt của hộ gia
đình, cá nhân; không tính diện tích sử dụng chung
(như: cầu thang hành lang chung, nhà bếp và nhà vệ sinh
sử dụng chung, phòng bảo vệ, phòng văn hóa,...).
- Đối với tính diện tích nhà ở riêng lẻ:
+ Diện tích nhà ở riêng lẻ được tính bằng
diện tích sàn xây dựng để sử dụng cho mục
đích để ở của hộ gia đình, cá nhân bao gồm
diện tích các phòng ngủ, phòng tiếp khách, phòng đọc
sách, giải trí,... và diện tích hành lang, cầu thang, tiền
sảnh ngôi nhà; không tính diện tích của những công
trình độc lập khác không dùng cho mục đích để
ở của hộ gia đình (như nhà chăn nuôi, nhà bếp,
nhà vệ sinh, nhà kho,...);
+ Đối với nhà ở một tầng thì ghi tổng
diện tích phần nền nhà tính cả phần tường
(phần có trần, mái che) của ngôi nhà đó; trường
hợp có tường, khung, cột chung thì chỉ tính 1/2 diện
tích mặt bằng của tường, khung cột chung
đó;
+ Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng
diện tích phần nền nhà tính cả phần tường
(phần có trần, mái che) của các tầng; trường
hợp có tường, khung, cột chung ở các tầng
thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng của tường,
khung cột chung đó;
+ Phần sàn và gầm sàn nhà không được bao che
và không được sử dụng để ở thì
không tính diện tích. Trường hợp phần gầm
sàn nhà cao từ 2,1m trở lên, có bao che và sử dụng
để ở thì được tính diện tích;
+ Nếu khu bếp và khu vệ sinh được xây
dựng liền kề với ngôi nhà mà hộ đang ở
(chung hoặc liền tường) thì tính diện tích của
khu bếp và khu vệ sinh đó vào tổng diện tích ngôi
nhà của hộ;
+ Nếu khu bếp và khu vệ sinh được xây
dựng hoàn toàn tách rời (độc lập) với ngôi
nhà mà hộ đang ở dù trong cùng khuôn viên đất thì
không tính diện tích của khu bếp và khu vệ sinh đó
vào tổng diện tích ngôi nhà của hộ;
+ Đối với nhà ở có khu bếp và khu vệ
sinh khép kín như hình vẽ trên thì diện tích căn hộ,
căn nhà được tính theo phạm vi trong đường
nét đứt;
+ Trường hợp nhà ở có gác xép đảm bảo
chiều cao từ gác xép đến trần từ 2,1m trở
lên và diện tích tối thiểu 4m2 thì phần gác
xép này được tính vào tổng diện tích ở của
căn nhà.
2. Kỳ công bố: năm.
3. Nguồn số liệu
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu tổng diện
tích nhà ở hoàn thành trong năm theo dự án dựa trên
thông tin, số liệu về tình hình triển khai đầu
tư xây dựng dự án bất động sản từ
báo cáo của các chủ đầu tư; số lượng
nhà ở riêng lẻ đô thị, nông thôn từ báo cáo của
UBND quận/huyện theo quy định tại Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ
và từ số liệu do Sở Xây dựng quản lý.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ
tiêu tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong
năm theo quy định tại Biểu mẫu số 4.6 tại
Phụ lục IV của Thông tư này.
IV. TỔNG SỐ NHÀ Ở VÀ TỔNG
DIỆN TÍCH NHÀ Ở XÃ HỘI HOÀN THÀNH TRONG NĂM
1. Khái niệm, phương pháp
tính
- Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ
của Nhà nước cho các đối tượng
được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở theo quy định tại Luật Nhà ở số
65/2014/QH13.
- Tổng số nhà ở xã hội hoàn thành trong năm
là tổng số căn hộ, căn nhà ở xã hội
đã hoàn thành xây dựng trong năm.
- Tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong
năm là tổng diện tích căn hộ, căn nhà ở
xã hội đã hoàn thành xây dựng tính theo m2 trong
năm.
Phương pháp tính:
- Tổng số nhà ở xã hội hoàn thành trong năm
được xác định bằng cộng toàn bộ số
lượng các căn hộ, căn nhà xã hội đã
được hoàn thành xây dựng trong năm bao gồm cả
các căn hộ, căn nhà ở xã hội đã được
xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà ở cũ đã
hư hỏng. Mỗi căn hộ, căn nhà ở xã hội
đã hoàn thành xây dựng tại thời kỳ báo cáo
được tính là một đơn vị;
- Tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong
năm (đơn vị tính m2) được xác
định bằng cộng toàn bộ diện tích các
căn hộ, căn nhà ở xã hội đã được
hoàn thành xây dựng trong năm (bao gồm cả các căn hộ,
căn nhà ở xã hội đã được xây dựng lại
sau khi phá dỡ nhà ở cũ đã hư hỏng và diện
tích mở rộng sau khi cải tạo nhà ở);
- Các nguyên tắc xác định diện tích nhà ở
tương tự như nguyên tắc xác định diện
tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm (tại mục
III).
2. Kỳ công bố: năm.
3. Nguồn số liệu
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu tổng số
nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành
trong năm dựa trên thông tin, số liệu về tình hình
triển khai đầu tư xây dựng dự án bất
động sản từ báo cáo của các chủ đầu
tư theo quy định tại Nghị định số
117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ và từ số
liệu do Sở Xây dựng quản lý.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ
tiêu tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở
xã hội hoàn thành trong năm theo quy định tại Biểu
mẫu số 4.7 tại Phụ lục IV của Thông tư
này.
V. SỐ LƯỢNG GIAO DỊCH
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN QUA SÀN
1. Khái niệm, phương pháp
tính
- Số lượng giao dịch kinh doanh bất động
sản qua sàn là số lần giao dịch về căn hộ
chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền, văn
phòng, mặt bằng thương mại dịch vụ
được thực hiện mua bán, chuyển nhượng
hoặc cho thuê thông qua sàn giao dịch bất động sản
hoặc thông qua hoạt động môi giới của sàn.
- Số lượng giao dịch kinh doanh bất động
sản qua sàn tính bằng cộng toàn bộ số lần
giao dịch các loại bất động sản thông qua
sàn giao dịch để bán, cho thuê, chuyển nhượng
hoặc thông qua hoạt động môi giới của sàn
trong kỳ.
2. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
3. Nguồn số liệu
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu số lượng
giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn dựa
trên thông tin, số liệu về lượng giao dịch bất
động sản trong kỳ từ báo cáo của các sàn
giao dịch bất động sản theo quy định tại
Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của
Chính phủ.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ
tiêu số lượng giao dịch kinh doanh bất động
sản qua sàn theo quy định tại Biểu mẫu số
4.8 tại Phụ lục IV của Thông tư này.
VI. CHỈ SỐ GIÁ GIAO DỊCH MỘT
SỐ LOẠI BẤT ĐỘNG SẢN
1. Khái niệm
- Giá giao dịch bất động sản là giá của
bất động sản được giao dịch thành
công trên thị trường (giao dịch đã thanh toán
đầy đủ hoặc chưa thanh toán đầy
đủ nhưng đã bàn giao bất động sản)
trong giai đoạn tính toán, không phải là giá giao dịch lần
đầu của bất động sản mới
được hình thành hay mới được tạo lập
trong dự án.
Các loại bất động sản được
lựa chọn để thu thập giá gồm: nhà ở
riêng lẻ để bán, căn hộ chung cư để
bán, đất nền chuyển nhượng, văn phòng
cho thuê. Loại trừ bất động sản dùng cho sản
xuất, kinh doanh khác; nhà ở cho thuê và dịch vụ bất
động sản.
- Chỉ số giá giao dịch một số loại bất
động sản là chỉ tiêu tương đối
(tính bằng %), phản ánh xu hướng và mức độ
biến động về giá giao dịch của một số
loại bất động sản thông qua các giao dịch
thành công theo thời gian.
Chỉ số giá giao dịch một số loại bất
động sản được tính toán cho các tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương, không tính toán cho cả
nước. Chỉ số giá được tính theo quý,
năm so sánh với kỳ trước, cùng kỳ năm
trước và kỳ gốc.
2. Phương pháp tính
Việc tính toán chỉ số giá giao dịch một số
loại bất động sản được thực
hiện theo các bước sau đây:
Bước 1:
Phân chia khu vực và lựa chọn bất động sản
làm đại diện
- Phân chia khu vực để xây dựng và công bố
chỉ số được thực hiện cụ thể
cho từng loại bất động sản.
Việc phân chia khu vực do các địa
phương quyết định trên cơ sở đặc
điểm về địa giới hành chính, địa
hình của địa phương và mức độ phát
triển khu vực thị trường của từng loại
bất động sản.
- Lựa chọn bất động sản có tính chất
phổ biến, đại diện cho một khu vực
trong quá trình tính toán chỉ số giá giao dịch bất
động sản làm bất động sản đại
diện.
Bất động sản đại diện trong từng
phân loại bất động sản cho từng khu vực
được lựa chọn căn cứ vào vị trí
địa lý, quy mô, trạng thái của bất động
sản có khả năng giao dịch phổ biến trên thị
trường.
Bước 2:
Xây dựng các dữ liệu giá và quyền số kỳ gốc
- Giá giao dịch bình quân của bất động sản
đại diện kỳ gốc được xác định
trên cơ sở giá bình quân năm của bất động
sản đại diện trong kỳ được lựa
chọn làm năm gốc.
- Giá trị giao dịch bất động sản kỳ
gốc làm quyền số được xác định
trên cơ sở tổng giá trị bất động sản
đã giao dịch thành công trong năm được lựa
chọn để tính tỷ trọng từng phân loại bất
động sản tại từng khu vực làm quyền số
cố định. Quyền số sử dụng trong khoảng
5 năm, trường hợp thị trường bất
động sản biến động mạnh thì cập
nhật quyền số giữa kỳ.
- Năm gốc được chọn để tính
toán là năm 2017.
Bước 3:
Xây dựng các dữ liệu giá kỳ tính toán
Thu thập, xử lý các thông tin về giá theo loại,
phân loại bất động sản của từng khu vực
tại kỳ tính toán.
- Giá giao dịch bình quân của bất động sản
đại diện tại kỳ tính toán xác định trên
cơ sở số liệu về giá giao dịch thành công
thu thập được của các bất động sản
thuộc cùng phân loại bất động sản tại
kỳ tính toán (bất động sản so sánh) sau khi
được quy về dạng bất động sản
có các đặc điểm tương tự với bất
động sản được lựa chọn làm đại
diện.
Việc quy đổi bất động sản so
sánh về dạng bất động sản có đặc
điểm tương tự với bất động sản
được lựa chọn làm đại diện trong
phân loại bất động sản thực hiện trên
cơ sở hiệu chỉnh về giá sau khi phân tích các khác
biệt về đặc điểm.
Việc hiệu chỉnh có thể thực hiện
theo tỷ lệ phần trăm hoặc theo giá trị tuyệt
đối của giá giao dịch bất động sản.
Trên cơ sở các đặc điểm làm tăng hay giảm
giá giao dịch của bất động sản so với
bất động sản lựa chọn làm đại diện
trong cùng phân loại bất động sản, sử dụng
kinh nghiệm chuyên gia để xác định mức độ
hiệu chỉnh.
Các đặc điểm của bất động sản
sử dụng để phân tích, hiệu chỉnh giá giao dịch
được tham khảo như sau:
+ Đối với nhà ở riêng lẻ: đặc
điểm về vị trí (địa chỉ, khu vực,
đường, phố, mức độ thuận tiện
giao thông...); đặc điểm xã hội tại khu vực
(gần bệnh viện, gần chợ, gần trường,...);
đặc điểm bất động sản (chất
lượng, diện tích đất, kích thước đất,
diện tích, kích thước xây dựng, số tầng, số
lượng phòng ở...); đặc điểm khác (nếu
có).
+ Đối với căn hộ chung cư: đặc
điểm về vị trí (địa chỉ, khu vực,
mức độ thuận tiện giao thông, số tầng
của tòa nhà, vị trí tầng, chỗ để xe ô tô, xe
máy...); đặc điểm xã hội tại khu vực (gần
bệnh viện, gần chợ, gần trường,...);
đặc điểm căn hộ (chất lượng
căn hộ, diện tích, số lượng phòng ở, số
lượng phòng tắm...); đặc điểm khác (nếu
có).
+ Đối với đất nền chuyển
nhượng: Đặc điểm về vị trí (địa
chỉ, khu vực, khoảng cách đến trục giao
thông chính, số lượng, kích thước mặt
đường tiếp giáp...); đặc điểm xã hội
tại khu vực (gần bệnh viện, gần chợ,
gần trường,...); đặc điểm bất
động sản (diện tích, kích thước...); hạ
tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp nước,
thoát nước, thông tin liên lạc,...); đặc điểm
khác (nếu có).
+ Đối với văn phòng cho thuê: hạng văn
phòng; đặc điểm về vị trí (địa chỉ,
khu vực, khoảng cách đến trục giao thông
chính...); đặc điểm bất động sản
(diện tích, kích thước văn phòng...); hạ tầng
kỹ thuật (cấp điện, cấp nước,
thoát nước, thông tin liên lạc, chỗ để xe ô
tô, xe máy...); đặc điểm khác (nếu có).
Ø Công thức tính toán giá giao dịch
bình quân bất động sản đại diện: theo công thức bình quân nhân giản
đơn cho từng phân loại bất động sản
trong kỳ tính toán như sau:
Trong
đó:
n là số lượng giao dịch thu thập giá trong
kỳ (t).
Ø Quy trình tổng hợp giá bình
quân: Chỉ tính giá
bình quân cho từng khu vực, không tính giá bình quân cho toàn tỉnh/
thành phố trực thuộc Trung ương.
Bước 4:
Tính chỉ số giá giao dịch một số loại bất
động sản kỳ tính toán
- Kỳ tính toán là kỳ cần xác định để
so với kỳ gốc hoặc so với kỳ tính toán khác
theo quý và năm (so với kỳ trước và cùng kỳ
năm trước).
Ø Công thức tính toán: chỉ số giá giao dịch một
số loại bất động sản được
tính toán theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền có dạng
tổng quát như sau:
Trong
đó:
n là số loại bất động sản.
Ø Quy trình tổng hợp chỉ số
giá: Chỉ số
giá giao dịch một số loại bất động sản
được tính toán theo trình tự như sau:
(1) Tính chỉ số giá giao dịch
của từng phân loại bất động sản cho từng
khu vực (
Chỉ số giá giao dịch của từng phân loại
bất động sản đối với từng khu vực
được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
-
-
- Giá giao dịch bình quân của phân loại bất
động sản thứ z tại thời điểm gốc
(
- Giá giao dịch bình quân của phân loại bất
động sản thứ z tại kỳ tính toán (
+ Đối với trường hợp xác định
chỉ số hàng quý, giá giao dịch bình quân của phân loại
bất động sản là giá giao dịch bình quân trong quý.
+ Đối với trường hợp xác định
chỉ số hàng năm, giá giao dịch bình quân của phân
loại bất động sản là giá giao dịch bình quân
trong năm.
Việc xác định chỉ số giá giao dịch của
từng loại bất động sản được
thực hiện trên cơ sở phân loại theo Bảng 1
dưới đây.
Bảng 1. Phân loại bất
động sản để tính chỉ số giá giao dịch
của từng loại bất động sản
Stt |
Loại bất động sản |
Phân loại bất động sản |
1 |
Nhà ở riêng lẻ để bán |
Nhà ở riêng lẻ trong các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở |
2 |
Căn hộ chung cư để bán |
1. Căn hộ chung cư cao cấp 2. Căn hộ chung cư trung cấp 3. Căn hộ chung cư bình dân |
3 |
Đất nền chuyển nhượng |
1. Đất nền khu dân cư hiện hữu 2. Đất nền trong các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở |
4 |
Văn phòng cho thuê |
1. Văn phòng cho thuê hạng A 2. Văn phòng cho thuê hạng B 3. Văn phòng cho thuê hạng C |
(2) Tính chỉ số giá giao dịch
của từng loại bất động sản cho từng
khu vực (
Chỉ
số giá giao dịch của từng loại bất động
sản đối với từng khu vực (
Trong đó:
-
-
- e: số lượng phân loại bất động
sản trong loại bất động sản thứ j thuộc
khu vực thứ i.
- Chỉ
số giá giao dịch của phân loại bất động
sản thứ z trong loại bất động sản thứ
j thuộc khu vực thứ i (
- Tỷ trọng giá trị giao dịch bất động
sản của phân loại bất động sản thứ
z trong loại bất động sản thứ j thuộc
khu vực thứ i (
Trong đó:
-
(3) Tính chỉ số giá giao dịch
của từng loại bất động sản của
địa phương (IBĐSj)
Chỉ số giá giao dịch của từng loại bất
động sản được xác định theo công thức
sau:
Trong đó:
-
-
- m: số khu vực tính toán của loại hình bất
động sản thứ j, phụ thuộc vào thực tế
của địa phương
- Chỉ
số giá giao dịch của loại bất động sản
j tại khu vực thứ i (
- Tỷ
trọng giá trị giao dịch bất động sản của
loại bất động sản thứ j trong khu vực
thứ i (
Trong đó:
-
(4) Tính chỉ số giá giao dịch
chung cho một số loại bất động sản tại
địa phương (RPI)
Chỉ số giá giao dịch chung cho một số loại
bất động sản tại địa phương
được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
+ IBĐSj: chỉ
số giá giao dịch của loại bất động sản
thứ j (j=1÷n).
+ WBĐSj: tỷ trọng
giá trị giao dịch của loại bất động sản
thứ j, với
+ n: số loại bất động sản lựa
chọn tính toán;
- Chỉ số giá giao dịch của loại bất
động sản thứ j (IBĐSj)
được xác định theo công thức (4);
- Tỷ trọng giá trị giao dịch bất động
sản đối với các loại bất động sản
thứ j (WBĐSj)
được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
+ PBĐSj: giá
trị giao dịch đối với loại bất động
sản thứ j, là giá trị giao dịch tính toán trong
năm gốc. Tỷ trọng giá trị giao dịch bất
động sản được sử dụng cố
định.
3. Kỳ công bố: quý, năm.
4. Nguồn số liệu
Giá giao dịch một số loại bất động
sản tại địa phương và quyền số
tính chỉ số giá dựa trên cơ sở:
- Thông tin, số liệu về lượng giao dịch
bất động sản qua công chứng, chứng thực
của Sở Tư pháp địa phương, UBND cấp
xã; thông tin, số liệu về tình hình thu nộp ngân sách từ
đất đai và từ hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực bất động sản từ báo cáo của
Cục thuế địa phương (để tính toán tỷ
trọng giao dịch đối với từng phân loại,
loại bất động sản theo khu vực);
- Thông tin, số liệu về giá giao dịch bất
động sản từ báo cáo của các sàn giao dịch, tổ
chức môi giới bất động sản theo quy định
tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP; thông tin, số
liệu Điều tra, khảo sát trực tiếp từ
thị trường (để tính toán giá giao dịch bình
quân đối với từng phân loại bất động
sản tại kỳ gốc và kỳ tính toán).
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ
tiêu chỉ số giá giao dịch một số loại bất
động sản theo quy định tại Biểu mẫu
số 4.9 tại Phụ lục IV của Thông tư này.
VII. CHỈ SỐ LƯỢNG GIAO
DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Chỉ số lượng giao dịch bất động
sản là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %)
phản ánh mức độ biến động về số
lượng (gồm số lượng về diện tích
hoặc số lượng bất động sản) giao
dịch thành công của bất động sản theo thời
gian.
Phương pháp tính:
Chỉ số lượng giao dịch bất động
sản được xác định cho từng loại bất
động sản (gồm: căn hộ chung cư để
bán, nhà ở riêng lẻ để bán, đất chuyển
nhượng, văn phòng cho thuê) theo công thức sau:
Trong đó:
-
-
Chỉ số lượng giao dịch của loại
bất động sản được xác định
theo:
a) Chỉ số lượng giao dịch của từng
loại bất động sản theo số lượng về
diện tích: khi đó lượng giao dịch thành công
được tính theo số lượng diện tích (m2);
b) Chỉ số lượng giao dịch của từng
loại bất động sản theo số lượng bất
động sản: khi đó lượng giao dịch thành
công được tính theo số lượng bất động
sản giao dịch của từng loại bất động
sản tương ứng (căn/nền).
2. Kỳ công bố: quý, năm.
3. Nguồn số liệu:
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu chỉ số
lượng giao dịch bất động sản dựa
trên thông tin, số liệu về lượng giao dịch bất
động sản qua sàn từ báo cáo của các sàn giao dịch;
lượng giao dịch bất động sản
được công chứng, chứng thực từ báo cáo
của Sở Tư pháp/UBND cấp xã và thông tin, số liệu
về tình hình giao dịch bất động sản từ
báo cáo của các chủ đầu tư theo quy định
tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ
tiêu chỉ số lượng giao dịch bất động
sản theo quy định tại Biểu mẫu số 4.10
tại Phụ lục IV của Thông tư này.
PHỤ
LỤC II
(Kèm
theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Xây dựng)
DANH
MỤC CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG
ƯƠNG THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ
GIAO DỊCH MỘT SỐ LOẠI BẤT ĐỘNG SẢN
VÀ CHỈ SỐ LƯỢNG GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG
SẢN
Nhóm 1
Stt |
Danh
mục thành phố trực thuộc Trung ương |
1 |
TP. Hồ Chí Minh |
2 |
Hà Nội |
3 |
Đà Nẵng |
4 |
Cần Thơ |
5 |
Hải Phòng |
Nhóm 2
Stt |
Danh
mục các tỉnh |
1 |
Thái Nguyên |
2 |
Quảng Ninh |
3 |
Hải Dương |
4 |
Hưng Yên |
5 |
Thái Bình |
6 |
Thanh Hóa |
7 |
Nghệ An |
8 |
Bình Thuận |
9 |
Đồng Nai |
10 |
Lâm Đồng |
11 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
12 |
Khánh Hòa |
13 |
Bình Dương |
14 |
Kiên Giang |
15 |
Long An |
PHỤ
LỤC III
(Kèm
theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Xây dựng)
MẪU
PHIẾU YÊU CẦU, VĂN BẢN YÊU CẦU CUNG CẤP
THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG
BẤT ĐỘNG SẢN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
…………..,
ngày .... tháng .... năm ....
Kính gửi: ......................................................
1. Tên tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông
tin, dữ liệu: .......................................................
Chứng minh thư nhân dân (đối với cá nhân):
Số CMTND: ............................... Ngày cấp: ............................... Nơi cấp:....................................
2. Thông tin liên hệ:
Địa chỉ liên hệ: ..............................................................................................................................
Số điện thoại:............................. Fax: ............................... E-mail: ..............................................
3. Danh mục và nội dung các thông tin, dữ liệu cần
cung cấp:
…………………………………………………………………………………………………………….
4. Hình thức khai thác, sử dụng và phương thức
nhận kết quả:
a) Hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu:
- Nhận thông tin, số liệu do Bên cung cấp gửi
□
- Khai thác qua mạng internet, trang thông tin điện tử
□
Thời gian khai thác qua mạng internet, trang điện
tử: từ ……….. đến.............
b) Hình thức nhận kết quả thông tin, dữ liệu
hoặc tài khoản truy cập:
- Nhận trực tiếp tại cơ quan, đơn
vị cung cấp thông tin, dữ liệu □
- Nhận qua đường công văn □
- Nhận qua đường bưu điện □
- Nhận qua Fax □
- Nhận qua E-mail □
5. Cam kết sử dụng thông tin, dữ liệu:
- Không cung cấp thông tin, dữ liệu, tài khoản
truy cập cho các tổ chức, cá nhân khác;
- Tuân thủ các quy định trong việc khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản và chịu mọi
trách nhiệm về sai phạm trong việc sử dụng
thông tin, dữ liệu.
|
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN YÊU CẦU
CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU |
PHỤ
LỤC IV
(Kèm
theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Xây dựng)
BIỂU
MẪU CÔNG BỐ THÔNG TIN, CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
TRONG
CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG
BẤT ĐỘNG SẢN ĐỊA PHƯƠNG
Biểu mẫu số 4.1
THÔNG
TIN CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở
Stt |
Tên dự án |
Địa điểm |
Tổng mức đầu tư
(tỷ đồng) |
Tiến độ dự án
được duyệt (từ ... đến...) |
Mục tiêu đầu tư |
Hình thức kinh doanh nhà ở |
Cơ cấu sử dụng
đất theo quy hoạch |
Cơ cấu bất động
sản theo quy hoạch |
Danh mục công trình hạ tầng
xã hội |
||||||||||||
Tổng diện tích đất
theo quy hoạch (ha) |
Trong đó |
Căn hộ chung cư |
Nhà ở riêng lẻ |
Nhà ở xã hội |
Đất nền để ở |
Diện tích văn phòng cho thuê (nếu
có) (m2) |
Diện tích mặt bằng
thương mại, dịch vụ (nếu có) (m2) |
||||||||||||||
Diện tích đất xây dựng
nhà ở thương mại (ha) |
Diện tích đất xây dựng
nhà ở xã hội (ha) |
Diện tích đất khác (ha) |
Số lượng căn hộ
(căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng nhà (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng nhà (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng đất nền
(nền) |
Tổng diện tích đất nền
(m2) |
|||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
(21) |
(22) |
I |
Quận/Huyện... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/Huyện... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (4): Tổng mức đầu tư ghi theo
quyết định phê duyệt dự án; nếu có Điều
chỉnh ghi theo quyết định Điều chỉnh dự
án;
- Cột (22): Ghi rõ số lượng công trình xây dựng
làm trường học, cơ sở văn hóa, cơ sở
y tế v.v.. (Ví dụ: 02 Trường tiểu học, 01
Trung tâm y tế, 01 Chợ v.v..).
Biểu mẫu số 4.2
THÔNG
TIN VỀ SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
TỈNH/THÀNH PHỐ:
........................................
Stt |
Tên Sàn giao dịch bất động
sản |
Địa chỉ |
Ngày đăng ký hoạt động |
Giám đốc |
Diện tích (m2) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
Biểu mẫu số 4.3
THÔNG
TIN VỀ LƯỢNG NHÀ Ở ĐỦ ĐIỀU KIỆN
GIAO DỊCH NHƯNG CHƯA GIAO DỊCH TẠI CÁC DỰ ÁN
TỈNH/THÀNH PHỐ: ........................................
Kỳ
công bố: Quý …….. năm ……… (hoặc Năm ....... *)
Stt |
Quận/Huyện |
Lượng nhà ở đủ
Điều kiện giao dịch nhưng chưa giao dịch
tính đến hết kỳ báo cáo |
|||||||||
Căn hộ chung cư |
Nhà ở riêng lẻ |
||||||||||
Diện tích ≤ 70m2 |
70m2 < Diện tích
≤ 120m2 |
Diện tích >120 m2 |
Nhà liền kề |
Biệt thự |
|||||||
Số lượng căn hộ
(căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng căn hộ
(căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng căn hộ
(căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng căn hộ
(căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng căn hộ
(căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
I |
Nhà ở để bán |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Quận/Huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Quận/Huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Nhà ở cho thuê |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Quận/Huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Quận/Huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Nhà ở đủ Điều kiện giao dịch
nhưng chưa giao dịch là nhà ở đủ Điều
kiện giao dịch theo quy định tại Luật Kinh
doanh bất động sản nhưng chưa đưa
vào giao dịch hoặc đã đưa vào giao dịch nhưng
chưa được giao dịch thành công trên thị
trường
- (*) Đối với công bố định kỳ
hàng năm
Biểu mẫu số 4.4
TỔNG
SỐ NHÀ Ở KHỞI CÔNG THEO DỰ ÁN
TỈNH/THÀNH
PHỐ: ...............................
Kỳ công bố: Năm........
Đơn
vị tính: Căn hộ/căn nhà
Nội dung |
Tổng số |
Chia theo loại nhà |
|
Nhà ở riêng lẻ |
Căn hộ chung cư |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
Tổng số |
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
- Khu vực thành thị |
|
|
|
- Khu vực nông thôn |
|
|
|
Biểu mẫu số 4.5
TỔNG
SỐ NHÀ Ở HOÀN THÀNH TRONG NĂM
TỈNH/THÀNH
PHỐ:...............................
Kỳ công bố: Năm........
Đơn
vị tính: Căn hộ/căn nhà
Nội dung |
Tổng số |
Chia theo loại nhà |
Chia theo hình thức phát triển
nhà ở |
||
Nhà ở riêng lẻ |
Căn hộ chung cư |
Phát triển nhà ở theo dự
án |
Phát triển nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
Tổng số |
|
|
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
- Khu vực thành thị |
|
|
|
|
|
- Khu vực nông thôn |
|
|
|
|
|
Biểu mẫu số 4.6
TỔNG
DIỆN TÍCH NHÀ Ở THEO DỰ ÁN HOÀN THÀNH TRONG NĂM
TỈNH/THÀNH
PHỐ:......................................................
Kỳ
công bố: Năm...
Đơn
vị tính: m2 sàn
Nội dung |
Tổng số |
Chia theo loại nhà |
|
Nhà ở riêng lẻ |
Căn hộ chung cư |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
Tổng số |
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
- Khu vực thành thị |
|
|
|
- Khu vực nông thôn |
|
|
|
Biểu mẫu số 4.7
TỔNG
SỐ NHÀ Ở VÀ TỐNG DIỆN TÍCH NHÀ Ở XÃ HỘI
HOÀN THÀNH TRONG NĂM
TỈNH/THÀNH PHỐ:
......................................................
Kỳ
công bố: Năm...
Nội dung |
Đơn vị tính |
Tổng số |
Chia theo loại nhà |
Chia theo hình thức giao dịch |
|||
Nhà ở riêng lẻ |
Căn hộ chung cư |
Bán |
Cho thuê mua |
Cho thuê |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
1. Tổng số nhà ở |
căn hộ/căn nhà |
|
|
|
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực thành thị |
căn hộ/căn nhà |
|
|
|
|
|
|
- Khu vực nông thôn |
căn hộ/căn nhà |
|
|
|
|
|
|
2. Tổng diện tích nhà ở |
m2 sàn |
|
|
|
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực thành thị |
m2 sàn |
|
|
|
|
|
|
- Khu vực nông thôn |
m2 sàn |
|
|
|
|
|
|
Biểu mẫu số 4.8
SỐ
LƯỢNG GIAO DỊCH KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
QUA SÀN
TỈNH/THÀNH PHỐ:
...............................
Kỳ
công bố: 6 tháng……. /Năm………..
Đơn
vị tính: lần giao dịch
Nội dung |
Tổng số |
Chia theo loại bất động
sản |
||||
Nhà ở riêng lẻ |
Căn hộ chung cư |
Đất nền |
Văn phòng |
Mặt bằng thương mại,
dịch vụ |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
- Theo hình thức mua bán |
|
|
|
|
|
|
- Theo hình thức cho thuê |
|
|
|
|
|
|
Biểu mẫu số 4.9
CHỈ
SỐ GIÁ GIAO DỊCH MỘT SỐ LOẠI BẤT ĐỘNG
SẢN
TỈNH/THÀNH
PHỐ: ...............................
Kỳ
công bố: Quý ………. năm…… /Năm ………
Loại bất động sản |
Chỉ số giá (%) |
||
So với kỳ gốc |
So với kỳ trước |
So với cùng kỳ năm
trước * |
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
Nhà ở riêng lẻ để bán |
|
|
|
Căn hộ chung cư để bán |
|
|
|
Đất nền chuyển nhượng |
|
|
|
Văn phòng cho thuê |
|
|
|
Tính chung cho tỉnh/thành phố |
|
|
|
Ghi chú:
(*) Chỉ đối với chỉ số xác định
định kỳ hàng quý
Biểu mẫu số 4.10
CHỈ
SỐ LƯỢNG GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
TỈNH/THÀNH
PHỐ: ...............................
Kỳ
công bố: Quý ….năm……. /Năm ………..
Loại bất động sản |
Chỉ số lượng giao dịch
tính theo số lượng bất động sản (%) |
Chỉ số lượng giao dịch
tính theo diện tích bất động sản (%) |
||
So với kỳ trước |
So với cùng kỳ năm
trước * |
So với kỳ trước |
So với cùng kỳ năm
trước * |
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
Nhà ở riêng lẻ để bán |
|
|
|
|
Căn hộ chung cư để bán |
|
|
|
|
Đất nền chuyển nhượng |
|
|
|
|
Văn phòng cho thuê |
|
|
|
|
Ghi chú:
(*) Chỉ đối với chỉ số xác định
định kỳ hàng quý
PHỤ
LỤC V
(Kèm
theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Xây dựng)
BIỂU
MẪU BÁO CÁO THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ
TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Biểu
mẫu số 5.1a |
|
Đơn
vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
BÁO
CÁO TỔNG HỢP VỀ TÌNH HÌNH GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG
SẢN ĐỂ BÁN, CHUYỂN NHƯỢNG
(Biểu mẫu đối với các dự án phát triển
nhà ở, dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp, dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị mới)
Kỳ
báo cáo: Tháng……… năm…………
Stt |
Loại nhà ở |
Số lượng dự án báo
cáo |
Thông tin số lượng nhà ở,
đất nền theo dự án được duyệt |
Trong tháng báo cáo |
Lũy kế tính đến hết
tháng báo cáo |
||||||||||
Nhà ở, đất nền
đã bán, chuyển nhượng |
Nhà ở, đất nền
đã xây dựng xong chưa bán, chuyển nhượng |
Ước tính giá trị số
vốn của nhà ở, đất nền chưa bán, chuyển
nhượng (tỷ đồng) |
Nhà ở, đất nền
đã bán, chuyển nhượng |
Nhà ở, đất nền
đã xây dựng xong chưa bán, chuyển nhượng |
Ước tính giá trị số
vốn của nhà ở, đất nền chưa bán, chuyển
nhượng (tỷ đồng) |
||||||||||
Số lượng (căn/ nền) |
Tổng diện tích sàn/ Tổng
diện tích đất nền (m2) |
Số lượng (căn/ nền) |
Tổng diện tích sàn/ Tổng
diện tích đất nền (m2) |
Số lượng (căn/ nền) |
Tổng diện tích sàn/ Tổng
diện tích đất nền (m2) |
Số lượng (căn/ nền) |
Tổng diện tích sàn/ Tổng
diện tích đất nền (m2) |
Số lượng (căn/ nền) |
Tổng diện tích sàn/ Tổng
diện tích đất nền (m2) |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
|
I |
Quận/huyện;... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Căn hộ chung cư |
Diện tích ≤ 70m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
70 m2 < Diện tích ≤ 120 m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Diện tích > 120m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
2 |
Nhà ở riêng lẻ |
Nhà liền kề |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biệt thự |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
3 |
Đất nền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Quận/huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng... năm........ |
Số ĐT:
Email:
Ghi chú:
- Số lượng dự án báo cáo tại cột (3)
ghi tổng cho từng Quận/huyện;
- Số liệu về lũy kế tình hình giao dịch
bất động sản để bán (cột (11) đến
cột (15)) xác định trên cơ sở cộng dồn
số liệu từ thời điểm bắt đầu
thực hiện chế độ báo cáo đến hết
kỳ báo cáo.
Biểu
mẫu số 5.1b |
|
Đơn
vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
BÁO
CÁO TỔNG HỢP VỀ TÌNH HÌNH GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG
SẢN CHO THUÊ
(Biểu mẫu đối với các dự án phát triển
nhà ở, dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp, dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị mới)
Kỳ
báo cáo: Tháng……… năm…………
Stt |
Loại nhà ở |
Số lượng dự án báo
cáo |
Thông tin số lượng nhà ở
theo dự án được duyệt |
Trong tháng báo cáo |
Lũy kế tính đến hết
tháng báo cáo |
||||||||||
Nhà ở, căn hộ đã cho
thuê |
Nhà ở, căn hộ đã xây
dựng xong nhưng chưa cho thuê |
Ước tính giá trị số
vốn của nhà ở chưa cho thuê (tỷ đồng) |
Nhà ở, căn hộ đã cho
thuê |
Nhà ở, căn hộ đã xây
dựng xong chưa cho thuê |
Ước tính giá trị số
vốn của nhà ở chưa cho thuê (tỷ đồng) |
||||||||||
Số lượng (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Số lượng (căn) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
|
I |
Quận/huyện;... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Căn hộ chung cư |
Diện tích ≤ 70m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
70 m2 < Diện tích ≤ 120 m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Diện tích > 120m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
2 |
Nhà ở riêng lẻ |
Nhà liền kề |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biệt thự |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
II |
Quận/huyện:... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng... năm........ |
Số ĐT:
Email:
Ghi chú:
- Số lượng dự án báo cáo tại cột (3)
ghi tổng cho từng Quận/huyện;
- Số liệu về lũy kế tình hình giao dịch
bất động sản để bán (cột (11) đến
cột (15)) xác định trên cơ sở cộng dồn
số liệu từ thời điểm bắt đầu
thực hiện chế độ báo cáo đến hết
kỳ báo cáo.
Biểu
mẫu số 5.2 |
|
Đơn
vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
BÁO
CÁO TỔNG HỢP VỀ TÌNH HÌNH GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG
SẢN ĐỂ CHUYỂN NHƯỢNG, CHO THUÊ
(Biểu
mẫu đối với các dự án trung tâm thương mại,
văn phòng cho thuê, tòa nhà hỗn hợp)
Kỳ
báo cáo: Tháng……..năm…………….
Stt |
Loại dự án |
Số lượng dự án báo
cáo |
Tổng diện tích sàn theo thiết
kế (m2) |
Trong tháng báo cáo |
Lũy kế tính đến hết
tháng báo cáo |
||||||||
Tổng diện tích sàn (m2) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Ước tính giá trị vốn
của diện tích sàn chưa cho thuê, chuyển nhượng
(tỷ đồng) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Ước tính giá trị vốn
của diện tích sàn chưa cho thuê, chuyển nhượng
(tỷ đồng) |
||||||||
Đã chuyển nhượng |
Đã cho thuê |
Chưa chuyển nhượng |
Chưa cho thuê |
Đã chuyển nhượng |
Đã cho thuê |
Chưa chuyển nhượng |
Chưa cho thuê |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
1 |
Dự án trung tâm thương mại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án văn phòng cho thuê |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự án tòa nhà hỗn hợp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng... năm........ |
Số ĐT:
Email:
Ghi chú:
- Tổng hợp đối với các dự án
được các chủ đầu tư báo cáo về tình
hình giao dịch bất động sản
- Trường hợp dự án tòa nhà hỗn hợp gồm
nhiều loại diện tích với mục đích sử dụng
khác nhau, chỉ tổng hợp phần diện tích trung tâm
thương mại, văn phòng cho thuê
- Số liệu về lũy kế tình hình giao dịch
bất động sản (cột (10) đến cột
(14)) xác định trên cơ sở cộng dồn số
liệu từ thời điểm bắt đầu thực
hiện chế độ báo cáo đến hết kỳ
báo cáo
Biểu
mẫu số 5.3 |
|
Đơn
vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
BÁO
CÁO TỔNG HỢP VỀ TÌNH HÌNH GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG
SẢN ĐỂ BÁN, CHO THUÊ
(Biểu
mẫu đối với các dự án khu du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng)
Kỳ
báo cáo: Tháng………… năm……….
Stt |
Loại dự án |
Số lượng dự án báo
cáo |
Tổng số lượng theo
thiết kế (căn) |
Trong tháng báo cáo |
Lũy kế tính đến hết
tháng báo cáo |
||||||||
Tổng số lượng
(căn) |
Tổng số lượng
(căn) |
Ước tính giá trị vốn
của diện tích sàn chưa bán, cho thuê (tỷ đồng) |
Tổng số lượng
(căn) |
Tổng số lượng
(căn) |
Ước tính giá trị vốn
của diện tích sàn chưa bán, cho thuê (tỷ đồng) |
||||||||
Đã bán |
Đã cho thuê |
Chưa bán |
Chưa cho thuê |
Đã bán |
Đã cho thuê |
Chưa bán |
Chưa cho thuê |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
1 |
Dự án khu du lịch sinh thái |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án khu nghỉ dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng... năm........ |
Số ĐT:
Email:
Ghi chú:
- Tổng hợp đối với các dự án
được các chủ đầu tư báo cáo về tình
hình giao dịch bất động sản;
- Số liệu về lũy kế tình hình giao dịch
bất động sản (cột (10) đến cột
(14)) xác định trên cơ sở cộng dồn số
liệu từ thời điểm bắt đầu thực
hiện chế độ báo cáo đến hết kỳ
báo cáo.
Biểu
mẫu số 5.4a |
|
Đơn
vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
BÁO
CÁO VỀ LƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN ĐỦ
ĐIỀU KIỆN BÁN, CHUYỂN NHƯỢNG NHƯNG
CHƯA BÁN, CHUYỂN NHƯỢNG TẠI CÁC DỰ ÁN
(Biểu mẫu đối với các dự án phát triển
nhà ở, dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp, dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị mới, dự
án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê)
Kỳ báo cáo: Tháng………… / Năm……….
Stt |
Khu vực |
Số lượng dự án báo
cáo |
Lượng bất động
sản để bán, chuyển nhượng phát sinh trong kỳ |
Lượng bất động
sản đủ Điều kiện để bán, chuyển
nhượng nhưng chưa bán, chuyển nhượng
tính đến cuối kỳ báo cáo |
||||||||||||||
Số lượng căn hộ
chung cư (căn) |
Số lượng nhà ở riêng
lẻ (căn) |
Số lượng đất nền
(nền) |
Diện tích văn phòng để
chuyển nhượng (m2) |
Diện tích mặt bằng
thương mại, dịch vụ để chuyển
nhượng (m2) |
Số lượng căn hộ
chung cư (căn) |
Số lượng nhà ở riêng
lẻ (căn) |
Số lượng đất nền
(nền) |
Diện tích văn phòng để
chuyển nhượng (m2) |
Diện tích mặt bằng
thương mại, dịch vụ để chuyển
nhượng (m2) |
|||||||||
Diện tích ≤ 70m2 |
70m2 < Diện tích
≤ 120m2 |
Diện tích >120m2 |
Nhà liền kề |
Biệt thự |
Diện tích ≤ 70m2 |
70m2 < Diện tích
≤ 120m2 |
Diện tích >120m2 |
Nhà liền kề |
Biệt thự |
|||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
1 |
Quận/huyện.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Quận/huyện.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng... năm........ |
Biểu
mẫu số 5.4b |
|
Đơn
vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
BÁO
CÁO VỀ LƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN ĐỦ
ĐIỀU KIỆN CHO THUÊ NHƯNG CHƯA CHO THUÊ TẠI CÁC
DỰ ÁN
(Biểu mẫu đối với các dự án phát triển
nhà ở, dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp, dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị mới, dự
án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê)
Kỳ
báo cáo: Quý ………./Năm …………..
Stt |
Khu vực |
Số lượng dự án báo
cáo |
Lượng bất động
sản cho thuê phát sinh trong kỳ |
Lượng bất động
sản đủ Điều kiện cho thuê nhưng
chưa cho thuê tính đến cuối kỳ báo cáo |
||||||||||||
Số lượng căn hộ
chung cư cho thuê (căn) |
Số lượng nhà ở riêng
lẻ cho thuê (căn) |
Diện tích văn phòng cho thuê (m2) |
Diện tích mặt bằng
thương mại, dịch vụ cho thuê (m2) |
Số lượng căn hộ
chung cư cho thuê (căn) |
Số lượng nhà ở riêng
lẻ cho thuê (căn) |
Diện tích văn phòng cho thuê (m2) |
Diện tích mặt bằng
thương mại, dịch vụ cho thuê (m2) |
|||||||||
Diện tích ≤ 70m2 |
70m2 < Diện tích
≤ 120m2 |
Diện tích >120m2 |
Nhà liền kề |
Biệt thự |
Diện tích ≤ 70m2 |
70m2 < Diện tích
≤ 120m2 |
Diện tích >120m2 |
Nhà liền kề |
Biệt thự |
|||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
1 |
Quận/huyện.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Quận/huyện.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng... năm........ |
Biểu
mẫu số 5.5 |
|
Đơn
vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
DANH
SÁCH CÁC CÁ NHÂN ĐÃ ĐƯỢC CẤP CHỨNG CHỈ
HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Kỳ báo cáo: Quý…………..
Stt |
Số chứng chỉ |
Ngày cấp chứng chỉ |
Họ và tên |
Ngày tháng năm sinh |
Địa chỉ thường
trú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng... năm........ |
Biểu
mẫu số 5.6 |
|
Đơn
vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
BÁO
CÁO TỔNG HỢP VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Kỳ
báo cáo: Năm……….
Stt |
Loại nhà ở |
Lượng nhà ở phát triển
trong kỳ |
Lũy kế lượng nhà ở
phát triển tính đến hết kỳ báo cáo |
|||||||||||||||||||
Nhà ở thương mại |
Nhà ở xã hội |
Nhà ở công vụ |
Nhà ở để phục vụ
tái định cư |
Nhà ở của hộ gia
đình cá nhân |
Nhà ở thương mại |
Nhà ở xã hội |
Nhà ở công vụ |
Nhà ở để phục vụ
tái định cư |
Nhà ở của hộ gia
đình cá nhân |
|||||||||||||
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
(21) |
(22) |
|
1 |
Căn hộ chung cư |
Diện tích ≤ 70m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
70m2 < Diện tích
≤ 120m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Diện tích >120m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
2 |
Nhà ở riêng lẻ |
Nhà liền kề |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biệt thự |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Nhà ở độc lập |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Tổng
cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng... năm........ |
Ghi chú:
- Số liệu về lũy kế lượng nhà ở
phát triển (cột (13) đến cột (22)) xác định
trên cơ sở cộng dồn số liệu từ thời
điểm bắt đầu thực hiện chế độ
báo cáo đến hết kỳ báo cáo đối với nhà ở
đã hoàn thành việc xây dựng;
- Nguồn cung cấp số liệu: từ số liệu
thống kê của cơ quan thống kê tại địa
phương, báo cáo của các chủ đầu tư dự
án, số liệu báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện
(tổng hợp qua báo cáo cấp phép, khởi công và theo dõi
tình hình thực hiện xây dựng trên địa bàn,...).
Biểu
mẫu số 5.7 |
|
Đơn
vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
THÔNG
TIN VỀ SỐ LƯỢNG SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG
SẢN
Kỳ
báo cáo: 6 tháng………… / Năm……….
Stt |
Quận /huyện |
Tổng số lượng sàn
giao dịch bất động sản |
Trong đó, số lượng
sàn giao dịch bất động sản |
|
Thành lập mới |
Giải thể |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng... năm........ |
Biểu
mẫu số 5.8 |
|
Đơn
vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
BÁO
CÁO TỔNG HỢP VỀ SỐ LƯỢNG DỰ ÁN BẤT
ĐỘNG SẢN
Kỳ
báo cáo: 6 tháng ………../Năm…………….
Stt |
Quận /huyện |
Số lượng dự án khởi
công xây dựng trong kỳ |
Số lượng dự án
đang triển khai xây dựng tính đến cuối kỳ |
||||||||||||||||
Dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị |
Dự án đầu tư xây dựng
mới hoặc cải tạo nhà ở độc lập
hoặc cụm nhà ở |
Dự án đầu tư xây dựng
công trình có mục đích hỗn hợp để ở
và kinh doanh |
Dự án đầu tư xây dựng
khu nhà ở tại khu vực nông thôn |
Dự án văn phòng cho thuê |
Dự án mặt bằng
thương mại, dịch vụ |
Dự án hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất |
Dự án khách sạn |
Tổng cộng |
Dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị |
Dự án đầu tư xây dựng
mới hoặc cải tạo nhà ở độc lập
hoặc cụm nhà ở |
Dự án đầu tư xây dựng
công trình có mục đích hỗn hợp để ở
và kinh doanh |
Dự án đầu tư xây dựng
khu nhà ở tại khu vực nông thôn |
Dự án văn phòng cho thuê |
Dự án mặt bằng
thương mại, dịch vụ |
Dự án hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất |
Dự án khách sạn |
Tổng cộng |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng... năm........ |
Ghi chú:
- Số lượng dự án đang triển khai xây dựng
tính đến cuối kỳ = số lượng dự án
đang triển khai xây dựng tính đến cuối kỳ
trước + số lượng dự án khởi công trong
kỳ - số lượng dự án đã kết thúc đầu
tư xây dựng trong kỳ
Biểu
mẫu số 5.9 |
|
Đơn
vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
BÁO
CÁO THÔNG TIN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CHO MỤC
ĐÍCH Ở
Thời
điểm báo cáo: Tháng 6/Tháng 12 Năm………………
Stt |
Tỉnh/Thành phố |
Cơ cấu sử dụng
đất theo quy hoạch được duyệt (ha) |
Cơ cấu sử dụng
đất đã thực hiện xây dựng (ha) |
||||||||
Tổng diện tích đất
theo quy hoạch |
Trong đó |
Tổng diện tích đất
đã xây dựng |
Trong đó |
||||||||
Diện tích đất xây dựng
nhà ở thương mại |
Diện tích đất xây dựng
nhà ở xã hội |
Diện tích đất xây dựng
hạ tầng kỹ thuật |
Diện tích đất khác |
Diện tích đất xây dựng
nhà ở thương mại |
Diện tích đất xây dựng
nhà ở xã hội |
Diện tích đất xây dựng
hạ tầng kỹ thuật |
Diện tích đất khác |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày....
tháng... năm........ |
Biểu
mẫu số 5.10a |
|
Đơn
vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
BÁO
CÁO VỀ NHU CẦU NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
Kỳ
báo cáo: Năm……….
Stt |
Khu vực |
Dự báo nhu cầu mua, thuê mua
căn hộ chung cư (căn) |
Dự báo nhu cầu mua, thuê mua
nhà ở riêng lẻ (căn) |
Dự báo nhu cầu thuê căn hộ
chung cư (căn) |
Dự báo nhu cầu thuê nhà ở
riêng lẻ (căn) |
Giai đoạn từ năm ...
đến năm ... |
||||
Diện tích ≤ 70m2 |
70m2 < Diện tích
≤ 120m2 |
Diện tích >120m2 |
Diện tích ≤ 70m2 |
70m2 < Diện tích
≤ 120m2 |
Diện tích >120m2 |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
1 |
Quận/huyện... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Quận/huyện... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng... năm........ |
Ghi chú:
- Việc xác định nhu cầu trên cơ sở số
liệu khảo sát, đánh giá về số lượng hộ
gia đình, cá nhân có nhu cầu về nhà ở và đặc
điểm kinh tế, xã hội của địa
phương. Số liệu có thể được tổng
hợp dựa trên kế hoạch phát triển nhà hàng năm
và 5 năm đã được UBND cấp tỉnh lập
và phê duyệt.
- Cột (11): Ghi rõ giai đoạn dự báo nhu cầu
về nhà ở thương mại theo năm
Biểu
mẫu số 5.10b |
|
Đơn
vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
BÁO CÁO
VỀ NHU CẦU NHÀ Ở XÃ HỘI
Kỳ
báo cáo: Năm ………..
Stt |
Khu vực |
Dự báo nhu cầu mua, thuê mua
căn hộ chung cư (căn) |
Dự báo nhu cầu mua, thuê mua
nhà ở riêng lẻ (căn) |
Dự báo nhu cầu thuê căn hộ
chung cư (căn) |
Dự báo nhu cầu thuê nhà ở
riêng lẻ (căn) |
Giai đoạn từ năm ...
đến năm ... |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
1 |
Quận/huyện... |
|
|
|
|
|
2 |
Quận/huyện... |
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
Số ĐT: |
Ngày.... tháng... năm........ |
Ghi chú:
- Việc xác định nhu cầu trên cơ sở số
liệu khảo sát, đánh giá về số lượng hộ
gia đình, cá nhân có nhu cầu về nhà ở và đặc
điểm kinh tế, xã hội của địa
phương. Số liệu có thể được tổng
hợp dựa trên kế hoạch phát triển nhà hàng
năm và 5 năm đã được UBND cấp tỉnh lập
và phê duyệt.
- Cột (7): Ghi rõ giai đoạn dự báo nhu cầu
về nhà ở xã hội theo năm
Biểu
mẫu số 5.11 |
|
Đơn
vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
TỔNG
HỢP SỐ LƯỢNG, DIỆN TÍCH NHÀ Ở ĐÔ THỊ,
NÔNG THÔN
Thời
điểm báo cáo: Năm …………….
Stt |
Khu vực quận/huyện |
Tổng số lượng nhà ở
(căn) |
Tổng diện tích nhà ở (m2) |
Trong đó |
|||||||
Căn hộ chung cư |
Nhà ở riêng lẻ |
Nhà ở thương mại cho
thuê |
Nhà ở xã hội cho thuê |
||||||||
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
Số lượng (căn) |
Diện tích (m2) |
||||
(1) |
(2) |
(3)=(5)+(7) |
(4)=(6)+(8) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
1 |
Đô thị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng... năm........ |
Biểu
mẫu số 5.12 |
|
Đơn
vị báo cáo: Sở Xây dựng... |
TỔNG
HỢP NHÀ Ở THEO MỨC ĐỘ KIÊN CỐ XÂY DỰNG
Kỳ
báo cáo: Năm……………..
Stt |
Khu vực |
Nhà ở kiên cố (căn) |
Nhà ở bán kiên cố (căn) |
Nhà ở thiếu kiên cố
(căn) |
Nhà đơn sơ (căn) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
I |
Đô thị |
|
|
|
|
II |
Nông thôn |
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
Số ĐT: Email: |
Ngày.... tháng... năm........ |
PHỤ
LỤC VI
(Kèm
theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Xây dựng)
TIÊU
CHÍ PHÂN LOẠI VĂN PHÒNG CHO THUÊ THEO HẠNG A, B, C
Stt |
Nội dung tiêu chí |
Hạng A |
Hạng B |
Hạng C |
|
1 |
Vị trí, đặc điểm
tòa nhà |
|
|
|
|
1.1 |
Vị trí |
Nằm trong khu vực trung tâm, cảnh quan đẹp |
Nằm trong vùng ngoại biên hoặc trung tâm có
đường vào tốt |
Nằm trong vùng ngoại biên hoặc ven đô có
đường vào thuận tiện |
|
1.2 |
Giao thông |
Giao thông thuận tiện và dễ tiếp cận với
dịch vụ giao thông công cộng |
Giao thông thuận tiện và dễ tiếp cận với
dịch vụ giao thông công cộng |
|
|
1.3 |
Chỗ để xe |
Bãi để xe máy và ô tô rộng; bố trí tối
thiểu 1 chỗ đỗ ô tô trên 150m2 diện
tích văn phòng cho thuê |
Có bãi để xe máy và ô tô |
Có bố trí chỗ để xe máy |
|
1.4 |
Diện tích xây dựng |
> 1.000 m2 |
> 350 ÷ 1.000 m2 |
100 ÷ 350 m2 |
|
1.5 |
Tổng diện tích sàn |
>10.000 m2 |
> 5.000 ÷ 10.000 m2 |
500 ÷ 5.000 m2 |
|
1.6 |
Hành lang, tiền sảnh |
Tiền sảnh rộng, sang trọng; có bố trí
khu vực lễ tân; hành lang rộng, thuận tiện
đi lại |
Tiền sảnh có bố trí khu vực lễ tân, hành
lang thuận tiện đi lại |
|
|
1.7 |
Vật liệu, trang thiết bị, nội thất |
Sử dụng vật liệu, trang thiết bị,
nội thất cao cấp, sang trọng, linh hoạt |
Sử dụng vật liệu, trang thiết bị,
nội thất có chất lượng tốt |
|
|
2 |
Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và dịch vụ quản lý |
|
|
|
|
2.1 |
Hệ thống Điều hòa, thông gió |
Trang bị hệ thống Điều hòa trung tâm hiện
đại, hệ thống thông gió công suất cao |
Trang bị hệ thống Điều hòa, thông gió |
Trang bị hệ thống Điều hòa |
|
2.2 |
Thang máy |
- Trang bị thang máy tốc độ cao, có ít nhất
02 thang máy nhưng phải đảm bảo tối thiểu
4 tầng/thang - Sức chứa tối thiểu 12 người/thang - Có thang máy chở hàng riêng biệt |
- Trang bị thang máy tốc độ cao, tối thiểu
6 tầng/thang - Sức chứa tối thiểu 10 người/thang |
|
|
2.3 |
Hệ thống điện dự phòng |
Có máy phát điện dự phòng đáp ứng 100% cho
yêu cầu về chiếu sáng và hoạt động của
hệ thống thông gió |
Có máy phát điện dự phòng cho các dịch vụ
thiết yếu và hệ thống thông gió |
Có máy phát điện dự phòng |
|
2.4 |
Hệ thống an ninh, giám sát |
Có nhân viên bảo vệ và hệ thống camera hoạt
động 24/24 giờ |
Có nhân viên bảo vệ và hệ thống camera hoạt
động 24/24 giờ |
Có nhân viên bảo vệ |
|
2.5 |
Hệ thống thông tin liên lạc, Internet |
Có hệ thống thông tin liên lạc hiện đại,
Internet băng thông rộng |
Có hệ thống thông tin liên lạc, Internet băng
thông rộng |
Có hệ thống thông tin liên lạc và Internet |
|
2.6 |
Công tác quản lý tòa nhà |
Do đơn vị chuyên nghiệp, có kinh nghiệm thực
hiện |
Do đơn vị có kinh nghiệm thực hiện |
|
Ghi chú: Các tiêu chí trên
để tham khảo. Sở Xây dựng căn cứ đặc
điểm thị trường văn phòng cho thuê tại
địa phương để xây dựng tiêu chí cụ
thể cho phù hợp.
PHỤ
LỤC VII
(Kèm
theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Xây dựng)
HƯỚNG
DẪN PHÂN LOẠI NHÀ Ở THEO MỨC ĐỘ KIÊN CỐ
Việc phân loại nhà ở theo mức độ kiên
cố quy định tại Biểu mẫu số 15 của
Phụ lục kèm theo Nghị định số
117/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Nhà kiên cố: Là nhà có ba kết cấu chính: cột,
mái, tường đều được làm bằng vật
liệu bền chắc;
2. Nhà bán kiên cố: Là nhà có hai trong ba kết cấu
chính cột, mái, tường đều được làm
bằng vật liệu bền chắc;
3. Nhà thiếu kiên cố: Là nhà có một trong ba kết
cấu chính cột, mái, tường được làm bằng
vật liệu bền chắc;
4. Nhà đơn sơ: Là nhà có cả ba kết cấu
chính cột, mái, tường đều được làm
bằng vật liệu không bền chắc.
Đặc điểm nhận dạng vật liệu
bền chắc, không bền chắc được thể
hiện trong Bảng 1 dưới đây.
Bảng 1. Đặc điểm
nhận dạng vật liệu bền chắc, không bền
chắc
Vật liệu |
Kết cấu chính |
||
Cột, dầm |
Mái |
Tường bao che |
|
Vật liệu bền chắc |
1. Bê tông cốt thép 2. Xây gạch, đá 3. Sắt, thép, gỗ bền chắc |
1. Bê tông cốt thép; bê tông cốt thép kết hợp
tôn lợp chống nóng |
1. Bê tông cốt thép 2. Xây gạch, đá 3. Gỗ, kim loại |
Vật liệu không bền chắc |
4. Gỗ tạp, tre 5. Vật liệu khác |
2. Ngói (xi măng, đất nung) 3. Tấm lợp (xi măng, kim loại) 4. Lá, rơm rạ, giấy dầu 5. Vật liệu khác |
4. Đất, vôi, rơm 5. Phiên, liếp, ván ép 6. Vật liệu khác |
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2019/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm
2019 |
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI
DUNG VỀ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Căn cứ Bộ
luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật
đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật
nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về
đăng ký biện pháp bảo
đảm;
Căn cứ Nghị
định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm;
Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ban hành Thông
tư hướng dẫn một số nội dung về
đăng ký thế chấp
quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất.
Thông tư này hướng dẫn
một số quy định về
đăng ký, từ chối
đăng ký, biểu mẫu đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất.
1. Cá nhân, pháp nhân có yêu cầu
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất.
2. Hộ gia đình là
người sử dụng đất có yêu cầu
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất theo quy định
của Luật đất đai, Bộ luật dân sự.
3. Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký
đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là
Văn phòng đăng ký đất đai).
4. Chủ thể khác có yêu cầu
đăng ký hoặc có quyền, nghĩa vụ liên quan
đến việc đăng ký thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất
theo quy định của Luật thi hành án dân sự, Luật
phá sản hoặc luật khác có liên quan.
Trong Thông tư này, các từ
ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Tài sản gắn liền với đất
gồm nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu
tư xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật
nhà ở; công trình xây dựng khác theo quy định của
pháp luật về đầu tư, kinh doanh bất động
sản và pháp luật khác có liên quan; cây lâu năm, rừng sản
xuất là rừng trồng;
2. Tài sản gắn liền
với đất hình thành trong tương lai gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng đang trong
quá trình đầu tư xây dựng, chưa được
nghiệm thu đưa vào sử dụng gồm: Nhà ở,
công trình xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật
nhà ở; công trình xây dựng khác theo quy định
của pháp luật về đầu tư, kinh doanh bất
động sản và pháp luật khác có liên quan;
b) Rừng sản xuất
là rừng trồng, cây lâu năm chưa hình thành hoặc
đã hình thành nhưng bên thế chấp xác lập
quyền sở hữu sau thời điểm xác lập hợp
đồng thế chấp;
3. Chuyển tiếp
đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ
hợp đồng mua bán nhà ở là việc Văn phòng
đăng ký đất đai xác nhận đăng ký thế
chấp trong các trường hợp đã đăng ký thế
chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển sang
đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai hoặc sang đăng ký thế
chấp nhà ở
mà đến thời điểm yêu cầu chuyển các bên
chưa xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản
đó;
4. Đăng ký thế chấp
tài sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai là việc Văn phòng đăng ký đất
đai ghi nhận các thông tin về việc thế chấp
tài sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai vào sổ địa
chính hoặc sổ đăng ký thế chấp tài sản
gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
5. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trong hồ sơ đăng ký thế chấp theo quy định
tại Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số
102/2017/NĐ-CP) và Thông tư này gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất được cấp theo quy định
của Luật đất đai năm 2013 và các loại giấy
chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật
đất đai năm 2013 (sau đây gọi là Giấy chứng nhận);
6. Phiếu yêu cầu
đăng ký theo quy định tại Nghị định
số 102/2017/NĐ-CP và Thông tư này bao gồm: Phiếu
yêu cầu đăng ký thế chấp; Phiếu yêu cầu
đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót; Phiếu
yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc
xử lý tài sản thế chấp; Phiếu yêu cầu xóa
đăng ký; Phiếu yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp (sau đây gọi là Phiếu
yêu cầu);
7. Thông tin về bên thế
chấp là cá nhân gồm: Họ tên, địa chỉ, số
chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân
hoặc số hộ chiếu hoặc số giấy chứng
minh được cấp theo quy định của Luật
sỹ quan Quân đội
nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng hoặc số của giấy tờ khác xác định tư
cách pháp lý theo quy định của pháp luật; các thông tin
khác của cá nhân mà theo quy định của pháp luật
đất đai phải có trên Giấy chứng nhận;
8. Thông tin về bên thế
chấp là pháp nhân gồm:
Tên, địa chỉ trụ sở, số giấy chứng
nhận đăng ký thành lập (nếu có) và các thông tin
khác của pháp nhân mà theo quy định của pháp luật
đất đai phải có trên Giấy chứng nhận;
9. Hợp đồng thế
chấp theo quy định tại Nghị định số
102/2017/NĐ-CP và Thông tư này có thế là hợp đồng
riêng về thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với
đất hoặc hợp đồng khác có điều khoản thỏa
thuận về việc thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất;
10. Hợp đồng sửa
đổi, bổ sung hợp đồng
thế chấp theo quy định tại Nghị định
số 102/2017/NĐ-CP và Thông tư này có thể là hợp đồng riêng về sửa
đổi, bổ sung hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất hoặc văn bản
khác có điều khoản thỏa thuận về việc
sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
1. Các trường hợp
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất gồm:
a) Đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất;
b) Đăng ký thế chấp
tài sản gắn liền với đất;
c) Đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất đồng thời với
tài sản gắn liền với đất;
d) Đăng ký thế chấp
tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
đ) Đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất đồng thời
với tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai;
e) Đăng ký thế chấp
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư
xây dựng công trình xây dựng
không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng
khác theo quy định của pháp luật;
g) Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp
đã đăng ký;
h) Đăng ký văn bản
thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp
trong trường hợp đã đăng ký thế chấp;
i) Xóa đăng ký thế
chấp.
2. Trường hợp
đăng ký thế chấp theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này
thì thực hiện như
đối với
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai là nhà ở, công trình xây dựng.
3. Việc đăng ký thế
chấp quy định tại khoản 1 Điều này
được thực hiện đối với các
trường hợp thế chấp để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên thế
chấp, bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự của người khác hoặc bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của cả bên thế
chấp và của
người khác.
1. Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện việc đăng ký thế chấp theo
quy định tại Điều
4 của Thông tư này cho người yêu cầu đăng
ký theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị
định số 102/2017/NĐ-CP và chỉ thực hiện
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất trong trường
hợp bên thế chấp là người có quyền sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất. Các bên tham gia hợp đồng
thế chấp phải tự chịu trách nhiệm đối
với các nội dung thỏa thuận về giá trị tài
sản bảo đảm, nghĩa vụ được bảo
đảm, việc bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự của bên thế chấp hoặc
của người khác theo quy định tại khoản
3 Điều 4 của Thông tư này và các quy định khác
có liên quan của pháp luật dân sự;
thỏa thuận về tài sản bảo đảm khác
không phải là quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất nội dung khác mà các bên được thỏa thuận theo
quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đã đăng ký thế chấp
quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở thì không
được đồng thời đăng ký thế chấp
nhà ở hình thành trong tương lai đó; nếu đã đăng ký thế chấp
nhà ở hình thành trong tương lai thì không được
đồng thời đăng ký thế chấp quyền
tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở.
3. Trường hợp chủ
đầu tư đã thế chấp và
đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng
nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai thì
trước khi bán nhà ở trong dự án, chủ đầu
tư phải thực hiện thủ tục đăng ký
thay đổi nội dung thế chấp đã đăng
ký để rút bớt tài sản thế chấp, trừ
trường hợp chủ đầu tư, bên mua và bên nhận
thế chấp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ
đầu tư thế chấp và đăng ký thế chấp
dự án đầu tư xây dựng công trình không phải
là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác hoặc công trình xây dựng
hình thành trong tương lai trong các dự án nêu trên theo quy
định của pháp luật thì trước khi bán công
trình xây dựng trong dự án, chủ đầu tư phải
thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chấp
đã đăng ký để rút bớt tài sản thế
chấp.
4. Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện đăng ký thế chấp
tài sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai theo nguyên tắc ghi nhận nội dung
đăng ký trên cơ sở thông tin được kê khai
trong Phiếu yêu cầu. Người yêu cầu đăng
ký phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, chính xác của thông tin được kê khai
và của tài liệu, giấy tờ
trong hồ sơ đăng ký.
1. Phiếu yêu cầu phải
có đầy đủ chữ ký của người có thẩm
quyền, con dấu (nếu có) của bên thế chấp và
bên nhận thế chấp phù hợp với thông tin trong hợp
đồng thế chấp hoặc của người
đại diện hợp pháp trong trường hợp bên
thế chấp, bên nhận thế chấp có người
đại diện, trừ các trường hợp quy định
tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
2. Trường hợp hợp
đồng thế chấp, hợp đồng sửa
đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp
đã được công chứng hoặc chứng thực
thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của
người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của
bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp hoặc
của người đại diện hợp pháp của
bên thế chấp, bên nhận thế chấp.
3. Trường hợp yêu cầu
đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký
về bên nhận thế chấp theo quy định tại
khoản
1 Điều 18 của Nghị định số
102/2017/NĐ-CP, bao gồm việc
thay đổi do tổ chức lại pháp nhân, mua bán nợ
hoặc do chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao
nghĩa vụ dân sự khác theo quy định của pháp
luật thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của
người có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của
bên nhận thế chấp mới hoặc của người
đại diện hợp pháp của bên nhận thế chấp mới.
Trường hợp yêu cầu
đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký
về bên nhận thế chấp do sửa chữa sai sót
thông tin về bên nhận thế chấp; rút bớt tài sản thế chấp; yêu
cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử
lý tài sản thế chấp; yêu cầu xóa đăng ký thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ
ký của người có thẩm quyền,
con dấu (nếu có) của bên nhận thế chấp hoặc
của người đại diện hợp pháp của
bên nhận thế chấp.
4. Trường hợp yêu cầu xóa đăng ký và có biên bản
thanh lý hợp đồng thế chấp hoặc văn bản
đồng ý xóa đăng ký của bên nhận thế chấp
hoặc văn bản xác nhận giải chấp của
bên nhận thế chấp thì Phiếu yêu cầu chỉ cần có chữ ký của người
có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên thế
chấp hoặc của người đại diện hợp
pháp của bên thế chấp.
5. Trường hợp quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản của
doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản là người
yêu cầu đăng ký thì Phiếu yêu cầu chỉ cần
có chữ ký của người
có thẩm quyền, con dấu (nếu có) của quản
tài viên, của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
6. Trường hợp xóa
đăng ký theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều
21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP mà người yêu cầu xóa
đăng ký là Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa
phát lại đã kê biên, xử lý tài sản thế chấp
hoặc của cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án thì Phiếu
yêu cầu chỉ cần có chữ
ký của người có thẩm quyền, con dấu (nếu
có) của các tổ chức, cá nhân này hoặc của
người đại diện hợp pháp của cá nhân,
pháp nhân mua tài sản thi hành án.
7. Trường hợp chi nhánh
của pháp nhân được pháp nhân giao nhiệm vụ thực
hiện chức năng của pháp nhân về đăng ký
biện pháp bảo đảm theo điều lệ hoặc
theo ủy quyền của người có thẩm quyền
của pháp nhân phù hợp với quy định của pháp
luật trong các trường hợp quy định tại
Điều này thì chữ ký của người có thẩm
quyền, con dấu (nếu có) của chi nhánh thay thế
cho chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu
(nếu có) của pháp nhân.
Trường hợp người
yêu cầu đăng ký thế chấp là đối tượng
không phải nộp phí đăng ký thì khi thực hiện đăng ký thay đổi nội
dung thế chấp đã đăng ký, đăng ký văn
bản thông báo về việc xử
lý tài sản thế chấp, xóa đăng ký, Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm đối chiếu giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng không phải nộp phí đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất có trong hồ sơ lưu đăng ký
thế chấp để làm cơ sở không thu phí
đăng ký.
Việc nộp hồ sơ
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất qua
phương thức đăng ký trực tuyến
được thực hiện đối với các địa
phương đã vận hành hệ thống cơ sở dữ
liệu đất đai và sau khi có văn bản hướng
dẫn về đăng ký trực tuyến biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất của Bộ Tư pháp, Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
1. Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm gửi thông tin cho Sở
Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, công bố thông tin về
tài sản thế chấp sau khi thực hiện đăng
ký thay đổi nội dung thế chấp đã
đăng ký, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký thế
chấp liên quan đến việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình
xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại
Điều
64 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP.
2. Sở Tư pháp có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan khác có
liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) ban hành Quy chế phối
hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất tại địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn, chỉ đạo Văn
phòng đăng ký đất đai, tổ chức hành nghề
công chứng, cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan tại địa
phương thực hiện quy định của pháp luật
về đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra định
kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo quy định
của pháp luật đối với Văn phòng
đăng ký đất đai tại địa
phương về thực hiện hoạt động
đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
3. Cơ quan thi hành án dân sự
có trách nhiệm gửi thông báo về việc kê biên tài sản
thi hành án, giải tỏa kê biên tài sản thi hành án tới
Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, tài sản gắn liền
với đất bị kê biên ngay trong ngày ký quyết định
kê biên, quyết định giải tỏa
kê biên tài sản thi hành án là quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất.
Nội dung thông báo gồm:
số, ngày, tháng, năm ký quyết định kê biên, giải
tỏa kê biên; thông tin về
người phải thi hành án, chủ thể có quyền sở
hữu tài sản hoặc chủ thể có quyền sử dụng tài sản;
thông tin về tài sản bị kê biên.
4. Văn phòng thừa phát lại
trong phạm vi chức năng, thẩm quyền theo quy
định của pháp luật có trách nhiệm như Cơ
quan thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 3
Điều này.
1. Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện việc báo cáo thống kê hàng năm về hoạt động
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất và gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
việc báo cáo thống kê tổng hợp hàng năm hoặc
báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền phù hợp với quy định của pháp luật
gửi Bộ Tư pháp về hoạt động
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất của địa phương.
3. Việc báo cáo thống kê
được thực hiện theo quy định của Bộ
Tư pháp.
1. Trường hợp thông
tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với
thông tin được lưu giữ theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 của
Nghị định số 102/2017/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất
đai từ chối đăng ký trong các trường
hợp sau đây:
a) Thông tin về bên thế
chấp; tài sản thế chấp là quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất được
kê khai trong hợp đồng thế chấp không phù hợp
với thông tin trên Giấy chứng nhận;
b) Thông tin về bên thế
chấp; tài sản thế chấp là quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất
được kê khai trong Phiếu yêu cầu không phù hợp
với thông tin trên Giấy chứng nhận, trừ trường
hợp người yêu cầu đăng ký đã khắc phục được thông
tin không phù hợp trong Phiếu yêu cầu.
2. Trường hợp Chấp
hành viên của cơ quan thi hành án dân sự, Thừa phát lại
của Văn phòng thừa phát lại có văn bản yêu cầu
dừng, tạm dừng việc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất thì Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều
15 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP.
Trường hợp cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền tiến hành tố tụng và
cơ quan, cá nhân khác có thẩm quyền theo quy định của
luật có văn bản yêu cầu dùng, tạm dừng việc đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất thì Văn phòng đăng
ký đất đai có quyền yêu cầu
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền này xác định rõ thẩm quyền, các trường
hợp dừng, tạm dừng đăng ký được
áp dụng theo quy định của pháp luật về tố tụng, pháp luật
khác có liên quan.
1. Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện đăng ký thế
chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền
với đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
là tài sản chung của vợ chồng mà Giấy chứng nhận chỉ ghi họ, tên một bên vợ
hoặc chồng là người sử dụng đất,
chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định tại khoản
4 Điều 98 của Luật đất đai năm 2013
nhưng thông tin về bên thế chấp trong hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất bao gồm cả vợ
và chồng;
b) Thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất là tài sản chung của hộ gia đình mà Giấy
chứng nhận chỉ ghi Hộ ông và họ, tên chủ hộ
hoặc Hộ bà và họ, tên chủ hộ nhưng thông tin
về bên thế chấp
trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với
đất được cơ quan công chứng, chứng thực xác định
ngoài họ, tên của chủ hộ hoặc người
đại diện hợp
pháp của chủ hộ còn có họ, tên của các thành viên
khác có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
của hộ gia đình.
Trường hợp đất,
tài sản gắn liền với đất thuộc quyền
sử dụng chung, quyền sở hữu chung của các
thành viên hộ gia đình là người sử
dụng đất, của nhóm người sử dụng
đất theo quy định tại khoản 2 Điều 167 của
Luật đất đai năm 2013 mà một hoặc một số thành
viên của hộ gia đình, của nhóm người sử dụng đất
có yêu cầu đăng ký thế chấp đối với
phần quyền sử dụng đất, phần tài sản
gắn liền với đất thuộc quyền sử
dụng, quyền sở hữu của mình thì trước
khi đăng ký thế chấp, người có yêu cầu
phải thực hiện thủ tục phân chia quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tải sản gắn
liền với đất, thủ tục tách thửa đất
theo quy định của pháp luật đất đai
để được cấp
Giấy chứng nhận;
c) Thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
mà Giấy chứng nhận ghi tên
doanh nghiệp tư nhân nhưng thông tin về bên thế chấp
trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất là họ,
tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc họ, tên chủ
doanh nghiệp tư nhân và vợ, chồng của
chủ doanh nghiệp tư nhân.
2. Trường hợp thông
tin về tài sản thế chấp trong hợp đồng
thế chấp bao gồm quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất và tài sản
khác nhưng trong Phiếu yêu cầu, các bên chỉ kê khai thông tin về tài sản thế
chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận thì
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
việc đăng ký thế chấp đối với quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thông
tin về tài sản thế chấp trong hợp đồng
thế chấp và Phiếu yêu cầu bao gồm cả quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất nhưng tài sản gắn liền với đất chưa
được chứng nhận quyền
sở hữu trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện việc
đăng ký thế chấp đối với quyền sử
dụng đất.
Trường hợp thông
tin về tài sản thế chấp trong hợp đồng
thế chấp bao gồm cả quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất
nhưng Phiếu yêu cầu chỉ kê
khai tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất thì
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
việc đăng ký thế chấp đối với quyền sử dụng đất.
1. Trong các trường hợp sau đây,
người yêu cầu đăng ký thực hiện
đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trước
khi thực hiện việc đăng ký thế chấp:
a) Thông tin về số hiệu
thửa đất, diện tích thửa đất không phù
hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận do dồn
điền đổi thửa, đo đạc, xác định
lại diện tích, kích thước thửa đất;
b) Thông tin về tài sản
gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền
sở hữu trên Giấy chứng nhận gồm: Loại
nhà, tên tòa nhà, số tầng, diện tích xây dựng, diện
tích sử dụng, không phù hợp với
thông tin trên Giấy chứng nhận do đo đạc, xác
định lại diện tích, do xây dựng, sửa chữa.
2. Trường hợp thay
đổi thông tin về bên thế chấp trên Giấy chứng
nhận; thay đổi thông tin về đơn vị hành
chính hoặc thông tin khác liên quan đến tài sản thế
chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất do có quyết định, văn bản của
cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật thì Văn phòng
đăng ký đất đai có thể thực hiện
đồng thời thủ tục đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất
hoặc xác nhận thay đổi với thủ tục đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất.
Trường hợp quyết
định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản
này áp dụng riêng cho bên thế chấp thì việc cung cấp
quyết định, văn bản do người yêu cầu
đăng ký thực hiện.
1. Trường hợp
đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai mà bên thế chấp
không đồng thời là người sử dụng
đất thì người yêu cầu đăng ký nộp
các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều
39 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP.
2. Trường hợp
Văn phòng đăng ký đất đai chưa áp dụng
Sổ địa chính điện tử thì sử dụng
Sổ đăng ký thế
chấp tài sản gắn liền với đất hình
thành trong tương lai để thực hiện việc
đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai, trừ trường
hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất đồng thời với tài sản gắn liền
với đất hình
thành trong tương lai.
1. Trường hợp
đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với
đất không phải là nhà ở mà tài sản đó đã hình thành nhưng
chưa được chứng nhận quyền sở hữu
trên Giấy chứng nhận theo quy
định tại Điều 41 của Nghị định số
102/2017/NĐ-CP thì Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
trên Giấy chứng nhận đã cấp
theo quy định của pháp luật đất đai hoặc
trình hồ sơ để
cơ quan có thẩm
quyền cấp mới Giấy chứng nhận cho tài sản
đã hình thành.
Sau khi Giấy chứng nhận được
xác nhận thay đổi hoặc
được cấp mới thì Văn phòng đăng ký
đất đai ghi nội dung đăng ký thế chấp
và thời điểm đăng ký vào Sổ địa
chính, Giấy chứng nhận, Phiếu yêu cầu và trả
kết quả đăng ký. Trong trường hợp này,
thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký
thế chấp không bao gồm thời gian thực hiện
thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận
hoặc cấp mới Giấy chứng nhận cho tài sản
đã hình thành.
Trường hợp tài sản
không đủ điều kiện chứng nhận quyền
sở hữu tài sản theo quy định của
pháp luật, thì Văn phòng đăng ký đất đai
không thực hiện việc đăng ký thế chấp
và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu
đăng ký.
2. Trường hợp quyền
sử dụng đất đã được đăng ký thế chấp
trước khi tài sản gắn liền với đất
được chứng nhận quyền sở hữu trên
Giấy chứng nhận thì việc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất vẫn có hiệu lực,
khi thực hiện việc chứng nhận quyền sở
hữu tài sản trên Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất
đai không yêu cầu các bên phải xóa đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất.
1. Trường hợp có
nhiều tài sản thế chấp trong một hợp đồng
thế chấp mà các bên có yêu cầu đăng ký thay đổi
với nội dung vừa rút bớt vừa bổ sung một
hoặc một số tài sản thế chấp mà không thuộc
trường hợp xóa đăng ký quy định tại
điểm
c khoản 1 Điều 21 của Nghị định số
102/2017/NĐ-CP (ví dụ: rút bớt
01 thửa đất đã thế chấp, bổ sung 02 tài
sản gắn liền với đất) thì người
yêu cầu đăng ký chỉ cần nộp một (01) bộ
hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi theo quy
định tại khoản 1 Điều 43 của Nghị định số
102/2017/NĐ-CP.
2. Đối với trường
hợp đăng ký thay đổi quy định tại
khoản 3 Điều 5 của Thông tư này thì trong Phiếu
yêu cầu, các bên kê khai chi tiết về tài sản rút bớt, gồm các thông tin sau: tên
dự án, địa chỉ
dự án và các thông
tin khác để xác định được cụ thể
tài sản rút bớt (ví dụ: rút bớt tài sản là căn hộ trong dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thì kê khai số của căn hộ,
diện tích căn hộ, số tầng, tên tòa nhà...).
Trường hợp rút bớt nhiều căn hộ, công
trình xây dựng trong cùng một dự án
đầu tư xây dựng nhả ở, dự án đầu
tư xây dựng công trình xây dựng thì các bên lập danh mục
căn hộ, công trình xây dựng và mô tả chi tiết các
thông tin như thông tin kê khai về tài sản rút bớt tại
khoản này.
3. Trường hợp
đã đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, nay người sử dụng đất xây
công trình xây dựng không phải là nhà ở trên đất
và có nhu cầu đăng ký bổ sung tài sản thế chấp thì các
bên có thể yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất trước hoặc
cùng với việc đăng ký thay đổi nội dung
thế chấp đã đăng ký.
4. Trường hợp thay
đổi bên thế chấp, bên nhận thế chấp do
tổ chức lại pháp nhân, mua, bán nợ hoặc chuyển
giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ dân sự
khác theo quy định của pháp luật thì khi thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế
chấp đã đăng ký, người
yêu cầu đăng ký nộp quyết định, văn
bản của cơ quan có thẩm
quyền về việc tổ chức lại pháp nhân, hợp
đồng hoặc văn bản khác chứng minh cho việc
mua, bán nợ, chuyển giao quyền yêu cầu,
chuyển giao nghĩa vụ theo hình thức được
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 của
Nghị định số 102/2017/NĐ-CP để thay thế cho hợp đồng
sửa đổi, bổ sung
hợp đồng thế chấp.
5. Trường hợp trong
nhiều hợp đồng thế chấp có cùng một
bên nhận thế chấp mà có sự thay đổi thông tin
của nhận bên thế chấp hoặc thay đổi
bên nhận thế chấp do tổ chức lại pháp nhân,
mua, bán nợ hoặc chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển
giao nghĩa vụ dân sự khác theo quy định của
pháp luật thì cùng các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 43 của
Nghị định số 102/2017/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký nộp một
(01) bản Danh mục các hợp đồng thế chấp
đã đăng ký để đăng ký thay đổi đối với tất cả các hợp đồng
đó.
6. Trường hợp hồ
sơ đăng ký có Giấy chứng nhận quy định
tại khoản
2 Điều 97 Luật đất đai năm 2013 và có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng
nhận theo Luật đất đai năm 2013 thì các bên tham gia hợp đồng thế chấp
không phải đăng ký thay đổi nội dung về Giấy chứng nhận trong hợp đồng
thế chấp đã đăng ký.
Sau khi Giấy chứng nhận
được cấp đổi theo quy định
của pháp luật thì Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm ghi nội dung đăng ký thế chấp
từ Giấy chứng nhận cũ sang Giấy chứng
nhận mới.
7. Trường hợp trong
Phiếu yêu cầu có kê khai nhiều tài sản thế chấp
mà khi xử lý tài sản thế chấp, các bên mới xử
lý được một hoặc một số tài sản,
thì thực hiện đăng ký thay đổi để
rút bớt tài sản thế chấp đã được xử
lý.
8. Trường hợp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất đã được đăng ký thế chấp
mà người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất có yêu cầu đăng ký biến
động đất đai do có căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều 13 của Thông tư này, gia hạn
thời hạn sử dụng đất trước khi chấm
dứt thời hạn sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất hoặc các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật đất
đai thì Văn phòng đăng ký đất đai không yêu cầu các bên
xóa đăng ký thế chấp trước khi thực hiện
thủ tục đăng ký biến động đất
đai.
9. Trường hợp có sự
thay đổi thông tin về bên thế chấp; thay đổi
thông tin về thửa đất thế chấp do dồn
điền, đổi thửa, đo đạc xác định
lại diện tích, kích thước thửa đất,
thay đổi hiện trạng tài sản gắn liền với
đất khác với thông tin trên Giấy chứng nhận
thì các bên thực hiện việc xác nhận thay đổi
trên Giấy chứng nhận hoặc
cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định
của pháp luật đất đai mà không thực hiện
việc đăng ký thay đổi nội dung thế chấp
đã đăng ký. Trường hợp Giấy chứng
nhận được cấp đổi thì Văn phòng đăng ký đất
đai ghi lại nội dung đăng ký thế chấp
vào Giấy chứng nhận mới.
1. Trường hợp
đăng ký thay đổi nội dung thế chấp do
tài sản gắn liền với đất là tài sản
hình thành trong tương lai đã hình thành và bên thế chấp đề nghị
chứng nhận quyền sở hữu tài sản vào Giấy
chứng nhận thì Văn phòng
đăng ký đất đai ghi vào Sổ địa
chính, Giấy chứng nhận thông tin xác định cụ
thể tài sản gắn liền với
đất đã hình thành được chứng nhận quyền sở hữu tiếp tục
được dùng thế chấp bảo đảm
nghĩa vụ cho bên nhận thế chấp.
2. Trường hợp chủ
đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận cho người mua tài sản hoặc
người mua tài sản thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận mà tài sản đó đang
được thế chấp dưới dạng tài sản
hình thành trong tương lai mà bên thế chấp, bên nhận
thế chấp chưa xóa đăng ký sau khi Giấy chứng nhận được
cấp thì Văn phòng đăng ký đất
đai ghi vào Sổ địa chính, Giấy
chứng nhận thông tin xác định
cụ thể tài sản gắn liền
với đất đã hình thành tiếp tục
được dùng thế chấp bảo đảm nghĩa vụ
cho bên nhận thế chấp.
1. Các bên tham gia hợp đồng
thế chấp có thể yêu cầu chuyển tiếp
đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở
không phải là nhà ở riêng lẻ trong trường hợp
sau đây:
a) Đã đăng ký thế
chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển sang đăng ký thế
chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
b) Đã đăng ký thế
chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển sang đăng ký thế
chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai
đã được hình thành (đã được nghiệm thu đưa
vào sử dụng).
2. Trường hợp
đã thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở riêng lẻ theo quy định của
Luật nhà ở thì khi bên thế chấp được cấp
Giấy chứng nhận và các bên
tiếp tục thỏa thuận thế chấp quyền sử
dụng đất và nhà ở này để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ thì có thể yêu cầu đăng ký một
trong các trường hợp sau đây:
a) Xóa đăng ký thế
chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
mua bán nhà ở tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài
sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm thuộc Bộ
Tư pháp (sau đây gọi là Trung tâm Đăng ký giao dịch,
tài sản) và đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất và nhà ở tại Văn phòng đăng ký đất
đai;
b) Chuyển tiếp
đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của
Nghị định số 102/2017/NĐ-CP và đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất.
3. Trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế
chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
mua bán nhà ở sang đăng ký
thế chấp nhà ở, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền không yêu cầu các bên tham gia hợp đồng thế
chấp xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
mua bán nhà ở trước khi thực hiện thủ tục công chứng
hoặc chứng thực hợp
đồng thế chấp nhà ở.
4. Trường hợp
đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát
sinh từ hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tài sản gắn
liền với đất không phải là nhà ở mà có yêu cầu
chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp tài sản
gắn liền với đất do tài sản đã hình thành, nghiệm thu và được chứng
nhận quyền sở hữu thì việc chuyển tiếp đăng
ký được thực hiện như việc chuyển
tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản
phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở theo quy
định tại Điều 46, Điều 49 của Nghị định
số 102/2017/NĐ-CP và Điều này.
Trường hợp xóa
đăng ký theo quy định
tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều
21 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP thì tùy từng trường hợp cụ
thể, người yêu cầu đăng ký nộp các loại
giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều
47 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP và một trong các giấy tờ sau
đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực
hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu)
để thay thế cho giấy tờ quy định tại điểm b khoản
2 Điều 47 của Nghị định số
102/2017/NĐ-CP:
1. Văn bản giải chấp; văn bản
thanh lý hợp đồng thế chấp; hợp đồng
mua bán tài sản đấu giá được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản khác chứng
minh việc xử lý xong toàn bộ tài sản thế chấp;
2. Căn cứ chứng
minh việc tài sản bị tiêu hủy, bị tổn thất
toàn bộ hoặc quyết định phá dỡ, tịch
thu tài sản có hiệu lực của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
3. Bản án, quyết định
của Tòa án, quyết định của Trọng tài đã
có hiệu lực pháp luật về việc
hủy bỏ biện pháp thế chấp, tuyên bố hợp
đồng thế chấp vô hiệu.
1. Hồ sơ lưu về đăng ký thế
chấp gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực các loại giấy tờ sau:
Hợp đồng thế chấp; Giấy tờ chứng
minh thuộc trường hợp không phải nộp phí khi
thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm
(nếu có); Hợp đồng mua bán nhà ở được
ký giữa bên thế chấp với chủ đầu
tư; Văn bản chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở (nếu có);
b) 01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao các loại
giấy tờ sau: Văn bản thỏa thuận có công chứng,
chứng thực giữa người sử dụng đất
và chủ sở hữu tài sản về việc đất
được dùng để tạo lập tài sản gắn
liền với đất trong trường hợp
đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai mà chủ sở hữu
tải sản không đồng thời là người sử
dụng đất; Văn bản ủy quyền trong
trường hợp người yêu cầu đăng ký là
người được ủy quyền hoặc văn
bản chứng minh tư cách
đại diện trong trường hợp người ký
Phiếu yêu cầu là người đại diện của
bên thế chấp, bên nhận thế chấp;
c) 01 bản sao các loại
giấy tờ sau: Phiếu yêu cầu đăng ký thế
chấp có chứng nhận của Văn phòng đăng ký
đất đai; Giấy chứng nhận có chứng nhận
đăng ký thế chấp; Quyết định giao đất,
cho thuê đất trong trường hợp chủ đầu
tư thế chấp dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, nhà ở hình thành trong
tương lai; Giấy phép xây dựng hoặc Quyết
định phê duyệt dự án đầu tư trong
trường hợp thế chấp đồng thời quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai hoặc thế chấp
tài sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai (nếu có); Bản vẽ thiết kế thể hiện được
mặt bằng công trình của dự án hoặc mặt bằng
của công trình xây dựng trong dự án đó trong trường
hợp chủ đầu tư
thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
Bản vẽ thiết kế thể hiện được
mặt bằng công trình của dự án trong trường hợp
chủ đầu tư thế chấp dự án đầu
tư xây dựng công trình; Bản vẽ thiết kế thể
hiện được mặt bằng của tài sản gắn liền với đất
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
trong trường hợp thế chấp tài sản gắn
liền với đất hình thành trong tương lai là
công trình xây dựng không phải nhà ở.
2. Hồ sơ lưu về
đăng ký thay đổi nội dung thế chấp
đã đăng ký gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực các loại giấy tờ sau:
Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp hoặc phụ
lục hợp đồng về việc thay đổi; Hợp
đồng mua bán nợ hoặc văn bản khác chứng
minh mua bán nợ; Hợp đồng hoặc văn bản
khác về chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
b) 01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao các loại
giấy tờ sau: Văn bản ủy quyền trong trường
hợp người yêu cầu đăng ký là người
được ủy quyền hoặc văn bản chứng minh tư
cách đại diện trong trường hợp người
ký Phiếu yêu cầu là người đại diện của
bên thế chấp, bên nhận thế chấp; Văn bản
khác chứng minh nội dung thay đổi trong trường
hợp thay đổi nội dung thế chấp theo quyết
định, văn bản của
cơ quan có thẩm quyền;
c) 01 bản sao các loại
giấy tờ sau: Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa
sai sót có chứng nhận của
Văn phòng đăng ký đất
đai; Giấy chứng nhận có chứng nhận nội
dung thay đổi trong trường hợp nội dung thay
đổi đã được ghi nhận trên Giấy chứng
nhận; Danh mục các hợp đồng thế chấp
đã đăng ký (nếu có).
3. Hồ sơ lưu về
sửa chữa sai sót gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực hoặc
01 bản sao Văn bản ủy quyền trong trường hợp người
yêu cầu đăng ký là người
được ủy quyền hoặc
văn bản chứng minh tư cách
đại diện trong trường hợp người ký
Phiếu yêu cầu là người đại diện của
bên thế chấp, bên nhận thế chấp;
b) 01 bản sao các loại
giấy tờ sau: Phiếu yêu cầu
đăng ký thay đổi, sửa chữa
sai sót có chứng nhận của
Văn phòng đăng ký đất đai; Giấy chứng
nhận có nội dung sai sót; Phiếu yêu cầu đã chứng nhận có
sai sót; Văn bản thông báo chỉnh lý thông tin sai sót về nội dung
đăng ký trong trường hợp người thực
hiện đăng ký tự phát hiện có sai sót trong hồ sơ địa chính do lỗi
của mình hoặc Văn bản đính chính thông tin sai sót
về nội dung đăng ký trong trường hợp
người yêu cầu đăng ký phát hiện sai sót.
4. Hồ sơ lưu về
đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý
tài sản thế chấp gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao các loại
giấy tờ sau: Văn bản thông báo về việc xử
lý tài sản thế chấp; Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng
ký là người được ủy quyền hoặc
văn bản chứng minh tư cách đại diện
trong trường hợp người ký Phiếu yêu cầu
là người đại diện của bên thế chấp,
bên nhận thế chấp;
b) 01 bản sao Phiếu yêu
cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử
lý tài sản thế chấp có chứng nhận của
Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Hồ sơ lưu về chuyển tiếp
đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ
hợp đồng mua bán nhà ở gồm:
a) 01 bản chính Văn bản
thông báo về việc xóa đăng ký thế chấp quyền
tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở
do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản gửi đến trong trường
hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền
tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở;
b) 01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao Văn bản
ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu
đăng ký là người được ủy quyền
hoặc văn bản chứng minh tư cách đại diện
trong trường hợp người ký Phiếu yêu cầu là người đại diện của bên thế
chấp, bên nhận thế chấp;
c) 01 bản chính hoặc 01
bản sao các loại giấy tờ
sau: Phiếu yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp có chứng nhận của Văn
phòng đăng ký đất đai; Văn bản cung cấp
thông tin về việc thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
mua bán nhà ở do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản cấp; Văn
bản chứng nhận
đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng
do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản cấp (nếu
có).
6. Hồ sơ lưu về
xóa đăng ký thế chấp gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01
bản sao các loại giấy tờ sau: Biên bản thanh lý hợp
đồng thế chấp hoặc văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp hoặc
văn bản xác nhận giải chấp của bên nhận
thế chấp trong trường hợp Phiếu yêu cầu
xóa đăng ký chỉ có chữ ký của người có
thẩm quyền, con dấu (nếu có) của bên thế chấp;
b) 01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao các loại
giấy tờ sau: Văn bản ủy quyền trong trường
hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người
được ủy quyền hoặc văn bản chứng
minh tư cách đại diện trong trường hợp
người ký Phiếu yêu cầu là người đại
diện của bên thế chấp, bên nhận thế chấp;
Văn bản giải chấp,
Văn bản thanh lý hợp đồng, Hợp đồng
mua bán tài sản đấu giá được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt hoặc Văn bản khác chứng
minh việc xử lý xong tài sản thế chấp; Căn cứ
chứng minh việc tài sản bị tiêu hủy, bị tổn
thất toàn bộ, quyết định phá dỡ, tịch
thu tài sản có hiệu lực của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; Bản án, quyết định của
Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài có hiệu
lực pháp luật về việc hủy bỏ biện
pháp thế chấp, tuyên bố hợp đồng thế
chấp vô hiệu trong trường hợp xóa đăng
ký theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1
Điều 21 của Nghị định số
102/2017/NĐ-CP;
c) 01 bản sao Phiếu yêu
cầu xóa đăng ký có chứng nhận của Văn phòng đăng ký
đất đai và Giấy chứng nhận có chứng nhận xóa đăng ký thế
chấp.
Thành phần trong hồ
sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất thực
hiện theo các biểu mẫu được ban hành kèm theo
Thông tư này gồm:
1. Mẫu số 01/ĐKTC: Phiếu yêu cầu
đăng ký thế chấp;
2. Mẫu số 02/ĐKTĐ-SCSS: Phiếu yêu
cầu đăng ký thay đổi,
sửa chữa sai sót;
3. Mẫu số 03/ĐKVB: Phiếu yêu cầu
đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý
tài sản thế chấp;
4. Mẫu số 04/XĐK: Phiếu yêu cầu
xóa đăng ký;
5. Mẫu số 05/CTĐK: Phiếu yêu cầu
chuyển tiếp đăng ký thế chấp;
6. Mẫu số 06/BSCB: Trang bổ sung về
các bên ký kết hợp đồng thế chấp;
7. Mẫu số 07/BSTS: Trang bổ sung về tài sản thế
chấp;
8. Mẫu số
08/DMHĐTC: Danh mục các hợp đồng thế chấp
đã đăng ký;
9. Mẫu số 09/SĐKTL:
Sổ đăng ký thế chấp tài
sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai;
10. Mẫu số 10/VBTB: Văn bản thông báo tạm
dừng, dừng đăng ký thế chấp; thông báo việc
kê biên, giải tỏa kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 10 tháng 01 năm 2020.
2. Thông tư này thay thế
cho Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất.
1. Trường hợp biện
pháp thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất đã được đăng ký trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành thì người yêu cầu
đăng ký không phải
thực hiện đăng ký lại theo quy định của
Thông tư này.
2. Trường hợp
người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhưng hồ
sơ chưa được giải quyết thì cơ quan đăng ký thực hiện
việc đăng ký thế chấp theo quy định tại
Thông tư này trên cơ sở hồ
sơ mà người yêu cầu đăng ký đã nộp.
3. Đối với những địa phương chưa thành lập
Văn phòng đăng ký đất đai thì thẩm quyền đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất được xác định như sau:
a) Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất của tổ
chức trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài hoặc doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài sản
gắn liền với đất
hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, tài
sản gắn liền với đất trong trường
hợp chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thực hiện việc
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam và nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở.
3. Trường hợp
người yêu cầu đăng ký đã thực hiện
việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất
theo quy định của Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất mà có yêu cầu
đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, đăng ký văn bản
thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, sửa
chữa sai sót do lỗi của Văn phòng đăng ký
đất đai thì thực hiện
theo quy định của Nghị định số
102/2017/NĐ-CP và Thông tư này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo Sở
Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban,
ngành có liên quan tại địa phương thực hiện
Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc thì cá nhân, tổ chức
phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để
xem xét, giải quyết./.
|
BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số 01/ĐKTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ………., ngày ... tháng ... năm …... PHIẾU YÊU CẦU ĐĂNG KÝ
THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT (Ban hành kèm theo Thông tư số
07 ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tư pháp) Kính gửi: ……………………………………………… ………………………………………………………….. |
PHẦN GHI CỦA CÁN BỘ TIẾP
NHẬN |
|
Vào Sổ tiếp nhận hồ sơ: Quyển số ……………. Số thứ tự
…………….. |
||
|
Cán bộ tiếp nhận |
PHẦN KÊ KHAI CỦA CÁC BÊN KÝ KẾT
HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP |
|||
Người yêu cầu đăng ký:
|
□ Bên thế chấp |
□ Bên nhận thế chấp |
|
|
□ Người đại diện của bên thế
chấp, bên nhận thế chấp |
□ Quản tài viên |
|
1. Bên thế chấp 1.1. Tên đầy đủ của tổ chức,
cá nhân: (viết chữ IN HOA) …………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. 1.2. Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 1.3. Số điện thoại (nếu có): ……………
Fax (nếu có): ………….. Thư điện tử (nếu
có): ………… 1.4. □ Chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Chứng minh QĐND □ Hộ chiếu □ GCN đăng ký doanh nghiệp/GCN đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/GP
thành lập và hoạt động □ QĐ thành lập
□ GP đầu tư/GCN đầu tư/GCN
đăng ký đầu tư □ Giấy tờ xác định tư cách pháp lý
khác: ……………………………………………………………… Số: …………………………………………………………………………………………………………. Cơ quan cấp …………………………… cấp ngày ………… tháng ……………
năm ……………… |
|||
2. Bên nhận thế chấp 2.1. Tên đầy đủ của tổ chức,
cá nhân: (viết chữ IN HOA) …………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. 2.2. Địa chỉ liên hệ:
……………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 2.3. Số điện thoại (nếu có): ……………
Fax (nếu có): ………….. Thư điện tử (nếu
có): ………… 2.4. □ Chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Chứng minh QĐND □ Hộ chiếu □ GCN đăng ký doanh nghiệp/GCN đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/GP
thành lập và hoạt động □ QĐ thành lập
□ GP đầu tư/GCN đầu tư/GCN
đăng ký đầu tư □ Giấy tờ xác định tư cách pháp lý
khác: ……………………………………………………………… Số: …………………………………………………………………………………………………………. Cơ quan cấp …………………………… cấp ngày ………… tháng ……………
năm ……………… |
|||
3. Mô tả tài sản thế chấp 3.1. Quyền sử dụng đất 3.1.1. Thửa đất số: ……………………….; Tờ bản
đồ số (nếu có): ……………………………….. Mục đích sử dụng đất:
…………………………………………………………………………………… Thời hạn sử dụng đất:
…………………………………………………………………………………… 3.1.2. Địa chỉ thửa đất:
………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………… 3.1.3. Diện tích đất thế chấp:
……………………………………………………………………… m2 (ghi bằng chữ:
……………………………………………………………………………………) 3.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Số phát hành: ……………………………, số vào sổ
cấp giấy: ……………………………………… Cơ quan cấp: ……………………………., cấp ngày
…….. tháng ……. năm …………………… 3.2. Tài sản gắn liền với
đất; tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai không phải là nhà ở 3.2.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Số phát hành: …………………… , số vào sổ cấp
giấy: Cơ quan cấp: ………………………………… , cấp ngày
….. tháng …. năm …………………… 3.2.2. Số của thửa đất nơi có tài sản:
……………….; Tờ bản đồ số (nếu có):
……………………. 3.2.3. Mô tả tài sản gắn liền với đất/tài
sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai: ………… ……………………………………………………………………………………………………………….. 3.3. Nhà ở hình thành trong tương lai
thuộc dự án xây dựng nhà ở 3.3.1. Tên và địa chỉ dự án có nhà ở hình
thành trong tương lai: ………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 3.3.2. Loại nhà ở: □ Căn hộ chung
cư; □ Nhà biệt thự; □ Nhà liền kề. 3.3.3. Vị trí căn hộ chung cư/ nhà biệt thự/
nhà liền kề: …………………………………………….. (đối với căn hộ chung cư: Vị
trí tầng: ………………….. ; Số của căn hộ: …………………………; Tòa nhà ………………………………….………………………………………………………………...) 3.3.4. Diện tích sử dụng: ……………………………….m2 (ghi bằng chữ: ……………..……………………………………………………………………………...) 3.3.5. Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong
tương lai (nếu có): Số hợp đồng (nếu có):
……………………………………, ký kết ngày ….. tháng …… năm ……… 3.4. Dự án xây dựng nhà ở 3.4.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (nếu có): Số phát hành: …………………, số vào sổ cấp
giấy: ……………………………………………….. Cơ quan cấp: …………………………………………., cấp
ngày ……. tháng ……. năm ……….. 3.4.2. Quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan có thẩm quyền Số: ……………………………………………………………………………………………………….. Cơ quan cấp: …………………………………………., cấp
ngày ……. tháng ……. năm ……….. 3.4.3. Số của thửa đất nơi có dự
án xây dựng nhà ở: …………. ; Tờ bản đồ số
(nếu có): ……. 3.4.4. Tên dự án xây dựng nhà ở:
……………………………………………………………………. 3.4.5. Mô tả dự án xây dựng nhà ở:
…………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………….. 3.5. Nhà ở hình thành trong tương lai
không thuộc dự án xây dựng nhà ở 3.5.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Số phát hành: …………………, số vào sổ cấp
giấy: …………………………………………………. Cơ quan cấp: …………………………………………., cấp
ngày ….. tháng …… năm …………. 3.5.2. Số của thửa đất nơi có nhà ở
hình thành trong tương lai: ….; Tờ bản đồ số
(nếu có): …. 3.5.3. Mô tả nhà ở hình thành trong tương lai:
………………………………………………………… |
|||
4. Hợp đồng thế chấp: số (nếu có) …………………………,
ký kết ngày ….. tháng ….. năm ……. |
|||
5. Thuộc đối tượng không phải
nộp phí đăng ký □ |
|||
6. Tài liệu kèm theo: …………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. |
|||
7. Phương thức nhận kết quả
đăng ký: |
□ Nhận trực tiếp □ Nhận qua đường bưu điện (ghi rõ
địa chỉ) …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… |
||
Các bên cam đoan những thông tin
được kê khai trên Phiếu yêu cầu này là trung thực,
đầy đủ, phù hợp với thỏa thuận
của các bên và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các thông tin đã kê khai. |
|||
BÊN THẾ CHẤP (HOẶC
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA BÊN THẾ CHẤP) |
BÊN NHẬN THẾ CHẤP (HOẶC
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA BÊN NHẬN THẾ
CHẤP/QUẢN TÀI VIÊN) |
PHẦN CHỨNG NHẬN CỦA
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ |
|
Văn phòng đăng ký đất
đai: ………………… ……………………………………………………………………………………………………………… Chứng nhận việc thế chấp
……………………………………………………………………………... đã được đăng
ký theo những nội dung kê khai tại Phiếu yêu cầu
này tại thời điểm .... giờ.... phút, ngày....
tháng.... năm……. |
|
|
…………, ngày …. tháng …… năm …… |
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI
1. Hướng dẫn chung
1.1. Nội dung kê khai rõ ràng, không tẩy xóa.
1.2. Đối với phần kê khai mà có nhiều lựa
chọn khác nhau thì đánh dấu (X) vào ô vuông tương ứng
với nội dung lựa chọn
2. Kê khai về bên thế chấp, bên nhận thế
chấp:
2.1. Tại điểm 1.4 và điểm 2.4: Nếu bên
thế chấp, bên nhận thế chấp là cá nhân trong
nước thì kê khai về chứng minh nhân dân, căn
cước công dân, chứng minh được cấp theo
Luật sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc
giấy tờ xác định tư cách pháp lý khác theo quy
định của pháp luật; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, cá nhân nước
ngoài thì kê khai về hộ chiếu; nếu là tổ chức
thì kê khai về Giấy chứng nhận (GCN) đăng ký
thành lập (nếu có), GCN đăng ký doanh nghiệp, GCN
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện/Giấy phép(GP) thành lập và hoạt động hoặc
Quyết định thành lập hoặc GP đầu
tư, GCN đầu tư, GCN đăng ký đầu
tư.
2.2. Khi cần kê khai thêm về bên thế chấp, bên
nhận thế chấp mà không còn chỗ ghi tại Mẫu
số 01/ĐKTC thì ghi tiếp vào Mẫu số 06/BSCB.
3. Mô tả về tài sản thế chấp:
3.1. Trường hợp tài sản thế chấp
không bao gồm quyền sử dụng đất thì không kê
khai nội dung về quyền sử dụng đất tại
điểm 3.1.
3.2. Tại điểm 3.2.3: Kê khai như sau:
a) Nếu tài sản thế chấp là nhà thì phải kê
khai loại nhà (nhà ở, nhà xưởng, nhà kho, ...), số
tầng, diện tích xây dựng (diện tích chiếm đất),
diện tích sử dụng, địa chỉ nhà đó.
b) Trường hợp tài sản thế chấp là nhà
chung cư thì ghi tên của nhà chung cư, số tầng, diện
tích xây dựng (diện tích chiếm đất), tổng số
căn hộ, địa chỉ nhà chung cư đó.
c) Trường hợp tài sản thế chấp là
căn hộ trong nhà chung cư thì ghi "căn hộ chung
cư" và ghi số của căn hộ, tầng số,
diện tích sử dụng của căn hộ, địa
chỉ nhà chung cư đó.
d) Trường hợp tài sản thế chấp là
công trình hạ tầng kỹ thuật thì ghi loại công
trình hạ tầng, tên từng hạng mục công trình và diện
tích chiếm đất của hạng mục công trình
đó. Đối với công trình kiến trúc khác thì ghi tên
công trình và diện tích chiếm đất của công trình,
địa chỉ nơi có công trình.
đ) Trường hợp tài sản thế chấp
là cây rừng, cây lâu năm thì ghi loại cây rừng, loại
cây lâu năm, diện tích, địa chỉ nơi có cây rừng,
cây lâu năm.
3.2. Tại điểm 3.4.1: Kê khai thông tin về số
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của nơi có dự án xây dựng nhà ở;
trường hợp không có Giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thì kê khai thông tin về Quyết định giao đất,
cho thuê đất tại điểm 3.4.2.
3.3. Khi cần kê khai thêm về tài sản thế chấp
mà không còn chỗ ghi tại Mẫu số 01/ĐKTC thì ghi tiếp
vào Mẫu số 07/BSTS.
4. Mục bên thế chấp, bên nhận thế chấp
ký tên:
4.1. Trường hợp người đại diện
của bên thế chấp, bên nhận thế chấp là cá
nhân thì ký, ghi rõ họ tên của người đại diện:
Trường hợp người đại diện của
bên thế chấp, bên nhận thế chấp là pháp nhân thì
ký, ghi rõ họ tên, chức vụ của người đại
diện hợp pháp của pháp nhân và đóng dấu của
pháp nhân là đại diện.
4.2. Trường hợp người yêu cầu
đăng ký thế chấp là Quản tài viên thì Quản
tài viên phải ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu
vào Phiếu yêu cầu tại phần chữ ký, con dấu
bên nhận thế chấp, đồng thời bên thế
chấp và bên nhận thế chấp không phải ký và
đóng dấu vào Phiếu yêu cầu.
Mẫu số 02/ĐKTC-SCSS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ………., ngày ... tháng ... năm …... PHIẾU YÊU CẦU ĐĂNG KÝ
THAY ĐỔI, SỬA CHỮA SAI SÓT (Ban hành kèm theo Thông tư số
07 ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tư pháp) Kính gửi: …………………………………………. ………………………………………………………… |
PHẦN GHI CỦA CÁN BỘ TIẾP
NHẬN |
|
Vào Sổ tiếp nhận hồ sơ: Quyển số …………. Số thứ tự
………….. |
||
|
Cán bộ tiếp nhận |
PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI
YÊU CẦU ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI |
|||
Người yêu cầu đăng ký thay
đổi: |
□ Bên thế chấp |
□ Bên nhận thế chấp |
|
□ Người đại diện của bên thế
chấp, bên nhận thế chấp |
□ Quản tài viên |
||
1.1. Tên đầy đủ của tổ chức,
cá nhân: (viết chữ IN HOA) …………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. 1.2. Địa chỉ liên hệ:
……………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 1.3. Số điện thoại (nếu có):
………………………….. Fax (nếu có): ………………………………… Địa chỉ thư điện tử (nếu
có): …………………………………………………………………………….. 1.4. □ Chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Chứng minh QĐND □ Hộ chiếu □ GCN đăng ký doanh nghiệp/GCN đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/GP
thành lập và hoạt động □ QĐ thành lập
□ GP đầu tư/GCN đầu tư/GCN
đăng ký đầu tư □ Giấy tờ xác định tư cách pháp lý
khác: ……………………………………………………………… Số: …………………………………………………………………………………………………………. Cơ quan cấp …………………………… cấp ngày …………
tháng …………… năm ……………… |
|||
2. Mô tả tài sản thế chấp
đã đăng ký: 2.1. Quyền sử dụng đất 2.1.1. Thửa đất số: ……………………….; Tờ bản
đồ số (nếu có): ………………………………….; Mục đích sử dụng đất:
…………………………………………………………………………………… Thời hạn sử dụng đất:
…………………………………………………………………………………… 2.1.2. Địa chỉ thửa đất:
………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………… 2.1.3. Diện tích đất thế chấp:
……………………………………………………………………… m2 (ghi bằng chữ:
……………………………………………………………………………………) 2.1.4. Giấy tờ về quyền sử dụng
đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Số phát hành: ……………………………, số vào sổ
cấp giấy: ……………………………………… Cơ quan cấp: ……………………………., cấp ngày
…….. tháng ………. năm …………………… 2.2. Tài sản gắn liền với
đất; tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai không phải là nhà ở 2.2.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Số phát hành: …………………… , số vào sổ cấp
giấy: Cơ quan cấp: ………………………………… , cấp ngày
….. tháng ……. năm …………………… 2.2.2. Số của thửa đất nơi có tài sản:
……………….; Tờ bản đồ số (nếu có):
……………………. 2.2.3. Mô tả tài sản gắn liền với đất/tài
sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai: …………. ……………………………………………………………………………………………………………….. 2.3. Nhà ở hình thành trong tương lai
thuộc dự án xây dựng nhà ở 2.3.1. Tên và địa chỉ dự án có nhà ở hình
thành trong tương lai: ………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 2.3.2. Loại nhà ở: □ Căn hộ chung
cư; □ Nhà biệt thự; □ Nhà liền kề. 2.3.3. Vị trí căn hộ chung cư/ nhà biệt thự/
nhà liền kề: …………………………………………….. (đối với căn hộ chung cư: Vị
trí tầng: …………………..; Số của căn hộ: …………………………; Tòa nhà ………………………………….………………………………………………………………...) 2.3.4. Diện tích sử dụng: ……………………………….m2 (ghi bằng chữ:
……………..……………………………………………………………………………...) 2.3.5. Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong
tương lai (nếu có): Số hợp đồng (nếu có):
……………………………………, ký kết ngày ….. tháng …… năm ……… 2.4. Dự án xây dựng nhà ở 2.4.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (nếu có): Số phát hành: …………………, số vào sổ cấp
giấy: ……………………………………………….. Cơ quan cấp: …………………………………………., cấp
ngày …….. tháng ……. năm ……….. 2.4.2. Quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan có thẩm quyền Số: ……………………………………………………………………………………………………….. Cơ quan cấp: …………………………………………., cấp
ngày …….. tháng ……. năm ……….. 2.4.3. Số của thửa đất nơi có dự
án xây dựng nhà ở: ………….; Tờ bản đồ số
(nếu có): ……. 2.4.4. Tên dự án xây dựng nhà ở:
……………………………………………………………………. 2.4.5. Mô tả dự án xây dựng nhà ở:
…………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………….. 2.5. Nhà ở hình thành trong tương lai
không thuộc dự án xây dựng nhà ở 2.5.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Số phát hành: …………………, số vào sổ cấp
giấy: …………………………………………………. Cơ quan cấp: …………………………………………., cấp
ngày …….. tháng ……. năm …………. 2.5.2. Số của thửa đất nơi có nhà ở
hình thành trong tương lai: …..; Tờ bản đồ số
(nếu có): …. 2.5.3. Mô tả nhà ở hình thành trong tương lai:
………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………….. |
|||
3. Nội dung yêu cầu thay đổi,
yêu cầu sửa chữa sai sót: □ Thay đổi nội dung thế chấp
đã đăng ký: ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. □ Sửa chữa sai sót do lỗi của người
yêu cầu đăng ký: ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. □ Sửa chữa sai sót do lỗi của người
thực hiện đăng ký ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. |
|||
4. Hợp đồng thế chấp: số (nếu có) …………………….,
ký kết ngày ……. tháng …… năm …….. |
|||
5. Thuộc đối tượng không phải
nộp phí đăng ký □ |
|||
6. Tài liệu kèm theo: …………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. |
|||
7. Phương thức nhận kết quả
đăng ký: |
□ Nhận trực tiếp □ Nhận qua đường bưu điện (ghi rõ
địa chỉ) …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… |
||
Các bên cam đoan những thông tin
được kê khai trên Phiếu yêu cầu này là trung thực,
đầy đủ, phù hợp với thỏa thuận
của các bên và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các thông tin đã kê khai. |
|||
BÊN THẾ CHẤP (HOẶC
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA BÊN THẾ CHẤP) |
BÊN NHẬN THẾ CHẤP (HOẶC
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA BÊN NHẬN THẾ
CHẤP/QUẢN TÀI VIÊN) |
PHẦN CHỨNG NHẬN CỦA
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ |
|
Văn phòng đăng ký đất
đai: ………………… ……………………………………………………………………………………………………………… Chứng nhận việc thay đổi,
sửa chữa sai sót ………………………………………………………. đã được
đăng ký theo những nội dung kê khai tại Phiếu
yêu cầu này tại thời điểm .... giờ....
phút, ngày.... tháng.... năm …… |
|
|
…………, ngày …. tháng …… năm …… |
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI
1. Hướng dẫn chung
1.1. Nội dung kê khai rõ ràng, không tẩy xóa.
1.2. Đối với phần kê khai mà có nhiều lựa
chọn khác nhau thì đánh dấu (X) vào ô vuông tương ứng
với nội dung lựa chọn
2. Kê khai về người yêu cầu đăng ký:
Tại Mục 1: Nếu người yêu cầu
đăng ký là cá nhân trong nước thì kê khai về chứng
minh nhân dân, căn cước công dân, hoặc chứng minh
quân đội nhân dân, chứng minh được cấp
theo Luật sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc
giấy tờ xác định tư cách pháp lý khác theo quy
định của pháp luật; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, cá nhân nước
ngoài thì kê khai về hộ chiếu; nếu là tổ chức
thì kê khai về Giấy chứng nhận (GCN) đăng ký
thành lập (nếu có), Giấy chứng nhận (GCN)
đăng ký doanh nghiệp, GCN đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện/Giấy phép (GP) thành
lập và hoạt động hoặc Quyết định
thành lập hoặc GP đầu tư, GCN đầu
tư, GCN đăng ký đầu tư.
3. Mô tả về tài sản thế chấp đã
đăng ký:
3.1. Tại Mục 2: Kê khai đầy đủ thông
tin về tài sản thế chấp đúng với thông tin
đã đăng ký
3.3. Khi cần kê khai thêm về tài sản thế chấp
mà không còn chỗ ghi tại Mẫu số 02/ĐKTĐ-SCSS
thì ghi tiếp vào Mẫu số 07/BSTS.
4. Mục bên thế chấp, bên nhận thế chấp
ký tên:
4.1. Trường hợp người đại diện
của bên thế chấp, bên nhận thế chấp là cá
nhân thì ký, ghi rõ họ tên của người đại diện;
Trường hợp người đại diện của
bên thế chấp, bên nhận thế chấp là pháp nhân thì
ký, ghi rõ họ tên, chức vụ của người đại
diện hợp pháp của pháp nhân và đóng dấu của
pháp nhân là đại diện.
Trường hợp người yêu cầu
đăng ký là Quản tài viên thì Quản tài viên phải ký
và đóng dấu vào Phiếu yêu cầu tại phần chữ
ký, con dấu bên nhận thế chấp, đồng thời
bên thế chấp và bên nhận thế chấp không phải
ký và đóng dấu vào Phiếu yêu cầu.
Mẫu số 03/ĐKVB
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ………., ngày ... tháng ... năm …... PHIẾU YÊU CẦU ĐĂNG KÝ
VĂN BẢN THÔNG BÁO VỀ VIỆC XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ
CHẤP (Ban hành kèm theo Thông tư số
07 ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tư pháp) Kính gửi: …………………………………………. ………………………………………………………. |
PHẦN GHI CỦA CÁN BỘ TIẾP
NHẬN |
|
Vào Sổ tiếp nhận hồ sơ: Quyển số ……………. Số thứ tự
…………….. |
||
|
Cán bộ tiếp nhận |
PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI
YÊU CẦU ĐĂNG KÝ VĂN BẢN THÔNG BÁO |
|||
1. Người yêu cầu đăng ký
văn bản thông báo: |
□ Bên thế chấp |
□ Bên nhận thế chấp |
|
□ Người đại diện của bên thế
chấp, bên nhận thế chấp |
□ Quản tài viên |
||
1.1. Tên đầy đủ của tổ chức,
cá nhân: (viết chữ IN HOA) …………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. 1.2. Địa chỉ liên hệ:
……………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 1.3. Số điện thoại (nếu có):
……………………… Fax (nếu có): …………………………………….. Địa chỉ thư điện tử (nếu
có): …………………………………………………………………………….. 1.4. □ Chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Chứng minh QĐND □ Hộ chiếu □ GCN đăng ký doanh nghiệp/GCN đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/GP
thành lập và hoạt động □ QĐ thành lập
□ GP đầu tư/GCN đầu tư/GCN
đăng ký đầu tư □ Giấy tờ xác định tư cách pháp lý
khác: ……………………………………………………………… Số: …………………………………………………………………………………………………………. Cơ quan cấp …………………………… cấp ngày …………
tháng …………… năm ……………… |
|||
2. Mô tả tài sản thế chấp
đã đăng ký: 2.1. Quyền sử dụng đất 2.1.1. Thửa đất số: ……………………….; Tờ bản
đồ số (nếu có): ………………………………….; Mục đích sử dụng đất:
…………………………………………………………………………………… Thời hạn sử dụng đất:
…………………………………………………………………………………… 2.1.2. Địa chỉ thửa đất:
………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………… 2.1.3. Diện tích đất thế chấp:
……………………………………………………………………… m2 (ghi bằng chữ:
……………………………………………………………………………………) 2.1.4. Giấy tờ về quyền sử dụng
đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Số phát hành: ……………………………, số vào sổ
cấp giấy: ……………………………………… Cơ quan cấp: ……………………………., cấp ngày
…….. tháng ………. năm …………………… 2.2. Tài sản gắn liền với
đất; tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai không phải là nhà ở 2.2.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Số phát hành: …………………… , số vào sổ cấp
giấy: …………………………………………….. Cơ quan cấp: ………………………………… , cấp ngày
….. tháng ……. năm …………………… 2.2.2. Số của thửa đất nơi có tài sản:
……………….; Tờ bản đồ số (nếu có):
……………………. 2.2.3. Mô tả tài sản gắn liền với đất/tài
sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai: ………… ………………………………………………………………………………………………………………. 2.3. Nhà ở hình thành trong tương lai
thuộc dự án xây dựng nhà ở 2.3.1. Tên và địa chỉ dự án có nhà ở hình
thành trong tương lai: ………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 2.3.2. Loại nhà ở: □ Căn hộ chung
cư; □ Nhà biệt thự; □ Nhà liền kề. 2.3.3. Vị trí căn hộ chung cư/ nhà biệt thự/
nhà liền kề: …………………………………………….. (đối với căn hộ chung cư: Vị
trí tầng: ………………….. ; Số của căn hộ: …………………………; Tòa nhà ………………………………….………………………………………………………………...) 2.3.4. Diện tích sử dụng: ……………………………….m2 (ghi bằng chữ:
……………..……………………………………………………………………………...) 2.3.5. Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong
tương lai (nếu có): Số hợp đồng (nếu có):
……………………………………, ký kết ngày ….. tháng …… năm ……… 2.4. Dự án xây dựng nhà ở 2.4.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (nếu có): Số phát hành: …………………, số vào sổ cấp
giấy: ……………………………………………….. Cơ quan cấp: …………………………………………., cấp
ngày …….. tháng ……. năm ……….. 2.4.2. Quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan có thẩm quyền Số: ……………………………………………………………………………………………………….. Cơ quan cấp: …………………………………………., cấp
ngày …….. tháng ……. năm ……….. 2.4.3. Số của thửa đất nơi có dự
án xây dựng nhà ở: ………….; Tờ bản đồ số
(nếu có): ……. 2.4.4. Tên dự án xây dựng nhà ở:
……………………………………………………………………. 2.4.5. Mô tả dự án xây dựng nhà ở:
…………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………….. 2.5. Nhà ở hình thành trong tương lai
không thuộc dự án xây dựng nhà ở 2.5.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Số phát hành: …………………, số vào sổ cấp
giấy: …………………………………………………. Cơ quan cấp: …………………………………………., cấp
ngày …….. tháng ……. năm …………. 2.5.2. Số của thửa đất nơi có nhà ở
hình thành trong tương lai: ……; Tờ bản đồ số
(nếu có): …. 2.5.3. Mô tả nhà ở hình thành trong tương lai:
………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. |
|||
3. Hợp đồng thế chấp: số (nếu có) …………………….,
ký kết ngày ……. tháng …… năm …….. |
|||
4. Thuộc đối tượng không phải
nộp lệ phí đăng ký □ |
|||
5. Tài sản thế chấp bị xử
lý: □ Xử lý toàn bộ tài sản thế chấp □ Xử lý một phần tài sản thế chấp,
gồm: ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. |
|||
6. Thời gian và địa điểm xử
lý tài sản: ……………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. |
|||
7. Phương thức nhận kết quả
đăng ký: |
□ Nhận trực tiếp □ Nhận qua đường bưu điện (ghi rõ
địa chỉ) …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… |
||
Người yêu cầu đăng ký
văn bản thông báo cam đoan những thông tin được
kê khai trên Phiếu yêu cầu này là trung thực và hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
thông tin đã kê khai. |
|||
|
NGƯỜI YÊU CẦU
ĐĂNG KÝ |
PHẦN CHỨNG NHẬN CỦA
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ |
|
Văn phòng đăng ký đất
đai: ………………… ……………………………………………………………………………………………………………… Chứng nhận đã đăng ký
văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế
chấp theo những nội dung kê khai tại Phiếu yêu
cầu này tại thời điểm .... giờ.... phút,
ngày.... tháng.... năm ……. |
|
|
…………, ngày …. tháng …… năm …… |
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI
1. Hướng dẫn chung
1.1. Nội dung kê khai rõ ràng, không tẩy xóa.
1.2. Đối với phần kê khai mà có nhiều lựa
chọn khác nhau thì đánh dấu (X) vào ô vuông tương ứng
với nội dung lựa chọn
2. Tại khoản 1: Người yêu cầu
đăng ký văn bản thông báo:
2.1. Người yêu cầu đăng ký văn bản
thông báo thuộc trường hợp nào trong số 04
trường hợp liệt kê tại khoản này thì
đánh dấu (X) vào ô tương ứng với trường
hợp đó.
2.2. Tại điểm 1.4: Nếu người yêu cầu
đăng ký là cá nhân trong nước thì kê khai về chứng
minh nhân dân, căn cước công dân hoặc chứng minh
quân đội nhân dân, chứng minh được cấp
theo Luật sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc
giấy tờ xác định tư cách pháp lý khác theo quy
định của pháp luật; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, cá nhân nước
ngoài thì kê khai về hộ chiếu; nếu là tổ chức
thì kê khai về Giấy chứng nhận (GCN) đăng ký
thành lập, (nếu có), GCN đăng ký doanh nghiệp, GCN
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện/Giấy phép (GP) thành lập và hoạt động
hoặc Quyết định thành lập hoặc GP đầu
tư, GCN đầu tư, GCN đăng ký đầu
tư.
3. Tại khoản 2: Mô tả tài sản đã
đăng ký thế chấp:
3.1. Kê khai về tài sản đã đăng ký thế
chấp đúng như nội dung đã đăng ký.
3.2. Trường hợp trong Mẫu số 03/ĐKVB
không còn chỗ ghi nội dung kê khai về tài sản thế
chấp bị xử lý thì sử dụng Mẫu số
07/BSTS.
4. Tại khoản 6: Thời gian và địa điểm
xử lý tài sản:
Ghi ngày, tháng, năm và địa điểm xử lý
tài sản thế chấp theo nội dung của văn bản
thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp
đã gửi cho bên thế chấp.
Mẫu số 04/XĐK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ………., ngày ... tháng ... năm …... PHIẾU YÊU CẦU XÓA
ĐĂNG KÝ (Ban hành kèm theo Thông tư số
07 ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tư pháp) Kính gửi: …………………………………………. ……………………………………………………… |
PHẦN GHI CỦA CÁN BỘ TIẾP
NHẬN |
|
Vào Sổ tiếp nhận hồ sơ: Quyển số ……………. Số thứ tự
…………….. |
||
|
Cán bộ tiếp nhận |
PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI
YÊU CẦU XÓA ĐĂNG KÝ |
||||
1. Người yêu cầu xóa đăng
ký: |
□ Bên thế chấp |
□ Bên nhận thế chấp |
□ Người mua tài sản thi hành án |
|
|
□ Người đại diện của bên thế
chấp, bên nhận thế chấp |
□ Quản tài viên |
□ Tổ chức thi hành án dân sự |
|
1.1. Tên đầy đủ của tổ chức,
cá nhân: (viết chữ IN HOA) …………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. 1.2. Địa chỉ liên hệ:
……………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 1.3. Số điện thoại (nếu có):
……………………..… Fax (nếu có): …………………………………… Địa chỉ thư điện tử (nếu
có): …………………………………………………………………………….. 1.4. □ Chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Chứng minh QĐND □ Hộ chiếu □ GCN đăng ký doanh nghiệp/GCN đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/GP
thành lập và hoạt động □ QĐ thành lập
□ GP đầu tư/GCN đầu tư/GCN
đăng ký đầu tư □ Giấy tờ xác định tư cách pháp lý
khác: ……………………………………………………………… Số: …………………………………………………………………………………………………………. Cơ quan cấp ……………………………. cấp ngày …….…
tháng ……… năm ………… |
||||
2. Mô tả tài sản thế chấp
đã đăng ký: 2.1. Quyền sử dụng đất 2.1.1. Thửa đất số: ……………………….; Tờ bản
đồ số (nếu có): ………………………………….; Mục đích sử dụng đất:
…………………………………………………………………………………… Thời hạn sử dụng đất: …………………………………………………………………………………… 2.1.2. Địa chỉ thửa đất:
………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………… 2.1.3. Diện tích đất thế chấp:
……………………………………………………………………… m2 (ghi bằng chữ:
……………………………………………………………………………………) 2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Số phát hành: ……………………………, số vào sổ
cấp giấy: … Cơ quan cấp: ……………………………., cấp ngày
…….. tháng ………. năm …………………… 2.2. Tài sản gắn liền với
đất; tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai không phải là nhà ở 2.2.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Số phát hành: …………………… , số vào sổ cấp
giấy: …………………………………………….. Cơ quan cấp: ………………………………… , cấp ngày
….. tháng ……. năm …………………… 2.2.2. Số của thửa đất nơi có tài sản:
……………….; Tờ bản đồ số (nếu có):
……………………. 2.2.3. Mô tả tài sản gắn liền với đất/tài
sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai: ………… 2.3. Nhà ở hình thành trong tương lai
thuộc dự án xây dựng nhà ở 2.3.1. Tên và địa chỉ dự án có nhà ở hình
thành trong tương lai: ………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 2.3.2. Loại nhà ở: □ Căn hộ chung
cư; □ Nhà biệt thự; □ Nhà liền kề. 2.3.3. Vị trí căn hộ chung cư/ nhà biệt thự/
nhà liền kề: ……………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………... (đối với căn hộ chung cư: Vị
trí tầng: …………………..; Số của căn hộ: …………………………; Tòa nhà ………………………………….………………………………………………………………...) 2.3.4. Diện tích sử dụng: ……………………………… m2 (ghi bằng chữ: ……………..……………………………………………………………………………...) 2.3.5. Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong
tương lai (nếu có): Số hợp đồng (nếu có):
……………………………………, ký kết ngày ….. tháng …… năm ……… 2.4. Dự án xây dựng nhà ở 2.4.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (nếu có): Số phát hành: …………………, số vào sổ cấp
giấy: ……………………………………………….. Cơ quan cấp: …………………………………………., cấp
ngày …….. tháng ……. năm ……….. 2.4.2. Quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan có thẩm quyền Số: ……………………………………………………………………………………………………….. Cơ quan cấp: …………………………………………., cấp
ngày …….. tháng ……. năm ……….. 2.4.3. Số của thửa đất nơi có dự
án xây dựng nhà ở: ………….; Tờ bản đồ số
(nếu có): ……. 2.4.4. Tên dự án xây dựng nhà ở:
……………………………………………………………………. 2.4.5. Mô tả dự án xây dựng nhà ở:
…………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………….. 2.5. Nhà ở hình thành trong tương lai
không thuộc dự án xây dựng nhà ở 2.5.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Số phát hành: …………………, số vào sổ cấp
giấy: …………………………………………………. Cơ quan cấp: …………………………………………., cấp
ngày …….. tháng ……. năm …………. 2.5.2. Số của thửa đất nơi có nhà ở
hình thành trong tương lai: ……; Tờ bản đồ số
(nếu có): …. 2.5.3. Mô tả nhà ở hình thành trong tương lai:
………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. |
||||
3. Hợp đồng thế chấp: số (nếu có) …………………………,
ký kết ngày ….. tháng ….. năm ……. |
||||
4. Thuộc đối tượng không phải
nộp phí đăng ký □ |
||||
5. Tài liệu kèm theo: …………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. |
||||
6. Phương thức nhận kết quả
đăng ký: |
□ Nhận trực tiếp □ Nhận qua đường bưu điện (ghi rõ
địa chỉ) …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… |
|||
Các bên cam đoan những thông tin
được kê khai trên Phiếu yêu cầu này là trung thực,
đầy đủ, phù hợp với thỏa thuận
của các bên và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các thông tin đã kê khai. |
||||
BÊN THẾ CHẤP (HOẶC
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA BÊN THẾ CHẤP) |
BÊN NHẬN THẾ CHẤP (HOẶC
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA BÊN NHẬN THẾ
CHẤP/QUẢN TÀI VIÊN/NGƯỜI MUA TÀI SẢN THI HÀNH
ÁN/CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ/VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI) |
PHẦN CHỨNG NHẬN CỦA
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ |
|
Văn phòng đăng ký đất
đai: ………………… ……………………………………………………………………………………………………………… Chứng nhận đã xóa đăng ký thế
chấp theo những nội dung được kê khai tại
Phiếu yêu cầu này tại thời điểm .... giờ....
phút, ngày.... tháng.... năm ……. |
|
|
………………, ngày …. tháng …… năm …………. |
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI
1. Hướng dẫn chung
1.1. Nội dung kê khai rõ ràng, không tẩy xóa.
1.2. Đối với phần kê khai mà có nhiều lựa
chọn khác nhau thì đánh dấu (X) vào ô vuông tương ứng
với nội dung lựa chọn
2. Tại khoản 1: Người yêu cầu xóa
đăng ký:
2.1. Người yêu cầu xóa đăng ký biện
pháp thế chấp thuộc trường hợp nào trong số
06 trường hợp liệt kê tại khoản này thì
đánh dấu (X) vào ô tương ứng với trường
hợp đó.
2.2. Tại điểm 1.4: Nếu người yêu cầu
xóa đăng ký là cá nhân trong nước thì kê khai về chứng
minh nhân dân, căn cước công dân, chứng minh được
cấp theo Luật sỹ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng hoặc giấy tờ xác định tư cách pháp lý
khác theo quy định của pháp luật; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước
ngoài thì kê khai về hộ chiếu; nếu là tổ chức
thì kê khai về Giấy chứng nhận (GCN) đăng ký
thành lập (nếu có), GCN đăng ký doanh nghiệp, GCN
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện/Giấy phép (GP) thành lập và hoạt động
hoặc Quyết định thành lập hoặc GP đầu
tư, GCN đầu tư, GCN đăng ký đầu
tư.
3. Tại khoản 2: Mô tả tài sản thế chấp
đã đăng ký:
3.1. Kê khai các thông tin về tài sản thế chấp
đúng như nội dung đã đăng ký.
3.2. Trường hợp trong Mẫu số 04/XĐK
không còn chỗ ghi nội dung kê khai về tài sản đã
đăng ký thế chấp cần xóa thì sử dụng Mẫu
số 07/BSTS.
4. Mục bên thế chấp, bên nhận thế chấp
ký tên:
4.1. Trường hợp người đại diện
của bên thế chấp, bên nhận thế chấp là cá
nhân thì ký, ghi rõ họ tên của người đại diện;
Trường hợp người đại diện của
bên thế chấp, bên nhận thế chấp là pháp nhân thì
ký, ghi rõ họ tên, chức vụ của người đại
diện hợp pháp của pháp nhân và đóng dấu của
pháp nhân là đại diện.
4.2. Trường hợp người yêu cầu xóa
đăng ký là Quản tài viên thì Quản tài viên phải ký,
ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu vào phiếu yêu
cầu tại phần chữ ký, con dấu bên nhận thế
chấp, đồng thời bên thế chấp và bên nhận
thế chấp không phải ký và đóng dấu vào phiếu
yêu cầu.
4.3. Trường hợp người yêu cầu xóa
đăng ký là người mua tài sản thi hành án; Cơ
quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại đã
kê biên và xử lý tài sản xong thế chấp thì người
mua tài sản thi hành án, Cơ quan thi hành án dân sự, Văn
phòng thừa phát lại phải ký, ghi rõ họ tên, chức
danh và đóng dấu (nếu có) vào phiếu yêu cầu tại
phần chữ ký, con dấu của bên nhận thế chấp;
đồng thời bên thế chấp và bên nhận thế
chấp không phải ký và đóng dấu vào phiếu yêu cầu.
Mẫu số 05/CTĐK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ………., ngày ... tháng ... năm …... PHIẾU YÊU CẦU CHUYỂN TIẾP
ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP (Ban hành kèm theo Thông tư số
07 ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tư pháp) Kính gửi: …………………………………………. ……………………………………………………… |
PHẦN GHI CỦA CÁN BỘ TIẾP
NHẬN |
|
Vào Sổ tiếp nhận hồ sơ: Quyển số ……………. Số thứ tự
…………….. |
||
|
Cán bộ tiếp nhận |
PHẦN KÊ KHAI CỦA CÁC BÊN KÝ KẾT
HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP |
||
Người yêu cầu đăng ký:
|
□ Bên thế chấp |
□ Bên nhận thế chấp |
|
□ Người đại diện của bên thế
chấp, bên nhận thế chấp |
□ Quản tài viên |
1. Bên thế chấp 1.1. Tên đầy đủ của tổ chức,
cá nhân: (viết chữ IN HOA) …………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. 1.2. Địa chỉ liên hệ:
……………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 1.3. Số điện thoại (nếu có):
………………………….. Fax (nếu có): …………………………………. Địa chỉ thư điện tử (nếu
có): ……………………………………………………………………………… 1.4. □ Chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Chứng minh QĐND □ Hộ chiếu □ GCN đăng ký doanh nghiệp/GCN đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/GP
thành lập và hoạt động □ QĐ thành lập
□ GP đầu tư/GCN đầu tư/GCN
đăng ký đầu tư □ Giấy tờ xác định tư cách pháp lý
khác: ……………………………………………………………… Số: …………………………………………………………………………………………………………. Cơ quan cấp …………………………… cấp ngày …………
tháng …………… năm ……………… |
||
2. Bên nhận thế chấp 2.1. Tên đầy đủ của tổ chức,
cá nhân: (viết chữ IN HOA) …………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. 2.2. Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 2.3. Số điện thoại (nếu có):
……………………… Fax (nếu có): …………………………………….. Địa chỉ thư điện tử (nếu
có): ……………………………………………………………………………... 2.4. □ Chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Chứng minh QĐND □ Hộ chiếu □ GCN đăng ký doanh nghiệp/GCN đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/GP
thành lập và hoạt động □ QĐ thành lập
□ GP đầu tư/GCN đầu tư/GCN
đăng ký đầu tư □ Giấy tờ xác định tư cách pháp lý
khác: ……………………………………………………………… Số: …………………………………………………………………………………………………………. Cơ quan cấp …………………………… cấp ngày …………
tháng …………… năm ……………… |
||
3. Tài sản thế chấp 3.1. Quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở 3.1.1. Tên dự án có nhà ở: ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. 3.1.2. Địa chỉ dự án có nhà ở:
…………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. 3.1.3. Loại nhà ở: □ Căn hộ chung
cư; □ Nhà biệt thự; □ Nhà biệt thự. 3.1.4. Vị trí căn hộ/ nhà biệt thự/ nhà
liền kề: …………………………………………….. (đối với căn hộ chung cư: Vị
trí tầng: ……….; Số của căn hộ:
……………………………….……..) 3.1.5. Diện tích sử dụng: ……………………………….m2 (ghi bằng chữ:
……………..……………………………………………………………………………...) 3.3.6. Hợp đồng mua bán nhà ở: Số hợp đồng (nếu có): ……………………………………,
ký kết ngày ….. tháng …… năm ……… 3.2. Quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán, chuyển nhượng tài sản gắn
liền với đất không phải là nhà ở 3.2.1. Địa chỉ nơi có tài sản gắn liền
với đất: ………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 3.2.2. Loại tài sản gắn liền với đất:
…………………………………………………………………….. 3.2.3. Diện tích xây dựng: ……………………………….m2 (ghi bằng chữ:
……………..……………………………………………………………………………...) 3.2.4. Hợp đồng liên quan đến tài sản
gắn liền với đất không phải là nhà ở: Số hợp đồng (nếu có):
……………………………………, ký kết ngày ….. tháng …… năm ……… |
||
4. Hợp đồng thế chấp: số (nếu có) …………………………, ký
kết ngày ….. tháng ….. năm ……; đã đăng ký thế chấp vào thời
điểm …… giờ …… phút …… ngày ….. tháng ….. năm ……. |
||
5. Trang bổ sung và tài liệu kèm theo: ………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………….. |
||
6. Yêu cầu chuyển tiếp đăng
ký thế chấp Chuyển tiếp hiệu lực của đăng
ký thế chấp đối với hợp đồng: □ Thế chấp quyền tài sản phát sinh từ
hợp đồng mua bán nhà ở thành thế chấp nhà ở
hình thành trong tương lai; □ Thế chấp quyền tài sản phát sinh từ
hợp đồng mua bán nhà ở thành thế chấp nhà ở
đã hình thành; □ Thế chấp quyền tài sản phát sinh từ
hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tài sản
gắn liền với đất không phải là nhà ở
thành thế chấp tài sản gắn liền với
đất đã hình thành, nghiệm thu và được
chứng nhận quyền sở hữu. |
||
7. Phương thức nhận kết quả
đăng ký: □
Nhận trực tiếp □ Nhận qua bưu
điện Địa chỉ nhận qua bưu điện
…………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… |
||
Các bên cam đoan những thông tin
được kê khai trên Phiếu yêu cầu này là trung thực,
đầy đủ, phù hợp với thỏa thuận
của các bên và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các thông tin đã kê khai. |
BÊN THẾ CHẤP (HOẶC
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA BÊN THẾ CHẤP) |
BÊN NHẬN THẾ CHẤP (HOẶC
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA BÊN NHẬN THẾ
CHẤP/QUẢN TÀI VIÊN) |
PHẦN CHỨNG NHẬN CỦA
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ |
|
Văn phòng đăng ký đất
đai: ………………… ……………………………………………………………………………………………………………… Chứng nhận chuyển tiếp
đăng ký thế chấp □ Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
mua bán nhà ở thành thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai; □ Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
mua bán nhà ở thành thế chấp nhà ở; □ Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng,
giao dịch liên quan đến tài sản gắn liền với
đất không phải là nhà ở thành thế chấp tài
sản gắn liền với đất đã hình thành,
nghiệm thu và được chứng nhận quyền sở
hữu. theo nội dung kê khai tại Phiếu yêu cầu
này tại thời điểm: .... giờ .... phút, ngày
.... tháng .... năm …… |
|
|
………, ngày …. tháng …… năm ……. |
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI
1. Hướng dẫn chung
1.1. Nội dung kê khai rõ ràng, không tẩy xóa.
1.2. Đối với phần kê khai mà có nhiều lựa
chọn khác nhau thì đánh dấu (X) vào ô vuông tương ứng
với nội dung lựa chọn
2. Bên thế chấp, bên nhận thế chấp
Tại điểm 1.4 và điểm 2.4: Nếu bên thế
chấp, bên nhận thế chấp là cá nhân trong nước
thì kê khai về chứng minh nhân dân, căn cước công
dân, chứng minh được cấp theo Luật sỹ
quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc giấy
tờ xác định tư cách pháp lý khác theo quy định
của pháp luật; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì kê
khai về hộ chiếu; nếu là tổ chức thì kê
khai về Giấy chứng nhận (GCN) đăng ký thành lập
(nếu có), GCN đăng ký doanh nghiệp, GCN đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/Giấy
phép (GP) thành lập và hoạt động hoặc Quyết
định thành lập hoặc GP đầu tư, GCN
đầu tư, GCN đăng ký đầu tư.
3. Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
mua bán nhà, nhà ở hình thành trong tương lai thế chấp
3.1. Tại điểm 3.1.1: Ghi đầy đủ
tên dự án nhà ở hình thành trong tương lai.
3.2. Tại điểm 3.1.2: Kê khai địa chỉ dự
án nhà ở hình thành trong tương lai.
3.3. Tại điểm 3.1.3
- Vị trí căn hộ (nhà biệt thự, liền kề):
Ghi vị trí căn hộ hoặc vị trí nhà ở đối
với nhà biệt thự, liền kề.
- Vị trí tầng: Nếu là căn hộ chung cư
thì ghi số tầng có căn hộ thế chấp, tòa nhà
có căn hộ thế chấp.
3.4. Tại điểm 3.1.5: Ghi diện tích sử dụng
của căn hộ đối với nhà chung cư và ghi
diện tích xây dựng đối với nhà biệt thự,
liền kề.
3.5. Tại điểm 3.1.6: Ghi số hợp đồng
và ngày, tháng, năm ký hợp đồng mua bán nhà ở hoặc
hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương
lai.
4. Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng,
giao dịch liên quan đến tài sản gắn liền với
đất không phải là nhà ở
4.1. Tại điểm 3.2.1: Ghi đầy đủ
địa chỉ nơi có tài sản gắn liền với
đất là đối tượng của hợp đồng,
giao dịch
4.2. Tại điểm 3.2.2: Ghi đầy đủ
thông tin về loại tài sản (ví dụ: Nhà kho, nhà xưởng....)
4.3. Tại điểm 3.2.3: Ghi số hợp đồng,
giao dịch liên quan đề tài sản gắn liền với
đất và ngày, tháng, năm ký hợp đồng.
5. Hợp đồng thế chấp
Tại Mục 4, ghi số hợp đồng và ngày,
tháng, năm ký hợp đồng thế chấp quyền
tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở
và ghi thời điểm đăng ký đối với hợp
đồng thế chấp (ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng,
năm).
6. Yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp
Chọn và đánh dấu vào ô tương ứng với
hình thức thế chấp đã đăng ký.
7. Mục các bên thế chấp, bên nhận thế chấp
ký tên
Trường hợp người đại diện của
bên thế chấp, bên nhận thế chấp là cá nhân thì
ký, ghi rõ họ tên của người đại diện;
Trường hợp người đại diện của
bên thế chấp, bên nhận thế chấp là pháp nhân thì
ký, ghi rõ họ tên, chức vụ của người đại
diện hợp pháp của pháp nhân và đóng dấu của
pháp nhân là đại diện.
Trường hợp người yêu cầu chuyển
tiếp đăng ký là Quản tài viên thì Quản tài viên phải
ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu vào Phiếu
yêu cầu tại phần chữ ký, con dấu bên nhận
thế chấp, đồng thời bên thế chấp và
bên nhận thế chấp không phải ký và đóng dấu
vào Phiếu yêu cầu.
8. Phần chứng nhận của cơ quan
đăng ký
Văn phòng đăng ký đất đai chứng nhận
chuyển tiếp đăng ký thế chấp và ghi thời
điểm đăng ký tại mục này là thời điểm
đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) được
kê khai tại mục 5 trên Phiếu yêu cầu chuyển tiếp
đăng ký thế chấp.
Mẫu số 06/BSCB
TRANG BỔ SUNG VỀ CÁC BÊN KÝ KẾT
HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP
(Ban hành kèm theo Thông tư 07 ngày 25
tháng 11 năm 2019 của Bộ Tư pháp)
1. □ Bên thế chấp □ Bên nhận
thế chấp □ Người đại diện của
bên thế chấp, bên nhận thế chấp □ Quản
tài viên 1.1. Tên đầy đủ của tổ chức,
cá nhân: (viết chữ IN HOA) …………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. 1.2. Địa chỉ liên hệ:
……………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 1.3. Số điện thoại (nếu có):
…………………….… Fax (nếu có): ……………………………………. Địa chỉ thư điện tử (nếu
có): …………………………………………………………………………….. 1.4. □ Chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Chứng minh QĐND □ Hộ chiếu □ GCN đăng ký doanh nghiệp/GCN đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/GP
thành lập và hoạt động □ QĐ thành lập
□ GP đầu tư/GCN đầu tư/GCN
đăng ký đầu tư □ Giấy tờ xác định tư cách pháp lý
khác: ……………………………………………………………… Số: …………………………………………………………………………………………………………. Cơ quan cấp …………………………… cấp ngày …………
tháng …………… năm ……………… |
2. □ Bên thế chấp □ Bên nhận
thế chấp □ Người đại diện của
bên thế chấp, bên nhận thế chấp □ Quản
tài viên 2.1. Tên đầy đủ của tổ chức,
cá nhân: (viết chữ IN HOA) …………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………. 2.2. Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 2.3. Số điện thoại (nếu có):
……………………..… Fax (nếu có): …………………………………… Địa chỉ thư điện tử (nếu
có): …………………………………………………………………………….. 2.4. □ Chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Chứng minh QĐND □ Hộ chiếu □ GCN đăng ký doanh nghiệp/GCN đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/GP
thành lập và hoạt động □ QĐ thành lập
□ GP đầu tư/GCN đầu tư/GCN
đăng ký đầu tư □ Giấy tờ xác định tư cách pháp lý
khác: ……………………………………………………………… Số: …………………………………………………………………………………………………………. Cơ quan cấp …………………………… cấp ngày …………
tháng …………… năm ……………… |
(Khi cần kê khai thêm về các
bên ký kết hợp đồng thế chấp thì kê khai
tiếp theo các thông tin đã hướng dẫn ở
trên) |
|
NGƯỜI YÊU CẦU
ĐĂNG KÝ |
Mẫu số 07/BSTS
TRANG BỔ SUNG VỀ TÀI SẢN THẾ
CHẤP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07
ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tư pháp)
(Nội dung ghi bổ sung phải
kê khai rõ: bổ sung cho điểm nào, nội dung nào của
phiếu yêu cầu đăng ký. Mỗi nội dung bổ sung phải
được kê khai cách nhau 01 dòng kẻ) ………………………………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………………………………………... |
|
NGƯỜI YÊU CẦU
ĐĂNG KÝ |
Mẫu số 08/DMHĐTC
DANH MỤC CÁC HỢP ĐỒNG
THẾ CHẤP ĐÃ ĐĂNG KÝ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07
ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tư pháp)
TT |
Thời điểm đăng
ký |
Tên của bên thế chấp |
Số thửa đất |
Địa chỉ thửa đất |
Hợp đồng thế chấp (ghi số (nếu có) và ngày,
tháng, năm ký hợp đồng) |
A |
B |
C |
D |
Đ |
E |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI 1. Danh mục các hợp đồng thế chấp
đã đăng ký này chỉ được dùng trong
trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi
nội dung thế chấp trong nhiều hợp đồng
thế chấp đã đăng ký. 2. Những thông tin về các hợp đồng thế
chấp đã đăng ký được kê khai theo hàng
ngang. Mỗi hợp đồng thế chấp được
kê khai cách nhau một dòng và phải ghi số thứ tự
tại cột A (TT) đối với những hợp
đồng thế chấp đó. 3. Thông tin kê khai tại Danh mục các hợp đồng
thế chấp đã đăng ký này phải phù hợp với
thông tin trong Phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp
thế chấp bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất của hợp
đồng thế chấp đã đăng ký. Ví dụ:
Thông tin tại cột B phải phù hợp với thông tin
tại “PHẦN CHỨNG NHẬN CỦA CƠ QUAN
ĐĂNG KÝ”, thông tin tại cột C phải phù hợp
với thông tin tại điểm 1.1 Mục 1, thông tin tại
cột D phải phù hợp với thông tin tại điểm
3.1.1 hoặc (và) điểm 3.2.2 Mục 3, thông tin tại
cột Đ phải phù hợp với thông tin tại
điểm 3.1.2 Mục 3, thông tin tại cột E phải
phù hợp với thông tin tại Mục 4 của
Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất của hợp đồng thế chấp
đã đăng ký. |
NGƯỜI YÊU CẦU
ĐĂNG KÝ |
Mẫu số 09/SĐKTL
42cm x 29,7cm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM SỔ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT HÌNH THÀNH TRONG
TƯƠNG LAI (Ban hành kèm theo Thông tư số
07 ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tư pháp) TÊN CƠ QUAN ĐĂNG KÝ:
………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Quyển số …….………………../……………………/ Mở sổ ngày ……….. tháng …….
năm ……………. Khóa sổ ngày ……….. tháng ……. năm
………….. |
Mẫu số 09/SĐKTL
Số TT |
Thời điểm có hiệu lực
của việc đăng ký |
Số hồ sơ đăng ký
thế chấp |
Số hồ sơ đăng ký
thế chấp lần đầu |
Tài sản thế chấp |
Bên thế chấp |
Bên nhận thế chấp |
Cán bộ đăng ký (ký tên) |
Ghi chú |
||
Giờ phút |
Ngày tháng năm |
Loại tài sản |
Địa chỉ |
|
|
|
|
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trang số ………./ tổng số
………trang
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI
1. Các thông tin ghi vào Sổ đăng ký thế chấp
bằng tài sản gắn liền với đất hình
thành trong tương lai phải thống nhất với các
thông tin ghi trên Phiếu yêu cầu đăng ký.
2. Cột ghi số thứ tự vào sổ.
3. Các cột 2, 3 ghi thời điểm có hiệu lực
của việc đăng ký thế chấp bằng tài sản
gắn liền với đất hình thành trong tương
lai theo xác nhận của Thủ trưởng cơ quan
đăng ký.
4. Cột 4 ghi mã số hồ sơ đăng ký
tương ứng với mỗi Phiếu yêu cầu
đăng ký cho từng trường hợp đăng ký
lần đầu, đăng ký yêu cầu thay đổi nội
dung thế chấp đã đăng ký, đăng ký yêu cầu
sửa chữa sai sót thông tin đăng ký, yêu cầu xóa
đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc
xử lý tài sản thế chấp và đăng ký yêu cầu
chuyển tiếp đăng ký thế chấp.
5. Cột 5 ghi mã số của hồ sơ đăng
ký lần đầu đối với một hợp đồng
thế chấp có liên quan đến mỗi hồ sơ
đăng ký nêu ở điểm 4. Đối với
trường hợp đăng ký thế chấp lần
đầu thì mã số ghi ở cột 4 và cột 5 trùng
nhau. Mã số của bộ hồ sơ thế chấp lấy
theo mã số hồ sơ đăng ký lần đầu.
6. Cột 6 ghi tên loại tài sản thế chấp.
7. Cột 7 ghi vị trí và địa chỉ của
tài sản thế chấp
8. Cột 8 và 9 ghi tên của bên thế chấp và bên nhận
thế chấp.
9. Cột 10 dành cho cán bộ đăng ký ký tên sau khi
ghi đầy đủ thông tin vào Sổ đăng ký thế
chấp bằng tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai.
Mẫu số 10/VBTB
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ………., ngày ... tháng ... năm …... VĂN BẢN THÔNG BÁO TẠM DỪNG,
DỪNG ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP; THÔNG BÁO VIỆC KÊ
BIÊN, GIẢI TỎA KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT (Ban hành kèm theo Thông tư số
07 ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tư pháp) Kính gửi: …………………………………………. ………………………………………………………. |
PHẦN GHI CỦA CÁN BỘ TIẾP
NHẬN |
|
Vào Sổ tiếp nhận hồ sơ: Quyển số ……………. Số thứ tự
…………….. |
||
|
Cán bộ tiếp nhận |
Loại thông báo: |
□ Tạm dừng đăng ký thế chấp |
□ Kê biên tài sản |
|
□ Dừng đăng ký thế chấp |
□ Giải tỏa kê biên tài sản |
1. Người có quyền sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất 1.1. Tên đầy đủ: (viết chữ IN
HOA) ……………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. 1.2. Địa chỉ liên hệ:
……………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 1.3. Số điện thoại (nếu có): ……………
Fax (nếu có): ………….. Thư điện tử (nếu
có): ………… 1.4. □ Chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Chứng minh QĐND □ Hộ chiếu □ GCN đăng ký doanh nghiệp/GCN đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/GP
thành lập và hoạt động □ QĐ thành lập
□ GP đầu tư/GCN đầu tư/GCN
đăng ký đầu tư □ Giấy tờ xác định tư cách pháp lý
khác: ……………………………………………………………… Số: …………………………………………………………………………………………………………. Cơ quan cấp …………………………… cấp ngày ………… tháng ……………
năm ……………… |
||
2. Chấp hành viên (Thừa phát lại) 2.1. Tên đầy đủ: (viết chữ IN
HOA) ……………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. 2.2. Địa chỉ liên hệ:
……………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 2.3. Số điện thoại (nếu có): ……………
Fax (nếu có): ………….. Thư điện tử (nếu
có): ………… |
||
3. Mô tả tài sản yêu cầu tạm dừng,
dừng đăng ký thế chấp; tài sản bị kê
biên 3.1. Quyền sử dụng đất 3.1.1. Thửa đất số: ……………………….; Tờ bản
đồ số (nếu có): ……………………………….. Mục đích sử dụng đất:
…………………………………………………………………………………… Thời hạn sử dụng đất:
…………………………………………………………………………………… 3.1.2. Địa chỉ thửa đất: ………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………… 3.1.3. Diện tích đất bị kê biên:
……………………………………………………………………… m2 (ghi bằng chữ:
……………………………………………………………………………………) 3.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Số phát hành: ……………………………, số vào sổ
cấp giấy: ……………………………………… Cơ quan cấp: ……………………………., cấp ngày
…….. tháng ………. năm …………………… 3.2. Tài sản gắn liền với
đất; tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai không phải là nhà ở 3.2.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Số phát hành: …………………… , số vào sổ cấp
giấy: Cơ quan cấp: ………………………………… , cấp ngày
….. tháng ……. năm …………………… 3.2.2. Số của thửa đất nơi có tài sản:
……………….; Tờ bản đồ số (nếu có):
……………………. 3.2.3. Mô tả tài sản gắn liền với đất/tài
sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai: ………… ……………………………………………………………………………………………………………….. 3.3. Nhà ở hình thành trong tương lai
thuộc dự án xây dựng nhà ở 3.3.1. Tên và địa chỉ dự án có nhà ở hình
thành trong tương lai: ………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………. 3.3.2. Loại nhà ở: □ Căn hộ chung
cư; □ Nhà biệt thự; □ Nhà liền kề. 3.3.3. Vị trí căn hộ chung cư/ nhà biệt thự/
nhà liền kề: …………………………………………….. (đối với căn hộ chung cư: Vị
trí tầng: …………………..; Số của căn hộ: …………………………; Tòa nhà ………………………………….………………………………………………………………...) 3.3.4. Diện tích sử dụng: ……………………………….m2 (ghi bằng chữ: ……………..……………………………………………………………………………...) 3.3.5. Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong
tương lai (nếu có): Số hợp đồng (nếu có):
……………………………………, ký kết ngày ….. tháng …… năm ……… 3.4. Dự án xây dựng nhà ở 3.4.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (nếu có): Số phát hành: …………………, số vào sổ cấp
giấy: ……………………………………………….. Cơ quan cấp: …………………………………………., cấp
ngày …….. tháng ……. năm ……….. 3.4.2. Quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan có thẩm quyền Số: ……………………………………………………………………………………………………….. Cơ quan cấp: …………………………………………., cấp
ngày …….. tháng ……. năm ……….. 3.4.3. Số của thửa đất nơi có dự
án xây dựng nhà ở: ………….; Tờ bản đồ số
(nếu có): ……. 3.4.4. Tên dự án xây dựng nhà ở:
……………………………………………………………………. 3.4.5. Mô tả dự án xây dựng nhà ở:
…………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………….. 3.5. Nhà ở hình thành trong tương lai
không thuộc dự án xây dựng nhà ở 3.5.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Số phát hành: …………………, số vào sổ cấp
giấy: …………………………………………………. Cơ quan cấp: …………………………………………., cấp
ngày …….. tháng ……. năm …………. 3.5.2. Số của thửa đất nơi có nhà ở
hình thành trong tương lai: ……; Tờ bản đồ số
(nếu có): …. 3.5.3. Mô tả nhà ở hình thành trong tương lai:
………………………………………………………… |
||
4. Quyết định tạm dừng, dừng
đăng ký thế chấp; quyết định kê biên,
giải tỏa kê biên: Số (nếu có): ……………………………………………., ký ngày …….. tháng
……. năm ……….. |
|
CHẤP HÀNH VIÊN (THỪA PHÁT LẠI) |
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI
1. Hướng dẫn chung
1.1. Nội dung kê khai rõ ràng, không tẩy xóa.
1.2. Đối với phần kê khai mà có nhiều lựa
chọn khác nhau thì đánh dấu (X) vào ô vuông tương ứng
với nội dung lựa chọn
2. Kê khai về người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất:
2.1. Tại điểm 1.4: Nếu người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất là cá nhân trong nước thì kê
khai về chứng minh nhân dân, căn cước công dân, chứng
minh được cấp theo Luật sỹ quan Quân đội
nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng hoặc giấy tờ xác định
tư cách pháp lý khác theo quy định của pháp luật;
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, cá nhân nước ngoài thì kê khai về hộ chiếu;
nếu là tổ chức thì kê khai về Giấy chứng nhận
(GCN) đăng ký thành lập (nếu có), GCN đăng ký
doanh nghiệp, GCN đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện/Giấy phép (GP) thành lập
và hoạt động hoặc Quyết định thành lập
hoặc GP đầu tư, GCN đầu tư, GCN
đăng ký đầu tư.
2.2. Khi cần kê khai thêm về người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất mà không còn chỗ ghi tại Mẫu số
10/VBTB thì ghi tiếp vào Mẫu số 06/BSCB.
3. Mô tả về tài sản tạm dừng
đăng ký thế chấp, tài sản bị kê biên:
3.1. Trường hợp tài sản tạm dừng, dừng
đăng ký thế chấp, tài sản bị kê biên không
bao gồm quyền sử dụng đất thì không kê khai
nội dung về quyền sử dụng đất tại
điểm 3.1.
3.2. Tại điểm 3.2.3: Kê khai như sau:
a) Nếu tài sản tạm dừng, dừng
đăng ký thế chấp, tài sản bị kê biên là nhà
thì phải kê khai loại nhà (ví dụ như nhà ở, nhà
xưởng, nhà kho, ...), số tầng, diện tích xây dựng
(diện tích chiếm đất), diện tích sử dụng,
địa chỉ nhà đó.
b) Trường hợp tài sản là nhà chung cư thì
ghi tên của nhà chung cư, số tầng, diện tích xây dựng
(diện tích chiếm đất), tổng số căn hộ,
địa chỉ nhà chung cư đó.
c) Trường hợp tài sản là căn hộ trong
nhà chung cư thì ghi "căn hộ chung cư" và ghi số
của căn hộ, tầng số, diện tích sử dụng
của căn hộ, địa chỉ nhà chung cư
đó.
d) Trường hợp tài sản là công trình hạ tầng
kỹ thuật thì ghi loại công trình hạ tầng, tên từng
hạng mục công trình và diện tích chiếm đất của
hạng mục công trình đó. Đối với công trình kiến
trúc khác thì ghi tên công trình và diện tích chiếm đất
của công trình, địa chỉ nơi có công trình.
đ) Trường hợp tài sản là cây rừng, cây
lâu năm thì ghi loại cây rừng, loại cây lâu năm, diện
tích, địa chỉ nơi có cây rừng, cây lâu năm.
3.2. Tại điểm 3.4.1: Kê khai thông tin về số
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của nơi có dự án xây dựng nhà ở;
trường hợp không có Giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thì kê khai thông tin về Quyết định giao đất,
cho thuê đất tại điểm 3.4.2.
3.3. Khi cần kê khai thêm về tài sản tạm dừng,
dừng đăng ký thế chấp, tài sản bị kê
biên mà không còn chỗ ghi tại Mẫu số 10/VBTB thì ghi tiếp
vào Mẫu số 07/BSTS.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9505/NHNN-QLNH |
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: |
- Tổ chức tín dụng; |
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hướng dẫn triển khai
thực hiện điểm
b khoản 4 Điều 84 Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Nhà ở
số 65/2014/QH13 như sau:
1. Về
việc thanh toán tiền mua bán, thuê mua nhà ở, cho thuê mua
nhà ở của tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi mua bán, thuê mua nhà ở,
cho thuê mua nhà ở tại Việt Nam
Căn cứ
Điều 4 Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn thực hiện quy định hạn chế
sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt
Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài có
hoạt động mua bán, thuê mua nhà ở, cho thuê mua nhà
ở tại Việt Nam chỉ được thanh toán,
nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam thông qua các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Về
việc chuyển tiền bán, cho thuê mua nhà ở tại Việt
Nam ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi bán, cho thuê mua nhà ở tại
Việt Nam
Khoản 3
Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày
17/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh ngoại
hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh ngoại hối
(Nghị định số 70/2014/NĐ-CP) quy định: “Người không cư trú,
người cư trú là người nước ngoài có
ngoại tệ trên tài khoản hoặc các nguồn thu
ngoại tệ hợp pháp được chuyển, mang ra
nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp
pháp bằng
đồng Việt Nam thì được mua ngoại
tệ để
chuyển,
mang ra nước ngoài.”
Khoản 1
Điều 7 Thông tư số 16/2014/TT-NHNN ngày 01/8/2014
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn
sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản
đồng Việt Nam của người cư trú,
người không cư trú tại ngân hàng được
phép quy định: “Người không cư trú là
tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân
nước ngoài được sử dụng tài khoản
đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép
để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây: 1.b)
Thu từ các nguồn thu hợp pháp tại Việt Nam;... 2.d) Chi mua ngoại tệ tại
tổ chức tín dụng được phép để
chuyển ra nước ngoài;....”
Căn cứ các
quy định nêu trên, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài
được mở tài khoản đồng Việt Nam
tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài để nhận nguồn thu
bằng đồng Việt Nam từ hoạt động
bán, cho thuê mua nhà ở tại Việt Nam. Tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài có nguồn thu bằng
đồng Việt Nam từ hoạt động bán, cho
thuê mua nhà ở tại Việt Nam được liên
hệ với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài để mua ngoại tệ và chuyển ra
nước ngoài.
3. Trách
nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
Khoản 3,
khoản 4 Điều 4 Thông tư số 15/2015/TT-NHNN ngày
02/10/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị
trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng
được phép hoạt động ngoại hối quy
định:
“3.
Tổ chức tín dụng được phép
được thực hiện giao dịch giao ngay, giao
dịch kỳ hạn, giao dịch quyền chọn (trừ giao dịch mua quyền chọn) với người cư
trú là tổ chức khác và cá nhân.
4.
Tổ chức tín dụng được phép thực
hiện giao dịch giao ngay với người không cư
trú là tổ chức, cá nhân.”
Điều 16
Nghị định số 70/2014/NĐ-CP quy định: “Tổ chức tín dụng
được phép và tổ chức khác được phép
hoạt động ngoại hối khi thực hiện các giao dịch
ngoại hối
cho khách hàng có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu giữ
các giấy
tờ và
các chứng từ phù hợp với các giao dịch thực
tế để đảm
bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp
luật.”
Căn cứ quy
định nêu trên, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thực hiện giao dịch bán
ngoại tệ để chuyển ra
nước ngoài cho tổ chức, cá nhân có nguồn thu
tiền đồng Việt Nam từ việc bán, cho thuê nhà
ở tại Việt Nam trong phạm vi giao dịch quy định
tại Thông tư số 15/2015/TT-NHNN. Đồng thời,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khi thực hiện các giao dịch bán, chuyển ngoại
tệ ra nước ngoài cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài có nguồn thu bằng
đồng
Việt Nam từ hoạt động bán, cho thuê mua nhà ở tại
Việt Nam chịu trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu
giữ các giấy tờ và các chứng từ phù hợp
đảm bảo giao dịch bán và chuyển ngoại
tệ thực hiện đúng mục đích và phù hợp
với quy định của pháp luật.
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam thông báo để các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài biết và
triển khai thực hiện./.
|
TL. THỐNG ĐỐC |
BỘ
XÂY DỰNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
07/2021/TT-BXD |
Hà Nội,
ngày 30 tháng 6 năm 2021 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2016/TT-BXD NGÀY
30 THÁNG 6 NĂM 2016 VÀ THÔNG TƯ SỐ 02/2016/TT-BXD NGÀY 15 THÁNG
02 NĂM 2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn
cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở và Nghị định số
30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở;
Căn
cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý nhà và thị trường bất động sản;
Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều
của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016
và Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016.
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
5 Điều 3 như sau:
“5.
Kinh phí phục vụ cho việc xây dựng, điều chỉnh
kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương được xác định như sau:
a)
Kinh phí lập kế hoạch phát triển nhà ở kỳ
05 năm và năm đầu kỳ chương trình không
vượt quá 50% tổng mức kinh phí xây dựng
chương trình phát triển nhà ở mới được
xác định tại thời điểm lập dự
toán; kinh phí phục vụ cho việc nghiên cứu để
điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở kỳ
05 năm không vượt quá 60% tổng mức kinh phí xây dựng
kế hoạch phát triển nhà ở quy định tại
điểm này;
b)
Kinh phí lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng
năm (trừ năm đầu kỳ chương trình)
không vượt quá 20% tổng mức kinh phí xây dựng
chương trình phát triển nhà ở mới được
xác định tại thời điểm lập dự
toán; kinh phí phục vụ cho lập điều chỉnh kế
hoạch phát triển nhà ở hàng năm không vượt
quá 60% tổng mức kinh phí xây dựng kế hoạch phát
triển nhà ở hàng năm quy định tại điểm
này.
2. Bổ sung Điều 3a vào sau
Điều 3 như sau:
“Điều 3a. Tiêu chí xác định nhu cầu
nhà ở để xây dựng chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở
Việc
xác định nhu cầu về nhà ở khi xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của
địa phương được căn cứ vào các
tiêu chí sau đây:
1. Các
chỉ tiêu, yêu cầu về phát triển nhà ở nêu trong
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Các
chỉ tiêu liên quan đến phát triển nhà ở nêu trong
quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng của địa
phương của giai đoạn thực hiện
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quỹ
đất dành cho phát triển nhà ở được xác
định trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa
phương đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Nhu
cầu về diện tích nhà ở của từng đối
tượng trên địa bàn theo quy định tại
Điều 49 của Luật Nhà ở.
5. Các
cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà ở do Nhà nước
ban hành tại thời điểm nghiên cứu, xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở.
6. Thực
trạng về diện tích nhà ở trên địa bàn do
cơ quan có thẩm quyền cung cấp tại thời
điểm xây dựng chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở; thực trạng về nhà ở
thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ,
nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở cho
các hộ nghèo tại khu vực nông thôn và nhà ở cho các
đối tượng khác trong giai đoạn 05 năm hoặc
10 năm trước đây.
7. Thực
trạng về dân số và thu nhập bình quân đầu
người trên địa bàn tại thời điểm
xây dựng chương trình, kế hoạch, dự kiến
mức tăng dân số tự nhiên, dân số cơ học
do cơ quan có thẩm quyền cung cấp trong giai đoạn
thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở.
8. Dự
kiến khả năng tài chính từ ngân sách của địa
phương để hỗ trợ xây dựng nhà ở
dành cho các đối tượng thuộc diện
được hưởng chính sách nhà ở xã hội.”
3. Bãi bỏ các quy định sau:
Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7,
Điều 8, khoản 1 Điều 9, Điều 11, các nội
dung liên quan đến đầu tư theo hình thức xây dựng
- chuyển giao (BT) tại điểm b, điểm c khoản
2 Điều 13, điểm b khoản 2 Điều 17, cụm
từ “giá thuê mua” tại khoản 2 Điều 20, khoản
1 Điều 21 và các phụ lục số
02, 03, 04, 05, 06 của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Luật Nhà ở và Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Nhà ở.
Bãi bỏ
điểm e khoản 4 Điều 8 Quy chế quản lý,
sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số
02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 về ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng nhà chung cư.
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2021.
2.
Đối với dự án đã hoàn thành việc đầu
tư xây dựng hoặc đang thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở phục
vụ tái định cư theo hình thức xây dựng - chuyển
giao (BT) thì được tiếp tục áp dụng
phương pháp, công thức tính giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội,
nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định
của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Luật
Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Nhà ở.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn,
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp
thời về Bộ Xây dựng để hướng dẫn
hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG |
[1] Giấy tờ chứng minh đối
tượng được sở hữu nhà ở
được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị
định 99/2015/NĐ-CP
[2] Cấp Giấy chứng nhận
cho chủ sở hữu nhà ở được hướng
dẫn bởi Điều 6 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[3] Thời hạn sở hữu nhà ở
và xử lý đối với trường hợp hết
thời hạn được hướng dẫn bởi
Điều 7 và Điều 8 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[4] Chương này được
hướng dẫn bởi Chương III Nghị định
99/2015/NĐ-CP;Chương này được hướng dẫn
bởi Chương II Thông tư 19/2016/TT-BXD
[5] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định
99/2015/NĐ-CP. Xây dựng chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương
được hướng dẫn bởi Điều 3
Thông tư 19/2016/TT-BXD
[6] Quỹ đất để phát
triển nhà ở xã hội được hướng dẫn
bởi Điều 4, 5, 6 Nghị định
100/2015/NĐ-CP
[7] Điều này được
hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Nghị
định 99/2015/NĐ-CP
[8] Mục này được hướng
dẫn bởi các Điều 7, 8, 9 Thông tư 19/2016/TT-BXD
[9] Lựa chọn chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
được hướng dẫn bởi Điều 18
Nghị định 99/2015/NĐ-CP
[10] Trình tự, thủ tục bố
trí cho thuê nhà ở công vụ được hướng dẫn
bởi Khoản 2 Mục II Công văn 1436/BXD-QLN năm 2015;
Mục này được hướng dẫn bởi Mục
2 Chương II Thông tư 19/2016/TT-BXD
[11] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 21 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[12] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 20 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[13] Lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
được hướng dẫn bởi Điều 23
Nghị định 99/2015/NĐ-CP
[14] Trình tự, thủ tục lựa
chọn chủ đầu tư được hướng
dẫn bởi Điều 22 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[15] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 24 và Điều 25
Nghị định 99/2015/NĐ-CP
[16] Đối tượng, điều
kiện được bố trí nhà ở tái định
cư, trình tự, thủ tục bàn giao và việc quản
lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định
cư được hướng dẫn bởi Khoản 3
Mục I Công văn 1436/BXD-QLN năm 2015
[17] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[18] Lựa chọn chủ đầu tư
dự án được hướng dẫn bởi Điều
27 Nghị định 99/2015/NĐ-CP
[19] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[20] Quản lý, sử dụng nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước được
hướng dẫn bởi Mục 3 Chương V Nghị
định 99/2015/NĐ-CP; Phát triển và quản lý nhà ở
xã hội được hướng dẫn bởi Nghị
định 100/2015/NĐ-CP
[21] Hồ sơ chứng minh đối
tượng, điều kiện để được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
được hướng dẫn bởi Điều 22
Nghị định 100/2015/NĐ-CP
[22] Vay vốn ưu đãi được
hướng dẫn bởi Chương III Nghị định
100/2015/NĐ-CP
[23] Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt
đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội được hướng dẫn bởi Điều
23 Nghị định 100/2015/NĐ-CP; Điều kiện
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước được hướng dẫn bởi
Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP
[24] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định
100/2015/NĐ-CP
[25] Thủ tục
lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở xã hội được hướng dẫn bởi
Điều 8 Nghị định 100/2015/NĐ-CP
[26] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định
100/2015/NĐ-CP
[27] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 55 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[28] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định
100/2015/NĐ-CP
[29] Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội được hướng dẫn bởi Điều
19 và Điều 20 Nghị định 100/2015/NĐ-CP
[30] Khoản này được hướng
dẫn bởi Nghị định 100/2015/NĐ-CP
[31] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 56 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[32] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 26 Nghị định
100/2015/NĐ-CP
[33] Chính sách nhà ở xã hội
được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục
I Công văn 1436/BXD-QLN năm 2015
[34] Trình tự, thủ tục huy động
vốn được hướng dẫn bởi Khoản
5 Mục I Công văn 1436/BXD-QLN năm 2015
[35] Ký hợp đồng huy động
vốn cho phát triển nhà ở thương mại
được hướng dẫn bởi Điều 19
Nghị định 99/2015/NĐ-CP
[36] Huy động vốn phát triển
nhà ở xã hội được hướng dẫn bởi
Điều 10 Nghị định 100/2015/NĐ-CP
[37] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[38] Điều này được
hướng dẫn bởi Chương III Nghị định
100/2015/NĐ-CP
[39] Quản lý và sử dụng nhà ở
công vụ được hướng dẫn bởi Mục
2 Chương V Nghị định 99/2015/NĐ-CP
[40] Quản lý, sử dụng nhà ở
để phục vụ tái định cư được
hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Nghị
định 99/2015/NĐ-CP
[41] Quản lý và sử dụng nhà ở
xã hội được hướng dẫn bởi Mục
3 Chương V Nghị định 99/2015/NĐ-CP
[42] Cho thuê, bán nhà ở cũ được
hướng dẫn bởi Mục 4 và Mục 5
Chương V Nghị định 99/2015/NĐ-CP
[43] Khoản này được hướng
dẫn bởi Khoản 6 Mục I Công văn 1436/BXD-QLN
năm 2015
[44] Trình tự, thủ tục thu hồi
và cưỡng chế thu hồi được hướng
dẫn bởi Điều 45 và Điều 46 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[45] Việc tổ chức Hội nghị
nhà chung cư và việc phá dỡ, cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư được hướng dẫn bởi
Khoản 7 Mục I Công văn 1436/BXD-QLN năm 2015;
Chương này được hướng dẫn bởi
Mục 2 Chương IV Nghị định 99/2015/NĐ-CP;
Chương này được hướng dẫn bởi
Thông tư 02/2016/TT-BXD; Nội dung hướng dẫn
Chương này tại Thông tư 02/2016/TT-BXD được
sửa đổi bởi Điều 3 và Điểm c Khoản
4 Điều 4 Thông tư 28/2016/TT-BXD
[46] Khoản này được hướng
dẫn bởi Thông tư 31/2016/TT-BXD
[47] Quản lý phần sở hữu
riêng trong nhà chung cư được hướng dẫn bởi
Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD
[48] Quản lý phần sở hữu
chung, sử dụng chung của nhà chung cư được
hướng dẫn bởi Điều 7 Quy chế ban hành
kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD
[49] Chỗ để xe được
hướng dẫn bởi Điều 8 Quy chế ban hanh
kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD
[50] Điều này được
hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Quy chế
ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD; Nội dung hướng
dẫn Điều này tại Thông tư 02/2016/TT-BXD
được sửa đổi bởi Khoản 3 và Khoản
4 Điều 3 Thông tư 28/2016/TT-BXD
[51] Điều này được
hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Quy chế
ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD; Nội dung hướng
dẫn Điều này tại Thông tư 02/2016/TT-BXD
được sửa đổi bởi các Khoản 5, 6, 7
Điều 3 Thông tư 28/2016/TT-BXD
[52] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 41 Quy chế ban hành
kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD
[53] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 10 và Mục 3
Chương III Quy chế ban hành kèm theo Thông tư
02/2016/TT-BXD; Nội dung hướng dẫn Điều này tại
Thông tư 02/2016/TT-BXD được sửa đổi bởi
các Khoản 8, 9, 10 Điều 3 Thông tư 28/2016/TT-BXD
[54] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 30 Quy chế ban hành
kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD
[55] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 11 và Mục 4
Chương III Quy chế ban hành kèm theo Thông tư
02/2016/TT-BXD. Nội dung hướng dẫn Điều này tại
Thông tư 02/2016/TT-BXD được sửa đổi bởi
Khoản 11, 12 Điều 3 và Điểm c Khoản 4 Điều
4 Thông tư 28/2016/TT-BXD
[56] Bàn giao kinh phí bảo trì được
hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[57] Thủ tục cưỡng chế
bàn giao kinh phí bảo trì được hướng dẫn
bởi Điều 37 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
Điều này được hướng dẫn bởi
Điều 34, 36 và Điều 37 Quy chế ban hành kèm theo
Thông tư 02/2016/TT-BXD. Nội dung hướng dẫn Điều
này tại Thông tư 02/2016/TT-BXD được sửa
đổi bởi Khoản 11, 12 Điều 3 và Điểm
c Khoản 4 Điều 4 Thông tư 28/2016/TT-BXD
[58] Cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư được hướng dẫn bởi Nghị
định 101/2015/NĐ-CP
[59] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định
101/2015/NĐ-CP
[60] Thực hiện việc phá dỡ
nhà chung cư được hướng dẫn bởi
Điều 11 Nghị định 101/2015/NĐ-CP
[61] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định
101/2015/NĐ-CP
[62] Lựa chọn chủ đầu
tư dự án được hướng dẫn bởi
Điều 9 Nghị định 101/2015/NĐ-CP
[63] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định
101/2015/NĐ-CP
[64] Khoản này được hướng
dẫn bởi Nghị định 101/2015/NĐ-CP
[65] Nội dung này được
hướng dẫn bởi Điều 72 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[66] Chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở thương mại được
hướng dẫn bởi Chương V Thông tư
19/2016/TT-BXD
[67] Việc bán nhà ở có thời hạn
được hướng dẫn bởi Điều 73
Nghị định 99/2015/NĐ-CP
[68] Sở hữu nhà ở tại Việt
Nam của các tổ chức, cá nhân nước ngoài
được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục
I Công văn 1436/BXD-QLN năm 2015; Chương này được
hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định
99/2015/NĐ-CP;Chương này được hướng dẫn
bởi Chương IV Thông tư 19/2016/TT-BXD
[69] Khu vực tổ chức, cá nhân
nước ngoài được sở hữu nhà ở
được hướng dẫn bởi Điều 75
Nghị định 99/2015/NĐ-CP
[70] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 74 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[71] Số lượng nhà ở mà tổ
chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
được hướng dẫn bởi Điều 76
Nghị định 99/2015/NĐ-CP
[72] Gia hạn thời hạn sở hữu
nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân
nước ngoài được hướng dẫn bởi
Điều 77 Nghị định 99/2015/NĐ-CP
[73] Điều này được
hướng dẫn bởi Chương III Nghị định
117/2015/NĐ-CP
[74] Điều này được
hướng dẫn bởi Chương II Nghị định
117/2015/NĐ-CP
[75] Điều này được
hướng dẫn bởi Chương V Nghị định
117/2015/NĐ-CP
[76] Khoản này được hướng
dẫn bởi Nghị định 117/2015/NĐ-CP
[77] Điều này được
hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định
117/2015/NĐ-CP
[78] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[79] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[80] Điều này được
hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Công văn
1436/BXD-QLN năm 2015;Điều này được hướng
dẫn bởi Điều 9, 10, 11 Nghị định
99/2015/NĐ-CP
[81] Trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức được hướng dẫn bởi
Điều 84, 85, 86 Nghị định 99/2015/NĐ-CP
[82] Giải quyết tranh chấp trong
quản lý, sử dụng nhà chung cư được
hướng dẫn bởi Điều 43 Quy chế ban hành
kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD. Nội dung hướng dẫn
Điều này tại Thông tư 02/2016/TT-BXD được
sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 3 Thông
tư 28/2016/TT-BXD
[83] Xử lý vi phạm trong quản lý,
sử dụng nhà chung cư được hướng dẫn
bởi Điều 44 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư
02/2016/TT-BXD
[84] Khoản này được bổ sung bởi khoản
1 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP (có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/3/2021.
[85] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26/3/2021.
[86] Nội dung này được
hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư
19/2016/TT-BXD
[87] Điều này được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26/3/2021
[88] Điều này bị bãi bỏ bởi
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 26/3/2021)
[89] Điều này bị bãi bỏ bởi
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 26/3/2021)
[90] Trình tự, thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư tại Khoản
4 và Khoản 5 Điều 9 được hướng dẫn
bởi Điều 4 và Điều 5 Thông tư 19/2016/TT-BXD
[91] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26/3/2021
[92] Khoản này bị bãi bỏ bởi
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 26/3/2021)
[93] Thẩm định dự án quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị
định này được hướng dẫn bởi
Điều 6 Thông tư 19/2016/TT-BXD
[94] Các quy định liên quan đến đầu tư
theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) tại Điều này bị bãi bỏ bởi quy định tại khoản 1
Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP (có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 26/3/2021)
[95] Điều này được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26/3/2021)
[96] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 7 và Điều 8 Thông tư 19/2016/TT-BXD
[97] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 9 Thông tư 19/2016/TT-BXD
[98] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-BXD
[99] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 11 Thông tư 19/2016/TT-BXD
[100] Khoản này bị bãi bỏ bởi
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 26/3/2021)
[101] Điểm c khoản 2, điểm
c và điểm d khoản 4 Điều 27 bị bãi bỏ bởi
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 26/3/2021)
[102] Khoản này bị bãi bỏ bởi
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 26/3/2021)
[103] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 12 Thông tư 19/2016/TT-BXD
[104] Phương pháp xác định giá
thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư
được hướng dẫn bởi Điều 13
Thông tư 19/2016/TT-BXD
[105] Điều này được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26/3/2021)
[106] Điều này được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26/3/2021)
[107] Quản lý sử dụng nhà ở
công vụ được hướng dẫn bởi
Chương II Thông tư 09/2015/TT-BXD
[108] Khoản này được hướng
dẫn bởi Chương II Thông tư 124/2016/TT-BTC
[109] Trình tự, thủ tục thu hồi
nhà ở công vụ được hướng dẫn bởi
Khoản 1 Điều 15 Thông tư 09/2015/TT-BXD
[110] Trình tự, thủ tục cưỡng
chế thu hồi nhà ở công vụ được hướng
dẫn bởi Khoản 2 Điều 15 Thông tư
09/2015/TT-BXD
[111] Chế độ báo cáo quản lý
sử dụng nhà ở công vụ được hướng
dẫn bởi Chương IV Thông tư 09/2015/TT-BXD
[112] Mục này được hướng
dẫn bởi Thông tư 09/2015/TT-BXD
[113] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư
09/2015/TT-BXD
[114] Khoản này được hướng
dẫn bởi Thông tư 09/2015/TT-BXD
[115] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 11 Thông tư 09/2015/TT-BXD
[116] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 14 và 15 Thông tư 19/2016/TT-BXD
[117] Cụm từ này được
thay thế bởi quy định tại khoản 3 Điều
2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26/3/2021)
[118] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 16 và Mục 3 Chương III
Thông tư 19/2016/TT-BXD
[119] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-BXD
[120] Điểm này được bổ sung bởi khoản
8 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP (có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/3/2021)
[121] Điều này được bổ sung bởi khoản
1 Điều 1 Nghị định 30/2019/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
5 năm 2019)
[122] Điểm này được bổ sung bởi khoản
9 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP (có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/3/2021)
[123] Cụm từ này được
thay thế bởi quy định tại khoản 3 Điều
2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26/3/2021)
[124] Cụm từ này được
thay thế bởi quy định tại khoản 3 Điều
2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26/3/2021)
[125] Cụm từ này được
thay thế bởi quy định tại khoản 3 Điều
2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26/3/2021)
[126] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 30/2019/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 5 năm 2019)
[127] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-BXD
[128] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26/3/2021)
[129] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26/3/2021)
[130] Điểm này được bổ sung bởi khoản
12 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP (có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/3/2021)
[131] Đoạn này được bổ sung bởi khoản
13 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP (có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/3/2021)
[132] Điểm này được bổ sung bởi Khoản
14 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP (có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/3/2021)
[133] Điểm này được bổ sung bởi Khoản
14 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP (có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/3/2021)
[134] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26/3/2021)
[135] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 25 và Điều 26 Thông tư
19/2016/TT-BXD
[136] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26/3/2021)
[137] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 24 và Điều 27 Thông tư
19/2016/TT-BXD
[138] Đoạn này được bổ
sung bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 26/3/2021)
[139] Đoạn này được bổ
sung bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 26/3/2021)
[140] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung bởi khoản 19 Điều
1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26/3/2021)
[141] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung bởi khoản 20 Điều
1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26/3/2021)
[142] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 28 Thông tư 19/2016/TT-BXD
[143] Điều này được bổ
sung bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26/3/2021)
[144] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung bởi khoản 22 Điều 1 Nghị
định số 30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 26/3/2021)
[145] Điểm a, điểm b khoản
1 Điều này được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 23 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26/3/2021)
[146] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 29 Thông tư 19/2016/TT-BXD
[147] Khoản này được bổ
sung bởi khoản 24 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26/3/2021)
[148] Quản lý việc cá nhân nước
ngoài cho thuê nhà ở được hướng dẫn bởi
Điều 31 Thông tư 19/2016/TT-BXD
[149] Khoản này được hướng
dẫn bởi Điều 30 Thông tư 19/2016/TT-BXD
[150] Chuyển nhượng hợp
đồng mua bán nhà ở thương mại được
hướng dẫn bởi Chương V Thông tư
19/2016/TT-BXD
[151] Việc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất được hướng dẫn bởi
Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT
[152] Điểm này được
hướng dẫn bởi Thông tư 19/2016/TT-BXD
[153] Điểm này được
hướng dẫn bởi Chương III Thông tư
124/2016/TT-BTC
[154] Trình tự, thủ tục thế
chấp và giải chấp tài sản là dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong
tương lai được hướng dẫn bởi
Thông tư 26/2015/TT-NHNN
[155] Điểm này được
hướng dẫn bởi Công văn 9505/NHNN-QLNH năm 2015
71 Trong trường
hợp đối tượng được miễn, giảm
tiền thuê thì ghi rõ số tiền và Điều, khoản
áp dụng của Nghị định 99/2015/NĐ-CP và Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ. Việc
miễn, giảm tiền thuê chỉ áp dụng với nhà ở
cũ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
72 Hai bên thỏa
thuận rõ phương thức và địa chỉ nộp
tiền thuê nhà ở.
73 Ghi họ tên thành
viên từ đủ 18 tuổi trở lên được tiếp
tục thuê nhà ở và mối quan hệ với người
đứng tên Hợp đồng thuê nhà ở hoặc
người đại diện ký gia hạn Hợp đồng
(nếu có thay đổi người đứng tên Hợp
đồng)
74 Đã bao gồm
kinh phí bảo trì nhà ở.
75 Ghi rõ là nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc nhà ở
phục vụ tái định cư.
76 Các căn cứ
khác liên quan đến việc thuê mua nhà ở phục vụ
tái định cư, nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước.
77 Đối
với căn hộ là chung cư.
78 Ghi Quyết
định bán nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
79 Ghi tên người
đại diện mà đã được các thành viên có
văn bản thỏa thuận cử đứng tên Hợp
đồng mua bán nhà ở
80 Ghi rõ căn cứ
áp dụng giảm tiền nhà
81 Ghi rõ căn cứ
áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất
82 Ghi địa
chỉ nộp tiền tại kho bạc
83 Phụ lục
này được bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 11 của Thông tư số 02/2019/TT-BXD có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019.
84 Ghi rõ tên cơ quan có thẩm
quyền Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam.
85 Ghi rõ tên cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
86 Ghi rõ tên cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
87 Ghi rõ địa
chỉ nhà ở thuộc dự án nhà ở nào
88 Ghi rõ tên cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
[156] Khoản 4, 5 và 6 Điều này
được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.
[157] Khoản 4, khoản 5 Điều này được bổ
sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/4/2021.
[158] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/4/2021.
[159] Khoản 1, khoản 3 Điều này được sửa
đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị
định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/4/2021
[160] Khoản này được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị
định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/4/2021
[161] Điều này được sửa
đổi,bổ sung bởi khoản 4 Điều
1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021
[162] Điều này được sửa
đổi,bổ sung bởi khoản 5 Điều
1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021
[163] Điểm a, điểm b khoản
này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/4/2021
[164] Điểm này được
hướng dẫn bởi Chương II Thông tư
20/2016/TT-BXD
[165] Khoản này bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/4/2021
[166] Khoản 22 Điều 1 Nghị
định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/4/2021 đã thay thế cụm từ “dự án xây dựng nhà ở xã hội”
tại tên Điều 8
bằng cụm từ “dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội”
[167] Khoản 1, khoản 2 và khoản 3
Điều này được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định
số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/4/2021
[168] Khoản này bị bãi bỏ bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/4/2021
[169] Khoản 22 Điều 1 Nghị
định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/4/2021 đã thay thế cụm từ “dự án xây dựng nhà ở xã hội”
tại tên Điều 9 bằng cụm từ “dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội”
[170] Khoản 1 và khoản 4 Điều
này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/4/2021
[171] Miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất; hoàn trả lại hoặc
khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính hướng dẫn
bởi Chương II Thông tư 139/2016/TT-BTC
[172] Khoản này bị bãi bỏ bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/4/2021
[173] Điều này bị bãi bỏ bởi
quy định tại Khoản 21 Điều 1 Nghị
định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/4/2021.
[174] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung bởi khoản 9 Nghị định
số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/4/2021.
[175] Chương này được
hướng dẫn bởi Thông tư 25/2015/TT-NHNN
[176] Điều này được
hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư
25/2015/TT-NHNN
[177] Lưu ý: Khoản 22 Điều 1
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021 đã thay thế cụm từ “dự án xây dựng nhà ở xã hội”
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15
bằng cụm từ “dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội”
[178] Khung lãi suất cho vay ưu đãi
nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội
được hướng dẫn bởi Quyết định
123/QĐ-TTg năm 2019;
[179] Khoản 10 Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 đã bãi bỏ các
khoản 7 và 8; sửa
đổi tên điều; sửa đổi tiêu đề
khoản 2; sửa
đổi, bổ sung các điểm d và
đ khoản 2; sửa đổi,
bổ sung các điểm đ và e khoản 3;
sửa đổi, bổ
sung các khoản 4, 5 và 6 Điều 16
[180] Khoản 11 Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 đã sửa đổi
tên điều; sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 17
[181] Cấp bù chênh lệch lãi suất
thực hiện chính sách cho vay nhà ở xã hội được
hướng dẫn bởi Quyết định
18/2018/QĐ-TTg
[182] Việc nộp tiền sử dụng
đất của người mua, thuê mua nhà ở xã hội
khi được phép bán lại nhà ở xã hội
được hướng dẫn bởi Chương III
Thông tư 139/2016/TT-BTC
[183] Khoản này được bổ
sung bởi quy định tại khoản 12 Điều 1
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.
[184] Lưu ý: Khoản 22 Điều 1
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021 đã thay thế cụm từ “dự án xây dựng nhà ở xã hội”
tại khoản 1 Điều 20 bằng cụm từ “dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội”
[185] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung bởi quy định tại khoản
13 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01/4/2021, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/4/2021.
[186] Khoản này được bổ
sung bởi quy định tại khoản 13 Điều 1
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.
[187] Khoản 4, 5, 6 và 7 của Điều
này được sửa đổi, bổ sung bởi quy
định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định
số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/4/2021.
[188] Khoản này được hướng
dẫn bởi Chương III Thông tư 20/2016/TT-BXD
[189] Điều này được bổ
sung bởi quy định tại khoản 15 Nghị định
số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/4/2021.
[190] Điều này được sửa
đổi, bổ sung bởi quy định tại khoản
16 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.
[191] Điều này được sửa
đổi, bổ sung bởi quy định tại khoản
17 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.
[192] Mẫu hợp đồng mua bán,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hướng dẫn
bởi Điều 11 Thông tư 20/2016/TT-BXD
[193] Khoản 18 Điều 1 Nghị
định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/4/2021 đã bãi bỏ
các khoản 3 và 5; sửa
đổi, bổ sung các khoản 2 và 4
Điều 28
[194] Khoản 19 Điều 1 Nghị
định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/4/2021 đã bổ
sung điểm đ vào sau điểm d khoản
2; sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 29
[195] Điểm này được
hướng dẫn bởi Thông tư 139/2016/TT-BTC
[196] Khoản 20 Điều 1 Nghị
định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/4/2021 đã sửa
đổi, bổ sung khoản 1; bổ sung khoản 8 vào sau khoản
7 Điều 30
[197] Lưu ý: Khoản 22 Điều 1
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021 đã thay thế thay thế cụm từ “dự án phát triển nhà ở
thương mại, dự án đầu tư phát triển
đô thị”, “dự án nhà ở thương mại, khu
đô thị” tại khoản 2 Điều 30
bằng cụm từ “dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị”
1 Thông tư số
02/2019/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về chế
độ báo cáo định kỳ; sửa đổi, bổ
sung, thay thế một số điều của các Thông
tư liên quan đến chế độ báo cáo định
kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Xây dựng có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
8 năm 2019, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy
định về chế độ báo cáo của cơ quan
hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Bộ;”
[198] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư số
02/2019/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về chế
độ báo cáo định kỳ; sửa đổi, bổ
sung, thay thế một số điều của các Thông
tư liên quan đến chế độ báo cáo định
kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2019.
[199] Điều
13 của Thông tư số 02/2019/TT-BXD ngày 01 tháng 7
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng hướng dẫn chi tiết về
chế độ báo cáo định kỳ;
sửa đổi, bổ sung, thay thế một số
điều của các Thông tư liên quan đến
chế độ báo cáo định kỳ
thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Xây dựng, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019 quy
định như sau:
“Điều 13. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng
8 năm 2019.
Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắt,
đề nghị các cơ quan, đơn vị
phản ánh kịp thời về Bộ Xây
dựng để nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.ˮ
1 Trường
hợp dự án thuộc diện Thủ tướng chấp
thuận chủ trương đầu tư thì ghi rõ đề
nghị UBND cấp tỉnh xem
xét, có văn bản đề nghị Bộ Xây dựng thẩm định để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
2 Ghi tên Sở
Xây dựng đối với trường hợp chưa
xác định được nhà đầu tư hoặc
ghi tên nhà đầu tư đối với trường hợp
đã xác định được nhà đầu tư
3 Ghi tên Sở
Xây dựng đối với trường hợp chưa
xác định được nhà đầu tư hoặc
ghi tên nhà đầu tư đối với trường hợp
đã xác định được nhà
đầu tư
4 Ghi tên nhà
đầu tư được công nhận làm chủ
đầu tư dự án
5 Ghi tên
cơ quan Trung ương báo cáo Bộ Xây dựng hoặc
ghi tên cơ quan của địa phương báo cáo Sở
Xây dựng tổng hợp nhu cầu nhà ở công vụ.
6 Ghi tên Bộ
Xây dựng hoặc ghi Sở Xây dựng
7 Ghi rõ nhu cầu
nhà ở công vụ trong 05 năm/01
năm.
8 Đánh dấu
vào ô mà người viết đơn đăng ký có nhu cầu.
9 Ghi tên
đơn vị được giao bố trí nhà ở phục
vụ tái định cư.
10 Ghi rõ số
lượng thành viên trong hộ gia
đình và ghi họ tên, mối quan hệ của từng
thành viên với người viết đơn.
11 Người
viết đơn đánh dấu vào ô phù hợp với hiện
trạng thực tế nhà ở của
hộ gia đình.
12 Ghi rõ nhu cầu
mua, thuê, thuê mua
13 Đánh dấu
vào ô mà người viết đơn có nhu cầu mua, thuê,
thuê mua nhà ở.
14 Ghi tên
cơ quan quản lý nhà ở xã hội hoặc đơn vị
quản lý vận hành nhà ở xã hội.
15 Nếu
đang làm việc tại cơ quan, tổ chức thì ghi rõ
nghề nghiệp, nếu là lao động tự do thì ghi
là lao động tự do, nếu đã nghỉ hưu thì
ghi đã nghỉ hưu....
16 Nếu
đang làm việc thì mới ghi vào mục này.
17 Ghi rõ
người viết đơn thuộc đối tượng
theo quy định được hỗ trợ nhà ở xã
hội (ví dụ như là cán bộ công chức, viên chức
...)
18 Ghi rõ số
lượng thành viên trong hộ gia đình và ghi họ tên, mối
quan hệ của từng thành viên với người đứng
tên viết đơn.
19 Người
viết đơn đánh dấu vào ô phù hợp với hiện
trạng thực tế nhà ở của hộ gia đình.
20 Những
khó khăn về nhà ở không thuộc các nội dung khó
khăn đã nêu
21 Ghi rõ nhu cầu
mua, thuê, thuê mua
22 Gửi
Cơ sở đào tạo nơi người đăng ký
thuê nhà ở sinh viên đang học tập.
23 Ghi tên
cơ sở đào tạo.
24 Ghi tên
đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc
cơ quan quản lý nhà ở.
25 Ghi tên
người đại diện các thành viên trong hộ gia
đình đề nghị thuê nhà ở
26 Ghi rõ số
lượng thành viên trong hộ gia đình và ghi họ tên, mối
quan hệ của từng thành viên với người đứng
tên viết đơn.
27 Ghi rõ địa
chỉ nhà ở mà người đang sử dụng nhà
đề nghị được ký hợp đồng thuê
28 Ghi rõ Quyết
định hoặc văn bản phân phối, bố trí nhà
ở hoặc hợp đồng thuê nhà; giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng miễn, giảm tiền
thuê nhà ở...(nếu có).
29 Ghi tên
cơ quan quản lý nhà ở.
30 Ghi tên
người đại diện thay mặt các thành viên thuê
nhà ở đứng tên ký kết hợp đồng mua bán
nhà ở.
31 Ghi đầy
đủ tên vợ, chồng (nếu có).
32 Ghi rõ thực
trạng sử dụng của phần diện tích ngoài hợp
đồng (như đã cải tạo, xây dựng thành nhà
hai tầng....) (nếu có).
33 Ghi rõ bản
sao giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân hoặc
hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân; bản sao có chứng
thực hộ khẩu gia đình hoặc giấy
đăng ký kết hôn; hợp đồng thuê nhà; giấy
tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà;
giấy tờ chứng minh đối tượng miễn,
giảm tiền mua nhà....
34 Trường
hợp các thành viên trong gia đình có tên trong hợp đồng
thuê nhà đã có văn bản thỏa thuận riêng về việc
cử người đại diện ký hợp đồng
mua bán nhà ở và danh sách những người được
ghi tên vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì không nhất
thiết tất cả các thành viên trong gia đình phải ký
tên vào đơn này.
35 Ghi tên UBND cấp
xã nơi người đề nghị xác nhận đang
cư trú theo hình thức đăng ký thường trú hoặc
đăng ký tạm trú từ 01 năm trở lên.
36 Căn cứ
vào thực trạng nhà ở hiện tại của người
đề nghị xác nhận để đánh dấu vào 1
trong 6 ô cho phù hợp.
37 Những
khó khăn về nhà ở không thuộc các nội dung khó
khăn đã nêu
38 UBND cấp
xã nơi người đề nghị xác nhận đang
cư trú theo hình thức đăng ký thường trú hoặc
đăng ký tạm trú từ 01 năm trở lên.
39 Gửi
Cơ quan, đơn vị của người đề
nghị xác nhận (nếu hộ gia đình có 02 người
trở lên là đối tượng thuộc 02 cơ quan, tổ
chức thì phải gửi đề nghị đến các
cơ quan, tổ chức để được xác nhận).
Trường hợp người đề nghị xác nhận
đã nghỉ việc hoặc hành nghề tự do thì UBND cấp
xã nơi người đề nghị xác nhận đang
cư trú theo hình thức đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú từ
01 năm trở lên chỉ xác nhận về đối
tượng và thực trạng nhà ở, không phải xác nhận
về điều kiện thu nhập.
40 Nếu
đang làm việc thì mới ghi vào mục này.
41 Ghi địa
chỉ theo sổ hộ khẩu thường trú hoặc
ghi địa chỉ nơi
đăng ký tạm trú của người đề nghị.
42 Ghi rõ
người đề nghị xác nhận thuộc đối
tượng theo quy định (ví dụ như là cán bộ
công chức, viên chức...)
43 Căn cứ
vào thực trạng nhà ở hiện tại của người
đề nghị xác nhận để đánh dấu vào 1
trong 6 ô cho phù hợp.
44 Những
khó khăn về nhà ở không thuộc các nội dung khó
khăn đã nêu.
45 Trường
hợp người đề nghị xác nhận đã nghỉ
việc hoặc hành nghề tự do thì UBND cấp xã
nơi người đề nghị xác nhận đang
cư trú theo hình thức đăng ký thường trú hoặc
đăng ký tạm trú từ 01 năm trở lên chỉ
xác nhận về đối tượng và thực trạng
nhà ở, không phải xác nhận về điều kiện
thu nhập.
46 Cơ quan
phải xác nhận rõ thực trạng của nhà ở là
thuộc 1 trong 7 nội dung khó khăn về nhà ở mà
người đề nghị xác nhận đã khai.
47 Gửi
Cơ quan, đơn vị nơi người đề
nghị xác nhận đang làm việc hoặc làm việc
trước khi nghỉ hưu và cơ quan, đơn vị
quản lý nhà ở công vụ của người đề
nghị.
48 Nếu
đang làm việc thì mới ghi vào mục này.
49 Nơi
cư trú theo hình thức đăng ký thường trú hoặc
đăng ký tạm trú từ 01 năm trở lên.
50 Ghi rõ địa
chỉ nhà ở công vụ đã trả.
51 Gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà, đất bị thu
hồi.
52 Tên người
đề nghị xác nhận đăng ký thuê, thuê mua nhà ở
xã hội.
53 Căn cứ
vào thực trạng nhà ở hiện tại của người
đề nghị xác nhận để đánh dấu vào 1
trong 2 ô cho phù hợp.
54 Mẫu này
chỉ áp dụng đối với trường hợp
người kê khai đã được xác nhận về
đối tượng và điều kiện để
được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở
xã hội trước ngày Thông tư 19/2016/TT-BXD có hiệu lực
thi hành nhưng chưa có xác nhận về điều kiện
thu nhập.
55 Ghi địa
chỉ nơi người kê khai đang cư trú theo hình thức
đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm
trú từ 01 năm trở lên.
56 Ghi địa
chỉ theo sổ hộ khẩu thường trú hoặc
ghi địa chỉ nơi đăng ký tạm trú của
người kê khai.
57 Ghi rõ số
lượng thành viên trong hộ gia đình và ghi họ tên, mối
quan hệ của từng thành viên với người kê
khai.
58 Ghi rõ
người kê khai thuộc đối tượng theo quy
định được hưởng chính sách hỗ trợ
về nhà ở xã hội (ví dụ như là công chức,
viên chức...).
59 Trong trường
hợp cần thiết Sở Xây dựng liên hệ với
Cục thuế địa phương để xác minh.
60 Ghi địa
chỉ nơi người kê khai đang cư trú theo hình thức
đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm
trú từ 01 năm trở lên.
61 Ghi địa
chỉ theo sổ hộ khẩu thường trú của
người kê khai hoặc ghi địa chỉ nơi
đăng ký tạm trú.
62 Ghi rõ số
lượng thành viên trong hộ gia đình và ghi họ tên, mối
quan hệ của từng thành viên với người kê
khai.
63 Ghi rõ
người kê khai thuộc đối tượng theo quy
định được hưởng chính sách hỗ trợ
về nhà ở xã hội (ví dụ như là công chức,
viên chức...).
64 Các căn cứ
khác liên quan đến việc mua nhà ở phục vụ
tái định cư.
65 Ghi rõ họ
và tên người đại diện theo pháp luật nếu
bên mua là tổ chức; ghi rõ họ và tên cá nhân nếu bên
mua là cá nhân.
66 Đối
với căn hộ là nhà chung cư.
67 Chỉ ghi
nếu là căn hộ chung cư.
68 Ghi rõ là nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc nhà ở
phục vụ tái định cư hoặc nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước.
69 Các căn cứ
liên quan đến việc thuê nhà ở .....
70 Các thành viên
có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở phải có văn
bản thống nhất cử người đại diện
ký Hợp đồng thuê nhà ở này.
71 Trong trường
hợp đối tượng được miễn, giảm
tiền thuê thì ghi rõ số tiền và Điều, khoản
áp dụng của Nghị định 99/2015/NĐ-CP và Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ. Việc
miễn, giảm tiền thuê chỉ áp dụng
với nhà ở cũ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước.
72 Hai bên thỏa
thuận rõ phương thức và địa chỉ nộp tiền thuê nhà ở
73 Ghi họ
tên thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên được
tiếp tục thuê nhà ở và mối quan hệ với
người đứng tên Hợp đồng thuê nhà ở
hoặc người đại diện ký gia hạn Hợp
đồng (nếu có thay đổi người đứng
tên Hợp đồng)
74 Đã bao gồm kinh phí bảo trì nhà ở.
75 Ghi rõ là nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc nhà ở
phục vụ tái định cư.
76 Các căn cứ
khác liên quan đến việc thuê mua nhà ở phục vụ
tái định cư, nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước.
77 Đối
với căn hộ là nhà chung cư.
78 Ghi Quyết
định bán nhà ở của cơ quan có thẩm quyền
79 Ghi tên
người đại diện mà đã được các
thành viên có văn bản thỏa thuận
cử đứng tên Hợp đồng mua bán nhà ở
80 Ghi rõ
căn cứ áp dụng giảm tiền nhà
81 Ghi rõ
căn cứ áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng
đất
82 Ghi địa
chỉ nộp tiền tại kho bạc
83 Ghi rõ tên
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam.
84 Ghi rõ tên
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam.
85 Ghi rõ tên
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam.
86 Ghi rõ địa
chỉ nhà ở thuộc dự án nhà ở nào
87 Ghi rõ tên
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam.
1 Trường hợp nhà
(khu) chung cư chưa có Ban Quản trị thì gửi Ủy
ban nhân dân quận/huyện nơi có nhà (khu) chung cư
đó. Trường hợp nhà (khu) chung cư có Ban Quản
trị thì gửi Ban Quản trị nhà (khu) chung cư
1 Tên Dự án
2 Các căn cứ khác liên
quan đến việc mua bán, bố trí nhà ở tái định
cư
3 Ghi rõ địa điểm
thanh toán (nơi nhận tiền mặt hoặc ngân hàng có
tài khoản).
4 chủ đầu
tư có trách nhiệm đính kèm bản vẽ nhà ở theo
quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng.
1 Tên Dự án
2 Các căn cứ khác liên
quan đến việc thuê mua, bố trí tái nhà ở tái
định cư
3 Ghi rõ địa điểm
thanh toán (nơi nhận tiền mặt hoặc ngân hàng có tài khoản).
4 chủ đầu
tư có trách nhiệm đính kèm bản vẽ nhà ở theo
quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật
về xây dựng.