Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng
Điều 2. Biển số xe ô tô
đưa ra đấu giá, tổ chức đấu giá tài
sản
Điều 3. Giá khởi điểm,
tiền đặt trước, bước giá, tiền thu
được từ đấu giá biển số xe ô tô
Điều 4. H́nh thức, phương
thức, tŕnh tự, thủ tục đấu giá biển
số xe ô tô
Điều 4. Nguyên tắc
đấu giá trực tuyến
Chương
II. TR̀NH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ
XE Ô TÔ
Điều 5. Số
lượng, kư hiệu sê ri biển số xe ô tô đưa ra đấu giá
Điều 6. Kế hoạch tổ chức
đấu giá
Điều 9. Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá
tài sản
Điều
10. Điều kiện đăng kư tham gia đấu giá
Điều
11. Các
bước thực hiện một cuộc đấu giá
biển số xe ô tô
Điều 12. Tiền đặt trước tham gia
đấu giá
Điều 14. Phê duyệt kết quả
trúng đấu giá
Điều 15. Thông báo kết quả
trúng đấu giá
Điều 16. Nộp tiền trúng đấu giá
Điều 17. Cấp văn bản xác nhận
biển số trúng đấu giá
Điều 18. Trường hợp dừng cuộc đấu giá
Điều 20. Quản lư biển số xe ô tô trúng đấu giá
Điều 21. Gia hạn thời hạn đăng kư trong
trường hợp sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan
Chương III. QUẢN LƯ, SỬ DỤNG SỐ
TIỀN THU ĐƯỢC TỪ ĐẤU GIÁ
Điều 22. Quản lư, sử dụng
số tiền thu được từ đấu giá
Điều 23. Hoàn tiền trúng đấu giá
Quy định
về cấp, thu hồi đăng kư, biển số xe
cơ giới
Điều 5. Trách
nhiệm của cơ quan đăng kư xe và cán bộ
đăng kư xe
Điều 6. Trách
nhiệm của chủ xe
Điều 7. Thời
hạn giải quyết đăng kư xe
Chương II. HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG
KƯ XE
Điều 8. Hồ
sơ đăng kư xe lần đầu
Điều 12. Thủ
tục đăng kư xe lần đầu
Mục 2. ĐĂNG KƯ SANG TÊN, DI CHUYỂN XE
Điều 13. Trường hợp
đăng kư sang tên, di chuyển xe
Điều 14. Hồ sơ đăng kư sang
tên, di chuyển xe
Điều 15. Thủ tục đăng kư
sang tên, di chuyển xe
Mục 3.
CẤP ĐỔI, CẤP LẠI CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KƯ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 16. Trường hợp cấp
đổi, cấp lại
Điều 17. Hồ sơ cấp
đổi, cấp lại
Điều 18. Thủ tục cấp
đổi, cấp lại
Điều 19.
Trường hợp đăng kư xe tạm thời
Điều 20. Hồ sơ đăng kư xe
tạm thời
Điều 21. Thủ tục
đăng kư xe tạm thời
Điều 22. Thời
hạn có giá trị của chứng nhận đăng kư
xe tạm thời
Mục 5. THU HỒI CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KƯ, BIỂN SỐ XE
Điều 23. Trường hợp thu
hồi chứng nhận đăng kư, biển số xe
Mục 6. ĐĂNG KƯ, CẤP BIỂN
SỐ XE Ô TÔ TRÚNG ĐẤU GIÁ
Điều 27. Hồ sơ
đăng kư, cấp biển số xe trúng đấu giá
Điều 29. Quản lư biển số xe
trúng đấu giá, sau khi đăng kư xe.
Mục 7. HƯỚNG DẪN GIẢI
QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 30. Các
trường hợp liên quan đến số máy, số
khung của xe
Điều 31. Giải
quyết đăng kư sang tên xe đối với xe đă
chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ
chức, cá nhân
Điều 32. Giải
quyết một số trường hợp khi đăng
kư, cấp biển số xe
Điều 34. Phụ
lục và biểu mẫu sử dụng trong đăng kư
xe
Điều 35. Thời
hạn sử dụng chứng nhận đăng kư xe
Điều 36. Xác định
năm sản xuất của xe
Điều 37. Quy
định về biển số xe
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Điều khoản chuyển
tiếp
QUỐC HỘI |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 73/2022/QH15 |
Hà Nội, ngày 15 tháng 11
năm 2022 |
VỀ THÍ ĐIỂM
ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE Ô TÔ
QUỐC HỘI
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng ḥa xă hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Căn
cứ Luật Tổ chức Quốc hội số
57/2014/QH13 đă được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
số 80/2015/QH13 đă được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số
63/2020/QH14;
QUYẾT NGHỊ:
1. Nghị quyết này quy định thí
điểm đấu giá biển số xe ô tô bao gồm:
biển số xe ô tô đưa ra đấu giá, tổ
chức đấu giá tài sản; giá khởi điểm,
tiền đặt trước, bước giá, tiền thu
được từ đấu giá; h́nh thức,
phương thức, tŕnh tự, thủ tục đấu
giá; đấu giá trong trường hợp chỉ có
một người đăng kư tham gia đấu giá,
một người tham gia đấu giá, một
người trả giá; quyền và nghĩa vụ của
người trúng đấu giá biển số xe ô tô.
2. Nghị quyết này áp dụng
đối với cơ quan được Bộ Công an
giao tổ chức đấu giá; tổ chức đấu
giá tài sản; đấu giá viên; tổ chức, cá nhân tham
gia đấu giá và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động đấu giá biển
số xe ô tô.
1. Biển số xe ô tô đưa ra
đấu giá là biển số xe ô tô nền màu trắng,
chữ và số màu đen, trừ biển số cấp cho
xe ô tô của doanh nghiệp quân đội làm kinh tế,
xe ô tô
của dự án, tổ
chức kinh tế liên doanh với nước ngoài, xe ô tô
của tổ
chức, doanh nghiệp nước ngoài, cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan đại
diện lănh sự, cơ quan đại diện của
tổ chức quốc tế và người nước
ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức nước
ngoài và quốc tế hoạt động trên lănh thổ
Việt Nam.
2. Việc lựa chọn biển số
xe ô tô đưa ra đấu giá được quy
định như sau:
a) Bộ Công an, tổ chức
đấu giá tài sản có trách nhiệm công khai biển
số xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều
này chưa đăng kư, dự kiến cấp mới trên cổng
thông tin điện tử quốc gia về đấu giá
tài sản, cổng thông tin điện tử Bộ Công an,
trang thông tin điện tử Cục Cảnh sát giao thông và
trang thông tin điện tử trực tuyến của
tổ chức đấu giá tài sản;
b) Tổ chức, cá nhân được
lựa chọn biển số xe ô tô của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương để
đăng kư tham gia đấu giá;
c) Biển số xe ô tô không
được lựa chọn để đấu giá,
biển số xe ô tô đấu giá không thành được
chuyển ngay vào hệ thống đăng kư, quản lư xe
để đăng kư theo quy định.
1. Giá khởi điểm của một
biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là 40.000.000
đồng.
2. Tiền đặt
trước bằng giá khởi điểm của một
biển số xe ô tô đưa ra đấu giá.
3. Bước giá là 5.000.000 đồng.
Chính phủ quy
định cụ thể việc quản lư, sử
dụng số tiền thu được từ đấu
giá biển số xe ô tô.
1. H́nh thức đấu giá là
đấu giá trực tuyến.
2. Phương thức đấu giá là
phương thức trả giá lên.
3. Chính phủ quy định tŕnh tự,
thủ tục đấu giá biển số xe ô tô.
Khi hết thời hạn đăng kư
tham gia mà chỉ có một người đăng kư tham gia
đấu giá hoặc có nhiều người đăng kư
tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người
tham gia đấu giá hoặc có nhiều người tham gia
đấu giá nhưng chỉ có một người trả
giá ít nhất bằng giá khởi điểm của một
biển số xe ô tô đưa ra đấu giá th́ biển
số xe ô tô đưa ra đấu giá được
chuyển nhượng cho người đó.
1. Quyền của người trúng đấu giá
biển số xe ô tô bao gồm:
a) Được cấp văn bản
xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá sau khi
nộp đủ số tiền trúng đấu giá;
b) Được đăng kư biển
số xe ô tô trúng đấu giá gắn với xe ô tô
thuộc sở hữu của ḿnh tại cơ quan công an
nơi quản lư biển số xe ô tô trúng đấu giá
hoặc nơi người trúng đấu giá đăng kư
thường trú, đặt trụ sở;
c) Được giữ lại biển
số xe ô tô trúng đấu giá trong trường hợp xe
ô tô bị mất, hư hỏng không thể sử dụng
được hoặc được chuyển
nhượng, trao đổi, tặng cho để
đăng kư cho xe khác thuộc sở hữu của ḿnh
trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm
xe ô tô bị mất, hư hỏng không thể sử
dụng được hoặc được chuyển
giao quyền sở hữu;
d) Được cấp lại biển
số xe ô tô trúng đấu giá, văn bản xác nhận
biển số xe ô tô trúng đấu giá khi bị mất,
bị mờ, hỏng;
đ) Trong thời hạn 12 tháng kể
từ ngày được cấp văn bản xác nhận
biển số xe ô tô trúng đấu giá, nếu
người trúng đấu giá chết nhưng chưa
thực hiện thủ tục đăng kư xe ô tô
để gắn biển số trúng đấu giá th́
biển số xe ô tô trúng đấu giá được
chuyển vào hệ thống đăng kư, quản lư xe,
người thừa kế theo quy định của pháp luật
về thừa kế được nhận số
tiền người trúng đấu giá đă nộp sau khi
trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá.
2. Nghĩa vụ của người
trúng đấu giá biển số xe ô tô bao gồm:
a) Nộp đủ số tiền trúng
đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có
văn bản phê duyệt kết quả đấu giá;
tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí
đăng kư, cấp biển số xe ô tô;
c) Không được chuyển
nhượng, trao đổi, tặng cho, để
thừa kế biển số xe ô tô trúng đấu giá,
trừ trường hợp chuyển nhượng, trao
đổi, tặng cho, để thừa kế xe ô tô
gắn biển số trúng đấu giá.
3. Quyền và nghĩa vụ của
người nhận chuyển nhượng, trao đổi,
được tặng cho, thừa kế xe ô tô gắn
biển số trúng đấu giá thực hiện theo quy
định của pháp luật về quy tŕnh cấp, thu
hồi đăng kư, biển số phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ.
1. Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 và
được thực hiện trong 03 năm.
2. Sau khi hết thời hạn thí
điểm, người trúng đấu giá biển số
xe ô tô, người
nhận chuyển nhượng, trao đổi, được tặng
cho, thừa kế xe ô tô gắn biển số trúng
đấu giá được tiếp tục thực
hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 6 của Nghị quyết này, trừ
trường hợp luật, nghị quyết khác của
Quốc hội có quy định khác.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
và đại biểu Quốc hội, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết
này được Quốc hội nước Cộng ḥa xă
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2022.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
CHÍNH
PHỦ _________ Số: 39 /2023/NĐ-CP |
CỘNG
H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ________________________________________________ Hà
Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2023 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi
tiết một số điều Nghị quyết số
73/2022/QH15
ngày 15
tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về thí
điểm đấu giá biển số xe ô tô
_____________
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn
cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm
2016;
Căn
cứ Luật Quản lư, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn
cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm
2015;
Căn
cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn
cứ Nghị quyết số 73/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm
2022 của Quốc hội về thí điểm đấu
giá biển số xe ô tô;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi
tiết một số điều Nghị quyết số
73/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội
về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô.
Nghị định này quy
định chi tiết một số điều Nghị
quyết số 73/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của
Quốc hội về thí điểm đấu giá biển
số xe ô tô (sau đây viết
gọn là Nghị quyết số 73/2022/QH15), bao gồm tŕnh tự, thủ
tục đấu giá
biển số xe ô tô và quản
lư, sử dụng số tiền thu được từ
đấu giá biển
số xe ô tô.
1. Bộ Công an.
2. Tổ chức đấu giá
tài sản, đấu giá viên được lựa
chọn để đấu giá biển số xe ô tô.
3. Tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá.
4. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Nghị
định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Người tham gia đấu giá là
tổ chức, cá nhân người Việt Nam có đủ
điều kiện tham gia đấu giá biển số xe ô tô theo quy định của Nghị
định này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Người
trúng đấu giá là người tham gia đấu giá
trực tuyến biển số xe ô tô có mức trả giá cao
nhất so với giá khởi điểm hoặc bằng
giá khởi điểm theo quy định tại
Điều 5 Nghị quyết số 73/2022/QH15.
3. Cuộc đấu
giá biển số xe ô tô là toàn bộ quá tŕnh đấu giá
đối với một biển số xe ô tô.
4. Phiên đấu giá
biển số xe ô tô bao gồm các cuộc đấu giá biển số xe ô tô
được
tổ chức thực hiện trong một kế hoạch
đấu giá đă được phê duyệt.
5.
Tiền trúng đấu giá là
số tiền mà người trúng đấu giá nộp
để được cấp quyền sử dụng
biển số xe ô tô thông qua việc được cấp
văn bản xác nhận biển số trúng đấu giá.
6. Hệ thống quản lư
đấu giá biển số xe ô tô của Bộ Công an là
một tập hợp bao gồm phần mềm, hạ
tầng và đường truyền được
thiết kế chuyên biệt để phục vụ công
tác quản lư đấu giá biển số ô tô.
Đấu
giá biển số xe ô tô được thực hiện
bằng h́nh thức trực tuyến trên môi
trường mạng, phải
tuân thủ quy định của pháp luật về
đấu giá tài sản, an toàn an ninh mạng.
Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định số
lượng biển số xe ô tô đưa ra đấu
giá tại mỗi phiên đấu giá, bao gồm biển số xe ô tô
của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, kư hiệu sê ri: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S,
T, U, V, X, Y, Z nền
màu trắng, chữ, số màu đen chưa
được đăng kư, dự kiến cấp
mới, đang trong Hệ thống đăng kư, quản
lư xe của Bộ Công an và bổ sung
số lượng biển
số xe ô tô cho Công an các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong trường
hợp hết biển số xe ô tô để đăng kư
khi chưa đến phiên đấu giá tiếp theo.
1. Bộ
trưởng Bộ Công an phê duyệt kế hoạch
tổ chức đấu giá biển số xe ô tô cho từng phiên đấu
giá.
2. Kế
hoạch đấu giá bao gồm các nội dung chính sau
đây:
a) Danh sách biển số xe ô tô
đưa ra đấu giá;
b) Giá khởi điểm,
bước giá và tiền đặt trước;
c) H́nh thức, phương
thức tổ chức đấu giá;
d) Thời gian tổ chức đấu giá;
đ) Xử lư t́nh huống
đấu giá (nếu có);
e) Các nội dung khác có liên quan.
3. Kế
hoạch tổ chức đấu giá phải
được thông báo công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Công an trong
thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phê
duyệt.
1.
Hợp đồng dịch vụ đấu
giá biển số xe ô tô
a) Bộ Công an kư hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô với một tổ
chức đấu giá tài sản để thực hiện
đấu giá biển số xe ô tô. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô phải
được lập thành văn bản, được
thực hiện theo quy định của pháp luật dân
sự và Điều 33 Luật Đấu giá tài sản
2016;
b) Thời hạn của hợp đồng dịch
vụ đấu giá biển số xe ô tô theo thời
hạn thực hiện Nghị quyết số
73/2022/QH15, trừ trường hợp
tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn chấm
dứt hoạt động, không
đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để
tổ chức đấu giá biển số xe ô tô hoặc hợp đồng bị
chấm dứt thực hiện theo quy định của
pháp luật;
c) Trường hợp chấm dứt
hợp đồng trước thời hạn thực
hiện Nghị quyết số
73/2022/QH15, Bộ Công an lựa chọn
một tổ chức đấu giá tài sản khác đáp
ứng các điều kiện quy định tại
khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số
73/2022/QH15 để tiếp
tục thực hiện.
2. Thù
lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá
a) Đối với mỗi
biển số xe ô tô đấu giá thành, thù lao dịch
vụ đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu
giá tài sản được tính bằng 8% giá khởi
điểm, chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu
giá;
b) Chi phí đấu giá thanh toán cho
tổ chức đấu giá tài sản là 10.000 đồng
trên một biển số xe ô tô đưa ra
đấu giá.
Căn
cứ các nội dung đă
được Bộ Công an thống nhất, tổ chức
đấu giá tài sản ban hành Quy chế đấu giá,
gồm các nội dung: Danh sách biển
số xe ô tô đưa ra đấu giá, thời gian đấu giá cho mỗi
biển số xe ô
tô, tài khoản
nộp tiền đặt trước tham gia
đấu giá và các nội dung khác theo quy định
tại Điều 34 Luật Đấu giá tài sản.
1. Bộ Công an
chuyển danh sách
biển số xe ô tô đưa ra đấu giá cho tổ chức đấu
giá tài sản, đồng thời thông báo công khai danh sách, kế hoạch tổ chức đấu giá
biển số xe ô tô trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công
an, Trang thông tin điện tử Cục Cảnh sát giao
thông, có
đường dẫn đến Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ
chức đấu giá tài sản.
2. Tổ chức
đấu giá tài sản thông báo công khai danh sách biển
số xe ô tô đưa ra đấu giá trên Cổng thông tin điện
tử quốc gia về đấu giá tài sản, Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức
đấu giá tài sản và niêm yết tại trụ sở. Quy chế đấu giá
phải được niêm yết, thông báo công khai trên Trang thông tin đấu
giá trực tuyến, trụ sở của tổ
chức đấu giá tài sản.
3. Thời gian thông báo công khai, niêm yết, Quy
chế đấu giá, danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá ít nhất 30 ngày trước ngày tổ
chức phiên
đấu giá.
1. Thuộc
đối tượng tham gia đấu giá theo quy
định tại khoản 1 Điều 3 Nghị
định này và nộp tiền đặt trước cho tổ
chức đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 3
Nghị quyết số
73/2022/QH15.
2. Tổ chức,
cá nhân đăng kư tham gia đấu giá tự chịu trách nhiệm
về tính chính xác, tính trung thực việc kê khai thông tin
để đăng kư tham gia đấu giá.
1. Đăng kư tham gia
đấu giá
a) Việc
đăng kư tham gia đấu giá được thực
hiện hoàn toàn trên môi trường mạng tại Trang thông tin
đấu giá trực tuyến của tổ chức
đấu giá tài sản;
b) Người tham gia đấu giá
được cấp một tài khoản truy cập, được hướng
dẫn về cách sử dụng tài khoản, cách trả giá
và các nội dung khác trên Trang thông tin
đấu giá trực tuyến để thực hiện
việc đấu giá;
c) Người tham gia đấu giá
được lựa chọn biển số xe ô tô theo nhu cầu trong danh sách biển số xe ô
tô đưa ra đấu giá của tất cả các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trên toàn quốc
để tham gia đấu giá;
d) Người tham gia đấu giá nộp tiền hồ sơ, tiền đặt trước của
biển số xe ô tô đă lựa chọn tham gia
đấu giá vào tài
khoản của tổ
chức đấu giá tài sản và
được cấp mă số tham gia đấu giá
của cuộc đấu giá biển số xe ô tô đó;
đ) Tổ chức đấu giá
tài sản có trách nhiệm tiếp nhận thông tin đăng kư tham gia đấu
giá và tiền đặt trước liên tục kể từ ngày niêm
yết việc đấu giá tài sản cho đến
trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày.
2. Người tham
gia đấu giá truy cập vào Trang thông tin đấu
giá trực tuyến bằng tài khoản truy cập của ḿnh
và thực hiện thủ tục đấu giá theo Quy chế đấu giá.
3. Tại thời
điểm kết thúc cuộc đấu giá trực tuyến,
Trang thông tin
đấu giá trực tuyến xác định người
trúng đấu giá, thông báo kết quả cuộc
đấu giá, hiển thị biên bản đấu giá
để người trúng đấu giá xác nhận, gửi vào ḥm thư điện
tử của người tham gia đấu giá đă
đăng kư với tổ chức đấu giá tài
sản.
4. Đấu giá
viên chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
cuộc đấu giá trực tuyến, xác thực vào biên bản
đấu giá bằng chữ kư số để gửi cho
người trúng đấu giá.
5. Bộ Công an phân công cán bộ theo dơi, giám sát quá tŕnh tổ
chức đấu giá:
số lượng đấu giá viên, số lượng
người tham gia
đấu giá, kết quả đấu giá và các vấn
đề khác có liên quan.
6. Các tŕnh tự,
thủ tục đấu giá không được quy
định tại Nghị định này th́ thực
hiện theo quy định của Luật Đấu giá
tài sản.
1. Tiền
đặt trước được gửi vào một
tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu
giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng kư tham gia cho đến
trước thời điểm tổ chức đấu
giá 03 ngày. Trường hợp trúng đấu giá, tiền
đặt trước được chuyển vào tài
khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào
ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Việc
xử lư tiền
đặt trước trong các trường hợp cụ
thể được thực hiện theo quy định tại
Điều 39 Luật Đấu giá tài sản.
1.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ
chức đấu giá tài sản phải ghi kết quả
đấu giá tài sản vào Sổ đăng kư đấu
giá tài sản và thông báo bằng văn bản điện
tử cho Bộ Công an.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc phiên đấu giá, tổ chức đấu giá
tài sản phải chuyển kết quả đấu giá,
biên bản đấu giá, danh sách người trúng
đấu giá cho Bộ Công an để
phê duyệt kết quả trúng đấu giá và hoàn
thiện các thủ tục liên quan.
Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh
sách người trúng đấu giá từ tổ chức
đấu giá tài sản, Bộ Công an ban hành văn bản phê duyệt kết quả
đấu giá.
1.
Bộ Công an gửi thông báo kết quả trúng
đấu giá biển số xe ô tô vào ḥm
thư điện tử và gửi tin nhắn thông báo tới số
điện thoại đă đăng kư tại tài khoản
truy cập cho
người trúng đấu giá ngay sau khi phê duyệt kết quả đấu giá; thông báo kết quả trúng đấu giá biển
số xe ô tô thay thế hợp đồng mua bán tài sản
đấu giá hoặc hợp đồng bán tài sản nhà
nước.
2. Nội dung thông báo kết quả trúng
đấu giá gồm: Biển số xe ô tô trúng đấu giá, tên, mă
định danh của cá nhân, tổ chức (trường
hợp tổ chức chưa được cấp mă
định danh th́ ghi mă số thuế hoặc số
quyết định thành lập tổ chức), địa chỉ người
trúng đấu giá, giá trúng đấu giá, số tiền
phải nộp, số tài khoản chuyên thu do Bộ Công an mở tại
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để nộp tiền trúng đấu
giá, thời hạn
nộp tiền trúng đấu giá, việc
huỷ kết quả đấu giá nếu không nộp
đủ số tiền trúng đấu giá theo quy
định.
Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả đấu giá, người
trúng đấu giá phải nộp toàn bộ tiền trúng
đấu giá sau khi đă trừ số tiền đặt
trước vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí
đăng kư xe.
Ngay sau khi nhận
đủ số tiền trúng đấu giá, Bộ Công an cấp hoá
đơn điện tử bán tài sản công và văn bản điện
tử xác nhận
biển số xe ô tô
trúng đấu giá gửi vào ḥm thư điện
tử cho người trúng đấu giá để làm thủ
tục đăng kư xe.
1. Tổ chức
đấu giá tài sản buộc phải dừng cuộc đấu giá trong các
trường hợp sau:
a)
Bộ Công an yêu cầu dừng cuộc đấu giá theo
quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 47
Luật Đấu giá tài sản;
b) Sự kiện bất khả kháng.
2. Bộ Công an
quyết định việc thực hiện tổ
chức đấu giá lại sau khi đáp ứng
đủ điều kiện tổ chức đấu giá
theo quy định.
1.
Kết quả đấu giá bị hủy trong các
trường hợp quy định tại Luật
Đấu giá tài sản.
2. Người trúng
đấu giá không xác nhận biên bản đấu giá
được coi như không chấp nhận giao kết
hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.
3. Thông báo kết
quả trúng đấu giá, văn bản xác
nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá bị huỷ trong
các trường hợp sau:
a) Người trúng
đấu giá không nộp đủ tiền trúng
đấu giá trong thời hạn quy định tại
Điều 16 Nghị định này;
b) Người trúng
đấu giá không làm thủ tục đăng kư biển
số xe ô tô trúng đấu giá theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị quyết
số 73/2022/QH15;
c) Người trúng
đấu giá vi phạm về tính trung thực của
hồ sơ đăng kư tham gia đấu giá.
4.
Biển số xe ô tô trúng đấu giá được
đưa ra đấu giá lại; số tiền
đặt trước, số tiền trúng đấu giá mà
người trúng đấu giá đă nộp không
được hoàn trả lại và được nộp
vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
1. Biển
số xe ô tô trúng
đấu giá chỉ được cấp cho
người trúng đấu giá.
2. Thủ tục đăng kư
biển số xe ô tô trúng đấu giá thực
hiện theo quy định của pháp luật về
đăng kư xe.
1. Trước khi hết
thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp văn
bản điện tử xác nhận biển số xe ô tô
trúng đấu giá, người trúng đấu giá chưa
thực hiện thủ tục đăng kư xe ô tô
để gắn biển số trúng đấu giá mà phát
sinh sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan th́
người trúng đấu giá phải gửi đề nghị gia
hạn bằng văn bản điện tử qua Hệ
thống quản lư
đấu giá biển số xe ô tô của Bộ Công an.
2. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày xảy ra sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan, người trúng
đấu giá phải gửi giấy tờ chứng minh về
Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để xem
xét, giải quyết.
3. Trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày nhận được giấy tờ
chứng minh sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan của người trúng đấu
giá, Bộ Công an xem xét, giải quyết và thông báo kết quả
gia hạn cho người trúng đấu giá bằng văn
bản điện tử.
1. Giao Bộ Công an
mở một tài khoản chuyên thu tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thu tiền trúng
đấu giá. Tiền lăi phát sinh (nếu có) trên số
dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Số tiền thu được từ đấu giá
biển số xe ô tô sau khi trừ các khoản chi phí tổ
chức đấu giá (viết gọn là tiền bán
đấu giá) và tiền lăi phát sinh (nếu có) trên số
dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an thực
hiện kê khai, nộp, quyết toán với cơ quan
thuế. Cơ quan thuế quản lư kê khai, nộp,
quyết toán khoản thu này theo quy định pháp luật
về quản lư thuế.
a) Chậm nhất ngày 20 hàng tháng, Bộ
Công an (hoặc cơ quan được Bộ Công an giao
quản lư thu, nộp tiền bán đấu giá) kê khai,
nộp tiền bán đấu giá thu được tháng
trước với cơ quan thuế (theo Mẫu số 01/DG ban hành kèm
theo Nghị định này). Bộ Công an (hoặc cơ quan
được Bộ Công an giao quản lư thu, nộp tiền bán đấu giá)
thực hiện quyết toán tiền bán đấu giá theo
năm (theo Mẫu số 02/DG ban hành kèm theo Nghị định này)
theo quy định pháp luật quản lư thuế;
b) Số tiền bán đấu giá nộp toàn bộ vào
ngân sách trung ương;
c) Tiền lăi phát sinh (nếu có) trên số dư tài
khoản chuyên thu của Bộ Công an tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải
nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương, cùng
với số tiền bán đấu giá thu được
trong tháng phát sinh;
d) Bộ Công an chịu trách nhiệm xác định,
phê duyệt các khoản chi phí tổ chức đấu giá
để làm căn cứ tính số tiền đấu giá
thu được nộp ngân sách nhà nước.
3. Cùng thời điểm lập dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm, căn cứ
vào tiến độ thực hiện và nhu cầu kinh
phí, Bộ Công an xây dựng dự toán tương ứng
với 30% số tiền thu được từ
đấu giá biển số xe năm trước đă
nộp ngân sách nhà nước để phục vụ công
tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông và
đấu tranh pḥng chống tội phạm, đầu
tư hệ thống cơ sở vật chất, tập
huấn nâng cao tŕnh độ cho cán bộ thực hiện
công tác đăng kư, quản lư phương tiện giao
thông cơ giới
đường bộ và đảm bảo an ninh trật
tự, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp tŕnh
cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm của Bộ Công an theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản pháp luật có liên quan.
4. Ngoài các quy
định được quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều
này, việc quản
lư, sử dụng số tiền thu được từ đấu giá biển
số xe ô tô c̣n được thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật
về phí,
lệ phí và pháp luật có liên quan.
1. Trong thời hạn 12 tháng
kể từ ngày có văn bản xác nhận biển số
xe ô tô trúng
đấu giá hoặc văn bản gia hạn thời
hạn đăng kư trong trường hợp sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan, người trúng đấu giá chưa đăng kư
biển số xe ô tô trúng đấu giá gắn với xe th́
Bộ Công an sẽ gửi thông báo cho người trúng
đấu giá theo địa chỉ đă đăng kư
trong hồ sơ đăng kư đấu giá.
Trường
hợp người
trúng đấu giá chết th́ người thừa kế hợp pháp của người trúng
đấu giá được
hoàn trả số tiền trúng đấu giá đă nộp
(sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu
giá theo quy định và không được tính lăi suất)
theo quy định pháp luật.
2. Hồ sơ đề
nghị hoàn tiền trúng đấu giá gồm có:
a) Đơn đề nghị
hoàn tiền trúng đấu giá biển số xe ô tô;
b) Văn bản khai nhận di
sản thừa kế hoặc văn bản thỏa
thuận phân chia di sản thừa kế đă
được công chứng theo quy định pháp luật;
c) Văn bản xác nhận
biển số xe ô tô trúng
đấu giá;
d) Giấy ủy quyền
(nếu có);
đ) Căn cước công dân
của các đồng thừa kế.
3. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề
nghị hoàn tiền, Bộ Công an có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả
lại tiền trúng đấu giá biển số cho
người thừa kế hợp pháp của người
trúng đấu giá như sau:
a) Trường hợp hoàn
trả trước thời điểm nộp ngân sách nhà
nước: Thực hiện hoàn tiền từ tài khoản chuyên thu
của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
b) Trường hợp hoàn
trả sau thời điểm nộp ngân sách nhà
nước: Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra
đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn
trả với các chứng từ nộp ngân sách nhà
nước của khoản đă nộp trước
đó, nếu phù hợp th́ Bộ Công an ban hành quyết
định hoàn trả và lập lệnh hoàn trả
khoản thu ngân sách nhà nước, chuyển cho Kho bạc Nhà nước nơi đă
thu ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn
trả cho người nộp ngân sách nhà nước.
Bộ Công an chủ
tŕ, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ
chức thực hiện Nghị định này và giao các
đơn vị chức năng giám sát, bảo đảm
an ninh, an toàn quá tŕnh tổ chức đấu giá biển
số xe ô tô.
Điều
25. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Nội dung thí
điểm đấu giá biển số xe ô tô quy
định tại Nghị định này được
thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến
ngày 01 tháng 7 năm 2026.
Nơi nhận: - Văn pḥng Tổng Bí thư; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lư TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo; |
TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG [daky] Lê Minh
Khái |
Số: 24/2023/TT-BCA |
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2023 |
THÔNG TƯ
Quy
định về cấp, thu hồi đăng kư, biển
số xe cơ giới
Căn
cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn
cứ Nghị quyết số 73/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm
2022 của Quốc hội về thí điểm đấu
giá biển số xe ô tô;
Căn
cứ Nghị định số 39/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng
06 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều Nghị quyết số 73/2022/QH15
ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về thí
điểm đấu giá biển số xe ô tô;
Căn
cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
08 năm 2018 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công an;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông;
Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
về cấp, thu hồi đăng kư, biển số xe
cơ giới.
Thông tư này quy
định về hồ sơ, thủ tục cấp, thu
hồi đăng kư, biển số xe cơ giới
được quy định trong Luật Giao thông
đường bộ, bao gồm: Đăng kư xe lần
đầu; đăng kư sang tên, di chuyển xe; cấp
đổi chứng nhận đăng kư xe, biển số
xe; cấp lại chứng nhận đăng kư xe, biển
số xe; đăng kư xe tạm thời; thu hồi
chứng nhận đăng kư xe,
biển số xe; đăng kư, cấp biển số xe
trúng đấu giá (sau đây gọi chung là đăng kư xe); hướng
dẫn giải quyết một số trường hợp
cụ thể; biểu mẫu, thời hạn sử
dụng chứng nhận đăng kư xe, xác định
năm sản xuất của xe và biển số xe.
1. Thông tư này áp dụng đối
với:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân
dân làm nhiệm vụ đăng kư xe (sau đây gọi chung
là cán bộ đăng kư xe);
b) Cơ quan đăng kư xe;
c) Công an các đơn vị,
địa phương;
d) Tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động đăng kư xe.
2. Thông tư này không áp dụng
đối với việc đăng kư xe cơ giới
của Quân đội sử dụng vào mục đích
quốc pḥng.
Điều 3. Nguyên
tắc đăng kư xe
1. Xe cơ giới có nguồn gốc
hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường th́ được đăng kư, cấp
một bộ biển số xe theo quy định tại
Thông tư này.
2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có
trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng kư
thường trú, tạm trú) tại địa phương
nào th́ đăng kư xe tại cơ quan đăng kư xe
thuộc địa phương đó; trừ
trường hợp quy định tại khoản 14
Điều 3 Thông tư này.
3. Biển số xe được cấp
và quản lư theo mă định danh của chủ xe (sau
đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển
số có kư hiệu, seri biển số, kích thước
của chữ và số, màu biển số theo quy
định tại Thông tư này.
4. Đối với chủ xe là công dân
Việt Nam th́ biển số xe được quản lư theo
số định danh cá nhân.
5. Đối với chủ xe là
người nước ngoài th́ biển số xe
được quản lư theo số định danh của
người nước ngoài do hệ thống định
danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ
thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số
chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
6. Đối với chủ xe là tổ
chức th́ biển số xe được quản lư theo
mă định danh điện tử của tổ chức
do hệ thống định danh và xác thực điện
tử xác lập; trường hợp chưa có mă
định danh điện tử của tổ chức th́
quản lư theo mă số thuế hoặc quyết
định thành lập.
7. Trường hợp xe hết niên hạn
sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền
sở hữu xe th́ biển số định danh của
chủ xe được cơ quan đăng kư xe thu
hồi và cấp lại khi chủ xe đăng kư cho xe khác
thuộc quyền sở hữu của ḿnh. Số biển
số định danh được giữ lại cho
chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu
hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa
đăng kư th́ số biển số định danh đó
được chuyển vào kho biển số để
đăng kư, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy
định.
8. Trường hợp chủ xe chuyển
trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác th́
được giữ lại biển số định
danh đó (không phải đổi biển số xe).
9. Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở
lên th́ được đăng kư xe. Trường hợp
cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18
tuổi đăng kư xe th́ phải được cha
hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ư
và ghi nội dung “đồng ư”, kư, ghi rơ họ tên, mối
quan hệ với người được giám hộ
trong giấy khai đăng kư xe.
10. Việc kê khai đăng kư xe
được thực hiện trên Cổng Dịch vụ
công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ
Công an (sau đây gọi chung là cổng dịch vụ công).
Chủ xe sử dụng mă hồ sơ đă kê khai trên
cổng dịch vụ công để làm thủ tục
đăng kư xe. Trường hợp không thực hiện được
trên cổng dịch vụ công do không có dữ liệu
điện tử hoặc lỗi kỹ thuật th́
chủ xe kê khai làm thủ tục trực tiếp tại cơ
quan đăng kư xe.
11. Việc nộp lệ phí đăng kư xe
thực hiện qua ngân hàng hoặc trung gian thanh toán
được kết nối, tích hợp, cung cấp
dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công; trường hợp không thực hiện
được trên cổng dịch vụ công th́ nộp tại cơ quan
đăng kư xe.
12. Việc nhận kết quả
đăng kư xe được thực hiện trực
tuyến trên cổng dịch vụ công hoặc thông qua
dịch vụ bưu chính công ích (trường hợp
thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn
tŕnh) hoặc nhận tại cơ quan đăng kư xe theo
nhu cầu của chủ xe.
13. Dữ liệu điện tử các
giấy tờ, chứng từ trong thành phần hồ
sơ xe do hệ thống đăng kư, quản lư xe
tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc
cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành hoặc
dữ liệu điện tử được quét (scan)
từ các chứng từ trong thành phần hồ sơ,
bản chà số máy, số khung, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính từ văn bản
giấy, có chữ kư số của cán bộ đăng kư
xe, cơ quan đăng kư xe (sau đây gọi chung là số
hóa hồ sơ) có giá trị pháp lư như văn bản
giấy.
14. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá
biển số xe ô tô được lựa chọn
đăng kư, cấp biển số xe trúng đấu giá
tại Pḥng Cảnh sát giao thông, Pḥng
Cảnh sát giao thông đường bộ -
đường sắt, Pḥng Cảnh sát giao thông
đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Pḥng
Cảnh sát giao thông) nơi chủ xe có trụ sở,
cư trú hoặc tại Pḥng Cảnh sát giao thông quản lư
biển số xe trúng đấu giá đó.
15. Tổ
chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà
không chấp hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông th́ chưa giải quyết đăng kư xe; sau
khi chấp hành xong quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông th́
được đăng kư xe theo quy định của
Thông tư này.
1. Cục Cảnh sát giao thông
đăng kư xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ
quan, tổ chức quy định tại Phụ lục
số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế tại
Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm
việc trong cơ quan đó.
2. Pḥng Cảnh sát giao thông đăng kư
các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định
tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi
rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương
tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ
chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại
quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương; thành phố, huyện, thị xă thuộc
tỉnh nơi Pḥng Cảnh sát giao thông đặt trụ
sở;
b) Xe ô tô đăng kư biển số
trúng đấu giá; đăng kư xe lần đầu đối
với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định
của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3
trở lên của tổ chức, cá nhân tại
địa phương;
c) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu
tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô)
của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả
cơ quan lănh sự tại địa phương.
3. Công an quận, huyện, thị xă,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp
huyện) đăng kư các loại xe: ô tô; mô tô của
tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở,
nơi cư trú tại địa phương (trừ các
loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 4 Điều này).
4. Công an xă, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xă) thực
hiện đăng kư xe (trừ
trường hợp quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này) như sau:
a) Công an cấp xă của các huyện,
thị xă thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương đăng kư xe mô tô của tổ chức, cá
nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú
tại địa phương;
b) Công an cấp xă của các huyện,
thị xă, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an
cấp xă nơi Pḥng Cảnh sát giao thông, Công an huyện,
thị xă, thành phố đặt trụ sở) có số
lượng đăng
kư mới từ 150 xe /năm trở lên (trung b́nh trong 03
năm gần nhất) thực
hiện đăng kư xe mô tô của tổ chức, cá nhân
trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại
địa phương.
5. Đối với địa bàn
đặc thù, căn cứ t́nh
h́nh thực tế số lượng xe đăng kư, tính
chất địa bàn, khoảng cách địa lư, Giám
đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với
Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ
chức đăng kư xe như sau:
a) Đối với cấp xă có số lượng xe mô
tô đăng kư mới dưới 150 xe/năm,
giao Công an cấp xă đó trực tiếp đăng kư xe
hoặc giao cho Công an huyện, thị xă, thành phố
hoặc Công an cấp xă đă được phân cấp
đăng kư xe tổ chức đăng kư xe theo cụm;
b) Đối với
cấp xă có số lượng xe vượt quá
khả năng đăng kư của Công an cấp xă th́ ngoài
Công an cấp xă đó trực tiếp đăng kư xe, có thể
giao Công an huyện, thị xă, thành phố, Công an cấp xă
liền kề đă được phân cấp đăng
kư xe hỗ trợ tổ chức đăng kư xe theo
cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ
sở, nơi cư trú tại địa bàn.
6. Cơ quan đăng kư xe có trách
nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất,
bố trí địa điểm thuận tiện
để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ,
thủ tục đăng kư xe, ưu tiên tiếp nhận,
giải quyết các thủ tục đăng kư xe trên
cổng dịch vụ công. Địa điểm
đăng kư xe phải có sơ đồ chỉ dẫn,
lịch tiếp dân, biển chức danh của cán bộ
đăng kư xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, có
ḥm thư góp ư và niêm yết công khai các quy định về
thủ tục đăng kư xe, lệ phí đăng kư xe,
các hành vi vi phạm và h́nh thức xử phạt vi phạm
quy định về đăng kư xe.
Điều 5. Trách
nhiệm của cơ quan đăng kư xe và cán bộ
đăng kư xe
1.
Tiếp nhận, kiểm tra
hồ sơ xe, kiểm tra thực tế xe, chà số máy,
số khung xe và thực hiện số hóa hồ sơ xe lên
hệ thống đăng kư, quản lư xe.
2.
Trường hợp hồ sơ xe, dữ liệu
điện tử về hồ sơ xe bảo đảm
đúng quy định th́ tiếp nhận giải quyết
đăng kư xe. Trường hợp không bảo
đảm thủ tục quy định th́ hướng
dẫn cụ thể, đầy đủ, ghi nội dung
hướng dẫn vào Phiếu hướng dẫn hồ
sơ và chịu trách nhiệm về nội dung
hướng dẫn đó.
3. Trong quá
tŕnh thực hiện, cán bộ đăng kư xe phải
chấp hành nghiêm điều lệnh Công an nhân dân, có thái
độ đúng mực, tôn trọng Nhân dân. Thực
hiện theo quy định của Thông tư này và các quy
định khác của pháp luật liên quan đến công
tác đăng kư xe. Nghiêm cấm quy định thêm các
thủ tục đăng kư xe trái với quy định
tại Thông tư này.
Điều 6. Trách
nhiệm của chủ xe
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật về đăng kư xe. Thực hiện các
thủ tục đăng kư xe trên cổng dịch vụ
công, cung cấp, kê khai trung thực đầy đủ,
chính xác thông tin quy định về đăng kư xe.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
hợp pháp của xe và hồ sơ xe. Nghiêm cấm mọi
hành vi giả mạo hồ sơ, can thiệp trái phép vào
cổng dịch vụ công, hệ thống đăng kư,
quản lư xe để làm thay đổi thông tin dữ
liệu điện tử hoặc tác động làm thay
đổi số máy, số khung của xe để
đăng kư xe.
2. Đưa xe đến cơ quan
đăng kư xe quy định tại Điều 4 Thông
tư này để kiểm tra đối với xe
đăng kư lần đầu, đăng kư sang tên, di
chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn;
trường hợp chứng nhận đăng kư xe,
biển số xe bị mờ, hỏng hoặc bị
mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ tục
cấp đổi chứng nhận đăng kư xe,
biển số xe (sau đây gọi chung là cấp
đổi), cấp lại chứng nhận đăng kư
xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp
lại) theo quy định.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày được cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới
cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên
chủ xe hoặc thay đổi địa chỉ trụ
sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác hoặc khi
hết thời hạn chứng nhận đăng kư xe,
chủ xe phải đến cơ quan đăng kư xe
để làm thủ tục cấp đổi hoặc
thủ tục thu hồi chứng nhận đăng kư xe,
biển số xe (sau đây gọi chung là thủ tục thu
hồi) theo quy định.
4. Khi bán, tặng cho, thừa kế,
trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển
xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu
xe):
a) Chủ xe phải giữ lại
chứng nhận đăng kư xe, biển số xe (không giao
cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở
hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng kư xe chứng
nhận đăng kư xe, biển số xe để làm
thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền
sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá
th́ chủ xe nộp cho cơ quan đăng kư xe chứng
nhận đăng kư xe để làm thủ tục thu
hồi;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở
hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi;
trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không
làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận
đăng kư xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân
nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục
thu hồi th́ trước khi giải quyết cơ quan
đăng kư xe ra quyết định xử phạt
đối với chủ xe về hành vi không làm thủ
tục thu hồi theo quy định;
Trường hợp chủ xe không làm
thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở
hữu xe th́ phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe
đó;
c) Sau khi
chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá
nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm
thủ tục đăng kư sang tên xe theo quy định.
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng
không sử dụng được, xe bị phá hủy do
nguyên nhân khách quan, chủ xe phải khai báo trên cổng
dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng kư,
biển số xe cho cơ quan đăng kư xe hoặc Công an
cấp xă (không phụ thuộc nơi cư trú của
chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.
Điều 7.
Thời hạn giải quyết đăng kư xe
1. Cấp chứng nhận đăng
kư xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp
lại chứng nhận đăng kư xe phải thực
hiện xác minh theo quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Thời hạn xác minh việc
mất chứng nhận đăng kư xe khi giải
quyết thủ tục cấp lại chứng nhận
đăng kư xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào
thời hạn giải quyết cấp lại chứng
nhận đăng kư xe theo quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Cấp biển số định
danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận
hồ sơ đăng kư xe hợp lệ.
4. Cấp đổi
biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp
biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển
số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
5. Cấp đăng kư xe tạm
thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng kư,
biển số xe:
a) Trường hợp thực hiện
dịch vụ công trực tuyến toàn tŕnh trên cổng
dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê
khai giấy khai đăng kư xe tạm
thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng kư,
biển số xe; nộp lệ phí theo quy định
(đối với trường hợp đăng kư xe
tạm thời), cơ quan đăng kư
xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ
th́ trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận
hồ sơ từ cổng dịch vụ công;
b)
Trường hợp thực hiện dịch vụ công
trực tuyến một phần: 01 ngày
làm việc (trường hợp đăng kư xe
tạm thời); không quá 02 ngày làm việc, kể ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường
hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng kư,
biển số).
6.
Thời gian trả kết quả đăng kư xe theo quy
định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4,
khoản 5 Điều này, được tính từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ
thống đăng kư, quản lư xe đă nhận
được kết quả xác thực về việc
hoàn thành nộp lệ phí đăng kư xe từ cổng
dịch vụ công.
Chương II. HỒ
SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KƯ XE
Điều 8. Hồ sơ
đăng kư xe lần đầu
Hồ sơ đăng kư
xe lần đầu gồm:
1. Giấy khai đăng kư
xe.
2.
Giấy tờ của chủ xe.
3.
Giấy tờ của xe.
1. Chủ xe đăng nhập cổng
dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy
đủ các nội dung quy định trong giấy khai
đăng kư xe, kư số hoặc kư, ghi rơ họ, tên,
đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
2. Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mă hồ sơ đăng kư xe
trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ
sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn
điện thoại hoặc qua địa chỉ thư
điện tử để làm thủ tục đăng
kư xe; cung cấp mă hồ sơ đăng kư xe cho cơ quan
đăng kư xe để làm thủ tục đăng kư xe
theo quy định; trường hợp không thực
hiện được trên cổng dịch vụ công th́
chủ xe kê khai giấy khai đăng kư xe trực tiếp
tại cơ quan đăng kư xe.
1. Chủ xe là người Việt Nam:
Sử dụng tài khoản định danh điện
tử mức độ 2 để thực hiện
thủ tục đăng kư xe trên cổng dịch vụ
công hoặc xuất tŕnh căn cước công dân, hộ
chiếu.
Đối với lực lượng
vũ trang: Xuất tŕnh chứng minh Công an nhân dân hoặc
chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác
nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn
vị công tác từ cấp trung đoàn, pḥng, Công an cấp
huyện hoặc tương đương trở lên
(trường hợp chưa được cấp
giấy chứng minh của lực lượng vũ
trang).
2. Chủ xe là người nước
ngoài
a) Chủ xe là thành viên cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc
tế tại Việt Nam: Xuất tŕnh chứng minh thư
ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh
thư lănh sự, chứng minh thư lănh sự danh dự,
chứng minh thư (phổ thông), c̣n giá trị sử
dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục
Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;
b) Trường hợp chủ xe là
người nước ngoài sinh sống và làm việc
tại Việt Nam (trừ đối tượng quy
định tại điểm a khoản này): Xuất tŕnh
thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (c̣n
thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng
trở lên).
3. Chủ xe là tổ chức
a) Chủ xe là tổ chức (trừ
đối tượng quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này): Sử dụng tài khoản
định danh điện tử mức độ 2
để thực hiện thủ tục đăng kư xe
trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ
chức chưa được cấp tài khoản
định danh điện tử mức độ 2 th́
xuất tŕnh thông báo mă số thuế hoặc quyết
định thành lập.
Trường hợp xe của doanh
nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới
thiệu của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ
thuật, Bộ Quốc pḥng;
Trường hợp xe
hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô th́
phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải
bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo
bản chính để đối chiếu; trường
hợp xe của tổ chức, cá nhân khác th́ phải có
hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp
đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp
đồng dịch vụ;
b) Chủ xe là cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lănh sự và cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam: Sử dụng tài khoản định
danh điện tử mức độ 2 để
thực hiện thủ tục đăng kư xe trên cổng
dịch vụ công; trường hợp tổ chức
chưa được cấp tài khoản định danh
điện tử mức độ 2 th́ xuất tŕnh thông
báo mă số thuế và nộp Giấy giới thiệu
của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở
Ngoại vụ;
c) Người được cơ
quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ
tục th́ phải nộp giấy tờ của chủ xe
theo quy định và xuất tŕnh giấy tờ tùy thân theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Người được
ủy quyền đến giải quyết thủ tục
đăng kư xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
này, c̣n phải xuất tŕnh giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công
chứng hoặc chứng thực theo quy định.
1. Chứng từ nguồn gốc xe
a) Đối với xe nhập khẩu
Dữ
liệu điện tử thông tin xe nhập khẩu
được hệ thống đăng kư, quản lư xe
tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc
cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan;
Đối
với xe chưa có dữ liệu hải quan điện
tử, xe nhập khẩu trước ngày 01/12/2020 th́
chứng từ nguồn gốc là: Tờ khai nguồn
gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy
định (đối với xe nhập khẩu theo
hợp đồng thương mại), giấy tạm
nhập khẩu xe theo quy định (đối với xe
nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái
xuất của các đối tượng được hưởng
quyền ưu đăi miễn trừ ngoại giao theo quy
định của pháp luật hoặc theo Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên);
b) Đối với xe sản xuất,
lắp ráp trong nước
Dữ liệu điện
tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất
xưởng được hệ thống đăng kư,
quản lư xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ
công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan
đăng kiểm;
Trường hợp chưa có dữ
liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất
lượng xuất xưởng th́ chứng từ
nguồn gốc xe sản xuất, lắp ráp là Phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng
phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ theo quy định (bản giấy);
c) Đối với xe bị tịch
thu theo quy định của pháp luật
Quyết
định tịch thu phương tiện hoặc
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn
dân đối với xe bị tịch thu theo quy
định của pháp luật hoặc trích lục bản
án nội dung tịch thu phương tiện (sau đây
gọi chung là quyết định tịch thu) là bản
chính cấp cho từng xe, trong đó phải ghi đầy
đủ đặc điểm cơ bản của xe:
nhăn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số
khung, dung tích xi lanh; xe phải hoàn chỉnh, tổng thành máy,
khung cùng thông số kỹ thuật.
Hóa
đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài
sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản
tịch thu theo quy định của pháp luật.
2. Chứng từ chuyển quyền
sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau
đây:
a) Dữ liệu hóa đơn
điện tử được hệ thống
đăng kư, quản lư xe tiếp nhận từ cổng
dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu
của cơ quan quản lư thuế. Trường hợp xe
chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử th́
phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn
được chuyển đổi từ hóa đơn
điện tử sang hóa đơn giấy theo quy
định của pháp luật;
b) Quyết
định của cơ quan có thẩm quyền hoặc
văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế
xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định
của pháp luật. Văn bản về việc bán,
tặng cho, thừa kế xe của cá nhân phải có xác
nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác
nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị
đang công tác (đối với lực lượng vũ
trang và người nước ngoài làm việc trong cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự,
cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế mà đăng kư xe theo địa chỉ của
cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác);
c) Đối với xe
của cơ quan Công an thanh lư: Quyết định thanh lư
xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài
sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước;
d) Đối với xe của cơ
quan Quân đội thanh lư: Công văn xác nhận xe đă
được loại khỏi trang bị quân sự
của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật,
Bộ Quốc pḥng và hóa đơn theo quy định.
3. Chứng từ lệ phí
trước bạ xe
Dữ liệu lệ phí trước
bạ điện tử được hệ thống
đăng kư, quản lư xe tiếp nhận từ cổng
dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu
của cơ quan quản lư thuế;
Trường hợp xe chưa có dữ
liệu lệ phí trước bạ điện tử th́
phải có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
hoặc chứng từ nộp lệ phí trước
bạ khác theo quy định; đối với xe
được miễn lệ phí trước bạ th́
phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ
của cơ quan quản lư thuế, trong đó có thông tin
miễn lệ phí trước bạ.
Điều 12.
Thủ tục đăng kư xe lần đầu
1.
Tổ chức, cá nhân đăng kư xe thực hiện quy
định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe
đến cơ quan đăng kư xe và nộp các giấy
tờ quy định tại Điều 10, Điều 11
Thông tư này.
2.
Sau khi cán bộ đăng kư xe kiểm tra hồ sơ xe,
thực tế xe bảo đảm hợp lệ th́
được cấp biển số theo quy định
sau:
a)
Cấp biển số mới đối với
trường hợp chủ xe chưa được
cấp biển số định danh hoặc đă có
biển số định danh nhưng đang đăng kư
cho xe khác;
b)
Cấp lại theo số biển số định danh
đối với trường hợp biển số
định danh đó đă được thu hồi.
Trường hợp xe, hồ sơ xe
không bảo đảm đúng quy định th́ bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán
bộ đăng kư xe tại phiếu hướng dẫn
hồ sơ.
3. Nhận giấy hẹn trả
kết quả, nộp lệ phí đăng kư xe và nhận
biển số xe (trường hợp được
cấp biển số theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này); trường
hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết
quả đăng kư xe qua dịch vụ bưu chính công ích
th́ đăng kư với đơn vị dịch vụ
bưu chính công ích.
4. Nhận chứng nhận đăng
kư xe, biển số xe (trường hợp được
cấp biển số theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này) tại cơ quan
đăng kư xe hoặc từ đơn vị dịch
vụ bưu chính công ích.
Mục 2. ĐĂNG
KƯ SANG TÊN, DI CHUYỂN XE
Điều 13. Trường hợp
đăng kư sang tên, di chuyển xe
1.
Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ
sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung
là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ
tục thu hồi tại cơ quan đang quản lư hồ
sơ xe đó.
2.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở
hữu xe, chủ xe (đối với trường
hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục
đăng kư sang tên, di chuyển xe tại cơ quan
đăng kư xe theo
quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 14. Hồ sơ đăng kư
sang tên, di chuyển xe
1. Hồ sơ thu hồi
a) Giấy khai thu hồi đăng kư,
biển số xe;
b) Giấy tờ của chủ xe theo
quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) 02 bản chà số máy, số khung xe;
d) Chứng nhận đăng kư xe;
đ) Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại
biển số xe trừ trường hợp xe đă đăng kư là biển 3
hoặc 4 số th́ phải nộp lại biển 3
hoặc 4 số đó;
Trường
hợp mất chứng nhận đăng kư xe hoặc
mất biển số xe th́ phải ghi rơ lư do trong giấy
khai thu hồi đăng kư, biển số xe;
e)
Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu
xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông
tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên
chủ).
2.
Hồ sơ đăng kư sang tên, di chuyển xe
a)
Giấy khai đăng kư xe;
b)
Giấy tờ của chủ
xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c)
Chứng từ chuyển
quyền sở hữu xe quy định
tại khoản 2 Điều 11 Thông
tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên
chủ);
d) Chứng từ lệ phí trước
bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
đ)
Chứng nhận thu hồi đăng kư, biển số xe.
Điều 15. Thủ tục đăng kư
sang tên, di chuyển xe
1.
Thủ tục thu hồi
a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng kư,
biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mă hồ sơ đăng kư xe
trực tuyến; nộp
hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1
Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả
đăng kư xe theo quy định;
b)
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan
đăng kư xe cấp chứng nhận thu hồi
đăng kư, biển số xe theo quy định (có dán
bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai
của cơ quan đăng kư xe trên bản chà số máy,
số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản
lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng
nhận đăng kư xe th́ thực hiện xác minh theo quy
định.
2.
Thủ tục đăng kư sang tên, di chuyển xe
a)
Tổ
chức, cá nhân nhận chuyển quyền
sở hữu xe, chủ xe (đối với trường
hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai
đăng kư xe theo quy định tại Điều 9 Thông
tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung
cấp mă hồ sơ đăng kư xe trực tuyến và
nộp hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều 14 Thông tư này;
b)
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe
đảm bảo hợp lệ th́ được cơ
quan đăng kư xe cấp biển số theo quy
định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
c) Nhận giấy hẹn trả
kết quả, nộp lệ phí đăng kư xe và nhận
biển số xe (trường hợp được
cấp biển số theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều
12 Thông tư này);
trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả
kết quả đăng kư xe qua dịch vụ bưu chính
công ích th́ đăng kư với đơn vị dịch
vụ bưu chính công ích;
d) Nhận chứng nhận đăng
kư xe, biển số xe (trường hợp được
cấp biển số theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều
12 Thông tư này)
tại cơ quan đăng kư xe hoặc từ đơn
vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường
hợp đăng kư xe di chuyển nguyên chủ th́
được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số);
trường hợp biển số cũ là biển 3
hoặc 4 số th́ cấp đổi sang biển số
định danh theo quy định tại Thông tư này.
Mục
3. CẤP ĐỔI, CẤP LẠI CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KƯ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 16. Trường hợp cấp
đổi, cấp lại
1. Trường hợp cấp
đổi chứng nhận đăng kư xe, cấp
đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay
đổi màu sơn; xe đă đăng kư, cấp biển
số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang
biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen
(xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô)
và ngược lại; gia hạn chứng nhận
đăng kư xe; thay đổi các thông tin của chủ xe
(tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa
chỉ); chứng nhận đăng kư xe bị hỏng,
mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy
hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng
nhận đăng kư xe cũ, biển số xe cũ sang
chứng nhận đăng kư xe, biển số xe theo quy
định tại Thông tư này.
2. Trường hợp cấp lại
chứng nhận đăng kư xe, cấp lại biển
số xe: Chứng nhận đăng kư xe bị mất;
biển số xe bị mất.
Điều 17. Hồ sơ cấp
đổi, cấp lại
1. Giấy khai đăng kư xe.
2. Giấy tờ của chủ xe theo
quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Chứng nhận đăng kư xe
(trường hợp cấp đổi chứng nhận
đăng kư xe) hoặc biển số xe (trường
hợp cấp đổi biển số xe).
4. Một số giấy tờ khác:
a) Trường hợp cấp
đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và
số màu đen sang biển số xe nền màu trắng,
chữ và số màu đen th́ phải có thêm quyết
định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải
hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển
hiệu;
b) Trường hợp xe cải
tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung th́ phải có
thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ
phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền
sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung
đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư
này;
c) Trường hợp xe cải
tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhăn
hiệu th́ phải có thêm giấy chứng nhận an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ
giới cải tạo theo quy định;
d) Trường hợp cải tạo
thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đă
đăng kư th́ phải có chứng nhận thu hồi
đăng kư, biển số của xe đă đăng kư
đó.
Điều 18. Thủ tục cấp
đổi, cấp lại
1. Thực hiện dịch vụ công
trực tuyến toàn tŕnh đối với trường
hợp cấp lại chứng nhận đăng kư xe,
cấp lại biển số xe (trừ trường
hợp xe đă đăng kư là biển 3 số hoặc 4
số)
a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng
kư xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và
gửi đính kèm bản quét (scan) bản chà số máy,
số khung theo quy định trên cổng dịch vụ
công;
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe
đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng kư xe
gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí
đăng kư xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên
cổng dịch vụ công để trả kết quả
đăng kư xe theo quy định;
c) Chủ xe nhận chứng nhận
đăng kư xe hoặc biển số xe theo quy định
từ dịch vụ bưu chính công ích.
2. Thực hiện dịch vụ công
trực tuyến một phần (trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này)
a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng
kư xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này,
nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại quy
định tại Điều 17 Thông tư này và nộp
lệ phí theo quy định; chủ xe không phải mang xe đến
để kiểm tra (trừ xe cải tạo, thay
đổi màu sơn);
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe
đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng kư xe
thực hiện cấp đổi, cấp lại chứng
nhận đăng kư xe, biển số xe theo quy
định; chủ xe nhận kết quả đăng kư
xe tại cơ quan đăng kư xe hoặc từ dịch
vụ bưu chính công ích.
Trường hợp cấp
đổi, cấp lại chứng nhận đăng kư
xe, biển số xe giữ nguyên biển số định
danh; đối với xe đă đăng kư biển 3
hoặc 4 số th́ cấp sang biển số định
danh theo quy định (thu lại chứng nhận
đăng kư xe, biển 3 hoặc 4 số đó).
Trường hợp cấp đổi
biển số từ nền màu trắng, chữ và số
màu đen sang biển số nền màu vàng, chữ và số
màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu
đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và
số màu đen th́ cấp biển số định danh
mới (trường hợp chưa có biển số
định danh) hoặc cấp lại biển số
định danh (trường hợp đă có biển
số định danh).
Điều 19.
Trường hợp đăng kư xe tạm thời
1.
Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất
lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng
hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lư bán xe
đến nơi đăng kư xe hoặc về các
đại lư, kho lưu trữ khác.
2. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi
để tái xuất về nước hoặc chuyển
quyền sở hữu.
3.
Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe
không tham gia giao thông đường bộ).
4.
Xe đăng kư ở nước ngoài được cơ
quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên
phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm
nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia
dự hội nghị, hội chợ, triển lăm, thể
dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp
xe không phải cấp biển số tạm thời theo
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
5.
Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất,
lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên
đường giao thông công cộng.
6.
Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà
nước tổ chức.
Điều 20. Hồ sơ đăng kư xe
tạm thời
1. Giấy khai
đăng kư xe.
2. Giấy tờ của
chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông
tư này.
3. Giấy tờ của
xe, gồm một trong các giấy tờ sau:
a) Dữ
liệu điện tử hoặc bản sao chứng
từ nguồn gốc xe theo quy định tại
khoản 1 Điều 11 Thông tư này hoặc bản sao hóa
đơn hoặc phiếu xuất kho (trường
hợp quy
định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này);
b) Xuất tŕnh chứng nhận
đăng kư xe; trường hợp xe chưa đăng
kư th́ phải có chứng từ nguồn gốc theo quy
định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này (trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 19 Thông tư này);
c) Văn bản cho phép tham gia giao thông
của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo danh sách xe và
bản phô tô đăng kư xe của nước sở
tại (trường
hợp quy
định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư này);
d) Văn bản xác
nhận xe bảo đảm chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường,
được phép chạy thử nghiệm trên
đường giao thông công cộng của Cục
Đăng kiểm Việt Nam (trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều 19 Thông tư này);
đ) Văn bản của cấp có
thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng
kư xe tạm thời, kèm theo danh sách xe (trường hợp quy định tại khoản 6
Điều 19 Thông tư này).
4. Trường hợp chủ xe làm
thủ tục thu hồi để tái xuất về
nước hoặc chuyển quyền sở hữu xe th́
được cấp đăng kư xe tạm thời cùng
với hồ sơ thu hồi (nếu chủ xe có nhu
cầu) không phải có hồ sơ đăng kư xe tạm
thời.
Điều 21. Thủ tục
đăng kư xe tạm thời
1. Thực hiện
dịch vụ công trực tuyến toàn tŕnh, đối
với trường
hợp quy
định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này
a) Chủ xe kê khai
giấy khai đăng kư xe và gửi đính kèm bản
chụp hóa
đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho trên cổng dịch vụ
công;
b) Sau khi kiểm tra
hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng kư xe thông
báo cho chủ xe để nộp lệ phí theo quy
định; chủ xe nhận kết quả xác thực và
in chứng nhận đăng kư xe tạm thời trên
cổng dịch vụ công.
2. Thực hiện
dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ
trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này)
a) Chủ xe kê khai
giấy khai đăng kư xe trên cổng dịch vụ công;
cung cấp mă hồ sơ đăng kư xe trực tuyến
và nộp các giấy tờ đăng kư xe tạm thời
theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
trường hợp không thực hiện được
trên cổng dịch công th́ chủ xe được kê khai
trực tiếp tại cơ quan đăng kư xe nơi
thuận tiện;
b) Sau khi
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ,
cơ quan đăng kư xe thu lệ phí và cấp chứng
nhận đăng kư xe tạm thời, biển số xe
tạm thời cho chủ xe theo quy định.
Điều 22.
Thời hạn có giá trị của chứng nhận
đăng kư xe tạm thời
1. Trường hợp quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư này:
Chứng nhận đăng kư xe tạm thời có giá
trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn
một lần tối đa không quá 15 ngày. Khi thực
hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng kư xe tạm
thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực
tiếp tại cơ quan đăng kư xe.
2. Đối với trường
hợp quy định tại khoản 3, khoản 4,
khoản 5, khoản 6 Điều 19 Thông tư này: Chứng
nhận đăng kư xe tạm thời được ghi
theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép
để phục vụ các hoạt động đó.
3. Xe đăng kư tạm thời
được phép tham gia giao thông theo thời hạn,
tuyến đường và phạm vi hoạt động
ghi trong chứng nhận đăng kư xe tạm thời.
Mục 5. THU
HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KƯ, BIỂN SỐ XE
1.
Xe hỏng không sử dụng được, bị phá
hủy do nguyên nhân khách quan.
2.
Xe hết niên hạn sử dụng, không được
phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
3.
Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không t́m
được hoặc xe thải bỏ, chủ xe
đề nghị thu hồi chứng nhận đăng kư
xe, biển số xe.
4.
Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc
xe tạm
nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc
tiêu hủy.
5.
Xe đăng kư tại các khu kinh tế theo quy định
của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển
nhượng vào Việt Nam.
6. Xe
làm thủ tục đăng kư sang tên, di chuyển.
7. Xe tháo máy, khung để đăng
kư cho xe khác.
8. Xe đă đăng kư nhưng phát
hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan
có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn,
đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy
định.
1.
Trường hợp quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư này: Hồ
sơ thu hồi theo quy định điểm a, điểm
b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 14
Thông tư này.
2.
Trường hợp quy định tại khoản 4,
khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư
này: Hồ sơ thu hồi theo quy định tại
khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
Trường hợp xe của
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh
sự, cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân
người nước ngoài là thành viên của các cơ
quan, tổ chức đó th́ phải có Giấy giới
thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước
(đối với cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối
với cơ quan lănh sự).
3. Trường hợp quy định
tại khoản 8 Điều 23 Thông tư này, cơ quan
đăng kư xe ra quyết định thu hồi
đăng kư, biển số xe, không phải có hồ sơ
thu hồi.
1. Thực hiện
dịch vụ công trực tuyến toàn tŕnh, đối
với trường hợp quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư này
a) Chủ xe kê khai
giấy khai thu hồi đăng kư, biển số xe trên
cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận
đăng kư xe, biển số xe cho cơ quan đăng kư
xe thông qua dịch vụ bưu chính;
b) Sau khi tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan
đăng kư xe trả kết quả cấp chứng
nhận thu hồi đăng kư, biển số xe cho
chủ xe trên cổng dịch vụ công.
2. Thực hiện
dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ
trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này)
a) Chủ xe kê khai
giấy khai thu hồi đăng kư, biển số xe trên
cổng dịch vụ công; cung cấp mă hồ sơ
đăng kư xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi
theo quy định tại Điều 24 Thông tư này;
nhận giấy
hẹn trả kết quả đăng kư xe theo quy
định;
b) Sau khi tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ th́
được cơ quan đăng kư xe cấp chứng
nhận thu hồi đăng kư, biển số xe theo quy
định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu
hồ sơ xe.
Trường hợp thu hồi theo quy định
tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7
Điều 23 Thông tư này th́ chứng nhận thu hồi
đăng kư, biển số xe có dán bản chà số máy,
số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan
đăng kư xe trên bản chà số máy, số khung xe.
1. Trách nhiệm của
cơ quan đăng kư xe
a) Căn cứ danh sách
xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không
được phép lưu hành theo quy định của pháp
luật do cơ quan đăng kiểm hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cung cấp, cơ quan
đăng kư xe phải rà soát, thông báo cho tổ chức, cá
nhân có xe để làm thủ tục thu hồi. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu
chủ xe không làm thủ tục thu hồi th́ tiến hành
việc xử lư vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật;
b) Cập nhật thông
tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện
tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng
dịch vụ công về xe hết niên hạn sử
dụng, xe thải bỏ, xe hỏng không sử dụng
được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan,
cần làm thủ tục thu hồi theo quy định
tại Thông tư này;
c) Thông báo danh sách xe hết
niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành, xe mất cắp theo quy định của pháp luật cho Công an các đơn vị,
địa phương làm nhiệm vụ bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông biết để
phát hiện, xử lư theo quy định của pháp luật
và thông báo cho chủ xe qua địa chỉ thư
điện tử hoặc qua tin nhắn điện
thoại hoặc cổng dịch vụ công;
d) Xe đă đăng kư
theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông
tư này th́ cơ quan đăng kư xe thông báo cho chủ xe
biết và tiến hành ra quyết định thu hồi
đăng kư, biển số xe. Đối với hồ
sơ xe có kết luận của cơ quan có thẩm
quyền là hồ sơ giả hoặc số máy hoặc
số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa
th́ chuyển cơ quan điều tra làm rơ và xử lư theo
quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của
Công an các đơn vị, địa phương và
lực lượng chức năng làm nhiệm vụ
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
a) Thông qua công tác bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an
toàn xă hội phát hiện xe thuộc đối
tượng quy định tại khoản 2, khoản 3,
khoản 8 Điều 23 Thông tư này, tiến hành lập
biên bản, xử lư theo quy định của pháp luật,
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đă đăng
kư xe đó biết để theo dơi;
b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết
niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy
định của pháp luật do cơ quan đăng kư xe cung
cấp, Công an cấp xă thông báo chủ xe hoặc
người đang sử dụng xe có trụ sở,
nơi cư trú trên địa bàn, tiến hành thu hồi
chứng nhận đăng kư, biển số và cấp chứng
nhận thu hồi (bản giấy hoặc bản
điện tử). Trường
hợp Công an cấp xă chưa được phân cấp
đăng kư xe th́ tiến hành thu hồi và bàn giao chứng
nhận đăng kư xe, biển số xe cho Công an cấp
huyện tại địa phương ḿnh để
thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng
kư, quản lư xe theo quy định;
c) Trường hợp
xe tai nạn giao thông bị phá huỷ không sử dụng
được th́ cơ quan thụ lư giải quyết
vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ chứng
nhận đăng kư xe, biển số xe và thông báo bằng
văn bản cho cơ quan đă đăng kư xe đó
để làm thủ tục thu hồi theo quy định.
Mục 6. ĐĂNG
KƯ, CẤP BIỂN SỐ XE Ô TÔ TRÚNG ĐẤU GIÁ
Điều 27. Hồ sơ đăng kư,
cấp biển số xe trúng đấu giá
1. Đối với xe chưa
đăng kư
a) Giấy tờ đăng kư xe theo quy
định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Giấy xác nhận biển số xe
trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, c̣n
thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn th́ phải có thêm
giấy xác nhận gia hạn do Cục Cảnh sát giao
thông cấp.
2. Đối với xe đă
đăng kư thuộc quyền sở hữu của tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá
a) Giấy khai đăng kư xe;
b) Chứng nhận đăng kư xe và
biển số xe;
Trường hợp cơ quan thực
hiện đăng kư, cấp biển số ô tô trúng
đấu giá khác cơ quan quản lư hồ sơ xe đă
đăng kư của tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá th́ chủ xe phải làm thủ tục thu hồi
đối với xe đă đăng kư đó;
c) Giấy xác nhận biển số xe
trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, c̣n
thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn th́ phải có
thêm giấy xác nhận gia hạn do Cục Cảnh sát
giao thông cấp.
3. Đối với xe nhận
chuyển quyền sở hữu của tổ chức, cá
nhân khác
a) Giấy khai đăng kư xe;
b) Chứng từ chuyển quyền
sở hữu xe quy định tại khoản 2
Điều 11 Thông tư này;
c) Chứng từ lệ
phí trước bạ theo quy định tại khoản 3
Điều 11 Thông tư này;
d) Chứng nhận thu hồi
đăng kư, biển số xe;
đ) Giấy xác nhận biển
số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông
cấp, c̣n thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời
hạn th́ phải có thêm giấy xác nhận gia hạn do Cục
Cảnh sát giao thông cấp.
1. Tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô
thực hiện đăng kư xe như sau:
a) Kê khai giấy khai
đăng kư xe theo quy định tại Điều 9 Thông
tư này;
b) Đưa xe đến Pḥng
Cảnh sát giao thông nơi có trụ sở, cư trú
hoặc Pḥng Cảnh sát giao thông nơi quản lư biển
số xe trúng đấu giá để kiểm tra xe; cung cấp mă hồ sơ đăng kư
xe trực tuyến và nộp hồ sơ xe theo quy
định tại Điều 27 Thông tư này;
c) Sau khi cán bộ đăng kư xe kiểm
tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm
hợp lệ th́ được cơ
quan đăng kư xe cấp biển số xe trúng đấu
giá; nhận giấy hẹn trả
kết quả đăng kư xe, nộp lệ phí đăng
kư xe theo quy định; trường hợp chủ xe có nhu
cầu nhận kết quả đăng kư xe qua dịch
vụ bưu chính công ích th́ đăng kư với đơn
vị dịch vụ bưu chính công ích;
d) Nhận kết quả đăng kư
xe tại cơ quan đăng kư xe hoặc từ
đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
2. Trường hợp chuyển
quyền sở hữu xe không kèm theo biển số xe trúng
đấu giá
a) Chủ xe nộp hồ
sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định
tại khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 15
Thông tư này;
b) Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển quyền sở hữu xe
nộp hồ sơ và làm thủ tục đăng kư
sang tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều
14, khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
3. Trường hợp
chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng
đấu giá
a) Chủ xe
nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy
định tại khoản 1 Điều 14, khoản 1
Điều 15 Thông tư này, chủ xe không phải nộp
lại biển số xe trúng đấu giá nhưng phải
nộp bản sao chứng từ chuyển quyền sở
hữu xe và xuất tŕnh bản chính để đối
chiếu (chứng từ chuyển quyền sở hữu
phải thể hiện rơ nội dung chuyển quyền
sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá);
b) Tổ chức, cá nhân
nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ
sơ và làm thủ tục đăng kư sang tên xe theo quy
định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2
Điều 15 Thông tư này và
được đăng kư, giữ nguyên biển số xe
trúng đấu giá (chứng
từ chuyển quyền sở hữu phải thể
hiện rơ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm
theo biển số trúng đấu giá).
Tổ
chức, cá nhân đă nhận chuyển quyền sở
hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá, không
được tiếp tục chuyển quyền sở
hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá cho
tổ chức, cá nhân khác; được chuyển quyền
sở hữu xe theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Quản lư biển số xe
trúng đấu giá, sau khi đăng kư xe.
1. Trong quá tŕnh sử dụng, nếu
chứng nhận đăng kư xe, biển số xe bị
hỏng, bị mất hoặc khi cải tạo xe, thay
đổi màu sơn th́ chủ xe (là tổ chức, cá nhân
trúng đấu giá biển số xe) làm thủ tục
cấp đổi, cấp lại tại cơ quan
đăng kư xe đă đăng kư, cấp biển số
cho xe đó theo quy định tại Điều 16,
Điều 17, Điều 18 Thông tư này.
2. Khi chuyển trụ sở, nơi
cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác th́ chủ xe thực hiện thủ tục
thu hồi, đăng kư xe theo quy định tại Điều
13, Điều 14, Điều 15 Thông tư này.
Mục 7. HƯỚNG DẪN
GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ
THỂ
Điều 30. Các
trường hợp liên quan đến số máy, số
khung của xe
1. Xe chưa đăng kư hoặc xe đă
đăng kư có số máy, số khung bị cắt, hàn,
đục, sửa, tẩy xóa; quyết định tịch
thu không ghi số máy, số khung hoặc ghi “không xác định”,
“không rơ số”, “không có số” th́ không giải quyết
đăng kư xe.
2.
Xe nhập khẩu, sản xuất,
lắp ráp trong nước chưa đăng kư:
a) Trường hợp xe
chỉ có số VIN, không có số máy, số khung th́ cơ
quan đăng kư xe đóng lại số khung theo số VIN
và đóng lại số máy theo số của biển số
xe;
b)
Xe có số máy, số khung ở Etekét,
số ghi bằng sơn hoặc đóng châm kim (lade), số
bị mờ, hoen gỉ, ăn ṃn do tác động của
môi trường, cơ quan đăng kư xe đóng lại
số máy, số khung theo số ghi trong chứng từ
nguồn gốc quy định tại điểm a,
điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư này;
c) Xe có số máy, số khung bị
đóng lỗi kỹ thuật, có văn bản xác nhận
của nhà sản xuất th́ giải quyết đăng kư
và đóng lại số máy, số khung theo số biển
số; đối với xe nhập khẩu th́ văn
bản xác nhận của nhà sản xuất nước
ngoài, phải được hợp pháp hóa lănh sự;
d) Xe có số máy, số khung bị
đóng chồng số và có kết luận giám định
số máy, số khung là nguyên thuỷ th́ giải quyết
đăng kư xe.
3. Trường hợp thay tổng thành
máy, thân máy (Block), tổng thành khung chưa có số th́
đóng số máy, số khung theo số của biển
số xe.
4. Xe đă đăng kư nhưng quá tŕnh
sử dụng số máy, số khung bị ăn ṃn, bị
mờ, hoen gỉ hoặc bị mất một hoặc
một số kư tự và được cơ quan giám
định kết luận số máy, số khung là nguyên
thủy th́ cho đóng lại số theo số ghi trong
chứng từ nguồn gốc quy định tại
khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
5. Xe bị tịch thu theo quy
định của pháp luật có số máy, số khung
hoặc số máy, số khung bị hàn, cắt, đục
sửa, tẩy xóa, không xác định được
số máy, số khung nguyên thủy, nếu đủ
điều kiện đăng kư xe để tham gia giao
thông và trước khi tịch thu, cơ quan được
giao chủ tŕ xử lư tài sản đề nghị Pḥng
Cảnh sát giao thông tại địa phương phối
hợp, tổ chức đóng lại số máy, số khung
theo nguyên tắc: Seri kư hiệu địa phương
đăng kư, năm, số của biên bản tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính,
chứng chỉ hành nghề; quyết định tịch
thu hoặc biên bản tịch thu ghi theo số máy, số
khung đă được Pḥng Cảnh sát giao thông đóng
lại theo nguyên tắc tại khoản này, kèm theo quyết
định đóng số máy, số khung là cơ sở
để giải quyết đăng kư xe (bản chà
số máy, số khung sau khi đóng, phải được
dán vào quyết định đóng số máy, số khung).
6.
Trong mọi trường hợp,
việc đóng lại số máy, số khung theo quy
định tại điểm a, điểm b, điểm
c khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều
này đều phải do cơ quan đăng kư xe thực
hiện.
Điều 31. Giải quyết đăng
kư sang tên xe đối với xe đă chuyển quyền
sở hữu qua nhiều tổ
chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân
đang sử dụng xe đến cơ quan đang
quản lư hồ sơ đăng kư xe đó để làm
thủ tục thu hồi và đăng kư sang tên xe tại
cơ quan đăng kư xe nơi có trụ sở, cư trú
quy định tại Điều 4 Thông tư này;
trường hợp cơ quan quản lư hồ sơ cùng là
cơ quan giải quyết đăng kư sang tên xe th́ không
phải làm thủ tục thu hồi.
Tổ chức, cá nhân đang sử
dụng xe đến cơ quan đang quản lư hồ
sơ đăng kư xe đó để nộp hồ sơ
và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại
Điều 14, Điều 15 Thông tư này.
3. Hồ sơ, thủ tục
đăng kư sang tên xe
Tổ chức, cá nhân xuất tŕnh
giấy tờ quy định tại Điều 10 Thông
tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng kư xe, trong
đó ghi rơ quá tŕnh mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm
về nguồn gốc hợp pháp của xe;
b) Chứng từ chuyển quyền
sở hữu xe của chủ xe và chứng từ
chuyển quyền sở hữu xe của người bán
cuối cùng (nếu có);
c) Chứng từ lệ
phí trước bạ theo quy định tại khoản 3
Điều 11 Thông tư này;
d) Chứng nhận thu
hồi đăng kư, biển số xe (có dán bản chà
số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của
cơ quan đăng kư xe trên bản chà số máy, số khung
xe).
Trường hợp cơ quan đang
quản lư hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết
đăng kư sang tên xe th́ tổ chức, cá nhân đang
sử dụng xe nộp chứng nhận đăng kư xe,
biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng
kư, biển số xe.
4. Trách nhiệm của cơ quan
đăng kư xe
a) Trường hợp tổ chức,
cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển
quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng
từ chuyển quyền sở hữu xe của
người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xe
hợp lệ, cơ quan đăng kư xe ra quyết
định xử phạt về hành vi không làm thủ
tục thu hồi theo quy định và đăng kư sang tên xe
theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;
b) Trường hợp tổ chức,
cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ
chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và
chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của
người bán cuối cùng: Cơ quan đăng kư xe
cấp giấy hẹn có giá trị được sử
dụng xe trong thời gian 30 ngày. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
đăng kư sang tên xe, cơ quan đăng kư xe phải
gửi thông báo cho chủ xe và cơ quan đăng kư xe
đă đăng kư cho xe đó; niêm yết công khai về
việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị
đăng kư của tổ chức, cá nhân tại trụ
sở cơ quan đăng kư xe; tra cứu, xác minh tàng
thư xe mất cắp và dữ liệu đăng kư xe.
Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ
quan đăng kư xe ra quyết định xử phạt
về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải
quyết đăng kư sang tên xe theo quy định tại
Điều 15 Thông tư này.
5. Trách nhiệm của các
đơn vị quản lư cơ sở dữ liệu xe
mất cắp, xe vật chứng
Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận văn bản của
cơ quan đăng kư xe đề nghị xác minh,
đơn vị quản lư dữ liệu xe mất
cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn
bản cho cơ quan đăng kư xe.
Điều 32.
Giải quyết một số trường hợp khi
đăng kư, cấp biển số xe
1. Về hóa đơn
a) Đối với xe đăng kư
lần đầu đă bán qua nhiều tổ chức, doanh
nghiệp: Bản chính hoặc dữ liệu hoá đơn
điện tử của tổ chức, doanh nghiệp bán
cuối cùng;
b) Đối với xe của doanh
nghiệp, cơ sở kinh doanh: Hoá đơn giá trị gia
tăng, hoá đơn bán hàng theo quy định của pháp
luật; trường hợp mua xe thanh lư của cơ quan
Nhà nước: Hoá đơn bán tài sản Nhà nước
hoặc hóa đơn bán tài sản công; trường
hợp xe bị tịch thu theo quy định của pháp
luật: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, theo quy
định của pháp luật hoặc hoá đơn bán tài
sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản
công (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng
thực hoặc xác nhận hợp lệ); xe tổ
chức tín dụng bán đấu giá: Hóa đơn theo quy
định hoặc dữ liệu điện tử
của các loại hóa đơn trên;
c) Tổ chức, cá nhân góp vốn vào
doanh nghiệp có giấy tờ góp vốn là biên bản góp
vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản; khi rút vốn
khỏi doanh nghiệp phải có biên bản trả xe, biên
bản giao nhận tài sản, hóa đơn theo quy
định pháp luật (đối với trường
hợp có hóa đơn khi góp vốn vào doanh nghiệp).
2. Về xe cải tạo
a)
Trường hợp xe nhập khẩu đă qua sử
dụng cải tạo trước khi đăng kư th́
hồ sơ đăng kư xe lần đầu quy
định tại Điều 8 Thông tư này và giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe cơ giới cải tạo theo quy
định;
b)
Không giải quyết đăng kư xe ô tô khác cải tạo
thành xe ô tô chở khách hoặc xe chuyên dùng chuyển
đổi tính năng, công dụng trước 05 năm và
xe đông lạnh chuyển đổi trước 03
năm (kể từ ngày nhập khẩu);
c)
Không sử dụng tổng thành máy, tổng thành khung
để thay thế cho xe khác đối với xe hết
niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không
được phép lưu hành theo quy định của pháp
luật, xe miễn thuế, xe tạm nhập, tái xuất
của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lănh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế được hưởng
quyền ưu đăi miễn trừ hoặc miễn
trừ lănh sự;
d)
Trong suốt quá tŕnh sử dụng, mỗi xe chỉ
được thay đổi 1 trong 2 tổng thành là máy
hoặc khung (không được thay cả máy và khung).
3.
Rơmoóc, sơmi
rơmoóc, máy kéo: Chứng từ nguồn gốc là giấy
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập
khẩu (dùng cho đăng kư biển số).
4. Xe thuộc diện xử lư hàng hóa
tồn đọng được lưu trữ tại khu vực cảng, kho, băi thuộc địa
bàn hoạt động hải quan theo quy định
của pháp luật th́ hồ sơ xe theo quy định
tại Điều 9, Điều 10, khoản 3 Điều
11 Thông tư này, kèm theo:
a) Hóa đơn bán tài sản công (01 bản
chính);
b) Hợp đồng mua bán tài sản
đấu giá (01 bản chính);
c) Phiếu xuất kho của đơn
vị được giao lưu giữ, bảo quản
hàng hóa (01 bản chính).
Riêng
đối với xe thuộc danh mục cấm nhập
khẩu theo quy định của Chính phủ th́ phải có
quyết định tịch thu theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
5. Xe phải truy thu thêm thuế nhập
khẩu th́ hồ sơ theo quy định theo quy
định tại Điều 8 Thông tư này, kèm theo:
a) Quyết định truy thu thuế
của cơ quan hải quan có thẩm quyền;
b) Giấy nộp tiền thuế
nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước.
6. Xe dự trữ quốc gia th́ hồ
sơ theo quy định tại Điều 9, Điều
10, khoản 1, khoản 3 Điều 11 Thông tư này, kèm theo
quyết định xuất bán hàng dự trữ quốc
gia của Thủ trưởng cấp bộ, ngành quản
lư hàng dự trữ quốc gia, trường hợp
nhiều xe chung một quyết định xuất bán hàng
th́ phải sao cho mỗi xe 01 bản (bản sao có xác
nhận của bộ, ngành quản lư hàng dự trữ
quốc gia).
Trường hợp không có chứng
từ nguồn gốc xe nhập khẩu th́ phải có văn
bản xác nhận của cơ quan hải quan (mỗi xe 1
bản chính) ghi rơ đặc điểm của xe: Loại
xe, nhăn hiệu, số loại, số máy, số khung, dung
tích xi lanh, năm sản xuất.
7. Xe có quyết định bán
để bảo đảm thi hành án hoặc thu hồi
nợ
a)
Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của
người có xe bị xử lư tài sản th́ giải
quyết đăng kư. Trường hợp xe chưa rơ
nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu xe hợp pháp của người
bị xử lư tài sản th́ không tiếp nhận giải
quyết đăng kư mà phải hướng dẫn
chủ xe đến nơi đă ra quyết định bán
đấu giá để giải quyết;
b)
Xe do cơ quan Thi hành án có quyết định bán để
bảo đảm thi hành án th́ hồ sơ đăng kư xe gồm
có: Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích
lục bản án hoặc quyết định thi hành án
của cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền,
giấy tờ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài
sản;
Trường
hợp xe chưa đăng kư th́ bổ sung hồ sơ
đăng kư theo quy định tại Điều 8 Thông
tư này;
Trường
hợp xe đă đăng kư th́ người mua xe thực
hiện thu hồi đăng kư, biển số theo quy
định tại Điều 14 Thông tư này (nếu không
c̣n chứng nhận đăng kư xe th́ phải có văn
bản xác nhận của cơ quan Thi hành án) và nộp bổ
sung hồ sơ đăng kư xe gồm: Giấy khai
đăng kư xe, giấy tờ của chủ xe theo quy
định tại Điều 10 Thông tư này, chứng
từ lệ phí trước bạ theo quy định
tại Điều 11 Thông tư này, chứng nhận thu
hồi đăng kư, biển số xe;
c)
Xe thế chấp do tổ chức tín dụng bán để
thu hồi nợ th́ hồ sơ đăng kư xe gồm có:
Bản sao hợp đồng thế
chấp hoặc hợp đồng tín
dụng hoặc hợp đồng bảo đảm đề
nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng (do tổ chức tín dụng kư sao); hóa
đơn theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp xe chưa đăng kư th́ bổ sung hồ sơ
đăng kư theo quy định tại Điều 8 Thông
tư này;
Trường
hợp xe đă đăng kư th́ người mua xe thực
hiện thu hồi đăng kư, biển số theo quy
định tại Điều 14 Thông tư này (nếu không
c̣n chứng nhận đăng kư xe th́ phải có văn
bản xác nhận của tổ chức tín dụng) và
nộp bổ sung hồ sơ đăng kư xe gồm:
Giấy khai đăng kư xe, giấy tờ của chủ
xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này,
chứng từ lệ phí trước bạ theo quy
định tại Điều 11 Thông tư này, chứng
nhận thu hồi đăng kư, biển số xe;
d) Xe có quyết
định cưỡng chế kê biên của cơ quan có
thẩm quyền để bảo đảm việc thi
hành thông báo tiền nợ và tiền chậm nộp theo quy
định của pháp luật trong lĩnh vực hải
quan th́ hồ sơ theo quy định tại Điều 8
Thông tư này, kèm theo: Bản sao quyết định
cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản
để bán đấu giá, biên bản bán đấu giá tài
sản của cơ quan có thẩm quyền; hóa đơn
theo quy định pháp luật.
8. Xe ô tô chuyên dùng thuê của
nước ngoài
a) Hồ sơ theo quy định
tại Điều 9, Điều 10, khoản 1, khoản 3
Điều 11 Thông tư này;
b) Hợp đồng thuê xe.
9. Xe đă đăng kư của các
dự án viện trợ của nước ngoài khi hết
hạn, bàn giao cho phía Việt Nam th́ hồ sơ đăng
kư sang tên xe thực hiện quy định tại
Điều 14 Thông tư này, kèm theo:
a) Quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân đối với xe đó
(đối với các cơ quan Trung ương là văn
bản của Thủ trưởng cấp bộ,
đối với các cơ quan địa phương là
văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) và biên bản bàn giao tiếp nhận tài
sản từ nhà tài trợ;
b) Trường hợp xe viện
trợ của dự án khi hết hạn, muốn bán
phải có quyết định xử lư tài sản của
cấp có thẩm quyền.
10. Xe đă đăng kư của dự
án này bàn giao cho dự án khác để tiếp tục
sử dụng th́ hồ sơ đăng kư sang tên xe
thực hiện quy định tại Điều 14 Thông
tư này, kèm theo:
a) Văn bản bàn giao xe của
chủ dự án nước ngoài;
b) Công văn xác nhận hàng viện
trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
11. Xe đă đăng kư nay có quyết
định xử lư tài sản của cấp có thẩm
quyền thu hồi từ các dự án kết thúc và các tài
sản nhà nước khác th́ hồ sơ đăng kư sang
tên xe theo quy định tại Điều 14 Thông tư này,
kèm theo:
a) Quyết định xử lư tài
sản của cấp có thẩm quyền;
b) Hóa đơn bán tài sản nhà
nước hoặc hóa đơn bán tài sản công do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phát hành trong
trường hợp xử lư tài sản theo h́nh thức bán,
thanh lư; biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trong
trường hợp xử lư tải sản theo h́nh
thức điều chuyển.
12. Xe đă đăng kư
của các doanh nghiệp đă giải thể nay thanh lư tài
sản th́ người mua xe thực hiện đăng kư
sang tên xe theo quy định tại Điều 14,
Điều 15 Thông tư này, kèm theo:
a) Chứng nhận đăng kư xe;
b) Quyết định giải thể
của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao
quyết định thu hồi giấy chứng nhận
đăng kư doanh nghiệp.
13. Xe là tài sản chung của vợ
chồng
Xe đă
đăng kư (đứng tên cả hai vợ chồng
hoặc chỉ đứng tên một người) mà
người đứng tên trong chứng nhận
đăng kư xe đă chết, mất tích (có giấy chứng
tử hoặc Ṭa án tuyên bố mất tích) th́ giải
quyết đăng kư sang tên xe nếu người thừa
kế đồng ư bằng văn bản theo quy
định.
14.
Xe đă được đăng kư thế chấp khi làm
thủ tục đăng kư sang tên xe, cấp đổi,
cấp lại chứng nhận đăng kư xe, biển
số xe th́ phải có văn bản xác nhận đă
giải chấp của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (bản giấy hoặc văn bản điện
tử).
15.
Đăng kư xe có nguồn gốc bị tịch thu theo quy
định của pháp luật
a)
Đăng kư xe có nguồn gốc bị tịch thu theo quy
định của pháp luật không phải có hồ sơ
gốc nhưng chứng từ nguồn gốc phải theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều
11 Thông tư này;
b)
Trường hợp quyết định tịch thu không
ghi đặc điểm xe th́ phải có biên bản
tịch thu do người có thẩm quyền tịch thu kư, trong đó phải ghi
đầy đủ các đặc điểm xe theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 11
Thông tư này;
c)
Trường hợp quyết định tịch thu hoặc biên bản tịch thu không ghi
đầy đủ đặc điểm xe; xe không
hoàn chỉnh, tổng thành máy, khung không cùng thông số
kỹ thuật th́ không giải
quyết đăng kư xe;
d)
Đối với xe bị tịch thu là xe đă
được đăng kư, cấp biển số th́ sau
khi giải quyết đăng kư xe tịch thu, cơ quan
đăng kư xe gửi thông báo cho cơ quan quản lư xe
đó biết để hủy hồ sơ.
16. Đăng kư sang tên, di chuyển xe của
quân đội, doanh nghiệp quân đội
a) Xe của quân đội, doanh
nghiệp quân đội đă đăng kư tại cơ
quan Công an, nay di chuyển về Cục Xe - Máy th́ hồ
sơ thu hồi theo quy định tại khoản 2
Điều 24 Thông tư này và Quyết định
điều chuyển xe về đăng kư tại Bộ
Quốc pḥng do Thủ trưởng Bộ Quốc pḥng kư; sau
khi làm thủ tục, chủ xe được cấp chứng nhận thu hồi đăng kư,
biển số xe và hồ sơ gốc;
b)
Xe của doanh nghiệp quân đội đă đăng kư
tại cơ quan Công an, nay chuyển quyền sở hữu
và tiếp tục đăng kư tại cơ quan Công an th́
hồ sơ, thủ tục đăng kư sang tên xe theo quy
định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư
này;
c) Xe của quân
đội, xe của doanh nghiệp quân đội
đăng kư tại cơ quan quân đội nay chuyển
nhượng ra dân sự th́ hồ sơ đăng kư xe
theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm
theo: Chứng nhận đăng kư xe và hồ sơ xe do
cơ quan Quân đội đăng kư.
17. Xe tạm nhập, xe của dự
án chưa hết hạn, chuyển nhượng tại
Việt Nam
a) Chủ xe làm thủ tục thu
hồi tại cơ quan đăng kư xe theo quy định
tại Điều 25 Thông tư này; sau đó đến
cơ quan hải quan để làm thủ tục chuyển
nhượng, nộp thuế theo quy định và nộp
lại hồ sơ chuyển nhượng, chứng từ
lệ phí trước bạ cho cơ quan đăng kư xe
để làm thủ tục đăng kư sang tên xe theo quy
định;
b) Trường hợp xe
được cơ quan hải quan truy thu thuế hoặc
cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả
lời bằng văn bản không phải truy thu thuế
th́ được đăng kư sang tên xe, lưu văn
bản đó vào hồ sơ xe.
18. Xe nhập khẩu miễn thuế
đă sử dụng tại Việt Nam mà có trị giá tính
thuế nhập khẩu bằng 0% theo quy định
của pháp luật; xe là tài sản di chuyển của công
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
đă được giải quyết đăng kư
thường trú Việt Nam, đă về đến
cảng Việt Nam trước ngày 01 tháng 4 năm 2014 th́
được đăng kư sang tên xe theo quy định
tại Thông tư này.
Xe của công dân Việt Nam đó đă
về đến cảng Việt Nam từ ngày 01 tháng 4
năm 2014 th́ phải đăng kư xe rồi mới
được chuyển nhượng; khi chuyển
nhượng xe phải có chứng từ truy thu thuế
theo quy định th́ được đăng kư sang tên xe
theo quy định tại Thông tư này.
19. Xe chưa đăng kư bị
mất toàn bộ giấy tờ của xe hoặc mất
một phần giấy tờ của xe (chứng từ
chuyển quyền sở hữu, chứng từ lệ phí
trước bạ, chứng từ nguồn gốc của
xe): Cán bộ đăng kư xe hướng dẫn chủ xe
liên hệ cơ quan đă cấp các chứng từ đó
đề nghị cấp lại bản sao. Riêng xe sản
xuất, lắp ráp trong nước th́ cơ sở sản
xuất, lắp ráp phải cấp lại Phiếu kiểm
tra chất lượng xuất xưởng (bản
giấy đối với trường hợp chưa có
dữ liệu điện tử).
Điều 33.
Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển số
khu kinh tế theo quy
định của Chính phủ vào hoạt động trong
nội địa
1. Hồ sơ, thủ tục
a) Chứng nhận đăng kư xe mang
biển số khu kinh tế;
b) Chứng từ nguồn gốc xe
nhập khẩu.
2. Cơ quan cấp phù hiệu kiểm
soát (Pḥng Cảnh sát giao thông) có trách nhiệm kiểm tra,
đối chiếu với danh sách xe đang quản lư, ghi
vào sổ theo dơi và cấp phù hiệu kiểm soát ngay trong
ngày.
3. Phù hiệu kiểm soát có thời
hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày cấp. Phù hiệu
được dán ở phía trong góc trên, bên phải kính trước
của xe.
4. Giấy cấp phù hiệu kiểm
soát xe và sổ theo dơi xe ô tô vào nội địa Việt
Nam hoạt động phải được đánh
số thứ tự từ 01 đến hết, đóng thành
quyển và quản lư theo chế độ hồ sơ
của Bộ Công an.
Điều 34.
Phụ lục và biểu mẫu sử dụng trong
đăng kư xe
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ
lục:
a) Phụ lục số 01: Các cơ
quan, đơn vị đăng kư xe ô tô tại Cục
Cảnh sát giao thông;
b) Phụ lục số 02: Kư hiệu
biển số xe ô tô - mô tô trong nước;
c) Phụ lục số 03:
Kư hiệu biển số xe ô tô, mô tô của tổ chức,
cá nhân nước ngoài;
d) Phụ lục số 04: Quy
định kích thước của biển số, chữ
và số trên biển số ô tô, mô tô, máy kéo, rơ moóc,
sơmi rơmoóc của tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này các
biểu mẫu:
a) Chứng nhận đăng kư xe mô
tô, xe gắn máy (mẫu ĐKX01);
b) Chứng nhận đăng kư xe ô tô
(mẫu ĐKX02);
c) Chứng nhận đăng kư rơ
moóc, sơ mi rơ moóc (mẫu ĐKX03);
d) Chứng nhận đăng kư xe
tạm thời (bản điện
tử) (mẫu ĐKX04);
đ) Chứng nhận đăng kư xe
tạm thời (mẫu ĐKX05);
e) Chứng nhận đăng kư xe máy
kéo (mẫu ĐKX06);
g) Chứng nhận thu hồi đăng
kư, biển số xe (mẫu ĐKX07);
h) Quyết định thu hồi
đăng kư, biển số xe (mẫu ĐKX08);
i) Quyết định đóng số
máy, số khung xe (mẫu ĐKX09);
k) Giấy cấp phù hiệu kiểm
soát xe (mẫu ĐKX10);
l) Sổ theo dơi xe ô tô khu kinh tế
tạm nhập, tái xuất (mẫu ĐKX11);
m) Giấy khai đăng kư xe (mẫu
ĐKX12);
n) Giấy khai thu hồi đăng kư,
biển số xe (mẫu ĐKX13);
o) Phiếu hướng dẫn hồ
sơ (mẫu ĐKX14).
Xe
có kết cấu tương tự loại xe nào th́ sử
dụng mẫu chứng nhận đăng kư xe của
loại xe đó.
Điều 35.
Thời hạn sử dụng chứng nhận đăng
kư xe
1. Chứng nhận đăng kư xe ô tô
tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo
niên hạn sử dụng theo quy định của pháp
luật.
2. Chứng nhận đăng kư xe ô tô,
mô tô của người nước ngoài là thành viên của
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh
sự, cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh
thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng
minh thư lănh sự, chứng minh thư lănh sự danh
dự, chứng minh thư (phổ thông) tương
ứng; xe của người nước ngoài sinh sống
và làm việc tại Việt Nam ghi theo thời hạn trên
thẻ thường trú, thẻ tạm trú.
3. Chứng nhận đăng kư xe ô tô,
mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lănh sự, cơ quan đại diện của
tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05
năm và được gia hạn 03 năm/lần.
Điều
36. Xác định năm sản xuất của xe
Đối
với xe nhập khẩu và xe được sản
xuất, lắp ráp từ các xe ô tô sát xi hoặc xe ô tô hoàn
chỉnh nhập khẩu th́ chủ xe phải xuất tŕnh
giấy chứng nhận chất lượng hoặc thông
báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới
nhập khẩu của cơ quan chức năng để
xác định năm sản xuất của xe; các
trường hợp khác, năm sản xuất
được xác định theo kư tự thứ 10
của số máy, số khung xe theo quy định của
tiêu chuẩn hiện hành.
Điều 37. Quy
định về biển số xe
1. Về chất liệu của
biển số: Biển số xe được sản
xuất bằng kim loại, có màng phản quang, kư hiệu
bảo mật Công an hiệu đóng ch́m theo tiêu chuẩn
kỹ thuật biển số xe cơ giới của
Bộ Công an; đối với biển số xe
đăng kư tạm thời quy định tại Phụ
lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này được
in trên giấy.
2. Kư hiệu, seri biển số, kích
thước của chữ và số trên biển số
đăng kư các loại xe thực hiện theo quy
định tại các phụ lục số 02, phụ
lục số 03 và phụ lục số 04 ban hành kèm theo
Thông tư này.
3. Xe ô tô được
gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước
ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển
số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520
mm.
a) Cách bố trí chữ và số trên
biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong nước: Hai số đầu là kư hiệu
địa phương đăng kư xe, tiếp theo là sêri
đăng kư (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ
tự xe đăng kư gồm 05 chữ số tự nhiên
từ 000.01 đến 999.99;
b) Cách bố trí chữ và số trên
biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài: Hai số đầu là kư hiệu
địa phương đăng kư xe, tiếp theo nhóm
thứ hai là kư hiệu tên nước, vùng lănh thổ,
tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và
nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ nhóm đối
tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm
thứ tư là thứ tự xe đăng kư gồm 02
số tự nhiên từ 01 đến 99;
c) Biển số của máy kéo, rơmoóc,
sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích
thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố
trí chữ và số trên biển số như biển số
xe ô tô trong nước.
4. Xe mô tô được cấp
biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều
cao 140 mm, chiều dài 190 mm.
a) Cách bố trí chữ và số trên
biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong nước: Nhóm số thứ nhất là kư hiệu
địa phương đăng kư xe và sêri đăng kư.
Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng kư
gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến
999.99;
b) Cách bố trí chữ và số trên
biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân
nước ngoài: Nhóm thứ nhất là kư hiệu
địa phương đăng kư xe, nhóm thứ hai là kư
hiệu tên nước, vùng lănh thổ, tổ chức
quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri
đăng kư và nhóm thứ tư là thứ tự xe
đăng kư gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001
đến 999.
5. Màu sắc, sêri biển số xe
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
a) Biển số xe ô tô nền màu xanh,
chữ và số màu trắng, sêri biển số sử
dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau
đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các
cơ quan của Đảng; Văn pḥng Chủ tịch
nước; Văn pḥng Quốc hội và các cơ quan
của Quốc hội; Văn pḥng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các
cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân
dân, Ṭa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an
toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện; tổ chức chính trị - xă hội
(gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công
đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập,
trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập;
Ban quản lư dự án có chức năng quản lư nhà
nước;
b) Biển số xe mô tô nền màu xanh,
chữ và số màu trắng, sêri biển số sử
dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau
đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ
số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe của
các đối tượng quy định tại
điểm a khoản này;
c) Biển số xe ô tô nền màu
trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số
sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái
sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z
cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong
nước, không thuộc đối tượng quy
định tại điểm a khoản này;
d) Biển số xe mô tô nền màu
trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số
sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái
sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z
kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E,
F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các
tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc
đối tượng quy định tại điểm a
khoản này;
đ)
Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu
đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận
tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt
một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M,
N, P, S, T, U, V, X, Y, Z;
e) Biển số xe ô tô, xe
mô tô nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có kư
hiệu địa phương đăng kư và hai chữ
cái viết tắt của khu kinh tế theo quy định
của Chính phủ;
g) Một số trường hợp có
kư hiệu sêri riêng, gồm:
Biển số xe có kư hiệu “CD”
cấp cho xe ô tô chuyên dùng, kể cả xe máy chuyên dùng
của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào
mục đích an ninh;
Biển
số có kư hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp
quân đội, theo đề nghị của Cục Xe -
Máy;
Biển
số có kư hiệu “RM” cấp cho rơ moóc, sơ mi rơ
moóc;
Biển
số có kư hiệu “MK” cấp cho máy kéo;
Biển
số có kư hiệu “TĐ” cấp cho xe sản xuất,
lắp ráp trong nước, được Thủ
tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm,
kể cả xe chở người 4 bánh có gắn
động cơ,
xe
chở hàng 4 bánh có gắn động cơ;
Biển
số có kư hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt
động hạn chế;
Xe
có kết cấu tương tự loại xe nào th́ cấp
biển số đăng kư của loại xe đó.
Màu sắc biển số
của các sêri thực hiện theo quy định tại
điểm a, điểm c khoản 5 Điều này.
6. Màu sắc, sêri biển số xe
của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
a) Biển số nền màu trắng,
chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri kư hiệu “NG”
màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lănh sự và nhân viên
nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của
cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại
sứ và Tổng Lănh sự có thứ tự đăng kư là
số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa
các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự
đăng kư (biển số 01 được cấp
lại khi đăng kư cho xe mới);
b) Biển số nền màu trắng,
chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri kư hiệu “QT”
màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế và nhân viên
nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của
tổ chức đó. Riêng biển số xe của
người đứng đầu cơ quan đại
diện các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm
gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ
số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng
kư;
c) Biển số nền màu trắng,
chữ và số màu đen, có sêri kư hiệu “CV” cấp cho xe
của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh
thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lănh sự, tổ chức quốc tế;
d) Biển số nền màu trắng,
chữ và số màu đen, có kư hiệu “NN” cấp cho xe
của tổ chức, văn pḥng đại diện, cá
nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy
định tại các điểm a, điểm b,
điểm c khoản này.
7. Việc phát hành sêri biển số xe
của Công an địa phương phải thực
hiện lần lượt theo thứ tự kư hiệu
biển số từ thấp đến cao và sử dụng
lần lượt hết 20 sêri của một kư hiệu
biển số mới chuyển sang kư hiệu mới.
8. Các loại xe ô tô (trừ các loại
xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe
phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành
sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị
và khối lượng hàng chuyên chở, khối
lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe
của cá nhân).
9. Biển số xe phải
được sản xuất tại các doanh nghiệp,
cơ sản xuất biển số xe của Bộ Công an.
Việc sản xuất, cung cấp biển số xe
được thực hiện theo yêu cầu của cơ
quan đăng kư xe. Sản phẩm biển số mẫu
ban đầu (kích thước, chất lượng,
bảo mật) phải được Cục Cảnh sát
giao thông kiểm tra, nghiệm thu chất lượng
sản phẩm th́ mới được phép sản
xuất và cung cấp biển số xe cho cơ quan
đăng kư xe; quá tŕnh sản xuất, cung cấp biển
số xe, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
biển số xe phải có thống kê, cập nhật
dữ liệu và kết nối, chia sẻ dữ liệu này
với hệ thống đăng kư, quản lư xe.
Chương IV. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
2. Thông tư này thay thế
Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy tŕnh
cấp, thu hồi đăng kư, biển số
phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ (đă được
băi bỏ một phần theo Thông tư số 65/2022/TT-BCA ngày
30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an băi bỏ
toàn bộ hoặc một phần một số văn
bản quy phạm pháp luật).
3. Thông tư này băi bỏ Điều 3, khoản 2,
khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7,
khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 7 Thông tư
số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng
4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư
số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng
10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về tŕnh tự cấp, thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ
nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư số 45/2017/TT-BCA
ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định về tŕnh tự đăng kư mẫu
con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá
trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc
quản lư và sử dụng con dấu; Thông tư số
58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định quy tŕnh cấp, thu
hồi đăng kư, biển số phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư
số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ,
quyền hạn, h́nh thức, nội dung và quy tŕnh tuần
tra, kiểm soát, xử lư vi phạm hành chính về giao thông
đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông
tư số 68/2020/TT-BCA
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định về quy tŕnh tuần tra, kiểm soát
và xử lư vi phạm hành chính của Cảnh sát
đường thủy; Thông tư số 73/2021/TT-BCA
ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu,
giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan.
Điều 39. Điều khoản
chuyển tiếp
1.
Đối với xe đă đăng kư biển 5 số
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà
chưa làm thủ tục thu hồi th́ số biển
số đó được xác định là biển
số định danh của chủ xe.
2.
Đối với xe đă đăng kư biển 5 số,
nếu chủ xe đă làm thủ tục thu hồi
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành th́
số biển số đó được chuyển vào kho
biển số để cấp biển số theo quy
định.
3.
Đối với xe đă đăng kư biển 5 số có
kư hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” th́ tiếp tục
được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp
đổi, cấp lại biển số, trừ
trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang
biển số theo quy định của Thông tư này.
4.
Đối với xe đă đăng kư biển 3 hoặc 4
số th́ tiếp tục được phép tham gia giao
thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp
sang biển số định danh hoặc khi chủ xe
thực hiện thủ tục cấp đổi chứng
nhận đăng kư xe, cấp đổi biển số
xe, cấp lại chứng nhận đăng kư xe, cấp
lại biển số xe hoặc đăng kư sang tên, di
chuyển xe theo quy định của Thông tư này th́
thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó
và cấp đổi sang biển số định danh theo
quy định.
5.
Đối với Công an cấp xă được phân
cấp đăng kư xe mô tô trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành th́ tiếp tục thực hiện
đăng kư xe theo quy định tại Thông tư này.
6.
Mẫu chứng nhận đăng kư xe ban hành kèm theo Thông
tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ
Công an và biển số xe ô tô, rơmoóc, sơmi rơmoóc, mô
tô biển 5 số đă sản xuất trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành th́ được
tiếp tục sử dụng đến hết.
1. Cục trưởng Cục Cảnh
sát giao thông chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra, hướng dẫn Công an các
đơn vị, địa phương thi hành Thông tư
này.
2. Các đồng chí thủ
trưởng đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám
đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3.
Trong quá tŕnh triển khai thực hiện Thông tư này,
nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các
đơn vị, địa phương báo cáo về
Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có
hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ; - Văn pḥng Trung ương
và các Ban của Đảng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; - Văn pḥng Chủ tịch
nước; - Văn pḥng Quốc hội; - Hội đồng Dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Cơ quan Trung ương
của các đoàn thể; - UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; - Các đồng chí Thứ
trưởng Bộ Công an; - Các Cục, đơn vị
trực thuộc Bộ Công an; - Công an các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp; - Công báo,
Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an; - Lưu: VT, C08, V03. 300b. |
BỘ TRƯỞNG Đă kư Đại tướng Tô Lâm |