VĂN BẢN PHÁP LUẬT

MỤC LỤC

MỤC LỤC.. 1

1.      Nghị quyết số 73/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô (Có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 và được thực hiện trong 3 năm)  3

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng. 4

Điều 2. Biển số xe ô tô đưa ra đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản. 4

Điều 3. Giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước giá, tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô. 4

Điều 4. H́nh thức, phương thức, tŕnh tự, thủ tục đấu giá biển số xe ô tô. 5

Điều 5. Đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng kư tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá. 5

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe ô tô; người nhận chuyển nhượng, trao đổi, được tặng cho, thừa kế xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá. 5

Điều 7. Điều khoản thi hành. 6

2.      Nghị định số 39/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Nghị quyết số 73/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô (Có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023). 7

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG.. 7

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. 7

Điều 2. Đối tượng áp dụng. 8

Điều 3. Giải thích từ ngữ. 8

Điều 4. Nguyên tắc đấu giá trực tuyến. 8

Chương II. TR̀NH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE Ô TÔ.. 8

Điều 5. Số lượng, kư hiệu sê ri biển số xe ô tô đưa ra đấu giá. 9

Điều 6. Kế hoạch tổ chức đấu giá. 9

Điều 7. Hợp đồng dịch vụ đấu giá, thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá. 9

Điều 8. Quy chế đấu giá. 10

Điều 9. Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản. 10

Điều 10. Điều kiện đăngtham gia đấu giá. 10

Điều 11. Các bước thực hiện một cuộc đấu giá biển số xe ô tô. 10

Điều 12. Tiền đặt trước tham gia đấu giá. 11

Điều 13. Chuyển hồ sơ đấu giá. 12

Điều 14. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá. 12

Điều 15. Thông báo kết quả trúng đấu giá. 12

Điều 16. Nộp tiền trúng đấu giá. 12

Điều 17. Cấp văn bản xác nhận biển số trúng đấu giá. 12

Điều 18. Trường hợp dừng cuộc đấu g. 12

Điều 19. Trường hợp hủy kết quả đấu giá, thông báo kết quả đấu giá, văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá và người trúng đấu giá không xác nhận biên bản đấu giá. 13

Điều 20. Quản lư biển số xe ô tô trúng đấu giá. 13

Điều 21. Gia hạn thời hạn đăng kư trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan  13

Chương III. QUẢN LƯ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ ĐẤU GIÁ.. 14

Điều 22. Quản lư, sử dụng số tiền thu được từ đấu giá. 14

Điều 23. Hoàn tiền trúng đấu giá. 15

Chương IV. HIỆU LỰC THI HÀNH.. 16

Điều 24. Tổ chức thực hiện. 16

3.      Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng kư, biển số xe cơ giới (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023). 17

Quy định về cấp, thu hồi đăng kư, biển số xe cơ giới 17

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG.. 17

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. 17

Điều 2. Đối tượng áp dụng. 17

Điều 3. Nguyên tắc đăng kư xe. 18

Điều 4. Cơ quan đăng kư xe. 19

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan đăng kư xe và cán bộ đăng kư xe. 20

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe. 21

Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng kư xe. 22

Chương II. HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KƯ XE.. 22

Mục 1. ĐĂNG KƯ XE LẦN ĐẦU.. 22

Điều 8. Hồ sơ đăng kư xe lần đầu. 22

Điều 9. Giấy khai đăng kư xe. 23

Điều 10. Giấy tờ của chủ xe. 23

Điều 11. Giấy tờ của xe. 24

Điều 12. Thủ tục đăng kư xe lần đầu. 25

Mục 2. ĐĂNG KƯ SANG TÊN, DI CHUYỂN XE.. 26

Điều 13. Trường hợp đăng kư sang tên, di chuyển xe. 26

Điều 14. Hồ sơ đăng kư sang tên, di chuyển xe. 26

Điều 15. Thủ tục đăng kư sang tên, di chuyển xe. 27

Mục 3. CẤP ĐỔI, CẤP LẠI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KƯ XE, BIỂN SỐ XE.. 27

Điều 16. Trường hợp cấp đổi, cấp lại 27

Điều 17. Hồ sơ cấp đổi, cấp lại 28

Điều 18. Thủ tục cấp đổi, cấp lại 28

Mục 4. ĐĂNG KƯ XE TẠM THỜI. 29

Điều 19. Trường hợp đăng kư xe tạm thời 29

Điều 20. Hồ sơ đăng kư xe tạm thời 29

Điều 21. Thủ tục đăng kư xe tạm thời 30

Điều 22. Thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng kư xe tạm thời 30

Mục 5. THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KƯ, BIỂN SỐ XE.. 31

Điều 23. Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng kư, biển số xe. 31

Điều 24. Hồ sơ thu hồi 31

Điều 25. Thủ tục thu hồi 31

Điều 26. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng kư xe, biển số xe. 32

Mục 6. ĐĂNG KƯ, CẤP BIỂN SỐ XE Ô TÔ TRÚNG ĐẤU GIÁ.. 33

Điều 27. Hồ sơ đăng kư, cấp biển số xe trúng đấu giá. 33

Điều 28. Thủ tục đăng kư xe. 34

Điều 29. Quản lư biển số xe trúng đấu giá, sau khi đăng kư xe. 34

Mục 7. HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ.. 35

Điều 30. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe. 35

Điều 31. Giải quyết đăng kư sang tên xe đối với xe đă chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân  36

Điều 32. Giải quyết một số trường hợp khi đăng kư, cấp biển số xe. 37

Điều 33. Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa. 41

Chương III. BIỂU MẪU, THỜI HẠN SỬ DỤNG CHỨNG NHẬN ĐĂNG KƯ XE, XÁC ĐỊNH NĂM SẢN XUẤT CỦA XE VÀ BIỂN SỐ XE.. 42

Điều 34. Phụ lục và biểu mẫu sử dụng trong đăng kư xe. 42

Điều 35. Thời hạn sử dụng chứng nhận đăng kư xe. 42

Điều 36. Xác định năm sản xuất của xe. 43

Điều 37. Quy định về biển số xe. 43

Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.. 46

Điều 38. Hiệu lực thi hành. 46

Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp. 46

Điều 40. Trách nhiệm thi hành. 47

 

1.     Nghị quyết số 73/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô (Có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 và được thực hiện trong 3 năm)

QUỐC HỘI
--------

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 73/2022/QH15

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ THÍ ĐIỂM ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE Ô TÔ

QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đă được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đă được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Nghị quyết này quy định thí điểm đấu giá biển số xe ô tô bao gồm: biển số xe ô tô đưa ra đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản; giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước giá, tiền thu được từ đấu giá; h́nh thức, phương thức, tŕnh tự, thủ tục đấu giá; đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng kư tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá; quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe ô tô.

2. Nghị quyết này áp dụng đối với cơ quan được Bộ Công an giao tổ chức đấu giá; tổ chức đấu giá tài sản; đấu giá viên; tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đấu giá biển số xe ô tô.

Điều 2. Biển số xe ô tô đưa ra đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản

1. Biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, trừ biển số cấp cho xe ô tô của doanh nghiệp quân đội làm kinh tế, xe ô tô của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài, xe ô tô của tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lănh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức nước ngoài và quốc tế hoạt động trên lănh thổ Việt Nam.

2. Việc lựa chọn biển số xe ô tô đưa ra đấu giá được quy định như sau:

a) Bộ Công an, tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm công khai biển số xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này chưa đăng kư, dự kiến cấp mới trên cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản, cổng thông tin điện tử Bộ Công an, trang thông tin điện tử Cục Cảnh sát giao thông và trang thông tin điện tử trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản;

b) Tổ chức, cá nhân được lựa chọn biển số xe ô tô của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để đăng kư tham gia đấu giá;

c) Biển số xe ô tô không được lựa chọn để đấu giá, biển số xe ô tô đấu giá không thành được chuyển ngay vào hệ thống đăng kư, quản lư xe để đăng kư theo quy định.

3. Trong thời gian thực hiện Nghị quyết này, Bộ Công an lựa chọn một tổ chức đấu giá tài sản trong các tổ chức đấu giá tài sản có trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến, bảo đảm điều kiện an toàn, an ninh mạng khi kết nối với hệ thống đăng kư, quản lư xe để tổ chức đấu giá biển số xe ô tô.

Điều 3. Giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước giá, tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô

1. Giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là 40.000.000 đồng.

2. Tiền đặt trước bằng giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá.

3. Bước giá là 5.000.000 đồng.

4. Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá được nộp vào ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Chính phủ quy định cụ thể việc quản lư, sử dụng số tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô.

Điều 4. H́nh thức, phương thức, tŕnh tự, thủ tục đấu giá biển số xe ô tô

1. H́nh thức đấu giá là đấu giá trực tuyến.

2. Phương thức đấu giá là phương thức trả giá lên.

3. Chính phủ quy định tŕnh tự, thủ tục đấu giá biển số xe ô tô.

Điều 5. Đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng kư tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá

Khi hết thời hạn đăng kư tham gia mà chỉ có một người đăng kư tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng kư tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc có nhiều người tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá th́ biển số xe ô tô đưa ra đấu giá được chuyển nhượng cho người đó.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe ô tô; người nhận chuyển nhượng, trao đổi, được tặng cho, thừa kế xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá

1. Quyền của người trúng đấu giá biển số xe ô tô bao gồm:

a) Được cấp văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá sau khi nộp đủ số tiền trúng đấu giá;

b) Được đăng kư biển số xe ô tô trúng đấu giá gắn với xe ô tô thuộc sở hữu của ḿnh tại cơ quan công an nơi quản lư biển số xe ô tô trúng đấu giá hoặc nơi người trúng đấu giá đăng kư thường trú, đặt trụ sở;

c) Được giữ lại biển số xe ô tô trúng đấu giá trong trường hợp xe ô tô bị mất, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho để đăng kư cho xe khác thuộc sở hữu của ḿnh trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm xe ô tô bị mất, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc được chuyển giao quyền sở hữu;

d) Được cấp lại biển số xe ô tô trúng đấu giá, văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá khi bị mất, bị mờ, hỏng;

đ) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá, nếu người trúng đấu giá chết nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng kư xe ô tô để gắn biển số trúng đấu giá th́ biển số xe ô tô trúng đấu giá được chuyển vào hệ thống đăng kư, quản lư xe, người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế được nhận số tiền người trúng đấu giá đă nộp sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá.

2. Nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe ô tô bao gồm:

a) Nộp đủ số tiền trúng đấu giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản phê duyệt kết quả đấu giá; tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng kư, cấp biển số xe ô tô;

b) Thực hiện thủ tục đăng kư xe ô tô để gắn biển số trúng đấu giá trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá; trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan th́ thời hạn này được kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 06 tháng. Sau thời hạn quy định, người trúng đấu giá biển số xe ô tô không thực hiện thủ tục đăng kư xe ô tô để gắn biển số trúng đấu giá th́ biển số xe ô tô trúng đấu giá được chuyển vào hệ thống đăng kư, quản lư xe và người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đă nộp;

c) Không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế biển số xe ô tô trúng đấu giá, trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá.

3. Quyền và nghĩa vụ của người nhận chuyển nhượng, trao đổi, được tặng cho, thừa kế xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về quy tŕnh cấp, thu hồi đăng kư, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 và được thực hiện trong 03 năm.

2. Sau khi hết thời hạn thí điểm, người trúng đấu giá biển số xe ô tô, người nhận chuyển nhượng, trao đổi, được tặng cho, thừa kế xe ô tô gắn biển số trúng đấu giá được tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Nghị quyết này, trừ trường hợp luật, nghị quyết khác của Quốc hội có quy định khác.

3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

4. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này, báo cáo Quốc hội kết quả tổng kết thực hiện Nghị quyết và đề xuất hoàn thiện pháp luật về đấu giá biển số xe ô tô tại kỳ họp đầu năm 2026.

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng ḥa xă hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2022.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Vương Đ́nh Huệ

2.     Nghị định số 39/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Nghị quyết số 73/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô (Có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023)

CHÍNH PHỦ

_________

Số:  39 /2023/NĐ-CP

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________________________________

Hà Nội, ngày  26  tháng 6 năm 2023

    

 

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết một số điều Nghị quyết số 73/2022/QH15

ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô

_____________

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Luật Quản lư, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 73/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều Nghị quyết số 73/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều Nghị quyết số 73/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô (sau đây viết gọn là Nghị quyết số 73/2022/QH15), bao gồm tŕnh tự, thủ tục đấu giá biển số xe ô tô quản lư, sử dụng số tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Bộ Công an.

2. Tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên được lựa chọn để đấu giá biển số xe ô tô.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người tham gia đấu giá là tổ chức, cá nhân người Việt Nam có đủ điều kiện tham gia đấu giá biển số xe ô tô theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Người trúng đấu giá là người tham gia đấu giá trực tuyến biển số xe ô tô có mức trả giá cao nhất so với giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 73/2022/QH15.

3. Cuộc đấu giá biển số xe ô tôtoàn bộ quá tŕnh đấu giá đối với một biển số xe ô tô.

4. Phiên đấu giá biển số xe ô tô bao gồm các cuộc đấu giá biển số xe ô tô được tổ chức thực hiện trong một kế hoạch đấu giá đă được phê duyệt.

5. Tiền trúng đấu giá là số tiền mà người trúng đấu giá nộp để được cấp quyền sử dụng biển số xe ô tô thông qua việc được cấp văn bản xác nhận biển số trúng đấu giá.

6. Hệ thống quản lư đấu giá biển số xe ô tô của Bộ Công an là một tập hợp bao gồm phần mềm, hạ tầng và đường truyền được thiết kế chuyên biệt để phục vụ công tác quản lư đấu giá biển số ô tô.

Điều 4. Nguyên tắc đấu giá trực tuyến

Đấu giá biển số xe ô tô được thực hiện bằng h́nh thức trực tuyến trên môi trường mạng, phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, an toàn an ninh mạng.

 

Chương II. TR̀NH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE Ô TÔ 

 

Điều 5. Số lượng, kư hiệu sê ri biển số xe ô tô đưa ra đấu giá

Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng biển số xe ô tô đưa ra đấu giá tại mỗi phiên đấu giá, bao gồm biển số xe ô tô của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kư hiệu sê ri: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z nền màu trắng, chữ, số màu đen chưa được đăng kư, dự kiến cấp mới, đang trong Hệ thống đăng kư, quản lư xe của Bộ Công an bổ sung số lượng biển số xe ô tô cho Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp hết biển số xe ô tô để đăng kư khi chưa đến phiên đấu giá tiếp theo.

Điều 6. Kế hoạch tổ chức đấu giá

1. Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt kế hoạch tổ chức đấu giá biển số xe ô tô cho từng phiên đấu giá.

2. Kế hoạch đấu giá bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá;

b) Giá khởi điểm, bước giá và tiền đặt trước;

c) H́nh thức, phương thức tổ chức đấu giá;

d) Thời gian tổ chức đấu giá;

đ) Xử lư t́nh huống đấu giá (nếu có);

e) Các nội dung khác có liên quan.

3. Kế hoạch tổ chức đấu giá phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.

Điều 7. Hợp đồng dịch vụ đấu giá, thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá

1. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô

a) Bộ Công an kư hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô với một tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện đấu giá biển số xe ô tô. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016;

b) Thời hạn của hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô theo thời hạn thực hiện Nghị quyết số 73/2022/QH15, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn chấm dứt hoạt động, không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để tổ chức đấu giá biển số xe ô tô hoặc hợp đồng bị chấm dứt thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thực hiện Nghị quyết số 73/2022/QH15, Bộ Công an lựa chọn một tổ chức đấu giá tài sản khác đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 73/2022/QH15 để tiếp tục thực hiện.

2. Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá

a) Đối với mỗi biển số xe ô tô đấu giá thành, thù lao dịch vụ đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản được tính bằng 8% giá khởi điểm, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu giá;

b) Chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản là 10.000 đồng trên một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá.

Điều 8. Quy chế đấu giá

Căn cứ các nội dung đă được Bộ Công an thống nhất, tổ chức đấu giá tài sản ban hành Quy chế đấu giá, gồm các nội dung: Danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá, thời gian đấu giá cho mỗi biển số xe ô tô, tài khoản nộp tiền đặt trước tham gia đấu giá và các nội dung khác theo quy định tại Điều 34 Luật Đấu giá tài sản.

Điều 9. Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản

1. Bộ Công an chuyển danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá cho tổ chức đấu giá tài sản, đồng thời thông báo công khai danh sách, kế hoạch tổ chức đấu giá biển số xe ô tô trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, Trang thông tin điện tử Cục Cảnh sát giao thông, có đường dẫn đến Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản.

2. Tổ chức đấu giá tài sản thông báo công khai danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản, Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sảnniêm yết tại trụ sở. Quy chế đấu giá phải được niêm yết, thông báo công khai trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến, trụ sở của tổ chức đấu giá tài sản.

3. Thời gian thông báo công khai, niêm yết, Quy chế đấu giá, danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá ít nhất 30 ngày trước ngày tổ chức phiên đấu giá.

Điều 10. Điều kiện đăngtham gia đấu giá

1. Thuộc đối tượng tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này và nộp tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 73/2022/QH15.

2. Tổ chức, cá nhân đăng kư tham gia đấu giá tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực việc kê khai thông tin để đăng kư tham gia đấu giá.

Điều 11. Các bước thực hiện một cuộc đấu giá biển số xe ô tô

1. Đăng kư tham gia đấu giá

a) Việc đăng kư tham gia đấu giá được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng tại Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản;

b) Người tham gia đấu giá được cấp một tài khoản truy cập, được hướng dẫn về cách sử dụng tài khoản, cách trả giá và các nội dung khác trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến để thực hiện việc đấu giá;

c) Người tham gia đấu giá được lựa chọn biển số xe ô tô theo nhu cầu trong danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá của tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên toàn quốc để tham gia đấu giá;

d) Người tham gia đấu giá nộp tiền hồ sơ, tiền đặt trước của biển số xe ô tô đă lựa chọn tham gia đấu giá vào tài khoản của tổ chức đấu giá tài sản và được cấp mă số tham gia đấu giá của cuộc đấu giá biển số xe ô tô đó;

đ) Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm tiếp nhận thông tin đăng kư tham gia đấu giá và tiền đặt trước liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày.

2. Người tham gia đấu giá truy cập vào Trang thông tin đấu giá trực tuyến bằng tài khoản truy cập của ḿnh và thực hiện thủ tục đấu giá theo Quy chế đấu giá.

3. Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá trực tuyến, Trang thông tin đấu giá trực tuyến xác định người trúng đấu giá, thông báo kết quả cuộc đấu giá, hiển thị biên bản đấu giá để người trúng đấu giá xác nhận, gửi vào ḥm thư điện tử của người tham gia đấu giá đă đăng kư với tổ chức đấu giá tài sản.

4. Đấu giá viên chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc đấu giá trực tuyến, xác thực vào biên bản đấu giá bằng chữ kư số để gửi cho người trúng đấu giá.

5. Bộ Công an phân công cán bộ theo dơi, giám sát quá tŕnh tổ chức đấu giá: số lượng đấu giá viên, số lượng người tham gia đấu giá, kết quả đấu giá và các vấn đề khác có liên quan.

6. Các tŕnh tự, thủ tục đấu giá không được quy định tại Nghị định này th́ thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

Điều 12. Tiền đặt trước tham gia đấu giá

1. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng kư tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày. Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

2. Việc xử lư tiền đặt trước trong các trường hợp cụ thể được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản.

Điều 13. Chuyển hồ sơ đấu giá

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản phải ghi kết quả đấu giá tài sản vào Sổ đăng kư đấu giá tài sản và thông báo bằng văn bản điện tử cho Bộ Công an.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản phải chuyển kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá cho Bộ Công an để phê duyệt kết quả trúng đấu giá và hoàn thiện các thủ tục liên quan.

Điều 14. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá từ tổ chức đấu giá tài sản, Bộ Công an ban hành văn bản phê duyệt kết quả đấu giá.

Điều 15. Thông báo kết quả trúng đấu giá

1. Bộ Công an gửi thông báo kết quả trúng đấu giá biển số xe ô tô vào ḥm thư điện tử và gửi tin nhắn thông báo tới số điện thoại đă đăng kư tại tài khoản truy cập cho người trúng đấu giá ngay sau khi phê duyệt kết quả đấu giá; thông báo kết quả trúng đấu giá biển số xe ô tô thay thế hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc hợp đồng bán tài sản nhà nước.

 2. Nội dung thông báo kết quả trúng đấu giá gồm: Biển số xe ô tô trúng đấu giá, tên, mă định danh của cá nhân, tổ chức (trường hợp tổ chức chưa được cấp mă định danh th́ ghi mă số thuế hoặc số quyết định thành lập tổ chức), địa chỉ người trúng đấu giá, giá trúng đấu giá, số tiền phải nộp, số tài khoản chuyên thu do Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để nộp tiền trúng đấu giá, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá, việc huỷ kết quả đấu giá nếu không nộp đủ số tiền trúng đấu giá theo quy định.

Điều 16. Nộp tiền trúng đấu giá

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả đấu giá, người trúng đấu giá phải nộp toàn bộ tiền trúng đấu giá sau khi đă trừ số tiền đặt trước vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng kư xe.

Điều 17. Cấp văn bản xác nhận biển số trúng đấu giá

Ngay sau khi nhận đủ số tiền trúng đấu giá, Bộ Công an cấp hoá đơn điện tử bán tài sản công và văn bản điện tử xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá gửi vào ḥm thư điện tử cho người trúng đấu giá để làm thủ tục đăng kư xe.

Điều 18. Trường hợp dừng cuộc đấu g

1. Tổ chức đấu giá tài sản buộc phải dừng cuộc đấu giá trong các trường hợp sau:

a) Bộ Công an yêu cầu dừng cuộc đấu giá theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 47 Luật Đấu giá tài sản;

b) Sự kiện bất khả kháng.

2. Bộ Công an quyết định việc thực hiện tổ chức đấu giá lại sau khi đáp ứng đủ điều kiện tổ chức đấu giá theo quy định.

Điều 19. Trường hợp hủy kết quả đấu giá, thông báo kết quả đấu giá, văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá và người trúng đấu giá không xác nhận biên bản đấu giá

1. Kết quả đấu giá bị hủy trong các trường hợp quy định tại Luật Đấu giá tài sản.

2. Người trúng đấu giá không xác nhận biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.

3. Thông báo kết quả trúng đấu giá, văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá bị huỷ trong các trường hợp sau:

a) Người trúng đấu giá không nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn quy định tại Điều 16 Nghị định này;

b) Người trúng đấu giá không làm thủ tục đăng kư biển số xe ô tô trúng đấu giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 73/2022/QH15;

c) Người trúng đấu giá vi phạm về tính trung thực của hồ sơ đăng kư tham gia đấu giá.

4. Biển số xe ô tô trúng đấu giá được đưa ra đấu giá lại; số tiền đặt trước, số tiền trúng đấu giá mà người trúng đấu giá đă nộp không được hoàn trả lại và được nộp vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.

Điều 20. Quản lư biển số xe ô tô trúng đấu giá

1. Biển số xe ô tô trúng đấu giá chỉ được cấp cho người trúng đấu giá.

2. Thủ tục đăng kư biển số xe ô tô trúng đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng kư xe.

Điều 21. Gia hạn thời hạn đăng kư trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan

1. Trước khi hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp văn bản điện tử xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá, người trúng đấu giá chưa thực hiện thủ tục đăng kư xe ô tô để gắn biển số trúng đấu giá mà phát sinh sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan th́ người trúng đấu giá phải gửi đề nghị gia hạn bằng văn bản điện tử qua Hệ thống quản lư đấu giá biển số xe ô tô của Bộ Công an.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người trúng đấu giá phải gửi giấy tờ chứng minh về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để xem xét, giải quyết.

3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy tờ chứng minh sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan của người trúng đấu giá, Bộ Công an xem xét, giải quyết và thông báo kết quả gia hạn cho người trúng đấu giá bằng văn bản điện tử.

Chương III. QUẢN LƯ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ ĐẤU GIÁ

Điều 22. Quản lư, sử dụng số tiền thu được từ đấu giá

1. Giao Bộ Công an mở một tài khoản chuyên thu tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thu tiền trúng đấu giá. Tiền lăi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.

2. Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá (viết gọn là tiền bán đấu giá) và tiền lăi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an thực hiện kê khai, nộp, quyết toán với cơ quan thuế. Cơ quan thuế quản lư kê khai, nộp, quyết toán khoản thu này theo quy định pháp luật về quản lư thuế.

a) Chậm nhất ngày 20 hàng tháng, Bộ Công an (hoặc cơ quan được Bộ Công an giao quản lư thu, nộp tiền bán đấu giá) kê khai, nộp tiền bán đấu giá thu được tháng trước với cơ quan thuế (theo Mẫu số 01/DG ban hành kèm theo Nghị định này). Bộ Công an (hoặc cơ quan được Bộ Công an giao quản lư thu, nộp tiền bán đấu giá) thực hiện quyết toán tiền bán đấu giá theo năm (theo Mẫu số 02/DG ban hành kèm theo Nghị định này) theo quy định pháp luật quản lư thuế;

b) Số tiền bán đấu giá nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương;   

c) Tiền lăi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương, cùng với số tiền bán đấu giá thu được trong tháng phát sinh;

d) Bộ Công an chịu trách nhiệm xác định, phê duyệt các khoản chi phí tổ chức đấu giá để làm căn cứ tính số tiền đấu giá thu được nộp ngân sách nhà nước.

3. Cùng thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, căn cứ vào tiến độ thực hiện và nhu cầu kinh phí, Bộ Công an xây dựng dự toán tương ứng với 30% số tiền thu được từ đấu giá biển số xe năm trước đă nộp ngân sách nhà nước để phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông và đấu tranh pḥng chống tội phạm, đầu tư hệ thống cơ sở vật chất, tập huấn nâng cao tŕnh độ cho cán bộ thực hiện công tác đăng kư, quản lư phương tiện giao thông giới đường bộ và đảm bảo an ninh trật tự, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp tŕnh cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Công an theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.

4. Ngoài các quy định được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, việc quản lư, sử dụng số tiền thu được từ đấu giá biển số xe ô tô c̣n được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về phí, lệ phí và pháp luật có liên quan.

Điều 23. Hoàn tiền trúng đấu giá

1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá hoặc văn bản gia hạn thời hạn đăng kư trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người trúng đấu giá chưa đăng kư biển số xe ô tô trúng đấu giá gắn với xe th́ Bộ Công an sẽ gửi thông báo cho người trúng đấu giá theo địa chỉ đă đăng kư trong hồ sơ đăng kư đấu giá.

Trường hợp người trúng đấu giá chết th́ người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đă nộp (sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá theo quy định và không được tính lăi suất) theo quy định pháp luật.

2. Hồ sơ đề nghị hoàn tiền trúng đấu giá gồm có:

a) Đơn đề nghị hoàn tiền trúng đấu giá biển số xe ô tô;

b) Văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đă được công chứng theo quy định pháp luật;

c) Văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá;

d) Giấy ủy quyền (nếu có);

đ) Căn cước công dân của các đồng thừa kế.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị hoàn tiền, Bộ Công an có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả lại tiền trúng đấu giá biển số cho người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá như sau:

a) Trường hợp hoàn trả trước thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện hoàn tiền từ tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Trường hợp hoàn trả sau thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn trả với các chứng từ nộp ngân sách nhà nước của khoản đă nộp trước đó, nếu phù hợp th́ Bộ Công an ban hành quyết định hoàn trả và lập lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, chuyển cho Kho bạc Nhà nước nơi đă thu ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp ngân sách nhà nước.

Chương IV. HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 24. Tổ chức thực hiện

Bộ Công an chủ tŕ, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này và giao các đơn vị chức năng giám sát, bảo đảm an ninh, an toàn quá tŕnh tổ chức đấu giá biển số xe ô tô.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

2. Nội dung thí điểm đấu giá biển số xe ô tô quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến ngày 01 tháng 7 năm 2026.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn pḥng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn pḥng Tổng Bí thư;
- Văn pḥng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn pḥng Quốc hội;
- Ṭa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xă hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lư TTg, TGĐ Cổng TTĐT,

  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2)
.

TM. CHÍNH PHỦ

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

 

 [daky]

            

Lê Minh Khái

3.     Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng kư, biển số xe cơ giới (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023).

BỘ CÔNG AN

 

 


Số: 24/2023/TT-BCA

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2023

 

THÔNG TƯ

Quy định về cấp, thu hồi đăng kư, biển số xe cơ giới

 


Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 73/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô;

Căn cứ Nghị định số 39/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Nghị quyết số 73/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 08 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi đăng kư, biển số xe cơ giới.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hồ sơ, thủ tục cấp, thu hồi đăng kư, biển số xe cơ giới được quy định trong Luật Giao thông đường bộ, bao gồm: Đăng kư xe lần đầu; đăng kư sang tên, di chuyển xe; cấp đổi chứng nhận đăng kư xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng kư xe, biển số xe; đăng kư xe tạm thời; thu hồi chứng nhận đăng kư xe, biển số xe; đăng kư, cấp biển số xe trúng đấu giá (sau đây gọi chung là đăng kư xe); hướng dẫn giải quyết một số trường hợp cụ thể; biểu mẫu, thời hạn sử dụng chứng nhận đăng kư xe, xác định năm sản xuất của xe và biển số xe.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân làm nhiệm vụ đăng kư xe (sau đây gọi chung là cán bộ đăng kư xe);

b) Cơ quan đăng kư xe;

c) Công an các đơn vị, địa phương;

d) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đăng kư xe.

2. Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng kư xe cơ giới của Quân đội sử dụng vào mục đích quốc pḥng.

Điều 3. Nguyên tắc đăng kư xe

1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường th́ được đăng kư, cấp một bộ biển số xe theo quy định tại Thông tư này.

2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng kư thường trú, tạm trú) tại địa phương nào th́ đăng kư xe tại cơ quan đăng kư xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư này.

3. Biển số xe được cấp và quản lư theo mă định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có kư hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.

4. Đối với chủ xe là công dân Việt Nam th́ biển số xe được quản lư theo số định danh cá nhân.

5. Đối với chủ xe là người nước ngoài th́ biển số xe được quản lư theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.

6. Đối với chủ xe là tổ chức th́ biển số xe được quản lư theo mă định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mă định danh điện tử của tổ chức th́ quản lư theo mă số thuế hoặc quyết định thành lập.

7. Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe th́ biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng kư xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng kư cho xe khác thuộc quyền sở hữu của ḿnh. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng kư th́ số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng kư, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.

8. Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác th́ được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).

9. Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên th́ được đăng kư xe. Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng kư xe th́ phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ư và ghi nội dung “đồng ư”, kư, ghi rơ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng kư xe.

10. Việc kê khai đăng kư xe được thực hiện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (sau đây gọi chung là cổng dịch vụ công). Chủ xe sử dụng mă hồ sơ đă kê khai trên cổng dịch vụ công để làm thủ tục đăng kư xe. Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật th́ chủ xe kê khai làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng kư xe.

11. Việc nộp lệ phí đăng kư xe thực hiện qua ngân hàng hoặc trung gian thanh toán được kết nối, tích hợp, cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công th́ nộp tại cơ quan đăng kư xe.

12. Việc nhận kết quả đăng kư xe được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích (trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn tŕnh) hoặc nhận tại cơ quan đăng kư xe theo nhu cầu của chủ xe.

13. Dữ liệu điện tử các giấy tờ, chứng từ trong thành phần hồ sơ xe do hệ thống đăng kư, quản lư xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành hoặc dữ liệu điện tử được quét (scan) từ các chứng từ trong thành phần hồ sơ, bản chà số máy, số khung, kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ văn bản giấy, có chữ kư số của cán bộ đăng kư xe, cơ quan đăng kư xe (sau đây gọi chung là số hóa hồ sơ) có giá trị pháp lư như văn bản giấy.

14. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn đăng kư, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Pḥng Cảnh sát giao thông, Pḥng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Pḥng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Pḥng Cảnh sát giao thông) nơi chủ xe có trụ sở, cư trú hoặc tại Pḥng Cảnh sát giao thông quản lư biển số xe trúng đấu giá đó.

15. Tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông th́ chưa giải quyết đăng kư xe; sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông th́ được đăng kư xe theo quy định của Thông tư này.

Điều 4. Cơ quan đăng kư xe

1. Cục Cảnh sát giao thông đăng kư xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.

2. Pḥng Cảnh sát giao thông đăng kư các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xă thuộc tỉnh nơi Pḥng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;

b) Xe ô tô đăng kư biển số trúng đấu giá; đăng kư xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;

c) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lănh sự tại địa phương.

3. Công an quận, huyện, thị xă, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) đăng kư các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).

4. Công an xă, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xă) thực hiện đăng kư xe (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) như sau:

a) Công an cấp xă của các huyện, thị xă thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng kư xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;

b) Công an cấp xă của các huyện, thị xă, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xă nơi Pḥng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xă, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng kư mới từ 150 xe /năm trở lên (trung b́nh trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng kư xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.

5. Đối với địa bàn đặc thù, căn cứ t́nh h́nh thực tế số lượng xe đăng kư, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lư, Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng kư xe như sau:

a) Đối với cấp xă có số lượng xe mô tô đăng kư mới dưới 150 xe/năm, giao Công an cấp xă đó trực tiếp đăng kư xe hoặc giao cho Công an huyện, thị xă, thành phố hoặc Công an cấp xă đă được phân cấp đăng kư xe tổ chức đăng kư xe theo cụm;

b) Đối với cấp xă có số lượng xe vượt quá khả năng đăng kư của Công an cấp xă th́ ngoài Công an cấp xă đó trực tiếp đăng kư xe, có thể giao Công an huyện, thị xă, thành phố, Công an cấp xă liền kề đă được phân cấp đăng kư xe hỗ trợ tổ chức đăng kư xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn.

6. Cơ quan đăng kư xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, bố trí địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng kư xe, ưu tiên tiếp nhận, giải quyết các thủ tục đăng kư xe trên cổng dịch vụ công. Địa điểm đăng kư xe phải có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, biển chức danh của cán bộ đăng kư xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, có ḥm thư góp ư và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng kư xe, lệ phí đăng kư xe, các hành vi vi phạm và h́nh thức xử phạt vi phạm quy định về đăng kư xe.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan đăng kư xe và cán bộ đăng kư xe

1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xe, kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung xe và thực hiện số hóa hồ sơ xe lên hệ thống đăng kư, quản lư xe.

2. Trường hợp hồ sơ xe, dữ liệu điện tử về hồ sơ xe bảo đảm đúng quy định th́ tiếp nhận giải quyết đăng kư xe. Trường hợp không bảo đảm thủ tục quy định th́ hướng dẫn cụ thể, đầy đủ, ghi nội dung hướng dẫn vào Phiếu hướng dẫn hồ sơ và chịu trách nhiệm về nội dung hướng dẫn đó.

3. Trong quá tŕnh thực hiện, cán bộ đăng kư xe phải chấp hành nghiêm điều lệnh Công an nhân dân, có thái độ đúng mực, tôn trọng Nhân dân. Thực hiện theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác đăng kư xe. Nghiêm cấm quy định thêm các thủ tục đăng kư xe trái với quy định tại Thông tư này.

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng kư xe. Thực hiện các thủ tục đăng kư xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp, kê khai trung thực đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng kư xe. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, can thiệp trái phép vào cổng dịch vụ công, hệ thống đăng kư, quản lư xe để làm thay đổi thông tin dữ liệu điện tử hoặc tác động làm thay đổi số máy, số khung của xe để đăng kư xe.

2. Đưa xe đến cơ quan đăng kư xe quy định tại Điều 4 Thông tư này để kiểm tra đối với xe đăng kư lần đầu, đăng kư sang tên, di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn; trường hợp chứng nhận đăng kư xe, biển số xe bị mờ, hỏng hoặc bị mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng kư xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp đổi), cấp lại chứng nhận đăng kư xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp lại) theo quy định.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng kư xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng kư xe để làm thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng kư xe, biển số xe (sau đây gọi chung là thủ tục thu hồi) theo quy định.

4. Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng kư xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng kư xe chứng nhận đăng kư xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá th́ chủ xe nộp cho cơ quan đăng kư xe chứng nhận đăng kư xe để làm thủ tục thu hồi;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng kư xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi th́ trước khi giải quyết cơ quan đăng kư xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;

Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe th́ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;

c) Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng kư sang tên xe theo quy định.

5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng kư, biển số xe cho cơ quan đăng kư xe hoặc Công an cấp xă (không phụ thuộc nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.

Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng kư xe

1. Cấp chứng nhận đăng kư xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng kư xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng kư xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng kư xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng kư xe theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng kư xe hợp lệ.

4. Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Cấp đăng kư xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng kư, biển số xe:

a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn tŕnh trên cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng kư xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng kư, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng kư xe tạm thời), cơ quan đăng kư xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ th́ trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công;

b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 01 ngày làm việc (trường hợp đăng kư xe tạm thời); không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng kư, biển số).

6. Thời gian trả kết quả đăng kư xe theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng kư, quản lư xe đă nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng kư xe từ cổng dịch vụ công.

Chương II. HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KƯ XE

Mục 1. ĐĂNG KƯ XE LẦN ĐẦU

Điều 8. Hồ sơ đăng kư xe lần đầu

Hồ sơ đăng kư xe lần đầu gồm:

1. Giấy khai đăng kư xe.

2. Giấy tờ của chủ xe.

3. Giấy tờ của xe.

Điều 9. Giấy khai đăng kư xe

1. Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng kư xe, kư số hoặc kư, ghi rơ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

2. Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mă hồ sơ đăng kư xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng kư xe; cung cấp mă hồ sơ đăng kư xe cho cơ quan đăng kư xe để làm thủ tục đăng kư xe theo quy định; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công th́ chủ xe kê khai giấy khai đăng kư xe trực tiếp tại cơ quan đăng kư xe.

Điều 10. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng kư xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất tŕnh căn cước công dân, hộ chiếu.

Đối với lực lượng vũ trang: Xuất tŕnh chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, pḥng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

2. Chủ xe là người nước ngoài

a) Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất tŕnh chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lănh sự, chứng minh thư lănh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), c̣n giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;

b) Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này): Xuất tŕnh thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (c̣n thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).

3. Chủ xe là tổ chức

a) Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng kư xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 th́ xuất tŕnh thông báo mă số thuế hoặc quyết định thành lập.

Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc pḥng;

Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô th́ phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác th́ phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ;

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng kư xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 th́ xuất tŕnh thông báo mă số thuế và nộp Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;

c) Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục th́ phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất tŕnh giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng kư xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, c̣n phải xuất tŕnh giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

Điều 11. Giấy tờ của xe

1. Chứng từ nguồn gốc xe

a) Đối với xe nhập khẩu

Dữ liệu điện tử thông tin xe nhập khẩu được hệ thống đăng kư, quản lư xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan;

Đối với xe chưa có dữ liệu hải quan điện tử, xe nhập khẩu trước ngày 01/12/2020 th́ chứng từ nguồn gốc là: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại), giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đăi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên);

b) Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước

Dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng kư, quản lư xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm;

Trường hợp chưa có dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng th́ chứng từ nguồn gốc xe sản xuất, lắp ráp là Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (bản giấy);

c) Đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật

Quyết định tịch thu phương tiện hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật hoặc trích lục bản án nội dung tịch thu phương tiện (sau đây gọi chung là quyết định tịch thu) là bản chính cấp cho từng xe, trong đó phải ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe: nhăn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh; xe phải hoàn chỉnh, tổng thành máy, khung cùng thông số kỹ thuật.

Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu theo quy định của pháp luật.

2. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

a) Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng kư, quản lư xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lư thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử th́ phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật;

b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định của pháp luật. Văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe của cá nhân phải có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác (đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng kư xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác);

c) Đối với xe của cơ quan Công an thanh lư: Quyết định thanh lư xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước;

d) Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lư: Công văn xác nhận xe đă được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc pḥng và hóa đơn theo quy định.

3. Chứng từ lệ phí trước bạ xe

Dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử được hệ thống đăng kư, quản lư xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lư thuế;

Trường hợp xe chưa có dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử th́ phải có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định; đối với xe được miễn lệ phí trước bạ th́ phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan quản lư thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ.

Điều 12. Thủ tục đăng kư xe lần đầu

1. Tổ chức, cá nhân đăng kư xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến cơ quan đăng kư xe và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này.

2. Sau khi cán bộ đăng kư xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ th́ được cấp biển số theo quy định sau:

a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đă có biển số định danh nhưng đang đăng kư cho xe khác;

b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đă được thu hồi.

Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định th́ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng kư xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.

3. Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng kư xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng kư xe qua dịch vụ bưu chính công ích th́ đăng kư với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

4. Nhận chứng nhận đăng kư xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này) tại cơ quan đăng kư xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Mục 2. ĐĂNG KƯ SANG TÊN, DI CHUYỂN XE

Điều 13. Trường hợp đăng kư sang tên, di chuyển xe

1. Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lư hồ sơ xe đó.

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng kư sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng kư xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 14. Hồ sơ đăng kư sang tên, di chuyển xe

1. Hồ sơ thu hồi

a) Giấy khai thu hồi đăng kư, biển số xe;

b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) 02 bản chà số máy, số khung xe;

d) Chứng nhận đăng kư xe;

đ) Biển số xe;

Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đă đăng kư là biển 3 hoặc 4 số th́ phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;

Trường hợp mất chứng nhận đăng kư xe hoặc mất biển số xe th́ phải ghi rơ lư do trong giấy khai thu hồi đăng kư, biển số xe;

e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).

2. Hồ sơ đăng kư sang tên, di chuyển xe

a) Giấy khai đăng kư xe;

b) Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);

d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;

đ) Chứng nhận thu hồi đăng kư, biển số xe.

Điều 15. Thủ tục đăng kư sang tên, di chuyển xe

1. Thủ tục thu hồi

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng kư, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mă hồ sơ đăng kư xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng kư xe theo quy định;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng kư xe cấp chứng nhận thu hồi đăng kư, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng kư xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng kư xe th́ thực hiện xác minh theo quy định.

2. Thủ tục đăng kư sang tên, di chuyển xe

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng kư xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mă hồ sơ đăng kư xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ th́ được cơ quan đăng kư xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;

c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng kư xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng kư xe qua dịch vụ bưu chính công ích th́ đăng kư với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

d) Nhận chứng nhận đăng kư xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này) tại cơ quan đăng kư xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp đăng kư xe di chuyển nguyên chủ th́ được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số th́ cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.

 

Mục 3. CẤP ĐỔI, CẤP LẠI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KƯ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 16. Trường hợp cấp đổi, cấp lại

1. Trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng kư xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; xe đă đăng kư, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; gia hạn chứng nhận đăng kư xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng kư xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng kư xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng kư xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này.

2. Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng kư xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng kư xe bị mất; biển số xe bị mất.

Điều 17. Hồ sơ cấp đổi, cấp lại

1. Giấy khai đăng kư xe.

2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

3. Chứng nhận đăng kư xe (trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng kư xe) hoặc biển số xe (trường hợp cấp đổi biển số xe).

4. Một số giấy tờ khác:

a) Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen th́ phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;

b) Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung th́ phải có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;

c) Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhăn hiệu th́ phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;

d) Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đă đăng kư th́ phải có chứng nhận thu hồi đăng kư, biển số của xe đă đăng kư đó.

Điều 18. Thủ tục cấp đổi, cấp lại

1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn tŕnh đối với trường hợp cấp lại chứng nhận đăng kư xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đă đăng kư là biển 3 số hoặc 4 số)

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng kư xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và gửi đính kèm bản quét (scan) bản chà số máy, số khung theo quy định trên cổng dịch vụ công;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng kư xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng kư xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng kư xe theo quy định;

c) Chủ xe nhận chứng nhận đăng kư xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính công ích.

2. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này)

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng kư xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại quy định tại Điều 17 Thông tư này và nộp lệ phí theo quy định; chủ xe không phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, thay đổi màu sơn);

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng kư xe thực hiện cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng kư xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng kư xe tại cơ quan đăng kư xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng kư xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đă đăng kư biển 3 hoặc 4 số th́ cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng kư xe, biển 3 hoặc 4 số đó).

Trường hợp cấp đổi biển số từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen th́ cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đă có biển số định danh).

Mục 4. ĐĂNG KƯ XE TẠM THỜI

Điều 19. Trường hợp đăng kư xe tạm thời

1. Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lư bán xe đến nơi đăng kư xe hoặc về các đại lư, kho lưu trữ khác.

2. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu.

3. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).

4. Xe đăng kư ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lăm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

5. Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.

6. Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.

Điều 20. Hồ sơ đăng kư xe tạm thời

1. Giấy khai đăng kư xe.

2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

3. Giấy tờ của xe, gồm một trong các giấy tờ sau:

a) Dữ liệu điện tử hoặc bản sao chứng từ nguồn gốc xe theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này hoặc bản sao hóa đơn hoặc phiếu xuất kho (trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này);

b) Xuất tŕnh chứng nhận đăng kư xe; trường hợp xe chưa đăng kư th́ phải có chứng từ nguồn gốc theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này (trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư này);

c) Văn bản cho phép tham gia giao thông của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo danh sách xe và bản phô tô đăng kư xe của nước sở tại (trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư này);

d) Văn bản xác nhận xe bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, được phép chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng của Cục Đăng kiểm Việt Nam (trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 19 Thông tư này);

đ) Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng kư xe tạm thời, kèm theo danh sách xe (trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 19 Thông tư này).

4. Trường hợp chủ xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu xe th́ được cấp đăng kư xe tạm thời cùng với hồ sơ thu hồi (nếu chủ xe có nhu cầu) không phải có hồ sơ đăng kư xe tạm thời.

Điều 21. Thủ tục đăng kư xe tạm thời

1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn tŕnh, đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng kư xe và gửi đính kèm bản chụp hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho trên cổng dịch vụ công;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng kư xe thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí theo quy định; chủ xe nhận kết quả xác thực và in chứng nhận đăng kư xe tạm thời trên cổng dịch vụ công.

2. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này)

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng kư xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mă hồ sơ đăng kư xe trực tuyến và nộp các giấy tờ đăng kư xe tạm thời theo quy định tại Điều 20 Thông tư này; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch công th́ chủ xe được kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng kư xe nơi thuận tiện;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng kư xe thu lệ phí và cấp chứng nhận đăng kư xe tạm thời, biển số xe tạm thời cho chủ xe theo quy định.

Điều 22. Thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng kư xe tạm thời

1. Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư này: Chứng nhận đăng kư xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày. Khi thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng kư xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng kư xe.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 19 Thông tư này: Chứng nhận đăng kư xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.

3. Xe đăng kư tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng kư xe tạm thời.

 

Mục 5. THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KƯ, BIỂN SỐ XE

Điều 23. Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng kư, biển số xe

1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không t́m được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng kư xe, biển số xe.

4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.

5. Xe đăng kư tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

6. Xe làm thủ tục đăng kư sang tên, di chuyển.

7. Xe tháo máy, khung để đăng kư cho xe khác.

8. Xe đă đăng kư nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Điều 24. Hồ sơ thu hồi

1. Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư này: Hồ sơ thu hồi theo quy định điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

2. Trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư này: Hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

Trường hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó th́ phải có Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lănh sự).

3. Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư này, cơ quan đăng kư xe ra quyết định thu hồi đăng kư, biển số xe, không phải có hồ sơ thu hồi.

Điều 25. Thủ tục thu hồi

1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn tŕnh, đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư này

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng kư, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng kư xe, biển số xe cho cơ quan đăng kư xe thông qua dịch vụ bưu chính;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng kư xe trả kết quả cấp chứng nhận thu hồi đăng kư, biển số xe cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.

2. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này)

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng kư, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mă hồ sơ đăng kư xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 24 Thông tư này; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng kư xe theo quy định;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ th́ được cơ quan đăng kư xe cấp chứng nhận thu hồi đăng kư, biển số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.

Trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư này th́ chứng nhận thu hồi đăng kư, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng kư xe trên bản chà số máy, số khung xe.

Điều 26. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng kư xe, biển số xe

1. Trách nhiệm của cơ quan đăng kư xe

a) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, cơ quan đăng kư xe phải rà soát, thông báo cho tổ chức, cá nhân có xe để làm thủ tục thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi th́ tiến hành việc xử lư vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

b) Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công về xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, cần làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Thông tư này;

c) Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành, xe mất cắp theo quy định của pháp luật cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lư theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ xe qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại hoặc cổng dịch vụ công;

d) Xe đă đăng kư theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư này th́ cơ quan đăng kư xe thông báo cho chủ xe biết và tiến hành ra quyết định thu hồi đăng kư, biển số xe. Đối với hồ sơ xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là hồ sơ giả hoặc số máy hoặc số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa th́ chuyển cơ quan điều tra làm rơ và xử lư theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông 

a) Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xă hội phát hiện xe thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 8 Điều 23 Thông tư này, tiến hành lập biên bản, xử lư theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ quan đă đăng kư xe đó biết để theo dơi;

b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kư xe cung cấp, Công an cấp xă thông báo chủ xe hoặc người đang sử dụng xe có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn, tiến hành thu hồi chứng nhận đăng kư, biển số và cấp chứng nhận thu hồi (bản giấy hoặc bản điện tử). Trường hợp Công an cấp xă chưa được phân cấp đăng kư xe th́ tiến hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng kư xe, biển số xe cho Công an cấp huyện tại địa phương ḿnh để thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng kư, quản lư xe theo quy định;

c) Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá huỷ không sử dụng được th́ cơ quan thụ lư giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ chứng nhận đăng kư xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đă đăng kư xe đó để làm thủ tục thu hồi theo quy định.

Mục 6. ĐĂNG KƯ, CẤP BIỂN SỐ XE Ô TÔ TRÚNG ĐẤU GIÁ

Điều 27. Hồ sơ đăng kư, cấp biển số xe trúng đấu giá

1. Đối với xe chưa đăng kư

a) Giấy tờ đăng kư xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

b) Giấy xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, c̣n thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn th́ phải có thêm giấy xác nhận gia hạn do Cục Cảnh sát giao thông cấp.

2. Đối với xe đă đăng kư thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá

a) Giấy khai đăng kư xe;

b) Chứng nhận đăng kư xe và biển số xe;

Trường hợp cơ quan thực hiện đăng kư, cấp biển số ô tô trúng đấu giá khác cơ quan quản lư hồ sơ xe đă đăng kư của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá th́ chủ xe phải làm thủ tục thu hồi đối với xe đă đăng kư đó;

c) Giấy xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, c̣n thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn th́ phải có thêm giấy xác nhận gia hạn do Cục Cảnh sát giao thông cấp.

3. Đối với xe nhận chuyển quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân khác

a) Giấy khai đăng kư xe;

b) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này;

c) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;

d) Chứng nhận thu hồi đăng kư, biển số xe;

đ) Giấy xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, c̣n thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn th́ phải có thêm giấy xác nhận gia hạn do Cục Cảnh sát giao thông cấp.

Điều 28. Thủ tục đăng kư xe

1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô thực hiện đăng kư xe như sau:

a) Kê khai giấy khai đăng kư xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

b) Đưa xe đến Pḥng Cảnh sát giao thông nơi có trụ sở, cư trú hoặc Pḥng Cảnh sát giao thông nơi quản lư biển số xe trúng đấu giá để kiểm tra xe; cung cấp mă hồ sơ đăng kư xe trực tuyến và nộp hồ sơ xe theo quy định tại Điều 27 Thông tư này;

c) Sau khi cán bộ đăng kư xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ th́ được cơ quan đăng kư xe cấp biển số xe trúng đấu giá; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng kư xe, nộp lệ phí đăng kư xe theo quy định; trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận kết quả đăng kư xe qua dịch vụ bưu chính công ích th́ đăng kư với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

d) Nhận kết quả đăng kư xe tại cơ quan đăng kư xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

2. Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe không kèm theo biển số xe trúng đấu giá

a) Chủ xe nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 15 Thông tư này;

b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ sơ và làm thủ tục đăng kư sang tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 15 Thông tư này.

3. Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá

a) Chủ xe nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 15 Thông tư này, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trúng đấu giá nhưng phải nộp bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và xuất tŕnh bản chính để đối chiếu (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rơ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá);

b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ sơ và làm thủ tục đăng kư sang tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 15 Thông tư này và được đăng kư, giữ nguyên biển số xe trúng đấu giá (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rơ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá).

Tổ chức, cá nhân đă nhận chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá, không được tiếp tục chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá cho tổ chức, cá nhân khác; được chuyển quyền sở hữu xe theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Quản lư biển số xe trúng đấu giá, sau khi đăng kư xe.

1. Trong quá tŕnh sử dụng, nếu chứng nhận đăng kư xe, biển số xe bị hỏng, bị mất hoặc khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn th́ chủ xe (là tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe) làm thủ tục cấp đổi, cấp lại tại cơ quan đăng kư xe đă đăng kư, cấp biển số cho xe đó theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.

2. Khi chuyển trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác th́ chủ xe thực hiện thủ tục thu hồi, đăng kư xe theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Thông tư này.

Mục 7. HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Điều 30. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe

1. Xe chưa đăng kư hoặc xe đă đăng kư có số máy, số khung bị cắt, hàn, đục, sửa, tẩy xóa; quyết định tịch thu không ghi số máy, số khung hoặc ghi “không xác định”, “không rơ số”, “không có số” th́ không giải quyết đăng kư xe.

2. Xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp trong nước chưa đăng kư:

a) Trường hợp xe chỉ có số VIN, không có số máy, số khung th́ cơ quan đăng kư xe đóng lại số khung theo số VIN và đóng lại số máy theo số của biển số xe;

b) Xe có số máy, số khung ở Etekét, số ghi bằng sơn hoặc đóng châm kim (lade), số bị mờ, hoen gỉ, ăn ṃn do tác động của môi trường, cơ quan đăng kư xe đóng lại số máy, số khung theo số ghi trong chứng từ nguồn gốc quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư này;

c) Xe có số máy, số khung bị đóng lỗi kỹ thuật, có văn bản xác nhận của nhà sản xuất th́ giải quyết đăng kư và đóng lại số máy, số khung theo số biển số; đối với xe nhập khẩu th́ văn bản xác nhận của nhà sản xuất nước ngoài, phải được hợp pháp hóa lănh sự;

d) Xe có số máy, số khung bị đóng chồng số và có kết luận giám định số máy, số khung là nguyên thuỷ th́ giải quyết đăng kư xe.

3. Trường hợp thay tổng thành máy, thân máy (Block), tổng thành khung chưa có số th́ đóng số máy, số khung theo số của biển số xe.

4. Xe đă đăng kư nhưng quá tŕnh sử dụng số máy, số khung bị ăn ṃn, bị mờ, hoen gỉ hoặc bị mất một hoặc một số kư tự và được cơ quan giám định kết luận số máy, số khung là nguyên thủy th́ cho đóng lại số theo số ghi trong chứng từ nguồn gốc quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này.

5. Xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật có số máy, số khung hoặc số máy, số khung bị hàn, cắt, đục sửa, tẩy xóa, không xác định được số máy, số khung nguyên thủy, nếu đủ điều kiện đăng kư xe để tham gia giao thông và trước khi tịch thu, cơ quan được giao chủ tŕ xử lư tài sản đề nghị Pḥng Cảnh sát giao thông tại địa phương phối hợp, tổ chức đóng lại số máy, số khung theo nguyên tắc: Seri kư hiệu địa phương đăng kư, năm, số của biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, chứng chỉ hành nghề; quyết định tịch thu hoặc biên bản tịch thu ghi theo số máy, số khung đă được Pḥng Cảnh sát giao thông đóng lại theo nguyên tắc tại khoản này, kèm theo quyết định đóng số máy, số khung là cơ sở để giải quyết đăng kư xe (bản chà số máy, số khung sau khi đóng, phải được dán vào quyết định đóng số máy, số khung).

6. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số máy, số khung theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này đều phải do cơ quan đăng kư xe thực hiện.

Điều 31. Giải quyết đăng kư sang tên xe đối với xe đă chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lư hồ sơ đăng kư xe đó để làm thủ tục thu hồi và đăng kư sang tên xe tại cơ quan đăng kư xe nơi có trụ sở, cư trú quy định tại Điều 4 Thông tư này; trường hợp cơ quan quản lư hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng kư sang tên xe th́ không phải làm thủ tục thu hồi.

2. Hồ sơ, thủ tục thu hồi

Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lư hồ sơ đăng kư xe đó để nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này.

3. Hồ sơ, thủ tục đăng kư sang tên xe

Tổ chức, cá nhân xuất tŕnh giấy tờ quy định tại Điều 10 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy khai đăng kư xe, trong đó ghi rơ quá tŕnh mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe;

b) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);

c) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;

d) Chứng nhận thu hồi đăng kư, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng kư xe trên bản chà số máy, số khung xe).

Trường hợp cơ quan đang quản lư hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng kư sang tên xe th́ tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng kư xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng kư, biển số xe.

4. Trách nhiệm của cơ quan đăng kư xe

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng kư xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định và đăng kư sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Cơ quan đăng kư xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng kư sang tên xe, cơ quan đăng kư xe phải gửi thông báo cho chủ xe và cơ quan đăng kư xe đă đăng kư cho xe đó; niêm yết công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng kư của tổ chức, cá nhân tại trụ sở cơ quan đăng kư xe; tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng kư xe. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng kư xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng kư sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.

5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lư cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng kư xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lư dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng kư xe.

Điều 32. Giải quyết một số trường hợp khi đăng kư, cấp biển số xe

1. Về hóa đơn

a) Đối với xe đăng kư lần đầu đă bán qua nhiều tổ chức, doanh nghiệp: Bản chính hoặc dữ liệu hoá đơn điện tử của tổ chức, doanh nghiệp bán cuối cùng;

b) Đối với xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh: Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng theo quy định của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lư của cơ quan Nhà nước: Hoá đơn bán tài sản Nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công; trường hợp xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, theo quy định của pháp luật hoặc hoá đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ); xe tổ chức tín dụng bán đấu giá: Hóa đơn theo quy định hoặc dữ liệu điện tử của các loại hóa đơn trên;

c) Tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp có giấy tờ góp vốn là biên bản góp vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản; khi rút vốn khỏi doanh nghiệp phải có biên bản trả xe, biên bản giao nhận tài sản, hóa đơn theo quy định pháp luật (đối với trường hợp có hóa đơn khi góp vốn vào doanh nghiệp).

2. Về xe cải tạo

a) Trường hợp xe nhập khẩu đă qua sử dụng cải tạo trước khi đăng kư th́ hồ sơ đăng kư xe lần đầu quy định tại Điều 8 Thông tư này và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;

b) Không giải quyết đăng kư xe ô tô khác cải tạo thành xe ô tô chở khách hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng trước 05 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 03 năm (kể từ ngày nhập khẩu);

c) Không sử dụng tổng thành máy, tổng thành khung để thay thế cho xe khác đối với xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật, xe miễn thuế, xe tạm nhập, tái xuất của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đăi miễn trừ hoặc miễn trừ lănh sự;

d) Trong suốt quá tŕnh sử dụng, mỗi xe chỉ được thay đổi 1 trong 2 tổng thành là máy hoặc khung (không được thay cả máy và khung).

3. Rơmoóc, sơmi rơmoóc, máy kéo: Chứng từ nguồn gốc là giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho đăng kư biển số).

4. Xe thuộc diện xử lư hàng hóa tồn đọng được lưu trữ tại khu vực cảng, kho, băi thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật th́ hồ sơ xe theo quy định tại Điều 9, Điều 10, khoản 3 Điều 11 Thông tư này, kèm theo: 

a) Hóa đơn bán tài sản công (01 bản chính);

b) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (01 bản chính);

c) Phiếu xuất kho của đơn vị được giao lưu giữ, bảo quản hàng hóa (01 bản chính).

Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ th́ phải có quyết định tịch thu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này.

5. Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu th́ hồ sơ theo quy định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm theo:

a) Quyết định truy thu thuế của cơ quan hải quan có thẩm quyền;

b) Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước.

6. Xe dự trữ quốc gia th́ hồ sơ theo quy định tại Điều 9, Điều 10, khoản 1, khoản 3 Điều 11 Thông tư này, kèm theo quyết định xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Thủ trưởng cấp bộ, ngành quản lư hàng dự trữ quốc gia, trường hợp nhiều xe chung một quyết định xuất bán hàng th́ phải sao cho mỗi xe 01 bản (bản sao có xác nhận của bộ, ngành quản lư hàng dự trữ quốc gia).

Trường hợp không có chứng từ nguồn gốc xe nhập khẩu th́ phải có văn bản xác nhận của cơ quan hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rơ đặc điểm của xe: Loại xe, nhăn hiệu, số loại, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất.

7. Xe có quyết định bán để bảo đảm thi hành án hoặc thu hồi nợ

a) Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị xử lư tài sản th́ giải quyết đăng kư. Trường hợp xe chưa rơ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người bị xử lư tài sản th́ không tiếp nhận giải quyết đăng kư mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đă ra quyết định bán đấu giá để giải quyết;

b) Xe do cơ quan Thi hành án có quyết định bán để bảo đảm thi hành án th́ hồ sơ đăng kư xe gồm có: Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục bản án hoặc quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền, giấy tờ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản;

Trường hợp xe chưa đăng kư th́ bổ sung hồ sơ đăng kư theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

Trường hợp xe đă đăng kư th́ người mua xe thực hiện thu hồi đăng kư, biển số theo quy định tại Điều 14 Thông tư này (nếu không c̣n chứng nhận đăng kư xe th́ phải có văn bản xác nhận của cơ quan Thi hành án) và nộp bổ sung hồ sơ đăng kư xe gồm: Giấy khai đăng kư xe, giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, chứng nhận thu hồi đăng kư, biển số xe;

c) Xe thế chấp do tổ chức tín dụng bán để thu hồi nợ th́ hồ sơ đăng kư xe gồm có: Bản sao hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng (do tổ chức tín dụng kư sao); hóa đơn theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xe chưa đăng kư th́ bổ sung hồ sơ đăng kư theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

Trường hợp xe đă đăng kư th́ người mua xe thực hiện thu hồi đăng kư, biển số theo quy định tại Điều 14 Thông tư này (nếu không c̣n chứng nhận đăng kư xe th́ phải có văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng) và nộp bổ sung hồ sơ đăng kư xe gồm: Giấy khai đăng kư xe, giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, chứng nhận thu hồi đăng kư, biển số xe;

d) Xe có quyết định cưỡng chế kê biên của cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành thông báo tiền nợ và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực hải quan th́ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm theo: Bản sao quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá, biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan có thẩm quyền; hóa đơn theo quy định pháp luật.

8. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 9, Điều 10, khoản 1, khoản 3 Điều 11 Thông tư này;

b) Hợp đồng thuê xe.

9. Xe đă đăng kư của các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam th́ hồ sơ đăng kư sang tên xe thực hiện quy định tại Điều 14 Thông tư này, kèm theo:

a) Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe đó (đối với các cơ quan Trung ương là văn bản của Thủ trưởng cấp bộ, đối với các cơ quan địa phương là văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản từ nhà tài trợ;

b) Trường hợp xe viện trợ của dự án khi hết hạn, muốn bán phải có quyết định xử lư tài sản của cấp có thẩm quyền.

10. Xe đă đăng kư của dự án này bàn giao cho dự án khác để tiếp tục sử dụng th́ hồ sơ đăng kư sang tên xe thực hiện quy định tại Điều 14 Thông tư này, kèm theo:

a) Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước ngoài;

b) Công văn xác nhận hàng viện trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

11. Xe đă đăng kư nay có quyết định xử lư tài sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các dự án kết thúc và các tài sản nhà nước khác th́ hồ sơ đăng kư sang tên xe theo quy định tại Điều 14 Thông tư này, kèm theo:

a) Quyết định xử lư tài sản của cấp có thẩm quyền;

b) Hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hành trong trường hợp xử lư tài sản theo h́nh thức bán, thanh lư; biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trong trường hợp xử lư tải sản theo h́nh thức điều chuyển.

12. Xe đă đăng kư của các doanh nghiệp đă giải thể nay thanh lư tài sản th́ người mua xe thực hiện đăng kư sang tên xe theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này, kèm theo:

a) Chứng nhận đăng kư xe;

b) Quyết định giải thể của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng kư doanh nghiệp.

13. Xe là tài sản chung của vợ chồng

Xe đă đăng kư (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong chứng nhận đăng kư xe đă chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc Ṭa án tuyên bố mất tích) th́ giải quyết đăng kư sang tên xe nếu người thừa kế đồng ư bằng văn bản theo quy định.

14. Xe đă được đăng kư thế chấp khi làm thủ tục đăng kư sang tên xe, cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng kư xe, biển số xe th́ phải có văn bản xác nhận đă giải chấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản giấy hoặc văn bản điện tử).

15. Đăng kư xe có nguồn gốc bị tịch thu theo quy định của pháp luật

a) Đăng kư xe có nguồn gốc bị tịch thu theo quy định của pháp luật không phải có hồ sơ gốc nhưng chứng từ nguồn gốc phải theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này;

b) Trường hợp quyết định tịch thu không ghi đặc điểm xe th́ phải có biên bản tịch thu do người có thẩm quyền tịch thu kư, trong đó phải ghi đầy đủ các đặc điểm xe theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này;

c) Trường hợp quyết định tịch thu hoặc biên bản tịch thu không ghi đầy đủ đặc điểm xe; xe không hoàn chỉnh, tổng thành máy, khung không cùng thông số kỹ thuật th́ không giải quyết đăng kư xe;

d) Đối với xe bị tịch thu là xe đă được đăng kư, cấp biển số th́ sau khi giải quyết đăng kư xe tịch thu, cơ quan đăng kư xe gửi thông báo cho cơ quan quản lư xe đó biết để hủy hồ sơ.

16. Đăng kư sang tên, di chuyển xe của quân đội, doanh nghiệp quân đội

a) Xe của quân đội, doanh nghiệp quân đội đă đăng kư tại cơ quan Công an, nay di chuyển về Cục Xe - Máy th́ hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư này và Quyết định điều chuyển xe về đăng kư tại Bộ Quốc pḥng do Thủ trưởng Bộ Quốc pḥng kư; sau khi làm thủ tục, chủ xe được cấp chứng nhận thu hồi đăng kư, biển số xe và hồ sơ gốc;

b) Xe của doanh nghiệp quân đội đă đăng kư tại cơ quan Công an, nay chuyển quyền sở hữu và tiếp tục đăng kư tại cơ quan Công an th́ hồ sơ, thủ tục đăng kư sang tên xe theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này;

c) Xe của quân đội, xe của doanh nghiệp quân đội đăng kư tại cơ quan quân đội nay chuyển nhượng ra dân sự th́ hồ sơ đăng kư xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm theo: Chứng nhận đăng kư xe và hồ sơ xe do cơ quan Quân đội đăng kư.

17. Xe tạm nhập, xe của dự án chưa hết hạn, chuyển nhượng tại Việt Nam

a) Chủ xe làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng kư xe theo quy định tại Điều 25 Thông tư này; sau đó đến cơ quan hải quan để làm thủ tục chuyển nhượng, nộp thuế theo quy định và nộp lại hồ sơ chuyển nhượng, chứng từ lệ phí trước bạ cho cơ quan đăng kư xe để làm thủ tục đăng kư sang tên xe theo quy định;

b) Trường hợp xe được cơ quan hải quan truy thu thuế hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản không phải truy thu thuế th́ được đăng kư sang tên xe, lưu văn bản đó vào hồ sơ xe.

18. Xe nhập khẩu miễn thuế đă sử dụng tại Việt Nam mà có trị giá tính thuế nhập khẩu bằng 0% theo quy định của pháp luật; xe là tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đă được giải quyết đăng kư thường trú Việt Nam, đă về đến cảng Việt Nam trước ngày 01 tháng 4 năm 2014 th́ được đăng kư sang tên xe theo quy định tại Thông tư này.

Xe của công dân Việt Nam đó đă về đến cảng Việt Nam từ ngày 01 tháng 4 năm 2014 th́ phải đăng kư xe rồi mới được chuyển nhượng; khi chuyển nhượng xe phải có chứng từ truy thu thuế theo quy định th́ được đăng kư sang tên xe theo quy định tại Thông tư này.

19. Xe chưa đăng kư bị mất toàn bộ giấy tờ của xe hoặc mất một phần giấy tờ của xe (chứng từ chuyển quyền sở hữu, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ nguồn gốc của xe): Cán bộ đăng kư xe hướng dẫn chủ xe liên hệ cơ quan đă cấp các chứng từ đó đề nghị cấp lại bản sao. Riêng xe sản xuất, lắp ráp trong nước th́ cơ sở sản xuất, lắp ráp phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (bản giấy đối với trường hợp chưa có dữ liệu điện tử).

Điều 33. Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa

1. Hồ sơ, thủ tục

a) Chứng nhận đăng kư xe mang biển số khu kinh tế;

b) Chứng từ nguồn gốc xe nhập khẩu.

2. Cơ quan cấp phù hiệu kiểm soát (Pḥng Cảnh sát giao thông) có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với danh sách xe đang quản lư, ghi vào sổ theo dơi và cấp phù hiệu kiểm soát ngay trong ngày.

3. Phù hiệu kiểm soát có thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày cấp. Phù hiệu được dán ở phía trong góc trên, bên phải kính trước của xe.

4. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe và sổ theo dơi xe ô tô vào nội địa Việt Nam hoạt động phải được đánh số thứ tự từ 01 đến hết, đóng thành quyển và quản lư theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an.

Chương III. BIỂU MẪU, THỜI HẠN SỬ DỤNG CHỨNG NHẬN ĐĂNG KƯ XE, XÁC ĐỊNH NĂM SẢN XUẤT CỦA XE VÀ BIỂN SỐ XE

Điều 34. Phụ lục và biểu mẫu sử dụng trong đăng kư xe

1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục:

a) Phụ lục số 01: Các cơ quan, đơn vị đăng kư xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông;

b) Phụ lục số 02: Kư hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước;

c) Phụ lục số 03: Kư hiệu biển số xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

d) Phụ lục số 04: Quy định kích thước của biển số, chữ và số trên biển số ô tô, mô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:

a) Chứng nhận đăng kư xe mô tô, xe gắn máy (mẫu ĐKX01);

b) Chứng nhận đăng kư xe ô tô (mẫu ĐKX02);

c) Chứng nhận đăng kư rơ moóc, sơ mi rơ moóc (mẫu ĐKX03);

d) Chứng nhận đăng kư xe tạm thời (bản điện tử) (mẫu ĐKX04);

đ) Chứng nhận đăng kư xe tạm thời (mẫu ĐKX05);

e) Chứng nhận đăng kư xe máy kéo (mẫu ĐKX06);

g) Chứng nhận thu hồi đăng kư, biển số xe (mẫu ĐKX07);

h) Quyết định thu hồi đăng kư, biển số xe (mẫu ĐKX08);

i) Quyết định đóng số máy, số khung xe (mẫu ĐKX09);

k) Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe (mẫu ĐKX10);

l) Sổ theo dơi xe ô tô khu kinh tế tạm nhập, tái xuất (mẫu ĐKX11);

m) Giấy khai đăng kư xe (mẫu ĐKX12);

n) Giấy khai thu hồi đăng kư, biển số xe (mẫu ĐKX13);

o) Phiếu hướng dẫn hồ sơ (mẫu ĐKX14).

Xe có kết cấu tương tự loại xe nào th́ sử dụng mẫu chứng nhận đăng kư xe của loại xe đó.

Điều 35. Thời hạn sử dụng chứng nhận đăng kư xe

1. Chứng nhận đăng kư xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.

2. Chứng nhận đăng kư xe ô tô, mô tô của người nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lănh sự, chứng minh thư lănh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông) tương ứng; xe của người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam ghi theo thời hạn trên thẻ thường trú, thẻ tạm trú.

3. Chứng nhận đăng kư xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.

Điều 36. Xác định năm sản xuất của xe

Đối với xe nhập khẩu và xe được sản xuất, lắp ráp từ các xe ô tô sát xi hoặc xe ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu th́ chủ xe phải xuất tŕnh giấy chứng nhận chất lượng hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu của cơ quan chức năng để xác định năm sản xuất của xe; các trường hợp khác, năm sản xuất được xác định theo kư tự thứ 10 của số máy, số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành.

Điều 37. Quy định về biển số xe

1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, kư hiệu bảo mật Công an hiệu đóng ch́m theo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới của Bộ Công an; đối với biển số xe đăng kư tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này được in trên giấy.

2. Kư hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng kư các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, phụ lục số 03 và phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.

a) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là kư hiệu địa phương đăng kư xe, tiếp theo là sêri đăng kư (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng kư gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;

b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là kư hiệu địa phương đăng kư xe, tiếp theo nhóm thứ hai là kư hiệu tên nước, vùng lănh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng kư gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;

c) Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.

4. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

a) Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là kư hiệu địa phương đăng kư xe và sêri đăng kư. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng kư gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99;

b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là kư hiệu địa phương đăng kư xe, nhóm thứ hai là kư hiệu tên nước, vùng lănh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng kư và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng kư gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

5. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:

a) Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn pḥng Chủ tịch nước; Văn pḥng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn pḥng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Ṭa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xă hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lư dự án có chức năng quản lư nhà nước;

b) Biển số xe mô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe của các đối tượng quy định tại điểm a khoản này;

 

c) Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;

d) Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;

đ) Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z;

e) Biển số xe ô tô, xe mô tô nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có kư hiệu địa phương đăng kư và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế theo quy định của Chính phủ;

g) Một số trường hợp có kư hiệu sêri riêng, gồm:

Biển số xe có kư hiệu “CD” cấp cho xe ô tô chuyên dùng, kể cả xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;

Biển số có kư hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe - Máy;

Biển số có kư hiệu “RM” cấp cho rơ moóc, sơ mi rơ moóc;

Biển số có kư hiệu “MK” cấp cho máy kéo;

Biển số có kư hiệu “TĐ” cấp cho xe sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm, kể cả xe chở người 4 bánh có gắn động cơ, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ;

Biển số có kư hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế;

Xe có kết cấu tương tự loại xe nào th́ cấp biển số đăng kư của loại xe đó.

Màu sắc biển số của các sêri thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này.

6. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

a) Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri kư hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lănh sự có thứ tự đăng kư là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng kư (biển số 01 được cấp lại khi đăng kư cho xe mới);

b) Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri kư hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng kư;

c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri kư hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự, tổ chức quốc tế;

d) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có kư hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn pḥng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản này.

7. Việc phát hành sêri biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự kư hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một kư hiệu biển số mới chuyển sang kư hiệu mới.

8. Các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên chở, khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).

9. Biển số xe phải được sản xuất tại các doanh nghiệp, cơ sản xuất biển số xe của Bộ Công an. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng kư xe. Sản phẩm biển số mẫu ban đầu (kích thước, chất lượng, bảo mật) phải được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, nghiệm thu chất lượng sản phẩm th́ mới được phép sản xuất và cung cấp biển số xe cho cơ quan đăng kư xe; quá tŕnh sản xuất, cung cấp biển số xe, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất biển số xe phải có thống kê, cập nhật dữ liệu và kết nối, chia sẻ dữ liệu này với hệ thống đăng kư, quản lư xe.

Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy tŕnh cấp, thu hồi đăng kư, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (đă được băi bỏ một phần theo Thông tư số 65/2022/TT-BCA ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an băi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số văn bản quy phạm pháp luật).

3. Thông tư này băi bỏ Điều 3, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 7 Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tŕnh tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tŕnh tự đăng kư mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lư và sử dụng con dấu; Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy tŕnh cấp, thu hồi đăng kư, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, h́nh thức, nội dung và quy tŕnh tuần tra, kiểm soát, xử lư vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy tŕnh tuần tra, kiểm soát và xử lư vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy; Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan.

Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với xe đă đăng kư biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi th́ số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.

2. Đối với xe đă đăng kư biển 5 số, nếu chủ xe đă làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành th́ số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.

3. Đối với xe đă đăng kư biển 5 số có kư hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” th́ tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.

4. Đối với xe đă đăng kư biển 3 hoặc 4 số th́ tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng kư xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng kư xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng kư sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này th́ thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.

5. Đối với Công an cấp xă được phân cấp đăng kư xe mô tô trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành th́ tiếp tục thực hiện đăng kư xe theo quy định tại Thông tư này.

6. Mẫu chứng nhận đăng kư xe ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an và biển số xe ô tô, rơmoóc, sơmi rơmoóc, mô tô biển 5 số đă sản xuất trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành th́ được tiếp tục sử dụng đến hết.

Điều 40. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thi hành Thông tư này.

2. Các đồng chí thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá tŕnh triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.

Nơi nhận:

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn pḥng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Văn pḥng Chủ tịch nước;

- Văn pḥng Quốc hội;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;

- Các Cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;

- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;

- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;

- Lưu: VT, C08, V03. 300b.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

Đă kư

 

 

 

Đại tướng Tô Lâm

 

 

 

 

                                                                                                        VĂN BẢN PHÁP LUẬT