MỤC LỤC
Chương I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 3. Áp dụng pháp
luật về tố cáo và giải quyết tố cáo
Điều 4. Nguyên tắc
giải quyết tố cáo
Điều 6. Trách nhiệm
phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc giải quyết tố cáo
Điều 7. Chấp hành
quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật
bị tố cáo
Điều 8. Các hành vi
bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố
cáo
Chương II. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI
BỊ TỐ CÁO, NGƯỜI GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 9. Quyền và
nghĩa vụ của người tố cáo
Điều 10. Quyền và
nghĩa vụ của người bị tố cáo
Điều 11. Quyền và
nghĩa vụ của người giải quyết tố
cáo
Mục 1. THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 12. Nguyên tắc
xác định thẩm quyền
Mục 2. HÌNH THỨC TỐ
CÁO, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ BAN ĐẦU THÔNG TIN TỐ
CÁO
Điều 24. Xử lý ban
đầu thông tin tố cáo
Điều 25. Tiếp
nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo
Điều 27. Xử lý
tố cáo có dấu hiệu của tội phạm, áp
dụng biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm
Mục 3. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 28. Trình tự
giải quyết tố cáo
Điều 30. Thời
hạn giải quyết tố cáo
Điều 31. Xác minh
nội dung tố cáo
Điều 32. Trách nhiệm
của Chánh thanh tra các cấp và Tổng Thanh tra Chính phủ
Điều 34. Tạm
đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết
tố cáo
Điều 35. Kết
luận nội dung tố cáo
Điều 36. Việc
xử lý kết luận nội dung tố cáo của
người giải quyết tố cáo
Điều 37. Việc
tố cáo tiếp, giải quyết lại vụ việc
tố cáo
Điều 38. Giải
quyết tố cáo trong trường hợp quá thời
hạn quy định mà chưa được giải quyết
Điều 39. Hồ sơ
giải quyết vụ việc tố cáo
Điều 40. Công khai
kết luận nội dung tố cáo, quyết định
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
Điều 41. Nguyên tắc
xác định thẩm quyền
Điều 42. Trình tự,
thủ tục giải quyết tố cáo
Chương V. TRÁCH NHIỆM
TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾT LUẬN NỘI DUNG
TỐ CÁO
Điều 44. Trách nhiệm
của người giải quyết tố cáo
Điều 45. Trách nhiệm
của người bị tố cáo
Điều 46. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Chương VI. BẢO
VỆ NGƯỜI TỐ CÁO
Điều 47. Người
được bảo vệ, phạm vi bảo vệ
Điều 48. Quyền và
nghĩa vụ của người được bảo
vệ
Điều 49. Cơ quan có
thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo
vệ
Mục 2. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC BẢO VỆ
Điều 50. Đề
nghị áp dụng biện pháp bảo vệ
Điều 51. Xem xét,
quyết định bảo vệ người tố cáo
Điều 52. Quyết
định áp dụng biện pháp bảo vệ
Điều 53. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Điều 54. Thay
đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng
biện pháp bảo vệ
Điều 55. Hồ sơ
áp dụng biện pháp bảo vệ
Điều 56. Biện pháp
bảo vệ bí mật thông tin
Điều 57. Biện pháp
bảo vệ vị trí công tác, việc làm
Điều 58. Biện pháp
bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh
dự, nhân phẩm
Chương VII. TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 59. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà nước về công tác
giải quyết tố cáo
Điều 61. Trách nhiệm
thông tin, báo cáo trong công tác giải quyết tố cáo
Chương VIII. KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 63. Xử lý hành
vi vi phạm của người giải quyết tố cáo
Chương IX. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[6]
2. Nghị định
31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ hướng
dẫn Luật tố cáo
Chương
II. Quy định
chi tiết một số điều của Luật Tố
cáo
Điều
3. Thời hạn giải quyết tố cáo
Điều
6. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
Chương
III. Biện pháp
tổ chức thi hành Luật Tố cáo
Mục
1. Trình tự,
thủ tục giải quyết tố cáo
Điều
9. Thụ lý tố cáo, thông báo việc thụ lý tố cáo
Điều
10. Xác minh nội dung tố cáo
Điều
11. Làm việc trực tiếp với người tố
cáo
Điều
12. Làm việc trực tiếp với người bị
tố cáo
Điều
16. Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo
Điều
17. Kết luận nội dung tố cáo
Điều
18. Xử lý kết luận nội dung tố cáo
Mục
3. Xử
lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức có hành vi vi phạm
Điều
22. Xử lý kỷ luật đối với người
có thẩm quyền giải quyết tố cáo
Điều
23. Xử lý kỷ luật đối với người
tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức
Chương
IV. Điều
khoản thi hành
Chương
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Chương
II. TIẾP
NHẬN, PHÂN LOẠI VÀ XỬ LÝ ĐƠN
Điều
7. Xử lý đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết
Điều
8. Xử lý đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết
Điều
9. Xử lý đơn khiếu nại đối với
quyết định giải quyết khiếu nại
đã có hiệu lực pháp luật
Điều
10. Xử lý đơn khiếu nại không thuộc
thẩm quyền có họ tên, chữ ký của nhiều
người
Điều
11. Xử lý giấy tờ, tài liệu gốc gửi kèm
theo đơn khiếu nại
Điều
12. Xử lý đơn khiếu nại đối với
quyết định hành chính có khả năng gây hậu
quả khó khắc phục
Điều
14. Xử lý đơn tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết
Điều
15. Xử lý đơn tố cáo đối với
đảng viên
Điều
17. Xử lý đơn tố cáo hành vi vi phạm thẩm
quyền, trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu nại
Điều
18. Xử lý thông tin có nội dung tố cáo
Điều
19. Giữ bí mật thông tin và bảo vệ người
tố cáo
Mục
3. XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐƠN KHÁC
Điều
20. Xử lý đơn kiến nghị, phản ánh
Điều
21. Xử lý đơn có nhiều nội dung khác nhau
Điều
22. Xử lý đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi
hành án
Điều
23. Xử lý đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của Quốc hội, Hội đồng nhân dân
các cấp
Điều
24. Xử lý đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cơ quan khác của Nhà nước
Điều
29. Quản lý, theo dõi đơn
VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
10/VBHN-VPQH |
Hà
Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2020 |
Luật Tố cáo số
25/2018/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Doanh nghiệp
số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Tố cáo[1].
Luật này quy định
về tố cáo và giải quyết tố cáo đối
với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ và hành vi vi phạm pháp
luật khác về quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực; bảo vệ người tố cáo; trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức trong việc quản lý công
tác giải quyết tố cáo.
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Tố cáo là việc
cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này
báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ
cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực.
2. Tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của các đối tượng sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên
chức; người khác được giao thực
hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Người không còn là cán
bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán
bộ, công chức, viên chức; người không còn
được giao thực hiện nhiệm vụ, công
vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật trong thời gian được giao thực
hiện nhiệm vụ, công vụ;
c) Cơ quan, tổ chức.
3. Tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp
luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
4. Người tố cáo
là cá nhân thực hiện việc tố cáo.
5. Người bị
tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
bị tố cáo.
6. Người giải
quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết tố cáo.
7. Giải quyết tố
cáo là việc thụ lý, xác minh, kết luận nội
dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố
cáo của người giải quyết tố cáo.
1. Tố cáo và giải
quyết tố cáo được áp dụng theo quy
định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan. Trường hợp luật khác có
quy định về tố cáo và giải quyết tố
cáo khác với quy định của Luật này thì áp
dụng quy định của luật đó.
2. Việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác và tin báo về tội phạm
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về tố tụng hình sự.
1. Việc giải quyết
tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng
thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời
hạn theo quy định của pháp luật.
2. Việc giải quyết
tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người
tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị tố cáo trong quá trình
giải quyết tố cáo.
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức việc
tiếp nhận và giải quyết tố cáo theo đúng quy
định của pháp luật; áp dụng biện pháp
cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có
thể xảy ra; bảo đảm an toàn cho người
tố cáo; xử lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm
pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định của mình;
b) Bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị
tố cáo khi chưa có kết luận nội dung tố cáo
của người giải quyết tố cáo.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận,
giải quyết tố cáo mà không tiếp nhận, không
giải quyết tố cáo theo đúng quy định
của pháp luật, thiếu trách nhiệm trong việc
tiếp nhận, giải quyết tố cáo hoặc
giải quyết tố cáo trái pháp luật thì phải
bị xử lý nghiêm minh; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định
của pháp luật.
Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp
với người giải quyết tố cáo; cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung tố
cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các
biện pháp bảo vệ người tố cáo theo
thẩm quyền; xử lý người có hành vi vi phạm
pháp luật theo kết luận nội dung tố cáo; xử
lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật về tố cáo.
Quyết định xử
lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải
được cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành quyết
định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị
tố cáo mà không chấp hành thì phải bị xử lý
nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
1. Cản trở, gây khó
khăn, phiền hà cho người tố cáo.
2. Thiếu trách nhiệm, phân
biệt đối xử trong việc giải quyết
tố cáo.
3. Tiết lộ họ tên,
địa chỉ, bút tích của người tố cáo và
thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.
4. Làm mất, làm sai lệch
hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá
trình giải quyết tố cáo.
5. Không giải quyết
hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật;
lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong
việc giải quyết tố cáo để thực hiện
hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho
người tố cáo, người bị tố
cáo.
6. Không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ trách
nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7. Can thiệp trái pháp
luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
8. Đe dọa, mua chuộc,
trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
9. Bao che người bị
tố cáo.
10. Cố ý tố cáo sai
sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động,
dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai
sự thật; sử dụng họ tên của
người khác để tố cáo.
11. Mua chuộc, hối
lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người
giải quyết tố cáo.
12. Lợi dụng quyền
tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm
phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh,
trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc
phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người
khác.
13. Đưa tin sai sự
thật về việc tố cáo và giải quyết tố
cáo.
1. Người tố cáo có
các quyền sau đây:
a) Thực hiện quyền
tố cáo theo quy định của Luật này;
b) Được bảo
đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và
thông tin cá nhân khác;
c) Được thông báo
về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo,
chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải
quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ
việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải
quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
d) Tố cáo tiếp khi có
căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy
định mà tố cáo chưa được giải
quyết;
đ) Rút tố cáo;
e) Đề nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp bảo vệ người tố cáo;
g) Được khen
thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
2. Người tố cáo có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin cá nhân
quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Trình bày trung thực về
nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung tố cáo mà mình có được;
c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung tố cáo;
d) Hợp tác với
người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;
đ) Bồi thường
thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự
thật của mình gây ra.
1. Người bị tố
cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo
về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải
quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ
việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải
quyết tố cáo;
b) Được giải
trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh
nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được
nhận kết luận nội dung tố cáo;
d) Được bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi chưa có
kết luận nội dung tố cáo của
người giải quyết tố cáo;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người
cố ý tố cáo sai sự thật, người giải
quyết tố cáo trái pháp luật;
e) Được phục
hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải
chính công khai, được bồi thường thiệt
hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không
đúng gây ra theo quy định của pháp luật;
g) Khiếu nại quyết
định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
2. Người bị tố
cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Có mặt để làm
việc theo yêu cầu của người giải quyết
tố cáo;
b) Giải trình về hành vi
bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu
cầu;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định xử lý theo kết luận nội
dung tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền;
d) Bồi thường
thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp luật của
mình gây ra.
1. Người giải
quyết tố cáo có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người
tố cáo đến làm việc, cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà
người tố cáo có được;
b) Yêu cầu người
bị tố cáo đến làm việc, giải trình về
hành vi bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung tố cáo;
c) Yêu cầu, đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
d) Tiến hành các biện pháp
cần thiết để xác minh, thu thập thông tin, tài
liệu làm căn cứ để giải quyết tố
cáo theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan; áp dụng hoặc yêu cầu,
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp theo quy định
của pháp luật để ngăn chặn, chấm
dứt hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;
đ) Kết luận nội
dung tố cáo;
e) Xử lý kết luận
nội dung tố cáo theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Người giải
quyết tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm khách
quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải
quyết tố cáo;
b) Áp dụng các biện pháp
bảo vệ cần thiết theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp bảo vệ người tố cáo;
c) Không tiết lộ
thông tin về việc giải quyết tố cáo; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị tố cáo khi chưa có kết luận nội
dung tố cáo;
d) Thông báo cho người
tố cáo về việc thụ lý hoặc không thụ lý
tố cáo, việc chuyển vụ việc tố cáo
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết, gia hạn giải quyết
tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc
giải quyết tố cáo, tiếp tục giải
quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
đ) Thông báo cho người
bị tố cáo về nội dung tố cáo, gia hạn
giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình
chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục
giải quyết tố cáo; gửi kết luận nội
dung tố cáo cho người bị tố cáo;
e) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc giải quyết
tố cáo;
g) Bồi thường
thiệt hại, bồi hoàn do hành vi giải quyết
tố cáo trái pháp luật của mình gây ra.
1. Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công
chức, viên chức đó giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức do người đứng đầu
cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.
2. Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ
quan, tổ chức do người đứng đầu
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán
bộ, công chức, viên chức bị tố cáo chủ trì
giải quyết; người đứng đầu cơ
quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải
quyết.
3. Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức
xảy ra trong thời gian công tác trước đây nay
đã chuyển sang cơ quan, tổ chức khác hoặc
không còn là cán bộ, công chức, viên chức
được xử lý như sau:
a) Trường hợp
người bị tố cáo là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người
đứng đầu đã chuyển công tác sang cơ quan,
tổ chức khác mà vẫn giữ chức vụ
tương đương thì do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực
tiếp của cơ quan, tổ chức quản lý
người bị tố cáo tại thời điểm có
hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết;
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp của cơ quan,
tổ chức đang quản lý người bị tố
cáo phối hợp giải quyết;
b) Trường hợp người
bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ
chức khác và giữ chức vụ cao hơn thì do
người đứng đầu cơ quan, tổ chức
đang quản lý người bị tố cáo chủ trì
giải quyết; người đứng đầu cơ
quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo
tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật
phối hợp giải quyết.
Trường hợp
người bị tố cáo đã chuyển công tác sang
cơ quan, tổ chức khác và là
người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức đó
thì do người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp của cơ quan,
tổ chức đó chủ trì giải quyết;
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức đã quản lý người bị tố cáo
tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật
phối hợp giải quyết;
c) Trường hợp
người bị tố cáo đã chuyển công tác sang
cơ quan, tổ chức khác mà không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a và
điểm b khoản này thì do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức quản lý người
bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi
phạm pháp luật chủ trì giải quyết;
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức đang quản lý người bị tố cáo
phối hợp giải quyết;
d) Trường hợp
người bị tố cáo không còn là cán bộ, công
chức, viên chức thì do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức quản lý người
bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi
phạm pháp luật chủ trì giải quyết;
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có liên quan phối hợp giải quyết.
4. Tố cáo cán bộ, công
chức, viên chức của cơ quan, tổ chức đã
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách do người
đứng đầu cơ quan, tổ chức sau hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách mà người bị tố
cáo đang công tác chủ trì giải quyết; người
đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan
phối hợp giải quyết.
5. Tố cáo cán bộ, công
chức, viên chức của cơ quan, tổ chức đã
bị giải thể do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức quản lý cơ quan,
tổ chức trước khi bị giải thể
giải quyết.
6. Tố cáo cơ quan, tổ
chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ do người đứng đầu cơ quan,
tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ
quan, tổ chức đó giải quyết.
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện công vụ của công chức do mình quản lý
trực tiếp.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công
chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý
trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức
do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực
tiếp.
3. Người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trực thuộc cơ quan mình, công
chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực
tiếp;
b) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức
do mình quản lý trực tiếp.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người
đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, công chức, viên chức khác do mình
bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý trực
tiếp.
5. Tổng cục
trưởng, Cục trưởng và cấp tương
đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
được phân cấp quản lý cán bộ, công
chức, viên chức có thẩm quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị thuộc Tổng
cục, Cục và cấp tương đương, công
chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý
trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức
do mình quản lý trực tiếp.
6. Người đứng
đầu cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm
quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức thuộc cơ quan
thuộc Chính phủ, công chức, viên chức khác do mình
bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức
do mình quản lý trực tiếp.
7. Bộ trưởng,
người đứng đầu cơ quan ngang Bộ có
thẩm quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cán bộ, công chức, viên chức
khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức
do mình quản lý trực tiếp.
8. Thủ tướng Chính
phủ có thẩm quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng,
Thứ trưởng, người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình
bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức
do mình quản lý trực tiếp.
1. Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công
vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện, công chức khác do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
công vụ của Tòa án nhân dân cấp huyện.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ
của công chức do mình quản lý trực tiếp.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao có thẩm quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao;
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công
chức, viên chức khác do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức
do mình quản lý trực tiếp, của Tòa án nhân dân cấp
cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
1. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện công vụ của công
chức do mình quản lý trực tiếp.
2. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
công vụ của Viện trưởng, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện,
công chức khác do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
công vụ của Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện.
3. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện công vụ của công chức do
mình quản lý trực tiếp.
4. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền sau
đây:
a) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
công vụ của Viện trưởng, Phó Viện
trưởng Viện kiểm nhân dân cấp cao; Viện
trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh; việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của công chức, viên chức khác do mình
quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức
do mình quản lý trực tiếp, của Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh.
Tổng Kiểm toán Nhà
nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức,
đơn vị trong Kiểm toán Nhà nước.
1. Ủy ban Thường
vụ Quốc hội giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của đại biểu Quốc hội
hoạt động chuyên trách; giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu
Quốc hội khác khi thực hiện nhiệm vụ
đại biểu Quốc hội; giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của người
đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu Văn phòng Quốc hội, cơ
quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thường trực
Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động chuyên trách; giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật của đại biểu Hội
đồng nhân dân khác khi thực hiện nhiệm vụ
đại biểu Hội đồng nhân dân, trừ
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp mình.
Cơ quan có thẩm quyền
phê chuẩn việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân có thẩm quyền
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân.
3. Người đứng
đầu cơ quan khác của Nhà nước có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình
bổ nhiệm, quản lý trực tiếp và của cơ
quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ
quan khác của Nhà nước do người có thẩm
quyền bổ nhiệm người đó giải
quyết.
1. Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập có
thẩm quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ của người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu
tổ chức, đơn vị trực thuộc, công
chức, viên chức do mình tuyển dụng, bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị do
mình quản lý trực tiếp.
2. Người đứng
đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn
vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền sau
đây:
a) Giải quyết tố cáo
đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập, công chức, viên chức do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của đơn vị sự
nghiệp công lập do mình quản lý trực tiếp.
1. Người đứng
đầu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ[3] có thẩm quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ của người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu
đơn vị trực thuộc hoặc người khác
do mình bổ nhiệm;
b) Giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ của đơn vị trực thuộc do
mình quản lý trực tiếp.
2. Người đứng
đầu cơ quan nhà nước được giao
quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ[4] có thẩm quyền giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, kiểm soát viên do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp trong doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ[5].
Cơ quan trung ương
của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội căn cứ vào nguyên tắc xác
định thẩm quyền quy định tại
Điều 12 của Luật này hướng dẫn về
thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ trong tổ chức mình; hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của tổ chức, đơn vị do mình
quản lý.
Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý trực tiếp người được giao
thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải
là cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
của người đó trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ.
Việc tố cáo
được thực hiện bằng đơn hoặc
được trình bày trực tiếp tại cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền.
1. Trường hợp
tố cáo được thực hiện bằng
đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày,
tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của
người tố cáo, cách thức liên hệ
với người tố cáo; hành vi vi phạm
pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo
và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều
người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì
trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên,
địa chỉ, cách thức liên hệ
với từng người tố cáo; họ tên của
người đại diện cho những người
tố cáo.
Người tố
cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ
vào đơn tố cáo.
2. Trường hợp
người tố cáo đến tố cáo trực tiếp
tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì
người tiếp nhận hướng dẫn
người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc
ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu
cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm
chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội
dung theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp nhiều người cùng tố cáo
về cùng một nội dung thì người tiếp
nhận hướng dẫn người tố cáo cử
đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi
lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu
cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm
chỉ xác nhận vào văn bản.
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách
nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo.
Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến
đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tố cáo đã công bố.
1. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được tố
cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào
sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố
cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo
và điều kiện thụ lý tố cáo; trường
hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều
địa điểm hoặc phải ủy quyền cho
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác
minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp
đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết
định thụ lý tố cáo theo quy định tại
Điều 29 của Luật này; trường hợp
không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ
lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết
lý do không thụ lý tố cáo.
2. Trường hợp
tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn tố cáo,
phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho
người tố cáo. Trường hợp người
tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ
quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo
hướng dẫn người tố cáo đến
tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết.
3. Trường hợp
tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình và được gửi đồng thời cho
nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết hoặc trường hợp đã hướng
dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố
cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có
thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử
lý.
1. Khi nhận được
thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ
tên, địa chỉ của người tố cáo
hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được
người tố cáo hoặc người tố cáo sử
dụng họ tên của người khác để tố
cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được
phản ánh không theo hình thức quy định tại
Điều 22 của Luật này thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý theo quy định
của Luật này.
2. Trường hợp thông
tin có nội dung tố cáo quy định tại khoản 1
Điều này có nội dung rõ ràng về người
có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng
cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và
có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan,
tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc
thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra
phục vụ cho công tác quản lý.
1. Khi nhận được
tố cáo của cá nhân do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì
cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách
nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau:
a) Trường
hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết và đủ điều kiện thụ lý thì
thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc
thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết;
b) Trường hợp
tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo
quy định tại Điều 29 của Luật này thì
không thụ lý; trường hợp tố cáo không đủ
điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin
rõ ràng về người có hành vi vi phạm,
có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi
phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra,
xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận
tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm
quyền phục vụ cho công tác quản lý.
2. Kết quả xử lý
tố cáo theo quy định tại khoản 1 Điều
này được thông báo bằng văn bản cho cơ
quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền đã chuyển tố cáo trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.
1. Trong quá trình tiếp
nhận, xử lý tố cáo, nếu thấy hành vi bị
tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì
chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan
điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Trường hợp hành vi
bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, tính mạng, sức khỏe, tài
sản, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích
hợp pháp khác của cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá
nhân nhận được tố cáo phải áp dụng
biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc
thông báo ngay cho cơ quan Công an, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có thẩm quyền để ngăn chặn
kịp thời hành vi vi phạm.
1. Thụ lý tố cáo.
2. Xác minh nội dung tố
cáo.
3. Kết luận nội dung
tố cáo.
4. Xử lý kết luận
nội dung tố cáo của người giải quyết
tố cáo.
1. Người giải
quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố
cáo khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tố cáo được
thực hiện theo quy định tại Điều 23
của Luật này;
b) Người tố cáo có
đủ năng lực hành vi dân sự; trường
hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì
phải có người đại diện theo quy định
của pháp luật;
c) Vụ việc thuộc
thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ
quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;
d) Nội dung tố cáo có
cơ sở để xác định người vi
phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp tố
cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã
được giải quyết đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật nhưng người khiếu nại không
đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã
giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý
tố cáo khi người tố cáo cung cấp
được thông tin, tài liệu, chứng cứ
để xác định người giải quyết
khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.
2. Quyết định
thụ lý tố cáo bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Căn cứ ra quyết
định;
c) Nội dung tố cáo
được thụ lý;
d) Thời hạn giải
quyết tố cáo.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ
lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về
nội dung tố cáo cho người bị tố cáo
biết.
1. Thời hạn giải
quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ
lý tố cáo.
2. Đối với vụ
việc phức tạp thì có thể gia hạn giải
quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
3. Đối với vụ
việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia
hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi
lần không quá 30 ngày.
4. Người giải
quyết tố cáo quyết định bằng văn
bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và
thông báo đến người tố cáo, người
bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
1. Người giải
quyết tố cáo tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ
quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là
người xác minh nội dung tố cáo). Việc giao xác
minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng
văn bản.
2. Văn bản giao xác minh
nội dung tố cáo có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm giao xác
minh;
b) Người
được giao xác minh nội dung tố cáo;
c) Họ tên, địa
chỉ của người bị tố cáo; tên gọi,
trụ sở của cơ quan, tổ chức bị
tố cáo;
d) Nội dung cần xác minh;
đ) Thời gian tiến
hành xác minh;
e) Quyền và trách nhiệm
của người được giao xác minh nội dung
tố cáo.
3. Người xác minh nội
dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp cần
thiết để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ
nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập
phải được ghi chép thành văn bản, khi
cần thiết thì lập thành biên bản, được
lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.
4. Trong quá trình xác minh,
người xác minh nội dung tố cáo phải tạo
điều kiện để người bị tố cáo
giải trình, đưa ra các chứng cứ để
chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác
minh.
5. Người xác minh nội
dung tố cáo được thực hiện
các quyền và nghĩa vụ quy định tại các
điểm a, b, c, d khoản 1 và các điểm a, b, c
khoản 2 Điều 11 của Luật này theo phân công
của người giải quyết tố cáo.
6. Kết thúc việc xác minh
nội dung tố cáo, người được giao xác
minh phải có văn bản báo cáo người giải
quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung
tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý.
1. Chánh thanh tra Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Chánh thanh tra cấp tỉnh, Chánh thanh tra
sở, Chánh thanh tra cấp huyện có trách nhiệm sau
đây:
a) Xác minh nội dung tố
cáo, báo cáo kết quả xác minh, kiến nghị biện
pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước cùng cấp khi được
giao;
b) Xem xét việc giải
quyết tố cáo mà người đứng đầu
cơ quan, tổ chức cấp dưới trực
tiếp của cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp
đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; trường hợp có căn cứ cho
rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp
luật thì kiến nghị người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp xem
xét, giải quyết lại.
2. Tổng Thanh tra Chính
phủ có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận, phân
loại, đề xuất việc giải quyết tố
cáo thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Xác minh nội dung tố
cáo, báo cáo kết quả xác minh, kiến nghị biện
pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của Thủ tướng Chính phủ khi
được giao;
c) Xem xét việc giải
quyết tố cáo mà Bộ trưởng, người
đứng đầu cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có
căn cứ cho rằng việc giải quyết có vi
phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ xem xét, giải quyết lại.
1. Người tố cáo có
quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một
phần nội dung tố cáo trước khi người
giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung
tố cáo. Việc rút tố cáo phải được
thực hiện bằng văn bản.
2. Trường hợp
người tố cáo rút một phần nội dung tố
cáo thì phần còn lại được tiếp tục
giải quyết theo quy định của Luật này; trường
hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung
tố cáo thì thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà
có một hoặc một số người tố cáo rút
tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục
được giải quyết theo quy định của
Luật này. Người đã rút tố cáo không
được hưởng quyền và không phải
thực hiện nghĩa vụ quy định tại
Điều 9 của Luật này, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp
người tố cáo rút tố cáo mà người giải
quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có
dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn
cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe
dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi
dụng việc tố cáo để vu khống, xúc
phạm, gây thiệt hại cho người bị tố
cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải
được giải quyết.
4. Người tố cáo rút
tố cáo nhưng có căn cứ xác định
người tố cáo lợi dụng việc tố cáo
để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người
bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm
về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
1. Người giải
quyết tố cáo ra quyết định tạm đình
chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong
các căn cứ sau đây:
a) Cần đợi kết
quả giải quyết của cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác hoặc đợi kết quả giải
quyết vụ việc khác có liên quan;
b) Cần đợi kết
quả giám định bổ sung, giám định lại.
2. Khi căn cứ tạm
đình chỉ việc giải quyết tố cáo không còn
thì người giải quyết tố cáo ra ngay quyết
định tiếp tục giải quyết tố cáo; thời
gian tạm đình chỉ việc giải quyết tố
cáo không tính vào thời hạn giải quyết tố cáo.
3. Người giải
quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ
việc giải quyết tố cáo khi có một trong các
căn cứ sau đây:
a) Người tố cáo rút
toàn bộ nội dung tố cáo, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 33
của Luật này;
b) Người bị tố
cáo là cá nhân chết và nội dung tố cáo chỉ liên quan
đến trách nhiệm của người bị tố
cáo;
c) Vụ việc đã
được giải quyết bằng bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật hoặc quyết định đã có hiệu lực
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
4. Quyết định
tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải
quyết tố cáo phải nêu rõ lý do, trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và gửi
đến người tố cáo, người bị
tố cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định.
1. Căn cứ vào nội
dung tố cáo, giải trình của người bị
tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài
liệu, chứng cứ có liên quan, người giải
quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố
cáo.
2. Kết luận nội dung
tố cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Kết quả xác minh
nội dung tố cáo;
b) Căn cứ pháp luật
để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp
luật;
c) Kết luận về
nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần
hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan đến nội dung tố cáo;
d) Các biện pháp xử lý
theo thẩm quyền cần thực hiện; kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các
biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp
luật;
đ) Kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung
chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần
thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
3. Chậm nhất là 05 ngày
làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội
dung tố cáo, người giải quyết tố cáo
gửi kết luận nội dung tố cáo đến
người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức
quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận
nội dung tố cáo đến người tố cáo.
1. Chậm nhất là 07 ngày
làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội
dung tố cáo, người giải quyết tố cáo
căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo
tiến hành việc xử lý như sau:
a) Trường hợp
kết luận người bị tố cáo không vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ thì khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp
của người bị tố cáo bị xâm phạm do
việc tố cáo không đúng sự thật gây ra,
đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
b) Trường hợp
kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi
vi phạm của người bị tố cáo có dấu
hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ
sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra
hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử
lý kiến nghị trong kết luận nội dung tố cáo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
người giải quyết tố cáo về kết
quả xử lý.
1. Trường hợp có
căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo
là không đúng quy định của pháp luật thì
người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp của người
đã giải quyết tố cáo.
2. Trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp,
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp của người
đã giải quyết tố cáo phải xem xét hồ sơ
giải quyết vụ việc tố cáo trước
đó; trường hợp cần thiết, làm việc
trực tiếp với người tố cáo về
nội dung tố cáo tiếp, thu thập thông tin, tài
liệu, chứng cứ có liên quan để quyết
định xử lý đối với tố
cáo tiếp. Việc xử lý được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp
việc giải quyết tố cáo trước đó là
đúng quy định của pháp luật thì không giải
quyết lại vụ việc tố cáo, đồng
thời thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho
người tố cáo về việc không giải quyết
lại;
b) Trường hợp
việc giải quyết tố cáo trước đó là
không đúng thẩm quyền thì tiến hành giải
quyết tố cáo theo thẩm quyền hoặc chuyển
tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết tố cáo;
c) Trường hợp
việc giải quyết tố cáo trước đó có
một trong các căn cứ quy định tại khoản
3 Điều này thì người đứng đầu
cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
giải quyết lại vụ việc tố cáo theo
thời hạn, trình tự, thủ tục giải
quyết tố cáo quy định tại Chương này.
3. Việc giải quyết
lại vụ việc tố cáo được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Kết quả xác minh
hoặc kết luận nội dung tố cáo thiếu chính
xác hoặc thiếu khách quan;
b) Bỏ sót, bỏ lọt
thông tin, tài liệu, chứng cứ quan trọng trong khi xác
minh hoặc kết luận nội dung tố cáo;
c) Áp dụng không đúng pháp
luật trong quá trình xác minh hoặc kết luận nội
dung tố cáo.
4. Kết luận nội dung
giải quyết lại vụ việc tố cáo bao gồm
các nội dung chính sau đây:
a) Nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;
b) Kết luận về
những nội dung vi phạm trong quá trình giải quyết
tố cáo của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức cấp dưới;
c) Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết
tố cáo trước đó;
d) Xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong
việc giải quyết tố cáo.
1. Trường hợp quá
thời hạn quy định tại Điều 30 của
Luật này mà tố cáo chưa được giải
quyết, người tố cáo có quyền tố cáo
tiếp với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của
người giải quyết tố cáo.
2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được tố
cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức cấp trên trực tiếp có văn
bản yêu cầu người giải quyết tố cáo
báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do về
việc chậm giải quyết tố cáo và xác
định trách nhiệm giải quyết tố cáo.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu của
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp, người
giải quyết tố cáo phải gửi báo cáo theo quy
định tại khoản 2 Điều này; tiếp
tục giải quyết tố cáo theo yêu cầu của
cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp và
báo cáo kết quả giải quyết, trừ trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực
tiếp theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
tố cáo; thông báo cho người tố cáo biết về
việc xem xét, giải quyết tố cáo; áp dụng
biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý đối với người có thẩm
quyền mà không giải quyết tố cáo theo đúng
thời gian quy định.
5. Trường hợp có
căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo
có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có dấu hiệu
không khách quan thì người đứng đầu cơ
quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải
quyết vụ việc tố cáo.
Chính phủ quy định
chi tiết khoản này.
1. Việc giải quyết
tố cáo phải được lập thành hồ sơ.
Căn cứ vào vụ việc cụ thể, hồ sơ
giải quyết vụ việc tố cáo bao gồm:
a) Đơn tố cáo
hoặc văn bản ghi nội dung tố cáo; báo cáo
hoặc biên bản kiểm tra, xác minh thông tin cá nhân của
người tố cáo, biên bản làm việc trực tiếp
với người tố cáo để xác minh nội dung
tố cáo;
b) Quyết định
thụ lý tố cáo; văn bản giao xác minh nội dung
tố cáo;
c) Biên bản xác minh; kết
quả giám định, thông tin, tài liệu, chứng cứ
thu thập được trong quá trình xác minh;
d) Văn bản giải trình
của người bị tố cáo; biên bản làm việc
với người bị tố cáo về nội dung
giải trình;
đ) Báo cáo kết quả
xác minh nội dung tố cáo trong trường hợp
người giải quyết tố cáo giao cho người
khác tiến hành xác minh nội dung tố cáo;
e) Quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo;
quyết định tiếp tục giải quyết
tố cáo;
g) Kết luận nội dung
tố cáo hoặc quyết định đình chỉ
việc giải quyết tố cáo;
h) Quyết định
xử lý của người giải quyết tố cáo,
văn bản kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý;
i) Các tài liệu khác có liên
quan.
2. Đối với việc
giải quyết lại vụ việc tố cáo, hồ
sơ bao gồm những tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều này và các tài liệu sau đây:
a) Đơn tố cáo
tiếp hoặc văn bản ghi nội dung tố cáo
tiếp; văn bản yêu cầu hoặc kiến nghị
về việc giải quyết lại vụ việc
tố cáo;
b) Kết luận nội dung
giải quyết lại vụ việc tố cáo;
c) Quyết định
xử lý của người giải quyết lại
vụ việc tố cáo;
d) Các tài liệu khác có liên
quan trong quá trình giải quyết lại vụ việc
tố cáo.
3. Hồ sơ giải
quyết vụ việc tố cáo phải được
đánh số thứ tự. Việc lưu trữ, khai
thác, sử dụng hồ sơ giải quyết vụ
việc tố cáo được thực hiện theo quy
định của pháp luật, bảo đảm bí
mật thông tin về người tố cáo.
1. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày ra kết luận nội dung
tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm
bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có
trách nhiệm thực hiện việc công khai kết
luận nội dung tố cáo, người có thẩm
quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính có trách nhiệm công khai quyết định xử
lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
2. Việc công khai kết
luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý
hành vi vi phạm bị tố cáo được thực
hiện bằng một hoặc một số hình
thức sau đây:
a) Công bố tại cuộc
họp cơ quan, tổ chức nơi người bị
tố cáo công tác;
b) Niêm yết tại trụ
sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của
người đã giải quyết tố cáo, người
đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm
bị tố cáo;
c) Đăng tải trên
cổng thông tin điện tử hoặc mạng thông tin
nội bộ của người đã giải quyết
tố cáo, người đã ra quyết định xử
lý hành vi vi phạm bị tố cáo;
d) Thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng.
3. Việc công khai kết
luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý
hành vi vi phạm bị tố cáo phải bảo đảm
không làm tiết lộ thông tin về người tố cáo
và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
1. Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà
nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà
nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách
nhiệm giải quyết.
2. Tố cáo nhiều hành vi vi
phạm pháp luật thuộc chức năng quản lý nhà
nước của nhiều cơ quan thì các cơ quan trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp để thống nhất xác
định cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải
quyết hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên quyết định giao cho một cơ quan có
thẩm quyền chủ trì giải quyết.
3. Tố cáo về hành vi vi
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền giải
quyết của nhiều cơ quan thì cơ quan thụ lý
đầu tiên có thẩm quyền giải quyết.
1. Trình tự, thủ tục
tiếp nhận, phân loại, xác minh, kết luận
nội dung tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
được thực hiện theo quy định tại
các điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 33, 34, 35, 36, 37,
38, 39 và 40 của Luật này, trừ trường hợp
quy định tại Điều 43 của Luật này.
Trường hợp kết
luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật
về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thì
việc xử lý hành vi vi phạm đó còn phải tuân
thủ quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
2. Trường hợp pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính có quy định
về thời hạn giải quyết khác với quy
định tại Điều 30 của Luật này thì
thời hạn giải quyết tố cáo không
được vượt quá thời hạn xử lý vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
1. Đối với tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực có nội dung rõ ràng,
chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử
lý ngay thì việc giải quyết tố cáo được
thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Người có thẩm
quyền tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;
b) Trường hợp
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh
vực mà mình quản lý, người giải quyết
tố cáo tiến hành ngay việc xác minh nội dung tố
cáo, áp dụng biện pháp cần thiết để
ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật và kịp thời lập biên bản về hành vi vi
phạm pháp luật; việc xác minh, kiểm tra thông tin
về người tố cáo được thực
hiện trong trường hợp người giải
quyết tố cáo thấy cần thiết cho quá trình
xử lý hành vi bị tố cáo;
c) Người giải
quyết tố cáo ra quyết định xử lý hành vi vi
phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật.
2. Hồ sơ giải
quyết vụ việc tố cáo được lập
chung cùng hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
1. Trên cơ sở kết
luận nội dung tố cáo, căn cứ vào tính chất, mức
độ vi phạm, người giải quyết tố
cáo xử lý như sau:
a) Đối với hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ, người giải quyết tố cáo
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử
lý kỷ luật, buộc khắc phục hậu quả do
hành vi vi phạm pháp luật gây ra, áp dụng các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hành vi vi
phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực, người giải quyết tố cáo
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp xử
lý khác theo quy định của pháp luật;
c) Xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo
cố ý tố cáo sai sự thật;
d) Đối với hành vi vi
phạm pháp luật có dấu hiệu của tội
phạm thì có văn bản chuyển hồ sơ
đến Cơ quan điều tra hoặc Viện
kiểm sát nhân dân có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp xử
lý khác thực hiện theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức, pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Người giải
quyết tố cáo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc
hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết
luận nội dung tố cáo.
1. Thực hiện kịp
thời, đúng thời hạn và đầy đủ các
nghĩa vụ đã được xác định tại
kết luận nội dung tố cáo.
2. Trường hợp
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ, người bị
tố cáo phải báo cáo và chịu trách nhiệm
trước người giải quyết tố cáo,
trước pháp luật về việc thực hiện
kết luận nội dung tố cáo.
1. Thực hiện kịp
thời, đúng thời hạn và đầy đủ các
nghĩa vụ có liên quan đã được xác
định tại kết luận nội dung tố cáo.
2. Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
phối hợp với người giải quyết tố
cáo để xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị
tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thực hiện
kết luận nội dung tố cáo liên quan đến trách
nhiệm của mình.
1. Bảo vệ người
tố cáo là việc bảo vệ bí mật thông tin của
người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác,
việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh
dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo
(gọi chung là người được bảo vệ).
2. Người tố cáo
được bảo vệ bí mật thông tin cá nhân,
trừ trường hợp người tố cáo tự
tiết lộ.
3. Khi có căn cứ về
việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức
khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của
người quy định tại khoản 1 Điều
này đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm
hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân
biệt đối xử do việc tố cáo, người
giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm
quyền tự quyết định hoặc theo đề
nghị của người tố cáo quyết định
việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần
thiết.
1. Người
được bảo vệ có các quyền sau đây:
a) Được biết
về các biện pháp bảo vệ;
b) Được giải
thích về quyền và nghĩa vụ khi được áp
dụng biện pháp bảo vệ;
c) Đề nghị thay
đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng
biện pháp bảo vệ;
d) Từ chối áp dụng
biện pháp bảo vệ;
đ) Được bồi
thường theo quy định của pháp luật về
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong trường hợp người tố cáo đã
đề nghị người giải quyết tố cáo,
cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp
bảo vệ mà không áp dụng biện pháp bảo vệ
hoặc áp dụng không kịp thời, không đúng quy
định của pháp luật, gây thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe, tài sản, tinh thần cho
người được bảo vệ.
2. Người
được bảo vệ có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền áp
dụng biện pháp bảo vệ;
b) Giữ bí mật thông tin
về việc được bảo vệ;
c) Thông báo kịp thời
đến cơ quan áp dụng biện pháp bảo vệ
về những vấn đề phát sinh trong thời gian
được bảo vệ.
1. Người giải
quyết tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật
thông tin, vị trí công tác, việc làm của người
được bảo vệ thuộc quyền quản lý
và những nội dung bảo vệ khác nếu thuộc
thẩm quyền của mình; trường hợp không
thuộc thẩm quyền thì yêu cầu hoặc đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp bảo vệ.
2. Cơ quan tiếp nhận,
xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí
mật thông tin của người tố cáo.
3. Cơ quan Công an chủ trì,
phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên
quan thực hiện việc bảo vệ tính mạng,
sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của
người được bảo vệ.
4. Cơ quan quản lý nhà
nước về cán bộ, công chức, viên
chức, lao động, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện
việc bảo vệ vị trí công tác, việc làm của
người được bảo vệ.
5. Ủy ban nhân dân các
cấp, Công đoàn các cấp, cơ quan, tổ
chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp
bảo vệ thực hiện việc bảo vệ bí
mật thông tin, vị trí công tác, việc làm, tính mạng,
sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của
người được bảo vệ.
1. Khi có căn cứ quy
định tại khoản 3 Điều 47 của Luật
này thì người tố cáo có văn bản đề
nghị người giải quyết tố cáo áp dụng
biện pháp bảo vệ.
2. Văn bản đề
nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm đề
nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;
b) Họ tên, địa
chỉ của người tố cáo; họ tên, địa
chỉ của người cần được bảo
vệ;
c) Lý do và nội dung
đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;
d) Chữ ký hoặc
điểm chỉ của người tố cáo.
3. Trường hợp
khẩn cấp, người tố cáo có thể trực
tiếp đến đề nghị hoặc thông qua
điện thoại đề nghị người
giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo
vệ ngay nhưng sau đó nội dung đề nghị
phải được thể hiện bằng văn
bản.
1. Khi nhận được
đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và
xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn
cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải
quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo
thấy có căn cứ quy định tại khoản 3
Điều 47 của Luật này thì người giải
quyết tố cáo kịp thời quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền
hoặc đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp bảo vệ cần
thiết.
2. Khi nhận được
yêu cầu hoặc đề nghị của người
giải quyết tố cáo, cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc áp dụng biện pháp
bảo vệ.
3. Trường hợp
đề nghị của người tố cáo không có
căn cứ hoặc xét thấy không cần thiết áp
dụng biện pháp bảo vệ, cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp bảo vệ phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người tố
cáo hoặc gửi thông báo cho người giải quyết
tố cáo để giải thích rõ lý do cho người
tố cáo.
1. Cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp bảo vệ ra quyết
định áp dụng biện pháp bảo vệ.
2. Quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ bao gồm các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Căn cứ ra quyết
định;
c) Họ tên, địa
chỉ của người được bảo vệ;
d) Nội dung, biện pháp
bảo vệ; trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện biện pháp bảo vệ;
đ) Thời điểm
bắt đầu thực hiện biện pháp bảo
vệ.
3. Quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ được gửi
cho người được bảo vệ, người
giải quyết tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
4. Sau khi có quyết
định áp dụng biện pháp bảo vệ, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
biện pháp bảo vệ phải tổ chức thực
hiện ngay việc bảo vệ; trường hợp
cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan để thực hiện việc
bảo vệ.
5. Thời gian bảo vệ
được tính từ thời điểm bắt
đầu thực hiện biện pháp bảo vệ cho
đến khi việc áp dụng biện pháp bảo vệ
được chấm dứt theo quy định tại
khoản 2 Điều 54 của Luật này.
1. Cơ quan quyết
định áp dụng biện pháp bảo vệ có trách
nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ
chức việc áp dụng các biện pháp bảo vệ;
chịu trách nhiệm về quyết định của
mình;
b) Lập, quản lý, lưu
trữ và khai thác hồ sơ áp dụng biện
pháp bảo vệ theo quy định của pháp
luật;
c) Theo dõi, giải quyết
những vướng mắc phát sinh; gửi báo cáo
đến cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc áp dụng biện pháp bảo
vệ có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện kịp
thời, đầy đủ yêu cầu, đề
nghị của cơ quan quyết định áp dụng
biện pháp bảo vệ. Trường hợp không thực
hiện được yêu cầu, đề nghị đó
thì phải báo cáo hoặc thông báo ngay bằng văn bản
và nêu rõ lý do đến cơ quan quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ;
b) Báo cáo hoặc thông báo
bằng văn bản về kết quả thực
hiện việc bảo vệ cho cơ quan quyết
định áp dụng biện pháp bảo vệ.
1. Cơ quan đã ra quyết
định áp dụng biện pháp bảo vệ có thể
thay đổi, bổ sung việc áp dụng biện pháp
bảo vệ nếu xét thấy cần thiết hoặc
trên cơ sở đề nghị bằng văn bản
của người được bảo vệ.
2. Việc áp dụng biện
pháp bảo vệ chấm dứt trong các trường
hợp sau đây:
a) Người giải
quyết tố cáo đã ra kết luận nội dung
tố cáo hoặc quyết định đình chỉ
việc giải quyết tố cáo;
b) Cơ quan đã quyết
định áp dụng biện pháp bảo vệ quyết
định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo
vệ khi xét thấy căn cứ áp dụng biện pháp
bảo vệ không còn hoặc theo đề nghị
bằng văn bản của người được
bảo vệ.
3. Quyết định thay
đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng
biện pháp bảo vệ được gửi cho
người được bảo vệ, người
giải quyết tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
1. Việc bảo vệ
người tố cáo phải được lập thành
hồ sơ.
2. Căn cứ vào vụ
việc cụ thể, hồ sơ áp dụng biện
pháp bảo vệ bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của
người tố cáo; yêu cầu hoặc đề
nghị áp dụng biện pháp bảo vệ
của người giải quyết tố cáo;
b) Kết quả xác minh thông
tin về đề nghị áp dụng biện pháp
bảo vệ;
c) Quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ;
d) Văn bản đề
nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc
áp dụng biện pháp bảo vệ;
đ) Quyết định
thay đổi, bổ sung biện pháp bảo vệ;
e) Văn bản yêu cầu,
đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan phối hợp áp dụng biện pháp
bảo vệ;
g) Báo cáo kết quả
thực hiện biện pháp bảo vệ;
h) Quyết định
chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo
vệ;
i) Tài liệu khác có liên quan
đến việc áp dụng biện pháp bảo
vệ.
Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền khi tiếp nhận, chuyển
đơn tố cáo, giải quyết tố cáo căn
cứ vào tình hình cụ thể quyết định áp
dụng biện pháp sau đây:
1. Giữ bí mật họ
tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của
người tố cáo trong quá trình khai thác, sử dụng
thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp;
2. Lược bỏ họ
tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá nhân khác của
người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và các
tài liệu, chứng cứ kèm theo để quản lý theo
chế độ mật khi giao cơ quan, tổ chức,
cá nhân xác minh nội dung tố cáo;
3. Bố trí thời gian,
địa điểm, lựa chọn phương
thức làm việc phù hợp để bảo vệ bí
mật thông tin cho người tố cáo khi làm việc
trực tiếp với người bị tố cáo, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
4. Áp dụng biện pháp khác
theo quy định của pháp luật;
5. Đề nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng biện pháp
cần thiết để giữ bí mật thông tin của
người tố cáo.
1. Biện pháp bảo vệ
vị trí công tác, việc làm của người
được bảo vệ là cán bộ, công chức, viên
chức bao gồm:
a) Tạm đình chỉ,
hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết
định xử lý kỷ luật hoặc quyết
định khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp
của người được bảo vệ;
b) Khôi phục vị trí công
tác, vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi
ích hợp pháp khác từ việc làm cho người
được bảo vệ;
c) Xem xét bố trí công tác khác
cho người được bảo vệ nếu có
sự đồng ý của họ để tránh bị trù
dập, phân biệt đối xử;
d) Xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật đối với người có hành vi
trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của người
được bảo vệ.
2. Biện pháp bảo vệ
việc làm của người được bảo
vệ là người làm việc theo hợp đồng lao
động bao gồm:
a) Yêu cầu người sử
dụng lao động chấm dứt hành vi vi phạm; khôi
phục vị trí việc làm, các khoản thu nhập và
lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người
được bảo vệ;
b) Xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật.
1. Đưa người
được bảo vệ đến nơi an toàn.
2. Bố trí lực
lượng, phương tiện, công cụ để
trực tiếp bảo vệ an toàn tính mạng, sức
khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm cho người
được bảo vệ tại nơi cần
thiết.
3. Áp dụng biện pháp
cần thiết để ngăn chặn, xử lý hành vi
xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính
mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm
của người được bảo vệ theo quy
định của pháp luật.
4. Yêu cầu người có
hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến
tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân
phẩm của người được bảo vệ
chấm dứt hành vi vi phạm.
5. Biện pháp khác theo quy
định của pháp luật.
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về công tác giải
quyết tố cáo trong phạm vi cả nước;
trực tiếp quản lý công tác giải quyết tố cáo
của các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà
nước.
2. Thanh tra Chính phủ là
cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về công tác giải
quyết tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chính
phủ.
3. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản
lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1. Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà
nước, cơ quan khác của Nhà nước, cơ quan
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội ở trung ương, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, quản lý công tác
giải quyết tố cáo; hằng năm gửi báo cáo
về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi
quản lý của cơ quan, tổ chức mình đến
Chính phủ để tổng hợp báo cáo Quốc hội.
2. Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cơ
quan khác của Nhà nước, cơ quan của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
ở địa phương, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, quản lý công tác
giải quyết tố cáo; hằng năm gửi báo cáo
về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi
quản lý của cơ quan, tổ chức mình đến
Ủy ban nhân dân cùng cấp để tổng hợp báo cáo
Hội đồng nhân dân.
3. Căn cứ vào Luật
này, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan khác của
Nhà nước không thuộc hệ thống hành chính nhà
nước, cơ quan có thẩm quyền của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
hướng dẫn việc thực hiện pháp luật
về tố cáo và giải quyết tố cáo trong phạm
vi cơ quan, tổ chức mình phù hợp với đặc
thù tổ chức, hoạt động của cơ quan,
tổ chức mình.
1. Hằng năm, Chính
phủ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước và gửi báo cáo
đến Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam về công tác giải quyết tố
cáo.
2. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh báo cáo Chính phủ về công tác giải
quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của cơ
quan mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của
Chính phủ.
3. Hằng năm, Ủy ban
nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ
quan cấp trên trực tiếp và thông báo đến Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi
địa phương và lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của mình.
Người tố cáo trung
thực, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn
chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật thì
được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Người giải
quyết tố cáo có hành vi quy định tại
Điều 8 của Luật này hoặc vi phạm các quy
định khác của pháp luật trong việc giải
quyết tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy
định của pháp luật.
Người có trách nhiệm
chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm
bị tố cáo nếu không chấp hành thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mà
không áp dụng biện pháp cần thiết để
xử lý kịp thời đối với người
giải quyết tố cáo có hành vi vi phạm quy
định tại Điều 63 của Luật này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều
65. Xử lý hành vi vi phạm của người tố cáo
và những người khác có liên quan
Người tố cáo và
những người khác có liên quan có hành vi quy định
tại Điều 8 của Luật này hoặc vi phạm
các quy định khác của pháp luật về tố cáo và
giải quyết tố cáo thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Luật Tố cáo số
03/2011/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.
3. Tố cáo đã
được thụ lý, đang xem xét và chưa có kết
luận trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì được tiếp tục giải quyết theo
quy định của Luật Tố cáo số 03/2011/QH13.
Chính phủ quy định
chi tiết Chương VI của Luật này và các
điều, khoản được giao trong Luật;
quy định về tố cáo và giải quyết tố
cáo trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ
NHIỆM |
[1] Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Doanh
nghiệp.”.
[2] Cụm từ “doanh nghiệp nhà
nước” được thay thế bằng cụm
từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ” theo quy định tại
khoản 3 Điều 217 của Luật Doanh nghiệp
số 59/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
[3] Cụm từ “doanh nghiệp nhà
nước” được thay thế bằng cụm
từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ” theo quy định tại
khoản 3 Điều 217 của Luật Doanh nghiệp
số 59/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
[4] Cụm từ “doanh nghiệp nhà
nước” được thay thế bằng cụm
từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ” theo quy định tại
khoản 3 Điều 217 của Luật Doanh nghiệp
số 59/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
[5] Cụm từ “doanh nghiệp nhà
nước” được thay thế bằng cụm
từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ” theo quy định tại
khoản 3 Điều 217 của Luật Doanh nghiệp
số 59/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
[6] Điều 217 và Điều 218 của
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như
sau:
“Điều 217. Điều khoản
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
3. Thay thế cụm từ “doanh nghiệp
nhà nước” bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”
quy định tại điểm m khoản 1 Điều
35 và điểm k khoản 1 Điều 37 của Luật
Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13; điểm a
khoản 3 Điều 23 của Luật Thủy lợi
số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số
35/2018/QH14; điểm b khoản 2 Điều 74 của
Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 45/2019/QH14; điểm
a khoản 2 Điều 43 của Luật Quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ số 14/2017/QH14 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 50/2019/QH14; Điều 19 của Luật
Tố cáo số 25/2018/QH14; các điều 3, 20, 30, 34, 39 và 61
của Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14.
4. Chính phủ quy định việc
đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh.
5. Căn cứ vào quy định của
Luật này, Chính phủ quy định chi tiết việc
tổ chức quản lý và hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ
quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế
với quốc phòng, an ninh.
Điều 218. Quy định chuyển
tiếp
1. Các công ty không có cổ phần hoặc
phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực
hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng
7 năm 2015 không phải thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 195 của Luật này nhưng
không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
2. Đối tượng là người
quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người
đại diện theo ủy quyền mà không đáp ứng
đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định
tại điểm b khoản 5 Điều 14, khoản 3
Điều 64, khoản 3 Điều 93, khoản 3
Điều 101, các điểm a, b và c khoản 3
Điều 103, điểm d khoản 1 Điều 155,
điểm b khoản 5 Điều 162 và khoản 2
Điều 169 của Luật này được tiếp
tục thực hiện nhiệm vụ đến hết
thời gian còn lại của nhiệm kỳ.”.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
31/2019/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2019 |
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI
HÀNH LUẬT TỐ CÁO
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Theo
đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết
một số điều và biện pháp tổ chức thi
hành Luật Tố cáo.
Nghị
định này quy định chi tiết:
1. Các
chương, điều, khoản sau đây của
Luật Tố cáo:
a) Điều 30 về thời hạn giải
quyết tố cáo;
b) Điều 33 về rút tố cáo;
c) Khoản 5
Điều 38 về
giải quyết tố cáo đối với trường
hợp quá thời hạn quy định mà chưa
được giải quyết;
d) Điều 40 về công khai kết luận nội
dung tố cáo,
quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo;
đ) Chương VI về bảo vệ người
tố cáo.
2. Các
biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo, bao
gồm:
a) Trình
tự, thủ tục giải quyết tố cáo;
b)
Xử lý thông tin có nội dung tố cáo và tiếp nhận,
xử lý tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến;
c)
Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức có hành vi vi phạm.
Nghị
định này áp dụng đối với cá nhân tố
cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố
cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết tố cáo và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan trong việc giải quyết tố cáo,
bảo vệ người tố cáo.
1.
Thời hạn giải quyết tố cáo được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30
Luật Tố cáo.
Việc gia hạn giải quyết tố cáo
được áp dụng đối với vụ việc
phức tạp và đặc biệt phức tạp theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 30
Luật Tố cáo.
2.
Vụ việc phức tạp là vụ việc có một
trong các tiêu chí sau đây:
a)
Tố cáo về một nội dung nhưng phải xác minh
từ 02 địa điểm trở lên;
b)
Tố cáo có từ 02 nội dung phải xác minh trở lên;
c)
Nhiều người tố cáo về cùng một nội
dung hoặc nội dung tố cáo liên quan đến
quyền và lợi ích của nhiều người;
d)
Tố cáo có yếu tố nước ngoài: người
tố cáo ở nước ngoài hoặc là người
nước ngoài; hành vi bị tố cáo xảy ra ở
nước ngoài; nội dung tố cáo phải xác minh ở
nước ngoài;
đ)
Nội dung tố cáo liên quan đến trách nhiệm
quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức;
e) Các cơ
quan, tổ chức có liên quan trong quá trình giải quyết
tố cáo còn ý kiến khác nhau;
g) Có tài
liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có
thời gian kiểm tra, xác minh, đánh giá hoặc tham
khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn.
3.
Vụ việc đặc biệt phức tạp là vụ
việc có từ 02 tiêu chí trở lên được quy
định tại khoản 2 Điều này.
4.
Việc gia hạn giải quyết tố cáo phải
được thực hiện bằng quyết
định của người giải quyết tố cáo,
được gửi đến cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 4
Điều 30 Luật Tố cáo. Quyết định gia hạn giải quyết tố
cáo được thực hiện theo Mẫu số 01
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1.
Người tố cáo có quyền rút một phần
hoặc toàn bộ nội dung tố cáo trước khi
người giải quyết tố cáo ra kết luận
nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải
được thực hiện bằng văn bản,
văn bản rút tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm;
họ và tên, địa chỉ của người rút
tố cáo; nội dung tố cáo được rút, có
chữ ký hoặc điểm chỉ của người
rút tố cáo. Trường hợp người tố cáo
đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
trực tiếp rút tố cáo thì người tiếp
nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo
và người rút tố cáo phải ký tên hoặc
điểm chỉ vào biên bản. Văn bản rút tố
cáo được thực hiện theo Mẫu số 02,
biên bản ghi nhận việc rút tố cáo được
thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
2.
Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà
có một hoặc một số người rút tố cáo
thì từng người rút tố cáo thực hiện
việc rút tố cáo theo quy định tại khoản 1
Điều này. Trường hợp tất cả những
người tố cáo rút tố cáo thì người
đại diện thực hiện việc rút tố cáo
bằng văn bản hoặc người tiếp nhận
lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo có chữ
ký hoặc điểm chỉ xác nhận của những
người tố cáo hoặc của người
đại diện.
3.
Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà
người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi
bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo
do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người
tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu
khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người
bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải
được giải quyết theo quy định tại khoản 3
Điều 33 Luật Tố cáo. Người giải quyết tố cáo áp dụng
biện pháp theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp
dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo
theo quy định của pháp luật; xử lý
người có hành vi đe dọa, mua chuộc người
tố cáo hoặc người lợi dụng việc
tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt
hại cho người bị tố cáo theo quy định
của pháp luật.
1. Khi có
căn cứ xác định việc giải quyết
tố cáo của cơ quan, tổ chức cấp
dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp phải giải
quyết tố cáo trong những trường hợp sau
đây:
a) Có vi
phạm về trình tự, thủ tục giải quyết
tố cáo
dẫn đến kết luận tố cáo không chính xác,
khách quan hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ việc;
b) Có
một trong các căn cứ quy định tại khoản 3
Điều 37 Luật Tố cáo.
2. Khi có
dấu hiệu không khách quan trong việc giải quyết
tố cáo của cơ quan, tổ chức cấp
dưới thì người đứng đầu cơ
quan, tổ chức cấp trên trực tiếp phải
giải quyết tố cáo trong những trường
hợp sau đây:
a)
Người bị tố cáo là vợ hoặc chồng,
bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi,
bố mẹ bên vợ hoặc bên chồng, con đẻ,
con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em
ruột của người được giao nhiệm
vụ xác minh nội dung tố cáo, của người
giải quyết tố cáo;
b)
Nội dung tố cáo có liên quan trực tiếp đến
vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ
đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố mẹ bên vợ
hoặc bên chồng, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu,
anh ruột, chị ruột, em ruột của người
được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố
cáo, của người giải quyết tố cáo;
c)
Người được giao nhiệm vụ xác minh
nội dung tố cáo, người giải quyết tố
cáo có lợi ích liên quan trực tiếp với người
bị tố cáo.
3.
Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp lấy vụ việc
tố cáo để giải quyết theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải có
văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp
dưới chấm dứt việc giải quyết và
chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan, tổ
chức cấp trên.
Khi
nhận được hồ sơ vụ việc, thủ
trưởng cơ quan, tổ chức cấp trên ra
quyết định thụ lý tố cáo và thông báo bằng
văn bản cho người tố cáo, người bị
tố cáo, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức cấp dưới trực tiếp giải
quyết vụ việc và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Thời
hạn giải quyết tố cáo được tính
từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo.
1.
Kết luận nội dung tố cáo, quyết định
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải
được công khai, trừ những nội dung
thuộc bí mật nhà nước và thông tin về
người tố cáo.
2.
Căn cứ vào tình hình thực tế, tính chất vụ
việc, yêu cầu của việc giải quyết tố
cáo, người giải quyết tố cáo, người có
thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính quyết định việc công khai
kết luận nội dung tố cáo, quyết định
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy
định tại khoản 2 Điều 40 Luật Tố cáo bằng
một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Công
bố tại cuộc họp ở cơ quan, tổ
chức nơi người bị tố cáo công tác hoặc
ở cơ quan, tổ chức của người giải
quyết tố cáo hoặc ở cơ quan, tổ chức
của người được giao xác minh với thành
phần gồm người giải quyết tố cáo,
người xác minh nội dung tố cáo, người
bị tố cáo; người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi người
bị tố cáo công tác, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan;
b) Niêm
yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi
tiếp công dân của người đã giải quyết
tố cáo, người đã ra quyết định xử
lý hành vi vi phạm bị tố cáo. Thời gian niêm yết
ít nhất 15 ngày liên tục;
c)
Đăng tải trên cổng thông tin điện tử
hoặc mạng thông tin nội bộ của cơ quan
đã giải quyết tố cáo, cơ quan người
đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm
bị tố cáo. Thời gian đăng tải trên cổng
thông tin điện tử, trên mạng thông tin nội
bộ của cơ quan giải quyết tố cáo ít nhất
15 ngày liên tục;
d) Thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng, (bao
gồm: báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử) và
cổng thông tin điện tử. Việc thông báo trên báo
in, báo nói, báo hình phải được thực hiện ít
nhất 02 lần liên tục; việc thông báo trên báo
điện tử, cổng thông tin điện tử
phải thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục.
1. Khi
nhận được văn bản đề nghị áp
dụng biện pháp bảo vệ (gọi tắt là
đề nghị bảo vệ) của người
tố cáo thì người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm xem xét, đánh giá căn cứ, tính xác thực
của đề nghị bảo vệ và quyết
định áp dụng biện pháp bảo vệ theo
thẩm quyền quy định tại Điều 52 Luật Tố
cáo.
Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì
đề nghị hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp bảo vệ.
2.
Trường hợp khẩn cấp, người giải
quyết tố cáo đề nghị hoặc yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo
vệ ngay lập tức, sau đó gửi văn bản
đến cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện
pháp bảo vệ.
Điều
8. Trách nhiệm của cơ quan được đề
nghị hoặc yêu cầu áp dụng biện pháp bảo
vệ
Khi
nhận được đề nghị hoặc yêu
cầu của người giải quyết tố cáo thì
cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của mình xem xét, quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ theo quy định
tại Điều
52 Luật Tố cáo và thông báo bằng văn bản cho
người giải quyết tố cáo, người
được bảo vệ.
1.
Trước khi thụ lý tố cáo, người giải
quyết tố cáo tự mình hoặc giao cơ quan thanh tra
nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác xác minh thông tin về người tố
cáo và điều kiện thụ lý tố cáo. Trường
hợp người tố cáo không cư trú tại
địa bàn quản lý hoặc gặp khó khăn trong
việc xác minh thì người giải quyết tố cáo có
thể ủy quyền cho cơ quan nhà nước ngang cấp
hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới xác minh
thông tin cần thiết phục vụ việc ra quyết
định thụ lý tố cáo. Việc thụ lý tố cáo
được thực hiện theo quy định tại Điều 29
Luật Tố cáo.
Quyết định thụ lý tố cáo được
thực hiện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định thụ lý tố cáo, người
giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho
người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo
cho người bị tố cáo biết. Thông báo việc
thụ lý tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 05,
thông báo về nội dung tố cáo cho người bị
tố cáo thực hiện theo Mẫu số 06 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1.
Người giải quyết tố cáo tự mình tiến
hành xác minh hoặc thành lập Đoàn xác minh tố cáo
hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là
Tổ xác minh). Trường hợp thành lập Tổ xác
minh thì phải có từ hai người trở lên, trong
đó giao cho một người làm Tổ trưởng.
Quyết định thành lập Tổ xác minh
được thực hiện theo Mẫu số 07 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2.
Trường hợp người giải quyết tố
cáo giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo thì
văn bản giao xác minh nội dung tố cáo thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31
Luật Tố cáo.
Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm
vụ xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm thành
lập Tổ xác minh theo quy định tại khoản 1
Điều này.
3.
Người giải quyết tố cáo hoặc Thủ
trưởng cơ quan thanh tra hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác
minh nội dung tố cáo không giao nhiệm vụ làm Tổ
trưởng Tổ xác minh, thành viên Tổ xác minh
đối với những người có vợ hoặc
chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi,
mẹ nuôi, bố mẹ bên vợ hoặc bên chồng, con
đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị
ruột, em ruột là người bị tố cáo hoặc
có lợi ích liên quan trực tiếp với người
bị tố cáo.
Tổ
trưởng Tổ xác minh, thành viên Tổ xác minh có trách
nhiệm báo cáo với người giao nhiệm vụ xác
minh nếu thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
1.
Người giải quyết tố cáo, Tổ xác minh làm
việc trực tiếp với người tố cáo; yêu
cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài
liệu, bằng chứng mà họ có được
để làm rõ nội dung tố cáo.
Người
tố cáo có trách nhiệm trình bày trung thực về nội
dung tố cáo, hợp tác, cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung tố cáo mà mình có được.
2.
Nội dung làm việc với người tố cáo phải
lập thành biên bản, có chữ ký của người
tố cáo, người chủ trì làm việc với
người tố cáo. Biên bản được lập
thành ít nhất 02 bản, giao 01 bản cho người
tố cáo (nếu người tố cáo có yêu cầu) và
lưu 01 bản trong hồ sơ giải quyết tố
cáo. Trường hợp người tố cáo không ký biên
bản làm việc thì người chủ trì làm việc
với người tố cáo và thành viên khác của Tổ
xác minh ký biên bản và ghi rõ việc người tố cáo
không ký. Biên bản làm việc thực hiện theo Mẫu số 08
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3.
Trường hợp không làm việc trực tiếp
với người tố cáo vì lý do khách quan thì
người giải quyết tố cáo, người ra
quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc
Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu
cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài
liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố
cáo.
1.
Người giải quyết tố cáo, Tổ xác minh
phải làm việc trực tiếp với người
bị tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo
giải trình bằng văn bản về những nội
dung bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung bị
tố cáo, nội dung giải trình.
2.
Nội dung làm việc với người bị tố cáo
phải được lập thành biên bản theo Mẫu số 08
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Biên
bản phải có chữ ký của người bị
tố cáo, người chủ trì làm việc với
người bị tố cáo và được lập thành
ít nhất 02 bản, giao 01 bản cho người bị
tố cáo (nếu người bị tố có yêu cầu) và
lưu 01 bản trong hồ sơ giải quyết tố
cáo.
3.
Trường hợp thông tin, tài liệu, bằng chứng
do người bị tố cáo cung cấp chưa
đầy đủ, việc giải trình của
người bị tố cáo chưa rõ thì người
giải quyết tố cáo, Tổ xác minh yêu cầu
người bị tố cáo tiếp tục cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng, giải trình về
các vấn đề còn chưa rõ.
1.
Người giải quyết tố cáo hoặc
người ra quyết định thành lập
Tổ xác minh hoặc Tổ xác minh yêu cầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin,
tài liệu, bằng chứng liên quan để làm rõ nội
dung tố cáo.
2.
Trường hợp cần thiết, Tổ xác minh trực
tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân để thu thập thông tin, tài
liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung
tố cáo. Nội dung làm việc được lập
thành biên bản theo Mẫu
số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này. Biên bản phải có chữ ký của đại diện
Tổ xác minh, người đại diện cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin,
tài liệu, bằng
chứng và được lập thành ít nhất 02 bản,
giao 01 bản cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng và lưu 01 bản trong hồ sơ giải
quyết tố cáo.
3.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu,
bằng chứng có liên quan đến nội dung tố cáo
phải cung cấp kịp thời, đầy đủ
theo yêu cầu của người giải quyết tố
cáo, người ra quyết định thành lập Tổ
xác minh hoặc Tổ xác minh.
1.
Căn cứ vào tình tiết vụ việc hoặc chỉ
đạo của người ra quyết định thành
lập Tổ xác minh, Tổ xác minh tiến hành xác minh
thực tế ở những địa điểm
cần thiết để thu thập, kiểm tra, xác
định tính chính xác,
hợp pháp của các thông tin, tài liệu, bằng chứng
liên quan đến nội dung tố cáo.
2.
Việc xác minh thực tế phải lập thành biên
bản ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý
kiến của những người tham gia xác minh và
những người khác có liên quan. Biên bản theo Mẫu số 08
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
phải có chữ ký của người xác minh, những
người có liên quan và phải lưu trong hồ sơ
giải quyết tố cáo.
1. Khi
xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên
quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho
việc kết luận nội dung tố cáo, xử lý hành
vi vi phạm bị tố cáo thì người giải
quyết tố cáo quyết định việc trưng
cầu giám định.
2.
Việc trưng cầu giám định được
thực hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên cơ
quan, tổ
chức giám định; nội dung yêu cầu giám
định; thời hạn đề nghị gửi
kết luận giám định. Văn bản trưng
cầu giám định được gửi cho
người giải quyết tố cáo, người tố
cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Văn
bản trưng cầu giám định thực hiện theo
Mẫu
số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
Trường
hợp giao cơ quan thanh tra nhà nước xác minh nội
dung tố cáo thì người giải quyết tố cáo có
thể ủy quyền cho cơ quan thanh tra nhà nước
quyết định việc trưng cầu giám định.
3.
Cơ quan, tổ chức giám định phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
khách quan, kịp thời của kết quả giám
định.
4.
Thời gian giám định không tính vào thời hạn
giải quyết tố cáo.
1.
Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo bằng
văn bản về kết quả xác minh nội dung
tố cáo với người ra quyết định thành
lập Tổ xác minh. Văn bản báo cáo phải
được các thành viên trong Tổ xác minh thảo
luận, đóng góp ý kiến.
2. Báo
cáo của Tổ xác minh về kết quả xác minh nội
dung tố cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tóm
tắt nội dung tố cáo;
b)
Kết quả xác minh từng nội dung tố cáo;
c)
Nội dung giải trình của người bị tố
cáo (nếu có);
d)
Đề xuất đánh giá về nội dung tố cáo là
đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự
thật; xác định trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung
tố cáo;
đ)
Kiến nghị xử lý đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm; các biện pháp
cần thiết để bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Báo cáo
của Tổ xác minh về kết quả xác minh nội
dung tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 10
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trong
quá trình xác minh, nếu phát hiện hành vi có dấu hiệu
tội phạm thì Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo
ngay với người ra quyết định thành lập
Tổ xác minh. Người ra quyết định thành
lập Tổ xác minh phải kịp thời báo cáo
người giải quyết tố cáo xem xét, xử lý theo
quy định của pháp luật.
4.
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo phải
báo cáo với người giải quyết tố cáo về
kết quả xác minh nội dung tố cáo. Báo cáo kết
quả xác minh nội dung tố cáo được thực
hiện theo Mẫu
số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
5.
Trường hợp xác minh để giải quyết
lại tố cáo thì ngoài những nội dung quy định
tại khoản 2 Điều này, trong báo cáo của Tổ
xác minh, báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân
được giao nhiệm vụ xác minh còn phải nêu rõ
những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm
hoặc không phù hợp của việc giải quyết
tố cáo trước đó (nếu có) và kiến nghị
việc xử lý đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước
đó (nếu có).
6.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao
nhiệm vụ xác minh phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước người giao
nhiệm vụ xác minh về tính chính xác, khách quan của Báo
cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo.
1.
Kết luận nội dung tố cáo được
thực hiện theo Điều 35 Luật Tố cáo và theo Mẫu số 12 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2.
Trường hợp giải quyết lại vụ
việc tố cáo thì ngoài các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này, người giải
quyết tố cáo phải kết luận về những
nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không
phù hợp của việc giải quyết tố cáo
trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm
quyền hoặc chỉ đạo, kiến nghị cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền xử lý đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước
đó.
1.
Việc xử lý kết luận nội dung tố cáo
được thực hiện theo Điều 36 Luật Tố
cáo.
Người giải quyết tố cáo căn cứ vào tính
chất, mức độ vi phạm xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân, khắc phục
hậu quả xảy ra.
2.
Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà
nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện kết luận nội dung tố cáo.
Trường
hợp giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết
luận nội dung tố cáo thì cơ quan thanh tra nhà
nước phải định kỳ hàng tháng báo cáo với
người giải quyết tố cáo về kết quả
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết
luận nội dung tố cáo.
Đối
với tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ
thể, có cơ sở để xử lý ngay thì
người giải quyết tố cáo thụ lý tố cáo;
tự mình tiến hành xác minh nội dung tố cáo; kết
luận nội dung tố cáo; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật bị
tố cáo.
1. Khi
nhận được thông tin có nội dung tố cáo theo
quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo hoặc tố cáo không đủ
điều kiện thụ lý do cơ quan báo chí, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển
đến theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 26 Luật Tố cáo thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận
phải tiến hành phân loại, đánh giá tính chất,
mức độ vụ việc, nếu thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm của mình thì quyết định
việc thanh tra, kiểm tra; nếu không thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm của mình thì phải chuyển thông
tin đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét, quyết định việc thanh tra,
kiểm tra.
2. Trình
tự, thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm tra và
việc công khai kết quả thanh tra, kiểm tra
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra, kiểm tra và pháp luật khác có
liên quan.
3.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhận
được thông tin có trách nhiệm thông báo kết
quả xử lý tố cáo cho cơ quan báo chí, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển
thông tin đến biết kết quả xử lý tố
cáo.
1.
Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo,
người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức
có hành vi vi phạm pháp luật tố cáo thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật theo quy định của pháp luật và quy
định tại Điều 22, Điều 23 Nghị
định này hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật về
trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước.
2. Nguyên
tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử
lý kỷ luật và quy định khác có liên quan
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức.
1. Hình
thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối
với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có
một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong
việc giải quyết tố cáo để thực
hiện hành vi trái pháp luật;
b) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ trách nhiệm bảo vệ người tố
cáo dẫn đến việc người tố cáo bị
trả thù, trù dập.
2. Hình
thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối
với người có thẩm quyền giải quyết
tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật
sau đây:
a)
Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của
người tố cáo và những thông tin khác làm lộ danh
tính của người tố cáo;
b)
Cố ý không thụ lý tố cáo, không ban hành kết luận
nội dung tố cáo; không quyết định xử lý
tố cáo theo thẩm quyền hoặc không kiến nghị
người có thẩm quyền xử lý tố cáo.
3. Hình thức
kỷ luật cách chức áp dụng đối với
người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a)
Cố ý không giải quyết hoặc cố ý giải
quyết tố cáo trái pháp
luật gây mất
ổn định, an ninh, trật tự xã hội;
b)
Cố ý bỏ qua các bằng chứng, bỏ lọt các
thông tin, tài liệu, làm mất hoặc làm sai lệch hồ
sơ vụ việc; bao che cho người bị tố cáo
gây mất ổn định, an ninh, trật tự xã
hội;
c) Không
áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo
thuộc thẩm quyền làm cho người tố cáo
bị trả thù, trù dập dẫn đến thương
tích hoặc tổn hại cho sức khỏe với tỷ
lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc
bị chết.
Cán
bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố
cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo
nhiều lần hoặc biết vụ việc đã
được cơ quan, người có thẩm quyền
giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng
vẫn tố cáo nhiều lần mà không có bằng chứng chứng minh nội
dung tố cáo; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ
dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự
thật; sử dụng họ tên của người khác để
tố cáo gây mất đoàn kết nội bộ hoặc
ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
28 tháng 5 năm 2019.
2.
Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tố cáo
hết hiệu lực kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm theo Nghị định
số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ)
Mẫu số 01 |
Quyết
định gia hạn giải quyết tố cáo |
Mẫu số 02 |
Đơn rút tố
cáo |
Mẫu số 03 |
Biên bản
ghi nhận việc rút tố cáo |
Mẫu số 04 |
Quyết
định thụ lý tố cáo |
Mẫu số 05 |
Thông báo
việc thụ lý tố cáo |
Mẫu số 06 |
Thông báo
về nội dung tố cáo |
Mẫu số 07 |
Quyết
định thành lập Đoàn (Tổ) xác minh nội dung
tố cáo |
Mẫu số 08 |
Biên bản |
Mẫu số 09 |
Trưng cầu
giám định |
Mẫu số 10 |
Báo cáo
kết quả xác minh nội dung tố cáo của Đoàn
(Tổ) xác minh |
Mẫu số 11 |
Báo cáo
kết quả xác minh nội dung tố cáo của cơ
quan được giao xác minh nội dung tố cáo |
Mẫu số 12 |
Kết
luận nội dung tố cáo |
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
…../QĐ-...(3)... |
…(4)…, ngày … tháng … năm … |
..………………..(5)…………………
Căn cứ Điều 30
của Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Điều 3
Nghị định số.../2019/NĐ-CP ngày ... tháng ...
năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp tổ chức thi
hành Luật Tố cáo;
Căn cứ………………………………………..(6)…………………………………………..;
Xét đề nghị
của………………………………(7)…………………………………………..;
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Gia hạn giải quyết tố cáo đối với
……………………………………………………………… vụ
việc tố cáo đã được thụ lý tại
Quyết định ……………………………………..(8)...
Thời gian gia hạn là ……………..ngày, kể
từ ngày ……………………..………………………..(9)..
Điều
2. ...(10)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ
chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ
chức ban hành quyết định.
(3) Chữ viết tắt
tên cơ quan, tổ chức ban hành quyết định.
(4) Địa danh.
(5) Chức danh của
người ban hành quyết định.
(6) Văn bản quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức ban hành quyết
định.
(7) Người đề
nghị gia hạn.
(8) Số, ngày, tháng, năm
ban hành và người ban hành quyết định thụ lý.
(9) Ngày hết hạn
giải quyết tố cáo theo quyết định thụ
lý.
(10) Tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…(1)…, ngày...
tháng...năm...
Kính
gửi: …………………..(2)……………………….
Tên tôi là:…………………………………………(3) …………………………………………….
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………..
Tôi đề nghị
với …………………….(2)....cho
tôi rút nội dung tố cáo ………………………(4)
|
NGƯỜI
RÚT TỐ CÁO (3) |
Ghi chú:
(1) Địa danh.
(2) Chức vụ, chức
danh của người giải quyết tố cáo.
(3) Họ và tên người
làm đơn rút tố cáo. Trường hợp nhiều
người tố cáo thì có chữ ký (hoặc điểm chỉ)
của người đại diện hoặc những
người tố cáo.
(4) Ghi rõ từng nội dung
tố cáo được rút hoặc rút toàn bộ nội
dung tố cáo trong đơn tố cáo ngày ...tháng... năm....
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
….(3)…., ngày … tháng … năm … |
Vào hồi... giờ ... ngày
... tháng ... năm ……..,
tại ………………………………………………(3)
Tôi là …..(4) đã làm
việc trực tiếp với ……………..(5) về việc
đề nghị rút nội dung tố cáo. Ông (bà) ....(5)
đề nghị với ……..(6) cho rút ……..(7)………………..
Buổi làm việc kết
thúc hồi ……. giờ …… phút cùng ngày
(hoặc ngày ……./.../….) …………………………………………………………………………………………………
Biên bản này đã
được đọc cho người rút tố cáo nghe
và xác nhận dưới đây.
Biên bản được
lập thành ... bản và giao cho ...(5) 01 bản./.
NGƯỜI
RÚT TỐ CÁO (5) |
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN (4) |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ
chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ
chức người lập biên bản công tác.
(3) Địa danh.
(4) Họ và tên, chức
danh, chức vụ, cơ quan, tổ chức của
người lập biên bản ghi nhận việc rút tố cáo.
(5) Họ và tên của
người rút tố cáo hoặc người đại
diện.
(6) Chức vụ, chức
danh của người giải quyết tố cáo.
(7) Ghi rõ từng nội dung
tố cáo được rút hoặc rút toàn bộ nội
dung tố cáo trong đơn tố cáo ngày ...tháng…năm....
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
…../QĐ-...(3)... |
…(4)…, ngày … tháng … năm … |
………………….(5)………………….
Căn cứ Điều 29
Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Điều 9
Nghị định số.../2019/NĐ-CP ngày... tháng ...
năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp tổ chức thi
hành Luật Tố cáo;
Căn cứ …………………………………….(6) ………………………………………………..
Xét đề nghị
của …………………………..(7) ……………………………………………….
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Thụ lý tố cáo đối với: ………(8)
ngày...tháng...năm …………………………….
Nội dung tố cáo
được thụ lý: ……….(9) …………………………………………………..
Thời hạn giải
quyết tố cáo là ……………………………………………………………….
Điều
2. Các ông (bà).........(10)... và cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ
chức chủ quản
trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ
chức ban hành quyết định.
(3) Chữ viết tắt
tên cơ quan, tổ chức ban hành quyết định.
(4) Địa danh.
(5) Chức danh của
người ban hành quyết định.
(6) Văn bản quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức ban hành quyết
định.
(7) Người đề
nghị thụ lý.
(8) Người bị
tố cáo.
(9) Các nội dung tố cáo
được thụ lý.
(10) Tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị bị tố cáo; họ tên,
chức vụ, chức danh, địa chỉ của cá nhân
bị tố cáo.
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
…../TB-...(3)... |
…(4)…, ngày … tháng … năm … |
....(5)...đã nhận
được đơn
tố cáo của ……..(6) ngày …… tháng....
năm ….., tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật của ....(7)....
Theo quy định của
pháp luật, ……………………………………………..(8) …………………
Vậy thông báo để …………………(6) biết và
thực hiện quyền, nghĩa vụ của
người tố cáo theo quy định của pháp
luật./.
|
CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ
chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ
chức ban hành thông báo.
(3) Chữ viết tắt
tên cơ quan, tổ chức ban hành thông báo.
(4) Địa danh.
(5) Tên cơ quan, tổ
chức ban hành thông báo.
(6) Họ và tên của
người tố cáo hoặc người đại
diện.
(7) Tên cơ quan, tổ
chức bị tố cáo, họ tên, chức vụ, chức
danh, địa chỉ cá nhân bị tố cáo.
(8) Người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo, thụ lý hoặc không
thụ lý tố cáo. Trường hợp thụ lý thì ghi rõ
nội dung thụ lý và thời hạn giải quyết
tố cáo. Trường hợp không thụ lý tố cáo thì
ghi rõ lý do không thụ lý. Trường hợp do cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển
đến thì phải ghi tố cáo do cơ quan, tổ
chức cá nhân có thẩm quyền chuyển đến.
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
…../TB-...(3)... |
…(4)…, ngày … tháng … năm … |
....(5)...đã nhận
được đơn tố cáo về hành vi vi phạm
pháp luật của …….(6)……………………………………………………………………………………………..
Theo quy định của
pháp luật, …………………………………….(7) …………………………
Vậy thông báo để ……………..(6) biết và
thực hiện quyền, nghĩa vụ của
người bị tố cáo theo quy định của pháp
luật./.
|
CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ
chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ
chức ban hành thông báo.
(3) Chữ viết tắt
tên cơ quan, tổ chức ban hành thông báo.
(4) Địa danh.
(5) Tên cơ quan, tổ
chức ban hành thông báo.
(6) Họ và tên của
người bị tố cáo.
(7) Người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo đã thụ lý tố
cáo (ghi rõ nội dung thụ lý tố cáo và thời hạn
giải quyết tố cáo).
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
……/QĐ-...(3)... |
…(4)…, ngày … tháng … năm … |
Thành lập Đoàn (Tổ) xác minh
nội dung tố cáo
…………..(5)…………
Căn cứ Luật
Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị
định số.../2019/NĐ-CP ngày ...tháng ... năm 2019
của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật
Tố cáo;
Căn cứ ………………………………………..(6) …………………………………….;
Căn cứ ………………………………………..(7) …………………………………….;
Xét đề nghị
của……………………………….(8) …………………………………….,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Thành lập Đoàn (Tổ) xác minh nội dung tố cáo,
gồm: …………………….
1. Ông (bà)…………….chức
vụ………………………..-
Trưởng đoàn (Tổ trưởng);
2. Ông (bà)…………….chức
vụ………………………..- Thành
viên;
……………………………………………………………………………………………..
Điều
2. Đoàn (Tổ) xác minh có nhiệm vụ kiểm tra, xác
minh nội dung tố cáo
……………………………………………….(9)………………………………………….
Thời gian tiến hành xác
minh là……… ngày,
kể từ ngày ký Quyết định này.
Đoàn (Tổ) xác minh
thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 và
điểm a, b, c, khoản 2 Điều 11 của Luật
Tố cáo.
Điều
3. Các ông (bà) ...(10)...,...(11)...., cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan và các ông (bà) có tên tại
Điều 1 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ
quản trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ
chức ban hành quyết định.
(3) Chữ viết tắt
tên cơ quan, tổ chức ban hành quyết định.
(4) Địa danh.
(5) Chức danh của
người ban hành quyết định.
(6) Văn bản quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức ban hành quyết
định.
(7) Văn bản giao
nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo.
(8) Người đề
nghị thành lập Đoàn (Tổ) xác minh nội dung
tố cáo.
(9) Các nội dung tố cáo
được giao xác minh.
(10) Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thi hành quyết
định xác minh.
(11) Tên cơ quan, tổ chức bị
tố cáo; họ tên, chức vụ, chức danh của cá
nhân bị tố cáo.
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…(2)…, ngày … tháng … năm … |
…………..(3)………….
Vào hồi....giờ....ngày…tháng....năm
……, tại …………………………………………….
Đoàn (Tổ) xác minh
tố cáo được thành lập theo Quyết
định số ..../QĐ... ngày.../.../... của……….., gồm:
1. Ông (bà) …………………………………………………… chức
vụ ……………………
2. Ông (bà) ……………………………………………………. chức
vụ …………………...
Tiến hành làm việc
với: …………………(4) ………………………………………………..
Nội dung làm việc: ……………………….(5) ……………………………………………….
Buổi làm việc kết
thúc hồi... giờ... phút cùng ngày (hoặc ngày …/.../…) ………………………………………………………………………………………………….
Biên bản này đã
được đọc cho những người cùng làm
việc nghe và xác nhận dưới đây.
Biên bản được
lập thành.... bản và giao cho...(6)..../.
NHỮNG
NGƯỜI CÙNG LÀM VIỆC |
ĐOÀN
(TỔ) XÁC MINH (**) |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ
chức ban hành Quyết định thành lập Đoàn
(Tổ) xác minh.
(2) Địa danh.
(3) Tên biên bản, ví dụ:
Biên bản làm việc trực tiếp với người
tố cáo, người bị tố cáo, Biên bản làm
việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân, để
thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan
đến nội dung tố cáo...
(4) Họ, tên, chức danh,
địa chỉ, số điện thoại liên hệ
(nếu có) của những người cùng làm việc.
Người cùng làm việc có thể là: người tố
cáo, người bị tố cáo... Đại diện cơ quan,
tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân có liên quan.
(5) Ghi nội dung làm
việc; ý kiến của những người cùng làm
việc, của thành viên Đoàn (Tổ) xác minh.
(6) Tên cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan được Đoàn (Tổ) xác
minh giao biên bản.
(*) Trường hợp có
người không ký thì phải ghi rõ trong biên bản.
(**) Đại diện
Đoàn (Tổ) xác minh nội dung tố cáo ký vào từng
trang của Biên bản.
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
……/...(3)... |
…(4)…, ngày … tháng … năm … |
Kính
gửi: …………………………(5)…………………………..
Để có cơ sở
cho việc kết luận nội dung tố cáo bảo
đảm chính xác, khách quan,...(2)…… trưng cầu giám định các thông
tin, tài liệu, bằng chứng sau đây: ………………………… (6)
Vậy đề nghị ……….(5)…………….. tiến hành
giám định và gửi kết quả cho ………………………(2)………………………. trước
ngày...tháng... năm....
………...(2)……….. cử ông (bà)...(7)... là thành viên Đoàn
(Tổ) xác minh tố cáo trực tiếp bàn giao các tài
liệu, bằng
chứng và nhận kết quả giám định./.
|
CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ
chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ
chức trưng cầu giám định.
(3) Chữ viết tắt
tên cơ quan, tổ chức trưng cầu giám
định.
(4) Địa danh.
(5) Tên cơ quan, tổ
chức được trưng cầu giám định.
(6) Các thông tin, tài liệu,
bằng chứng đề nghị giám định và
nội dung cần giám định.
(7) Họ tên, chức
vụ, chức danh của người được
cử bàn giao thông tin, tài liệu, bằng chứng, tiếp
nhận kết quả giám định.
(8) Người giải
quyết tố cáo, người tố cáo và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
….(2)…, ngày … tháng … năm … |
Kết quả xác minh nội dung
tố cáo
Kính
gửi: …………………………..(3)…………………..
Thực hiện Quyết
định số.../QĐ... ngày …/…/……… của ………………………………….(4)
Từ ngày .../.../...
đến ngày .../…/……., Đoàn
(Tổ) xác minh đã tiến hành xác minh nội dung tố
cáo đối với: …………………………………………………………………………………………..(5)
Đoàn (Tổ) xác minh
nội dung tố cáo báo cáo kết quả xác minh nội dung
tố cáo, như sau:
1. Kết quả xác minh: …………………..(6)........................................................................
2. Nhận xét, đánh giá: …………………(7)……………………………………………………
3. Kiến nghị: …………………………….(8)……………………………………………………
Trên đây là báo cáo kết
quả xác minh nội dung tố cáo, đề nghị...
(3)... xem xét, chỉ đạo./.
|
TRƯỞNG
ĐOÀN (TỔ) XÁC MINH (*) |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ
chức ban hành Quyết định thành lập Đoàn
(Tổ) xác minh.
(2) Địa danh.
(3) Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức ban hành Quyết
định thành lập Đoàn (Tổ) xác minh.
(4) Người ban hành, trích
yếu Quyết định thành lập Đoàn (Tổ) xác
minh.
(5) Tên cơ quan, tổ
chức hoặc họ tên, chức vụ, chức danh,
địa chỉ của cá nhân bị tố cáo và tóm
tắt nội dung tố cáo.
(6) Kết quả xác minh
theo từng nội dung tố cáo, nội dung giải trình
của người bị tố cáo.
(7) Nhận xét, đánh giá
theo từng nội dung tố cáo, trong đó nêu rõ căn
cứ pháp luật để xác định có hay không có hành
vi vi phạm pháp luật, nội dung tố cáo là tố cáo
đúng, đúng một phần hoặc sai; việc cố ý
tố cáo sai (nếu có); nhận xét, đánh giá về hành vi
vi phạm pháp luật của người bị tố cáo,
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (nếu có); xác
định trách nhiệm của từng cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo.
(8) Kiến nghị xử
lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm; các biện pháp cần thiết để bảo
vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
(*) Trưởng Đoàn (Tổ) xác minh
nội dung tố cáo ký vào từng trang của Báo cáo.
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
……/BC- ...(3)... |
…(4)…, ngày … tháng … năm … |
Kết quả xác minh nội dung
tố cáo
Kính
gửi: ……………..(5)……………………………….
Thực hiện nhiệm
vụ được giao xác minh nội dung tố cáo
tại …………………………..(6)
... (2) ... đã thành lập
Đoàn (Tổ) xác minh nội dung tố cáo đối
với: …………………….(7)
Căn cứ Báo cáo của
Đoàn (Tổ) xác minh về kết quả xác minh nội
dung tố cáo và các thông tin, tài liệu, bằng chứng có
liên quan,... (2)... báo cáo ... (5) ……………………………. như sau: ……………………………….
1. Kết quả xác minh: ………………………. (8) ……………………………………………..
2. Nhận xét, đánh giá: …………………….. (9) ……………………………………………..
3. Kiến nghị: ……………………………….. (10) …………………………………………….
Trên đây là báo cáo kết
quả xác minh nội dung tố cáo, đề nghị ...
(5) ... xem xét, kết luận./.
|
CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ
chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ
chức báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo.
(3) Chữ viết tắt
tên cơ quan, tổ chức báo cáo kết quả xác minh
nội dung tố cáo.
(4) Địa danh.
(5) Người giải
quyết tố cáo.
(6) Văn bản giao
nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo của
người giải quyết tố cáo.
(7) Tên cơ quan, tổ
chức hoặc họ tên, chức vụ, chức danh,
địa chỉ của cá nhân bị tố cáo và tóm
tắt nội dung tố cáo.
(8) Kết quả xác minh
theo từng nội
dung tố cáo,
nội dung giải trình của người bị tố
cáo.
(9) Nhận xét, đánh giá
theo từng nội dung tố cáo, trong đó nêu rõ căn
cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi vi phạm
pháp luật, nội dung tố cáo là tố cáo đúng, đúng một
phần hoặc sai; việc cố ý tố cáo sai (nếu
có); nhận xét, đánh giá về hành vi vi phạm pháp
luật của người bị tố cáo, cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác (nếu có); xác định trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan đến nội dung tố cáo.
(10) Kiến nghị xử
lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm; các biện pháp cần thiết để
bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
……./KL-….(3)…. |
…(4)…, ngày … tháng … năm … |
Đối
với …………(5)………………………
Ngày.../../..., …………….(2)... đã
ban hành Quyết định số.../QĐ-... thụ lý
tố cáo đối với ……………………..(5) ……………………………………………………………………………..
Căn cứ nội dung
tố cáo, giải trình của người bị tố
cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, các tài
liệu, chứng cứ có liên quan và đối chiếu
với các quy định của pháp luật,... (2)...
kết luận nội dung tố cáo như sau:
1. Kết quả xác minh
nội dung tố cáo: (6) ………………………………………………………...
2. Căn cứ pháp luật
để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp
luật (7)
3. Kết luận: ……………………………(8) …………………………………………………………
4. Các biện pháp xử lý
theo thẩm quyền cần thực hiện và kiến
nghị: …………………….(9)
|
NGƯỜI
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO |
Ghi chú:
(1) Tên
cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp
(nếu có).
(2) Tên
cơ quan, tổ chức kết luận nội dung tố cáo.
(3) Chữ viết
tắt tên cơ quan, tổ chức kết luận nội
dung tố cáo.
(4)
Địa danh.
(5) Tên
cơ quan, tổ chức bị tố cáo hoặc họ
tên, chức vụ, chức danh, địa chỉ cá nhân bị
tố cáo.
(6)
Kết quả xác minh theo từng nội dung tố cáo,
nội dung giải trình của người bị tố
cáo.
(7) Nêu
rõ căn cứ pháp luật để xác định có hay
không có hành vi vi phạm pháp luật.
(8)
Kết luận từng nội dung tố cáo, trong đó nêu rõ nội
dung tố cáo là tố cáo đúng, đúng một phần
hoặc sai; việc cố ý tố cáo sai (nếu có) kết
luận về hành vi vi phạm pháp luật của
người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác (nếu có); nguyên nhân; trách nhiệm của
người bị tố
cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng
một phần; thiệt hại về vật chất, tinh
thần do hành
vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng
bị thiệt hại; những nội dung vi phạm pháp
luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc
giải quyết tố cáo trước đó (nếu có) và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan.
(9) Các
biện pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực
hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi
phạm pháp luật; kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp
luật, áp dụng các biện pháp cần thiết
để bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
(10)
Cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên.
(11)
Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
(12)
Người bị tố cáo (trong trường hợp
văn bản Kết luận có thông tin thuộc bí mật nhà
nước, thông tin có hại cho người tố cáo thì
phải trích văn bản, lược bỏ thông tin đó
trước
khi gửi cho người bị tố cáo).
(13) Tên
cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý người
bị tố cáo.
(14) Tên
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
được nhận kết luận.
THANH TRA CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
05/2021/TT-TTCP |
Hà
Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2021 |
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH QUY TRÌNH XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI,
ĐƠN TỐ CÁO, ĐƠN KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Căn cứ
Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ
Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ
Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ
Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật
Tố cáo;
Căn cứ
Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật
Khiếu nại;
Căn cứ
Nghị định số 50/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Thanh tra Chính phủ;
Theo
đề nghị của Trưởng Ban tiếp công dân
trung ương và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Tổng Thanh
tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình
xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo,
đơn kiến nghị, phản ánh.
Thông tư này quy
định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý
đối với đơn khiếu nại, đơn
tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (sau đây
gọi chung là đơn).
Các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính được tiếp nhận, xử lý theo quy
định của Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ quy
định về việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Thông tư này.
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp
nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ
chức, đơn vị) và người có thẩm
quyền trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong việc xử lý đơn và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
1. Việc xử lý đơn phải
bảo đảm tuân thủ pháp luật; nhanh chóng, kịp
thời; rõ ràng, thống nhất và tạo điều
kiện thuận tiện cho công dân trong việc thực
hiện các thủ tục về khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Đơn phải được
gửi, chuyển đến đúng cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết.
Trong Thông tư này các từ
ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Đơn là văn bản có nội
dung được trình bày dưới một hình thức
theo quy định của pháp luật, gửi đến
cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có
thẩm quyền để khiếu nại hoặc tố
cáo hoặc kiến nghị, phản ánh.
2. Xử lý đơn là việc cơ
quan, tổ chức, đơn vị, người có
thẩm quyền căn cứ vào nội dung vụ việc
được trình bày trong đơn mà phân loại
nhằm thụ lý giải quyết đơn thuộc
thẩm quyền, hướng dẫn hoặc chuyển
đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn
vị, người có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Đơn được tiếp
nhận để phân loại và xử lý từ các
nguồn sau đây:
1. Đơn được gửi qua
dịch vụ bưu chính;
2. Đơn được gửi
đến Trụ sở tiếp công dân, Ban tiếp công dân,
địa điểm tiếp công dân, bộ phận
tiếp nhận đơn hoặc qua hộp thư góp ý
của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
3. Đơn do Đại biểu
Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội,
các cơ quan của Quốc hội và của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Đại biểu
Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ
quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
chuyển đến theo quy định của pháp luật;
4. Đơn do lãnh đạo
Đảng, Nhà nước và lãnh đạo các cơ quan
Đảng chuyển đến.
1. Việc phân loại đơn căn
cứ vào nội dung trình bày trong đơn, mục đích,
yêu cầu của người viết đơn, không
phụ thuộc vào tiêu đề của đơn.
Đơn được
phân loại như sau:
a) Đơn khiếu nại;
b) Đơn tố cáo;
c) Đơn kiến nghị, phản
ánh;
d) Đơn có nhiều nội dung khác
nhau.
2. Phân loại theo điều kiện
xử lý, bao gồm đơn đủ điều
kiện xử lý, đơn không đủ điều
kiện xử lý.
a) Đơn đủ điều
kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
- Đơn dùng chữ viết là
tiếng Việt. Trường hợp đơn
được viết bằng tiếng nước ngoài
thì phải kèm bản dịch được công chứng;
Đơn được ghi rõ ngày, tháng, năm viết
đơn; họ, tên, địa chỉ của
người viết đơn; có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người viết đơn;
- Đơn khiếu nại ghi rõ tên,
địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại,
tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và
yêu cầu của người khiếu nại;
- Đơn tố cáo ghi rõ họ tên,
địa chỉ của người bị tố cáo; hành
vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; cách thức liên
hệ với người tố cáo và các thông tin khác có liên
quan;
- Đơn kiến nghị, phản ánh
ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh;
- Đơn không rõ họ tên, địa
chỉ của người gửi đơn nhưng có
nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật và
nêu rõ người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài
liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi
phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra,
xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 25
Luật Tố cáo.
b) Đơn không đủ điều
kiện xử lý bao gồm:
- Đơn không đáp ứng các yêu
cầu tại điểm a khoản 2 Điều này;
- Đơn được gửi cho
nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
trong đó có cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc người có thẩm quyền giải quyết;
- Đơn đã được
hướng dẫn theo quy định tại khoản 1
Điều 8 Thông tư này;
- Đơn có nội dung chống
đối đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; đơn có nội dung chia rẽ đoàn
kết dân tộc, tôn giáo; đơn có lời lẽ thô
tục, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, uy tín của cá
nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Đơn rách nát, chữ viết
bị tẩy xóa, không rõ, không thể đọc
được.
3. Phân loại đơn thuộc
thẩm quyền và đơn không thuộc thẩm
quyền giải quyết của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
4. Phân loại đơn theo số lượng
người khiếu nại, người tố cáo,
người kiến nghị, phản ánh.
a) Đơn có họ, tên, chữ ký
của một người;
b) Đơn có họ, tên, chữ ký
của 02 người trở lên.
5. Phân loại theo thẩm quyền
giải quyết.
a) Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước,
gồm: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ
chức trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp
hoặc của cơ quan hành chính khác;
b) Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân
tộc, các Ủy ban và các cơ quan khác của Quốc
hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các
cơ quan của Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan tiến hành tố
tụng, thi hành án;
d) Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của Kiểm toán Nhà nước;
đ) Đơn thuộc
thẩm quyền giải quyết của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp; tổ chức tôn giáo;
e) Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước;
g) Đơn thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị khác.
1. Đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết và không thuộc một
trong các trường hợp không được thụ lý
giải quyết theo quy định tại Điều 11
Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn
đề xuất người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý
để giải quyết theo quy định của pháp
luật. Việc đề xuất thụ lý giải
quyết được thực hiện theo Mẫu số
01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết nhưng chưa
đủ điều kiện thụ lý giải quyết
thì hướng dẫn người khiếu nại bổ
sung thông tin, tài liệu để thực hiện việc
khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Việc hướng dẫn được thực
hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá
thời hạn giải quyết theo quy định của
Luật Khiếu nại mà chưa được giải
quyết thì người xử lý đơn báo cáo
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị xem xét, quyết định theo
quy định của pháp luật.
1. Đơn khiếu nại không
thuộc thẩm quyền giải quyết của
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình thì người xử lý
đơn hướng dẫn người khiếu nại
gửi đơn đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị, người có thẩm quyền giải
quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực
hiện một lần theo Mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn khiếu nại do lãnh
đạo Đảng, Nhà nước, Hội đồng
Dân tộc, các Ủy ban và cơ quan khác của Quốc
hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội, Thành viên Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà
nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Trung ương, Ủy ban Kiểm tra trung ương và
các ban đảng Trung ương, cơ quan Trung ương
của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
chuyển đến thì người xử lý đơn
trình người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị và có văn bản phúc đáp.
3. Đơn khiếu nại do Ban
tiếp công dân trung ương, các cơ quan của Hội
đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng
nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở
cấp tỉnh, cấp huyện chuyển đến thì Ban
tiếp công dân báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng
cấp để xin ý kiến chỉ đạo việc
xử lý.
4. Đối với những vụ
việc khiếu nại đông người, phức
tạp, tồn đọng, kéo dài đã có quyết
định giải quyết nhưng người khiếu
nại có đơn gửi đến Thanh tra Chính phủ
hoặc Trụ sở tiếp công dân trung ương thì
Trưởng Ban tiếp công dân trung ương báo cáo
Tổng Thanh tra Chính phủ giao cho các vụ, cục,
đơn vị kiểm tra, báo cáo, đề xuất
văn bản trả lời công dân hoặc trao đổi
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về hướng xử lý.
1. Đơn khiếu nại đối
với quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật theo quy
định tại Điều 44 Luật Khiếu nại
thì người xử lý đơn không thụ lý, không
chuyển đơn mà hướng dẫn người
khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về tố tụng hành chính, trừ
trường hợp được quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Đơn khiếu nại đối
với quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng qua nghiên
cứu, xem xét phát hiện việc giải quyết
khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức được quy định tại Điều
38 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật
Khiếu nại thì người xử lý đơn phải
báo cáo để người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan, tổ chức, đơn vị mình mà có họ
tên, chữ ký của nhiều người thì người
xử lý đơn hướng dẫn cho một
người khiếu nại có địa chỉ rõ ràng
gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ
chức, đơn vị, người có thẩm quyền
giải quyết. Việc hướng dẫn
được thực hiện theo Mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đơn khiếu nại
có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì
người xử lý đơn trả lại cho
người gửi đơn giấy tờ, tài liệu đó.
Trong trường hợp có
căn cứ cho rằng việc thi hành quyết
định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc
phục thì người xử lý đơn phải kịp
thời báo cáo để người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc
kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
hành chính.
Sau khi nhận
được báo cáo hoặc kiến nghị, người
có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết
định việc tạm đình chỉ, chịu trách
nhiệm về quyết định của mình và thông báo
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã
kiến nghị biết kết quả xử lý.
Điều
13. Xử lý đơn tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết
Đơn tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ
điều kiện thụ lý theo quy định tại khoản
1 Điều 29 Luật Tố cáo thì người xử lý
đơn báo cáo người đứng đầu
để thụ lý giải quyết theo quy định.
Việc đề xuất thụ lý giải quyết
được thực hiện theo Mẫu
số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Đơn tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình thì người xử lý
đơn đề xuất với người
đứng đầu chuyển đơn và các thông tin, tài
liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết theo quy định của pháp luật. Việc
chuyển đơn tố cáo được thực
hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm
quyền chỉ thực hiện một lần đối
với đơn tố cáo có cùng nội dung.
2. Đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp dưới trực tiếp
nhưng quá thời hạn theo quy định của
Luật Tố cáo mà chưa được giải
quyết thì người xử lý đơn đề
xuất người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị ra văn bản yêu cầu
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp dưới trực
tiếp báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý
do chậm giải quyết, xác định trách nhiệm
giải quyết tố cáo và phải báo cáo kết quả
giải quyết.
Đơn tố cáo
đối với đảng viên vi phạm Điều
lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết,
chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận
của Đảng được chuyển đến
cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của Đảng.
Đơn tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, cơ quan, tổ chức thì người
xử lý đơn phải kịp thời báo cáo, tham mưu,
đề xuất để người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị áp
dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền
hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền kịp thời áp dụng
biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp
luật.
1. Đơn tố cáo người
giải quyết khiếu nại vi phạm về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu nại thì không thụ lý đơn theo quy
định của Luật Tố cáo. Trong trường
hợp này, người xử lý đơn hướng
dẫn người có đơn tiếp tục thực
hiện việc khiếu nại hoặc khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
2. Đối với đơn tố cáo
mà người tố cáo cung cấp được thông tin,
tài liệu, chứng cứ xác định người
giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm một
trong các điều cấm được quy định
tại các khoản 1, 2 và 4 của Điều 6 Luật
Khiếu nại thì thụ lý giải quyết theo quy
định của Luật Tố cáo.
Khi nhận được
thông tin có nội dung tố cáo quy định tại
khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo thì người
xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền
để xem xét, quyết định việc thanh tra,
kiểm tra hoặc chuyển đến cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền để quyết
định việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho
công tác quản lý.
Trong quá trình xử lý
đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có trách nhiệm giữ bí mật thông tin của
người tố cáo, nội dung tố cáo theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp
người tố cáo đề nghị được
bảo vệ thì người xử lý đơn báo cáo
người đứng đầu xem xét, giải quyết
theo quy định của pháp luật.
1. Đơn kiến nghị, phản ánh
về những nội dung thuộc trách nhiệm quản lý
của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì
người xử lý đơn báo cáo, đề xuất
người đứng đầu giải quyết,
trả lời theo quy định của pháp luật.
2. Đơn kiến nghị, phản ánh
mà nội dung không thuộc trách nhiệm quản lý của
cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì
người xử lý đơn báo cáo, đề xuất người
đứng đầu quyết định việc
chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm giải quyết và thông báo
cho người gửi đơn. Việc chuyển
đơn kiến nghị, phản ánh được
thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Đơn có cả nội
dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
thì người xử lý đơn hướng dẫn
người gửi đơn tách riêng từng nội dung
để gửi đến đúng cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết. Việc hướng dẫn
được thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan tiến hành
tố tụng, thi hành án thì người xử lý đơn
hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo,
đề xuất người đứng đầu
quyết định việc chuyển đơn
đến cơ quan có thẩm quyền để
được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp thì người xử lý
đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo
cáo người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị quyết định việc
chuyển đơn đến cơ quan có thẩm
quyền để được giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của Văn phòng Chủ
tịch nước, Kiểm toán nhà nước và các cơ
quan khác của Nhà nước thì người xử lý
đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo
cáo người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị quyết định việc
chuyển đơn đến cơ quan có thẩm
quyền để được giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Đơn có nội dung liên
quan đến tổ chức, hoạt động của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị- xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp và các tổ chức tôn giáo thì
người xử lý đơn hướng dẫn gửi
đơn hoặc báo cáo người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
quyết định việc chuyển đơn
đến tổ chức có trách nhiệm giải quyết
theo quy định của pháp luật và Điều lệ,
Quy chế hoạt động của tổ chức đó.
Đơn liên quan
đến tổ chức, hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập, của doanh
nghiệp nhà nước và các đơn vị, tổ chức
khác thì người xử lý đơn hướng dẫn
gửi đơn hoặc chuyển đơn đến
đơn vị, doanh nghiệp đó để giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh
về vụ việc phức tạp, tồn đọng,
kéo dài, có sự tham gia của nhiều người; vụ
việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo, an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội thì
người xử lý đơn phải báo cáo với
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị để kịp thời áp
dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền
hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng
biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc lưu đơn
được thực hiện đối với các
loại đơn sau đây:
a) Đơn không đủ điều
kiện xử lý quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;
b) Đơn khiếu nại có quyết
định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật mà không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 38 Nghị
định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
đơn tố cáo đã có kết luận nội dung
tố cáo và quyết định xử lý tố cáo đã có
hiệu lực pháp luật mà người tố cáo không
cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng
cứ mới.
2. Thời hạn lưu đơn quy
định tại khoản 1 Điều này là 01 năm.
Hết thời hạn nêu trên, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, quyết định việc tiêu hủy đơn theo
quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị tiếp nhận, chuyển đơn có trách nhiệm
vào sổ hoặc nhập thông tin vào hệ thống Cơ
sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh theo quy định hoặc phần mềm
xử lý đơn để tra cứu, quản lý, theo dõi.
Việc lưu trữ, vào sổ theo dõi hoặc sao lưu
dữ liệu trên máy tính, tra cứu thông tin được
thực hiện theo quy định của pháp luật
về lưu trữ, pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước và Danh mục bí mật Nhà
nước thuộc lĩnh vực thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị nhận đơn có trách nhiệm trả lời
cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có
thẩm quyền đã chuyển đơn theo quy
định của pháp luật và quy định của
Thông tư này.
1. Ban tiếp công dân trung ương giúp
Tổng Thanh tra Chính phủ theo dõi việc tiếp nhận,
xử lý đơn gửi, chuyển đến Thanh tra
Chính phủ; chủ trì phối hợp với các vụ,
cục phụ trách địa bàn, lĩnh vực và các
cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân tại
Trụ sở tiếp công dân trung ương kiểm tra,
đôn đốc việc tiếp nhận, xử lý
đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh.
2. Ban tiếp công dân tỉnh, Ban tiếp
công dân huyện có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan thanh tra nhà nước giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, đôn đốc việc
tiếp nhận xử lý đơn, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên
địa bàn, trong đó ưu tiên những vụ việc
khiếu nại, tố cáo đông người, phức
tạp, tồn đọng, kéo dài.
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp; các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ quy
định tại Thông tư này quy định việc
xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo,
đơn kiến nghị, phản ánh liên quan đến
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lực
lượng vũ trang nhân dân.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021.
2. Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31
tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định
quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn
tố cáo, đơn kiến nghị, đơn phản ánh
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề
mới phát sinh, đề nghị cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh
kịp thời về Thanh tra Chính phủ để sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
TỔNG THANH TRA |
PHỤ
LỤC
Mẫu
số 01 - Phiếu đề xuất thụ lý đơn
………………… (1) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./ĐX-....(3) |
……….,
ngày ... tháng ... năm ..…... |
PHIẾU
ĐỀ XUẤT
THỤ LÝ ĐƠN .....(4)
Kính
gửi: .......(5)
Ngày .../.../....(2) nhận
được đơn ……………………….. (4) của ông (bà) .......................(6)
Địa chỉ: .............................................................................................................................................
Nội dung đơn: ……………………………………….........................................................................(7)
Vụ việc đã
được ....................................
(8) giải quyết ngày …/…/…. (nếu có).
Sau khi xem xét nội dung
đơn và căn cứ quy định của pháp
luật, .... (2) đề xuất .........(5) thụ lý để
giải quyết đơn của ông (bà) ....................................(6)
Phê
duyệt của ...(5) Ngày
tháng năm... |
Lãnh
đạo đơn vị đề xuất (Ký,
ghi rõ họ tên) |
Người
đề xuất (Ký,
ghi rõ họ tên) |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị xử lý đơn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị xử lý đơn.
(4) Đơn khiếu nại hoặc
đơn tố cáo.
(5) Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết.
(6) Họ tên người khiếu nại
hoặc người tố cáo.
(7) Trích yếu tóm tắt về nội
dung đơn.
(8) Người có thẩm quyền đã
giải quyết (nếu có).
Mẫu
số 02- Phiếu hướng dẫn
……………. (1) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
.../...(3)-… V/v Hướng
dẫn gửi đơn khiếu nại |
……….,
ngày ... tháng ... năm ..…... |
PHIẾU
HƯỚNG DẪN
Kính
gửi: ..............(4)
Địa chỉ: ..........................................................................................................................................
Đơn có nội dung: ............................................................................................................(5)
Căn cứ Luật
Khiếu nại, Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Khiếu nại, Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày
01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy
định quy trình xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản
ánh, thì khiếu nại của ông (bà) thuộc thẩm
quyền giải quyết của
(6) đề nghị
ông (bà) gửi đơn khiếu nại đến
.................. (6) để được giải
quyết theo thẩm quyền.
Nơi
nhận: |
..........................(7) |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị xử lý đơn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị xử lý đơn.
(4) Họ tên của người khiếu
nại.
(5) Tóm tắt nội dung khiếu nại.
(6) Cơ quan có thẩm quyền xem xét
giải quyết.
(7) Chức danh Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị gửi phiếu hướng dẫn.
Mẫu
số 03- Phiếu chuyển đơn tố cáo
……………. (1) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
.../...(3)-…(4) V/v chuyển đơn tố
cáo |
……….,
ngày ... tháng ... năm ..…... |
PHIẾU
CHUYỂN ĐƠN TỐ CÁO
Kính
gửi: ..............(5)
Ngày ... tháng ... năm .............(2) .........................nhận
được đơn tố cáo ghi ngày ... tháng ... năm
... của công dân về .................................... (6)
Căn cứ quy
định của Luật Tố cáo, Nghị định
số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều và biện
pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo, Thông tư
số 05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra
Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn
khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, phản ánh,
……………………. (2) chuyển đơn của công dân ………… đến ……… (5) để
xem xét, giải quyết theo quy định của pháp
luật và thông báo kết quả đến .......................... (2)
Nơi
nhận: |
……………….. (7) |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị ban hành văn bản chuyển đơn
tố cáo.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị ban hành văn bản
chuyển đơn.
(4) Chữ viết tắt tên đơn
vị soạn thảo văn bản chuyển đơn.
(5) Chức danh người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết tố cáo.
(6) Tóm tắt nội dung tố cáo.
(7) Chức vụ người có thẩm
quyền ký văn bản chuyển đơn tố cáo.
Mẫu số 04- Phiếu
chuyển kiến nghị, phản ánh
……………. (1) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
.../...(3)-…(4) V/v chuyển đơn
kiến nghị, phản ánh |
……….,
ngày ... tháng ... năm ..…... |
PHIẾU
CHUYỂN
ĐƠN KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Kính
gửi: ..................................
(5)
Ngày ... tháng ... năm............... (2) nhận
được đơn ghi ngày ... tháng ...năm…. của ……..(6)
Địa chỉ: ................................................................................................................................................
Đơn có nội dung: .............................................................................................................................(7)
Sau khi xem xét nội dung
đơn, căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01
tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định
quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn
tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh và quy
định của pháp luật, ………………………….. (2) chuyển đơn
của ............ (6) đến ..................(5) để
được xem xét, giải quyết theo quy định
của pháp luật và thông báo kết quả giải
quyết đến
..................(2).
Nơi nhận: |
..............
(8) (Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị ban hành văn bản chuyển đơn
kiến nghị, phản ánh.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị ban hành văn bản
chuyển đơn.
(4) Chữ viết tắt tên đơn
vị soạn thảo văn bản chuyển đơn.
(5) Cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền giải quyết.
(6) Họ tên người hoặc tên
cơ quan, tổ chức, đơn vị có kiến
nghị, phản ánh.
(7) Tóm tắt nội dung kiến nghị,
phản ánh.
(8) Chức vụ người có thẩm
quyền ký văn bản chuyển đơn.
Mẫu
số 05- Phiếu hướng dẫn đơn có
nhiều nội dung khác nhau
……………. (1) …………….. (2) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
.../HD-...(3) |
……….,
ngày ... tháng ... năm ..…... |
PHIẾU
HƯỚNG DẪN
(Đơn
có nhiều nội dung khác nhau)
Kính
gửi: ………………..(4)
Ngày ... tháng ... năm ......................(2)
nhận được đơn ghi ngày ... tháng ...năm
... của
...............(4).
Địa chỉ: ................................................................................................................................................
Sau khi xem xét nội dung
đơn và thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có), căn
cứ quy định của pháp luật, đơn của
ông (bà) thuộc thẩm quyền giải quyết của
các cơ quan sau đây:
1. Nội dung ....................................(5)
thuộc thẩm quyền giải quyết của ....................................(6)
2.
...................................................................................................................................
Vì vậy, đề
nghị …………………. (4)
viết tách các nội dung đơn như đã
hướng dẫn gửi đến cơ quan có thẩm
quyền để được giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Nơi
nhận: |
............
(7) |
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị ban hành văn bản hướng dẫn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan,
tổ chức, đơn vị ban hành văn bản
hướng dẫn.
(4) Họ tên của người viết
đơn.
(5) Trích yếu nội dung khiếu
nại, tố cáo hoặc kiến nghị phản ánh.
(6) Chức danh thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
giải quyết.
(7) Chức vụ người có thẩm
quyền ký văn bản hướng dẫn.