Điều
6. Trách nhiệm của cơ quan quản lư căn
cước công dân
Điều
7. Các hành vi bị nghiêm cấm
Chương
II. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
cơ sở dữ liệu căn cước công dân
Mục
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Điều
8. Yêu cầu xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư
Điều
9. Thông tin về công dân được thu thập, cập
nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư
Điều
10. Quản lư, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư
Điều
11. Mối quan hệ giữa Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ
liệu chuyên ngành
Mục 2. Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân
Điều 14. Yêu cầu xây
dựng và quản lư Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân
Điều 15. Thông tin trong
Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
Điều 17. Khai thác, cung
cấp, trao đổi, sử dụng dữ liệu
căn cước công dân
Chương III. Thẻ
căn cước công dân và quản lư thẻ căn
cước công dân
Điều 18. Nội dung
thể hiện trên thẻ Căn cước công dân
Điều
19. Người được cấp thẻ Căn
cước công dân và số thẻ Căn cước công
dân
Điều
20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn
cước công dân
Điều 21. Độ
tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
Mục 2. Cấp,
đổi, cấp lại, thu hồi, tạm giữ
thẻ căn cước công dân
Điều 22. Tŕnh tự,
thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
Điều 23. Các
trường hợp đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân
Điều 24. Tŕnh tự,
thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân
Điều 25. Thời
hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân
Điều 26. Nơi làm
thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân
Điều 27. Thẩm
quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân
Điều
28. Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công
dân
Điều 33. Bảo
vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân
Điều 35. Trách nhiệm
của Bộ Công an
Điều 36. Trách
nhiệm của các bộ, ngành
Điều 37. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
Chương VI. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[3]
Điều 38. Hiệu
lực thi hành và quy định chuyển tiếp
VĂN PH̉NG QUỐC HỘI |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 27/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2020 |
Luật Căn cước công dân số
59/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13
tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Căn
cước công dân[1].
Luật này quy định về căn cước
công dân, Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư; quản lư, sử dụng thẻ Căn cước
công dân; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Luật này áp dụng đối với
công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Căn cước công dân
là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng
của công dân theo quy định của Luật này.
2. Nhân dạng là
đặc điểm cá biệt và ổn định bên
ngoài của một người để phân biệt
người này với người khác.
4. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư là tập hợp thông tin
cơ bản của tất cả công dân Việt Nam
được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ,
quản lư bằng cơ sở hạ tầng thông tin để
phục vụ quản lư nhà nước và giao dịch
của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân là cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước
công dân Việt Nam, được số hóa, lưu trữ,
quản lư bằng cơ sở hạ tầng thông tin và là
bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
6. Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành là tập hợp thông tin về một hoặc
một số lĩnh vực quản lư nhất định
của bộ, ngành được số hóa, lưu
trữ, quản lư bằng cơ sở hạ tầng thông
tin và được kết nối với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
7. Cơ sở hạ tầng
thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân là hệ thống trang thiết bị phục
vụ cho việc sản xuất, thu thập, xử lư,
lưu trữ, truyền đưa và trao đổi thông tin
số về dân cư và căn cước công dân, bao
gồm mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính
và cơ sở dữ liệu.
8. Cơ quan quản lư căn
cước công dân là cơ quan chuyên trách thuộc Công an
nhân dân, làm nhiệm vụ quản lư căn cước công
dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;
bảo đảm quyền con người và quyền công
dân.
2. Bảo đảm công khai,
minh bạch trong quản lư, thuận tiện cho công dân.
3. Thu thập, cập nhật
thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp
thời; quản lư tập trung, thống nhất, chặt
chẽ, an toàn; duy tŕ, khai thác, sử dụng hiệu
quả và lưu trữ lâu dài.
1. Công dân có quyền sau đây:
a) Được bảo
đảm bí mật cá nhân, bí mật gia đ́nh trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ
sở dữ liệu căn cước công dân, trừ
trường hợp cung cấp thông tin, tài liệu theo
luật định;
b) Yêu cầu cơ quan quản
lư căn cước công dân cập nhật, chỉnh
sửa thông tin khi thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước
công dân chưa có, chưa chính xác hoặc có sự thay
đổi theo quy định của pháp luật;
c) Được cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
theo quy định của Luật này;
d) Sử
dụng thẻ Căn cước công dân của ḿnh trong
giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân;
đ) Khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật
đối với hành vi vi phạm pháp luật về
căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân.
2. Công dân có nghĩa vụ sau
đây:
a) Chấp hành quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Làm thủ tục cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
theo quy định của Luật này;
c) Cung cấp đầy
đủ, chính xác, đúng thời hạn thông tin, tài
liệu của bản thân để cập nhật vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan;
d) Xuất tŕnh thẻ Căn
cước công dân khi người có thẩm quyền yêu
cầu kiểm tra theo quy định của pháp luật;
đ) Bảo quản, giữ
ǵn thẻ Căn cước công dân đă được
cấp; khi mất phải kịp thời tŕnh báo với
cơ quan quản lư căn cước công dân;
e) Nộp lại thẻ Căn
cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền trong
trường hợp đổi, bị thu hồi, tạm
giữ thẻ theo quy định tại Điều 23 và
Điều 28 của Luật này.
3. Người đang mắc
bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức, khả năng điều
khiển hành vi thông qua người đại diện
hợp pháp của ḿnh thực hiện quyền và nghĩa
vụ được quy định tại Điều
này.
1. Thu thập, cập nhật
chính xác thông tin về công dân.
2. Chỉnh sửa kịp
thời khi có căn cứ xác định thông tin về công
dân chưa chính xác hoặc có sự thay đổi.
3. Niêm yết công khai và
hướng dẫn các thủ tục hành chính về căn
cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân liên quan đến cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định của Luật này.
4. Bảo đảm an toàn, bí
mật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân.
5. Cung cấp đầy
đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu
về công dân khi được cơ quan, tổ chức,
cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật.
6. Cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân theo quy định
của Luật này.
7. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lư vi phạm theo quy định
của pháp luật.
1. Cản trở thực
hiện các quy định của Luật này.
2. Cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân trái quy định
của pháp luật.
3. Sách nhiễu, gây phiền hà
khi giải quyết thủ tục về căn
cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân.
4. Làm sai lệch sổ sách,
hồ sơ về công dân, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân; không cung cấp, cung cấp không
đầy đủ, cung cấp trái quy định của
pháp luật thông tin, tài liệu về căn cước
công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân; lạm dụng thông tin về công dân theo quy định
của Luật này gây thiệt hại cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
5. Làm lộ bí mật thông tin
thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân.
6. Thu, sử dụng phí, lệ
phí trái quy định của pháp luật.
7. Làm giả, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân;
chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn
cước công dân của người khác; thuê, cho thuê,
mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm
cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân;
sử dụng thẻ Căn cước công dân giả.
8. Truy nhập trái phép, làm thay
đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân.
9. Thu hồi, tạm giữ
thẻ Căn cước công dân trái quy định của
pháp luật.
1. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư được quản lư
tập trung, thống nhất và xây dựng theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin,
định mức kinh tế - kỹ thuật.
2. Bảo đảm an toàn,
thuận tiện cho việc thu thập, cập nhật,
khai thác, sử dụng.
3. Bảo đảm kết
nối với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
4. Bảo đảm quyền
khai thác thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
1.[2] Nội dung thông tin
được thu thập, cập nhật gồm:
a) Họ, chữ đệm và tên khai
sinh;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Giới tính;
d) Nơi đăng kư khai sinh;
đ) Quê quán;
e) Dân tộc;
g) Tôn giáo;
h) Quốc tịch;
i) T́nh trạng hôn nhân;
k) Nơi thường trú;
l) Nơi tạm trú;
m) T́nh trạng khai báo tạm vắng;
n) Nơi ở hiện tại;
o) Quan hệ với chủ hộ;
p) Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập
nhật và xuất tŕnh kết luận về xét nghiệm
xác định nhóm máu của người đó;
q) Họ, chữ đệm và tên, số
định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân,
quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc
người đại diện hợp pháp;
r) Họ, chữ đệm và tên, số
định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân
của chủ hộ và các thành viên hộ gia đ́nh;
s) Ngày, tháng, năm chết hoặc
mất tích.
2. Thông tin của công dân được
thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư từ tàng thư và Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở
dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu
hộ tịch và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác
qua việc xử lư chuẩn hóa dữ liệu sẵn có
về dân cư.
Trường hợp thông tin, tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều này chưa có
hoặc chưa đầy đủ th́ được thu
thập, cập nhật từ công dân.
1.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tài
sản quốc gia, được Nhà nước bảo
vệ theo quy định của pháp luật về bảo
vệ công tŕnh quan trọng liên quan đến an ninh
quốc gia.
Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ
sở dữ liệu dùng chung, do Bộ Công an quản lư.
2.
Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư được thực hiện như sau:
a)
Cơ quan quản lư cơ sở dữ liệu chuyên ngành,
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xă hội được khai thác thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của ḿnh;
b)
Công dân được khai thác thông tin của ḿnh trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
c)
Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại
điểm a và điểm b khoản này có nhu cầu khai
thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư phải được sự đồng ư
của cơ quan quản lư Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư theo quy định của pháp
luật.
3.
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư là căn cứ để cơ quan, tổ
chức kiểm tra, thống nhất thông tin về công dân.
Khi công dân đă sử dụng thẻ Căn cước
công dân của ḿnh, cơ quan, tổ chức không
được yêu cầu công dân xuất tŕnh giấy
tờ hoặc cung cấp thông tin đă có trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Các
cơ sở dữ liệu chuyên ngành được
kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư để cập nhật, chia sẻ,
khai thác, sử dụng thông tin về công dân quy định
tại khoản 1 Điều 9 của Luật này.
2.
Thông tin về công dân quy định tại khoản 1
Điều 9 của Luật này có trong cơ sở dữ
liệu chuyên ngành phải được cập nhật
kịp thời, đầy đủ, chính xác vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3.
Trường hợp thông tin về công dân trong các cơ
sở dữ liệu chuyên ngành hoặc giấy tờ
đă cấp không phù hợp với thông tin trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư th́ phải
theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4.
Việc kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác,
sử dụng thông tin giữa Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành của các cơ quan, tổ chức phải
bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan.
1.
Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư dùng để kết
nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Số định danh cá nhân do Bộ Công
an thống nhất quản lư trên toàn quốc và cấp cho
mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở
người khác.
3.
Chính phủ quy định cấu trúc số định
danh cá nhân; tŕnh tự, thủ tục cấp số
định danh cá nhân.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy tŕnh thu thập, cung
cấp và cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
b) Bảo đảm việc thu thập,
cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu đầy
đủ, chính xác, kịp thời;
c) Cập nhật, thông báo kịp thời
thông tin về công dân khi có sự thay đổi hoặc
chưa chính xác.
2. Người được giao nhiệm
vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu có
trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra thông tin, tài liệu về công
dân; thường xuyên theo dơi, cập nhật thông tin;
b) Giữ ǵn, bảo mật thông tin, tài
liệu có liên quan; không được sửa chữa,
tẩy xoá hoặc làm hư hỏng tài liệu và phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy
đủ của thông tin đă cập nhật.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lư
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có
trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức quản lư việc cập
nhật, lưu trữ thông tin, tài liệu vào cơ sở
dữ liệu;
b) Kiểm tra, chịu trách nhiệm về
thông tin, tài liệu đă được cập nhật,
lưu trữ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
1. Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân được xây dựng và quản lư
tại cơ quan quản lư căn cước công dân Bộ
Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và Công an huyện, quận, thị xă, thành
phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính
tương đương.
2. Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân được xây dựng bảo
đảm kết nối với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, đáp ứng chuẩn
về cơ sở dữ liệu và tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin.
3. Tuân thủ các quy định, chế
độ công tác hồ sơ và giao dịch điện
tử, công nghệ thông tin.
4. Thu thập, cập nhật thông tin
đầy đủ, chính xác, kịp thời; bảo
đảm hoạt động ổn định, an toàn và
bảo mật.
1. Nội dung thông tin được thu
thập, cập nhật gồm:
a) Thông tin quy định tại khoản 1
Điều 9 của Luật này;
b) Ảnh chân dung;
c) Đặc điểm nhân dạng;
d) Vân tay;
đ) Họ, tên gọi khác;
e) Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp
Chứng minh nhân dân;
g) Nghề nghiệp, trừ
quân nhân tại ngũ;
h) Tŕnh độ học vấn;
i) Ngày, tháng, năm công dân thông báo mất
Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công
dân.
2. Trường hợp thông tin quy
định tại khoản 1 Điều này chưa có
hoặc không đầy đủ trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ
liệu, tàng thư căn cước công dân, Cơ sở
dữ liệu về cư trú th́ công dân bổ sung khi làm
thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm sau đây:
a) Chấp hành đúng quy định về
việc cung cấp thông tin, tài liệu cho Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân;
b) Cung cấp đầy đủ, chính
xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo quy định
của Luật này;
c) Thông báo kịp thời thông tin, tài
liệu về căn cước khi có sự thay
đổi hoặc chưa chính xác.
2. Người làm công tác quản lư căn
cước công dân, Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân có trách nhiệm thực hiện quy
định tại Điều 13 của Luật này.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh
được cung cấp, trao đổi thông tin, tài
liệu với Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy
định việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài
liệu từ Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1. Thẻ Căn cước công
dân gồm thông tin sau đây:
a) Mặt trước thẻ có
h́nh Quốc huy nước Cộng ḥa xă hội chủ
nghĩa Việt Nam; ḍng chữ Cộng ḥa xă hội chủ
nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc; ḍng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số
thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm
và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc
tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm
hết hạn;
b) Mặt sau thẻ có bộ
phận lưu trữ thông tin được mă hóa; vân tay,
đặc điểm nhân dạng của người
được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp
thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh,
chữ kư của người cấp thẻ và dấu có
h́nh Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
1. Công dân Việt Nam từ
đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn
cước công dân.
2. Số thẻ Căn
cước công dân là số định danh cá nhân.
1. Thẻ Căn cước công
dân là giấy tờ tùy thân
của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về
căn cước công dân của người
được cấp thẻ để
thực hiện các giao dịch trên lănh thổ Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công
dân được sử dụng thay cho việc sử
dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt
Nam và nước ngoài kư kết điều ước
hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước
kư kết được sử dụng thẻ Căn
cước công dân thay cho việc sử dụng hộ
chiếu trên lănh thổ của nhau.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền được yêu cầu công dân
xuất tŕnh thẻ Căn cước công dân để
kiểm tra về căn cước và các thông tin quy
định tại Điều 18 của Luật này;
được sử dụng số định danh cá nhân
trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra
thông tin của người được cấp thẻ trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định
của pháp luật.
Khi công dân xuất tŕnh thẻ
Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền th́ cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không
được yêu cầu công dân xuất tŕnh thêm giấy
tờ khác chứng nhận các thông tin quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
4. Nhà nước bảo hộ
quyền, lợi ích chính đáng của người
được cấp thẻ Căn cước công dân theo
quy định của pháp luật.
1. Thẻ Căn cước công
dân phải được đổi khi công dân đủ
25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ
Căn cước công dân được cấp,
đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm
trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều
này th́ vẫn có giá trị sử dụng đến
tuổi đổi thẻ tiếp theo.
1. Tŕnh tự,
thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
được thực hiện như sau:
a) Điền vào tờ khai theo
mẫu quy định;
b) Người được
giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài
liệu quy định tại khoản 2 Điều 13
của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư để xác định chính xác người cần
cấp thẻ Căn cước công dân; trường
hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư th́ xuất tŕnh các
giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi
trong tờ khai theo mẫu quy định.
c) Cán bộ cơ quan quản lư
căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay
của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lư
căn cước công dân cấp giấy hẹn trả
thẻ Căn cước công dân cho người đến
làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn
cước công dân theo thời hạn và địa
điểm trong giấy hẹn theo quy định tại
Điều 26 của Luật này; trường hợp công
dân có yêu cầu trả thẻ tại địa
điểm khác th́ cơ quan quản lư căn cước
công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu
cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch
vụ chuyển phát.
2. Trường hợp
người đang mắc bệnh tâm thần hoặc
bệnh khác làm mất khả năng nhận thức,
khả năng điều khiển hành vi của ḿnh th́ phải
có người đại diện hợp pháp đến
cùng để làm thủ tục theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
1. Thẻ Căn cước công
dân được đổi trong các trường hợp
sau đây:
a) Các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 21 của Luật
này;
b) Thẻ bị hư hỏng
không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về
họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân
dạng;
d) Xác định lại
giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên
thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công
dân được cấp lại trong các trường
hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn
cước công dân;
b) Được trở
lại quốc tịch Việt Nam theo quy định
của Luật quốc tịch Việt Nam.
1. Thực
hiện các thủ tục theo quy định tại
khoản 1 Điều 22 của Luật này.
2. Trường hợp
đổi thẻ Căn cước công dân do thay
đổi thông tin quy định tại các điểm c, d
và đ khoản 1 Điều 23 của Luật này mà
chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư th́ công dân nộp bản sao văn
bản của cơ quan có thẩm quyền về việc
thay đổi các thông tin này.
3. Thu lại thẻ Căn
cước công dân đă sử dụng đối với
các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 23 của Luật này.
Kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định tại Luật
này, cơ quan quản lư căn cước công dân phải
cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xă
không quá 07 ngày làm việc đối với trường
hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm
việc đối với trường hợp cấp
lại;
2. Tại các huyện miền
núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm
việc đối với tất cả các trường
hợp;
3. Tại các khu vực c̣n
lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất
cả các trường hợp;
4. Theo lộ tŕnh cải cách
thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy
định rút ngắn thời hạn cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Công dân có thể lựa chọn
một trong các nơi sau đây để làm thủ tục
cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lư
căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lư
căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lư
căn cước công dân của Công an huyện, quận,
thị xă, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị
hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lư căn
cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm
thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
tại xă, phường, thị trấn, cơ quan, đơn
vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong
trường hợp cần thiết.
Thủ trưởng cơ quan
quản lư căn cước công dân của Bộ Công an có
thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân.
1.
Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong
trường hợp công dân bị tước quốc
tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị
hủy bỏ quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam.
2.
Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong
trường hợp sau đây:
a)
Người đang chấp hành quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
b)
Người đang bị tạm giữ, tạm giam,
chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời gian bị tạm
giữ thẻ Căn cước công dân, công dân
được cơ quan tạm giữ thẻ Căn
cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn
cước công dân của ḿnh để
thực hiện giao dịch theo quy định
của pháp luật.
Công
dân được trả lại thẻ Căn cước
công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm
giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết
định đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
4.
Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn
cước công dân:
a)
Cơ quan quản lư căn cước công dân có thẩm
quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong
trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này;
b)
Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ
quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn
cước công dân trong trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
1. Cơ sở hạ tầng
thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân được phát triển, bảo đảm chất
lượng, đồng bộ, chính xác, đầy
đủ, kịp thời; được xây dựng và
quản lư tập trung thống nhất từ Trung
ương đến địa phương.
2. Nhà nước bảo
đảm cơ sở hạ tầng thông tin về Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ
sở dữ liệu căn cước công dân phù hợp
với yêu cầu bảo đảm quốc pḥng, an ninh và
phát triển kinh tế - xă hội.
1. Người làm công tác
quản lư căn cước công dân, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ
liệu căn cước công dân gồm: Người
quản lư; người được giao nhiệm vụ
thu thập, cập nhật, lưu trữ thông tin, tài
liệu về Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân; người làm thủ tục cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân.
2. Người làm công tác
quản lư căn cước công dân, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ
liệu căn cước công dân phải được
đào tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ phù
hợp với nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
1. Nhà nước bảo
đảm ngân sách, cơ sở vật chất cho hoạt
động quản lư căn cước công dân, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ
sở dữ liệu căn cước công dân.
2. Nhà nước ưu tiên
đầu tư cơ sở hạ tầng, nguồn nhân
lực, công nghệ bảo đảm cho xây dựng và
quản lư Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
3. Nhà nước khuyến khích
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ,
hỗ trợ xây dựng, quản lư Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ
liệu căn cước công dân.
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
phải nộp phí theo quy
định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều 10 của Luật này.
2. Công dân không phải nộp
lệ phí khi cấp thẻ Căn cước công dân theo quy
định tại Điều 19 của Luật này.
3. Công dân phải nộp lệ
phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân, trừ những trường hợp sau đây:
a) Đổi thẻ Căn
cước công dân theo quy định tại Điều 21
của Luật này;
b) Có sai sót về thông tin trên
thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan
quản lư căn cước công dân.
Cơ quan quản lư căn
cước công dân có trách nhiệm sau đây:
1. Ứng dụng công nghệ
thông tin để nhập, xử lư và kết xuất thông
tin về dân cư và căn cước công dân bảo
đảm an toàn các dữ liệu theo đúng các nguyên
tắc, định dạng các hệ cơ sở dữ
liệu;
2. Bảo đảm an toàn các
thiết bị thu thập, lưu trữ, truyền
đưa, xử lư và trao đổi thông tin về dân
cư và căn cước công dân;
3. Bảo vệ an ninh thông tin
về dân cư và căn cước công dân trên mạng máy
tính; bảo đảm an toàn thông tin lưu trữ trong
cơ sở dữ liệu; pḥng, chống các hành vi truy
nhập, sử dụng trái phép, làm hư hỏng Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ
sở dữ liệu căn cước công dân;
4. Dữ liệu quốc gia
về dân cư và căn cước công dân được
lưu trữ trên máy tính chủ đă được
thực hiện các biện pháp chống truy nhập trái phép
thông qua hệ thống bảo mật của hệ
quản trị dữ liệu và hệ điều hành
mạng;
5.
Chính phủ quy định việc sao lưu, phục
hồi dữ liệu quốc gia về dân cư và căn
cước công dân.
1. Chính phủ thống nhất
quản lư nhà nước về căn cước công dân,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
1. Ban hành, phối hợp ban hành
theo thẩm quyền hoặc tŕnh cơ quan có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân.
2. Chỉ đạo và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về căn cước công dân, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân; tổ chức
phổ biến, giáo dục pháp luật về căn
cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân.
3. Đ́nh chỉ, băi bỏ theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền băi bỏ những quy định về quản lư
căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân của cơ quan, tổ chức
trái với quy định của Luật này.
4. Chỉ đạo việc
sản xuất, quản lư thẻ Căn cước công
dân.
5. Quản lư Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ
liệu căn cước công dân; chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ về quản lư
căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân.
7. Tổ chức bộ máy, trang
bị phương tiện, đào tạo, huấn
luyện cán bộ làm công tác quản lư căn cước
công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân; tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên
cứu khoa học về công tác quản lư căn
cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân.
8. Thống kê nhà nước
về căn cước công dân, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ
liệu căn cước công dân.
9. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm
về quản lư căn cước công dân, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân theo quy định
của pháp luật.
10. Hợp tác quốc tế
về quản lư căn cước công dân, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân.
1. Các bộ, ngành có trách
nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lư thực hiện các quy định của pháp
luật về căn cước công dân và Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư;
b) Phối hợp với Bộ
Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong quản lư nhà nước
về căn cước công dân và Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
2. Bộ Tư pháp tổ
chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan
đăng kư hộ tịch cung cấp, cập nhật
thông tin về hộ tịch của công dân cho Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Bộ Thông tin và Truyền
thông chủ tŕ, phối hợp với bộ, ngành liên quan
xây dựng cơ chế, chính sách công nghệ thông tin có liên
quan về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
4. Bộ Tài chính chủ tŕ,
phối hợp với Bộ Công an bố trí kinh phí
thường xuyên cho hoạt động của hệ
thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân; kinh phí bảo đảm cho việc cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân; quy định cụ thể đối tượng,
mức thu và việc quản lư, sử dụng phí khai thác,
sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
5. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ tŕ, phối hợp với Bộ
Công an, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông bố
trí nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước để xây dựng, duy tŕ hoạt
động cho Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân, bảo đảm cho việc cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân.
1. Triển khai, tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về căn cước công dân, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ
liệu căn cước công dân tại địa
phương.
2. Tổ chức phổ
biến, giáo dục pháp luật về căn cước
công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lư vi phạm
pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân theo quy định
của pháp luật.
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Chứng minh nhân dân
đă được cấp trước ngày Luật này có
hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng
đến hết thời hạn theo quy định; khi
công dân có yêu cầu th́ được đổi sang
thẻ Căn cước công dân.
3. Các loại
giấy tờ có giá trị pháp lư đă phát hành có sử
dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên
hiệu lực pháp luật.
Các loại
biểu mẫu đă phát hành có quy định sử
dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được
tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2019.
4. Địa
phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ
tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và
người quản lư căn cước công dân, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ
sở dữ liệu căn cước công dân để
triển khai thi hành theo Luật này th́ công tác quản lư công
dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp
luật trước ngày Luật này có hiệu lực; chậm
nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực
hiện thống nhất theo quy định của Luật
này.
5. Chính phủ
quy định cụ thể việc thực hiện
Luật này trong thời gian chuyển tiếp từ khi
Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2019.
Chính phủ,
các cơ quan có liên quan quy định chi tiết các
điều, khoản được giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT CHỦ NHIỆM |
[1] Luật Cư trú số 68/2020/QH14 có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Cư trú.”.
[2] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 37 của Luật Cư trú số 68/2020/QH14, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[3] Điều 38 của Luật Cư trú
số 68/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 38. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2021.
2. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đă
được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đă
được cấp vẫn được sử
dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác
nhận về cư trú theo quy định của Luật
này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ
khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ
sở dữ liệu về cư trú th́ sử dụng thông
tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục
đăng kư cư trú dẫn đến thay đổi
thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú th́
cơ quan đăng kư cư trú có trách nhiệm thu hồi
Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đă cấp,
thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông
tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định
của Luật này và không cấp mới, cấp lại
Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
4. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và
cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung
quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu,
Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất tŕnh giấy
tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy
định của Luật này, hạn chế việc
sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều
kiện để thực hiện các thủ tục hành
chính.”.